intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế - Nghiên cứu thực nghiệm tại các quốc gia khu vực Đông Nam Á

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:60

29
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào hai mục tiêu chính như sau: Làm rõ tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế cùng với một số các biến kiểm soát ở các quốc gia khu vực ASEAN; gợi ý một số giải pháp cải thiện hoạt động của thu, chi hướng đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế và ổn định nền kinh tế vĩ mô.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế - Nghiên cứu thực nghiệm tại các quốc gia khu vực Đông Nam Á

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VŨ THANH TÂM TÁC ĐỘNG CỦA QUY MÔ CHÍNH PHỦ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC QUỐC GIA KHU VỰC ĐÔNG NAM Á LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng. Các nội dung trong bài nghiên cứu là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu đưa vào phân tích, định lượng và nhận xét được thu thập từ những nguồn đáng tin cậy và có trích dẫn cụ thể. Luận văn cũng có sử dụng một số đánh giá, nhận xét của các tác giả khác và đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về luận văn của mình. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019 Tác giả Vũ Thanh Tâm
  3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu Danh mục các đồ thị, hình vẽ Tóm tắt - Abstract CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU……………………………..1 1.1 Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................2 1.4 Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................2 1.5 Ý nghĩa của công trình nghiên cứu ...............................................................3 1.6 Kết cấu của luận văn ....................................................................................3 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.......................................................4 2.1 . Cơ sở lý thuyết về quy mô chính phủ 2.1.1 Chính sách tài khóa và hoạt động thu, chi ngân sách. .........................4 2.1.2 Chính sách tài khóa chủ động ..............................................................4 2.1.3 Chính sách tài khóa bình ổn ................................................................6 2.1.4 Thuế thu nhập cá nhân ........................................................................7 2.1.5 Thâm hụt ngân sách và nợ công ..........................................................7 2.2. Tăng trưởng kinh tế .....................................................................................8 2.2.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế..............................................................8 2.2.2. Phương pháp đo lường tăng trưởng kinh tế…………………………..8 2.2.3. Một số lý thuyết về tăng trưởng kinh tế……………………………...9 2.3. Một số các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về mối quan hệ chính sách tài khóa và tăng trưởng kinh tế………………………………………..15
  4. 2.3.1. Lý thuyết về mối quan hệ giữa việc thu, chi ngân sách và tăng trưởng kinh tế……………………………………………………………………….19 2.3.2. Một số các nghiên cứu thực nghiệm…………………………...........21 TÓM TẮT CHƯƠNG 2..........................................................................................28 CHƯƠNG 3: Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu………………29 3.1. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………….....29 3.2. Mô hình nghiên cứu…………………………………………………....29 3.3. Dữ liệu dùng trong nghiên cứu………………………………………...33 TÓM TẮT CHƯƠNG 3......................................................................................... 37 CHƯƠNG 4: Kết quả nghiên cứu…………………………………………….....38 4.1. Phân tích kết quả nghiên cứu tác động của tổng chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế ở các nước Đông Nam Á…………………………………...…38 4.2. Phân tích kết quả nghiên cứu tác động của thu ngân sách đến tăng trưởng kinh tế ở các nước Đông Nam Á…………………………………..……………....46 TÓM TẮT CHƯƠNG 4.........................................................................................57 CHƯƠNG 5: Kết luận và khuyến nghị…………………………………………58 5.1. Tổng hợp kết luận từ kết quả nghiên cứu…………………………..…58 5.2. Một số gợi ý các chính sách……………………………………….….59 5.3. Hạn chế của đề tài và định hướng………………………………….…61 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AD : Aggregate Demand (Tổng cầu) GDP : Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội) GNP : Gross National Product (Tổng sản phẩm quốc dân) IMF : International Monetary Fund (Qũy tiền tệ Quốc tế) WB : World Bank (Ngân hàng thế giới) ADB : Asian Development Bank (Ngân hàng phát triển châu Á) ASEAN: Association of South East Asian Nations (Các quốc gia khu vực Đông Nam Á) POLS : Pooled Ordinary Least Squared (Bình phương nhỏ nhất cổ điển gộp) FE : Fixed Effect (Mô hình tác động cố định) RE : Random Effect (Mô hình tác động ngẫu nhiên)
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng Trang Bảng 3.1. Các biến dùng trong mô hình 30 Bảng 3.2. Các kết quả thống kê mô tả 31 Bảng 3.3. Ma trận hệ số tương quan 32 Bảng 4.1. Kết quả ước lượng xem xét tác động của chi tiêu chính phủ và các yếu tố khác đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia khu vực ASEAN với 37 mô hình hồi quy gộp Bảng 4.2. Kết quả ước lượng xem xét tác động của chi tiêu chính phủ và 40 các yếu tố khác đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia khu vực ASEAN với mô hình hồi quy tác động cố định Bảng 4.3. Kết quả ước lượng xem xét tác động của thu ngân sách và các 43 yếu tố khác đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia khu vực ASEAN với mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên Bảng 4.4. Kết quả ước lượng xem xét tác động của thu ngân sách và các 45 yếu tố khác đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia khu vực ASEAN với mô hình hồi quy gộp Bảng 4.5. Kết quả ước lượng xem xét tác động của thu ngân sách và các 48 yếu tố khác đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia khu vực ASEAN với mô hình hồi quy tác động cố định Bảng 4.6. Kết quả ước lượng xem xét tác động của thu ngân sách và các 50 yếu tố khác đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia khu vực ASEAN với mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên Bảng 4.7. Kiểm định các ước lượng sử dụng tổng chi ngân sách trên GDP 55 Bảng 4.8. Kiểm định các ước lượng sử dụng tổng thu ngân sách trên GDP 56
  7. DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ Hình 1.1 Mô hình IS – LM và mô hình AD – AS......................................................... 5 Hình 1.2 Đường cong tổng sản phẩm theo mô hình Lewis .......................................... 10 Hình 1.3 Đường cong tổng sản phẩm theo mô hình Lewis trong công nghiệp ............ 10 Hình 1.4 Đường cong tổng sản lượng trên lao động theo mô hình Solow.....................14
  8. TÓM TẮT Tiêu đề: Tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế: nghiên cứu thực nghiệm tại các quốc gia Đông Nam Á Lý do lựa chọn đề tài: Tăng trưởng và ổn định nền kinh tế vĩ mô luôn là vấn đề thu hút sự quan tâm của các quốc gia trên thế giới. Tuy vậy, năng suất ở các quốc gia phát triển có sự sụt giảm, tạo ra động lực mạnh mẽ để gia tăng nghiên cứu các vấn đề lâu dài về tăng trưởng kinh tế. Chi tiêu công và thu ngân sách là hai biến số trọng yếu có ảnh hưởng đến tính bền vững của tài chính công thông qua các hiệu ứng trên số dư ngân khố và nợ chính phủ. Vì vậy, chặt chẽ trong việc kiểm soát những mục thích hợp, giảm chi tiêu công là rất quan trọng để cân bằng ngân sách được điều chỉnh hài hòa giữa việc giảm nợ công, cắt giảm thuế và đầu tư công tại các khu vực trọng điểm Mục tiêu nghiên cứu: đóng góp một cái nhìn đa chiều cũng như cung cấp thêm những bằng chứng về tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng kỹ thuật hồi quy với dữ liệu bảng để đánh giá tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế bao gồm mô hình hồi quy gộp (Pooled Ordinary Least Squared), mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model). Đồng thời sử dụng các kiểm định có liên quan để tìm ra ước lượng tốt nhất thể hiện tác động của việc thu, chi ngân sách đến tăng trưởng kinh tế. Kết quả nghiên cứu: khi sử dụng cả chi tiêu chính phủ và thu ngân sách chính phủ làm đại diện cho quy mô chính phủ thì cả hai yếu tố này đều thể hiện tác động âm đến tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra trong quá trình phân tích, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tốc độ phát triển dân số, chỉ số phát triển con người HDI cũng có tác động kiềm hãm sự tăng trưởng kinh tế ở các Quốc gia Đông Nam Á. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đầu tư trên GDP có tác động dương đến tăng trưởng kinh tế. Kết luận và hàm ý: cắt giảm các khoản chi tiêu công chưa thật cần thiết và kém hiệu quả bằng cách đề ra các tiêu chí, tiêu chuẩn để cắt bỏ, đình hoãn những công trình đầu tư kém hiệu quả hoặc chưa khởi công.
  9. Cải thiện nguồn thu ngân sách một cách bền vững hiệu quả. Tập trung để khai thác nguồn lao động trẻ nhằm phục vụ cho việc sản xuất và tạo ra giá trị gia tăng. Cần chú trọng đến việc tạo điều kiện thuận lợi nhằm nâng cao kim ngạch xuất nhập khẩu, đẩy mạnh và tích cực tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, cần chủ động và tích cực mở rộng thêm quá trình hội nhập, tham gia ký kết các hiệp định song phương và đa phương. Từ khóa: Tăng trưởng kinh tế, GDP bình quân đầu người, Thu chi ngân sách, quy mô chính phủ…
  10. ABTRACT Title: The impact of government size on economic growth: empirical research in Southeast Asian countries Reasons for choosing the topic: Growth and stability of the macro economy is always a matter of attracting the attention of the nations in the world. However, productivity in developed countries has declined, creating a strong incentive to increase long-term research on economic growth. Public spending and budget revenue are two key variables that affect the sustainability of public finance through effects on fiscal balance and government debt. Therefore, being strict in controlling appropriate items, reducing public spending is critical to balancing the harmonized budget between public debt reduction, tax cuts and public investment in key areas. point Research objectives: contribute a multidimensional perspective as well as provide more evidence of the impact of government size on economic growth. Research Methodology: The author uses regression techniques with table data to assess the impact of government size on economic growth including pooled Ordinary Least Squared, impact model. Fixed (Fixed Effects Model) and random impact model (Random Effects Model). At the same time, using relevant tests to find the best estimate shows the impact of budget revenue and expenditure on economic growth. Research results: when using both government spending and government revenue to represent the size of government, both of these factors have negative impact on economic growth. In addition, in the analysis process, the results of the
  11. study also show that the growth rate of population and human development index HDI also has an impact on economic growth in Southeast Asian Countries. Research results show that the investment rate on GDP has a positive impact on economic growth. Conclusions and implications: the method of calculating and accounting budgets must be implemented publicly and transparently according to international standards, cutting public expenditures is not really necessary and inefficient by setting targets. criteria, criteria to cut off, postpone inefficient investment projects or have not started. Improve budget revenue effectively. Controlling public investments of state-owned enterprises (SOEs) by establishing an independent SOE Appraisal Council, the Council's mission will evaluate and objectively assess the initial projects. SOE investment. Keywords: Economic growth, GDP per capita, Budget revenue and expenditure, government size ...
  12. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Lý do chọn đề tài Tăng trưởng và ổn định nền kinh tế vĩ mô luôn là vấn đề thu hút sự quan tâm của các quốc gia trên thế giới. Tuy vậy, năng suất ở các quốc gia phát triển có sự sụt giảm, tạo ra động lực mạnh mẽ để gia tăng nghiên cứu các vấn đề lâu dài về tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, quy mô của chính phủ hiện nay có xu hướng được mở rộng ngày càng gia tăng làm cho vấn đề nghiên cứu về quy mô của chính phủ có thật sự tác động đến tăng trưởng kinh tế hay không là vấn đề đang được quan tâm. Thực tế đã chứng minh rằng, các nền kinh tế thị trường thành công nhất đều không thể phát triển một cách tự phát nếu thiếu sự can thiệp và hỗ trợ của Nhà nước. Keynes (1936) cho rằng nhà nước có thể đạt mục tiêu tạo ra tổng cầu hiệu quả thông qua các biện pháp kích thích từ chi tiêu công. Chi tiêu công và thu ngân sách là hai biến số trọng yếu có ảnh hưởng đến tính bền vững của tài chính công thông qua các hiệu ứng trên số dư ngân khố và nợ chính phủ. Vì vậy, chặt chẽ trong việc kiểm soát những mục thích hợp, giảm chi tiêu công là rất quan trọng để cân bằng ngân sách được điều chỉnh hài hòa giữa việc giảm nợ công, cắt giảm thuế và đầu tư công tại các khu vực trọng điểm. Vì thế trong nghiên cứu này, quy mô chính phủ được đo lường thông qua thu, chi ngân sách nhà nước. Đề tài xem xét quy mô của chính phủ có tác động đến tăng trưởng kinh tế hay không? Tác động đó sẽ như thế nào? Và tác động này có thực sự đủ lớn để nhận được sự quan tâm hay không? Một số các nghiên cứu cổ điển tiên phong trong nghiên cứu mối quan hệ giữa quy mô của chính phủ và tăng trưởng kinh tế như MeltZer & Richard (1981), Ram (1986), Gali (1994), Guseh (1997), Kneller et al (1999), Ghali (1999) và hầu như kết quả đều cho thấy rằng quy mô chính phủ có tác động đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia khu vực Đông Nam Á. Mặc dù vây, Rioja & Valev (2004) tập trung nhiều hơn vào tác động của sự phát triển của thị trường tài chính đến tăng trưởng kinh tế hơn
  13. 2 tác động của quy mô chính phủ và Anaman (2004) thì quan tâm đến tác động của quy mô chính phủ ở thị trường Brunie nhiều hơn. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Sang về tác động của quy mô chính phủ, nợ công đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á vẫn chưa có kết luận chính xác đối với tác động phi tuyến quy mô chính phủ của mô hình tác động cố định và tác động ngẫu nhiên. Các biến không có ý nghĩa thống kê 5%. Vì vậy bài nghiên cứu vẫn chưa xây dựng được quy mô chính phủ cho các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 2001- 2014 được. Với mục tiêu đóng góp một cái nhìn đa chiều cũng như cung cấp thêm những bằng chứng về tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế, tác giả mong muốn thực hiện nghiên cứu này với dữ liệu được thu thập ở các quốc gia khu vực ASEAN giai đoạn 2000 – 2017 nhằm xem xét tác động thực sự của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế cũng như gợi ý những chính sách liên quan đến việc thu, chi ngân sách hướng đến mục tiêu ổn định và phát triền bền vững nền kinh tế vĩ mô. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào hai mục tiêu chính như sau: Làm rõ tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế cùng với một số các biến kiểm soát ở các quốc gia khu vực ASEAN. Gợi ý một số giải pháp cải thiện hoạt động của thu, chi hướng đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế và ổn định nền kinh tế vĩ mô. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Trong nghiên cứu này, hai đối tượng chính được tác giả tập trung là quy mô chính phủ và tăng trưởng kinh tế. Trong đó, quy mô chính phủ được tác giả sử dụng các chỉ tiêu về thu và chi ngân sách để làm đại diện, tăng trường kinh tế được thể hiện qua tốc độ tăng GDP trên đầu người. Ngoài ra, một số các biến kiểm soát cũng được đưa vào mô hình nghiên cứu nhằm so sánh tính tương đồng, phù hợp với các lý thuyết lớn trong tác động của các biến kiểm soát đến tăng trưởng kinh tế và cũng là một trong
  14. 3 những cơ sở để đảm bảo tính khoa học của kết quả nghiên cứu này. Tác giả chỉ tập trung nghiên cứu các quốc gia khu vực Đông Nam Á vì các quốc gia trong cùng một khu vực có nét tương đồng là khá cao, đồng thời cũng giảm thiểu tác động của những quốc gia có nền kinh tế quá lớn hoặc quá khác biệt so với mặt bằng chung có thể ảnh hưởng đến kết quả ước lượng. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng dữ liệu lịch sử trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2016. 4. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng kỹ thuật hồi quy với dữ liệu bảng để đánh giá tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế bao gồm mô hình hồi quy gộp (Pooled Ordinary Least Squared), mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model). Đồng thời sử dụng các kiểm định có liên quan để tìm ra ước lượng tốt nhất thể hiện tác động của việc thu, chi ngân sách đến tăng trưởng kinh tế. 5. Ý nghĩa của công trình nghiên cứu. Với những biến động của nền kinh tế và chi tiêu công không hiệu quả, vấn đề nợ công thì đề tài nghiên cứu về quy mô chính phủ và tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN là một đề tài nghiên cứu cần thiết. Thông qua bài nghiên cứu, tác giả mong muốn tìm được mối quan hệ của quy mô chính phủ với tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN, giai đoạn 2000-2016, từ đó làm cơ sở cho những khuyến nghị chính sách với nhóm nước này, đặc biệt là trường hợp của Việt Nam. 6. Kết cấu của luận văn Kết cấu luận văn chia làm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các công trình nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài. Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu
  15. 4 Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.
  16. 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 2.1 Cơ sở lý luận về quy mô chính phủ và tăng trưởng kinh tế 2.1.1. Quy mô chính phủ Quy mô kinh tế là đại lượng được dùng để so sánh độ lớn nền kinh tế của các quốc gia. Có nhiều cách khác nhau để đo lường quy mô kinh tế. Tuy nhiên, phương pháp cơ bản nhất là sử dụng các chỉ tiêu kinh tế để so sánh như: tổng sản phẩm quốc nội GDP, tổng sản phẩm quốc dân GNP. Lí do chọn GDP làm cơ sở để so sánh vì: a) GDP đo lường tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong biên giới của một quốc gia nhất định. Đây là phương pháp phổ biến nhất để đo lường đầu ra của nền kinh tế và do đó được coi là thước đo kích thước của một nền kinh tế; b) GDP còn được định nghĩa là tổng tất cả tiêu dùng của hộ gia đình, tất cả các đầu tư của các doanh nghiệp và tất cả khoản chi của chính phủ, cộng với xuất khẩu ròng của một quốc gia. Ngược lại GNP được định nghĩa là tổng giá trị bằng tiền của các sản phẩm cuối cùng và dịch vụ mà công dân của một nước làm ra trong một khoảng thời gian nào đó, thông thường là một năm tài chính, không kể làm ra trong một nước hay ngoài nước. Tương tự với cách tiếp cận này thì quy mô chính phủ cũng được xem như là đại lượng kinh tế để so sánh độ lớn của chính phủ các quốc gia với nhau. Khác với quy mô kinh tế, quy mô chính phủ được đo lường bằng nhiều cách khác nhau. Tùy vào phương pháp, mục đích của nghiên cứu thì các chỉ tiêu sẽ được lựa chọn thích hợp. Cụ thể theo nghiên cứu của Thanh (2015) thì quy mô chính phủ được đo lường bằng 4 chỉ tiêu: chi tiêu ngân sách cấp tỉnh/tổng sản phẩm trong tỉnh (GPP), Thu ngân sách cấp tỉnh/GPP, chi tiêu bình quân đầu người và thu bình quân đầu người của ngân sách cấp tỉnh. Nghiên cứu của Esmaiel Abounoori & Younes Nademi (2010) lại sử dụng 3 chỉ tiêu để đo lường quy mô chính phủ: Tổng chi tiêu chính phủ/GDP, chi thường xuyên/GDP, Chi đầu tư/GDP. Ngược lại, các tác giả Dimitar Chobanov và Mladenova (2009), Salma Keshtkaran, Khosrow Piraee, Farzane Bagheri (2012), Engen Skinner (1991),
  17. 6 William R. DiPeitro & Emmanuel Anoruo (2011) sử dụng chỉ tiêu: Chi tiêu chính phủ/ GDP để đo lường. Nghiên cứu của Marc Labonte (2010) cho rằng quy mô chính phủ được thể hiện ở một số đơn vị đo lường khác nhau như: đo bằng tiền, một tỷ lệ phần tram của GDP hay bình quân đầu người. Vì vậy, trên cơ sở đó Marc Labonte đo lường độ lớn của quy mô chính phủ như sau: số lao động phục vụ cho khu vực công, chi tiêu của chính phủ, thu của chính phủ. 2.2 Tăng trưởng kinh tế. 2.2.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế được định nghĩa là sự gia tăng về quy mô sản lượng của một quốc gia hay quy mô sản lượng quốc gia trên đầu người trong một khoảng thời gian nhất định. Theo định nghĩa trên, thì khi lấy chênh lệch giữa quy mô sản lượng của năm nay so với năm trước thì ta có mức tăng trưởng. Hơn nữa, việc lấy chênh lệch giữa quy mô sản lượng trên đầu người giữa năm này với năm khác cũng được xem là tăng trưởng nếu mức tăng của quy mô sản lượng cao hơn mức tăng dân số. Qua đó cũng cho thấy vì sao các nước đang phát triển hầu như kiểm soát gia tăng dân số để đảm bảo mức tăng trưởng của quy mô sản lượng trên đầu người phản ánh đúng mức tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế. 2.2.2 Phương pháp đo lường tăng trưởng kinh tế Người ta thường sử dụng 03 thước đo GDP, GNP, PCI để đo lường tăng trưởng kinh tế, cụ thể như sau: Tốc độ tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP): Trong đó GDP là giá trị tính bằng tiền của toàn bộ sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được tạo ra trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định thường là 1 năm. Tốc độ tăng của tổng sản phẩm quốc dân (GNP): Trong đó GNP là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối được sản xuất ra bởi công dân của một nước trong một khoảng thời gian nhất định thường là 1 năm. Tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người (PCI): Trong đó thu nhập bình
  18. 7 quân đầu người là tổng sản lượng quốc gia chia cho tổng dân số của quốc gia đó. Thước đo này cho thấy sự khác biệt giữa thu nhập của người dân giữa các quốc gia. 2.2.3 Một số lý thuyết về tăng trưởng kinh tế. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế được xây dựng dọc theo chiều dài lịch sử phát triển các lý thuyết kinh tế học. Các lý thuyết bàn đầu của tăng trưởng kinh tế có thể kể đến là lý thuyết của Ricardo năm 1817, sau đó là các mô hình của Lewis (1954), mô hinh Harrord – Domar (1947) và mô hình của Solow (1956). Đây có thể xem là những bước phát triển bền vững của lý thuyết tăng trưởng kinh tế. Mô hình Ricardo (1817) David Ricardo (1772 – 1823) là nhà kinh tế học người Anh, ông đã đặt những nền móng đầu tiên về tăng trưởng kinh tế. Ông đã đóng góp xây dựng lý thuyết giá trị, lợi thế so sánh, quy luật năng suất biên giảm dần và địa tô. Theo lý luận của Ricardo, đất là sản phẩm của tự nhiên và có giới hạn và giới hạn này là tuyệt đối. Điều này dẫn đến một thừa nhận tất yếu đó là đất là tài nguyên khan hiếm của xã hội và nó có ảnh hưởng trực tiếp đến 2 khu vực sản xuất nông nghiệp và công nghiệp. Cụ thể, Ricardo đã lý luận rằng giới hạn sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng đến thay đổi sản lượng nông nghiệp, mặt khác tăng sản lượng còn gọi là tăng trưởng. Vì vậy, giới hạn đất sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng tới tăng trưởng nông nghiệp. Thêm vào đó, ở khu vực công nghiệp, đây là khu vực chịu ảnh hưởng từ khu vực nông nghiệp, do giới hạn về đất sản xuất ở khu vực nông nghiệp, chi phí sản xuất công nghiệp tăng. Điều này làm tăng chi phí sản xuất hàng hóa, do chi phí nguyên liệu đầu vào từ công nghiệp tăng, nó dẫn đến một kết quả tất yêu đó là giá hàng hóa tăng cao và gây ra lạm phát. Khi lạm phát xảy ra, thì tiền lương thực của công nhân nhận về giảm, điều này thúc đẩy các tổ chức công đoàn đấu tranh đòi tăng lương cho công nhân. Tuy nhiên, lương chính là một yếu tố chi phí sản xuất công nghiệp và khi lương tăng thì cùng kéo theo chi phí sản xuất tăng. Hậu quả là sản lượng công nghiệp sẽ giảm.
  19. 8 Theo cách lập luận này của Ricardo, giới hạn về đất (Resources) ảnh hưởng đến sản lượng của nông nghiệp và công nghiệp. Thêm vào đó, nông nghiệp và công nghiệp được xem là đại diện của tổng sản lượng quốc gia. Vì vậy, giới hạn đất (Resources) ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Mô hình Lewis (1954) William Arthur Lewis (1915 – 1991) là nhà kinh tế học người Anh, ông đạt giải Nobel kinh tế năm 1979 với những đóng góp về mô hình hai khu vực, lý thuyết phát triển kinh tế với cung lao động. Theo Lewis thì lao động chính là yếu tố tác động mạnh mẽ lên tăng trưởng kinh tế, và để chứng minh cho nhận định của mình, ông đã xây dựng đường TPA (Total Products of Agriculture) của khu vực nông nghiệp. Tính chất của đường biểu diễn này là một đường biểu diễn quan hệ dương giữa số lượng lao động trong nền kinh tế và tổng sản lượng theo quy luật giá trị sản lượng biên giảm dần. (Tham khảo hình bên dưới). Như vậy nếu giả định, khu vực nông nghiệp đang ở trạng thái cân bằng với số lượng lao động là L0 và tổng sản lượng là Y0 thì khi L0 tăng lên L1 (L1>L0) thì Y0 sẽ tăng lên Y1 (với Y1>Y0). Điều này cho thấy rằng lao động là yếu tố tác động lên tăng trưởng nông nghiệp.
  20. 9 Hình 1.2 Đường cong tổng sản phẩm theo mô hình Lewis Nguồn: Todaro & Smith (2003) Trong công nghiệp, với yếu vốn (Capital) cho trước K1 thì ta có L1 tương ứng là điểm cân bằng. Khi lao động dồi dao từ khu vực nông nghiệp dịch chuyển qua khu vực công nghiệp, thì ngay lập tức cung lao động tăng làm giảm chi phí sản xuất, điều này làm gia tăng lợi nhuận cho các nhà sản xuất, chính nguồn lợi nhuận này được dùng tái đầu tư lại và nó là tác nhân gia tăng vốn lên K2 tương ứng với nguồn lao động L2. Kết quả là, ta thấy rất rõ được tác động của lao động lên khu vực công nghiệp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2