intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia Đông Nam Á

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

20
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu sẽ kiểm chứng liệu có tồn tại tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế hay không, và nếu tồn tại thì tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế đối với các nước Đông Nam Á trong giai đoạn 2001 – 2016 là tích cực hay tiêu cực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia Đông Nam Á

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH *** Châu Trọng Nam TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH *** Châu Trọng Nam TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã ngành: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Diệp Gia Luật Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Học viên Châu Trọng Nam
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ DANH MỤC BẢNG BIỂU Chương 1: GIỚI THIỆU ................................................................................................ 1 1.1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................... 1 1.2. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 3 1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu .................................. 3 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 3 1.3.2. Phạm vi thu thập dữ liệu ................................................................... 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 4 1.5. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 4 1.6. Kết cấu của luận văn................................................................................ 4 Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ .......... 6 2.1. Tổng quan về thuế ................................................................................... 6 2.1.1. Lý luận chung về thuế....................................................................... 6 2.1.2. Đặc điểm của thuế ............................................................................ 8 2.1.3. Chức năng của thuế .......................................................................... 9 2.1.4. Phân loại thuế ................................................................................. 11 2.1.5. Mục đích của thuế .......................................................................... 14 2.2. Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế ............................................................ 14 2.2.1. Mô hình tăng trưởng của Solow (1956) .......................................... 15 2.2.2. Mô hình tăng trưởng tăng trưởng nội sinh ...................................... 17
  5. 2.3. Tác động của thuế với tăng trưởng kinh tế ............................................. 18 2.4. Các nghiên cứu trước liên quan đến đề tài ............................................. 20 2.5. Giả thuyết nghiên cứu............................................................................ 23 2.6. Mô hình lý thuyết đề xuất ...................................................................... 24 Chương 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................... 25 3.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 25 3.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 26 3.3. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................ 28 3.4. Mô hình nghiên cứu thực nghiệm .......................................................... 28 Chương 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 31 4.1. Mô tả dữ liệu nghiên cứu ....................................................................... 31 4.2. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy OLS, FEM và REM ...................... 32 4.3. Lựa chọn mô hình phù hợp .................................................................... 37 4.4. Kiểm tra các khuyết tật của mô hình hồi quy FEM ................................ 39 4.5. Khắc phục các khuyết tật của mô hình hồi quy FEM ............................. 40 4.6. Thảo luận .............................................................................................. 42 Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ........................................................................ 44 5.1. Kết luận ................................................................................................. 44 5.2. Đề xuất .................................................................................................. 44 5.3. Những hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo ................. 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ H2-1: Mô hình chính sách tài khoá mở rộng................................................. 18 H2-2: Mô hình chính sách tài khoá thu hẹp .................................................. 19 H2-3: Mô hình kiểm định mối quan hệ 1 chiều ............................................ 24 H2-4: Mô hình xem xét tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế ............... 24
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU B3-1: Tóm tắt mô tả biến trong mô hình hồi quy .......................................... 30 B4-1: Mô tả dữ liệu nghiên cứu .................................................................... 32 B4-2: Kết quả ước lượng mô hình OLS ........................................................ 32 B4-3: Kết quả ước lượng mô hình FEM ....................................................... 34 B4-4: Kết quả ước lượng mô hình REM ....................................................... 35 B4-5: Kết quả kiểm định Hausman ............................................................... 37 B4-6: Kết quả kiểm định F cho mô hình FEM .............................................. 38 B4-7: Kết quả kiểm định nhân tử Lagrange .................................................. 38 B4-8: Kết quả kiểm định Wooldridge cho mô hình FEM ............................. 39 B4-9: Kết quả kiểm định Wald cho mô hình FEM ....................................... 40 B4-10: Giá trị VIF của từng biến nghiên cứu................................................ 40 B4-11: Kết quả ước lượng mô hình FGLS .................................................... 41 B5-1: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước Đông Nam Á ........ 45
  8. 1 Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1. Lí do chọn đề tài Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chúng ta đang phải đối đầu với những thách thức không nhỏ, nhưng song song đó những cơ hội được tạo ra cũng đã và đang tác động tích cực đến công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc Chính phủ sử dụng những công cụ, chính sách của mình để tận dụng cơ hội và giảm thiểu những thách thức đóng một vai trò rất quan trọng. Một trong những công cụ trong quản lý kinh tế vĩ mô của đất nước chính là thuế, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, những chính sách thuế phù hợp với cam kết quốc tế là điều tất yếu. Tuy nhiên, Chính phủ cũng nên cân nhắc việc tạo ra những chính sách thuế cần tạo được môi trường hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, thúc đẩy sản xuất phát triển, đồng thời đảm bảo số thu cho ngân sách Nhà nước. Thuế ra đời là một sự cần thiết, khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước. Cùng với sự phát triển của loài người là sự phát triển của nhà nước, đi cùng với đó là sự gia tăng quyền lực và nhiệm vụ của nhà nước. Hiện nay, thuế vừa là nguồn thu chính của ngân sách nhà nước, vừa gắn với tăng trưởng kinh tế, tạo ra công bằng trong phân phối, ổn định xã hội và là công cụ quan trọng của chính phủ để quản lý nền kinh tế. Mỗi loại thuế được ban hành đều hướng tới mục đích tạo nguồn thu cho ngân sách, xuất phát từ những nhu cầu chi tiêu của chính phủ, đáp ứng tăng trưởng kinh tế và điều chỉnh thu nhập, trong đó có sự phân hóa giàu nghèo giữa những người tham gia lao động trong ngành. Nguồn thu của thuế bắt nguồn từ thu nhập quốc dân, khả năng thu thuế cũng phụ thuộc vào các yếu tố sản xuất, hiệu quả của sản xuất để
  9. 2 từ đó mỗi nhà nước có những mức thuế suất khác nhau. Chính vì vậy, hệ thống thuế cần được sử dụng một cách linh hoạt. Khi kinh tế phát triển, nhu cầu chi tiêu của chính phủ cũng tăng và đòi hỏi nguồn thu phải tăng tương ứng để đáp ứng chi tiêu, tránh tình trạng thâm hụt ngân sách nhà nước. Ngoài ra thuế còn là công cụ để điều chỉnh lạm phát, ổn định giá cả trên thị trường. Thuế – gián tiếp thông qua tác động đến thu nhập của người tiêu dùng và chi tiêu công – trực tiếp tác động đến mức cầu của nền kinh tế. Nếu cung mà nhỏ hơn cầu sẽ dẫn đến giá cung tăng lên, lúc này cần có chính sách giảm thuế đối với nguyên vật liệu đầu vào để giảm giá thành sản xuất và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp để kích thích đầu tư cho ngành nghề này nhiều hơn. Đi kèm theo đó cần tăng thuế đối với hàng tiêu dùng, khi này cầu sẽ giảm. Nhu cầu thấp có nghĩa là tỷ lệ thất nghiệp cao, nhu cầu cao sẽ xảy ra tình trạng lạm phát cao. Lạm phát tăng, thất nghiệp tăng sẽ kéo theo sự trì trệ của phát triển kinh tế. Khi giá cả đầu vào tăng nhà nước sẽ cắt giảm thuế đánh vào chi phí để giảm chi phí sản xuất và kích thích tăng năng suất lao động. Cũng quan trọng như các tác động đối với mặt cầu, thuế có tác động kích thích do đó trực tiếp ảnh hưởng đến mức sản lượng. Nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động này trở thành công cụ quan trọng cho quá trình hội nhập và phát triển kinh tế quốc tế, nhà nước chú trọng đến việc hoàn thiện các chính sách kinh tế – tài chính mà trong đó, chính sách thuế luôn là nhiệm vụ bức xúc được đặt ra ở bất cứ quốc gia nào. Thuế có tác động qua lại rất nhạy cảm đến các lĩnh vực kinh tế – xã hội và mọi mặt của đời sống con người. Sự hoàn thiện chính sách thuế ở từng quốc gia có thể đem lại những hiệu quả khác nhau bởi có sự liên quan đến nhiều yếu tố trong hoạch định chính sách thuế. Bất kỳ một hệ thống thuế nào do nhà nước ban hành dù đầy đủ hay hoàn thiện đến mức nào cũng đều tạo một phần nguồn thu cho ngân sách và đảm bảo cho công dân nước đó thực hiện được bình đẳng và hợp lý. Nhằm góp phần
  10. 3 nâng cao chất lượng hoạt động của thuế, thúc đẩy công cụ này trở thành công cụ phục vụ đắc lực cho sự quản lý nhà nước và đồng thời thu hút đầu tư trong và ngoài nước của mỗi quốc gia, do vậy nghiên cứu chọn đề tài “Tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia Đông Nam Á” làm đề tài nghiên cứu khoa học. 1.2. Câu hỏi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi sau: - Thuế có tác động đến tăng trưởng kinh tế ở khu vực Đông Nam Á như thế nào? - Các giải pháp gì về chính sách thuế nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cho khu vực Đông Nam Á? 1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế ở một số quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. 1.3.2. Phạm vi thu thập dữ liệu 1.3.2.1. Về không gian Một số nước thuộc khu vực không có đủ số liệu thống kê để thực hiện nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 2001 đến 2016, do đó dữ liệu nghiên cứu bao gồm 8 quốc gia khu vực Đông Nam Á (Brunei, Cambodia, Laos, Philippines, Singapore, Thailand, Timor Leste, Vietnam). 1.3.2.2. Về thời gian - Dữ liệu kéo dài từ năm 2001 đến năm 2016. - Nguồn số liệu của nghiên cứu được sử dụng: Dữ liệu hàng năm của các chỉ số nghiên cứu được lấy từ Key Indicators for Asia and the Pacific của ngân
  11. 4 hàng phát triển Châu Á (ADB), Cơ sở dữ liệu kinh tế thế giới của Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (World Bank). 1.4. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sẽ sử dụng các phương pháp: Tổng hợp, phân tích và kỹ thuật định lượng. Bên cạnh đó, nghiên cứu dùng phương pháp nghiên cứu định lượng với kỹ thuật kinh tế lượng và sự trợ giúp của phần mềm STATA để tìm hiểu tác động của số thu thuế đến tăng trưởng kinh tế. 1.5. Ý nghĩa thực tiễn Nghiên cứu sẽ kiểm chứng liệu có tồn tại tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế hay không, và nếu tồn tại thì tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế đối với các nước Đông Nam Á trong giai đoạn 2001 – 2016 là tích cực hay tiêu cực. Nghiên cứu với đề tài “Tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia Đông Nam Á” sẽ là cơ sở để có thể đưa ra các giải pháp liên quan đến các quyết định về chính sách thuế nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế, ổn định vĩ mô và phát triển kinh tế một cách bền vững. 1.6. Kết cấu của luận văn Chương 1: Giới thiệu Trình bày tóm lược vấn đề nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên cứu và kết cấu của luận văn.
  12. 5 Chương 2: Cơ sở lý thuyết Trình bày cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước liên quan đến đề tài nghiên cứu. Trình bày giả thuyết nghiên cứu và đề xuất mô hình lý thuyết. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu Trình bày quy trình nghiên cứu, giới thiệu các phương pháp nghiên cứu. Đề xuất mô hình nghiên cứu và mô tả dữ liệu nghiên cứu, nguồn dữ liệu được lấy để thực hiện nghiên cứu. Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu Trình bày phân tích thống kê mô tả, kết quả phân tích của các mô hình kinh tế lượng. Chương 5: Kết luận và kiến nghị Trình bày kết luận và kiến nghị. Nêu hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.
