intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của đa dạng hóa đến giá trị doanh nghiệp trong và sau khủng hoảng tài chính tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

20
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của đa dạng hóa đến giá trị doanh nghiệp trong và sau khủng hoảng tài chính tại Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của đa dạng hóa đến giá trị doanh nghiệp trong và sau khủng hoảng tài chính tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN ĐỀ KHÁNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA ĐẾN GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TRONG VÀ SAU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN ĐỀ KHÁNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA ĐẾN GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TRONG VÀ SAU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ PHÁT TRIỂN – THẨM ĐỊNH GIÁ MÃ SỐ: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN VĂN SĨ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan Luận văn Thạc sĩ “Tác động của đa dạng hóa đến giá trị doanh nghiệp trong và sau khủng hoảng tài chính tại Việt Nam” do chính tôi nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Văn Sĩ. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và có trích dẫn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào. Tp.HCM, ngày 10 tháng 02 năm 2017 Người thực hiện luận văn TRẦN ĐỀ KHÁNG
  4. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến gia đình đã luôn bên cạnh ủng hộ, động viên tôi trong suốt thời gian vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Văn Sĩ đã tạ̛n tình hướng dẫn, góp ý và đợng viên tôi trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn thạc sĩ của mình. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý Thầy Cô Khoa Kinh tế và Bộ môn Thẩm định giá đã tạ̛n tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong hai na̛m học cao học vừa qua, Quý Thầy Cô cũng đã trang bị cho tôi có những kỹ năng cần thiết để trở thành một thẩm định viên về giá hành nghề. Tp.HCM, ngày 10 tháng 02 năm 2017 Người thực hiện luận văn TRẦN ĐỀ KHÁNG
  5. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN LỜI CÁM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH- 8 - CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ................................................................................................................ 1 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................................. 1 1.2. MỤC TIÊU & CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .............................................................................. 2 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 2 1.5. NÉT MỚI CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CÚU................................................................................ 2 1.6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU................................................................................ 3 1.7. KẾT CẤU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 3 CHƯƠNG 2. KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ............ 6 2.1. CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG ......................................................................................... 6 2.1.1. Đa dạng hóa ........................................................................................................................... 6 2.1.2. Phân loại đa dạng hóa ......................................................................................................... 6 2.1.3. Xác định doanh nghiệp........................................................................................................ 8 2.1.4. Phân tích đa dạng hóa trong hoạt động thẩm định giá doanh nghiệp..................... 10 2.1.5. Lý luận chung về khủng hoảng........................................................................................ 11 2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............................................................................................................. 13 2.2.1. Lợi thế kinh tế theo quy mô (economies of scale) ........................................................ 13 2.2.2. Lợi thế kinh tế theo phạm vi (economies of scope) ...................................................... 14 2.2.3. Lý thuyết đại diện (agency theory) ................................................................................. 15 2.2.4. Lý thuyết quản lý (stewardship theory) ......................................................................... 16 2.3. LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÓ LIÊN QUAN ...................... 17 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................ 21
  6. 3.1. KHUNG PHÂN TÍCH ............................................................................................................ 21 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 21 3.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 23 3.3.1. Mô hình nghiên cứu................................................................................................................. 23 3.3.2. Đo lường các biến số ................................................................................................................ 25 3.4. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ CÁCH THỨC THU THẬP DỮ LIỆU.............................. 27 3.4.1. Xác định mẫu nghiên cứu .......................................................................................... 27 3.4.2. Nguồn dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................... 