intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của vốn xã hội và sự hạnh phúc lên đóng góp cho hàng hóa công

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm đo lường mức độ đóng góp cho hàng hóa công thông qua thực hiện thí nghiệm hàng hóa công (public good experiment) với ngưỡng đóng góp (threshold) và quy luật hoàn trả tỷ lệ (proportional rebate rule). Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của vốn xã hội và sự hạnh phúc lên đóng góp cho hàng hóa công

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------oOo------ NGUYỄN HỮU ĐỨC TÁC ĐỘNG CỦA VỐN XÃ HỘI VÀ SỰ HẠNH PHÚC LÊN ĐÓNG GÓP CHO HÀNG HÓA CÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
  2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------oOo------ NGUYỄN HỮU ĐỨC TÁC ĐỘNG CỦA VỐN XÃ HỘI VÀ SỰ HẠNH PHÚC LÊN ĐÓNG GÓP CHO HÀNG HÓA CÔNG Chuyên ngành : Kinh tế phát triển Mã số : 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƯƠNG ĐĂNG THỤY Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
  3. 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung chi tiết của bài luận văn này được trình bày theo kết cấu và dàn ý của tôi với sự dày công nghiên cứu, thu thập và phân tích các tài liệu có liên quan, đồng thời được sự góp ý hướng dẫn của Tiến sĩ Trương Đăng Thụy để hoàn tất luận văn. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam kết trên. Học viên: Nguyễn Hữu Đức Lớp: Kinh tế phát triển, K24
  4. 4 MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục bảng biểu Danh mục hình vẽ CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ................................................................................................................ 1 1.1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................. 2 1.3. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................................... 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................. 3 1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài......................................................................................................... 3 1.6. Kết cấu của luận văn ................................................................................................................... 4 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ...................................................................................... 5 2.1. Lược khảo những lý thuyết liên quan ......................................................................................... 5 2.2. Lược khảo những nghiên cứu thực nghiệm liên quan ................................................................. 9 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................. 12 3.1. Khung phân tích ........................................................................................................................ 12 3.2. Mô hình kinh tế lượng............................................................................................................... 14 3.3. Thiết kế trò chơi và phương pháp thu thập dữ liệu ................................................................... 19 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ .................................................................................................................. 23 4.1. Kết quả từ trò chơi .................................................................................................................... 23 4.2. Thống kê mô tả ......................................................................................................................... 23 4.3. Phân tích phi tham số ................................................................................................................ 27 4.4. Kết quả ...................................................................................................................................... 30 4.5. Kiểm tra tính vững của nghiên cứu ........................................................................................... 37 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN................................................................................................................ 42 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Diễn giải GSS General social survey KTX Ký túc xá PGG Public good game PP Provision point
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Danh mục bảng Bảng 3.1 Biến số và phương pháp đo lường .............................................................15 Bảng 4.1 Kết quả từ trò chơi .....................................................................................23 Bảng 4.2 Thống kê mô tả các biến trong mô hình ....................................................24 Bảng 4.3 Thống kê mô tả thang đo biến lòng tin ......................................................26 Bảng 4.4 Thống kê mô tả thang đo sự hạnh phúc .....................................................27 Bảng 4.5 Hệ số tương quan giữa đóng góp và các biến mô tả sự hạnh phúc ...........27 Bảng 4.6 Hệ số tương quan giữa đóng góp và các biến mô tả lòng tin ....................29 Bảng 4.7 Hệ số tương quan giữa đóng góp và các biến mô tả sự tham gia ..............29 Bảng 4.8 Kết quả hồi quy mô hình với biến kiểm soát và biến hạnh phúc ..............31 Bảng 4.9 Kết quả hồi quy mô hình với biến kiểm soát và lòng tin ...........................32 Bảng 4.10 Kết quả hồi quy mô hình với biến kiểm soát và sự tham gia ..................34 Bảng 4.11 Kết quả hồi quy mô hình với tất cả các biến giải thích ...........................36 Bảng 4.12 Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha cho thang đo sự hạnh phúc ..........37 Bảng 4.13 Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha cho thang đo lòng tin ...................38 Bảng 4.14 Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha cho thang đo lòng tin ...................38 Bảng 4.15 Phân tích nhân tố sự hạnh phúc ...............................................................39 Bảng 4.16 Trọng số các biến trong nhân tố sự hạnh phúc ........................................39 Bảng 4.17 Phân tích nhân tố lòng tin ........................................................................40 Bảng 4.18 Trọng số các biến trong nhân tố lòng tin .................................................40 Bảng 4.19 Hệ số tương quan giữa đóng góp, lòng tin và sự hạnh phúc ...................40 Bảng 4.20 Kết quả hồi quy mô hình với tất cả các biến giải thích ...........................41 Danh mục biểu đồ Biểu đồ 4.1 Tương quan đóng góp và hạnh phúc cá nhân ........................................28 Biểu đồ 4.2 Tương quan đóng góp và hạnh phúc so với bạn bè ..............................28 Biểu đồ 4.3 Tương quan đóng góp và sự lạc quan ....................................................28 Biểu đồ 4.4 Tương quan đóng góp và sự bi quan .....................................................28
  7. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3.1 Khung phân tích nghiên cứu ......................................................................13 Hình 3.2 Các bước thực hiện trò chơi và lấy mẫu ....................................................22
  8. 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Hàng hóa công, dịch vụ công là hàng hóa, dịch vụ mang hai tính chất: không cạnh tranh và không thể loại trừ. Chính hai tính chất trên đã dẫn đến vấn đề kẻ ăn theo, nguyên nhân thất bại thị trường của hàng hóa công. Để gia tăng đóng góp cho hàng hóa công và giảm bớt vấn đề kẻ ăn theo, theo Putnam (1995a, 1995b, 2000) cần thiết phải gia tăng vốn xã hội trong cộng đồng (thông qua mạng lưới chính thức, lòng tin và khả năng hợp tác). Những nghiên cứu thực nghiệm của Glaeser và cộng sự (2000) và Mellor và cộng sự (2004) cũng chỉ ra tác động tích cực của vốn xã hội, đặc biệt là lòng tin, lên sự gia tăng đóng góp của các cá nhân. Ở các nước đang phát triển, do các khoản đóng góp bắt buộc cho hàng hóa công (như thuế) thường thấp do cơ sở thuế thấp và thực thi pháp luật thuế không tốt, nên đóng góp tự nguyện cho hàng hóa công trở nên có vai trò quan trọng. Tại Việt Nam, một trong những mô hình có sự đóng góp tự nguyện cho hàng hóa công nổi bật nhất là chương trình Nhà nước và nhân dân cùng làm đường nhựa, bê-tông tại nông thôn. Theo đó người dân sống trên cùng một con đường sẽ đóng góp một phần kinh phí, Nhà nước sẽ hỗ trợ phần còn lại để xây dựng đường. Khi con đường được hình thành (hàng hóa công được cung cấp), mọi người dân sẽ được tự do sử dụng. Về mặt chính sách, những con đường này giúp nâng cấp hệ thống giao thông nông thôn lạc hậu, qua đó thúc đẩy kinh tế, văn hóa-xã hội tại chính địa phương mà những người dân đó đang sinh sống. Ngoài chương trình Nhà nước và nhân dân cùng làm nêu trên, ở quy mô đóng góp tự nguyện nhỏ hơn là việc người dân trong cùng một xóm, làng, hợp tác xã… tự nguyện đóng góp, hiến tặng tài sản để xây dựng các công trình phục vụ cho lợi ích của chính họ như đóng góp xây nhà văn hóa, sân chơi thể thao, làm công trình thủy lợi, bảo trì đê điều... Vậy bên cạnh tính cấp thiết của các hàng hóa công đối với cộng đồng và các thuộc tính riêng có của mỗi người dân (như khả năng kinh tế, trình độ học vấn…) yếu tố vốn xã hội có giúp làm gia tăng đóng góp tự nguyện của người dân, qua đó giúp những chương trình nêu trên thành
  9. 2 công? Thêm vào đó, dù chưa có nghiên cứu thực nghiệm minh chứng tác động của của sự hạnh phúc lên đóng góp cho hàng hóa công nhưng theo Lyubomirsky và cộng sự (1999, 2005), sự hạnh phúc làm gia tăng đáng kể sự hợp tác, nhân tố quan trọng làm gia tăng vốn xã hội. Hàm ý rằng sự hạnh phúc cũng có khả năng làm gia tăng đóng góp cho hàng hóa công. Với những lý thuyết và kết quả nghiên cứu thực nghiệm nêu trên, bài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích đánh giá tác động của vốn xã hội và sự hạnh phúc lên đóng góp cho hàng hóa công. Nghiên cứu được thực hiện dựa trên việc thí nghiệm đóng góp cho một hàng hóa công có thật, máy lọc nước, trong khu ký túc xá của một trường đại học, mà bất kỳ sinh viên nào đang lưu trú tại ký túc xá trường cũng có thể tiếp cận và sử dụng. 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu Đo lường mức độ đóng góp cho hàng hóa công thông qua thực hiện thí nghiệm hàng hóa công (public good experiment) với ngưỡng đóng góp (threshold) và quy luật hoàn trả tỷ lệ (proportional rebate rule). Đánh giá tác động của vốn xã hội (thể hiện mạng lưới chính thức và lòng tin) và sự hạnh phúc lên giá trị đóng góp cho hàng hóa công. 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu Việc tham gia đoàn thể, hội, nhóm, câu lạc bộ, tình nguyện của sinh viên tại trường có làm tăng đóng góp cá nhân cho hàng hóa công hay không? Liệu có phải tham gia càng nhiều vào các đoàn thể, hội, nhóm, câu lạc bộ, tình nguyện thì người ta càng đóng góp nhiều hơn cho hàng hóa công? Lòng tin, bao gồm cả lòng tin thái độ (attitudinal trust) và lòng tin hành vi (behavioral trust), có tác động lên đóng góp cho hàng hóa công hay không? Sự hạnh phúc có làm gia tăng đóng góp cho hàng hóa công hay không?
  10. 3 1.3. Phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là tác động của vốn xã hội (thể hiện qua mạng lưới chính thức và lòng tin) và sự hạnh phúc lên đóng góp cho hàng hóa công. Khách thể nghiên cứu là các sinh viên chính quy đang theo học và lưu trú tại ký túc xá Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam – Cơ sở 2, thị trấn Trảng Bom, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. 1.3.2. Không gian và thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại ký túc xá Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam – Cơ sở 2 từ 7/2016 đến 10/2016. 1.4. Phương pháp nghiên cứu 1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu Số liệu được nghiên cứu thu thập bằng phương pháp tổ chức trò chơi hàng hóa công có ngưỡng cung cấp, kết hợp với bảng câu hỏi phỏng vấn (xem phụ lục 1 và phụ lục 2). 1.4.2. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu sau khi thu thập sẽ được làm sạch. Căn cứ vào lý thuyết và mục tiêu nghiên cứu để đưa vào mô hình phân tích định lượng. Sau đó sử dụng phần mềm thống kê Stata 12 để hồi quy mô hình kinh tế lượng. 1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Số liệu thu thập được từ trò chơi hàng hóa công và bảng khảo sát sẽ giúp Trường Đại học Lâm nghiệp – Cơ sở 2 có cơ sở để đánh giá vốn xã hội và sự hạnh phúc của sinh viên hiện đang sống tại ký túc xá của nhà trường. Kết quả phân tích tác động của vốn xã hội và sự hạnh phúc lên đóng góp cho hàng hóa công sẽ giúp nhà trường đánh giá được tầm quan trọng trong việc tạo dựng vốn xã hội và hạnh phúc cho sinh viên để họ có thể có được lượng vốn xã hội cao hơn
  11. 4 và khả năng hợp tác, hành động chung tay tốt hơn khi ra trường. Điều này không chỉ tăng khả năng sản xuất, cơ hội thành công cho sinh viên nói riêng mà còn tăng hiệu quả cho nền kinh tế nói chung. Xét về mặt học thuật, kế thừa những nghiên cứu về tác động của vốn xã hội lên đóng góp cho hàng hóa công trước đây, nghiên cứu đã bổ sung thêm những dẫn chứng thực nghiệm về tác động của sự hạnh phúc. Môi trường thực hiện nghiên cứu cũng có sự đặc biệt, người chơi giờ đây có quỹ thời gian sử dụng hàng hóa công khác nhau (ví dụ: sinh viên năm nhất được sử dụng bốn năm trong khi sinh viên năm tư chỉ còn được sử dụng một năm). Điều này sẽ mở ra hướng nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu về đóng góp cho hàng hóa công ở những cộng đồng có tính chất tương tự nói riêng và của con người nói chung để có được phân tích tốt hơn về động cơ đóng góp của họ. 1.6. Kết cấu của luận văn Luận văn bao gồm năm chương nội dung được tóm tắt như sau: Chương 1 trình bày lý do chọn đề tài, ý nghĩa thực tiễn của đề tài, không gian, thời gian, phạm vi và phương pháp nghiên cứu. Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết các nhân tố hình thành vốn xã hội, tác động của vốn xã hội và sự hạnh phúc lên đóng góp cho hàng hóa công và lý thuyết trò chơi hàng hóa công (public good game) với ngưỡng đóng góp (threshold) và quy luật hoàn trả tỷ lệ (proportional rebate rule). Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu, đo lường các biến số đưa vào mô hình, cách thức tổ chức trò chơi hàng hóa công và thu thập, xử lý dữ liệu sơ cấp. Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu từ mô hình hồi quy kinh tế lượng, nhận xét những điểm giống và khác biệt so với lý thuyết và những nghiên cứu trong chương 2 đồng thời nêu ý kiến thảo luận của người viết. Chương 5 trình bày kết luận, những đóng góp của luận văn, hàm ý chính sách, những hạn chế trong quá trình nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo.
  12. 5 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 2.1. Lược khảo những lý thuyết liên quan 2.1.1. Lý thuyết về hàng hóa công cộng và vấn đề kẻ ăn theo Hàng hóa công cộng hay dịch vụ công cộng là hàng hóa và dịch vụ mang hai tính chất: không cạnh tranh và không thể loại trừ; theo đó không thể loại trừ một cách hiệu quả các cá nhân khỏi việc sử dụng hàng hóa công cộng và việc một cá nhân sử dụng loại hàng hóa này không làm ảnh hưởng đến giá trị và tính có thể sử dụng của nó đối với cá nhân khác. Theo Gravelle và Rees (2004), đặc điểm xác định hàng hóa công cộng là việc tiêu dùng của một cá nhân không thực sự hay có khả năng làm giảm giá trị sẵn có để nó được tiêu dùng bởi cá nhân khác. Hàng hóa công thường có lợi ích lớn hơn chi phí tạo ra. Do vậy về mặt xã hội đó là hàng hóa cần thiết được cung cấp. Nhưng hai thuộc tính của hàng hóa công sẽ dẫn đến tình trạng người ăn theo. Kết cục là tư nhân không đầu tư, hàng hóa công không tồn tại, do vậy giải pháp thị trường bị thất bại đối với loại hàng hóa này. Kẻ ăn theo (free rider) hay kẻ hưởng thụ miễn phí, chỉ những người thụ hưởng các lợi ích từ hàng hóa công cộng mà không chịu tham gia gánh những chi phí cần thiết để các hàng hóa đó được cung cấp, hoặc chịu gánh những chi phí nhưng ít hơn so với lợi ích mà họ được hưởng. Kẻ ăn theo chỉ ngồi không hưởng lợi, thích thụ hưởng mà không có trách nhiệm với cộng đồng và cũng là vấn đề thảm họa của mọi nền kinh tế và là một thất bại của thị trường. 2.1.2. Lý thuyết về sự hạnh phúc Theo Jefferson (1776), hạnh phúc có có nghĩa là sự thịnh vượng mà bất cứ người dân nào cũng đều mong muốn. Theo Anand (2016), hạnh phúc là một trạng thái cảm xúc của con người khi được thỏa mãn một nhu cầu nào đó mang tính trừu tượng. Hạnh phúc là một cảm xúc bậc cao, được cho rằng chỉ có ở loài người, nó mang tính nhân bản sâu sắc và thường chịu tác động của lý trí.
  13. 6 Những nghiên cứu gần đây, như của Lu (1991), Lyubomirsky (2000, 2005) cho thấy hạnh phúc là một khái niệm phức tạp và có thể có ý nghĩa khác nhau với những người khác nhau. Một phần của thách thức khi nghiên cứu khoa học hạnh phúc là xác định các khái niệm hạnh phúc khác nhau, và khi thích hợp, chia chúng thành các thành phần của chúng. Vì các khái niệm phúc lợi, chất lượng cuộc sống và sự hưng thịnh liên quan chặt chẽ đến sự hạnh phúc nên cần cẩn trọng khi đề cập đến khái niệm hạnh phúc. Anand (2016) cũng cho rằng có thể hiểu hạnh phúc là sự thỏa mãn về các mặt khi con người đặt được như mong muốn của mình. Về khía cạnh đo lượng, Văn phòng thống kê Anh Quốc (2015) đã đưa ra thang đo từ 0-10 để hỏi người dân về tổng thể họ đánh giá mức độ hạnh phúc của mình đạt bao nhiêu điểm. Đi kèm với câu hỏi này, Văn phòng thống kê Anh Quốc còn đo lường mức độ hài lòng với cuộc sống, sự lo ngại và phúc lợi của người dân với thang đo tương tự. Nhiều nghiên cứu như của Lyubomirsky (2000, 2005) cũng chọn hỏi người tham gia theo một thang đo định trước để đánh giá mức độ hạnh phúc. 2.1.2. Lý thuyết về vốn xã hội và những nhân tố hình thành vốn xã hội Theo Bourdieu (1986) vốn xã hội là toàn bộ nguồn lực (thực tế hoặc tiềm ẩn) xuất phát từ mạng lưới quen biết trực tiếp hoặc gián tiếp (chẳng hạn thành viên cùng một tôn giáo, hoặc cùng sinh quán hay đồng môn). Những cá nhân, gia đình, hay tập thể nào càng có nhiều móc nối thì càng nhiều ưu thế. Theo Coleman (1988), vốn xã hội có ba đặc tính: thứ nhất, nó phụ thuộc vào mức độ tin cậy nhau của con người trong xã hội. Nói cách khác, nó tùy thuộc vào nghĩa vụ mà mỗi người tự ý thức, và kỳ vọng của người này ở người khác. Thứ hai, nó có giá trị gói ghém các liên hệ xã hội. Nghĩa là qua tiếp xúc hàng xóm, bạn bè, mỗi người có thể thu thập nhiều thông tin hữu ích cho cuộc sống, thay thế phần nào những thông tin trong sách, báo, truyền thanh, truyền hình. Thứ ba, vốn xã hội càng lớn khi xã hội càng có nhiều quy tắc (norms), nhất là những quy tắc có kèm trừng phạt (norms accompanied by sanctions). Ngoài ra, Coleman cũng cho rằng vốn xã
  14. 7 hội mang tính chất của một loại hàng hóa công, nghĩa là người ta sẽ chẳng bao giờ chịu đầu tư cho nó ở mức tối ưu. Putnam (1995a, 2000) chia vốn xã hội thành hai dạng: liên kết (bonding) và bắc cầu (bridging). Dạng liên kết trong vốn xã hội được hình thành trong một cộng đồng hoặc nhóm người đồng nhất, có chung văn hóa, chủng tộc và hành động vì lợi ích chung; trong khi dạng bắc cầu trong vốn xã hội được hình thành từ sự liên kết nhiều cộng đồng hoặc những nhóm người đa dạng về văn hóa và chủng tộc. Vốn xã hội liên kết dễ hình thành và gia tăng hơn bắc cầu do xuất phát từ một cộng đồng đồng nhất. Để gia tăng vốn xã hội, cần thiết phải gia tăng lòng tin, khả năng hợp tác và mạng lưới liên kết. Theo Cohen và Prusak (2001), vốn xã hội bao gồm phần lớn sự hợp tác xây dựng giữa những con người với nhau, cụ thể là sự tin tưởng, sự hiểu biết lẫn nhau, và sự chia sẻ những giá trị đạo đức, phong cách nối kết những thành viên trong các tập đoàn, các cộng đồng lại với nhau. Theo World Bank (2005), vốn xã hội là những quy tắc và mạng lưới mà cho phép hành động chung. Vốn xã hội được thể hiện qua hai dạng: vốn xã hội hành vi, gồm lòng tin và khả năng hợp tác; và vốn xã hội liên kết, bao gồm mạng lưới và tính chặt chẽ. Tóm lại, trong các học thuyết và định nghĩa thì vốn xã hội của một cá nhân được hình thành và thể hiện thông qua lòng tin, khả năng hợp tác, các mạng lưới liên kết họ tham gia và tính chặt chẽ trong các mạng lưới liên kết đó. 2.1.3. Tác động của vốn xã hội lên đóng góp cho hàng hóa công Theo Putnam (1995a, 1995b, 2000), vốn xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng khả năng hợp tác và lòng tin để cộng đồng có thể chung tay xây dựng những mục tiêu cụ thể, mang lại niềm tin và thúc đẩy sự phát triển chung của cộng đồng mà điển hình nhất là các hàng hóa công cộng và các hoạt động tình nguyện. Việc tham gia vào các hội, nhóm, hoạt động hay các câu lạc bộ tình nguyện là yếu
  15. 8 tố quan trọng làm gia tăng vốn xã hội, qua đó cải thiện đóng góp cho hàng hóa công và giảm thiểu vấn đề kẻ ăn theo. Theo Fukuyama (1995), tin cẩn hay lòng tin (một trong những nhân tố làm gia tăng vốn xã hội) không chỉ giúp một cộng đồng nhỏ hay những các nhân riêng biệt gia tăng hợp tác trong các hành động chung tay vì sự phát triển chung của cộng đồng mà xa hơn sự tin cẩn còn giúp gầy dựng các tập đoàn, hình thành sức mạnh quốc gia. Theo Nahapiet và cộng sự (1998), tham gia các tổ chức là một chuyện nhưng điều quan trọng là giữa các thành viên có sự tin cẩn để chia sẻ các chiều hướng nhận thức chung. Chính môi trường tổ chức và khả năng chia sẻ nhận thức, suy nghĩ đã giúp các thành viên thấu hiểu nhau hơn, tin cẩn nhau hơn. Những yếu tố trên, cùng nhau, khiến người ta thuận tiện trong việc cùng nhau thực hiện các hành động vì cộng đồng và sẵn sàng đóng góp công sức cho các mục tiêu chung. Đồng quan điểm, Fu (2004) cũng cho rằng lòng tin đóng góp tích cực vào sự hợp tác cho các mục tiêu chung. Theo Coleman (1990) và Burt (1992), chính cơ chế vốn xã hội đã giải quyết vấn đề thiếu tính hợp tác và hành động vì mục tiêu, lợi ích chung tại các công ty, qua đó giúp thúc đẩy năng lực kinh tế của chính các công ty đó. 2.1.4. Lý thuyết về trò chơi ngưỡng đóng góp hàng hóa công (threshold public goods game) với chính sách hoàn trả (refund policy) và quy luật hoàn trả theo tỷ lệ (proportional rebate rule). Nhiều loại hàng hóa công như: cầu, hầm chui, đê bao… phải được cung cấp toàn vẹn mới có ý nghĩa sử dụng. Vì vậy, để có những hàng hóa công này cần thiết phải huy động đủ kinh phí để xây dựng nó (Spencer và cộng sự, 2008). Chi phí cung cấp hàng hóa công như vậy thường được gọi là một ngưỡng (threshold) hoặc điểm cung cấp (provision point). Nếu quỹ huy động đáp ứng hoặc vượt ngưỡng thì hàng hóa công đó sẽ được cung cấp. Ngược lại, nếu quỹ huy động không đạt ngưỡng, các khoản đóng góp đều được hoàn trả.
  16. 9 Trò chơi ngưỡng đóng góp hàng hóa công (Isaac và cộng sự, 1989) với chính sách hoàn trả và quy luật hoàn trả phần dư theo tỷ lệ đóng góp (Marks và Croson, 1998, 2000) bao gồm N người chơi. Người chơi thứ i=1,2,…,N đều có số tiền quyên góp ban đầu bằng nhau là I. Cá nhân mỗi người chơi sẽ quyết định trích số tiền sẽ quyên góp một cách độc lập, Ci, từ I để đóng góp cho hàng hóa công được hỏi. Hàm thu nhập của cá nhân thứ i, πi, được thể hiện như sau: Nếu Nếu Nếu như tổng giá trị quyên góp vượt điểm cung cấp, ∑Cj > PP, thì tổng giá trị mà cá nhân thứ i có được bao gồm: phần tiền giữ lại không đóng góp (I - Ci); lợi ích từ hàng hóa công được cung cấp Vi và phần tiền được hoàn trả theo tỷ lệ đóng góp. Trong trường hợp, số tiền quyên góp không đủ đáp ứng điểm cung cấp, ∑Cj < PP, thì phần đóng góp của mỗi người chơi sẽ được hoàn lại và thu nhập của họ khi đó bằng I. Theo kết quả của Spencer và cộng sự (2008), trong các thí nghiệm về trò chơi hàng hóa công, quy luật hoàn trả theo tỷ lệ cho tỷ lệ đóng góp 99% so với yêu cầu điểm cung cấp. 2.2. Lược khảo những nghiên cứu thực nghiệm liên quan 2.2.1. Tác động của mạng lưới chính thức và lòng tin lên sự gia tăng vốn xã hội Những nghiên cứu thực nghiệm của Dekker và Van den Broek (1998), Whiteley (1999), Torcal & Montero (1999) và Stolle & Rochon (1999) đều cho thấy mối quan hệ cùng chiều của việc trở thành viên tổ chức và vốn xã hội, hàm ý rằng những người là thành viên viên của các tổ chức hay hiệp hội có vốn xã hội cao hơn. Wollebæk và Selle (2003) đã chỉ ra rằng việc cá nhân tham gia vào các tổ chức thực sự làm gia tăng vốn xã hội. Thêm vào đó, nghiên cứu cũng tìm ra mối quan hệ nhân
  17. 10 quả giữa vốn xã hội và số lượng tổ chức một người tham gia, điều này hàm ý rằng khi người ta tham gia càng nhiều vào các vòng liên kết như: hội, nhóm, tổ chức... thì vốn xã hội càng tăng. Nghiên cứu thực nghiệm của Glaeser và cộng sự (2000) đã chứng minh rằng lòng tin có làm gia tăng đáng kể vốn xã hội và chính điều này đã làm gia tăng đóng góp cho hàng hóa công và giảm thiểu vấn đề kẻ ăn theo, nghiên cứu cũng cho rằng những câu hỏi lòng tin theo Bảng tổng khảo sát xã hội tại Mỹ (General social survey-GSS) không phản ánh được lòng tin hành vi (trình bày trong phụ lục 3). 2.2.2. Tác động của sự hạnh phúc lên đóng góp cho hàng hóa công Đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có các nghiên cứu kinh tế chứng minh được sự hạnh phúc có làm gia tăng vốn xã hội hay đóng góp cho hàng hóa công hay không. Tuy nhiên, những nghiên cứu tâm lý học cho thấy hạnh phúc của một cá nhân thực sự làm gia sự hợp tác cộng đồng. Cụ thể, nghiên cứu kéo dài trong 6 tháng của Lu và cộng sự (1991) cho thấy: những người có sự hạnh phúc giảm dần trong 6 tháng nghiên cứu có khuynh hướng hợp tác giảm đi trong khi những người có sự hạnh phúc tăng dần trong 6 tháng lại có khuynh hướng hợp tác tăng lên. Nghiên cứu của Lyubomirsky và cộng sự (2000, 2005) cũng chỉ ra rằng những người hạnh phúc hơn có nhiều khả năng hơn so với các đồng nghiệp ít hạnh phúc của họ trong việc có hôn nhân và các mối quan hệ tốt, thu nhập cao, hiệu suất làm việc cao, sự tham gia vào các hoạt động cộng đồng, sức khỏe và tuổi thọ cao, họ có mức độ hợp tác cao hơn, tham gia nhiều hội nhóm hoạt động hơn. 2.2.3. Tác động của vốn xã hội lên đóng góp cho hàng hóa công Theo Camerer (2003) và Stutzer và cộng sự (2007), sự gia tăng vốn xã hội sẽ làm giảm vấn đề kẻ ăn theo đồng thời dẫn đến việc gia tăng đóng góp của cá nhân cho hàng hóa công và phúc lợi chung của cộng đồng. Cùng quan điểm, các nghiên cứu thực nghiệm của Olken (2006), Quillian và Redd (2006), Temple (1998), Sampson và cộng sự (1997); Helliwell và Putnam (1995) cũng chỉ ra rằng việc tham gia nhiều vào các hội, nhóm, hoạt động hay các câu lạc bộ tình nguyện… sẽ làm gia tăng vốn
  18. 11 xã hội, qua đó cải thiện đóng góp cho hàng hóa công và giảm thiểu vấn đề kẻ ăn theo. Isham và cộng sự (1999), đã chỉ ra rằng tại những cộng đồng mà các hội nhóm hoạt động tích cực, các hộ gia đình có khuynh hướng tham gia vào các hoạt động đóng góp cho tập thể, vấn đề kẻ ăn theo được giảm bớt đáng kể. Mellor và cộng sự (2004) đã tìm ra các bằng chứng để hỗ trợ các khái niệm vốn xã hội bao gồm cả thuộc tính nhóm và thuộc tính cá nhân, nghiên cứu cũng cho thấy lòng tin thực sự làm gia tăng đóng góp cho hàng hóa công, kết quả tương tự cũng được trình bày trong nghiên cứu của Glaeser và cộng sự (2000). Tuy nhiên, khác với Glaeser và cộng sự (2000), Mellor và cộng sự (2004) cho rằng không cần phải quá đề cao lòng tin hành vi so với lòng tin thái độ. Trong nội dung nghiên cứu này, người viết cũng sẽ cố gắng tìm ra sự khác biệt trong tác động của lòng tin hành vi và lòng tin thái độ (nếu có). Carpenter và cộng sự (2003) xem xét mối quan hệ giữa vốn xã hội và hợp tác trong các thí nghiệm hàng hóa công và có được những kết quả ủng hộ sự tác động dương đúng kỳ vọng. Tuy nhiên, nghiên cứu của họ cho phép các đối tượng giao tiếp khi thực hiện đóng góp, điều này làm vấn đề kẻ ăn theo có thể trở nên trầm trọng hơn. Hơn nữa, cách khảo sát và phương thức nghiên cứu của Carpenter rất khác biệt so với phương pháp truyền thống. Do đó, nghiên cứu này không thể giải quyết hay tranh cải với tác động của vốn xã hội điển hình được.
  19. 12 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Khung phân tích Theo sau các lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm về vốn xã hội và hàng hóa công (đã trình bày trong chương 2), bài nghiên cứu kiểm định lại xem sự tham gia và lòng tin (hai nhân tố quan trọng làm gia tăng vốn xã hội) có thật sự làm gia tăng đóng góp cho hàng hóa công hay không. Đồng thời, nghiên cứu cũng muốn kiểm định sự hạnh phúc có làm gia tăng đóng góp cho hàng hóa công không. Các giả thuyết được đặt ra: Giả thuyết 1: Sự hạnh phúc làm gia tăng đóng góp cho hàng hóa công Giả thuyết 2: Lòng tin làm gia tăng đóng góp cho hàng hóa công Giả thuyết 3: Tham gia làm gia tăng đóng góp cho hàng hóa công Khung phân tích được trình bày như tại hình 3.1.
  20. 13 Giới tính Sinh viên năm thứ mấy tại trường Thuộc Dân tộc tính cá Tôn giáo nhân Chi tiêu không cấp thiết Có sử dụng máy nước hay không (sau khi được cung cấp) Đóng góp cho Tham gia hội, nhóm, câu lạc bộ hàng hóa công (có hay không và tham gia bao (máy lọc nước) nhiêu hội, nhóm) Tham gia Đảng viên hoặc đối tượng Đảng Tham gia tình nguyện Vốn xã hội \\ Lòng Lòng tin thái độ tin Lòng tin hành vi Sự Hạnh phúc tuyệt đối hạnh phúc Hạnh phúc tương đối Hình 3.1 Khung phân tích nghiên cứu (Nguồn: theo ý kiến người viết)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1