Luận văn thạc sĩ Kinh tế: Tác động của thương mại quốc tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tài khóa - Nghiên cứu trường hợp các nước Châu Á Thái Bình Dương
lượt xem 4
download
Bài nghiên cứu tổng hợp lý thuyết về mối quan hệ giữa thương mại quốc tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tài khóa trên cả ba yếu tố thu, chi ngân sách và cán cân tài khóa. Tổng kết lại các nghiên cứu hỗn hợp trước đây về tác động của thương mại quốc tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với thu ngân sách, chi ngân sách và thâm hụt ngân sách hợp thành tác động đến tài khóa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Kinh tế: Tác động của thương mại quốc tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tài khóa - Nghiên cứu trường hợp các nước Châu Á Thái Bình Dương
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ______________ NGUYỄN THỊ TUYẾT HẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ______________ NGUYỄN THỊ TUYẾT HẰNG TÁC ĐỘNG CỦA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN TÀI KHÓA: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÁC NƯỚC CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. SỬ ĐÌNH THÀNH TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Tác động của thương mại quốc tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tài khóa: Nghiên cứu trường hợp các nước Châu Á Thái Bình Dương” là kết quả học tập, nghiên cứu độc lập, nghiêm túc của tôi. Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn có tính kế thừa, được tổng hợp và phát triển từ các báo cáo, tạp chí, các công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố trên thư viện điện tử, các website… TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 11 năm 2014 Ngƣời viết luận văn Nguyễn Thị Tuyết Hằng
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG TÓM LƢỢC CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ................................................................................... 1 1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu ........................................................................ 1 1.2 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2 1.3 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 3 1.4 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 3 1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 4 1.6 Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................. 4 1.7 Kết cấu đề tài nghiên cứu ................................................................... 5 CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 6 2.1 Tổng quan về thƣơng mại quốc tế, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và mối quan hệ với tài khóa ....................................................................................... 6 2.1.1 Tổng quan về thương mại quốc tế và mối quan hệ với tài khóa ............ 6 2.1.1.1 Khái niệm .................................................................................... 6 2.1.1.2 Vai trò của hoạt động thương mại quốc tế .................................... 6 2.1.1.3 Mối quan hệ giữa thương mại quốc tế và tài khóa ........................ 8 2.1.2 Tổng quan về FDI và mối quan hệ với tài khóa .................................. 12
- 2.1.2.1 Khái niệm .................................................................................. 12 2.1.2.2 Vai trò của FDI .......................................................................... 13 2.1.2.3 Mối quan hệ giữa FDI và tài khóa .............................................. 15 2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm ............................................................ 18 2.2.1 Nghiên cứu thực nghiệm về tác động của thương mại quốc tế đến tài khóa ............................................................................................................ 18 2.2.1.1 Tác động của thương mại quốc tế đến thu ngân sách .................. 18 2.2.1.2 Tác động của thương mại quốc tế đến chi ngân sách ................. 20 2.2.1.3 Tác động của thương mại quốc tế đến bội chi tài khóa ............... 25 2.2.2 Nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tài khóa ......................................................................................... 29 2.2.2.1 Mối quan hệ giữa FDI và chính sách thuế .................................. 29 2.2.2.2 Mối quan hệ giữa Fdi và chi ngân sách ...................................... 32 2.2.2.3 Mối quan hệ giữa FDI và thâm hụt ngân sách ............................ 33 CHƢƠNG 3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU, MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 35 3.1 Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................ 35 3.2 Mô hình nghiên cứu và các biến ....................................................... 36 3.2.1 Mô hình thu ngân sách: ...................................................................... 38 3.2.2 Mô hình chi ngân sách ....................................................................... 41 3.2.3 Mô hình cán cân tài khóa của chính phủ ............................................. 43 3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................. 44 3.3.1 Phân tích thống kê mô tả .................................................................... 44 3.3.2 Phân tích tương quan.......................................................................... 44 3.3.3 Phân tích hồi quy ............................................................................... 45 CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 46 4.1 Kết quả nghiên cứu thống kê mô tả ................................................. 46
- 4.2 Kết quả nghiên cứu tƣơng quan ....................................................... 49 4.3 Kết quả phân tích hồi quy ................................................................ 52 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 58 5.1 Kết luận ............................................................................................. 58 5.2 Kiến nghị chính sách ......................................................................... 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt Phương pháp bình phương tối thiểu hai 2SLS Two-stage least squares giai đoạn Phương pháp bình phương tối thiểu ba 3SLS Three-stage least squares giai đoạn ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển Châu Á FDI Foreign direct investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GTGT Giá trị gia tăng International Monetary IMF Quỹ tiền tệ thế giới Fund Organization for Economic OECD Co-operation and Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế Development Các quốc gia phía nam sa mạc Sahara SSA Sub-Saharan Africa Châu Phi United Nations Conference Ủy ban thương mại và phát triển liên UNCTAD on Trade and Development hiệp quốc WB World bank Ngân hàng thế giới World Development WDI Chỉ số phát triển thế giới Indicators WEO World Economic Outlook Triển vọng kinh tế thế giới
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Mô tả nguồn dữ liệu các biến: ................................................................ 37 Bảng 3.2: Kỳ vọng dấu và mô tả tác động của các biến đến thu ngân sách ............. 38 Bảng 3.3: Kỳ vọng dấu và mô tả tác động của các biến đến chi ngân sách ............. 41 Bảng 3.4: Kỳ vọng dấu và mô tả tác động của các biến đến cán cân tài khóa ......... 43 Bảng 4.1: Thống kê danh sách các quốc gia nghiên cứu ........................................ 46 Bảng 4.2: Kết quả thống kê mô tả .......................................................................... 47 Bảng 4.3 Kết quả kiểm tra tính chất phân phối các biến trong mô hình nghiên cứu 48 Bảng 4.4: Kết quả hệ số tương quan mô hình thu ngân sách .................................. 49 Bảng 4.5: Kết quả hệ số tương quan các biến trong mô hình chi ngân sách ............ 50 Bảng 4.6: Kết quả hệ số tương quan các biến trong mô hình cán cân tài khóa ........ 50 Bảng 4.7: Kết quả phân tích hệ số phóng đại VIF .................................................. 51 Bảng 4.8: Kết quả hệ số phóng đại VIF của mô hình thu sau khi loại biến ............. 52 Bảng 4.9: Kết quả kiểm định mức độ xác định của phương trình theo phương pháp 3SLS ..................................................................................................................... 52 Bảng 4.10: Kết quả ước lượng bằng phương pháp 3sls .......................................... 53
- Tóm lƣợc Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu 23 nước khu vực Châu Á Thái Bình Dương giai đoạn từ năm 1990-2012, nghiên cứu tác động của thương mại quốc tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tài khóa. Tài khóa chính phủ thể hiện ở thu ngân sách, chi ngân sách và cán cân tài khóa. Do đó, để nghiên cứu tác động của thương mại quốc tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tài khóa tác giả xây dựng ba mô hình đồng thời thể hiện tác động của thương mại quốc tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài đến thu ngân sách, chi ngân sách và cán cân tài khóa. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu ba giai đoạn (Three-stage least squares -3SLS) để xử lý hệ phương trình đồng thời gồm ba biến nội sinh: thu ngân sách, chi ngân sách và cán cân tài khóa. Kết quả nghiên cứu cho thấy thương mại quốc tế có tác động tích cực đến tài khóa ở cả ba yếu tố thu ngân sách, chi ngân sách và cán cân tài khóa. Tuy nhiên đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài thì không có bằng chứng thuyết phục rõ ràng có tác động đến tài khóa. Ngoài ra nguyên cứu cũng cho thấy tác động tích cực mạnh mẽ của nhóm yếu tố dân số (bao gồm: tỷ lệ dân số phụ thuộc, tốc độ tăng trưởng dân số và tỷ lệ dân số thành thị) tác động tích cực đến cả thu và chi ngân sách. Từ khóa: Thương mại quốc tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài, tài khóa, thu ngân sách, chi ngân sách, cán cân tài khóa, phương pháp 3sls.
- 1 CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu Một trong những đặc điểm nổi bật nhất của xu hướng toàn cầu hóa trong những năm gần đây là sự gia tăng tầm quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên toàn thế giới. FDI được tin tưởng là một nhân tố thực sự cho sự tăng trưởng của thu nhập và việc làm, tiến bộ công nghệ, phát triển kinh tế-xã hội song song với cải thiện phân phối thu nhập, giảm nghèo. Như Moran (1998) nhấn mạnh một thực tế quan trọng rằng tiếp xúc với đối thủ cạnh tranh nước ngoài đóng vai trò quan trọng cho sự thay đổi. FDI được coi là một tác nhân quan trọng trong việc thiết lập mối liên hệ giữa tự do hóa thương mại và tăng trưởng kinh tế lập luận của Taylor (1998) và Wacziarg (2001). Hơn nữa, nghiên cứu của Atkinson và Brandolini (2003) khẳng định rằng lợi ích thương mại sẽ không được thừa nhận nếu các nước đầu tư tạo ra sự bất bình đẳng thu nhập trong nước. Tác động của FDI đối với đói nghèo và các mục tiêu xã hội khác phát triển phụ thuộc chủ yếu vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như các chính sách của nước chủ nhà và các tổ chức, chất lượng đầu tư, bản chất của các khuôn khổ pháp lý, tính linh hoạt của thị trường lao động, và nhiều yếu tố khác (Mayne, 1997). Cũng như FDI, thương mại quốc tế là một trong những đề tài chính của các nhà hoạch định kinh tế và chính sách trong việc giải thích các hiện tượng tăng trưởng ở các nước đang phát triển (Dawson, 2006; Dutta & Ahmed, năm 2001; Ruiz Estrada Yap, 2006). Sự đóng góp tích cực của thương mại quốc tế đối với tăng trưởng xuất phát từ quan điểm cho rằng thương mại quốc tế chuyên môn hóa và phân công lao động do đó cải thiện năng suất và khả năng xuất khẩu cũng như hiệu quả kinh tế. Ngoài ra, với hiệu quả cao hơn là kết quả của mở cửa thương mại, nhiều nước đang phát triển theo đó sẽ theo đuổi chiến lược xuất khẩu. Nó được công nhận rộng rãi là mở cửa thương mại có ảnh hưởng tích cực đối với tăng trưởng kinh tế. Nó được tìm thấy rằng các quốc gia có tự do thương mại hơn tương đối
- 2 vượt trội so với nền kinh tế của họ so với các nước kém mở (Ngân hàng Thế giới, 1993). Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc xem xét tác động của mở cửa thương mại và đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế mà chưa có nghiên cứu về tác động đồng thời của hai yếu tố trên lên tài khóa của chính phủ. Vì để thu hút vốn đầu tư nước ngoài và gia tăng mở cửa thương mại hợp tác với các nước trên thế giới đòi hỏi các nước phải có chính sách cắt giảm thuế, điều này có thể ảnh hưởng xấu đến nguồn thu của các quốc gia. Đồng thời, khi vốn đầu tư từ nước ngoài vào trong nước gia tăng dẫn đến sự gia tăng chi tiêu chính phủ về dịch vụ công, đầu tư cơ sở hạ tầng và chi phí cao hơn cho việc quản lý kinh tế. Việc gia tăng thương mại quốc tế cũng có thể gia tăng các khoản chi tiêu của chính phủ nhằm giảm thiểu những tác động của thị trường, bảo hộ nền kinh tế trong nước và đảm bảo các vấn đề an sinh xã hội. Chính sách tài khóa có tác động gia tăng hoặc thu hẹp mức độ thương mại quốc tế và vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Ngược lại thương mại quốc tế có các động đến tài khóa của một quốc gia hay không? Và tác động như thế nào? Chúng ta sẽ có câu trả lời trong bài nghiên cứu: “Tác động của thương mại quốc tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tài khóa – Nghiên cứu trường hợp các nước Châu Á Thái Bình Dương”. 1.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Bài nghiên cứu thực hiện ở 23 nước chọn lọc ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương bao gồm: Australia, Bangladesh, Brunei, Chile, China, Fiji, Hong Kong, China, India, Indonesia, Japan, Kiribati, Korea, .Lao, Malaysia, Mongolia, New Zealand, Pakistan, Philippines, Singapore, Sri Lanka, Thailand, Vanuatu, Viet Nam, trong khoảng thời gian từ năm 1990 đến 2012. Nghiên cứu về tác động của thương mại quốc tế và thương mại quốc tế đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tài khóa của các nước thông qua việc nghiên cứu tác
- 3 động đến thu, chi và thâm hụt ngân sách của các nước, lấy mẫu nghiên cứu từ khu vực các nước Châu Á Thái Bình Dương. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu Chính phủ sử dụng chính sách tài khóa để điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua chính sách thuế và chi tiêu của Chính phủ. Do đó, nghiên cứu tác động của thương mại quốc tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tài khóa là nghiên cứu thông qua nghiên cứu tác động của hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư trực tiếp nước ngoài đến thu - chi ngân sách nhà nước, cũng như nghiên cứu mối quan hệ giữa xuất nhập khẩu, đầu tư trực tiếp nước ngoài và cán cân tài khóa. Hoạt động thương mại quốc tế góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của đất nước, và đóng góp khoản thu lớn cho ngân sách nhà nước, đồng thời nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng tạo ra nguồn thu nhập lớn cho nền kinh tế góp phần giải quyết việc làm và phát triển kinh tế. Theo đó, đề tài nghiên cứu đáp ứng các mục tiêu sau: (1) Tổng hợp các lý thuyết về thương mại quốc tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài và mối quan hệ giữa thương mại quốc tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài với tài khóa của Chính phủ. (2) Kiểm chứng tác động của thương mại quốc tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tài khóa thông qua mô hình kinh tế lượng. (3) Thực hiện đánh giá tác động của thương mại quốc tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài, cùng với các yếu tố kinh tế vĩ mô đến tài khóa thông qua kết quả hồi quy. (4) Đưa ra một số khuyến nghị chính sách, nhất là trong vấn đề đảm bảo sự bền vững tài khóa và ổn định kinh tế vĩ mô. 1.4 Câu hỏi nghiên cứu Tài khóa của Chính phủ thể hiện thông qua thu, chi ngân sách cũng như cán cân ngân sách của Chính phủ. Do đó, nghiên cứu tác động của thương mại quốc tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tài khóa để trả lời các câu hỏi: (1) Thương mại quốc tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động đến thu ngân
- 4 sách hay không? Tác động tiêu cực hay tích cực? (2) Thương mại quốc tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động đến chi ngân sách hay không? Tác động tiêu cực hay tích cực? (3) Thương mại quốc tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động đến cán cân tài khóa hay không? Tác động tiêu cực hay tích cực? (4) Các yếu tố vĩ mô tác động như thế nào đến thu, chi ngân sách (tích cực hay tiêu cực) (5) Chính phủ cần làm gì để ổn định tài khóa trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và tự do thương mại? 1.5 Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để tìm hiểu về tác động của thương mại quốc tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tài khóa dựa trên cơ sở lý thuyết kinh tế học và các nghiên cứu đã thực hiện. Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để tổng hợp, phân tích tác động của thương mại quốc tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tài khóa ở các nước Châu Á Thái Bình Dương thông qua các mô hình hồi quy sử dụng Phần mềm STATA 11.1 1.6 Ý nghĩa thực tiễn Bài nghiên cứu tổng hợp lý thuyết về mối quan hệ giữa thương mại quốc tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tài khóa trên cả ba yếu tố thu, chi ngân sách và cán cân tài khóa. Tổng kết lại các nghiên cứu hỗn hợp trước đây về tác động của thương mại quốc tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với thu ngân sách, chi ngân sách và thâm hụt ngân sách hợp thành tác động đến tài khóa. Bài nghiên cứu cho thấy tác động của thương mại quốc tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với tài khóa ở cả ba khía cạnh: thu ngân sách, chi ngân và cán cân tài khóa chứ không phải tách biệt như các nghiên cứu trước đây.
- 5 Có thể nói đây là nghiên cứu đầu tiên sử dụng mô hình hệ phương trình đồng thời với ba phương trình thu, chi và cán cân tài trong nghiên cứu tài khóa. 1.7 Kết cấu đề tài nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu đã nêu trên, bố cục của bài nghiên cứu được trình bày như sau: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Tổng quan về thương mại quốc tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài và mối quan hệ với tài khóa. Chương 3: Các bằng chứng nghiên cứu về tác động của thương mại quốc tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tài khóa. Chương 4. Sử dụng mô hình kinh tế lượng xem xét tác động của thương mại quốc tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tài khóa các nước khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Chương 5. Kết luận và một số kiến nghị
- 6 CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1 Tổng quan về thƣơng mại quốc tế, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và mối quan hệ với tài khóa 2.1.1 Tổng quan về thƣơng mại quốc tế và mối quan hệ với tài khóa 2.1.1.1 Khái niệm Năm 1621 Thomas Mun đã nói “thương mại là một hòn đá thử vàng với sự phồn thịnh của quốc gia”. Chủ nghĩa trọng thương cho rằng: “Thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia mà trong trao đổi phải có bên thua và bên được”. Theo Wasserman và Haltman, "Thương mại quốc tế bao gồm các giao dịch giữa người cư trú của các nước khác nhau". 2.1.1.2 Vai trò của hoạt động thƣơng mại quốc tế Thương mại quốc tế là động lực đế phát triển kinh tế GDP của một quốc gia được xác định theo phương pháp chi tiêu và luồng sản phẩm theo công thức: GDP = C + I + G + (X-M) Trong đó GDP (tổng sản phẩm quốc nội), C (chi tiêu tiêu dùng cá nhân), I (tổng chi phí đầu tư tư nhân trong nước), G (chi tiêu chính phủ), và X - M (kim ngạch xuất khẩu ròng). Như vậy theo công thức trên tổng thu nhập quốc dân phụ thuộc rất lớn vào hoạt động xuất nhập khẩu (hay ngoại thương) của nước đó. Đặc biệt là xuất khẩu, song xuất khẩu lại phụ thuộc vào nhập khẩu, vì thế giải quyết mối quan hệ giữa xuất khẩu và nhập khẩu là vấn đề phức tạp nhưng rất quan trọng vì nó sẽ tác động tích cực hay tiêu cực đến tăng trưởng và phát triển kinh tế. Để đánh giá tác động của ngoại thương vào tăng trưởng tổng sản phẩm quốc dân người ta sử dụng mối quan hệ tương quan giữa kim ngạch xuất khẩu với GDP, kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu so với GDP và tương quan xuất khẩu so với
- 7 nhập khẩu. Ngoài ra ảnh hưởng đó còn được tính toán bởi chỉ tiêu tăng trưởng xuất nhập khẩu và tăng trưởng xuất khẩu vào 1% tăng trưởng GDP. Thương mại quốc tế thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia theo hướng tích cực Xu hướng có tính quy luật chung của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Muốn chuyển một nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp đều phải trải qua các bước: Chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công- nông nghiệp để từ đó chuyển sang nền kinh tế công nghiệp phát triển. Nội dung cụ thể của xu thế này thể hiện ở tỷ trọng nông nghiệp có xu hướng ngày càng giảm đi trong khi đó tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng trong tổng GDP, giai đoạn đầu tốc độ tăng của công nghiệp sẽ cao hơn dịch vụ, nhưng giai đoạn sau, khi nền kinh tế đã phát triển cao, thì dịch vụ sẽ tăng nhanh hơn. Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế Cán cân thanh toán quốc tế là bản quyết toán tổng hợp toàn bộ các mối quan hệ kinh tế đối ngoại của một nước, bao gồm các luồng hàng hóa, dịch vụ và luồng vốn giữa các nước đó với các nước khác trong một thời kỳ nhất định. Như vậy, cán cân thanh toán quốc tế là tấm gương phản chiếu mọi hoạt động kinh tế đối ngoại của một nước với các nước khác và do đó nó đã được các nước có nền kinh tế mở sử dụng như một công cụ đắc lực để phân tích và quản lý vĩ mô các hoạt động kinh tế đối ngoại. Nếu hoạt động xuất nhập khẩu ổn định, cán cân thanh toán an toàn thì sẽ giúp ổn định kinh tế vĩ mô của một quốc gia, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp, tâm lý yên tâm làm ăn, sinh sống cho người dân.
- 8 Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập Có thể nói đây là tác động có ý nghĩa quan trọng nhất bởi mục tiêu cuối cùng của sự tăng trưởng là con người, hướng tới con người. Con người vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển. Hoạt động ngoại thương thông qua cách giải quyết quan hệ xuất khẩu- nhập khẩu có tác động trực tiếp đến việc làm và do đó tác động đến thu nhập và mức sống thực tế của người dân. Đối với các nước đang phát triển thường có dân số đông, lao động dư thừa nhiều, nhất là lao động của nền sản xuất hàng hóa còn kém, vốn đầu tư cho phát triển thiếu. Vì thế, nên hướng sản xuất hàng hóa xuất khẩu vào những ngành sử dụng lợi thế của đất nước. Khi xuất khẩu tăng trưởng thường kéo theo sự gia tăng sản xuất trong nước. Cầu lao động tăng nhanh dẫn tới giải quyết công ăn việc làm cho phần lớn lao động dư thừa. Người lao động có việc làm tức là có thu nhập, bởi vậy mức sống của họ được cải thiện đáng kể. 2.1.1.3 Mối quan hệ giữa thƣơng mại quốc tế và tài khóa Đối với thu ngân sách Thương mại quốc tế thể hiện thông qua hoạt xuất nhập khẩu và hoạt động này mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước thông qua thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, thuế tiêu thu đặc biệt.... Khi chính phủ sử dụng chính sách tài khóa thông qua chính sách thuế để hạn chế nhập khẩu hay khuyến khích xuất khẩu sẽ tác động đến làm mở rộng hay thu hẹp hoạt động thương mại quốc tế. Đến lượt mình, việc gia tăng hay thu hẹp hoạt động thương mại sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu của ngân sách nhà nước từ các khoản thu từ hoạt động ngoại thương. Thông thường, chính phủ các nước sẽ áp dụng mức thuế suất cao đối với các hàng hóa nhập khẩu để bảo hộ nền sản xuất trong nước. Đối với các mặt hằng xa xỉ, các mặt hàng mà chính phủ các nước hạn chế sử dụng như: rượu, bia, thuốc lá, mỹ phẩm cao cấp, Ôtô... bên cạnh thuế nhập khẩu cao còn theo đó là mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt không nhỏ. Khi hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu gia tăng có
- 9 thể làm giảm lượng hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước, điều này xuất phát từ tâm lý “sính ngoài” của người dân. Và điều này có thể làm giảm nguồn thu của ngân sách nhà nước đối với các mặt hàng sản xuất trong nước. Đối với hoạt động xuất khẩu, Chính phủ các quốc gia thường áp dụng các mức thuế xuất thấp nhằm khuyến khích xuất khẩu. Việc sử dụng chính sách thuế để gia tăng xuất khẩu làm giảm nguồn thu của ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong nước khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài sẽ có lợi nhuận cao hơn so với tiêu thụ trong nước. Các doanh nghiệp có thị trường tiêu thụ nước ngoài thường có doanh số cao hơn so với các doanh nghiệp chỉ tiêu thụ trong nước. Doanh số, lợi nhuận của các doanh nghiệp gia tăng làm tăng khoản thu của ngân sách nhà nước từ thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi trình độ kỹ thuật, công nghệ trong nước còn lạc hậu, cùng với sự quản lý yếu kém của bộ máy nhà nước dẫn đến tình trạng xuất khẩu nguyên liệu thô từ tài nguyên thiên nhiên. Xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên đóng góp nguồn thu rất lớn vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên xuất khẩu nguyên liệu thô từ tài nguyên khoán sản đang là mối lo của các quốc gia, về lâu dài chính phủ các nước đang có chính sách thu hút vốn đầu tư cho các ngành công nghiệp nặng để hạn chế xuất khẩu thô các tài nguyên thiên nhiên. Đối với chi ngân sách Cameron (1978) cho rằng nền kinh tế mở có tỷ lệ tập trung công nghiệp, trong đó có xu hướng thúc đẩy tổ chức công đoàn cao, phạm vi lớn hơn cho thương lượng tập thể, và liên minh lao động mạnh hơn và nhu cầu lớn hơn trong chi tiêu của chính phủ cho an sinh xã hội, lương hưu, bảo hiểm thất nghiệp, đào tạo nghề …. Điều này sẽ dẫn đến nhu cầu lớn hơn cho sự thay đổi của chính phủ có ý định giảm thiểu rủi ro bên ngoài. Hoạt động thương mại quốc tế gia tăng, đòi hỏi chính phủ các nước phải gia tăng chi tiêu để thực hiện chức năng quản lý. Mở cửa thương mại mang lại nhiều lợi ích không thể chối cãi cho nền kinh tế nước chủ nhà. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích đó, các quốc gia cũng phải đối mặt với nhiều vấn đề phát sinh đòi hỏi phải mở
- 10 rộng chi tiêu. Các vấn nạn về buôn lậu, trốn thuế, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng. Đứng trước tình trạng đó, chính phủ các nước phải tăng cường công tác quản lý, tăng chi tiêu cho việc thực hiện cải cách các thủ tục hành chính, tăng chi phí quản lý cho bộ máy nhà nước. Những lợi ích của thương mại quốc tế được thực hiện dựa trên lợi thế so sánh, trong đó có sự thay đổi vị trí của các yếu tố giữa các ngành và do đó phân phối lại thu nhập. Điều này dẫn đến tình trạng thất nghiệp ngày càng tăng, giá của các mặt hàng cơ bản như thực phẩm cao hơn, chi phí sản xuất cao hơn cho nhà sản xuất (vì đang buộc phải sản xuất với giá thế giới), .... Hơn nữa, thương mại quốc tế dẫn đến những biến động về giá cả thế giới gây ra biến động lớn trong thu nhập và giá cả tương đối, từ đó gây tổn thương cho người dân nghèo trong xã hội (Ngân hàng Thế giới (1986 và 1990) đã thừa nhận rằng các chính sách điều chỉnh cơ cấu dẫn đến sự gia tăng tạm thời trong tình trạng thất nghiệp và nghèo đói.) Để giảm thiểu những tác động của thị trường, khu vực công có thể bị buộc phải tăng cường chi tiêu xã hội như trợ cấp hàng hóa cơ bản, cung cấp các khoản trợ cấp tạm thời cho nhà sản xuất, tài trợ các chương trình đào tạo lại cho những người thất nghiệp, cung cấp trợ cấp thất nghiệp... Bên cạnh đó tăng cường giữ vững an ninh quốc gia cũng là vấn đề lớn cần được quan tâm trong điều kiện hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng. Dưới hình thức hợp tác kinh tế, các quốc gia có thể lợi dụng để du nhập vào các hàng hóa, sản phẩm bất lợi gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của một nước khác để thực hiện các mục đích chính trị. Do đó, chi tiêu cho quốc phòng, an ninh cũng phải tăng tương ứng với mức tăng của thương mại quốc tế. Đối với cán cân tài khóa Mô hình kinh tế mở đơn giản của Keynes cho thấy một mối quan hệ tích cực giữa cán cân thương mại và ngân sách nhà nước. Trong một nền kinh tế mở, mô hình được trình bày như trong phương trình (a): Y = C + I + G + (X - M) (a) Trong đó Y (GDP) là tổng sản phẩm quốc nội, C (chi tiêu tiêu dùng cá
- 11 nhân), I (tổng chi phí đầu tư tư nhân trong nước), G (chi tiêu chính phủ), và X - M (kim ngạch xuất khẩu ròng). Mối quan hệ này có thể được giải thích như trong phương trình (b): Y=C+S+T (b) Trong đó Y là bằng GDP tổng sản phẩm quốc nội, C (chi tiêu tiêu dùng cá nhân), S (tiết kiệm) và T (thuế). Thay thế phương trình (b) vào phương trình (a) và tổ chức lại các biểu thức, ta có: T – G = (X – M) + (I - S) (c) Phương trình (c) chỉ ra rằng tình trạng ngân sách bằng cán cân thương mại cộng với chênh lệch giữa đầu tư và tiết kiệm. Từ đây có thể nhận thấy tác động của thương mại quốc tế với cán cân tài khóa. Mối quan hệ cùng chiều xảy ra khi việc thâm hụt thương mại dẫn tới tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm hơn và điều này gia tăng thâm hụt ngân sách nhà nước. Một quốc gia trải qua khủng hoảng tài chính và khủng hoảng khả năng thanh toán thường xuyên biểu hiện qua tình trạng thâm hụt thương mại ở mức cao. Sau khủng hoảng, quốc gia đó sẽ phải đối mặt với các vấn đề chi tiêu công nhiều để phục hồi một số nhân tố tài chính, cải thiện hệ thống quản trị, làm giảm cuộc suy thoái, dẫn đến thâm hụt ngân sách tăng. Cán cân thương mại và cán cân tài khóa không có mối quan hệ với nhau dựa trên hiệu ứng Ricardian (Ricardian Equivalence Hypothesis – REH) của Barro (1974) và sau này được phát triển bởi Buchanan (1976). Các giả định ban đầu như sau: chi tiêu Chính phủ không đổi trong một thời gian dài, và phần chi tiêu này được tài trợ bởi nguồn thu từ thuế. Tiêu dùng tư nhân phụ thuộc vào cả thu nhập khả dụng hiện tại và thu nhập khả dụng trong tương lai. Chính phủ có thể cho vay hoặc đi vay vì trong một số năm, nguồn thu thuế vượt quá chi tiêu và một số năm chi tiêu Chính phủ vượt quá nguồn thu từ thuế. Với mỗi đường chi tiêu dự kiến và
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 20 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn