intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tăng cường công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

26
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ và đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tăng cường công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ THU HÀ TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ THU HÀ TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LƢU THÁI BÌNH THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được bảo vệ một học vị khoa học hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được trân trọng chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thu Hà
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân. Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy, các cô đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp đang công tác tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp thông tin cần thiết cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập và thực hiện Luận văn này. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thu Hà
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi DANH MỤC CÁC BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ............................................... vii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 3 4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3 5. ết cấu của luận văn ..................................................................................... 3 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ...... 4 1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4 1.1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý nợ thuế ................................................ 4 1.1.2. Nội dung và những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ thuế ... 15 1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý nợ thuế ............................................ 18 1.2.1. Công tác quản lý nợ thuế tại Việt Nam nói chung ................................ 18 1.2.2. inh nghiệm công tác quản lý nợ thuế tại một số tỉnh trong nước....... 20 1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ ............... 24 Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 25 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 25 2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 25 2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu và phân tích ................................................ 27 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 29
  6. iv Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN ............... 30 3.1. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội huyện Đồng Hỷ và cơ cấu tổ chức của chi cục thuế huyện Đồng Hỷ .................................................................... 30 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội ................................................... 30 3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và tình hình hoạt động của Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ ................................................................................. 34 3.1.3. Đặc điểm NNT trên địa bàn huyện Đồng Hỷ ................................. 46 3.2. Thực trạng công tác quản lý nợ thuế ở chi cục thuế huyện Đồng Hỷ ..... 48 3.2.1. hái quát tình hình thực hiện công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............................................ 48 3.2.2. Thực trạng quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ ........ 51 3.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ ............................ 61 3.2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nợ tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên ...................................................................... 63 Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................................................. 71 4.1. Mục tiêu, định hướng giải pháp tăng cường công tác quản lý nợ thuế tại chi cục thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ....................................... 71 4.2. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nợ thuế tại chi cục thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 ................................. 73 4.2.1. Hoàn thiện thể chế chính sách về thuế ........................................... 73 4.2.2. Đào tạo đội ngũ cán bộ ngành thuế ................................................ 80 4.2.3. Hoàn thiện cơ cấu, tổ chức bộ máy ngành thuế ............................. 80 4.2.4. Giải pháp từ phía Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ ........................... 81 4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 88 4.3.1. Đối với Tổng cục Thuế ................................................................... 88 4.3.2. Đối với Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên .............................................. 88 4.3.3. Đối với huyện Đồng Hỷ ................................................................. 89 KẾT LUẬN .................................................................................................... 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 92 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 95
  7. v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CBCC : Cán bộ công chức CCN : Cưỡng chế nợ CQT : Cơ quan thuế DN NQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh DN : Doanh nghiệp DNNN : Doanh nghiệp nhà nước ĐTNT : Đối tượng nộp thuế GTGT : Giá trị gia tăng MST : Mã số thuế NNT : Người nộp thuế NQD : Ngoài quốc doanh NSNN : Ngân sách Nhà nước QLN : Quản lý nợ QLT : Quản lý thuế SXKD : Sản xuất kinh doanh TNCN : Thu nhập cá nhân TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt UBND : Ủy ban nhân dân UNT : Ủy nhiệm thu XDCB : Xây dựng cơ bản XNK : Xuất nhập khẩu
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Tổng hợp số thu NSNN trên địa bàn huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2011 - 2014 ........................................................................ 49 Bảng 3.2: Tổng hợp nợ thuế giai đoạn 2011 - 2014.................................... 50 Bảng 3.3: Cơ cấu nợ thuế theo khu vực giai đoạn 2011-2014 .................... 53 Bảng 3.4: Cơ cấu nợ thuế theo sắc thuế giai đoạn 2011-2014 .................... 54 Bảng 3.5: Nợ thuế phân loại theo tính chất nợ giai đoạn 2011 -2014 ........ 56 Bảng 3.6: ết quả thu nợ đọng giai đoạn 2011 - 2014 ............................... 57 Bảng 3.7: ết quả thu nợ thuế bằng biện pháp đôn đốc thu nợ giai đoạn 2011 - 2014 ........................................................................ 58 Bảng 3.8: ết quả thu nợ thuế bằng biện pháp cưỡng chế thu nợ giai đoạn 2011 - 2014 ........................................................................ 59 Bảng 3.9: Đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý nợ thuế của Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ...................................................... 63 Bảng 3.10: Đánh giá của doanh nghiệp về năng lực của cán bộ thuế trong công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ .......... 64 Bảng 3.11: Tự đánh giá của cán bộ thuế trong công tác quản lý nợ thuế ..... 65
  9. vii DANH MỤC CÁC BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .......... 31 Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức Chi cục thuế Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .... 34 Biểu đồ 3.1: Tổng thu NSNN Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2011 - 2014 .............................................................................. 48
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhà nước có chức năng quản lý xã hội và điều tiết toàn bộ nền kinh tế. Để thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình, đòi hỏi Nhà nước phải có nguồn thu, mà nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN) là thuế. Như vậy, Nhà nước có thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ của mình hay không phụ thuộc rất nhiều vào nguồn thu từ thuế. Thuế có đặc điểm là một khoản thu không hoàn trả trực tiếp và liên quan đến lợi ích trực tiếp của người nộp thuế nên trong thực tế có nhiều cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp… vẫn còn tâm lý chây ỳ cố tình không chịu nộp thuế đúng hạn, chiếm dụng tiền thuế, thậm chí còn có hiện tượng trốn thuế làm cho số nợ đọng tiền thuế là rất lớn, nhiều khoản nợ thuế tồn tại nhiều năm không có khả năng thu, nhiều đối tượng có nợ thuế đã không còn tồn tại do bị giải thể, mất tích… gây thất thu lớn cho ngân sách Nhà nước. Cùng với thực hiện Luật quản lý thuế, ngành thuế đã chuyển đổi và kiện toàn hệ thống bộ máy quản lý thuế theo mô hình chức năng. Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là một trong những khâu quan trọng trong hệ thống quản lý thuế, là một chức năng chính của mô hình quản lý thuế trong cơ chế tự khai - tự nộp thuế. Mô hình này có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế cho NSNN nhằm chống thất thu thuế, đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế. Quản lý được nợ đọng thuế và kết quả đem lại từ việc đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế là một trong những thước đo cơ bản để đánh giá chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý thuế. Việc triển khai thực hiện Luật quản lý thuế đã tạo cơ sở pháp lý để đổi mới công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế; ngược lại việc quản lý tốt nợ đọng thuế và cưỡng chế nợ thuế lại có tác động sâu sắc tới công tác quản lý thuế, tạo sự chuyển động mạnh mẽ cả từ phía đối tượng nộp và cơ quan quản lý thuế nói chung.
  11. 2 Những năm qua, việc quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên nói chung, Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ nói riêng đã có nhiều thành tựu, đóng góp tích cực vào nguồn thu ngân sách. Tuy nhiên vấn đề nợ thuế vẫn còn nhiều tồn tại, công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế của Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ đang là vấn đề cấp bách, đòi hỏi phải có những biện pháp khả thi để thực hiện tốt công tác này. Xuất phát từ các lý do nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: "Tăng cường công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên" làm luận văn cao học. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đề tài nghiên cứu phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ và đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nợ thuế của nhà nước. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. - Xác định những khó khăn, vướng mắc trong quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. - iến nghị với các tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
  12. 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung đi sâu vào các vấn đề lý luận và thực trạng công tác quản lý nợ thuế đối với các đối tượng nộp thuế trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về thời gian: Số liệu nghiên cứu tập trung chủ yếu nghiên cứu, đánh giá công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2011 - 2014. Giải pháp đến năm 2020 trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. + Phạm vi về không gian: Nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 4. Những đóng góp của luận văn Làm sáng tỏ thực trạng công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế trong những năm qua, xác định điểm mạnh, điểm yếu và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nợ thuế ở Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nợ thuế. Chương 2: Phương pháp và hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu về công tác quản lý nợ thuế Chương 3: Thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên Chương 4: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
  13. 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý nợ thuế 1.1.1.1. Khái niệm nợ thuế và quản lý nợ thuế Thuế ra đời là tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước. hi nhà nước xuất hiện, để đảm bảo sự tồn tại và hoạt động của mình, nhà nước phải dùng quyền lực chính trị vốn có để tập trung một phần của cải trong xã hội vào tay nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Việc huy động, tập trung của cải đó có thể được thực hiện bằng các cách khác nhau, trong đó có hình thức đóng góp bắt buộc được gọi là thuế. Giáo trình Lý thuyết thuế của Học viện Tài chính định nghĩa: “Thuế là một khoản thu nhập được chuyển giao một cách bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước, do pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng”. Một trong những đặc trưng quan trọng của thuế là mang tính pháp lý cao. Mỗi khoản thuế phát sinh được xác định trên cơ sở thu nhập của người nộp thuế và sẽ trở thành khoản nộp bắt buộc mà người nộp thuế phải có nghĩa vụ chuyển giao cho nhà nước. Tuy nhiên, trong thực tiễn do nhiều lý do khác nhau, người nộp thuế chưa nộp hoặc không nộp thuế cho nhà nước theo thời hạn quy định, từ đó hình thành nên khoản nợ thuế. - Khái niệm nợ thuế: là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp và các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật về thuế mà người nộp thuế đã kê khai, cơ quan thuế đã tính, các cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế xác định đây là nghĩa vụ của người nộp thuế và đã thông báo cho người nộp thuế nhưng đã hết thời hạn quy định mà chưa nộp vào ngân sách Nhà nước.
  14. 5 - Quản lý nợ thuế là công việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế và các khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý và thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi số thuế nợ của người nộp thuế. Liên quan đến quản lý nợ thuế, ngoài khái niệm quản lý nợ thuế, còn một số khái niệm khác cần giải thích rõ làm cơ sở nghiên cứu về quản lý nợ thuế, đó là các khái niệm: Số thuế nợ, khoản nợ, tuổi nợ, mức nợ. Số thuế nợ là số tiền được xác định phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật nhưng chưa được nộp vào ngân sách nhà nước. Khoản nợ là số tiền thuế nợ được cơ quan có thẩm quyền xác định tại một thời điểm theo từng lần phát sinh phải nộp của một người nộp thuế nhất định. Khái niệm này cho biết cơ quan quản lý thuế cần phải theo dõi, đôn đốc thu số thuế nợ của những người nộp thuế nào, với khoản thuế gì. Tuổi nợ là khoảng thời gian liên tục tính từ thời điểm bắt đầu nợ phát sinh đến thời điểm khoản nợ đó được cơ quan thuế thống kê nó. Nợ thuế luôn gắn với một yếu tố quan trọng là thời gian nợ. Rõ ràng xét trên bình diện tổng thể, không kể những trường hợp đặc biệt, với cơ quan thuế việc nợ thuế càng ít càng ngắn thì càng tốt. Với những khoản nợ quá hạn, tuổi nợ càng dài thì Nhà nước càng thiệt và mức độ rủi ro thu hồi nợ càng cao. Do vậy, khái niệm này là một tiêu chí rất cần quan tâm trong quản lý nợ thuế và có thể coi nó là một trong những tiêu chí không thể không sử dụng trong phân loại nợ thuế. Mức nợ thuế là số tiền thuế còn nợ của người nợ thuế tại một thời điểm, ở một ngưỡng nhất định. Như vậy mức nợ phản ánh độ lớn của khoản nợ ở những quãng phân loại nhất định. Một khoản nợ ở mức nợ lớn là khoản nợ cần quan tâm xử lý nhiều hơn với những khoản nợ mức nhỏ. Như vậy, để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào ngân sách Nhà nước (NSNN) thì công tác quản lý nợ thuế là công tác quan trọng trong công tác quản lý thuế nói chung.
  15. 6 1.1.1.2. Đặc điểm của nợ thuế * Nợ thuế là một hành vi tâm lý phổ biến Như chúng ta biết, trong hệ thống thuế bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau, tuy nhiên các sắc thuế dù trực tiếp hay gián tiếp đều đánh vào thu nhập của các thể nhân hay pháp nhân trong nền kinh tế. Nói cách khác, thuế là một hình thức phân phối thu nhập có tính chất bắt buộc mà mọi người có nghĩa vụ phải nộp cho nhà nước. Như vậy, hành vi nộp thuế luôn luôn ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của người nộp thuế. Vì vậy, ở Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới, người nộp thuế thường có xu hướng trốn hoặc tránh thuế. Tình hình này đặc biệt nghiêm trọng trong điều kiện các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam hiện nay, khi mà nhận thức xã hội về thuế còn thấp, đại bộ phận người dân chưa hiểu rõ bản chất tốt đẹp và lợi ích của việc nộp thuế, chưa phê phán, lên án mạnh mẽ các hành vi gian lận tiền thuế, chưa hỗ trợ tích cực cho cơ quan thuế để thu thuế theo đúng pháp luật. Tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, nợ đọng thuế còn khá phổ biến vừa làm thất thu NSNN, vừa không đảm bảo công bằng xã hội. Hay nói cách khác, những người nộp thuế luôn tìm mọi cách để tối thiểu hóa số thuế mà họ phải nộp. Một trong các cách đó là nợ thuế. * Nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật về thuế Quy phạm pháp luật thuế là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN. Trong các quy định của pháp luật về thuế luôn luôn đề cập đến các phạm vi điều chỉnh như: mức nộp thuế, người nộp thuế và thời gian phải nộp thuế. Như vậy, hành vi nợ thuế là hành vi vi phạm luật thuế của người nộp thuế bằng cách chậm nộp hoặc không nộp số tiền thuế phải nộp vào NSNN theo quy định của pháp luật thuế.
  16. 7 * Nợ thuế chưa hẳn là hành vi trốn thuế Trốn thuế là hành vi cố ý vi phạm pháp luật của đối tượng nộp thuế bằng mọi hình thức, thủ đoạn để làm giảm số thuế phải nộp vào NSNN. Còn nợ thuế mới chỉ là hành vi dây dưa, chậm nộp thuế khi quá thời hạn nộp theo quy định của pháp luật. Tất nhiên, trong một số trường hợp việc nợ thuế có thể là một hành vi nằm trong chuỗi hành vi nhằm trốn thuế. Chẳng hạn như, một số doanh nghiệp cố tình nợ một số thuế lớn sau đó bỏ trốn không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. * Nợ thuế khác với hành vi tránh thuế Tránh thuế là hành vi lợi dụng sơ hở của luật thuế để giảm nghĩa vụ thuế. Đây không phải là hành vi vi phạm pháp luật. Còn nợ thuế thì khác hoàn toàn về bản chất, đó là nghĩa vụ đã được luật pháp xác định nhưng cố tình dây dưa, chậm nộp. 1.1.1.3. Phân loại nợ thuế Phân loại nợ thuế là việc phân chia nợ thuế thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Phân loại nợ thuế là phương pháp quan trọng giúp cơ quan thuế nắm bắt sâu sắc đặc điểm, tính chất, nguyên nhân của các khoản thuế nợ. Qua đó, có biện pháp quản lý, đôn đốc thu hồi nợ có hiệu quả. Các cách phân loại nợ thuế chủ yếu. Thứ nhất, căn cứ vào thời gian nợ - Nợ trong hạn. Nợ thuộc nhóm này bao gồm các khoản nợ thuế vẫn còn trong thời hạn nộp thuế. Chẳng hạn như, nợ thuế đối với hàng hoá XK, NK trong thời gian ân hạn thuế. Ngoài ra, còn có nợ thuế trong hạn do được gia hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Đối với khoản nợ thuế trong hạn thì việc nợ thuế là đương nhiên, không phải là vấn đề đáng lo ngại trong quản lý thuế. Tuy nhiên, nợ thuế trong hạn cũng cần theo dõi nắm bắt, đôn đốc thu nộp kịp thời khi đến hạn nộp thuế.
  17. 8 - Nợ quá hạn. Nợ trong nhóm này được phân loại như các khoản nợ thông thường theo tiêu thức phân loại theo khả năng thu hồi nợ. Có nghĩa là những khoản nợ đến hạn trả theo quy định của pháp luật hoặc theo thông báo, được ghi trên quyết định của cơ quan thuế đến hạn nộp mà chưa nộp thì được coi là nợ thuế, theo tiêu thức phân loại theo thời gian nợ thì sẽ được coi là nợ quá hạn. Tùy theo yêu cầu quản lý, nợ quá hạn có thể được phân loại chi tiết hơn nữa theo mức độ quá hạn để có biện pháp quản lý và đôn đốc thu hồi nợ thuế phù hợp. Thứ hai, căn cứ vào nội dung nợ của người nộp thuế. Căn cứ vào tiêu thức này, nợ thuế được chia thành nợ thuế, phí thông thường, nợ phạt về thuế, phí và nợ thuế, phí truy thu phải nộp sau thanh tra, kiểm tra. - Nợ thuế, phí thông thường. Nợ trong nhóm này bao gồm các khoản nợ phát sinh từ số thuế, phí phải nộp do người nộp thuế kê khai với cơ quan thuế mà không bao gồm số thuế, phí bị truy thu, bị phạt chậm nộp do cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện. Xét theo những tiêu chí khác, trong nhóm nợ thuế, phí này cũng bao gồm nhiều khoản nợ có tuổi nợ, mức nợ khác nhau do người nộp thuế kê khai với cơ quan thuế và các khoản nợ thuế này được theo dõi trên hồ sơ quản lý đối tượng nộp thuế lưu tại cơ quan thuế. - Nợ phạt thuế, phí. Theo Luật Quản lý thuế hiện nay thì việc cơ quan thuế xử phạt thuế, phí đối với người nộp thuế vi phạm về thuế thì sẽ có nhiều loại vi phạm tương ứng với từng nội dung vi phạm, tương ứng với đó là các khoản nợ phạt phát sinh cho từng lần vi phạm. Do đó, trong nhóm nợ phạt thuế, phí này còn có thể chia ra thành các khoản mục nợ: Nợ do phạt nộp chậm; nợ phạt thiếu thuế phải nộp; nợ phạt trốn thuế; nợ phạt vi phạm thủ tục về thuế. - Nợ thuế, phí truy thu phải nộp sau thanh tra, kiểm tra. Đây là khoản nợ thuế mà cơ quan thuế sau quá trình kiểm tra, thanh tra đã phát hiện thêm số thuế phải nộp mà đơn vị bỏ sót ngoài sổ sách, không kê khai hoặc khai không chính xác ở tất cả các loại hồ sơ khai thuế trong năm tính thuế. Ở thời điểm cơ
  18. 9 quan thuế tiến hành thanh tra, kiểm tra thì theo quy định số thuế này đã phải nộp vào NSNN nhưng có thể đơn vị do vô tình hoặc cố tình đã kê khai sai để trốn thuế. Số nợ thuộc nhóm nợ này phản ánh được số thuế phát hiện thêm được coi là nợ thuế của những người nộp thuế được thanh tra, kiểm tra. Tuy nhiên, nó cũng có ý nghĩa quan trọng giúp cơ quan thuế có những biện pháp quản lý thích hợp với nhóm nợ này. Đồng thời, việc theo dõi nợ thuế theo nhóm này giúp cơ quan thuế đánh giá được các mức độ vi phạm pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế trong từng thời kỳ cụ thể. Trong công tác quản lý thuế, việc phân loại nợ thuế theo nội dung giúp thực hiện đúng trình tự thu thuế khi cưỡng chế thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Theo đó, tiền thuế phải được thu trước tiền phạt. Thứ ba, căn cứ vào khả năng thu hồi nợ. Căn cứ vào khả năng thu hồi nợ dựa trên những thông tin về người nợ thuế như: Mức nợ, tuổi nợ, tình trạng hoạt động kinh doanh của người nợ thuế thì nợ thuế được phân loại thành: Nợ có khả năng thu, nợ khó thu và nợ không có khả năng thu. - Nợ có khả năng thu. Nợ có khả năng thu được hiểu là số tiền nợ thuế của người nợ thuế được xác định phải nộp vào ngân sách Nhà nước nhưng còn trong thời hạn nộp thuế hoặc đã hết hạn nộp theo quy định của pháp luật mà chưa nộp và không thuộc các trường hợp nợ thuộc nhóm nợ khó thu và nợ không có khả năng thu hồi. Thuộc nhóm này là nợ thuế của những người nộp thuế vẫn đang lao động hoặc tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, không có dấu hiệu bất thường trong chấp hành pháp luật thuế, không lâm vào tình trạng quá khó khăn dẫn đến không có khả năng nộp thuế. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, cơ quan thuế có thể tiếp tục chia nợ có khả năng thu hồi thành các loại: Nợ thuế chậm nộp dưới 30 ngày, Nợ thuế chậm nộp từ 30 ngày đến 90 ngày. Mốc nợ thuế 90 ngày là mốc quan trọng vì có liên quan đến thời điểm xác định một trong những dấu hiệu phải áp dụng biện pháp cưỡng chế theo Luật Quản lý thuế.
  19. 10 - Nợ khó thu. Nợ khó thu là nợ thuế của những người nộp thuế đang rất khó khăn về tài chính chẳng hạn như đang bị đình trệ SXKD trong một thời gian dài, đang phải tạm ngừng nghỉ kinh doanh do gặp khó khăn, đang lâm vào tình trạng phá sản, bị thua lỗ kéo dài... hoặc không phải gặp khó khăn tài chính nhưng là đối tượng có ý thức chấp hành pháp luật rất kém, nợ thuế dây dưa kéo dài, có nhiều thủ đoạn đối phó, trốn tránh nghĩa vụ thuế và việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thuế với những đối tượng này gặp nhiều khó khăn. Thuộc về nợ khó thu còn có loại nợ thuế của những đối tượng thực tế không còn tồn tại nhưng không làm thủ tục chấm dứt hoạt động và quyết toán thuế với cơ quan thuế. Đó là nợ thuế của các doanh nghiệp bỏ trốn. Hầu hết đây là các trường hợp cố tình nợ để trốn thuế. Việc truy tìm và xử lý theo pháp luật các trường hợp này gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy, khoản nợ thuế của những đối tượng này không chỉ dừng lại ở mức khó thu mà có thể nói là rất khó thu. Xét về lý thuyết thì nợ khó thu, còn xét về thực tế quản lý có thể xếp vào nhóm không thể thu hồi, vì trên thực tế có thể các cơ quan pháp luật có thể truy bắt được thủ phạm nhưng họ không có tài sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thuế đã nợ. - Nợ không có khả năng thu. Việc phân loại nợ vào nhóm này chủ yếu căn cứ vào tình trạng tồn tại của người nộp thuế trong nhóm này. Nợ thuế thuộc loại này là nợ thuế của các doanh nghiệp đã giải thể, phá sản nhưng không có tài sản để thực hiện nghĩa vụ thuế và cũng chưa làm các thủ tục để xoá nợ thuế theo quy định của pháp luật. Thuộc nhóm này còn có nợ thuế của NNT là cá nhân đã chết, đã mất tích, mất năng lực hành vi dân sự nhưng chưa được xoá nợ thuế theo quy định của pháp luật. Phân loại nợ thuế theo tiêu thức này không chỉ giúp cơ quan thuế có biện pháp đôn đốc thu nợ thuế hoặc tổ chức cưỡng chế thuế mà còn có biện pháp xử lý phù hợp, chẳng hạn như khoanh nợ, gia hạn nộp thuế, hoặc xoá nợ theo quy định của pháp luật.
  20. 11 Thứ tư, căn cứ vào tính chất nợ - Nợ thông thường. Là số tiền nợ thuế của người nợ thuế mà khoản thuế nợ đã được xác định rõ ràng, không sai sót, không nhầm lẫn, không có khiếu nại, không thuộc diện xét miễn giảm thuế. - Nợ chờ xử lý. Nợ chờ xử lý là khoản nợ thuế xác định chưa thật chính xác cần điều chỉnh lại hoặc nợ thuế đang có khiếu nại, đang thuộc diện xét miễn giảm thuế cụ thể gồm các nhóm sau: - Nợ đang chờ điều chỉnh: Là số tiền nợ thuế của người nợ thuế do có sai sót của NNT hoặc của cơ quan thuế khi kê khai thuế, tính thuế đang làm thủ tục để điều chỉnh lại hoặc do tạm tính số thuế phải nộp cao hơn số phát sinh, tức là, số tiền nợ do người nộp thuế đã kê khai số thuế tạm nộp hàng kỳ theo quy định nhưng thực tế thuế phát sinh phải nộp thấp hơn so với số thuế đã kê khai tạm nộp, đang làm thủ tục điều chỉnh lại. Ngoài ra, trong nhóm này còn có số tiền nợ do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc, tiền thuế đã nộp vào tài khoản thu NSNN nhưng do chứng từ luân chuyển chưa kịp thời hoặc thất lạc nên trên sổ thuế vẫn ghi nợ. - Nợ đang xử lý miễn, giảm, xóa nợ: Là số tiền nợ thuế của người nợ thuế đang trong thời gian làm các thủ tục tại cơ quan thuế để được xử lý miễn, giảm, xóa nợ theo quy định của pháp luật về thuế (bao gồm cả các trường hợp đang làm thủ tục xử lý miễn, giảm áp dụng các điều khoản miễn, giảm theo các hiệp định tránh đánh thuế hai lần); cá nhân được cơ quan pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ; nợ của người nợ thuế bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của Luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt. hi người nộp thuế đang có nợ thuế do đến kỳ phải thực hiện kê khai thuế đúng hạn nhưng theo quy định của pháp luật về thuế họ sẽ được miễn, giảm hoặc được xử lý cho ghi thu, ghi chi và đang làm thủ tục thì tạm thời đưa vào nhóm nợ chờ xử lý này để theo dõi chứ không áp dụng các biện pháp cưỡng chế thu nợ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1