ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN TIẾN DŨNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN TIẾN DŨNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THẾ PHÁN

THÁI NGUYÊN - 2017

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu khoa học độc

lập của riêng tôi, được thực hiện dựa trên cơ sở lý thuyết kết hợp với thực

tiễn qua quá trình nghiên cứu khảo sát dưới sự dẫn dắt khoa học của PGS.TS

Nguyễn Thế Phán.

Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng,

trung thực, đã công bố theo đúng quy định, các kết quả nghiên cứu trong luận

án do tôi tự tìm hiểu, phân tích phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam. Luận án

này chưa từng được công bố trên bất kỳ nghiên cứu, phương tiện truyền thông

nào khác.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình!

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017

Tác giả

Nguyễn Tiến Dũng

ii

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi luận văn xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, phòng

Quản lý Đào tạo sau Đại học, trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh Doanh

- Đại học Thái Nguyên, các Khoa, các thầy cô đã giảng dạy, hướng dẫn và tạo

mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong toàn khóa học, cung cấp kiến thức cần thiết,

cơ sở lý luận khoa học để tôi có thể hoàn thành bài luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn chỉ bảo tận tình giúp

đỡ của giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thế Phán để tôi có thể hoàn

thành bài luận văn này.

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác

của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, đã tạo điều kiện mọi mặt giúp tôi

phân tích số liệu để tôi hoàn thành nghiên cứu này. Tôi cũng xin cảm ơn sự

động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi thực hiện luận văn.

Bản thân tôi đã rất cố gắng xong không tránh khỏi những sai sót nhất

định. Kính mong những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và các bạn

đồng nghiệp.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017

Tác giả

Nguyễn Tiến Dũng

iii

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................ vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ .................................................... viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 3

5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU

BHXH BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ................................................ 5

1.1. Tổng quan về BHXH ................................................................................. 5

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về BHXH ........................................................ 5

1.1.2. Bản chất, chức năng, đặc điểm, đối tượng của BHXH ........................... 6

1.1.3. Vai trò của BHXH trong nền kinh tế thị trường ................................... 14

1.2. Tổng quan về quản lý thu BHXHBB trên địa bàn tỉnh ............................ 15

1.2.1. Khái niện về quản lý thu BHXHBB...................................................... 15

1.2.2. Vai trò của công tác quản lý thu BHXHBB .......................................... 16

1.2.3. Các quy định pháp luật về công tác quản lý thu BHXHBB ................. 19

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXHBB trên địa

bàn tỉnh ............................................................................................................ 29

1.3.1. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 29

1.3.2. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 31

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 32

iv

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 32

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 32

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 32

2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 33

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 33

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 34

2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại tỉnh

Phú Thọ ........................................................................................................... 34

2.3.2. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác quản lý thu

BHXHBB trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .............................................................. 35

Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO

HIỂM BẮT BUỘC XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TẠI TỈNH PHÚ THỌ ... 36

3.1. Giới thiệu chung về địa bàn tỉnh Phú Thọ ............................................... 36

3.1.1. Các điều kiện tự nhiên ........................................................................... 36

3.1.2. Tổng quan về kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ ......................................... 37

3.2. Đôi nét về BHXH tỉnh Phú Thọ ............................................................... 38

3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................ 38

3.2.2. Mô hình, bộ máy tổ chức ...................................................................... 39

3.3. Thực trạng công tác quản lý thu BHXHBB trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ... 41

3.3.1. Lập kế hoạch quản lý thu BHXHBB .................................................... 41

3.3.2. Tổ chức thực hiện quản lý thu BHXHBB ............................................. 43

3.3.3. Đánh giá, kiểm tra giám sát quá trình thực hiện công tác quản lý thu

BHXHBB ........................................................................................................ 53

3.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý thu BHXHBB ............... 65

3.4.1. Những mặt đã đạt được ......................................................................... 65

3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 68

Chương 4: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN

LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ .......... 74

v

4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu quản lý thu BHXHBB tại tỉnh

Phú Thọ ........................................................................................................... 74

4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 74

4.1.2. Định hướng ............................................................................................ 75

4.1.3. Mục tiêu................................................................................................. 76

4.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXHBB trên địa

bàn tỉnh Phú Thọ ............................................................................................. 77

4.2.1. Cải cách thủ tục hành chính .................................................................. 78

4.2.2. Đề ra lộ trình thực hiện kế hoạch .......................................................... 81

4.2.3. Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn ............................................. 83

4.2.4. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền chính sách BHXH ....................... 86

4.2.5. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan ban nghành có liên quan ........ 88

4.2.6. Thay đổi, củng cố, hoàn thiện mô hình quản lý thu BHXHBB ............ 89

4.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện thu BHXH .......... 91

4.2.8. Tăng cường công tác thanh kiểm tra, xử lý sai phạm bất cập ............... 94

4.2.9. Tăng cường thu bằng các hình thức động viên, khuyến khích ............. 96

4.3. Một số kiến nghị ....................................................................................... 97

4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và BHXH Việt Nam ...................................... 97

4.3.2. Kiến nghị với cấp uỷ, chính quyền địa phương .................................. 100

KẾT LUẬN .................................................................................................. 102

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 105

vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ASXH : An sinh xã hội

BHTM : Bảo hiểm thương mại

BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH : Bảo hiểm xã hội

BHXHBB : Bảo hiểm xã hội bắt buộc

BHXHTN : Bảo hiểm xã hội tự nguyện

BHYT : Bảo hiểm y tế

BHYTTN : Bảo hiểm y tế tự nguyện

: Đảng, đoàn thể ĐĐT

: Đăng ký kinh doanh ĐKKD

: Doanh nghiệp Nhà nước DNNN

DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

HCSN : Hành chính, sự nghiệp

NĐ : Nghị định

NLĐ : Người lao động

NN : Nhà nước

NSNN : Ngân sách Nhà nước

QĐ : Quyết định

SDLĐ : Sử dụng lao động

TT : Thông tư

TW : Trung ương

VN : Việt Nam

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Dự toán thu BHXHBB từ năm 2014 - 2016 ................................... 42

Bảng 3.2: Số đơn vị và số lao động tham gia BHXH theo khối, loại hình ..... 46

Bảng 3.3: Kết quả thu BHXHBB kế hoạch và thực tế từ năm 2014 - 2016 ... 54

Bảng 3.4: Kết quả thu BHXHBB từ năm 2013 - 2016 .................................. 56

Bảng 3.5: Bảng so sánh tỷ lệ nợ đọng và tổng thu BHXHBB ........................ 62

viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Kế hoạch và kết quả thu BHXHBB giai đoạn 2014 -2016 ........ 54

Biều đồ 3.2: Kết quả thu BHXHBB từ 2013 - 2016 của tỉnh Phú Thọ .......... 57

Biều đồ 3.3: Kết quả thu BHXHBB từ 2013 - 2016 của tỉnh Phú Thọ .......... 58

Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy BHXH tỉnh Phú Thọ ............................. 40

Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy quản lý thu BHXH .............................................. 43

Sơ đồ 4.1: Mô hình thu BHXH ....................................................................... 90

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

BHXH là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta đối với người lao

động, nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức thực hiện tốt chính sách BHXH, BHYT

bao gồm các chế độ: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,

hưu trí, tử tuất, khám chữa bệnh BHYT, bảo hiểm thất nghiệp cho NLĐ và

nhân dân trên phạm vi cả nước. Trong đó vấn đề để đảm bảo quyền lợi cho

NLĐ khi họ gặp rủi ro trong lao động, ốm đâu, thai sản, thất nghiệp ngày

càng được quan tâm. Để có tiền để chi trả các chế độ chính sách cho NLĐ khi

gặp rủi ro trong lao động thì thu BHXHBB là yếu tố quyết định đến việc chi

trả các chế độ chính sách này. Thu BHXH được coi là xương sống trong

nghành BHXH Việt Nam.

Vì vậy, ngay từ những ngày đầu thành lập nước, chế độ chính sách BHXH

đã được ban hành, từng bước được thực hiện đối với công nhân viên chức khu

vực NN và dần mở rộng ra khu vực ngoài quốc doanh. Trong quá trình thực

hiện, chế độ chính sách về BHXHBB không ngừng được bổ sung, sửa đổi để

phù hợp với nền kinh tế trong từng thời điểm. Có thể nói các chính sách

BHXHBB luôn mang tính cấp thiết thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà

nước ta về vấn đề ASXH.

Theo Luật BHXH 2014, từ ngày 1/1/2016, đối tượng áp dụng

BHXHBB sẽ được mở rộng tới tất cả NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp

đồng, những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. Từ

ngày 1/1/2018, Luật tiếp tục mở rộng tới những người làm việc theo hợp đồng

lao động có thời hạn từ 1 tháng trở lên và NLĐ là công dân nước ngoài làm

việc tại Việt Nam thì các đối tượng tham gia đóng, hưởng BHXHBB đã được

mở rộng đến tất cả các thành phần kinh tế. Vì vậy, số lao động tham gia

BHXHBB năm sau luôn tăng cao hơn năm trước. Số thu BHXHBB ngày càng

tăng, quỹ BHXHBB độc lập với ngân sách nhà nước. Đây là bước chuyển đổi

2

căn bản về sự nghiệp BHXH từ cơ chế bao cấp chủ yếu dựa vào ngân sách nhà

nước sang cơ chế quỹ BHXHBB chủ yếu dựa trên nguồn thu do người lao động,

người chủ sử dụng lao động đóng góp… để chi trả các chế độ BHXHBB.

Số lao động còn lại chưa tham gia BHXHBB tập trung chủ yếu ở khu

vực ngoài nhà nước như: Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tổ hợp tác,

người buôn bán nhỏ...trốn tránh không tham gia BHXHBB cho NLĐ hoặc

còn cố tình tìm mọi cách trốn đóng BHXH mặt khác nợ đọng BHXHBB thời

gian dài, thậm chí có những đơn vị sử dụng lao động lạm dụng quỹ

BHXHBB, lạm dụng tiền đóng BHXHBB của NLĐ để làm vốn sản xuất kinh

doanh… Do đó, đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện chế độ, chính

sách BHXHBB cho NLĐ nói chung và việc thực hiện công tác quản lý thu

BHXH nói riêng, làm ảnh hưởng đến việc thu, nộp BHXH.

Để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, tránh thất thoát, nâng cao

hiệu quả, đáp ứng được những yêu cầu trong công tác quản lý thu BHXH thì

việc hoàn thiện công tác quản lý thu BHXHBB là hết sức quan trọng và cần

thiết do vậy tôi đã chọn đề tài "Hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt

buộc trên địa bàn tỉnh Phú Thọ" với mục đích

 Đưa ra những khái quát chung về BHXH

 Làm rõ công tác thu và vai trò của BHXHBB

 Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXHBB trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ giai đoạn 2014 - 2016

 Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác

quản lý thu BHXHBB trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động thu BHXHBB trên

địa bàn tỉnh Phú Thọ, đề tài đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu

BHXHBB trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

3

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Khái quát hóa những cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý

thu BHXHBB trên địa bàn tỉnh; xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu.

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXHBB trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ trong những năm qua; chỉ rõ những mặt còn hạn chế và nguyên nhân

dẫn đến những hạn chế đó.

- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXHBB

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong những năm tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thu BHXHBB trên địa bàn tỉnh Phú

Thọ (không nghiên cứu BHXH tự nguyện và Bảo hiểm thất nghiệp, BHYT...).

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các vấn đề về thu, nộp BHXH của

người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan BHXH, các yếu tố ảnh

hưởng đến số thu BHXH, đối tượng nộp BHXH, phương thức thu, quy trình

tổ chức quản lý thu, nguyên nhân trốn tránh nộp BHXH, những biện pháp

chống thất thu BHXH.

- Về phạm vi không gian: Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

- Về phạm vi thời gian:

+ Nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý thu BHXHBB trong giai

đoạn từ năm 2014 đến năm 2016

+ Xây dựng giải pháp hoàn thiện cho giai đoạn 2017 - 2020

4. Những đóng góp mới của luận văn

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng của công tác quản lý thu

BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016 luận

văn sẽ chỉ ra những nguyên nhân chủ doanh nghiệp muốn trốn tránh trách

nhiệm việc tham gia BHXH cho người lao động. NLĐ thiếu hiểu biết về

chính sách BHXH không dám đấu tranh với chủ sử dụng lao động, sợ mất

việc làm vì vậy quyền lợi của NLĐ bị bỏ rơi.

4

Luận văn đưa ra những biện pháp khắc phục, những giải pháp khả thi

mang ý nghĩa thực tiễn cao nhằm làm tăng số lao động được tham gia BHXH,

tăng mức thụ hưởng các chế độ, chính sách BHXH của NLĐ góp phần làm

tăng doanh thu, hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn và với các

địa phương có điều kiện tương tự.

5. Bố cục của luận văn

Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, bảng

chữ viết tắt, danh mục bảng sơ đồ, luận văn được kết cấu thành 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu BHXHBB trên địa

bản tỉnh.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu BHXHBB trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ.

Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH trên

đia bàn tỉnh Phú Thọ.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1.1. Tổng quan về BHXH

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về BHXH

a. Khái niệm về BHXH

Bảo hiểm và BHXH đã hình thành từ rất sớm trong lịch sử phát triển

của xã hội loại người. Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đã thực hiện

chính sách BHXH và coi nó là một trong những chính sách xã hội quan trọng

nhất trong hệ thống chính sách bảo đảm ASXH. Có nhiều khái niệm về

BHXH tuy nhiên chưa có khái niệm thống nhất bởi lẽ, BHXH là đối tượng

nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau như kinh tế, xã hội, pháp lý...

Theo từ điển Bách khoa: "BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp

một phần thu nhập cho NLĐ khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau,

thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già,

tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham

gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an

toàn đời sống cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn

xã hội".

Còn theo khái niệm của BHXH Việt Nam: BHXH là sự bảo vệ của xã

hội đối với NLĐ thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ cấp cho

họ, nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị

giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn, thất nghiệp, mất khả năng

lao động, tuổi già và chết. Đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho

các thân nhân trong gia đình người lao động, để góp phần ổn định cuộc sống

của bản thân NLĐ và gia đình, góp phần an toàn xã hội.

Như vậy, có thể khái quát về BHXH như sau: “BHXH là sự đảm bảo

thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động, khi họ gặp phải

6

những biến cố rủi ro làm suy giảm sức khỏe, mất khả năng lao động, mất việc

làm, chết; gắn liền với quá trình tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung được hình

thành bởi các bên tham gia BHXH đóng góp và việc sử dụng quỹ đó cung cấp

tài chính nhằm đảm bảo mức sống cơ bản cho bản thân NLĐ và những người

ruột thịt (bố, mẹ, vợ/ chồng, con) của NLĐ trực tiếp phải nuôi dưỡng, góp

phần đảm bảo an toàn xã hội”.

b. Khái niệm về thu BHXHBB

Việc tham gia BHXHBB hiện nay theo quy định của pháp luật thì các

bên tham gia gồm có chủ lao động và lao động đều phải có trách nhiệm nhằm

đóng góp vào quỹ BHXHBB. Đây là điều kiện đầu tiên để NLĐ được hưởng

các chế độ, đảm bảo nguyên tắc “Có đóng, có hưởng”.

Các tổ chức BHXH phải có trách nhiệm tổ chức thu và quản lý tiền thu

BHXHBB của đôi bên tham gia dự trên thể chế chính sách pháp luật của nhà

nước. Tựu chung lại có thể khái quát khái niệm thu BHXHBB như sau: “Thu

BHXHBB là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối tượng

tham gia phải đóng BHXH theo mức phí quy định. Trên cơ sở đó hình thành

một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích đảm bảo cho việc chi trả các chế độ

BHXH và hoạt động của tổ chức sự nghiệp BHXH” (Giáo trình Quản trị

BHXH, NXB Lao động - Xã hội, 2008).

1.1.2. Bản chất, chức năng, đặc điểm, đối tượng của BHXH

a. Bản chất của BHXH

Cùng với quá trình phát triển, tiến bộ của loài người, BHXH được coi

là một chính sách xã hội quan trọng của bất kỳ nhà nước nào, nhằm bảo đảm

an toàn cho sản xuất, cho đời sống vật chất và tinh thần cho mọi người trong

xã hội.

BHXH được lập ra, tồn tại và phát triển là một nhu cầu khách quan, là

sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ gặp

những biến cố làm giảm khả năng hoặc mất khả năng lao động dẫn đến việc

giảm hoặc mất thu nhập.

7

Với tư cách là công cụ quan trọng nhất để quản lý xã hội, nhà nước

phải can thiệp và tổ chức bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động,

đặc biệt là để giải quyết mối quan hệ thuê mướn lao động giữa chủ và thợ.

Yêu cầu giới chủ phải thực hiện những cam kết đảm bảo điều kiện làm việc

và nhu cầu đời sống vật chất, tinh thần cho giới thợ, trong đó có nhu cầu về

tiền lương, về chăm sóc y tế, về chăm sóc khi bị ốm đau, tai nạn, trả lương khi

NLĐ đến tuổi hưu... Đồng thời bản thân NLĐ cũng phải có trách nhiệm giành

một khoản thu nhập chi trả cho bản thân mình khi có những rủi ro xảy ra. Mặt

khác, nhà nước được coi như là một người chủ sử dụng lao động của mọi

người lao động, vì vậy NLĐ không đủ để trang trải cho những khoản chi cho

NLĐ khi họ gặp phải rủi ro thì Nhà nước phải có trách nhiệm trích một phần

ngân sách để bảo đảm đời sống cơ bản cho người lao động.

Nền kinh tế hàng hóa càng phát triển, việc thuê mướn lao động trở nên

phổ biến thì càng đòi hỏi sự phát triển và đa dạng của BHXH. Nền kinh tế

hàng hóa phát triển là nền tảng, là cơ sở của BHXH. BHXH được hình thành

trên cơ sở quan hệ lao động, giữa các bên cùng tham gia và được hưởng

BHXH. Nhà nước ban hành các chế độ, chính sách BHXH, tổ chức ra cơ quan

chuyên trách, thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động sự nghiệp BHXH. Chủ

sử dụng và NLĐ có trách nhiệm đóng góp để hình thành quỹ BHXH. NLĐ

(bên được BHXH) và gia đình của họ được cung cấp tài chính từ quỹ BHXH

khi họ có đủ điều kiện theo chế độ BHXH quy định. Đó chính là mối quan hệ

của các bên tham gia BHXH.

Phân phối trong BHXH là phân phối không đều, nghĩa là không phải ai

tham gia BHXH cũng được phân phối với số tiền giống nhau. Phân phối trong

BHXH vừa mang tính bồi hoàn vừa không mang tính bồi hoàn. Những biến

cố xảy ra mang tính tất nhiên đối với con người là thai sản (đối với lao động

nữ), tuổi già và chết, trong trường hợp này, BHXH phân phối mang tính bồi

hoàn vì NLĐ đóng BHXH chắc chắn được hưởng khoản trợ cấp đó. Còn trợ

8

cấp do những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm,

những rủi ro xảy ra trái ngược với ý muốn của con người như ốm đau, tai nạn

lao động, bệnh nghề nghiệp, là sự phân phối mang tính không bồi hoàn; có

nghĩa là chỉ khi nào NLĐ gặp phải tổn thất do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh

nghề nghiệp... thì mới được hưởng khoản trợ cấp đó.

BHXH hoạt động theo nguyên tắc "cộng đồng - lấy số đông bù cho số

ít" tức là dùng số tiền đóng góp nhỏ của số đông người tham gia BHXH để bù

đắp, chia sẻ cho một số ít người với số tiền lớn hơn so với số đóng góp của

từng người, khi họ gặp phải những biến cố rủi ro gây tổn thất.

Hoạt động BHXH là một loại hoạt động dịch vụ công, mang tính xã hội

cao; lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Hoạt động BHXH là quá

trình tổ chức, triển khai thực hiện các chế độ, chính sách BHXH của tổ chức

quản lý sự nghiệp BHXH đối với NLĐ tham gia và hưởng các chế độ BHXH.

Là quá trình tổ chức thực hiện các nghiệp vụ thu BHXH đối với người sử

dụng lao động và người lao động; giải quyết các chế độ, chính sách và chi

BHXH cho người được hưởng; quản lý quỹ BHXH và thực hiện đầu tư bảo

tồn và tăng trưởng quỹ BHXH.

Nghiên cứu về sự giống và khác nhau giữa BHXH và BHTM sẽ làm rõ

hơn bản chất của BHXH.

BHTM là biện pháp chia sẻ tổn thất về mặt tài chính của một hay một

số ít người gặp phải một hay một số loại rủi ro nào đó, được bù đắp bởi một

quỹ tiền tệ tập trung hình thành từ sự đóng góp của những người tham gia bảo

hiểm cũng có khả năng gặp phải rủi ro đó, thông qua hoạt động quản lý của

các nhà kinh doanh bảo hiểm.

Hoạt động của BHTM theo nguyên tắc có tham gia bảo hiểm mới được

hưởng quyền bảo hiểm, đó là hoạt động kinh doanh kiếm lợi nhuận của các

doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, tuân thủ theo nguyên tắc hạch toán kinh

tế, lời ăn, lỗ chịu.

9

Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm

nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của

người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để

doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi

thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm

BHTM có những đặc điểm khác với BHXH ở một số nội dung sau:

- Phạm vi hoạt động của BHTM rất rộng, có mặt ở tất cả các lĩnh vực

của đời sống kinh tế - xã hội; không chỉ bó hẹp trong phạm vi lãnh thổ một

nước mà còn trải rộng xuyên quốc gia. Tuy BHTM có nhiều loại nghiệp vụ

bảo hiểm nhưng xét theo phương thức quản lý có thể chia thành hai nhóm

nghiệp vụ bảo hiểm, đó là bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ.

Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người

được bảo hiểm sống hoặc chết, bảo hiểm phi nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo

hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc

bảo hiểm nhân thọ

- Đối tượng tham gia BHTM là tất cả mọi đơn vị, tổ chức và mọi công

dân không phân biệt tuổi tác, giới tính, dân tộc, màu da, có thu nhập hay

không có thu nhập, tình trạng sức khỏe... tự nguyện lựa chọn, tham gia bảo

hiểm và phải nộp phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

- Thời hạn có hiệu lực điều chỉnh quan hệ giữa đối tượng tham gia bảo

hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thường là có thời hạn và ngắn (một số năm

hoặc theo một chu kỳ hoạt động của đối tượng tham gia bảo hiểm); chẳng hạn

như bảo hiểm tai nạn giao thông các phương tiện vận tải thường là một năm;

bảo hiểm một chuyến vận chuyển, chuyến du lịch, bảo hiểm gieo trồng, chăn

nuôi... thường là theo một chu kỳ hoạt động, kinh doanh của đối tượng.

- Đối tượng tham gia BHTM có thể tự chọn các sản phẩm bảo hiểm do

các doanh nghiệp bảo hiểm bán ra, với mức được bù đắp, bồi thường theo

từng mức phí đóng góp và những điều kiện cụ thể khác của đối tượng như:

10

tình trạng tài sản, tình trạng về sức khỏe, giới tính, điều kiện môi trường, lao

động, sinh hoạt...

- Đối tượng tham gia bảo hiểm chỉ được bồi thường thiệt hại khi xảy ra

rủi ro đối với họ. Mức độ bồi thường nhiều hay ít phụ thuộc vào mức phí

đóng góp và mức độ tổn thất thực tế được quy định trong hợp đồng bảo hiểm.

Không có liên quan gì đến thu nhập của họ có hay không và nhiều hay ít.

BHTM chỉ bù đắp được một phần tổn thất khó khăn tạm thời, cấp bách cho

người được hưởng bảo hiểm.

BHXH và BHTM có tính chất, đối tượng, phương thức và mục đích

hoạt động khác nhau, nhưng giữa chúng có những nguyên lý hoạt động mang

tính phổ biến và nhất quán, mà bất kỳ loại hình bảo hiểm nào khi hoạt động

cũng phải tuân thủ, đó là:

Thứ nhất, bảo hiểm là một hình thức hoạt động nhằm phân tán rủi ro,

hỗ trợ lẫn nhau giữa những đơn vị, cá nhân cùng tham gia bảo hiểm thực hiện

theo nguyên tắc "cộng đồng - lấy số đông bù cho số ít". Vì vậy, dịch vụ bảo

hiểm cần phải có đông người tham gia mới đạt được mục đích phân tán rủi ro,

tổn thất. Số người tham gia bảo hiểm càng đông thì mức độ tổn thất được

phân tán càng rộng, mức độ gánh chịu tổn thất của từng thành viên càng ít

hơn. Hình thành được quỹ bảo hiểm tập trung càng lớn, mức độ an toàn quỹ

bảo hiểm càng cao, đảm bảo đủ nguồn lực tài chính đáp ứng yêu cầu chi trả

càng kịp thời, đầy đủ hơn cho người được thụ hưởng.

Thứ hai, quỹ bảo hiểm được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của

những bên tham gia bảo hiểm. Quỹ bảo hiểm phải được tính toán cân đối thu -

chi một cách khoa học dựa trên quy luật số lớn để xác định mức đóng góp của

đối tượng tham gia và mức hưởng thụ do quỹ phải chi trả; sao cho quỹ bảo

hiểm phải được ổn định, vững chắc trong bất kỳ hoàn cảnh nào vẫn phải đảm

bảo đủ nguồn lực tài chính để chi trả kịp thời, đầy đủ các khoản bồi thường,

trợ cấp cho đối tượng được thụ hưởng.

11

Thứ ba, quỹ bảo hiểm được quản lý và sử dụng theo chế độ tài chính và

luật pháp của nhà nước quy định. Quỹ bảo hiểm tạm thời nhàn rỗi được thực

hiện các hoạt động đầu tư vừa góp phần cung cấp nguồn vốn để phát triển nền

kinh tế - xã hội; vừa để bảo toàn và tăng trưởng quỹ. Khi thực hiện hoạt động

đầu tư quỹ phải đảm bảo an toàn; hạn chế rủi ro, thất thoát quỹ đến mức thấp

nhất, đạt hiệu quả kinh tế - xã hội và đảm bảo khả năng thanh toán linh hoạt.

b. Chức năng và đặc điểm của BHXH

Chức năng là sự khái quát của các nhiệm vụ cơ bản, là dạng hoạt động

đặc trưng và khái quát nhất của tổ chức hay cá nhân gắn với chức danh nào đó

trong một hệ thống tổ chức hoạt động thuộc phạm vi nhất định trong xã hội.

Cũng như các thành phần khác của nền kinh tế bảo hiểm, BHXH có hai chức

năng cơ bản là chức năng phân phối và chức năng giám đốc. Tuy nhiên do

tính đặc thù của mình, BHXH không những có tính kinh tế mà còn có tính xã

hội rất cao. Vì vậy về tổng quát, BHXH có những chức năng sau:

- Bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động:

Bảo đảm hay thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi

NLĐ rơi vào các trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập và hội tụ các điều

kiện quy định. Sở dĩ như vậy là giữa NLĐ và cơ quan BHXH có mối quan hệ

hết sức chặt chẽ. Quan hệ này phát sinh trên cơ sở lao động và quan hệ tài

chính BHXH. Quan hệ đó diễn ra giữa 3 bên: bên tham gia bảo hiểm, bên

nhận bảo hiểm và bên được bảo hiểm. Bên tham gia bảo hiểm trước hết là

người sử dụng lao động có trách nhiệm phải đóng phí để bảo hiểm cho NLĐ

mà mình sử dụng, đồng thời NLĐ cũng phải có trách nhiệm đóng phí để tự

bảo hiểm cho mình. Sự đóng góp này là bắt buộc, đều kỳ và theo những mức

quy định cho bên nhận bảo hiểm.

- Phân phối lại thu nhập

BHXH là bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ

khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất

12

nghiệp, tuổi già, bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung

được tồn tích dần bởi sự đóng góp những người sử dụng lao động, NLĐ và sự

hỗ trợ của Nhà nước.

Như vậy người sử dụng lao động bắt buộc phải đóng góp vào quỹ

BHXH để bảo hiểm cho người lao động, lao động có đóng góp vào quỹ

BHXH mới có quyền hưởng trợ cấp. Nhưng do còn khoẻ mạnh, có việc làm

và có thu nhập bình thường nên không được hưởng trợ cấp bảo hiểm. Số

lượng những người không được hưởng trợ cấp như vậy thường chiếm tỷ trọng

rất lớn trong tổng số người tham gia đóng góp bảo hiểm. Chỉ những NLĐ bị

giảm hoặc mất thu nhập trong những trường hợp xác định và có đủ các điều kiện

cần thiết mới được hưởng trợ cấp từ quỹ BHXH. Số lượng những người này

thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong số những người tham gia đóng góp nêu trên.

Như vậy, BHXH đó lấy số đông bù số ít và thực hiện chức năng phân phối lại

thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang giữa những NLĐ có thu nhập thấp

hơn, giữa những người khoẻ mạnh đang làm việc với những người ốm yếu phải

nghỉ việc. Điều đó cũng góp phần vào việc thực hiện công bằng xã hội.

- Kích thích, khuyến khích NLĐ hăng hái lao động sản xuất

NLĐ có việc làm khi khoẻ mạnh làm việc bình thường sẽ có tiền lương,

tiền công, khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động tuổi già hoặc không may bị

chết đã có BHXH đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập quan

trọng, do đó đời sống của bản thân và gia đình họ luôn luôn có chỗ dựa, luôn

luôn được đảm bảo. Chính vì thế, họ sẽ gắn bó với công việc, với nơi làm việc

và yên tâm, tích cực lao động sản xuất, góp phần tăng năng xuất lao động

cũng như tăng hiệu quả kinh tế. Nói cách khác, tiền lương (tiền công) và

BHXH là những động lực thúc đẩy hoạt động lao động của người lao động.

- Phát huy tiềm năng và gắn bó lợi ích

BHXH dựa trên cơ sở đóng góp ít nhưng đều kỳ của mọi người sử dụng

lao động, NLĐ và Nhà nước cho bên thứ ba là cơ quan BHXH, để tồn tích

13

dần dần thành một quỹ tập trung, quỹ này lại huy động phần nhàn rỗi tương

đối vào hoạt động sinh lời làm tăng thêm nguồn thu. Do đó, BHXH hoàn toàn

có thể bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ gặp

rủi ro, khó khăn theo những chế độ xác định, góp phần bảo đảm ổn định và an

toàn đời sống cho NLĐ và cho gia đình họ.

Trên giác độ xã hội, bằng phương thức dàn trải rủi ro thiệt hại theo cả

thời gian và không gian, BHXH đã giúp giảm thiểu thiệt hại cho số đông

trong xã hội, đồng thời làm tăng khả năng giải quyết rủi ro, khó khăn của

những NLĐ tham gia bảo hiểm với một tổng dự trữ ít nhất. Đối với Nhà nước

chi cho BHXH đối với NLĐ là một cách thức phải chi trả ít nhất nhưng vẫn

giải quyết tốt các rủi ro, khó khăn về đời sống của NLĐ và gia đình họ, góp

phần làm cho sản xuất ổn định, kinh tế, chính trị xã hội ổn định và an toàn.

Đối với người sử dụng lao động và NLĐ cũng vậy. Cả hai giới này đều thấy

nhờ BHXH mà mình có lợi và được bảo vệ.

BHXH đã phát huy tiềm năng của số đông và ưu điểm của nhiều

phương thức hoạt động trong kinh tế thị trường để bảo đảm an toàn đời sống

cho NLĐ cũng như cho xã hội. Đồng thời BHXH cũng tạo ra sự gắn bó chặt

chẽ về lợi ích, cả lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài của các bên tham gia

BHXH, cũng như của các bên đó đối với Nhà nước.

c. Đối tượng của BHXH

BHXH ra đời vào những năm giữa thế kỷ 19, khi nền công nghiệp và

nền kinh tế hàng hóa đã bắt đầu phát triển mạnh mẽ ở các nước châu Âu. Từ

năm 1883, ở nước Phổ (CHLB Đức ngày nay) đó ban hành đạo luật bảo hiểm

y tế. Một số nước châu Âu và Bắc Mỹ mãi đến cuối những năm 1920 mới có

đạo luật về BHXH.

BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị giảm hoặc bị mất đi

do NLĐ bị giảm hoặc bị mất khả năng lao động, bị mất việc làm vì các

nguyên nhân rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, già yếu ... Chính vì vậy, đối

14

tượng của BHXH chính là thu nhập của NLĐ bị biến động giảm hoặc mất đi

do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của những người tham

gia BHXH.

Đối tượng tham gia BHXH là NLĐ và người sử dụng lao động. Tuy

vậy, tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà đối tượng

này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những NLĐ nào đó.

Hầu hết các nước khi mới có chính sách BHXH, đều thực hiện BHXH đối với

các viên chức Nhà nước, những người làm công hưởng lương. Việt Nam cũng

không vượt ra khỏi thực tế này, mặc dù biết rằng như vậy là không bình đẳng

giữa tất cả những người lao động.

Nếu xem xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH, ngoài NLĐ

cũng có người sử dụng lao động và cơ quan BHXH, dưới sự bảo trợ của NN.

Người sử dụng lao động đóng góp vào quỹ BHXH là trách nhiệm của họ để

bảo hiểm cho NLĐ mà họ sử dụng. Các cơ quan BHXH nhận sự đóng góp

của NLĐ và người sử dụng lao động, phải có trách nhiệm quản lý và sử dụng

quỹ để thực hiện mọi công việc về BHXH đối với người lao động. Nó quyết

định sự tồn tại và phát triển của BHXH một cách ổn định và bền vững.

1.1.3. Vai trò của BHXH trong nền kinh tế thị trường

Trong qúa trình tồn tại và phát triển của xã hội loài người việc lao động

nhằm tạo ra của cải vật chất với mục đích trước tiên là thỏa mãn những nhu

cầu thiết yếu như ăn mặc, sinh hoạt,... Con người không phải lúc nào cũng

gặp may mắn thuận lợi, có đầy đủ sức khỏe, tinh thần để tạo ra thu nhập và

điều kiện sống đầy đủ. Trái lại, có rất nhiều những trường hợp gặp phải những

khó khăn trắc trờ. Gặp rủi ro xảy ra trong điều kiện tự nhiên, mội trường sống

hoặc điều kiện khách quan như ốm đau, tai nạn, mất việc làm, già cả, mất khả

năng lao động, tử vong... Chính vì vậy ngay từ xa xưa trong cộng đồng, xóm

làng đã có tinh thần đùm bọc sẻ chia. Sự tương trợ lẫn nhau trong cộng đồng

dần được mở rộng và phát triển tạo lập thành các quỹ bằng vật chất và tiền

15

nhằm hỗ trợ lẫn nhau khi gặp khó khăn hoạn nạn, thiếu thốn. Đây chính là

khỏi nguồn hình thành của các hình thức bảo hiểm hiện nay.

Sự trợ giúp tự nguyện này là thụ động, cục bộ, không ổn định và không

chắc chắn. Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa phát triển như ngày

nay nguy cơ rùi ro cao dễ gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Đi kèm với đó

lực lượng lao động làm ngày càng tăng nhanh, cuộc sống của họ phụ thuộc

vào thu nhập do lao động làm thuê mang lại. Lực lượng lao động dồi dào và

nguy cơ rủi ro cao dễ dẫn đến mất việc làm hoặc ốm đau bệnh tật đe dọa đến

công việc của họ.

Trước thực tế đó việc đảm bảo cho người kao động có một khoản thu

nhập nhất định gọi là tiền trợ cấp để họ có thể trang thải những nhu cầu thiết

yếu khi gặp ốm đau, tai nạn là hết sức cần thiết.

Chính vì vậy nhà nước đã phải đứng ra can thiệp và là đầu mối tạo lập

nguồn quỹ cố định nhằm hỗ trợ NLĐ một phần khi họ gặp ốm đau, tai nạn và

mất việc làm... Việc tạo lập quỹ này gắn cả trách nhiệm của ngưởi sử dụng

lao động , NLĐ và nhà nước tạo thành một quỹ tiền tệ tập trung có sự quản lý,

giám sát của Nhà nước. Cũng nhờ đó mà cuộc sống NLĐ mới được đảm bảo,

họ sẽ yên tâm sản xuất kinh doanh, chủ lao động tránh gặp phải những mất

mát về kinh tế khi lao động gặp rủi ro.

Như vậy BHXH ra đời và phát triển là một yếu tố khách quan và ngày

càng phát triển đi cùng với sự phát triển của mỗi quốc gia, mọi thành viên

trong xã hội đề thấy cần tham gia đóng BHXH và nó trở thành quyền, nhu cầu

của mỗi NLĐ và cũng là nghĩa vụ đối với người sử dụng lao động.

1.2. Tổng quan về quản lý thu BHXHBB trên địa bàn tỉnh

1.2.1. Khái niện về quản lý thu BHXHBB

Cũng như các tổ chức kinh tế - chính trị - xã hội khác, tổ chức BHXH

muốn tồn tại và phát triển được bắt buộc phải có nguồn tài chính riêng để chi

dùng cho công tác thực hiện chính sách, chế độ đồng thời duy trì bộ máy hoạt

16

động. Hiện nay, thu BHXHBB vốn được coi là xương sống trong toàn bộ máy

BHXH do đó thu BHXHBB đóng vai trò quan trọng, là nhân tố có tính chất

quyết định đến sự tồn tại và phát triển của BHXH.

Trong khi đó,qũy BHXHBB là có hạn, để đảm bảo cho mọi hoạt động

được bền vững, cơ quan BHXH phải luôn tiến hành cân đối quỹ sao cho hợp

lý nhất. Nhà nước sẽ sử dụng quyền lực của mình xây dựng các cơ chế, chính

sách nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu và quản lý thu BHXH. Do vậy, có

thể hiểu quản lý thu BHXHBB là : “Quản lý thu BHXHBB là hoạt động có tổ

chức dựa trên cơ sở hệ thống pháp luật của nhà nước sử dụng biện pháp

hành chính tổ chức kinh tế quản lý hoạt động thu nộp BHXHBB, xác định việc

thực hiện nghĩa vụ của NLĐ tham gia BHXHBB và đồng thời việc xác nhận

đó là căn cứ để thực hiện chính sách, chế độ BHXHBB, đảm bảo quyền lợi

đối với đối tượng tham gia BHXHBB đúng, đủ, kịp thời đáp ứng mọi yêu cầu,

quy định của pháp luật”.

1.2.2. Vai trò của công tác quản lý thu BHXHBB

Việc thu quỹ BHXHBB là việc NN dùng quyền lực của mình bắt buộc

các bên tham gia phải có trách nhiệm đóng BHXH theo mức quy định, trên cơ

sở đó hình thành, tạo lập quỹ tiền tề tập trung theo hướng quỹ công hoàn toàn

độc lập với NSNN để đảm bảo vấn đề tài chính trong việc chi trả các chế độ

BHXH cho người lao động.

Chính vì vậy công tác thu BHXHBB ngày càng có vai trò quan trọng trong

hoạt động của ngành BHXH, đây là công tác trọng tâm của hoạt động BHXH

quyết định đến sự tồn tại và phát triển thực hiện các chính sách BHXH.

Thu BHXH được coi là xương sống trong nghành BHXH.

1.2.2.1. Vai trò trong việc tạo lập quỹ

Thu quỹ BHXHBB là hoạt động chính của các cơ quan BHXH từ trung

ương cho tới địa phương cùng với các cơ quan chức năng trên cơ sở quy định

của pháp luật về thực hiện chính sách của BHXH. Công tác thu BHXH tạo ra

một quỹ tài chính độc lập, tập trung vào NSNN.

17

Việc thực hiện chi trả các chế độ BHXH được diễn ra một cách thuận

lợi và hạn chế tối đa ảnh hưởng vào NSNN thì việc thu BHXH đặc biệt là

BHXHBB là điều kiện tiên quyết trong việc hình thành quỹ và thực hiện các

chính sách BHXH. Việc thu BHXHBB cũng là một khâu bắt buộc đối với các

bên tham gia đều phải có trách nhiệm trong việc thực hiện các chính sách và

trích nộp BHXH đúng theo quy định của nhà NN. Mặt khác việc quản lý công

tác thu BHXHBB luôn đòi hỏi các cán bộ nghành BHXH phải thực hiện

thường xuyên, liên tục với độ chính xác cao trong quá trình thực hiện vì việc

thu BHXHBB luôn kéo dài có sự biến động thường xuyên. Luôn đảm bảo

chính xác, hiệu quả với mục tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời.

Việc thu quỹ BHXH nói chung đã tạo ra một khoản tiền lớn với mục

đính chính là chi trả các chế độ BHXH tuy nhiên nếu các cơ quan BHXH từ

TW cho tới địa phương luôn chú trọng thực hiện thường xuyên liên tục, bám

sát địa bàn với mục tiêu thu đúng thu đủ thu kịp thời sẽ tạo ra một khoản tiền

nhàn rỗi chưa sử dụng tới. Đây là nguồn tài chính có thể được sử dụng để

cung ứng ra nền kinh tế góp phần đám ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển của

đất nước.

1.2.2.2. Vai trò trong việc tạo lập mối quan hệ giữa các bên

Công tác thu quỹ BHXH dựa trên cơ sở đóng, thời gian đóng BHXH

của từng người, từng đơn vị tham gia. Việc thu BHXH này đòi hỏi phải có sự

ghi chép cụ thể rõ ràng theo từng người, từng đơn vị để làm cơ sở cho việc

tính mức hưởng BHXH. Dựa vào việc theo dõi, ghi chép này đóng vai trò như

là một công cụ thanh kiểm tra đối với từng địa phương, từng đơn vị tham gia

BHXHBB nhằm theo dõi số lượng người tham gia BHXH, vị trí làm việc,

mức độ độc hại ảnh hướng đến công tác chi trả BHXH.

Mặt khác đối với NLĐ là người trực tiếp đóng BHXH họ có nghĩa vụ

và quyền được tham gia BHXH để được hưởng những chế độ chính sách khi

gặp phải rủi ro trong lao động dẫn đến việc giảm hoặc mất khả năng lao động.

18

Đối với chủ sử dụng lao động phải có trách nhiệm đóng BHXH cho NLĐ theo

mức quy định của ngành BHXH. Việc khai báo tăng giảm lao động là điều

kiện bắt buộc của chủ lao động và là hoạt động thường xuyên cho cơ quan

BHXH và là cơ sở để đóng BHXH cho người lao động.

Có thể nói quỹ BHXHBB hình thành từ việc trực tiếp NLĐ có quyền và

nghĩa vụ được tham gia đóng BHXH và của đơn vị chủ quản trực tiếp sử dụng

lao động. Việc tham gia đóng BHXH là điều kiện bắt buộc để tạo lập quỹ , dựa

trên số lượng người và đơn vị tham gia tại mỗi địa phương việc hình thành quỹ

này sẽ khác nhau. Chính vì lẽ vai trò của công tác thu BHXH là hết sức cần thiết,

thường xuyên liên tục. Đây là khâu đầu tiên giúp cho các chính sách BHXH

được triển khai đầy đủ các chức năng cũng như bản chất của mình.

1.2.2.3. Vai trò về đảm bảo công bằng trong BHXH

Hoạt động của BHXH dựa trên nguyên tắc có đóng - có hưởng do vậy

BHXH đặt ra những yêu cầu, quy định cụ thể đối với công tác thu nộp

BHXHBB. Nếu không thu được BHXH bắ buộc sẽ không thể có nguồn chi để

chi trả các chế độ BHXH cho người lao động. Do vậy NLĐ có đóng góp

BHXHBB thì sẽ được hưởng các chế độ BHXH. Nếu trong quá trình thu

BHXH diễn ra không triệt để, thường xuyên sẽ dẫn đến việc quỹ BHXH

không được đảm bảo để chi trả các chế độ BHXH. Việc chi trả được trích từ

quỹ BHXH mà quỹ BHXH không được đảm bảo sẽ dẫn đến việc người đóng

BHXH không được hưởng đầy đủ các chế độ BHXH mà mình đáng lẽ phải

được hưởng.

Nếu việc chi trả được diễn ra, NLĐ được hưởng đầy đủ các chế độ

chính sách mình được hưởng thì NN sẽ phải thực hiện việc chi trả này thay

cho quỹ BHXHBB không được đảm bảo. Việc này ảnh hưởng nghiêm trọng

đến quyền lợi của NLĐ hoặc là thâm hụt Ngân sách NN cho việc đảm bảo

quyền lợi cho người lao động.

19

Có thể nói BHXH là một Quỹ tài chính, vì vậy Quỹ này luôn phải tuân

theo nguyên tắc có đóng - có hưởng, quyền lợi của người tham gia gắn liền

với nghĩa vụ, có sự sẻ chia giữa các thành viên tham gia. Quỹ BHXH luôn

đảm bảo công bằng và bền vững của hệ thống BHXH.

1.2.3. Các quy định pháp luật về công tác quản lý thu BHXHBB

1.2.3.1. Đối tượng tham gia BHXHBB

Từ khi luật BHXH ban hành ngày 29 tháng 6 năm 2006, trong điều 2

viết rất rõ đối tượng áp dụng để tham gia BHXH. Đối tượng tham gia

BHXH được chia ra thành NLĐ và người sử dụng lao động. Cụ thể :

a. NLĐ: NLĐ là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia

BHXHBB bao gồm:

* NLĐ là công dân Việt Nam

- Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định

thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn

từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với

người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp

luật về lao động;

- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,

công chức và viên chức;

- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác

trong tổ chức cơ yếu (trường hợp BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an

nhân dân bàn giao cho BHXH các tỉnh);

- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có

hưởng tiền lương;

- Người đi làm việc ở nước ngoài theo họp đồng quy định tại Luật NLĐ

Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia

BHXHBB vào quỹ hưu trí và tử tuất (thực hiện từ 01/01/2016);

20

- Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03

tháng (thực hiện từ 01/01/2018);

* NLĐ là người nước ngoài : NLĐ là công dân nước ngoài vào làm

việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy

phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ

01/01/2018).

b. Người sử dụng lao động: người sử dụng lao động tham gia

BHXHBB gồm:

- Cơ quan NN, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;

- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội -

nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;

- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ

Việt Nam;

- Doanh nghiệp, họp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức

khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ.

1.2.3.2. Quy định tiền lương đóng BHXHBB

Tiền lương tháng đóng BHXH luôn là vấn đề được doanh nghiệp và

NLĐ quan tâm Quy định tiền lương tháng đóng BHXHBB là: lương và phụ

cấp lương của người lao động. Bao gồm:

a. Tiền lương đóng BHXH do Nhà nước quy định

- NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do NN quy định thì

tiền lương tháng đóng BHXHBB là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân

hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp

thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên mức lương cơ sở.

Tiền lương tháng đóng BHXHBB quy định tại Điểm này bao gồm cả

hệ số chênh lệch bảo lưu theo quy định của pháp luật về tiền lương.

Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường thị trấn, thì tiền

lương tháng đóng BHXH là mức lương cơ sở.

21

b. Tiền lương đóng BHXH do doanh nghiệp quyết định

NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do đơn vị quyết định thì tiền lương

tháng đóng BHXH là tiền lương ghi trong HĐLĐ.

Mức tiền lương tháng đóng BHXHBB do doanh nghiệp quyêt định

không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.

NLĐ đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp dạy nghề) thì

tiền lương đóng BHXHBB phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu

vùng, nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng

nhọc, độc hại, nguy hiểm thì cộng thêm 5%.

Từ 01/01/2016, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp

lương theo quy định của pháp luật lao động.

Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương,

phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật lao động.

c. Mức tiền lương tháng đóng BHXHBB

Do doanh nghiệp quy định hiện tại mà cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì

mức tiền lương tháng đóng BHXHBB bằng 20 tháng lương cơ sở.

d. Mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật lao động

* Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động do NLĐ thỏa thuận với

người sử dụng lao động để thực hiện công việc nhất định, bao gồm:

- Mức lương theo công việc hoặc chức danh là mức lương trong thang

lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại

Điều 93 của Bộ luật Lao động và Điều 7, Khoản 2 Điều 10 Nghị định số

49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết

thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương;

- Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động,

tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động

chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc

hoặc chức danh của thang lương, bảng lương, cụ thể:

22

Bù đắp yếu tố điều kiện lao động, bao gồm công việc có yếu tố nặng

nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Bù đắp yếu tố tính chất phức tạp công việc, như công việc đòi hỏi thời

gian đào tạo, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trách nhiệm cao, có ảnh hưởng

đến các công việc khác, yêu cầu về thâm niên và kinh nghiệm, kỹ năng làm

việc, giao tiếp, sự phối hợp trong quá trình làm việc của người lao động.

Bù đắp các yếu tố điều kiện sinh hoạt, như công việc thực hiện ở vùng

xa xôi, hẻo lánh, có nhiều khó khăn và khí hậu khắc nghiệt, vùng có giá cả

sinh hoạt đắt đỏ, khó khăn về nhà ở, công việc NLĐ phải thường xuyên thay

đổi địa điểm làm việc, nơi ở và các yếu tố khác làm cho điều kiện sinh hoạt

của NLĐ không thuận lợi khi thực hiện công việc.

Bù đắp các yếu tố để thu hút lao động, như khuyến khích NLĐ đến làm

việc ở vùng kinh tế mới, thị trường mới mở; nghề, công việc kém hấp dẫn,

cung ứng của thị trường lao động còn hạn chế; khuyến khích NLĐ làm việc

có năng suất lao động, chất lượng công việc cao hơn hoặc đáp ứng tiến độ

công việc được giao.

- Các khoản bổ sung khác là khoản tiền ngoài mức lương, phụ cấp

lương và có liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng

lao động. Các khoản bổ sung khác không bao gồm: Tiền thưởng theo quy

định tại Điều 103 của Bộ luật Lao động; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ khi

NLĐ có thân nhân bị chết, NLĐ có người thân kết hôn, sinh nhật của người

lao động, trợ cấp cho NLĐ gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động,

bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực

hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động.

* Tiền lương trả cho NLĐ được căn cứ theo tiền lương ghi trong hợp

đồng lao động, năng suất lao động, khối lượng và chất lượng công việc mà

NLĐ đã thực hiện, bảo đảm mức lương trả cho NLĐ làm công việc giản đơn

nhất trong điều kiện lao động và thời giờ làm việc bình thường, hoàn thành

23

định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận (không bao gồm khoản tiền

trả thêm khi NLĐ làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm) không được thấp hơn

mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định”.

Theo quy định trên, phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về

điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ

thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương

theo công việc hoặc chức danh của thang lương, bảng lương, cụ thể:

- Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc

hại, nguy hiểm.

- Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên, phụ cấp kinh nghiệm

- Phụ cấp nhà ở

- Phụ cấp lưu động

- Phụ cấp khu vực

- Phụ cấp thu hút lao động

- Phụ cấp khuyến khích lao động....

1.2.3.3. Phương thức đóng, trách nhiệm và mức đóng đóng BHXHBB

a. Phương thức đóng BHXH BB: Phương thức đóng tiền BHXH được

thực hiện như sau:

* Đóng hàng tháng: Hàng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của

tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXHBB trên quỹ tiền lương tháng của những

NLĐ tham gia BHXHBB, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXHBB

của từng NLĐ theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên

thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc KBNN.

* Đóng 3 tháng hoặc 6 tháng một lần: Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác

xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,

lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì

đóng theo phương thức hằng tháng hoặc 3 tháng, 6 tháng một lần. Chậm nhất

đến ngày cuối cùng của kỳ đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.

24

* Theo địa bàn:

- Đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham gia đóng

BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của cơ quan BHXH tỉnh.

- Chi nhánh của doanh nghiệp đóng BHXH tại địa bàn nơi cấp giấy

phép kinh doanh cho chi nhánh

* Đối với NLĐ đi làm việc ở nước ngoài: Phương thức đóng là 3 tháng,

6 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong

hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. NLĐ đóng trực tiếp cho cơ

quan BHXH trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp,

tổ chức sự nghiệp đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài.

- Trường hợp đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa NLĐ đi

làm việc ở nước ngoài thì doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thu, nộp BHXH

cho NLĐ và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan BHXH.

- Trường hợp NLĐ được gia hạn hợp đồng hoặc ký HĐLĐ mới ngay

tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng BHXH theo phương thức quy

định tại Điều này hoặc truy nộp cho cơ quan BHXH sau khi về nước.

* Đối với trường hợp đóng cho thời gian còn thiếu không quá 6 tháng

quy định tại Điểm 1.5 Khoản 1 Điều 5

- NLĐ đóng một lần cho số tháng còn thiếu thông qua đơn vị trước khi

nghỉ việc

- Thân nhân của NLĐ chết đóng một lần cho số tháng còn thiếu cho cơ

quan BHXH huyện.

b. Trách nhiệm đóng BHXHBB: Theo quy định trách nhiệm đóng

BHXH thuộc các đối tượng sau:

- NLĐ là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXHBB

- Người sử dụng lao động tham gia BHXHBB

c. Mức đóng BHXHBB:

Theo quy định của Luật Bảo hiểm Việt Nam, Mức đóng BHXH từ

1/1/2014 trở đi là 26%, trong đó người sử dụng lao động đóng 18%, NLĐ

đóng 8%.

25

1.2.3.4. Nội dung công tác quản lý thu BHXHBB

a. Lập kế hoạch quản lý thu BHXHBB

* Phân cấp quản lý thu: Bước đầu tiên trong công tác quản lý thu

BHXH là bước lập kế hoạch. Việc xây dựng kế hoạch được các cơ quan

BHXH có liên quan thực hiện trình tự từ trên xuống dưới. Trong quá trình

thực hiện công tác thu BHXH được chia thành 3 cấp với những chức năng,

quyền hạn và nhiệm vụ khác nhau. Gồm BHXH Việt Nam là đơn vị đầu não,

BHXH tỉnh là đơn vị quản lý trực tiếp tại tỉnh đồng thời thu BHXH của các

đơn vị do trung ương quản lý hoặc huyện thị không đủ điều kiện thu và

BHXH huyện thị là đơn vị trực tiếp thu BHXH tại địa bàn, cụ thể:

+ BHXH Việt Nam (Ban Thu BHXH) chịu trách nhiệm tổng hợp, phân

loại đối tượng tham gia BHXH; Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức, quản lý thu

BHXH; Kiểm tra, đối chiếu tình hình thu nộp BHXH, cấp sổ BHXH và thẩm

định số thu BHXH.

+ BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là BHXH

tỉnh). Phòng Thu BHXH trực tiếp thu: Các đơn vị do Trung ương quản lý

đóng trụ sở trên địa bàn tỉnh, thành phố; Các đơn vị trên địa bàn do tỉnh quản

lý; Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức quốc tế; Lao động

hợp đồng thuộc doanh nghiệp lực lượng vũ trang; Các đơn vị đưa lao động

Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; Những đơn vị BHXH huyện

không đủ điều kiện thu thì BHXH tỉnh trực tiếp tổ chức thu.

- Phòng Thu BHXH có trách nhiệm: Tổ chức, hướng dẫn thu BHXH;

Định kỳ quý, năm thẩm định số thu BHXH đối với BHXH huyện; Phối hợp

với phòng Kế hoạch Tài chính lập và giao kế hoạch, quản lý tiền thu BHXH,

BHYT trên địa bàn tỉnh quản lý...

+ BHXH quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là

BHXH huyện) trực tiếp thu BHXH: Các đơn vị trên địa bàn do huyện quản

26

lý; Các đơn vị khác do BHXH tỉnh giao nhiệm vụ thu; Hướng dẫn, tổ chức

thực hiện quản lý thu, nộp BHXH;

* Lập kế hoạch và giao thu BHXH

+ BHXH Việt Nam: Dựa vào tình hình thu BHXH của năm trước so với

kế hoạch thu được giao đầu năm đạt bao nhiêu phần trăm, tỷ lệ hoàn thành và

khả năng phát triển thị trường lao động của tỉnh năm sau để tổng hợp, lập vào

giao dự toán thu BHXH, BHYT cho tỉnh trước ngày 10/01 hàng năm.

+ BHXH tỉnh: Dựa vào bản dự toán thu BHXH, BHYT đối với người

sử dụng lao động do tỉnh quản lý, tổng hợp toàn tỉnh lập 2 bản "Kế hoạch thu

BHXH, BHYT bắt buộc" năm sau gửi BHXH Việt Nam 01 bản trước ngày

15/11 hàng năm. Căn cứ vào số lượng các đơn vị sử dụng lao động và dự toán

thu BHXH sẽ phân bổ đến phòng thu BHXH tỉnh và BHXH các huyện trước

ngày 20/01 hàng năm.

+ BHXH huyện: Căn cứ tình hình thực hiện năm trước và khả năng mở

rộng trong năm tới lập 02 bản "Kế hoạch thu BHXHBB" năm sau, gửi 01 bản

đến BHXH tỉnh trước ngày 05/11 hàng năm.

b. Tổ chức thực hiện quản lý thu BHXHBB

- Thu BHXH bằng hình thức chuyển khoản, trường hợp cá biệt phải thu

bằng tiền mặt thì cơ quan BHXH phải nộp tiền vào ngân hàng ngay trong ngày.

- Không được sử dụng tiền thu BHXH để chi cho bất cứ việc gì; Không

được áp dụng hình thức gán thu bù chi tiền BHXH đối với các đơn vị. Mọi

trường hợp thoái thu, truy thu BHXH để cộng nối thời gian công tác chỉ được

thực hiện sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của BHXH Việt Nam.

- Chậm nhất vào ngày cuối tháng, cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng

phải nộp đủ số tiền đã được xác định vào tài khoản chuyên thu của cơ quan

BHXH nơi đăng ký tham gia BHXH. Nếu chậm nộp từ 30 ngày trở lên so với

kỳ hạn phải nộp thì ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật xử phạt

27

hành chính về BHXH, cơ quan, đơn vị còn phải nộp tiền lãi theo mức lãi suất

tiền vay quá hạn do Ngân hàng NN Việt Nam quy định tại thời điểm truy nộp.

- BHXH huyện chuyển tiền thu BHXH về tài khoản chuyên thu của

BHXH tỉnh vào ngày 10 và ngày 25 hàng tháng. Riêng tháng cuối năm chuyển

toàn bộ số tiền thu BHXH của huyện về BHXH tỉnh trước 24 giờ ngày 31/12.

- Hàng tháng BHXH tỉnh chuyển tiền thu BHXH về tài khoản chuyên

thu của BHXH Việt Nam vào các ngày 10, 20 và ngày cuối tháng. Nếu số dư

trên tài khoản chuyên thu của BHXH tỉnh quá 5 tỷ đồng, thì BHXH tỉnh phải

chuyển bổ sung ngay về BHXH Việt Nam. Riêng tháng cuối năm chuyển hết

số tiền thu BHXH về BHXH Việt Nam trước 24 giờ ngày 31/12.

- Hàng quý, BHXH tỉnh và BHXH huyện quyết toán 2% được giữ lại,

xác định số tiền thừa thiếu, đồng thời gửi thông báo quyết toán cho Phòng thu

hoặc Bộ phận thu để thực hiện thu kịp thời số tiền người sửu dụng lao động

chưa chi hết vào tháng đầu của quý sau.

c. Kiểm tra, giám sát, thông tin báo cáo quá trình thực hiện

Để làm tốt công tác thu BHXHBB và dựa trên những cơ sở thực tiễn,

ngay từ đầu năm BHXH tỉnh giao chỉ tiêu cụ thể về số lượng đơn vị, số lượng

người tham gia và số tổng thu theo kế hoạch cho phòng Thu, BHXH huyện

thị để phối hợp và chủ động thực hiện sau đó tiến hành kiểm tra, giám sát

thường xuyên, đốc thúc nhắc nhở việc thu nộp BHXHBB.

Việc giám sát quá trình thực hiện công tác thu BHXH đòi hỏi phải có

số liệu, con số cụ thể chính xác để theo dõi. Các thông tin mà đối tượng tham

gia khai báo cần phải kiểm tra lại độ chính xác do vậy phải được cập nhật

thường xuyên liên tục. Việc giám sát này dựa vào những thông tin báo cáo và

hồ sơ, tài liệu ghi chép. Cụ thể

* Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thu nộp BHXHBB:

Việc thu nộp BHXHBB không phải lúc nào cũng thuận lợi mà luôn vấp

phải những khó khăn. Còn có nhiều đơn vị cố tình chây ỳ chốn hoặc tránh nộp

28

BHXHBB làm ảnh hưởng đến kết quả thu BHXHBB tại tỉnh. Tình trạng nợ

đọng còn nhiều và kéo dài do vậy việc đánh giá tình hình nộp BHXHBB ở

các đơn vị cần phải thực hiện sát sao nhằm tránh thất thoát nguồn thu quỹ

BHXHBB vào NSNN.

Dựa vào tình hình kết quả thu nộp BHXHBB của các đơn vị, cơ quan

BHXH chuyên quản có trách nhiệm đánh giá tình hình nợ đọng tại các đơn vị

trong địa bàn quản lý đồng thời đôn đốc nhắc nhở việc thu nộp BHXHBB

của các đơn vị để có những cách xử lý nếu các đơn vị tham gia cố tình vi

phạm. Theo quy định tại Điều 134, Luật BHXH: các hành vi vi phạm pháp

luật về đóng BHXH gồm: Không đóng, Đóng không đúng thời gian quy định,

Đóng không đúng mức quy định, Đóng không đủ số người thuộc diện tham

gia BHXHBB. Tất cả những trường hợp trên đều bị cơ quan BHXH yêu cầu

phải truy đóng số tiền BHXHBB còn thiếu. Các trường hợp truy đóng

BHXHBB do BHXH tỉnh giải quyết hoặc do BHXH tỉnh phân cấp lại cho

BHXH các quận, huyện.

Số tiền nợ đọng cần phải truy thu được tính theo số tiền còn chậm chưa

đóng đủ của các kỳ mà đơn vị còn nợ nhân với mức lãi suất tính lãi chậm

đóng tại thời điểm tính lãi (%/tháng).

* Quản lý hồ sơ, tài liệu thu BHXHBB:

- BHXH tỉnh, huyện phải cập nhật các thông tin dữ liệu của người tham

gia BHXHBB phải thường xuyên để phục vụ kịp thời cho công tác quản lý.

- BHXH tỉnh xây dựng hệ thống các mã số đơn vị tham gia BHXH theo

từng đối tượng cụ thể như khối hành chính sự nghiệp, khối trường học, khối

doanh nghiệp... áp dụng theo từng địa bàn theo hươngs dẫn của BHXH Việt

Nam để đồng nhất trong việc quản lý. Các mã số BHXH này được cấp cho

các đơn vị để đăng ký tham gia BHXH, được sử dụng thống nhất trên giấy tờ

hồ sơ, sổ sách và báo cáo nghiệp vụ.

29

- BHXH huyện thị sẽ phân loại đồng thời lưu trữ toàn bộ hồ sơ tài liệu

có liên quan đảo bảo khoa học, thuận tiện trong quá trình tìm kiếm sử dụng.

Đồng thời ứng dụng Công nghệ thông tin trong công tác quản lý người tham

gia BHXH để tiện theo dõi và tổng hợp, quản lý.

* Thông tin báo cáo BHXH Việt Nam quy định sẵn:

- BHXH tỉnh, huyện mở Sổ chi tiết thu BHXHBB (Mẫu số 07-TBH);

thực hiện ghi sổ theo hướng dẫn sử dụng mẫu biểu.

- BHXH tỉnh, huyện thực hiện chế độ báo cáo tình hình thu BHXHBB

(Mẫu số 09, 10, 11-TBH) định kỳ tháng, quý, năm; BHXH như sau:

+ BHXH huyện: Báo cáo tháng trước 22 hàng tháng; báo cáo quý trước

ngày 20 tháng đầu quý sau; báo cáo năm trước ngày 25/01 năm sau.

+ BHXH tỉnh: Báo cáo tháng trước 25 hàng tháng; báo cáo quý trước

ngày cuối tháng đầu quý sau; báo cáo năm trước ngày 15/02 năm sau.

Cùng với việc hoàn thành tốt công tác thu, nộp, BHXH tỉnh cũng tập

trung chỉ đạo có hiệu quả việc thực hiện các chế độ, chính sách BHXH theo quy

định đồng thời tăng cường kiểm tra việc thực hiện chính sách BHXH ở BHXH

huyện, thị, đơn vị sử dụng lao động; quản lý chặt chẽ đối tượng hưởng các chế

độ BHXH hàng tháng, do vậy đã kịp thời phát hiện và ngăn chặn các hành vi

trục lợi nguồn quỹ, tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia thụ hưởng chế độ;

giải đáp kịp thời những thắc mắc liên quan tới chính sách BHXH.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXHBB trên địa

bàn tỉnh

1.3.1. Các yếu tố chủ quan

1.3.1.1. Kế hoạch quản lý thu BHXHBB

Công tác nhận kế hoạch, lập và giao kế hoạch còn chưa thực sự sát với

thực tế, tình hình tại địa bàn mà hoàn toàn mang tính chủ quan vẫn còn thiếu

30

những dữ liệu cần thiết. Kế hoạch thu BHXHBB dựa trên nhu cầu sử dụng

lao động và khả năng tham gia của chủ SDLĐ; dựa trên thông tin và cơ hội thị

trường nhằm định hướng sản xuất kinh doanh phù hợp với tín hiệu của thị

trường, các đầu tư của nhà nước và khối tư nhân trên địa bàn; các công ty đã

giải thể phá sản hoặc chờ bán...mà chưa được BHXH Việt Nam phê duyệt

giảm trừ.

Như vậy, việc lập kế hoạch thu BHXHBB cần phải gắn chặt với các

nguồn lực xã hội nói chung và tình hình quy mô thị trường nói riêng để có thể

tối đa hóa hiệu quả thu BHXHBB.

1.3.1.2. Nhận thức, thái độ, hành vi của người lao động

Phải cho NLĐ thấy rằng việc tham gia BHXH là có ích cho họ và gia

đình trong hiện tại và tương lai, từ đó, NLĐ tích cực tham gia và đòi quyền

lợi của mình. Do đó, cần phải xác định chính xác lợi ích mà BHXH mang lại

cho người lao động, và kích thích sự tham gia của người lao động trong việc

đấu tranh giành quyền lợi của mình, buộc chủ doanh nghiệp phải thực hiện

trích nộp BHXH đúng, đủ kịp thời.

1.3.1.3. Trình độ của nhà làm công tác quản lý

Các cán bộ phụ trách chuyên quản lý thu phải đảm bảo đủ năng lực về

trình độ chuyên môn, khả năng nhận định và phân tích tính hình, có tinh thần

trách nhiệm, nhiệt tình trong công việc, phải có tinh thần cầu tiến học hỏi tìm

hiểu và năm chắc nghiệp vụ…Như vậy, công tác quản lý thu mới đạt hiệu quả

cao, phát hiện kịp thời những tình huống sai phạm để có biện pháp xử lý triệt để.

Hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thu nộp

BHXHBB đã diễn ra khá mạnh. Chuyên viên quản lý thu BHXHBB cần phải

rà soát kỹ, phát hiện sai sót để kịp thời báo cáo chỉnh sửa. Do vậy, ngoài

chuyên môn nghiệp vụ cán bộ làm công tác quản lý thu BHXHBB còn cần

phải có kỹ năng về công nghệ thông tin để công tác quản lý thu BHXHBB đạt

kết quả tốt nhất.

31

1.3.2. Các yếu tố khách quan

1.3.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội

Do ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội ảnh hưởng không nhỏ đến

cũng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc. Khi kinh tế phát triển, số lượng

NLĐ có việc làm sẽ tăng lên do có sự mở rộng về quy mô sản xuất xã hội. Từ

đó làm cho đối tượng thuộc diện tham gia BHXH không ngừng được tăng lên.

NLĐ và NSDLĐ không vì lợi ích kinh tế trước mắt mà tìm mọi cách né tránh

chính sách xã hội thiết thực này.

Tuy nhiên trong giai đoạn vừa qua từ năm 2014 đến năm 2016 do ảnh

hưởng của tình hình suy giảm kinh tế, lạm phát tuy đã giảm nhưng vẫn chưa

phục hồi ổn định khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh

doanh. Một số doanh nghiệp trên địa bàn phải hoạt động cầm chừng, việc làm

và thu nhập của NLĐ không ổn định dẫn đến không có khả năng đóng

BHXHBB đúng hạn.

1.3.2.2. Chính sách tiền lương - tiền công

Chính sách tiền lương và công tác quản lý thu BHXHBB luôn có mối quan

hệ chẵn chẽ với nhau. Tiền lương tiền công của NLĐ và tổng quỹ lương của đơn

vị SDLĐ đang được dùng làm căn cứ để tính đóng BHXH. Như vậy khi NN có sự

điều chỉnh tiền lương tối thiểu sẽ làm cứ đóng BHXH cũng tăng theo.

1.3.2.3. Nguồn lao động

NLĐ là các đối tượng tham gia BHXHBB đang trong độ tuổi lao động,

trực tiếp tạo ra của cải cho xã hội. Tại Phú Thọ, nguồn lao động đang làm

việc trong các khu công nghiệp khá dồi dào. Tuy nhiên lực lượng lao động tại

tỉnh Phú Thọ thường ở độ tuổi cao. Lực lượng lao động trẻ thường có xu

hướng tìm đến những cụm công nghiệp, công ty có thu nhập cao hơn nhưng ở

xa nhà như Samsung, Honda... Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc tăng

trưởng nguồn quỹ BHXHBB. Cơ quan BHXH cần phải phối hợp với những

cơ quan có liên quan để tăng công ăn việc làm, giới thiệu việc làm, tạo điều

kiện ổn định và có nhiều mức thu nhập để lực lượng lao động trẻ có nhiều cơ

hội hơn khi làm việc tại tỉnh nhà.

32

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Luận văn cần trả lời một số câu hỏi nghiên cứu như sau:

- Khung lý thuyết của công tác quản lý thu BHXHBB là gì?

- Thực trạng thu và công tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn

tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua diễn ra như thế nào? Những hạn chế và

nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác quản lý hu BHXHBB trên

địa bàn tỉnh là gì?

- Để hoàn thiện công tác quản lý thu BHXHBB trên địa bàn tỉnh Phú

Thọ trong thời gian tới cần phải thực hiện những giải pháp nào?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

Trong đề tài của mình tác giả chỉ sử dụng thông tin thứ cấp, từ những

số liệu đã được công bố công khai minh bạch trên toàn thể thông tin đại

chúng do BHXH tỉnh Phú Thọ cung cấp. Sở dĩ đề tài chỉ sử dụng số liệu thứ

cấp là do liên quan đến số tiền, số lao động trong toàn tỉnh mà BHXH tỉnh

Phú Thọ đã tổng hợp, báo cáo và làm căn cứ kiểm tra theo dõi đốc thúc các

đơn vị SDLĐ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình với người lao động. Số tiền

thu quỹ BHXHBB là con số cụ thể đã nộp vào NSNN, do NN quản lý.

Dữ liệu thứ cấp là loại dữ liệu được sưu tập sẵn, đã được công bố của

các cơ quan thống kê, chủ yếu là cục thống kê tỉnh Phú Thọ, các sở ban

nghành tỉnh Phú Thọ, qua các tạp chí chuyên ngành và qua các báo cáo tổng

hợp của cơ quan BHXH tỉnh Phú Thọ, qua tài liệu của BHXH huyện nên việc

thu thập ít tốn thời gian, tiền bạc, dễ thực hiện.

Luận văn sử dụng các văn bản pháp luật, quy định cụ thể đối với công

tác thu BHXH Việt Nam làm căn cứ để xác định nội dung và phân tích thông

qua các số liệu thống kê kết quả thực hiện công tác quản lý thu BHXHBB của

BHXH tỉnh Phú Thọ giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016 dựa trên báo cáo

33

quyết toán các năm 2014 - 2016. Trong đó bao gồm dữ liệu tình hình chung

của tỉnh Phú Thọ, điều kiện tự nhiên, dân số, số lượng lao động và tình hình

sử dụng lao động trên địa bàn có tham gia đóng BHXH cho người lao động.

2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin

Dựa vào những số liệu từ các phương pháp thu thập thông tin đã nêu ra

như trên, tác giả đã sử dụng phần mềm Excel để tính toán, phân tích số liệu

và tham khảo cách so sánh, đánh giá qua các năm của những cán bộ giỏi

chuyên quản lý thu của BHXH huyện, BHXH tỉnh để đưa ra những phân tích

sâu sắc, chính xác dưới góc nhìn đa chiều.

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin

Việc tham gia đóng BHXH ở Việt Nam hiện còn đang trong giai đoạn

xây dựng và phát triển, việc thu nộp BHXH còn có nhiều lỗ hổng cần phải

giải quyết nhằm tăng thu BHXH đặc biệt là BHXHBB đối với NLĐ đang làm

việc trong các Doanh nghiệp. Việc phân tích được tác giả sử dụng chủ yêu là

điều tra, tổng hợp và phân tích thống kê. Các số liệu liên quan đến công tác

quản lý thu BHXHBB tại BHXH tỉnh Phú Thọ được phân tích, so sánh theo

thời gian và không gian. Trong luận văn cũng phối hợp sử dụng các công cụ

minh họa trực quan cho các số liệu phân tích như sơ đồ, đồ thị...

- Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp sử dụng phân tích kết quả

quản lý thu BHXHBB của BHXH tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014 - 2016.

- Phương pháp so sánh: Sử dụng phương pháp này để nghiên cứu về sự

biến động của số người tham gia và số tiền qua các năm nghiên cứu. Cho thấy

được sự biến động về số người và số tiền qua các năm tăng hay giảm. Mức độ

thay đổi như thế nào? Trong luận văn tác giả sử dụng 2 phương pháp so sánh :

+ So sánh tuyệt đối: so sánh số liệu kỳ gốc và kỳ tính toán để đưa ra

các đánh giá, giải pháp

∆y = Yt-Yt-1

Trong đó: Yt là số liệu kỳ phân tích

34

Yt-1 là số liệu phân tích kỳ gốc

∆y là số hiệu giữa số liệu kỳ phân tích và kỳ gốc

+ So sánh tương đối: tỷ lệ phần trăm (%) giữa số liệu thành phần và

số liệu tổng hợp để thấy sự biến đổi của các chỉ tiêu từ đó đưa ra các biện

pháp quản lý và điều chỉnh kịp thời.

Trong đó: Yk là số liệu ỳ phân tích

Y là số liệu kỳ gốc

R(k)% là tỷ trọng Yk so với Y

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại tỉnh

Phú Thọ

* Đánh giá công tác lập kế hoạch

* Đánh giá công tác tổ chức thực hiện

+ Tổ chức bộ máy quản lý thu BHXHBB

- Tổ chức phân cấp quản lý thu BHXHBB

- Phân công cán bộ làm công tác quản lý BHXHBB

+ Đối tượng tham gia BHXHBB

Đánh giá số đơn vị SDLĐ và lực lượng lao động có tham gia đóng

BHXHBB trên địa bàn, so sánh năm 2016 với năm 2014

+ Thực hiện mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXHBB

+ Thực hiện quản lý thu BHXHBB

- Quy trình quản lý thu BHXHBB

- Các thức quản lý thu BHXHBB

* Đánh giá công tác kiểm tra, giám sát

+ Kết quả hoàn thành kế hoạch thu BHXHBB

35

Đánh giá tỷ lệ thu quỹ BHXHBB thực tế so với hoàn thành kế hoạch

thu BHXHBB được giao (%)

+ Kết quả khai thác thu năm sau so với năm trước

Đánh giá kết quả khai thác thu năm sau so với năm trước tăng/giảm về

số LĐ (LĐ) và số tiền (triệu đồng)

+ Thực trang công tác quản lý thu nộp BHXHBB

+ Tình hình nợ đọng BHXHBB ở BHXH tỉnh Phú Thọ

So sánh, đánh giá tỷ lệ nợ đọng trên tổng thu giữa các năm (%) để thấy

được truy thu nợ đọng có biến chuyển như thế nào.

2.3.2. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác quản lý thu

BHXHBB trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

- Quản lý đối tượng thu BHXH là cơ sở, điều kiện để đảm bảo công tác

thu các chế độ BHXH được an toàn, thuận lợi, chính xác, đúng quy định

- Bộ máy tổ chức quản lý công tác thu BHXH

- Năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác thu BHXH

- Quy trình thu và phương thức thu BHXH

- Phối hợp trong công tác thu BHXH

- Công cụ quản lý công tác thu BHXH

+ Luật BHXH, các nghị định, thông tư, các văn bản của nhà nước, văn

bản hướng dẫn chỉ đạo.

+ Ứng dụng công nghệ thông tin, đầu tư mua sắm các trang thiết bị

máy móc phục vụ cho công tác thu BHXH.

36

Chương 3

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM BẮT BUỘC

XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TẠI TỈNH PHÚ THỌ

3.1. Giới thiệu chung về địa bàn tỉnh Phú Thọ

3.1.1. Các điều kiện tự nhiên

Phú Thọ là một tỉnh thuộc khu vực đông bắc bộ có địa hình đồi núi và

trung du. Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh 3.532,9493 km², chiếm 1,5% diện

tích cả nước. Được thành lập từ năm 1891 đến năm 1968 Phú Thọ hợp nhất

với tỉnh Vĩnh Phúc đổi tên thành tỉnh Vĩnh Phú. Sau 29 năm hợp nhất đến

năm 1997 tỉnh Vĩnh Phú lại tách ra thành tỉnh Phú Thọ và tỉnh Vĩnh Phúc như

ngày nay.

3.1.1.1. Về vị trí địa lý

Phú Thọ có phía Bắc giáp với Tuyên Quang, Yên Bái. Phía Nam giáp

Hòa Bình. Phí Đông giáp Vĩnh Phúc, Ba Vì - Hà Tây. Phía tây giáp Sơn La,

Yên Bái. Phú Thọ cách sân bay quốc tế Nội Bài khoảng 50km và cách thủ đô

Hà Nội 80km, với vị trí là điểm nối của ngã 3 sông Phú Thọ cũng chính là cửa

ngõ phía Tây - Bắc của thủ đô Hà Nội và là địa bàn kinh tế trọng điểm phía

Bắc, là cầu nối giao lưu kinh tế, khoa học kỹ thuật giữa các tỉnh đồng bằng

sông Hồng và các tỉnh miền Tây - Bắc. Phú Thọ có cả hệ thống đường sắt,

đường thủy (sông) và đường bộ là đường Quốc lộ 2 nối 6 tỉnh miền núi phía

Bắc, có hệ thống đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai chạy qua do vậy Phú Thọ

có vị trí địa lý vô cùng quan trọng về kinh tế chính trị cũng như về quốc

phòng an ninh. Đây cũng chính là cơ sở để Phú Thọ phát triển kinh tế, giao

lưu văn hóa ra bên ngoài với các tỉnh bạn.

3.1.1.2. Về địa hình và tiềm năng sử dụng đất

Địa hình tỉnh Phú Thọ có đặc điểm là tỉnh miền núi trung du do vậy

vùng núi chiếm tơi 79% diện tích tự nhiên toàn tỉnh; trung du là 14,35% và

đồng bằng chiếm 6,65% diện tích đều nằm rải rác trong tỉnh.

Vùng núi là khu vực phí Tây và phía Nam bao gồm các tỉnh như Thanh

Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, và một số xã của các huyện như Cẩm Khê, Hạ Hòa

37

việc đi lại tuy gặp nhiều khó khăn nhưng lại có tiềm năng để phát triển lâm

nghiệp khai thác khoán sản và kinh tế trang trại, khai tác khoáng sản.

Vùng đồng bằng dải rác ven các triền sông Hồng, sông Lô, sông Đà và

trung du thuận lợi cho việc trồng các cây công nghiệp nguyên liên chè, giấy,

cây ăn quả, phát triển cây lương thực và chăn nuôi.

3.1.2. Tổng quan về kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ

Dân số trung bình toàn tỉnh sơ bộ tính đến thời điểm 31/12/2015 là

1.370.625 người và dân số đăng ký hộ khẩu tính đến hết 31/12/2015 là

1.488.049 người. Mật độ dân số trung bình bình quân là 389 người/km². Tốc

độ tăng dân số tự nhiên là 1,02%.

Trong đó mật độ dân số cao nhất là ở Việt Trì: 1770 người/km², Thị xã

Phú Thọ: 1089 người/km² và ở Lâm Thao: 1051 người/km². Đây là điều dễ

hiểu vì cả 3 huyện thị này đều nằm trong khu vực tập trung nhiều các khu

công nghiệp, đơn vị xí nghiệp, các công ty, doanh nghiệp.

3.1.2.1. Về kinh tế

Nằm trong khu đông bắc bộ địa bàn chủ yếu là đồi núi, tiềm năng phát

triển kinh tế có hạn nên mức tăng trưởng kinh tế hàng năm của tỉnh còn thấp

hơn so với các tỉnh khác. Các cơ sở kinh tế chủ yếu đều là doanh nghiệp vừa

và nhỏ. Tuy nhiên với vị trí địa lý đắc đạo, có lợi thế và thuận tiện về đường

đi và là cửa ngõ của thủ đô, là địa điểm kinh tế trọng điểm phía Bắc, cầu nối

giữa các tỉnh miền núi phía Bắc.

Phú Thọ đã có nhiều cố gắng phấn đấu vươn lên để phát huy những

thuận lợi vốn có của mình như khai thác, chế biến khoáng sản, nông - lâm

sản, vật liệu xây dựng, dệt may... Đồng thời xây dựng các khu công nghiệp

theo hướng quy mô, tập trung, công nghiệp hóa hiện đại hóa, mời gọi đầu tư

từ các đơn vị tỉnh bạn hoặc từ các doanh nghiệp nước ngoài.

Khai thác và tận dụng tối đa nguồn du lịch đặc biệt ở Phú Thọ có khu

di tích lịch sử đền Hùng, vườn Quốc Gia Xuân Sơn, tắm khoáng nóng Thanh

Thủy, khu du lịch Đảo Ngọc Thanh Thủy, đầm Ao Châu, ao Giời Hạ Hoà,

Quảng trường Việt Trì... do vậy nền kinh tế của tỉnh trong những năm gần đây

có khá nhiều khởi sắc.

38

3.1.2.2. Về xã hội

- Cơ sở hạ tầng: Sau nhiều năm thay đổi và phát triển đến nay Phú Thọ

đã có cơ bản các kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ về giao thông đường bộ -

đường thủy - đường sắt rất đầy đủ. Hệ thống thủy lợi được xây dựng và đầu tư

liên tục. Hệ thống điện thắp sáng cơ bản đã được bổ sung, nâng cấp lắp ráp

thêm nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân.

Các khu vực dân cư đều đã được xây dựng các nhà văn hóa khu, xóm

nhằm tạo điều kiện giao lưu, học hỏi và trao đổi lẫn nhau. Hệ thống thông tin

như điện thoại, internet cơ bản đều được đầu tư trang bị mới do các nhà cung

cấp triển khai đến mọi khu vực, đảm bảo nhu cầu sử dụng ngày một nâng cao

của nhân dân.

- Giáo dục: Tính đến thời điểm ngày 31/12/2015 Phú Thọ có 314

trường Mầm non, 305 trường Tiều học, 260 trường cấp Trung học cơ sở, 45

trường Trung học Phổ thông, 14 trung tâm Bổ túc văn hóa, 10 trường Cao

đẳng, 2 trường Đại học,

- Y tế: Có 12 bệnh viện đa khoa tuyến Huyện, 5 tuyến Tỉnh, 174 phòng

khám tư nhân, 14 Trung tâm y tế dự phòng, 6 trung tâm các loại, 277 trạm y

tế xã phường thị trấn, đáp ứng 3985 giường bệnh. Các trạm y tế, trung tâm y

tế đều được xây dựng kiên vố vững chắc.

3.2. Đôi nét về BHXH tỉnh Phú Thọ

3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển

BHXH tỉnh Phú Thọ được thành lập trên cơ sở 2 ngành Lao động thương

binh và xã hội và Liên đoàn lao động sát nhập lại. BHXH tỉnh Phú Thọ được

thành lập theo Nghị định 19/CP ngày 16/02/1995 của Thủ tướng Chính phủ

và Quyết định số 1608 ngày 16/9/1997 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam.

BHXH tỉnh Phú Thọ chính thức hoạt động từ ngày 01 tháng 10 năm 1997.

Qua 20 năm hình thành và phát triển, BHXH tỉnh Phú Thọ đã thực hiện triển

khai công tác thu BHXH với phương châm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời đã

39

mang lại những kết quả khá khả quan. Số tổng thu hàng năm đều vượt chỉ tiêu

được giao trên 100%, số doanh nghiệp có lao động tham gia đóng BHXH

ngày càng tăng nhiều, phạm vi được mở rộng.

BHXH tỉnh Phú Thọ có nhiệm vụ chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc thu,

chi quỹ BHXH theo quy định, kiểm tra giám sát việc thực hiện chế độ chính

sách trên địa bàn tỉnh, đảm bảo thực hiện đầy đủ chế độ cho người lao động

Từ khi thành lập cho đến nay BHXH tỉnh Phú Thọ hiện đang có 374

cán bộ đang công tác. Đội ngũ cán bộ đến nay 100% đều đã có trình độ đại

học và trên đại học, số cán bộ có kinh nghiệm và trải qua công tác thực tế

BHXH chiếm trên 60%, số cán bộ trẻ tuổi đời dưới 40 và có trình độ chiếm tỷ

lệ cao, đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển lâu dài về công tác tổ chức

cán bộ qua đó phân công nhiệm vụ và đánh giá mức độ hoàn thành công việc

đúng, chính xác nhằm phát huy khả năng của từng cán bộ trong các công tác

thực hiện công việc.

3.2.2. Mô hình, bộ máy tổ chức

Cơ cấu tổ chức bộ máy của hệ thống BHXH tỉnh Phú Thọ gồm 11

phòng chức năng, nghiệp vụ và BHXH 13 huyện, thành thị trực thuộc.

1. Ban giám đốc gồm có 4 người: 1 Giám đốc và 3 Phó giám đốc

2. Có 11 phòng chức năng nghiệp vụ:

- Phòng Chế độ BHXH - Phòng Thu

- Phòng Giám định bảo hiểm y tế - Phòng Tổ chức cán bộ

- Phòng Kế hoạch - Tài chính - Phòng Kiểm tra

- Phòng Công nghệ thông tin - Văn phòng

- Phòng Tiếp nhận trả kết quả TTHC - Phòng Cấp sổ, thẻ

- Phòng Khai thác và thu nợ

3. Có 13 BHXH huyện thị trực thuộc BHXH tỉnh Phú Thọ

- BHXH T.P Việt Trì - BHXH T.X Phú Thọ

- BHXH H. Phù Ninh - BHXH H. Lâm Thao

- BHXH H. Đoan Hùng - BHXH H. Hạ Hòa

- BHXH H. Thanh Ba - BHXH H. Yên Lập

40

- BHXH H. Tân Sơn - BHXH H. Thanh Sơn

- BHXH H. Cẩm Khê - BHXH H. Tam Nông

BHXH TP Việt Trì

P. Chế độ BHXH

BHXH T.xã Phú Thọ

Phòng Thu

BHXH h.Phù Ninh

I

P. Giám định BHYT

3 C Ố Đ M Á G Ó H P

BHXH h.Lâm Thao

P. Tổ chức cán bộ

BHXH h.Đoan Hùng

P. Kế hoạch tài chính

BHXH h. Hạ Hòa

Phòng Kiểm tra

I

I

BHXH h. Thanh Ba

C Ố Đ M Á G

P. Công nghệ thông tin

2 C Ố Đ M Á G Ó H P

BHXH h. Yên Lập

Văn Phòng

BHXH h. Tân Sơn

BHXH h.Thanh Sơn

P. Tiếp nhận trả kết quả

TTHC

BHXH h.Cẩm Khê

I

Phòng Sổ thẻ

BHXH h. Tam Nông

1 C Ố Đ M Á G Ó H P

P. Khai thác và thu nợ

BHXH h.Thanh Thủy

- BHXH H. Thanh Thủy

Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy BHXH tỉnh Phú Thọ

41

Giám đốc BHXH tỉnh là người quản lý thông qua việc giao quyền chỉ

đạo trực tiếp cho các Phó Giám đốc để phụ trách quản lý, giám sát từng mảng

nghiệp vụ khác nhau, trực tiếp điều hành các phòng nghiệp vụ và BHXH

huyện thị. BHXH tỉnh gồm 3 Phó Giám đốc , trong đó có riêng 1 Phó Giám

đốc chuyên trách mảng thu BHXH.

BHXH huyện thị thực hiện các chức năng nghiệp vụ theo khu vực địa

lý hành chính. Các phòng nghiệp vụ của tỉnh đều có trách nhiệm hỗ trợ, đôn

đốc nhắc nhở BHXH huyện thị thực hiện tốt các nghiệp vụ, công việc của

mình. Việc giải quyết chế độ chính sách, hồ sơ, theo dõi nộp đóng BHXH đều

do huyện trực tiếp quản lý và thực hiện theo quy chế 1 cửa.

Thực hiện thu BHXH được coi là xương sống của nghành BHXH.

Trong đó các BHXH huyện thị và phòng Thu đóng vai trò hết sức to lớn, đảm

bảo công tác thu đúng thu đủ thu kịp thời. Do vậy phòng Thu luôn có nhiều

các cán bộ có nghiệp vụ chuyên sâu, có trình độ để tăng cường khả năng hỗ

trợ huyện thị và hoàn thành chỉ tiêu thu BHXH được giao.

3.3. Thực trạng công tác quản lý thu BHXHBB trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

3.3.1. Lập kế hoạch quản lý thu BHXHBB

Đối với các cơ quan Bảo hiểm các cấp thực hiện quá trình thu bảo hiểm xã

hội hàng năm thì đều phải thực hiện xây dựng kế hoạch thu của đơn vị trước. Dựa

vào quy mô thị trường bao gồm số đơn vị tham gia BHXHBB, số lượng lao động

tham gia BHXHBB và tình hình thu BHXH của năm trước so với kế hoạch thu

được giao đầu năm đạt bao nhiêu phần trăm, tỷ lệ hoàn thành và khả năng phát

triển thị trường lao động của tỉnh năm sau, căn cứ vào phương thức và mức đóng

để tổng hợp, lập vào giao dự toán giao thu BHXHBB.

BHXH tỉnh Phú Thọ sau khi nhận được bản dự toán thu BHXH của

BHXH Việt Nam gửi trước ngày 10/1 hàng năm sẽ dựa vào đó để lập kế

hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch thu trong năm. Sau khi nhận kế hoạch

dự toán thu BHXHBB năm sau từ BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh sẽ gửi báo

42

cáo BHXH Việt Nam xem xét, trừ nợ số tiền không có khả năng thu mà

BHXH Việt Nam đã giao căn cứ vào quy mô thị trường, khả năng phát triển

của thị trường. BHXH Việt Nam sau đó sẽ gửi yêu cầu đồng ý hoặc không

đồng ý về cho BHXH tỉnh. BHXH tỉnh căn cứ vào số lượng các đơn vị sử

dụng lao động và dự toán thu BHXH sẽ phân bổ đến phòng thu BHXH tỉnh và

BHXH các huyện trước ngày 20/01 hàng năm. Dưới đây là bảng tổng hợp dự

toán thu BHXHBB hàng năm theo kế hoạch mà BHXH Việt Nam yêu cầu

BHXH tỉnh triển khai thực hiện từ năm 2014 - 2016:

Bảng 3.1: Dự toán thu BHXHBB từ năm 2014 - 2016

Năm 2014 2015 2016

Dự toán thu 1.220.000 1.300.000 1.450.000

Nguồn: Thống kê kết quả thu BHXH, BHYT, BHTN (01 BC)

Phòng quản lý thu BHXH Tỉnh Phú Thọ

Giao thu đầu kỳ của BHXH Việt Nam năm sau số tiền kế hoạch luôn

cao hơn năm trước. Cụ thể năm 2014 BHXH Việt Nam giao thu cho BHXH

tỉnh là 1.220 tỷ đồng, năm 2015 giao 1.300 tỷ đồng, tăng 80 tỷ đồng so với

năm 2014. Năm 2016 giao thu là 1.450 tỷ đồng, tăng 150 tỷ đồng so với năm

2015. Có thể thấy BHXH Việt Nam dựa vào tình hình thu BHXH của năm

trước so với kế hoạch thu được giao đầu năm đạt bao nhiêu phần trăm, tỷ lệ

hoàn thành và khả năng phát triển thị trường lao động của tỉnh năm sau để

tổng hợp, lập vào giao dự toán thu BHXH, cho tỉnh, số giao thu sẽ là căn cứ

để BHXH tỉnh Phú Thọ triển khai thực hiện hoàn thành kế hoạch thu và nộp

tiền vào NSNN.

Từ cơ sở là dự toán thu BHXHBB mà BHXH Việt Nam đã giao, BHXH

tỉnh thực hiện giao kế hoạch thu hàng năm cho BHXH huyện thị và Phòng quản

lý thu BHXH dựa trên địa bàn phụ trách, số lượng doanh nghiệp đóng trên địa bàn

và số doanh nghiệp đăng ký thành lập từ năm trước theo quy mô để gửi dự toán

thu BHXHBB cho huyện thị và Phòng quản lý thu BHXH.

43

BHXH tỉnh lên kế hoạch phối hợp với các cấp, sở ban nghành có liên quan

để tổ chức kiểm tra việc thực hiện Luật BHXH. Tăng cường công tác lãnh đạo

nhằm thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách BHXH cho người lao động.

BHXH tỉnh luôn chỉ đạo kịp thời, mục tiêu đặt ra đối với công tác quản

lý thu BHXH là luôn hoàn thành tốt vượt dự tính số thu, năm sau cao hơn

năm trước nhưng hạn chế tối đa tình trạng nợ đọng. Trong công tác quản lý

thu luôn đảm bảo thu đúng - thu đủ - thu kịp thời.

3.3.2. Tổ chức thực hiện quản lý thu BHXHBB

3.3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý thu BHXH

a. Tổ chức phân cấp quản lý thu

Công tác quản lý thu BHXH là cách thức tổ chức sắp xếp công tác thu

BHXH do cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực BHXH quy định, nhằm

hướng dẫn điều chỉnh các bộ phận trong hệ thống BHXH hoạt động theo một

phương thức thống nhất.

Trong công tác quản lý thu BHXH phân cấp quản lý thu BHXH sẽ đảm

bảo cho công tác thu được đồng bộ, đảm bảo các yêu cầu về thông tin chỉ đạo,

xử lý kịp thời các vướng mắc và chuyên môn hoá trong từng khâu. Đối với

việc phân cấp của ngành BHXH hiện nay, công tác thu BHXH được phân

thành các cấp quản lý theo mô hình.

BHXH Việt Nam

BHXH Tỉnh Phú Thọ

BHXH huyện thị

Phòng Quản lý thu BHXH

Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy quản lý thu BHXH

44

Theo mô hình trên việc phân cấp quản lý được chia làm 3 cấp: BHXH

Việt Nam; BHXH tỉnh và BHXH huyện thị - Phòng quản lý Thu. Trong 3 cấp

quản lý này cấp BHXH huyện thị và Phòng Quản lý thu BHXH trực tiếp thu

BHXHBB của các đối tượng, cấp BHXH Việt Nam có nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ

đạo nghiệp vụ, tổng hợp số liệu thu trong toàn quốc và nghiên cứu, xây dựng,

tham mưu giúp lãnh đạo đưa ra các văn bản chỉ đạo, xử lý những vướng mắc

trong công tác thu và trực tiếp chỉ đạo các tỉnh, thành phố thực hiện nhiệm vụ

thu BHXH.

BHXH cấp tỉnh có nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo công tác thu BHXH trong

địa bàn tỉnh và các quận, huyện, thu BHXH của các đơn vị có yếu tố nước

ngoài, các đơn vị hành chính sự nghiệp cấp Trung ương, cấp tỉnh đóng trên

địa bàn, các DNNN trực thuộc các Bộ chuyên ngành, đồng thời có nhiệm vụ

tổng hợp báo cáo số thu của toàn tỉnh gửi lên BHXH Việt Nam.

Cấp quận, huyện, thành phố, thị xã trực tiếp thu BHXH của các đơn vị

trên địa bàn quận, huyện theo phân cấp của tỉnh, thành phố. Các chu trình thu

được thực hiện theo một nguyên tắc khép kín từ Trung ương tới cơ sở.

b. Phân công cán bộ làm công tác quản lý thu BHXHBB

Để đạt hiệu quản trong công tác quản lý thu BHXHBB thì cán bộ phụ

trách công tác thu phải là người được khảo sát thực tế nhằm:

+ Nắm chắc số đơn vị SDLĐ, số lượng lao động có trong các đơn vị

nhằm tránh tình trạng đơn vị SDLĐ cố tình kê khai sai số lượng lao động

nhằm trốn nghịa vụ đóng BHXHBB cho NLĐ. NLĐ sẽ gặp thiệt thòi khi

không được hưởng các chế độ BHXH. Qua đó nắm bắt được tình hình sản

xuất kinh doanh tại đơn vị.

+ Trực tiếp hướng dẫn các đơn vị SDLĐ lập danh sách lao động, quỹ tiền

lương tham gia BHXH.Lập biểu điều chỉnh tăng giảm lao động, mức đóng BHXH

hàng tháng cho NLĐ và đối chiều nộp BHXH cho cơ quan BHXH.

+ Cán bộ phụ trách thu căn cứ vào danh sách lao động, quỹ tiền lương

đơn vị đăng ký và biểu tăng giảm lao động mức đóng... để xác định số tiền

45

BHXHBB phải đóng. Qua đó đôn đốc nhắc nhở các đơn vị SDLĐ thực hiện

nộp đầy đủ theo quy định, hạn chế tình trạng nợ đọng diễn da kéo dài.

+ Tổng hợp kết quả đóng BHXH theo khối loại hình quản lý, xác định các trường hợp ốm đau thai sản, nghỉ dưỡng sức, nghỉ hưu để NLĐ được hưởng các chế độ BHXH theo quyền lợi mà họ được hưởng. 3.3.2.2. Đối tượng tham gia BHXHBB

Đối tượng và phạm vi BHXH được mở rộng tất cả các lao động làm việc trong các thành phần kinh tế. Nếu như trước ngày 01/01/2003 đối tượng tham gia BHXHBB bị khống chế đối với ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên thì mới thuộc đối tượng tham gia BHXHBB nhưng đến nay kể từ khi có Luật BHXH đã mở rộng việc tham gia BHXHBB đến tất cả các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh cá thể, tổ hợp tác; người lao động, xã viên làm việc và hưởng tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng trở lên trong các hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã; các cơ sở bán công, dân lập, tư nhân thuộc các ngành văn hoá, y tế, giáo dục, đào tạo, khoa học, thể dục thể thao và các ngành sự nghiệp khác (không khống chế số lao động tham gia BHXH).

Nhận thức tầm quan trọng về đổi mới chính sách BHXH đối với mọi NLĐ thuộc các thành phần kinh tế; để thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước được đúng và đầy đủ; BHXH tỉnh Phú Thọ đã tiếp thu đầy đủ, triển khai kịp thời việc thực hiện các chế độ BHXH đối với người lao động, với sự nỗ lực tích cực đáng ghi nhận luôn chú trọng phát triển, mở rộng đối tượng tham gia BHXH và thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động.

Ngay từ đầu các năm BHXH tỉnh đã chủ động phối hợp với Sở kế hoạch đầu tư và Cục thuế tỉnh để cung cấp danh sách các đơn vị đã được cấp giấy phép kinh doanh, đồng thời tiến hành rà soát để nắm được số lượng đơn vị đang hoạt động tiến hành vận động khai thác và yêu cầu các đơn vị thực hiện thu nộp BHXH cho người lao động.

Tính đến cuối năm 2016 tại địa bàn tỉnh Phú Thọ theo báo cáo của BHXH tỉnh Phú Thọ tính đến hết 31/12/2016 toàn tỉnh có 3834 đơn vị tham gia BHXHBB với 135.563 người. Cụ thể số lao động tham gia BHXH theo khối loại hình các năm như sau:

46

Bảng 3.2: Số đơn vị và số lao động tham gia BHXH theo khối, loại hình

So sánh

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 năm 2016 với Loại hình tham gia TT năm 2014 BHXH, BHYT

Đơn vị Số LĐ Đơn vị Số LĐ Đơn vị Số LĐ Đơn vị Số LĐ

4 6

148 HCSN, ĐĐT 1.348 38.476 1.363 38.859 1.349 38.624 1 1

Doanh nghiệp nhà nước 111 15.131 107 13.930 106 13.805 -5 -1.326 2

Doanh nghiệp 1.192 25.561 1.259 24.638 1.378 26.864 186 1.303 3 ngoài quốc doanh

Khối xã, phường 277 5.675 277 5.569 277 5.652 0 -23 4

Đối tượng khác 494 41.522 508 45.825 724 50.618 230 9.096 5

6 Tổng 3.422 126.365 3.514 128.821 3.834 135.563 412 9.198

Nguồn: Thống kê kết quả thu BHXH, BHYT, BHTN (01 BC) Phòng quản lý thu BHXH Tỉnh Phú Thọ

47

Qua bảng số liệu trên cho ta thấy: Khối đơn vị hành chính sự nghiệp

các năm 2014, 2015 và 2016 không có sự chênh lệch đáng kể, năm 2016 so

với năm 2013 có tăng thêm 1 đơn vị trong khi lao động tăng lên 148 người.

Điều này cho thấy các cơ quan nhà nước không mở rộng thêm mà chỉ bổ sung

nhân sự vào thay thế những vị trí còn trống còn thiếu hoặc vào những vị trí

cần thêm nhân lực để làm việc. Điều này cũng cho thấy các đơn vị NN đang

từng bước tinh giảm biên chế do chính sách tinh giảm biên chế theo Nghị

định 16 và Nghị định 32 với mục đích giảm là khuyến khích đưa cán bộ công

chức viên chức không có trình độ, cán bộ công nhân viên chức già yếu, ốm

đau bệnh tật đồng thời điều động cán bộ công chức, viên chức kiêm nhiệm

nhiều vị trí thay cho việc tuyển thêm nhân sự như trước đây. Bằng chứng là

năm 2016 so với năm 2014 số lượng lao động có tăng lên rất hạn chế là 148

người mặc dù năm sau sự vụ, sự việc nhiều hơn năm trước.

Khối DNNN năm 2014 là 111 đơn vị, năm 2015 là 107 đơn vị và năm

2016 giảm còn 106 đơn vị, số lao động làm việc trong các DNNN năm 2014

cao nhất là 15.131 người, năm 2015 giảm còn 13.930 và năm 2016 chỉ còn

13.805 lao động. Ta nhận thấy năm sau luôn có xu hướng giảm so với năm

trước cả về số Doanh nghiệp và số lượng lao động. Năm 2016 so với năm

2014 giảm 5 doanh nghiệp và 1.326 lao động. Lý do các đơn vị ở khối doanh

nghiệp Nhà nước này giảm qua các năm như vậy là do các DNNN đã chuyển

dần sang hình thức cổ phần, số lao động giảm do Quyết định chi nghỉ theo

Nghị định 41/CP của Chính Phủ, một nguyên nhân nữa là do doanh nghiệp

sản xuất không có hiệu quả, làm ăn thua lỗ nên sát nhập hoặc giải thể.

Khối DNNQD qua các năm đều thấy có xu hướng tăng dần lên. Cụ thể

năm 2014 là 1.192 DN, năm 2015 là 1.259 DN và năm 2016 là 1.378. Năm

2016 so với năm 2014 tăng lên là 186 DN. Điều này có thể lý giải năm 2016

được coi là năm khởi nghiệp, tỉnh Phú Thọ dã mở rộng chính sách, tạo mọi

điều kiện thuận lợi cho DN vào làm việc, tạo môi trường kinh doanh, cung

48

cấp nguồn lao động có trình độ phù hợp với doanh nghiệp. Ngoài ra có những

DN cổ phần hóa, DN mới thành lập theo Luật DN, kinh tế tập thể, các công ty

TNHH, xí nghiệp... Chính vì các DNNQD tăng nên số lao động có việc làm

và được đóng BHXH cũng tăng lên 1.303 lao động. Đây chính là điều kiện,

cơ hội để thực hiện chính sách của Đảng, NN về giải quyết việc làm, nâng cao

đời sống kinh tế khu vực.

Khối xã phường vẫn luôn duy trì là 277 đơn vị, số lao động năm 2016

giảm 23 người so với năm 2014.

Khối có số lao động tăng cao nhất là khối các đối tượng khác năm 2016

tăng hơn 9000 lao động được tham gia đóng BHXH. Đây là khối gồm những

hợp tác xã, khối ngoài công lập, các tổ hợp tác, lao động Việt Nam đi làm

việc có thời hạn ở nước ngoài, hộ SXKD cá thể, các tổ chức khác.... Điều này

cho thấy không chỉ có những doanh nghiệp, công ty mới thành lập mà có rất

nhiều lao động đang làm việc ở những HTX, hộ kinh doanh... có tham gia

đóng BHXH. Đây không chỉ ở sự hiểu biết của chủ sử dụng lao động, NLĐ

mà còn có sự tác động rất lớn từ phía cơ quan BHXH đã khuyến khích họ

tham gia đóng BHXHBB.

Ngay từ đầu các năm BHXH tỉnh đã chủ động phối hợp với Sở kế

hoạch đầu tư và Cục thuế tỉnh để cung cấp danh sách các đơn vị đã được cấp

giấy phép kinh doanh, đồng thời tiến hành rà soát để nắm được số lượng đơn

vị đang hoạt động tiến hành vận động khai thác và yêu cầu các đơn vị thực

hiện thu nộp BHXH cho người lao động.

Tuy số DN và số LĐ tham gia đóng BHXHBB có tăng nhưng thực tế

khối DNNQD, HTX, hộ kinh doanh cá thể vẫn còn khá nhiều lao động chưa

được tham gia đóng BHXH đầy đủ. Nguyên nhân chưa khai thác được đó là:

- Đối với các doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH chỉ có 01 người

đứng ra thành lập, mục đích chỉ vay vốn để kinh doanh, làm theo mùa vụ,

thuê mướn lao động nông nhàn và trả tiền công theo khoán sản phẩm.

49

- Một số doanh nghiệp được phép đăng ký kinh doanh hoạt động nhỏ

lẻ, sử dụng lao động đã nhiều tuổi, lao động trong gia đình nên không có khả

năng khai thác. Với hộ kinh doanh cá thể chỉ buôn bán nhỏ rất khó khai thác

tăng lao động tham gia BHXH.

- Nhận thức của chủ sử dụng lao động về BHXH khu vực kinh tế ngoài

quốc doanh còn nhiều hạn chế. Sự phối hợp hoạt động của các cơ quan quản

lý Nhà nước còn chưa đồng bộ, chặt chẽ.

- Phương án sản xuất kinh doanh của các đơn vị ngoài quốc doanh tính

cạnh tranh không ổn định làm cho NLĐ dễ bị mất việc làm, mặt khác loại

hình này thu hút nhiều lao động phổ thong chưa qua đào tạo, chưa có tay nghề

nên việc làm không ổn định lại thường xuyên thay đổi nơi làm việc.

- Ngoài ra qua kết quả thu BHXHBB đã nổi cộm rõ nét năm 2015 có

149 đơn vị không có khả năng thu, 15 đơn vị bị khởi kiện. Năm 2016 có 127

đơn vị không có khả năng thu, 4 đơn vị không tồn tại, không hoạt động hoặc

giải thể phá sản, chủ sử dụng lao động bị bắt để điều tra.

3.3.2.3. Thực hiện mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXHBB

Thời gian qua, việc quy định về mức tiền lương làm căn cứ đóng

BHXH được đảm bảo thực hiện hết sức chặt chẽ, nghiêm ngặt và thống nhất

trong toàn bộ lực lượng lao động làm việc tại các đơn vị sử dụng lao động

thuộc các thành phần kinh tế. Cụ thể:

- Đối với khu vực Nhà nước:

Quy định về chế độ tiền lương trong các cơ quan Hành chính sự

nghiệp, Đảng đoàn thể và trong các doanh nghiệp nhà nước, với các bảng

lương, thang lương rất cụ thể và chỉ tiết để áp dụng. Mỗi bảng lương có các

ngạch bậc và điều kiện để được xếp vào chức danh tương ứng; có thời gian

giữ bậc, nâng lương...cụ thể tương ứng. Các bậc lương được quy thành hệ số

một cách thống nhất để dùng ra quyết định hoặc ký hợp đồng lao động.

50

Mức tiền lương và phụ cấp làm căn cứ đóng BHXH được tính bằng hệ

số đó (bao gồm các khoản phụ cấp nếu có) nhân với mức tiền lương tối thiểu

chung do Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.

Trên thực tế, các doanh nghiệp thường không chú ý đến các quy định

về tiền lương vì không có gì liên quan (hoặc liên quan rất ít) đến tiền lương và

thu nhập của người lao động. Tuy nhiên, do đây là căn cứ để thực hiện nghĩa

vụ đóng góp BHXH và giải quyết các chế độ về BHXH cho người lao động,

nên đơn vị phải thực hiện nghiêm túc theo quy định, bất kể làm ăn có lãi, hay

thua lỗ. Mặt khác, các loại lương và phụ cấp do Nhà nước quy định thống

nhất và mọi đơn vị phải thực hiện một cách bắt buộc.

- Đối với khu vực ngoài Nhà nước:

Mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của doanh nghiệp và NLĐ là

tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp (nếu có) được thoả thuận ghi trên

hợp đồng lao động của người lao động.

Mặt khác, tiền lương, tiền công và phụ cấp thực hiện theo thang lương,

bảng lương do doanh nghiệp tự xây dựng.

Có một thực tế là, hiện nay các doanh nghiệp này, nhất là những doanh

nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp thường chậm tuân thủ, hoặc tuân

thủ rất hạn chế quy định của pháp luật về hợp đồng lao động, do đó cơ quan

BHXH cũng như các cơ quan pháp luật khi thực hiện việc kiểm tra thường

gặp rất nhiều khó khăn vì không có hợp đồng lao động.

Mặt khác các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp tư nhân

được sử dụng mức tiền lương hợp đồng làm căn cứ trích nộp BHXH, mà

không có gì ràng buộc, ngoại trừ quy định về mức tiền lương tối thiểu, dẫn

đến nếu doanh nghiệp buộc phải ký hợp đồng lao động thì cũng chỉ ký với

mức lương rất thấp so với thực tế trả NLĐ để giảm nghĩa vụ trích nộp BHXH

theo quy định. Các doanh nghiệp bóc lột cạn kiệt sức lao động của NLĐ

nhưng chỉ trả cho họ đồng lương ít ỏi chủ yếu là hợp đồng do họ thỏa thuận

51

chỉ nghĩ đến lợi nhuận của công ty chứ không hề quan tâm đến quyền và lợi

ích của người lao động.

Như vậy, có thể nói việc quy định về tiền lương làm căn cứ đóng

BHXH hiện nay đã bộc lộ một số điểm bất hợp lý sau:

- Mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH thấp hơn nhiều so với tiền

lương thực tế trong các đơn vị trả cho người lao động. Vì cơ sở trích nộp

BHXH là mức lương ghi trong hợp đồng lao động của từng người lao động,

không có điểm nào chung với thu nhập, dẫn đến tình trạng chủ doanh nghiệp

muốn đóng BHXH cho NLĐ nào, với mức lương cao, thấp ra sao là hoàn toàn

do các chủ doanh nghiệp quyết định.

- Tạo ra chủ nghĩa bình quân trong việc đóng và hưởng BHXH, đây là

sự bất bình đẳng lớn: doanh nghiệp ăn nên làm ra, muốn đóng cao để hưởng

cao thì không được; doanh nghiệp thua lỗ không thể đóng được, vẫn phải chịu

nợ đến cùng.

* Mức đóng:

- Thực hiện quản lý thu BHXHBB hiện nay dựa theo quy định của pháp

luật hiện hành và dựa vào mức tiền lương tiền công. Cụ thể kể mức thu

BHXHBB từ năm 2014 cho đến nay quy định về mức đóng BHXHBB hàng

tháng của NLÐ là 8% và NSDLÐ là 18%.

3.3.2.4. Thực hiện quản lý thu BHXHBB

a. Quy trình quản lý thu BHXHBB

* Đối với đơn vị SDLĐ: Trên cơ sở lao động phải tham gia BHXH

theo quy định. Đơn vị sử dụng lao động lập danh sách đăng ký và các hồ sơ

liên quan gửi lên cơ quan BHXH để đăng ký tham gia BHXH cho lao động

thuộc đơn vị mình, định kỳ hàng tháng đơn vị sử dụng lao động có trách

nhiệm thu hộ 7% tiền lương của người lao động và trích 17% quỹ tiền lương

của đơn vị nộp cơ quan BHXH, nếu có biến động trong quý đơn vị sử dụng

52

lao động phải lập biểu mẫu điều chỉnh tăng giảm số tiền nộp BHXH gửi cơ

quan BHXH trực tiếp quản lý để kịp thời điều chỉnh.

Hàng quý đơn vị sử dụng lao động phải lập bảng đối chiếu để xác nhận

số tiền nộp BHXH của đơn vị. Trong quá trình làm việc nếu đơn vị có những

yêu cầu về việc giải quyết các chế độ BHXH cho người lao động, đơn vị sử

dụng lao động phải lập hồ sơ, danh sách hưởng trợ cấp gửi cơ quan BHXH để

xác nhận và chuyển trả các chế độ được hưởng cho người lao động (cấp bổ

sung trong trường hợp tiền 2% để lại không đủ chi nếu thừa nộp trả lại cho cơ

quan BHXH). Hàng năm đơn vị sử dụng lao động phải lập biểu mẫu đăng ký

danh sách lao động tham gia BHXH tại thời điểm 31/12 của năm báo cáo.

* Đối với cơ quan BHXH: Cơ quan BHXH căn cứ vào danh sách lao

động do đơn vị sử dụng lao động lập thực hiện đối chiếu và xác định số tiền

phải nộp của đơn vị trong từng kỳ và triển khai thu BHXH. Nếu đơn vị có

biến động, cơ quan BHXH căn cứ vào các biểu mẫu điều chỉnh do đơn vị gửi

đến để xác định lại số thu cho đơn vị sử dụng lao động. Hàng tháng, quý cơ

quan BHXH đối chiếu và xác định công nợ cho từng đơn vị. Sau khi đối chiếu

đầy đủ cho các đơn vị thuộc địa bàn quản lý cơ quan BHXH lập báo cáo tổng

hợp thu BHXH trên địa bàn. Khi các đơn vị sử dụng lao động có yêu cầu về

việc giải quyết chế độ chính sách cho lao động trong đơn vị mình, cơ quan

BHXH phải thẩm định và xác định quá trình đã tham gia của người lao động

đến thời điểm cần giải quyết trên cơ sở đó làm căn cứ để xác định mức hưởng

cho người lao động. Khi đơn vị sử dụng lao động và người lao động thực hiện

đúng trách nhiệm trích nộp BHXH cơ quan BHXH hàng năm in tờ rời (bản

ghi quá trình tham gia BHXH) của người lao động để làm cơ sở để giải quyết

các chế độ BHXH sau này.

b. Cách thức quản lý thu BHXHBB

Với cách thức thu BHXHBB như hiện nay đã đảm bảo cho đối tượng

tham gia BHXH thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về trích nộp BHXHBB ngay sau

53

khi thanh toán tiền lương, thuận tiện cho đơn vị sử dụng lao động trong việc

thanh quyết quyết toán tiền lương cho người lao động, đồng thời giúp cho cơ

quan BHXH dễ quản lý, theo dõi và là căn cứ giải quyết các chế độ BHXH

cho NLĐ được kịp thời khi họ không may gặp rủi ro. Đơn vị sử dụng lao

động được phép giữ lại 2% để kịp thời chi trả các chế độ ốm đau, thai sản

hàng quý.

Hàng tháng chậm nhất vào ngày làm việc cuối cùng của tháng, đơn vị

sử dụng lao động phải trích đóng BHXH dựa trên quỹ lương, tiền công của

NLĐ có tham gia BHXH theo quy định đối với người sử dụng lao động và

NLĐ để chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH

tỉnh mở tại Ngân hàng hoặc KBNN.

Trường hợp xử lý khi số tiền quyết toán chênh lệch thì đơn vị sử dụng

lao động phải nộp số chênh lệch vào tháng đầu quý sau thông qua tài khoản

của BHXH tỉnh tại kho bạc.

Trường hợp đã quá thời hạn phải đóng theo quy định mà đơn vị chưa

đóng hoặc đóng thiếu thì ngoài việc phải đóng số tiền chưa đóng, chậm đóng,

đơn vị còn phải đóng số tiền lãi tính trên số tiền chưa đóng, chậm đóng theo

quy định.

Trường hợp đơn vị không chuyển đủ tiền phải đóng trong kỳ thì phải

nộp đủ tiền chậm đóng và số tiền lãi của số tiền chậm đóng còn lại.

3.3.3. Đánh giá, kiểm tra giám sát quá trình thực hiện công tác quản lý thu

BHXHBB

3.3.3.1. Kết quả hoàn thành kế hoạch thu BHXHBB

Theo số liệu từ báo cáo mẫu số (01 BC) của phòng quản lý thu BHXH

tỉnh Phú Thọ trong ba năm liền từ 2014 đến 2016 BHXH tỉnh thu năm sau

luôn cao hơn năm trước, hoàn thành đạt trên 100% kế hoạch được giao. Giao

thu đầu kỳ của BHXH Việt Nam năm sau số tiền kế hoạch luôn cao hơn năm

trước. Cụ thể năm 2014 BHXH Việt Nam giao thu cho BHXH tỉnh là 1.220 tỷ

54

đồng, năm 2015 giao 1.300 tỷ đồng, tăng 80 tỷ đồng so với năm 2015. Năm

2016 giao thu là 1.450 tỷ đồng, tăng 150 tỷ đồng so với năm 2015. Có thể

thấy BHXH Việt Nam dựa vào tình hình thu BHXH của năm trước so với kế

hoạch thu được giao đầu năm đạt bao nhiêu phần trăm, tỷ lệ hoàn thành và

khả năng phát triển thị trường lao động của tỉnh năm sau để tổng hợp, lập vào

giao dự toán thu BHXH, cho tỉnh, số giao thu sẽ là căn cứ để BHXH tỉnh Phú

Thọ triển khai thực hiện hoàn thành kế hoạch thu và nộp tiền vào NSNN.

Bảng 3.3: Kết quả thu BHXHBB kế hoạch và thực tế từ năm 2014 - 2016

Năm Năm Năm Chỉ tiêu Đơn vị 2014 2015 2016

Kế hoạch thu Triệu đồng 1.220.000 1.300.000 1.450.000

Kết quả thu Triệu đồng 1.251.704 1.352.340 1.549.784

Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch % 102,6 104,1 106,9

Nguồn: Thống kê kết quả thu BHXH, BHYT, BHTN (01 BC)

Phòng quản lý thu BHXH Tỉnh Phú Thọ

Ta có thể nhận thấy rõ so sánh kết quả thu và kế hoạch thu qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 3.1: Kế hoạch và kết quả thu BHXHBB giai đoạn 2014 -2016

55

Qua bảng số liệu và biểu đồ thể hiện kết quả thu BHXHBB giai đoạn từ

năm 2014 đến năm 2016 cho thấy BHXH tỉnh Phú Thọ ngay từ khi nhận kế

hoạch thu đã tổ chức thực hiện triển khai kế hoạch và bám sát kế hoạch thu

nhằm hoàn thành cao nhất kết quả thu đạt được. Năm 2014 BHXH tỉnh Phú

Thọ được giao là 1.220.000 triệu đồng thì kết quả thu cuối năm nộp vào

NSNN là gần 1.252.704 triệu đồng, đạt 102,6%. Năm 2015 kế hoạch giao thu

là 1.300.000 triệu đồng thì thực hiện được là trên 1.352.340 triệu đồng, đạt

trên 104,1%. Năm 2016 kế hoạch giao thu là 1.450.000 triệu đồng thì kết quả

thu đạt được là 1.549.784 triệu đồng, tương đương hoàn thành 106,9% kế

hoạch được giao.

Từ bảng số liệu ta thấy được BHXH Việt Nam năm sau luôn giao thu

cao hơn năm trước cho BHXH tỉnh Phú Thọ, bằng chứng là năm 2014 BHXH

tỉnh Phú Thọ được giao thu là 1.220 tỷ đồng, năm 2015 giao thu là 1.300 tỷ

đồng và năm 2016 là 1.450 tỷ đồng. BHXH tỉnh Phú Thọ trong ba năm liền

luôn hoàn thành và vượt kế hoạch được giao các năm lần lượt từ 2014 đến

2016 là 102,6% ; 104,1% và 106,9%. Tuy hoàn thành và vượt kế hoạch được

giao nhưng số tiền nợ đọng vẫn còn tăng do ảnh hưởng của tỉnh hình kinh tế

chưa hoàn toàn phục hồi, các doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn trong

khâu sản xuất kinh doanh do vậy một số doanh nghiệp còn hoạt động cầm

chừng, việc làm và thu nhập của NLĐ không được ổn dịnh do vậy không có

khả năng đóng BHXH đúng hạn. Đồng thời còn một số doanh nghiệp đang

trong tình trạng chờ bán, chờ phá sản hoặc doanh nghiệp còn hoạt động

nhưng cố tình dây dưa lợi dụng vốn để phục vụ mục đích khác. Đây là nguyên

nhân không nhỏ ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả thu BHXHBB. Tính nguyên

năm 2016 tổng số tiền nợ BHXH còn tồn lại chưa thu được là 85.525 triệu

đồng. Nếu thu được cả 85.525 triệu đồng này thì BHXH tỉnh Phú Thọ sẽ còn

hoàn thành vượt xa kế hoạch được giao trước đó chứ chưa dùng lại ở con số

xấp xỉ 107%. Do vậy, BHXH tỉnh Phú Thọ chưa thể tự bằng lòng với kết quả

56

mà mình đã đạt được mà cần phải nỗ lực hơn nữa để hoàn thành tốt hơn kết

quả được giao. Để thấy được rõ nét hơn về kết quả thu BHXHBB ta so sánh

kết quả khai thác thu năm sau so với năm 2013.

3.3.3.2. Kết quả khai thác thu năm sau so với năm trước

Qua 20 năm củng cố, ổn định và phát triển, hệ thống BHXH tỉnh Phú

Thọ triển khai công tác thu BHXH với phương châm thu đúng, thu đủ, thu kịp

thời, đã có những kết quả đáng khích lệ: Số lao động tham gia BHXH ngày

một tăng, phạm vi ngày càng được mở rộng. Năm 2013 tỷ lệ trích lập nộp

BHXHBB đối với chủ SDLĐ là 17% và với NLĐ là 7%, bắt đầu từ năm 2014

cho đến nay tỷ lệ nộp BHXH là 18% đối với chủ sử dụng lao động và 8% đối

với người lao động. Để nhìn rõ được kết quả của chính sách pháp luật thay

đổi ta lấy số liệu năm 2013 để so sánh số lao động tham gia BHXHBB và số

tiền thu BHXHBB các năm 2014, 2015 và 2016. Kết quả thực hiện thu

BHXHBB từ năm 2013 đến năm 2016 như sau:

Bảng 3.4: Kết quả thu BHXHBB từ năm 2013 - 2016

Khai thác và thu năm sau so với năm trước

BHXHBB đã thu Số tiền STT Năm

Tổng số lao động (Người) (Triệu đồng) Lao động (Người) Chênh lệch (Triệu đồng) Tỷ lệ % so với năm 2013

1 2013 123.118 1.038.445

2 2014 126.365 1.251.704 3.247 213.259 120,536

3 2015 128.821 1.352.340 2.456 100.636 130,227

4 2016 137.340 1.549.784 8.519 197.444 149,241

Nguồn: Thống kê kết quả thu BHXH, BHYT, BHTN (01 BC)

Phòng quản lý thu BHXH Tỉnh Phú Thọ

57

Qua bảng thống kê cho thấy BHXH tỉnh Phú Thọ đã vượt qua nhiều

khó khăn để hoàn thành kế hoạch thu BHXH Việt Nam giao, có thể thấy rõ

ràng rằng số thu BHXHBB và đối tượng thu bắt buộc năm sau luôn tăng cao

hơn năm trước. Nếu tính năm 2013 có 123.118 lao động tham gia BHXH với

tiền thu được 1.038,445 tỷ đồng, đến năm 2016 có 137.340 lao động tham gia

BHXHBB với số tiền thu được là 1.549.784 tỷ đồng, số thu năm 2016 tăng

gần gấp 1,5 lần so với năm 2013 và số lao động tăng hơn 14.000 người.

Nguyên nhân chính số lao động, số tiền thu BHXHBB năm 2014 đến

năm 2016 tăng như vậy là do thay đổi mức đóng BHXHBB. Cụ thể đối với

thu BHXHBB mức thu theo quy định của pháp luật và dựa vào mức tiền

lương tiền công, kể từ năm 2014 trở đi quy định về mức đóng BHXH hàng

tháng của NLÐ là 8% và NSDLÐ là 18% . Điều này thể hiện rõ nét nhất chính

là số tiền thu BHXHBB năm 2014 tăng lên hơn 200 tỷ đồng so với năm 2013,

trong khi số lao động tham gia BHXHBB chỉ tăng lên hơn 3000 người.

Để nhìn rõ hơn về sự tăng trưởng nguồn quỹ thu BHXHBB ta có thể

nhìn qua biểu đồ sau:

Biều đồ 3.2: Kết quả thu BHXHBB từ 2013 - 2016 của tỉnh Phú Thọ

58

Năm 2016 số thu BHXHBB cũng tăng xấp xỉ gần 200 tỷ, tuy nhiên số

lao động năm 2016 có biến động tăng mạnh so với năm 2013, 2014 và 2015.

Tăng hơn so với năm 2015 là 8.519 lao động. Số lao động tham gia BHXHBB

tăng cao như vậy là do luật sửa đổi bổ sung BHXH có mở rộng các thành

phần, đổi tượng tham gia, không giới hạn số lao động. Có thể nói năm 2016

là năm mà chính sách BHXH thực sự đi vào cuộc sống của người dân, chính

sách mở rộng đối tượng tham gia BHXH đã phát huy tác dụng.Cụ thể:

+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên

+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật

NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có

hưởng tiền lương

+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Biểu đồ dưới đây thể hiện rõ nguồn lao động có tham gia BHXHBB

tăng lên kể từ năm 2013 đến năm 2016:

Biều đồ 3.3: Kết quả thu BHXHBB từ 2013 - 2016 của tỉnh Phú Thọ

59

Có thể thấy đối tượng thu và số tiền thu BHXHBB ngày càng tăng. Đây

không chỉ do công tác thu BHXH được quan tâm chú trọng mà còn có sự ảnh

hưởng không hề nhỏ từ nền kinh tế thị trường và đặc biệt từ cơ chế chính sách

của Đảng, NN đưa ra nhằm tăng trưởng nguồn quỹ BHXH tránh được những

thất thu, thất thoát đáng tiếc xảy ra. Qua đó đảm bảo công tác ASXH. Điều

này cũng cho thấy chính sách của Đảng và NN đã và đang đi đúng hướng và

mục tiêu chính sách BHXH đã và đang được mở rộng đến với người lao động.

3.3.3.3. Thực trang công tác quản lý thu nộp BHXHBB

Thực tế hiện nay, khi tiến hành khai thác thu BHXH đối với đơn vị

chưa tham gia BHXH vẫn còn gặp không ít khó khăn, tình trạng nợ đọng

BHXH vẫn còn xảy ra thường xuyên. Tình trạng này diễn ra phổ biến ở các

doanh nghiệp ngoài quốc doanh, ngoài công lập thuộc các ngành y tế, văn

hoá, giáo dục và thể thao và gần đây là các loại hình Hợp tác xã, thậm trí các

DNNN cũng sảy ra tình trạng này. Các đơn vị đã kê khai không đúng số lao

động và tổng quỹ lương để làm căn cứ đóng BHXH cho người lao động.

Phương pháp mà BHXH tỉnh, huyện vận dụng hiện nay chủ yếu theo các

bước sau:

- Hàng năm tuỳ thuộc vào số lượng đơn vị mới thành lập (hoặc đã

thành lập nhưng chưa tham gia BHXH) để mở hội nghị tại BHXH tỉnh,

BHXH huyện hoặc cử cán bộ chuyên quản trực tiếp làm việc với đơn vị. Nội

dung tổ chức hội nghị hoặc làm trực tiếp chủ yếu là phổ biến chính sách

BHXH, cung cấp một số văn bản liên quan, hướng dẫn thủ tục đăng ký tham

gia BHXH.

- Sau đó cử cán bộ đôn đốc hoặc ra thông báo yêu cầu đơn vị đăng ký

danh sách đóng BHXH.

Với cách làm này, tỷ lệ đơn vị tham gia BHXH sau khi triển khai thấp

hoặc để đối phó với cơ quan BHXH, đơn vị sử dụng lao động cũng lập danh

sách đăng ký tham gia BHXH nhưng không nộp tiền, hoặc đăng ký với số

60

lượng lao động không đúng với số lao động thực tế, tiền lương làm căn cứ

đóng BHXH cũng thấp hơn so với quy định...

Theo quy định hiện hành cơ quan BHXH thường chấp thuận thời điểm

phát sinh quan hệ BHXH căn cứ vào danh sách lao động tiền lương điều

chỉnh đóng BHXH do đơn vị sử dụng lao động báo cáo kèm theo hợp đồng

lao động đã ký kết và có hiệu lực trước đó. Thực tế, từ khi hợp đồng lao động

có hiệu lực đến khi đơn vị sử dụng lao động báo cáo cho cơ quan BHXH còn

có một khoảng thời gian. Khoảng thời gian này chính là khe hở để khai man

hưởng BHXH khi sảy ra rủi ro đối với người lao động. Trường hợp nữa đó

chính là lao động dài hạn tại đơn vị nhưng đơn vị sử dụng lao động chỉ ký

hợp đồng là Cộng tác viên hoặc hợp đồng lao động có thời gian làm việc dưới

11tháng. Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ trích nộp BHXH tại

các đơn vị là thấp hoặc NLĐ có tham gia lao động tại đơn vị nhưng tỷ lệ được

tham gia đóng BHXH là thấp hơn nhiều so với lực lượng lao động thực tế.

Việc đăng ký danh sách tham gia BHXH theo quy định chưa phản ánh

đầy đủ các loại phụ cấp, nếu có tiêu chí này sẽ xác định đúng mức lương làm

căn cứ thu, nộp BHXH. Mặt khác, các đơn vị sử dụng lao động không căn cứ

đúng thời điểm để lập mẫu dẫn đến tình trạng sai lệch số liệu khi tiến hành lập

mẫu đối chiếu quyết toán quý. Mặt khác, khi đăng ký tham gia BHXH phải

xét đến các yếu tố, đặc biệt là các chỉ tiêu định dạng, nhận dạng. Vì theo

phương pháp xác định như hiện nay, việc xác định đối tượng tham gia BHXH

chủ yếu vẫn căn cứ vào đăng ký, danh sách lao động do đơn vị sử dụng lao

động lập. Các chỉ tiêu nhận dạng đối với NLĐ còn chưa đầy đủ như (địa chỉ,

số chứng minh thư nhân dân...), đây là chỉ tiêu quan trong cho việc áp dụng

công nghệ thông tin trong quản lý.

Việc cập nhật các biến động của đối tượng tham gia BHXH cơ bản chặt

chẽ, thống kê, theo dõi được các chỉ tiêu về lao động, tiền lương, tiền BHXH

nhưng vẫn chưa phản ánh hết các chỉ tiêu cần thống kê, mặt khác các mẫu

61

biểu cũng đã gộp khá nhiều các tiêu thức nên khó khăn trong việc lập mẫu đối

với đơn vị sử dụng lao động, dễ sai sót trong phản ánh các chỉ tiêu, quá trình

tính toán để đi đến số liệu rất phức tạp, khó cho việc kiểm tra để ký duyệt,

công tác kiểm tra, thanh tra sau này sẽ gặp khó khăn.

Do số lao động tham gia BHXH là rất lớn, nếu chỉ áp dụng phương pháp

đối chiếu thủ công thì không thể xác định được đầy đủ toàn bộ số lao động tham

gia BHXH theo đúng quy trình đặt ra. Thực tế cho thấy, việc đối chiếu định kỳ

thực hiện được khoảng 75% đến 80% và chủ yếu dựa vào bảng đối chiếu do đơn

vị sử dụng lao động lập. Vì vậy, chưa xác định được chính xác số liệu thu

BHXH do các đối tượng nộp và quá trình tham gia đóng, hưởng BHXH để ghi

và xác nhận trên sổ BHXH. Mặt khác, do công tác đối chiếu không kịp thời dẫn

đến việc phản ánh mức tiền lương làm căn cứ tham gia BHXH, số thu BHXH, số

lao động tham gia BHXH không chính xác, do đó xuất hiện nhiều trường hợp

phải truy thu BHXH, hoặc đến khi giải qyết chế độ BHXH lại thoái thu BHXH

cho NLĐ do thu thừa, thu không đúng đối tượng.

Công tác lưu trữ, thống kê, khai thác số liệu để xác nhận, đối chiếu của

cơ quan BHXH về lao động, tiền lương, thu nộp BHXH, quá trình đóng

BHXH của NLĐ gặp nhiều khó khăn do hệ thống biểu mẫu báo cáo thu ngày

càng nhiều và việc lưu trữ, thống kê khai thác chủ yếu bằng thủ công đã ảnh

hưởng đến công tác giải quyết chế độ cho người lao động.

Việc lập và gửi báo cáo thu BHXH gặp khó khăn. Bởi vì, để lập được

một mẫu biểu báo cáo, cơ quan BHXH phải có đầy đủ các báo cáo của đơn vị

sử dụng lao động, nhưng thực tế quá trình quản lý ở BHXH tỉnh, huyện không

thể có đủ các báo cáo của đơn vị sử dụng lao động để lập. Từ thực trạng này,

buộc BHXH tỉnh, huyện vận dụng bằng cách những đơn vị chưa có báo cáo

thì xem như trong quý báo cáo không có biến động về đối tượng tham gia

BHXH, chỉ cập nhật số tiền BHXH đơn vị đã nộp để lập mẫu. Những quý sau

62

yêu cầu đơn vị phản ánh những biến động của quý trước chưa báo cáo kịp

thời vào các mẫu báo cáo. Công việc này hết sức phức tạp, đòi hỏi cán bộ

chuyên quản thu BHXH phải cùng làm với đơn vị sử dụng lao động để thống

nhất số liệu báo cáo.

3.3.3.4. Tình hình nợ đọng BHXHBB ở BHXH tỉnh Phú Thọ

Theo quy định hàng tháng sau khi thanh toán tiền lương, tiền công cho

NLĐ các đơn vị sử dụng lao động sẽ phải có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời

và chính xác số tiền BHXH vào quỹ của BHXH tỉnh. Tuy nhiên thực tế hiện

nay các đơn vị chậm, trốn chây ỳ trong việc nộp BHXH vẫn diễn ra đặc biệt

là khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh là phổ biến. Việc nợ đọng hoặc trốn

nghĩa vụ đóng BHXH của các đơn vị trước hết sẽ làm thất thu nguồn quỹ

BHXH và sau đó là sẽ làm ảnh hương trực tiếp đến quyền lợi của NLĐ vì khi

không tham gia BHXH NLĐ sẽ bị cơ quan BHXH có thẩm quyền từ chối giải

quyết các chế độ chính sách BHXH.

Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến quyền lợi được hưởng của NLĐ

làm việc tại các đơn vị, đồng thời đây là lý do làm suy giảm nghiêm trọng

nguồn thu NSNN. Dưới đây là bảng so sánh tỷ lệ thu BHXHBB và tình trạng

nợ đọng trong toàn tỉnh từ năm 2013 đến năm 2016:

Bảng 3.5: Bảng so sánh tỷ lệ nợ đọng và tổng thu BHXHBB

Đơn vị : Triệu đồng

Năm 2013 2014 2015 2016

BHXHBB phải thu 1.220.000 1.300.000 1.450.000

BHXHBB đã thu 1.038.445 1.251.704 1.352.340 1.549.784

Số tiền nợ đọng 61.839 70.872 76.619 85.525

Tỷ lệ nợ đọng/tổng phải thu 5.96% 5.66% 5.67% 5.52%

Nguồn: Thống kê kết quả thu BHXH, BHYT, BHTN (01 BC)

Phòng quản lý thu BHXH Tỉnh Phú Thọ

63

Qua bảng số liệu cho thấy tình hình nợ đọng BHXH trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ là một vấn đề nan giải. Đặc thù trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có nhiều

khu công nghiệp. Tỉnh Phú Thọ có nhiều chế độ ưu đãi đặc biệt nhằm thu hút

các doanh nghiệp. Các đơn vị có số nợ cao chủ yếu là các đơn vị thuộc khối

loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn ngoài

quốc doanh. Tuy các năm số tiền Thu BHXH tăng nhưng tình hình nợ đọng

BHXH lại không giảm. Theo như trong bảng có thể nhìn thấy rõ tỷ lệ nợ

đọng/tổng thu BHXHBB các năm 2013 là 5,96%; 2014 là 5,66%, 2015 là

5,67% và năm 2016 là 5,52%. Năm 2016 tỷ lệ nợ đọng/ tổng thu BHXHBB

có xu hướng giảm chỉ còn 5,52%. Năm 2014 thu vượt kế hoạch là 51,704 tỷ,

Năm 2015 thu vượt kế hoạch là 52,340 tỷ và năm 2016 thu vượt kế hoạch là

99.784 tỷ đồng. Tỷ lệ không tăng cao mà có xu hướng giảm tuy nhiên vẫn ở

mức trên 5%. Có thể thấy số thu BHXHBB năm sau luôn tăng cao hơn năm

trước, luôn vượt kế hoạch đề ra. Điều đáng nói ở đây đó là số tiền thu

BHXHBB có vượt kế hoạch, tỷ lệ nợ đọng trên tổng thu vẫn luôn ở mức trên

5% nhưng số tiền nợ đòng vẫn còn quá cao. BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh,

BHXH huyện thị và các cơ quan có liên quan cần có sự phối hợp chặt chẽ hơn

nữa nhằm hạn chế tỉ lệ nợ đọng kéo dài, đảm bảo nguồn thu cho NSNN, đảm

bảo quyền lợi cho NLĐ.

Theo số liệu từ phòng quản lý thu BHXH tỉnh Phú Thọ kể từ năm 2014

BHXH tỉnh Phú Thọ giải trình về số liệu thống kê khoản nợ đọng bao gồm

các đơn vị phá sản, giải thể, khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh xin

được chậm nộp, tình hình kinh tế tại địa phương... Trong đó BHXH tỉnh Phú

Thọ báo cáo về BHXH Việt Nam kết quả thu toàn năm 2014 và số tiền nợ

đọng là 70.872 triệu đồng. Do tình hình suy giảm kinh tế, lạm phát tuy đã

giảm nhưng vẫn chưua phục hồi ổn định khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó

khăn trong sản xuất kinh doanh. Một số đơn vị trên địa bàn phải hoạt động

cầm chừng, viẹc làm và thu nhập của NLĐ không ổn định dẫn đến không có

khả năng đóng BHXH đúng hạn. Việc đôn đốc thu còn gặp nhiều khó khăn do

64

không liên lạc được với đơn vị, không tìm thấy địa chỉ đơn vị... Một số đơn vị

chủ yếu là cố tình dây dưa lợi dụng vốn để phục vụ cho mục đích khác. Một

số đơn vị bị khởi kiện do vậy thực tế cũng chưa thu hồi được số tiền nợ đọng.

Năm 2015 BHXH tỉnh Phú Thọ giải trình BHXH Việt Nam số nợ trên

gồm 149 đơn vị Khoanh nợ theo điều 53 QĐ số 1111/QĐ-BHXH với số tiền

nợ trên 18.100 triệu đồng, 15 đơn vị đã khởi kiện tương ứng 29.624 triệu

đồng. Tổng số nợ đọng không có khả năng thu tính đến hết 31/12/2015 là

47.724 triệu đồng. BHXH tỉnh Phú Thọ báo cáo BHXH Việt Nam xem xét trừ

số tiền nợ không có khả năng thu và không tính và số nợ và tỷ lệ nợ của

BHXH tỉnh.

Năm 2016 tổng số tiền nợ trên bao gồm cả số nợ không có khả năng

thu của 127 đơn vị đã Khoanh nợ theo điều 53/QĐ số 1111/QĐ-BHXH với số

tiền nợ là 26.121 triệu đồng, 4 đơn vị không tồn tại và hoạt động, giải thể, phá

sản, chủ sử dựng lao động bị bắt để điều tra (không có người điều hành...) với

số tiền nợ là 33.774 triệu đồng. Tổng số nợ không có khả năng thu tính đến

hết 31/12/2016 là 59.895 triệu đồng. BHXH tỉnh Phú Thọ báo cáo BHXH

Việt Nam xem xét trừ số tiền nợ không có khả năng thu và không tính và số

nợ và tỷ lệ nợ của BHXH tỉnh Phú Thọ.

Số liệu trên đã cho thấy rõ số tiền nợ đọng không có khả năng thu hồi

là quá lớn. Các đơn vị thuộc diện phá sản, giải thể hoặc bị khởi kiện nợ số

tiền BHXH cao do vậy NLĐ ở những đơn vị này đều phải chịu thiệt thòi.

Cùng với đó có thể nhận thấy mức độ quản lý cấp NN chưa có sự hỗ trợ cần

thiết lẫn nhau, chỉ khi không thu được BHXH mới lộ rõ ra những đơn vị giải

thể, phá sản.

Nhìn chung chủ sử dụng lao động trên địa bàn đã nhận thức đầy đủ về

Luật BHXH, đúng về trách nhiệm đăng ký và trích nộp BHXH cho NLĐ của

đơn vị theo luật định. Song vẫn còn một số chủ sử dụng lao động do nhận

thức chưa đầy đủ, chưa thấy hết trách nhiệm trong việc đăng ký tham gia và

trích nộp BHXH cho NLĐ theo Luật định nên còn để nợ đọng kéo dài.

65

Theo đánh giá của cơ quan BHXH có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình

trạng này. Về khách quan, do đặc thù lao động ở các khu công nghiệp luôn

biến động. Tình trạng NLĐ bỏ doanh nghiệp này sang làm cho doanh nghiệp

khác hoặc bỏ về quê tìm việc khá phổ biến. Không ít doanh nghiệp cứ sau

một kỳ nghỉ Tết cổ truyền là mất tới hàng nghìn công nhân, do đó doanh

nghiệp phải tuyển lao động mới, dẫn tới việc có nhiều NLĐ chưa được ký hợp

đồng lao động. Một số doanh nghiệp do đặc thù công việc, muốn tuyển được

công nhân đạt tiêu chuẩn nên cố tình kéo dài thời gian thử việc. Không ít

doanh nghiệp lại tuyển công nhân theo thời vụ hoặc từng công việc cụ thể.

Khi giải quyết xong công việc, họ cho công nhân nghỉ việc, lẩn tránh việc

phải ký hợp đồng lao động với người lao động.

Nguyên nhân khác là trình độ hiểu biết pháp luật, quy định của NN về

lao động của cán bộ trực tiếp làm công tác lao động, tiền lương, chế độ ở các

doanh nghiệp còn yếu. Đồng thời, do hiểu biết còn hạn chế nên không ít NLĐ

thường chỉ quan tâm đến thu nhập thực tế chứ không chú ý tới các chế độ,

chính sách, quyền lợi được pháp luật lao động bảo vệ. Trong khi đó, tổ chức

công đoàn cơ sở ở các doanh nghiệp chưa đủ mạnh để đấu tranh bảo vệ quyền

lợi của NLĐ.

Một số nguyên nhân khách quan nữa là do những năm gần đây do

khủng hoảng kinh tế, một số đơn vị kinh doanh kém hiệu quả, sản phẩm

không tiêu thu được, doanh nghiệp phá sản,giải thể, NLĐ thiếu việc làm, trốn

nộp tiền BHXH.

3.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý thu BHXHBB

3.4.1. Những mặt đã đạt được

Thông qua tình hình thực hiện công tác quản lý thu BHXH đã đóng góp

một phần không nhỏ vào việc hoạch định và hoàn thiện cơ chế chính sách về

BHXH của Đảng và NN đối với cơ quan ban hành pháp luật và các cơ quan

quản lý cấp NN. Việc thực hiện các chính sách BHXH góp phần tạo nên tâm

66

lý ổn định cho các đối tượng tham gia BHXH yên tâm công tác hơn dựa trên

nguyên tắc có đóng có hưởng và chia sẻ rủi ro, đây là môi trường thuận lợi để

chủ trương chinh sách BHXH đi vào từng ngõ ngách cuộc sống. Việc mở

rộng các đối tượng tham gia BHXH giúp cho NLĐ có cơ hội tiếp cận và được

tham gia BHXH ngày càng đông đảo không chỉ ở khối hành chính sự nghiệp,

DNNN mà còn cả ở những doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

Luật BHXH 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2016 với những

điểm mới về đối tượng tham gia, cách tính lương hưu, quyền lợi của người

lao động, và mở rộng đối tượng tham gia BHXH đến mọi NLĐ trong các

thành phần kinh tế và các văn bản hướng dẫn thực thi triển khai các biểu mẫu

thống nhất từ trên xuống dưới, từ các đơn vị sử dụng lao động đến các cơ

quan BHXH tại địa phương như Quyết định 959/QĐ-BHXH ban hành về quy

định thu BHXH nhằm tăng cường tính pháp lý cho việc thực hiện chính sách

BHXH... Đồng thời, các Bộ, các ngành đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn,

tổ chức thực hiện để nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện chính sách

BHXH nói chung và công tác quản lý thu BHXH nói riêng.

Các nội dung sửa đổi đều hướng tới bảo đảm tốt hơn quyền về an sinh

xã hội của người lao động và công bằng xã hội, đồng thời có tính đến khả

năng cân đối quỹ BHXH.

Thực hiện công tác quản lý thu BHXH đã nâng cao nhận thức và trách

nhiệm của các ngành, các cấp, các đơn vị sử dụng lao động, NLĐ trong việc

thực hiện chính sách BHXH. Đã có sự phối hợp, quan tâm của các sở ban

nghành có liên quan như Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở

lao động thương binh Xã hội vào cuộc tiến hành tổ chức thanh tra, giải quyết

những vướng mắc trong việc thực hiện các chế độ BHXH đảm bảo quyền lợi

cho người lao động, tạo niềm tin cho người lao động, qua đó tạo điều kiện để

BHXH tỉnh Phú Thọ tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật của Đảng

và Nhà nước về BHXH đến người lao động, người sử dụng lao động. Chính

67

vì vậy trình độ hiểu biết của NLĐ nắm bắt về quyền lợi, nghĩa vụ và chế độ

BHXH ngày càng được nâng cao, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng

các đối tượng tham gia, gia tăng nguồn thu quỹ BHXH. NLĐ đã biết đòi

quyền lợi hợp pháp được đóng BHXH nhất là trong các doanh nghiệp ngoài

quốc doanh nên công tác quản lý thu cũng trở nên dễ dàng hơn. Điều này thể

hiện qua kết quả về số đơn vị sử dụng lao động và NLĐ tham gia BHXH ngày

càng tăng.

Theo quyết định 959/QĐ-BHXH và hướng dẫn đi kèm, hệ thống bảng

biểu, số liệu thống kê... về cơ bản đã đồng bộ từ trên xuống dưới, từ cơ quan

đến địa phương. BHXH tỉnh đã có những lớp tập huấn, đào tạo hướng dẫn

nghiệp vụ và có nhân viên chuyên quản hỗ trợ trong việc kê khai tình hình sử

dụng lao động, trích lập nộp tiền BHXH theo quy định áp dụng trong toàn

quốc. Các bước triển khai trong quy trình thu BHXH đã được chuyên môn

hoá, giảm bớt những thủ tục rườm rà, đảm bảo việc chuyển tiền thu một cách

nhanh chóng và có hiệu quả nhất. Đã đưa chương trình, ứng dụng công nghệ

thông tin vào phục vụ công tác kê khai, kiểm tra, quản lý đối tượng, đối chiếu

xác nhận kế quả qua mail gửi trả về khi đã khai nộp thành công bằng cách sử

dụng những phần mềm kê khai của các nhà cung cấp như TS24, Viettel,

VNPT, BKAV...

BHXH tỉnh ngay từ khi giao kế hoạch thu đầu năm cho BHXH huyện

thị tính toán dựa trên cơ sở số lao động và tổng quỹ lương, tình hình thu nợ tại

thời điểm giao kế hoạch nhằm sát với thực tế. BHXH tỉnh yêu cầu BHXH

huyện thị lập kế hoạch thu và báo cáo theo hàng tháng, hàng quý đảm bảo

hoàn thành vượt kế hoạch được giao và đạt kết quả thu cao nhất so với kế

hoạch thu nộp trước dự kiến. Kết quả là trong 3 năm liền BHXH tỉnh luôn

vượt chỉ tiêu thu kế hoạch giao trên 100%.

Bám sát, đôn đốc, nhắc nhở và có văn bản phê bình đối với các đơn vị

chậm, trốn đóng BHXHBB, nợ kéo dài. Tính toán chính xác đến thời điểm

68

gửi văn bản thì số tiền chậm nộp là bao nhiêu và số tiền lãi chậm nộp gửi đến

các đơn vị sử dụng lao động và các cơ quan chủ quản, đơn vị cấp trên và các

sở ban nghành có liên quan yêu cầu phối hợp đôn đốc để truy thu. Gắn liền

với việc giải quyết các chế độ chính sách BHXH của đơn vị đó nhằm tạo sức

ép để đơn vị sử dụng lao động làm tròn trách nhiệm đối với NLĐ và với cơ

quan BHXH. Đồng thời động viên, khuyến kích, hỗ trợ thu đối với những

doanh nghiệp lớn trên địa bàn đi kèm với giải quyết chế độ chính sách, kịp

thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc kịp thời nhằm tạo niềm tin đối với cơ quan

BHXH tỉnh.

Đội ngũ cán bộ BHXH nói chung và bộ phân cán bộ làm công tác thu

BHXH nói riêng đã từng bước được rèn luyện, đào tạo, nắm bắt tốt nghiệp vụ

và các chính sách liên quan đến chế độ BHXH. Có các lớp bồi dưỡng về

chuyên môn nghiệp vụ, được thảo luận và tìm hiểu nắm bắt rõ ràng về các

phần mềm kê khai BHXH giữa nhà cung cấp và cán bộ phụ trách thu, qua đó

lập thành từng nhóm phụ trách thu chuyên quản các đơn vị đồng thời hỗ trợ

lẫn nhau trong công tác đôn đốc, kiểm tra tình hình thu nộp BHXH.

3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân

BHXH tỉnh Phú Thọ những năm vừa qua đã đạt được những kết quả

khả quan bằng chứng rõ nét nhất là tỷ lệ thu BHXHBB hàng năm luôn đạt

trên mức 100% so với kế hoạch được giao. Tuy nhiên bên cạnh những mặt đạt

được BHXH tỉnh Phú Thọ còn nhiều tồn tại và hạn chế cần phải khắc phục

trong thời gian tới. Cụ thể :

- Tình trạng khiếu nại, tố cáo vi phạm BHXH vẫn diễn ra nhiều và

thường xuyên. Nguyên nhân là do

+ NLĐ không hiểu biết về các chế độ chính sách BHXH, về những

quyền lợi mà mình được hưởng đồng thời những nghĩa vụ phải thực hiện.

+ Giải quyết các chế độ chính sách còn chậm chưa kịp thời do thực

hiện theo quy trình từ trước.

69

- Sát ngày cuối quý kết quả thu nộp BHXH mới tăng đột biến, số thu dự

tính còn có chênh lệch với thực thu. Nguyên nhân như vậy là do:

+ Có nhiều đơn vị SDLĐ chưa chủ động trong công tác trích nộp

BHXHBB mà còn phải có sự nhắc nhở mới nộp. Một số đơn vị cố tình chây

ỳ, tận dụng nguồn quỹ BHXHBB để sử dụng.

+ Kế hoạch thu BHXH còn chưa cụ thể, rõ ràng. Chưa có lộ trình cụ thể

thời gian nào đến thời gian nào phải đạt bao nhiêu phần trăm kế hoạch dẫn

đến có chênh lệch giữa kế hoạch và thực thu. Kế hoạch thực hiện so với thực

tế còn bất cập, chưa sát với thực tế.

- Cán bộ xử lý công việc còn chậm, giải quyết các chế độ chính sách và

thắc mắc của NLĐ, chủ SDLĐ còn hạn chế. Nguyên nhân là do:

+ Tác phong làm việc còn mang dư âm hành chính sự vụ, chưa bám sát

cơ sở, bám sát người lao động, việc giải thích, tuyên truyền vận động còn

chung chung, hiệu quả thấp.

+ Cán bộ làm việc còn nặng thói quen hành chính bao cấp, thiếu biện

pháp và phương thức tổ chức thực hiện, nhiều khi chỉ thực hiện theo mệnh

lệnh hành chính, xử lý sự vụ, chưa quen với tác phong phục vụ. Chưa kịp thời

đúc rút kinh nghiệm trong hoạt động thực tiễn.

+ Cán bộ làm công tác thu BHXH còn yếu về kinh nghiệm quản lý, yếu

về chuyên môn nghiệp vụ, chưa bám sát vào địa bàn nắm bắt tình hình hoạt

động của các đơn vị SDLĐ.

+ Chưa đánh giá, phân tích hết những nguyên nhân tồn tại để tìm biện

pháp tháo gỡ, còn đổ lỗi tại khách quan. Một số địa phương chưa tập trung

điều tra, khảo sát, nắm bắt tình hình và những thông tin cần thiết phục vụ cho

việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH.

- Tỷ trọng người tham gia BHXHBB trên tổng số lao động trong toàn tỉnh

còn thấp, tham gia BHXHBB chỉ ở mức lương tối thiểu. Sở dĩ như vậy là do:

+ Đơn vị sử dụng lao động chỉ tuyển lao động bán thời gian, lao động thời

vụ và cộng tác viên hoặc yêu cầu NLĐ viết tờ khai sẽ tham gia BHXH tự nguyện

70

do vậy họ muốn tham gia đóng BHXHBB nhưng chưa đủ điều kiện hoặc do

doanh nghiệp đang cố tình trốn tránh trách nhiệm đóng BHXH cho NLĐ.

+ Một số đơn vị sử dụng lao động chỉ tham gia BHXHBB cho một bộ

phận, không khai báo hết số lao động thuộc diện bắt buộc tham gia BHXH

+ NLĐ có thu nhập cao tuy nhiên đơn vị sử dụng lao động chỉ khai báo

tham gia BHXHBB cho NLĐ theo mức lương tối thiểu

+ Mặc dù pháp luật quy định bắt buộc các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân

khi đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh phải đăng ký lao động với cơ quan lao

động xong rất nhiều đơn vị sử dụng lao động không thực hiện quy định này.

+ Công tác tuyên truyền vận động cho NLĐ hiểu được quyền lợi và

nghĩa vụ của mình khi tham gia BHXH còn chưa đạt hiệu quả cao. NLĐ

nhiều nơi còn chưa biết đòi quyền lợi khi bị đơn vị SDLĐ tham gia BHXHBB

ở mức lương tối thiểu.

+ Do chủ sử dụng lao động cố tình lợi dụng kẽ hở của pháp luật. Nắm được

tâm lý của NLĐ là rất muốn có việc làm, nhiều doanh nghiệp lờ đi việc ký hợp

đồng lao động hoặc kéo dài thời gian thử việc. Trong trường hợp bắt buộc phải ký

hợp đồng lao động, họ tìm cách ghi trong văn bản số lương tối thiểu.

+ Mặc dù pháp luật quy định bắt buộc các doanh nghiệp, tổ chức cá

nhân khi đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh phải đăng ký lao động với cơ

quan lao động, xong rất nhiều doanh nghiệp, tổ chức cá nhân không thực hiện

quy định này mà cũng không bị xử lý.

+ Các cấp ủy chính quyền địa phương năm 2016 vừa qua đã tạo điều

kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kê khai làm thủ tục mở công ty, qua đó

tạo công ăn việc làm cho NLĐ tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở khâu tạo công ăn

việc làm còn vấn đề đảm bảo quyền lợi cho NLĐ được tham gia BHXH còn

chưa được thực sự quan tâm. Trong quá trình đăng ký kinh doanh, đăng ký sử

dụng lao động chưa có quy định phải bắt buộc đăng ký tham gia BHXH cho

NLĐ do vậy khi các doanh nghiệp đi vào hoạt động thì cơ quan BHXH mới

đến vận động chủ doanh nghiệp tham gia BHXH cho người lao động.

71

+ Phương án sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp nhất là khu

vực kinh tế tư nhân mang tính cạnh tranh không ổn định, làm cho NLĐ dễ bị

mất việc làm do nhiều nguyên nhân: do lao động thời vụ, ngắn hạn, do chuyển

đổi loại hình kinh doanh... làm cho NLĐ có cảm giác bất an, không định

hướng được việc làm trong tương lai. Khu vực này thu hút nhiều lao động phổ

thông, chưa qua đào tạo, chưa có tay nghề nên việc làm không ổn định, thay

đổi thường xuyên nơi làm việc. Mặt khác, phần lớn doanh nghiệp khu vực

kinh tế tư nhân mới thành lập, chưa thích nghi với cơ chế thị trường, tính cạnh

tranh từng mặt hàng, từng doanh nghiệp thấp, sản phẩm sản xuất ra giá thành

cao, tiêu thụ chậm, làm ăn kém hiệu quả, thu nhập của NLĐ thấp cũng là

nguyên nhân làm cho đơn vị sử dụng lao động và NLĐ không mặn mà với

việc tham gia BHXH.

- Nhiều đơn vị SDLĐ không có khả năng trích nộp BHXHBB, trích nộp

không đầy đủ. DN cố tình chây ỳ không trích nộp BHXHBB. Nguyên nhân là:

+ Có nhiều đơn vị SDLĐ nằm trong tình trạng chờ phá sản, giải thể nhưng

sự phối hợp giữa các cơ quan nhằm thu kịp thời số tiền BHXHBB còn chưa đóng

để đảm bảo quyền lợi cho NLĐ đã làm việc tại đơn vị đó còn hạn chế

+ Sự phối hợp giữa các cơ quan liên nghành để kiểm tra đơn vị SDLĐ

còn hạn chế, ít có sự phối hợp mà chỉ thực hiện riêng.

+ Các cơ quan có thẩm quyền như Tòa án, Viện kiểm sát, Công an chưa

có những hành động mạnh tay mang tính răn đe đối với đơn vị không chấp

hành đầy đủ nghĩa vụ tham gia BHXHBB cho NLĐ, cố tình trốn tránh việc

trích lập BHXHBB, lạm dụng ngân quỹ BHXH.

+ Một số doanh nghiệp cố tình dây dưa, lợi dụng vốn đế phục vụ cho

mục đích khác, chế tài xử phạt chưa đủ mạnh, tính pháp lý chưa nghiêm, lãi

chậm nộp thấp chỉ tương đương với tiền lãi vay ngân hàng do đó các doanh

nghiệp cố tình chậm nộp để tận dụng nguồn vốn thay vì phải làm thủ tục vay

lãi ngân hàng.

+ Tình hình suy giảm kinh tế, lạm phát tuy đã giảm nhưng vẫn chưa

phục hồi ổn định khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuát, kinh

72

doanh. Một số doanh nghiệp trên địa bàn vẫn phải hoạt động cầm chừng, việc

làm và thu nhập của NLĐ không được ổn định dẫn dến không có khả năng

đóng BHXH đúng hạn.

+ Mặt khác một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang nằm trong

tình trạng chờ phá sản, chờ bán, khoán cho thuê dẫn đến tình trạng nợ đọng

kéo dài, chậm đóng BHXHBB gây ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch thu.

- Mô hình quản lý thu còn có nhiều bất cập. Nguyên nhân là do:

+ Việc xử lý những khó khăn vướng mắc trong quá trình thu còn hạn

chế. Cơ quan BHXH xử lý vướng mắc và giải quyết vấn đề còn chậm.

+ Mô hình quản lý còn lỏng lẻo, chưa có sự phối hợp nhịp nhàng giữa

các cấp. Văn bản ban hành, hướng dẫn từ BHXH Việt Nam gửi xuống thì

BHXH tỉnh chuyển tiếp nguyên văn mà chưa có sự xử lý hướng dẫn cụ thể

tiếp theo xuống cấp dưới.

+ Chưa có cán bộ phụ trách chuyên sâu nghiệp vụ nhằm hỗ trợ qua lại

lẫn nhau khi gặp phải khó khăn vướng mắc mà chỉ phân việc chung chung

giống như nhau nhưng phụ trách khu vực khác nhau.

- Ứng dụng CNTT vào quá trình quản lý thu BHXHBB còn chậm và

chưa đồng bộ. Nguyên nhân như vậy là do:

+ Máy móc thiết bị được trang bị còn chưa đầy đủ, dữ liệu NLĐ chuyển từ

ghi chép thủ công bằng tay sang sao lưu vào máy còn chưa đồng bộ.

+ Các cán bộ còn chưa quen sử dụng phần mềm mới, vừa học vừa làm

dẫn đến tình trạng triển khai làm việc chậm tiến độ.

+ Chưa ứng dụng được toàn bộ dữ liệu các khâu vào phần mềm CNTT

mà còn một vài khâu như sổ thẻ vẫn phải làm thủ công.

+ Kinh phí đầu tư, đào tạo trong lĩnh vực CNTT còn hạn chế. Không phải

cán bộ nào cũng được đi học đào tạo thành thạo cách sử dụng, xử lý phần mềm.

73

- Động viên khuyến khích còn hạn chế. Nguyên nhân là do:

+ Mới chỉ dừng ở mức động viên khuyến khích cán bộ trong cơ quan

BHXH mà còn thiếu đến những đơn vị tham gia BHXHBB.

+ Các đơn vị SDLĐ luôn chấp hành tốt mọi quy định về luật BHXH,

đóng đủ kịp thời việc động viên khuyến khích chưa cụ thể. Chưa có nhiều bằng

khen, giấy khen về việc tham gia BHXHBB cho NLĐ. Thiếu sự kết hợp với báo

đài để khuyếch chương lên thông tin đại chúng, tăng uy tín của đơn vị.

74

Chương 4

GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

THU BHXH BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu quản lý thu BHXHBB tại tỉnh

Phú Thọ

4.1.1. Quan điểm

BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của

NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,

bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng

vào quỹ BHXH. Để NLĐ an tâm trong công việc, phát huy những khả năng

của mình cần phải có sự chia sẻ những rủi ro từ cộng đồng và NLĐ phải là hạt

nhân trong cộng đồng đó dựa tren nguyên tắc có đóng có hưởng, đóng nhiều

hưởng nhiều đóng ít hưởng ít và không tham gia thì không được hưởng. Tuy

nhiên việc tham gia đóng BHXH dựa trên mức đảm bảo đầy đủ những nhu

cầu thiết yếu của NLĐ khi gặp khó khăn đồng thời không làm ảnh hưởng quá

nhiều dẫn đến việc phân hóa đẳng cấp trong sinh hoạt của những người cùng

hưởng các chế độ BHXH.

Đối với các cá nhân, tổ chức sử dụng lao động đều phải tuân thủ pháp

luật của Việt Nam, thực hiện đầy đủ những quy định về trích lập, đóng BHXH

cho NLĐ theo quy định. Việc giám sát, theo dõi của BHXH các cấp phải thực

hiện thường xuyên, liên tục để phát hiện những vi phạm nhằm có những biện

pháp răn đe nghiêm khắc những đối tượng không chấp hành đúng quy định

của pháp luật.

Phải coi BHXHBB là quyền lợi và nghĩa vụ đối với NLĐ và chủ sử

dụng lao động. Nhà nước là đơn vị đưa ra chủ trương, chính sách để đảm bảo

quyền lợi cho người tham gia đồng thời đảm bảo quyền, nghĩa vụ, tính công

bằng giữa các đơn vị có sử dụng lao động.

75

Hoàn thiện quy trình, cải cách thủ tục hành chính nhằm giảm bớt các

khâu trung gian để công việc diễn ra thuận lợi. Lược bỏ những quy định cũ,

thủ tục rườm rà. BHXH tỉnh nhận văn bản tuy nhiên trước khi chuyển tiếp

đến BHXH tuyến huyện thị cấp dưới phải sơ lược tóm tắt những yêu cầu cụ

thể và công việc cần nắm, quy trình cần thực hiện. Tránh tình trạng chuyển

tiếp nguyên văn những quy trình, hướng dẫn từ BHXH Việt Nam xuống thẳng

BHXH huyện thị, gây ra mất thời gian, chậm tiến độ triển khai trong quá trình

thực hiện công việc.

Thủ tục hồ sơ phải được công khai, phát huy tối đa hiệu quả của quy

chế một cửa, hướng dẫn, trả lời những khó khăn vướng mắc của người lao

động, của đơn vị sử dụng lao động để họ yên tâm công tác. Thường xuyên

kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành công việc để bồi dưỡng thêm đối với

những cán bộ còn yếu chuyên môn nghiệp vụ có cơ hội trau dồi, bổ sung kiến

thức nghiệp vụ.

Tập trung nguồn lực tối đa thực hiện công tác thu BHXHBB đảm bảo

thu đúng, thu đủ, thu kịp thời. Hạn chế đến mức thấp nhất có thể việc trốn

đóng BHXH, nộp chậm nộp muộn của các đơn vị dễ dẫn đến tình trạng thất

thu quỹ BHXH.

4.1.2. Định hướng

Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về chính sách ASXH, áp

dụng các chế độ BHXH cho mọi NLĐ đều có quyền được tham gia thì việc

xây dựng và phát triển nguồn quỹ BHXH nhằm đảm bảo đủ năng lực và điều

kiện thực hiện các chế độ BHXH qua đó nâng cao chất lượng, hiệu quả phục

vụ, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hiện đại hóa và hội nhập quốc tế càng phải

được quan tâm và chú trọng.

BHXH tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 đã đặt ra

những mục tiêu nhằm thực hiện thu đúng, thu đủ đồng thời gia tăng nguồn

quỹ bằng những định hướng cụ thể từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và

đôn đốc, giám sát kiểm tra. Cụ thể:

76

- Thực hiện có hiệu quả cải cách thủ tục hành chính dựa trên những văn

bản quy phạm pháp luật của Nhà nước về BHXH theo hướng rút gọn, đồng

nhất thủ tục từ trên xuống dưới, giữa các huyện với nhau. Tổ chức thực hiện

tốt các chính sách, chế độ BHXH theo quy định của Luật BHXH. Hoàn thành

chỉ tiêu nhiệm vụ thu BHXH được Chính phủ giao hàng năm.

- Chăm lo thực hiện tốt các chính sách, chế độ đối với người tham gia

và thụ hưởng BHXH, BHYT. Tất cả các cá nhân, đơn vị không đóng

BHXHBB hoặc đóng chậm đều bị xử lý và không được giải quyết các chế độ

BHXH. Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ để đáp ứng ngày một tốt

hơn nhu cầu của nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia và thụ

hưởng các chế độ BHXH, BHYT.

- Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho các cán bộ nhất là các

cán bộ làm công tác thu. Giao việc cho từng cán bộ thu, phân công người tốt

hướng dẫn kèm cặp người còn yếu về nghiệp vụ.

- Chú trọng công tác tuyên truyền các chính sách, chế độ đãi ngộ đến

cho tất cả các lao động để họ hiểu về quyền và nghĩa vụ của mình khi tham

gia. Đồng thời cần có sự phối hợp giữa các ban nghành, báo đài nhằm tăng

các kênh thông tin đến với người lao động.

- Trong quá trình thực hiện công tác thu BHXH sẽ phát hiện những thiếu

sót, khó khăn từ đó thực hiện thay đổi, củng cố và hoàn thiện mô hình thu BHXH

đảm bảo tính chính xác, nhanh chóng và gia tăng nguồn ngân quỹ BHXHBB. Đổi

mới, hoàn thiện và thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy chế, lề lối

làm việc của cán bộ, công chức, viên chức thuộc hệ thống BHXH.

4.1.3. Mục tiêu

Mục tiêu lớn nhất của BHXH tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 tổng thu

BHXH xấp xỉ đạt 5.500 tỷ đồng, tăng gấp đôi so với năm 2015. Trong đó số

thu BHXHBB là 3.500 tỷ đồng, tăng gấp ba lần so với năm 2015.

Ngày càng gia tăng số lao động tham gia BHXHBB trong mọi lĩnh vực,

mọi nghành nghề. Dần đưa BHXHBB vào là yêu cầu bắt buộc cho mỗi doanh

nghiệp khi có sử dụng lao động.

77

Công tác quản lý thu BHXHBB có ý nghĩa thực tiễn vô cùng quan

trọng trong việc đảm bảo thực thi các chính sách ASXH thông qua việc thụ

hưởng, đảm bảo các quyền lợi, chế độ của người tham gia BHXH.

Để đạt được mốc thu quỹ BHXHBB đến năm 2020 đạt 3.500 tỷ đồng

thì BHXH tỉnh Phú Thọ cũng cần phải đặt ra những mục tiêu nhỏ trong lộ

trình thực hiện của mình như tăng được tỷ lệ doanh nghiệp tham gia

BHXHBB, tăng được số lao động tham gia và mức lương trích nộp

BHXHBB, từ đó có được nhiều người hưởng chế độ của BHXH hơn, số tiền

mà họ chia sẻ với cộng đồng cũng như họ được hưởng cao hơn, khi NLĐ đến

tuổi hưu, cũng không tạo nên gánh nặng cho xã hội.

Tạo lập mối quan hệ 3 bên: Người lao động, chủ sử dụng lao động và

cơ quan BHXH có sự giám sát lẫn nhau từ đòng làm cơ sở cho việc thực hiện

các chế độ BHXH theo quy định. Từ đó đưa ra các biện pháp để đơn vị sử

dụng lao động không tránh né nộp BHXHBB cho người lao động. Đảm bảo

quyền lợi cho NLĐ được hưởng các chế độ BHXH.

4.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXHBB trên địa

bàn tỉnh Phú Thọ

BHXH là chính sách lớn, ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống xã

hội, chứa đựng cả nội dung kinh tế, nội dung xã hội và nội dung pháp lý. Để

đảm bảo thực hiện hài hòa các nội dung nói trên và đạt được mục tiêu mà

BHXH đặt ra thì việc thực hiện thu BHXH trước hết là trách nhiệm của NN.

Nhà nước là người trực tiếp tổ chức, chỉ đạo và quản lý toàn bộ sự nghiệp

BHXH thông qua việc ban hành các quy định pháp luật về BHXH và kiểm tra

thực hiện các quy định đó. Mặt khác, quỹ BHXH với ý nghĩa là một quỹ tích lũy

hình thành trên cơ sở đóng góp của ba bên (Nhà nước - người sử dụng lao động -

người lao động), nhằm giúp đỡ về mặt vật chất cho NLĐ khi họ gặp rủi ro, khó

khăn không chỉ khi đang tham gia quan hệ lao động. Do đó bên cạnh nghĩa vụ

đóng phí bảo hiểm cho các chủ thể tham gia quan hệ lao động thì NN có trách

78

nhiệm hỗ trợ quỹ BHXH và trong trường hợp cần thiết NN có các biện pháp để

bảo toàn giá trị quỹ, đảm bảo sự an toàn về tài chính cho quỹ BHXH.

Nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXHBB trên địa bàn tỉnh Phú

Thọ đồng thời có các hình thức làm tăng trưởng nguồn thu BHXHBB tiến tới

đến năm 2020 đạt khoảng 5.500 tỷ và hạn chế tối đa tình trạng trốn nộp, nộp

muộn BHXHBB thì BHXHBB cần phải có những giải pháp phù hợp, cụ thể.

Qua nghiên cứu, phân tích các số liệu thống kê niên giám hàng năm và dựa

vào tình hình thực tế của BHXH tỉnh Phú Thọ, trong bài luận văn của mình

tôi mạnh dạn đề ra những giải pháp thích hợp để tăng trưởng nguồn quỹ thu

BHXHBB trong thời gian sắp tới.

4.2.1. Cải cách thủ tục hành chính

* Công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại:

Hiện nay, tình trạng khiếu nại, tố cáo vi phạm BHXH (chủ yếu là khu

vực kinh tế ngoài quốc doanh và cơ sở ngoài công lập) diễn ra khá nhiều và sẽ

ngày càng tăng lên khi NLĐ không hiểu chế độ chính sách BHXH. Đây là dấu

hiệu buộc BHXH tỉnh Phú Thọ và các cơ quan chức năng của NN phải quan

tâm hơn nữa vấn đề này. Vì vậy, công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố

cáo phải làm thật tốt để góp phần đưa hoạt động BHXH vào kỷ cương, pháp

luật, đảm bảo ngày càng tốt hơn quyền lợi cho người lao động. Cơ quan kiểm

tra pháp chế của BHXH một mặt phải thực sự làm chổ dựa pháp lý và tinh

thần cho người lao động. Mặt khác, phải tạo ra sức ép cần thiết đến giới chủ

sử dụng lao động buộc họ phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ BHXH. Cụ thể:

+ Phải xây dựng hệ thống tổ chức tiếp dân và giải quyết khiều nại, tố

cáo từ cấp quận, huyện lên thành phố, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ

qua thanh tra NN, thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, thanh

tra công đoàn, viện kiểm sát, tòa án...để cùng làm tốt công tác này.

+ Phải giải đáp kịp thời, thỏa đáng cho người lao động, giải quyết ngay

khi NLĐ đang làm việc và cả khi đã thôi việc, đặc biệt làm cho NLĐ hiểu đây

79

là một quyền lợi hợp pháp, được pháp luật bảo hộ và tư vấn cho họ cách thức

để tự bảo vệ quyền lợi của mình.

+ Thông tin kết quả công tác giải quyết thắc mắc khiếu nại, tố cáo trên

báo, đài để tạo sự hỗ trợ tinh thần, tư tưởng cho người lao động, chỉ rõ nguy

cơ tiềm năng ẩn lâu dài của sự vi phạm và nghĩa vụ không thể trốn tránh của

doanh nghiệp.

+ Trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, phải nhận thức được mục

tiêu cụ thể là giải quyết khiếu nại, tố cáo của cá nhân người lao động, những

mục tiêu bao trùm, thông qua đó cơ quan BHXH và các cơ quan chức năng

của Nhà nước biết và giải quyết được những vấn đề còn tồn tại, hạn chế của

chế độ chính sách BHXH ở từng đơn vị thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc

doanh và cơ sở ngoài công lập cũng như trên phạm vi toàn xã hội.

Như vậy, tổ chức công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo được kịp

thời góp phần bảo vệ quyền lợi chính đáng về BHXH cho NLĐ đồng thới tạo sức

ép về dư luận đối với giới chủ trong việc thực hiện nghĩa vụ đóng BHXH.

* Tạo điều kiện trong thanh toán, giải quyết chính sách cho đối tượng.

Trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện

nay, nhu cầu BHXH rất đa dạng, mọi NLĐ thuộc các thành phần kinh tế đều

có quyền tham gia và hưởng BHXH. Vì vậy, chính sách BHXH cần phải đa

dạng, đồng bộ, kịp thời để đáp ứng được các nhu cầu và đảm bảo bình đẳng

về quyền lợi giữa những NLĐ trong các thành phần kinh tế. Một vấn đề nữa

về cơ chế là, trong thời đại ngày nay, khoa học công nghệ phát triển với tốc

độ nhanh, việc sử dụng thẻ thông minh (các điện tử) trong các quan hệ giao

dịch, thanh toán và cả trong khâu quản lý được áp dụng rộng rãi tại nhiều

quốc gia trên thế giới. Để phù hợp với xu thế chung của thời đại và tạo điều

kiện cho công tác quản lý, thuận tiện cho NLĐ sử dụng, cần thiết phải có

những quy định mang tính chiến lược lâu dài, cần thiết quy định một loại

hình công cụ quản lý về BHXH chung phù hợp. Đồng thời cơ chế nộp tiền

80

tham gia BHXH và thanh toán các chế độ về BHXH được quy định rộng

hơn, có thể trong phạm vi toàn quốc, ở nơi nào, khi nào NLĐ thấy thích hợp.

Với một số vấn đề nêu trên, cần thiết phải thực hiện các vấn đề sau để tạo

điều kiện trong thanh toán, giải quyết chính sách cho đối tượng:

+ Tập trung đầu mối quản lý, đơn vị sử dụng lao động có thể hoạt động

sản xuất kinh doanh ở nhiều địa bàn khác nhau, sử dụng lao động ở nhiều địa

phương khác nhau nhưng chỉ phải kê khai, đăng ký đóng BHXH ở một nơi.

Cơ quan BHXH cấp sổ BHXH cho NLĐ thông qua việc quản lý của đơn vị

SDLĐ chỉ ở một nơi. Chỉ khi nào NLĐ chuyển sang đơn vị SDLĐ khác mới

phải làm thủ tục di chuyển sổ BHXH.

+ NLĐ ngay sau khi đăng ký tham gia BHXH đồng thời kê khai đầy đủ

các tiêu chí và nội dung đã được hoàn thiện theo yêu cầu đảm bảo cho việc

cấp sổ BHXH và giải quyết các chế độ BHXH sau này.

+ Quy trình giải quyết chế độ BHXH cho NLĐ khi nghỉ hưu, tuất, có

thể rút gọn lại, chỉ cần ở khâu cuối cùng là các giấy tờ liên quan đến việc nghỉ

hưu, tuất như đơn của người lao động, giấy chứng tử, Quyết định cho nghỉ

hưu (một lần hoặc dài hạn) của đơn vị SDLĐ, Quyết định hưởng của cơ quan

BHXH (theo phân cấp) và sổ BHXH là đủ. Đồng thời khâu gửi hồ sơ lên

BHXH Việt Nam để kiểm tra, thẩm định lại hồ sơ, lý lịch của NLĐ cũng

không cần thiết. Cơ quan BHXH Việt Nam lúc này chỉ kiểm tra việc giải

quyết chế độ cho NLĐ của BHXH có đúng hay không.

