intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích ảnh hưởng của vốn đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Do đó, luận văn này sẽ đi tìm đáp án khoa học cho câu hỏi nghiên cứu: vốn đầu tư tư nhân có ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế không. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------- VÕ TRẦN HUY TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TƯ NHÂN ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------- VÕ TRẦN HUY TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TƯ NHÂN ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 8310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN TIẾN KHAI TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ với đề tài “Tác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của cá nhân tôi. Các thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực, có trích dẫn nguồn gốc một cách cụ thể, rõ ràng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Học viên cao học Võ Trần Huy
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH VẼ DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ............................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu ............................................................. 2 1.3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2 1.4. Cấu trúc luận văn ................................................................................................. 3 CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN .. 4 2.1. Khái niệm .............................................................................................................. 4 2.1.1. Đầu tƣ ............................................................................................................. 4 2.1.2. Đầu tƣ tƣ nhân ................................................................................................ 5 2.1.3. Đầu tƣ công .................................................................................................... 5 2.1.4. Tăng trƣởng kinh tế ........................................................................................ 6 2.2. Tổng quan lý thuyết .............................................................................................. 8 2.2.1. Lý thuyết về số nhân đầu tƣ ............................................................................... 8 2.2.2. Lý thuyết gia tốc đầu tƣ ..................................................................................... 8 2.2.3. Lý thuyết đầu tƣ trong mô hình Harrod - Domar .............................................. 9 2.2.4. Lý thuyết tân cổ điển của Solow về đầu tƣ và tăng trƣởng kinh tế ................... 11 2.3. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm có liên quan ................................................... 16 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 23 3.1. Quy trình nghiên cứu .......................................................................................... 23 3.2. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................ 24 3.3. Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................................. 30
  5. 3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 31 CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 33 4.1. Tăng trƣởng kinh tế và đầu tƣ tƣ nhân tại Việt Nam ............................................. 33 4.1.1. Tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam .................................................................. 33 4.1.2. Tình hình đầu tƣ tƣ nhân và mối quan hệ với tăng trƣởng kinh tế .................... 35 4.2. Đặc điểm kinh tế các tỉnh, thành trong giai đoạn 2008-2016 ................................ 37 4.3. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình thực nghiệm - Phƣơng pháp Pooled OLS ................. 40 4.4. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình thực nghiệm - Phƣơng pháp REM .............................. 41 4.5. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình thực nghiệm - Phƣơng pháp FEM .............................. 42 4.6. Kết quả lựa chọn mô hình và độ trễ ........................................................................ 43 CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................... 46 5.1. Kết luận................................................................................................................... 46 5.2. Khuyến nghị các chính sách.................................................................................... 47 5.3. Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ................................................................. 49 5.3.1. Những hạn chế của đề tài ................................................................................. 49 5.3.2. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................ 49 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3.1 Sơ đồ quy trình nghiên cứu ................................................................. 24 Hình 4.1 Tăng trƣởng kinh tế và GDP ............................................................... 35 Hình 4.2 Tăng trƣởng kinh tế và các loại đầu tƣ ...................................................... 36 Hình 4.3 Cơ cấu đầu tƣ ...................................................................................... 37 Hình 4.4 Mô tả phần dƣ theo phƣơng pháp Pooled OLS................................... 41 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1 Cách tính và dấu kỳ vọng của các biến .............................................. 29 Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến số ................................................................ 38 Bảng 4.2 Kết quả ƣớc lƣợng - Phƣơng pháp Pooled OLS ................................... 40 Bảng 4.3 Kết quả ƣớc lƣợng - Phƣơng pháp REM .............................................. 41 Bảng 4.4 Kết quả ƣớc lƣợng - Phƣơng pháp FEM .............................................. 42 Bảng 4.5 Kết quả ƣớc lƣợng - Phƣơng pháp FEM với độ trễ 1........................... 43 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CPI Consumer Price Index (Chỉ số giá tiêu dùng) FDI Foreign Direct Investment (Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài) FEM Fixed Effects Model (Mô hình tác động cố định) GDP Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm trong nƣớc) GNI Gross National income (Tổng thu nhập quốc dân) GNP Gross National Product (Tổng sản phẩm quốc dân) GRDP Gross Regional Domestic Product (Tổng sản phẩm trên địa bàn) ICOR Incremental Capital Output Ratio (Vốn đầu tƣ cần thiết để tạo thêm một đơn vị tăng trƣởng trong thu nhập) IPO Initial Public Offering (Phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu) NNP Net National Product (Tổng sản phẩm ròng quốc gia) ODA Official Development Assistance (Vốn hỗ trợ phát triển chính thức) PCI Provincial Competitiveness Index (Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh) Pooled OLS Mô hình hồi quy gộp REM Random Effects Model (Mô hình tác động ngẫu nhiên)
  7. TÓM TẮT LUẬN VĂN Mục tiêu chính của luận văn là phân tích ảnh hƣởng của vốn đầu tƣ tƣ nhân đến tăng trƣởng kinh tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Nhằm đi đến mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả sẽ tìm hiểu những khái niệm, lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm có liên quan để tiến hành xây dựng khung phân tích, mô hình nghiên cứu. Về các dữ liệu đƣợc sử dụng trong luận văn sẽ đƣợc đƣợc tác giả nghiên cứu, tổng hợp từ Niên giám Thống kê của các địa phƣơng Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2016. Bằng cách sử dụng phƣơng pháp hồi quy đa biến đối với dữ liệu bảng. Cuối cùng kết quả nghiên cứu của luận văn đã chỉ ra đầu tƣ tƣ nhân có tác động tích cực đến tăng trƣởng kinh tế của các địa phƣơng. Ngoài ra, lực lƣợng lao động đang làm việc, độ mở thƣơng mại, khoảng cách với GDP của cả nƣớc cũng có tác động tích cực đến tăng trƣởng kinh tế nhƣng chỉ số giá tiêu dùng lại có tác động tiêu cực đến tăng trƣởng kinh tế.
  8. 1 CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề Xuất phát điểm từ chỗ bị kìm hãm, không cho phát triển ở giai đoạn trƣớc năm 2000 nhƣng cho đến nay, kinh tế tƣ nhân đã ngày càng chứng tỏ tầm quan trọng đối với kinh tế Việt Nam và là một động lực quan trọng để thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Cụ thể theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, đến năm 2016, khu vực kinh tế tƣ nhân đã chiếm tới 38,6% GDP và đầu tƣ tƣ nhân trong nƣớc chiếm 39% tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội. Trong giai đoạn 2005-2016 đã xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, nhờ vốn đầu tƣ tƣ nhân tăng trƣởng bình quân 12,3%/năm đã góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế bình quân tăng 6,2%/năm, qua đó giúp nền kinh tế Việt Nam vƣợt qua giai đoạn khó khăn. Bên cạnh đó số lƣợng doanh nghiệp tƣ nhân thành lập mới năm 2016 đã gấp tới 19,8 lần năm 2002; đặc biệt, vốn đầu tƣ từ khu vực tƣ nhân đóng góp cho nền kinh tế đến từ công tác đăng ký hoạt động của các doanh nghiệp tăng khá cao, đến năm 2015 đạt gần 11,5 triệu tỷ đồng, gấp 3 lần so với năm 2012 và khu vực kinh tế tƣ nhân cũng thu hút trên 85,8% lao động đang làm việc trong nền kinh tế. Thấy đƣợc vai trò quan trọng trong thực tiễn của đầu tƣ tƣ nhân đối với tăng trƣởng kinh tế nên trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu tác động của tổng đầu tƣ tƣ nhân đến tăng trƣởng kinh tế theo nhiều mốc thời gian, không gian và phƣơng pháp nghiên cứu. Và đa số đều phát hiện ra tác động dƣơng của đầu tƣ tƣ nhân đối với tăng trƣởng kinh tế. Tiêu biểu nhƣ Aschauer (1989a, 1989b), Ghura và Hadjimichael (1995), Khan and Kumar (1997), Le and Suruga (2005b), Syed và cộng sự (2007), Kandenge (2010), Jwan and James (2014) v.v… Tuy nhiên, đối với những nghiên cứu trong nƣớc về tác động của đầu tƣ tƣ nhân đối với tăng trƣởng kinh tế vẫn còn chƣa đƣợc quan tâm nghiên cứu nhiều. Khi mà đa số nghiên cứu trong nƣớc đều tìm hiểu tác động của đầu công, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đến tăng trƣởng kinh tế. Bên cạnh đó, trong những năm gần đây Chính phủ đã có rất nhiều chính sách phát triển kinh tế tƣ nhân trở thành động lực của nển kinh tế nên cần phải có thêm các bằng chứng thực nghiệm về ảnh hƣởng của đầu tƣ tƣ nhân đối
  9. 2 với tăng trƣởng kinh tế. Ngoài ra, không chỉ các nhà quản lý kinh tế vĩ mô của Chính phủ mà lãnh đạo các địa phƣơng trong nƣớc cũng rất quan tâm đến tăng trƣởng kinh tế địa phƣơng của mình vì chỉ tiêu tăng trƣởng kinh tế còn là nhiệm vụ chính trị của nhiệm kỳ. Và một khi tất cả các địa phƣơng cùng đạt đƣợc tăng trƣởng kinh tế thì dĩ nhiên sẽ góp phần vào tăng trƣởng chung của cả nƣớc. Do đó, việc nghiên cứu tác động của đầu tƣ tử tƣ nhân đến tăng trƣởng kinh tế ở cấp độ các địa phƣơng của Việt Nam để tìm ra các luận cứ khoa học, đồng thời gợi ý những giải pháp thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế trong giai đoạn tới tới là hết sức cần thiết. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu chính của luận văn là phân tích ảnh hƣởng của vốn đầu tƣ tƣ nhân đến tăng trƣởng kinh tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Do đó, luận văn này sẽ đi tìm đáp án khoa học cho câu hỏi nghiên cứu: vốn đầu tƣ tƣ nhân có ảnh hƣởng đến tăng trƣởng kinh tế không? 1.3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu là ảnh hƣởng của đầu tƣ từ khu vực tƣ nhân trong nƣớc Việt Nam đối với tăng trƣởng kinh tế của các địa phƣơng Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu là các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng của Việt Nam do lãnh đạo các địa phƣơng rất coi trọng chỉ tiêu tăng trƣởng kinh tế địa phƣơng của mình quản lý, qua đó đánh giá công tác chỉ đạo điều hành của mình trong thời gian vừa qua. Thêm nữa là hiện nay, tác giả của luận văn cũng đang công tác tại cơ quan quản lý kinh tế cấp tỉnh và muốn nghiên cứu số liệu cấp tỉnh để từ đó tham mƣu cho lãnh đạo các quyết sách thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế thông qua đầu tƣ tƣ nhân. Thời gian của dữ liệu nghiên cứu đƣợc chọn từ năm 2008 đến năm 2016, vì trong giai đoạn này có năm 2008 Việt Nam đã bị tác động bởi hai cú sốc lớn là cuộc khủng hoảng giá nhiên liệu, giá lƣơng thực v.v… trên thế giới và cuộc khủng hoảng địa ốc, cho vay dƣới chuẩn ở Mỹ. Bên cạnh đó, xuất phát từ thực tế là dữ liệu giai đoạn 2008-2016 đã đƣợc Tổng cục Thống kê chỉ đạo các địa phƣơng tính toán theo
  10. 3 giá so sánh năm 2010 rất thuận tiện cho việc nghiên cứu, hạn chế đƣợc sai số vì không cần phải quy đổi khi loại trừ yếu tố lạm phát. 1.4. Cấu trúc luận văn Luận văn nghiên cứu tác động của vốn đầu tƣ tƣ nhân trong nƣớc đến tăng trƣởng kinh tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng của Việt Nam có 5 chƣơng cụ thể: Chƣơng I: Giới thiệu tổng quát về vấn đề nghiên cứu mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, đối tƣợng, phạm vi và cấu trúc của luận văn. Chƣơng II: Tổng quan lý thuyết và lƣợc khảo các kết quả nghiên cứu thực nghiệm có liên quan đến chủ đề của luận văn. Tại chƣơng này, tác giả sẽ trình bày những khái niệm về đầu tƣ, đầu tƣ tƣ nhân, tăng trƣởng kinh tế, cách tính tăng trƣởng kinh tế; các lý thuyết về số nhân đầu tƣ, gia tốc đầu tƣ, đầu tƣ trong mô hình Harrod - Domar, lý thuyết tân cổ điển Solow (1956) nói về ảnh hƣởng của đầu tƣ đối với tăng trƣởng kinh tế; các mô hình tăng trƣởng nội sinh. Chƣơng này, tác giả sẽ tập trung làm rõ về mặt lý thuyết đối với tác động của đầu tƣ nói chung và đầu tƣ tƣ nhân lên tăng trƣởng kinh tế. Bên cạnh đó, chƣơng này cũng trình bày tóm tắt những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về chủ đề của luận văn. Chƣơng III: Phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng này sẽ tiến hành xây dựng quy trình, mô hình nghiên cứu thực nghiệm, xem xét áp dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng tối ƣu nhằm hƣớng đến mục tiêu nghiên cứu. Chƣơng IV: Kết quả nghiên cứu. Tác giả dự kiến trình bày tổng quát về đầu tƣ tƣ nhân, tăng trƣởng kinh tế nhập ở Việt Nam trong giai đoạn vừa qua. Tập trung bình luận các kết quả nghiên cứu về tác động đầu tƣ của khu vực tƣ nhân và các yếu tố khác có liên quan đến tăng trƣởng kinh tế, làm cơ sở để đƣa ra các khuyến nghị trong chƣơng 5. Chƣơng V: Kết luận và Hàm ý chính sách. Chƣơng cuối cùng, tác giả sẽ tóm lƣợc lại các kết quả nghiên cứu từ đó đƣa ra những hàm ý chính sách cho nhà quản lý kinh tế và các hạn chế của nghiên cứu để gợi ý hƣớng nghiên cứu tiếp theo.
  11. 4 CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 2.1. Khái niệm 2.1.1. Đầu tƣ Theo Luật Đầu tƣ (2014) đã định nghĩa: “Đầu tƣ là việc nhà đầu tƣ bỏ vốn đầu tƣ (tiền và tài sản khác) để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tƣ góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tƣ theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tƣ”. Theo nghĩa rộng thì đầu tƣ có nghĩa là sự đánh đổi các nguồn lực hiện có để tiến hành một số hoạt động nhƣ sản xuất, kinh doanh… Nguồn lực đã đánh đổi thƣờng là tiền, tài nguyên thiên nhiên, tài sản, vật chất hoặc cũng có thể là sức lao động; tất cả sự biểu hiện bằng tiền của những nguồn lực đã đánh đổi ở trên gọi là vốn đầu tƣ. Để đến một thời điểm nào đó trong tƣơng lai thì các hoạt động đó sẽ mang lại cho nhà đầu tƣ những kết quả nhất định nhƣ sự tăng thêm tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đƣờng xá, của cải vật chất khác), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật,... của ngƣời dân). Những kết quả của quá trình đầu tƣ đem lại sẽ góp phần làm tăng thêm năng lực sản xuất của toàn xã hội và nó thƣờng lớn hơn tổng chi phí của các nguồn lực đã đánh đổi hay bỏ ra. Còn theo nghĩa hẹp thì đầu tƣ là các hoạt động sử dụng những nguồn lực có sẵn để có đƣợc những thành quả lớn hơn trong giai đoạn kế tiếp. Tóm lại, đầu tƣ là các hoạt động sử dụng những nguồn lực hiện tại để tạo ra nhiều hơn tài sản vật chất, nguồn lực và trí tuệ nhằm cải thiện mức sống của dân cƣ hay là duy trì khả năng hoạt động của các tài sản và nguồn lực hiện có. Bên cạnh đó, Sachs và Larrain (1993) cũng đã đƣa ra định nghĩa về đầu tƣ nhƣ sau: “Đầu tƣ là phần sản lƣợng đƣợc tích luỹ để tăng năng lực sản xuất trong thời kỳ sau của nền kinh tế”. Sản lƣợng trong định nghĩa bên trên bao gồm sản lƣợng nội địa và phần sản lƣợng nhập từ quốc tế vào nền kinh tế. Theo quan điểm kinh tế học thì đầu tƣ là việc làm gia tăng tƣ bản để nâng cao năng lực sản xuất trong tƣơng lai; do đó, nó còn đƣợc gọi là quá trình hình thành tƣ bản hoặc quá trình tích lũy tƣ bản. Và đầu tƣ thƣờng đƣợc phân loại thành
  12. 5 đầu tƣ từ khu vực tƣ nhân và đầu tƣ từ khu vực công. 2.1.2. Đầu tƣ tƣ nhân Theo Luật Đầu tƣ (2014), đầu tƣ tƣ nhân chính là việc nhà đầu tƣ tƣ nhân (cá nhân hay doanh nghiệp thuộc sở hữu tƣ nhân) bỏ vốn đầu tƣ (bao gồm tiền và tài sản khác) để tiến hành sản xuất, kinh doanh; đầu tƣ góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tƣ theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tƣ v.v... trong một khoảng thời gian nhất định. Mục tiêu chính của đầu tƣ tƣ nhân là thu đƣợc lợi ích về kinh tế. Nguồn vốn của đầu tƣ tƣ nhân là vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp tƣ nhân. Trong đó, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tƣ nhân bao gồm vốn vốn điều lệ của doanh nghiệp, vốn giữ lại qua quá trình đầu tƣ, sản xuất kinh doanh. Vốn vay của doanh nghiệp tƣ nhân là vốn vay từ ngân hàng (đây là cách thông dụng nhất mà tất cả các doanh nghiệp đều sử dụng đƣợc nếu đáp ứng các điều kiện của ngân hàng) và vay từ đại chúng (trƣờng hợp này chỉ đƣợc áp dụng đối với doanh nghiệp có khả năng và đƣợc phép phát hành chứng khoán qua các đợt IPO, PO). 2.1.3. Đầu tƣ công Trong Luật Đầu tƣ công (2014) đã định nghĩa: “Đầu tƣ công là hoạt động đầu tƣ của Nhà nƣớc vào các chƣơng trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tƣ vào các chƣơng trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”. Và “hoạt động đầu tƣ công bao gồm lập, thẩm định, quyết định chủ trƣơng đầu tƣ; lập, thẩm định, quyết định chƣơng trình, dự án đầu tƣ công; lập, thẩm định, phê duyệt, giao, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tƣ công; quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ công; theo dõi và đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chƣơng trình, dự án đầu tƣ công”. Nguồn vốn đầu tƣ công bao gồm: “vốn ngân sách nhà nƣớc, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phƣơng, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ nƣớc ngoài, vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tƣ nhƣng chƣa đƣa vào cân đối ngân sách nhà nƣớc, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phƣơng để đầu tƣ”. Mục tiêu chính của đầu tƣ công là nhằm phục vụ lợi
  13. 6 ích chung của đất nƣớc. 2.1.4. Tăng trƣởng kinh tế Khái niệm tăng trƣởng kinh tế đƣợc hình thành có từ rất lâu và rất nhiều trong kinh tế học, một số khái niệm tiêu biểu nhƣ: “Tăng trƣởng kinh tế chỉ xảy ra nếu sản lƣợng tăng nhanh hơn dân số” (North và Thomas, 1973). Chi tiết hơn, theo Nguyễn Trọng Hoài (2013): “Tăng trƣởng kinh tế bao hàm ý nghĩa là tổng thu nhập trong nền kinh tế phải gia tăng nhanh hơn tốc độ tăng dân số, tăng trƣởng kinh tế gắn liền với sự gia tăng mức sống vật chất của ngƣời dân”. Theo Nafziger (2006) thì tăng trƣởng kinh tế đề cập đến sự gia tăng về sản lƣợng quốc gia hoặc tổng sản lƣợng quốc gia bình quân đầu ngƣời. Và có nghĩa là, một nƣớc đạt đƣợc tăng trƣởng kinh tế nếu nhƣ sản xuất hàng hóa và dịch vụ trong nƣớc đó tăng lên và thu nhập trung bình cũng tăng. Thƣớc đo phổ biến của tăng trƣởng kinh tế là tăng trƣởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tăng trƣởng GDP bình quân đầu ngƣời qua một giai đoạn (phổ biến là một năm); tuy nhiên, những chỉ tiêu GNP, GNI, NNP và NNI cũng đƣợc các nƣớc sử dụng để tính tăng trƣởng kinh tế.GDP là tổng giá trị các hàng hoá và dịch vụ sau cùng đƣợc sản xuất ra trong phạm vi biên giới của một quốc gia trong một năm. GDP đƣợc tính theo giá so sánh và giá hiện hành; trong đó, giá so sánh đƣợc dùng để tính tốc độ tăng trƣởng kinh tế, giá hiện hành thƣờng đƣợc dùng để nghiên cứu cơ cấu kinh tế, mối quan hệ giữa các ngành sản xuất, kết quả sản xuất với phần huy động vào ngân sách. Và GDP đƣợc tính theo giá hiện hành gọi là GDP danh nghĩa, GDP tính theo giá so sánh gọi là GDP thực. Theo hệ Thống kê Liên hợp quốc thì có 3 phƣơng pháp tính GDP là phƣơng pháp sản xuất (giá trị gia tăng), phƣơng pháp chi tiêu và phƣơng pháp thu nhập. Cụ thể: (1) Phƣơng pháp giá trị gia tăng, GDP bằng tổng các giá trị gia tăng của các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong nền kinh tế: GDP = VA ngành nông nghiệp + VA ngành công nghiệp + VA ngành dịch vụ (1) Triển khai vào thực tế hiện nay thì Tổng cục Thống kê Việt Nam tính GDP nhƣ sau: GDP = Tổng giá trị tăng thêm (của các ngành).
  14. 7 (2) Phƣơng pháp thu nhập, GDP là tổng thu nhập đƣợc làm ra bởi những yếu tố trong quy trình sản xuất: GDP = w + i + r + π + Te + De (2) trong đó, w: thu nhập mà ngƣời lao động nhận đƣợc; i: thu nhập từ cho vay tín dụng; r: thu nhập từ bất động sản, tài sản cho thuê khác; π: thu nhập của doanh nghiệp; Te: thuế thu nhập doanh nghiệp và cá nhân; De là khấu hao. (3) Phƣơng pháp chi tiêu, GDP là tổng tất cả các khoản mua sắm hàng hóa và dịch vụ cuối cùng: GDP = C + I + G + X - N (3) Trong đó C: chi mua hàng hóa tiêu dung và dịch vụ của khu vực hộ gia đình (không tính khoản xây nhà mới); I là đầu tƣ gộp bao gồm tài sản cố định, lƣu động; G: chi tiêu công; X: kim ngạch xuất khẩu; N: kim ngạch nhập khẩu. Nhìn chung, tốc độ tăng trƣởng kinh tế sẽ bằng phần trăm tăng thêm của tổng sản lƣợng quốc gia: Gt = {(Yt - Yt-1)/Yt-1}*100 (4) trong đó: Gt là tốc độ tăng trƣởng kinh tế năm t (đơn vị tính là %), Yt là GDP thực của năm t, Yt-1 là GDP thực của năm t-1. Tổng số sản phẩm thuộc phạm vi địa phƣơng (GRDP) là toàn bộ giá trị bằng tiền của lƣợng sản phẩm vật chất và dịch vụ mới đƣợc sáng tạo ra trong một giai đoạn (phổ biến là một năm) do tất cả các ngành kinh tế của địa phƣơng (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng). Phƣơng pháp tính GDP và GRDP là giống nhau, chỉ khác duy nhất là GDP tính ở phạm vi quốc gia còn GRDP tính ở phạm vi địa phƣơng. Tuy nhiên, GDP cũng nhƣ GRDP có nhƣợc điểm là không phản ánh đầy đủ và chính xác các hoạt động sản xuất do: có một vài sản phẩm không đƣợc mua bán qua thị trƣờng dịch vụ; có những hoạt động không khai báo, kinh tế ngầm, buôn bán nhỏ, lẻ; chất lƣợng hàng hóa không đƣợc phản ánh trong GDP, GRDP. Ngoài ra, giá cả sinh hoạt giữa các địa phƣơng khác nhau nên việc so sánh GRDP giữa các địa phƣơng cũng có nhƣợc điểm. Luận văn này, vốn đầu tƣ tƣ nhân trong nƣớc đƣợc tác giả lấy từ Niên giám
  15. 8 thống kê của 36 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Và tác giả xem biến vốn đầu tƣ tƣ nhân này là biến độc lập cần kiểm định. 2.2. Tổng quan lý thuyết 2.2.1. Lý thuyết về số nhân đầu tƣ Nguồn gốc của lý thuyết mô hình số nhân đầu tƣ là trong tác phẩm “Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ” năm 1936 của John Maynard Keynes (1883-1946) lấy bối cảnh từ cuộc đại khủng hoảng kinh tế (1929-1933). Keynes đã phát hiện ra việc tăng thêm vốn đầu tƣ sẽ dẫn đến sản lƣợng cũng tăng thêm và từ đó đƣa ra khái niệm “số nhân đầu tƣ”. Gọi k là số nhân đầu tƣ và nó phản ánh việc đầu tƣ tăng thêm thì sẽ dẫn đến sản lƣợng đầu ra cũng tăng thêm một lƣợng bằng k lần lƣợng đầu tƣ tăng thêm. Cụ thể: k = ∆Y/∆I (5) với ∆Y là sản lƣợng tăng thêm, ∆I là thay đổi của đầu tƣ. Suy ra: ∆Y = k.∆I (6) Keynes chia thu nhập thành tiêu dùng và tiết kiệm (S), hoặc thu nhập bao gồm đầu tƣ, tiêu dùng. Cụ thể: S=I (7) Phƣơng trình (7) đƣợc Keynes gọi là mô hình tăng trƣởng kinh tế. Ông cho rằng sự tăng thêm của đầu tƣ làm cho cầu cũng lớn hơn về lao động lẫn tƣ liệu sản xuất, từ đó sẽ tạo ra nhiều việc làm hơn, tổng thu nhập sẽ đƣợc tăng thêm. Và nhƣ vậy sẽ tạo điều kiện cho việc đầu tƣ mới tiếp tục xảy ra. Nghĩa là, số nhân đầu tƣ ảnh hƣởng liên hoàn trong nền kinh tế, góp phần làm cho tổng thu nhập không ngừng gia tăng. 2.2.2. Lý thuyết gia tốc đầu tƣ Nhƣ đã chỉ ra ở phần trên, số nhân đầu tƣ nói lên sự liên hệ của đầu tƣ tăng thêm với sản lƣợng tăng thêm nói cách khác đầu tƣ tăng thêm tác động nhƣ thế nào đến sản lƣợng đầu ra, dẫn đến đầu tƣ đƣợc xem là một thành phần trong tổng cầu. Ngoài ra, trong nghiên cứu của Keynes (1936), đầu tƣ lại là một yếu tố của tổng cung, vì mỗi sự thay đổi của sản lƣợng sẽ làm đầu tƣ thay đổi ra sao. Hay một dự án
  16. 9 khi triển khai thực hiện đầu tƣ sẽ góp phần thúc đẩy sản lƣợng gia tăng, dẫn đến khối lƣợng tƣ bản cũng tăng lên rồi cũng làm đầu tƣ tăng theo. Theo lý thuyết này, muốn sản xuất ra đƣợc một đơn vị cho trƣớc thì cần phải có một vốn đầu tƣ nhất định bỏ ra. Tƣơng quan giữa sản lƣợng đầu ra và lƣợng vốn đầu tƣ đƣợc diễn đạt bằng phƣơng trình x = K/Y (với x là gia tốc đầu tƣ, K: vốn đầu vào, Y: sản lƣợng đầu ra); suy ra K = x * Y Tóm lại, nếu gia tốc đầu tƣ là hằng số, lúc đó gia tăng sản lƣợng đầu ra sẽ làm gia tăng nhu cầu về vốn đầu tƣ và ngƣợc lại. Hay là, lƣợng vốn đầu tƣ cao hoặc thấp lệ thuộc vào nhu cầu về tƣ liệu sản xuất, lao động nhƣng nhu cầu này bị ràng buộc bởi quy mô sản xuất. Nên một khi chính sách tài khóa đƣợc mở rộng sẽ thúc đẩy lƣợng vốn đầu tƣ tăng làm cho tổng sản lƣợng tăng lên. Mô hình Keynes với gia tốc đầu tƣ đƣợc viết lại nhƣ sau: Y = (C+ G + NX)/(1-x) (8) với 0
  17. 10 với ICOR là hệ số gia tăng giữa vốn và sản lƣợng. Gọi g là tốc độ tăng trƣởng của tổng sản lƣợng quốc gia thì g = ∆Y/Y (10) Gọi s là tỷ lệ tiết kiệm biên (0
  18. 11 nhiều yếu tố chứ không phải chỉ là vốn đầu tƣ. Đúng nhƣ Solow (1994) đã nói về mô hình Harrod-Domar: “Một nền kinh tế có thể thúc đẩy tốc độ tăng trƣởng công nghiệp đơn thuần chỉ bằng cách tăng tỷ lệ đầu tƣ. Nhƣng một vấn đề nảy sinh là: nếu có thể tăng trƣởng kinh tế dễ dàng nhƣ thế, vậy tại sao ngày càng có nhiều quốc gia không đi theo con đƣờng tăng trƣởng nhanh đó? Ngay cả nƣớc giàu chắc đôi lúc cũng muốn tận dụng khả năng tăng trƣởng thông qua tỷ lệ đầu tƣ. Dƣờng nhƣ có điều gì đó sai lầm trong cách xem xét tăng trƣởng kinh tế dài hạn này”. Hai là những nƣớc đang phát triển không có khả năng huy động vốn do thu nhập thấp nên chính phủ có kế hoạch hóa, cắt giảm tiêu dùng, vay nợ nƣớc ngoài, tìm nguồn vốn viện trợ… nhằm thúc đẩy đầu tƣ. Điều đó, sẽ dẫn đến việc các nƣớc này bị phụ thuộc về vốn của các quốc gia giàu có để góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Trên thực tế, mô hình Harrod-Domar đã tạo ra cơ sở kế hoạch hóa kinh tế ở các nƣớc đang phát triển, trƣớc kia các nền kinh tế xã hội chủ nghĩa nhƣ Liên Xô đã rất thành công khi kinh tế liên tục tăng trƣởng cao vào các năm 1960 của thế kỷ trƣớc cũng bằng chiến lƣợc này. Tuy nhiên việc tích lũy vốn theo các kế hoạch và mệnh lệnh đã không mang lại tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao ở các nƣớc đang phát triển. Sự sụp đổ của các quốc gia xã hội chủ nghĩa trong thập niên 80 của thế kỷ trƣớc là minh chứng tiêu biểu nhất. Ba là các giả định về lƣợng vốn bình quân trên lao động, vốn bình quân trên sản lƣợng và lao động trên sản lƣợng bình quân luôn không thay đổi đã làm các quốc gia đang phát triển ngày càng bị bó buộc, chậm chạm. Việc làm cho các giả định trên không đổi thì sản lƣợng đầu ra, lao động và vốn phải tăng trƣởng cùng tỷ lệ chính xác nhƣ nhau là điều rất khó xảy ra trong thực tế. 2.2.4. Lý thuyết tân cổ điển của Solow về đầu tƣ và tăng trƣởng kinh tế Thấy đƣợc các điểm yếu nhƣ đã trình bày ở phần trên trong mô hình Harrod- Domar và căn cứ vào các nền tảng của lý thuyết kinh tế tân cổ điển, nghiên cứu của Solow (1956) tìm ra hƣớng đi và hình thành nên một mô hình tăng trƣởng mới hoàn toàn lúc bấy giờ, và nó đƣợc gọi là mô hình tăng trƣởng Solow. Cụ thể hơn, Harrod- Domar đã xem xét tầm quan trọng của vốn đầu vào đối với tăng trƣởng kinh tế
  19. 12 trong mô hình của mình thế nhƣng Solow đã bổ sung thêm các nhân tố khác có tác động đến tăng trƣởng nhƣ lao động và khoa học công nghệ và ông đã đi đến kết luận rằng các phát minh, sáng kiến, trình độ khoa học công nghệ là yếu tố quyết định đến tốc độ tăng trƣởng kinh tế. Theo lí thuyết tăng trƣởng của Solow cho thấy tiết kiệm sẽ ngang với đầu tƣ (ở mức Y*). Và S = s*Y (với s lớn hơn 0 và nhỏ hơn 1) đƣợc gọi là tiết kiệm từ 1 đơn vị sản lƣợng; bên cạnh đó, tốc độ tăng của lao động và dân số sẽ bằng nhau. Dựa trên hàm Cobb - Douglas thì vốn đầu vào và lực lƣợng lao động sẽ hoán chuyển linh hoạt cụ thể: Y = AKαL(1-α) (15) với Y là sản lƣợng, K là vốn đầu tƣ, L là lao động và A là đại diện cho trình độ khoa học công nghệ. Sự phát triển của quốc gia, vùng lãnh thổ thông thƣờng đƣợc xem xét dựa trên các khía cạnh: tính ổn định chính trị, tăng trƣởng kinh tế và công bằng xã hội; đặc biệt, tăng trƣởng kinh tế đƣợc xem nhƣ điều kiện tiên quyết nhằm giải quyết những khía cạnh còn lại của đất nƣớc. Ngoài ra, các nƣớc thuộc thế giới thứ hai và thứ ba xem tăng trƣởng kinh tế nhƣ là nhiệm vụ bắt buộc hàng đầu để rút ngắn khoảng cách về kinh tế so với các nƣớc phát triển. Đặc điểm chính yếu của những mô hình tăng trƣởng tiên tiến trên thế giới đó đều có ít nhất một hàm sản xuất. Nó trình bày sự liên hệ của quy mô lực lƣợng lao động, trữ lƣợng vốn với GDP của một quốc gia hay vùng lãnh thổ nào đó. Và hàm tổng sản lƣợng bên dƣới sẽ trình bày một cách chi tiết mối liên hệ. Với Y: tổng sản lƣợng quốc gia, K: trữ lƣợng vốn quốc gia, L: lực lƣợng lao động thì: Y = F (K, L) (16) Tăng trƣởng kinh tế có đƣợc dựa vào trữ lƣợng vốn tăng hoặc tăng lực lƣợng lao động hoặc cả hai. Bốn phƣơng trình (16) đến (20) sẽ diễn tả sự gia tăng của K và L; trong đó các phƣơng trình (17) đến (19) có liên hệ mật thiết, biểu hiện sự các biến đổi K qua các giai đoạn khác nhau. Thứ nhất, tiết kiệm của quốc gia hay vùng lãnh thổ:
  20. 13 S = s.Y (17) Thứ hai, mối quan hệ của tiết kiệm và đầu tƣ mới: S=I (18) Vì nền kinh tế đóng nên: ∆K = I - d.k (19) với ΔK là sự thay đổi trữ lƣợng vốn, d là tỷ lệ khấu hao, I là vốn tích lũy gia tăng hàng năm bằng với giá trị của đầu tƣ mới, -d.K là giá trị vốn tích lũy mất đi hàng năm bởi việc khấu hao vốn đang sử dụng. Nhƣ vậy, trị giá vốn tích lũy mới của quốc gia, vùng lãnh thổ khi đó sẽ đƣợc xác định và thế vào (16) ta sẽ có đƣợc GDP mới hay Y mới. Phƣơng trình: ΔL = n.L (20) mô tả sự thay đổi lực lƣợng lao động với n là tốc độ phát triển dân số hay lực lƣợng lao động. Kết hợp các phƣơng trình (17), (18) và (19), sẽ là: ΔK = s.Y - d.K (21) Đẳng thức (21) cho thấy tích lũy vốn có đƣợc là do tổng lƣợng tiết kiệm loại bỏ lƣợng khấu hao (d.K). Bên cạnh đó, các hệ số d, s và n xem xét nhƣ là hằng số cố định. Giải pháp đột phá của Solow là thay thế hàm sản xuất có hệ số cố định bằng hàm sản xuất tân cổ điển không những có tính linh hoạt hơn mà các yếu tố sản xuất còn có thể thay thế cho nhau. Theo đó, hai yếu tố vốn trên sản lƣợng bình quân, vốn trên lao động bình quân sẽ có sự biến đổi theo tình hình sản xuất, vốn đầu vào và lao động của quốc gia. Mô hình Solow ban đầu đƣợc áp dụng để xem xét, đánh giá các quốc gia công nghiệp phát triển và sau đó đã đƣợc triển khai phổ biến kể cả đối với các nƣớc đang phát triển. Do đó, mô hình Solow đƣợc xem nhƣ là nền tảng cơ bản của hầu hết những lý thuyết về tăng trƣởng kinh tế của những nƣớc đang phát triển ngày nay. Thay thế các giả định về những tỷ lệ yếu tố sản xuất cố định cứng nhắc trong mô hình Harrod-Domar thì các tỷ lệ này có thể thay đổi linh hoạt tùy theo tình hình
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2