intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển sản phẩm bảo hiểm tín dụng cá nhân tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

33
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu về thực trạng triển khai sản phẩm Bảo hiểm tín dụng cá nhân tại các ngân hàng thương mại Việt Nam; đánh giá tổng quan về thực trạng triển khai sản phẩm Bảo hiểm tín dụng cá nhân; phân tích tìm hiểu nguyên nhân cho thực trạng triển khai sản phẩm, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản phẩm tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển sản phẩm bảo hiểm tín dụng cá nhân tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM LÝ THỊ BÍCH NGÂN PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BẢO HIỂM TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM LÝ THỊ BÍCH NGÂN PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BẢO HIỂM TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI KIM YẾN TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả cam đoan nội dung đề tài là công trình nghiên cứu của tác giả. Số liệu và thông tin trong đề tài là trung thực và được sử dụng từ các nguồn đáng tin cậy. Người thực hiện LÝ THỊ BÍCH NGÂN Học viên Cao học Ngân hàng đêm 2 – K21 Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu Danh mục các hình vẽ, đồ thị LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ …….1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM BẢO HIỂM TÍN DỤNG CÁ NHÂN 1.1 Những vấn đề cơ bản về sản phẩm Bảo hiểm tín dụng cá nhân…………………3 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm sản phẩm Bảo hiểm tín dụng cá nhân…………….4 1.1.2 Các thành viên tham gia trong sản phẩm Bảo hiểm tín dụng cá nhân……..7 1.1.3 Vai trò của Bảo hiểm tín dụng cá nhân……………………………………..9 1.1.3.1 Vai trò của Bảo hiểm tín dụng cá nhân đối với nền Kinh tế…………………………………………………………..9 1.1.3.2 Vai trò của Bảo hiểm tín dụng cá nhân đối với Ngân hàng…...……………………………………………………11 1.1.3.3 Vai trò của Bảo hiểm tín dụng cá nhân đối với doanh nghiệp Bảo hiểm ……………………………………….12 1.1.3.4 Vai trò của Bảo hiểm tín dụng cá nhân đối với khách hàng……………………………………………………….13 1.2 Các điều kiện phát triển sản phẩm Bảo hiểm tín dụng cá nhân………………...13
  5. 1.2.1 Khái niện “Phát triển” và sự cần thiết phải “Phát triển sản phẩm”……….13 1.2.2 Các tiêu chí đánh giá sự Phát triển của sản phẩm…………………………14 1.2.3 Các điều kiện phát triển sản phẩm Bảo hiểm tín dụng cá nhân…………...14 1.2.3.1 Điều kiện vĩ mô ………………………………………………… 14 1.2.3.2 Điều kiện từ phía Ngân hàng……………………………………. 16 1.2.3.3 Điều kiện từ phía Khách hàng………………………………… ...16 1.3 Kinh nghiệm một số nước trong việc phát triển sản phẩm Bảo hiểm tín dụng cá nhân và bài học cho Việt Nam………………………………………………… 16 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1…………………………………………………………... 17 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BẢO HIỂM TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM…………………21 2.1 Tổng quan về thị trường Bảo hiểm tín dụng cá nhân Việt Nam ……………….21 2.2 Thực trạng triển khai sản phẩm Bảo hiểm tín dụng cá nhân tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam……………………………………………………………23 2.3 Đánh giá thực trạng triển khai sản phẩm Bảo hiểm tín dụng cá nhân tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam……………………………………………………...32 2.3.1 Thuận lợi và khó khăn……………………………………………….…….32 2.3.1.1 Thuận lợi………………………………………………………….32 2.3.1.2 Khó khăn………………………………………………………. 33 2.3.2 Kết quả đạt được…………………………………………………………… 35
  6. 2.3.3 Tồn tại và nguyên nhân………………………..……………………………37 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2………………………………………………………….....41 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BẢO HIỂM TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM……………………...42 3.1 Định hướng phát triển Sản phẩm tại các Ngân hàng Thương mại………………42 3.2 Giải pháp phát triển sản phẩm Bảo hiểm tín dụng cá nhân tại các ngân hàng thương mại Việt Nam…………………………………………………………...43 3.2.1 Giải pháp từ phía các công ty bảo hiểm ………………………………… 43 3.2.2 Giải pháp từ phía các Ngân hàng Thương mại………………………… .. 44 3.2.2.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm………………………………… …44 3.2.2.2 Cải tiến quy trình nghiệp vụ liên quan đến sản phẩm…………….. 45 3.2.2.3 Đào tạo nguồn nhân lực………………………………………….. .47 3.2.2.4 Phổ biến rộng rãi sản phẩm đến khách hàng…………………… …51 3.2.2.5 Tạo lập niềm tin cho khách hàng………………………………… .53 3.2.3 Giải pháp từ phía khách hàng…………………………………………… 54 3.3 Kiến nghị nhằm phát triển sản phẩm Bảo hiểm tín dụng cá nhân tại các ngân hàng Thương mại Việt Nam…………………………………………………… 55 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3……………………………………………………………….59 KẾT LUẬN…………………………………………………………………………… .60 Tài liệu tham khảo
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT 1. BHNT : Bảo hiểm nhân thọ 2. BHTD : Bảo hiểm tín dụng 3. BH : Bảo hiểm 4. BIC : BIDV Insurance Corporation 5. DNBH : Doanh nghiệp bảo hiểm 6. HĐ : Hợp đồng 7. KH : Khách hàng 8. NHNN : Ngân hàng nhà nước 9. NHTM : Ngân hàng thương mại 10. NSNN : Ngân sách nhà nước 11. TMCP : Thương mại cổ phẩn 12. UNDP : United Nations Development Programme 13. VN : Việt Nam
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Thống kê phí bảo hiểm tín dụng toàn cầu giai đoạn 2002-2012……………..19 Bảng 2.1: Các biện pháp hạn chế nợ xấu áp dụng tại các Ngân hàng…………………...25 Bảng 2.2: Thống kê số lượng NHTM Việt Nam đang triển khai Bảo hiểm Tín dụng cá nhân …………………………………………………….………………………………..26 Bảng 2.3: Thống kê kết quả triển khai Bảo hiểm Tín dụng cá nhân....…………………..27 Bảng 2.4: Đánh giá của khách hàng về chất lượng phục vụ của nhân viên Ngân hàng…28 Bảng 2.5: Tỷ lệ phí Bảo hiểm tín dụng cá nhân tại Vietcombank……………………….30 Bảng 2.6: Tình hình nhân sự bán bảo hiểm tín dụng của các Ngân hàng……………….31 Bảng 2.7: Tâm lý người tiêu dùng Việt Nam đối với bảo hiểm tín dụng………………..35 Bảng 2.8: Sản phẩm Bảo hiểm Tín dụng Cá nhân triển khai tại các NHTM Việt Nam…36 Bảng 2.9: Kết quả khảo sát khách hàng về sản phẩm Bảo hiểm Tín dụng………………41
  9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1: Tổng Phí Bảo Hiểm Tín Dụng Toàn Cầu năm 2002……………………………….17 Biểu đồ 1.2: Tổng Phí Bảo Hiểm Tín Dụng Toàn Cầu năm 2012……………………………. 18 Biểu đồ 2.1 Cơ cấu doanh thu phí bảo hiểm PNT gốc theo nghiệp vụ năm 2013……….22 Biểu đồ 2.2 Tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ gốc năm 2013-2012…...22
