intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của kiều hối và giải ngân ODA lên chính sách tài khóa tại các quốc gia đang phát triển ở châu Á

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

30
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm phát hiện mối tương quan giữa kiều hối và sự không thể dự báo tỷ lệ giải ngân ODA đối với việc điều chỉnh chính sách tài khóa, qua đó giúp các nhà làm chính sách thấy rõ tác động của kiều hối và ODA để đưa ra những đề xuất phù hợp thúc đẩy nền kinh tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của kiều hối và giải ngân ODA lên chính sách tài khóa tại các quốc gia đang phát triển ở châu Á

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN ANH YẾN NHI TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU HỐI VÀ SỰ KHÔNG THỂ DỰ BÁO MỨC ĐỘ GIẢI NGÂN ODA LÊN ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA TẠI CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN Ở CHÂU Á LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN ANH YẾN NHI TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU HỐI VÀ GIẢI NGÂN ODA LÊN CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA TẠI CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN Ở CHÂU Á Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Nguyễn Hồng Thắng Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế “Tác động của kiều hối và giải ngân ODA lên chính sách tài khóa tại các quốc gia đang phát triển ở châu Á” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Anh Yến Nhi
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu Danh mục các hình vẽ, đồ thị LỜI NÓI ĐẦU Chương 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 3 1.2 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................. 5 1.3 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 5 1.4 Đối tượng nghiên cứu............................................................................................... 6 1.5 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 7 1.6 Ý nghĩa thực tiễn đề tài ............................................................................................ 7 Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Khái niệm ................................................................................................................. 8 2.1.1 Kiều hối .......................................................................................................... 8
  5. 2.1.2 Nguồn vốn ODA và sự không thể dự báo tỷ lệ giải ngân ............................ 12 2.1.3 Điều chỉnh chính sách tài khóa ..................................................................... 16 2.2 Các nghiên cứu trên thế giới .................................................................................. 19 2.2.1 Các nghiên cứu trước về điều chỉnh chính sách tài khóa ............................. 19 2.2.2 Mối quan hệ giữa kiều hối và sự điều chỉnh chính sách tài khóa................. 21 2.2.3 Mối quan hệ giữa sự không thể dự báo tỷ lệ giải ngân ODA và sự điều chỉnh chính sách tài khóa ............................................................................................. 23 2.3 Khung lý thuyết ...................................................................................................... 25 2.3.1 Biến phụ thuộc .............................................................................................. 25 2.3.2 Biến độc lập .................................................................................................. 26 Chương 3: THỰC TRẠNG, MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Sơ lược tình hình kiều hối và hỗ trợ phát triển chính thức ODA tại các quốc gia đang phát triển ở châu Á .............................................................................................. 36 3.1.1 Kiều hối ........................................................................................................ 36 3.1.2 Sự không thể dự báo mức độ giải ngân ODA .............................................. 39 3.1.3 Thâm hụt ngân sách tại các quốc gia đang phát triển ................................... 41 3.2 Giới thiệu mô hình ................................................................................................. 43 3.3 Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 44
