intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sự truyền dẫn lãi suất của chính sách tiền tệ đến lạm phát ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

17
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài là bằng phân tích định lượng để phân tích cơ chế truyền dẫn lãi suất của chính sách tiền tệ, đồng thời đánh giá được tầm quan trọng và tác động của kênh này lên lạm phát. Từ đó kết luận thông qua các yếu tố tác động như trên thì NHNN có thể ban hành lãi suất chính sách phù hợp để đạt được lạm phát kỳ vọng hay không.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sự truyền dẫn lãi suất của chính sách tiền tệ đến lạm phát ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM VŨ NHẬT TÂN SỰ TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM VŨ NHẬT TÂN SỰ TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. TRẦN HOÀNG NGÂN TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Trần Hoàng Ngân. Nguồn số liệu và kết quả thực nghiệm cũng như các trích dẫn được thực hiện là hoàn toàn trung thực, chính xác. Tác giả Vũ Nhật Tân
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các hình Danh mục các bảng LỜI MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 2 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2 Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................. 2 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ SỰ TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN LẠM PHÁT ..................................................... 3 1.1. Lý thuyết về lạm phát .................................................................... 3 1.1.1. Khái niệm và đo lường lạm phát ................................................. 3 1.1.2. Phân loại lạm phát........................................................................ 4 1.1.3. Nguyên nhân gây nên lạm phát................................................ 6 1.1.4. Tác động của lạm phát đối với nền kinh tế .......................... 8 1.2. Lãi suất – một công cụ của chính sách tiền tệ.............................. 9 1.3. Tổng quan các nghiên cứu về truyền dẫn chính sách tiền tệ đến lạm phát ...................................................................................................... 12 1.3.1. Khái niệm và cơ chế truyền dẫn lãi suất của chính sách tiền tệ .............................................................................................. 12 1.3.2. Các nghiên cứu truyền dẫn chính sách tiền tệ lên lạm phát ở nước ngoài ................................................................................................... 14
  5. 1.3.3. Các nghiên cứu về truyền dẫn chính sách tiền tệ lên lạm phát ở Việt Nam .................................................................................................... 15 1.4. Giới thiệu về mô hình VAR ........................................................... 19 KẾT LUẬN CHƯƠNG I .......................................................................... 21 Chương 2: PHÂN TÍCH SỰ TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM ............................ 22 2.1. Giới thiệu về công cụ chính sách tiền tệ ở Việt Nam................... 22 2.1.1. Khái niệm chính sách tiền tệ ...................................................... 22 2.1.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ .................................................. 22 2.1.3. Các công cụ của chính sách tiền tệ ở Việt Nam ......................... 23 2.2. Lạm phát và chính sách tiền tệ tại Việt Nam.............................. 26 2.2.1. Do chính sách tiền tệ mở rộng của Việt Nam ............................ 27 2.2.2. Ảnh hưởng của giá cả hàng hóa thế giới .................................... 28 2.2.3. Tỷ giá hối đoái ............................................................................ 30 2.2.4. Lạm phát kỳ vọng ....................................................................... 32 2.2.5. Sự thiếu đồng bộ giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ.33 2.3. Phân tích sự truyền dẫn lãi suất của chính sách tiền tệ đến lạm phát tại Việt Nam ............................................................................................... 35 2.3.1. Kiểm định tính dừng: .................................................................... 35 2.3.2. Kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger: .................................. 36 2.3.3. Lựa chọn độ trễ phù hợp: .............................................................. 36 2.3.4. Ước lượng mô hình VAR: ............................................................ 36 2.3.5. Kiểm định tính ổn định của mô hình: ........................................... 37 2.3.6. Phân tích hàm phản ứng đẩy (Impulse response function - IRF).. 38 2.3.7. Phân rã phương sai (Variance Decomposition): ........................... 45 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................... 47 Chương 3: MỘT SỐ GỢI Ý GÓP PHẦN KIỂM SOÁT LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM BẰNG CÔNG CỤ LÃI SUẤT CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ .. 48
  6. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................... 51 KẾT LUẬN .................................................................................................. 52 Hạn chế và các hướng nghiên cứu mở rộng ........................................................... 53 Tài liệu tham khảo .................................................................................................. 54 PHỤ LỤC .............................................................................................................. 56
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung ADF Kiểm định Dickey – Fuller mở rộng CPI Consumer Price Index - Chỉ số giá tiêu dùng FDI Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài FED Federal Reserve System - Cục dự trữ liên bang Mỹ GDP Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội ICOR Incremental Capital - Output Ratio - Hệ số sử dụng vốn IMF International Monetary Fund - Quỹ tiền tệ quốc tế LSCB Lãi suất cơ bản LSTCV Lãi suất tái cấp vốn NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng Thương mại OLS Ordinary Least Squares VAR Vector Autoregressive - Vector tự hồi quy WTO World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1-1: Lạm phát cầu kéo qua mô hình tổng cung, tổng cầu ............................. 6 Hình 1-2: Lạm phát chi phí đẩy qua mô hình tổng cung, tổng cầu........................ 7 Hình 2-1: Tỷ lệ lạm phát của Việt nam giai đoạn 2007 – 2013 ............................. 26 Hình 2-2: Biểu đồ giá cả hàng hóa thế giới. giá lương thực và giá dầu thô giai đoạn từ 10/2006 – 12/2011 ............................................................................................. 29 Hình 2-3: Chỉ số ICOR Việt Nam giai đoạn 2007 - 2013...................................... 30 Hình 2-4: Kiểm định tính ổn định của mô hình bằng kiểm định AR Root ............ 37 Hình 2-5: Phản ứng của GDP trước cú sốc LSCB ................................................. 39 Hình 2-6: Phản ứng của CPI trước cú sốc LSCB ................................................... 40 Hình 2-7: LSCB chịu sự tác động của CPI ............................................................ 41 Hình 2-8: Phản ứng của GDP trước cú sốc cung tiền M2...................................... 42 Hình 2-9: Phản ứng của CPI trước cú sốc cung tiền M2 ....................................... 43 Hình 2-10: Phản ứng của GDP trước cú sốc LSTCV ............................................ 44 Hình 2-11: Phản ứng của CPI trước cú sốc LSTCV .............................................. 44
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2-1: Bảng tính giá trị tương đương 1 triệu đồng giai đoạn 2007 - 2013 ...... 26 Bảng 2-2: Kết quả kiểm định tính dừng của các biến ............................................ 35 Bảng 2-3: Kiểm định tính dừng phần dư của các biến ........................................... 38 Bảng 2-4: Phân rã phương sai của biến GDP......................................................... 45 Bảng 2-5: Phân rã phương sai của biến CPI .......................................................... 46
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Nền kinh tế Việt Nam sau hội nhập WTO đã trải qua nhiều bước thăng trầm, nhất là sau ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới; tăng trưởng kinh tế chậm lại, thất nghiệp tăng cao, hàng hóa tốn kho gia tăng, nhiều doanh nghiệp bị phá sản... Ngành tài chính ngân hàng cũng trải qua nhiều sóng gió với hàng loạt biến động; cuộc cải tổ các ngân hàng yếu kém vẫn đang tiếp tục diễn ra. Trước tình hình đó, NHNN đã đưa ra hàng loạt những điều chỉnh như việc giảm mặt bằng lãi suất, điều chỉnh giảm 4 lần đối với lãi suất tái cấp vốn từ 15% xuống 10%, lãi suất chiết khấu từ 13% xuống 8%. Lãi suất trên thị trường mở giảm 6 lần. Điều chỉnh giảm 4 lần trần lãi suất tiền gửi tối đa bằng VNĐ, từ 14%/năm xuống 9%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng đến 12 tháng; từ 6%/năm xuống 2% năm đối với tiền gửi không kỳ hạn. Lãi suất chính là công cụ chính để điều hành chính sách tiền tệ, điều tiết thị trường; lãi suất cũng là chỉ số quan trọng mà các nhà làm chính sách, các doanh nghiệp và nhiều cá nhân quan tâm, phân tích, đánh giá. Chính sách tiền tệ năm 2013 được Thống đốc NHNN khẳng định là tiếp tục điều hành linh hoạt và thận trọng. Theo đó, NHNN sẽ tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ một cách linh hoạt, hiệu quả, phù hợp các điều kiện kinh tế vĩ mô; đồng thời kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với các tổ chức tín dụng để nâng cao khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp theo hướng tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên và dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Lãi suất là công cụ quan trọng để điều hành chính sách tiền tệ, tuy nhiên để chính sách tiền tệ có thể phát huy được tính hiệu quả thì còn phụ thuộc vào sự truyền dẫn từ lãi suất chính sách sang lãi suất bán lẻ và tính minh bạch của thị trường tiền tệ. Đó là lý do tôi muốn tìm hiểu về sự truyền dẫn của lãi suất và các yếu tố tác động của nó thông qua mô hình Vectơ tự hồi quy VAR nhằm định lượng được quá trình trên, giúp các nhà hoạch định chính sách có cái nhìn rõ hơn về các yếu tố tác động, giúp đề ra các biện pháp thích hợp để ban hành chính sách.
  11. 2 Mục tiêu nghiên cứu Mục đích của đề tài là bằng phân tích định lượng để phân tích cơ chế truyền dẫn lãi suất của chính sách tiền tệ, đồng thời đánh giá được tầm quan trọng và tác động của kênh này lên lạm phát. Từ đó kết luận thông qua các yếu tố tác động như trên thì NHNN có thể ban hành lãi suất chính sách phù hợp để đạt được lạm phát kỳ vọng hay không. Câu hỏi nghiên cứu được đưa ra là: có sự truyền dẫn lãi suất từ lãi suất chính sách tiền tệ đến lạm phát ở Việt Nam hay không và yếu tố nào của chính sách tiền tệ là tác động mạnh nhất đến lạm phát ở Việt Nam. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: kiểm định tác động của kênh truyền dẫn lãi suất của chính sách tiền tệ đến lạm phát bằng mô hình VAR. Phạm vi nghiên cứu: lạm phát Việt Nam từ quý 1 năm 2000 đến quý 3 2014. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu định lượng bằng cách sử dụng mô hình Vectơ tự hồi quy VAR, phân tích cơ chế truyền tải của các cú sốc thông qua các hàm phản ứng xung động (Impulse response function - IRF), đánh giá tầm quan trọng của các cú sốc của các biến trong việc giải thích cho sự biến động của 1 biến trong mô hình thông qua chức năng phân rã phương sai (Variance decomposition). Các dữ liệu được lấy từ website tổng cục thống kê, ngân hàng nhà nước Việt Nam và các dữ liệu khác được tác giả thu thập và tổng hợp. Nghiên cứu sử dụng kết quả được phân tích bằng chương trình Eview 8.0 sẽ được trình bày chi tiết trong đề tài. Ý nghĩa của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ kiểm định được mức độ tác động, tốc độ tác động của kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ đến lạm phát; là tài liệu tham khảo để các nhà hoạch định chính sách sử dụng để gia tăng hiệu quả của chính sách tiền tệ.
  12. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ SỰ TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN LẠM PHÁT 1.1. Lý thuyết về lạm phát 1.1.1. Khái niệm và đo lường lạm phát Lạm phát là sự tăng lên liên tục và kéo dài của mức giá chung theo thời gian. Lạm phát xảy ra khi có sự tăng giá của hàng loạt các loại hàng hóa chứ không phải của riêng một mặt hàng nào, và sự tăng giá này là liên tục, kéo dài chứ không phải tăng một vài lần rồi dừng lại. Lạm phát được đặc trưng bởi chỉ số chung của giá cả của toàn bộ nền kinh tế, do việc tính toán giá cả của toàn bộ hàng hóa là khó khăn nên trong thực tế lạm phát thường được tính toán bằng chỉ số giá tiêu dùng CPI (Consumer Price Index), CPI không tính mức giá của cả nền kinh tế mà chỉ tính trên giá của một rổ hàng hóa và dịch vụ đại diện. Thông thường để tính CPI người ta chọn một năm làm gốc, khi đó CPI thời điểm t được tính là: ∑ = 100% ∑ Với P là giá của hàng hóa hay dịch vụ i ở năm t, P Q là giá và sản lượng của hàng hóa hay dịch vụ i ở năm gốc. Để biết một đơn vị GDP điển hình của kỳ nghiên cứu có mức giá bằng bao nhiêu phần trăm so với mức giá của năm cơ sở người ta dùng chỉ số giảm phát GDP (GDP deflator), hay còn gọi là chỉ số điều chỉnh GDP, ký hiệu là DGDP. ℎ ℎĩ ∑ = 100% = 100% ℎự ế ∑ Với P Q là giá và sản lượng của hàng hóa hay dịch vụ i ở năm t,
  13. 4 P là giá của hàng hóa hay dịch vụ i ở năm gốc. Lạm phát cơ bản (Core Inflation) là tỷ lệ lạm phát thể hiện sự thay đổi mức giá mang tính chất lâu dài mà loại bỏ những thay đổi mang tính tạm thời. Chỉ số lạm phát cơ bản được tính trên chỉ số CPI sau khi loại bỏ một số nhóm hàng hoá và dịch vụ mà giá của chúng phản ánh sai lệch sự biến động mức giá chung. Ngoài ra để đánh giá lạm phát người ta còn sử dụng các chỉ số khác như: chỉ số giá sản xuất (PPI – Production Price Index), chỉ số giá bán buôn (WPI – Whosesale Price Index), chỉ số giá bán lẻ (RPI – Retail Price Index)... 1.1.2. Phân loại lạm phát Căn cứ vào định lượng Lạm phát vừa phải: là lạm phát một con số, có tỷ lệ lạm phát dưới 10% một năm. Lạm phát vừa phải làm cho giá cả biến động tương đối. Trong thời kì này nền kinh tế hoạt động một cách bình thường, đời sống của người lao động ổn định. Sự ổn định đó được biểu hiện: giá cả tăng chậm, lãi suất tiền gửi không cao, không xảy ra tình trạng mua bán và tích trữ hàng hóa với số lượng lớn…Có thể nói đây là mức lạm phát mà nền kinh tế chấp nhận được, tùy theo chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ mà chính phủ có thể chủ động định hướng duy trì một tỷ lệ lạm phát là bao nhiêu để gắn với một số mục tiêu kinh tế khác như kích thích tăng trưởng kinh tế, tăng cường xuất khẩu, giảm tỷ lệ thất nghiệp... Lạm phát phi mã: là lạm phát xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh với tỷ lệ 2 con số một năm. Nếu lạm phát 2 con số nhưng ở mức thấp thì nền kinh tế vẫn có thể chấp nhận được, nhưng nếu liên tục duy trì mức lạm phát này hoặc lạm phát ở mức cao thì sẽ làm cho giá cả chung tăng lên nhanh chóng, gây biến động lớn về nền kinh tế; khi đó đồng tiền sẽ mất giá nhanh, người dân tích trữ hàng hóa, vàng bạc, bất động sản và chuyển sang nắm giữ ngoại tệ mạnh để làm phương tiện thanh toán. Như vậy, lạm phát sẽ ảnh hưởng xấu đến sản xuất và thu nhập. Bên cạnh đó lạm phát phi
  14. 5 mã còn là mối đe dọa đối với sự ổn định của nền kinh tế, nếu không kiểm soát được thì nền kinh tế rất có thể rơi vào tình trạng siêu lạm phát. Siêu lạm phát: là lạm phát 3 con số 1 năm, xảy ra khi lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ rất nhanh, tỷ lệ lạm phát cao và thường gắn liền với các biến cố lớn dẫn đến đảo lộn trật tự xã hội như chiến tranh, khủng hoảng chính trị; khi đó sự thâm hụt ngân sách khiến chính phủ phải phát hành tiền để bù đắp, tạo cơ hội cho siêu lạm phát xảy ra. Tốc độ và tỷ lệ siêu lạm phát vượt xa lạm phát phi mã, tốc độ lưu thông tiền tệ tăng kinh khủng, giá cả tăng nhanh và không ổn định, tiền lương thực tế của người lao động bị giảm mạnh, tiền tệ mất giá nhanh chóng, thông tin không còn chính xác, các yếu tố thị trường bị biến dạng và hoạt động sản xuất kinh doanh lâm vào tình trạng rối loạn, mất phương hướng. Tóm lại, siêu lạm phát làm cho đời sống và nền kinh tế suy sụp một cách nhanh chóng. Căn cứ vào định tính Lạm phát cân bằng và lạm phát không cân bằng: lạm phát được gọi là cân bằng khi nó tăng tương ứng với thu nhập thực tế của người lao động, tăng phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do đó không gây ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày của người lao động và đến nền kinh tế nói chung. Ngược lại lạm phát không cân bằng tăng không tương ứng với thu nhập của người lao động, trên thực tế đây là loại lạm phát thường hay xảy ra. Lạm phát dự đoán trước và lạm phát bất thường: lạm phát dự đoán trước là loại lạm phát xảy ra hàng năm trong một thời kì tương đối dài và tỷ lệ lạm phát ổn định đều đặn. Khi đó người dân đã quen với tình trạng lạm phát đó và đã có sự chuẩn bị trước để dự đoán trước được tỷ lệ lạm phát trong các năm tiếp theo. Do đó không gây ảnh hưởng đến đời sống, đến kinh tế. Lạm phát bất thường xảy ra đột biến mà có thể từ trước chưa xuất hiện .Loại lạm phát này ảnh hưởng đến tâm lý ,đời sống người dân vì họ chưa kịp thích nghi. Từ đó mà loại lạm phát này sẽ gây ra biến động đối với nền kinh tế và niềm tin của nhân dân vào chính phủ có phần giảm sút. Trong thực
  15. 6 tế lịch sử của lạm phát cho thấy lạm phát ở nước ta đang phát triển thường diễn ra trong thời gian dài, vì vậy hậu quả của nó phức tạp và trầm trọng hơn. Các nhà kinh tế đã chia lạm phát thành 3 loại với tỷ lệ khác nhau: lạm phát kinh niên kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát dưới 50% một năm, lạm phát nghiêm trọng thường kéo dài hơn 3 năm với tỷ lệ lạm phát trên 50% và siêu lạm phát kéo dài trên một năm với tỷ lệ lạm phát trên 200% một năm . 1.1.3. Nguyên nhân gây nên lạm phát Lạm phát do cầu kéo: xảy ra khi tổng cầu tăng mạnh còn mức sản lượng đã đạt mức sản lượng tiềm năng, khi đó lượng cung sẽ không đủ để đáp ứng lượng cầu trên thị trường dẫn đến thiếu hụt hàng hóa, theo quy luật cung cầu thì mức giá sẽ tăng lên và gây ra lạm phát. Như hình dưới ta có thể thấy: khi có sự gia tăng trong tổng chi tiêu, dẫn đến sự gia tăng tổng cầu làm cho đường tổng cầu dịch chuyển sang phải từ AD0 đến AD1, làm cho mức giá tăng lên từ P0 đến P1 và gây ra lạm phát. Nguồn: Mankiw (2003) Hình 1-1: Lạm phát cầu kéo qua mô hình tổng cung, tổng cầu Lạm phát do chi phí đẩy: khi chi phí sản xuất của doanh nghiệp như tiền lương, giá cả nguyên liệu đầu vào, máy móc, chi phí bảo hiểm cho công nhân, thuế... gia tăng, điều này làm tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp gia tăng. Để đảm bảo duy
  16. 7 trì mức lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng giá thành sản phẩm và làm mức giá chung của toàn thể nền kinh tế cũng sẽ tăng lên theo, gây ra lạm phát. Như hình vẽ ta có thể thấy tổng cung (AS) dịch chuyển sang trái (AS0 đến AS1) do chi phí sản xuất tăng lên. Nguồn: Mankiw (2003) Hình 1-2: Lạm phát chi phí đẩy qua mô hình tổng cung, tổng cầu Lạm phát do chính sách: xảy ra khi lượng tiền trong lưu thông được đưa vào nhiều hơn so với mức tăng của sản lượng quốc gia, điều này thường xảy ra khi thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng nhằm kích cầu, mua ngoại tệ nhằm tránh đồng nội tệ bị mất giá hay do thâm hụt ngân sách... Khi cung tiền M2 tăng nhanh hơn mức tăng của GDP tức là đồng tiền đang mất giá, làm gia tăng lạm phát. Lạm phát do lạm phát kỳ vọng: do tính tăng giá dai dẳng của lạm phát, lạm phát kỳ vọng hàm ý lạm phát của năm nay sẽ bằng lạm phát của năm trước hoặc lạm phát trung bình của một thời kỳ trước đó. Lạm phát kỳ vọng có ảnh hưởng lớn ở những nước thường xảy ra lạm phát ở mức cao như Việt Nam. Chính mức độ cao và dai dẳng của lạm phát quá khứ đã dần hình thành mức độ kỳ vọng lạm phát cao trong người dân và có thể dẫn đến khả năng kiểm soát của Chính phủ sẽ rất khó khăn.
  17. 8 1.1.4. Tác động của lạm phát đối với nền kinh tế Tác động tiêu cực Chi phí mòn giày: vì lạm phát làm giảm giá trị thực tế của số tiền mặt mà chúng ta nắm giữ, để tránh sự mất giá của đồng tiền một trong những cách để thực hiện điều đó là giữ ít tiền mặt hơn và đến ngân hàng thường xuyên hơn để gửi tiền. Chi phí bỏ ra để giảm lượng tiền nắm giữ được gọi là chi phí mòn giày của lạm phát. Vì phải đến ngân hàng thường xuyên hơn nên giày bị mòn nhanh hơn, đây là cái giá mà chúng ta phải trả so với khi không có lạm phát. Chi phí thực đơn: hầu hết các doanh nghiệp không thay đổi giá hằng ngày, mà thường thông báo giá và giữ giá ổn định bởi vì họ phải chịu chi phí cho việc thay đổi giá. Các chi phí này bào gồm chi phí in bảng giá mới, chi phí in catalogue giới thiệu sản phẩm mới, chi phí gửi bảng giá mới cho khách hàng... Chi phí cho việc thay đổi giá gọi là chi phí thực đơn, một thuật ngữ rút ra từ chi phí in thực đơn mới của các nhà hàng. Khi lạm phát tăng cao thì làm chi phí thực đơn tăng lên do doanh nghiệp phải thay đổi bảng giá mới để đảm bảo lợi nhuận. Những biến dạng của Thuế do lạm phát gây ra: các nhà kinh tế đã nghiên cứu các luật thuế và kết luận rằng lạm phát có xu hướng làm tăng gánh nặng thuế đánh vào các khoản thu nhập kiếm được từ tiết kiệm, lạm phát càng cao thì càng có xu hướng làm giảm động cơ tiết kiệm. Khi tiết kiệm giảm làm đầu tư giảm kéo theo tăng trưởng kinh tế giảm. Vì vậy, khi lạm phát làm tăng gánh nặng thuế đánh vào các khoản tiết kiệm, nó có xu hướng làm giảm tỷ lệ tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Nhầm lẫn và bất tiện: lạm phát làm cho đồng tiền có giá trị thực tế không giống nhau vào các thời điểm khác nhau, nên việc tính toán lợi nhuận của công ty, thu nhập, chi phí sẽ khó chính xác. Điều này làm cho các nhà đầu tư có thể nhầm lẫn giữa các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả với doanh nghiệp hiệu quả, do vậy cản trở thị trường tài chính, làm giảm hiệu quả đầu tư. Tác động tích cực
  18. 9 Lạm phát cũng có những tác động tích cực nhất định, tỷ lệ lạm phát vừa phải và có tính ổn định có thể giúp bôi trơn thị trường hàng hoá, tạo công ăn việc làm, tăng đầu tư sản xuất, khuyến khích xuất khẩu và phân bổ hiệu quả nguồn lực kinh tế do lượng lao động thất nghiệp sẽ nâng cao tính cạnh tranh việc làm, tạo động lực để đạt được mục tiêu tăng trưởng ổn định lâu dài. Tuy nhiên để lạm phát trở thành một động lực phát triển của nền kinh tế thì cần xây dựng được một nền kinh tế vĩ mô ổn định và hiệu quả. 1.2. Lãi suất – một công cụ của chính sách tiền tệ Mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất của phần lớn Ngân hàng Nhà nước (NHNN) của các nước trên thế giới là ổn định giá trị đồng tiền của quốc gia thông qua việc kiểm soát lạm phát. Trong đó, lãi suất là một trong những công cụ điều hành chính sách tiền tệ của NHNN để đạt được mục tiêu đó. Theo lý thuyết, lãi suất danh nghĩa và lạm phát có mối quan hệ cùng chiều với nhau. Khi lạm phát tăng thì lãi suất danh nghĩa tăng để đảm bảo mức lãi suất thực. Điều này sẽ ảnh hưởng đến lạm phát kỳ vọng cũng như hoạt động chi tiêu và đầu tư. Nếu người tiêu dùng tin rằng lãi suất tiết kiệm sẽ không thay đổi hoặc tăng rất thấp, nghĩa là lãi suất thực sẽ âm thì họ sẽ có khuynh hướng rút tiền gửi tiết kiệm và đầu tư vào bất động sản hoặc chứng khoán để bảo vệ sức mua. Điều này sẽ tạo nên bong bóng trên thị trường bất động sản và ngay lập tức sẽ làm cho CPI có xu hướng gia tăng; vì thế lãi suất thực là một biến số quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định tiêu dùng, đầu tư của các chủ thể trong nền kinh tế, đồng thời cũng là biến số tác động đến kỳ vọng lạm phát. Do đó NHNN các nước thường kiểm soát kỳ vọng lạm phát thông qua xu hướng của lãi suất thực. Thông thường, NHNN sẽ bắt đầu tăng tỷ lệ lãi suất dần dần khi lạm phát tiến gần tới lãi suất tiền gửi danh nghĩa. Điều này phát đi một tín hiệu là NHNN sẽ có khuynh hướng duy trì chính sách lãi suất thực dương. Dấu hiệu này cũng sẽ làm suy yếu các kỳ vọng của thị trường về lãi suất thực âm và tăng giá của tài sản.
  19. 10 Mối quan hệ giữa lãi suất và lạm phát được hình thành dựa trên sự ảnh hưởng của lãi suất lên tổng cầu. Trong tổng cầu có hai yếu tố sẽ chịu tác động trực tiếp của việc thay đổi lãi suất là tiêu dùng và đầu tư. Trong đó, tiêu dùng sẽ giảm xuống khi lãi suất tăng lên là do giá cả của việc vay mượn cho nhu cầu tiêu dùng trở nên đắt đỏ hơn. Đối với đầu tư, chi phí vay mượn tăng làm cho khả năng sinh lời của các khoản đầu tư trở nên thấp hơn. Vì thế mà việc tăng lãi suất cũng sẽ làm giảm mức độ đầu tư, tuy nhiên mức độ đầu tư giảm còn phụ thuộc vào sự co dãn của cầu đầu tư so với lãi suất. Ngược lại, khi lãi suất giảm xuống thì hành vi của người tiêu dùng và nhà đầu tư thay đổi theo hướng ngược lại. Sự thay đổi đó được thể hiện bằng sự dịch chuyển của đường tổng cầu. John Taylor đưa ra cách tính toán lãi suất danh nghĩa phù hợp trong mối quan hệ với tăng trưởng và lạm phát - mà giới kinh tế thường gọi là quy tắc Taylor. Quy tắc Taylor sẽ giúp cho một NHNN xác định được các tỷ lệ lãi suất trong ngắn hạn khi các điều kiện kinh tế thay đổi để đạt được hai mục tiêu là ổn định kinh tế trong ngắn hạn và kiểm soát lạm phát trong dài hạn. Quy tắc Taylor có thể được mô tả theo phương trình sau: Trong đó: : Lãi suất danh nghĩa ngắn hạn mục tiêu : Lạm phát thực tế : Tỷ lệ lạm phát mục tiêu của NHNN : Lãi suất thực tại điểm cân bằng của thị trường : Logarit của tổng sản lượng GDP thực tế : Logarit của tổng sản lượng GDP tiềm năng Để áp dụng quy tắc Taylor, NHNN xác định một mức lãi suất thực ngắn hạn nên dựa trên 3 yếu tố: lạm phát thực tế so với lạm phát mục tiêu; chênh lệch giữa sản
  20. 11 lượng thực tế so với sản lượng tiềm năng; mức lãi suất ngắn hạn tại đó nền kinh tế đạt mức toàn diện nhân công. Quy tắc Taylor khuyến nghị một mức lãi suất tương đối cao để giảm áp lực lạm phát trong trường hợp lạm phát cao hơn mức lạm phát mục tiêu hoặc sản lượng vượt trên mức sản lượng tiềm năng. Trong trường hợp ngược lại, quy tắc Taylor khuyến nghị một mức lãi suất tương đối thấp để thúc đẩy tăng trưởng. Quy định tỷ lệ a lớn hơn 0, quy tắc Taylor nói rằng lạm phát tăng 1% đòi hỏi NHNN tăng lãi suất danh nghĩa lên hơn 1% (cụ thể, bằng 1+aπ). Đôi lúc, các mục tiêu của CSTT có thể mâu thuẫn với nhau, ví dụ lạm phát vượt lạm phát mục tiêu trong khi sản lượng lại dưới mức sản lượng tiềm năng. Trong trường hợp đó, quy tắc Taylor cung cấp chỉ dẫn cho các nhà hoạch định chính sách cách cân bằng các mục tiêu này qua việc thiết lập một mức lãi suất phù hợp. Mức lãi suất phù hợp này thường được xem là “mức lãi suất trung hòa”. Tuy nhiên, các nhà kinh tế học đã chỉ ra rằng việc xác định và tính toán mức lãi suất trung hòa này gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là sự không chắc chắn về mặt số liệu và mô hình. Bên cạnh đó, có nhiều cách khác nhau trong việc xác định mức lãi suất trung hòa do các phương pháp tính và mức lãi suất trung hòa còn phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế. Mặt khác, một mức lãi suất trung hòa có thể còn khiến tình trạng mâu thuẫn giữa các mục tiêu này kéo dài hơn mức cần thiết. Một vấn đề được quan tâm trong lý thuyết kinh tế khi phân tích các tác động chính sách, đó là độ trễ thời gian tác động của thay đổi chính sách gắn với các yếu tố tiền tệ (lãi suất, cung tiền, tỷ giá...) tới các yếu tố vĩ mô như đầu tư, lạm phát. Bởi các quyết sách chỉ có hiệu quả cao nếu xác định được độ trễ này. Tuy nhiên, đây là một vấn đề không đơn giản, vì cùng một chính sách nhưng độ trễ tác động là rất khác nhau trong từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế. Có rất nhiều sự thay đổi và không chắc chắn xung quanh độ trễ thời gian trên. Cụ thể, tác động chính sách sẽ phụ thuộc nhiều nhân tố khác nhau, như chu kỳ kinh doanh, lòng tin của người tiêu dùng và phản ứng của họ như thế nào đối với sự thay đổi chính sách, giai đoạn của chu kỳ kinh doanh,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2