* Hoàn thiện quy trình giải quyết chế độ BHXH bằng sổ BHXH:

Trước hết, chúng ta nhận thức được rằng việc giải quyết hưởng chế độ

BHXH cho NLĐ là việc thực hiện chính sách của Nhà nước, là quyền lợi của

mọi NLĐ khi tham gia BHXH đã được pháp luật bảo vệ. Mặt khác, trong quá

trình làm việc và tham gia BHXH của NLĐ theo quy định của pháp luật, luôn

luôn có sự kiểm tra, giám sát của cả ba bên liên quan là người lao động, người

sử dụng lao động và cơ quan BHXH. Điều đó được thể hiện bằng việc xác

81

nhận của từng bên trên sổ BHXH, từ khi kê khai, xét duyệt ban đầu, trong quá

trình làm việc và tham gia BHXH ở từng giai đoạn, từng thời kỳ, cũng như

khi giải quyết các chế độ về BHXH. Điều đó cho thấy sổ BHXH đã đảm bảo

đầy đủ điều kiện và căn cứ pháp lý theo yêu cầu của công tác quản lý nói

chung, công tác quản lý tài chính nói riêng.

Nếu vậy, quy trình giải quyết chế độ BHXH cho NLĐ khi nghỉ hưu,

tuất, có thể rút gọn lại, chỉ cần ở khâu cuối cùng là các giấy tờ liên quan đến

việc nghỉ hưu, tuất như đơn của người lao động, giấy chứng tử, Quyết định

cho nghỉ hưu (một lần hoặc dài hạn) của đơn vị sử dụng lao động, Quyết định

hưởng của cơ quan BHXH (theo phân cấp) và sổ BHXH là đủ. Không cần

phải các bản xác nhận quá trình tham gia BHXH, tờ khai hoàn cảnh gia đình

như hiện nay. Đồng thời khâu gửi hồ sơ lên BHXH Việt Nam để kiểm tra,

thẩm định lại hồ sơ, lý lịch của NLĐ cũng không cần thiết. Cơ quan BHXH

Việt Nam lúc này chỉ kiểm tra việc giải quyết chế độ cho NLĐ của BHXH

cấp dưới đúng hay sai mà thôi.

Với quy trình giải quyết chế độ BHXH như vậy, giảm bớt nhiều về thủ

tục giấy tờ: giảm việc NLĐ phải kê khai, giảm kê khai xác nhận của đơn vị sử

dụng lao động, giảm khâu thẩm định và xét duyệt trên tờ khai của cơ quan

BHXH. Về thời gian xét duyệt cũng sẽ rút ngắn hơn không phải gửi hồ sơ, lý

lịch về BHXH Việt Nam thẩm định lại, NLĐ và người sử dụng lao động

không phải chờ đợi lâu (theo quy định hiện nay là một tháng); đồng thời về

mặt tổ chức, nhân sự cũng vì thế mà giảm nhẹ được.

4.2.2. Đề ra lộ trình thực hiện kế hoạch

Tổ chức thực hiện BHXH một cách khoa học với tinh thần trách nhiệm

của những cán bộ thu nói riêng cũng như tất cả các cán bộ BHXH tỉnh nói

chung luôn là hoàn thành xuất sắc, vượt dự tính số thu, năm sau cao hơn năm

trước với tốc độ tăng cao. Để hoàn thành kết quả được giao cần phải lên kế

hoạch cụ thể và từng bước đưa kế hoạch vào lộ trình thực hiện.

82

Việc lên kế hoạch và thực hiện thu kế hoạch là hết sức quan trọng trong

việc hoàn thành nhiệm vụ thu quỹ BHXHBB trên từng địa bạn, theo từng khu

vực. Việc chia lộ trình để thực hiện kế hoạch là hết sức hợp lý, khi nhìn vào lộ

trình thực hiện BHXH các cấp sẽ bớt thấy lo khi nhìn vào con số quá lớn.

Việc thực hiện này đảm bảo việc theo dõi nộp BHXH của từng đơn vị chính

xác, xác định được việc chậm nộp, trốn nộp BHXH của từng đơn vị có sử

dụng lao động.

Đối với BHXH cấp tỉnh, sau khi giao kế hoạch thu đầu năm cho BHXH

huyện thị và Phòng thu xong sẽ chia giai đoạn thực hiện kế hoạch thu thành 4

giai đoạn tương đương với 4 Quý để lấy báo cáo từ đơn vị cấp dưới. BHXH

huyện thị và Phòng Thu sau khi nhận kế hoạch sẽ phân bổ kế hoạch thu theo

12 tháng cho cán bộ thu. Việc lấy báo cáo theo quý sẽ giúp cho BHXH tỉnh

nắm được con số tình hình thu tại địa bàn đồng thời có cách hỗ trợ BHXH các

cấp dưới nếu như có nguy cơ không hoàn thành kế hoạch đồng thời nắm được

con số các đơn vị chây ỳ trên địa bàn để có cách xử lý vi phạm. Trong 4 giai

đoạn theo dõi các đơn vị trích nộp BHXH, BHXH tỉnh sẽ căn cứ vào kết quả

nộp để tính toán cho giai đoạn tiếp theo đảm bảo việc thu đủ, hạn chế tối đa

tình trạng nộp muộn và trốn nộp BHXH. Trong các giai đoạn thì 2 giai đoạn

đầu tiên tương đương với Quý I, Quý II BHXH tỉnh sẽ có kế hoạch thu triệt

để, thu tối đa nhằm tránh việc dồn cuối năm khi mà các đơn vị sử dụng lao

động không kịp thu tiền hang trả chậm từ việc kinh doanh của mình đồng thời

cuối năm là giai đoạn thường chi tiêu nhiều hơn.

Trong quá trình thực hiện kế hoạch thu BHXH công tác đánh giá tình

hình kết quả thu và khả năng thu, truy thu là yếu tố quyết định đến việc đảm

bảo hoàn thành kế hoạch thu được giao hay không. Nếu việc đánh giá kết quả

thu không hiệu quả sẽ dẫn đến việc thu nộp muộn từ các đơn vị, không đảm

hoàn thành kết quả thu được giao.

83

4.2.3. Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn

Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại BHXH tỉnh làm việc vẫn

mang tính thụ động, một số cán bộ vẫn chưa năng động, sáng tạo trong xử lý

nghiệp vụ. Cán bộ thu chỉ biết thực hiện tính toán số tiền nộp tiền BHXH dựa

trên bảng lương tăng, giảm lao động của đơn vị chuyển đến hàng tháng chứ

không chủ động kiểm soát được đơn vị có trốn tránh tiền BHXH hay không.

Việc trốn tránh tiền nộp BHXH là kết quả kiểm tra liên ngành mới phát hiện

được, BHXH chỉ có chức năng kiểm tra đơn vị về số lao động, quỹ lương, chế

độ chính sách...trong khi các doanh nghiệp hàng tháng lại có nhiều biến động

rất nhiều về số lao động đặc biệt là những doanh nghiệp ngoài quốc doanh,

doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, những doanh nghiệp này chủ yếu là

tuyển lao động có trình độ hết lớp 12 thậm chí có doanh nghiệp còn tuyển lao

động từ đủ 18 tuổi và chỉ cần học hết lớp 9. Trình độ của những lao động này

đã thấp, tiền lương chủ sử dụng lao động trả cũng thấp nên họ chỉ nghĩ đến cái

lợi trước mắt chứ không nghĩ đến cái lợi lâu dài nên mặc cho chủ sử dụng lao

động chiếm dụng tiền BHXH. Đến khi họ xảy ra các rủi ro như: Ốm đau, tai

nạn lao động... thì công ty lại trích một số tiền ít ỏi để thăm hỏi và gọi đó là

tiền chế độ.

Theo quy định thì kể từ khi NLĐ vào làm việc thì sau 30 ngày chủ sử

dụng lao động phải làm xong các thủ tục về BHXH như: Sổ BHXH, thẻ

BHXH nhưng trên thực tế có những đơn vị với rất nhiều lý do (bận việc, đơn

vị nhiều lao động, công việc quá tải, không phải là cán bộ chuyên trách mà

chủ yếu là kiêm nhiệm, rồi thủ tục làm BHXH rườm rà, chưa kịp hoàn thiện

thủ tục BHXH thì NLĐ đã nghỉ việc...) nên rất nhiều những lao động làm việc

tại công ty trong thời gian dài mà khi thôi việc mới nhận ra làm mình không

được đóng tiền BHXH. Lúc này lại chỉ biết đến cơ quan BHXH để phản ánh

nhưng trên thực tế về mặt quản lý cơ quan BHXH chỉ có quyền tham mưu và

có trách nhiệm thu tiền BHXH đầy đủ thôi, còn quyền lợi lao động được đóng

84

tiền BHXH lại chịu sự quản lý của Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Liên

đoàn lao động tỉnh. Có rất nhiều NLĐ đến phản ánh với cơ quan BHXH vì

việc trốn tránh tiền nộp BHXH của chủ sử dụng lao động đối với họ nhưng

cán bộ thu BHXH chỉ biết hướng dẫn họ sang Sở Lao động Thương binh và

Xã hội cơ quan quản lý trực tiếp người lao động. Đây là điểm bất cập làm cho

cán bộ thu tại BHXH tỉnh càng cảm thấy mình hoàn toàn mang tính thụ động,

cán bộ thu chỉ đi đôn đốc thu dựa trên khai báo tự giác của đơn vị đối với cơ

quan BHXH mà thôi.

Vì vậy, để cán bộ, công chức viên chức làm công tác thu BHXH nhận

thức được tầm quan trọng, vai trò của mình thì BHXH tỉnh Phú Thọ và các

Sở, Ban, Ngành trong tỉnh Phú Thọ cần phải làm những công việc sau:

+ Trước tiên BHXH tỉnh Phú Thọ nâng cao trình độ nghiệp vụ và tác

phong làm việc tích cực, hiệu suất cao của các cán bộ chuyên môn. Khả năng

làm việc và hiệu quả lao động của đội ngũ cán bộ trong ngành và của những

người cộng tác với cơ quan BHXH có ảnh hưởng quyết định đến việc quản lý

các đối tượng tham gia BHXH. Vì vậy cần phải chú ý công tác đào tạo lại cho

phù hợp. Trong đào tạo cần xác định hình thức và nội dung đào tạo sát thực,

nên tập trung vào nghiệp vụ BHXH, kỹ năng, năng lực quản lý.

+ Cần bổ sung, kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý, cán bộ từ tỉnh đến

thành phố, huyện, thị. Xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ

chuyên làm công tác thu, chi nói riêng vừa hồng vừa chuyên, có phẩm chất

chính trị tốt (có tâm, có tầm, có tình, có tín); vững về lập trường tư tưởng, yên

tâm công tác, yêu nghành, yêu nghề; giỏi về chuyên môn nghiệp vụ; nắm chắc

chính sách chế độ của Đảng và Nhà nước (nói đúng, viết đúng, lãnh đạo

đúng); có ý thức trách nhiệm trong công việc, có năng lực chỉ đạo điều

hành,có ý thức tổ chức kỷ luật trong lao động, khả năng giao tiếp, am hiểu về

công nghệ thông tin. Bố trí những cán bộ, công chức có đủ năng lực, trình độ,

phong cách và thái độ phục vụ tốt vào các bộ phận tiếp nhận, giải quyết các

85

công việc, đặc biệt là trực tíêp làm việc với đối tượng hưởng chế độ BHXH.

Mọi khúc mắc của đối tượng phải được giải thích rõ ràng, thấu tình, đạt lý,

tránh tình trạng tùy tiện, đại khái qua loa.

Tăng cường đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công

chức về các mặt ở trong và ngoài nước; đồng thời khuyến khích phong trào tự

học bằng nhiều hình thức để nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp

vụ, quản lý Nhà nước, tin học, ngoại ngữ, về công tác xã hội trong đó hướng

trọng tâm vào các kiến thức chuyên ngành BHXH , quản lý ngành theo cơ chế

mới và các kỹ năng hành chính, nghiệp vụ khác.

Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành quy định cơ cấu chức

danh cho từng cấp, từng đơn vị và hệ thống tiêu chuẩn nghiệp vụ đầy đủ riêng

cho công chức của ngành làm căn cứ để tuyển dụng, góp phần tích cực vào

việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của ngành.

Tiếp tục xây dựng và thực hiện chính sách phù hợp để thường xuyên

thay thế, đưa ra khỏi ngành số cán bộ, công chức không đủ năng lực, trình độ

bất cập với yêu cầu nhiệm vụ, những người vi phạm pháp luật, vi phạm đạo

đức nghề nghiệp, thoái hóa, biến chất, kém ý thức tổ chức kỷ luật để tạo điều

kiện đổi mới, trẻ hóa, tuyển chọn được những người có đức có tài...

Cùng với nâng cao trình độ cho cán bộ, nhân viên ngành BHXH là tăng

cường trang thiết bị hiện đại trong các hoạt động. BHXH là một ngành mới ra

đời lại đang được sự giúp đỡ quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự giúp đỡ

nhiều mặt của các tổ chức và quốc gia trên thế giới...cho nên ngành BHXH

nên tận dụng lợi thế này để phát triển, hiện đại hoá các hoạt động BHXH,

trong đó áp dụng công nghệ tin học vào quản lý BHXH. Giúp đẩy công tác

quản lý lên một bước, không chỉ đảm bảo trên phương diện thống kê, lưu trữ

mà nó còn phục vụ cho việc tác nghiệp xử lý công việc và thông tin nhanh

chóng, chính xác, giảm bớt những thao tác không cần thiết, tạo thời gian cho

cán bộ chuyên tâm nghiên cứu nghiệp vụ.

86

Việc quản ký, lưu trữ, xử lý nghiệp vụ trong công tác quản lý đối tượng

tham gia BHXH là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, là cơ sở để giải quyết

mọi chính sách, chế độ cho NLĐ khi NLĐ có đủ điều kiện và yêu cầu được

hưởng chế độ BHXH theo Luật định.

4.2.4. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền chính sách BHXH

Theo số liệu thống kê của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thì

nước ta hiện nay có khoảng trên 85% NLĐ đang làm việc chưa được "làm

quen" với chính sách BHXH. Do đó, việc tuyên truyền, phổ biến để NLĐ

tham gia BHXH là hết sức cần thiết. Tuyên truyền cho mỗi NLĐ làm việc

trong mọi thành phần kinh tế nhận thức được đầy đủ mục tiêu, ý nghĩa và tầm

quan trọng của chính sách BHXH đối với đời sống của NLĐ và yêu cầu

ASXH. Tuyên truyền, vận động đến từng người lao động, chủ sử dụng lao

động, các cơ quan quản lý Nhà nước và các cán bộ, viên chức trong hệ thống

BHXH nhận thức đúng về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của chính sách

BHXH của Đảng và Nhà nước.

Để đạt được mục đích trên, trong thời gian qua việc tuyên truyền chủ

yếu được thông qua phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, phát

thanh ở trung ương và địa phương (tăng thời lượng phát sóng, tổ chức các

chuyên trang, chuyên đề). Các báo, tạp chí BHXH (tăng số trang, số lượng bài

viết hoặc mở riêng chuyên mục về BHXH, BHYT hàng tuần, hàng kỳ) nhằm

tạo thời gian cho người nghe, nhìn, đọc cứ đến ngày, giờ đó là quan tâm theo

dõi. Mặt khác phản ánh và phê bình tình trạng một số chủ doanh nghiệp lợi

dụng kẽ hở trong chính sách, trong cơ chế quản lý BHXH để trốn đóng

BHXH cho người lao động, thiếu trách nhiệm chăm lo lợi ích chính đáng, hợp

pháp của NLĐ đang làm việc cho doanh nghiệp, cho sự giầu có của chính

doanh nghiệp. Bên cạnh việc biểu dương những nhân tố và điển hình mới

trong việc tham gia BHXH và thực hiện tốt các quy định của pháp luật thì

thời gian tới cơ quan BHXH, các nhà báo, các cơ quan thông tin, báo chí cần

87

tăng cường hơn nữa việc phê bình, nhắc nhở các doanh nghiệp khắc phục tình

trạng chây ỳ, trốn đóng BHXH cho người lao động, hoặc dùng tiền đóng

BHXH chuyển sang làm việc khác vì mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp.

Tổ chức thi tìm hiểu chính sách, chế độ về BHXH bằng nhiều hình thức khác

nhau, với những biện pháp cụ thể và theo một phạm vi hoặc lĩnh vực nhất định

ví dụ như:

+ BHXH tỉnh Phú Thọ phối hợp với đài truyền hình của tỉnh đưa các

chương trình về BHXH để BHXH thực sự sát với dân hơn. Đăng ký với Đài

truyền hình tỉnh mở riêng trong tháng một chuyên mục về BHXH, hàng tuần

cũng có chuyên mục về BHXH tổng hợp những tin như: Giải quyết chế độ

chính sách, tình hình nợ đọng... giới thiệu website của BHXH tỉnh Phú Thọ:

bhxhphutho.homeip.net; bhxhphutho.com.vn tới nhân dân.

+ Phối hợp với các cơ quan chức năng như Sở lao động thương binh và

xã hội tỉnh Phú Thọ, Liên đoàn lao động tỉnh Phú Thọ, UBND tỉnh Phú

Thọ.... tổ chức thi đua, tuyên truyền, các tổ chức đoàn thể ở địa phương tổ

chức các cuộc thi tuyên truyền viên giỏi trong ngành, thi tìm hiểu BHXH;

hoặc tổ chức các đợt thi viết bài, thi viết thơ ca về BHXH...

+ Cán bộ chuyên quản tại văn phòng BHXH tỉnh Phú Thọ cũng như tại

BHXH các huyện không chỉ tích cực đôn đốc thu nộp mà còn là người tuyên

truyền các chế độ chính sách về BHXH đến từng đơn vị sử dụng lao động và

người lao động; Bám sát đơn vị sử dụng lao động để hướng dẫn nghiệp vụ thu

- nộp BHXH đúng kỳ, giảm nợ tồn đọng.

+ In ấn tờ rơi, sách, báo chí...và BHXH tỉnh Phú Thọ phải có tủ sách,

có phòng lưu tư liệu, sách, báo chí liên quan đến nghiệp vụ, khuyến khích tất

cả các đơn vị sử dụng lao động có tủ sách hoặc phòng đọc giúp NLĐ hiểu biết

về chính sách BHXH

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giải thích, phổ biến pháp luật

BHXH dưới mọi hình thức: trên phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài

88

phát thanh, truyền hình hoặc trên panô, áp phích cổ động… để mọi người dân

nắm vững được các văn bản pháp luật BHXH hiện hành, nhằm từng bước

hình thành ý thức pháp luật để sống theo pháp luật.

- Mở rộng dân chủ, công khai trong hoạt động của các cơ quan nhà

nước nhằm thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia xây dựng pháp

luật, thực hiện pháp luật và giám sát kiểm tra việc thực hiện pháp luật theo

nguyên tắc: "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra". Đây là biện pháp

nhằm nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân, của xã hội.

- Tăng cường đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật BHXH

trong cơ quan thực thi pháp luật BHXH nhằm bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ

quyền, tự do và lợi ích hợp pháp của công dân.

4.2.5. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan ban nghành có liên quan

Đối với các ngành trong tỉnh Phú Thọ như Liên đoàn lao động, Sở lao

động thương binh và xã hội, Sở kế hoạch đầu tư, Thanh tra, Ủy ban nhân dân

tỉnh Phú Thọ, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị phải phối hợp với cơ

quan BHXH vào cuộc để xử lý những đơn vị vi phạm pháp luật về đóng

BHXH. Tạo sự thống nhất quan điểm phải thực hiện chính sách BHXH đối

với NLĐ khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh, thành phố, huyện, thị. Đặc

biệt việc đầu tiên là phải có sự thống nhất thông suốt từ cấp uỷ và chính

quyền địa phương. Thống nhất cơ chế phối hợp từng ngành, từng cấp trong

mọi lĩnh vực liên quan đến NLĐ và BHXH ở các đơn vị.

Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ hàng tháng nghe báo cáo của các ngành

về tình hình sử dụng lao động, đóng BHXH để có hướng chỉ đạo xử lý kịp

thời những đơn vị chây ỳ không đóng BHXH cho người lao động.

Ủy ban nhân tỉnh là cơ quan quản lý Nhà nước về BHXH tại địa

phương phải yêu cầu ngân hàng, kho bạc, nơi đơn vị mở tài khoản phải trích

từ tài khoản của đơn vị để nộp BHXH tỉnh Phú Thọ mà không cần sự chấp

thuận của đơn vị theo đúng quy định của Nhà nước (Theo Nghị định

135/2007/NĐ-CP ngày 16/8/2007 của Chính Phủ).

89

Đưa công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện BHXH vào chỉ tiêu thi đua

hàng năm của các ngành, các cấp và các đơn vị hoặc là một trong những tiêu

chuẩn bình xét Chi bộ, Đảng bộ "trong sạch vững mạnh" hàng năm. Tạo điều

kiện cho kinh tế hợp tác, kinh tế tư nhân phát triển theo đúng đường lối chính

sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, để các đơn vị này có điều kiện tham

gia BHXH cho người lao động.

Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Phú Thọ khi cấp giấy phép kinh doanh yêu cầu

đơn vị phải đăng ký việc sử dụng lao động, việc đóng BHXH để NLĐ yên

tâm công tác, phải có cam kết cụ thể. Nếu đon vị không chấp hành thì xử phạt

theo quy định của Nhà nước (Nghị định 135/2007/NĐ-CP ngày 16/8/2007 của

Chính Phủ). Trường hợp nghiêm trọng phải truy tố trước pháp luật hoặc rút

giấy phép kinh doanh...

BHXH tỉnh Phú Thọ phối hợp với Tòa án tỉnh,Viện kiểm sát, Công an

để khởi kiện ra tòa đối với đơn vị không chấp hành đóng đủ, kịp thời BHXH

cho NLĐ theo quy định của pháp luật

4.2.6. Thay đổi, củng cố, hoàn thiện mô hình quản lý thu BHXHBB

Trong quá trình thực hiện công tác thu BHXH sẽ phát hiện những thiếu

sót, khó khăn từ đó thực hiện thay đổi, củng cố và hoàn thiện mô hình quản lý

thu BHXH đảm bảo tính chính xác, nhanh chóng và gia tăng nguồn ngân quỹ

BHXH. Công tác quản lý thu BHXH do BHXH Việt Nam quy định nhằm

hướng dẫn các bộ phận có liên quan trong hệ thống hoạt động theo phương

thức thống nhất.

Việc phân cấp quản lý thu BHXH sẽ đảm bảo cho công tác chỉ đạo, xử

lý kịp thời những khó khăn vướng mắc trong từng khâu theo từng cấp. Phân

cấp quản lý trong nghành BHXH hiện nay được chia thành 3 cấp chính gồm

BHXH Việt Nam, BHXH cấp tỉnh, BHXH cấp huyện và Phòng Thu. Các chu

trình thu được thực hiện theo một nguyên tắc khép kín từ Trung ương tới cơ

sở. Cụ thể:

90

BHXH Việt Nam

BHXH cấp tỉnh

BHXH huyện, thành thị Phòng Thu

Sơ đồ 4.1: Mô hình thu BHXH

BHXH Việt Nam là cấp Trung ương có nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo

nghiệp vụ, giao thu đầu năm, tổng hợp số liệu thu trên toàn quốc và nghiên

cứu, xây dựng, tham mưu giúp lãnh đạo xử lý những vướng mắc trong công

tác thu và trực tiếp chỉ đạo cấp tỉnh thành thực hiện nhiệm vụ thu BHXH.

BHXH cấp tỉnh có nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo, quản lý công tác thu

BHXHBB trong địa bàn tỉnh và các quận, huyện. Là đơn vị giao chỉ tiêu thu

đến BHXH cấp huyện thị và Phòng Thu đồng thời tổng hợp số liệu từ cấp

huyện thị, Phòng Thu gửi lên để làm báo cáo BHXH Việt Nam.

BHXH cấp huyện thị trực tiếp thu BHXH của các đơn vị trên địa bàn

huyện, thành phố theo phân cấp của BHXH tỉnh. BHXH huyện thị có nhiệm

vụ tự lập kế hoạch thu theo từng giai đoạn và báo cáo về BHXH tỉnh về kết

quản hoàn thành kế hoạch của mình.

Phòng thu của BHXH tỉnh là cấp thuộc trực tiếp BHXH tỉnh, chị sự chỉ

đạo từ Giám đốc BHXH tỉnh thông qua việc giao quyền cho một Phó Giám

đốc phụ trách Thu. Phòng Thu có trách nhiệm thu BHXH của các đơn vị có

yếu tố nước ngoài, các đơn vị hành chính sự nghiệp cấp Trung ương và cấp

tỉnh đóng trên địa bàn, các doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc các Bộ chuyên

ngành, đồng thời có nhiệm vụ tổng hợp báo cáo số thu của toàn tỉnh gửi lên

BHXH Trung ương. Phòng Thu là đầu mối hỗ trợ trực tiếp BHXH cấp huyện

thị giảm đáp những khó khăn, vướng mắc về nghiệp vụ và các chế độ chính

sách BHXH. Cần phải sắp xếp cán bộ theo hướng chuyên sau, phân định rõ

91

chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cán bộ Phòng Thu đi cùng với đó

cán cán bộ phải chịu trách nhiệm trực tiếp với lãnh đạo cơ quan. BHXH

huyện thị và Phòng Thu là hai đơn vị cùng cấp, chịu sự chỉ đạo của BHXH

tỉnh nhưng có mối liên hệ qua lại lẫn nhau,

4.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện thu BHXH

Công tác quản lý đối tượng hưởng BHXH được đặt ra phải chặt chẽ,

chính xác và thông suốt đến từng NLĐ tham gia và từng đối tượng hưởng

BHXH; đảm bảo trong một thời gian rất dài. Để thực hiện nhiện vụ này công

nghệ thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng.

+Trang bị máy vi tính cho tất cả các huyện, thành, thị để đủ sức tổ chức

quản lý theo nguyên tắc: thu BHXH đến đâu phải đưa dữ liệu nộp của NLĐ

vào máy tính đến đó.

+ Từng bước đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nghiệp vụ máy tính theo

phương thức vừa học vừa làm.

+ Tổ chức phần mềm quản lý theo hướng hoàn thiện dần, trước mắt chủ

yếu phục vụ công tác nhập dữ liệu và những yêu cầu khai thác sử dụng đơn

giản. Trọng tâm là xây dựng được kho dữ liệu về quá trình tham gia BHXH

của NLĐ

+ Xây dựng và liên kết hệ thống máy tính trên phạm vi diện rộng đối

với toàn ngành BHXH Việt Nam. Trước tiên thực hiện nối mạng đối với các

cơ quan BHXH từ các cấp huyện, thị xã đến tỉnh, thành phố và dưới sự quản

lý của máy chủ ở BHXH tỉnh Phú Thọ.

+ Tổ chức xây dựng trang Web của BHXH tỉnh Phú Thọ, trên trang

Web này cần bổ sung thêm mục trả lời trực tuyến để từ đó giúp người sử dụng

lao động và NLĐ ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có thể cập nhật thông

tin về tình hình hoạt động cũng như sự thay đổi trong việc thực hiện chế độ,

chính sách BHXH.

+ BHXH tỉnh Phú Thọ đề xuất BHXH Việt Nam hỗ trợ kinh phí và có

hướng chỉ đạo cụ thể trong lĩnh vực này, đảm bảo vừa giúp địa phương đưa

92

công nghệ thông tin vào quản lý được ngay, vừa tránh những lãng phí do đầu

tư không phù hợp với định hướng phát triển lâu dài của toàn ngành.

Với tốc độ phát triển của khoa học công nghệ như hiện nay thì việc ứng

dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý BHXH một nhu cầu tất yếu và

không thể thiếu được. Vì vậy, Nhà nước và BHXH Việt Nam cần quan tâm

hơn nữa vì mục tiêu lâu dài của ngành BHXH Việt Nam.

Tin học hoá đã và đang được các cơ quan Ban, Ngành quan tâm áp

dụng cho việc quản lý trong các lĩnh vực hoạt động của mình. Mặc dù việc áp

dụng công nghệ thông tin trong quản lý ở BHXH tỉnh Phú Thọ còn nhiều mới

mẻ, song hiệu quả đạt được trong những năm vừa qua đã chứng tỏ cho chúng

ta thấy so với phương thức quản lý cũ (mang tính thủ công) việc áp dụng công

nghệ tin học đã đẩy công tác quản lý lên một bước, không chỉ đảm bảo trên

phương diện thống kê, lưu trữ mà nó còn phục vụ cho việc tác nghiệp xử lý

công việc và thông tin nhanh chóng, chính xác, giảm bớt những thao tác

không cần thiết, tạo thời gian cho cán bộ chuyên tâm nghiên cứu nghiệp vụ.

Trong thời đại thông tin đại chúng, khoa học công nghệ phát triển, việc

ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thu BHXH tại BHXH tỉnh Phú

Thọ đóng vai trò rất quan trọng. Nhưng hơn thế nữa yêu cầu đặt ra là cần có

một phần mềm nào đó tích hợp nhằm liên kết sự phối hợp giữa các ngành với

nhau, một phần mềm liên ngành giữa các cơ quan BHXH, Sở lao động-

Thương binh và xã hội, Liên đoàn lao động, Sở kế hoạch đầu tư...để giúp cho

công tác thu BHXH được thực hiện tốt hơn nhằm chống thất thu BHXH, bảo

đảm quyền lợi cho NLĐ như: Khi có một đơn vị mới tham gia được Sở kế

hoạch cấp giấy phép kinh doanh thì ngay lập tức bên cơ quan BHXH thông

qua phần mềm liên ngành đã có địa chỉ đơn vị và lập tức đưa vào danh sách

khai thác thu BHXH mới, danh sách theo dõi tình hình thu, nộp BHXH...

Việc quản lý, lưu trữ, xử lý nghiệp vụ trong công tác quản lý đối tượng

tham gia BHXH là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, là cơ sở để giải quyết

93

mọi chính sách, chế độ cho NLĐ khi NLĐ có đủ điều kiện và yêu cầu được

hưởng các chế độ BHXH theo Luật định. Vì vậy, công việc quản lý đòi hỏi

phải cập nhật, lưu trữ một khối lượng cơ sở dữ liệu lớn trong một khoảng thời

gian dài của đơn vị sử dụng lao động và người lao động, cung cấp đầy đủ

lượng thông tin cần thiết về công tác thu, nộp BHXH và giải quyết chế độ

chính sách giúp lãnh đạo BHXH các cấp kịp thời chỉ đạo công tác quản lý thu

BHXH và cung cấp cho các Ban, phòng nghiệp vụ liên quan để giải quyết

chính sách chế độ cho NLĐ có tham gia BHXH.

Trong thời gian hơn 10 năm vừa qua kể từ khi hệ thống BHXH chính

thức đi vào hoạt động theo Nghị định 19/CP ngày 16/02/1995 của Chính phủ.

Công tác quản lý BHXH nói chung và quản lý thu BHXH nói riêng chủ yếu

vẫn là bằng phương pháp thủ công, do đó việc xử lý nghiệp vụ gặp rất nhiều

khó khăn gây ảnh hưởng đến việc theo dõi, báo cáo và giải quyết những

vướng mắc trong công tác quản lý đối tượng. Trong khi đó việc ứng dụng

công nghệ thông tin vào quản lý ở các tỉnh, thành phố chủ yếu mới dừng lại ở

mức độ thống kê số liệu và chưa khai thác được những tính năng của máy vi

tính để áp dụng vào quản lý. Do vậy, BHXH tỉnh Phú Thọ cần phải có đội

ngũ cán bộ, công chức viên chức giỏi về tin học, phải thường xuyên được

tham dự các khóa huấn luyện tin học, các lớp tập huấn ngắn hạn và dài hạn.

Việc đưa công nghệ tin học vào quản lý nhằm quản lý toàn bộ NLĐ

tham gia và đóng BHXH để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của họ về BHXH

theo đúng Luật. Quản lý mức luơng, phụ cấp và điều kiện làm việc của từng

NLĐ trong toàn bộ quá trình tham gia và đóng BHXH để làm cơ sở để giải

quyết các chế độ BHXH trong mọi trường hợp. Cung cấp số liệu làm căn cứ

để giải quyết các chế độ BHXH cũng như các vẫn đề khác liên quan đến việc

hoạch định phát triển của cơ cấu xã hội có sự tham gia của người lao động.

Thực hiện nhiệm vụ quản lý quỹ BHXH bằng việc quản lý số tiền thu, nộp

BHXH của đơn vị sử dụng lao động và NLĐ trích nộp.

94

Tóm lại, việc nghiên cứu đưa công nghệ thông tin vào quản lý còn là

điều kiện quan trọng để ngành BHXH đẩy mạnh cải cách hành chính trong

các hoạt động của ngành nhất là trong công tác quản lý thu BHXH và giải

quyết chế độ chính sách BHXH nhằm đảm bảo yêu cầu, ngày càng tăng của

ngành trong tình hình mới.

4.2.8. Tăng cường công tác thanh kiểm tra, xử lý sai phạm bất cập

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành: thanh tra lao động,

thanh tra tài chính và kiểm tra của cơ quan BHXH, kiểm tra của tổ chức công

đoàn. Liên đoàn lao động tỉnh Phú Thọ phải tham mưu với Ủy ban nhân dân

tỉnh Phú Thọ chỉ đạo thành lập các tổ chức công đoàn tại các đơn vị sử dụng

lao động để đôn đốc, nhắc nhở đơn vị phải khai báo số lao động và đóng

BHXH đầy đủ theo luật định.

Việc tổ chức phối hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành sẽ tránh được hiện

tượng chồng chéo, trùng lặp thường xảy ra trong thanh tra, kiểm tra; mặt khác

sẽ tập trung được việc thanh tra, kiểm tra vào những đơn vị trọng điểm có dấu

hiệu vi phạm pháp luật BHXH. Và vấn đề quan trọng nữa là kết luận của thanh

tra, kiểm tra có hiệu lực thực hiện ngay sau thanh tra, kiểm tra, không cần

"chờ" ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới thực hiện, vì ở đây cơ

quan nhà nước có thẩm quyền trực tiếp tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra.

Đối với những hành vi vi phạm hành chính về BHXH, cơ quan, tổ

chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính là

cảnh cáo hoặc phạt tiền. Bên cạnh việc xử lý nghiêm minh các vi phạm, cần

khen thưởng kịp thời những đơn vị sử dụng lao động làm tốt công tác đăng ký

tham gia và thu nộp BHXH hàng năm. Sử dụng đồng bộ biện pháp kinh tế với

biện pháp hành chính, khi phát hiện doanh nghiệp vi phạm về đóng BHXH,

thực hiện phạt tiền và thực hiện truy thu qua hệ thống kho bạc hoặc ngân

hàng; hoặc phong tỏa tài khoản và các giao dịch kinh doanh tùy theo mức độ

vi phạm về đóng BHXH.

95

Việc thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm những sai sót tại BHXH tỉnh Phú

Thọ đã và đang được thực hiện nhưng chưa được thường xuyên, liên tục. Vì

vậy, cần xây dựng lịch kiểm tra thường xuyên về thu BHXHBB và đơn vị sử

dụng lao động. Không chỉ đơn thuần là khi nào phải có vướng mắc, có đơn

thư khiếu nại, tố cáo thì mới thanh tra, kiểm tra. Phối hợp với các cơ quan

thanh tra, tài chính, kho bạc kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác thu

BHXHBB. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát đối với các doanh

nghiệp, đơn vị có số lượng lao động lớn... phát hiện sớm những trường hợp

nợ đọng tiền thu BHXHBB. Đặc biệt phải kiểm tra thường xuyên việc quản lý

tiền mặt, quản lý đối tượng thu BHXHBB hàng tháng, kiểm tra việc báo cáo

những đối tượng thu BHXHBB.

Bên cạnh đó BHXH cần quan tâm cử cán bộ kiểm tra tham gia các lớp

đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ, Thanh tra

tỉnh tổ chức tại địa phương hoặc do các đơn vị nghiệp vụ BHXH Việt Nam tổ

chức. Thực hiện tốt chế độ hỗ trợ đối với cán bộ kiểm tra, giải quyết khiếu

nại, tố cáo và tiếp công dân theo quy định để kịp thời động viên cán bộ kiểm

tra, cán bộ tiếp công dân hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Nếu phát hiện vi phạm Luật BHXH thì kiên quyết phải xử lý nghiêm

minh theo đúng quy định của pháp luật. Khi có tranh chấp trong quan hệ

BHXH cơ quan BHXH cũng cần giải quyết theo pháp luật.

Đặc biệt BHXH tỉnh Phú Thọ phải là cơ quan tham mưu trong lĩnh vực

BHXH nên cần phải năng động hơn trong việc xây dựng kế hoạch cùng với

Sở lao động - Thương binh và Xã hội, Thanh tra tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh

tiến hành kiểm tra các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để kiến nghị, định

hướng cho các doanh nghiệp tham gia BHXH.

BHXH tỉnh Phú Thọ phải thường xuyên thông báo cho Sở kế hoạch

đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh những doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt

động trong thời gian dài nhưng không tham gia BHXH để Ủy ban tỉnh có

phương án xử lý theo quy định của pháp luật.

96

4.2.9. Tăng cường thu bằng các hình thức động viên, khuyến khích

Tăng cường thu thường được nhắc đến rất nhiều trong các báo cáo của

BHXH các cấp, tuy nhiên quy chế chính sách động viên khuyến khích các đối

tượng tham gia BHXHBB nộp sớm còn rất hạn chế và chưa được rộng rãi mà

chỉ áp dụng nhiều đối với các cán bộ phụ trách Thu hoặc BHXH các cấp. Tuy

nhiên các hình thức động viện khuyến khích đối với các cán bộ Thu còn chưa

đa dạng, mang tính dập khuôn từ năm này qua năm khác, không có tính đổi

mới nhiều. Tăng cường thu bằng các hình thức động viên khuyến khích nên

được áp dụng đối với cán bộ thu, BHXH các cấp và những đối tượng tham gia

BHXHBB gồm có chủ sử dụng lao động và người lao động. Cụ thể như sau:

- Đối với cán bộ phụ trách thu BHXHBB và BHXH huyện thị: Việc thu

BHXH vốn được coi là xương sống trong nghành BHXH đặc biệt nguồn thu

chủ yếu là từ thu BHXHBB do vậy các cán bộ phụ trách thu BHXH phải là

người nắm vững nghiệp vụ, xử lý các tính huống phát sinh tốt đồng thời nắm

được số liệu được giao, bám sát đơn vị được giao do vậy trong cuộc bình xét

thi đua, đánh giá cuối năm tại BHXH các cấp các cán bộ phụ trách thu cần

phải được ưu tiên hơn nhưng tùy vào tình hình địa bàn, cơ sở đóng trên địa

bàn và lịch sử thu nộp BHXH hàng năm để đánh giá. Cụ thể nếu 2 cán bộ

cùng hoàn thành tốt công việc nhưng một cán bộ làm thu và một cán bộ làm

kế toán thì nên xem xét ưu tiên cho cán bộ phụ trách mảng thu thay vì cùng

đánh giá là “tốt” thì có thể bình xét kết quả cuối năm là “rất tối” nhằm tạo

động lực kích thích tinh thần làm việc và bám nắm địa bàn của cán bộ phụ

trách thu để đạt kết quả cao hơn nữa và hoàn thành sớm hơn nữa.

Qua bình xét đánh giá thi đua hàng năm, có bằng khen, giấy khen, phần

thưởng nhằm động viên, khuyến khích cán bộ thêm yêu việc và gắn bó với

công việc. Việc trao bằng khen, giấy khen và phần thưởng được xem xét tùy

theo từng cấp đối với huyện thị, cấp tỉnh hoặc BHXH Việt Nam đánh giá.

Việc khen thưởng này cần phải được nêu tên trước toàn thể cấp tỉnh hoặc cả

97

nước trong các cuộc họp trực tuyến hoặc qua tạp chí BHXH, phong tặng các

danh hiệu chiến sỹ thi đua, lao động tiên tiến…để cán bộ đó thấy được niềm vinh

dự và thúc đẩy tinh thần làm việc.

Ngoài việc trao bằng khen, giấy khen, tặng phẩm khen thưởng cho các

cán bộ phụ trách thu còn phải có hình thức động viên khuyến khích đến từng

tập thể hoàn thành sớm và đạt kế hoạch được giao. Cụ thể có những danh hiệu

tập thể lao động tiên tiến, tập thể xuất sắc…cùng với đó là những phần

thưởng ý nghĩa và cụ thể hóa bằng tiền hoặc bằng các chuyến du lịch kết hợp

thăm quan, học hỏi từ BHXH tỉnh bạn.

- Đối với các đơn vị tham gia BHXH: Phải có bằng khen, giấy khen,

vật phẩm nhằm khích lệ, động viên tinh thần các đơn vị. Cụ thể có thể kết hợp

với các sở ban nghành liên quan có bằng khen, chứng nhận đơn vị tiên tiến,

đơn vị đảm bảo vấn đề ASXH đối với người lao động… Thông qua báo đài

biểu dương những đơn vị thu nộp BHXH đầy đủ, kịp thời đồng thời nêu tên

những đơn vị chậm đóng, trốn tránh trách nhiệm đóng BHXH và có những

biện pháp phối hợp với sở ban nghành có liên quan để xử lý dứt điểm tình

trạng trên tránh tình trạng tái sai phạm.

4.3. Một số kiến nghị

4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và BHXH Việt Nam

Giai đoạn năm 2014 - 2016 là một bước ngoặt của BHXH Việt Nam

với việc thực thi các Quyết định ban hành quy định sửa đổi bổ sung mới về

Quản lý Thu BHXH của BHXH Việt Nam được Chính phủ xét duyệt đồng ý.

Hệ thống các văn bản chỉ đạo ngày càng được cụ thể hóa, đồng bộ, thuận tiện

hơn trong công tác quản lý thu BHXH. Đây là một bước tiến lớn nhằm quy

định rõ hơn về Luật BHXH và thực hiện đóng, hưởng các chế độ BHXH hiện

hành. Tuy nhiên Nhà nước và BHXH Việt Nam hiện nay chưa có các chính

sách động viên khuyến khích đối với các đơn vị nộp đúng, nộp đủ BHXHBB

đồng thời cũng chưa có những xử phạt nghiêm minh đối với những đơn vị

98

thực hiện không tốt hoặc cố tình trốn tránh, vi phạm các quy định về trích nộp

BHXH mà chỉ tính tiền lãi trên khoản truy thu BHXH đối với những đơn vị

trên. Do vậy Nhà nước và BHXH Việt Nam cần nghiên cứuâ thêm về việc

xây dựng hệ thống văn bản pháp luật, hướng dẫn cụ thể về việc động viên

khuyến khích áp dụng cụ thể đến các đơn vị trích nộp BHXH đầy đủ, thường

xuyên mà không phải nhắc nhở, đi cùng với các hình thức khen thưởng sẽ

phải có những biện pháp mạnh để xử lý các trường hợp vi phạm như:

+ Các cá nhân, chủ doanh nghiệp chấp hành tốt chủ trương, chính sách

BHXH. Thực hiện trích nộp BHXH đầy đủ thì cần tạo cơ chế thông thoáng,

điều kiện thuận lợi cho những đơn vị này trong hoạt động sản xuất kinh doanh

như ưu đãi cho những đơn vị trong việc vay vốn, ưu đãi về việc sử dụng lao

động, trụ sở làm việc, có chế độ thưởng phạt, hỗ trợ, động viên rõ ràng, kịp

thời và chính xác, coi đó là một chỉ tiêu thi đua khen thưởng, phong tặng các

danh hiệu thu đua cho tập thể, nêu gương điển hình tiên tiến trong thực hiện

chính sách BHXH để làm mô hình nhân rộng trong phạm vi cả nước. BHXH

trực tiếp quản lý đơn vị đó làm yêu cầu phối hợp với báo đài nêu tên các đơn

vị thực hiện tốt các chính sách An sinh xã hôi, BHXH trên thông tin đại chúng

để NLĐ biết đơn vị luôn quan tâm đến quyền lợi và nghĩa vụ của đơn vị sử

dụng lao động đối với NLĐ để họ yên tâm công tác, cũng là tạo sự quan tâm

của NLĐ khác khi đơn vị tổ chức tuyển dụng lao động.

+ Có các chính sách khen thưởng đối với từng cá nhân, tập thể hoàn

thành tốt và vượt kết quả được giao, đổi mới các hình thức khen thưởng như

tặng bằng khen giấy khen...bằng những chuyến du lịch dành cho cả nhà hay

tính điểm tích lũy để mua nhà... Điều này sẽ kích thích tinh thần lao động của

các cán bộ và luôn cố gắng hoàn thành công việc một cách xuất sắc nhất. Qua

đó nêu gương sáng cần học tập và chia sẻ kinh nghiệm làm việc đến các cán

bộ đang công tác trong nghành để học tập và noi theo.

+ Đến kỳ thay đổi giấy phép kinh doanh, các cơ quan có liên quan cần

phối hợp tình hình thực hiện các nghĩa vụ theo pháp luật của đơn vị có đầy

99

đủ, kịp thời và chính xác hay không. Có tình trạng trốn tránh nộp thuế, trích

nộp BHXH hay không để từ đó theo mức độ chấp hành sẽ có biện pháp cụ thể

để xử lý, yêu cầu đơn vị ký cam kết thực hiện đầy đủ và truy thu toàn bộ

những khoản chưa nộp sau đó mới tiếp tục cấp giấy phép tiếp tục kinh doanh.

+ Cần có sự phối hợp chặt ché giữa các Bộ, ban, nghành chức năng,

giữa các tỉnh thành nhằm tăng cường công tác phối kết hợp giữa các cơ quan

quản lý Nhà nước về BHXH. Theo dõi, gán trách nhiệm phối hợp với các cơ

quan BHXH trong việc quản lý đối tượng tham gia BHXH ngay từ khi đơn vị

mới thành lập.

Hiện nay, có thể áp dụng một số biện pháp điển hình như: Đưa vào Bộ

luật Hình sự tội danh trốn đóng BHXH và xử lý hình sự đối với các hành vi vi

phạm luật BHXH. Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường chỉ đạo Sở Lao động

thương binh và xã hội, Tài chính, Kế hoạch, Liên đoàn lao động, Thanh tra

tỉnh phối hợp chặt chẽ với BHXH tỉnh thực hiện tốt chính sách BHXH trên

địa bàn tỉnh, trong đó tập trung vào thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm về

BHXH để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của NLĐ. Các cơ quan ban ngành chức

năng ở địa phương cần phối hợp chặt chẽ trong việc quản lý, kiểm tra, khảo

sát xác định đầy đủ số đơn vị, số lao động thuộc diện tham gia BHXHBB theo

luật định; đồng thời có biện pháp tích cực xử lý tồn đọng vướng mắc đối với

những cơ quan, đơn vị không tham gia BHXH cho NLĐ; không đóng; chậm

đóng; nợ đọng kéo dài… Đưa công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện BHXH vào

chỉ tiêu thi đua hàng năm của các ngành, các cấp và các đơn vị.

- Sửa đổi, cụ thể hoá những quy định về công tác thanh tra, kiểm tra

việc thực hiện đóng BHXH cho người lao động. Mặt khác, phải xây dựng các

chế tài xử lý khi các đơn vị vi phạm quy định về việc tham gia BHXH cho

người lao động, đặc biệt đối với các hành vi chây ỳ, trốn tránh, lợi dụng,

chiếm dụng quỹ BHXH; Tăng cường số lượng, chất lượng thanh tra viên và tổ

chức thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm việc thực hiện

chính sách BHXH.

100

- Nghiên cứu điều chỉnh cơ chế quản lý thu - chi quỹ BHXH, chỉ đạo

các ngành chức năng rà soát các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật về

BHXH, khắc phục sớm những bất cập, đồng thời xem xét tính khả thi của các

văn bản pháp quy mà Chính phủ và các Bộ đã ban hành.

- Đưa các quy định về BHXH vào chương trình đào tạo trong các

trường Đại học, Cao đẳng và các trường trung học dạy nghề để học sinh, sinh

viên tìm hiểu, tiếp cận với chính sách BHXH để khi làm việc dù vào bất kỳ

lĩnh vực lao động nào trong Nhà nước hay ngoài Nhà nước thì NLĐ đều nhận

thức được trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi về BHXH của bản thân mình.

4.3.2. Kiến nghị với cấp uỷ, chính quyền địa phương

- Tuyên truyền đến cán bộ công nhân viên chức khối nhà nước : Thực

hiện tổ chức tuyên truyền phổ biến rộng rãi, quán triệt sâu rộng chính sách

BHXH trong cơ quan nhà nước, các tổ chức đoàn thể. Việc nhận thức đầy đủ

và sâu sắc của đội ngũ cán bộ là tiền đề để các cấp các nghành thấy rõ vai trò

trách nhiệm đối với việc tổ chức thực hiện chính sách.

- Tuyên truyền đến cán bộ công nhân viên chức khối khác : Phối hợp

giữa các sở ban nghành có liên quan tổ chức phổ biến, tuyên truyền đến người

lao động, các đơn vị có sử dụng lao động, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài

quốc doanh để họ nắm và hiểu được quyền lợi và nghĩa vụ của mình khi tham

gia BHXH để họ hiểu và tham gia BHXH ngày càng nhiều hơn. Qua đó gây

dựng niềm tin cho NLĐ yên tâm làm việc, gắn bó với doanh nghiệp, xây dựng

doanh nghiệp phát triển tạo điều kiện cho nền kinh tế ổn định và phát triển.

- Các văn bản hướng dẫn rõ ràng, kịp thời : Các cấp cơ quan đoàn thể

khi nhận được văn bản chỉ đạo từ trên, cần tóm lược lại những nội dung phù

hợp với điều kiện tình hình của địa phương nội dung nào cần triển khai. Tránh

tình trạng chuyển tiếp toàn bộ văn bản, hướng dẫn xuống cấp dưới dẫn đến

chậm triển khai, triển khai đã lâu nhưng chưa xong. Ban hành các văn bản

hướng dẫn các đơn vị SDLĐ thực hiện công tác thu BHXH rõ ràng hơn, kịp

thời hơn.

101

- Đánh giá theo chỉ tiêu thi đua: Đưa công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện

BHXH vào chỉ tiêu thi đua hàng năm của các ngành, các cấp và các đơn vị.

- Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên: không chỉ ở

BHXH tỉnh BHXH huyện mà còn ở các cơ quan, sở ban nghành từ cấp tỉnh

đến phường xã nhằm phổ biến, tạo điều kiện cho mọi người đều được tham

gia BHXH. Đảm bảo quyền lợi cho người lao động, xem mọi người là khách

hàng thì mới có thái độ đúng mực nhằm gia tăng số lượng người được tham

gia BHXHBB mà còn khuyến khích người dân tham gia BHXH tự nguyện để

phát triển nguồn quỹ BHXH.

102

KẾT LUẬN

BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho

người lao động, khi họ gặp phải những biến cố rủi ro làm suy giảm sức khỏe,

mất khả năng lao động, mất việc làm, chết; gắn liền với quá trình tạo lập một

quỹ tiền tệ tập trung được hình thành bởi các bên tham gia BHXH đóng góp

và việc sử dụng quỹ đó cung cấp tài chính nhằm đảm bảo mức sống cơ bản

cho bản thân NLĐ và những người ruột thịt (bố, mẹ, vợ/ chồng, con) của

NLĐ trực tiếp phải nuôi dưỡng, góp phần đảm bảo an toàn xã hội.

Trong những năm qua BHXH tỉnh Phú Thọ đã gặt hái được nhiều thành

tựu. Tăng trưởng cả về số thu, số lao động và doanh nghiệp đăng ký tham gia

BHXH. Tuy nhiên so với tổng số lao động tham gia BHXH trên địa bàn còn

thấp, đồng thời còn bộc lộ nhiều hạn chế cần được nghiêm túc thực hiện lại để

tìm ra những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH, nhằm đáp ứng

yêu cầu của công cuộc phát triển kinh tế - xã hội.

Bài luận văn đã tập trung làm rõ ba nội dung chính :

1. Khái quát hóa những cơ sở lý luận về công tác quản lý thu BHXHBB

trên địa bàn tỉnh; xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu.

- Trên cơ sở lý luận về công tác quản lý thu BHXHBB luận văn đã

phân tích làm rõ vai trò của BHXHBB trong nền kinh tế thị trường, các khái

niệm về BHXHBB, đối tượng, chức năng, đặc điểm và vai trò của BHXHBB.

- Những căn cứ pháp lý làm cơ sở cho việc tổ chức, thực hiện công tác

quản lý thu BHXHBB thông qua các văn bản quy định của Nhà nước và của

BHXH Việt Nam. Qua đó là những cơ sở, tiền đề cho việc phân tích, đánh giá

và đưa ra các giải pháp.

2. Luận văn đi sâu vào phân tích thực trạng công tác quản lý thu

BHXHBB trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn từ 2014 – 2016

- Phân tích thực trạng công tác quản lý thu BHXHBB trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ giai đoạn 2014 – 2016 thông qua việc phân tích thực trạng về đối

103

tượng tham gia BHXHBB, tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, phương thức,

mức đóng BHXHBB và công tác thu- nộp BHXHBB

- Đánh giá kết quả thu nộp đã đạt được, kết quản hoàn thành, tỷ lệ nợ

đọng trên tổng thu để thấy được tình hình thu nộp BHXHBB trong giai đoạn

2014 - 2016.

- Từ những kết quả phân tích ở trên luận văn đã chỉ ra mặt đã đạt được,

những mặt còn tồn tại, tìm ra được những nguyên nhân để đưa ra những giải

pháp trong Chương 4.

3. Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXHBB

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong những năm tới.

- Từ những kết quả thực trạng công tác quản lý thu BHXXBB trong

giai đoạn 2014 - 2016 luận văn mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn

thiện và nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thu nộp BHXHBB trong thời

gian sắp tới trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói riêng và của toàn bộ máy BHXH

nói chung.

- Mục đích của việc đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác

quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh Phú thọ là để mọi đối tượng thuộc diện

tham gia BHXHBB phải tham gia BHXHBB theo quy định và tránh trường

hợp gian lận, trốn tránh trách nhiệm nộp BHXH nhằm dần từng bước đưa tất

cả các lao động trong xã hội được tham gia BHXH, đảm bảo có quỹ tài chính

lớn mạnh, đủ khả năng cung cấp tài chính ổn định để chi trả cho các chế độ

trợ cấp BHXH, góp phần đảm bảo ổn định cuộc sống cho các thành viên trong

xã hội, góp phần an toàn xã hội và giữ vững ổn định chính trị.

Với việc thực hiện đồng bộ các giải pháp hoàn thiện quy trình thu phù

hợp thì chắc chắn đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý thu BHXHBB.

Có như vậy, công tác thu BHXHBB mới đạt được mục tiêu và yêu cầu đặt ra

nhằm từng bước đưa chính sách ASXH vào cuộc sống.

104

Các nhóm giải pháp đưa ra chưa đầy đủ nhưng tôi hy vọng rằng với

những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần hoàn thiện công tác quản

lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn sắp tới để hoạt động

của BHXH tỉnh Phú Thọ ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.

105

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện BHXH ở BHXH tỉnh Phú Thọ năm

2013 - 2016.

2. BHXH tỉnh Phú Thọ, Báo cáo tổng hợp thu từ năm 2013 - 2016.

3. BHXH tỉnh Phú Thọ, Thống kê kết quả thu BHXH, BHYT, BHTN mẫu số

01 BC năm 2013 - 2016

4. BHXH Việt Nam (2015), Công văn số 538/BHXH-CSXH: Hướng dẫn thực

hiện điều chỉnh tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đã đóng BHXH

theo Thông tư số 03/2015/TT-BLĐTBXH.

5. BHXH Việt Nam (2016), Công văn số Số 1607/BHXH-BT: Về việc chấn

chỉnh công tác thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN.

6. BHXH Việt Nam (2016), Công văn số Số 2026/BHXH-BT: Về việc thu

BHXH, BHYT, BHTN căn cứ mức lương cơ sở theo quy định tại Nghị định

số 47/2016/NĐ-CP.

7. BHXH Việt Nam (2016), Quyết định số Số 636/QĐ-BHXH: Quyết định

về việc ban hành Quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các

chế độ BHXH.

8. BHXH Việt Nam (26/08/2015), Quyết định số 919/QĐ-BHXH: Quyết định

sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 01/QĐ-BHXH, Quyết định

số 1399/QĐ-BHXH và Quyết định số 488/QĐ-BHXH.

9. Bộ Lao động Thương binh Xã hội (2015), Thông tư 58/2015/TT-

BLĐTBXH, ngày 29/12/2015 Quy định mức điều chỉnh tiền lương và thu

nhập tháng đã đóng BHXH.

10. Bộ Lao động Thương binh Xã hội (2015), Thông tư 59/2015/TT-

BLĐTBXH - ngày 29/12/2015, quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một

số điều luật BHXHBB.

11. Bộ Lao động Thương binh Xã hội (2015), Thông tư 47/2015/TT-

BLĐTBXH - Hướng dẫn một số điều về hợp đồng lao động ngày

16/11/2015.

106

12. Chính Phủ (2015), Nghị định 115/2015/NĐ - CP - Quy định chi tiết một

số điều Luật BHXH BB ngày 11/11/2015.

13. Chính Phủ (2015), Nghị định 134/2015/NĐ - CP - Quy định về BHXH tự

nguyện ngày 29/12/2015

14. Chính Phủ (2014), Nghị định 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014, quy

định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật BHYT.

15. Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ, Niên giám thống kê 2013 - 2016.

16. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật bảo

hiểm xã hội của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, NXB chính trị

Quốc gia, Hà Nội.

17. Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Phú Thọ, Danh sách các đơn vị đăng ký thành

lập và giải thể.

18. Tạp chí BHXH các năm 2013 - 2016.

19. Thủ tướng Chính phủ (2015), Chỉ thị số 05/CT-TTg Tăng cường thực hiện

chính sách BHXH và bảo hiểm y tế

20. Web http://bhxhvinhphuc.gov.vn/index.php/vi/che-do-bao-hiem/Quyen-loi-

khi-tham-gia-BHXH-bat-buoc/ Ngày truy cập 28/10/2016

21. Web http://bhxhphutho.gov.vn/Tin-tuc/15764/Gioi-thieu/7923.html Ngày truy

cập 28/10/2016

22. Web http://bhxhphutho.gov.vn//Tin-tuc/15999/Co-cau-to-chuc-bao-hiem-xa-

hoi-tinh-Phu-Tho/7905.html Ngày truy cập 26/10/2016

23. Web http://bhxhphutho.gov.vn/Tin-tuc/16002/Quyen-loi-khi-tham-gia-

BHXH-bat-buoc/8244.html Ngày truy cập 26/10/2016

24. Web http://bhxhphutho.gov.vn//Tin-tuc/16175/Nguoi-lao-dong-co-thoi-han-o-

nuoc-ngoai-tu-dang-ky-dong-BHXH-bat-buoc/9188.html Ngày truy cập

04/11/2016

25. http://bhxhphutho.gov.vn/Bieu-mau/Thu-BHXH-BHYT/16013/ Ngày truy cập

04/11/2016