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm vừa qua đất nước phải đối mặt với bao khó khăn, thử thách: ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trên thế giới, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng gia tăng. Với sự biến động khó lường của nền kinh tế, nhu cầu bảo vệ ngân hàng khỏi những rủi ro về tài chính ngày càng cấp thiết. Chớp lấy thời cơ, nhiều doanh nghiệp bảo hiểm đã cho ra đời nhiều sản phẩm bảo hiểm gắn liền với dịch vụ tín dụng ngân hàng. Tiêu biểu là sản phẩm bảo hiểm tín dụng cá nhân trong đó ngân hàng đóng vai trò là người cho vay, người phân phối sản phẩm đồng thời là người thụ hưởng. Tuy bảo hiểm tín dụng không xa lạ gì trên thế giới nhưng lại khá mới mẻ ở Việt Nam. Trong những bước đi đầu tiên khi triển khai sản phẩm, các ngân hàng hẳn không gặp ít khó khăn và thách thức. Nhận thức được đây là một sản phẩm mới và hữu ích cho cả người dân và nền kinh tế nên tôi đã chọn đề tài “PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BẢO HIỂM TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM” để thực hiện Luận văn Thạc sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu:  Tìm hiểu về thực trạng triển khai sản phẩm Bảo hiểm tín dụng cá nhân tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.  Đánh giá tổng quan về thực trạng triển khai sản phẩm Bảo hiểm tín dụng cá nhân.  Phân tích tìm hiểu nguyên nhân cho thực trạng triển khai sản phẩm, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản phẩm tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:  Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng triển khai bán sản phẩm Bảo hiểm tín dụng cá nhân tại các ngân hàng thương mại Việt Nam – Ngân hàng đóng vai trò đại lý phân phối sản phẩm cho doanh nghiệp bảo hiểm. 1
  11. 2  Đối tượng khảo sát là các khách hàng cá nhân của các ngân hàng trên địa bàn Tp.HCM đã sử dụng hoặc chưa sử dụng sản phẩm Bảo hiểm Tín dụng Cá nhân. Thời gian khảo sát tháng 2-4/2014.  Nhằm giới hạn phạm vi nghiên cứu theo như mục tiêu đã đề ra, đề tài tập trung xem xét, phân tích, đánh giá các yếu tố nằm trong phạm vi sau: - Không gian - thời gian: tại các NHTM trên địa bàn Tp.HCM có cung cấp sản phẩm Bảo hiểm tín dụng cá nhân trong khoản thời gian tháng cuối năm 2009- tháng 4/2014 - Nội dung: cơ sở lý luận về sản phẩm Bảo hiểm tín dụng cá nhân, các nghiên cứu về các điều kiện ảnh hưởng đến quá trình khiển khai và sự phát triển của sản phẩm Bảo hiểm tín dụng cá nhân trên địa bàn Tp.HCM. 4. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp : thống kê, diễn dịch, quy nạp.  Thu thập số liệu: thực hiện khảo sát khách hàng bằng bảng câu hỏi, thu thập thông tin từ các báo cáo và tài liệu của các ngân hàng thương mại tại Tp.HCM, các thông tin trên báo, tạp chí, website chuyên ngành…  Phân tích và đánh giá số liệu có được, đưa ra nhận xét, đánh giá về tình hình phát triển sản phẩm Bảo hiểm tín dụng cá nhân tại các ngân hàng thương mại tại từ đó đề ra giải pháp để phát triển sản phẩm. 5. Kết cấu nội dung nghiên cứu Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về sản phẩm Bảo hiểm tín dụng cá nhân. Chương 2: Thực trạng triển khai sản phẩm Bảo hiểm tín dụng cá nhân tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Chương 3: Giải pháp phát triển sản phẩm Bảo hiểm tín dụng cá nhân tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam. 2
  12. 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM BẢO HIỂM TÍN DỤNG CÁ NHÂN 1.1 Những vấn đề cơ bản về sản phẩm Bảo hiểm Tín dụng cá nhân Hiện nay, xu hướng hợp tác giữa hoạt động kinh doanh bảo hiểm với ngân hàng đang được thể hiện rõ trên thị trường thế giới, nhiều tập đoàn bảo hiểm có ngân hàng thương mại và ngược lại, nhiều ngân hàng thương mại thành lập công ty bảo hiểm. Đây là xu hướng thể hiện sự hỗ trợ nhau, cùng kinh doanh và phát triển. Thuật ngữ Bancassurance chỉ việc ngân hàng và công ty bảo hiểm hợp tác với nhau để phát triển và phân phối một cách hiệu quả các sản phẩm ngân hàng và bảo hiểm thông qua việc cung cấp các sản phẩm cho cùng một cơ sở khách hàng. Một cách tổng quát, Bancassurance có thể được hiểu một cách giản đơn nhất là việc các ngân hàng tham gia cung cấp các sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng của mình.  Các mô hình kinh doanh Bancassurance Việt Nam đang áp dụng: Theo nghiên cứu năm 2009 của công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư, Việt Nam đang áp dụng 04 mô hình: Mô hình 1 - Mô hình giới thiệu: Nhân viên ngân hàng giới thiệu khách hàng cho nhân viên công ty bảo hiểm bán và hưởng hoa hồng giới thiệu. Mô hình này giúp doanh nghiệp Bảo Hiểm có thể tiếp xúc với nguồn khách hàng tiềm năng là khách hàng của Ngân hàng thay vì phải tự đi tìm kiếm khách hàng trên thị trường. Mô hình 2 - Đại lý bảo hiểm làm việc tại ngân hàng: một số ngân hàng chưa đầu tư hoặc dành nguồn lực cho việc kinh doanh bảo hiểm tín dụng nên doanh nghiệp Bảo hiểm sẽ cử các đại lý/Nhân viên bảo hiểm của mình đến ngân hàng để thực hiện bán bảo hiểm. Trong khi ngân hàng có xu hướng làm người giới thiệu khách hàng thì đại lý làm việc tại ngân hàng hoạt động như người thực sự thực hiện việc bán bảo hiểm . Điều này đảm bảo việc chốt hợp đồng được diễn ra nhanh chóng và dễ dàng hơn. 3
  13. 4 Mô hình 3 - Mô hình bán hàng toàn thời gian: Nhân viên ngân hàng chính là người bán bảo hiểm cho các khoản tín dụng do mình giải ngân, các nhân viên ngân hàng được đào tạo để có khả năng bán và tư vấn bán bảo hiểm. Nhân viên kinh doanh được đào tạo đầy đủ về cả sản phẩm và kỹ năng mềm, và được cấp chứng chỉ bán bảo hiểm như đại lý chuyên nghiệp. Điều này giúp nhân viên ngân hàng tăng kỹ năng bán hàng và khả năng chốt hợp đồng cũng cao hơn do họ đã có sẵn mối quan hệ với khách hàng. Đồng thời khách hàng sẽ có cảm giác được phục vụ “một cửa”. Mô hình 4 - Mô hình tích hợp: Nhân viên ngân hàng bán bảo hiểm với sự trợ giúp của nhân viên bảo hiểm. Mô hình này được coi là hiệu quả nhất và đảm bảo cho mức độ thâm nhập cao hơn và trải nghiệm khách hàng tốt nhất. Tại Việt Nam mô hình bán Bảo hiểm tín dụng thường được áp dụng là Ngân hàng làm đại lý cho công ty Bảo hiểm và áp dụng mô hình 3 - Mô hình bán hàng toàn thời gian và Mô hình 4- Mô hình tích hợp. Hai mô hình này đảm bảo quy trình nhanh gọn và dịch vụ một cửa cho khách hàng 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm sản phẩm Bảo hiểm Tín dụng Cá nhân:  Khái niệm: Bảo hiểm tín dụng cá nhân là bảo hiểm cho các khoản vay của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại. Đây là loại hình bảo hiểm phi nhân thọ bảo đảm thanh toán khoản dư nợ vay theo Hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng và người được bảo hiểm trong trường hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm. Dư nợ vay là số tiền mà cá nhân vay vốn có trách nhiệm phải trả cho Ngân hàng, bao gồm số nợ gốc và các khoản lãi, phí phát sinh chưa thanh toán được xác định tại ngày phát sinh sự kiện bảo hiểm. Sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan được ghi rõ trong Hợp đồng bảo hiểm mà Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm chi trả cho người thụ hưởng khi sự kiện bảo hiểm xảy ra. Đối với Bảo hiểm tín dụng cá nhân, sự kiện bảo hiểm là: Tử vong, thương 4
  14. 5 tật toàn bộ vĩnh viễn do tại nạn, ốm đau, bệnh tật, thai sản…và thuộc phạm vi bảo hiểm.  Đặc điểm của sản phẩm: - Đối tượng được bảo hiểm là khách hàng vay tại các tổ chức tín dụng và đáp ứng đầy đủ các điều kiện yêu cầu về độ tuổi được bảo hiểm, tình trạng sức khoẻ… - Thời hạn bảo hiểm xác định, tối đa bằng thời gian của khoản vay - Phí bảo hiểm đóng một lần ngay khi ngân hàng cấp giấy chứng nhận bảo hiểm, phí được xác định bằng tỷ lệ % trên số tiền bảo hiểm. Hoặc phí bảo hiểm được đóng định kỳ theo tháng/quý/năm, số tiền thay đổi theo dư nợ vay đầu kỳ. - Mức phí bảo hiểm thấp vì không phải lập quỹ tiết kiệm cho người được bảo hiểm như các loại bảo hiểm nhân thọ. - Số tiền bảo hiểm là số tiền được Doanh nghiệp Bảo hiểm chấp thuận bảo hiểm. Số tiền này không vượt quá số tiền vay ban đầu được Ngân hàng cho bên mua bảo hiểm/người được bảo hiểm vay và là giới hạn trách nhiệm tối đa của Doanh nghiệp bảo hiểm. Số tiền này chỉ trả một lần khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. - Người được thụ hưởng là thể nhân hoặc pháp nhân được bên mua bảo hiểm chỉ định trong Hợp đồng bảo hiểm là người được thanh toán tiền bảo hiểm trong trường hợp sự kiện bảo hiểm xảy ra. Người được thụ hưởng trong Bảo hiểm tín dụng cá nhân là Ngân hàng nơi bên mua bảo hiểm có khoản dư nợ vay. - Nghĩa vụ cung cấp thông tin, ngăn ngừa, hạn chế tổn thất:  Bên mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm, Ngân hàng có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và trung thực tất cả các thông tin liên quan đến việc giao kết và thực hiện Hợp đồng bảo hiểm đồng thời chịu toàn bộ trách nhiệm về những thông tin đã cung cấp, bao gồm cả những triệu chứng bất thường về sức khỏe, tình trạng thương tật hay tiền sử bệnh lý của người được bảo hiểm trước ngày Doanh nghiệp Bảo hiểm chấp thuận bảo hiểm. Trên thực tế, các công ty bảo hiểm có thể yêu cầu khách hàng kiểm tra sức khỏe trước khi phát hành hợp đồng. Việc khám sức khỏe có chính xác hay 5
  15. 6 không còn tùy thuộc vào việc kê khai đầy đủ và trung thực về tình trạng sức khỏe của người được bảo hiểm. Vì vậy, nguyên tắc tuyệt đối trung thực trong khai báo thông tin sức khỏe của người được bảo hiểm được đặt lên hàng đầu. Đây là cơ sở pháp lý để hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực.  Khi xảy ra rủi ro, người được bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người thụ hưởng phải áp dụng mọi biện pháp cần thiết có thể để ngăn ngừa, hạn chế tổn thất, chấp hành chỉ định, chẩn đoán, điều trị của người hành nghề khám, chữa bệnh.  Người yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm có nghĩa vụ thu thập và cung cấp cho doanh nghiệp Bảo hiểm các giấy tờ cần thiết và các thông tin có liên quan một cách trung thực, chính xác, kịp thời và đầy đủ, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Bảo hiểm tiến hành kiểm tra, xác minh hậu quả rủi ro khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra.  Các điểm loại trừ bảo hiểm: Theo điều 16 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm phải được quy định rõ trong hợp đồng bảo hiểm. Theo thống kê của người viết từ Website các ngân hàng/doanh nghiệp bảo hiểm đang triển khai Bảo hiểm tín dụng cá nhân, các điều khoản loại trừ bảo hiểm mà các doanh nghiệp bảo hiểm hiện đang áp dụng là: Doanh nghiệp Bảo hiểm không có trách nhiệm giải quyết quyền lợi bảo hiểm khi người được bảo hiểm bị chết hay thương tật toàn bộ vĩnh viễn một cách trực tiếp hay gián tiếp do một trong các nguyên nhân sau: - Chiến tranh, các hành động thù địch hoặc mang tính chiến tranh, nội chiến, nổi loạn, bạo động hay bạo loạn dân sự. - Hành động khủng bố. - Động đất, núi lửa. 6
  16. 7 - Người được bảo hiểm tự tử hoặc tự gây thương tích hay cố ý đặt bản thân vào tình thế nguy hiểm (trừ khi với mục đích cứu người). - Người được bảo hiểm bị tử hình theo phán quyết của toà án hoặc tham gia vào các hoạt động bất hợp pháp hoặc có hành động chống cự khi bị bắt hay vượt ngục. - Người được bảo hiểm vi phạm nghiêm trọng pháp luật, nội quy, quy định của chính quyền địa phương hoặc các tổ chức xã hội, vi phạm nghiêm trọng luật lệ an toàn giao thông. - Người được bảo hiểm bị ảnh hưởng của rượu, bia, ma túy hoặc các chất kích thích tương tự khác. - Người được bảo hiểm tham gia các hoạt động hàng không (trừ khi với tư cách là hành khách), tham gia các cuộc diễn tập, huấn luyện quân sự, tham gia chiến đấu của các lực lượng vũ trang. - Do ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp phát sinh từ hoặc là hậu quả của chất độc hóa học dioxin, SARS (hội chứng hô hấp cấp tính), HIV, AIDS hoặc bất kỳ hội chứng hay điều kiện nào tương tự cho dù chúng được đặt tên như thế nào. 1.1.2 Các thành viên tham gia trong sản phẩm Bảo hiểm tín dụng cá nhân: Giới hạn của đề tài là nghiên cứu thực trạng triển khai sản phẩm tại các Ngân hàng thương mại với vai trò là Đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm, nên các thành viên tham gia bao gồm:  Doanh nghiệp Bảo hiểm: Doanh nghiệp Bảo hiểm là pháp nhân ký kết hợp đồng bảo hiểm và cam kết chi trả số tiền bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra.  Ngân hàng: - Ngân hàng là pháp nhân cung cấp khoản vay cho bên mua bảo hiểm theo các điều kiện và điểu khoản của hợp đồng tín dụng. 7
  17. 8 - Ngân hàng đồng thời đóng vai trò đại lý cho công ty bảo hiểm. Theo điều 85 mục 1 chương IV cuả Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000, Ngân hàng với tư cách là đại lý được Doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền thực hiện các hoạt động sau đây:  Giới thiệu, chào bán bảo hiểm.  Thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm  Thu phí bảo hiểm  Thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.  Thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm. - Ngân hàng cũng đồng thời là người thụ hưởng đầu tiên trong trường hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm.  Khách hàng: Đóng vai trò người vay vốn, người mua bảo hiểm, người được bảo hiểm và người thụ hưởng (nếu có) Bên mua bảo hiểm: Bên mua bảo hiểm là cá nhân hoặc tổ chức phù hợp với quy định của pháp luật, có nhu cầu mua bảo hiểm Tín dụng. Người được bảo hiểm: Người được bảo hiểm là cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm và thỏa tất cả các điều kiện: - Có đủ năng lực hành vi dân sự. - Được ngân hàng chấp thuận cho vay. - Trong độ tuổi lao động hoặc có tuổi đáp ứng quy định của từng doanh nghiệp bảo hiểm, thông thường là từ 18-65 tuổi. - Không bị thương tật vĩnh viễn từ 50% trở lên. Người thụ hưởng: - Người được thụ hưởng là cá nhân hoặc tổ chức được chỉ định để nhận số tiền chi trả quyền lợi bảo hiểm: 8
  18. 9 - Người thụ hưởng đầu tiên là Ngân hàng nơi người được bảo hiểm có dư nợ vay. - Người thụ hưởng còn lại là người được chỉ định nhận số tiền chi trả quyền lợi bảo hiểm theo thỏa thuận được ký trong hợp đồng bảo hiểm.  Nguyên tắc hoạt động đại lý bảo hiểm của Ngân hàng: Theo thông tư liên tịch số 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN ngày 02/07/2014 v/v hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm, nguyên tắc hoạt động đại lý của Ngân hàng bao gồm: - Ngân hàng không đồng thời làm đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm khác nếu không được chấp thuận bằng văn bản cuả doanh nghiệp bảo hiểm mà mình đang làm đại lý; không được tác động để khách hàng mua bảo hiểm cung cấp sai lệch hoặc cung cấp thông tin không chính xác cho doanh nghiệp bảo hiểm. - Nhân viên Ngân hàng trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm được quản lý theo hệ thống đại lý bảo hiểm chung của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam. - Ngân hàng được liên kết sản phẩm bảo hiểm với sản phẩm, dịch vụ ngân hàng nhưng phải đảm bảo việc giao kết hợp đồng bảo hiểm riêng, tách biệt với các giao kết khác của Ngân hàng và chịu trách nhiệm độc lập về sản phẩm, dịch vụ mình cung cấp. 1.1.3 Vai trò của Bảo hiểm tín dụng cá nhân Xem xét mối quan hệ giữa sự phát triển của Bảo hiểm tín dụng trong tương quan chung với sự phát triển của nền kinh tế, sự phát triển của các Ngân hàng, các Doanh nghiệp bảo hiểm và đối với khách hàng trong vai trò người đi vay vốn, chúng ta sẽ thấy được vai trò quan trọng của Bảo hiểm tín dụng cá nhân, cụ thể: 1.1.3.1 Vai trò của Bảo hiểm tín dụng cá nhân đối với nền Kinh tế: Bù đắp thiệt hại, khắc phục tổn thất là tác dụng chủ yếu của bảo hiểm và cũng xuất phát chính từ nhu cầu này mà bảo hiểm đã ra đời. Nói đến bảo hiểm là nói đến khả 9
  19. 10 năng bồi thường khi có tổn thất xảy ra, nhằm khôi phục khả năng vật chất, tài chính như trước khi xảy ra rủi ro. Bảo hiểm nói chung và bảo hiểm tín dụng nói riêng bảo vệ sự ổn định và duy trì sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Là một trong những kênh huy động vốn hữu hiệu để đầu tư góp phần vào việc tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước, nâng dần tỷ lệ tiết kiệm quốc dân, tạo lập thêm nguồn vốn trong nước đáp ứng nhu cầu huy động vốn đầu tư dài hạn cho nền kinh tế. Doanh thu phí bảo hiểm liên tục tăng trong những năm qua, đóng góp tích cực vào GDP của đất nước. Doanh thu từ phí bảo hiểm giúp các Doanh nghiệp bảo hiểm chiếm giữ một quỹ tiền tệ rất lớn để đầu tư vào nền kinh tế.Và do vậy, Doanh nghiệp bảo hiểm đã trở thành những nhà đầu tư lớn, quan trọng cho các hoạt động khác của nền kinh tế quốc dân. Bảo hiểm do đó không chỉ đóng vai trò của một công cụ an toàn mà còn có vai trò của một trung gian tài chính, nắm giữ phần quan trọng trong các doanh nghiệp công nghiệp và thương mại lớn. Hàng năm, thông qua việc nộp thuế, bảo hiểm đã đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, bảo hiểm đã góp phần tiết kiệm cho ngân sách thông qua việc thực hiện tốt khâu phòng ngừa và hạn chế tổn thất. Ngoài ra, một thị trường bảo hiểm phát triển mạnh mẽ và ổn định sẽ thu hút các cá nhân và tổ chức mua bảo hiểm của công ty bảo hiểm trong nước, góp phần tiết kiệm một khoản ngoại tệ lớn cho ngân sách nhà nước. Rủi ro tổn thất phát sinh không lường trước (tai nạn giao thông, tại nạn lao động, thiên tai, bệnh tật…) làm thiệt hại của cải vật chất do con người tạo ra và chính bản thân con người, ngưng trệ hoạt động sản xuất của nền kinh tế. Nói chung nó làm gián đoạn và giảm hiệu quả của quá trình tái sản xuất xã hội. Bảo hiểm tín dụng cá nhân được tạo lập một cách có ý thức, khắc phục hậu quả nói trên, bằng cách bù đắp các tổn thất phát sinh đảm bảo cho người sử dụng có cuộc sống không nợ nần khi gặp các rủi ro liên quan đến sức khỏe và tính mạng. Như vậy, trên phạm vi rộng trên toàn bộ nền kinh tế xã hội, bảo hiểm tín dụng cá nhân đóng vai trò như công cụ an toàn và 10
  20. 11 dự phòng đảm bảo cuộc sống an toàn về mặt kinh tế cho người sử dụng. Với vai trò đó, bảo hiểm tín dụng cá nhân xâm nhập sâu rộng mọi lĩnh vực của đời sống đã phát huy tác động vốn có của mình: thúc đẩy ý thức đề phòng, hạn chế tổn thất cho mọi thành viên trong xã hội. Từ khi xuất hiện bảo hiểm tín dụng đã đóng góp rất lớn cho nền kinh tế. Nó cho phép giảm tổn thất do rủi ro tín dụng, giúp tạo điều kiện để tăng dòng vốn vào nền kinh tế, giúp nền kinh tế tăng trưởng bằng việc giúp các ngân hàng yên tâm hơn khi cho vay các khoản vay có bảo hiểm. Khi đời sống xã hội ngày càng được nâng cao thì người ta càng có nhu cầu được đảm bảo an toàn cho tương lai. Những rủi ro như tai nạn giao thông, tai nạn lao động, các bệnh hiểm nghèo … đang trở nên hết sức phức tạp. Trong tình hình như vậy, bảo hiểm chính là một giải pháp hữu hiệu, góp phần tích cực tạo ra tâm lý an tâm trong cuộc sống cho con người. Với các vai trò nói trên, bảo hiểm tín dụng cá nhân có tác dụng hết sức quan trọng đối với nền kinh tế. Chính vì những tác dụng tích cực nói trên của bảo hiểm, mà bất kỳ ở quốc gia nào dù đã phát triển hay đang phát triển, chính phủ luôn tìm nhiều cách khác nhau để thúc đẩy, khuyến khích hoạt động bảo hiểm nói chung và bảo hiểm tín dụng cá nhân nói riêng phát triển. 1.1.3.2 Vai trò của Bảo hiểm tín dụng cá nhân đối với Ngân hàng: Khoản vay được mua bảo hiểm là một trong những biện pháp để các ngân hàng có thể quản trị rủi ro nợ xấu. Ngân hàng với việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm sẽ tạo ra nguồn thu nhập mới, ngoài ra còn mở rộng danh mục sản phẩm của mình, đây là cách có thêm nguồn thu nhập phi lãi suất bền vững thông qua hoa hồng bảo hiểm. Theo Luật bảo hiểm mức hoa hồng mà Ngân hàng nhận được từ Doanh nghiệp bảo hiểm tối đa lên tới 15% phí bảo hiểm. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2