  6. Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Thống kê mô tả....................................................................................................... 47 4.2 Kết quả phân tích hồi quy ...................................................................................... 48 Chương 5: KẾT LUẬN 5.1 Kết luận .................................................................................................................. 55 5.2 So sánh với kết quả các nghiên cứu trước đây ....................................................... 58 5.3 Đề xuất ý kiến ........................................................................................................ 60 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 2SlS Phương pháp hồi quy hai giai đoạn DAC Ủy ban hỗ trợ phát triển GDP Tổng sản phẩm quốc nội GNI Thu nhập quốc dân GNP Tổng sản lượng quốc gia (không trừ thuế gián thu) IMF Quỹ tiền tệ quốc tế ODA Hỗ trợ phát triển chính thức OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế WB Ngân hàng thế giới WDI Chỉ số phát triển thế giới
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Mô tả và kỳ vọng biến .................................................................................... 34 Bảng 4.1: Thống kê mô tả ............................................................................................... 47 Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan và nhân tử phóng đại phương sai VIF .................. 48 Bảng 4.3: Kết quả mô hình 1 ........................................................................................... 49 Bảng 4.4: Kết quả mô hình 2 ........................................................................................... 51 Bảng 4.5: Kết quả mô hình 3 ........................................................................................... 53
  9. DANH MỤC HÌNH Hình 3.1: Kiều hối và các dòng vốn khác qua các năm. ................................................. 37 Hình 3.2: Top 10 nước nhận kiều hối tại các quốc gia đang phát triển .......................... 38 Hình 3.3: ODA giải ngân ròng của các nước DAC so với GNI (1960 -2013) ............... 39 Hình 3.4: ODA giải ngân của các nước DAC, tính theo % GNI (2013)......................... 40 Hình 3.5: Thâm hụt ngân sách Việt Nam so với các nước (%GDP) .............................. 42
  10. 1 LỜI NÓI ĐẦU Theo xu hướng quốc tế hóa kinh tế ngày nay, cùng với chính sách và cơ chế quản lý kiều hối thông thoáng, tạo thuận lợi cho người gửi lẫn người nhận đã làm cho quy mô của lượng kiều hối gửi về các quốc gia đang phát triển (trong đó có Việt Nam) tăng gấp 3 lần so với thập kỷ 70, 80 của thế kỷ trước. Bên cạnh đó, thông qua Hiệp định Đối tác Toàn diện Khu vực (RCEP) được triển khai kể từ năm 2015, công nhân tại các nước ASEAN có thể tự do đi lại và làm việc ở trong vùng, các nhà chính sách kỳ vọng số lượng lao động xuất khẩu sẽ tăng lên trong thời gian tới, dự báo nguồn kiều hối tăng lên đáng kể. Có thể nói, dòng kiều hối đã trở thành một trong những nguồn cung ngoại tệ lớn trong cán cân thanh toán, đồng thời tác động đáng kể đến kinh tế vĩ mô của các nước đang phát triển, khiến cho các nhà hoạch định chính sách không thể không để tâm đến. Cùng với kiều hối, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là một kênh vốn đầu tư phát triển quan trọng đối với tất cả các quốc gia đang phát triển. Hiện nay, lượng vốn ODA có xu hướng giảm trong khi nhu cầu về vốn của các nước đang phát triển tăng lên cùng với những vấn đề mới nảy sinh trên thế giới đòi hỏi được hỗ trợ để giải quyết. Trên thực tế, mặc dù các nước DAC đã cam kết dành 0,7% GNP của mình để viện trợ song hầu như chưa có nước nào thực hiện được, nhiều nhất cũng chỉ khoảng 0,35% (Mỹ, Nhật Bản). Chính những vấn đề trên lý giải sự cạnh tranh thu hút ODA ngày càng tăng lên là điều khó tránh khỏi. Thu hút nguồn vốn ODA đã khó, việc giải ngân các dự án ODA lại càng khó hơn, nhất là hiện nay khi tỷ lệ giải ngân ODA so với cam kết ban đầu ở
  11. 2 các nước đang phát triển là rất thấp do nhiều nguyên nhân cả khách quan và chủ quan. Chính vì vậy chênh lệch giữa mức độ giải ngân ODA so với cam kết ban đầu hay sự không thể dự báo tỷ lệ giải ngân ODA trở nên có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với các quốc gia đang phát triển. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn ODA và kiều hối, nhất là trong giai đoạn thâm hụt ngân sách triền miên trong những năm gần đây của các nước đang phát triển, tác giả đã thực hiện nghiên cứu “Mối quan hệ giữa kiều hối, mức độ giải ngân ODA và chính sách tài khóa tại các quốc gia đang phát triển khu vực Châu Á”.
  12. 3 Chương 1 TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 Lý do chọn đề tài Về mặt thực tiễn: Trong quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế hiện nay, nhu cầu về vốn đầu tư ngày càng tăng cao, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển thì nhu cầu này càng rõ nét. Như đã đề cập trong phần mở đầu, lượng kiều hối tăng liên tục trong những năm gần đây và vấn đề không thể dự báo mức độ giải ngân ODA là những vấn đề về nguồn vốn nước ngoài đang được các nhà hoạch định chính sách quan tâm.. Thực tiễn tại Việt Nam, 15 năm gần đây, lượng kiều hối liên tục tăng. Con số 12 tỉ USD kiều hối năm 2014 của cả nước được đánh giá là cao kỷ lục từ trước đến nay. Dự báo năm 2015, lượng kiều hối sẽ tiếp tục tăng khoảng 10% so với năm 2014. Phải nhìn nhận rằng, nguồn lực kiều hối đã và đang góp phần vào phát triển kinh tế xã hội. Về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, tương tự các quốc gia đang phát triển khác, Việt Nam cũng trong tình trạng cạnh tranh gay gắt để thu hút nguồn vốn ODA và mức độ giải ngân không như cam kết. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT), 6 tháng đầu năm 2015, tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký kết đạt trên 1,59 tỷ USD, bằng 70,54% so với cùng kỳ năm trước, trong khi đó tốc độ giải ngân tổng số vốn ODA và vốn vay ưu đãi giải ngân trong 6 tháng đầu năm nay chỉ đạt khoảng 1,917 tỷ USD, thấp hơn 38% so với cùng kỳ năm 2014. Trong bối cảnh Việt Nam nhận được kiều hối và giải ngân ODA như vậy, một vấn đề đặt ra là đất nước đối mặt với tình trạng thâm hụt ngân sách kéo dài.
  13. 4 Câu hỏi ở đây là liệu kiều hối và sự không thể dự báo tỷ lệ giải ngân ODA có tác động đến điều chỉnh chính sách tài khóa tại các quốc gia đang phát triển hay không nhất là trong giai đoạn thâm hụt ngân sách triền miên đang diễn ra tại các quốc gia này. Về mặt lý luận: Tính đến thời điểm hiện tại, đã có nhiều công trình nghiên cứu về điều chỉnh chính sách tài khóa nhưng phần lớn tập trung vào các nước phát triển, hơn nữa các nghiên cứu chủ yếu xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô với các biến đại diện cho chính sách tài khóa. Ít có nghiên cứu về điều chỉnh tài khóa dành cho các quốc gia đang phát triển. Các công trình xem xét vai trò của dòng vốn nước ngoài (kiều hối, ODA..) đối với điều chỉnh tài khóa càng ít hơn, trong khi các dòng vốn này có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội các quốc gia đang phát triển. Nhận thấy sự cần thiết khách quan phải nghiên cứu về lý luận và thực tiễn mối quan hệ giữa kiều hối và ODA với điều chỉnh tài khóa, tác giả lựa chọn đề tài để thực hiện luận văn là: "Tác động của kiều hối và giải ngân ODA lên chính sách tài khóa tại các quốc gia đang phát triển khu vực Châu Á".
  14. 5 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Đề tài được thực hiện nhằm đạt các mục tiêu sau: • Nhận diện và định lượng được tác động của kiều hối và sự không thể dự báo tỷ lệ giải ngân ODA đến việc điều chỉnh chính sách tài khóa. • Đưa ra gợi ý cho việc cải thiện thâm hụt ngân sách nhà nước. 1.3 Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng dữ liệu bảng với mô hình nhị phân logit hiệu ứng cố định có điều kiện (conditional fixed- effects logit model) để kiểm định mối quan hệ giữa kiều hối, sự không thể dự báo mức độ giải ngân ODA với việc điều chỉnh tài khóa. Bài kết hợp ba phương pháp khác nhau để phân tích, bao gồm: • Hồi quy mô hình mô hình logit có điều kiện (conditional logit model) vớigiá trị độ trễ của các biến nội sinh. • Hồi quy mô hình nghiên cứu bằng phương pháp 2SLS với biến công cụ là giá trị độ trễ của các biến nội sinh, trong đó giá trị ước lượng của biến nội sinh trong giai đoạn đầu của phương pháp 2SLS sẽ được dùng làm biến giải thích trong phương trình hồi quy chính (mô hình logit có điều kiện) của giai đoạn hai. • Tương tự phương pháp (2) và sử dụng thêm giá trị phần dư của các biến nội sinh trong giai đoạn đầu để ước lượng trong phương trình giai đoạn hai nhằm mục đích đảm bảo tính vững của các hệ số ước lượng.
  15. 6 1.4 Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa kiều hối và sự không thể dự báo tỷ lệ giải ngân ODA với việc điều chỉnh chính sách tài khóa. Biến phụ thuộc: • FCA: Điều chỉnh tài khóa nhanh • FCH: Điều chỉnh tài khóa dần dần Biến độc lập: • LnRemit: Giá trị logarit của kiều hối • Unpredictability: Sự không thể dự báo mức giải ngân ODA • Lognetoda: Giá trị logarit của ODA ròng • Primaryexpend: Chi tiêu cơ bản • Capitalflight: thoái vốn • Domestdebt: nợ trong nước • Taxrevenue: Tỷ lệ nguồn thu thuế so với GDP • Nontaxrevenue: Tỷ lệ nguồn thu phi thuế so với GDP • LogReer: Giá trị logarit của tỷ giá hối đoái thực hiệu lực • Inflation: Lạm phát • Growth: Tốc độ tăng trưởng kinh tế • Outputgap: Chênh lệch sản lượng thực và sản lượng tiềm năng • Imf: Các chương trình hỗ trợ của quỹ tiền tệ quốc tế • Quo: Chất lượng quản lý của chính phủ
  16. 7 1.5 Phạm vi nghiên cứu • Phạm vi không gian: 18 quốc gia đang phát triển Châu Á (Armenia, Azerbaijan, Bangladesh, China, India, Indonesia, Iran, Kazakhstan, Lào, Malaysia, Maldives, Mông Cổ, Pakistan, Papua New Guinea, Phillipines, Sri Lanka, Thái Lan và Việt Nam) • Phạm vi thời gian: giai đoạn 2000-2013 1.6 Ý nghĩa thực tiễn đề tài Nghiên cứu này nhằm phát hiện mối tương quan giữa kiều hối và sự không thể dự báo tỷ lệ giải ngân ODA đối với việc điều chỉnh chính sách tài khóa, qua đó giúp các nhà làm chính sách thấy rõ tác động của kiều hối và ODA để đưa ra những đề xuất phù hợp thúc đẩy nền kinh tế.
  17. 8 Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Khái niệm 2.1.1 Kiều hối Khái niệm kiều hối: Theo World Bank, kiều hối được định nghĩa là tổng lượng tiền có nguồn gốc từ nước ngoài, thể hiện qua cán cân thanh toán quốc tế, bao gồm thu nhập của người lao động, dân nhập cư ở nước ngoài và khoản tiền bồi thường cho người lao động. Quỹ tiền tệ quốc tế IMF định nghĩa kiều hối là khoản tiền của người lao động nhập cư, đang cư trú tại nước chủ nhà từ một năm trở lên chuyển cho người thân đang sống tại quốc gia của người lao động đó. Nếu người nhập cư sống tại nước chủ nhà trong một năm hoặc lâu hơn, họ được xem là cư dân, bất kể họ đang ở tình trạng di trú. Nếu người nhập cư sống tại nước chủ nhà ít hơn một năm, toàn bộ thu nhập của họ được xem là khoản thưởng công cho người lao động . Theo Điều 4, Điều 5, Điều 6 quyết định 170/1999/QĐ – TTG của Thủ tướng chính phủ ngày 19/08/1999 có giải thích định nghĩa về kiều hối: Kiều hối là các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi được chuyển vào Việt Nam theo các hình thức sau: • Chuyển ngoại tệ thông qua các tổ chức tín dụng được phép. • Chuyển ngoại tệ thông qua các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính bưu chính quốc tế. • Cá nhân mang ngoại tệ theo người vào Việt Nam. Cá nhân ở nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam có mang theo ngoại tệ hộ cho người Việt Nam ở nước ngoài
  18. 9 phải kê khai với Hải quan cửa khẩu số ngoại tệ mang hộ từ nước ngoài gửi về cho người thụ hưởng ở trong nước. Phân loại kiêu hối: • Kiều hối chuyển theo kênh chính thức: Chuyển qua các tổ chức tín dụng, các tổ chức được Ngân hàng Nhà nước cho phép làm dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ hoặc tổ chức kinh tế làm đại lý cho các tổ chức tín dụng thực hiện việc chi trả ngoại tệ, các tổ chức tín dụng làm đại lý cho các tổ chức tín dụng được phép, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính bưu chính quốc tế và các cá nhân mang theo ngoại tệ mang hộ từ nước ngoài gửi cho người thụ hưởng ở trong nước. Hiện nay phương thức chuyển tiền thông qua con đường chính thức đã phổ biến rộng rãi vì sự nhanh chóng, an toàn. Tuy nhiên, cũng rất nhiều kiều bào e ngại vì phải chứng minh tính pháp lý của món tiền, đồng thời phí dịch vụ của Ngân hàng còn cao. Đặc điểm của phương thức này là:  Tiền nhận được ngay không phải chờ lâu (trong trường hợp khách hàng sử dụng dịch vụ chuyển tiền ngay của các Tổ chức chuyển tiền nhanh có các đại lý đặt tại Ngân hàng, công ty kiều hối.)  An toàn. Khuyết điểm của phương thức này là:  Giá ngoại tệ mà ngân hàng bán ra cao hơn (mua vào thấp hơn) thị trường tự do.  Phải xuất trình nhiều giấy tờ.
  19. 10 • Kiều hối chuyển theo kênh phi chính thức: Là lượng kiều hối được chuyển vào một quốc gia do kiều bào nhập cảnh vào quốc gia đó mà không khai báo tại Hải Quan cửa khẩu hoặc qua đường dây ngầm của dịch vụ chuyển tiền tư nhân không qua hệ thống ngân hàng và các công ty kiều hối được cấp giấy phép nhận và chi trả ngoại tệ. Loại hình này được thực hiện dựa trên cơ sở quen biết và tin tưởng lẫn nhau. Phương thức chuyển tiền này đơn giản. Chỉ cần điện hai lần điện thoại: một cho cá nhân làm dịch vụ chuyển tiền và một cuộc điện thoại cho thân nhân ở Việt Nam đến địa điểm chi trả hoặc đường dây chi trả sẽ đến tận nhà của kiều quyến để thực hiện chi trả. Đặc điểm của phương thức này là:  Tiền nhận được ngay không phải chờ lâu.  Giá ngoại tệ bán ra thấp hơn (mua vào cao hơn) tỷ giá bán ra và mua vào của các ngân hàng thương mại.  Không đòi hỏi xuất trình nhiều giấy tờ. Khuyết điểm của phương thức này:  Phí cao.  Không an toàn. Theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế Giới, quy mô của thị trường kiều hối được chuyển qua kênh phi chính thức xấp xỉ ngang bằng với thị trường kiều hối được chuyển qua kênh chính thức (Nguồn: www.vnmedia.vn)
  20. 11 Từ các khái niệm và phân loại kiều hối, có thể rút ra kết luận: Về bản chất, kiều hối là tiền bạc được di chuyển từ những người đang trú ngụ hay lao động nước ngoài đến thân nhân của họ tại quê hương. Nhiều người nhìn vào kiều hội, cho rằng nó là lượng tiền mà quốc gia tự nhiên được nhận, không có rủi ro nào. Tuy nhiên, giống như bất cứ nguồn vốn nào, kiều hối cũng có những ưu & nhược điểm của riêng nó. Về ưu điểm, kiều hối là nguồn thu ngoại tệ ổn định, không hoàn lại & đặc biệt là, kiều hối tạo ra nguồn vốn cho sự phát triển kinh tế nhưng không tạo gánh nặng nợ nước ngoài. Vì rằng kiều hối được gửi về cho thân nhân ở quê hương nên kiều hối đóng vai trò quan trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống người lao động; điều này được thể hiện rõ nét thông qua lượng kiều hối từ lao động xuất khẩu gửi về. Ngoài ra, vì kiều hối tạo nguồn ngoại tệ ổn định nên có vai trò hỗ trợ cán cân thanh toán. Về nhược điểm, kiều hối tạo áp lực gia tăng tổng phương tiện thanh toán trong toàn nền kinh tế, gây khó khăn cho Ngân hàng Trung ương trong kiểm soát tiền tệ. Mặt khác, song song với việc cung cấp ngoại tệ ổn định cho nền kinh tế, kiều hối còn làm gia tăng tình trạng đô-la hóa nền kinh tế. Ngoài ra, kiếu hối cũng là một trong những nguồn vốn thường được sử dụng để rửa tiền.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0