intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của các yếu tố vĩ mô đến việc thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các quốc gia Châu Á đang phát triển (1995 – 2017)

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

43
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này sẽ kiểm định xem đâu là nhân tố chủ lực và khuyến nghị đưa ra những gợi ý chính sách hữu ích nhằm thu hút được nguồn vốn đầu tư này để phát triển kinh tế của các quốc gia đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô để thu hút FDI một cách có hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của các yếu tố vĩ mô đến việc thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các quốc gia Châu Á đang phát triển (1995 – 2017)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  NHỮ THỊ HƯƠNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN VIỆC THU HÚT DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở CÁC QUỐC GIA CHÂU Á ĐANG PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 1995 – 2017 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019 https://lms.ueh.edu.vn
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  NHỮ THỊ HƯƠNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN VIỆC THU HÚT VỐN DÒNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở CÁC QUỐC GIA CHÂU Á ĐANG PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 1995 – 2017 Chuyên ngành: Tài chính –Ngân Hàng (Hướng Ứng Dụng) Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ HẢI LÝ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bài luận văn thạc sĩ với chủ đề “TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN VIỆC THU HÚT DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở CÁC QUỐC GIA CHÂU Á ĐANG PHÁT TRIỂN (1995 – 2017)” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Thị Hải Lý. Các nguồn tài liệu trích dẫn, số liệu và nội dung sử dụng trong luận văn này được thu thập từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, khách quan và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về luận văn nếu có bất kỳ sự gian dối nào. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây. TP. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 10 năm 2019 Nhữ Thị Hương
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU TÓM TẮT ABSTRACT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1 1.1 Lý do chọn đề tài .............................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................3 1.4 Câu hỏi nghiên cứu ........................................... Error! Bookmark not defined. 1.4 Phương pháp nghiên cứu................................................................................3 1.6 Kết cấu bài nghiên cứu ...................................................................................3 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ KẾT QUẢ CỦA CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRƯỚC ĐÂY ..................................................4 2.1 Các lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) .....................................4 2.1.1 Lý thuyết lợi thế so sánh ..............................................................................4 2.1.2 Lý thuyết tỷ suất sinh lợi cận biên ..............................................................5 2.1.3 Lý thuyết chu kỳ sản phẩm .........................................................................5 2.1.4 Lý thuyết chiết trung hay mô hình OLI: ...................................................6 2.1.5 Lý thuyết phân tán rủi ro ............................................................................7 2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô đến dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài .................................................................8 2.2.1 Tác động của tổng sản phẩm quốc gia (GDP) ...........................................8 2.2.2 Tác động của độ mở thương mại ..............................................................10
  5. 2.2.3 Tác động của nguồn nhân lực ...................................................................11 2.2.4 Tác động của lạm phát...............................................................................12 2.2.5 Tác động của lãi suất..................................................................................14 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................19 3.1. Mô hình thực nghiệm và dữ liệu .................................................................19 3.2. Phương pháp định lượng và các kiểm định ...............................................23 3.2.1. Mô hình hồi quy dữ liệu bảng .................................................................23 3.2.2 Kiểm định mô hình...................................................................................25 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................28 4.1 Phân tích thống kê mô tả ..............................................................................28 4.2 Kiểm tra đa cộng tuyến ................................................................................30 a. Ma trận hệ số tương quan ........................................................................30 b. Nhân tử phóng đại phương sai VIF .........................................................31 c. Mô hình tác động cố định và Mô hình tác động ngẫu nhiên ...................32 d. Kiểm định Hausman .................................................................................33 4.4 Kiểm tra các khuyết tật mô hình .................................................................34 a. Kiểm định tự tương quan ...............................................................................34 b. Kiểm định phương sai thay đổi mô hình FEM và REM ................................35 4.5 Phân tích kết quả nghiên cứu.......................................................................37 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, GỢI Ý CHÍNH SÁCH VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN MỚI CHO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ......................................................................39 5.1 Kết luận và gợi ý chính sách ........................................................................39 5.2 Hạn chế của đề tài và hướng phát triển ......................................................40 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Thuật ngữ Viết đầy đủ tiếng Anh Viết đầy đủ tiếng Việt Autoregressive Distributed ARDL Tự hồi quy phân phối trễ Lag Association of South East Hiệp hội các quốc gia Đông ASEAN Asian Nations Nam Á FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài FEM Fixed Effect Model Mô hình tác động cố định GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội Phương pháp bình phương tối GLS Generalized Least Squares thiểu tổng quát GNP Gross National Product Tổng sản phẩm quốc gia IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế REM Random Effect Model Mô hình tác động ngẫu nhiên VIF Variance Inflation Factor Nhân tử phóng đại phương sai VAR Vector Auto – regression Tự hồi quy vector VECM Vector Error Correct Model Mô hình vector hiệu chỉnh sai số WB World Bank Ngân hàng thế giới WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Số thứ tự Tên Bảng Biểu Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm trước đây Bảng 3.1 Tóm tắt các biến số dữ liệu và dấu kỳ vọng Bảng 4.1 Thống kê mô tả của các biến Bảng 4.2 Ma trận hệ số tương quan Bảng 4.3 Nhân tử phóng đại phương sai VIF Bảng 4.4 Kết quả hồi quy FEM và REM Bảng 4.5 Kết quả kiểm định Hausman Bảng 4.6 Kết quả kiểm định tự tương quan Kiểm định phương sai thay đổi của mô hình Bảng 4.7 tác động cố định Kiểm định phương sai thay đổi của mô hình Bảng 4.8 tác động ngẫu nhiên Bảng 4.9 Kết quả hồi quy FGLS
  8. TÓM TẮT Bài nghiên cứu này xem xét tác động các nhân tố vĩ mô đến dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các quốc gia đang phát triển ở khu vực châu Á (trong đó có Việt Nam) trong giai đoạn 1995 – 2017. Tác giả sử dụng phương pháp dữ liệu bảng để xem xét ảnh hưởng của 5 biến số kinh tế vĩ mô (tăng trưởng kinh tế, độ mở thương mại, tỷ lệ lạm phát, nguồn nhân lực, lãi suất) lên đầu tư trực tiếp nước ngoài của 15 nền kinh tế đang phát triển. Sử dụng các phương pháp tiếp cận ảnh hưởng cố định (FEM), ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM), phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát (FGLS) để xem xét tác động của các nhân tố vĩ mô đến dòng vốn đầu tư FDI vào các quốc gia đang phát triển hiện nay. Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy: Tăng trưởng kinh tế, Độ mở thương mại, Nguồn nhân lực là những nhân tố có tác động tích cực đến việc thu hút dòng vốn đầu tư chảy vào các quốc gia này. Trong khi đó tỷ lệ lạm phát và lãi suất cho vay thực lại có mối tương quan âm với biến số dòng vốn FDI này. Chính phủ các quốc gia cần nhận biết rõ sức ảnh hưởng và chiều tác động của các nhân tố vĩ mô này để đề ra những chính sách phù hợp nhằm thu hút, tận dụng nguồn vốn đầu tư này từ các quốc gia khác để đem lại lợi ích cho sự phát triển của quốc gia. Từ khóa: FDI, nhân tố vĩ mô, các quốc gia đang phát triển
  9. ABSTRACT This paper examines the impact of macroeconomic factors on the flow of foreign direct investment into developing countries in Asia (including Vietnam) in the period 1995 – 2017. The author uses the panel data method of 5 macroeconomic variables: Economic growth, Trade openness, Inflation Rate, Human resources, Real lending interest rates in 15 developing economies. Using fixed effects model (FEM), random effects model (REM) and generalized least squares method (GLS) to consider the impact of macro factors on investment flows FDI into developing countries today. The results of the study show that: Economic growth, Trade openness, Human resources are factors that have a positive impact on attracting investment flows into these countries. Meanwhile, the inflation rate and real lending interest rate have a negative correlation with this FDI inflow. National governments should be aware of the impact and dimension of these macro factors to set appropriate policies to attract and utilize this investment capital from other countries to bring benefits for national development. Keywords: FDI, macroeconomic factors, developing countries.
  10. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài Vốn đầu tư là một trong những nhân tố quan trọng của quá trình sản xuất. Vốn đầu tư bao gồm: Đầu tư tư nhân, Đầu tư chính phủ và Đầu tư nước ngoài. Vốn đầu tư của toàn xã hội không chỉ là máy móc thiết bị dùng cho sản xuất, mà còn bao gồm cả lượng vốn đầu tư để phát triển lợi ích chung cho toàn xã hội. Đó là nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của quốc gia, mà phần lớn là do chính phủ đầu tư. Ngoài ra dòng vốn đầu tư nước ngoài cũng đóng vai trò quan trọng không kém. Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được xem là nguồn quan trọng để phát triển công nghệ của các quốc gia nhận đầu tư thông qua các cuộc chuyển giao công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực – các khóa đào tạo nghề nghiệp, kỹ năng quản lý, nhằm tăng hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng, năng suất lao động, tạo ra nhiều công ăn việc làm giúp thúc đẩy nền kinh tế phát triển… Đồng thời, dòng vốn này cũng là một trong những nguồn vốn quan trọng giúp các quốc gia bổ sung thêm nguồn vốn hạn hẹp để khắc phục tình trạng thiếu vốn mà không gây nợ cho nước nhận đầu tư. Hơn nữa, dòng vốn này còn có lợi thế hơn đối với vốn vay ở chỗ: Thời hạn trả nợ vốn vay thường cố định và đôi khi được xem là ngắn so với một số dự án đầu tư, còn thời hạn của FDI thì thường linh hoạt hơn. Nhận thấy được những đóng góp quan trọng của dòng vốn FDI cho nền kinh tế, chính phủ các quốc gia hiện nay đang thực hiện nhiều biện pháp cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô để thu hút FDI một cách có hiệu quả. Nhiều nghiên cứu cũng đã được tiến hành ở các quốc gia để tìm hiểu nhân tố nào có tác động mạnh mẽ đến dòng vốn đầu tư chảy vào, cũng như việc liệu FDI có thực sự mang lại hiệu quả kinh tế ở các quốc gia đó. Các nghiên cứu đã được tiến hành ở các quốc gia và thu được những kết luận trái ngược nhau. Điều này đã tạo động lực cho tác giả tiến
  11. hành nghiên cứu “Tác động của các yếu tố vĩ mô đến việc thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các quốc gia đang phát triển châu Á giai đoạn 1995 – 2017”. Nhằm một phần nào đó giúp chúng ta có thể hiểu rõ hơn về các nhân tố vĩ mô thu hút dòng vốn FDI tại các quốc gia đang phát triển hiện nay, từ đó đưa ra các khuyến nghị chính sách nhằm phát triển kinh tế hiệu quả tại các quốc gia này. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu Xem xét mối quan hệ giữa các biến số vĩ mô tới dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại các quốc gia đang phát triển châu Á (trong đó có Việt Nam) giai đoạn 1995 – 2017. Cụ thể là: Tăng trưởng kinh tế, Lãi suất, Tỷ lệ lạm phát Độ mở thương mại, Tỷ lệ thất nghiệp… Nghiên cứu này sẽ kiểm định xem đâu là nhân tố chủ lực và khuyến nghị đưa ra những gợi ý chính sách hữu ích nhằm thu hút được nguồn vốn đầu tư này để phát triển kinh tế của các quốc gia đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô để thu hút FDI một cách có hiệu quả… Câu hỏi nghiên cứu 1. Tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng đến dòng vốn FDI của một quốc gia hay không? 2. Độ mở thương mại có tác động như thế nào đến dòng vốn FDI vào một quốc gia? 3. Tỷ lệ lạm phát (Ổn định kinh tế vĩ mô) có tác động như thế nào đến dòng vốn FDI chảy vào các quốc gia? 4. Tỷ lệ thất nghiệp có ảnh hưởng đến dòng vốn đầu tư FDI của một quốc gia như thế nào? 5. Lãi suất thực của một quốc gia có tác động như thế nào đối với dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI chảy vào quốc gia này?
  12. 3 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Bài nghiên cứu xem xét tác động của các biến số vĩ mô như: Tăng trưởng kinh tế (GDP bình quân đầu người), Độ mở thương mại, Tỷ lệ lạm phát, Nguồn nhân lực (Tỷ lệ thất nghiệp) và Lãi suất (Lãi suất cho vay thực) đến dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các quốc gia đang phát triển tại khu vực châu Á (trong đó có Việt Nam) trong giai đoạn 1995 – 2017. Thời gian và phạm vi nghiêm cứu: Bài nghiên cứu tập trung vào các quốc gia đang phát triển châu Á, Mẫu nghiên cứu được lựa chọn ngẫu nhiên, cụ thể bao gồm 15 quốc gia sau: Armenia, Cộng Hòa Azerbaijan, Indonesia, Jordan, Kyrgyzstan, Malaysia, Oman, Pakistan, Philippines, Sri Lanka, Vương quốc Bahrain, Tajikistan, Thái Lan, Bangladesh, Việt Nam trong giai đoạn 1995 đến 2017. 1.4 Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng, tiến hành phân tích tác động của các nhân tố vĩ mô đến dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thông qua các cách tiếp cận tác động cố định (FEM), tác động ngẫu nhiên (REM) và phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát (GLS). 1.5 Kết cấu bài nghiên cứu Bài nghiên cứu gồm 5 chương:  Chương 1: Giới thiệu  Chương 2: Tổng quan lý thuyết và kết quả của các nghiên cứu thực nghiệm trước đây  Chương 3: Phương pháp nghiên cứu  Chương 4: Kết quả nghiên cứu  Chương 5: Kết luận, gợi ý chính sách và hướng phát triển mới cho bài nghiên cứu.
  13. CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ KẾT QUẢ CỦA CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRƯỚC ĐÂY Phần này cho chúng ta một cái nhìn tổng quan về chiều hướng của các mối quan hệ giữa các biến số kinh tế vĩ mô trên thông qua một số các lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành bởi các nhà nghiên cứu, các nhà kinh tế học trước đây… 2.1 Các lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Theo quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) thì: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là số đầu tư được thực hiện để thu lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp hoạt động ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư và giành được tiếng nói có hiệu quả trong công việc quản lý doanh nghiệp đó”. Theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi và ban hành ngày 12/11/1996 quy định: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bết cứ tài sản nào để tiến hàng hoạt động đầu tư theo luật này”. Lý do căn bản giải thích cho sự phát triển hoạt động kinh doanh quốc tế, hình thành các công ty đa quốc gia, sự lưu chuyển của các dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xuất phát từ các học thuyết sau: 2.1.1 Lý thuyết lợi thế so sánh Được đưa ra bởi Adam Smith – “Sự giàu có của các quốc gia” năm 1776 sau đó được phát triển bởi David Ricardo, theo đó, mỗi quốc gia sẽ chuyên môn hóa sản xuất những sản phẩm mà họ có lợi thế tuyệt đối và dùng những sản phẩm này để trao đổi lấy những thứ mà họ không có lợi thế. Lý thuyết này cung cấp nền tảng cho việc giải thích hoạt động kinh doanh quốc tế trong xu hướng tự do hóa thương mại, sự di chuyển của các dòng vốn đầu tư quốc tế hiện nay.
  14. 5 2.1.2 Lý thuyết tỷ suất sinh lợi cận biên Theo Richarch S.Eckaus (1960) “Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận ở phạm vi toàn cầu nhờ vào việc sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư là nguyên nhân chủ yếu làm xuất hiện sự di chuyển dòng vốn đầu tư quốc tế”. Tác giả cho rằng các quốc gia đầu tư (thừa vốn) thường có hiệu quả sử vốn thấp điều này sẽ dẫn đến các nhà đầu tư tại các quốc gia này sẽ tiến hành tìm kiếm cơ hội đầu tư mới đem lại hiệu quả sử dụng vốn cao hơn tại các quốc gia đang thiếu vốn – có hiệu quả sử dụng vốn tương đối cao. 2.1.3 Lý thuyết chu kỳ sản phẩm Lý thuyết Chu kỳ sản phẩm được đưa ra bởi Vernon (1966) cho rằng các công ty được thành lập ở thị trường nội địa là do một lợi thế nào đó mà họ có được so với đối thủ cạnh tranh hiện hữu. Nhu cầu của nước ngoài đối với sản phẩm công ty ban đầu sẽ được đáp ứng thông qua hoạt động xuất khẩu. Theo thời gian, công ty nhận thấy cách duy nhất để duy trì lợi thế cạnh tranh ở nước ngoài là sản xuất sản phẩm ngay ở các thị trường nước ngoài để giảm chi phí vận chuyển, tận dụng được tài nguyên thiên nhiên, lực lượng lao động tương đối rẻ ở các quốc gia nhận đầu tư… Lý thuyết vòng đời quốc tế của sản phẩm – IPLC – Raymond Vernon, lý thuyết này được trước tiên bởi S.Hirsch và sau đó được R.Vernon phát triển một cách có hệ thống từ năm 1966. Theo lý thuyết này, ban đầu phần lớn các sản phẩm mới được sản xuất tại nước phát minh ra nó và được xuất khẩu đi các nước khác; nhưng khi sản phẩm được chấp nhận rộng rãi trên thị trường thế giới thì sản xuất lại được tiến hành ở các nước khác và kết quả là sản phẩm có thể được xuất khẩu trở lại nước phát minh và các quốc gia khác trên thế giới. Có nghĩa là khi sản phẩm mới xuất hiện thì việc sản xuất sản phẩm là không đáng kể và được thực hiện tại nước phát minh ra sản phẩm, tuy nhiên ở giai đoạn sản phẩm chín muồi thì việc cạnh tranh trong nước càng khốc liệt hơn dẫn đến các nhà máy ở nước ngoài bắt đầu
  15. được xây dựng để đáp ứng kịp thời nhu cầu bên ngoài và đây cũng là lúc mà các dòng vốn FDI bắt đầu di chuyển giữa các nước. Khi sản phẩm bước vào thời kì được chuẩn hóa, thị trường ổn định thì để tăng tính cạnh tranh các sản phẩm tiếp tục được chuyển sang nước khác có lao động rẻ hơn thông qua FDI; đồng thời ta nhận thấy các nước ban đầu tiếp nhận FDI để sản xuất sản phẩm với những lợi thế của mình nay lại trở thành những nước mạnh về xuất khẩu và có thể xuất khẩu ngược sản phẩm này lại cho các nước phát minh ban đầu và ra thị trường thế giới. Lý thuyết này lý giải cả đầu tư quốc tế lẫn thương mại quốc tế, coi đầu tư quốc tế là một giai đoạn tự nhiên trong vòng đời sản phẩm; cho thấy vai trò của các phát minh sáng chế trong thương mại và đầu tư quốc tế hóa sản xuất theo các giai đoạn tiếp nối nhau. Theo lý thuyết, có thể nhận thấy rằng FDI vừa thay thế vừa bổ sung cho thương mại quốc tế, FDI làm tăng nhập khẩu máy móc, nhiên liệu từ nước chủ đầu tư sang nước nhận đầu tư và cũng đồng thời tăng xuất khẩu từ nước nhận đầu tư sang nước chủ đầu tư và ra thị trường quốc tế. Theo Akamatsu (1962) thì cho rằng: Chu kỳ sản phẩm đối với hầu hết các công ty khi tham gia kinh doanh quốc tế sẽ gồm 3 giai đoạn: sản phẩm mới, sản phẩm chín muồi và sản phẩm chuẩn hóa. Sản phẩm mới ban đầu được phát minh và sản xuất ở nước đầu tư, sau đó sẽ được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Tại thị trường nhập khẩu, ưu điểm của sản phẩm mới sẽ làm cho nhu cầu tại các quốc gia này tăng lên, do đó các nước nhập khẩu chuyển sang sản xuất để thay thế sản phẩm nhập khẩu này bằng cách chủ yếu dựa vào vốn, kỹ thuật của nước ngoài (giai đoạn sản phẩm chín muồi). Khi nhu cầu thị trường của sản phẩm mới trên thị trường trong nước bão hòa, nhu cầu xuất khẩu lại xuất hiện (giai đoạn sản phẩm chuẩn hóa). Hiện tượng này diễn ra theo chu kỳ dẫn đến sự hình thành các dòng vốn giữa các quốc gia hiện nay. 2.1.4 Lý thuyết chiết trung hay mô hình OLI: Lý thuyết chiết trung (Dunning – 1993) cho rằng các yếu tố quyết định các nhân tố quyết định đến FDI thông qua lý thuyết của mô hình OLI, cụ thể: Lợi thế về
  16. 7 quyền sở hữu (Ownership – O), lợi thế về vị trí (Location – L) và lợi thế về nội hóa (Internalization – I). Các công ty đa quốc gia đầu tiên cần có lợi thế về quyền sở hữu – O (bằng phát minh sáng chế, thương hiệu, kỹ năng quản lý, tiến bộ khoa học) cho phép họ cạnh tranh hiệu quả trong thị trường nội địa (nước nhận đầu tư) Lợi thế vị trí – L của là một nhân tố cực kỳ quan trọng trong việc ra quyết định đầu tư của một công ty khi quyết định rót vốn vào một thị trường. Quy mô thị trường, tài nguyên thiên nhiên, nguồn lực lao động, sự ổn định của nền kinh tế, chi phí sản xuất vận chuyển thấp, ưu đãi thuế…. Sẽ là những nhân tố tạo nên hấp dẫn khác nhau trong việc thu hút dòng vốn đầu. Lợi thế về nội hóa liên quan đến chi phí ký kết, kiểm soát và thực hiện hợp đồng, tránh được sự thiếu thông tin dẫn đến chi phí cao cho các doanh nghiệp, tránh được chi phí thực hiện các bản quyền phát minh, sáng chế. Theo lý thuyết thì điều kiện kinh tế của các quốc gia ngày nay là không giống nhau, và các quốc gia ngày nay đang cố gắng để hoàn thiện các điều kiện cần để thu hút các dòng vốn đầu tư từ các nước phát triển. Do đó việc tìm ra đâu là nhân tố có ảnh hưởng đến việc thu hút dòng vốn đầu tư này là cực kỳ quan trọng và có ý nghĩa về mặt chính sách. 2.1.5 Lý thuyết phân tán rủi ro Theo D.Salvatore (1993), cho rằng các nhà đầu tư không nên chỉ quan tâm đến những danh mục đầu tư có tỷ suất sinh lợi cao vì một danh mục có tỷ suất sinh lợi cao sẽ đồng nghĩa với việc tồn tại nhiều rủi ro trong danh mục. Các nhà đầu tư không nên “bỏ trứng vào một rổ” vào một thị trường quen thuộc mà họ sẽ phân tán tài sản để mua cổ phiếu, chứng khoán nợ… ở các thị trường nước ngoài khác.
  17. 2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô đến dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Ngoài các học thuyết kinh tế được nói trên thì bên cạnh đó cũng có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành để xem xét các yếu tố vĩ mô tác đống đến dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; tuy nhiên, kết quả của những nghiên cứu này lại đưa ra những kết luận trái ngược nhau. 2.2.1 Tác động của tổng sản phẩm quốc gia (GDP) Chakrabarti (2001) ủng hộ cho quan điểm cho rằng tăng trưởng kinh tế có tác động lên dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại nước tiếp nhận đầu tư, ông tranh luận rằng tăng trưởng kinh tế cao tại các nước sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài đến tìm hiểu thị trường và tiến hành các hoạt động đầu tư tại những quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế cao và ổn định hơn các quốc gia còn lại. Tatoglu và Erdal (2002) đã sử dụng hồi quy OLS để xem xét các nhân tố tác động đến dòng vốn FDI chảy vào Thổ Nhĩ Kỳ giai đoạn 1980 – 1998. Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy: GDP, Độ mở thương mại, Cơ sở hạ tầng có mối tương quan dương cùng chiều với dòng vốn FDI chảy vào quốc gia này. Đồng thời, tìm thấy bằng chứng cho thấy Tỷ giá hối đoái đa phương danh nghĩa lại có những tác động tiêu cực đối với việc thu hút dòng vốn FDI trong giai đoạn nghiên cứu. Nonnenberg và cộng sự (2004) sử dụng dữ liệu bảng cho các quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 1975 – 2000. Họ tìm thấy những tác động tích cực đáng kể của quy mô của nền kinh tế (được đo bằng GPD), tỷ lệ trung bình của tăng trưởng trong những năm trước, mức độ đi học và mức độ cởi mở. Lạm phát và rủi ro của một quốc gia lại có những tác động đáng kể và tiêu cực đến dòng vốn FDI. Cuối cùng, họ tìm thấy sự thị trường vốn tăng trưởng ở các nước phát triển là một yếu tố quyết định mạnh mẽ đến dòng chảy vốn vào các quốc gia này. Carkovic, M., & Levine, R. (2005) lại cho rằng các nghiên cứu trước đó tìm thấy ảnh hưởng tích cực của FDI lên tăng trưởng tuy nhiên điều này là chưa hoàn toàn hợp lý bởi vì ông cho rằng những nghiên cứu này đã không kiểm soát vấn đề
  18. 9 nội sinh, ảnh hưởng đặc thù của từng quốc gia riêng lẻ… có thể dẫn đến các lệch lạc. Sau khi kiểm soát các vấn đề nội sinh và các lệch lạc tiềm tàng khác, các tác giả nhận thấy các kết quả là không phù hợp với quan điểm tác động của FDI tới tăng trưởng là tác động theo hướng tích cực của các nghiên cứu trước đây. Tác giả nhận thấy tăng trưởng dẫn đến FDI hơn là chiều ngược lại FDI dẫn đến tăng trưởng. Hunady và Orviska (2014) đã sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng để nghiên cứu các yếu tố quyết định chính ảnh hưởng đến việc thu hút dòng vốn FDI ở các quốc gia thuộc khối EU trong giai đoạn từ năm 2004 đến 2011. Tác giả tìm thấy một tác động tích cực đáng kể của chi phí lao động, độ mở của nền kinh tế, chi phí sa thải, GDP bình quân đầu người đến dòng vốn FDI. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu còn cho thấy những bằng chứng cho thấy khủng hoảng tài chính và khủng hoảng kinh tế tác động tiêu cực đến dòng vốn này. Tang, Yip và Ozturk (2014) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới dòng vốn FDI vào Maylaysia trong ngành công nghệ và điện tử theo các năm trong giai đoạn từ 1980 đến 2008 bằng phương pháp tiếp cận ARDL và kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger. Bài nghiên cứu đã tìm thấy 6 yếu tố ảnh hưởng tới dòng vốn FDI tại Malaysia trong lĩnh vực nghiên cứu. Các yếu tố được phát hiện bao gồm: GDP, tỷ giá hối đoái thực, phát triển tài chính, thuế thu nhập doanh nghiệp, độ bất ổn kinh tế vĩ mô và độ bất ổn xã hội. Trong đó, tỷ giá hối đoái thực, GDP thì có mối quan hệ tích cực đến dòng vốn FDI trong lĩnh vực nghiên cứu. Ngược lại, các nhân tố như thuế thu nhập cá nhân, độ bất ổn xã hội thì lại có tác động tiêu cực tới dòng vốn FDI trong ngành được nghiên cứu. Bên cạnh các nghiên cứu trên cho thấy có ít nhất một mối quan hệ nhân quả giữa FDI và tăng trưởng thì một vài nghiên cứu của các nhà kinh tế học lại không tìm thấy mối quan hệ nhân quả nào giữa hai biến số trên như các nghiên cứu của: Durham (2004) và Herzer và cộng sự (2008), Kholdy và Sohrabian (2005) … Nghiên cứu của Onuorah và Anastasia Chi – Chi (2013) sử dụng dữ liệu của ngân hàng thế giới (WB) từ năm 1980 đến năm 2010 để đưa ra mối quan hệ lâu
  19. dài giữa các biến số kinh tế vĩ mô và đầu tư nước ngoài vào Nigeria. Áp dụng mô hình VAR, nhóm tác giả đã tìm thấy một mối quan hệ tiêu cực có ý nghĩa thống kê giữa FDI và GDP. Trong khi các yếu tố vĩ mô khác: Tỷ giá hối đoái, lạm phát, cung tiền M2 và lãi suất lại có mối quan hệ cùng chiều. Tác giả cũng đưa ra khuyến nghị là chính phủ nên kiểm soát lạm phát và tỷ lệ lạm phát để tăng cường chính sách thu hút dòng vốn đầu tư. 2.2.2 Tác động của độ mở thương mại Một số nhà nghiên cứu cho rằng chế độ thương mại tự do hoặc độ mở thương mại tạo ra môi trường đầu tư tích cực (Grossman và Helpman, 1991; Liu và cộng sự, 2001; Mina, 2007). Một nghiên cứu ở Trung Quốc cho thấy tác động của dòng vốn đầu tư FDI vào hoạt động xuất khẩu vừa mang tính tích cực lẫn tiêu cực. Ở phía đông Trung Quốc nhờ có vị trí địa lý thuận lợi đã tạo nên mối quan hệ hai chiều tích cực giữa 2 nhân tố này (hoạt động xuất khẩu thuận lợi thu hút dòng vốn FDI và đến lược mình FDI lại thúc đẩy xuất khẩu ở khu vực). Ngoài ra, sự gia tăng của tỷ lệ FDI/GDP có tác động làm tăng giá trị gia tăng trong hoạt động công nghiệp ở phía đông Trung Quốc. Những tác động này này đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng trong thu nhập ở khu vực phía đông Trung Quốc, mặc dù có một sự lấn át trực tiếp giữa FDI và tăng trưởng của đầu tư trong nước. Ngược lại, dòng vốn đầu tư FDI chảy vào trung tâm Trung Quốc lại có tác động tiêu cực đối với khu vực định hướng xuất khẩu làm yếu đi sự đóng góp của dòng vốn này vào tăng trưởng thu nhập trong khu vực (Wen 2005). Aizenmen và Noy (2006) nghiên cứu mối quan hệ hai chiều giữa FDI và thương mại của hai nhóm nước khác nhau: các nước phát triển và đang phát triển. Họ nhận thấy rằng có mối quan hệ hai chiều giữa thương mại và FDI mạnh hơn ở các nước đang phát triển so với các nước phát triển. FDI thúc đẩy xuất khẩu mạnh hơn là chiều ngược lại.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1