Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng năng suất yếu tố tổng hợp của các ngành ở Việt Nam
lượt xem 3
download
Luận văn "Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng năng suất yếu tố tổng hợp của các ngành ở Việt Nam" có hai mục tiêu nghiên cứu chính, thứ nhất là tính toán tốc độ tăng trưởng TFP của các ngành. Thứ hai là đánh giá tác động của dòng vốn FDI đến tốc độ tăng trưởng TFP của các ngành ở Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng năng suất yếu tố tổng hợp của các ngành ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHẠM TẤN ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG NĂNG SUẤT YẾU TỐ TỔNG HỢP CỦA CÁC NGÀNH Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013
- BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHẠM TẤN ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG NĂNG SUẤT YẾU TỐ TỔNG HỢP CỦA CÁC NGÀNH Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM KHÁNH NAM TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là do chính tôi thực hiện. Các trích dẫn và số liệu đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Phạm Tấn Độ
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục hình Danh mục bảng Danh mục phụ lục Các từ viết tắt Tóm tắt CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 3 1.4. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT...................................................................... 5 2.1. Khái niệm và nhân tố tác động đến TFP........................................................ 5 2.2. Vai trò và tác động lan tỏa của FDI ............................................................... 8 2.2.1. Vai trò của FDI ................................................................................ 8 2.2.2. Tác động lan tỏa của FDI ................................................................. 9 2.3. Mô hình cân bằng tổng quát .......................................................................... 13 2.4. Nghiên cứu liên quan .................................................................................... 19
- 2.5 Khung phân tích ........................................................................................... 24 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 25 3.1. Nguồn dữ liệu ............................................................................................... 25 3.2. Mô hình tính toán tăng trưởng TFP ............................................................... 25 3.3. Mô hình phân tích hồi quy ............................................................................ 28 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM ..................................................... 32 4.1. Tổng quan xu hướng dòng vốn FDI vào Việt Nam........................................ 32 4.2. Kết quả tính toán tăng trưởng TFP ................................................................ 36 4.3. Kết quả phân tích tác động FDI đến tăng trưởng TFP ................................... 39 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ..................................................................................... 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 47 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 53
- DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Tác động cạnh tranh của FDI tới doanh nghiệp trong nước ...................... 12 Hình 2.2. Dòng vốn FDI N-S trong mô hình cân bằng tổng quát.............................. 16 Hình 2.3. Khung phân tích của nghiên cứu .............................................................. 24 Hình 4.1. Xu thế số dự án và các dòng vốn FDI giai đoạn 2000-2010 ...................... 33 Hình 4.2. Xu thế vốn FDI đăng ký và thực hiện giai đoạn 1991-2010 ...................... 33 Hình 4.3. Tốc độ tăng trưởng TFP bình quân hàng năm giai đoạn 2001-2011 .......... 37 DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Vốn FDI theo phân ngành kinh tế, tích lũy đến cuối năm 2011 ................ 35 Bảng 4.2. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn 2001-2011 ................. 36 Bảng 4.3. Hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình ............................................... 39 Bảng 4.4. Kết quả hồi qui cho mô hình tác động của FDI tới TFPG............................... 41 Bảng 4.5. TFPG bình quân hàng năm và tổng vốn FDI giai đoạn 2000-2011 ........... 43 DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Kết quả tính toán tăng trưởng TFP .......................................................... 53 Phụ lục 2: Thống kê các biến sử dụng trong phân tích hồi qui ................................. 55 Phụ lục 3: Kết quả hồi qui ....................................................................................... 57 Phụ lục 4: Hausman test .......................................................................................... 60
- CÁC TỪ VIẾT TẮT FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài FE Fixed Effect RE Random Effect R&D Nghiên cứu và phát triển TFP Năng suất yếu tố tổng hợp TFPG Tăng trưởng năng suất yếu tố tổng hợp
- TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá tác động của FDI đến tăng trưởng TFP cho 16 ngành ở Việt Nam trong giai đoạn 2000-2011. Nghiên cứu cho thấy về mặt lý thuyết, với vai trò không những mang đến nguồn vốn mà còn mang đến tri thức và công nghệ FDI được cho là có tác động lớn đến tăng trưởng kinh tế nói chung và tăng trưởng TFP nói riêng. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hạch toán tăng trưởng để tính toán tăng trưởng TFP, kết quả cho thấy tăng trưởng TFP khá cao ở các ngành trong lĩnh vực dịch vụ và nông nghiệp, các ngành công nghiệp và khai thác tài nguyên thiên nhiên có tốc độ tăng trưởng TFP thấp, thậm chí có một số ngành âm. Nghiên cứu cũng thực hiện hồi qui dữ liệu bảng nhằm đánh giá tác động của dòng vốn FDI đến tăng trưởng TFP cho các ngành ở Việt Nam. Kết quả là dòng vốn FDI có tác động tiêu cực đến tăng trưởng TFP với mức ý nghĩa 1%. Theo kết quả ước lượng thì nếu tỉ lệ vốn FDI trên tổng đầu ra tăng lên 10% thì nó sẽ làm giảm TFP 0,27% -0,39% . Nghiên cứu cũng đưa ra một số lập luận để giải thích cho tác động tiêu cực này, thứ nhất có thể là do tác động lấn át của các doanh nghiệp FDI và năng lực hấp thu kém của các doanh nghiệp trong nước. Nguyên nhân thứ hai có thể là các dòng vốn FDI vào Việt Nam chủ yếu tập trung vào các ngành, lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên và tận dụng nguồn lao động giá rẻ chứ không mang lại nhiều lợi ích cho tiến bộ công nghệ, nâng cao năng lực quản lý cho nền kinh tế. Qua đó, tác giả có đưa ra một số gợi ý chính sách nhằm cải thiện tác động của FDI lên tăng trưởng TFP.
- CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề Theo mô hình tăng trưởng Tân cổ điển của Solow (1956), tăng trưởng GDP được hình thành từ ba yếu tố: vốn, lao động và năng suất yếu tố tổng hợp (TFP). TFP đo lường sự thay đổi đầu ra trên một đơn vị các đầu vào được kết hợp với nhau bao gồm cả yếu tố nghiên cứu và phát triển, công nghệ mới, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kỹ năng quản lý và các thay đổi trong tổ chức. TFP là chỉ tiêu phản ánh thế chủ động về kinh tế của một tổ chức hay một Quốc gia dựa trên sự đổi mới các quá trình sản xuất và công nghệ, kỹ thuật. TFP ngày càng trở nên quan trọng trong điều kiện phát triển dựa trên đổi mới bằng sự nhấn mạnh vào khả năng sáng tạo, đổi mới và các phương pháp quản lý tiên tiến cũng như các đầu tư mang lại giá trị gia tăng cao. Đối với các nước phát triển, tỷ trọng đóng góp của TFP vào tăng trưởng kinh tế là tương đối cao (Solow, 1957), còn trong điều kiện các nước đang phát triển, hầu hết đều trong tiến trình cung cấp lao động và cung cấp vốn cho nền kinh tế, nên đóng góp của vốn và lao động là chủ yếu trong tăng trưởng kinh tế. Nhưng nếu không có những giải pháp khoa học và công nghệ, phương thức quản lý, thì tăng vốn và tăng lao động một cách cơ học khó dẫn đến một nền kinh tế tăng trưởng cao. Trong bài báo về lý thuyết tăng trưởng của Solow (1994) khẳng định tăng vốn và lao động có thể dẫn đến tăng trưởng kinh tế ngắn hạn, phù hợp với giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, còn tăng TFP mới là nguồn gốc tăng trưởng trong dài hạn.Vì vậy, trong điều kiện kinh tế toàn cầu ngày nay, yếu tố TFP ngày càng được coi là nhân tố quan trọng của tăng trưởng kinh tế. Thị trường tài chính trên toàn cầu hiện tại đang rộng mở và tạo nhiều thuận lợi cho các dòng vốn, trong đó có dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lưu chuyển một cách tự do gần như khắp thế giới. Gorg và Greenaway (2004) cho rằng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia ngoài việc mang đến nguồn vốn cho nước nhận đầu tư, còn mang đến rất nhiều lợi ích cho quốc gia 1
- nhận đầu tư như những quy trình khoa học công nghệ sản xuất mới, giúp nâng cao trình độ quản lý của bộ phận quản lý và tay nghề cũng như trình độ chuyên môn của người lao động ở nước nhận đầu tư. Hiện tại các nước đang phát triển cũng như các nước phát triển đang tích cực thay đổi thể chế và mở cửa để thu hút tối đa dòng vốn quốc tế này, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng quốc tế trên, tính đến năm 2012 Việt Nam ghi nhận nguồn vốn đăng ký xấp xỉ 215 tỉ USD về tổng số từ hơn 14.800 dự án vốn đầu tư nước ngoài. Tổng số vốn thực hiện những dự án này lên tới gần 90 tỉ USD (Cục Đầu Tư Nước Ngoài, 2013). Ngoại trừ hai điểm đột biến vào các năm 1996 và 2008, đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam đã có xu hướng tăng dần. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu thực nghiện đã chỉ ra rằng dòng vốn FDI đi vào Việt Nam nói riêng và các nước đang phát triển nói chung không đóng góp tích cực vào nguồn gốc tăng trưởng của các nước này (Aitken và Harrison, 1999; Djankov và Hoekman, 2000; Konings, 2001; Binh, 2012). Alfaro và Ozcan (2008) nghiên cứu thực nghiệm trên dữ liệu 72 quốc gia trên thế giới cho rằng chỉ có con đường tăng trưởng thông qua gia tăng năng suất của nhân tố tổng hợp mới giúp quốc gia tăng trưởng bền vững, những quốc gia nhận đầu tư FDI và tăng trưởng thông qua gia tăng nguồn lực vốn và nhân lực thì dẫn tới tăng trưởng không bền vững vì sẽ rơi vào bẫy thu nhập trung bình. Ở Việt Nam nghiên cứu Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự (2005) chỉ ra rằng dòng vốn FDI ở Việt Nam có tác động thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ nhưng chỉ thông qua việc gia tăng lượng vốn trong nền kinh tế chứ không làm gia tăng năng suất lao động và vốn nhân lực thông qua đổi mới công nghệ, hay nói cách khác không giúp gia tăng TFP. Ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào ở cấp độ ngành đánh giá tác động của dòng vốn FDI đến tăng trưởng TFP. Do đó, mục đích nghiên cứu của tác giả ở đây là xem xét liệu dòng vốn FDI có thật sự tác động đến tăng trưởng TFP ở cấp độ ngành ở Việt Nam trong giai đoạn 2000-2011 hay không. Và nếu có thì đó là tác động tích cực hay tiêu cực. 2
- 1.2. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu Luận văn có hai mục tiêu nghiên cứu chính, thứ nhất là tính toán tốc độ tăng trưởng TFP của các ngành. Thứ hai là đánh giá tác động của dòng vốn FDI đến tốc độ tăng trưởng TFP của các ngành ở Việt Nam. Nghiên cứu xem xét, tổng hợp một số mô hình lý thuyết về mối liên hệ giữa FDI và TFP như mô hình tăng trưởng ngoại sinh của Solow (1956), mô hình tăng trưởng nội sinh hay lý thuyết tăng trưởng mới và mô hình cân bằng tổng quát của Ben Ferrett (2004). Nghiên cứu sử dụng số liệu ở cấp độ ngành, bao gồm 16 ngành, trong giai đoạn 2000 - 2011. Dữ liệu tính toán chủ yếu lấy từ Niên giám thống kê hàng năm và trên trang web của tổng cục thống kê. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hạch toán tăng trưởng của Solow (1956) để tính toán tăng trưởng TFP và sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng để đánh giá tác động của dòng vốn FDI lên tăng trưởng TFP. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu nhằm kiểm định lại các kết quả của các nghiên cứu trước về mối liên hệ giữa FDI và tăng trưởng TFP. Qua đó đưa ra một số gợi ý chính sách cho việc tiếp nhận dòng vốn FDI vào trong nước. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Nghiên cứu nhằm trả lời câu hỏi chính: Liệu rằng FDI có tác động đến tăng trưởng TFP của các ngành ở Việt Nam hay không? Để trả lời câu hỏi này, tác giả thực hiện trả lời các câu hỏi phụ sau: 1. Về mặt lý thuyết, FDI tác động đến tăng trưởng TFP như thế nào? 2. Tính toán tăng trưởng TFP ở cấp độ ngành như thế nào? 3. Liệu dòng vốn FDI có tác động đến tăng trưởng TFP của các ngành trong nước hay không? 1.4. Cấu trúc luận văn Luận văn gồm 5 chương, tiếp theo sau chương giới thiệu là Chương 2, chương này trình bày cơ sở lý thuyết sử dụng để đánh giá tác động của FDI tới tăng trưởng TFP 3
- thông qua mô hình cân bằng tổng quát và kênh tác động lan tỏa. Trong chương này, cũng đưa ra một vài nghiên cứu liên quan đến nghiên cứu này. Chương 3 sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, bao gồm mô tả số liệu và mô hình phân tích. Phần kết quả và thảo luận về tăng trưởng TFP và tác động của FDI sẽ được trình bày ở Chương 4. Chương 5 sẽ là phần kết luận, kiến nghị và hướng nghiên cứu tiếp theo. 4
- CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT Trong phần này, đầu tiên tác giả sẽ khái quát về TFP và các nhân tố tác động đến TFP. Tiếp theo sẽ trình bày vai trò của FDI và hiệu ứng lan tỏa của nó. Tiếp đến là mô hình lý thuyết cân bằng tổng quát (General Equilibrium) về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng TFP. Cuối cùng là tóm tắt một số nghiên cứu liên quan. 2.1. Khái niệm và nhân tố tác động đến TFP TFP hay còn được gọi là phần dư Solow được đưa ra lần đầu tiên bởi Robert Solow trong nghiên cứu về lý thuyết tăng trưởng kinh tế của mình năm 1956. Khái niệm TFP ban đầu được dùng trong phân tích vĩ mô, nhưng sau đó nó cũng được sử dụng rộng rãi trong các phân tích vi mô ở cấp độ ngành hay doanh nghiệp. Theo Solow (1956) hàm sản xuất được viết dưới dạng: Y = A(t)F(K,L) , A(t) chính là TFP. TFP là tỷ số của số lượng tất cả các đầu ra với số lượng tất cả đầu vào. TFP đo lường quan hệ giữa đầu ra với mức kết hợp hai hay nhiều các đầu vào (thường là lao động và vốn). Goldberg và cộng sự (2005) cho rằng TFP còn thể hiện một phần của đầu ra còn lại không giải thích được sự đóng góp trong các yếu tố đầu vào. Cụ thể, TFP đo lường đóng góp cho đầu ra của nền kinh tế vượt ra ngoài đóng góp bởi số lượng lao động, máy móc và vốn sử dụng. Như vậy, TFP phản ảnh tiến bộ của khoa học, kỹ thuật và công nghệ, của giáo dục và đào tạo, qua đó gia tăng đầu ra không chỉ phụ thuộc vào tăng thêm về số lượng của đầu vào mà còn vào cả chất lượng của các yếu tố đầu vào là vốn và lao động. Tăng TFP gắn liền với áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, đổi mới công nghệ, cải tiến phương thức quản lý và nâng cao kỹ năng, trình độ tay nghề của người lao động. Cùng với lượng đầu vào như nhau, lượng đầu ra có thể lớn hơn nhờ vào việc cải tiến chất lượng của lao động, của vốn và sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực này. Điều này là rất quan trọng đối với người lao động, doanh nghiệp và toàn nền kinh tế. Đối với người lao động, nâng cao TFP sẽ góp phần nâng lương, nâng thưởng, điều 5
- kiện lao động được cải thiện, công việc ổn định hơn. Đối với doanh nghiệp thì có khả năng mở rộng tái sản xuất. Còn đối với nền kinh tế sẽ nâng cao sức cạnh tranh trên trường quốc tế, nâng cao phúc lợi xã hội. Do đó, việc tăng TFP ngày càng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế khi mà nền kinh tế hiện nay đang chuyển sang hướng phát triển mới. Theo kết quả nghiên cứu của Tổ chức Năng suất châu Á (2004) TFP có thể tăng vì nhiều lý do: chất lượng của lao động tăng lên, giúp cho một giờ làm việc đem lại nhiều sản lượng hơn; thay đổi về thành phần hay chất lượng của vốn khiến cho sử dụng vốn có hiệu quả cao hơn; có thể do tiến bộ công nghệ xuất phát từ công tác nghiên cứu và phát triển (R&D) trong nước, vay mượn từ tri thức toàn cầu, hay chỉ đơn giản là rút kinh nghiệm từ thực tế làm việc; cũng có thể do tái phân bổ nguồn lực, một người lao động chuyển từ một công việc có năng suất thấp sang một công việc có năng suất cao trong nhà máy sẽ trở nên có hiệu quả hơn, dù trình độ học vấn không thay đổi; ngoài ra những thay đổi ngắn hạn về cầu cũng có thể làm thay đổi TFP. Chất lượng nguồn lao động: Đầu tư vào nguồn nhân lực làm tăng năng lực cho lực lượng lao động, nâng cao trình độ học vấn làm tăng khả năng tiếp thu, ứng dụng những tiến bộ khoa học và công nghệ; nâng cao kỹ năng, tay nghề của người lao động. Đầu vào có chất lượng của nguồn lao động làm tăng năng lực sản xuất ra các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao- yếu tố rất quan trọng làm tăng TFP (Romer, 1990). Ở quốc gia đang phát triển, vai trò của vốn nhân lực là để hấp thu các công nghệ hiện đại từ các quốc gia phát triển. Ở quốc gia phát triển, vai trò nguồn vốn nhân lực là để thực hiện các đổi mới công nghệ. Yếu tố tác động tới chất lượng lao động là đầu tư vào hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D), chất lượng nền giáo dục đào tạo, tác động FDI (Haacker, 1999) và học tập bằng cách thực hành -learning by doing (Arrow, 1962). Thay đổi nhu cầu hàng hoá, dịch vụ: Việc tăng nhu cầu trong nước và nước ngoài đối với sản phẩm và dịch vụ sẽ dẫn đến tỷ lệ sử dụng sản phẩm tiềm năng cao 6
- hơn. Từ đó kích thích sản xuất và sáng tạo nhiều hơn, cải tiến chất lượng, mẫu mã dẫn đến tác động đến TFP. Ví dụ, Melitz (2003) cho rằng nhu cầu xuất khẩu tăng doanh nghiệp sẽ mạnh dạn đầu tư vào công nghệ, thực hiện chuyên môn hóa, mở rộng sản xuất nhằm tăng năng suất, giảm chi phí lao động (Hiệu quả kinh tế theo quy mô). Thay đổi cơ cấu vốn đầu tư: Đầu tư phát triển công nghệ sản xuất mới là yêu cầu đòi hỏi tất yếu nhằm cải tiến chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Công nghệ mới sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh và giảm chi phí sản xuất. Thông qua cơ cấu lại vốn, các ngành sẽ hoạch định tốt hơn nhằm tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Lựa chọn các lĩnh vực để đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng cường đầu tư công nghệ tiên tiến như công nghệ thông tin và truyền thông; các công nghệ hiện đại, tự động hoá; đầu tư vào những lĩnh vực có năng suất cao, có giá trị gia tăng lớn từ đó sẽ tăng TFP. Thay đổi cơ cấu kinh tế: Cơ cấu lại nền kinh tế là việc chuyển các nguồn lực từ các ngành và thành phần kinh tế kém năng suất sang ngành và thành phần kinh tế có năng suất cao, tận dụng tốt lợi thế so sánh. Việc phân bổ lại các nguồn lực phát triển kinh tế như vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên, khoa học công nghệ giữa các ngành, các thành phần kinh tế để có được các ngành và thành phần kinh tế có năng suất cao hơn sẽ dẫn đến sử dụng có hiệu suất và hiệu quả các nguồn lực và dẫn đến TFP tăng cao. Áp dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ: Trong các yếu tố kể trên, yếu tố tiến bộ khoa học kỹ thuật - công nghệ đóng góp vào tăng TFP được được cho là quan trọng hơn cả (Hall và Jones, 1999). Nó bao gồm các hệ thống hoặc mô hình quản lý được ứng dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động và vốn; các công nghệ tiên tiến được áp dụng; các nghiên cứu, phát triển mới liên quan đến phát triển sản phẩm mới, phương pháp sản xuất, phương pháp quản lý; chất lượng lực lượng lao động trong ứng dụng, vận hành những khoa học và công nghệ tiến bộ; chuyển giao những sáng kiến và đổi mới vào thực tế tạo ra những sản phẩm, dịch vụ, quá trình có năng suất và chất lượng 7
- cao. Tính sáng tạo, sự đổi mới và tư duy năng suất sẽ định hướng sự tích tụ, phổ biến và sử dụng kiến thức nhằm tăng TFP.Tiến bộ công nghệ có thể được hình thành từ việc chuyển giao công nghệ của các nhà đầu tư FDI, từ những phát kiến công nghệ từ hoạt động nghiên cứu phát triển và từ việc học hỏi, bắt chước các doanh nghiệp của các nước phát triển, các doanh nghiệp FDI. Theo lý thuyết tân cổ điển của Solow (1956) đã chỉ ra rằng tiến bộ công nghệ là nguồn gốc của tăng trưởng trong dài hạn và nó là nhân tố quyết định đến tăng trưởng TFP. Lý thuyết này cho rằng tiến bộ công nghệ là yếu tố ngoại sinh, được ví như yếu tố “từ trên trời rơi xuống” (manna from heaven). Tuy nhiên, lý thuyết tăng trưởng nội sinh hay lý thuyết tăng trưởng mới (Arrow, 1962; Romer, 1986; Lucas, 1988; Rebelo, 1991 và Grossman và Helpman, 1994) lý giải rằng tiến bộ công nghệ là yếu tố nội sinh. Nguồn gốc của của tiến bộ công nghệ là từ những phát kiến, từ hoạt động nghiên cứu phát triển, từ việc học hỏi hay vốn con người. 2.2. Vai trò và tác động lan tỏa của FDI 2.2.1. Vai trò của FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã được xem là một trong những nhân tố quan trọng trong đầu tư. FDI tác động tới tăng trưởng kinh tế thông qua nhiều kênh khác nhau. Tác động đối với tăng trưởng của FDI thường được thông qua kênh đầu tư trực tiếp và gián tiếp thông qua các tác động lan tỏa. Một số ý kiến còn cho rằng FDI có thể làm tăng đầu tư trong nước thông qua tăng đầu tư của các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là những doanh nghiệp trong nước cung cấp nguyên liệu cho doanh nghiệp FDI họăc tiêu thụ sản phẩm từ các doanh nghiệp FDI. Mặt khác chuyển giao công nghệ từ các doanh nghiệp mẹ ở nước ngoài có thể diễn ra thông qua việc bổ sung thêm khối lượng tư bản dùng cho hoạt động sản xuất nhiều hơn, sử dụng những cải tiến trong sản phẩm và quy trình sản xuất, và thông qua các hoạt động đổi mới và R&D của những doanh nghiệp này ở nước nhận đầu tư (Gorg và Greenaway, 2004). Đồng thời, các 8
- chính sách cải thiện cơ sở hạ tầng của chính phủ nhằm thu hút nhiều vốn FDI hơn cũng thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước hình thành và phát triển. Theo cách tiếp cận khác, FDI gây áp lực buộc nước sở tại phải nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia mà trước hết là cải thiện môi trường đầu tư, qua đó làm giảm chi phí giao dịch cho các nhà đầu tư nước ngoài, tăng hiệu suất của vốn và rốt cuộc là tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế (Blomstrom và Wang, 1992). Trái lại cũng có một số ý kiến lo ngại về tác động tiêu cực của FDI tới tăng trưởng kinh tế, cho rằng sự xuất hiện của doanh nghiệp có vốn FDI có thể gây cạnh tranh khốc liệt với các doanh nghiệp trong nước mà phần thua thiệt thường là các doanh nghiệp trong nước. Các doanh nghiệp trong nước bị mất thị trường, mất lao động có kỹ năng và vì vậy có thể dẫn đến phá sản. Ngoài ra, vốn FDI có thể làm cho đầu tư trong nước bị thu hẹp do nhiều doanh nghiệp bị mất cơ hội đầu tư họăc đầu tư không hiệu quả do trình độ công nghệ thấp kém, vốn ít. Điều này xảy ra khi xuất hiện tác động lấn át đầu tư của doanh nghiệp FDI (Aitken và Harrison, 1999). 2.2.2. Tác động lan tỏa của FDI Sự xuất hiện của tác động lan tỏa của FDI có thể lý giải qua sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp trong nước và vì vậy ưu thế thuộc về các công ty đa quốc gia- là các công ty có thế mạnh về vốn và công nghệ. Nhờ đó các công ty con hoặc liên doanh do các công ty đa quốc gia thành lập thường có lợi thế về cạnh tranh so với các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là các nước kém phát triển. Blomstrom và cộng sự (1994) cho rằng sự xuất hiện của các doanh nghiệp nước ngoài trước hết làm mất cân bằng trên thị trường và buộc các doanh nghiệp trong nước phải điều chỉnh hành vi của mình nhằm duy trì thị phần và lợi nhuận. Vì vậy, tác động lan tỏa có thể được coi là kết quả của hoạt động của các công ty nước ngoài diễn ra đồng thời với quá trình điều chỉnh hành vi của các doanh nghiệp trong nước. 9
- Có thể phân ra bốn loại tác động lan tỏa: (1) tác động liên quan tới cơ cấu đầu ra- đầu vào của doanh nghiệp (Backward-forward effects), (2) tác động liên quan đến phổ biến và chuyển giao công nghệ (Demonstration effects), (3) tác động liên quan đến thị phần trong nước hay tác động cạnh tranh (Competition effect) và (4) tác động liên quan đến trình độ lao động hay vốn con người ( Human Capital). Các tác động lan tỏa nêu trên có thể ảnh hưởng tới TFP của các doanh nghiệp trong nước. Tác động lan tỏa loại thứ nhất xuất hiện khi có sự trao đổi/hoặc mua bán nguyên vật liệu hoặc hàng hoá trung gian giữa các doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp trong nước. Loại tác động này có thể sinh ra theo hai chiều: tác động xuôi chiều (forward effect) xuất hiện nếu doanh nghiệp trong nước sử dụng hàng hoá trung gian của doanh nghiệp FDI và ngược lại tác động ngược chiều (backward effect) có thể xuất hiện khi các doanh nghiệp FDI sử dụng hàng hóa trung gian do các doanh nghiệp trong nước sản xuất. Việc các doanh nghiệp trong nước cung cấp hàng hoá trung gian cho doanh nghiệp FDI sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này mở rộng sản xuất và giảm chi phí trên 1 đơn vị sản phẩm (Đây là kết quả của hiệu suất tăng dần theo qui mô). Đồng thời để duy trì mối quan hệ bạn hàng lâu dài, các doanh nghiệp trong nước phải đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp FDI, nhất là về chất lượng sản phẩm nên có xu hướng áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng mới trong sản xuất. Chính hành vi này giúp doanh nghiệp trong nước tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường sản phẩm trong trung và dài hạn. Nhiều nghiên cứu thực tiễn cho rằng hầu hết các doanh nghiệp trong nước khó trở thành nhà cung cấp nguyên liệu/hàng hoá trung gian đầu vào cho doanh nghiệp FDI do không đáp ứng được yêu cầu do phía cầu đưa ra. Tuy nhiên, nếu tác động ngược chiều xảy ra thì các doanh nghiệp trong nước có khả năng bứt lên và tiến hành xuất khẩu hoặc chiếm lĩnh dần thị phần sản phẩm mà trước đây do các doanh nghiệp FDI thống lĩnh. Vì vậy, tác động ngược chiều này là mong muốn và rất có ý nghĩa đối với các nước chậm phát triển. 10
- Tác động lan tỏa liên quan đến phổ biến và chuyển giao công nghệ thường được coi là một mục tiêu quan trọng của các nước nghèo. Thông qua FDI, các công ty nước ngoài sẽ đem công nghệ tiên tiến hơn từ công ty mẹ vào sản xuất tại nước sở tại thông qua thành lập các công ty con hay chi nhánh. Sự xuất hiện của các công ty nước ngoài tuy nhiên xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận trên cơ sở tận dụng những lợi thế có được từ công ty mẹ để sẵn sàng cạnh tranh với doanh nghiệp trong nước (Blomstrom và Wang, 1992). Vì vậy, hoạt động của các doanh nghiệp FDI sẽ khuyến khích nhưng cũng gây áp lực về đổi mới công nghệ nhằm tăng năng lực cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trong nước. Về phía doanh nghiệp trong nước, một mặt do năng lực yếu kém về đổi mới công nghệ, mặt khác công nghệ tiên tiến đều do các công ty qui mô lớn có tiềm năng công nghệ trên thế giới nắm giữ, để vượt qua yếu điểm này họ có xu hướng muốn được áp dụng ngay công nghệ tiên tiến hoặc trực tiếp thông qua thành lập các liên doanh với đối tác nước ngoài hoặc gián tiếp thông qua phổ biến và chuyển giao công nghệ từ các doanh nghiệp FDI. Các doanh nghiệp FDI mặc dù không muốn tiết lộ bí quyết công nghệ cho đối thủ trong nước nhưng cũng sẵn sàng bắt tay với đối tác trong nước để thành lập liên doanh, qua đó diễn ra quá trình rò rỉ công nghệ. Điều này góp phần làm tăng trưởng công nghệ ở các doanh nghiệp trong nước. Đây là nhân tố quan trọng làm tăng TFP của các doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra đối với các nước nghèo là liệu các điều kiện trong nước có đủ để đón nhận phổ biến và chuyển giao công nghệ hay không. Kết quả từ mô hình lý thuyết Glass và Saggi (1998) rút ra là mức độ phổ biến và chuyển giao công nghệ còn phụ thuộc vào khả năng hấp thụ của doanh nghiệp trong nước. Loại tác động lan tỏa tiếp theo cũng được coi là rất quan trọng đối với các nước chậm phát triển là sự có mặt của doanh nghiệp FDI tạo ra tác động cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước (Blomstrom và Wang, 1992; Glass và Saggi, 2002). Tuy nhiên, tác động này lại phụ thuộc vào cấu trúc thị trường và trình độ công nghệ của 11
- nước nhận đầu tư. Đối với các nước chậm phát triển, trong nhiều trường hợp tác động cạnh tranh của FDI là rất khốc liệt trước khi nó mang lại tác động lan tỏa tích cực khác. Giá một đơn vị sản phẩm P2 P1 AC1 AC2 Q Q1 Sản lượng Hình trên là một ví dụ thể hiện phản ứng (hay là kết quả của tác động lan tỏa) của doanh nghiệp trong nước trước sự xuất hiện của doanh nghiệp FDI cùng ngành trong ngắn hạn. Sự lấn át thị trường của doanh nghiệp FDI làm thu hẹp thị phần của doanh nghiệp trong nước và đẩy chi phí cố định lên cao. Trước tác động này, doanh nghiệp trong nước có xu hướng điều chỉnh giảm chi phí trung bình (từ AC1 xuống AC2). Nhưng nếu áp lực cạnh tranh ban đầu từ doanh nghiệp FDI đủ mạnh, doanh nghiệp sẽ buộc phải giảm sản lượng (từ Q1 xuống Q2) và tác động cuối cùng là làm tăng giá thành trên 1 đơn vị sản phẩm (chuyển dịch từ vị trí 1 lên 2). Nguồn: Aitken và Harrison (1999). Hình 2.1. Tác động cạnh tranh của FDI tới doanh nghiệp trong nước Ví dụ, các doanh nghiệp FDI tung ra thị trường một loại sản phẩm mới có tính chất thay thế cho sản phẩm trước đây sản xuất bởi doanh nghiệp trong nước, qua đó ảnh hưởng lớn tới sự tồn tại của doanh nghiệp trong nước. Sự hiện diện của FDI chính là một tác nhân thúc đẩy cạnh tranh và trong nhiều trường hợp, tác động lan tỏa có thể dẫn đến tình trạng giảm sản lượng của doanh nghiệp trong nước trong ngắn hạn 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên khối văn phòng ở TP.HCM
138 p | 1477 | 548
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 858 | 194
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 605 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 625 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 564 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 410 | 141
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)
98 p | 452 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 514 | 128
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển du lịch biển Đà Nẵng
13 p | 406 | 70
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định
26 p | 403 | 64
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 348 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 357 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 230 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 247 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 231 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 190 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 263 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 18 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn