Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thực trạng và giải pháp nâng cao tính hữu ích của báo cáo tài chính doanh nghiệp đối với quyết định cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam
lượt xem 6
download
Từ nghiên cứu về tính hữu ích của thông tin cũng như kỳ vọng của các ngân hàng về thông tin kế toán của doanh nghiệp, tác giả mong muốn có sự đóng góp cho những thay đổi trong tương lai về việc xử lý, đánh giá và trình bày thông tin kế toán trên các BCTC, nhằm giúp BCTC ngày càng trở thành một kênh thông tin hữu ích hơn cho các ngân hàng nói riêng và các đối tượng sử dụng nói chung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thực trạng và giải pháp nâng cao tính hữu ích của báo cáo tài chính doanh nghiệp đối với quyết định cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------------------------------------------------- ĐẶNG THỊ MỸ HẠNH ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH HỮU ÍCH CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI QUYẾT ĐỊNH CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------------------------------------------------- ĐẶNG THỊ MỸ HẠNH ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH HỮU ÍCH CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI QUYẾT ĐỊNH CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN MÃ NGÀNH: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ KIM CÚC
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế: “Thực trạng và giải pháp nâng cao tính hữu ích của báo cáo tài chính doanh nghiệp đối với quyết định cho vay của các NHTM Việt Nam” là công trình của việc học tập và nghiên cứu khoa học thật sự nghiêm túc của bản thân. Những kết quả nêu ra trong luận văn này là trung thực và chƣa đƣợc công bố rộng rãi trƣớc đây. Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc tổng hợp từ những nguồn thông tin đáng tin cậy. TP. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2013 Tác giả Đặng Thị Mỹ Hạnh
- MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH HỮU ÍCH CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI QUYẾT ĐỊNH CHO VAY CỦA CHỦ NỢ .................................... 4 1.1 Kế toán và vai trò thông tin kế toán ...................................................................4 1.1.1 Định nghĩa kế toán ......................................................................................5 1.1.2 Vai trò của thông tin kế toán .......................................................................5 1.2 Các BCTC và vai trò của BCTC........................................................................6 1.2.1 Giới thiệu về các BCTC ..............................................................................6 1.2.2 Các đối tƣợng phục vụ của BCTC ..............................................................9 1.2.3 Vai trò của BCTC với đối tƣợng các chủ nợ .............................................11 1.3 Tính hữu ích của thông tin trên BCTC đối với quyết định cho vay của các chủ nợ ...........................................................................................................................13 1.3.1 Tính hữu ích của BCTC theo quan điểm của chuẩn mực kế toán Việt Nam ............................................................................................................................13 1.3.2 Tính hữu ích của BCTC theo quan điểm của khuôn mẫu lý thuyết quốc tế ............................................................................................................................19 1.4 Tóm tắt các nghiên cứu về tính hữu ích của BCTC với đối tƣợng các chủ nợ30 Tóm tắt chƣơng 1 ......................................................................................................... 37 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÍNH HỮU ÍCH CỦA BCTC DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI QUYẾT ĐỊNH CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM .................................................................................................................. 39 2.1 Giới thiệu về các NHTM Việt Nam.................................................................39 2.1.1 Định nghĩa NHTM ....................................................................................39 2.1.2 Phân loại ....................................................................................................40 2.2 Hoạt động cho vay của NHTM ........................................................................41 2.2.1 Định nghĩa hoạt động cho vay...................................................................41
- 2.2.2 Các yếu tố tác động đến hoạt động cho vay của các NHTM Việt Nam ...41 2.2.3 Quy trình tín dụng của NHTM ..................................................................44 2.2.4 Thông tin trên BCTC đối với hoạt động cho vay ......................................47 2.3 Đánh giá tính hữu ích của thông tin trên BCTC trong hoạt động cho vay tại các ngân hàng ở Việt Nam .....................................................................................52 2.3.1 Khảo sát tính hữu ích của thông tin trên BCTC đối với NHTM ...............52 2.3.3 Kết quả khảo sát ........................................................................................56 2.3.3 Đánh giá kết quả khảo sát..........................................................................66 3.2.1 Phân tích nguyên nhân ..............................................................................67 Tóm tắt chƣơng 2: ..................................................................................................72 CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÍNH HỮU ÍCH CỦA BCTC DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI QUYẾT ĐỊNH CHO VAY CỦA CÁC NHTM 74 3.1 Quan điểm về nâng cao tính hữu ích của thông tin trên BCTC đối với các ngân hàng ...............................................................................................................74 3.2 Giải pháp ..........................................................................................................75 3.2.1 Giải pháp đối với các văn bản pháp luật có liên quan đến kế toán ...........75 3.2.2 Giải pháp đối với hoạt động kế toán .........................................................79 3.2.3 Giải pháp đối với việc khai thác thông tin trên BCTC doanh nghiệp .......83 3.3 Kiến nghị..........................................................................................................85 3.3.1 Đối với cơ quan lập quy ............................................................................85 3.3.2 Đối với các doanh nghiệp ..........................................................................86 3.3.3 Đối với các ngân hàng ...............................................................................86 3.3.4 Đối với cơ quan thống kê ..........................................................................87 3.3.5 Đối với các cơ sở đào tạo ..........................................................................88 Tóm tắt chƣơng 3: ........................................................................................................ 88 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 90
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính CF Khuôn mẫu lý thuyết BCTC (Conceptual Framework for Financial Reporting) CIC Trung tâm thông tin tín dụng thuộc Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam (Credit Information Center) FASB Hội đồng Chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ (Financial Accounting Standards Board) IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế (International Accounting Standards) IASB Uỷ ban Chuẩn mực kế toán quốc tế (International Accoungting Standards Board) IFRS Chuẩn mực quốc tế về BCTC (International Financial Reporting Standards) NHTM Ngân hàng thƣơng mại SFAC Tuyên bố về các nguyên tắc kế toán tài chính Mỹ (Statement of Financial Accounting Concepts) VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam (Vietnamese Accounting Standards)
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Loại hình ngân hàng làm việc của đối tƣợng đƣợc khảo sát Bảng 2.2: Thời gian kinh nghiệm làm việc của các đối tƣợng đƣợc khảo sát Bảng 2.3: Thứ tự mức độ quan tâm của nhân viên ngân hàng đến các mục tiêu Bảng 2.4: Thứ tự mức độ quan trọng của yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định cho vay Bảng 2.5: Thứ tự mức độ thƣờng xuyên đƣợc sử dụng của các BCTC Bảng 2.6: Thứ tự mức độ ảnh hƣởng của các nội dung trên BCTC đối với quyết định cho vay Bảng 2.7: Thứ tự xếp hạng các tiêu chí chất lƣợng của BCTC doanh nghiệp hiện nay Bảng 2.8: Thứ tự xếp hạng các kỳ vọng về chất lƣợng của NHTM đối với BCTC doanh nghiệp Bảng 2.9: Những đặc điểm chất lƣợng của BCTC đã đáp ứng đƣợc kỳ vọng của ngân hàng Bảng 2.10: Những đặc điểm chất lƣợng của BCTC chƣa đáp ứng đƣợc kỳ vọng của ngân hàng
- DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Sơ đồ 1.1: Quy trình áp dụng những đặc điểm chất lƣợng chính Sơ đồ 1.2: Các chỉ tiêu chất lƣợng theo Khuôn mẫu lý thuyết BCTC (2010)
- -1- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp hiện đang đƣợc xem là kênh thông tin chính thức về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Mục đích của chúng là cung cấp các thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những ngƣời sử dụng trong việc ra quyết định kinh tế. Hƣớng tới mục đích đó, các nhà làm luật, các tổ chức nghề nghiệp cũng nhƣ các kế toán viên luôn luôn có những nỗ lực nhằm cải thiện chất lƣợng và cách thức trình bày thông tin để nâng cao tính hữu ích của thông tin cho ngƣời sử dụng. Nhƣng nỗ lực đó có đáp ứng đƣợc nhu cầu của những ngƣời sử dụng thông tin hay không, và cần phải có thêm những thay đổi gì thì lại là câu hỏi cần nhiều nghiên cứu để giải đáp. Trong bối cảnh của Việt Nam hiện nay, các chủ nợ là một đối tƣợng phục vụ chủ yếu của thông tin kế toán nói chung và thông tin của BCTC nói riêng. Các chủ nợ cần những thông tin để ra quyết định cho vay, cho nợ. Việc cung cấp thông tin tài chính hữu ích cho các chủ nợ là một nhiệm vụ quan trọng của kế toán. Trong khi đó, các nghiên cứu về tính hữu ích của thông tin của BCTC các doanh nghiệp hiện nay vẫn chủ yếu hƣớng đến đối tƣợng các nhà đầu tƣ. Các nghiên cứu về đối tƣợng các chủ nợ vẫn chƣa đƣợc thực hiện nhiều, cho nên, tác giả mong muốn tìm hiểu đánh giá thực trạng về tính hữu ích của thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp dƣới góc nhìn của một đối tƣợng chủ nợ: các ngân hàng thƣơng mại. Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao tính hữu ích của BCTC doanh nghiệp đối với quyết định cho vay của các NHTM Việt Nam” 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là mức độ hữu ích của thông tin trên báo cáo tài chính cho việc ra quyết định cho vay của các ngân hàng.
- -2- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu giới hạn trong việc sử dụng thông tin của BCTC riêng của các doanh nghiệp, tiếp cận theo góc nhìn của các NHTM để phục vụ cho hoạt động cho vay ở một số thành phố tại Việt Nam (bao gồm TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Nha Trang). Hoạt động cho vay đƣợc xét một cách chung nhất, không phân biệt từng loại hình cho vay cho từng đối tƣợng khách hàng. 3. Mục tiêu nghiên cứu: a. Tìm hiểu các vấn đề lý thuyết về tính hữu ích của báo cáo tài chính đối với các đối tƣợng sử dụng, chủ yếu là đối tƣợng chủ nợ. b. Đánh giá thực trạng về tính hữu ích của thông tin trên báo cáo tài chính đối với quyết định cho vay của các NHTM tại Việt Nam: - Khảo sát đánh giá mức độ sử dụng báo cáo tài chính trong quy trình xét duyệt cho vay của các ngân hàng - Nghiên cứu yêu cầu thông tin của các ngân hàng, xác định các kỳ vọng của ngân hàng trong việc cung cấp thông tin của doanh nghiệp, từ đó đánh giá tính hữu ích của thông tin hiện có. c. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính hữu ích của thông tin trên báo cáo tài chính 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Đề tài áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng. Trong các phƣơng pháp của nghiên cứu định lƣợng, tác giả chọn áp dụng phƣơng pháp phi thực nghiệm (sử dụng bảng câu hỏi điều tra và thống kê thu thập thông tin). 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Đề tài nghiên cứu mức độ sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính và vai trò của chúng trong việc ra quyết định cho vay của các ngân hàng thƣơng mại (NHTM) tại Việt Nam để có thể đi đến kết luận về mức độ hữu ích của BCTC với các ngân hàng. Từ nghiên cứu về tính hữu ích của thông tin cũng nhƣ kỳ vọng của các ngân hàng về thông tin kế toán của doanh nghiệp, tác giả mong muốn có sự đóng góp cho những thay đổi trong tƣơng lai về việc xử lý, đánh giá và trình bày thông tin kế toán
- -3- trên các BCTC, nhằm giúp BCTC ngày càng trở thành một kênh thông tin hữu ích hơn cho các ngân hàng nói riêng và các đối tƣợng sử dụng nói chung. Đồng thời, với các nghiên cứu về thực trạng sử dụng thông tin trên BCTC của nhiều ngân hàng, đề tài có thể giúp các ngân hàng có thể nhìn nhận lại cách sử dụng thông tin trên BCTC hiện nay, từ đó có cách nhìn toàn diện hơn và sử dụng đƣợc nhiều hơn các thông tin từ báo cáo tài chính nhằm tăng cƣờng chất lƣợng của hoạt động thẩm định tín dụng của mình. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh sách các bảng biểu, sơ đồ, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, đề tài đƣợc thiết kế thành 3 chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tính hữu ích của BCTC đối với quyết định cho vay của chủ nợ Chƣơng 2: Thực trạng về tính hữu ích của thông tin trên báo cáo tài chính đối với quyết định cho vay của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam Chƣơng 3: Các giải pháp nhằm nâng cao tính hữu ích của thông tin trên BCTC doanh nghiệp đối với quyết định cho vay của các NHTM Việt Nam
- -4- CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH HỮU ÍCH CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI QUYẾT ĐỊNH CHO VAY CỦA CHỦ NỢ Kế toán có nhiệm vụ cung cấp thông tin cho rất nhiều đối tƣợng sử dụng để thực hiện các quyết định kinh tế. Dựa theo đối tƣợng phục vụ chủ yếu của mình, kế toán chia thành hai phân hệ, đó là kế toán quản trị và kế toán tài chính. BCTC là sản phẩm hoàn chỉnh của kế toán tài chính, là công cụ truyền tải thông tin kế toán về tình hình tài chính, kết quả hoạt động và các thông tin khác đến với những đối tƣợng sử dụng chủ yếu bên ngoài tổ chức. Tính hữu ích là khả năng giúp ích cho việc ra các quyết định kinh tế là đặc tính của BCTC. Tính hữu ích đƣợc thể hiện qua nhiều góc độ, và có khá nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này. Trong luận văn này, tác giả trình bày các quan điểm phổ biến đang đƣợc sử dụng ở Việt Nam và trên thế giới, bao gồm quan điểm đƣợc nêu trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành và quan điểm của Khuôn mẫu lý thuyết cho BCTC do Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế ban hành. Quan điểm trong Khuôn mẫu lý thuyết cho BCTC cũng là nền tảng lý thuyết mà tác giả sử dụng để đánh giá tính hữu ích của BCTC tại Việt Nam. Do phục vụ cho nhiều đối tƣợng sử dụng nhƣ nhà đầu tƣ, chủ nợ, cơ quan nhà nƣớc, nhà quản lý… BCTC sẽ có mức hữu ích khác nhau với những đối tƣợng sử dụng khác nhau. Luận văn này chú trọng tìm hiểu về tính hữu ích của BCTC đối với quyết định cho vay của một dạng chủ nợ là các NHTM. Chƣơng này tóm tắt các nghiên cứu đã đƣợc thực hiện trƣớc đây về tính hữu ích của BCTC đối với hoạt động cho vay của các ngân hàng. Phƣơng pháp và nội dung từ các nghiên cứu trƣớc đây đƣợc sử dụng để định hƣớng cho việc nghiên cứu tìm hiểu thực trạng tính hữu ích của BCTC ở Việt Nam. 1.1 Kế toán và vai trò thông tin kế toán
- -5- 1.1.1 Định nghĩa kế toán Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều định nghĩa đƣợc đƣa ra về kế toán. Theo Hiệp hội kế toán viên công chứng Mỹ (AICPA), “Kế toán là một nghệ thuật ghi chép, phân loại và tổng hợp theo các phương pháp có ý nghĩa, biểu hiện bằng tiền của các giao dịch và các sự kiện có ít nhất một phần tính chất tài chính và trình bày được kết quả của chúng” Ủy ban thực hành kiểm toán quốc tế (IAPC) định nghĩa: “Kế toán là một khoa học, một kỹ thuật ghi nhận, phân loại, tập hợp và cung cấp số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của một đơn vị kinh tế, giúp các nhà quản lý đưa ra những quyết định thích hợp” Luật kế toán của Việt Nam ban hành năm 2003 định nghĩa “Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động”. Các định nghĩa đƣợc ban hành bởi các tổ chức nghề nghiệp, các bộ luật của các quốc gia tuy có nhiều điểm khác biệt, nhƣng đều nhấn mạnh đến bản chất công việc kế toán, chính là hệ thống các hoạt động nhằm cung cấp thông tin tài chính, giúp cho những ngƣời sử dụng thông tin có thể ra quyết định thích hợp. 1.1.2 Vai trò của thông tin kế toán Ngay từ định nghĩa của kế toán, thông tin mà kế toán cung cấp đã đƣợc khẳng định là có vai trò làm nguồn dữ liệu, mang các thông tin về kết quả hoạt động và tình hình tài chính của tổ chức đến cho các đối tƣợng có nhu cầu sử dụng. Những thông tin này là để phục vụ cho hoạt động ra quyết định của các đối tƣợng có liên quan. Nếu dựa trên các đối tƣợng phục vụ thông tin, kế toán đƣợc chia làm 2 phân hệ là kế toán quản trị và kế toán tài chính.
- -6- Kế toán quản trị chỉ phục vụ thông tin cho đối tƣợng bên trong tổ chức; trong khi đó, kế toán tài chính phục vụ thông tin cho tất cả các đối tƣợng có nhu cầu thông tin về tổ chức, mà chủ yếu là đối tƣợng bên ngoài. Kế toán quản trị cung cấp thông tin cho các nhà quản trị thông qua báo cáo kế toán quản trị. Đối với kế toán tài chính, BCTC lại là phƣơng tiện để họ cung cấp thông tin kế toán cho các đối tƣợng sử dụng. Những tổ chức tạo lập và cung cấp BCTC rất đa dạng, bao gồm các doanh nghiệp, các tổ chức chính phủ, các tổ chức phi chính phủ…Trong phạm vi của đề tài, tác giả chỉ giới hạn trong các BCTC của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Chính vì vậy, thuật ngữ “doanh nghiệp” sẽ đƣợc sử dụng khi đề cập đến tổ chức tạo lập và cung cấp BCTC. Các quy định về lập các BCTC đề cập trong nội dung giới thiệu về các BCTC dƣới đây sẽ tuân thủ theo Luật kế toán Việt Nam, Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và các văn bản hƣớng dẫn ban hành kèm theo. 1.2 Các BCTC và vai trò của BCTC 1.2.1 Giới thiệu về các BCTC BCTC là sản phẩm của kế toán tài chính, tổng hợp và phản ánh một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản và nguồn vốn của một doanh nghiệp tại một thời điểm; tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh; tình hình và kết quả lƣu chuyển tiền tệ của một doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định. Hệ thống BCTC của các doanh nghiệp Việt Nam gồm: 1. Bảng cân đối kế toán; 2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; 3. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ; 4. Bản thuyết minh BCTC; 1.2.1.1 Bảng cân đối kế toán
- -7- Bảng cân đối kế toán là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát và toàn diện tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm lập BCTC Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về tổng giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp đƣợc phân loại theo cơ cấu tài sản và tổng giá trị nguồn hình thành nguồn tài sản phân loại theo cơ cấu nguồn vốn (nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo) Các thông tin phải trình bày trong Bảng cân đối kế toán đƣợc quy định bởi VAS 21 (xem nội dung chi tiết trong Phụ lục số 1). 1.2.1.2 Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả kinh doanh và kết quả khác Các thông tin phải trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng đƣợc quy định bởi VAS 21 (xem nội dung chi tiết trong phụ lục số 1). 1.2.1.3 Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin giúp ngƣời sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp vì nó loại trừ đƣợc các ảnh hƣởng của việc sử dụng các phƣơng pháp kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và hiện tƣợng. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ dùng để xem xét và dự đoán về khả năng về số lƣợng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tƣơng lai; dùng để kiểm tra lại các đánh giá, dự đoán trƣớc đây về các luồng tiền; kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lƣợng lƣu chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi giá cả.
- -8- Theo VAS 24, doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trong kỳ trên Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ theo 3 loại hoạt động: Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, nó cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo ra tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tƣ mà không cần đến các nguồn tài trợ từ bên ngoài. Luồng tiền từ hoạt động đầu tƣ là luồng tiền có liên quan đến việc mua sắm, xây dựng, nhƣợng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tƣ khác không thuộc các khoản tƣơng đƣơng tiền. Luồng tiền từ hoạt động tài chính là luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu cụ thể của Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ đƣợc trình bày trong phụ lục số 1. 1.2.1.4 Thuyết minh BCTC Thuyết minh BCTC là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của BCTC doanh nghiệp, dùng để mô tả mang tính tƣờng thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã đƣợc trình bày trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ cũng nhƣ các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể. Bản thuyết minh BCTC cũng có thể trình bày các thông tin khác nếu doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý BCTC. Bản thuyết minh BCTC của một doanh nghiệp cần phải: Đƣa ra các thông tin về cơ sở dùng để lập BCTC và các chính sách kế toán cụ thể đƣợc chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng;
- -9- Trình bày các thông tin theo quy định của chuẩn mực kế toán mà chƣa đƣợc trình bày trong các báo cáo khác; Cung cấp thông tin bổ sung chƣa đƣợc trình bày trong các BCTC khác, nhƣng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý. Những nội dung trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính theo hƣớng dẫn của Chế độ kế toán Việt Nam đƣợc thể hiện trong phụ lục số 1. 1.2.2 Các đối tƣợng phục vụ của BCTC Các đối tƣợng phục vụ của BCTC cũng chính là đối tƣợng phục vụ của kế toán tài chính. Đối tƣợng phục vụ thông tin này đƣợc xác lập ngay từ định nghĩa của kế toán tài chính. Tác giả đã nghiên cứu Luật Kế toán Việt Nam, Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Tuyên bố về các nguyên tắc kế toán tài chính (SFAC) của Ủy ban chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ (FASB), Khuôn mẫu lý thuyết (CF) của Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) để tìm ra đối tƣợng phục vụ của BCTC theo các quan điểm khác nhau. Theo Luật kế toán Việt Nam và Chuẩn mực kế toán Việt Nam, đối tƣợng phục vụ thông tin của BCTC không đƣợc liệt kê cụ thể, mà chỉ đƣợc đề cập đến nhƣ là “đối tượng có nhu cầu thông tin của đơn vị kế toán” (Điều 4, khoản 2, Luật kế toán Việt Nam 2003) hay “người sử dụng BCTC” (Đoạn 1d, VAS 01-Chuẩn mực chung), và mục tiêu của BCTC là “đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế”(Đoạn 5, VAS 21- Trình bày BCTC). Với những yêu cầu đó, có thể xác định, các văn bản pháp quy của Việt Nam không đƣa ra một ƣu tiên cụ thể cho một đối tƣợng nào trong việc cung cấp thông tin của BCTC. Tất cả các đối tƣợng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán, bao gồm các nhà đầu tƣ, chủ nợ, các cơ quan quản lý nhà nƣớc, ngƣời lao động hay nhà quản lý… đều là đối tƣợng sử dụng BCTC. Các văn bản này cũng không nêu rõ là các đối tƣợng đƣợc đề cập chỉ bao gồm đối tƣợng hiện hữu hay bao gồm cả đối tƣợng tiềm năng.
- -10- Đối với Hoa Kỳ, trong Tuyên bố về kế toán tài chính - Nguyên tắc số 1 (SFAC1, 1978), Ủy ban Chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ (FASB) xác định đối tƣợng sử dụng thông tin của BCTC chủ yếu là “đối tượng bên ngoài, những người không có quyền yêu cầu có được những thông tin họ muốn mà phải dựa trên thông tin nhà quản lý cung cấp cho họ”. Cũng theo SFAC 1, mục tiêu của BCTC là “BCTC phải cung cấp thông tin hữu ích cho nhà đầu tư, các chủ nợ và các đối tượng sử dụng khác, kể cả hiện hữu và tiềm năng trong việc ra các quyết định đầu tư, cho vay và các quyết định tương tự”. Nhƣ vậy, chúng ta có thể thấy các quy định của Việt Nam cũng có luận điểm tƣơng tự nhƣ SFAC 1 của FASB trong việc xác định đối tƣợng sử dụng thông tin của BCTC. Hiện nay, trong nỗ lực hòa hợp với kế toán quốc tế, FASB đã thay thế SFAC 1 bởi SFAC 8, trong đó quan điểm về ngƣời sử dụng BCTC đƣợc thay đổi giống với Khuôn mẫu lý thuyết kế toán ban hành bởi Ủy ban chuẩn mực Kế toán quốc tế (IASB). Về phía Ủy ban chuẩn mực Kế toán quốc tế, Khuôn mẫu lập và trình bày BCTC đƣợc tiền thân của IASB (IASC) ban hành đầu tiên vào năm 1989 đã có đề cập đến những ngƣời sử dụng BCTC. Họ bao gồm các nhà đầu tƣ, ngƣời lao động, ngƣời cho vay, nhà cung cấp và những ngƣời có quan hệ tín dụng trong hoạt động thƣơng mại, khách hàng, chính phủ, các cơ quan đại diện chính phủ, và công chúng, kể cả hiện hữu lẫn tiềm năng. Họ sử dụng BCTC để thỏa mãn các nhu cầu khác nhau về thông tin của doanh nghiệp. BCTC có một số nhu cầu thông tin mà tất cả các đối tƣợng đều cần chứ không thể chứa tất cả các thông tin mà tất cả các đối tƣợng cần. Ủy ban cho rằng, nhà đầu tƣ là ngƣời cung cấp nguồn vốn mạo hiểm cho doanh nghiệp, do vậy, thông tin mà đối tƣợng nhà đầu tƣ cần cũng sẽ thỏa mãn nhu cầu thông tin của các đối tƣợng còn lại. Trong nỗ lực cải thiện và hòa hợp với quan điểm của tổ chức nghề nghiệp của Mỹ, Khuôn mẫu lý thuyết cho BCTC (CF) đã đƣợc ban hành bởi IASB năm 2010 thay thế cho Khuôn mẫu lập và trình bày BCTC 1989. Khuôn mẫu lý thuyết cho BCTC đã xác định BCTC đƣợc lập để cung cấp thông tin hữu ích cho các quyết
- -11- định kinh tế. Ủy ban nêu rõ đối tƣợng cung cấp thông tin của BCTC sử dụng cho mục đích chung đó là “những nhà đầu tư, người cho vay và các chủ nợ khác, bao gồm cả các đối tượng hiện hữu và tiềm năng. Mục đích của BCTC là cung cấp thông tin tài chính hữu ích về đơn vị kế toán cho các đối tượng trên để ra các quyết định về việc cung cấp các nguồn lực cho đơn vị. Các quyết định này liên quan đến việc mua, bán, hoặc nắm giữ các công cụ vốn chủ sở hữu và các công cụ nợ, quyết định cho vay, thanh toán các khoản nợ và các dạng thức cấp tín dụng khác”. (OB2, CF). Nhƣ vậy, trong khuôn mẫu lý thuyết mới cho BCTC, IASB chỉ rõ đối tƣợng ƣu tiên phục vụ thông tin của BCTC đó là nhà đầu tƣ và chủ nợ, kể cả hiện hữu lẫn tiềm năng. Mục đích sử dụng thông tin cũng đƣợc xác định cụ thể chi tiết hơn. Tóm lại, liên quan đến vấn đề đối tƣợng cung cấp thông tin của BCTC, giữa các quy định của Việt Nam và Khuôn mẫu lý thuyết hiện tại của IASB có một số điểm không tƣơng đồng. Các quy định của Việt Nam hƣớng tới nhiều nhóm đối tƣợng phục vụ hơn, bao gồm tất cả những ngƣời có nhu cầu sử dụng thông tin kế toán; còn đối với IASB, mặc dù có đề cập đến việc “BCTC được lập với mục đích cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định kinh tế” “được tin là sẽ phù hợp với nhu cầu của hầu hết những người sử dụng BCTC” (đoạn giới thiệu, CF); nhƣng Ủy ban đã xác định rõ đối tƣợng ƣu tiên cung cấp thông tin đó là nhà đầu tƣ và chủ nợ. Mặc dù có điểm không tƣơng đồng nhƣ trên, vẫn có thể thấy rõ, trong bất cứ văn bản nào nêu trên, đối tƣợng chủ nợ đều là đối tƣợng sử dụng chủ yếu mà BCTC hƣớng tới. 1.2.3 Vai trò của BCTC với đối tƣợng các chủ nợ Các chủ nợ đƣợc đề cập ở đây là các chủ nợ hiện tại cũng nhƣ các chủ nợ tiềm năng, bao gồm những ngƣời cho vay và các dạng chủ nợ khác. Họ là ngƣời cần ra quyết định liên quan đến việc cung cấp và thanh toán các khoản nợ và các dạng tín dụng khác cho doanh nghiệp, ví dụ: các ngân hàng thƣơng mại, các công ty cho thuê tài chính, các nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ, các trái chủ …
- -12- Đối với các chủ nợ, để quyết định cho vay hoặc cấp các loại hình tín dụng khác hay không, họ cần thu thập đƣợc thông tin về doanh nghiệp để có thể xác định khả năng doanh nghiệp có thể trả nợ và các khoản lãi. Khả năng này đƣợc tính toán dựa trên số lƣợng, thời gian và độ chắc chắn của dòng tiền thuần trong tƣơng lai thu vào doanh nghiệp. Để đánh giá triển vọng của dòng tiền thuần trong tƣơng lai, các chủ nợ cần thông tin về: Nguồn lực của doanh nghiệp Tình hình nguồn vốn Tính hiệu quả và hữu hiệu của các nhà quản trị doanh nghiệp khi sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp. Yêu cầu thông tin trên có thể đƣợc đáp ứng bởi BCTC hoặc báo cáo riêng do chủ nợ yêu cầu doanh nghiệp cung cấp. Một số chủ nợ không có quyền yêu cầu trực tiếp thông tin từ phía doanh nghiệp, cho nên BCTC trở thành nguồn quan trọng cung cấp nhiều thông tin mà họ cần. Trong các đối tƣợng chủ nợ, các ngân hàng thƣơng mại là đối tƣợng mà luận văn này tập trung đi sâu nghiên cứu. Đối với các ngân hàng thƣơng mại, để ra quyết định cho vay hay không, họ cần phải thực hiện: Thu thập thông tin Phân tích và xử lý thông tin thu thập đƣợc (phân tích tín dụng) Rút ra kết luận về khả năng hoàn trả nợ, cả gốc và lãi của khách hàng. Trong quy trình này, BCTC là nguồn cung cấp thông tin về tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động phân tích tình hình tài chính này là một trong những nội dung quan trọng trong quá trình phân tích tín dụng nhằm phục vụ cho việc ra quyết định cho vay. Tuy nhiên, bên cạnh BCTC đƣợc cung cấp bởi
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn