Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến giá chứng khoán: Bằng chứng ở Việt Nam
lượt xem 6
download
Bài nghiên cứu này điều tra thực nghiệm ảnh hưởng của các biến kinh tế vĩ mô đến giá cổ phiếu trong thị trường chứng khoán Việt Nam bằng việc sử dụng dữ liệu theo tháng. Phương pháp đồng liên kết, hồi quy hiệu chỉnh sai số (VECM) được sử dụng đối với năm biến kinh tế vĩ mô.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến giá chứng khoán: Bằng chứng ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM HỌC VIÊN: TRƯƠNG THÀNH TIẾN TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN GIÁ CHỨNG KHOÁN: BẰNG CHỨNG Ở VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN NGỌC ĐỊNH TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2012
- Tóm tắt Bài nghiên cứu này điều tra thực nghiệm ảnh hưởng của các biến kinh tế vĩ mô đến giá cổ phiếu trong thị trường chứng khoán Việt Nam bằng việc sử dụng dữ liệu theo tháng. Phương pháp đồng liên kết, hồi quy hiệu chỉnh sai số (VECM) được sử dụng đối với năm biến kinh tế vĩ mô. Các biến nghiên cứu gồm: chỉ số giá chứng khoán Việt Nam (VNI), lạm phát (CPI), chỉ số sản xuất công nghiệp (IP), tỷ giá hối đoái (ER), cung tiền (M2), lãi suất trái phiếu (TBR). Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm hiểu xem có mối quan hệ trong dài hạn và ngắn hạn giữa các biến số kinh tế vĩ mô với giá cổ phiếu hay không; ước lượng thời gian điều chỉnh giá cổ phiếu về trạng thái cân bằng sau cú sốc. Kết quả nghiên cứu cho thấy: trong dài hạn chỉ số sản xuất công nghiệp, tỷ giá hối đoái, lãi suất trái phiếu có tương quan dương với chỉ số VNI, còn lạm phát và cung tiền có tương quan âm. Trong ngắn hạn: chỉ số sản xuất công nghiệp, tỷ giá hối đoái, cung tiền có tương quan dương với chỉ số VNI, còn lạm phát và lãi suất trái phiếu có tương quan âm. Khi phân tích phân rã phương sai cho thấy VNI chịu tác động mạnh nhất bởi chính nó cả trong ngắn và dài hạn. Trong ngắn hạn thì lãi suất trái phiếu là biến mạnh nhất giải thích mạnh nhất cho sự thay đổi của chỉ số VNI. Tuy nhiên, trong dài hạn cung tiền là biến giải thích mạnh nhất cho sự thay đổi của giá cổ phiếu. Nghiên cứu cũng cho thấy phải mất khoảng thời gian là năm tháng giá cổ phiếu sẽ được điều chỉnh về trạng thái cân bằng và 19% sự mất cân bằng đã được điều chỉnh trong ngắn hạn.
- MỤC LỤC TÓM TẮT i MỤC LỤC ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU v GIỚI THIỆU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC 3 ĐÂY 1.1. Những nghiên cứu tác động của lạm phát lên giá chứng khoán 3 1.2. Những nghiên cứu tác động của cung tiền lên giá chứng khoán 4 1.3. Những nghiên cứu tác động của tỷ giá hối đoái lên giá chứng khoán 6 1.4. Những nghiên cứu tác động của lãi suất lên giá chứng khoán 8 1.5. Những nghiên cứu tác động của chỉ số sản xuất công nghiệp lên giá chứng 9 khoán 1.6. Những nghiên cứu tác động của các biến kinh tế vĩ mô lên giá chứng khoán 11 1.7. Những nghiên cứu tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô lên giá chứng 17 khoán bằng phương pháp đồng liên kết và cơ chế hiệu chỉnh sai số
- CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18 2.1. Mô hình 18 2.2. Dữ liệu 20 2.3. Phương pháp nghiên cứu 21 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 28 3.1. Kiểm định tính dừng 28 3.2. Xác định biến trễ tối ưu 29 3.3. Phân tích đồng liên kết 30 3.4. Mô hình véc tơ tự hồi quy hiệu chỉnh sai số 33 3.5. Phân rã phương sai 36 KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ARIMA Mô hình trung bình trượt kết hợp tự hồi quy ARDL Mô hình tự hồi quy phân phối trễ ECM Cơ chế hiệu chỉnh sai số EVIEWS Phần mềm tích hợp xử lý dữ liệu thống kê và kinh tế lượng EGARCH Mô hình phương sai có điều kiện của sai số thay đổi tự hồi quy GSO Tổng Cục Thống kê Việt Nam IFS-IMF Tổ chức Thống kê Tài chính Quốc tế-Quỹ Tiền tệ Quốc tế OLS Phương pháp bình phương tối thiểu SAS Phần mềm tích hợp xử lý dữ liệu thống kê và kinh tế lượng SVAR Mô hình véc tơ tự hồi quy có cấu trúc UBCK Ủy ban chứng khoán Nhà nước VAR Mô hình véc tơ tự hồi quy VECM Mô hình véc tơ tự hồi quy hiệu chỉnh sai số
- DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1 Dữ liệu nghiên cứu 20 Bảng 2.2 Giải thích biến nghiên cứu 20 Bảng 3.1 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị 28 Bảng 3.2 Xác định biến trễ tối ưu 29 Bảng 3.3 Kiểm định Trace 30 Bảng 3.4 Kiểm định Maximum Eigenvalue 31 Bảng 3.5 Phương trình đồng liên kết 1 31 Bảng 3.6 Kết quả chạy mô hình VECM 34 Bảng 3.7 Kết quả chạy phân rã phương sai 36
- 1 GIỚI THIỆU Tác động của biến số kinh tế vĩ mô lên giá chứng khoán đã được nghiên cứu từ những năm 1970, tuy nhiên những nghiên cứu này chỉ thực hiện ở các nước phát triển. Mãi đến năm 1980, nghiên cứu mới được thực hiện tại các nước đang phát triển và mới nổi bằng mô hình hồi quy đa biến. Ở Việt Nam cho đến nay có rất ít đề tài nghiên cứu tác động các yếu tố kinh tế vĩ mô lên giá chứng khoán bằng mô hình đồng liên kết và véc tơ hồi quy hiệu chỉnh sai số. Đây là mô hình được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới sử dụng làm công cụ để phân tích, dự báo tác động của chính kinh tế vĩ mô của Chính phủ bằng dữ liệu lịch sử. Dựa trên cơ sở đó các nhà quản lý điều hành thị trường chứng khoán hiệu quả hơn. Thị trường chứng khoán của Việt Nam được xem là thị trường mới nổi, theo kinh nghiệm thế giới ở thị trường này thường rất nhạy cảm với các biến động của các biến số kinh tế vĩ mô. Để trả lời cho câu hỏi thị trường chứng khoán chịu tác động của biến số kinh tế vĩ mô nào, tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu: Tác động các nhân tố kinh tế vĩ mô lên giá chứng khoán bằng chứng ở Việt Nam. Mục tiêu của bài nghiên cứu này là: Kiểm định xem có sự tồn tại mối quan hệ trong dài hạn và ngắn hạn giữa các biến: chỉ số giá chứng khoán, lạm phát, chỉ số sản xuất công nghiệp, tỷ giá hối đoái, cung tiền, lãi suất trái phiếu hay không. Ước lượng khoảng thời gian điều chỉnh giá cổ phiếu về cân bằng trong dài hạn. Đề xuất một số khuyến nghị để cải thiện thị trường chứng khoán Việt Nam hiệu quả hơn.
- 2 Bài luận văn này có các cấu thành như sau: Giới thiệu. Chương 1: Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây. Chương 2: Mô hình, phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Kết quả nghiên cứu. Kết luận và một số đề xuất.
- 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT LÊN GIÁ CHỨNG KHOÁN: Fama và Schwert (1977) nghiên cứu mối liên hệ giữa tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu, trái phiếu Chính phủ Mỹ và các biến khác với lạm phát kỳ vọng, không kỳ vọng. Dữ liệu được lấy từ 1953 đến 1971. Kết quả tác giả tìm thấy mối quan hệ nghịch biến giữa cổ phiếu, trái phiếu Chính phủ với lạm phát kỳ vọng và không kỳ vọng. David S.John (1980) nghiên cứu tác động của lạm phát kỳ vọng lên chỉ số giá của 500 cổ phiếu tại Mỹ. Kết quả tác giả tìm thấy mối quan hệ nghịch biến giữa lạm phát kỳ vọng và giá cổ phiếu. Samarakoon (1996) nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu với lạm phát kỳ vọng ở Sri Lanka, dữ liệu được lấy hàng tháng và hàng quý từ tháng 1 năm 1985 đến tháng 8 năm 1996, mô hình được sử dụng trung bình trượt kết hợp tự hồi quy-ARIMA. Kết quả tác giả phát hiện ra rằng lợi nhuận cổ phiếu danh nghĩa tác động nghịch biến đến lạm phát kỳ vọng nhưng chỉ có ý nghĩa thống kê ở dữ liệu quý. Bahram Adrangi, Arjun Chatrath và Todd M.Shank (1999) nghiên cứu mối quan hệ giữa lạm phát, chỉ số sản xuất công nghiệp với giá cổ phiếu ở hai nước Mỹ Latin là Pê ru và Chi Lê, sử dụng mô hình ARIMA và kiểm định đồng liên kết. Kết quả chỉ ra rằng có quan hệ nghịch biến giữa giá cổ phiếu và lạm phát ở cả hai nước và mối quan hệ đồng biến giữa giá cổ phiếu với chỉ số sản xuất công nghiệp.
- 4 Tanggaard (2002) phân tích mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi mong đợi với lạm phát kỳ vọng tại Mỹ và Đan Mạch bằng mô hình VAR. Kết quả tác giả phát hiện một mối quan hệ đồng biến giữa tỷ suất sinh lợi mong đợi của cổ phiếu với lạm phát kỳ vọng ở Mỹ và một mối quan hệ đồng biến mạnh mẽ ở Đan Mạch. Floros, Christos (2003) kiểm tra mối quan hệ giữa lạm phát với chỉ số giá chứng khoán tại Athen, Hy Lạp. Dữ liệu được lấy hàng tháng từ 1988 đến 2002. Khi chạy hồi quy OLS tác giả tìm thấy mối quan hệ đồng biến giữa giá cổ phiếu với lạm phát, nhưng không có ý nghĩa thống kê. Sau đó tác giả tiến hành kiểm định đồng liên kết, kết quả không có mối quan hệ trong dài hạn giữa hai biến. Cuối cùng, tác giả kiểm định nhân quả Granger, nhưng lại không có bằng chứng nào thể hiện mối quan hệ giữa hai biến. Paritosh Kumar (2010) nghiên cứu mối quan hệ giữa giá chứng khoán Ấn Độ với lạm phát và tỷ giá hối đoái. Mô hình được sử dụng là ARIMA và kiểm định đồng liên kết bằng phần mềm SAS. Kết quả tác giả tìm thấy mối quan hệ đồng biến giữa giá chứng khoán với lạm phát, ngược lại có mối quan hệ nghịch biến với tỷ giá hối đoái. 1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CUNG TIỀN LÊN GIÁ CHỨNG KHOÁN: Homa và Jaffee (1971) ước lượng mối quan hệ cung tiền với giá chứng khoán tại Mỹ từ năm 1954 đến 1969, phương pháp tác giả sử dụng là hồi quy OLS. Kết quả tác giả cho rằng sự gia tăng cung tiền trong quá khứ dẫn đến tăng tỷ suất sinh lợi cổ phiếu. Asprem (1989) nghiên cứu các mối quan hệ giữa các biến số kinh tế vĩ mô với giá cổ phiếu ở các nước Châu Âu và tìm thấy một mối quan hệ đồng biến giữa biến sản xuất công nghiệp, cung tiền với giá cổ phiếu và mối quan hệ nghịch biến giữa biến lãi suất, lạm phát với giá cổ phiếu.
- 5 Muzafar Shah Habibullah (1998) nghiên cứu tác động của cung tiền, sản lượng quốc gia lên giá chứng khoán tại Malaysia, dữ liệu được tác giả lấy theo tháng từ tháng 1 năm 1978 đến tháng 9 năm 1992. Mô hình được tác giả sử dụng là kiểm định đồng liên kết. Kết quả cho thấy có ít nhất một mối quan hệ đồng liên kết giữa giá chứng khoán với cung tiền, sản lượng quốc gia. Bilson và các cộng sự (2001) đã kiểm tra liệu các biến kinh tế vĩ mô (cung tiền, giá cả…) có khả năng giải thích về lợi nhuận cổ phiếu trong 20 thị trường mới nổi trong giai đoạn 1985-1997 hay không. Kết quả chỉ ra rằng biến tỷ giá hối đoái rõ ràng là biến kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng nhất, và cung tiền có tầm quan trọng lớn. Biniv Maskay (2006) nghiên cứu tác động của cung tiền lên giá chứng khoán S&P 500 tại Mỹ, mô hình được sử dụng là hồi quy hai bước. Kết quả hồi quy bước một và bước hai đều cho thấy có mối quan hệ đồng biến giữa cung tiền với giá chứng khoán. Nawaz Ahmad và Dr. Fazal Husain (2007) nghiên cứu mối quan hệ cung tiền với giá chứng khoán tại Pakistan, dữ liệu được lấy theo tháng từ tháng 12 năm 2001 đến tháng 3 năm 2006. Mô hình được tác giả sử dụng là hồi quy đa biến. Kết quả cho thấy giá chứng khoán tương quan dương với cung tiền và giữa hai biến có mối quan hệ cân bằng trong dài hạn. Sara Alatiqi và Shokoofeh Fazel (2008) nghiên cứu có phải sự thay đổi cung tiền có tác động đến sự thay đổi giá cổ phiếu. Dữ liệu được thu thập từ 1965 đến 2005. Các biến nghiên cứu gồm: chỉ số giá chứng khoán S&P 500, cung tiền, lãi suất trái phiếu kho bạc. Mô hình đồng liên kết và nhân quả Granger được sử dụng. Kết quả cho thấy cung tiền có tương quan âm với giá cổ phiếu. Lumir Kulhanek (2011) nghiên cứu mối liên hệ giữa cung tiền, sản lượng quốc gia với giá chứng khoán ở Cộng hòa Séc, Phần Lan, Slovakia, Áo,