29 3.4.3. Cách trích xuất nguồn dữ liệu .................................................................................. 31 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................................... 33 4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ ............................................................................................................... 33 4.2. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN CÁC BIẾN ........................................................................... 35 4.3. KẾT QUẢ MÔ HÌNH HỒI QUY .......................................................................................... 37 4.2.1. Kết quả hồi quy với mẫu tổng thể ............................................................................ 37 4.2.2. Kết quả nghiên cứu với nhóm mẫu .......................................................................... 40 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 43 5.1. KẾT LUẬN............................................................................................................................... 43 5.2. KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................................................... 43 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI & HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ................................ 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO CÁC PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HoSE : Sở giao dịch chứng khóan TP.HCM Hochiminh Stock Exchange REM : Mô hình tác động ngẫu nhiên Random Effect Model FEM : Mô hình tác động cố định Fixed Effect Model
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1 Bảng tổng hợp các biến số và cách đo lường 26 Bảng 3.2. Trích xuất nguồn dữ liệu 29 Bảng 4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu (mẫu tổng thể) 33 Bảng 4.2. Ma trận hệ số tương quan 36 Bảng 4.3. Hệ số nhân tử phóng đại phương sai VIF 37 Bảng 4.4. Kết quả hồi quy với quy mô toàn bộ mẫu nghiên cứu 39 Bảng 4: Kết quả hồi quy với quy mô toàn bộ mẫu nghiên cứu 40 DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Khung phân tích 21
  9. CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong những năm gần đây, xu hướng đa dạng hóa1 ở các doanh nghiệp Việt Nam ngày một phổ biến. Với quan điểm “Đừng bao giờ để tất cả trứng trong cùng một giỏ” thì đây là một tín hiệu tốt, góp phần gia tăng giá trị doanh nghiệp và lợi ích cho cổ đông (Lewellen, 1971). Trên nền tảng lý thuyết tài chính chuẩn tắc, tối đa hóa giá trị doanh nghiệp (hay giá trị tài sản cho cổ đông) là mục tiêu được các doanh nghiệp hướng đến. Cũng chính vì vậy, việc xem xét vấn đề đa dạng hóa tại các doanh nghiệp luôn nhận được sự quan tâm bởi các nhà đầu tư, cổ đông và học giả nghiên cứu. Riêng với thẩm định viên về giá hành nghề (sau đây gọi tắt là thẩm định viên) thì đây là một yếu tố quan trọng, là cơ sở để thẩm định viên đưa ra các xét đoán nghề nghiệp trong quá trình tác nghiệp của mình. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa đa dạng hóa và giá trị doanh nghiệp vẫn chưa có sự thống nhất (Lewellen, 1971; Berger & Ofek, 1995). Kết quả của Berger & Ofek (1995) cho thấy giá trị các doanh nghiệp đa ngành ở Mỹ đã giảm từ 13% đến 15% so với các doanh nghiệp đơn ngành. Kết quả này cũng phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam, đơn cử như trường hợp doanh nghiệp taxi vận tải Mai Linh, khi gần đây nhiều doanh nghiệp đã rơi vào tình trạng khủng hoảng. Đặc biệt, nghiên cứu gần đây nhất của Volkov & Smith (2015) đã tìm thấy mối quan hệ phi tuyến giữa đa dạng hóa và giá trị doanh nghiệp. Mối quan hệ này có sự đổi chiều trong từng giai đoạn trước, trong và sau khủng hoảng. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị doanh nghiệp đa dạng hóa tăng lên đáng kể trong giai đoạn khủng hoảng. Tuy nhiên, hiện tượng tăng lên chỉ là tạm thời và sẽ giảm dần về mức cân bằng ban đầu trước khủng hoảng trong vòng bốn quý. 1 Gồm đa dạng hoá ngành (lĩnh vực kinh doanh) và đa dạng hoá phạm vi (quốc gia)
  10. Liên hệ với thị trường Việt Nam, Việt Nam là quốc gia được đánh giá có độ mở kinh tế cao và cũng chịu nhiều ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng năm 2008. Do đó, tác giả muốn xem xét liệu có hay không mối quan hệ phi tuyến giữa đa dạng hóa đến giá trị doanh nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn khủng hoảng. Việc trả lời được câu hỏi này sẽ giúp thẩm định viên có thái độ và cách nhìn đúng đắn hơn khi xem xét tác động của đa dạng hóa đến giá trị doanh nghiệp trong quá trình tác nghiệp. 1.2. MỤC TIÊU & CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của đa dạng hóa đến giá trị doanh nghiệp trong và sau khủng hoảng tài chính tại Việt Nam. 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mối quan hệ tác động của đa dạng hóa đến giá trị doanh nghiệp trong và sau khủng hoảng tài chính tại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn ở các công ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khóan TP.HCM (HoSE) trong giai đoạn 2008-2011. 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 13.0 để xem xét tác động của đa dạng hóa đến giá trị doanh nghiệp trong và sau khủng hoảng tài chính tại Việt Nam. Với dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu bảng cân bằng, phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp gộp (Pooled OLS) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model, REM). Sử dụng kiểm định LM (Breusch-Pagan Lagrange Multiplier) để lựa chọn phương pháp hồi quy phù hợp. 1.5. NÉT MỚI CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CÚU Việc xem xét mối quan hệ phi tuyến giữa đa dạng hóa và giá trị doanh nghiệp trong giai đoạn khủng hoảng được xem là nét mới của đề tài nghiên cứu.
  11. 1.6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Đề tài kỳ vọng mang lại những ý nghĩa khoa học và thực tiễn sau: Về ý nghĩa khoa học Bổ sung cho các kết quả nghiên cứu hiện có trên thế giới, cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về tác động của đa dạng hóa đến giá trị doanh nghiệp trong và sau khủng hoảng tài chính tại Việt Nam; Là cơ sở cho các hướng nghiên cứu tiếp theo về chủ đề này tại Việt Nam. Về ý nghĩa thực tiễn Đối với thẩm định viên về giá hành nghề: kết quả nghiên cứu là cơ sở giúp cho thẩm định viên có thái độ thận trọng trong việc nhìn nhận tác động của đa dạng hóa đến giá trị doanh nghiệp, nhất là trong giai đoạn khủng hoảng, từ đó đưa ra các xét đoán nghề nghiệp phù hợp hơn trong quá trình thực hiện nghiệp vụ; Đối với doanh nghiệp: thông qua nghiên cứu, các doanh nghiệp sẽ có cơ sở để cân nhắc và đưa ra các quyết định có liên quan đến việc đa dạng hóa, bao gồm cả đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh và/hoặc đa dạng hóa phạm vi (quốc gia); Đối với nhà đầu tư: kết quả nghiên cứu là một cơ sở để nhà đầu tư căn cứ vào việc có hay không sự đa dạng hóa của doanh nghiệp để đưa ra quyết định đầu tư của mình cho hợp lý. 1.7. KẾT CẤU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Kết cấu của luận văn được chia thành năm chương, cụ thể: Chương 01. Giới thiệu Đây là chương giới thiệu về đề tài nghiên cứu. Theo đó, tác giả tiến hành giới thiệu lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Đồng thời, tác giả cũng trình bày sơ lược nội dung của từng chương nhằm giúp người đọc có cái nhìn tổng quan nhất về đề tài nghiên cứu.
  12. Chương 02. Khung lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm Trong chương này, tác giả sẽ trình bày (i) các vấn đề lý luận chung; (ii) các lý thuyết khoa học; (iii) nghiên cứu thực nghiệm về tác động của đa dạng hóa đến giá trị doanh nghiệp trong và sau khủng hoảng tài chính. Phần lý luận chung tập trung vào các vấn đề cơ bản có liên quan đến đa dạng hóa và khủng hoảng kinh tế. Phần lý thuyết khoa học giới thiệu các lý thuyết liên quan đến tác động của đa dạng hóa đến giá trị doanh nghiệp. Cuối cùng, việc lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm sẽ cung cấp một bức tranh tổng quan về các nghiên cứu đã thực hiện xoay quanh chủ đề này. Chương 03. Phương pháp nghiên cứu Trong chương này, tác giả sẽ đề xuất mô hình nghiên cứu thực nghiệm áp dụng tại Việt Nam. Mô hình này được kế thừa từ các nghiên cứu thực nghiệm mà tác giả đã lược khảo ở chương 2. Trên nền tảng mô hình được đề xuất, tác giả mô tả chi tiết về dữ liệu, nguồn gốc dữ liệu và cách trích xuất các nguồn dữ liệu này. Cuối cùng, tác giả trình bày quá trình xác định quy mô mẫu nghiên cứu cũng như cách thức phân chia nhóm mẫu (sub-sample) để xem xét tác động của khủng hoảng tài chính đến mối quan hệ giữa đa dạng hóa và giá trị doanh nghiệp. Chương 04. Kết quả và Thảo luận Trong chương này, tác giả sẽ trình bày các nội dung: (i) thống kê mô tả các biến số trong mô hình nghiên cứu; (ii) phân tích tương quan giữa các biến; (iii) kết quả và thảo luận kết quả nghiên cứu. Tác giả vận dụng các lý thuyết khoa học và các nghiên cứu thực nghiệm ở chương 02 để tiến hành phân tích kết quả thực nghiệm đạt được tại Việt Nam. Đầu tiên, tác giả thực hiện thống kê mô tả các biến nghiên cứu cho toàn bộ mẫu để có cái nhìn tổng quan về bộ dữ liệu được thu thập, bao gồm các thống kê về: giá trị trung bình (Mean), độ lệch chuẩn (Std. Dev), giá trị nhỏ nhất (Minimum), giá trị lớn nhất (Maximum), số quan sát (Obervations). Sau đó, tác giả tiến hành hồi quy bộ dữ liệu theo các phương pháp ước lượng đã được đề cập ở
  13. chương 3. Cuối cùng tác giả phân tích và thảo luận kết quả đạt được dựa trên mẫu tổng thể và các nhóm mẫu (sub-sample). Chương 05. Kết luận và Kiến nghị Trong chương này, trên nền tảng kết quả thực nghiệm đạt được, tác giả đưa ra kết luận chung về tác động của đa dạng hóa đến giá trị doanh nghiệp trong và sau khủng hoảng tài chính tại Việt Nam. Tác giả cũng đưa ra các khuyến nghị đối với thẩm định viên về giá hành nghề, cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp. Cuối cùng tác giả xác định các giới hạn mà đề tài chưa giải quyết được để từ đó đưa ra các gợi ý cho các hướng nghiên cứu tiếp theo.
  14. CHƯƠNG 2. KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.1. CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG 2.1.1. Đa dạng hóa Vấn đề đa dạng hóa từ lâu đã được các học giả quan tâm và tiến hành nghiên cứu, theo đó đa dạng hóa là phương tiện để công ty mở rộng lĩnh vực kinh doanh cốt lõi của mình vào thị trường sản phẩm khác (Chandler, 1969; Berry, 1975; Andrews, 1980; Gluck, 1985; Aaker, 2001). Cùng quan điểm, Rumelt (1974) và Teece (1980) cho rằng đa dạng hóa được thực hiện khi sản phẩm truyền thống của doanh nghiệp bị ế ẩm vì nhu cầu thị trường giảm hoặc do mức độ cạnh tranh tăng, lúc này họ sẽ tìm cách đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, tìm kiếm thị trường mới để gia tăng lợi nhuận được đem lại từ các hoạt động khác. Khi các sản phẩm truyền thống đủ mạnh để đảm bảo duy trì sự tăng trưởng, doanh nghiệp có khả năng sẽ đầu tư vào các lĩnh vực khác mà họ cho là có tiềm năng. Cụ thể hơn, đa dạng hóa là một chiến lược được đề cập đến khi một doanh nghiệp mong muốn giảm thiểu các rủi ro trong kinh doanh bằng cách đầu tư vào các lĩnh vực khác, liên quan hay không liên quan đến lĩnh vực kinh doanh cốt lõi của họ, nhằm mục đích tận dụng được nguồn lực dư thừa và tìm kiếm lợi nhuận từ các lĩnh vực khác (Nguyễn Minh Hà, 2015) 2.1.2. Phân loại đa dạng hóa Tùy thuộc vào từng quan điểm khác nhau mà đa dạng hóa cũng được phân thành nhiều loại khác nhau. Cụ thể: Theo Volkov & Smith (2015), các doanh nghiệp đa dạng hóa ở Mỹ được phân thành ba nhóm chính:
  15. Doanh nghiệp đa dạng hóa ngành: doanh nghiệp chỉ hoạt động ở một quốc gia nhưng kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau; Doanh nghiệp đa dạng hóa quốc gia: doanh nghiệp hoạt động ở nhiều quốc gia khác nhau nhưng chỉ kinh doanh ở một lĩnh vực; Doanh nghiệp đa dạng hóa cả ngành & quốc gia: doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau và hoạt động ở nhiều quốc gia. Campa & Kedia (2002) cũng phân các doanh nghiệp đa dạng hóa ở Mỹ thành ba nhóm chính trên cơ sở số lần tiến hành đa dạng hóa: Doanh nghiệp đơn ngành đa dạng hóa một lần sang đa ngành; Doanh nghiệp đa ngành đa dạng hóa một lần sang đa ngành hơn; Doanh nghiệp thực hiện đa dạng hóa nhiều lần. Tại Việt Nam, các doanh nghiệp đa dạng hóa có thể tồn tại dưới năm hình thức (Nguyễn Minh Hà, 2015): Đa dạng hóa liên quan; Đa dạng hóa không liên quan; Đa dạng hóa sản phẩm; Đa dạng hóa phạm vi (hay đa dạng hóa quốc tế); Đa dạng hóa đầu tư. Theo đó, đa dạng hóa liên quan được hiểu như việc đa dạng hóa vào lĩnh vực kinh doanh mới, lĩnh vực này có liên quan với hoạt động kinh doanh hiện tại bằng sự tương đồng một hay nhiều bộ phận trong chuỗi giá trị của mỗi hoạt động. Nói cách khác, các ngành kinh doanh mới sẽ kế thừa được hệ thống kinh doanh sẵn có. Tương tự, đa dạng hóa không liên quan được hiểu là các ngành kinh doanh mới không kế thừa hệ thống kinh doanh sẵn có của doanh nghiệp. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng có thể tiến hành sản xuất các sản phẩm khác
  16. bên cạnh sản phẩm kinh doanh cốt lõi của họ (đa dạng hóa sản phẩm), mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh ra nước ngoài (đa dạng hóa phạm vi) hay đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau để giảm thiểu rủi ro (đa dạng hóa đầu tư). 2.1.3. Xác định doanh nghiệp Giá trị doanh nghiệp là một khái niệm và cũng là biến số quan trọng nhất được sử dụng trong mô hình nghiên cứu của tác giả. Việc xác định giá trị doanh nghiệp thường được dựa trên hoạt động thẩm định giá và được gọi là thẩm định giá doanh nghiệp. Theo tiêu chuẩn Thẩm định giá Quốc tế 2017 (IVSC, 2017) thì hoạt động thẩm định giá nói chung và thẩm định giá doanh nghiệp nói riêng có ba cách tiếp cận: (i) cách tiếp cận từ thị trường; (ii) cách tiếp cận từ chi phí; (iii) cách tiếp cận từ thu nhập. Ba cách tiếp cận này cũng được đề cập trong quyển sách Valuing a Business – The Analysis and Appraisal of Closely Held Companies (tái bản lần thứ 5, năm 2008) của Tiến sĩ Shannon P. Pratt và Alina V. Niculita. Tuy nhiên, với hoạt động thẩm định giá doanh nghiệp, cách tiếp cận từ chi phí được sửa đổi thành cách tiếp cận từ tài sản. Việc thay đổi này chỉ nhằm phù hợp với tài sản thẩm định giá, còn về mặt bản chất không có sự khác biệt (Pratt & Niculita, 2008). Tại Việt Nam, ba cách tiếp cận này cũng được quy định trong tiêu chuẩn thẩm định giá (ban hành kèm theo Thông tư số 126/2015/TT-BTC ngày 20/08/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). Cách tiếp cận từ thị trường Theo tiêu chuẩn thẩm định giá số 8 (ban hành kèm theo Thông tư số 126/2015/TT-BTC ngày 20/08/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), cách tiếp cạ̛n từ thị trường là cách thức xác định giá trị của tài sản thẩm định giá thông qua viẹ̛c so sánh tài sản thẩm định giá với các tài sản giống hẹ̛t hoạ̛c tương tự đã có các thông tin về giá trên thị trường. Với thẩm định giá doanh nghiệp, cách tiếp cạ̛n từ thị trường là cách thức xác định giá trị của doanh
  17. nghiệp thông qua doanh nghiệp tương đồng (Pratt & Niculita, 2008). Cách tiếp cận từ thị trường trong thẩm định giá doanh nghiệp gồm hai phương pháp cơ bản: Phương pháp sử dụng doanh nghiệp công khai và phương pháp sử dụng doanh nghiệp mua bán sáp nhập (M&A). Cách tiếp cận từ tài sản Theo tiêu chuẩn thẩm định giá số 8 (ban hành kèm theo Thông tư số 126/2015/TT-BTC ngày 20/08/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), Cách tiếp cạ̛n từ chi phí là cách thức xác định giá trị của tài sản thẩm định giá thông qua chi phí tạo ra mợt tài sản có chức na̛ng, công dụng giống hẹ̛t hoạ̛c tương tự với tài sản thẩm định giá và hao mòn của tài sản thẩm định giá. Với thẩm định giá doanh nghiệp, Cách tiếp cạ̛n từ tài sản là cách thức xác định giá trị của doanh nghiệp thông qua giá trị thị trường các khoản mục về tài sản của doanh nghiệp (Pratt & Niculita, 2008). Cách tiếp cận từ tài sản trong thẩm định giá doanh nghiệp gồm hai phương pháp cơ bản: Phương pháp tài sản và phương pháp lợi nhuận vượt trội. Cách tiếp cận từ thu nhập Theo tiêu chuẩn thẩm định giá số 8 (ban hành kèm theo Thông tư số 126/2015/TT-BTC ngày 20/08/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), Cách tiếp cạ̛n từ thu nhạ̛p là cách thức xác định giá trị của tài sản thông qua viẹ̛c quy đổi dòng tiền trong tương lai có được từ tài sản về giá trị hiẹ̛n tại. Với thẩm định giá doanh nghiệp, cách tiếp cạ̛n từ thu nhập là cách thức xác định giá trị của doanh nghiệp thông qua viẹ̛c quy đổi dòng tiền trong tương lai có được từ doanh nghiệp về giá trị hiẹ̛n tại (Pratt & Niculita, 2008). Cách tiếp cận từ thu nhập trong thẩm định giá doanh nghiệp gồm ba phương pháp cơ bản: Phương pháp dòng tiền chiết khấu, phương pháp vốn hóa, phương pháp giá trị hiện tại có điều chỉnh. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, việc sử dụng các phương pháp thẩm định giá trong các cách tiếp cận để tính toán giá trị doanh nghiệp cho các công ty thuộc
  18. mẫu nghiên cứu trong suốt giai đoạn nghiên cứu là không khả thi. Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây cũng chỉ đại diện (proxy) bằng một số biến số mang tính chất đại diện cho giá trị doanh nghiệp như hệ số Q của Tobin. Ngoài ra, với nghiên cứu về đa dạng hóa, các nghiên cứu thực nghiệm đều cho rằng sẽ tốt hơn nếu giá trị doanh nghiệp được đại diện bởi một giá trị vuợt trội thay vì hệ số Q của Tobin. Phần này sẽ được tác giả trình bày cụ thể trong chương 3. 2.1.4. Phân tích đa dạng hóa trong hoạt động thẩm định giá doanh nghiệp Tại Việt Nam, đến nay, hầu như các văn bản pháp lý đều chưa đề cập đến vai trò của đa dạng hóa đến giá trị doanh nghiệp cũng như chưa đề cập một cách cụ thể việc phải tiến hành phân tích đa dạng hóa trong hoạt động thẩm định giá. Tuy nhiên, khi tổng hợp các tài liệu có liên quan, vai trò của việc phân tích đa dạng hóa trong hoạt động thẩm định giá doanh nghiệp được thể hiện ở hai khía cạnh cơ bản: (i) quy trình thẩm định giá; (ii) kỹ thuật thẩm định giá. Với quy trình thẩm định giá Tại Việt Nam, theo tiêu chuẩn thẩm định giá số 5 (Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BTC ngày 06/03/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), quy trình thẩm định giá nói chung được cụ thể thông qua sáu bước: Xác định tổng quát về tài sản cần TĐG và xác định giá trị thị trường hoặc phi thị trường làm cơ sở TĐG; Lập kế hoạch TĐG; Khảo sát hiện trường, thu thập thông tin; Phân tích thông tin; Xác định giá trị tài sản cần TĐG; Lập báo cáo và chứng thư kết quả TĐG.
  19. Kết hợp với tài liệu bồi dưỡng do Bộ Tài chính ban hành năm 2008 thì ở bước 1, đối với hoạt động thẩm định giá, thẩm định viên về giá hành nghề cần tiến hành phân tích môi trường bên trong, bên ngoài của doanh nghiệp cần thẩm định giá. Trong đó, cần phân tích rõ thị trường hoạt động, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Đây được xem là một biểu hiện của việc cần xem xét về hoạt động đa dạng hóa của doanh nghiệp. Như vậy, việc xem xét doanh nghiệp cần thẩm định giá có thực hiện đa dạng hóa hay không được xem như một yêu cầu và cần thực hiện ngay ở bước đầu tiên của toàn bộ quy trình. Với kỹ thuật thẩm định giá Hoạt động thẩm định giá nói chung và thẩm định giá doanh nghiệp nói riêng có ba cách tiếp cận: (i) Cách tiếp cận từ thị trường; (ii) Cách tiếp cận từ chi phí (cách tiếp cận từ tài sản đối với thẩm định giá doanh nghiệp); và (iii) Cách tiếp cận từ thu nhập. Trong ba cách tiếp cận này, cách tiếp cận từ thu nhập thường được sử dụng cho các mục đích mua bán, đầu tư, góp vốn và thực hiện M&A (Damodaran, 2002). Tuy nhiên, để thực hiện cách tiếp cận từ thu nhập, thẩm định viên về giá hành nghề phải ước tính rất nhiều các tham số như hệ số Beta, suất sinh lợi trên vốn đầu tư (ROC), tỷ lệ tái đầu tư (RIR), chi phí sử dụng vốn,v.v. Quan trọng nhất, mỗi tham số đều có rất nhiều phương pháp và kỹ thuật ước tính, do đó, để lựa chọn được phương pháp phù hợp, thẩm định viên cần dựa vào nhiều cơ sở, trong đó có các yếu tố tác động đến giá trị doanh nghiêp, mà đa dạng hóa là một trong số đó. Vì vậy, việc có một bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa đa dạng hóa và giá trị doanh nghiệp tại thị trường Việt Nam sẽ là cơ sở để thẩm định viên đưa ra các xét đoán nghề nghiệp một cách hợp lý. 2.1.5. Lý luận chung về khủng hoảng Theo Mác, khủng hoảng kinh tế là khái niệm dùng để chỉ những hiện tượng kinh tế mất ổn định kéo dài mà không điều chỉnh được của quá trình tái sản xuất trong nền kinh tế, gây ra nhiều chấn động và hậu quả kinh tế xã hội trong quy mô rộng
  20. hoặc hẹp, diễn ra trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế cũng như trong tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất. Khủng hoảng kinh tế theo chu kỳ gồm có 4 giai đoạn: khủng hoảng, tiêu điều, phục hồi và hưng thịnh. Trong đó, khủng hoảng là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ kinh tế. Xuất hiện trước hết là khủng hoảng tiêu thụ, hàng hóa dự trữ trong kho của các xí nghiệp tăng lên làm cho giá cả hàng hóa giảm xuống do cung lớn hơn cầu. Cuộc cạnh tranh để tiêu thụ hàng hóa trở lên gay gắt, buộc các nhà tư bản phải thu hẹp, thậm chí phải đình chỉ sản xuất. Bên cạnh đó, do các xí nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản nợ kèm theo tâm lý hoảng loạn, việc rút tiền khỏi ngân hàng, bán các cổ phiếu và trái phiếu ồ ạt làm giá trị thị trường giảm mạnh. Tín dụng thương mại và ngân hàng bị thu hẹp trong khi nhu cầu tín dụng tăng lên làm cho tỉ suất sinh lợi tăng lên rất cao. Từ đó, khủng hoảng công nghiệp và thương nghiệp đã đưa đến khủng hoảng tiền tệ tín dụng. Gần đây nhất, cuộc khủng hoảng tài chính thế giới đã được ông Alan Greenspan, cựu Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang (FED), dự báo từ năm 2006. Tuy nhiên, dự đoán cũng như phân tích của nhiều nhà kinh tế đã không đủ sức thuyết phục để các cơ quan tài chính quyền lực nhất tại Mỹ và Châu Âu có biện pháp đề phòng. Không lâu sau đó, cuộc khủng hoảng tài chính thế giới 2007-2009 đã nổ ra với mức độ ảnh hưởng sâu và rộng. Không chỉ lan nhanh từ Mỹ ra toàn cầu, cuộc khủng hoảng còn lan mạnh sang nhiều lĩnh vực như: từ tài chính sang kinh tế, từ kinh tế ảo sang kinh tế thực, từ kinh tế sang xã hội, từ thực tiễn sang chính sách. Và khi khủng hoảng tài chính xuất hiện và lây lan sang hầu hết các nước trên thế giới, giai đoạn suy giảm kinh tế toàn cầu bắt đầu diễn ra. Bước vào quý IV/2008, suy giảm kinh tế toàn cầu biểu hiện rõ ràng nhất sau khi các trung tâm kinh tế lớn nhất như Mỹ, Nhật Bản và EU cùng lần lượt rơi vào suy thoái. Nhìn chung, có thể nói khủng hoảng tài chính thế giới là mầm mống cho hiện tượng suy giảm kinh tế toàn cầu xảy ra.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1