intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tăng trưởng tín dụng và lợi nhuận các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

10
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu đưa ra được kết luận mang tính tham khảo về mối quan hệ của tăng trưởng tín dụng và lợi nhuận của các NHTM Việt Nam. Từ đó, các ngân hàng cân nhắc khi gia tăng hoạt động tín dụng và đưa ra các giải pháp cụ thể để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động cấp tín dụng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tăng trưởng tín dụng và lợi nhuận các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------------- VÕ THỊ DIỄM PHÚC TĂNG TRƢỞNG TÍN DỤNG VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM. LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM --------------- VÕ THỊ DIỄM PHÚC TĂNG TRƢỞNG TÍN DỤNG VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM. Chuyên ngành:Tài chính - Ngân hàng Mã ngành: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VÕ XUÂN VINH Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng luận văn này “ Tăng trƣởng tín dụng và lợi nhuận các ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam” là bài nghiên cứu của chính tôi. Không có sản phẩm, nghiên cứu nào của ngƣời khác đƣợc sử dụng trong luận văn này mà không đƣợc trích dẫn theo đúng quy định. Luận văn này chƣa bao giờ đƣợc nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trƣờng đại học hoặc cơ sở đào tạo khác. Tác giả
  4. Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục hình vẽ Danh mục bảng biểu Danh mục viết tắt CHƢƠNG 1: TỒNG QUAN NGHIÊN CỨU.............................................................1 1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu và lý do nghiên cứu: .........................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu:.............................................................................................3 1.3 Câu hỏi nghiên cứu:...............................................................................................3 1.4 Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................................4 1.5 Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu: ....................................................................5 1.6 Ý nghĩa nghiên cứu: ..............................................................................................5 1.7 Bố cục của đề tài: ..................................................................................................5 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .............................7 2.1 Hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTM: ...........................................................7 2.2 Khái niệm lợi nhuận của NHTM: .........................................................................9 2.3 Đánh giá và đo lƣờng hiệu quả hoạt động ngân hàng: ..........................................9 2.4 Tăng trƣởng tín dụng ngân hàng: ........................................................................12 2.4.1 Khái niệm tín dụng của NHTM : .................................................................12 2.4.2 Đặc trƣng của tín dụng ngân hàng: ..............................................................13 2.4.3 Khái niệm tăng trƣởng tín dụng NHTM: .................................................13 2.4.5 Vai trò của tăng trƣởng tín dụng đối với NHTM: ........................................14 2.5 Các yếu tố ảnh hƣởng đến lợi nhuân ngân hàng: ................................................15 2.5.1 Rủi ro ngân hàng: .........................................................................................15 2.5.2 Quy mô ngân hàng: ......................................................................................17
  5. 2.5.3 Chi phí hoạt động: ........................................................................................18 2.5.4 Tỷ lệ lạm phát: .............................................................................................19 2.5.5 Tăng trƣởng kinh tế: .....................................................................................20 2.6 Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài: .................................................21 2.6.1 Công trình nghiên cứu nƣớc ngoài:..............................................................21 2.6.2 Các công trình nghiên cứu trong nƣớc: .......................................................22 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................24 3.1 Quy trình nghiên cứu : ........................................................................................24 3.2 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu:...................................................24 3.2.1 Mô hình nghiên cứu: ....................................................................................24 3.2.2 Các giả thuyết nghiên cứu: ...........................................................................26 3.3 Mẫu nghiên cứu: ..................................................................................................27 3.3.1 Mẫu nghiên cứu:...........................................................................................27 3.3.2 Thực trạng tăng trƣởng tín dụng của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2006-2015: ............................................................................................................28 3.5 Phƣơng pháp nghiên cứu:....................................................................................35 CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................36 4.1 Thống kê mô tả các biến .....................................................................................36 4.2 Ma trận hệ số tƣơng quan các cặp biến: ..............................................................38 4.3 Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi: ................................................................39 4.4 Kết quả hồi quy bằng phƣơng pháp ƣớc lƣợng GMM:.......................................40 4.5 Thảo luận kết quả nghiên cứu: ............................................................................41 4.5.1 Tăng trƣởng tín dụng và lợi nhuận ngân hàng: ............................................41 4.5.2 Rủi ro và lợi nhuận ngân hàng: ....................................................................43 4.5.3 Quy mô và lợi nhuận ngân hàng : ................................................................44 4.5.4 Chi phí hoạt động và lợi nhuận ngân hàng: .................................................45
  6. 4.5.5 Tỷ lệ lạm phát và lợi nhuận ngân hàng: .......................................................45 4.5.6 Tốc độ tăng trƣởng kinh tế và lợi nhuận NHTM: ........................................46 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................48 5.1 Kết luận : .............................................................................................................48 5.2 Kiến nghị: ............................................................................................................49 5.3 Hạn chế của luận văn và hƣớng nghiên cứu sau: ................................................50 DANH MỤC THAM KHẢO: .....................................................................................1 A. Tiếng Anh B. Tiếng Việt Phụ lục: 1. Thống kê mô tả các biến 2. Ma trận hệ số tƣơng quan 3. Kiểm đinh VIF 4. Kiểm đinh hồi quy OLS 5. Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi của mô hình hồi quy OLC 6. Kiểm định hồi quy FEM 7. Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi của mô hình hồi quy FEM 8. Kiểm định hồi quy REM 9. Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi của mô hình hồi quy REM 10. Kiểm định hồi quy phƣơng pháp GMM
  7. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1: Chỉ số cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam Hình 2.2 Giá nhà ở TPHCM và Hà Nội trong giai đoạn 2006-2007 Hình 2.3: Lạm phát và tăng trƣởng tín dụng từ 2006-2011 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 4.1 Mô tả các biến phụ thuộc và các biến độc lập Bảng 4.2 Thống kê mô tả các biến Bảng 4.3 ma trận hệ số tƣơng quan Bảng 4.4 Kết quả kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi Bảng 4.5 Kết quả hồi quy Bảng 4.6 Kết quả kiểm đinh giả thuyết DANH MỤC VIẾT TẮT NH : Ngân hàng NHTM : Ngân hàng thƣơng mại NHTMCP : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần NHNN : Ngân hàng nhà nƣớc TCTD : Tổ chức tín dụng BCTC : Báo cáo tài chính ROE : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân ROA : Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân BĐS : Bất động sản
  8. 1 CHƢƠNG 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu và lý do nghiên cứu: Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trƣờng. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải tác trong xã hội sẽ đƣợc huy động, tập trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân để phát triển kinh tế xã hội. ( TS.Nguyễn Đăng Dờn, 2009) Chức năng cung ứng vốn cho nền kinh tế của VN bao gồm thị trƣờng vốn và thị trƣờng tiền tệ. Nhƣng hiện nay hai thị trƣờng này đang phát triển không đồng nhất, đƣợc biểu hiện rõ nét ở con số tổng tài sản của hệ thống NH chiếm tới 86% tổng tài sản của các định chế tài chính. Con số này cho thấy nguồn lực đầu tƣ cho nền kinh tế chủ yếu do các NH đảm nhận. Nền kinh tế đang dựa phần lớn vào hệ thống NH. Trong khi đó, NH với nhiệm vụ là dịch vụ và cung cấp vốn ngắn hạn lại phải cho vay vay trung và dài hạn để doanh nghiệp đầu tƣ. Tại nhiều nƣớc có trình độ phát triển cao hơn Việt Nam, ở cả khu vực và trên thế giới, nguồn lực đầu tƣ cho nền kinh tế là nhiệm vụ đƣợc đặt trọng tâm cho thị trƣờng chứng khoán và thị trƣờng trái phiếu. Nhƣng tại VN thì vốn cung ra nền kinh tế của ngân hàng chiếm 70-80%, 10-15% là chứng khoán, còn lại là trái phiếu. Vai trò của nguồn vốn vẫn đang đè nặng lên hệ thống ngân hàng. Hệ thống ngân hàng thực sự là kênh dẫn vốn quan trọng, đặc biệt là vốn cho đầu tƣ phát triển trong các lĩnh vực công nghiệp, giao thông vận tải, điện lực, viễn thông, dầu khí, chế biến nông sản, phát triển nông nghiệp nông thôn. NHTM có vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính của quốc gia, giúp nền kinh tế huy động, phân bổ nguồn vốn hiệu quả với chi phí thấp. Tại Việt Nam, trong điều kiện thị trƣờng vốn mới hình thành, cơ sở pháp lý và công cụ của thị trƣờng còn chƣa đầy đủ thì nhu cầu vốn của nền kinh tế đƣợc đáp ứng chủ yếu thông qua hệ thống NHTM. Bên cạnh đó trong so sánh với các khu vực khác trên thế giới cho thấy, nền kinh tế VN phụ thuộc
  9. 2 vào vốn ngân hàng cao hơn nhiều so với các nƣớc trong nhóm thu nhập thấp, thu nhập trung bình thấp.. Nguồn thu nhập của ngân hàng cũng chủ yếu đến từ hoạt động cho vay. Trong những năm qua, tín dụng ngân hàng đã có những đóng góp đáng kể trong tổng vốn đầu tƣ của toàn xã hội, thông qua việc tài trợ vốn cho nhiều dự án đầu tƣ thuộc các ngành, các lĩnh vực kinh tế, đóng góp không nhỏ vào quá trình đổi mới, thúc đẩy tăng trƣởng nền kinh tế. Đo lƣờng tăng trƣởng tín dụng là hoạt động rất quan trọng của hệ thống NHTM Việt Nam. Vì sự an toàn và hiệu quả của hoạt động cấp tín dụng có vai trò quan trọng trong hoạt động của NHTM. Lợi nhuận đến từ hoạt động cấp tín dụng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong các hoạt động của một ngân hàng. Mặc dù vậy, điều này không có nghĩa là tăng trƣởng tín dụng ngân hàng càng cao sẽ càng mang lại nhiều lợi nhuận. Thực tế thời gian qua, nhất là trong các năm 2007-2010, tín dụng ngân hàng quá nóng đã đƣợc coi là một trong những tác nhân đẩy lạm phát tăng cao, gây bất ổn đối với nền kinh tế. Khi nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái, các thị trƣờng tài sản bị đóng băng đã khiến cho các ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều rủi ro, thâm chí có thể rơi vào tình trạng phá sản. Đây cũng đƣợc coi là một trong những nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ nợ xấu rất cao, ảnh hƣởng đến sự an toàn của toàn hệ thống ngân hàng. Ngoài ra, lĩnh vực tiền tệ ngân hàng là một trong những lĩnh vực có độ nhạy cảm cao nhất, chịu nhiều tác động trực tiếp, gián tiếp từ những khó khăn nội tại của nền kinh tế cũng nhƣ những tác động bên ngoài, do vậy ổn định tiền tệ, ổn định hệ thống ngân hàng đƣợc xem nhƣ là nội dung chủ chốt quan trọng, chính yếu trong ổn định hệ thống tài chính. Ổn định tài chính là “một trạng thái trong đó hệ thống tài chính gồm các trung gian tài chính, thị trƣờng và hạ tầng tài chính có khả năng chống đỡ đƣợc các cú sốc và những rủi ro do sự mất cân đối tài chính gây ra từ đó làm giảm bớt khả năng sụp đổ của các trung gian tài chính vốn có tác động tiêu cực đối với việc phân bổ tiết kiệm và đầu tƣ”. Tại Việt Nam, hệ thống ngân hàng vẫn đóng vai trò cốt lõi trong hệ thống tài chính với tổng quy mô tín dụng của hệ thống ngân hàng chiếm trên 80% tổng vốn cung ứng ra nền kinh tế hàng năm. Do đó, tính
  10. 3 ổn định của hệ thống ngân hàng sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo ổn định khu vực tài chính và chịu sự điều hành của NHNN để đạt đƣợc mục tiêu ổn định nền kinh tế. Thông qua sự phát triển và phân hoá mạnh mẽ của hệ thống NHTM từ năm 2006 đến 2015 thì câu hỏi đặt ra là phải chăng giữa tăng trƣởng tín dụng và lợi nhuận của các NHTM có mối quan hệ với nhau? Và mối quan hệ đó là tốt hay xấu cho các NHTM Việt Nam. Do đó, bài luận văn chọn đề tài: “Tăng trƣởng tín dụng và lợi nhuận của các NHTM Việt Nam”. Đây là lý do nghiên cứu của luận văn. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: Trọng tâm của bài luận văn là tìm hiểu mối quan hệ giữa tăng trƣởng tín dụng và lợi nhuận của các NHTM Việt Nam. Vấn đề nghiên cứu này sẽ hƣớng đến và mong muốn đạt đƣợc kết quả sau: - Xem xét mối quan hệ giữa tăng trƣởng tín dụng và lợi nhuận của các NHTM Việt Nam. Từ đó, giúp các NHTM Việt Nam tối đa lợi nhuận nhƣng vẫn phải đảm bảo đƣợc những quy định của NHNN về ổn định nền kinh tế. Các NHTM cân nhắc tối đa lợi nhuận thông qua việc gia tăng cấp tín dụng sẽ gây ra những rủi ro ngân hàng. Từ đó, các ngân hàng thận trọng trong việc quyết định đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. - Xem xét các yếu tố khác ảnh hƣởng đến lợi nhuận của NHTM Việt Nam để từ đó duy trì hay cải thiện sự ảnh hƣởng đó để tối đa lợi nhuận. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu: Với mục tiêu đã nêu trên, nghiên cứu tập trung cho việc trả lời các câu hỏi sau: - Có hay không mối quan hệ giữa tăng trƣởng tín dụng với lợi nhuận của các NHTM Việt Nam ?
  11. 4 - Tăng trƣởng tín dụng có mối quan hệ đồng biến hoặc nghịch biến với lợi nhuận của các NHTM Việt Nam ? - Một số yếu tố khác ảnh hƣởng đến lợi nhuận của NHTM Việt Nam ra sao? 1.4 Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu: bài luận tập trung nghiên cứu về tăng trƣởng tín dụng của các NHTM Việt Nam. Không bao gồm các ngân hàng sát nhập, liên doanh, đang trong tình trạng kiểm soát đặc biệt và NHNN mua lại 0 đồng trong phạm vi nghiên cứu theo thời gian từ năm 2006- 2015. Giai đoạn từ năm 2006 đến nay, hệ thống NHTM có nhiều biến động từ ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính, hoạt động thâu tóm, hợp nhất, sáp nhập, thành lập mới diễn ra phức tạp… vì vậy, báo cáo tài chính của các NHTMCP bị thâu tóm hay bị sáp nhập, hợp nhất, thành lập mới không đƣợc công bố, bị thay đổi hoặc không còn thông tin. Các NHTM có nguồn gốc nƣớc ngoài, ngân hàng liên doanh là các ngân hàng có thế mạnh về công nghệ, kinh nghiệm quản trị rủi ro, tầm nhìn xa, nguồn vốn rẻ… và hoạt động theo mô hình chi nhánh thuộc tập đoàn ngân hàng, tài chính đa quốc gia trên thế giới. Bên cạnh đó, một số NHTM nƣớc ngoài tham gia vào thị trƣờng Việt Nam chủ yếu phục vụ cho các tập đoàn, công ty của quốc gia họ hoạt động tại Việt Nam, hạn chế cấp dịch vụ cho các khách hàng trong nƣớc nên mục tiệu lợi nhuận chƣa phải là quan trọng nhất. Phạm vi nghiên cứu: đề tài chỉ tập trung xem xét, phân tích tăng trƣởng tín dụng đối với lợi nhuận của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn từ 2006 đến 2015. Dữ liệu sử dụng là dữ liệu bảng (data panel) cân bằng nên thời gian của dữ liệu phải có ít nhất 03 năm. Qua những yêu cầu trên, do giai đoạn từ năm 2006 đến nay, hệ thống NHTM có nhiều biến động từ ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính, hoạt động thâu tóm, hợp nhất, sáp nhập, thành lập mới trong hệ thống NH diễn ra phức tạp… Vì vậy, luận văn chỉ thực hiện nghiên cứu trên một mẫu gồm 15 NHTM
  12. 5 Việt Nam, không bao gồm các NHTM có nguồn gốc nƣớc ngoài, liên doanh và các NHTM đã bị sáp nhập, hợp nhất, thành lập mới, đang bị kiểm soát đặc biệt hoặc mua lại 0 đồng trong giai đoạn 2006 đến 2015. 1.5 Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phƣơng pháp định lƣợng hồi quy dựa trên nguồn dữ liệu thứ cấp của 15 NHTM Việt Nam trong giai đoạn từ 2006 đến 2015 với tổng số 150 quan sát. Thời gian nghiên cứu từ 2006-2015 cho thấy sự khác nhau giữa các giai đoạn tăng trƣởng tín dụng. Giai đoạn phát triển nhất của hệ thống NHTM VN là giai đoạn 2006-2007, sau đó là giai đoạn khủng hoảng kinh tế năm 2008 và ảnh hƣởng của khủng hoảng đến cuối năm 2012, và cuối cùng là giai đoạn phục hồi từ 2013- 2015. Xem xét trong các giai đoạn này để so sánh và lý giải cho mối quan hệ tăng trƣởng tín dụng và lợi nhuận ngân hàng thông qua các dữ liệu nghiên cứu cụ thể. Dữ liệu nghiên cứu đƣợc thu thập chủ yếu qua website của các NHTM Việt Nam, website của ngân hàng nhà nƣớc … Cụ thể, các dữ liệu kế toán đƣợc lấy từ báo cáo thƣờng niên, báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán của các NHTM, đƣợc tải từ các trang web trên. 1.6 Ý nghĩa nghiên cứu: Bài nghiên cứu đƣa ra đƣợc kết luận mang tính tham khảo về mối quan hệ của tăng trƣởng tín dụng và lợi nhuận của các NHTM Việt Nam. Từ đó, các ngân hàng cân nhắc khi gia tăng hoạt động tín dụng và đƣa ra các giải pháp cụ thể để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động cấp tín dụng. 1.7 Bố cục của đề tài: Bài luận đƣợc trình bày gồm 5 chƣơng:
  13. 6 Chƣơng 1: Đặt vấn đề nghiên cứu, lý do chọn đề tài, vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu, ý nghĩa và ứng dựng của đề tài, cuối cùng là bố cục của luận văn Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết về ngân hàng thƣơng mại, hiệu quả kinh doanh ngân hàng, tăng trƣởng tín dụng, các yếu tố khác ảnh hƣởng đến lợi nhuận, xây dựng các giả thuyết nghiên cứu và cuối cùng trình bày các nghiên cứu trƣớc có liên quan. Chƣơng 3: Xây dựng khung tiếp cận nghiên cứu và mô hình nghiên cứu. Trong chƣơng này cũng sẽ trình bày rõ phƣơng pháp nghiên cứu, cách thức chọn mẫu và cách đo lƣờng các biến nghiên cứu. Chƣơng 4: Thể hiện kết quả nghiên cứu và những thảo luận từ kết quả nghiên cứu. Trong chƣơng này, các giả thuyết nghiên cứu trong chƣơng 2 sẽ đƣợc chấp nhận hay bác bỏ và giải thích tăng trƣởng tín dụng, các yếu tố khác có mối quan hệ, tác động đến lợi nhuận của NHTM. Chƣơng 5: Kết luận, kiến nghị, các hạn chế trong đề tài và đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo.
  14. 7 CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Trong chương 1 đã giới thiệu tổng quát về đề tài, chương 2 sẽ trình bày các nội dung như lý thuyết về kinh doanh cơ bản của NHTM, làm rõ các khái niệm về lợi nhuận ngân hàng,tín dụng, đánh giá lợi nhuận cuả các NHTM, vai trò tín dụng đối với NHTM, các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của NHTM như rủi ro ngân hàng, quy mô, chi phí hoạt động, tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng kinh tế. Trong chương 2 trình bày về những công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước liên quan đến đề tài. 2.1 Hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTM: Ngân hàng có cả chức năng nhận tiền gửi và tạo ra các khoản vay (Choudhry, 2011), đây là tính năng giúp phân biệt giữa ngân hàng với các loại hình trung gian tài chính khác. Casu cùng nhóm nghiên cứu (2006) cho rằng các ngân hàng đóng vai trò trung gian giữa ngƣời vay và ngƣời gửi tiền tiết kiệm. Theo Luật Các Tổ chức Tín dụng số 47/2010/QH12 ban hành tại Việt Nam ngày 16/6/2010, ngân hàng đƣợc định nghĩa là một loại hình tổ chức tín dụng có thể đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng, bao gồm nhận tiền gửi và cấp tín dụng. Ngân hàng thƣơng mại là đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nƣớc. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thƣờng xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Các khoản tiền gửi là tài sản nợ của ngân hàng. Các khoản tiền này có hai dạng. Thứ nhất là tài khoản vãng lai (ở Mỹ gọi là tài khoản séc). Đối với loại tài khoản này, ngƣời ta có thể ghi séc và các khoản tiền có thể đƣợc rút ra ngay lập tức theo yêu cầu. Thứ hai là tài khoản tiền gửi hay tài khoản tiết kiệm. Một số tài khoản tiền gửi đòi hỏi phải có thời gian thông báo trƣớc khi tiền có thể đƣợc rút ra: những
  15. 8 tài khoản này đƣợc gọi là tài khoản tiền gửi có kỳ hạn hay tài khoản thông báo trƣớc. NHTM trả lãi cho các khoản tiền huy động. Lãi suất trả cho những tài khoản có kỳ hạn cao hơn so với các tài khoản vãng lai, tức là những tài khoản mà tiền có thể đƣợc rút ngay lập tức. Tiền gửi có thể đƣợc chia làm hai loại: tiền gửi có thể viết chi phiếu và tiền gửi không giao dịch. Tiền gửi có thể viết chi phiếu (còn gọi là tiền gửi giao dịch) là các tài khoản ngân hàng cho phép ngƣời gửi rút tiền hoặc chuyển tiền sang tài khoản khác theo yêu cầu. Nhờ khả năng thanh toán bằng tiền mặt của các tài khoản này, chủ tài khoản sẵn sàng chấp nhận lãi suất thấp. Do đó, tiền gửi có thể viết chi phiếu là nguồn chi ít nhất của tài chính ngân hàng (Burton & Brown, 2009). Bên cạnh đó, tiền gửi không giao dịch, bao gồm tài khoản tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn, chiếm tỉ lệ quan trọng đối với tài chính ngân hàng. Do ngƣời gửi không đƣợc viết phiếu chi cho các tài khoản tiết kiệm và tài khoản có kỳ hạn nên lãi suất chi đối với tiền gửi không giao dịch sẽ cao hơn so với tiền gửi giao dịch (Singh & Dutta, 2013). Sau đó, NHTM dùng tài sản có này để cấp tín dụng dƣới các hình thức cho vay, chiết khấu thƣơng phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác.. NHTM đƣợc bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng. NHTM đƣợc chiết khấu thƣơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức, cá nhân. Tái chiết khấu thƣơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các TCTD khác. Khác khoản cấp tín dụng là tài sản có của ngân hàng. Phần lớn các tài sản nợ của ngân hàng đều có kỳ hạn ngắn hơn và lãi suất cao hơn so với tài sản có. Các khoản cho vay chiếm hơn một nửa tổng tài sản và là loại hình tài sản ngân hàng lớn nhất. Theo Mishkin và Eakins (2012), các ngân hàng tạo ra lợi nhuận chủ yếu nhờ bán các khoản cho vay. Các ngân hàng kiếm lợi nhuận từ mức chênh lệch giữa lãi suất phải trả và lãi suất nhận đƣợc..
  16. 9 NHTM cung cấp hoạt động thanh toán và ngân quỹ. NHTM đƣợc cung ứng các phƣơng tiện thanh toán.. Các NHTM cung cấp dịch vụ thanh toán thông qua hệ thống thanh toán bù trừ bằng cách phối hợp để thanh toán, các ngân hàng giúp cá nhân và công ty thực hiện các giao dịch. Ngân hàng thu phí từ các hoạt động ngân quỹ, dịch vụ thu hộ và chi hộ. Ngoài ra, các NHTM tạo ra lợi nhuận từ việc mua bán chứng khoán, bảo hiểm thông qua tài trợ bởi các công ty tài chính, quỹ tƣơng hỗ, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm. 2.2 Khái niệm lợi nhuận của NHTM: Thái Văn Đại (2014) cho rằng, cũng nhƣ một doanh nghiệp, lợi nhuận phản ánh khả năng sinh lời của NHTM và nó đƣợc quyết định bởi mức lãi thu đƣợc từ các khoản cho vay và đầu tƣ, bởi nguồn thu từ hoạt động dịch vụ, bởi quy mô, chất lƣợng và thành phần của các tài sản có. Lợi nhuận của một ngân hàng đƣợc tính bằng sự chênh lệch giữa thu và chi của ngân hàng đó. Lợi nhuận ngân hàng = Thu – chi Các khoản chi từ nợ phải trả thƣờng là các chi phí phát sinh trong hoạt động ngân hàng, gồm thanh toán lãi suất từ nợ phải trả, chủ yếu là tiền gửi, và các khoản chi không lãi suất khác nhƣ các khoản cho vay để bù lỗ, chi phí vận hành và thuế. Các khoản thu xuất phát từ khía cạnh tài sản của bảng cân đối kế toán, bao gồm thu nhập từ lãi trên tài sản, cụ thể là các khoản cho vay, và thu nhập không lãi, gồm thu nhập từ các khoản đầu tƣ, lệ phí và tiền hoa hồng khác (Casu cùng nhóm nghiên cứu, 2006). 2.3 Đánh giá và đo lƣờng hiệu quả hoạt động ngân hàng: Lợi nhuận ròng là con số giúp các cổ đông nắm bắt đƣợc hiệu quả hoạt động của một ngân hàng vào cuối năm kế toán, bởi nó phản ánh số tiền ngân hàng đó giữ
  17. 10 lại đƣợc thông qua lợi nhuận chƣa phân phối hay chi trả cổ tức. Mặc dù vậy, vẫn có một giới hạn nhất định về số liệu lợi nhuận ròng. Rất khó có thể dùng lợi nhuận ròng làm phƣơng thức so sánh hiệu suất và hiệu quả giữa các ngân hàng với nhau bởi nó không đƣợc điều chỉnh theo quy mô ngân hàng. Phƣơng thức thông dụng nhất để đo lƣờng lợi nhuận ngân hàng và có thể khắc phục những hạn chế của lợi nhuận ròng là thông qua hệ số thu nhập trên tài sản (ROA) và hệ số thu nhập trên vốn cổ phần (ROE) (Mishkin & Eakins, 2012). Các chỉ số lành mạnh tài chính (FSIs) là nhóm chỉ số do nhóm nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế đã xây dựng một khung chuẩn mực quốc tế với 12 lĩnh vực cần đƣợc đánh giá trong hệ thống tài chính, theo đó đánh giá khu vực ngân hàng đƣợc tiến hành trên các nguyên tắc giám sát cơ bản của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng hiệu quả. Trong FSIs, nhóm đánh giá về thu nhập và lợi nhuận ngân hàng bao gồm 2 chỉ tiêu là: Lợi nhuận trên tài sản (ROA) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). ROA cho biết quản lý ngân hàng đã sử dụng tổng số tài sản (khoản vay và khoản đầu tƣ) tạo ra thu nhập tốt đến mức nào, hoặc bao nhiêu lợi nhuận đƣợc tạo ra từ mỗi đồng đô la trong tài sản. (Center for Financial Training, 2010) Mặc dù ROA cung cấp thông tin hữu ích về lợi nhuận của ngân hàng nhƣng nó không phải chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận mà chủ sở hữu ngân hàng quan tâm phần lớn. Họ quan tâm nhiều hơn về số tiền mà ngân hàng thu đƣợc từ đầu tƣ vốn cổ phần của họ đƣợc đo bằng lợi nhuận trên vốn cổ phần ROE (Mishkin, 2012). ROE cho thấy ngân hàng kiếm đƣợc bao nhiêu lợi nhuận so với vốn cổ phần của các cổ đông (Petkovski, 2009). ROE chính là chỉ số phản ánh hiệu quả của vốn chủ sở hữu, đo lƣờng hiệu quả đầu tƣ của vốn chủ sở hữu, phản ánh đƣợc khả năng tạo ra đƣợc lợi nhuận từ một đồng vốn mà nhà đầu tƣ đầu tƣ vào ngân hàng và luôn nhận đƣợc sự quan tâm rất lớn từ các nhà đầu tƣ ( Lê Tấn Phƣớc, 2016)
  18. 11 Việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM thông qua tỷ số ROE phải đƣợc xem xét qua nhiều thời kỳ khác nhau để thấy đƣợc xu hƣớng phát triển và quy luật vận động của chúng. Ngoài ra, việc nghiên cứu còn phải dựa vào thực tiễn hoạt động của chính ngân hàng đang phân tích, đi sâu vào từng bộ phận cấu thành chỉ tiêu phân tích, từ đó dễ dàng xác định nguyên nhân tăng giảm của các chỉ tiêu, từ đó dễ dàng tìm ra các biện pháp phù hợp (Thái Văn Đại, 2014). ROE thƣờng đƣợc biểu diễn dƣới hai dạng, bao gồm dạng cơ bản và dạng mở rộng. Tùy vào mục đích phân tích mà sử dụng dạng thức cho phù hợp. Tuy nhiên, cả hai dạng này đều bắt nguồn từ việc triển khai chỉ tiêu ROE (tỷ lệ lợi nhuận/vốn chủ sở hữu). Dupont đƣợc triển khai dƣới dạng cơ bản: Hay Nhƣ vậy, qua khai triển chỉ tiêu ROE có thể thấy chỉ tiêu này đƣợc cấu thành bởi ba yếu tố chính. Thứ nhất là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu - Đây là yếu tố phản ánh trình độ quản lý doanh thu và chi phí của ngân hàng. Thứ hai là, vòng quay toàn bộ vốn (vòng quay tài sản) - Đây là yếu tố phản ánh trình độ khai thác và sử dụng tài sản của ngân hàng. Thứ ba là, hệ số vốn/vốn chủ sở hữu (hệ số
  19. 12 nợ) - Đây là yếu tố phản ánh trình độ quản trị tổ chức nguồn vốn cho hoạt động của ngân hàng. ROE giúp chúng ta hiểu lợi nhuận những cải tiến đạt đƣợc thông qua cải tiến trong yếu tố liên quan đến lợi nhuận nhƣ tinh giản quản lý, tăng cƣờng thu nhập lãi cho vay, và tăng phí kinh doanh.( Masazumi Hattori và cộng sự, 2007). Đây là điều mà hệ thống ngân hàng Việt Nam đang hƣớng đến. Do đó, ROE là chỉ tiêu đƣợc sử dụng để đánh giá lợi nhuận của các NHTM Việt Nam trong bài luận văn. Vì nó phù hợp với tình hình thực tế của các NHTM VN. 2.4 Tăng trƣởng tín dụng ngân hàng: 2.4.1 Khái niệm tín dụng của NHTM : Theo Ts. Nguyễn Minh Kiều (2008): “ Tín dụng là quan hệ chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác trong một khoảng thời gian nhất định với một khoảng chi phí nhất định ” Theo điều 4, luật các tổ chức tín dụng năm 2010: “ Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.” Cho vay là sự chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị từ ngƣời sở hữu (NHTM) sang ngƣời sử dụng (ngƣời vay), sau một thời gian nhất định lại quay về với lƣợng giá trị lớn hơn lƣợng giá trị ban đầu. Vậy: Tín dụng NHTM là quan hệ vay mƣợn phát sinh từ việc NHTM sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để thực hiện cho vay đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân, dân cƣ với những điều kiện và trong một thời gian nhất đinh mà hai bên đã thỏa thuận dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.
  20. 13 2.4.2 Đặc trƣng của tín dụng ngân hàng: Tín dụng Ngân hàng có các đặc trƣng sau: - Có sự chuyển nhƣợng quyền sự dụng vốn và tài sản từ ngƣời sở hữu sang ngƣời sử dụng. - Sự chuyển nhƣợng theo nguyên tắc có hoàn trả theo thời gian nhƣ trong hợp đồng thỏa thuận giữa khách hàng và Ngân hàng - Giá trị hoàn trả bao gồm cả vôn gốc, lãi và phí tín dụng Sự chuyển nhƣợng phải dựa trên cơ sở pháp lý nhƣ hợp đồng tín dụng, phụ lục hợp đồng. Trong đó khách hàng cam kết với Ngân hàng hoàn trả khi đến hạn. 2.4.3 Khái niệm tăng trƣởng tín dụng NHTM: Tăng trƣởng kinh tế là sự tăng lên về số lƣợng, chất lƣợng, tốc độ, quy mô sản lƣợng của nền kinh tế trong thời kỳ nhất định. Sự tăng trƣởng đƣợc so sánh theo các thời điểm gốc sẽ phản ánh tốc độ tăng trƣởng. Đó là sự gia tăng quy mô sản lƣợng kinh tế nhanh hay chậm so với thời điểm gốc. Quy mô và tốc độ tăng trƣởng là cặp đôi trong nội dung khái niệm tăng trƣởng. Trong phép duy vât biện chứng cho rằng khái niệm tăng trƣởng dùng để chỉ quá trình biến đổi theo chiều hƣớng tăng lên đơn thuần về lƣợng của sự vật; nó không phản ánh quá trình biến đổi theo chiều hƣớng nâng cao về chất của sự vật. Theo Nguyễn Văn Tiến (2013) : “ Tăng trƣởng tín dụng là việc các NHTM sử dụng các chính sách nhằm tăng nguồn vốn huy động, đáp ứng cho việc cấp tín dụng, chiết khấu, đầu tƣ vào những đối tƣợng là các tổ chức kinh tế, cá nhân…có nhu cầu vay vốn, từng bƣớc nâng cao lợi nhuận, thị phần và thƣơng hiệu trên thị trƣờng”. Nhƣ vậy, tăng trƣởng tín dụng đƣợc hiểu là sự tăng lên về số lƣợng, chất lƣợng, tốc độ và quy mô dƣ nợ tín dụng của ngân hàng trong thời gian nhất định. Theo công văn 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/4/2007, quy định về cách ghi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2