intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

47
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là Tổng quan cơ sở lý thuyết đầu tư trực tiếp nước ngoài. Phân tích hiện trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hải Phòng trong giai đoạn năm 2009 - 2019. Đánh giá hiệu quả của việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hải Phòng trong giai đoạn 2009 - 2019. Đề xuất giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hải Phòng năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế PHẠM HÀ THU Hà Nội – 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ngành: Kinh tế Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 8310106 Họ và tên học viên: Phạm Hà Thu Người hướng dẫn: PGS, TS Vũ Thị Kim Oanh Hà Nội – 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi là Phạm Hà Thu - học viên Cao học Khóa 25, Khoa Kinh tế Quốc tế trường Đại học Ngoại thương. Tôi xin cam đoan đây là bản luận văn tốt nghiệp của cá nhân tôi, tất cả các số liệu được nêu trong bài có nguồn gốc rõ ràng và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Tác giả Phạm Hà Thu
  4. ii LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế Quốc tế với đề tài: “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thành phố Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” là kết quả cho sự cố gắng không ngừng của bản thân và những giúp đỡ, động viên khích lệ của thầy cô, đồng nghiệp và bạn bè. Qua trang viết này, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường cùng thầy cô giáo Khoa Kinh tế quốc tế trường Đại học Ngoại thương đã giảng dạy và hướng dẫn để tôi có hành trang kiến thức về chuyên ngành học. Đặc biệt, tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn PGS, TS Vũ Thị Kim Oanh đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận, thu thập thông tin để hoàn thành đề tài luận văn này. Cuối cùng, tuy đã có nhiều nỗ lực, song trình độ chuyên môn và kiến thức còn chưa sâu sắc nên khó tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, kính mong nhận được sự thông cảm, ý kiến đóng góp của thầy cô giáo để tôi hoàn thành tốt bài luận văn của mình. Trân trọng!
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .................................................................................vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ......................................... viii LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO ĐỊA PHƯƠNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ........... 3 1.1 Khái niệm, đặc điểm và hình thức về đầu tư trực tiếp nước ngoài ............3 1.1.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................3 1.1.2 Đặc điểm về đầu tư trực tiếp nước ngoài .............................................4 1.1.3 Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................5 1.2 Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ..............................................................................................9 1.2.1 Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ...........................................................9 1.2.2 Nội dung thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế .........................................................................11 1.2.3 Vai trò của FDI đối với địa phương .......................................................14 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút FDI vào địa phương ......17 1.3.1 Các nhân tố quốc tế ..............................................................................17 1.3.2 Các nhân tố quốc gia ............................................................................19 1.3.3 Các nhân tố địa phương .........................................................................23 1.4 Kinh nghiệm thu hút FDI ở một số tỉnh, thành phố và bài học kinh nghiệm cho Hải Phòng ........................................................................................24 1.4.1 Kinh nghiệm thu hút FDI ở một số địa phương ở Việt Nam ..........24 1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho thành phố Hải Phòng .............................26 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .................................................................................................................... 28
  6. iv 2.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào thành phố Hải Phòng ....................................................................................................................28 2.1.1 Sự ổn định về chính trị xã hội ................................................................28 2.1.2 Vị trí địa lý và tài nguyên ........................................................................28 2.1.3 Nguồn nhân lực ......................................................................................30 2.1.4 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật ............................................................................31 2.1.5 Cải cách thủ tục hành chính và các chính sách thu hút FDI ..............34 2.1.6 Xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) ......................................38 2.2 Thực trạng thu hút FDI vào thành phố Hải Phòng giai đoạn 2009 – 2019..39 2.2.1 Thu hút vốn FDI theo quy mô và số lượng dự án .................................39 2.2.2 Thu hút FDI vào Hải Phòng theo lĩnh vực đầu tư ................................42 2.2.3 Thu hút FDI vào Hải Phòng theo đối tác đầu tư ..................................46 2.2.4 Thu hút vốn FDI vào Hải Phòng theo hình thức đầu tư ......................49 2.3 Đánh giá tổng quát về thực trạng thu hút FDI vào thành phố Hải Phòng trong giai đoạn 2009 – 2019 ................................................................................51 2.3.1 Những đóng góp của FDI.......................................................................51 2.3.2 Một số hạn chế và nguyên nhân ..........................................................59 CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT FDI VÀO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 .......................... 65 3.1 Quan điểm, mục tiêu, định hướng thu hút FDI vào Hải Phòng 2020 – 2030 .......................................................................................................................65 3.1.1 Quan điểm ..............................................................................................65 3.1.2 Mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội thành phố ............................65 3.1.3 Định hướng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hải Phòng năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 ..............................68 3.2 Một số giải pháp để tăng cường thu hút vốn FDI vào Hải Phòng ............70 3.2.1 Hoàn thiện công tác quy hoạch, xây dựng các mục tiêu thu hút vốn FDI vào Hải Phòng ........................................................................................70 3.2.2 Đổi mới chính sách ưu đãi về tài chính đối với các nhà đầu tư nước ngoài .................................................................................................................71
  7. v 3.2.3 Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng thành phố .......................72 3.2.3.1 Tăng cường công tác quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng trong và ngoài các khu công nghiệp............................................................................ 73 3.2.3.2 Phát triển hệ thống giao thông ......................................................... 74 3.2.3.3 Mở rộng, nâng cấp hệ thống cấp, thoát nước và vệ sinh môi trường... 75 3.2.3.4 Phát triển hệ thống thông tin và truyền thông .................................. 76 3.2.4 Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .................................76 3.2.5 Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư ........................................................78 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 82
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt BCC Business Cooperation Contract Hợp đồng hợp tác kinh doanh BOT Build - Operate - Transfer Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao BT Build - Transfer Xây dựng – Chuyển giao BTO Build – Transfer - Operate Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh DWT Deadweight Tonnage Trọng tải toàn phần FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài FPI Foreign Portfolio Investment Đầu tư gián tiếp nước ngoài GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GRDP Gross Regional Domestic Tổng sản phẩm trên địa bàn Product IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế ODA Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức PCI Official Development Assistance Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh WB World Bank Ngân hàng Thế giới WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại Thế giới TIẾNG VIỆT Chữ viết tắt Tiếng Việt DN Doanh nghiệp KT-XH Kinh tế - Xã hội TP Thành phố TW Trung ương
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Thực trạng thu hút vốn FDI tại Hải Phòng giai đoạn 2009 – 2019 .......... 40 Bảng 2.2. Vốn FDI tại Hải Phòng được cấp phép phân theo ngành kinh tế trong giai đoạn 2009 – 2019 ...................................................................................................... 43 Bảng 2.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Phòng theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 2009 – 2019 ............................................................................................................... 44 Bảng 2.4. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Phòng theo đối tác đầu tư giai đoạn 2009 – 2019 ............................................................................................................... 46 Bảng 2.5. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Phòng theo hình thức đầu tư từ 2009 – 2019 ........................................................................................................................ 49 Bảng 2.6. Nguồn vốn đầu tư tại Hải Phòng giai đoạn 2009 – 2019 ......................... 52 Bảng 2.7. Giá trị sản xuất công nghiệp ở Hải Phòng giai đoạn 2009 – 2019 ........... 54 Bảng 2.8. So sánh tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm ở khu vực FDI với tổng sản phẩm của toàn thành phố giai đoạn 2009 – 2019 ...................................................... 56 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Số dự án, vốn đăng ký, vốn thực hiện tại Hải Phòng giai đoạn 2009 – 2019 ........................................................................................................................... 40 Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng số dự án và vốn đầu tư FDI tại Hải Phòng theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 2009 – 2019 ........................................................................................... 44 Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng số vốn đăng ký FDI tại Hải Phòng theo đối tác đầu tư năm 2009 – 2019 ............................................................................................................... 47 Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng số dự án FDI vào Hải Phòng theo hình thức đầu tư giai đoạn 2009 – 2019 ............................................................................................................... 50 Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng vốn FDI đầu tư tại Hải Phòng giai đoạn 2009 – 2019 ........... 53 Biểu đồ 2.6. Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp ở khu vực FDI tại Hải Phòng giai đoạn 2009 – 2019 ............................................................................................... 54
  10. viii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN 1. Thông tin chung - Tên đề tài: “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” - Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế - Năm bảo vệ: 2020 - Tác giả: Phạm Hà Thu - Người hướng dẫn: PGS, TS Vũ Thị Kim Oanh 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan cơ sở lý thuyết đầu tư trực tiếp nước ngoài - Phân tích hiện trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hải Phòng trong giai đoạn năm 2009 - 2019 - Đánh giá hiệu quả của việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hải Phòng trong giai đoạn 2009 - 2019 - Đề xuất giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hải Phòng năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 3. Những đóng góp mới của luận văn Từ mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu và nội dung nghiên cứu trên, kế thừa các kết quả của các công trình trước, những đóng góp của luận văn bao gồm: - Khái quát về hoạt động thu hút FDI trên địa bàn Hải Phòng trong giai đoạn 2009 – 2019 về số quy mô, số dự án; theo lĩnh vực đầu tư, theo đối tác đầu tư; theo hình thức đầu tư. Qua đó, rút ra được bài học kinh nghiệm, xây dựng định hướng, mục tiêu để thu hút FDI vào Hải Phòng đến năm 2020. - Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hải Phòng hiện nay là một trong những nguồn vốn đầu tư chiếm tỉ lệ cao trong nền kinh tế của địa bàn, đóng góp cho sự tăng trưởng của kinh tế. Tuy nhiên, các ngành phát triển và phân bổ không đồng đều đặc biệt như ngành công nghiệp phụ trợ, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp… của Hải Phòng vẫn đang phải đối mặt với nhiều thách thức do nguyên nhân khách quan đến từ điều kiện tự nhiên, khí hậu cũng như nguyên nhân do cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, công nghệ còn lạc hậu,
  11. ix khả năng tạo ra năng suất thấp, thiếu kinh nghiệm từ phía nhà nước cũng như người lao động… Bên cạnh đó, các thủ tục hành chính tuy đã xây dựng cơ chế “một cửa” nhưng vẫn còn phức tạp, quy trình dài dòng và diễn ra dài ngày… - Kết hợp với những đánh giá về thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hải Phòng trong giai đoạn 2009 – 2019 cũng như bài học kinh nghiệm từ các nước có nền công nghiệp tương đương Việt Nam, luận văn đưa ra một số giải pháp để thu hút FDI vào Hải Phòng năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 như: Hoàn thành công tác quy hoạch, xây dựng các mục tiêu thu hút FDI vào thành phố dựa trên cơ sở nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy, thay đổi quy hoạch về Hải Phòng; tang cường cải thiện môi trường đầu tư như thay đổi và hoàn thiện hệ thống chính sách, phát triển hệ thống hạ tầng, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xử lý vấn đề ô nhiễm môi trường; đổi mới công tác xúc tiến đầu tư; cải thiện chỉ số PCI trên địa bàn….
  12. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động đầu tư từ lâu đã được coi là chìa khóa quyết định sự phát triển của nền kinh tế mỗi quốc gia. Nghị quyết 103/NQ-CP ngày 29/08/2013 của Chính phủ đã chỉ ra rằng: “thời gian qua, đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp một vai trò quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam” nói chung và sự phát triển nền kinh tế Thành phố Hải Phòng nói riêng. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với một quốc gia, bởi gắn với nguồn vốn FDI là công nghệ, kỹ năng quản lý, khả năng tiếp cận thị trường và bên cạnh đó là tạo công việc cho người lao động cùng hàng nghìn những việc làm gián tiếp khác nhau góp phần không nhỏ vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Khi thu hút được nguồn vốn FDI vào Việt Nam, chúng ta kỳ vọng sẽ nâng cao được trình độ lao động và công nghệ hiện đại ứng dụng vào trong sản xuất. Hải Phòng từ lâu đã nổi tiếng là một cảng biển lớn nhất phía Bắc Việt Nam, là đầu mối giao thông quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Hải Phòng được đánh giá là trung tâm công nghiệp, thương mại lớn, là trung tâm dịch vụ, du lịch, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ của Vùng duyên hải Bắc Bộ. Với lợi thế 7 khu công nghiệp với quy mô lớn đã giúp Hải Phòng trở thành một thành phố cảng biển phát triển mạnh. Tuy nhiên việc thu hút FDI của Hải Phòng được đánh giá là chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của thành phố. Hơn nữa trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, Hải Phòng cần có những chiến lược và giải pháp gì để thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong những năm tới. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hải Phòng trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế” làm luận văn thạc sỹ của mình với mong muốn đưa ra cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp nhằm góp phần đẩy mạnh sự phát triển, phát huy hết tiềm lực của thành phố cảng.
  13. 2 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về FDI, đánh giá đúng đắn thực trạng FDI ở thành phố Hải Phòng từ đó đề xuất những giải pháp nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hải Phòng trong thời gian tới. 3. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hải Phòng 4. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: nghiên cứu về việc thu hút FDI đến phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng - Về không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hải Phòng - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu chủ yếu trong giai đoạn 2009 – 2019, định hướng và giải pháp thu hút FDI năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phần nội dung luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài Chương 2: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hải Phòng Chương 3: Định hướng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hải Phòng năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
  14. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO ĐỊA PHƯƠNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 1.1 Khái niệm, đặc điểm và hình thức về đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Tiếng Anh: Foreign Direct Investment, viết tắt: FDI) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này. Có nhiều khái niệm về FDI như sau: Theo khái niệm của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO): Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Theo khái niệm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp để thu lợi nhuận. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD): Đầu tư trực tiếp là hoạt động được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp, mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp. Có các mục đầu tư như: + Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư; + Mua lại toàn bộ doanh ngiệp đã có; + Tham gia vào một doanh nghiệp mới; + Cấp tín dụng dài hạn (>5 năm).
  15. 4 FDI đối với nước ta vẫn còn khá mới mẻ bởi hình thức này mới xuất hiện ở Việt Nam sau thời kỳ đổi mới. Do vậy, việc đưa ra một khái niệm tổng quát về FDI không phải là dễ. Ở Việt Nam, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài thực sự bắt đầu từ năm 1988 nhưng đến năm 2005 khi Luật Đầu tư được ban hành thì khái niệm này mới được phổ biến đến. Theo Luật đầu tư số 59/2005/QH11 của Quốc hội ngày 29/11/2005, khoản 2 điều 3 “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư” và khoản 12 điều 3 “Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư.” Như vậy có thể hiểu bản chất của FDI là một nhà đầu tư ở nước khác sử dụng tiền hoặc bất kỳ tài sản có giá trị quy đổi thành ngoại tệ nhằm xây dựng cơ sở, chi nhánh ở nước ngoài để được quyền quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất để thu về lợi nhuận. Đây là một loại hình đầu tư cho phép nhà đầu tư tham gia góp vốn vào việc sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ và được phép trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu thực hiện từ nguồn vốn tư nhân, của các công ty với mục đích thu lợi nhuận cao hơn thông qua việc triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước ngoài. 1.1.2 Đặc điểm về đầu tư trực tiếp nước ngoài Từ những khái niệm cơ bản trên, ta có thể hiểu đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hình thức đầu tư đang được phổ biến nhất hiện nay bởi mang tính hiệu quả cao, không có ràng buộc về chính trị giữa các nước, không để lại nợ nần cho nền kinh tế cũng như nước chủ nhà… Cụ thể đầu tư trực tiếp nước ngoài có những đặc điểm sau: Thứ nhất, gắn liền với việc di chuyển vốn đầu tư, tức là tiền và các loại tài sản khác giữa các quốc gia, hệ quả là làm tăng lượng tiền và tài sản của nền kinh tế nước tiếp nhận đầu tư và làm giảm lượng tiền và tài sản nước đi đầu tư. Thứ hai, được tiến hành thông qua việc bỏ vốn thành lập các doanh nghiệp mới (liên doanh hoặc sở hữu 100% vốn), hợp đồng hợp tác kinh doanh, mua lại
  16. 5 các chi nhánh hoặc doanh nghiệp hiện có, mua cổ phiếu ở mức khống chế hoặc tiến hành các hoạt động hợp nhất và chuyển nhượng doanh nghiệp. Thứ ba, nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoàn toàn vốn đầu tư hoặc cùng sở hữu vốn đầu tư với một tỷ lệ nhất định đủ mức tham gia quản lý trực tiếp hoạt động của doanh nghiệp. Thứ tư, là hoạt động đầu tư của tư nhân, chịu sự điều tiết của các quan hệ thị trường trên quy mô toàn cầu, ít bị ảnh hưởng của các mối quan hệ chính trị giữa các nước, các chính phủ và mục tiêu cơ bản luôn là đạt lợi nhuận cao. Thứ năm, nhà đầu tư trực tiếp kiểm soát và điều hành quá trình vận động của dòng vốn đầu tư. Thứ sáu, FDI bao gồm hoạt động đầu tư từ nước ngoài vào trong nước và đầu tư từ trong nước ra nước ngoài, do vậy bao gồm cả vốn di chuyển vào một nước và dòng vốn di chuyển ra khỏi nền kinh tế của nước đó. Thứ bảy, FDI chủ yếu là do các công ty xuyên quốc gia thực hiện. Các đặc điểm nêu trên mang tính chất chung cho tất cả các hoạt động FDI trên toàn thế giới. Đối với Việt Nam, quá trình tiếp nhận FDI diễn ra đã được hơn 20 năm và những đặc điểm nêu trên cũng đã thể hiện rõ nét. Chính những đặc điểm này đòi hỏi thể chế pháp lý, môi trường và chính sách thu hút FDI phải chú ý để vừa thực hiện mục tiêu thu hút đầu tư, vừa bảo đảm mối quan hệ cân đối giữa kênh đầu tư FDI với các kênh đầu tư khác của nền kinh tế. 1.1.3 Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài Các hình thức về đầu tư trực tiếp nước ngoài: − Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là hình thức truyền thống và phổ biến của FDI. Với hình thức này, các nhà đầu tư, cùng với việc chú trọng khai thác những lợi thế của địa điểm đầu tư mới, đã nỗ lực tìm cách áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý trong hoạt động kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất. Hình thức này phổ biến ở quy mô đầu tư nhỏ nhưng cũng rất được các nhà đầu tư ưa thích đối với các dự án quy mô lớn. Hiện nay, các công ty xuyên quốc gia thường đầu tư theo hình thức doanh
  17. 6 nghiệp 100% vốn nước ngoài và họ thường thành lập một công ty con của công ty mẹ xuyên quốc gia. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài nhưng phải chịu sự kiểm soát của pháp luật nước sở tại (nước nhận đầu tư). Là một pháp nhân kinh tế của nước sở tại, doanh nghiệp phải được đầu tư, thành lập và chịu sự quản lý nhà nước của nước sở tại. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại nước chủ nhà, nhà đầu tư phải tự quản lý, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Về hình thức pháp lý, dưới hình thức này, theo Luật Doanh nghiệp 2005, có các loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần… Hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài có ưu điểm là nước chủ nhà không cần bỏ vốn, tránh được những rủi ro trong kinh doanh, thu ngay được tiền thuê đất, thuế, giải quyết việc làm cho người lao động. Mặt khác, do độc lập về quyền sở hữu nên các nhà đầu tư nước ngoài chủ động đầu tư và để cạnh tranh, họ thường đầu tư công nghệ mới, phương tiện kỹ thuật tiên tiến nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao, góp phần nâng cao trình độ tay nghề người lao động. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là nước chủ nhà khó tiếp nhận được kinh nghiệm quản lý và công nghệ, khó kiểm soát được đối tác đầu tư nước ngoài và không có lợi nhuận. − Thành lập doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi trên thế giới từ trước tới nay. Hình thức này cũng rất phát triển ở Việt Nam, nhất là giai đoạn đầu thu hút FDI. Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được thành lập tại nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa bên hoặc các bên nước chủ nhà với bên hoặc các bên nước ngoài để đầu tư kinh doanh tại nước sở tại. Như vậy, hình thức doanh nghiệp liên doanh tạo nên pháp nhân đồng sở hữu nhưng địa điểm đầu tư phải ở nước sở tại. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp liên doanh phụ thuộc rất lớn vào môi trường kinh doanh của nước sở tại,
  18. 7 bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị, mức độ hoàn thiện pháp luật, trình độ của các đối tác liên doanh của nước sở tại... Hình thức có những ưu điểm là góp phần giải quyết tình trạng thiếu vốn, nước sở tại tranh thủ được nguồn vốn lớn để phát triển kinh tế nhưng lại được chia sẻ rủi ro; có cơ hội để đổi mới công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm; tạo cơ hội cho người lao động có việc làm và học tập kinh nghiệm quản lý của nước ngoài; Nhà nước của nước sở tại dễ dàng hơn trong việc kiểm soát được đối tác nước ngoài. Về phía nhà đầu tư, hình thức này là công cụ để thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách hợp pháp và hiệu quả, tạo thị trường mới, góp phần tạo điều kiện cho nước sở tại tham gia hội nhập vào nền kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, hình thức này có nhược điểm là thường dễ xuất hiện mâu thuẫn trong điều hành, quản lý doanh nghiệp do các bên có thể có sự khác nhau về chế độ chính trị, phong tục tập quán, truyền thống, văn hóa, ngôn ngữ, luật pháp. Nước sở tại thường rơi vào thế bất lợi do tỷ lệ góp vốn thấp, năng lực, trình độ quản lý của cán bộ tham gia trong doanh nghiệp liên doanh yếu. − Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân. Hình thức đầu tư này có ưu điểm là giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, công nghệ; tạo thị trường mới, bảo đảm được quyền điều hành dự án của nước sở tại, thu lợi nhuận tương đối ổn định. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là nước sở tại không tiếp nhận được kinh nghiệm quản lý; công nghệ thường lạc hậu; chỉ thực hiện được đối với một số ít lĩnh vực dễ sinh lời như thăm dò dầu khí. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân riêng và mọi hoạt động BCC phải dựa vào pháp nhân của nước sở tại. Do đó, về phía nhà đầu tư, họ rất khó kiểm soát hiệu quả các hoạt động BCC. Tuy nhiên, đây là hình thức đơn giản nhất, không đòi hỏi thủ tục pháp lý rườm rà nên thường được lựa chọn trong giai đoạn đầu khi các nước đang phát triển bắt đầu có
  19. 8 chính sách thu hút FDI. Khi các hình thức 100% vốn hoặc liên doanh phát triển, hình thức BCC có xu hướng giảm mạnh. − Hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT BOT là hình thức đầu tư được thực hiện theo hợp đồng ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam. BTO và BT là các hình thức phát sinh của BOT, theo đó quy trình đầu tư, khai thác, chuyển giao được đảo lộn trật tự. Hình thức BOT, BTO, BT có các đặc điểm cơ bản: một bên ký kết phải là Nhà nước; lĩnh vực đầu tư là các công trình kết cấu hạ tầng như đường sá, cầu, cảng, sân bay, bệnh viện, nhà máy sản xuất, điện, nước...; bắt buộc đến thời hạn phải chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước. Ưu điểm của hình thức này là thu hút vốn đầu tư vào những dự án kết cấu hạ tầng, đòi hỏi lượng vốn lớn, thu hồi vốn trong thời gian dài, làm giảm áp lực vốn cho ngân sách nhà nước. Đồng thời, nước sở tại sau khi chuyển giao có được những công trình hoàn chỉnh, tạo điều kiện phát huy các nguồn lực khác để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, hình thức BOT có nhược điểm là độ rủi ro cao, đặc biệt là rủi ro chính sách; nước chủ nhà khó tiếp nhận kinh nghiệm quản lý, công nghệ. − Đầu tư mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp Đây là hình thức thể hiện kênh đầu tư Cross - border M & As. Khi thị trường chứng khoán phát triển, các kênh đầu tư gián tiếp (FPI) được khai thông, nhà đầu tư nước ngoài được phép mua cổ phần, mua lại các doanh nghiệp ở nước sở tại, nhiều nhà đầu tư rất ưa thích hình thức đầu tư này. Ở đây, về mặt khái niệm, có vấn đề ranh giới tỷ lệ cổ phần mà nhà đầu tư nước ngoài mua - ranh giới giúp phân định FDI với FPI. Khi nhà đầu tư nước ngoài tham gia mua cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng khoán nước sở tại, họ tạo nên kênh đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI). Tuy nhiên, khi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu vượt quá giới hạn nào đó cho phép họ có quyền tham gia quản lý
  20. 9 doanh nghiệp thì họ trở thành nhà đầu tư FDI. Luật pháp Hoa Kỳ và nhiều nước phát triển quy định tỷ lệ ranh giới này là 10%. Đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, tỷ lệ này được quy định là 30%. Hình thức mua cổ phần hoặc mua lại toàn bộ doanh nghiệp có ưu điểm cơ bản là để thu hút vốn và có thể thu hút vốn nhanh, giúp phục hồi hoạt động của những doanh nghiệp bên bờ vực phá sản. Nhược điểm cơ bản là dễ gây tác động đến sự ổn định của thị trường tài chính. Về phía nhà đầu tư, đây là hình thức giúp họ đa dạng hoá hoạt động đầu tư tài chính, san sẻ rủi ro nhưng cũng là hình thức đòi hỏi thủ tục pháp lý rắc rối hơn và thường bị ràng buộc, hạn chế từ phía nước chủ nhà. 1.2 Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 1.2.1 Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế “Hội nhập kinh tế quốc tế” là sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào các tổ chức hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó mối quan hệ giữa các nước thành viên có sự ràng buộc theo những quy định chung của khối. (Giáo trình Kinh tế quốc tế, trang 235). Trên cơ sở đường lối hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước, thời gian qua, Việt Nam đã tiến hành hội nhập dưới nhiều góc độ: Về hội nhập đa phương, Việt Nam đã có mối quan hệ tích cực với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như Ngân hàng phát triển Á Châu, Quỹ tiền tệ thế giới, Ngân hàng thế giới. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được đẩy mạnh và đưa lên một tầm cao hơn bằng việc tham gia các tổ chức kinh tế, thương mại khu vực và thế giới, ký kết các hiệp định hợp tác kinh tế đa phương. Đặc biệt, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã có một bước đi quan trọng khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào ngày 11 tháng 01 năm 2007 sau 11 năm đàm phán gia nhập Tổ chức này. Đây là sự kiện quan trọng đánh dấu một mốc mới trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta, mở ra một giai đoạn mới: nền kinh tế nước ta hội nhập sâu và toàn diện hơn vào nền kinh tế thế giới.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2