  13. 6 Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 2.1. Tổng quan về thuế 2.1.1. Lý luận chung về thuế Theo lịch sử phát triển xã hội, thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước. Để duy trì sự tồn tại và phát triển thì nhà nước chúng ta cần có nguồn tài chính ổn định để chi tiêu cho mọi hoạt động từ trung ương đến địa phương như: quốc phòng, an ninh, giáo dục, y tế, ... Để có được nguồn tài chính như vậy nhà nước dùng quyền lực để buộc dân phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho nhà nước, và thuế là hình thức cơ bản nhất để huy động tập trung nguồn tài chính. Có thể coi thuế là một khoản đóng góp có tính chất bắt buộc cho chính phủ, được thực hiện mà không đề cập đến lợi ích cụ thể nào đối với người đóng thuế. Thuế khác với đa số những khoản chuyển giao tiền từ người này sang người khác, các khoản chuyển giao đó là tự nguyện thì thuế lại là khoản thu bắt buộc. Thuế trên thực tế đã tồn tại từ khá lâu, từ khi các chính phủ được tổ chức ra, từ lúc nhà nước xuất hiện và hình thành. Thuế luôn là một phần trong sự tồn tại của hệ thống nhà nước, đồng thời thuế cũng giúp bộ máy nhà nước phát triển. Hiện nay, trong giới các học giả và trên các sách báo kinh tế thế giới vẫn chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế. Các nhà kinh tế khi đưa ra khái niệm về thuế mới chỉ nhìn nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế mà mình muốn tìm hiểu, chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung của phạm trù thuế. Ví dụ:
  14. 7 Theo các nhà kinh tế học thì thuế được quan niệm rất đơn giản: “Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có những sự đóng góp của những người công dân của nhà nước đó là thuế khoá ...”. Theo quan điểm này, thuế đơn giản là sự đóng góp của công dân để duy trì quyền lực của nhà nước. Mác cho rằng trong một nhà nước có giai cấp (một giai cấp giành được quyền thống trị), thuế là một khoản đóng góp bắt buộc để duy trì quyền lực của giai cấp đó. Đối với những giai cấp không phải là giai cấp cai trị, họ sẽ cho rằng việc nộp thuế chỉ dùng để bảo vệ giai cấp cai trị, họ sẽ không coi thuế là nghĩa vụ của mình và họ sẽ tìm cách tránh thuế, trốn thuế. Chính những quan điểm này đã hỗ trợ cho tư tưởng đấu tranh giai cấp. Bên cạnh đó, theo hai nhà kinh tế Mỹ Makkollhell và Bruy-M, thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển giao bằng hàng hoá, dịch vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ không nhận được trực tiếp hàng hoá, dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật (Makkollhell and Bruy-M, 1993, trích bởi Tổng cục Thuế, 2011). Quan điểm này chỉ được nhìn nhận trên góc độ các đối tượng nộp thuế chịu thuế, không nói đến việc sử dụng tiền thu thuế để làm gì; việc đánh thuế được thể hiện như là nghĩa vụ của công dân đối với nhà nước. Các quan điểm này chỉ phù hợp với giai đoạn phát triển của thuế trong thời điểm lịch sử nhất định lúc đó. Ngoài ra, thuế là sự đóng góp mang tính cưỡng chế của mỗi người cho chính phủ để trang trải các chi phí và lợi ích chung không căn cứ vào lợi ích riêng được hưởng (Edwin RA Seligman, 1913, trích bởi Nguyễn Thanh Tuyền, 2004). Theo Nguyễn Phước Tiên (2008), thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo đối tượng, mức độ và thời hạn được pháp luật quy định để tạo thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà
  15. 8 nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu trong thực hiện các chức năng của nhà nước. Nhìn chung các quan điểm của các nhà kinh tế học khi đưa ra khái niệm về thuế ở các góc độ khác nhau, đều thể hiện bản chất của thuế là: - Thuế là khoản tiền đóng góp bắt buộc cho nhà nước. Đối tượng nộp thuế, mức đóng thuế đều có quy định của nhà nước. - Không hoàn lại trực tiếp số tiền đã nộp cho người nộp thuế. - Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Ở nước ta, đến nay cũng chưa có một khái niệm thống nhất về thuế. Nhưng theo Bộ Tài Chính thì “Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo pháp luật đối với Nhà nước; không mang tính chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng” (Tổng cục Thuế, 2011). Tại Việt Nam, số tiền thu được từ thuế đóng góp vào ngân sách nhà nước, ủy ban nhân dân các cấp được quyền điều hành sử dụng theo Luật Ngân sách nhà nước. Để thực hiện đúng bản chất là nhà nước là của dân, do dân và vì dân thì tiền thuế được sử dụng để phục vụ lợi ích chung cho toàn xã hội. 2.1.2. Đặc điểm của thuế Thứ nhất, thuế là khoản thu mang tính bắt buộc của nhà nước. Tính chất này xuất phát từ nhu cầu chi tiêu của nhà nước nhằm mục đích quản lý và phục vụ lợi ích xã hội. Khi luật thuế đã được nhà nước ban hành thì tính chất bắt buộc nộp thuế là tất yếu. Chính sách thuế được ban hành là sự thể hiện quyền lực của nhà nước và có tính pháp lý tối cao trong việc quy định nghĩa vụ cơ bản của mọi tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế vào ngân sách nhà nước. Tính bắt buộc nộp thuế đảm bảo sự công bằng về nghĩa vụ công dân, bảo đảm
  16. 9 nguồn thu tiền thuế vào ngân sách nhà nước ổn định, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thứ hai, thuế là khoản thu mang tính không hoàn lại trực tiếp cho người nộp thuế dựa trên mức độ số tiền đã nộp cho nhà nước. Người nộp thuế cũng không có quyền đòi hỏi nhà nước phải cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình tương ứng theo số tiền thuế đã nộp. Bởi vì, tiền thuế được nhà nước sử dụng vào các nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước trong thực hiện chức năng quản lý xã hội và phục vụ lợi ích chung của quốc gia; trong đó có lợi ích của người nộp thuế. Đặc trưng này đảm bảo quyền sử dụng tiền thuế của nhà nước. Thuế có thể coi là công cụ quan trọng để huy động nguồn lực tài chính cho nhà nước, nhưng không phải vì thế nhà nước có thể quy định mức thuế cao để tăng thu bằng mọi giá. Nếu nhà nước dùng quyền lực để tập trung quá mức phần thu nhập từ GDP vào ngân sách nhà nước thì phần GDP còn lại sẽ giảm xuống. Đến một thời điểm nào đó, những tổ chức, cá nhân kinh doanh nhận thấy rằng, công sức bỏ vào làm việc và kinh doanh của họ không được bù đắp thoả đáng thì họ sẽ không kinh doanh nữa hoặc tìm cách trốn thuế. Có thể thấy rằng, khả năng thu thuế tối đa cho ngân sách nhà nước là khoản thu nhập mà các tổ chức, cá nhân kinh doanh sẵn sàng giành ra để trả thuế mà không làm thay đổi mọi hoạt động vốn có của họ. Tuy nhiên, cho dù ở thời kỳ nào thì thuế vẫn cơ bản là bắt buộc và là phương tiện duy nhất để huy động nguồn thu nhằm tài trợ cho việc chi tiêu của chính phủ cho những hàng hóa, dịch vụ mà phần lớn chúng ta đều có nhu cầu. 2.1.3. Chức năng của thuế Chính sách thuế là một bộ phần không thể thiếu được trong hệ thống chính sách tài chính của mỗi quốc gia, là một trong những công cụ quản lý vĩ mô quan trọng trong việc thực hiện đường lối phát triển kinh tế – xã hội của đất
  17. 10 nước. Vai trò của chính sách thuế được thể hiện qua những chức năng cơ bản của nó: Chức năng định hướng: Chính sách thuế góp phần định hướng cho nhà quản lý thu và nộp thuế một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời và hợp lý. Do có chính sách thuế từ nhà nước ban hành mà giúp các nhà sản xuất, kinh doanh định hướng, xác định ngành nghề kinh doanh để mang lại hiệu quả phù hợp với khả năng và năng lực của mình. Chức năng điều tiết nền kinh tế: Nền kinh tế tồn tại song song những mặt tích cực và những hạn chế, vì vậy cần có sự can thiệp của nhà nước vào quá trình hoạt động của nền kinh tế. Nhà nước điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô bằng cách đưa ra những chuẩn mực mang tính định hướng lớn trên diện rộng và bằng công cụ đòn bẩy để hướng các hoạt động kinh tế – xã hội theo các mục tiêu nhà nước đã định tạo ra hành lang pháp lý cho các hoạt động kinh tế – xã hội thực hiện trong khuôn khổ luật pháp. Nhà nước thực hiện quản lý, điều tiết nền kinh tế – xã hội bằng nhiều biện pháp như giáo dục chính trị tư tưởng, hành chính, luật pháp và kinh tế, trong đó biện pháp kinh tế làm gốc. Nhà nước cũng sử dụng nhiều công cụ để quản lý, điều tiết nền kinh tế như công cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng. Trong đó, thuế là một công cụ sắc bén nhất được nhà nước sử dụng điều tiết nền kinh tế. Nhà nước sử dụng công cụ này thông qua việc quy định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và nộp thuế để từ đó xây dựng chính xác, hợp lý các mức thuế phải nộp có tính đến khả năng của người nộp thuế. Với công cụ này, sự can thiệp của nhà nước không mang tính chất mệnh lệnh, bắt buộc các chủ thể phải kinh doanh hay không kinh doanh, mà chủ yếu tạo ra sự lựa chọn đối với các chủ thể trong việc xác định phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Dựa trên cơ sở xác định mục tiêu và đối tượng ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của nền kinh tế trong từng giai đoạn cụ thể, nhà nước điều chỉnh thuế để tạo ra những thay đổi trong
  18. 11 nền kinh tế quốc dân theo hướng mong muốn bao gồm: điều chỉnh chu kỳ kinh tế, cơ cấu ngành, khu vực và vùng lãnh thổ, lưu thông tiền tệ, giá cả, tiền lương, phân phối thu nhập, ... 2.1.4. Phân loại thuế Tùy theo điều kiện, hoàn cảnh của mỗi nước mà hệ thống chính sách thuế bao gồm nhiều hay ít các loại thuế khác nhau. Để định hướng và quản lý hệ thống chính sách thuế, người ta tiến hành sắp xếp các loại thuế có cùng tính chất thành những nhóm khác nhau gọi là phân loại thuế. Để phân loại thuế người ta dựa vào nhiều cách thức khác nhau. Từ thực tế cho chúng ta thấy các cách thức phân loại thuế rất đa dạng và tùy thuộc vào mục tiêu quản lý của mỗi quốc gia mà đưa ra các cách thức khác nhau như: 2.1.4.1. Phân loại theo phương thức đánh thuế Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế. Thuế trực thu có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật quy định phải là người chịu thuế và thuế được thu trực tiếp từ thu nhập của người nộp thuế. Về nguyên tắc loại thuế này mang tính chất lũy tiến, vì nó tính đến khả năng của người nộp thuế, người có thu nhập cao hơn phải nộp thuế cao hơn, còn người có thu nhập thấp hơn thì nộp thuế thấp hơn. Riêng ở nước ta, thuế trực thu bao gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế môn bài, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, ... Thuế gián thu: Là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập hay tài sản của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá, dịch vụ. Người tiêu dùng những hàng hóa, dịch vụ là người chịu loại thuế này. Thuế gián thu có đặc điểm là người nộp thuế theo luật và người chịu thuế không đồng nhất với nhau. Người nộp thuế là người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ còn người chịu thuế là người tiêu dùng các hàng hóa đó. Thuế gián thu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế giá cả thị trường.
  19. 12 Thuế gián thu mang tính chất lũy thoái vì nó không tính đến khả năng thu nhập của người chịu thuế, người có thu nhập cao hay thấp đều phải chịu thuế như nhau khi mua cùng một loại hàng hóa, dịch vụ. Thuế gián thu ở nước ta gồm: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, ... 2.1.4.2. Phân loại theo cơ sở tính thuế Thuế thu nhập: Bao gồm các loại thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm được. Thu nhập kiếm được là toàn bộ số tiền và lợi ích vật chất mà mỗi tổ chức, cá nhân nhận được trong kỳ tính thuế, kể cả các khoản chi tiêu đã bỏ ra để có được thu nhập. Thu nhập kiếm được có thể từ nhiều nguồn như: lao động dưới dạng tiền lương, tiền công; hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi tức cổ phần; các hoạt động đầu tư khác, ... Thuế tiêu dùng: Là loại thuế đánh vào hàng hóa dịch vụ khi diễn ra việc mua bán. Thuế tiêu dùng đánh vào phần thu nhập kiếm được hoặc sử dụng phần tiết kiệm để mua sắm hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế thuế tiêu dùng được thể hiện dưới nhiều dạng như doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, ... Thuế tài sản: Thuế này có thể đánh trong trường hợp chuyển giao, cho không tài sản hoặc bán tài sản. Tài sản có nhiều hình thức biểu hiện như: tài sản tài chính gồm có tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, chứng khoán, thương phiếu, ...; tài sản cố định hữu hình gồm nhà cửa, kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vện chuyển, thiết bị dụng cụ quản lý; tài sản cố định vô hình gồm quyền sử dụng đất, thương hiệu hàng hóa, ... Người ta nhận thấy rằng, thuế tài sản là một dạng của thuế tiêu dùng và cũng có thể hiểu dưới hình thức gián tiếp của thuế thu nhập. Các loại thuế thuộc thuế tài sản như thuế nhà đất, thuế sử đụng đất nông nghiệp, ...
  20. 13 2.1.4.3. Phân loại theo phạm vi điều chỉnh Thuế tổng hợp: Là loại thuế đánh vào tất cả các thành phần của cơ sở đánh thuế mà không có trường hợp ngoại lệ, không có miễn, giảm thuế. Thuế tổng hợp đánh trên toàn bộ tài sản, các nghiệp vụ phát sinh hoặc tổng thu nhập trong một lần duy nhất. Thuế có lựa chọn: Là loại thuế chỉ đánh dựa trên cơ sở các yếu tố của một tài sản hoặc một nghiệp vụ độc lập, hoặc một loại thu nhập. Ở Việt Nam có thuế thu nhập cá nhân có thể coi là một sắc thuế điển hình của loại này. 2.1.4.4. Phân loại theo đặc trưng của biểu thuế Thuế đánh theo tỷ lệ phần trăm (%): Là loại thuế đánh theo hình thức áp dụng một tỷ lệ hoặc phần trăm, hoặc lần trên các cơ sở tính thuế. Đây là hình thức áp dụng phổ biến trong các loại thuế hiện nay. Trong thuế tỷ lệ có phân ra làm 3 loại sau: Thuế lũy tiến: Áp dụng tỷ lệ tăng dần theo các mức tăng của cơ sở tính thuế. Trong thuế lũy tiến có thuế lũy tiến từng phần và thuế lũy tiến toàn phần. Thuế lũy tiến từng phần, thuế cao hơn chỉ được áp dụng cho phần cơ sở tính thuế tăng thêm. Còn thuế lũy tiến toàn phần, phần thuế suất cao hơn được áp dụng cho tất cả cơ sở tính thuế, kể cả cơ sở thấp ở mức trước đó. Thuế lũy thoái: Áp dụng tỷ lệ giảm dần theo các mức tăng của cơ sở tính thuế. Cơ sở tính thuế càng tăng thì mức thuế suất càng giảm. Tương tự như thuế lũy tiến thì thuế lũy thoái cũng có thuế lũy thoái toàn phần và từng phần. Thông thường các nước áp dụng thuế lũy thoái để khuyến khích các đối tượng nộp thuế nhiều. Thuế tỷ lệ cố định: Là loại thuế áp dụng một thuế suất cố định trên cơ sở tính thuế mà không phụ thuộc vào quy mô của cơ sở tính thuế trước đó. Thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam là một trường hợp về thuế tỷ lệ cố định.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1