- 6 Đức và Anh. Tác giả kiểm định mối quan hệ cân bằng trong dài hạn và ngắn hạn bằng mô hình VAR, VECM và đồng liên kết. Dữ liệu được thu thập theo quý từ quý 1 năm 1995 đến quý 2 năm 2011. Kết quả tác giả tìm thấy một mối quan hệ đồng liên kết giữa cung tiền, giá chứng khoán và sản lượng quốc gia. Cung tiền tác động đồng biến lên giá chứng khoán. Qurat-Ul-Ain Zafar, Mahira Rafique, Dr. Zaheer Abbas (2011) nghiên cứu mối quan hệ cung tiền với giá chứng khoán ở Pakistan, dữ liệu được tác giả lấy hàng tháng từ tháng 06 năm 2004 đến tháng 12 năm 2009. Tác giả kiểm định đồng liên kết và nhân quả Granger. Kết quả cho thấy cung tiền không tác động lên giá chứng khoán, ngược lại, giá chứng khoán lại tác động lên cung tiền. 1.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI LÊN GIÁ CHỨNG KHOÁN: Aggarwal (1981) nghiên cứu mối quan hệ giữa chỉ số thị trường chứng khoán với tỷ giá đô la Mỹ cho giai đoạn 1974-1978 và thấy rằng giá cổ phiếu và tỷ giá hối đoái đang quan hệ đồng biến. Phylakits và Ravazzolo (2000) kiểm định mối quan hệ cân bằng trong dài hạn giữa giá chứng khoán và tỷ giá hối đoái bằng mô hình đồng liên kết và nhân quả Granger tại sáu nước Châu Á: Hồng Công, Indonesia, Malaysia, Philipin, Singapore và Thái Lan. Dữ liệu được lấy hàng tháng từ tháng 1 năm 1990 đến tháng 12 năm 1998. Kết quả cho thấy rằng tỷ giá hối đoái và giá cổ phiếu có mối quan hệ đồng biến. Yutaka Kurihara (2006) điều tra thực nghiệm mối quan hệ giá chứng khoán với tỷ giá hối đoái tại Nhật, giá chứng khoán Mỹ. Dữ liệu được lấy theo ngày từ 19 tháng 03 năm 2001 đến 30 tháng 09 năm 2005. Tác giả sử dụng kiểm định đồng liên kết và OLS, kết quả tác giả tìm thấy tỷ giá hối đoái
- 7 tương quan dương với giá chứng khoán và mối quan hệ cân bằng trong dài hạn giữa giá chứng khoán Nhật và Mỹ. Charles Adjasi, Simon K. Harvey, Daniel Agyapong (2008) kiểm định xem có phải tỷ giá hối đoái là nhân tố tác động lên sự thay đổi giá chứng khoán tại Ghana hay không, mô hình được tác giả sử dụng là EGARCH. Kết quả có mối quan hệ nghịch biến giữa tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán. Shehu Usman Rano Aliyu (2009) nghiên cứu mối quan hệ trong ngắn và dài hạn giữa giá chứng khoán với tỷ giá hối đoái tại Nigeria, dữ liệu nghiên cứu được lấy từ ngày 1 tháng 2 năm 2001 đến 31 tháng 12 năm 2008. Tác giả kiểm định nhân quả Granger, đồng liên kết. Kết quả tìm thấy mối quan hệ cân bằng trong dài hạn giữa hai biến, và hai biến này có tương quan âm. Noel Dilrukshan Richards và John Simpson (2009) nghiên cứu mối quan hệ giữa giá chứng khoán với tỷ giá hối đoái ở Úc, dữ liệu được lấy từ ngày 2 tháng 1 năm 2003 đến 30 tháng 6 năm 2006, mô hình được tác giả sử dụng là VAR, đồng liên kết, kiểm định nhân quả Granger. Kết quả có mối quan hệ đồng liên kết và tương quan đồng biến giữa giá chứng khoán với tỷ giá đoái. Ahmed Alhayky và Ndambendia Houdou (2009) sử dụng cơ chế hiệu chỉnh sai số, đồng liên kết và nhân quả Granger để kiểm định mối quan hệ giữa giá chứng khoán với tỷ giá hối đoái tại Cô Oét trong giai đoạn từ tháng 6 năm 2001 đến tháng 12 năm 2008. Kết quả tác giả tìm thấy mối quan hệ cân bằng trong dài hạn giữa giá chứng khoán với tỷ giá hối đoái với các đồng tiền USD, YEN, GBP và không có mối quan hệ với EUR. Charles K.D. Adjasi, Nicholas B. Biekpe, Kofi A. Osei (2011) nghiên cứu mối quan hệ giữa giá chứng khoán với tỷ giá hối đoái tại bảy nước Châu Phi. Mô hình tác giả sử dụng là VAR, đồng liên kết, phản ứng đẩy để xác định mối quan hệ trong ngắn và dài hạn giữa các biến. Kết quả có mối quan
- 8 hệ trong dài hạn giữa các biến và khi tỷ giá hối đoái bị định giá thấp làm cho giá cổ phiếu giảm. 1.4. NHỮNG NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT LÊN GIÁ CHỨNG KHOÁN: Hasan và Samarakoon (2000) nghiên cứu tác động của lãi suất trái phiếu ở các kỳ hạn 3, 6, 12 tháng lên giá chứng khoán tại Sri Lanka, dữ liệu được tác giả lấy từ năm 1990 đến 1997. Mô hình tác giả sử dụng là hồi quy đa biến. Kết quả tác giả tìm thấy mối quan hệ đồng biến giữa giá chứng khoán với lãi suất trái phiếu ở tất cả các kỳ hạn. Banerjee P.K, Adhikary B.K (2009) nghiên cứu mối quan hệ giữa lãi suất huy động và tỷ giá hối đoái với giá chứng khoán tại Bangladesh , dữ liệu được tác giả lấy từ tháng 1 năm 1983 đến tháng 12 năm 2006. Mô hình sử dụng kiểm định đồng liên kết và VECM. Kết quả cho thấy có mối quan hệ dài hạn giữa các biến nghiên cứu và hoàn toàn không có mối quan hệ trong ngắn hạn. Zhang Chutang, Emil Sudath Kumara (2010) nghiên cứu tác động của lãi suất trái phiếu với kỳ hạn 91 ngày, 182 ngày và 364 ngày lên giá chứng khoán ở Sri Lanka. Dữ liệu được lấy theo tháng từ tháng 1 năm 2002 đến tháng 12 năm 2009. Mô hình nghiên cứu là hồi quy đa biến. Kết quả có mối quan hệ nghịch biến giữa lãi suất trái phiếu với giá cổ phiếu. Lala Rukh, Khursheed Ahmad, Hazrat Bilal, Sangeen Khan, Zohaib Khan (2010) nghiên cứu tác động của lãi suất chiết khấu, lãi suất trái phiếu và lạm phát đến giá chứng khoán tại Pakistan từ 1995 đến 2010. Kết quả cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa lãi suất chiết khấu, lãi suất trái phiếu và lạm phát với giá chứng khoán. Amir Hussain và Muhammad Junaid Khan (2011) nghiên cứu mối quan hệ trong ngắn hạn giữa giá cổ phiếu với lãi suất và lạm phát tại Pakistan, dữ
- 9 liệu được lấy từ tháng 7 năm 2005 đến tháng 4 năm 2009. Tác giả sử dụng mô hình hồi quy đa biến. Kết quả chỉ ra rằng lạm phát có tương quan âm với giá cổ phiếu còn lãi suất thì có tương quan dương. Emma M. Iglesias, Andre Yone Haughton (2011) nghiên cứu sự phản ứng của thị trường chứng khoán với chính sách tiền tệ giữa các nước vùng Caribe (Barbados, Jamaica, Trinidad và Tobago) với Mỹ. Dữ liệu được lấy hàng tháng và hàng năm. Mô hình được tác giả sử dụng là SVAR. Kết quả lãi suất trái phiếu tương quan dương với giá chứng khoán tại các nước vùng Caribe. Muhammad Akbar, Shahid Ali và Muhammad Faisal Khan (2012) nghiên cứu mối quan hệ giữa cung tiền, lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát đến giá chứng khoán tại Pakistan trong giai đoạn từ tháng 1 năm 1999 đến tháng 6 năm 2008. Mô hình đồng liên kết, nhân quả Granger và cơ chế hiệu chỉnh sai số được sử dụng. Kết quả có mối quan hệ đồng biến giữa cung tiền, lãi suất với giá chứng khoán và nghịch biến của lạm phát, tỷ giá hối đoái với giá cổ phiếu. Dr. Ghazi F. Momani, Dr. Majed A. Alsharari (2012) nghiên cứu tác động các biến kinh tế vĩ mô: lãi suất, sản lượng quốc gia, cung tiền, và chỉ số sản xuất công nghiệp lên giá chứng khoán. Kết quả lãi suất có mối quan hệ nghịch biến đến giá cổ phiếu là có ý nghĩa thống kê. 1.5. NHỮNG NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CHỈ SỐ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP LÊN GIÁ CHỨNG KHOÁN: Adrangi, Bahram, Chatrath, Arjun, Raffiee, Kambiz (1999) nghiên cứu mối quan hệ giữa sản lượng quốc gia, lạm phát với giá chứng khoán tại Hàn Quốc và Mê hi cô, dữ liệu được lấy tháng 1 năm 1978 đến tháng 3 năm 1996. Kết quả cho thấy mối quan hệ đồng biến giữa giá chứng khoán với sản lượng quốc gia, nghịch biến giữa lạm phát với giá chứng khoán ở cả hai quốc gia.
- 10 Adrangi, Bahram, Chatrath, Arjun, Shank, Todd M (1999) nghiên cứu mối quan hệ giữa sản lượng quốc gia, lạm phát với giá chứng khoán tại các nước Châu Mỹ Latin. Kết quả cho thấy có mối quan hệ đồng biến giữa giá chứng khoán với sản lượng quốc gia và nghịch biến giữa giá chứng khoán với lạm phát. Bahram Adrangi (1999) nghiên cứu mối quan hệ giữa sản lượng thực, lạm phát với giá chứng khoán tại Brazin, dữ liệu được từ lấy tháng 1 năm 1986 đến 7 năm 1997. Tác giả kiểm định đồng liên kết và nhân quả Granger. Kết quả có mối quan hệ nghịch biến giữa giá chứng khoán với lạm phát và mối quan hệ cân bằng trong dài hạn giữa giá chứng khoán với hoạt động sản xuất thực. Peter Young (2006) nghiên cứu mối quan hệ giữa chỉ số sản xuất công nghiệp với giá chứng khoán tại Mỹ. Kết quả cho thấy mối quan hệ đồng biến giữa giá chứng khoán với chỉ số sản xuất công nghiệp. Raman K. Agrawalla và S. K. Tuteja (2008) nghiên cứu mối liên hệ giữa giá cổ phiếu ở Ấn Độ với chỉ số sản xuất công nghiệp, cung tiền, tỷ giá đoái. Dữ liệu hàng tháng được lấy từ tháng 11 năm 1965 đến tháng 10 năm 2000. Mô hình tác giả sử dụng là đồng liên kết và VECM. Kết quả có mối quan hệ đồng biến giữa giá chứng khoán với chỉ số sản xuất công nghiệp, cung tiền, tỷ giá hối đoái và nghịch biến với lạm phát. George Filis (2009) nghiên cứu mối quan hệ giữa giá chứng khoán với lạm phát, chỉ số sản xuất công nghiệp và giá dầu tại Hy Lạp, dữ liệu được lấy từ tháng 1 năm 1996 đến tháng 6 năm 2008, tác giả sử dụng mô hình VAR để phân tích. Kết quả chỉ số sản xuất công nghiệp tác động đồng biến lên giá cổ phiếu còn lạm phát thì tác động nghịch biến. Khaled Hussainey, Le Khanh Ngoc (2010) nghiên cứu mối quan hệ giữa giá chứng khoán với các biến lãi suất, chỉ số sản xuất công nghiệp tại Việt
- 11 Nam và Mỹ. Kết quả, tác giả tìm thấy mối tương quan dương giữa chỉ số sản xuất công nghiệp với giá chứng khoán. Lãi suất trong ngắn và dài hạn tác động không cùng chiều. Hoạt động sản xuất thực ở Mỹ tác động lên giá chứng khoán mạnh hơn ở Việt Nam. R. Ratneswary V. Rasiah (2010) nghiên cứu mối quan hệ trong ngắn và dài hạn giữa giá chứng khoán với các biến số kinh tế vĩ mô tại Malaysia, dữ liệu được lấy từ tháng 1 năm 1980 đến tháng 12 năm 2006. Tác giả sử dụng mô hình đồng liên kết và cơ chế hiệu chỉnh sai số. Kết quả cho thấy mối quan hệ đồng biến giữa giá chứng khoán với chỉ số sản xuất công nghiệp và các biến vĩ mô khác. T Sampath (2011) nghiên cứu mối quan hệ giữa chỉ số sản xuất công nghiệp, tỷ giá hối đoái thực, lạm phát với giá chứng khoán tại Ấn Độ, dữ liệu từ tháng 4 năm 1993 đến tháng 3 năm 2010. Mô hình tác giả sử dụng là ARDL, kết quả tác giả tìm thấy mối quan hệ đồng biến giữa chỉ số sản xuất công nghiệp, tỷ giá hối đoái thực, lạm phát với giá chứng khoán. 1.6. NHỮNG NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CÁC BIẾN KINH TẾ VĨ MÔ TÁC ĐỘNG LÊN GIÁ CHỨNG KHOÁN: Christopher Gan, Minsoo Lee, Hua Hwa Au Yong, Jun Zhang (2006) đã kiểm định tác động của các biến như lạm phát , tỷ giá hối đoái, lãi suất ngắn hạn, lãi suất dài hạn, tăng trưởng kinh tế, cung tiền đến chỉ số giá chứng khoán trên thị trường chứng khoán NewZealand. Kết quả cho thấy có mối quan hệ đồng biến giữa các biến kinh tế vĩ mô như lãi suất ngắn hạn, cung tiền và tăng trưởng kinh tế với chỉ số giá chứng khoán trong giai đoạn 1990- 2003. LMCS Menike (2006) nghiên cứu tác động các biến kinh tế vĩ mô lên giá chứng khoán, các biến nghiên cứu gồm: tỷ giá hối đoái, lạm phát, cung tiền, lãi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 03 tháng, dữ liệu nghiên cứu tại thị
- 12 trường chứng khoán Colombo, SriLanka từ năm 1991 đến 2002, kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ giá hối đoái và lạm phát có mối quan hệ đồng biến với giá cổ phiếu, trong khi đó lãi suất tác động nghịch biến lên giá cổ phiếu. G. B. Wickremasinghe (2006) nghiên cứu sức ép kinh tế vĩ mô lên giá chứng khoán ở thị trường mới nổi, các biến nghiên cứu: tỷ giá hối đoái, lãi suất huy động kỳ hạn 03 tháng, lạm phát, cung tiền, tổng sản phẩm quốc dân, dữ liệu thu thập tại Sri Lanka giai đoạn 1985 đến 2004. Kết quả cho thấy giá chứng khoán có thể tiên đoán được và vì vậy đã không đúng với lý thuyết thị trường bán hiệu quả. Md. Mohiuddin, Md. Didarul Alam và Abdullah Ibneyy Shahid (2008) kiểm định mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô là tỷ lệ lạm phát, tỷ giá, lãi suất, cung tiền và chỉ số sản lượng công nghiệp với chỉ số giá chứng khoán Bangladesh. Kết quả nghiên cứu không tìm mấy mối tương quan nào giữa chỉ số giá chứng khoán Bangladesh với các yếu tố vĩ mô trong mức ý nghĩa thống kê. Gagan Deep Sharma và Mandeep Mahendru (2008) nghiên cứu tác động các biến kinh tế vĩ mô lên giá chứng khoán, các biến nghiên cứu gồm: tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, dự trữ ngoại hối, giá vàng, dữ liệu theo tuần được thu thập tại Ấn Độ từ năm 2008 đến 2009. Kết quả cho thấy có sự tương quan mạnh mẽ giữa tỷ giá hối đoái, giá vàng lên giá cổ phiếu, trong khi đó sự tác động của lạm phát và dự trữ ngoại hối lên giá cổ phiếu chỉ ở mức hạn chế. Lena Shiblee (2009) nghiên cứu sự tác động của các biến kinh tế vĩ mô: lạm phát, GDP, thất nghiệp, cung tiền lên giá cổ phiếu dữ liệu nghiên cứu tại sàn chứng khoán New York trong giai đoạn 1997-2007. Kết quả nghiên cứu cho thấy cung tiền tác động mạnh nhất lên giá chứng khoán, kế đến là lạm phát trong khi đó tỷ lệ thất nghiệp lại tác động rất yếu lên giá chứng khoán ở hầu hết các công ty được nghiên cứu.
- 13 Wan Masor Wan Mahood và Nazihad Mohd Dinniah (2009) nghiên cứu tác động của các biến kinh tế vĩ mô ở sáu nước Châu Á Thái Bình Dương gồm: Malaysia, Hàn Quốc, Thái Lan, Hồng Công, Nhật Bản và Úc dữ liệu từ 1993-2002, các biến nghiên cứu gồm: tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, sản lượng công nghiệp. Kết quả cho thấy có mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa các biến trong bốn quốc gia: Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Công và Úc. Cân bằng ngắn hạn ở tất cả các quốc gia ngoại trừ Hồng Kông và Thái Lan. Chỉ duy Hồng Công cho thấy mối quan hệ giữa tỷ giá và giá cổ phiếu, trong khi ở Thái Lan có mối quan hệ mạnh mẽ giữa sản lượng công nghiệp và giá cổ phiếu. Mohammad, Adnan Hussain, Adnan Ali (2009) nghiên cứu tác động các yếu tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán Karachi. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng số liệu hằng quý để quan sát các yếu tố vĩ mô bao gồm tỷ giá hối đoái, dự trữ ngoại hối, chỉ số sản xuất công nghiệp, chi tiêu tổng tài sản cố định, cung tiền và chỉ số giá bán buôn tác động đến chỉ số giá chứng khoán Karachi, Pakistan giai đoạn năm 1986-2007. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số sản xuất công nghiệp, dự trữ ngoại hối, chỉ số giá bán buôn có tác động cùng chiều lên chỉ số giá chứng khoán trong khi tỷ giá hối đoái, chỉ tiêu tổng tài sản cố định, lãi suất và cung tiền có tác động nghịch chiều. Tất cả các hệ số tương quan đều có ý nghĩa thống kê ngoại trừ biến chi tiêu tổng tài sản cố định. 1.7. NHỮNG NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ LÊN GIÁ CHỨNG KHOÁN BẰNG SỬ DỤNG MÔ HÌNH ĐỒNG LIÊN KẾT VÀ CƠ CHẾ HIỆU CHỈNH SAI SỐ: Anokye M.Adam (2007) phân tích mối quan hệ ngắn hạn và dài hạn giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô lên sự thay đổi chỉ số chứng khoán tại Ghana bằng các biến số như: FDI, lãi suất trái phiếu, lạm phát, tỷ giá hối đoái. Mô hình sử
- 14 dụng là kiểm định đồng liên kết. Kết quả cho thấy có mối quan hệ trong dài hạn giữa các biến. Khi kiểm định phản ứng đẩy và phân rã phương sai đã dự báo được lãi suất và FDI là biến ảnh hưởng mạnh nhất lên sự thay đổi giá cổ phiếu. Andreas Humpe, Peter Macmillan (2007) nghiên cứu mối quan hệ dài hạn của các biến kinh tế vĩ mô với giá chứng khoán tại Mỹ và Nhật. Các biến được sử dụng gồm: chỉ số sản xuất công nghiệp, lạm phát, cung tiền, lãi suất. Kết quả tác giả tìm thấy có một véc tơ đồng liên kết và mối quan hệ đồng biến giữa cung tiền với giá chứng khoán Mỹ. Còn tại thị trường chứng khoán Nhật tác giả tìm thấy hai véc rơ đồng liên kết và mối tương quan dương giữa chỉ số sản xuất công nghiệp với giá chứng khoán, và tương quan âm giữa giá chứng khoán đối với cung tiền. Joseph Magnus Frimpong (2009) điều tra tác động kinh tế vĩ mô lên giá chứng khoán tại Ghana bằng cách sử dụng mô hình đồng liên kết qua các biến số: tỷ giá hối đoái, lạm phát, cung tiền, lãi suất cho vay. Kết quả là tỷ giá hối đoái tác động âm, các biến số còn lại tác động dương lên giá cổ phiếu. J.K.M Kuwornu (2012) sử dụng mô hình đồng liên kết và hiệu chỉnh sai số ECM phân tích tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô lên tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu, các số kinh tế vĩ mô gồm: lạm phát, giá dầu, tỷ giá hối đoái và lãi suất trái phiếu tại Ghana, dữ liệu được lấy hàng tháng từ tháng 1 năm 1992 đến tháng 12 năm 2008. Tác giả tìm thấy mối quan hệ cân bằng trong dài hạn giữa các biến. Trong ngắn hạn biến lãi suất trái phiếu có mối quan hệ đồng biến, lạm phát có mối quan hệ nghịch biến và cả hai biến này đều có ý nghĩa thống kê. Kết quả cũng cho thấy 79% mất cân bằng trong ngắn hạn đã được điều chỉnh. Semra Karacaer, Ayhan Kapasuzoghe (2010) kiểm tra mối quan hệ trong dài hạn và ngắn hạn giữa giá chứng khoán tại Thổ Nhị Kỳ với lạm phát, chỉ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn