Luận văn thạc sĩ Kinh tế: Thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Nghiên cứu dự án đầu tư nhà máy gạch Tuynel
lượt xem 11
download
Mục tiêu của đề tài là đánh giá lại chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại; phân tích các yếu tố ưu – nhược điểm trong quá trình thẩm định dự án đầu tư đang áp dụng tại các ngân hàng thương mại; mô tả phương pháp ứng dụng phần mềm Crystal Ball trong quá trình thẩm định dự án.... Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Kinh tế: Thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Nghiên cứu dự án đầu tư nhà máy gạch Tuynel
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN NGỌC THANH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – NGHIÊN CỨU DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHÀ MÁY GẠCH TUYNEL LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN NGỌC THANH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – NGHIÊN CỨU DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHÀ MÁY GẠCH TUYNEL Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHẠM VĂN NĂNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 05 năm 2014 Tác giả Nguyễn Ngọc Thanh
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các hình, biểu đồ và bảng biểu MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Sự cần thiết của đề tài .................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................2 4. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................2 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................................................3 6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................3 7. Kết cấu luận văn ..........................................................................................4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI ..............5 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................5 1.1. Tổng quan về dự án đầu tư .........................................................................5 1.1.1. Đầu tư .................................................................................................5 1.1.2. Dự án đầu tư ......................................................................................6 1.2. Thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ...........................................................................................................13 1.2.1. Khái niệm .........................................................................................13 1.2.2. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư ....................................13 1.2.3. Mục tiêu, vai trò của thẩm định dự án đầu tư ..............................14 1.2.4. Nội dung, quy trình thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng thương mại .......................................................................................................16 1.3. Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án ...................21 1.3.1. Chỉ tiêu hiện giá thu nhập thuần NPV ..........................................22
- 1.3.2. Chỉ tiêu suất sinh lời nội bộ IRR ....................................................22 1.3.3. Tiêu chuẩn suất sinh lời có hiệu chỉnh MIRR ..............................23 1.3.4. Tiêu chuẩn thời gian hoàn vốn .......................................................23 1.4. Phân tích rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư ......................................23 1.4.1. Phân tích rủi ro ................................................................................23 1.4.2. Phương pháp sử dụng trong phân tích rủi ro dự án ....................26 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SACOMBANK ........................................................................................................30 2.1. Tổng quan về Sacombank ...........................................................................30 2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Sacombank ..................................................30 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển .....................................................31 2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh và cho vay dự án đầu tư tại Sacombank ...........................................................................................................34 2.2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Sacombank ...........................34 2.2.2. Thực trạng cho vay dự án đầu tư tại Sacombank ..............................36 2.3. Phân tích thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại Sacombank, thông qua dự án đầu tư nhà máy gạch Tuynel. ..................................................................38 2.3.1. Giới thiệu dự án .....................................................................................38 2.3.2. Thẩm định các chỉ tiêu dự án ...............................................................50 2.3.3. Phân tích rủi ro dự án, ứng dụng Crystal Ball ...................................58 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................64 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SACOMBANK .........................................................................65 3.1. Định hướng phát triển của Sacombank...................................................65 3.1.1. Tăng cường năng lực về vốn để đáp ứng các nhu cầu sản xuất kinh doanh .......................................................................................................65 3.1.2. Nâng cao chất lượng tín dụng ........................................................65 3.1.3. Dịch vụ và công nghệ ngân hàng ....................................................66 3.1.4. Biện pháp tổ chức điều hành ..........................................................66 3.2. Định hướng phát triển cho vay dự án đầu tư..........................................67
- 3.3. Giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Sacombank ...........................................................................................................67 3.3.1. Xây dựng chính sách tín dụng một cách hợp lý ...........................67 3.3.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án ..........................68 3.3.3. Tiêu chuẩn hoá nhân sự để nâng cao chất lượng tín dụng ..........70 3.3.4. Phát triển hệ công nghệ ngân hàng ................................................70 3.3.5. Nâng cao vai trò của kiểm tra kiểm soát .......................................71 3.4. Kiến nghị ....................................................................................................71 3.4.1. Kiến nghị đối với ngân hàng Sacombank......................................71 3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước........................................72 3.4.3. Kiến nghị đối với Nhà Nước ...........................................................72 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................74 KẾT LUẬN ..............................................................................................................75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU Hình và biểu đồ Hình 2.1: Một số hình ảnh sản phẩm tiêu biểu Hình 2.2: Quy trình sản xuất và công nghệ Hình 2.3: Quy trình sản xuất gạch Hình 2.4: Hình kế hoạch ngân lưu tổng đầu tư Hình 2.5: Hình kế hoạch ngân lưu chủ đầu tư Bảng biểu Bảng 1.1: Chu trình dự án đầu tư Bảng 2.1: Tình hình tài chính Sacombank Bảng 2.2: Thống kê dư nợ cho vay theo kỳ hạn Bảng 2.3: Thống kê dư nợ cho vay theo nhóm nợ Bảng 2.4: Thống kê dư nợ cho vay theo nhóm khách hàng Bảng 2.5: Tiến độ triển khai dự án Bảng 2.6: Danh sách các nhà cung cấp Bảng 2.7: Chi tiết máy móc thiết bị sản xuất gạch Tuynel Bảng 2.8: Bảng kết quả kế hoạch ngân lưu tổng đầu tư Bảng 2.9: Bảng kết quả kế hoạch ngân lưu chủ đầu tư Bảng 2.10: Bảng mô tả biến rủi ro
- 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Trong cuộc sống hay trong kinh doanh, chúng ta thường đứng trước các quyết định nhằm chọn lựa giải pháp cho một vấn đề, phương án thực hiện cho một công việc nào đó,… để có được chọn lựa tốt nhất, chúng ta sẽ phải so sánh mục tiêu mong muốn với chi phí phải bỏ ra và thời gian thực hiện. Làm thế nào để đạt được mục tiêu đã định với chi phí thấp nhất và trong thời gian cho phép đó chính là lựa chọn dự án đầu tư. Một dự án đầu tư có tính khả thi hay không cần phải được xem xét và đánh giá một cách chính xác và đầy đủ về mọi phương diện như kinh tế, xã hội, pháp luật,… từ đó doanh nghiệp mới có thể quyết định có nên đầu tư hay không đầu tư dự án. Thông thường, các dự án đầu tư thường đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn mà không phải doanh nghiệp nào cũng đủ khả năng tài chính để thực hiện dự án mà họ đưa ra. Lúc đó, các doanh nghiệp cần phải tìm nguồn tài trợ cho dự án bằng cách đi vay vốn từ các tổ chức tín dụng và ngân hàng thương mại là nơi tin cậy, an toàn để các doanh nghiệp tìm đến vay vốn tài trợ cho các dự án đầu tư của mình. Về phía Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính (trung gian vốn), vấn đề cấp tín dụng là công việc thường nhật của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, để ra quyết định cấp tín dụng cho Chủ đầu tư thực hiện một dự án đầu tư thì ngân hàng thương mại cần phải xem xét, đánh giá tính khả thi của dự án, tình hình tài chính của nhà đầu tư để đảm bảo ngân hàng có thể thu hồi đầy đủ số vốn và lãi vay theo thời hạn cam kết. Vì vậy, thẩm định dự án đầu tư là việc làm có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng, là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn của ngân hàng thương mại và chủ đầu tư dự án. Nhằm mục đích tìm hiểu và nghiên cứu về hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng và góp phần đưa hoạt động này ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, góp phần đưa hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng phát triển an toàn, hiệu quả và bền vững, tôi đã chọn đề tài: “THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
- 2 THƯƠNG TÍN – NGHIÊN CỨU DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHÀ MÁY GẠCH TUYNEL”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu vai trò quan trọng của thẩm định dự án đầu tư đối với ngân hàng cũng như đối với doanh nghiệp. Tìm hiểu phương pháp, nội dung, quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư. Phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư Nhà Máy Gạch làm cơ sở ra quyết định tài trợ đối với dự án (phân tích thông số cơ bản, phân tích chỉ tiêu hiệu quả tài chính, phân tích rủi ro của dự án). Đưa ra những đánh giá chung và giải pháp thực hiện dự án Cuối cùng, mục tiêu của bài nghiên cứu hướng tới là đưa ra một số nhận xét và kiến nghị nhằm thúc đẩy phát triển hoạt động cho vay dự án đầu tư nhằm gia tăng hiệu quả và an toàn khi tài trợ vốn dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là dự án đầu tư nhà máy gạch Tuynel, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín và hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng. Phạm vi thời gian: dữ liệu, số liệu sử dụng trong giai đoạn 2010 – 2013. Phạm vi không gian: đề tài được tiến hành tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, trên cơ sở số liệu do chủ đầu tư cung cấp. Phạm vi nội dung: đề tài tập trung phân tích thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng Sacombank và mô tả ứng dụng phần mềm Crystal Ball nhằm nâng cao chất lượng thẩm định. 4. Câu hỏi nghiên cứu Một là, hoạt động đầu tư dự án, thẩm định dự án đầu tư diễn ra như thế nào? Tại sao phải thực hiện thẩm định dự án đầu tư? Hai là, phương pháp thẩm định dự án đầu tư hiện tại các ngân hàng đang áp dụng, chất lượng thẩm định dự án đầu tư như thế nào?
- 3 Ba là, phương pháp phân tích mô phỏng có ý nghĩa, tầm quan trọng như thế nào trong thẩm định dự án đầu tư? Cách thức ứng dụng phần mềm Crystal Ball để nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại? 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài - Đánh giá lại chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại. - Phân tích các yếu tố ưu – nhược điểm trong quá trình thẩm định dự án đầu tư đang áp dụng tại các ngân hàng thương mại - Mô tả phương pháp ứng dụng phần mềm Crystal Ball trong quá trình thẩm định dự án. - Hỗ trợ ngân hàng thương mại tìm ra các giải pháp tối ưu nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án, hạn chế rủi ro khi cấp tín dụng dự án. - Đề tài nghiên cứu là tài liệu khoa học hữu ích cho các nhà quản lý doanh nghiệp, nhà phân tích tài chính, chuyên gia thẩm định đầu tư và các bạn đọc quan tâm đến thẩm định dự án đầu tư. 6. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Sacombank, tác giả áp dụng phương pháp phân tích tổng hợp để phân tích thực trạng cho vay dự án đầu tư tại Sacombank, đồng thời áp dụng phương pháp nghiên cứu tình huống tại Dự án đầu tư nhà máy gạch Tuynel để nghiên cứu về hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Sacombank, trên cơ sở dữ liêu: - Thu thập dữ liệu dự án: dữ liệu của dự án được thu thập thông qua quá trình chủ đầu tư nghiên cứu thị trường, nghiên cứu cơ hội đầu tư, xây dựng dự toán chi phí – thu nhập của dự án; được tổng hợp thu thập thông qua tài liệu nghiên cứu đầu tư dự án nhà máy gạch, báo cáo tài chính của doanh nghiệp; báo cáo phân tích kinh tế vĩ mô, phân tích ngành hàng của các chuyên gia, tổ chức; các luật, quy định, quyết định pháp lý của quốc gia, chính quyền địa phương. - Phân tích dữ liệu: áp dụng hai phương pháp phân tích là phân tích cơ bản (đánh giá, tổng hợp, so sánh nguồn dữ liệu dự án và các thông số thu thập được); phân tích kỹ thuật (mô phỏng dữ liệu, phân tích các tình huống có thể xẩy ra khi
- 4 thực hiện dự án). Trên cơ sở dữ liệu dự án chủ đầu tư cung cấp và thông tin cơ bản thu thập được, kết hợp ứng dụng kỹ thuật phân tích, tính toán của phần mềm Excel và Crystal Ball để kiểm tra xác suất thực hiện dự án khi các biến số thay đổi. 7. Kết cấu luận văn Luận văn gồm 3 chương, với những nội dung chính như sau: Chương 1: Tổng quan về thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại Sacombank Chương 3: Giải pháp giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Sacombank
- 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về dự án đầu tư 1.1.1. Đầu tư 1.1.1.1. Khái niệm Thuật ngữ đầu tư có thể được hiểu đồng nghĩa với “sự bỏ ra, sự hy sinh” một nguồn lực để thu được một kết quả tốt, từ đó có thể quan niệm đầu tư chính là sự bỏ ra hoặc hy sinh nhân lực, vật lực và tài lực trong hiện tại vào các lĩnh vực kinh tế xã hội khác nhau nhằm mục đích sinh lợi trong tương lai. Theo quy định của Luật đầu tư số: 59/2005/QH11 - ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005, Khái niệm đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư Một là: đầu tư là hoạt động sử dụng vốn nhằm mục đích sinh lợi. Không thể coi là đầu tư nếu việc sử dụng vốn không nhằm mục đích thu được kết quả lớn hơn số vốn đã bỏ ra ban đầu. Điều này cho phép phân biệt đầu tư với việc mua sắm nhằm mục đích tiêu dùng; chi tiêu cho những mục đích nhân đạo, tình cảm; tích trữ, để dành… ngoài mục tiêu hiệu quả tài chính, đầu tư còn nhằm mục đích giải quyết việc làm cho người lao động, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, hoàn thiện cơ cấu ngành nghề, khai thác tài nguyên của quốc gia… nhằm góp phần làm tăng phúc lợi xã hội cho toàn dân. Hai là: đầu tư được thực hiện trong một thời gian dài, thường là trên một năm. Chính yếu tố thời gian kéo dài đã làm cho rủi ro trong đầu tư cao và là một trong những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của hoạt động đầu tư. Ba là: mọi hoạt động đầu tư đều liên quan đến vốn (vấn đề tài chính), vốn ở đây được hiểu bao gồm các loại như: vốn bằng tiền ngoại tệ, nội tệ và các loại tài sản có giá trị như tiền; vốn bằng tài sản hữu hình (đất đai, nhà xưởng, nhà cửa, nguyên vật liệu…); vốn bằng tài sản vô hình (uy tín thương hiệu, lợi thế…); vốn
- 6 bằng tài sản đặc biệt (tín phiếu, cổ phiếu, trái phiếu…). Vốn đầu tư này có thể được hình thành từ các nguồn trong nước hoặc từ nước ngoài. 1.1.2. Dự án đầu tư 1.1.2.1. Khái niệm Theo Luật đầu tư Việt Nam quy định, khái niệm dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Do đặc điểm và sự phức tạp về mặt kỹ thuật, mục tiêu của đầu tư là hiệu quả cho nên để tiến hành một công việc đầu tư cần phải có sự chuẩn bị cẩn thận, kỹ lưỡng và nghiêm túc. Sự chuẩn bị này được thể hiện ở việc soạn thảo các dự án đầu tư tức là mọi công cuộc đầu tư phải được thực hiện theo dự án thì mới đạt được hiệu quả mong muốn. Dự án đầu tư có thể xem xét từ nhiều góc độ khác nhau: Về mặt hình thức nó là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định. Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài. Trên góc độ kế hoạch, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền đề cho cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Xét một cách tổng quát: dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của
- 7 một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó trong một thời gian xác định (dự án đầu tư trực tiếp). Như vậy dự án đầu tư không phải là một ý định hay phác thảo sơ bộ mà là một đề xuất có tính cụ thể và mục tiêu rõ ràng nhằm biến các cơ hội đầu tư thành những quyết định cụ thể. 1.1.2.2. Những yêu cầu khi xem xét dự án đầu tư Dự án phải có tính khoa học: đòi hỏi những người soạn thảo dự án phải có một quá trình nghiên cứu sâu rộng, tính toán thận trọng và chính xác từng nội dung dự án, đặc biệt là các nội dung về kỹ thuật công nghệ, tài chính, thị trường sản phẩm và dịch vụ tức là phải dựa vào các kỹ thuật phân tích lợi ích – chi phí. Dự án phải có tính thực tiễn: yêu cầu từng nội dung dự án phải được nghiên cứu, xác định trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện - hoàn cảnh có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư. Nói cách khác phải phân tích kỹ lưỡng các yếu tố của môi trường vĩ mô và vi mô ảnh hưởng đến quá trình thực hiện đầu tư, đến tính cấp thiết của dự án đầu tư. Dự án phải có tính pháp lý: đây là yêu cầu nhằm đảm bảo sự an toàn cho quá trình hoạt động đầu tư. Vì thế người soạn thảo dự án phải dựa trên cơ sở pháp lý vững chắc, nghiên cứu đầy đủ các chủ trương chính sách của Quốc gia, chính quyền địa phương nơi thực hiện dự án đầu tư. Dự án phải có tính thống nhất: dự án phải tuân thủ đúng các quy định chung của các cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư đó là quy trình lập dự án, các thủ tục, quy định về đầu tư. Dự án phải có tính phỏng định: sự phỏng định của dự án phải dựa trên những cơ sở khoa học, trung thực và khách quan, nhằm hạn chế độ bất định trong dự án. 1.1.2.3. Chu trình dự án đầu tư Chu trình dự án đầu tư là tất cả những bước công việc mà một dự án phải trải qua kể từ khi mới chỉ là định đầu tư đến khi thực hiện được ý định và kết thúc ý
- 8 định đó. Nói một các cụ thể hơn chu trình dự án đầu tư bao gồm ba thời kỳ với bảy giai đoạn sau: Bảng 1.1: Chu trình dự án đầu tư Thời kỳ chuẩn bị đầu tư Thời kỳ thực hiện đầu tư Thời kỳ kết thúc đầu tư Nghiên Nghiên Nghiên Xây dựng Đưa dự án Kiểm kê Thanh lý cứu cơ cứu tiền cứu cơ bản vào hoạt đánh giá dự án hội đầu tư khả thi khả thi động dự án Nguồn: Nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư – sổ tay tín dụng Sacombank Thời kỳ chuẩn bị đầu tư. Giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư: đây là giai đoạn đầu tiên trong việc hình thành ý tưởng về một dự án đầy tư, còn gọi là giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư mục đích để trả lời câu hỏi có hay không có cơ hội đầu tư. Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi: là giai đoạn cần làm rõ các vấn đề mặt tài chính, kinh tế, các rủi ro trong suốt quá trình thực hiện dự án. Giai đoạn nghiên cứu khả thi: nghiên cứu khả thi là nhằm xem xét liệu dự án có triển vọng đáp ứng được các tiêu chuẩn về tài chính, kinh tế và xã hội mà chủ đầu tư và chính quyền kỳ vọng; nhằm tăng cường mức độ chính xác của việc tính toán các biến số quan trọng nếu dự án có triển vọng thành công. Đây là giai đoạn kiểm định cuối cùng trước khi dự án được thiết kế chi tiết thực hiện, vì vậy cần kiểm tra kỹ các chỉ số, các biến số có liên quan nếu xét thấy dự án không tốt chúng ta phải mạnh dạn bác bỏ để hạn chế rủi ro khi thực hiện dự án. Thời kỳ thực hiện đầu tư. Giai đoạn xây dựng cơ bản: thiết kế chi tiết, sau khi việc thẩm định dự án ở giai đoạn nghiên cứu khả thi dẫn đến quyết định phê duyệt dự án và tiến hành xây dựng các hạng mục cơ bản đáp ứng nhu cầu vận hành của dự án. Giai đoạn đưa dự án vào hoạt động: giai đoạn này còn được gọi là vòng đời hoạt động của dự án, đó là thời gian được tính từ khi dự án hoàn thành xong việc xây dựng cơ bản, đưa vào hoạt động cho đến khi chấm dứt sự hoạt động.
- 9 Thời kỳ kết thúc đầu tư. Giai đoạn đánh giá dự án sau hoạt động: đây là giai đoạn kiểm kê đánh giá và xác định giá trị còn lại của tài sản sau một thời gian sử dụng Giai đoạn thanh lý dự án: đây là giai đoạn thu hồi phần giá trị còn lại của tài sản, là giai đoạn ghi nhận những giá trị thanh lý tài sản ở năm cuối cùng trong vòng đời dự án và là điểm khởi đầu của một chu trình dự án mới. 1.1.2.4. Thông số cơ bản của dự án Để tiến hành phân tích hiệu quả tài chính của dự án Chủ đầu tư cần phải tổng hợp các biến số tài chính cần thiết từ ba nội dung nghiên cứu trước: phân tích thị trường, phân tích kỹ thuật và công nghệ, phân tích tổ chức nhân sự và tiền lương. Dựa trên những biến số tài chính này, Chủ đầu tư sẽ xây dựng các kế hoạch thu – chi tài chính của dự án, đặc biệt là xác định giá trị ngân lưu ròng hàng năm làm cơ sở cho việc tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. Việc phân tích tài chính dự án nên bắt đầu bằng việc xem xét các thông số tài chính cơ bản sau Dự tính tổng vốn đầu tư Câu hỏi đầu tiên đặt ra đối với Chủ đầu tư khi quyết định đầu tư vào dự án đó là khi đầu tư vào dự án này cần bao nhiêu vốn, trong đó vốn đầu tư cố định bao nhiêu và vốn lưu động bao nhiêu. Vốn cố định là những khoản chi phí đầu tư ban đầu và chi phí đầu tư vào tài sản cố định, và khoản chi phí này được phân bổ vào giá thành sản phẩm thông qua hình thức khấu hao hàng năm. Vốn lưu động là số vốn cần thiết được chi cho những khoản đầu tư nhất định vào một số hạng mục để thuận lợi cho công việc kinh doanh của dự án trong tương lai. Xác định nhu cầu vốn lưu động là việc dự phóng các chỉ tiêu tài chính như tốc độ luân chuyển hàng tồn kho, thời gian thu hồi công nợ khách hàng, thời gian doanh nghiệp phải thanh toán công nợ cho nhà cung cấp và nhu cầu thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Dự trù nguồn ngân quỹ
- 10 Để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cần thiết cho dự án đã hoạch định, chủ đầu tư phải xem xét các khả năng huy động vốn từ những nguồn ngân quỹ khác nhau để tài trợ cho việc đầu tư và hoạt động của dự án. Nguồn ngân quỹ đầu tư vào dự án có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau và được phân thành hai nguồn cơ bản là vốn cổ phần (vốn chủ sở hữu) và vốn vay. Vốn chủ sở hữu có thể là vốn tự có hay coi như tự có của chủ đầu tư hoặc cũng có thể huy động vốn bằng cách bán trực tiếp cổ phần cho các cá nhân dưới hình thức cổ phiếu. Vốn vay có thể được huy động bằng cách vay trực tiếp của ngân hàng hoặc các định chế tài chính khác dưới hình thức các khoản vay có kỳ hạn, thuê mua trả góp hoặc tín dụng thuê mua,… Dự kiến doanh thu hàng năm của dự án Dự kiến doanh thu của dự án giúp Chủ đầu tư ước tính được một phần kết quả hoạt động của dự án, là tiền đề quan trọng để dự đoán lợi ích và xác định quy mô dòng tiền vào của dự án trong tương lai. Doanh thu của dự án chủ yếu là doanh thu từ khối lượng sản phẩm mà dự án tạo ra và cung ứng cho thị trường tương ứng với từng thời kỳ trong suốt vòng đời của dự án. Để ước tính doanh thu hàng năm của dự án cần phải dự tính các thông số cơ bản về công suất thiết kế, công suất hoạt động hàng năm, sản lượng tồn kho hàng năm, giá bán đơn vị sản phẩm cũng như sự thay đổi của mức giá trong tương lai (do ảnh hưởng của lạm phát, tỷ giá,…). Dự tính các loại chi phí hàng năm của dự án Để đáp ứng cho nhu cầu hoạt động kinh doanh của dự án và tạo ra doanh thu tương ứng, dự án phải trang trải những khoản chi phí nhất định cho việc tiêu dùng nguồn nhân lực trong quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh của dự án. Các khoản chi phí có liên quan bao gồm các chi phí trực tiếp, chi phí quản lý, chi phí bán hàng… Chi phí trực tiếp: là cơ sở tính giá thành sản xuất sản phẩm và giá vốn hàng bán, và là căn cứ xác định kết quả lãi lỗ trong các năm hoạt động của dự án. Chi phí
- 11 sản xuất trực tiếp thông thường bao gồm các chi phí sau: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Chi phí quản lý: bao gồm các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan tới toàn bộ hoạt động điều hành dự án như: tiền lương và các khoản phụ cấp cho Ban giám đốc và nhân viên quản lý dự án, khấu hao tài sản thiết bị văn phòng dự án, tiếp khách và một phần chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho dự án theo tỷ lệ thích hợp… Chi phí bán hàng: bao gồm các khoản chi phí dự kiến phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ của dự án như tiền lương, các khoản phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng, chi phí tiếp thị, quảng cáo, bao bì đóng gói trong giai đoạn tiêu thụ sản phẩm… thường khoản chi phí này được dự tính một tỷ lệ thích hợp theo doanh thu bán hàng hoặc chi phí của dự án. 1.1.2.5. Chi phí sử dụng vốn bình quân Chi phí sử dụng vốn bình quân là chi phí sử dụng vốn được doanh nghiệp tính toán dựa trên tỷ trọng các loại vốn mà doanh nghiệp sử dụng. Vốn của doanh nghiệp bao gồm: cổ phần thường, cổ phần ưu đãi, trái phiếu và các khoản nợ dài hạn khác. Chi phí sử dụng vốn bình quân được tính toán như sau: WACC = (E/V)*Re + (D/V)*Rd *(1-Tc) Trong đó: Re = chi phí sử dụng vốn cổ phần Rd = chi phí sử dụng nợ E = giá trị thị trường của tổng vốn cổ phần D = giá trị thị trường của tổng nợ của doanh nghiệp V = Tổng vốn dài hạn của doanh nghiệp Tc = thuế thu nhập doanh nghiệp. Nói rộng hơn, tài sản của doanh nghiệp được tài trợ dù bằng vốn cổ phần hay bằng nợ thì chi phí sử dụng vốn bình quân là chi phí sử dụng vốn bình quân của các khoản tài trợ của doanh nghiệp. Bằng việc tính toán chỉ số chi phí sử dụng vốn bình
- 12 quân, chúng ta biết được doanh nghiệp phải tốn bao nhiều chi phí cho mỗi đồng tiền tài trợ cho doanh nghiệp. Chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp còn được gọi là tỷ suất sinh lợi đòi hỏi tối thiểu mà doanh nghiệp phải đạt được khi quyết định thực hiện một dự án mở rộng nào đó, hoặc quyết định mua lại doanh nghiệp khác. Chi phí sử dụng vốn bình quân được sử dụng như một tỷ lệ chiết khấu thích hợp đối với các dòng tiền từ các dự án có mức rủi ro tương tự mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Còn nếu dự án có mức độ rủi ro cao hơn thì tỷ lệ chiết chấu sẽ đòi hỏi một tỷ lệ cao hơn tương ứng với mức rủi ro của dự án đó và ngược lại. 1.1.2.6. Kế hoạch ngân lưu dự án Bảng kế hoạch ngân lưu là bảng trình bày chi tiết tất cả các khoản thực thu, thực chi bằng tiền mặt từ hoạt động kinh doanh, đầu tư và huy động vốn của dự án ứng với từng thời điểm mà nó phát sinh. Có 2 phương pháp xây dựng kế hoạch ngân lưu: Phương pháp trực tiếp: ngân lưu ròng từ các hoạt động kinh doanh, đầu tư và hoạt động tài chính của dự án sẽ được xác định bằng cách lấy ngân lưu vào trừ ngân lưu ra. Phương pháp gián tiếp: ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh sẽ được điều chỉnh từ lợi nhuận sang, còn ngân lưu ròng từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính được xác định giống phương pháp trực tiếp Quan điểm toàn bộ vốn chủ sở hữu (AEPV – All equity point of view) Việc xây dựng ngân lưu theo quan điểm nhằm đánh giá xem số vốn đầu tư vào dự án trong trường hợp không có tài trợ bằng vốn vay là có hiệu quả hay không để từ đó đưa ra quyết định đầu tư phù hợp. Đối với quan điểm toàn bộ vốn chủ sở hữu sẽ không tận dụng được lá chắn thuế từ lãi vay. Quan điểm tổng đầu tư (TIP – Total investment point of view) Quan điểm tổng đầu tư là quan điểm có sử dụng vốn vay (sử dụng lá chắn thuế) phục vụ cho quá trình thực hiện dự án, do đó còn được gọi là quan điểm ngân hàng. Quan điểm TIP giúp Ngân hàng đánh giá khả năng trả nợ vốn vay của dự án
- 13 để Ngân hàng có quyết định tham gia tài trợ cho dự án hay không, nếu tham gia sẽ tham gia bao nhiêu phần trăm trong đó là phù hợp. Quan điểm chủ đầu tư (EPV – Equity owner point of view) Tóm lại, theo quan điểm tài chính trong thẩm định dự án, nếu dự án không sử dụng vốn vay thì ngân lưu tài chính chỉ có một giá trị duy nhất đó là ngân lưu theo quan điểm toàn bộ vốn chủ sở hữu (AEPV); nếu dự án có sử dụng vốn vay thì ngân lưu tài chính sẽ có hai giá trị đó là giá trị ngân lưu tổng đầu tư (TIP) và giá trị ngân lưu chủ đầu tư (EPV). Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài, phương pháp xây dựng dòng ngân lưu được lựa chọn theo phương pháp trực tiếp; quan điểm xây dựng dòng ngân lưu theo quan điểm Tổng đầu tư và quan điểm Chủ đầu tư. 1.2. Thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm Tài trợ dự án đầu tư là quá trình ngân hàng tiếp nhận hồ sơ dự án và các hồ sơ có liên quan, thẩm định và cung cấp các dịch vụ ngân hàng để chủ đầu tư thực hiện dự án. Đồng thời cùng chủ đầu tư và các đơn vị tài trợ khác (nếu có) kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo dự án được triển khai đầu tư và kinh doanh theo đúng kế hoạch. Thẩm định dự án đầu tư là công việc bắt buộc không chỉ đối với chủ đầu tư mà còn đối với các cơ quan quản lý đầu tư và các nhà tài trợ (ngân hàng) bởi các vai trò quan trọng như: - Ngăn chặn các dự án xấu - Bảo vệ các dự án tốt không bị bác bỏ - Định lượng rủi ro và đưa ra các biện pháp để giảm rủi ro và chia sẽ rủi ro một cách hữu hiệu trong quá trình tài trợ và thực hiện dự án 1.2.2. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư - Để lựa chọn dự án tốt và ngăn chặn những dự án kém hiệu quả: dự án kém hiệu quả là những dự án làm tiêu hao nguồn lực và lãng phí vốn đầu tư, vì vậy khi vốn đầu tư không được sử dụng hiệu quả sẽ gây tổn thất cho nhà đầu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn