Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của vốn yêu cầu tối thiểu đến chi phí trung gian và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam
lượt xem 4
download
Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu tác động của yêu cầu vốn tối thiểu theo Basel II ảnh hưởng đến chi phí trung gian và hiệu quả hoạt động của các NHTM tại Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của vốn yêu cầu tối thiểu đến chi phí trung gian và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ THẢO LINH TÁC ĐỘNG CỦA YÊU CẦU VỐN TỐI THIỂU THEO BASEL II ĐẾN CHI PHÍ TRUNG GIAN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ THẢO LINH TÁC ĐỘNG CỦA YÊU CẦU VỐN TỐI THIỂU THEO BASEL II ĐẾN CHI PHÍ TRUNG GIAN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Hướng đào tạo: Ứng dụng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ VIỆT QUẢNG Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2019
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, đồ thị Tóm tắt Abstract Chương 1: GIỚI THIỆU .............................................................................................1 1.1 Đặt vấn đề ......................................................................................................1 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu.....................................................................4 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................4 1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................4 1.3 Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................4 1.3.1 Phạm vi không gian .....................................................................................4 1.3.2 Phạm vi thời gian .........................................................................................5 1.4 Ý nghĩa nghiên cứu........................................................................................5 1.5 Kết cấu của đề tài nghiên cứu:.......................................................................6 Chương 2: ....................................................................................................................7 KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM ......................7 VỀ YÊU CẦU VỐN TỐI THIỂU ..............................................................................7 2.1 Các lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu...............................................7 2.1.1 Chi phí trung gian của ngân hàng ................................................................7 2.1.2 Quy định về vốn yêu cầu tối thiểu ...............................................................8 2.2 Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm..........................................13 2.2.1 Ảnh hưởng của vốn đến chi phí trung gian................................................14 2.2.2 Ảnh hưởng của vốn đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng .....................20
- 2.3 Ảnh hưởng của vốn yêu cầu tối thiểu (CAP) đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng sử dụng cả chi phí trung gian (NIM) và khả năng sinh lợi (ROA, ROE) 24 2.4 Khoảng trống nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu.......................................29 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................31 3.1 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ..........................................................31 3.1.1 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................31 3.1.2 Mô hình nghiên cứu ....................................................................................32 3.2 Thu thập dữ liệu nghiên cứu ...........................................................................43 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................44 4.1 Thống kê mô tả................................................................................................44 4.2 Xu hướng của các biến trong giai đoạn nghiên cứu từ năm 2009-2018 được trình bày từ hình 4.1 đến hình 4.9 .........................................................................47 4.3 Kết quả hồi quy và thảo luận kết quả nghiên cứu .......................................53 4.3.1 Tác động của vốn đến chi phí trung gian ...................................................53 4.3.2 Tác động của vốn đến hiệu quả hoạt động.................................................58 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................63 5.1 Kết luận ...........................................................................................................63 5.2 Hạn chế của nghiên cứu và kiến nghị .............................................................65
- 1 Chương 1: GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề Thực tế tại thị trường Việt Nam trong hơn 10 năm gần đây, ngành ngân hàng có tốc độ phát triển rất nhanh cả về số lượng và quy mô nhằm đáp ứng với tốc độ phát triển kinh tế mạnh ở nước ta. Theo thống kê của ngân hàng nhà nước Việt Nam 31/12/2018 thì giá trị tổng tài sản có của toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam là hơn 11,1 triệu tỷ đồng tăng 10,62% so với số liệu năm 2017; Theo hãng xếp hạng tín nhiệm Moody’s khi tổ chức này tiến hành đánh giá chất lượng tài sản của các ngân hàng Việt Nam thì kết quả cho thấy rằng chất lượng tài sản có cải thiện nhờ kinh tế vĩ mô mạnh mẽ và tốc độ tăng trưởng thu nhập của người Việt Nam tăng. Ngoài ra, theo thống kê của NHNN đến cuối năm 2018, vốn tự có của hệ thống ngân hàng Việt Nam đạt 806.156 tỷ đồng tăng 12,89% so với năm 2017. Song song với việc tăng trưởng và tăng lợi thế cạnh tranh, đồng thời các ngân hàng vẫi phải đảm bảo an toàn hoạt động quản trị rủi ro để phát triển bền vững và cùng hòa nhập vào sân chơi quốc tế đòi hỏi Việt Nam phải tuân theo các điều ước quốc tế là yêu cầu thiết thực và tất yếu. Một trong những hiệp ước quốc tế mà nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm, đã và đang áp dụng trong việc quản lý rủi ro của hệ thống ngân hàng đó là hiệp ước Basel được Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS) đưa ra quy định liên quan đến việc thanh tra, giám sát hoạt động ngành ngân hàng. Hiệp ước Basel đầu tiên ra đời từ năm 1988 đã được rất nhiều các quốc gia trên thế giới áp dụng làm chuẩn mực để đánh giá và giám sát hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt, sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, ủy ban Basel đưa ra hiệp ước Basel III vào tháng 12 năm 2010 nhằm nhấn mạnh các quy định liên quan đến việc gia tăng vốn ngân hàng trước rủi ro tín dụng và thắt chặt định nghĩa về vốn. Các yêu cầu mới về vốn và vùng đệm đòi hỏi các ngân hàng khi hoạt động kinh doanh phải giữ vốn nhiều hơn và chất lượng vốn cao hơn so với Basel II. Ở Việt Nam, việc ápdụng hiệp ước theo Basel trong công tác giám sát và thanh tra hoạt động kinh doanh của ngân hàng còn rất nhiều vướng mắc và khó khăn do nhiều
- 2 nguyên nhân nhưng đã trải qua nhiều giai đoạn và nhiều phiên bản quy định nhằm điều chỉnh quy định sao cho phù hợp với tình hình thực tế của ngành ngân hàng ở Việt Nam. Do đó, NHNN đã ban hành thông tư 41/2016/TT-NHNN ngày 31/12/2016 của NHNN Việt Nam về quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tối thiểu là 8%. Lợi ích từ việc áp dụng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo định hướng Basel II là các ngân hàng sẽ hoạt động kinh doanh một cách an toàn hơn, lượng vốn yêu cầu đủ để bù đắp rủi ro có thể xảy ra cho các loại rủi ro chính như rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường. Việc thực hiện tuân thủ theo các Hiệp ước Basel cho phép các ngân hàng có thể đo lường và giám sát chặt chẽ những rủi ro, từ đó kiểm soát tốt hơn phản ứng nhanh và chủ động trong việc quản lí rủi ro. Điều này sẽ giúp tăng trưởng bền vững hơn, hỗ trợ tăng giá trị cho cổ đông. Ngoài ra, mục đích của yêu cầu vốn tối thiểu theo thông tư 41 nhằm hướng các ngân hàng tại Việt Nam hướng đến những khách hàng có rủi ro ít hơn, khi đó các ngân hàng sẽ được hưởng hệ số rủi ro thấp hơn, và do đó các ngân hàng sẽ ưu tiên kinh doanh các loại hình giảm thiểu rủi ro dể đảm bảo đủ điều kiện để được giảm trừ vốn theo yêu cầu của NHNN. Bên cạnh đó, các ngân hàng trong khi thực hiện tính toán vốn, đây cũng là cơ hội để các ngân hàng có dịp rà soát lại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình cũng như là việc kiểm soát hoạt động quản lý rủi ro theo từng phân khúc khách hàng, các yêu cầu về cho vay đối với tài sản đảm bảo, các yêu cầu về sổ kinh doanh, sổ ngân hàng… từ đó phần nào giúp các ngân hàng cải thiện công tác quản lý rủi ro và vạch ra kế hoạch hoạt động kinh doanh để tăng cường công tác quản lý rủi ro theo thông lệ quốc tế. Tại Việt Nam, theo Nghị quyết số 24 năm 2016 của Quốc Hội và Nghị quyết số 27 năm 2017 của Chính phủ: "Đến năm 2020, cơ bản các NHTM có mức vốn tự có theo chuẩn mực của Basel II, trong đó có ít nhất 12 - 15 NHTM áp dụng thành công Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn trở lên. Thống kê từ ngân hàng nhà nước đến ngày 31/12/2018 thì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của ngân hàng TMCP nhà nước là 9,52%; NHTMCP là 11,24% cao hơn mức tối thiểu yêu cầu là 8%.
- 3 Tuy nhiên, quy định vốn quá mức có thể có tác dụng phụ. Một mặt, các ngân hàng sẽ đưa ra các thước đo thận trọng để giảm thiểu tối đa tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế nếu có xảy ra đến sự ổn định của hệ thống ngân hàng và các điều kiện về kinh tế vĩ mô đi kèm. Mặt khác, quy định về yêu cầu vốn tăng thêm làm gia tăng biên lãi vay hay chi phí trung gian, giảm rủi ro tín dụng và tang khả năng sinh lời của ngành ngân hàng, đồng thời các ngân hàng trở nên thận trọng hơn trong việc mở rộng tín dụng và cản trở trong việc tăng trưởng kinh tế. Trong khi đó, nhiều nhà phân tích tranh luận về sự cần thiết khi phải thực thi các quy định về yêu cầu vốn tối thiểu, câu hỏi vẫn xoay quanh vấn đề là: tiêu chuẩn phù hợp để thực thi các quy định mà không gây nguy hiểm cho khả năng hoạt động của các ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế là gì? Để giải quyết đúng câu hỏi này, cần phải phân tích kỹ lưỡng hiệu quả của các quy định về vốn và việc áp dụng quy định theo chuẩn mực Basel II về yêu cầu vốn tốn thiểu tác động đến chi phí trung gian và hiệu quả hoạt động của NHTM ở Việt Nam như thế nào? Và việc yêu cầu vốn tối thiểu có tác động ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của các NHTM tại Việt Nam trong dài hạn hay không? Đây là lý do mà tác giả chọn đề tài nghiên cứu là “Tác Động Của Vốn Yêu Cầu Tối Thiểu Đến Chi Phí Trung Gian Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam”.
- 4 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Đề tài nghiên cứu tác động của yêu cầu vốn tối thiểu theo Basel II ảnh hưởng đến chi phí trung gian và hiệu quả hoạt động của các NHTM tại Việt Nam. Mục tiêu cụ thể: Xem xét về việc tác động của yêu cầu của vốn tối thiểu đến chi phí trung gian hiệu quả hoạt động của các NHTM tại Việt Nam; Ngoài tác động của vốn tối thiểu, đề tài xem xét các nhân tố vi mô và vĩ mô có tác động đến chi phí trung gian và hiệu quả hoạt động của các NHTM tại Việt Nam 1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu Đề tài có 02 câu hỏi được đặt ra như sau: Vốn tối thiểu theo Basel II có làm ảnh hưởng đến chi phí trung gian và hiệu quả hoạt động của các NHTM ở Việt Nam hay không? Các nhân tố nào ảnh hưởng đến chi phí trung gian và hiệu quả hoạt động của ngân hàng Việt Nam khi các ngân hàng bắt buộc phải tuân thủ yêu cầu về vốn tối thiểu theo hiệp ước Basel II? 1.3 Phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Phạm vi không gian Tính đến 31/12/2018 thì Việt Nam có 107 ngân hàng đang hoạt động bao gồm 02 ngân hàng chính sách; 04 ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước; 31 NHTMCP; 9 ngân hàng có 100% vốn nước ngoài và 49 chi nhánh, văn phòng đại diện ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và 02 ngân hàng liên doanh. Tuy nhiên, trong mẫu nghiên cứu có một số ngân hàng có số liệu trong báo cáo tài chính không đầy đủ trong thời gian nghiên cứu ảnh hưởng đến độ tin cậy và tính đại diện trong số liệu nghiên cứu do đó cuối cùng tác giả sử dụng dữ liệu 27 NHTM Việt Nam được thu thập từ dữ liệu
- 5 bankscope, báo cáo tài chính kiểm toán của các ngân hàng giới hạn phạm vi nghiên cứu của mình. 1.3.2 Phạm vi thời gian Dữ liệu được thu thập trong giai đoạn 2009-2018 vì: Từ năm 2009 đến nay là giai đoạn sau cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu năm 2008 do đó có ý nghĩa quan trọng với hệ thống ngân hàng ở Việt Nam đặc biệt là việc triển khai áp dụng hiệp định vốn theo tiêu chuẩn quốc tế sau khủng hoảng toàn cầu góp phần ổn định nền tài chính ngân hàng. Hiện nay rất nhiều quốc gia trên thế giới các nước đã áp dụng Basel III trong hoạt động giám sát ngân hàng. Tuy nhiên do nội tại các ngân hàng tại Việt Nam còn nhiều thiếu sót và yếu kém, cách tính toán vốn và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo chuẩn Basel khá phức tạp đòi hỏi các ngân hàng phải chuẩn hóa số liệu và công thức tính toán rất phức tạp và yêu cầu vốn cũng như là đệm dự phòng nhiều hơn đã đảm bảo quản trị rủi ro. Ngoài ra, đến năm 2016 thì NHNN Việt Nam mới thực hiện lựa chọn 10 ngân hàng thí điểm với lộ trình áp dụng Basel II từ tháng 9/2017 và đến tháng 9/2019 thì đã có 10 ngân hàng được NHNN công bố đạt chuẩn Basel II. Do đó, với điều kiện kinh tế hiện nay có ý nghĩa to lớn trong việc nghiên cứu tác động của yêu cầu vốn tối thiểu đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng tại Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. 1.4 Ý nghĩa nghiên cứu Đề tài hệ thống hóa về hiệp ước Basel qua 03 phiên bản trên thế giới và hiện tại đang được áp dụng tại các ngân hàng Việt Nam là Basel II. Qua quá trình nghiên cứu hiệp định vốn Basel về yêu cầu vốn tối thiểu ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM ở Việt Nam, làm rõ các nhân tố tác động đến chi phí trung gian và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng tại Việt Nam như thế nào. Nghiên cứu góp phần tìm hiểu các nhân tố góp phần tác động đến chi phí trung gian và làm ảnh hưởng đến hiệu suất sinh lợi của ngân hàng trong giai đoạn trước khi yêu
- 6 cầu vốn tối thiểu, trong quá trình triển khai và sau giai đoạn quy định hiệp định vốn ban hành năm 2016. Ngoài ra, nghiên cứu này giúp hỗ trợ các nỗ lực của NHNN để thực thi các quy định về vốn nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng Việt Nam. Đồng thời giúp các nhà quản trị ngân hàng đánh giá về lợi ích và chi phí khi ngân hàng dần dần theo lộ trình phải bắt buộc tuân theo hiệp ước vốn theo thông lệ của quốc tế từ đó đề ra các chiến lược kinh doanh, rà soát và cải tiến chính sách, đưa ra các biện pháp về quản trị rủi ro sao cho phù hợp và tăng trưởng bền vững. Tóm lại chương 1 trình bày đặt vấn đề về lý do chọn đề tài, đưa ra mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu đề tài, phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa nghiên cứu của đề tài. 1.5 Kết cấu của đề tài nghiên cứu:
- 7 Chương 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ YÊU CẦU VỐN TỐI THIỂU Chương này nhằm hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm liên quan đến đề tài luân văn, cụ thể là tổng quan việc nghiên cứu ở các nước trên thế giới và ở Việt Nam về vốn tối thiểu và nghiên cứu tác động của vốn yêu cầu tối thiểu đến chi phí trung gian và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Cuối chương, đề tài đưa ra các giả thiết nghiên cứu nhằm trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu liên quan đến luận văn này 2.1 Các lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu 2.1.1 Chi phí trung gian của ngân hàng Hoạt động huy động vốn và cho vay được xem xét là hai hoạt động quan trọng trong đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng do đó luôn được cân nhắc nhiều yếu tố khi ra quyết định lãi suất cho vay và lãi suất huy động của ngân hàng, vì vậy chi phí trung gian chính là yếu tố cốt lõi trong hoạt động của ngân hàng thương mại theo nghiên cứu của rock & Rojas Suaez (2000). Với nền kinh tế, biên lãi vay ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp vì lãi suất cho vay là chi phí vốn của doanh nghiệp theo Hubbard (1997) và Stulz (1999). Tỷ lệ biên lãi vay là một trong những phép đo quan trọng nhất để định lượng hiệu quả tài chính trong một tổ chức trung gian (Golin, 2001). Chi phí trung gian hay còn gọi là tỷ lệ thu nhập lãi thuần hoặc biên lãi vay (Net Interest Margin _NIM) của các ngân hàng được định nghĩa là mức lãi suất ròng của ngân hàng và được tính toán bằng chênh lệch giữa doanh thu từ lãi mà ngân hàng nhận được và chi phí lãi mà ngân hàng phải trả, chia cho tổng tài sản sinh lợi của ngân hàng (Büyükşalvarcı and Abdioğlu, 2011); (Demirguc-Kunt và cộng sự, 1999); (Hamadi, H., & Awdeh, A.,2012); (Golin, 2001) NIM = Thu nhập từ lãi ròng/ trung bình tổng tài sản sinh lợi của ngân hàng
- 8 2.1.2 Quy định về vốn yêu cầu tối thiểu Theo nghiên cứu của Al-Sabbagh (2004), an toàn vốn được mô tả như một chỉ báo về rủi ro của ngân hàng. Rủi ro của các ngân hàng được phân thành các loại rủi ro khác nhau, bao gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động được tính trong tỷ lệ an toàn vốn (CAR). Do đó, các cơ quan quản lý ngân hàng đã sử dụng CAR như là một chỉ số quan trọng cho tính an toàn và giám sát rủi ro đối với các ngân vì họ coi vốn như một tấm đệm hoặc để hấp thụ các tổn thất (Abdel-Karim, 1964). Quy định vốn tối thiểu được đặt ra nhằm mục đích chính yếu là kiểm soát rủi ro bảo vệ cho người gửi tiền do một số ngân hàng có thể giữ mức vốn ít hơn tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định. Theo Keeley và Furlong (1990), một ngân hàng không được kiểm soát chặt chẽ về hoạt động kinh doanh sẽ có danh mục đầu tư và cho vay rủi ro hơn với đòn bẫy có thể vượt quá mức an toàn nhằm để tối đa hóa lợi nhuận cho ngân hàng đó. Do đó, yêu cầu về vốn yêu cầu tối thiểu có thể hạn chế những rủi ro đạo đức bằng cách bắt buộc các cổ đông của ngân hàng phải gánh chịu một phần các khoản lỗ để bảo vệ cho người gửi tiền trước rủi ro. Chính vì vậy, bằng việc các ngân hàng được quy định có nhiều vốn hơn để kinh doanh và sẽ gặp ít rủi ro hơn, khi đó các ngân hàng sẽ có thể giảm xác suất vỡ nợ trong hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, không đồng quan điểm ấy, theo Kim và Santomero (1988); và Rochet (1992) thì cho rằng chi phí từ việc gia tăng vốn sẽ làm giảm đi lợi nhuận kỳ vọng của các ngân hàng. Vì vậy, các ngân hàng vẫn có thể lựa chọn phương án là chuyển vào các khoản vay hoặc các khoản đầu tư với một lợi nhuận cao hơn và chấp nhận có rủi ro cao hơn. Do đó, trong một số trường hợp, sự gia tăng rủi ro của ngân hàng vượt quá sức chịu đựng của việc tăng vốn sẽ có thể dẫn đến một xác suất vỡ nợ cao hơn. Dựa trên lập luận này, việc xác định vốn tối thiểu dựa trên rủi ro của từng ngân hàng có thể giúp loại bỏ những hạn chế từ việc áp đặt vốn một cách chủ quan cho các ngân hàng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy các yêu cầu vốn tối thiểu hiện nay lại không phản ánh được chính xác mức độ rủi ro của các ngân hàng. Theo Avery và Berger (1991), nếu có những sai sót trong việc tính toán vốn tối thiểu, sẽ có thể gây ra bất ổn cho ngân hàng, các ngân hàng bị bắt buộc phải nâng vốn theo mức quy định vốn tối thiểu
- 9 để làm giảm bớt rủi ro, tuy nhiên thực tế rủi ro kinh doanh của các ngân hàng lại có thể tăng theo như lập luận bên trên. Năm 1988, ủy ban Basel quy định đối với việc quản lý và giám sát an toàn hoạt động các ngân hàng, cụ thể yêu cầu các ngân hàng phải duy trì nguồn vốn chủ sở hữu và vốn chủ sở hữu tương đương với tài sản có rủi ro. Hiệp định vốn Basel ra đời yêu cầu các ngân hàng phải đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (Capital Adequacy Ratio- CAR), đây là một thước đo độ an toàn vốn của ngân hàng thường được dùng để bảo vệ những người gửi tiền trước rủi ro của ngân hàng và tăng tính ổn định cũng như hiệu quả của hệ thống tài chính toàn cầu. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được tính theo công thức: 𝑻ổ𝒏𝒈 𝒗ố𝒏 𝒕ự 𝒄ó (𝑪) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) = 𝒙 𝟏𝟎𝟎% 𝑻à𝒊 𝒔ả𝒏 𝒄ó 𝒓ủ𝒊 𝒓𝒐 (𝑹𝑾𝑨) Hiệp ước vốn theo Basel về tỷ lệ an toàn vốn tối thiếu đã trải qua ba (03) phiên bản có sự điều chỉnh về quy định vốn cũng như tài sản có rủi ro. Bằng tỉ lệ CAR này người ta có thể xác định được khả năng của ngân hàng thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường... Hàm ý của quy định này là khi ngân hàng đảm bảo được tỉ lệ CAR này tức là ngân hàng đó đã tự tạo ra cho minh một tấm đệm dự phòng nhằm chống lại những cú sốc về tài chính, vừa tự bảo vệ mình, vừa bảo vệ những người gửi tiền. Chính vì vậy, các nhà quản lý ngành ngân hàng các nước trên thế giới luôn luôn xác định rõ và giám sát các ngân hàng phải duy trì một tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu trong hoạt động kinh doanh với nhiều biến động như hiện nay. Mặc dù cách tiếp cận Basel cung cấp một khung cơ bản về tiêu chuẩn vốn tối thiểu, các cơ quan quản lý ở các quốc gia khác nhau theo kinh nghiệm đã bổ sung cho nó một loạt các yêu cầu khác để phù hợp thực tế quốc gia đó. Theo yêu cầu của Basel 1, các ngân hàng phải duy trì tỷ lệ vốn bắt buộc tính trên tài sản có điều chỉnh hệ số rủi ro theo CAR ở mức tối thiểu là 8%. Basel 1 đã đưa ra định nghĩa vốn tự có của ngân hàng và phân loại thành vốn
- 10 cấp 1, vốn cấp 2 và vốn cấp 3 (hay còn gọi là vốn cấp 2 bổ sung). Bên cạnh đó, Basel I cũng quy định phân loại tài sản có rủi ro thành 4 cấp độ 0%, 20%, 50%, 100% (chi tiết phụ lục 1). - Do hạn chế của Basel 1 chỉ mới tập trung vào tài sản bảo đảm và nhóm khách hàng mà không quan tâm đến độ tín nhiệm của từng khách hàng vay, cũng như tài sản chỉ mới tập trung vào nhóm tài sản rủi ro tín dụng nên năm 2004 ủy ban Basel giới thiệu phiên bản Basel II có hiệu lực năm 2007. Nội dung Basel II gồm: - Nội dung Basel II gồm 3 trụ cột: (i) trụ cột thứ nhất quy định CAR tối thiểu bằng 8%, tuy nhiên, rủi ro được tính không chỉ riêng rủi ro tín dụng mà xét đến 03 yếu tố cấu thành đó là rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường; (ii) Trụ cột 2: quy trình kiểm tra giám sát nhằm đánh giá mức độ tuân thủ các tiêu chuẩn và yêu cầu công bố thông tin tối thiểu đối với ngân hàng khi ngân hàng sử dụng phương pháp tiên tiến ở trụ cột 1; (iii) Trụ cột 3: kỷ luật thị trường, mục đích khuyến khích các ngân hàng công bố thông tin cho phép các thành phần tham gia thị trường đánh giá về các thông tin như: phạm vi ứng dụng, rủi ro, nguồn vốn, quy trình đánh giá rủi ro, mức an toàn vốn của ngân hàng. - Việc tính toán CAR, các định nghĩa về vốn ở phần tử số bao gồm vốn cấp 1 và vốn cấp 2 như Basel I. Phần mẫu số có sự thay đổi đáng kể, hệ số rủi ro của tài sản còn xét đến độ hệ số rủi ro trong mỗi loại tài sản và hệ số tín nhiệm của từng loại khách hàng. Hệ số rủi ro được quy định từ 0% đến 150%. Ngoài ra, phần mẫu số không chỉ có tổng tài sản có điều chỉnh theo hệ số rủi ro mà còn bao gồm 12,5 lần tổng vốn quy định cho rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường. Do đó yêu cầu vốn theo Basel II càng chặt chẽ hơn. Có lẽ không may cho Basel II là ngày thực hiện của nó trùng hợp với sự khởi đầu của cuộc khủng hoảng tồi tệ nhất mà các thị trường tài chính đã trải qua kể từ năm 1930. Mặc dù một số cải tiến của Basel II đáng kể so với Basel 1, nhưng tiêu chuẩn của Basel II được cho là vẫn chưa đủ mạnh mẽ để giúp các ngân hàng có thể chống đỡ
- 11 trước hàng loạt các rủi ro đã xảy ra. Vì vậy, vào ngày 12/9/2010, ủy ban Basel đã đưa ra bộ tiêu chuẩn về an toàn vốn tối thiểu với tên gọi Basel III. Bộ tiêu chuẩn này có hiệu lực từ năm 2013 và sẽ kết thúc thời gian chuyển đổi vào đầu năm 2019. Do đó, Basel III ra đời quy định chặt chẽ hơn về định nghĩa vốn (chi tiết phụ lục 1). Do đề tài này nghiên cứu về quy định vốn tối thiểu ở Việt Nam, do đó tác giả chủ yếu phân tích nghiên cứu về vốn yêu cầu theo Basel II. Về lộ trình thực hiện Basel ở Việt Nam (chi tiết ở phụ lục 2), hệ số CAR đầu tiên được quy định tại Việt Nam theo Quyết định số 297/1999/QĐ - NHNN ngày 25/8/1999 ban hành quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng chính thức. Theo đó, Quyết định nêu rõ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% nhưng phương pháp tính đơn giản và chưa phản ánh đầy đủ được các nội dung theo chuẩn Basel I. Vốn tự có: chỉ bao gồm vốn điều lệ (vốn đã được cấp và vốn được góp) và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. Tài sản có điều chỉnh rủi ro: QĐ 297 đã phân loại tài sản có trọng số rủi ro 0%, 20%, 50%, 100% và quy ước hệ số chuyển đổi từ tài sản ngoại bảng sang nội bảng. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: mức quy định tối thiểu là 8% Đến nay, tthông tư 41/2016/TT-NHNN về tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu này hiện đang là 8%, giống như chuẩn mực Basel II mà các hệ thống ngân hàng trên thế giới áp dụng phổ biến ở những điểm nổi bật sau: Khi tính toán tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu, các ngân hàng phải xét đến hai loại vốn: vốn cấp 1 và vốn cấp 2, trong đó vốn cấp 1 được coi là có độ tin cậy và an toàn cao hơn. Ngoài yêu cầu đảm bảo cho CAR từ 8% trở nên, các ngân hàng còn phải đảm bảo tổng vốn cấp 2 không được vượt quá 100% vốn cấp 1. Vốn cấp 1 (vốn nòng cốt) bao gồm: vốn điều lệ; quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ; quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ; quỹ dự phòng tài chính; Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định; Lợi nhuận
- 12 chưa phân phối, thặng dư vốn cổ phần. Ngoài ra, các khoản loại trừ khỏi vốn cấp 1 như: lợi thế thương mại, lỗ lũy kế và cổ phiếu quỹ. Vốn cấp 2 (vốn bổ sung) bao gồm: các quỹ khác được trích từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật (không bao gồm quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng ban điều hành); 50% phần chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật; 45% phần chênh lệch tăng do đánh giá lại các khoản góp vốn đầu tư dài hạn theo quy định của pháp luật; 80% dự phòng chung theo quy định của NHNN về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; công cụ vốn chủ sở hữu có tính chất nợ do ngân hàng phát hành; nợ thứ cấp do ngân hàng phát hành, ký kết đáp ứng đầy đủ các điều kiện. Ngoài ra, các khoản loại trừ khỏi vốn cấp 2 như: Phần giá trị chênh lệch dương giữa khoản mục “80% dự phòng chung theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có” và 1,25% của “Tổng tài sản tính theo rủi ro tín dụng”;… Basel II đã cải tiến bằng cách phân loại rủi ro theo các nhóm tài sản nội bảng và hệ số chuyển đổi của tài sản ngoại bảng cụ thể hơn, rõ ràng hơn và có tính đến rủi ro quốc gia mô phỏng theo Basel II. Ngoài phần tử số bao gồm vốn cấp 1 và vốn cấp 2, và mẫu số CAR ngoài tổng tài sản có điều chỉnh theo hệ số rủi ro còn bao gồm 12,5 lần tổng vốn quy định cho rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường Tỷ lệ vốn tối thiểu: quy định mức 8% Công thức tính toán hệ số CAR theo Basel II tại Việt Nam Trong đó:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn