intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Hồ Chi Minh từ nay đến năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

17
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Hồ Chi Minh từ nay đến năm 2020

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Hồ Chi Minh từ nay đến năm 2020

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2013
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SƠ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH CNH, HĐH......... 6 1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN ............................................................................ 6 1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực ............................................................................ 6 1.1.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực ........................................................... 9 1.1.3. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa ................................................... 10 1.2. VAI TRÒ CỦA NGUỒN NHÂN LỰC QUÁ TRÌNH CNH, HĐH ............. 14 1.2.1. Vai trò của nguồn nhân lực trong quá trình CNH, HĐH ......................... 14 1.2.2. Vai trò của nguồn nhân lực đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội .... 15 1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH CNH, HĐH ................................................ 17 1.3.1. Dân số, giáo dục - đào tạo ............................................................................. 17 1.3.2. Hệ thống các chỉ số ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực .............. 21 1.3.3. Thị trường sức lao động ............................................................................... 22 1.3.4. Những nhân tố bên trong ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực ..... 24 1.3.4.1. Dân số và lực lượng lao động trong xã hội ............................................ 24 1.3.4.2. Pháp luật của Nhà nước .......................................................................... 24 1.3.4.3.Văn hóa xã hội ......................................................................................... 24 1.3.4.4. Khoa học kỹ thuật ................................................................................... 25 1.3.4.5. Đối thủ cạnh tranh .................................................................................. 25 1.3.5. Những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực ..... 25 1.3.5.1. Toàn cầu hóa kinh tế với vấn đề việc làm và thất nghiệp ...................... 26 1.3.5.2. Toàn cầu hóa kinh tế với vấn đề thu nhập, đời sống và ổn định xã hội ...... 27 1.3.5.3. Tác động của Hội nhập kinh tế quốc tế với phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam .......................................................................................................... 28 1.4. KINH NGHIỆM CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH CNH, HĐH .................................... 31
  3. 1.4.1. Kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới về phát triển nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa .........................31 1.4.2. Những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ...........................................32 1.4.3. Những bài học kinh nghiệm đối với thành phố Hồ Chí Minh ..................36 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2001 – 2011 ........................................................................................38 2.1. ĐẶC ĐIỂM, ĐIỀU KIỆN ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .....38 2.1.1. Những đặc điểm về tự nhiên.........................................................................38 2.1.2. Những đặc điểm về kinh tế - xã hội .............................................................38 2.1.3. Về văn hóa xã hội ..........................................................................................42 2.2. KHÁT QUÁT TÌNH HÌNH NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2005 - 2011...........................43 2.2.1. Tình hình nguồn nhân lực cho quá trình CNH, HĐH ở thành phố Hồ Chí Minh trong những năm qua ......................................................................43 2.2.1.1. Qui mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực ...................................................43 2.2.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực ....................................................................48 2.2.2. Tình hình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................................................55 2.2.2.1. Đầu tư cho giáo dục cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông......55 2.2.2.2. Đào tạo chuyên nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh .................................56 2.2.3. Một số nhận xét về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................................................59 2.2.3.1. Những thành tựu đã đạt được .................................................................59 2.2.3.2. Một số tồn tại và thách thức trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở thành phố Hồ Chí Minh ................................................................61 2.2.3.3. Nguyên nhân chủ yếu của tồn tại trên ....................................................63
  4. CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020 ................................... 64 3.1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 ........................................................................................ 64 3.1.1. Phân tích thực trạng cung và cầu lao động ở thành phố Hồ Chí Minh ... 64 3.1.1.1. Phân tích cung lao động ở thành phố Hố Chí Minh ............................... 64 3.1.1.2. Phân tích cầu lao động ở thành phố Hố Chí Minh ................................. 65 3.1.1.3. Phân tích cung – cầu lao động ở thành phố Hồ Chí Minh ..................... 66 3.1.2. Phân tích xu hướng nhu cầu lao động ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015 ............................................................................................... 68 3.1.2.1. Xu hướng nhu cầu nhân lực theo ngành nghề Hồ Chí Minh giai đoạn 2011- 2015 ........................................................................................... 69 3.1.2.2. Xu hướng nhu cầu nhân lực theo trình độ chuyên môn ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015 .................................................................... 72 3.2. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020 .............................. 72 3.2.1. Định hướng phát triển nguồn nhân lực ở thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 ........................................................................................................... 73 3.2.2. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực ở thành phố Hồ Chí Minh .............. 75 3.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020........................................................................... 76 3.3.1. Giải pháp về đầu tư cho giáo dục đào tạo ................................................... 76 3.3.2. Cơ sở vật chất và định mức chi phí đào tạo................................................ 86 3.3.3. Gắn đào tạo với sử dụng ............................................................................... 87 3.3.4. Phát triển thị trường sức lao động............................................................... 88 3.3.5. Thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nhân tài ........................................ 89 3.3.6. Hỗ trở các doanh nghiệp phát triển sản xuất, thu hút nhiều lao động nhằm giảm tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động ............................ 90
  5. 3.3.7. Đầu tư phát triển y tế……… ........................................................................91 3.3.8. Tạo môi trường lao động thuận lợi cho người lao động ............................92 3.3.9. Nhóm giải pháp ở phía các Doanh nghiệp ..................................................93 3.4. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ, CÁC BỘ, NGÀNH LIÊN QUAN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ .............................................................94 3.4.1 Đối với Chính phủ .............................................................................................. 94 3.4.2. Đối với Thành phố ........................................................................................... 95 KẾT LUẬN ..............................................................................................................97 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................99
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Chỉ tiêu cơ cấu GDP ngành giai đoạn 2005 – 2011 ........................................ 40 Bảng 2: Lao động làm việc trong các ngành kinh tế ở thành phố Hồ Chí Minh .......... 41 Bảng 3: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo nhóm tuổi ở thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................................................. 48 Bảng 4: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động thành phố Hồ Chí Minh 2011 ........................................................................................................ 53 Bảng 5: Nhu cầu tìm việc theo trình độ ở thành phố Hồ Chí Minh năm 2012 ........... 64 Bảng 6: Chỉ số nhu cầu nhân lực theo trình độ chuyên môn năm 2011-2012 .............. 65 DANH MỤC CÁC BIỂU Biểu 1: Tỉ lệ GDP từng ngành so với thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2001 – 2011 ....... 39 Biểu 2: Lao động làm việc trong các ngành kinh tế ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2005 – 2012 .................................................................................................. 39 Biểu 3: Dân số và tỷ lệ phát triển dân số ở thành phố Hồ Chí Minh ........................ 44 Biểu 4: Dân số trung bình phân theo giới tính ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2005-2011 ..................................................................................................... 44 Biểu 5: Dân số phân theo thành thị và nông thôn ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2005 – 2011 .................................................................................................. 45 Biểu 6: Dân số và lao động đang làm việc trong ngành kinh tế quốc dân ở thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................................ 48 Biểu 7: Nhu cầu tìm việc theo trình độ ở thành phố Hồ Chí Minh năm 2012 ............. 65 Biểu 8: Chỉ số nhu cầu nhân lực theo trình độ chuyên môn năm 2011-2012 .............. 66 Biểu 9: Nhu cầu nhân lực theo ngành nghề thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 – 2015 .................................................................................................. 71 Biểu10: Nhu cầu trình độ nghề ở thành phố hồ chí minh giai đoạn 2012 -2015 .......... 72
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT - ASEAN: Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á - BHLĐ: Bảo hiểm lao động - CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa - CT-UBND: Chỉ thị - Ủy ban nhân dân - CN: Công nghiệp - DV: Dịch vụ - HDI (Huma Development Index): Chỉ số phát triển con người - HPI : Chỉ số nghèo khổ tổng hợp - GDP: Giá trị tổng sản phẩm xã hội - GDI: Chỉ số đánh giá sự bình đẳng về cơ hội phát triển giữa phụ nữ và nam giới - GD - ĐT: Giáo dục – đào tạo - KCN: Khu công nghiệp - KCX: Khu chế xuất - KHCN: Khoa học công nghệ - NICs: Các nước công nghiệp mới - NN: Nông nghiệp - NQ-TW: Nghị quyết trung ương - NQ-CP: Nghị quyết chính phủ - OCDE: Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế Châu Âu - ODA (Official Development Assistance): Hỗ trợ phát triển chính thức - UBND: Ủy ban nhân dân - UNIDO: Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hiệp Quốc - XHCN: Xã hội chủ nghĩa - FDI:Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài - WHO (World Health Organization): Tổ chức Y tế Thế giới
  8. DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC 1. Dân số và lực lượng lao động của Nhật Bản từ năm 2005 -2012 2. Tổng GDP tốc độ phát triển phân theo các ngành kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2005-2011 3. Tỉ lệ GDP từng ngành so với thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2001 – 2011 4. Giá trị sản xuất của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2001 – 2011 5. Lao động các ngành trong nền kinh tế quốc dân ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2005 - 2012 6. Dân số và tỷ lệ phát triển dân số ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2005-2011 7. Dân số trung bình phân theo giới tính ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2001 - 2011 8. Dân số phân theo thành thị và nông thôn ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2005-2011 9. Tốc độ tăng nguồn nhân lực ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2005 -2012 10. Dân số và lao động đang làm việc trong ngành kinh tế quốc dân của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2005 – 2012 11. Số cơ sở y tế và cán bộ y tế ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2005- 2011 12. Hệ thống trường, lớp, giáo viên mẫu giáo ở thành phố Hồ Chí Minh 13. Hệ thống trường, lớp, giáo viên tiểu học ở thành phố Hồ Chí Minh 14. Hệ thống trường, lớp, giáo viên trung học cơ sở ở thành phố Hồ Chí Minh 15. Hệ thống trường, lớp, giáo viên trung học phổ thông ở thành phố Hồ Chí Minh 16. Hệ thống đào tạo chuyên nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2005- 2011 17. Xu hướng nhu cầu nhân lực theo trình độ chuyên môn 2011 - 2015 18. Xu hướng nhu cầu nhân lực theo ngành nghề ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2015 19. Xu hướng nhu cầu nhân lực ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2015 20. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động thành phố Hồ Chí Minh 2012
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Một nền kinh tế muốn phát triển cần có các nguồn lực: Vốn, khoa học - công nghệ, tài nguyên và nguồn nhân lực; muốn tăng trưởng nhanh và bền vững cần dựa vào ba yếu tố cơ bản là áp dụng công nghệ mới, phát triển kết cấu hạ tầng hiện đại và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Sự phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều điều kiện, nhưng chủ yếu nhất vẫn là phụ thuộc vào yếu tố con người, nếu so sánh các nguồn lực với nhau thì nguồn nhân lực có ưu thế hơn cả. Do vậy, hơn bất cứ nguồn lực nào khác, nguồn nhân lực luôn chiếm vị trí trung tâm và đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhất là trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Việc khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là vấn đề hết sức quan trọng, nguồn nhân lực cần phát huy tính đa dạng, phong phú về truyền thống văn hóa phương Đông như: hiếu học, trọng nhân tài, trọng tri thức, khoa học…Tuy nhiên cho đến nay, những tiềm năng quan trọng này vẫn chưa được chú ý khai thác đầy đủ, đúng mức và có thể sử dụng chưa hiệu quả về nguồn nhân lực. Ngày nay, khi thế giới bước vào nền kinh tế tri thức thì vấn đề nhân tài đang thực sự là vấn đề cấp thiết, vì nhân tài là hạt nhân của nền kinh tế tri thức. Tuy rằng, nhân tài thời nào cũng quý cũng quan trọng nhưng ngày nay lại càng quan trọng hơn. Muốn đi tắt, đón đầu trong phát triển thì phải có nguồn nhân lực tiên tiến, không để lãng quên nhân tài và không để lãng phí nguồn nhân lực. Do vậy, các quốc gia cần phải chủ động quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo và bồi dưỡng để nguồn nhân lực phát huy đạt hiệu quả cao nhất. Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội trong tình hình mới, Đảng và Nhà nước ta đã đặt ra những yêu cầu cơ bản trước mắt và lâu dài trong việc sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả nhất, khai thác tiềm năng trí tuệ, phát huy những yếu tố tinh thần gắn với truyền thống văn hóa dân tộc. Xây dựng mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa khai thác, sử dụng với việc đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nguồn nhân
  10. 2 lực; coi chất lượng nguồn nhân lực là một tiền đề cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đất nước. Các Nghị quyết của Đảng và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước đã đặt con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, con người và nguồn nhân lực là những nhân tố quan trọng hàng đầu, quyết định sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững của đất nước. Con người Việt Nam có trình độ công nghệ tiên tiến hướng tới nền kinh tế tri thức với hàm lượng chất xám (trí lực) cao và hiệu quả là tiền đề quan trọng để Việt Nam trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực đã trở thành một trong những nhiệm vụ hàng đầu của mỗi tổ chức, doanh nghiệp và mỗi quốc gia trên thế giới. Nhiều quốc gia đã đặt con người vào vị trí trung tâm của sự phát triển và đề ra các chiến lược phát triển nguồn nhân lực nhằm phục vụ tốt các yêu cầu phát triển trước mắt và lâu dài của mình. Trong những thập kỷ gần đây, một số nước trong khu vực đã có những bước phát triển quan trọng, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Các công trình nghiên cứu về “Sự thần kỳ Đông Á” đều nhấn mạnh tới vai trò của nguồn nhân lực - vì nó có ý nghĩa to lớn quyết định trong việc đưa các nước này từ chỗ kém phát triển, nghèo khổ, khan hiếm về tài nguyên và kiệt quệ sau chiến tranh đã trở thành những nước công nghiệp mới, tạo ra sự tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Chất lượng nguồn nhân lực hoặc nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn nhân lực với những con người lao động có tri thức tốt, có kỹ năng cao và có tính nhân văn sâu sắc. Kinh nghiệm cho thấy, sự cất cánh và phát triển thành công của một nước là gắn chặt với chính sách và chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Có thể nói toàn bộ bí quyết thành công của một quốc gia xét cho cùng, đều nằm trong chiến lược đào tạo và phát triển con người. Trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và định hướng phát triển kinh tế - xã hội từ nay đến năm 2020 của thành phố, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển nguồn
  11. 3 nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Hồ Chi Minh từ nay đến năm 2020 ” để nghiên cứu và xây dựng đề tài này; mục đích của đề tài là: Thứ nhất, góp phần phân tích đánh giá tính khách quan, những khó khăn, thuận lợi và vai trò của nguồn nhân lực đối với sự phát triển của thành phố. Thứ hai, phân tích những bài học kinh nghiệm trong chính sách đào tạo nguồn nhân lực của thành phố nhằm đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực cho các doanh nghệp. Thứ ba, trên cơ sở đó, tìm hiểu thực trạng, đề xuất một số chính sách thu hút và đào tạo nguồn nhân lực ở thành phố Hồ Chí Minh từ nay đến năm 2020. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài Thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố lớn ở Việt Nam thuộc khu vực Đông Nam Bộ có dân số đông, kinh tế phát triển mạnh so với các thành phố trong khu vực và cả nước, việc phát triển kinh tế - xã hội đã được cấp ủy, chính quyền của thành phố đặc biệt quan tâm và đặt lên hàng đầu, đã có những biện pháp tích cực để khơi dậy những tiềm năng nhằm phát huy thế mạnh của thành phố đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nâng cao đời sống người dân trong thành phố. Trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, thành phố đã quy hoạch các vùng đất để thành lập các khu công nghiệp với những chính sách hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đến sản xuất - kinh doanh, phát triển kinh tế, làm phong phú và đa dạng những hàng hóa được sản xuất có thương hiệu đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ, tăng việc làm, giảm thất nghiệp, tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người lao động. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nguồn nhân và phát triển nguồn nhân lực ở thành phố Hồ Chí Minh, dưới góc độ kinh tế chính trị. Đối tượng nghiên cứu được đặt trong mối quan hệ với sự phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh CNH, HĐH ở thành phố Hồ Chí Minh và xu thế toàn cầu hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển kinh tế tri thức. Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Đề tài được nghiên cứu ở địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể là các đơn vị, các trường đại học, các trường dạy nghề, các doanh nghiệp, các tổ chức nghiên cứu, ứng dụng và phát triển nhân lực. Thời gian
  12. 4 nghiên cứu của luận văn: phân tích, đánh giá thực trạng đối tượng nghiên cứu năm 2011 và định hướng phát triển đến năm 2020. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài của Luận văn thuộc chuyên ngành Kinh tế chính trị nên phương pháp sử dụng sử dụng chủ yếu là phương pháp duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác-Lênin; Bên cạnh đó, trong quá trình nghiên cứu tác giả còn sử dụng các phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp nội suy, thu thập số liệu, những thông tin thực tế đã và đang diễn ra tại thành phố Hồ Chí Minh để xây dựng Luận văn. Mặt khác, trên cơ sở những kiến thức đã học, những kinh nghiệm trong quá trình công tác của bản thân để đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thành mục tiêu nghiên cứu. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Đề tài Việc nghiên cứu và thực hiện đề tài “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiêp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Hồ Chí Minh từ nay đến năm 2020” là việc làm cần thiết và có ý nghĩa quan trọng, giúp cho các cấp chính quyền của tỉnh có những thông tin cần thiết để xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài thể hiện qua các nội dung sau đây: Một là, hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về hoạch định chiến lược đào tạo nguồn nhân lực ở Việt Nam nói chung và nguồn nhân lực cho thành phố Hồ Chí Minh Nói riêng. Hai là, bằng các số liệu chứng minh, luận văn phân tích và làm sáng tỏ hiện trạng việc đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh; từ đó, rút ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm cho việc hoạch định chiến lược đào tạo nguồn nhân lực cho ở thành phố. Ba là, vạch ra chiến lược phát triển, dự báo nhu cầu nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp đến năm 2020, xây dựng chiến lược đào tạo và giải pháp cơ bản để đạt được mục tiêu tạo nguồn nhân lực cho thành phố.
  13. 5 Bốn là, với các số liệu chứng minh về nguồn nhân lực ở thành phố Hồ Chí Minh sẽ giúp cho các cấp chính quyền, các cơ quan, ban ngành của thành phố nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trên địa bàn thành phố nhằm xây dựng chính sách phù hợp để xây dựng chiến lược tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Ngoài ra, đề tài còn chỉ ra những kết quả đạt được những hạn chế và những nguyên nhân đào tạo, quản lý, sử dụng nguồn nhân lực và thông qua đó đề xuất những giải pháp để thu hút, đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp giai đoạn đến năm 2020 ngày càng tốt hơn. 6. Những điểm mới của Luận văn Luận văn được nghiên cứu độc lập, những nội dung của Đề tài hoàn toàn mới; với kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao nhận thức về nguồn nhân lực và giúp cho các nhà quản lý của thành phố xem xét khi quyết định chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nói riêng trong giai đoạn từ nay tới năm 2020. 7. Kết cấu của Luận văn - Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, về nội dung luận văn gồm 3 giai đoạn kết cấu như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chương 2: Thực trạng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2001 - 2013. Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực ở thành phố Hồ Chí Minh từ nay đến năm 2020.
  14. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SƠ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰCTRONG QUÁ TRÌNH CNH, HĐH. 1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực là một trong những vấn đề cốt lõi của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia. Đặc biệt, trong thời đại ngày nay, đối với các nước đang phát triển giải quyết vấn đề này đang là yêu cầu được đặt ra hết sức bức xúc, nó vừa mang tính thời sự, vừa mang tính chiến lược xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước. Nguồn nhân lực là một mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển con người. Đứng về phương diện xã hội thì toàn bộ chiến lược phát triển con người cuối cùng cũng trở thành nguồn nhân lực. Ở đây, con người xuất hiện với tư cách là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội: “Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản chỉ đạo toàn bộ sự phát triển đất nước” (Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII, 1997). Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX, Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia, năm 2001 thì lấy con người và nguồn nhân lực là một trong ba khâu đột phá đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước: “Phát triển Giáo dục và Đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội; tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. - Nguồn nhân lực: Cho đến nay, khái niệm nguồn nhân lực đang được hiểu theo nhiều quan điểm khác nhau. Nhân lực dưới góc độ từ và ngữ là danh từ (từ Hán Việt): nhân là người, lực là sức. Ngay trong phạm trù sức người lao động cũng chứa một nội hàm rất rộng. Nếu dừng lại ở các bộ phận cấu thành đó là sức óc, sức bắp thịt, sức xương… Sức thể hiện thông qua các giác quan mắt nhìn, tai nghe, mũi ngửi, da cảm giác… Còn chất lượng của sức lao động đó là trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật, lành nghề…
  15. 7 Nếu xét theo nghĩa rộng, toàn bộ tổng thể nền kinh tế được coi là một nguồn lực thì nguồn lực con người (Human Resources) là một bộ phận của các nguồn lực trong nền sản xuất xã hội. Chẳng hạn nguồn lực vật chất (Physical Resources), nguồn lực tài chính (Financial Resources)… * Theo quan điểm của tổ chức Liên Hiệp Quốc, nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống, sức khỏe con người hiện có, thực tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội trong một cộng đồng. * Đại từ điển kinh tế thị trường, nguồn nhân lực là nhân khẩu có năng lực lao động tất yếu, thích ứng được với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nhân lực là chỉ tổng nhân khẩu xã hội, là nguồn tài nguyên. Tài nguyên nhân lực là tiền đề vật chất của tái sản xuất xã hội. Tài nguyên nhân lực vừa là động lực vừa là chủ thể của sự phát triển, có tính năng động trong tái sản xuất xã hội. Chính vì lẽ đó khi phân tích về nguồn tài nguyên nhân lực, phải xem xét nó trong mối quan hệ với tốc độ tăng dân số, sự phát triển của giáo dục đào tạo, nâng cao phẩm chất của người dân, và những điều kiện vật chất cần thiết đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tái sản xuất nguồn lực cho xã hội (Nguyễn Hữu Quỳnh, 1998). Có ý kiến cho rằng: nguồn lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động. Như vậy, nguồn nhân lực rộng hơn nguồn lao động; bởi nguồn nhân lực bao gồm cả những người ngoài tuổi lao động thực tế có tham gia lao động. Tuy nhiên, “Ở chừng mực nào đó, có thể coi nguồn lao động hay nguồn nhân lực, đồng nhất về số lượng, cả hai cùng bao gồm những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, cũng như cả người ngoài tuổi lao động có nhu cầu và khả năng tham gia lao động” (Phạm Thành Nghị, 2004). Nguồn nhân lực là tổng hợp tiềm năng lao động của con người trong một quốc gia, một vùng, một khu vực, một địa phương trong một thời điểm cụ thể nhất định. Tiềm năng của nguồn nhân lực bao gồm thể lực, trí lực và tâm lực (đạo đức, lối sống, nhân cách và truyền thống, lịch sử, văn hóa, dân tộc) của bộ phận dân số có thể tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội. “Chúng tôi hiểu sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong
  16. 8 một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó” (Các Mác,1988). Đề cao vai trò của yếu tố con người cũng là nét nổi bật trong tư tưởng kinh tế của Karl Marx với tư tưởng chủ đạo: chỉ có lao động mới tạo ta giá trị nguồn gốc duy nhất của mọi của cải trong xã hội. Tư tưởng này có ý nghĩa quan trọng; nó cho thấy tiến bộ kỹ thuật không hề làm giảm ý nghĩa của yếu tố con người mà ngược lại, cùng với quá trình áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất con người cùng với tiềm năng trí tuệ có vai trò ngày càng quan trọng. * Theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam: “Nguồn lực con người là quý báu nhất, có vai trò quyết định, đặc biệt đối với nước ta khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp”, đó là “người lao động có trí tuệ cao, tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo, bồi dưỡng và phát huy bởi nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học hiện đại” (ĐCS Việt Nam, 1997). Ngoài ra, một số tác giả khác khi nghiên cứu các đề tài về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực Việt Nam cũng đã đưa ra những quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực; theo tôi, khái niệm nguồn nhân lực nên được hiểu một cách ngắn gọn là nguồn lực con người. Điều đó, cũng có nghĩa là khái niệm nguồn nhân lực cần tập trung phản ánh những vấn đề sau đây : Một là, xem xét nguồn nhân lực dưới góc độ nguồn lực con người - yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội; hai là, nguồn nhân lực bao gồm số lượng và chất lượng, trong đó mặt chất lượng thể hiện ở trí lực, nhân cách, phẩm chất đạo đức, lối sống và sự kết hợp giữa các yếu tố đó; ba là, nghiên cứu về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực nhất thiết phải gắn liền với thời gian và không gian mà nó tồn tại. Từ sự phân tích trên theo tôi, khái niệm nguồn nhân lực nên được hiểu đầy đủ như sau: Theo nghĩa rộng thì nguồn nhân lực bao gồm những người đủ 15 tuổi trở lên thực tế đang làm việc (gồm những người trong độ tuổi lao động và những người trên độ tuổi lao động), những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng chưa có việc làm (do thất nghiệp hoặc đang làm nội trợ trong gia đình), cộng với
  17. 9 nguồn lao động dự trữ (những người đang được đào tạo trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và dạy nghề…). Điều đó có nghĩa là, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực được nghiên cứu trên các khía cạnh quy mô, tốc độ tăng nguồn nhân lực, sự phân bố theo vùng, khu vực và lãnh thổ; trong đó, trí lực thể hiện ở trình độ dân trí, trình độ chuyên môn, là yếu tố trí tuệ, tinh thần, là cái nói lên tiềm lực sáng tạo ra các giá trị vật chất, văn hóa, tinh thần của con người, vì thế nó đóng vai trò quyết định trong sự phát triển nguồn nhân lực. Sau trí lực là thể lực hay thể chất, bao gồm không chỉ sức khỏe cơ bắp mà còn là sự dẻo dai của hoạt động thần kinh, bắp thịt, là sức mạnh của niềm tin và ý trí, là khả năng vận động của trí lực. Thể lực là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển trí tuệ, là phương tiện tất yếu để chuyển tải tri thức vào hoạt động thực tiễn, để biến tri thức vào sức mạnh vật chất. Do đó, sức mạnh trí tuệ chỉ có thể phát huy được lợi thế khi thể lực con người được phát triển. Ngoài ra, nói đến nguồn nhân lực cần xét đến các yếu tố nhân cách, thẩm mỹ, quan điểm sống. Đó là, sự thể hiện nét văn hóa của người lao động, được kết tinh từ một loạt các giá trị: Đạo đức, tác phong, tính tự chủ và năng động, kỷ luật và tinh thần trách nhiệm trong công việc khả năng hợp tác, làm việc theo nhóm, khả năng hội nhập với môi trường đa văn hóa, đa sắc tộc và các tri thức khác về giá trị của cuộc sống. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Có đức mà không có tài, làm việc gì cũng khó; nhưng có tài mà không có đức là người vô dụng”; bởi vậy, sẽ không đầy đủ khi nói đến nguồn nhân lực mà không đề cập đến sự phối hợp hài hòa giữa ba yếu tố trí lực, thể lực và nhân cách thẩm mỹ, vì nó là điều kiện tạo nên sức mạnh trong mỗi con người, trong cộng đồng và cũng là để hướng cho người lao động phát triển toàn diện. 1.1.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực Từ khái niệm về nguồn nhân lực, chúng ta có thể hiểu về phát triển nguồn nhân lực là gia tăng giá trị cho con người trên các mặt đạo đức, trí tuệ, kỹ năng lao động, thể lực, tâm hồn… Để họ có thể tham gia vào lực lượng lao động, thực hiện tốt quá trình sản xuất và tái sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm, góp phần làm giàu cho đất nước làm giàu cho xã hội.
  18. 10 Phát triển nguồn nhân lực được xem xét trên hai mặt chất và lượng. Về chất phát triển nguồn nhân lực phải được tiến hành trên cả ba mặt: phát triển nhân cách, phát triển trí tuệ, thể lực, kỹ năng và tạo môi trường thuận lợi cho nguồn nhân lực phát triển; về lượng là gia tăng số lượng nguồn nhân lực, điều này tùy thuộc vào nhiều nhân tố trong đó dân số là nhân tố cơ bản. Bất kỳ quá trình sản xuất nào cũng có 3 yếu tố: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Do vậy, phát triển nguồn nhân lực chính là đầu tư vào các các yếu tố của quá trình sản xuất. Cần lưu ý rằng trong tất cả các yếu tố đầu tư thì đầu tư vào con người, đầu tư cho nguồn nhân lực là đầu tư quan trọng nhất. Đầu tư cho con người được thể hiện ở nhiều hình thức khác nhau, chẳng hạn: giáo dục tại nhà trường, đào tạo nghề nghiệp tại chỗ, chăm sóc y tế…. Phát triển nguồn nhân lực dưới góc độ của một đất nước là quá trình tạo dựng một lực lượng lao động năng động, thể lực và sức lực tốt, có trình độ lao động cao, có kỹ năng sử dụng, lao động có hiệu quả. Xét ở góc độ cá nhân thì phát triển nguồn nhân lực là việc nâng cao kỹ năng, năng lực hành động và chất lượng cuộc sống nhằm nâng cao năng suất lao động. Tổng thể phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động nhằm nâng cao thể lực, trí lực của người lao động, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất. Trí lực có được nhờ quá trình đào tạo và tiếp thu kinh nghiệm. Thể lực có được nhờ vào chế độ dinh dưỡng, rèn luyện thân thể và chăm sóc y tế, môi trường làm việc…. 1.1.3. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa - Khái niệm CNH, HĐH: Là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao. -Mục tiêu CNH, HĐH ở Việt Nam mục tiêu cơ bản: Cải biến thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất
  19. 11 và tinh thần cao, quốc phòng-an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. - Mục tiêu cụ thể: Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa Việt Nam ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng đến năm 2020 đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, ra sức phấn đấu xây dựng Việt Nam trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa + Các quan điểm công nghiệp hóa Quan điểm đơn gian nhất về công nghiệp hóa cho rằng “công nghiệp hóa là đưa đặc tính công nghiệp cho một hoạt động; trang bị (cho một vùng, một nước) các nhà máy, các loại công nghiệp ...” (Nguyễn Thanh, 2004). Quan niệm này được hình thành trên cơ sở khái quát quá trình lịch sử công nghiệp hóa ở các nước Tây Âu và Bắc Mỹ. Năm 1993, Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hiệp Quốc (UNIDO) đã đưa ra định nghĩa sau: “Công nghiệp hóa là một quá trình phát triển kinh tế, trong quá trình này một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân động viên để phát triển kinh tế, trong quá trình này một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân động viên để phát triển kinh tế, trong quá trình này toàn bộ để phát triển chế biến luôn thay đổi để sản xuất ra những tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng, có khả năng đảm bảo cho toàn bộ nền kinh tế - xã hội” (Nguyễn Thanh, 2004). Trong điều kiện hiện nay, quan điểm về công nghiệp hóa dù trên góc độ nào cũng cũng không đồng nhất quá trình phát triển công nghiệp. Công nghiệp hóa là quá trình rộng lớn và phức tạp, bản chất của quá trình này bao hàm trên các mặt sau đây: Thứ nhất, công nghiệp hóa là quá trình trang bị và trang bị lại công nghệ hiện đại cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân, trước hết là các ngành chiếm vị trí trọng yếu. Thực hiện công nghiệp hóa trong điều kiện cách mạng khoa học - kỹ thuật ngày nay, quá trình trang bị và trang bị lại công nghệ cho các ngành phải gắn liền với quá trình hiện đại hóa ở các phần cứng và phần mềm của công nghệ. Quá trình này đồng thời là quá trình xây dựng xã hội văn minh công nghiệp và cải biến các ngành kinh tế, làm cho nhịp độ tăng trưởng kinh tế - xã hội nhanh ổn định, cải thiện đời sống vật chất
  20. 12 và tinh thần của các tầng lớp dân cư, thu hẹp dần chênh lệch trình độ kinh tế - xã hội của các nước đó với các nước phát triển. Thứ hai, quá trình công nghiệp hóa không chỉ liên quan đến phát triển công nghiệp mà là quá trình bao trùm tất cả các ngành, các lĩnh vực hoạt động đất nước. Đó là tất yếu vì nền kinh tế của mỗi nước là một hệ thống thống nhất, các ngành, các lĩnh vực hoạt động có quan hệ tương đối với nhau. Sự thay đổi kinh tế, lĩnh vực hoạt động này sẽ kéo theo sự thay đổi thích ứng của các ngành, lĩnh vực khác. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các nước đang phát triển trong quá trình công nghiệp hóa, diễn ra theo xu hướng sau: - Nông nghiệp trong giai đoạn đầu giữ vững vị trí hàng đầu, là hoạt động kinh tế cơ bản của người dân, tạo ra những hàng hóa tiêu dùng thiết yếu cho người dân và bảo đảm một số điều kiện quan trọng cho phát triển nông nghiệp. - Công nghiệp trong nhận thức được coi là ngành quan trọng, nhưng trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở các nước đang phát triển chỉ có lực lượng công nhiệp nhỏ bé sản tiêu dùng đơn giản và khai thác các sản phẩm thô từ tài nguyên thiên nhiên. - Các hoạt động dịch vụ sản xuất và dịch vụ đời sống là điều kiện để phát triển kinh tế và cải thiện đời sống dân cư. Không thề có quá trình công nghiệp hóa nhanh bằng hệ thống dịch vụ, đặc biệt là hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế lạc hậu được. Như vậy, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước trong quá trình công nghiệp hóa sẽ trải qua hai giai đoạn: từ cơ cấu nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ - chuyển sang cơ cấu công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ. Thứ ba, quá trình công nghiệp hóa trong bất kỳ giai đoạn nào cũng đều vừa là quá trình kinh tế - kỹ thuật, vừa là quá trình kinh tế xã hội. Việc thực hiện có kết quả quá trình công nghiệp hóa sẽ thủ tiêu tình trạng lạc hậu về kỹ thuât, thấp kém về kinh tế, đưa đất nước thoát khỏi “vòng luẩn quẩn”. Ngoài ra nó còn thủ tiêu tình trạng lạc hậu về xã hội, nâng cao trình độ dân trí, nâng cao mức sống của dân cư, đưa xã hội đến trình độ văn minh công nghiệp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2