Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của vốn xã hội đến việc tham gia hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp của các hộ gia đình nông thôn Việt Nam
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích tác động của vốn xã hội đến sự tham gia vào hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp của các hộ gia đình nông thôn Việt Nam. Phân tích tác động của vốn xã hội đến mức đóng góp của thu nhập từ hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp vào tổng thu nhập của hộ. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của vốn xã hội đến việc tham gia hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp của các hộ gia đình nông thôn Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN NHẬT KHÁNH UYÊN TÁC ĐỘNG CỦA VỐN XÃ HỘI ĐẾN SỰ THAM GIA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH PHI NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN NHẬT KHÁNH UYÊN TÁC ĐỘNG CỦA VỐN XÃ HỘI ĐẾN SỰ THAM GIA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH PHI NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN TRỌNG HOÀI Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện, các số liệu và thông tin sử dụng trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đƣợc trích dẫn đầy đủ theo quy định. TPHCM, ngày tháng năm Tác giả Nguyễn Nhật Khánh Uyên
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................3 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................6 DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................7 DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................7 TÓM TẮT ...................................................................................................................8 CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU .........................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề...................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................3 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................3 1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................4 1.6. Cấu trúc luận văn........................................................................................4 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC LIÊN QUAN .........................................................................................................................5 2.1. Cơ sở lý thuyết ...........................................................................................5 2.1.1. Lý thuyết về sự tham gia hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp. .....5 2.1.2. Lý thuyết về vốn xã hội .....................................................................12 2.2. Lƣợc khảo các nghiên cứu thực nghiệm liên quan ..................................17 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................23 3.1. Khung phân tích .......................................................................................23 3.2. Mô tả các biến ..........................................................................................25 3.2.1. Biến phụ thuộc...................................................................................25 3.2.2. Biến độc lập .......................................................................................25 3.2.3. Biến kiểm soát. ..................................................................................26 3.3. Mô hình nghiên cứu .................................................................................30 3.4. Dữ liệu ......................................................................................................32 CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................33 4.1. Thống kê mô tả .........................................................................................33
- 4.1.1. Vốn xã hội và hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình nông thôn Việt Nam .........................................................................................33 4.1.2. Đặc điểm hộ gia đình.........................................................................37 4.1.3. Đặc điểm địa phƣơng ........................................................................39 4.2. Phân tích ảnh hƣởng của vốn xã hội đến việc tham gia họat động kinh doanh phi nông nghiệp của hộ ..............................................................................40 4.2.1. Kiểm định mối quan hệ giữa các biến ...............................................40 4.2.2. Kết quả hồi quy mô hình binary logit ...............................................41 4.3. Phân tích ảnh hƣởng của vốn xã hội đến tỷ trọng thu nhập từ hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp của hộ ......................................................................45 4.3.1. Kiểm định mối quan hệ giữa các biến ...............................................45 4.3.2. Kết quả hồi quy mô hình tobit ...........................................................45 4.4. So sánh tác động của vốn xã hội và các yếu tố khác trong 2 mô hình .....49 CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..........................................53 5.1. Kết luận ....................................................................................................53 5.2. Hàm ý chính sách .....................................................................................54 5.3. Hạn chế của luận văn và hƣớng nghiên cứu tiếp theo .............................59 5.3.1. Hạn chế của luận văn.........................................................................59 5.3.2. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo ..............................................................60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................1 PHỤ LỤC ....................................................................................................................6
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VARHS: Điều tra tiếp cận nguồn lực hộ gia đình Việt Nam CIEM: Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng DBSH: Đồng bằng sông Hồng DBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long Đảng CSVN: Đảng Cộng sản Việt Nam
- DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Khung phân tích ........................................................................................24 Hình 4.1. Một số nhóm ngành kinh doanh phi nông nghiệp.....................................33 Hình 4.2. Các tổ chức, hiệp hội hộ tham gia .............................................................36 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm .......................................................21 Bảng 3.1. Tóm tắt và mô tả các biến .........................................................................29 Bảng 4.1. Đặc điểm về vốn xã hội của mẫu nghiên cứu ...........................................35 Bảng 4.2. Vốn xã hội và sự tham gia hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp …….37 Bảng 4.3. Đặc điểm nhân khẩu học và nguồn lực của hộ gia đình ...........................38 Bảng 4.4. Đặc điểm địa phƣơng nơi hộ sinh sống ....................................................40 Bảng 4.5. Kiểm định Pearson Chi-square giữa các biến độc lập và kiểm soát với biến phụ thuộc Y1 .....................................................................................................40 Bảng 4.6. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình logit và tác động biên ..................................42 Bảng 4.7. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình tobit với tác động biên loại 2 .......................46 Bảng 4.8. So sánh tác động của các biến giải thích trên 2 mô hình ..........................49
- TÓM TẮT Luận văn sử dụng bộ dữ liệu VARHS 2014 để nghiên cứu tác động của vốn xã hội đến sự tham gia vào hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp của các hộ gia đình nông thôn Việt Nam. Mẫu nghiên cứu bao gồm 3423 hộ gia đình thuộc vùng nông thôn 12 tỉnh thành của bộ dữ liệu gốc. Tác giả sử dụng mô hình hồi quy logit để phân tích ảnh hƣởng của vốn xã hội và các yếu tố khác đến sự tham gia của các hộ gia đình vào hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp, đồng thời đối với những hộ có tham gia, tác giả mở rộng thêm nghiên cứu tác động của vốn xã hội và các yếu tố khác đến mức đóng góp của thu nhập từ hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp đó trên tổng thu nhập của hộ bằng mô hình hồi quy tobit. Kết quả từ chạy hồi quy 2 mô hình trên cho thấy, yếu tố vốn xã hội nhƣ là tỷ lệ thành viên của hộ gia đình nông thôn tham gia vào các tổ chức, hiệp hội ở địa phƣơng có tác động làm giảm sự tham gia của hộ gia đình vào các ngành nghề kinh doanh phi nông nghiệp, đồng thời sẽ làm giảm thu nhập từ hoạt động này nếu hộ gia đình có một phần thu nhập từ hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp. Các yếu tố khác nhƣ trình độ học vấn trung bình của hộ, tổng số thành viên trƣởng thành của hộ, có làng nghề tại địa phƣơng đƣợc tìm thấy là có tác động thúc đẩy hộ gia đình tham gia vào ngành nghề phi nông nghiệp và đồng thời cũng làm tăng thu nhập từ ngành này cho hộ. Tuổi chủ hộ, tổng giá trị vật nuôi hiện có, tổng diện tích đất của hộ có tác động làm giảm sự tham gia cũng nhƣ làm giảm phần đóng góp từ thu nhập phi nông nghiệp của những hộ có một phần thu nhập từ hoạt động này. Ngoài ra, cũng có sự khác nhau về sự tham gia vào hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp và tỷ trọng thu nhập phi nông nghiệp giữa các vùng sinh sống của hộ.
- 1 CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề Theo thống kê sơ bộ năm 2014 của Tổng cục Thống kê, có khoảng 67% dân số Việt Nam sống ở vùng nông thôn và nông nghiệp là lĩnh vực có nhiều đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế đất nƣớc trong những năm qua. Hiện nay, hầu hết dân nghèo ở nông thôn Việt Nam đều tham gia vào sản xuất nông nghiệp. Tuy đời sống vật chất, tinh thần ngƣời dân ở khu vực nông thôn đã đƣợc nâng lên (logarit thu nhập tích lũy năm 2014 cao hơn năm 2012 theo VARHS, 2014) thế nhƣng các hoạt động sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam còn lạc hậu, chủ yếu là lao động giản đơn, sản xuất theo kinh nghiệm truyền từ đời này sang đời khác, ít áp dụng khoa học kỹ thuật và cơ giới hóa trong trồng trọt và chăn nuôi, phụ thuộc gần nhƣ hoàn toàn vào thời tiết đồng thời giá nông sản cũng phụ thuộc vào biến động thị trƣờng, thƣờng rơi vào cảnh “đƣợc mùa mất giá”, sự hỗ trợ của nhà nƣớc đối với ngƣời nông dân còn thấp nên thu nhập của ngƣời nông dân rất bấp bênh. Mặc dù thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp vẫn là chủ yếu, song để ổn định thu nhập, bảo đảm cuộc sống, nhiều hộ gia đình nông thôn buộc phải tìm kiếm phƣơng kế khác để làm tăng thu nhập ngoài thu nhập từ sản xuất nông nghiệp. Có nhiều loại hình hoạt động tạo thu nhập khác ngoài thu nhập từ nông nghiệp của hộ nhƣ hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp hộ gia đình, việc làm đƣợc trả công ngoài hộ gia đình và khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên chung, nhƣ đánh bắt thủy hải sản hay tại các khu vực sông nƣớc công cộng, hay thu thập tài nguyên từ rừng (VARHS, 2014). Ngƣời nghèo tìm kiếm cơ hội trong nền kinh tế phi nông nghiệp ở nông thôn, không chỉ để nâng cao mức thu nhập mà còn để ổn định thu nhập hộ gia đình theo thời gian (Haggblade, Hazell và cộng sự, 2010). Thu nhập phi nông nghiệp cũng là một nguồn tài trợ quan trọng để mua các đầu vào cần thiết nhằm tăng năng suất nông nghiệp (Oseni, 2009), là nguồn quan trọng của tăng trƣởng kinh tế địa phƣơng và do đó có thể xóa đói giảm nghèo ở khu vực nông thôn (Davis, 2003). Có thể nói, thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp (bao gồm việc làm công
- 2 ăn lƣơng và hoạt động kinh doanh của hộ) đã đóng góp một phần không nhỏ làm gia tăng tổng nguồn thu nhập của hộ, và việc tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp là một trong những cách làm đa dạng hóa thu nhập cho hộ gia đình, tiếp cận gần hơn đến khung sinh kế bền vững. Tại Việt Nam, quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở hầu hết các địa phƣơng, nhất là khu vực nông thôn ven các đô thị, khu vực phát triển công nghiệp đã dẫn đến tình trạng di cƣ lao động từ khu vực nông nghiệp sang các hoạt động dịch vụ nhƣ xây dựng, kinh doanh nhà trọ, buôn bán nhỏ,… Bên cạnh đó, nội bộ ngành nông nghiệp cũng có sự chuyển đổi mạnh mẽ, chuyển dịch lao động từ nông nghiệp là chính sang các lĩnh vực phi nông nghiệp, kết hợp với nông nghiệp (lúc nông nhàn). Thế nhƣng dữ liệu thực tế cho thấy tỷ lệ hộ tham gia hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp còn khá thấp. Tỷ lệ hộ gia đình tham gia vào hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp ở nông thôn Việt Nam tƣơng đối ổn định (tuy có giảm từ 27,74% năm 2008 xuống 24,3% vào năm 2014 (VARHS, 2014)). Nguyên nhân của sự giảm sút này có thể kể đến đó là lao động nông thôn tham gia vào các công việc đƣợc trả lƣơng hơn là tự sản xuất kinh doanh và môi trƣờng kinh tế vĩ mô không ổn định trong những năm gần đây. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra các yếu tố tác động đến việc tham gia các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực phi nông nghiệp trong đó vốn con ngƣời, vốn tài chính và vốn xã hội là các nhân tố quan trọng (Reardon và cộng sự, 2007; Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh, 2014). Vốn xã hội đƣợc nói đến nhƣ là mạng lƣới quan hệ xã hội, sự tin tƣởng và có qua có lại lẫn nhau trong cộng đồng. Đã có khá nhiều nghiên cứu trên thế giới nghiên cứu về những yếu tố tác động đến đa dạng hóa nguồn thu nhập hay cụ thể hơn là sự tham gia vào việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn nhƣ Malek (2009), Babatunde và Qaim (2009)…Tuy nhiên, những nghiên cứu về tác động của một yếu tố cụ thể nhƣ vốn xã hội là không nhiều, điển hình nghiên cứu của Nega và cộng sự (2009) về vấn đề Đa dạng hóa, bất bình đẳng thu nhập và Vốn xã hội ở Ethiopia, tác giả cũng chỉ xem xét đa dạng hóa thu nhập bao gồm nhiều hoạt động khác nhau và không có sự phân loại cụ thể. Chính vì
- 3 vậy, trong bài nghiên cứu này, tác giả tập trung đi sâu hơn vào hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp, là một mảng nhỏ trong hoạt động kinh tế phi nông nghiệp ở nông thôn, đồng thời xuất phát từ tầm quan trọng của khu vực nông thôn, không chỉ về tỷ lệ cƣ dân sinh sống, mà cả những đóng góp về mặt kinh tế ở nƣớc ta hiện nay, nhu cầu nghiên cứu về vốn xã hội ở khu vực nông thôn là vô cùng cần thiết. Vì vậy việc nghiên cứu về vốn xã hội ở khu vực nông thôn, nhất là sự tác động đến tìm kiếm việc làm, đa dạng hóa thu nhập nông thôn, có thể giúp nhận ra vai trò tích cực của loại vốn này trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế hiện nay; góp phần giải quyết các vấn đề khó khăn trong sinh kế cũng nhƣ cải thiện đƣợc mức thu nhập hiện có của các hộ gia đình nông thôn. Do đó tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Tác động của vốn xã hội đến việc tham gia hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp của các hộ gia đình nông thôn Việt Nam” là nhằm góp phần làm sáng tỏ các vấn đề trên. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích tác động của vốn xã hội đến sự tham gia vào hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp của các hộ gia đình nông thôn Việt Nam. Phân tích tác động của vốn xã hội đến mức đóng góp của thu nhập từ hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp vào tổng thu nhập của hộ. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Vốn xã hội có tác động đến sự tham gia vào hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp của các hộ gia đình nông thôn Việt Nam hay không? Vốn xã hội tác động đến mức đóng góp của thu nhập từ hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp vào tổng thu nhập của hộ nhƣ thế nào? 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng 2 mô hình để giải quyết 2 câu hỏi nghiên cứu đã đƣợc đặt ra. Mô hình thứ nhất là mô hình hồi quy binary logistic nhằm phân tích tác động của vốn xã hội đến sự tham gia vào hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp với biến phụ thuộc
- 4 là xác suất để hộ tham gia. Mô hình thứ hai là mô hình hồi quy tobit nhằm phân tích tác động của vốn xã hội đến tỷ trọng phần thu nhập phi nông nghiệp với biến phụ thuộc là tỷ trọng của thu nhập phi nông nghiệp trên tổng thu nhập của hộ. Trong cả 2 mô hình, các biến độc lập là các nhóm biến vốn xã hội, đặc điểm hộ gia đình và đặc điểm địa phƣơng. 1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu đối tƣợng là các hộ gia đình sống ở vùng nông thôn Việt Nam có và không tham gia kinh tế hộ phi nông nghiệp vào năm nghiên cứu (2014) dựa trên bộ dữ liệu “ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH TIẾP CẬN NGUỒN LỰC VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CHƢƠNG TRÌNH HỖ TRỢ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN” (VARHS) năm 2014. Phạm vi của nghiên cứu là vùng nông thôn của 12 tỉnh thành đại diện cho 6 vùng kinh tế gồm: Hà Tây (cũ) (đồng bằng sông Hồng); Nghệ An (Bắc Trung Bộ); Quảng Nam, Khánh Hòa (Duyên hải miền trung), Lâm Đồng, Đắk Lắk, Đắk Nông (Tây Nguyên); Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Phú Thọ (Trung du và miền núi phía Bắc); và Long An (Đồng bằng sông Cửu Long). 1.6. Cấu trúc luận văn Luận văn gồm 5 chƣơng: Chƣơng I. Giới thiệu Chƣơng II. Lƣợc khảo cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trƣớc liên quan Chƣơng III. Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng IV. Kết quả nghiên cứu Chƣơng V. Kết luận và hàm ý chính sách
- 5 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC LIÊN QUAN Chƣơng này tác giả trình bày những nội dung cơ bản về lý thuyết sự tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp bao gồm khái niệm, mối liên kết giữa hai khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp và lý thuyết sự tham gia; lý thuyết về vốn xã hội bao gồm khái niệm và cách đo lƣờng vốn xã hội với các chỉ số khác nhau từ đó chọn lọc và áp dụng chỉ số thích hợp vào luận văn. Sau cùng tác giả lƣợc khảo các nghiên cứu thực nghiệm tại nhiều quốc gia khác nhau để có cơ sở lựa chọn những biến thích hợp vào luận văn. 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Lý thuyết về sự tham gia hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp. 2.1.1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp. Đầu tiên, chúng ta tìm hiểu về hoạt động kinh tế phi nông nghiệp. Theo Lanjouw (2003) hoạt động phi nông nghiệp là những hoạt động tạo thêm thu nhập trong khu vực nông thôn không thuộc hoạt động nông nghiệp. Steve Winggins (2003) thì cho rằng hoạt động kinh tế phi nông nghiệp là những hoạt động không thuộc các dạng hoạt động nông nghiệp có tính chất nguyên thủy nhƣ trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt, săn bắn,... Nói cách khác, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp là các hoạt động tạo ra thu nhập không thuộc vào dạng hoạt động nông nghiệp nguyên thủy. Davis (2003) cũng định nghĩa hoạt động kinh tế phi nông nghiệp bao gồm tất cả những hoạt động liên quan đến việc làm đƣợc trả lƣơng hoặc việc làm tự làm chủ tạo ra thu nhập mà không phải là nông nghiệp. Chúng ta có thể thấy, có nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động kinh tế phi nông nghiệp. Có định nghĩa không chỉ dựa vào hoạt động (làm công hoặc tự làm chủ) mà nó cũng bao gồm thu nhập không do kiếm đƣợc ví dụ nhƣ kiều hối, các khoản thanh toán xã hội (trợ cấp, bảo hiểm xã hội...) (nhƣ Lanjouw, 2003, Steve Winggins, 2003), cũng có định nghĩa dựa vào sự phân chia các hoạt động bao gồm việc làm
- 6 công và việc tự làm chủ để tạo ra thu nhập trong lĩnh vực phi nông nghiệp, không tính thu nhập từ các nguồn khác (nhƣ Davis, 2003). Ngoài ra, thực tế trong một số trƣờng hợp, các nhà nghiên cứu và quản lý cũng phân chia các hoạt động vào các khu vực một cách không thống nhất (CIEM). Các hoạt động đƣợc làm tại nhà với các đầu vào là các loại cây trồng, vật nuôi và đƣợc làm ở quy mô nhỏ sử dụng lao động nông nhàn là chính đôi khi đƣợc xem là hoạt động phi nông nghiệp, hay cũng có một số ngƣời lại xếp lao động làm thuê trong nông nghiệp (làm ruộng thuê cho ngƣời khác) là hoạt động phi nông nghiệp. Cách phân loại nhƣ vậy không phản ánh đúng bản chất của tên gọi. Qua lƣợc khảo về các định nghĩa trên, tác giả dựa theo quan điểm của Davis (2003) và định nghĩa về hoạt động kinh tế phi nông nghiệp cho luận văn này: “Hoạt động kinh tế phi nông nghiệp là những hoạt động tạo ra thu nhập từ việc làm công hoặc tự làm chủ (không đƣợc trả công) mà không thuộc nông nghiệp nguyên thủy”. Nhƣ vậy, theo định nghĩa trên, các hoạt động thuộc về sản xuất, chế biến, buôn bán nông sản không do trực tiếp hộ gia đình tạo ra sẽ thuộc về hoạt động phi nông nghiệp. Theo đó, “hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp là hoạt động phi nông nghiệp tự làm chủ và không đƣợc trả công”. 2.1.1.2. Mối liên kết giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp. Khái niệm về mối liên kết nông nghiệp/phi nông nghiệp thƣờng đƣợc sử dụng để mô tả mối quan hệ giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp. Các khu vực này có thể đƣợc liên kết trực tiếp thông qua các mối liên kết sản xuất, nơi mà liên kết xảy ra hoặc “ngƣợc dòng” hoặc “xuôi dòng” (Reardon và cộng sự, 1997). Khi khu vực nông nghiệp tăng trƣởng, khu vực này cần sự trợ giúp của khu vực phi nông nghiệp để cung cấp các đầu vào phục vụ cho sản xuất nông nghiệp nhƣ phân bón, thuốc trừ sâu… hay các dịch vụ xay, quay, đóng gói và bán các sản phẩm nông nghiệp, đây là mối liên kết “ngƣợc”. Mối liên kết “xuôi” (thƣờng đƣợc nhắc đến nhƣ một hoạt động tạo ra giá trị gia tăng) đƣợc tạo ra trong trƣờng hợp khu vực phi
- 7 nông nghiệp cần các đầu vào của khu vực nông nghiệp để đầu tƣ vào khả năng cung cấp các dịch vụ chế biến nông sản và phân phối. Mối liên kết sản xuất giữa phi nông nghiệp với nông nghiệp tại địa phƣơng diễn ra thông qua việc bán các nguyên liệu đầu vào và mua sản lƣợng đầu ra từ khu vực nông nghiệp, với sản lƣợng đầu ra nông nghiệp đƣợc sử dụng nhƣ một đầu vào cho các hoạt động phi nông nghiệp (nhƣ chế biến nông sản và phân phối). Do đó, các loại hoạt động nông nghiệp địa phƣơng sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định những ƣu đãi cho các loại hoạt động phi nông nghiệp, vì những đặc điểm của nó sẽ ảnh hƣởng đến lợi nhuận của các sản phẩm và dịch vụ phi nông nghiệp cũng nhƣ các thị trƣờng tiêu thụ cho các sản phẩm và dịch vụ ấy. Reardon đã đƣa ra các ví dụ nhƣ liệu quy mô trang trại trung bình có làm cho thị trƣờng máy kéo sinh lời hay không; hoặc các loại công nghệ sử dụng trong chăn nuôi gia súc ảnh hƣởng đến sức khỏe và năng suất sữa động vật đó, do đó ảnh hƣởng đến lợi nhuận của các hoạt động phi nông nghiệp nhƣ sản xuất pho mát và sữa thanh trùng. Có sự tồn tại mối liên hệ chi tiêu giữa các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp trong đó thu nhập từ hoạt động nông nghiệp là chi cho đầu ra của các doanh nghiệp phi nông nghiệp và ngƣợc lại. Do đó, lợi nhuận và thị trƣờng đầu ra cho các sản phẩm đƣợc xác định bằng thu nhập địa phƣơng và thị hiếu. Những hộ gia đình nghèo có nhiều khả năng để chi cho hàng hóa và dịch vụ địa phƣơng trong lĩnh vực phi nông nghiệp, trong khi các hộ gia đình giàu có hơn sẽ có xu hƣớng chi tiêu cho các mặt hàng có giá trị cao hơn hoặc nhập khẩu. Ý nghĩa của việc này là sự thay đổi kỹ thuật trong nông nghiệp mà có lợi cho những hộ sản xuất nhỏ sẽ có tác động lớn hơn đến nền kinh tế địa phƣơng thông qua các mối liên kết chi tiêu hơn là thay đổi kỹ thuật để có lợi cho các hộ sản xuất lớn. Trƣờng hợp có những khó khăn về tiếp cận tín dụng, liên kết đầu tƣ giữa các hoạt động phi nông nghiệp và nông nghiệp cũng rất quan trọng. Trong trƣờng hợp này, thu nhập phi nông nghiệp là quan trọng cho năng lực của hộ nông dân để thực hiện đầu tƣ vốn cho nông nghiệp và mua đầu vào hiện đại. Ngƣợc lại, tiết kiệm đƣợc tạo
- 8 ra bởi các hoạt động nông nghiệp có thể là cơ sở để đầu tƣ vào các hoạt động phi nông nghiệp. Có thể thấy, các hoạt động phi nông nghiệp đƣợc xem nhƣ là một nguồn thu nhập quan trọng, có khả năng cải thiện năng suất nông nghiệp nếu nó đƣợc sử dụng cho mục đích mua đầu vào hoặc đầu tƣ vốn dài hạn cho nông nghiệp (Reardon và cộng sự, 1994). Tuy nhiên, có một vài nghiên cứu cho thấy, có thể có tác động tiêu cực giữa 2 khu vực do việc mở rộng các hoạt động phi nông nghiệp sẽ làm dịch chuyển lao động ra khỏi nông nghiệp (Gedikoglu và cộng sự, 2011). Bằng chứng từ các nghiên cứu cho thấy, việc thúc đẩy các hoạt động phi nông nghiệp có thể thu hút lực lƣợng lao động nông nghiệp và thậm chí tạo ra thất nghiệp nếu chi phí của sự chờ đợi và tìm kiếm lao động phi nông nghiệp thấp hơn so với những mất mát trong thu nhập còn lại trong nông nghiệp (Dedehouanou và cộng sự, 2015). 2.1.1.3. Lý thuyết của sự tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp. a) Lý thuyết kinh tế hộ nông dân với hoạt động phi nông nghiệp Ngƣời đầu tiên xây dựng lý thuyết về kinh tế gia đình nông dân là nhà kinh tế học Nga Tchayanov (1925). Ông cho rằng hộ gia đình nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở vừa là một đơn vị tiêu dùng. Hộ nông dân là một doanh nghiệp không dùng lao động làm thuê, chỉ sử dụng lao động gia đình. Do không thuê lao động nên hộ nông dân không có khái niệm về tiền lƣơng và không thể tính lợi nhuận. Hộ nông dân chỉ có thu nhập chung của tất cả các hoạt động kinh tế của gia đình là sản lƣợng trừ đi chi phí. Mô hình Chayanov cũng chỉ ra rằng các nông hộ luôn tối đa hóa lợi ích khi chi phí cơ hội của thời gian lao động (hoặc tỷ lệ thay thế biên của sự nhàn rỗi và làm việc tạo thu nhập) bằng với giá trị sản phẩm biên của lao động. Điều này cho thấy khi mức tiêu thụ đƣợc đáp ứng, hữu dụng bị mất đi từ các hoạt động phi nông nghiệp của nông hộ cao hơn thu nhập từ các hoạt động này và vì thế các nông hộ thích làm các hoạt động phi nông nghiệp hơn là nông nghiệp. Tuy nhiên, hạn chế của mô hình Chayanov là bỏ qua thị trƣờng lao động, điều này dẫn đến nông hộ không thể thuê hoặc thuê ngoài lao động của mình.
- 9 Mô hình nông hộ của Barnum-Squire (1979) ra đời nhằm xem xét phản ứng của nông hộ trong việc phân bổ thời gian giữa các hoạt động của mình dƣới sự tồn tại của một thị trƣờng lao động cạnh tranh. Mô hình đƣợc thể hiện với hàm hữu dụng sau: U = U (L, C, M; ai) i=1,…. Phụ thuộc vào hàm sản xuất: F = F (D, dj; A) j=1, … Giới hạn bởi: T = H + L + D, qM + pC = wH + R + pF - ∑ trong đó: L: thời gian nhàn rỗi C: tiêu dùng sản phẩm nông nghiệp tự làm ra M: tiêu dùng hàng hóa trên thị trƣờng ai: đặc điểm hộ gia đình F: tổng sản phẩm nông nghiệp D: tổng đầu vào lao động (của hộ và thuê ngoài) đƣợc sử dụng để sản xuất F dj: những biến đầu vào khác để sản xuất F A: diện tích đất dùng sản xuất F T: tổng thời gian H: lƣợng thời gian lao động tự làm chủ nếu H>0 và lƣợng thời gian lao động làm thuê nếu H
- 10 w: mức lƣơng wj: giá của các yếu tố khác Khác với mô hình của Chayanov, mô hình Barnum-Squire xem nông hộ vừa là ngƣời sản xuất, vừa là ngƣời tiêu dùng. Để tối đa hóa hữu dụng thì các nông hộ phải quyết định phân chia thời gian của mình giữa các hoạt động làm nông với hoạt động phi nông nghiệp; làm thuê và thuê mƣớn lao động, tiêu dùng sản phẩm do chính mình làm ra và tiêu dùng hàng hóa trên thị trƣờng. Nông hộ đƣa ra các quyết định không chỉ phụ thuộc vào các đặc trƣng của hộ (qui mô và cấu trúc nông hộ) mà còn phụ thuộc vào sự thay đổi giá các yếu tố đầu vào - đầu ra, giá của sản phẩm và mức lƣơng trên thị trƣờng. b) Mô hình “kéo” và “đẩy” tham gia hoạt động phi nông nghiệp Sự tham gia vào bất kỳ lĩnh vực việc làm nào phụ thuộc vào cả yếu tố động cơ và khả năng. Thứ nhất là sự khuyến khích - có lẽ lợi nhuận cao hơn và ít rủi ro hơn so với các lựa chọn thay thế. Thứ hai liên quan đến khả năng của một cá nhân hoặc hộ gia đình tham gia vào lĩnh vực đƣợc ƣa thích - có lẽ nó phản ánh một số kỹ năng nhất định hoặc có khả năng thực hiện cam kết tài chính cần thiết. Động cơ tham gia hoạt động kinh tế phi nông nghiệp Một mô hình đƣợc thiết lập trong những nghiên cứu gần đây cho rằng việc tham gia vào hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp bị tác động bởi 2 nhân tố “kéo” và “đẩy” (Reardon và cộng sự, 2006). Nhóm nhân tố “đẩy” liên quan đến áp lực hoặc các hạn chế của khu vực nông nghiệp buộc nông dân tìm kiếm thu nhập khác nếu họ muốn cải thiện các điều kiện sống của mình. Các nhân tố “đẩy” quan trọng đƣợc tìm thấy là sự thiếu thốn và không hoàn hảo của thị trƣờng tín dụng và thị trƣờng bảo hiểm, và sự tăng thu nhập ròng hàng năm của hộ (Nagler and Naude, 2014); độ rủi ro cao trong nông nghiệp (Rijkers và Söderbom, 2013, Davis, 2003). Nagler và Naude (2014) cho rằng, tiếp cận tín dụng cũng nhƣ sự tăng thu nhập hàng năm của hộ là một những yếu tố quan trọng cho các cơ hội kinh doanh phi nông nghiệp của hộ, và
- 11 do đó, hạn chế về thị trƣờng tín dụng, bảo hiểm và về nguồn thu nhập của hộ sẽ cản trở hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp. Tuy nhiên 2 tác giả không tìm thấy bằng chứng về tác động của các rủi ro trong nông nghiệp là nhân tố thúc đẩy trong bài nghiên cứu ở Niger của mình. Trong khi đó Rijkers và Söderbom (2013) và Davis (2003) cho rằng các hộ gia đình đƣợc đẩy vào các ngành phi nông nghiệp do thiếu các cơ hội về nông nghiệp và những rủi ro cao trong nông nghiệp, ví dụ, do hạn hán hoặc diện tích đất nhỏ. Trong dài hạn, những nhân tố “đẩy” bao gồm lao động dƣ thừa ở các nông trại, khi các gia đình ngày càng tăng sẽ gây áp lực lên những thửa đất nông nghiệp đã cố định theo thời gian (Reardon và cộng sự, 2006). Nhóm nhân tố thứ hai là nhân tố “kéo” liên quan đến những mong muốn của hộ gia đình nhằm tận dụng cơ hội trong ngành phi nông nghiệp (Nagler và Naude, 2014). Các mong muốn đó là nhằm tăng thêm tài sản hoặc trau dồi thêm kiến thức kỹ năng từ việc đa dạng hóa hoạt động kinh tế phi nông nghiệp và các mong muốn đó sẽ “kéo” họ tham gia vào những hoạt động phi nông nghiệp. Khả năng tham gia hoạt động kinh tế phi nông nghiệp Các yếu tố có liên quan đến khả năng tham gia có thể đƣợc chia thành các yếu tố cụ thể là năng lực hộ gia đình và các yếu tố liên quan đến một thôn hoặc vùng cụ thể. Các yếu tố về năng lực hộ gia đình đƣợc Ellis, 2000b và Carney, 1998 đề xuất phân loại thành 5 nhóm: vốn tự nhiên (tiếp cận đất đai hoặc tài sản chung), vốn xã hội (mạng lƣới và tổ chức), vốn con ngƣời (bao gồm cả tình trạng sức khoẻ và giáo dục), vốn tài chính và vốn vật chất (cơ sở hạ tầng cứng, nhà ở và thiết bị sản xuất). Nagler và Naude (2014) nhận định rằng, ngoài các yếu tố về năng lực hộ gia đình, khả năng tham gia của hộ còn bị ảnh hƣởng bởi các đặc điểm của nền kinh tế địa phƣơng nơi mà các hộ gia đình sinh sống, nhƣ khoảng cách từ hộ đến khu vực đô thị hoặc trung tâm của thị trƣờng (Fafchamps và Shilpi, 2003). Ông cho rằng có một mối quan hệ nghịch giữa khoảng cách từ hộ đến một trung tâm đô thị với tỷ trọng thu nhập từ hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp.
- 12 2.1.2. Lý thuyết về vốn xã hội 2.1.2.1. Khái niệm vốn xã hội Cho đến nay, chƣa có bất kỳ một định nghĩa chính thức nào về vốn xã hội. Lyda Judson Hanifan đƣợc coi là ngƣời đầu tiên đƣa ra khái niệm vốn xã hội vào năm 1916. Ông dùng khái niệm vốn xã hội để chỉ tình thân hữu, sự thông cảm lẫn nhau, trao đổi xã hội trong một nhóm ngƣời hoặc gia đình – những đơn vị xã hội chính của cộng đồng nông thôn. Theo Bourdieu (1986), “vốn xã hội là tập hợp các nguồn lực hiện hữu hoặc tiềm tàng gắn với việc sở hữu một mạng lƣới bền vững gồm các mối quan hệ quen biết hoặc thừa nhận lẫn nhau ít nhiều đƣợc thể chế hóa”. Bourdieu cũng cho rằng, “khối lƣợng vốn xã hội của một cá nhân cụ thể nào đó phụ thuộc vào mức độ liên hệ rộng hay hẹp mà anh ta có thể huy động đƣợc trong thực tế và vào khối lƣợng vốn (vốn kinh tế, vốn văn hóa hay vốn biểu tƣợng) mà anh ta có quyền sở hữu từ mỗi ngƣời mà anh ta có liên hệ”. Nhƣ vậy, Bourdieu đã khéo léo phân tích vốn xã hội trong mối liên hệ với các loại vốn khác là vốn kinh tế (tài sản, của cải), vốn văn hóa (trình độ học vấn, phong cách đi đứng, nói năng…) hoặc vốn biểu tƣợng (danh dự, uy tín hoặc sự công nhận nhƣ một giá trị nào đó). Bourdieu quan niệm các loại vốn nói trên có thể chuyển hóa lẫn nhau, tức là vốn xã hội không tồn tại độc lập với các loại vốn khác mà một cá nhân sở hữu. Quy mô của vốn xã hội phụ thuộc vào quy mô của mạng lƣới quan hệ xã hội và quy mô của mỗi một loại vốn kinh tế hay văn hóa hay biểu tƣợng mà mỗi ngƣời nắm giữ khi quan hệ với nhau. Theo lý thuyết của Bourdieu, duy trì một mối quan hệ xã hội là chìa khóa để phát triển vốn xã hội. James Coleman (1990) xem vốn xã hội “không phải là một thực thể riêng lẻ mà là những thực thể đa dạng, với các đặc trƣng: chúng bao gồm một số khía cạnh của cấu trúc xã hội và chúng đơn giản hóa một số hành động nhất định của các chủ thể - cá nhân hay tập thể - bên trong cấu trúc đó. Giống nhƣ các hình thức vốn khác, vốn xã hội mang tính hiệu quả, nó giúp mục đích có thể đạt đƣợc một cách dễ dàng hơn, còn nếu thiếu nó, thì không thể đạt đƣợc mục đích đó”. Ông cho rằng những đặc
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn