intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của việc nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản đến tỷ suất sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

40
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu nhằm kiểm định tác động của tính thanh khoản đến tỷ suất sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam, từ đó giúp cơ quan quản lý có những chính sách điều hành phù hợp, đồng thời giúp nhà quản trị của các ngân hàng có thể cân đối tỷ lệ nắm giữ tài sản có tính thanh khoản hợp lý để đạt đươc lợi nhuận mong muốn, đồng thời vẫn đảm bảo được an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của việc nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản đến tỷ suất sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH -------------- VĂN CHÍ HIỂN TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC NẮM GIỮ CÁC TÀI SẢN CÓ TÍNH THANH KHOẢN ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học : TS. Võ Xuân Vinh TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luân văn thạc sĩ kinh tế “TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC NẮM GIỮ CÁC TÀI SẢN CÓ TÍNH THANH KHOẢN ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu trong luận văn là số liệu trung thực. TPHCM, tháng 09 năm 2015 VĂN CHÍ HIỂN Học viên cao học khóa 22 Chuyên ngành: Tài chính - ngân hàng Trường Đại học kinh tế TP.HCM
  3. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH DANH MỤC BẢNG BIỂU CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: ........................................................................................1 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................2 1.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: ..........................................................................2 1.5. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................2 1.6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................2 1.7. Bố cục ...............................................................................................................3 1.8. Ý nghĩa, và ứng dụng của đề tài nghiên cứu ....................................................3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC TÀI SẢN CÓ TÍNH THANH KHOẢN ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ................................................................. 5 2.1. Cơ sở lý luận về thanh khoản và tỷ suất sinh lời ngân hàng: ...........................5 2.1.1. Thanh khoản ngân hàng: ............................................................................5 2.1.1.1. Khái niệm thanh khoản ngân hàng: .....................................................5 2.1.1.2. Cung và cầu thanh khoản: ....................................................................6 2.1.1.3. Các phương pháp đo lường trạng thái thanh khoản của ngân hàng:....7 2.1.1.4. Vai trò của thanh khoản: ......................................................................9 2.1.1.5. Rủi ro thanh khoản .............................................................................10
  4. 2.1.2. Cơ sở lý luận về tỷ suất sinh lời ngân hàng: ............................................16 2.1.3. Tác động của các tài sản thanh khoản đến tỷ suất sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần: ..................................................................................18 2.2. Các nghiên cứu trước đây về tác động của tài sản thanh khoản đến tỷ suất sinh lời: ..................................................................................................................19 Kết luận chương 2:………………………………………………………………25 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THANH KHOẢN, TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2007-2014 ..................................................................................................... 26 3.1. Thực trạng thanh khoản các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2007-2014 ..............................................................................................26 3.2. Thực trạng tỷ suất sinh lời ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2007-2014: .............................................................................................28 3.2.1. Thực trạng về lợi nhuận ...........................................................................28 3.2.2. Thực trạng về tỷ suất sinh lời ...................................................................31 Kết luận chương 3: .................................................................................................. 34 CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM .............................. 35 4.1. Dữ liệu: ...........................................................................................................35 4.2. Các biến trong mô hình: .................................................................................35 4.2.1. Biến phụ thuộc : .......................................................................................35 4.2.2. Biến độc lập: .............................................................................................35 4.3. Mô hình hồi quy: ............................................................................................38 4.3.1. Thống kê mô tả : .......................................................................................39 4.3.2. Phân tích tương quan: ...............................................................................42 4.3.3. Kết quả hồi quy: .......................................................................................43
  5. Kết luận chương 4:………………………………………………………………48 CHƯƠNG 5: MÔT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO THANH KHOẢN VÀ NÂNG CAO TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM. .............................................................. 50 5.1. Định hướng phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam .................................50 5.2. Một số kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản và nâng cao tỷ suất sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ...........................................51 5.2.1. Đối với ngân hàng Nhà nước ...................................................................51 5.2.2. Đối với các ngân hàng thương mại ..........................................................54 5.3. Kết luận: ..........................................................................................................62 Kết luận chương 5:………………………………………………………………63 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC HÌNH Hình 3.1: Tỷ lệ tài sản thanh khoản trong các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2007-2014 ......................................................................................... 28 Hình 3.2: Lợi nhuận sau thuế các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2007-2014 ......................................................................................................... 31 Hình 3.3: Tỷ lệ ROA các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2007-2014.................................................................................................................. 33 Hình 3.4: Tỷ lệ ROE các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2007-2014.................................................................................................................. 33
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Thống kê mô tả các biến ........................................................................... 40 Bảng 3.2: Ma trận tương quan giữa các biến ............................................................ 42 Bảng 3.3: Kết quả VIF theo hồi quy phụ .................................................................. 42 Bảng 3.4: Kết quả hồi quy trong phương trình có biến phụ thuộc ROA ................. 43 Bảng 3.5: Kết quả hồi quy trong phương trình có biến phụ thuộc ROE .................. 44
  8. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do chọn đề tài Kinh tế thế giới đã hồi phục, bước ra khỏi cuộc khủng hoảng bùng phát từ tháng 8 năm 2007.Chúng ta đã rút ra được không ít những bài học từ cuộc khủng hoảng này, một trong số đó là việc rủi ro thanh khoản đã bị đánh giá thấp.Chúng ta đã tranh luận nhiều về rủi ro vỡ nợ, khả năng thanh toán và các Hiệp định Basel trong những năm qua mà giảm sự chú ý vào rủi ro thanh khoản.Giờ nhìn lại, rủi ro này cần được quan tâm hơn nữa.Rủi ro thanh khoản thật sự là một mối đe dọa nghiêm trọng đối với lĩnh vực tài chính. Trong thế giới ngày nay, nhiều ngân hàng đang phải đối mặt với tình trạng căng thẳng thanh khoản, khi mà sự cạnh tranh khốc liệt về thu hút tiền gửi buộc các ngân hàng phải tìm kiếm các nguồn tài trợ khác. Khả năng thanh khoản không hợp lý là dấu hiệu đầu tiên của tình trạng bất ổn về tài chính.Việc nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản sẽ giúp cho các ngân hàng thương mại vững vàng trước những cú sốc thanh khoản từ nền kinh tế.Tuy nhiên, việc sở hữu quá nhiều tài sản có tính thanh khoản sẽ làm ngân hàng mất đi các cơ hội kinh doanh, dẫn đến nguy cơ giảm lợi nhuận.Với những mong muốn của bản thân trong việc tìm hiểu về thanh khoản ngân hàng, vận dụng những mô hình trên thế giới vào việc kiểm định tác động của việc sỡ hữu các tài sản thanh khoản lên tỷ suất sinh lời của ngân hàng, điều đó đã thúc đẩy tôi quyết tâm nghiên cứu, tìm hiểu sâu và hoàn thành đề tài “Tác động của việc nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản đến tỷ suất sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam”. Đề tài được thực hiện không ngoài mục đích trên và tác giả hy vọng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp để vấn đề nghiên cứu được hoàn thiện hơn. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: Bài nghiên cứu nhằm kiểm định tác động của tính thanh khoản đến tỷ suất sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam, từ đó giúp cơ quan quản lý có những chính sách điều hành phù hợp, đồng thời giúp nhà quản trị của các ngân
  9. 2 hàng có thể cân đối tỷ lệ nắm giữ tài sản có tính thanh khoản hợp lý để đạt đươc lợi nhuận mong muốn, đồng thời vẫn đảm bảo được an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng 1.3. Câu hỏi nghiên cứu - Việc nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản có tác động đến tỷ suất sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam? - Nếu có tồn tại tác động này thì chiều hướng tác động của việc nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản đến tỷ suất sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam như thế nào? - Cơ quan quản lý nhà nước và bản thân các ngân hàng cần có giải pháp gì trong việc cân đối tỷ lệ nắm giữ tài sản có tính thanh khoản hợp lý để đạt được tỷ suất sinh lợi mong muốn mà vẫn đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của bản thân ngân hàng? 1.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: -Về không gian: Nghiên cứu 30 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam -Về thời gian: Dữ liệu dùng để thực hiện luận văn được thu thập trong khoảng thời gian chủ yếu từ năm 2007-2014, trong đó gồm dữ liệu có sẵn từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của các ngân hàng, số liệu từ các chuyên đề phân tích của Tổng cục thống kê. 1.5. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: tài sản có tính thanh khoản và tỷ suất sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. 1.6. Phương pháp nghiên cứu
  10. 3 - Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng dựa trên mô hình hồi quy dữ liệu dạng bảng. Phương pháp nghiên cứu này sẽ sử dụng mô hình GMM để phân tích mối quan hệ giữa các biến trong mô hình. Dữ liệu được thu thập từ 30 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam từ năm 2007 đến 2014. Dữ liệu về các biến nghiên cứu được thu thập thứ cấp từ các báo cáo tài chính kiểm toán của các ngân hàng, được tính toán trước khi đưa vào mô hình. Dữ liệu về tỷ lệ lạm phát hàng năm của Việt Nam, tỷ lệ thất nghiệp hàng năm của Việt Nam và tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm của Việt Nam được lấy từ website của Tổng cục thống kê. Dữ liệu sau khi được thu thập được xử lý với phần mềm Eview để đưa ra kết luận về mối quan hệ cũng như ý nghĩa thống kê của các biến. 1.7. Bố cục Gồm 5 chương Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận về tác động của tài sản có tính thanh khoản đến tỷ suất sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Chương 3: Thực trạng thanh khoản, tỷ suất sinh lời cuả các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2007-2014. Chương 4: Mô hình nghiên cứu thực nghiệm. Chương 5: Một số kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản và nâng cao tỷ suất sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. 1.8. Ý nghĩa, và ứng dụng của đề tài nghiên cứu Việc thực hiện nghiên cứu này có ý nghĩa về mặt khoa học cũng như thực tiễn.Về mặt khoa học, nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ giữa thanh khoản và tỷ suất sinh lời của ngân hàng. Những nghiên cứu về mối quan hệ giữa thanh khoản và tỷ suất sinh lời ngân hàng chưa được nghiên cứu nhiều tại Việt Nam. Do đó, luận văn mở hướng cho những nghiên cứu sau này, chuyên sâu, khắc phục những nhược điểm mà nghiên cứu này chưa làm được.
  11. 4 Về mặt thực tiễn, nghiên cứu sẽ đưa ra những kết luận hiện trạng về thanh khoản và tác động của thanh khoản đến tỷ suất sinh lời của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam thông qua nghiên cứu 30 ngân hàng tiêu biểu. Từ đó giúp cơ quan quản lý có những chính sách điều hành phù hợp.Đồng thời, giúp các nhà quản trị ngân hàng thấy được tầm quan trọng của việc nắm giữ các tài sản thanh khoản đối với lợi nhuận của ngân hàng, để đưa ra những chính sách thích hợp tối đa hóa lợi nhuận.
  12. 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC TÀI SẢN CÓ TÍNH THANH KHOẢN ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM 2.1. Cơ sở lý luận về thanh khoản và tỷ suất sinh lời ngân hàng: 2.1.1. Thanh khoản ngân hàng: 2.1.1.1. Khái niệm thanh khoản ngân hàng: Với một ngân hàng, tính thanh khoản được xét trên ba góc độ tính thanh khoản của tài sản, tính thanh khoản của nguồn và tính thanh khoản của ngân hàng, trong đó tính thanh khoản của ngân hàng được tạo lập với tính thanh khoản của tài sản và tính thanh khoản của nguồn. Tính thanh khoản của tài sản: Tài sản được xem là có tính thanh khoản phải có các đặc điểm sau: -Phổ biến trên thị trường nên có thể chuyển hoá ra tiền một cách nhanh chóng. -Giá cả ổn định để không ảnh hưởng đến tốc độ và doanh thu bán tài sản. -Người bán có thể mua lại dễ dàng với giá không cao hơn nhiều so với giá cả đã bán ra để khôi phục khoản đầu tư ban đầu. Những tài sản có tính thanh khoản phổ biến bao gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng, trái phiếu kho bạc, các khoản vay ngân hàng trung ương, trái phiếu đô thị, chứng khoán của các cơ quan chính phủ, chấp phiếu của ngân hàng khác. Tính thanh khoản của nguồn Tính thanh khoản của nguồn là khả năng huy động, mở rộng nguồn vốn của ngân hàng, được đo bằng thời gian và chi phí mở rộng nguồn khi cần thiết. Thời gian và chi phí càng thấp thì tính thanh khoản của nguồn càng cao và ngược lại. Ví dụ, một ngân hàng có khả năng huy động vốn với khoảng thời gian và mức lãi suất hợp lý thì với ngân hàng đó tính thanh khoản của nguồn là cao.
  13. 6 Tính thanh khoản của ngân hàng Tính thanh khoản trong ngân hàng được hiểu đơn giản có nghĩa là khả năng của ngân hàng có thể đáp ứng được các yêu cầu rút tiền bất cứ khi nào của người gửi hoặc là khả năng cung ứng được tất cả các khoản vay tín dụng hay vay tiền mặt cho người đi vay. Như vậy, một ngân hàng đươc coi là thanh khoản tốt nếu có khả năng đáp ứng đầy đủ các nhu cầu thanh toán chi trả phát sinh với một chi phí hợp lý đúng vào thời điểm khách hàng hoặc đối tác có nhu cầu. Tính thanh khoản của một ngân hàng được tạo lập bởi tính thanh khoản của tài sản mà ngân hàng đó nắm giữ và tính thanh khoản của nguồn, tức là tài sản hiện có (dự trữ) và nguồn vốn có thể huy động mới. Một ngân hàng có tính thanh khoản khi có nhiều tài sản thanh khoản hoặc có khả năng mở rộng nguồn vốn nhanh với chi phí thấp hoặc cả hai đều trên. Tính thanh khoản mang ý nghĩa thời điểm rất lớn, theo nghĩa, một số yêu cầu thanh khoản là tức thời hoặc gần như tức thời. Chẳng hạn, một khoản tiền gửi lớn đến hạn và khách hàng không có ý định tiếp tục duy trì số vốn này tại ngân hàng; khi đó, ngân hàng buộc phải tìm kiếm các nguồn vốn có thể sử dụng ngay như vay từ ngân hàng khác. Ngoài ra, yếu tố thời vụ, chu kỳ cũng rất đáng quan trọng trong việc dự kiến cầu thanh khoản dài hạn. Ví dụ, cầu về thanh khoản thường rất lớn vào mùa hè, cuối hè gắn với ngày tựu trường, ngày nghỉ và các kế hoạch du lịch của khách hàng. Việc kế hoạch được những yêu cầu thanh khoản này, sẽ giúp ngân hàng hoạch định được nhiều nguồn đáp ứng cầu thanh khoản dài hạn hơn là trong trường hợp đối với cầu thanh khoản ngắn hạn. 2.1.1.2. Cung và cầu thanh khoản: Cung về thanh khoản: +Nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng bao gồm: - Các khoản tiền gửi sẽ nhận được - Thu nhập từ việc cung cấp các dịch vụ - Các khoản tín dụng sẽ thu về
  14. 7 - Bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng - Vay mượn từ thị trường tiền tệ + Nhân tố tác động đến nguồn cung thanh khoản: - Quy định và chính sách tiền tệ của ngân hàng Nhà nước. - Các điều kiện kinh tế vĩ mô. - Sự phát triển và tính dễ dàng tiếp cận của thị trường tiền tệ. -Hoạt động của các thị trường khác như thị trường chứng khoán phái sinh. Cầu về thanh khoản + Trong lĩnh vực ngân hàng, những hoạt động sau đây tạo ra nhu cầu về thanh khoản: - Khách hàng rút các khoản tiền gửi - Đề nghị vay vốn của khách hàng - Thanh toán các khoản phải trả khác - Chi phí cho quá trình tạo ra sản phẩm và dịch vụ ngân hàng - Thanh toán cổ tức cho cổ đông + Nhân tố tác động đến cầu thanh khoản: - Các điều kiện kinh tế vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, lạm phát. - Lãi suất huy động và lãi suất cho vay. - Sự khác biệt đáng kể về lợi tức giữa các khoản tiền gửi và các cơ hội đầu tư khác. 2.1.1.3. Các phương pháp đo lường trạng thái thanh khoản của ngân hàng: Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn: Cách đo lường này bắt đầu với thực tế là: khả năng thanh khoản tăng khi tiền gửi tăng và cho vay giảm; và khả năng thanh khoản giảm khi tiền gửi giảm và cho vay tăng. Bất cứ khi nào nguồn thanh khoản và sử dụng thanh khoản không bằng nhau, ngân hàng phải đối mặt với khe hở tài trợ (financing gap). Khe hở này được
  15. 8 đo bằng độ chênh lệch giữa tổng nguồn vốn huy động trung bình và tổng dư nợ trung bình. Khe hở tài trợ = Tổng dư nợ trung bình - Tổng nguồn vốn huy động trung bình. Nếu khe hở này là dương thì ngân hàng buộc phải bù đắp bằng các khoản tiền mặt và các tài sản có tính thanh khoản hoặc vay nợ trên thị trường tiền tệ. Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn: Với phương pháp này, bước đầu tiên là tiền gửi và các nguồn vốn khác nhau của ngân hàng được chia thành nhiều nhóm dựa trên khả năng vốn bị rút ra khỏi ngân hàng, ví dụ như: - Nhóm vốn “nóng”. - Nhóm vốn kém ổn định. - Nhóm vốn ổn định. Tiếp theo, nhà quản lý thanh khoản phải dành riêng một phần vốn thanh khoản đối với mỗi nhóm vốn nêu trên (dự trữ thanh khoản) được xác định theo công thức: Dự trữ thanh khoản vốn = Σ tỷ lệ dự trữ thanh khoản xác định của nhóm x (nhóm vốn tiền gửi và phi tiền gửi – dự trữ bắt buộc) Sau đó nhà quản trị ngân hàng dự tính con số vốn vay tối đa tiềm năng và cần có lượng dự trữ thanh khoản hay năng lực vay vốn hợp lý, tương đương với 100% phần chênh lệch giữa tổng dư nợ thực tế và tổng cho vay tối đa tiềm năng. Do đó: Tổng yêu cầu thanh khoản của ngân hàng = Σ Tỷ lệ dự trữ thanh khoản xác định của nhóm x (nhóm vốn tiền gửi và phi tiền gửi – dự trữ bắt buộc) + 100 x (quy mô cho vay tối đa tiềm năng – tổng dư nợ hiện tại). Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản: Nhu cầu thanh khoản được ước tính dựa trên chỉ số thanh khoản và các chỉ báo khác của trạng thái thanh khoản, cụ thể như sau: - Chỉ số thanh khoản: đo lường tổn thất mà một ngân hàng gánh chịu khi phải bán tháo (bán ngay lập tức) tài sản để đáp ứng nhu cầu thanh khoản so với mức giá
  16. 9 của tài sản đó trên thị trường (ở điều kiện bình thường). Công thức đo lường chỉ số thanh khoản được xác định như sau: I = Σ[wi×(Pi/P*i)] Trong đó: wi: tỷ trọng của tài sản thứ i trong danh mục tài sản Pi: Giá bán tháo tài sản của tài sản thứ i P*i: Giá thị trường của tài sản thứ i Các chỉ báo trạng thái thanh khoản khác: - Chỉ số dự trữ thanh toán/tổng tài sản Có - Tổng dư nợ/tổng tiền gửi - Tỷ lệ khả năng chi trả - Tiền đi vay/ tổng tài sản - Chỉ tiêu cơ cấu tiền gửi - Chỉ tiêu chứng khoán thanh khoản - Cam kết tín dụng/tổng tài sản - Chỉ số nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn - Chỉ tiêu tiền gửi thường xuyên 2.1.1.4. Vai trò của thanh khoản: Có hai nguyên nhân giải thích tại sao thanh khoản lại có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với ngân hàng. Thứ nhất, cần phải có thanh khoản để đáp ứng yêu cầu cho vay mới mà không cần phải thu hồi những khoản cho vay đang trong hạn hoặc thanh lý các khoản đầu tư có kỳ hạn. Thứ hai, cần có thanh khoản để đáp ứng tất cả các biến động hàng ngày hay theo mùa vụ về nhu cầu rút tiền một cách kịp thời và có trật tự. Do ngân hàng thường xuyên huy động tiền gửi ngắn hạn (với lãi suất thấp) và cho vay số tiền đó với thời hạn dài hạn (lãi suất cao hơn) nên ngân hàng về cơ bản luôn có nhu cầu thanh khoản rất lớn. Ngoài ra, thanh khoản còn ảnh hưởng đến lòng tin của người gửi tiền và người cho vay.Thanh khoản kém, chứ không phải là chất lượng tài sản kém, mới là nguyên nhân trực tiếp của hầu hết các trường hợp đổ vỡ ngân hàng.
  17. 10 2.1.1.5. Rủi ro thanh khoản -. Khái niệm: Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro khi ngân hàng không có khả năng cung ứng đầy đủ lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời; hoặc cung ứng đủ nhưng với chi phí cao. Nói cách khác, đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt hoặc không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán. -Nguyên nhân: Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại trong thời gian qua. - Thứ nhất: tăng trưởng tín dụng quá nóng và sự mất cân đối về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ do ngân hàng sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn. Sự tăng trưởng tín dụng quá nóng của các ngân hàng thương mại đi kèm với cơ cấu đầu tư không hợp lý, tập trung lớn vào đầu tư bất động sản chạy theo lợi nhuận sẽ phát sinh rủi ro cao khi thị trường đóng băng, tạo sự mất cân xứng giữa ngày đáo hạn của các khoản sử dụng vốn và ngày đáo hạn của các nguồn vốn huy động, thường gặp nhất là dòng tiền thu hồi từ các tài sản đầu tư nhỏ hơn dòng tiền phải chi ra để chi trả tiền gửi đến hạn. Do đó, dòng tiền vào bên tài sản có thường không trùng khít để trang trải dòng tiền ra bên tài sản nợ. Vậy nên, ngân hàng luôn phải đối mặt với tình trạng thâm hụt hoặc thặng dư thanh khoản. Chính điều này đã tạo ra sự rủi ro thanh khoản cao đối với ngân hàng thương mại. - Thứ hai: công tác dự báo và phân tích thị trường của các ngân hàng thương mại Việt Nam còn nhiều hạn chế. Các ngân hàng thương mại còn có tư tưởng ỷ lại quá nhiều vào cơ chế nhà nước, trong khi các ngân hàng nước ngoài, ngoài việc chấp hành nghiêm túc các tỷ lệ an toàn còn thường xuyên nghiên cứu, dự báo sát các diễn biến của thị trường nên đã dự phòng vốn thanh khoản và điều chỉnh kịp thời, không bị động trước những tác động thị trường. - Thứ ba: tính liên kết hệ thống giữa các ngân hàng thương mại để đảm bảo an toàn thanh toán còn yếu, tạo sự cạnh tranh không lành mạnh, đẩy lãi suất lên cao tạo
  18. 11 khe hở cho khách hàng gửi tiền “làm giá, tăng lãi suất” hoặc rút tiền chuyển sang các ngân hàng thương mại khác dẫn đến làm suy yếu khả năng chống đỡ thiếu hụt thanh khoản của hệ thống. - Thứ tư: vấn đề quản trị thanh khoản tại các ngân hàng thương mại chưa tốt. Do sự yếu kém từ quản trị tài sản nợ, có của các ngân hàng thương mại và sự thiếu hụt của các công cụ quản lý hữu hiệu…Ngân hàng Nhà nước cũng khó nắm bắt chắc chắn tình hình thanh khoản cũng như sự thay đổi lớn trong tài sản của mỗi ngân hàng thương mại để điều chỉnh quy định của mình. - Thứ năm: sự nhạy cảm của tài sản tài chính với những thay đổi của lãi suất. Khi lãi suất tăng, nhiều người gửi tiền sẽ rút tiền ra tìm kiếm nơi gửi tiền có mức lãi suất cao hơn. Những người có nhu cầu tín dụng sẽ hoãn lại, hoặc rút hết số dư hạn mức tín dụng với mức lãi suất thấp hơn lãi suất thỏa thuận. Như vậy thay đổi lãi suất sẽ ảnh hưởng đến luồng tiền vào ra của ngân hàng cà cuối cùng là đến thanh khoản ngân hàng. -Thứ sáu, rủi ro thanh khoản còn đi kèm với nhiều rủi ro khác. Nếu một đối tác vay tiền của ngân hàng có nguy cơ vỡ nợ thì ngân hàng sẽ phải huy động tiền từ những nguồn khác để thanh toán khoản đi vay của ngân hàng, bù đắp vào chi trả này. Nếu ngân hàng không có khả năng huy động tiền từ các nguồn khác để thanh toán khoản nợ thì chính ngân hàng này cũng phải đối mặt với rủi ro vỡ nợ. Như vậy, rủi ro thanh khoản gắn liền với rủi ro tín dụng. Ngoài những nguyên nhân trên, còn có nhiều nguyên nhân như: do các giao dịch bằng ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam chủ yếu tập trung vào một loại ngoại tệ là USD; những tác động trực tiếp từ các loại rủi ro khác trong hoạt động ngân hàng cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới rủi ro thanh khoản…. -Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần + Tác động của rủi ro thanh khoản đến mỗi ngân hàng riêng lẻ: -Làm tăng chi phí do ngân hàng phải huy động với lãi suất cao hơn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản (mua thanh khoản trên thị trường); giảm thu nhập do ngân
  19. 12 hàng phải bán các chứng khoán hoặc các tài sản khác với giá thấp. Hậu quả dẫn đến giảm giá trị thị trường vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại. -Nếu thiếu vốn khả dụng kéo dài, chậm được khắc phục có thể làm mất uy tín của ngân hàng trên thị trường, gây sức ép và trở ngại cho quá trình huy động vốn và cho vay, giảm thấp khả năng sinh lời. Mức độ nghiêm trọng hơn là xảy ra hiệu ứng dây chuyền bằng hiện tượng rút tiền ồ ạt của người gửi tiền, có thể đẩy ngân hàng thương mại đến bờ vực phá sản hoặc bị sát nhập. + Tác động của rủi ro thanh khoản đến hệ thống ngân hàng và nền kinh tế: - Việc phá sản của một ngân hàng sẽ dẫn đến sự hoảng loạn của người gửi tiền, kéo theo sự rút tiền hàng loạt ở các ngân hàng khác và lúc này kéo theo sự sụp đổ của toàn hệ thống chứ không chỉ của một ngân hàng riêng lẻ. - Tăng trưởng của nền kinh tế bị giảm sút. -Quản trị rủi ro thanh khoản Một trong những nhiệm vụ hàng đầu của ngân hàng thương mại là đảm bảo khả năng thanh khoản đầy đủ. Một ngân hàng thương mại được xem là có khả năng thanh khoản nếu nó tiếp cận dễ dàng các nguồn vốn khả dụng ở chi phí hợp lý và đúng lúc cần thiết. Điều này có nghĩa là ngân hàng có sẵn lượng ngân quỹ dự trữ trong tay hoặc có thể tăng thêm bằng cách vay mượn hoặc bán bớt tài sản mà ngân hàng đang có. Thực tế ta thấy hiện tượng thiếu hụt thanh khoản thường là dấu hiệu ngân hàng gặp khó khăn về tài chính. Nhiều ngân hàng thực sự cho rằng có thể vay mượn các nguồn thanh khoản không giới hạn bất cứ lúc nào cần đến. Do đó, không phải dự trữ thanh khoản dưới các hình thức tài sản có giá trị và dễ bán. Tuy nhiên, những năm gần đây, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tài chính, sự thiếu hụt thanh khoản ở mức độ lớn đã khiến các ngân hàng phải quan tâm đến công tác quản trị rủi ro thanh khoản. Quản trị rủi ro thanh khoản là việc quản lý có hiệu quả cấu trúc tính thanh khoản (tính lỏng) của tài sản và quản lý tốt cấu trúc danh mục của nguồn vốn. . Quản trị rủi ro bao gồm năm bước: nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa và tài trợ rủi ro.
  20. 13 -Nhận diện rủi ro Nhà quản trị thanh khoản phải thường xuyên theo dõi, bám sát hoạt động của các bộ phận huy động vốn và sử dụng vốn để điều phối hoạt động của các bộ phận này sao cho ăn khớp với nhau. Chẳng hạn, khi một khoản tiền gửi lớn đến hạn trong vài ngày tới, thông tin này cần được chuyển ngay đến nhà quản trị thanh khoản, để có quyết sách thích hợp chuẩn bị nguồn vốn đáp ứng nhu cầu này. Việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động của ngân hàng giúp nhà quản tri thống kê được tất cả các loại rủi ro, kể cả dự báo những loại rủi ro mới có thể xuất hiện trong tương lai, để từ đó có các biện pháp kiểm soát, tài trợ cho từng loại rủi ro phù hợp. -Phân tích rủi ro: Khi nhận diện được rủi ro, nhà quản trị sẽ tiến hành phân tích nhằm đề ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân, tác động đến các nguyên nhân làm thay đổi chúng, qua đó sẽ phòng ngừa rủi ro một cách hiệu quả hơn. -Đo lường rủi ro: Muốn đo lường rủi ro thanh khoản, nhà quản trị phải thu thập số liệu, lập ma trận đo lường và phân tích, đánh giá. Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro đối với ngân hàng, người ta sử dụng hai tiêu chí: tần suất xuất hiện của rủi ro và biên độ của rủi ro, tức là mức độ nghiêm trọng của tổn thất, đây là tiêu chí có vai trò quyết định. Trong những năm gần đây, một số phương pháp đo lường rủi thanh khoản đã được phát triển như phương pháp nguồn và sử dụng thanh khoản, phương pháp cung cầu thanh khoản, phương pháp chỉ số thanh khoản và một số phương pháp khác. Mỗi phương pháp trên dựa trên một số giả định là ngân hàng có thể ước lượng gần đúng mức cầu thanh khoản thực tế tại một thời điểm nhất định. Do đó, khi nhận được thông tin mới, nhà quản trị phải điều chỉnh mức dự tính về yêu cầu thanh khoản.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0