BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ CẨM LOAN NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN

NGUỒN TÀI CHÍNH VI MÔ CHO NGƯỜI NGHÈO

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

TS BÙI HỮU PHƯỚC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2010

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu

trong luân văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Bên cạnh nỗ lực của bản thân còn

có sự tận tình của cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Hữu Phước.

Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cán bộ hướng dẫn và toàn thể Quý Thầy Cô.

Tác giả luận văn Nguyễn Thị Cẩm Loan

iii

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

2. Mục tiêu nghiên cứu

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4. Phương pháp nghiên cứu

5. Những đóng góp mới của đề tài

6. Hạn chế của đề tài

7. Ý nghĩa chọn đề tài

8. Kết cấu của luận văn

CHƯƠNG 1: NGƯỜI NGHÈO VÀ NGUỒN TÀI CHÍNH VI MÔ HỖ TRỢ .... 1

1.1 Nghèo đói ......................................................................................................... 1

1.2 Người nghèo ..................................................................................................... 1

1.2.1 Khái niệm ...................................................................................................... 1

1.2.2 Cơ sở và tiêu chí để đánh giá nghèo ................................................................ 2

1.2.3 Vai trò của người nghèo trong phát triển kinh tế - xã hội ................................. 2

1.2.3.1 Vai trò là người tiêu dùng ............................................................................. 2

1.2.3.2 Vai trò là người sản xuất .............................................................................. 2

1.2.3.3 Vai trò là người kinh doanh .......................................................................... 2

1.2.4 Các hạn chế của người nghèo trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội .............. 3

1.2.5 Các khả năng và mức độ tiếp cận nguồn tài chính vi mô cho người nghèo ...... 3

1.3 Tổng quan về tài chính vi mô ............................................................................ 4

1.3.1 Khái niệm về tài chính vi mô........................................................................... 4

1.3.2 Đặc điểm tài chính vi mô ở Việt Nam ............................................................ 6

1.3.2.1 Sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội trong lĩnh vực tài chính vi mô .

................................................................................................................................ 6

iv

1.3.2.2 Tài chính vi mô tập trung ở nông thôn hơn là ở thành thị.............................. 6

1.3.2.3 Chi phí giao dịch trong khu vực tài chính vi mô cao ..................................... 7

1.3.2.4 Rủi ro trong khu vực tài chính vi mô cao ...................................................... 7

1.3.3 Vai trò của tài chính vi mô .............................................................................. 8

1.3.3.1 Tài chính vi mô giúp người nghèo đấu tranh với đói nghèo bằng việc cải thiện

thu nhập ................................................................................................................... 8

1.3.3.2 Tài chính vi mô giúp làm giảm bớt sự tổn hại đối với người nghèo .............. 8

1.3.3.3. Tài chính vi mô giúp nâng cao vị trí kinh tế - xã hội cho người nghèo ......... 8

1.3.4 Phân loại nhóm tổ chức tài chính vi mô ........................................................... 9

1.4 Hoạt động chủ yếu của tổ chức tài chính vi mô ................................................. 9

1.4.1 Hoạt động trung gian tài chính ....................................................................... 9

1.4.1.1 Hoạt động tín dụng ...................................................................................... 9

1.4.1.2 Hoạt động huy động nguồn vốn ................................................................. 10

1.4.1.3 Các hoạt động tài chính khác ..................................................................... 11

1.4.2 Các hoạt động phi tài chính ........................................................................... 13

1.5 Đo lường mức độ tiếp cận tài chính vi mô ........................................................ 13

1.5.1 Khái niệm .................................................................................................... 14

1.5.2 Các chỉ tiêu đo lường ................................................................................... 14

1.5.2.1 Đo lường độ rộng của tiếp cận ................................................................... 14

1.5.2.2 Đo lường độ sâu của tiếp cận ..................................................................... 15

1.6 Quy trình quản lý hoạt động của tổ chức tài chính vi mô .................................. 17

1.7 Kinh nghiệm quốc tế về các hoạt động giúp người nghèo thông qua các chương

trình tài chính vi mô ............................................................................................... 17

1.7.1 Tổ chức tài chính vi mô ở Bangladesh .......................................................... 17

1.7.1.1 Lịch sử phát triển ngành tài chính vi mô ở Bangladesh ............................... 17

1.7.1.2 Đặc điểm hoạt động.................................................................................... 18

1.7.1.3 Ngân hàng Grameen (GB) ở Bangladesh (đại diện tiêu biểu)...................... 19

1.7.3 Mô hình của ngân hàng Brakyat Indonesia (BRI) ở Indonesia ....................... 21

1.7.4 Mô hình chuyển đổi từ tổ chức tài chính vi mô phi chính phủ (tổ chức TCVM

NGO) sang ngân hàng thương mại ......................................................................... 22

1.7.4.1 Ngân hàng ACLEDA ở Campuchia ........................................................... 22

1.7.4.2 Ngân hàng CARD ở Philippines ................................................................ 23

v

1.8. Một số tổ chức TCVM đang tồn tại có hiệu quả tại Việt Nam ......................... 24

1.8.1 Quỹ tình thương ............................................................................................ 25

1.8.2 Quỹ trợ vốn cho người nghèo tự tào việc làm (CEP) ..................................... 27

1.8.3 Tổ chức VHI (Vietnamese Heritage Institude) tại tỉnh Đồng Tháp ................ 28

1.8.4 Nhóm phụ nữ tiết kiệm tại tỉnh Tiền Giang ................................................... 30

1.9 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .................................................................. 31

1.9.1 Bài học kinh nghiệm về thành công của tổ chức TCVM ............................... 30

1.9.2 Bài học kinh nghiệm về thất bại của TCVM .................................................. 32

Kết luận chương 1 .................................................................................................. 34

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TIẾP CẬN NGUỒN TÀI CHÍNH VI MÔ CỦA

NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH 2 GIAI ĐOẠN 2007-2009

.............................................................................................................................. 35

2.1 Các tổ chức tài chính vi mô hỗ trợ người nghèo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh ..... 35

2.1.1 Ngân hàng chính sách xã hội – Ngân hàng phục vụ người nghèo tại tỉnh Trà Vinh

.............................................................................................................................. 36

2.1.2 Dự án hỗ trợ sự tham gia thị trường cho người nghèo – IMPP (The project for

Improving Market Participation of the Poor) .......................................................... 37

2.1.3 Các tổ chức chính trị - xã hội tại tỉnh Trà Vinh trong việc hỗ trợ người nghèo

.............................................................................................................................. 39

2.1.3.1 Hội Liên hiệp Phụ nữ Trà Vinh .................................................................. 39

2.1.3.2 Hội Nông dân Trà Vinh .............................................................................. 40

2.1.3.3 Hội cựu chiến binh ..................................................................................... 40

2.1.3.4 Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh .................................................... 41

2.2 Phân tích thực trạng tiếp cận nguồn tài chính vi mô của người nghèo trên địa bàn

tỉnh Trà Vinh ......................................................................................................... 41

2.2.1 Giới thiệu sơ lược đặc điểm của người nghèo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh ..........

.............................................................................................................................. 41

2.2.2 Đánh giá thực trạng tiếp cận nguồn tài chính vi mô của người nghèo trên địa bàn

tỉnh Trà Vinh ........................................................................................................ 44

2.2.2.1 Phân tích chỉ tiêu độ rộng tiếp cận nguồn tài chính vi mô ........................... 44

2.2.2.2 Phân tích chỉ tiêu độ sâu tiếp cận nguồn tài chính vi mô ............................. 49

vi

2.2.2.3 Đặc điểm tài chính vi mô ở Trà vinh thông qua dự án cải thiện sự tham gia của

người nghèo (IMPP) và các tổ chức chính trị - xã hội ............................................ 49

2.2.2.4 Thực trạng hoạt động phi tài chính ............................................................. 52

2.2.3 Nhận xét ........................................................................................................ 53

2.2.3.1 Các tổ chức tài chính vi mô đạt được độ rộng tiếp cận tốt .......................... 53

2.2.3.2 Các tổ chức tài chính vi mô đạt được độ sâu tiếp cận là khả quan ............... 53

2.2.3.3 Các tổ chức tài chính vi mô có những đóng góp lớn cho sự phát triển thị trường

tài chính vi mô ở Trà Vinh ..................................................................................... 53

2.2.3.4 Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ và nợ xấu/tổng dư nợ trong tầm hạn kiểm soát ..

.............................................................................................................................. 53

2.2.3.5 Tài chính vi mô ở Trà Vinh thành công có phần tham của các tổ chức chính

trị - xã hội nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo ....................................................... 54

2.2.3.6 Để TCVM lan tỏa đến người dân cần hiểu sâu sắc về việc triển khai và thực

hiện các chương trình tín dụng vi mô cho người dân .............................................. 54

2.2.4 Thành tựu đạt được ...................................................................................... 54

2.2.5 Tồn tại yếu kém và nguyên nhân ................................................................... 57

2.2.5.1 Tồn tại hạn chế của tổ chức tài chính vi mô ................................................ 57

2.2.5.2 Tồn tài hạn chế của người nghèo trong việc tiếp cận nguồn tài chính vi mô trên

địa bàn tỉnh Trà Vinh ............................................................................................. 58

2.2.5.3 Nguyên nhân hạn chế ................................................................................. 58

Kết luận chương 2 .................................................................................................. 62

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN

NGUỒN TÀI CHÍNH VI MÔ CHO NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH

PHỐ TRÀ VINH ................................................................................................. 63

3.1 Giải pháp định hướng ....................................................................................... 63

3.1.1 Điều chỉnh khung pháp lý và có sự giám sát hợp lý vào khu vực tài chính vi mô

.............................................................................................................................. 63

3.1.2 Xây dựng chiến lược quốc gia về ngành tài chính vi mô ................................ 64

3.1.3 Phát triển ngành tài chính vi mô theo hướng thị trường ................................ 65

3.1 Giải pháp chủ yếu ............................................................................................ 66

vii

3.1.1 Hỗ trợ người nghèo bắt đầu kinh doanh với những món vay nhỏ và đơn giản nhất

giúp họ thoát nghèo................................................................................................ 66

3.1.2 Xây dựng mô hình tổ chức tài chính chuyên biệt hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ

từ người nghèo như mô hình của ACLEDA ở Campuchia hay ngân hàng Grameen ở

Bangladesh ............................................................................................................ 67

3.1.3 Xây dựng mô hình giảm nghèo ..................................................................... 68

3.1.4 Tạo nguồn cán bộ làm công tác hướng dẫn kinh doanh nhỏ cho các hộ nghèo ...

............................................................................................................................. 68

3.1.5 Mở rộng tầm hoạt động của khu vực tài chính vi mô (đến từng hộ nghèo)..... 68

3.1.6 Phát triển sản phẩm, dịch vụ mới và sản phẩm bảo hiểm vi mô ..................... 69

3.2 Một số giải pháp khác ..................................................................................... 73

3.2.1 Truyền thông nâng cao nhận thức cho người nghèo ....................................... 73

3.2.2 Khuyến nông cho hộ nghèo ........................................................................... 73

3.2.3 Trợ giúp pháp lý cho hộ nghèo ..................................................................... 73

3.2.4 Dạy nghề cho người lao động thuộc diện hộ nghèo ....................................... 74

3.2.5 Thay đổi cách suy nghĩ và cách làm của người nghèo, giúp người nghèo vượt qua

mặc cảm, giàu nghị lực, khát vọng thoát nghèo và trở nên thành công trong cuộc sống

.............................................................................................................................. 74

3.3 Kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan hữu quan ........ 74

3.3.2. Tăng cường vai trò quản lý hoạt động thị trường tài chính vi mô .................. 74

3.3.3 Từng bước đảm bảo tính công bằng và có những chính sách ưu đãi đến các tổ

chức tài chính vi mô tư nhân hay các ngân hàng thương mại, quỹ tín dụng nhân dân

phục vụ người nghèo.............................................................................................. 75

3.3.4 Hướng dẫn cụ thể rõ ràng đến các cấp cơ sở khi có những văn bản mới, những dự

án mới được triển khai ........................................................................................... 75

3.3.5 Đào tạo hoặc tuyển chọn đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính vi mô có tầm lẫn

tâm ......................................................................................................................... 76

3.3.6 Gần gủi, sâu sát, lấy ý kiến và chia sẽ những thông tin cần thiết trong dân .... 76

Kết luận chương 3 .................................................................................................. 77

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

The project for Improving Market Participation of the Poor- IMPP

Dự án cải thiện sự tham gia thị trường cho người nghèo Tài chính vi mô TCVM

Tín dụng vi mô TDVM

Ngân hàng phát triển Châu Á ADB

Consultative Group to Assist the Poor (Nhóm tư tư vấn hỗ trợ người nghèo

CGAP

Quỹ tình thương TYM

Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam VBSP

Quỹ tín dụng nhân dân QTDNN

Quỹ trợ vốn cho người nghèo tự tạo việc làm CEP

Trung tâm phát triển vì người nghèo PPC

International Labour Organization (tổ chức lao động thế giới) ILO

Tổng sản phẩm quốc nội hay Thu nhập bình quân đầu người - Gross GDP

Domestic Product

Ủy bàn chứng khoán và hối đoái SEC

Grameen Mutual Fund One: Quỹ hỗ tương GMFO

Ngân hàng phát triển NHPT

Tổ chức phi chính phủ NGOs

NHTW Ngân hàng Trung ương

BRI Bank of Rakyat Indonesia (Ngân hàng Rakyat ở Ấn Độ)

UD Unit Desa

GB Grameen Bank

HĐQT Hội đồng Quản trị

NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội

NHNN&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn - AGRIBANK

NHNg Ngân hàng người nghèo

NHNN Ngân hàng Nông nghiệp

ix

ATM

Máy rút tiền mặt; Thẻ rút tiền mặt - (Automatic Teller Machine;

Automatic Teller Machine Card)

Letter Credit: Thư tín dụng L/C

Hiệp hội các cơ quan phát triển kinh tế địa phương ACLEDA

Nghị định số 28/2005/NĐ- CP ngày 09/3/2005 của chính phủ về tổ Nghị định số

chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ (TCTCQMN) tại 28

Việt Nam

Nghị định 165 Nghị định số 165/2007/NĐ – CP ngày 15/11/2007 của chính phủ sửa

đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều nghị định số 28/2005/NĐ-CP ngày

09/3/2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của TCTCQMN tại

Việt Nam

Quỹ phát triển nông nghiệp Quốc tế - International Fund for IFAD

Agricultural Development

Xã hội XH

Trà Vinh TV

Ủy Ban Nhân Dân UBND

Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức - Gesellschaft Technische GTZ

Zusammenarbeit.

Bộ Phát triển Quốc tế Vương Quốc Anh - UK Department for DFID

International Development

Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam - The Vietnam Chamber VCCI

of Commerce and Industry

Lập kế hoạch cơ hội thị trường cấp xã - CMOP

Quỹ liên kết thị trường và Phát triển kinh doanh BDMLF

Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development – Ngân hàng VBARD

nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

x

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Phân loại nhóm tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam

Bảng 1.2 Tóm tắt các chỉ số đánh giá mức độ tiếp cận nguồn TCVM

Bảng 2.1 Phân loại nhóm tổ chức tài chính vi mô phục vụ cho đối tượng người

nghèo tại Trà Vinh

Bảng 2.2 Các tổ chức tài chính được người dân nghèo tiếp cận trên địa bàn tỉnh Trà

Vinh

Bảng 2.3 Tỷ lệ hộ nghèo từ năm 2007-2009 tại tỉnh Trà Vinh

Bảng 2.4 Số lượng sản phẩm của các tổ chức tài chính vi mô

Bảng 2.5 Số lượng khách hàng tại Ngân hàng chính sách xã hội và tổ tiết kiệm tín dụng

tại Hội Liên hiệp Phụ nữ Trà Vinh

Bảng 2.6 Tốc độ tăng trưởng của khách hàng qua 3 năm 2007-2009

Bảng 2.7 Quy mô tín dụng

Bảng 2.8 Tốc độ tăng trưởng tín dụng qua 3 năm 2007-2009

Bảng 2.9 Số tiết kiệm của tổ chức tài chính vi mô

Bảng 2.10 Các chỉ tiêu phân tích độ sâu tiếp cận

Bảng 2.11 Nguồn vốn được giải ngân cho hộ nghèo tại IMPP năm 2007-2009

Bảng 2.12 Tình hình cung cấp tín dụng thông qua các tổ chức chính trị-xã hội

Bảng 2.13 Tổng số dư nợ qua 3 năm từ các tổ chức chính trị - xã hội

xi

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1 Các chỉ tiêu đo lường mức độ tiếp cận của các tổ chức tài chính vi mô

Sơ đồ 2.1 Tốc độ tăng trưởng của khách hàng từ năm 2007-2009

Sơ đồ 2.2 Sự tăng trưởng tín dụng từ năm 2007-2009

Sơ đồ 2.3 Tốc độ tăng trưởng tín dụng từ năm 2007 - 2009

Sơ đồ 2.4 Số dư tiết kiệm tại các tổ chức tài chính vi mô năm 2007-2009

Sơ đồ 2.5 Số vốn được giải ngân cho hộ nghèo tại IMPP năm 2007-2009

Sơ đồ 2.6 Số lượng hộ nghèo được cấp tín dụng tại các tổ chức chính trị - xã hội năm

2007-2009

Sơ đồ 2.7 Tình hình tăng trưởng tín dụng tại các tổ chức chính trị - Xã hội năm 2007-

2009

xii

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Phần lớn người nghèo ở Việt Nam là những nông dân hoạt động sản xuất nông

nghiệp, năng suất thấp, thiếu kiến thức và đặc biệt là nguồn vốn để đầu tư phát triển.

Ở Việt Nam, theo chuẩn nghèo năm 2006-2010 là những người có thu nhập dưới

200 nghìn đồng/tháng ở nông thôn và dưới 260.000 đồng/tháng ở thành thị. Chuẩn

nghèo của thế giới 60 USD/tháng)

Trong dự thảo Quyết định Ban hành chuẩn nghèo mới, áp dụng cho giai đoạn

2011 - 2015, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất chuẩn nghèo mới cũng chỉ

là 350.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn, thành thị là những hộ có thu nhập

450.000 đồng/người/tháng.

Các nghiên cứu gần đây đã chỉ rõ khả năng dễ bị tổn thương của những người

sống dưới ngưỡng nghèo trước những cú sốc như ốm đau, thiên tai, mất cắp và các sự

cố khác. Nguồn tài chính hạn hẹp của các hộ gia đình chính là nguyên nhân gây ra sự

tổn thương trước các cú sốc này và do thiếu các dịch vụ tài chính hữu hiệu, các gia đình

bị đẩy vào tình trạng nghèo cùng cực hơn và phải mất rất nhiều năm để khắc phục.

Mặc dù người nghèo có thu nhập thấp và nguồn thu không ổn định, nhưng thực

tế hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô trên toàn thế giới cho thấy người nghèo

vẫn có khả năng tiết kiệm và hoàn trả nợ tốt nếu được giám sát chặt chẽ, đóng góp tích

cực đối với khả năng sinh lời và sự bền vững của các tổ chức tài chính vi mô.

Nhu cầu vay món nhỏ ở tất cả các vùng nông thôn hiện nay là rất cao. Trong khi

các hoạt động ngân hàng nông thôn không hướng tới người nghèo thì tài chính vi mô

xuất hiện như là cơ hội lớn cho những người nghèo nhất để có thể tiếp cận được món

vay. Cho vay có mục tiêu xã hội nhằm hỗ trợ người nghèo để họ bắt đầu những công

việc kinh doanh đơn giản nhất thông qua đó họ từng bước thoát khỏi đói nghèo.

Năm 2009, tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam giảm mạnh, chỉ còn khoảng 11% so với

dân số. Một số tổ chức quốc tế đánh giá đây là con số ấn tượng và coi Việt Nam là tấm

gương trong công tác xóa đói, giảm nghèo. Một trong những chủ trương mà Việt Nam

kiên trì thực hiện trong hoạt động này là phát triển các loại hình tổ chức, các hình thức

tín dụng nhằm cung cấp các dịch vụ tài chính cho người nghèo, được gọi là các dịch vụ

tài chính vi mô.

xiii

Vì vậy, phát triển hệ thống tài chính nông thôn, tài chính vi mô bền vững được

đánh giá sẽ có những tác động đáng kể đến sự tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm

nghèo.

Theo nghĩa hẹp, tài chính vi mô là việc cấp cho các hộ gia đình rất nghèo các

khoản vay rất nhỏ (gọi là tín dụng vi mô), nhằm mục đích giúp họ tham gia vào các

hoạt động sản xuất, hoặc khởi tạo các hoạt động kinh doanh nhỏ. Tài chính vi mô

thường kéo theo hàng loạt các dịch vụ khác như tín dụng (bằng tiền, vật, trợ giá hoặc tài

trợ dưới hình thức khác, tiết kiệm, bảo hiểm, vì những người nghèo và rất nghèo có nhu

cầu rất lớn đối với các sản phẩm tài chính, nhưng không tiếp cận được các thể chế tài

chính chính thức.

Kinh nghiệm cho thấy, tài chính vi mô có thể giúp người nghèo tăng thu nhập,

tạo lập hoạt động kinh doanh bền vững và giảm khả năng dễ bị tổn thương trước các cú

sốc từ bên ngoài. Tài chính vi mô cũng là công cụ mạnh mẽ giúp người nghèo, đặc biệt

phụ nữ, tăng cường quyền lực kinh tế và trở thành các chủ thể kinh tế.

Trong giai đoạn 2001-2008, số lượng khách hàng của tất cả các tổ chức tài chính

vi mô đều tăng trưởng mạnh, quy mô tín dụng và tiết kiệm tăng trưởng cao. Trong số

khoảng 4,6 triệu hộ nghèo hiện có ở Việt Nam, ước tính từ 70-80% có thể tiếp cận được

một hoặc một số loại hình dịch vụ tài chính, chủ yếu dưới dạng tín dụng và tiền gửi

ngắn hạn.

Vốn vay tuy không lớn như của các ngân hàng thương mại nhưng lại có ý nghĩa

quan trọng bởi những khoản vay này đến được với những người nghèo và nghèo nhất.

Thực tế, một lực lượng không nhỏ người nghèo ở Trà Vinh thoát nghèo nhờ sử dụng

các dịch vụ tài chính vi mô

Nếu coi hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính của các ngân hàng là biển, là sông,

thì tài chính vi mô giống như các con mương, con lạch, đưa tài chính đến từng cánh

đồng, dịch vụ tài chính đến tận nhà người dân.

Tuy nhiên, do cơ sở hạ tầng yếu kém, tỷ lệ người nghèo Trà Vinh còn khá cao

đặc biệt còn một lực lượng lớn các hộ nghèo ở vùng sâu, vùng xa vẫn chưa tiếp cận

được các nguồn vốn vay ưu đãi từ các ngân hàng phục vụ cho chính họ hoặc các ngân

hàng thương mại do những quy định từ các tổ chức tài chính như: Thủ tục còn rườm rà,

lại suất cao, thời gian hoàn vốn ngắn, cần tài sản thế chấp mà người nghèo đôi khi

xiv

không đáp ứng được và như thế khi cần vốn họ lại tiếp cận nguồn vốn theo phương

pháp truyền thống như vay mượn từ người thân rồi trả lãi, hay vay mượn từ những

người cho vay nặng lãi hoặc chơi hụi và như vậy rủi ro từ các phương pháp tiếp cận này

là rất lớn, có khi không cải thiện được cuộc sống mà còn dẫn đến cuộc sống trở nên bế

tắt

Chính vì vậy, việc tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn

tài chính vi mô cho người nghèo trên địa bàn Tỉnh Trà Vinh là vấn đề đặc biệt cấp thiết.

Sự giải quyết có hiệu quả vấn đề này là điều kiện thuận lợi để góp phần xóa đói giảm

nghèo, phát triển kinh tế địa phương.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:

Thông qua các hoạt động hiệu quả của các tổ chức tài chính vi mô tiêu biểu được

hình thành trong nước và quốc tế. Luận văn đi sâu vào phân tích thực trạng khả năng

tiếp cận nguồn tài chính vi mô của người nghèo trên địa bàn Tỉnh Trà Vinh giai đoạn

2007-2009 và phân tích một số chỉ tiêu đánh giá mức độ tiếp cận nguồn tài chính vi mô

của người nghèo tại Trà Vinh góp phần giải quyết khó khăn cho người nghèo trên địa

bàn Tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2007-2009. Đồng thời, đề xuất các giải pháp khả thi và

phù hợp giúp nâng cao hơn nữa khả năng tiếp cận nguồn tài chính vi mô cho người

nghèo trên địa bàn Tỉnh Trà Vinh.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Những người nghèo và các tổ chức tài chính vi

mô đang tồn tại phục vụ người nghèo trên địa bàn Tỉnh Trà Vinh

4. Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong luận văn là phương pháp

thống kê. Trên cơ sở số liệu thu thập từ nhiều nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp (các

ngân hàng chính sách xã hội, các tổ chức chính trị xã hội như là: hội phụ nữ, hội nông

dân, sở lao động thương binh và xã hội hoặc tổ chức quốc tế (IMPP)…), sau đó tổng

hợp tính toán, phân tích, đánh giá, so sánh … Đồng thời, trên cơ sở nghiên cứu thực

tiễn những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn tài chính vi mô của

người nghèo giai đoạn 2007 - 2009. Từ đó đưa ra một số giải pháp thiết thực nhằm

nâng cao hơn nữa khả năng tiếp cận nguồn tài chính vi mô để giúp người nghèo có

thêm thu nhập và cải thiện cuộc sống, tự chủ và bình đẳng.

5. Những đóng góp mới của đề tài:

xv

Đưa ra những giải pháp phù hợp giúp giải quyết được tình trạng nghèo đói ở địa bàn

TỉNH Trà Vinh

Giảm tỷ lệ người sử dụng dịch dụ tài chính phi chính thức với rủi ro và lãi suất cao

sang sử dụng dịch vụ tài chính chính thức và bán chính thức.

Giống như ngọn đuốc soi rọi cho người nghèo sử dụng công cụ tài chính vi mô để

thoát nghèo.

Giảm thiểu đáng kể khả năng tái nghèo và cải thiện thu nhập cho người nghèo ở

nông thôn Trà Vinh

Thực hiện các mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo

Cầu nối giữa sự nghiệp phát triển kinh tế và phát triển xã hội

Tạo kênh dẫn vốn cho những người có thu nhập thấp

Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng ở các gia đình nghèo vay vốn cũng giảm qua các năm

từ đó chất lượng nòi giống cũng được cải thiện

Đặc biệt, phụ nữ trong các gia đình nghèo bị thiệt thòi có cơ hội về tài chính để có

việc làm, tăng thêm thu nhập, chủ động và tự tin hơn trong cuộc sống, từ đó vấn đề bình

đẳng giới trong xã hội ngày càng được cải thiện

Góp phần quan trọng trong việc khắc phục các tệ nạn xã hội phổ biến ở nông thôn

như: cho vay nặng lãi, hụi hè, cờ bạc, ma tuý,…

Xóa dần khoảng cách giàu nghèo tại địa phương.

6. Hạn chế của đề tài

Lĩnh vực tài chính vi mô rất rộng và phong phú mà luận văn chưa có điều kiện đi

sâu phân tích để xây dựng thành một đề tài toàn diện. Luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu

chủ yếu thực tiễn tiếp cận nguồn tài chính vi mô của người nghèo trên địa bàn Tỉnh Trà

Vinh

7. Ý nghĩa chọn đề tài:

7.1 Đối với nền kinh tế - xã hội:

Ở Việt Nam cũng như các quốc gia nghèo, quốc gia đang phát triển khác, TCVM

nói chung và TDVM nói riêng đóng vai trò ngày càng quan trọng trong sự nghiệp phát

triển kinh tế - xã hội.

TCVM góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm

nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo có vay vốn TDVM qua các năm đều giảm từ đó giảm bớt gánh

xvi

nặng về kinh tế quốc gia. Bên cạnh đó, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng ở các gia đình

nghèo vay vốn cũng giảm qua các năm từ đó chất lượng nòi giống cũng được cải thiện.

Ngoài ra, vấn đề bình đẳng giới ngày càng được quan tâm đúng mực, phụ nữ trong các

gia đình nghèo bị thiệt thòi có cơ hội về tài chính để có việc làm, tăng thêm thu nhập,

chủ động và tự tin hơn trong cuộc sống, từ đó vấn đề bình đẳng giới trong xã hội ngày

càng được cải thiện. Đặc biệt, TCVM góp phần quan trọng trong việc khắc phục các tệ

nạn xã hội phổ biến ở nông thôn như: cho vay nặng lãi, hụi hè, cờ bạc, ma túy,…

TCVM góp phần phát huy nội lực của nền kinh tế quốc gia. Với vốn vay tín

dụng, người vay luôn bị kích thích bởi các hoạt động kinh doanh nhỏ như trồng trọt,

chăn nuôi, gia công, thủ công… chính từ những hoạt động này đã góp phần cho nền

kinh tế quốc gia ngày càng vững mạnh.

Mặt khác, TCVM còn góp phần tăng thêm tính đa dạng, nét đặc trưng của nền

kinh tế bởi do người nghèo ở nông thôn có điều kiện giữ gìn và phát huy các ngành

nghề truyền thống ở địa phương, làm cho các ngành nghề này ngày càng phát triển

vững mạnh.

7.2 Đối với người nghèo

TDVM không những có ý nghĩa đối với nền kinh tế xã hội mà còn có ý nghĩa

thực sự quan trọng đối với chính bản thân những người nghèo.

Việc sử dụng vốn từ các tổ chức TCVM làm cho đời sống người nghèo được cải

thiện, họ có điều kiện để mua sắm tài sản mới do thu nhập họ khá hơn. Kết quả của các

cuộc điều tra cho thấy tỷ lệ các hộ gia đình mua sắm tivi, xe máy, dụng cụ sinh hoạt

luôn tăng theo thời gian do họ tham gia chương trình TCVM. Thêm vào đó, do thu nhập

được cải thiện nên vấn đề chăm sóc sức khỏe của họ cũng được chú trọng hơn.

Hoạt động của các tổ chức TCVM giúp cho người nghèo phát huy tính sáng tạo

trong kinh doanh tự chủ và độc lập trong cuộc sống. Giảm thiểu được tỷ lệ người nghèo

phụ thuộc vào các tệ nạn xã hội, cờ bạc, rượu chè, mại dâm,…

Đặc biệt, TCVM giúp người nghèo giảm thiểu được rủi ro và nguy cơ tổn

thương về mặt kinh tế. Được vay vốn với lãi suất ưu đãi, không cần tài sản thế chấp,

người nghèo có cơ hội sử dụng vốn để cải thiện hoàn cảnh kinh tế, tăng thêm thu nhập.

Với phần thu nhập tăng thêm này người nghèo chủ động được với các trường hợp tai

nạn, đau ốm. Ngoài ra, một vài chương trình TCVM thường đi kèm với một khoản tiết

xvii

kiệm bắt buộc nhờ vậy họ có được thêm nguồn tài chính và ít bị tổn thương về kinh tế,

giúp phát huy vai trò của người nghèo trong xã hội.

8. Kết cấu của luận văn:

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 phần:

Chương 1: Nguồn tài chính vi mô hỗ trợ cho người nghèo;

Chương 2: Thực trạng về việc tiếp cận nguồn tài chính vi mô của người nghèo

trên địa bàn Tỉnh Trà Vinh 2007 – 2009;

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận nguồn tài chính vi mô

cho cho người nghèo trên địa bàn Tỉnh Trà Vinh.

1

CHƯƠNG 1: NGƯỜI NGHÈO VÀ NGUỒN TÀI CHÍNH VI MÔ HỖ TRỢ

NGƯỜI NGHÈO

1.1 Nghèo

Theo Hội nghị chống đói nghèo ở khu vực Châu Á- Thái Bình Dương do

ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993: “Nghèo là tình trạng một bộ

phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà

những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội

và phong tục tập quán của địa phương.

1.2 Người nghèo

1.2.1 Khái niệm

Theo tác giả cổ Trung Quốc cho rằng: "Những người vẫn đang còn phải lo toan

cho bữa ăn đó là người nghèo, cuộc sống đối với người nghèo chỉ là sinh tồn mà thôi”

Nghèo tuyệt đối: "Nghèo tuyệt đối là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại.

Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu

thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá sức tưởng tượng mang

dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới tri thức chúng ta.

Nghèo tương đối: Có thể được xem như là việc cung cấp không đầy đủ các tiềm

lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất định

so với sự xung túc của xã hội đó.

Ngoài ra, có định nghĩa theo tình trạng sống: Lưu ý đến những khía cạnh khác

ngoài thu nhập khi định nghĩa "nghèo con người", thí dụ như cơ hội đào tạo, mức sống,

quyền tự quyết định, ổn định về luật lệ, khả năng ảnh hưởng đến những quyết định

chính trị và nhiều khía cạnh khác.

Qua những khái niệm trên ta có thể thấy được nghèo là sự thiếu thốn cả về vật

chất và phi vật chất, có cuộc sống thấp nhà, ở tạm bợ, thiếu tiện nghi sinh hoạt trong gia

đình, không có vốn để sản xuất, thiếu ăn vài tháng trong năm, con em không được đến

trường, trong số ít có học thì không có điều kiện học lên cao, bệnh không được đến bác

sĩ, không tiếp cận với thông tin, không có thời gian và điều kiện để vui chơi giải trí vì

chủ yếu là dành thời gian để đi làm thêm kiếm tiền, ít hoặc không được hưởng quyền

lợi, thiếu tham gia vào phong trào địa phương.

2

1.2.2 Cơ sở và tiêu chí để đánh giá nghèo

- Cuộc sống không ổn định, nhà ở tạm bợ.

- Thiếu phương tiện đi lại (xe đạp, xuồng, ghe) chủ yếu là đi bộ.

- Không có tiền để dành, thiếu tiền quanh năm.

- Trẻ không được đi học hoặc rời trường sớm.

- Sử dụng nguồn nước tự nhiên, không tiếp cận nguồn nước sạch, môi trường

sống chưa được vệ sinh…

Theo Word Bank: Nghèo là đói, thiếu nhà, bệnh không được đến bác sĩ, không

được đến trường, không biết đọc, biết viết, không có việc làm, lo sợ cho cuộc sống

tương lai, mất con do bệnh hoạn, ít được bảo vệ quyền lợi và tự do.

1.2.3 Vai trò của người nghèo trong phát triển kinh tế xã hội

1.2.3.1 Vai trò là người tiêu dùng

Người nghèo cũng chiếm số đông trong lực lượng người tiêu dùng tại Việt Nam,

tỷ lệ chi tiêu cho thực phẩm trong thu nhập của họ cao hơn nhiều so với những nhóm

thu nhập khác, những thay đổi trong hệ thống phân phối và bán lẻ thực phẩm cũng có

nhiều khả năng tác động mạnh tới người nghèo trong vai trò là người tiêu dùng.

1.2.3.2 Vai trò là người sản xuất

Với vai trò là người sản xuất, người nghèo có thể tạo ra sản phẩm cho xã hội như

chăn nuôi, trồng trọt hay bất cứ sản phẩm khác có thể. Do người nghèo có vốn ít nên số

lượng sản xuất được không lớn. Với vai trò là người sản xuất, người nghèo vẫn rất cần

một nguồn vốn để đảm bảo được những sản phẩm cho xã hội. Thực tế đã chứng minh

người nghèo có thể sản xuất và mang những sản phẩm của mình sản xuất được bán tại

địa phương hoặc các địa bàn lân cận.

1.2.3.3 Vai trò là người kinh doanh

Với vai trò là người kinh doanh, người nghèo sẽ tập trung vào những lĩnh vực

kinh doanh ít tốn nhiều vốn và có thể tạo ra được giá trị thặng dư cho chính bản thân

người nghèo và xã hội.

3

1.2.4 Các hạn chế trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội

Theo kết quả điều tra lao động và việc làm của Tổng cục Thống kê, năm 2009 số

người được đào tạo nghề nghiệp và kỹ năng (có trình độ sơ cấp hoặc có chứng chỉ hành

nghề trở lên) chỉ chiếm 27%, rất thấp so với các nước trong khu vực. Hơn thế nữa, cơ

cấu đào tạo của lực lượng lao động còn nhiều bất hợp lý, số lao động có trình độ trung

học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật còn quá thiếu so với yêu cầu. Đội ngũ lao

động trí thức của Việt Nam cũng yếu kém cả về số lượng và chất lượng so với khu vực

và thế giới, chưa đáp ứng được yêu cầu triển khai công nghệ mới theo những mục tiêu

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Chất lượng nguồn nhân lực phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống giáo dục - đào tạo,

nhưng chất lượng giáo dục - đào tạo của cả hệ thống giáo dục quốc dân nói chung, vẫn

là một vấn đề nhức nhối của cả đất nước trong nhiều năm trở lại đây. Chi cho giáo dục

bình quân đầu người ở Việt Nam hiện nay cũng vào loại thấp nhất trong khu vực và lại

tập trung quá nhiều vào giáo dục tiểu học, trong khi cần ưu tiên cho giáo dục đại học để

nâng cao nguồn lực con người, hỗ trợ cho nền kinh tế và đảm bảo tốc độ tăng trưởng

trong nước. Việc cải cách hệ thống giáo dục được xem như một khâu nền tảng của một

chiến lược phát triển nguồn nhân lực, chưa được triển khai một cách hiệu quả. Người

nghèo vẫn rất khó có điều kiện cho con em đi học như những gia đình bình thường

khác.

Bên cạnh đó, trong lĩnh vực y tế, hiện vẫn còn một số khó khăn và đứng trước

nhiều thách thức. Tình trạng quá tải của các cơ sở khám chữa bệnh, đặc biệt là ở các

trung tâm, các tỉnh lớn, ở các tuyến trên còn ở mức rất cao và kéo dài. Việc chăm sóc

sức khoẻ cho người nghèo còn hạn chế, chi phí cho y tế còn cao, quản lý nhà nước đối

với một số lĩnh vực y tế còn buông lỏng, dẫn đến thị trường thuốc chữa bệnh chưa được

kiểm soát chặt chẽ, an toàn thực phẩm còn thấp…Do đó, khả năng tiếp cận đối với dịch

vụ này cũng rất khó.

1.2.5 Các khả năng và mức độ tiếp cận nguồn tài chính vi mô của người nghèo

Còn một tỷ lệ lớn người dân Việt Nam chưa được tiếp cận các dịch vụ tài chính

chính thức vì họ là người nghèo. Mặt khác, người nghèo được đánh giá là những người

hưởng lợi ít ỏi từ sự phát triển nhanh chóng nhưng phải luôn chịu những hậu quả nặng

4

nề của sự đổ vỡ; Họ là những người dễ bị tổn thương nhất trong xã hội, đặc biệt trong

những thời điểm nhạy cảm của nền kinh tế như lạm phát hoặc suy thoái kinh tế.

Đói nghèo làm tăng nhu cầu về tín dụng nông thôn và tài chính vi mô ở Việt

Nam. Hơn 75% người nghèo của Việt Nam đang sống tại các vùng nông thôn và hơn

30% các hộ nông dân nghèo sinh sống ở các vùng nghèo nhất của cả nước.

Đa số người nghèo ở Việt Nam sống dựa vào nông nghiệp với đặc trưng là năng

suất lao động tương đối thấp vì ít được tiếp cận với các nguồn tài chính, đất đai và kiến

thức. Người nghèo cũng rất dễ bị tổn thương do những rủi ro về sức khỏe (đau ốm và tử

vong) của các thành viên trong gia đình do những biến động về giá cả thị trường và các

thiên tai, dịch bệnh.

Đa số người nghèo đã có một hoặc hai lần nhận được vốn vay nhưng không có

nghĩa chúng ta đã đáp ứng được nhu cầu của họ. Nhu cầu tìm đến các nguồn vốn vi mô

của người nghèo tương đối lớn nhưng các chương trình vẫn chưa đáp ứng đủ.

Đến nay, các mô hình mới chỉ thu hút được khoảng 500.000 gia đình, con số này

còn quá nhỏ trong số hơn 4 triệu hộ cần các dịch vụ tài chính.

Để xóa đói giảm nghèo hiệu quả, một trong những giải pháp được Chính phủ coi

trọng là tăng cường năng lực và khả năng hội nhập của người nghèo, giảm mức độ tổn

thương của họ, đặc biệt vào những thời điểm nhạy cảm của nền kinh tế như lạm phát

hoặc suy thoái kinh tế. Với mục tiêu này, hoạt động tài chính vi mô đóng vai trò quan

trọng trong việc tăng cường, mở rộng tiếp cận tài chính cho khu vực nông thôn.

1.3 Tổng quan về tài chính vi mô

1.3.1 Khái niệm về tài chính vi mô

Tài chính vi mô là một dạng của dịch vụ ngân hàng, liên quan đến việc cung cấp

các dịch vụ tài chính cơ bản như tín dụng, các khoản tiết kiệm, hợp đồng cho thuê, cung

cấp tài chính hợp lý, cơ chế bảo hiểm và gửi tiền qua ngân hàng, các tổ chức phi chính

phủ, các hợp tác tín dụng và tiết kiệm cả ở 2 lĩnh vực tài chính chính thức và phi chính

thức.

Dịch vụ này cung cấp chủ yếu cho những người thất nghiệp hoặc thu nhập thấp,

người nghèo những người không được sử dụng dịch vụ tài chính chính thức truyền

thống. Mục đích cao nhất của tài chính vi mô là tạo cho người thu nhập thấp một cơ hội

5

cải thiện bằng cách cung cấp cho họ một phương thức tiết kiệm, vay tiền và dịch vụ bảo

hiểm.

Tài chính vi mô được sử dụng như là một công cụ nâng cao năng lực cho phép

người nghèo trực tiếp quyết định làm thế nào tốt nhất để nâng cao mức sống cho gia

đình và những cách thức để tiến hành những hoạt động thu nhập.

Theo ngân hàng Grameen của Bangladesh, tài chính vi mô hay tín dụng vi mô là

những khoản tín dụng nhỏ không thế chấp cung cấp cho người nghèo vì mục đích phát

triển kinh tế và xã hội của người nghèo có điều kiện sống dưới mức nghèo của quốc

gia. Cụ thể hơn, tín dụng vi mô là những khoản tiền nhỏ và dịch vụ tài chính khác (như

tiết kiệm, cho vay sửa nhà…) cung cấp cho người nghèo nhất trong số nghèo. Những

dịch vụ này cung cấp cho người nghèo khi họ minh chứng rằng có thể tự vươn lên bằng

sức lao động chân chính để thoát khỏi sự nghèo đói thông qua các hoạt động tự tạo việc

làm để tăng thu nhập, nâng mức sống của bản thân và gia đình họ.

Theo ngân hàng phát triển châu Á (ADB), tài chính vi mô là việc cung cấp các

dịch vụ tài chính như: tiền gửi, các khoản vay, dịch vụ thanh toán, bảo hiểm chuyển

tiền cho người nghèo hoặc các hộ gia đình có thu nhập thấp, những hoạt động kinh

doanh các thể hoặc các doanh nghiệp rất nhỏ. Các định chế tài chính vi mô được hiểu là

các tổ chức hoạt động chủ yếu về tài chính vi mô.

Theo nhóm tư vấn hỗ trợ người nghèo (CGAP), “Tài chính vi mô là việc cung

cấp các khoản vay, dịch vụ tiết kiệm và những dịch vụ tài chính cơ bản khác cho người

nghèo”

Theo nghị định số 28/2005/NĐ - CP ngày 9 tháng 3 năm 2005 và Nghị định số

165/2007/NĐ - CP ngày 15 tháng 11 năm 2007 thì:

+ Tài chính quy mô nhỏ: Là hoạt động cung cấp một số dịch vụ tài chính, ngân

hàng nhỏ, đơn giản cho cácf hộ gia đình, cá nhân có thu nhập thấp, đặc biệt là hộ gia

đình nghèo và người nghèo.

+ Dịch vụ tài chính, ngân hàng nhỏ, đơn giản gồm: Tín dụng quy mô nhỏ, có

hoặc không có tài sản bảo đảm đối với các hộ gia đình, cá nhân có thu nhập thấp để sử

dụng vào các hoạt động tạo thu nhập và cải thiện điều kiện sống.

+ Khách hàng tài chính quy mô nhỏ là các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp

thỏa mãn các tiêu chí theo quy định của tổ chức tài chính quy mô nhỏ trên cơ sở tham

6

khảo theo chuẩn nghèo của Thủ tướng Chính phủ. Khách hàng tài chính quy mô nhỏ có

quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và quy định của tổ chức tài chính quy

mô nhỏ.

Theo các tài liệu nghiên cứu và kinh nghiệm quốc tế, cũng như thực tiễn hoạt

động tài chính vi mô tại Việt Nam trong thời gian qua, có thể hiểu rằng “tài chính vi mô

là các dịch vụ tín dụng, tiết kiệm quy mô nhỏ và các dịch vụ tài chính cơ bản khác được

cung cấp cho cộng đồng dân cư có thu nhập thấp, đặc biệt là người nghèo”

1.3.2 Đặc điểm tài chính vi mô ở Việt Nam

1.3.2.1 Có sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội

Ở hầu hết các nước, tổ chức phi chính phủ là “những người tiên phong” trong

hoạt động tài chính vi mô. Tại Việt Nam, phong trào này được triển khai thông qua các

tổ chức chính trị xã hội. Xu hướng tiếp cận này có cả những mặt tích cực và tiêu cực.

Xét về khía cạnh tích cực, mạng lưới rộng khắp của các tổ chức chính trị xã hội giúp

cho việc tiếp cận TCVM của người nghèo ở các vùng nông thôn hiệu quả hơn các nước

khác. Tuy nhiên, sự gắn kết chặt chẽ với các tổ chức chính trị xã hội đồng nghĩa với

việc các hoạt động tài chính vi mô thường được xem là các chương trình phúc lợi xã hội

do chính phủ hỗ trợ hơn là các tổ chức địa phương hoạt động theo hướng kinh doanh và

phát triển.

Ngoài ra, hầu hết các chương trình tài chính vi mô không thể triển khai một cách

độc lập khỏi cơ cấu tổ chức chung và chính sách hoạt động của các tổ chức chính trị xã

hội. Ví dụ như quỹ tình thương (TYM) được coi là một “ban” riêng nằm trong Hội Liên

Hiệp phụ nữ Việt Nam nhưng các quyết định về định hướng chiến lược, về ngân sách

và nhân sự phải được phê duyệt của lãnh đạo Trung ương Hội. Việc TYM không có khả

năng đưa ra những quyết sách độc lập có nghĩa là tổ chức này có rất ít sự linh hoạt để

có thể cải tiến và đáp ứng các nhu cầu của khách hàng và không có khả năng huy động

các nguồn lực cần thiết đủ để đầu tư vào cơ sở hạ tầng, vật chất và con người của tổ

chức.

1.3.2.2 Tài chính vi mô tập trung ở nông thôn hơn là ở thành thị

Đặc trưng thứ hai của lĩnh vực tài chính vi mô của Việt Nam là đại đa số khách

hàng ở vùng nông thôn. Điều này không giống với các quốc gia khác có lĩnh vực tài

chính vi mô năng động hơn, nơi mà đa số các tổ chức đóng ở các trung tâm độ thị. Sự

7

tham gia của Hội Liên Hiệp Phụ Nữ đã cho phép chương trình tài chính vi mô giảm

thiểu các chi phí hoạt động thông qua việc sử dụng cơ cấu hiện hành thay vì xây dựng

một mạng lưới chi nhánh hoặc mạng lưới phân phối có chi phí cao. Tuy nhiên đối với

Quỹ trợ vốn cho người nghèo tự tạo việc làm (CEP) là một ngoại lệ vì các khách hàng

của quỹ chỉ tập trung ở khu vực thành thị như là Thành Phố Hồ Chí Minh.

1.3.2.3 Chi phí giao dịch trong khu vực tài chính vi mô cao

Khách hàng khu vực hoạt động thường có mật độ dân số phân tán, cơ sở hạ tầng

cứng (đường sá, dịch vụ viễn thông) và cơ sở hạ tầng mềm (giáo dục, y tế) có chất

lượng thấp. Khách hàng có khả năng tiếp cận tới thông tin, dịch vụ giáo dục và đào tạo

kinh doanh kém. Đặc điểm này ảnh hưởng rất lớn tới khả năng phát triển của hoạt động

tại các tổ chức TCVM. Để phát triển hoạt động, các tổ chức TCVM phải giải quyết

được vấn đề giảm chi phí cho giao dịch đối với khách hàng.

Việc áp dụng theo luật lệ chính thức trong khu vực tài chính vi mô thường mất

nhiều chi phí và thời gian hơn. Các hình thức bảo đảm truyền thống như nhà cửa, đất

đai cũng kém hiệu lực hơn. Tại nhiều khu vực, người dân hầu như không có tài sản gì

có thể thế chấp được trừ đất đai đã được cấp sổ hoặc các doanh nghiệp đã đăng ký kinh

doanh. Thực tế, các hương ước, lề lối phi chính thức có hiệu lực hơn, mặc dù các “luật

lệ” phi chính thức này rất đa dạng và thậm chí khác nhau ngay trong một vùng. Vì vậy,

tổ chức TCVM phải quan tâm và sử dụng các lề lối, giao ước phi chính thức này một

cách linh hoạt trong hoạt động của mình. Một số tổ chức TCVM đã rất thành công khi

sử dụng kết hợp giữa “luật nước” và “lệ làng”.

1.3.2.4 Rủi ro trong khu vực tài chính vi mô cao

Các tổ chức TCVM phải đối mặt với rủi ro cao. Do thu nhập của người nghèo

chủ yếu từ dịch vụ, buôn bán nhỏ, làm thuê, nông nghiệp nên thường không ổn định. Vì

vậy, dòng tiền mặt tính theo đầu người của khu vực này thường thấp và kém đa dạng.

Khách hàng của tổ chức TCVM thường có khả năng chịu đựng rủi ro thấp và tính dễ bị

tổn thương cao. Nhóm khách hàng chính của các tổ chức TCVM thường là các hộ gia

đình nghèo khổ hoặc ngưỡng nghèo rất dễ bị tổn thương. Họ thường không có tài sản

thế chấp truyền thống, thu nhập không ổn định. Sự biến động trong hoạt động đời sống,

công việc làm ăn dễ khiến cho các khách hàng này bị tổn thương. Đây là một trong

những thách thức lớn nhất khi các tổ chức TCVM phát triển hoạt động. Mặc dù đặc

8

điểm của các tổ chức TCVM tương tự nhau nhưng các tổ chức TCVM trên thị trường

cũng có những đặc điểm khác nhau liên quan tới các vấn đề về quy mô, chủ sở hữu, quy

trình ra quyết định, sự giám sát, cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động.

1.3.3 Vai trò của tài chính vi mô

1.3.3.1 Tài chính vi mô giúp người nghèo đấu tranh với đói nghèo bằng việc cải

thiện thu nhập.

Thu nhập và vốn sản xuất kinh doanh trong hộ gia đình có thể tăng lên khi các

nguồn vốn được bổ sung. Vốn bổ sung này sẽ giúp cho các hộ gia đình phát triển các

hoạt động sinh lợi mới hoặc mở rộng quy mô kinh doanh hiện tại. Tài chính vi mô được

mong đợi làm giảm các chi phí cơ hội về vốn, khuyến khích việc sử dụng các công

nghệ tiết kiệm sức lao động trong sản xuất và tăng cường khả năng của các hộ gia đình

trong việc sản xuất kinh doanh. Kết quả là năng suất lao động của các hộ gia đình sẽ

tăng lên.

1.3.3.2 Tài chính vi mô giúp làm giảm bớt sự tổn hại đối với người nghèo.

Sự tổn hại gây ra bởi các tác động bất thường như thảm họa thiên nhiên, bệnh

tật, những thứ mà những người nghèo dễ bị ảnh hưởng. Về khía cạnh kinh tế, những tác

động trên được hiểu là mức tăng không dự đoán của tiền trả ra vượt qua tiền thu vào

của luồng tiền. Tài chính vi mô sẽ giúp giải quyết các vấn đề về luồng tiền, giúp tránh

được vay tiền với chi phí cao từ các nguồn không chính thức và do đó, giảm mức độ

mua bán khẩn cấp các tài sản sản xuất với mức giá thấp hơn.

1.3.3.3. Tài chính vi mô giúp nâng cao vị trí kinh tế - xã hội cho người nghèo.

Tài chính vi mô hoạt động trên cơ sở nền tảng của nó là nhóm cụm và cộng

đồng. Qua hoạt động sinh hoạt định kỳ nhóm, cụm tại cộng đồng, người nghèo sẽ có cơ

hội để thể hiện bản thân mình với xã hội. Qua việc tham gia hoạt động tín dụng tiết

kiệm và phát triển cộng đồng, người nghèo sẽ từng bước tạo lòng tin, tăng tinh thần tự

lực trong việc cải thiên thu nhập cho bản thân mình, góp phần tự cải thiện đời sống kinh

tế của mình ngày càng cao hơn.

9

1.3.4 Phân loại nhóm tổ chức tài chính vi mô

Chính phủ mong muốn hướng người nghèo đang sử dụng dịch vụ tài chính phi

chính thức với rủi ro và lãi suất cao sang sử dụng các dịch vụ tín dụng của nhóm chính

thức và bán chính thức an toàn và hiệu quả hơn.

Bảng 1.1 Phân loại nhóm tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam

Khu vực chính thức Khu vực bán chính thức Khu vực phi chính thức

- Ngân hàng nông nghiệp - Tổ chức phi chính phủ - Họ/ hụi (một hình thức

và phát triển nông thôn Việt quốc tế (quỹ cứu trợ trẻ em phổ biến của tiết kiệm và

Nam Mỹ, Tổ chức tầm nhìn thế quay vòng vốn)

- Ngân hàng chính sách xã giới…) - Vay mượn từ họ hàng,

hội Việt Nam - 4 tổ chức tài chính vi mô bạn bè, hàng xóm láng

(NHCSXHVN) được chính phủ công nhận: giềng.

- Các quỹ tín dụng nhân + Quỹ tình thương (TYM) - Vay mượn từ người cho

dân (QTDND) + Quỹ trợ vốn cho người vay nặng lãi

- Công ty tài chính, Dịch vụ nghèo tự tạo việc (CEP)

tiết kiệm Bưu điện Việt + Trung tâm phát triển vì

Nam người nghèo (PPC)

+ Quỹ hỗ trợ phát triển phụ

nữ Uông Bí

1.4 Hoạt động chủ yếu của tổ chức tài chính vi mô

1.4.1 Hoạt động trung gian tài chính

Hoạt động cơ bản của các tổ chức TCVM là cung cấp các dịch vụ trung gian tài

chính bao gồm: Tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán, đại lý bảo hiểm. Việc lựa chọn

thực hiện các dịch vụ tài chính này phụ thuộc vào mục tiêu, nhu cầu thị trường mục tiêu

và cơ cấu tổ chức của các tổ chức TCVM đó.

1.4.1.1 Hoạt động tín dụng

Tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người vay.

Trong quan hệ này, người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc

hàng hóa cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Người đi vay có nghĩa vụ trả

số tiền hoặc giá trị hàng hóa đã vay khi đến hạn trả nợ có kèm hoặc không kèm theo

10

một khoản lãi. Tín dụng có vị trí quan trọng đối với việc tập trung tận dụng các nguồn

vốn tạm thời nhàn rỗi để phát triển kinh doanh.

Đối với tổ chức TCVM, tín dụng thường là các khoản vay có giá trị nhỏ nhằm

mục đích hỗ trợ cho người lao động nghèo phát triển kinh tế - xã hội của bản thân.

Việc phân tích, thẩm định khách hàng của tổ chức TCVM về nguyên lý vẫn theo

các khung phân tích chung. Tuy vậy, do khách hàng thuộc khu vực tài chính vi mô có

những đặc trưng riêng nên một số tiêu chuẩn đánh giá khách hàng đã được điều chỉnh

cho phù hợp. Các phương pháp đánh giá cho phương án vay vốn như NPV, IRR,… thì

không phù hợp với khách hàng của tổ chức tài chính vi mô vì khách hàng không có hệ

thống báo cáo tài chính đầy đủ khoa học như các doanh nghiệp. Các đánh giá tài sản

đảm bảo truyền thống cũng không thể ứng dụng hoàn toàn cho khách hàng của tổ chức

TCVM.

Có nhiều phân loại về phương thức cấp tín dụng: Theo khách hàng (cá nhân, hộ

gia đình, nhóm, doanh nghiệp, tổ chức), theo đối tượng (công nhân viên, nhân dân lao

động, tiểu thương, hộ sản xuất nhỏ), theo thời hạn (ngắn hạn, trung và dài hạn), theo

loại tài sản bảo đảm (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, tín chấp). Do những ưu và nhược điểm

của từng phương thức tín dụng mà các tổ chức TCVM tùy thuộc vào điều kiện và khả

năng của mình mà áp dụng phương thức đó.

1.4.1.2 Hoạt động huy động nguồn vốn

Tổ chức TCVM có thể thực hiện huy động nguồn vốn bằng nhiều cách như nhận

tiền gửi tiết kiệm., vay các tổ chức tài chính khác và các cơ quan đoàn thể, chính phủ

hoặc nhận nguồn tài trợ trực tiếp từ các nhà tài trợ.

Huy động tiết kiệm là hoạt động của tổ chức tín dụng nhằm thu hút vốn của

những người muốn dành riêng một khoản tiền cho những mục tiêu hay cho một nhu cầu

về tài chính được dự tính trong tương lai. Nhiều tổ chức TCVM trên toàn thế giới đã tỏ

ra rất thành công trong việc huy động tiết kiệm. Điều đó chứng minh rằng tất cả mọi

khách hàng đều có khả năng tiết kiệm, kể cả các khách hàng nghèo, có thu nhập thấp.

Các loại hình huy động tiết kiệm được thực hiện nhiều cách như theo thời gian (tiết

kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm ngắn hạn, tiết kiệm trung hạn, tiết kiệm dài hạn); Theo

đối tượng khách hàng (cá nhân, tổ chức). Tuy vậy, với đặc trưng riêng của khách hàng,

hộ sản xuất kinh doanh nhỏ và cá nhân thu nhập thấp, các tổ chức TCVM thường cung

11

cấp ba loại tiết kiệm chính là tiết kiệm bắt buộc, tiết kiệm tự nguyện và tiền gửi có kỳ

hạn.

Các tổ chức tài chính vi mô có thể vay ưu đãi thông qua việc đáp ứng các điều

kiện triển khai của các chương trình dự án cơ quan đoàn thể chính trị xã hội, các tổ

chức tài chính trong, ngoài nước (như tỷ lệ tiếp cận đối tượng nghèo, thời hạn, lãi suất

ưu đãi cho người vay,…)

Các nhà tài trợ thông qua chính phủ để thực hiện các chương trình hỗ trợ cho

người nghèo (chương trình nâng cấp đô thị của ngân hàng thế giới, dự án tái định cư

của Bỉ,…) chính phủ sẽ phân bổ các nguồn tài trợ này cho các tổ chức tài chính vi mô

thực hiện. Các nguồn tài trợ này thường không hoàn lại hoặc chỉ hoàn lại phần vốn gốc.

Tuy vậy, do đặc trưng riêng của các tổ chức TCVM là hoạt động khá đơn lẻ, ở

các khu vực khó khăn, không vì mục tiêu lợi nhuận nên không thuận lợi trong việc huy

động từ các nguồn vốn vay. Do vậy, tiết kiệm vẫn là hình thức chủ yếu để huy động

nguồn vốn của các tổ chức TCVM.

1.4.1.3 Các hoạt động tài chính khác

a) Hoạt động thanh toán

Hoạt động thanh toán là việc trích tiền từ tài khoản của đơn vị phải trả chuyển

vào tài khoản của đơn vị thụ hưởng. Các dịch vụ thanh toán thường bao gồm các thể

thức như Séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, chuyển tiền, thư tín dụng (L/C) hay thẻ

thanh toán.

Theo luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng Việt Nam, chỉ có các ngân hàng

mới được cung ứng dịch vụ thanh toán. Để thực hiện thanh toán, khách hàng cần phải

dùng tới tài khoản tiền gửi không kỳ hạn. Phí từ hoạt động thanh toán có thể gắn liền

với hoạt động tiền gửi, nhưng cũng có thể tách biệt, với mục tiêu đảm bảo đủ bù đắp

các chi phí liên quan tới hoạt động thanh toán như chi phí trang thiết bị và cơ sở hạ tầng

khác, chi phí nhân sự, bảo hiểm. Đối với tất cả các tổ chức TCVM bán chính thức tại

Việt Nam thì chưa có hoạt động này. Để có thể thực hiện hoạt động này, các tổ chức

TCVM phải có một hệ thống chi nhánh hoặc các mối quan hệ đại lý rộng rãi với nhiều

ngân hàng. Nhìn chung, hoạt động thanh toán của tổ chức TCVM còn nhiều hạn chế,

chưa đủ điều kiện phát triển.

b) Hoạt động cung cấp dịch vụ thẻ thanh toán

12

Thẻ là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được các định chế tài

chính hay các công ty phát hành cho chủ thẻ sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán

tiền hàng hóa, dịch vụ tại các cơ quan đơn vị chấp nhận thẻ. Đây là dịch vụ tiện ích cho

khách hàng, tuy nhiên chủ yếu là khách hàng có mức sống cao hoặc các doanh nghiệp.

Thẻ thanh toán tạo ra nhiều lợi thế cho các tổ chức tài chính và khách hàng vì

làm giảm chi phí hành chính và chi phí hoạt động, giúp tổ chức hoạt động hợp lý, bổ

sung dòng tiền theo nhu cầu khách hàng khi cần thiết.

Thẻ thanh toán chỉ có thể phát triển được khi có một cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh,

thích hợp và nối kết với các ngân hàng thương mại cũng có hoạt động thanh toán thẻ.

Hơn nữa, các chi phí liên quan đầu tư ban đầu như bảo trì hệ thống, quản trị rủi ro qua

mạng, bảo mật an ninh. Trên thế giới chỉ mới có một số ít tổ chức TCVM cung ứng

dịch vụ này như thẻ tín dụng Master Card của Hiệp hội phát triển doanh nghiệp nhỏ ở

cộng hòa Dominica hay thẻ tín dụng của Quỹ tín thác tăng trưởng kinh doanh ở

Swaziland. Đây là những dịch vụ rất mới mẻ đối với các tổ chức TCVM

c) Hoạt động bảo hiểm vi mô

Bảo hiểm là một hợp đồng theo đó một bên (gọi là công ty bảo hiểm), bằng việc

thu một khoản tiền (gọi là chi phí bảo hiểm) cam kết thanh toán cho bên kia (gọi là

người được bảo hiểm) một khoản tiền hoặc hiện vật tương đương với khoản tiền đó, khi

xảy ra một sự cố đã quy định đi ngược lại quyền lợi của người được bảo hiểm.

Khách hàng của tổ chức TCVM thường rất dễ bị tổn thương nếu rủi ro xảy ra. Vì

vậy, nhu cầu tiềm năng về dịch vụ bảo hiểm là rất lớn. Trên thực tế, một số tổ chức

TCVM đã thử nghiệm thực hiện việc bảo hiểm dư nợ cho vay của các khách hàng của

mình bằng cách như mỗi khách hàng thực hiện đóng góp một món tiền nhỏ vào một

quỹ và quỹ này được sử dụng để trả cho món vay của một khách hàng nếu họ mất khả

năng hoặc các tài sản sản xuất của họ bị phá hủy hoặc bị đánh cắp. Điển hình là ngân

hàng Grameen Bank đã cung cấp dịch vụ bảo hiểm vay vốn và hoàn trả. Mỗi thành viên

được yêu cầu đóng góp khoảng 1% giá trị món vay vào quỹ bảo hiểm. Trong trường

hợp khách hàng chết thì quỹ này được sử dụng để hoàn trả món vay và cung cấp cho

gia đình người chết một số tiền để chi phí tang lễ. Các sản phẩm bảo hiểm vi mô đã

được giới thiệu và cung cấp cho các khách hàng có thu nhập thấp ở một số quốc gia

như Indonesia, Bangladesh, Mông cổ.

13

Bảo hiểm vi mô là một sản phẩm mà tổ chức TCVM có thể cung cấp rộng rãi

trong tương lai, vì khách hàng có nhu cầu ngày càng tăng về bảo hiểm tiền vay trong

trường hợp chết hoặc mất tài sản.

Ngoài ra, các tổ chức TCVM có thể thực hiện các hoạt động tài chính khác như:

Nhận ủy thác cho vay vốn, dịch vụ tư vấn hỗ trợ khách hàng, đại lý bảo hiểm. Các tổ

chức TCVM về nguyên tắc có thể cung cấp cho khách hàng của mình rất nhiều dạng

dịch vụ thông qua các hoạt động của mình. Việc quyết định thực hiện các hoạt động

nào phụ thuộc vào mục tiêu của tổ chức TCVM, nhu cầu của thị trường mục tiêu, sự tồn

tại của các nhà cung cấp dịch vụ khác nhau, sự tính toán chi phí chính xác và tính khả

thi của việc chuyển giao các dịch vụ hỗ trợ. Song do đặc điểm riêng, nên nhiều hoạt

động tài chính hiện đại khác thường không hoặc chưa phù hợp với các khách hàng của

các tổ chức TCVM hoặc các tổ chức TCVM chưa đủ năng lực.

1.4.2 Các hoạt động phi tài chính

Hoạt động phi tài chính bao gồm: hoạt động trung gian xã hội, hoạt động hỗ trợ

tư vấn phát triển sản xuất kinh doanh và hoạt động hỗ trợ tư vấn kinh doanh, cung cấp

các dịch vụ xã hội.

Hoạt động trung gian xã hội, chính là quá trình xây dựng con người và xã hội

xuất phát từ yêu cầu của dịch vụ trung gian tài chính bền vững. Hoạt động này bao gồm

việc đào tạo cho người nghèo tính tương trợ, hỗ trợ lẫn nhau, đào tạo kỹ năng quản lý

nhóm để cùng nhau hoạt động hiệu quả.

Hoạt động hỗ trợ tư vấn phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là các dịch vụ phi

tài chính nhằm trợ giúp cho khách hàng trong sản xuất kinh doanh. Các dịch vụ này bao

gồm đào tạo kinh doanh, dịch vụ tiếp thị và công nghệ, phát triển kỹ năng và phân tích

kinh tế. Dịch vụ hỗ trợ tư vấn phát triển có thể cần hoặc không cần trợ cấp, tùy thuộc

vào sự sẵn lòng và khả năng thanh toán của khách hàng cho những dịch vụ này.

Hoạt động cung cấp các dịch vụ xã hội tập trung vào việc cải thiện đời sống dân

cư. Nhóm này bao gồm dịch vụ đào tạo về y tế, dinh dưỡng, giáo dục và văn hóa. Các

dịch vụ xã hội này cần sự trợ giúp của nhà nước hoặc các nhà tài trợ.

1.5 Đo lường mức độ tiếp cận tài chính vi mô

1.5.1 Khái niệm

14

Mức độ tiếp cận là khả năng khách hàng có thể sử dụng dịch vụ có chất lượng

của tổ chức TCVM. Chỉ tiêu mức độ tiếp cận được đo lường thông qua hai giác độ: độ

rộng và độ sâu của tiếp cận.

1.5.2 Các chỉ tiêu đo lường

Sơ đồ 1.1: Các chỉ tiêu đo lường mức độ tiếp cận của các tổ chức TCVM

Tiêu chí đánh giá chính

Mức độ tiếp cận

Chỉ số tiếp cận: Đo lường độ rộng và độ sâu trong tiếp cận khách hàng của tổ chức TCVM

Chỉ tiêu đo lường cụ thể: * Độ rộng tiếp cận - Số lượng dịch vụ cung ứng - Số lượng và mức độ tăng trưởng của khách hàng, dư nợ tín dụng và tiết kiệm. * Độ sâu tiếp cận - Mức vay trung bình /GDP bình quân dầu người - Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu - Nợ xấu và tổng dư nợ

Nguồn: Yaron, J. và các cộng sự (1998), Zeller, M và R.L. Meyer (2002)

1.5.2.1 Đo lường độ rộng của tiếp cận

Độ rộng tiếp cận là mức độ tiếp cận của tổ chức TCVM đối với khách hàng trên

diện rộng. Nó được đánh giá thông qua:

- Sự đa dạng về sản phẩm, dịch vụ cung ứng;

- Số lượng và mức độ tăng trưởng của khách hàng, dư nợ tín dụng và tiết kiệm;

Số lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng càng lớn, mức độ tăng trưởng qua các

năm hoặc một thời kỳ càng tăng thì chứng tỏ dịch vụ của tổ chức TCVM đa dạng. Nếu

số lượng khách hàng, dư nợ tín dụng và tiết kiệm tăng cả về con số tuyệt đối và tương

đối thì tổ chức TCVM đó càng đạt mức tiếp cận rộng hơn đối với khách hàng.

1.5.2.2 Đo lường độ sâu của tiếp cận

15

Độ sâu của tiếp cận đo lường khả năng các khách hàng khác nhau có thể tiếp cận

dịch vụ của tổ chức TCVM tới mức nào; Cũng như giá trị ròng mà khách hàng nhận

được. Tuy vậy, các chỉ tiêu đo lường độ sâu của tiếp cận trực tiếp thông qua sự thay đổi

ròng của giá trị thu nhập và tài sản khách hàng sau khi tiếp cận được với dịch vụ là rất

khó xác định. Do khách hàng của tổ chức TCVM có những đặc trưng riêng, mức độ

tiếp cận đến các nhóm khách hàng thu nhập thấp rất quan trọng. Vì vậy, các chỉ tiêu

gián tiếp đơn giản hơn được sử dụng để đo lường độ sâu của tiếp cận tới các nhóm

khách hàng mục tiêu của các tổ chức TCVM bao gồm:

- Mức vay trung bình: là tỉ lệ doanh số cho vay chia cho số khách hàng vay tại tổ

chức TCVM. Mức vay trung bình thấp nghĩa là nhiều khách hàng có thu nhập thấp đã

được vay tại tổ chức TCVM, vì thường đối với các khách hàng có thu nhập thấp thì có

nhu cầu vay vốn có giá trị thấp.

Doanh số cho vay Mức vay trung bình = Số khách hàng vay

- Quy mô món vay trung bình được coi như một chỉ tiêu dùng để so sánh độ sâu

tiếp cận đến các khách hàng của một tổ chức TCVM trên tầm quốc tế. Tỷ lệ này càng

thấp chứng tỏ mức độ tiếp cận của tổ chức TCVM càng sâu. Theo chuẩn quốc tế, tỷ lệ

này dưới 20%, tổ chức TCVM đã phục vụ tầng lớp khách hàng nghèo. Nếu trong

khoảng từ 20% - 150%, tổ chức TCVM đã phục vụ khách hàng trung bình và có mức

tiếp cận rộngvà tổ chức TCVM chỉ tập trung vào các khách hàng giàu nếu tỷ lệ này lớn

hơn 150%

Mức cho vay trung bình Quy mô món vay trung bình = *100% GDP bình quần đầu người

- Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ và nợ xấu/ tổng dư nợ

Hai nhóm tỷ lệ này phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng đối với tổ chức

TCVM. Các tỷ lệ này càng thấp, chứng tỏ chất lượng hoạt động tín dụng càng cao, độ

sâu tiếp cận tốt. Trong điều kiện tổ chức TCVM mở rộng hoạt động tới nhiều nhóm

khách hàng khác nhau với quy mô tăng trưởng, nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ tổ

chức TCVM đó không đạt yêu cầu về mở rộng hoạt động. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ

nợ quá hạn là tỷ lệ tổng dư nợ vay của những khách hàng có nợ quá hạn trên 4 tuần trên

tổng dư nợ cho vay của tổ chức TCVM, tỷ lệ này dưới 5% là hợp lý. Với tuổi nợ trên 4

16

tuần, các tổ chức TCVM bắt đầu thực hiện trích lập dự phòng rủi ro cho dư nợ quá hạn.

Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ tổng dư nợ cho vay của tổ chức TCVM. Tỷ lệ này phản ánh tới khả

năng thu hồi nợ của tổ chức TCVM, tỷ lệ này dưới mức 3% là chấp nhận được. Với

tuổi nợ trên 16 tuần, các tổ chức TCVM sẽ phải thực hiện trích lập dự phòng rủi ro với

tỷ lệ 100% dư nợ quá hạn.

Bảng 1.2 Tóm tắt các chỉ số đánh giá mức độ tiếp cận nguồn TCVM

Chỉ số Tiêu chuẩn hoạt động Tiêu chí

1. Số lượng dịch vụ và sản phẩm cung ứng

2. Số lượng và mức tăng trưởng của khách hàng

Không có tiêu chuẩn 3. Số lượng và mức tăng trưởng dư nợ của tín dụng

4. Số lượng và mức tăng trưởng của số dư tiết kiệm

5. Mức vay trung bình/GDP >150%: Thị phần cho khách hàng có thu nhập cao Mức độ tiếp cận

<20% - 150%: Thị phần cho khách hàng có thu nhập trung bình

<20%: Thị phần cho khách hàng nghèo

6. Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ Tối đa 5%

7. Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ Tối đa 3%

1.6 Quy trình tổ chức quản lý hoạt động của tổ chức tài chính vi mô (Xem phụ lục

1.4)

1.7 Kinh nghiệm quốc tế về các hoạt động giúp người nghèo thông qua các chương

trình tài chính vi mô

1.7.1 Tổ chức TCVM ở Bangladesh

1.7.1.1 Lịch sử phát triển ngành TDVM ở Bangladesh

Ngân hàng Grameen – tiếng Bangla nghĩa là “ngân hàng của làng quê”. Ngân

hàng bắt đầu với một dự án nghiên cứu của Yunus và dự án kinh tế nông thôn tại

17

trường Đại học Chitagong, Bangladesh để kiểm tra phương pháp của ông trong việc cho

vay tín dụng và các dịch vụ ngân hàng cho người nghèo nông thôn. Năm 1976, làng

Jobra và các làng quê khác xung quanh Trường Đại học Chitagong trở thành khu vực

đầu tiên đạt điều kiện tiếp nhận dịch vụ từ ngân hàng Grameen. Ngân hàng thành công

vang dội và dự án được chính phủ hỗ trợ, được giới thiệu vào năm 1979 cho Quận

Tangail (phía bắc thủ đô Dhaka). Sự thành công của ngân hàng tiếp tục lan rộng và nó

nhanh chóng trãi rộng đến các quận của Bangladesh và vào năm 1983 nó chuyển thành

một ngân hàng độc lập dưới quyết định của cơ quan lập pháp Bangladesh. Tỷ lệ hoàn

vốn bị ảnh hưởng mạnh bởi trận lụt năm 1998 nhưng lại phục hồi một vài năm sau.

Mục đích cho vay của ngân hàng Grameen cho vay vốn nhỏ gọi là TCVM cho

người nghèo mà không cần điều kiện bảo đảm. Hệ thống dựa trên ý tưởng người nghèo

có các kỹ năng mà không tận dụng hết. Ngân hàng cũng nhận ký quỹ, cung cấp các dịch

vụ khác và kinh doanh trên các lĩnh vực bao gồm các công ty sản xuất, điện thoại và

năng lượng.

Ngày 11 tháng 7 năm 2005, Quỹ Grameen Mutual Fund One (GMFO) đã được

Ủy ban Chứng khoán và Hối đoái (SEC) Bangladesh cho phép phát hành chứng khoán

ra công chúng lần đầu là một trong những quỹ hỗ tương đầu tiên trong số những quỹ

tương tự, GMFO sẽ cho phép hơn 4 triệu thành viên của Grameen cũng như những

người chưa phải thành viên tham gia thị trường vốn của Bangladesh.

Năm 2006, người thành lập Ngân hàng Grameen, Muhammad Yunus, được nhận

giả thưởng Nobel Hòa Bình. Tính đến cuối năm 2006 Ngân hàng này đã có 2.226 chi

nhánh, tiếp tục mở rộng phạm vi biên giới và vẫn cung cấp tín dụng cho người nghèo

nông thôn.

1.7.1.2 Đặc điểm hoạt động

Hệ thống TCVM của ngân hàng Grameen hoạt động trên cơ sở những quyết định

của ngân hàng. Đặc điểm hoạt động TDVM của ngân hàng là mạnh về nhóm tự giúp

(self – help group). Nhóm tự giúp bao gồm năm cá thể được vay một khoản tiền, nếu

như có một trong năm cá thể bị vỡ nợ thì cả nhóm sẽ bị từ chối cho vay, hiện nay các

nhóm tự giúp đã hoạt động trên 43 quốc gia.

- Đại đa số khách hàng vay vốn của Grameen là phụ nữ, ở vài khu vực hoạt động

của các chi nhánh, tỷ lệ khách hàng nữ chiếm đến 96%.

18

- Hơn một nữa khách hàng được vay vốn của Garmeen thoát khỏi nghèo, tỷ lệ

khách hàng vay vốn hoàn trả được nợ cao chiếm khoảng 98, 9% ở một vài khu vực hoạt

động.

- Ngân hàng Grameen được sở hữu bởi những người nghèo vay vốn từ ngân

hàng, phần lớn trong số họ là phụ nữ. Trong tổng số cổ phiếu của ngân hàng, người vay

sở hữu 94% và 6% còn lại thuộc sở hữu Chính phủ Bangladesh.

Một số chương trình hoạt động cải thiện xã hội của Grarmeen: Nổi bật trong các

chương trình này là các chương trình hoạt động cải thiện xã hội, tiêu biểu như:

- Chương trình các thành viên xóa đói giảm nghèo, chương trình này tập trung

phân bổ vốn nhỏ cho người ăn xin. Các quy định hiện hành của ngân hàng không được

áp dụng ở đây như:

+ Vốn vay hoàn toàn không có lãi suất.

+ Kỳ hoàn vốn có thể kéo dài, ví dụ: một người ăn xin có thể nhận một khoản

vay nhỏ khoảng 100 taka (tương đương US $ 1,50) có thể trả chỉ 2,00 taka (chỉ tương

đuơng 3,4 US cents) một tuần.

+ Người vay được hưởng bảo hiểm tính mệnh hoàn toàn miễn phí.

+ Ngân hàng không ép buộc người vay phải ngừng ăn xin, thay vào đó ngân

hàng khuyến khích họ sử dụng vốn để tạo thu nhập từ việc bán các vật phẩm giá hạ.

- Chương trình điện thoại nông thôn: Ở Bangladesh có mật độ điện thoại thấp

nhất thế giới. Trên tổng số hơn 85.000 thôn bản phần lớn đều không có mạng điện thoại

kéo dây của công ty viễn thông thuộc sở hữu nhà nước. Để phá bỏ tình trạng này, Ngân

hàng Grameen đã có chương trình mạng điện thoại tới các thôn bản xa xôi.

+ Grameen Phone, một công ty đối tác với ngân hàng, hiện đã là nhà cung cấp

điện thoại di động lớn nhất nước. Sử dụng mạng lưới trên toàn quốc của mình –

Grameen Telecom – và các công ty đối tác khác của Grameen đã mang điện thoại di

động và vô tuyến đến gần một nữa thôn bản tại Bangladesh.

+ Ngân hàng đồng thời cũng phân bổ vốn vay đến khoảng 139.000 phụ nữ nghèo

tại nông thôn để họ mua điện thoại. Những người phụ nữ này thiết lập tại nhà mình

trung tâm liên lạc nơi những người dân làng có thể đến và trả một khoản phí nhỏ để sử

dụng điện thoại. Chương trình này thường được gọi là Polli Phone (điện thoại thôn bản)

tại Bangladesh.

19

1.7.1.3 Ngân hàng Grameen (GB) ở Bangladesh (đại diện tiêu biểu)

Chính giáo sư Yunus là người sáng lập ra mô hình này năm 1983 và hiện đã

được áp dụng tại hơn 100 quốc gia trên toàn thế giới. Đây là một ngân hàng dành riêng

cho người nghèo, cung cấp các món vay không cần thế chấp. Hơn 66% khoản tiền gửi

là từ thành viên vay vốn của ngân hàng. Ngân hàng do người vay sở hữu và dựa trên

phương pháp luận riêng khác biệt hoàn toàn với các ngân hàng thương mại thông

thường. Hiện nay, ngân hàng Grameen đang cung cấp món vay cho 4.5 triệu người

nghèo, 96% trong số họ là phụ nữ, tại 50,936 xã ở Bangladesh. Mô hình này chứng

minh rằng người nghèo có nhu cầu tài chínhvà hoạt động bền vững chỉ dựa vào khách

hàng nghèo có tính khả thi cao.

Ngân hàng Grameen (GB) là định chế tài chính nổi tiếng nhất thế giới về tín

dụng nông thôn. GB có mạng lưới chi nhánh rộng khắp đến tận cấp cơ sở, mỗi chi

nhánh phục vụ từ 15 đến 22 làng. Đối tượng phục vụ là các gia đình có chưa đến 0.2 ha

đất. Để được vay vốn, người trong gia đình đủ tiêu chuẩn sẽ lập nhóm gồm năm người

có hoàn cảnh kinh tế - xã hội gần giống nhau. Thông thường, mỗi gia đình chỉ được

phép có một người tham gia một nhóm. Do đó, các thành viên của một gia đình hay

thậm chí cả bà con thân thuộc không thể nằm chung trong một nhóm. Mỗi nhóm bầu

một trưởng nhóm và một thư ký để chủ trì cuộc họp hàng tuần. Sau khi nhóm được

thành lập, nhân viên ngân hàng sẽ đến thăm gia đình và kiểm tra tư cách của mỗi thành

viên để lấy thông tin về tài sản, thu nhập,..

Khoảng năm hoặc sáu nhóm sẽ thành lập nên một trung tâm trong cùng địa

phương. Từ các trưởng nhóm sẽ bầu ra Trưởng trung tâm, là người chịu trách nhiệm

giúp các thành viên tìm hiểu về quy định của ngân hàngvà chủ trì cuộc họp hàng tuần.

Tất cả các thành viên sẽ dự một khóa hướng dẫn kéo dài một tuần, mỗi ngày hai giờ.

Các nhân viên ngân hàng sẽ giải thích quy định của Grameen, quyền và nghĩa vụ của

thành viên. Sau khi kết thúc khóa học và nếu đạt yêu cầu, mỗi người được cấp giấy

chứng nhận là thành viên chính thức. Trước khi đủ tiêu chuẩn vay tiền, mọi thành viên

phải chứng tỏ tính thành thực và tính đoàn kết bằng cách tham dự tất cả các buổi họp

nhóm trong ba tuần kế tiếp. Các thành viên mù chữ cũng được dạy cách ký tên. Các

thành viên không cần phải đến trụ sở ngân hàng để giao dịch. Nhân viên ngân hàng đến

20

với họ tại những buổi họp hàng tuần để cấp tiền vay, thu tiền trả nợ và vào sổ sách ngay

tại trung tâm. Có cả các nhân viên nữ để làm việc với khách hàng nữ.

Tại mỗi cuộc họp hàng tuần, mỗi thành viên đóng góp một taka (Đơn vị tiền tệ

của Bangladesh) vào quỹ nhóm. Ban đầu chỉ có hai thành viên được vay tiền. Thêm hai

người nữa được vay nếu hai người vay đầu tiên trả nợ đúng hạn trong hai tháng đầu

tiên. Người cuối cùng (thường là trưởng nhóm) phải đợi thêm hai tháng nữa cho đến

khi những người vay tiền trước mình chứng tỏ là đáng tin cậy.

Mỗi khoản vay phải được trả dần hàng tuần trong vòng một năm. Nếu một người

vỡ nợ, những người khác trong nhóm sẽ không được vay. Do đó, áp lực của các thành

viên trong nhóm là một yếu tố quan trọng bảo đảm mỗi thành viên sẽ trả nợ đầy đủ.

Ngoài việc đóng góp 1 taka mỗi tuần, mỗi thành viên khi vay được tiền phải đóng góp

5% tiền vay vào quỹ nhóm. Các thành viên có thể vay mượn từ quỹ này với bất cứ mục

đích gì, kể cả trả nợ ngân hàng hay tiêu dùng. Nhờ đó, họ có thể hỗ trợ nhau trả nợ ngay

cả lúc gặp hoàn cảnh khó khănvà tránh dùng khoản vay ban đầu để tiêu dùng. Tiền vay

từ quỹ nhóm cũng phải được trả hàng tuần. Mỗi nhóm còn lập quỹ khẩn cấp với mức

đóng góp bằng 4% tiền vay ngân hàng. Quỹ này chỉ dùng để giúp thành viên trả nợ

trong trường hợp cấp bách như có tử vong, bị mất cấp hay thiên tai.

Bằng các dịch vụ tiết kiệm tín dụng linh hoạt, ngân hàng Grameen đã rất thành

công trong công việc tiếp cận được tầng lớp nghèo nhất (đặc biệt là phụ nữ nông thôn

không có tài sản), tỉ lệ thu hồi nợ đạt gần 100% và nâng cao vị thế kinh tế - xã hội của

khách hàng. Ngân hàng Grameen đặc biệt nhấn mạnh những khía cạnh xã hội và con

người chứ không chỉ dừng lại ở chương trình tiết kiệm tín dụng thông thường. Nhiều

nghiên cứu đánh giá rằng ngân hàng Grameen cải thiện tính đoàn kết giữa các thành

viên, nâng cao ý thức của họ, khuyến khích họ lập những trường học quy mô nhỏ và tổ

chức các sự kiện thể thao cho con cái họ, loại bỏ tập tục của hồi môn, phòng chống

những bệnh thường gặp như tiêu chảy và chứng quáng gà ở trẻ em và chống những bất

công trong xã hội. Phần lớn những cam kết này được nêu trong “16 quyết định” mà

thành viên nào cũng thuộc, thể hiện quyết tâm xây dựng một cuộc sống đàng hoàng và

một xã hội tươi đẹp hơn.

1.7.2 Mô hình của ngân hàng Rakyat Indonesia (BRI) ở Indonesia

21

Mô hình xuất phát từ việc chuyển đối rất thành công hoạt động của các chương

trình ưu đãi, hỗ trợ là mô hình ngân hàng BRI ở Indonesia. Đây là mô hình chuyển đổi

hoạt động từ các chương trình hỗ trợ người nghèo của chính phủ, các ngân hàng chỉ

định thành các tổ chức tài chính quy mô nhỏ cung cấp các dịch vụ theo nhu cầu và tự

bù đắp chi phí.

Ngân hàng BRI, một ngân hàng chuyên phát triển nông thôn thuộc sở hữu nhà

nước, đã ngừng hẳn việc cung cấp tín dụng bao cấp và tiến hành một phương pháp vận

hành theo các nguyên tắc thị trường. Đặc biệt, ngân hàng này đã phát triển một hệ

thống khuyến khích người vay (những nông dân nghèo) và nhân viên của mình một

cách rất rõ ràng, khen thưởng với những người trả nợ đúng hạn và hoạt động dựa trên

huy động tiết kiệm cũng như nguồn vốn của ngân hàng.

Năm 1984, Ngân hàng BRI thành lập hệ thống Unit Desa (UD), tức là ngân hàng

làng xã. Tuy trực thuộc BRI nhưng UD thực hiện như một đơn vị hạch toán độc lập có

lãivà toàn quyền quyết định chủ trương hoạt động kinh doanh.

Hệ thống UD dựa vào mạng lưới các đại lý tại các làng xã, hiểu biết rõ về địa

phương và nắm thông tin về các đối tượng đi vay. Các đại lý này theo dõi hành động

của người đi vay và thực hiện các hợp đồng vay. Người đi vay phải được một nhân vật

có uy tín tại địa phương (như cha đạo, thầy giáo, quan chức chính quyền giới thiệu).

Phần lớn các khoản cho vay không cần thế chấp dựa trên giả định là uy tín tại địa

phương đủ quan trọng để bảo đảm tránh vỡ nợ. Hơn nữa, có nhiều chương trình khuyến

khích người đi vay trả nợ đúng hạn, ví dụ ai trả nợ sớm hơn thì sẽ được hoàn trả một

phần lãi. Ngoài các chương trình cho vay hiệu quả, UD cũng có nhiều dịch vụ tài chính

khác. Nổi bật nhất là dịch vụ tiết kiệm linh hoạt, với giờ giấc hoạt động thuận tiện cho

khách, môi trường thân thiện, cho rút tiền không hạn chế và nhiều biện pháp khuyến

mãi như tiền thưởng và rút thăm.

Kết quả là hệ thống UD đã tự lực được về tài chínhvà bắt đầu có lãi lớn chỉ vài

năm sau khi ra đời. Ngay cả trong giai đoạn khủng hoảng tài chính năm 1997- 1998,

UD vẫn đứng vững, số tiền gửi tiết kiệm vẫn tăng trong khi tỉ lệ vỡ nợ hầu như không

tăng. Đến năm 1999, UD có mặt trên toàn quốc với khoảng 3,700 ngân hàng làng xã.

Trường hợp thành công này chứng minh rằng: Các chương trình hỗ trợ người nghèo của

22

chính phủ, các ngân hàng chính sách hoặc các ngân hàng nông nghiệp có thể chuyển

đổi để phục vụ phát triển tốt hơn, bền vững hơn.

1.7.4. Mô hình chuyển đổi từ tổ chức TCVM phi chính phủ (tổ chức TCVM NGO)

sang Ngân hàng thương mại.

Đây là mô hình thương mại hóa về thể chế hoạt động của các chương trình ứng

dụng tiết kiệm của các tổ chức phi chính phủ như ngân hàng CARD của Philipines;

ngân hàng ACLEDA của Cambodia. Các mô hình này cho thấy, một số tổ chức TCVM

NGOs có thể phát triển hoạt động và quy mô để trở thành các NHTM hoạt động bền

vững.

1.7.4.1 Ngân hàng ACLEDA ở Campuchia

Hiệp hội các cơ quan phát triển kinh tế địa phương (ACLEDA) là một tổ chức

phi chính phủ được thành lập vào năm 1993, tập trung vào việc giảm nghèo thông qua

hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ. Năm 1994, nó được biến đổi thành một ngân hàng

thương mại cung cấp các dịch vụ tài chính hữu hiệu cho người nghèo Campuchia để

giúp họ thoát nghèo.

ACLEDA cung cấp nhiều khoản vay cho những người cần chỉ vài trăm USD để

khởi sự hoặc mở rộng các doanh nghiệp nhỏ của họ. Đa phần các khách hàng giao dịch

với các chi nhánh của ngân hàng ACLEDA trên toàn Campuchia là những người hành

nghề độc lập như buôn bán trái cây, ngư dân và thợ rèn, … chiếm 70% người vay vốn

của ngân hàng ACLEDA là phụ nữ.

Ngân hàng ACLEDA đã tạo dựng ý tưởng cho vay theo nhóm trên cơ sở ý tưởng

của Grameen cộng với nét đặc thù của Campuchia. Các mức lãi suất cho vay dao động

từ 2% - 4%/ tháng, giúp khách hàng tránh phải đi vay trong làng chịu lãi suất cao từ

10% - 20%/ tháng. Ngân hàng ACLEDA tự hào với nỗ lực cung cấp cái “cần câu cơm”

cho những người dân nghèo Campuchia và ngược lại, người nghèo Campuchia đã giúp

ngân hàng tồn tại và phát triển.

Tài chính vi mô ở Campuchia chủ yếu là thuộc thành phần tư nhân. Nó được

xem như là một ngành kinh doanh và không có sự trợ cấp của Chính phủ. Tuy nhiên, ở

Việt Nam có sự khác biệt vì xem tài chính vi mô là một thành phần thuộc chính phủ

quản lý, điều này không còn tồn tại ở nhiều nước.

1.7.4.2 Ngân hàng CARD ở Phillipines

23

Chính phủ phillipines đã công nhận tài chính vi mô là một trong những công cụ

quan trọng trong cuộc đấu tranh chống đói nghèo. Chính sách của chính phủ Phillipines

trong thập kỷ qua đã tạo ra những cải cách, thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động TCVM. Bên

cạnh các tổ chức TCVM NGOs còn các ngân hàng chính thức cung cấp dịch vụ TCVM.

Theo quy định của Ngân hàng Trung ương Phillipines, đối với các ngân hàng có danh

mục cho vay vi mô (khoảng vay tối đa 150,000 peso- tương đương 2,800 USD) chiếm

trên 50% tổng danh mục cho vay thì được coi là ngân hàng có định hướng TCVM. Hoạt

động tài chính vi mô của những ngân hàng này phải tuân theo những quy định riêng do

Ngân hàng Trung ương ban hành đồng thời có một số ưu tiên về chính sách thuế.

Tổ chức CARD được thành lập bởi tổ chức phát triển nông thôn. Tháng 7/1987

CARD đăng ký với Ủy bản chứng khoán là tổ chức phi cổ phần, phi lợi nhuận, hoạt

động với mục tiêu phát triển cộng đồng, xã hội. Năm 1989, tổ chức CARD thử nghiệm

mô hình cho vay nhóm theo mô hình Ngân hàng Grameen (Bangladesh). Thử nghiệm

này đã thành công, khẳng định được khả năng phát triển bền vững của CARD và tháng

12/1995, Hội đồng quản trị (HĐQT) bắt đầu thảo luận để chuyển đổi một bộ phận của

CARD thành ngân hàng. Tháng 8/1997 CARD nhận được giấy phép hoạt động ngân

hàng nông thôn với số vốn ban đầu là 5 triệu peso (tương đương 167,000 USD), chuyển

4 chi nhánh vào CARD Bank và các chi nhánh còn lại tiếp tục hoạt động với hình thức

tổ chức CARD NGO

- Ngân hàng CARD hoạt động trên cơ sở:

+ Đảm bảo sự duy trì sứ mệnh, tầm nhìn và văn hóa của NGO trong cơ cấu ngân

hàng chính thức.

+ Tuân thủ tiêu chuẩn kế toán quốc tế và các qui định luật pháp

+ Thực hiện áp dụng song song các chính sách nhân sự, đánh giá kết quả thực

hiện, khen thưởng và phúc lợi của cả hai loại tổ chức ngân hàng và NGO để tránh sự so

sánh và xung đột trong nhân viên ở mọi cấp độ của tổ chức.

+ Các phòng ban nghiệp vụ quản lý phải thực sự chủ động trong việc chuyển đổi

và điều hành hoạt động hiệu quả.

+ Các vấn đề về pháp lý được giải quyết với sự hỗ trợ của một chuyên gia ngân

hàng và luật sư để đảm bảo sự tuân thủ các quy định về ngân hàng và pháp luật.

24

+ Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và dữ liệu của chương trình (MIS) phải đảm

bảo tất cả các thông tin quản lý điều hành liên tục và chính xác trong mọi hoạt động

ngân hàng.

+ Các cán bộ quản lý cấp trung và cao đều được huấn luyện về quản lý rủi ro và

quản trị để đảm bảo công tác quản lý ngân hàng hiệu quả. Tất cả nhân viên ngân hàng

được huấn luyện, trang bị những kỹ năng và kiến thức cơ bản về ngân hàng.

- Hoạt động tín dụng vi mô của ngân hàng CARD:

+ Đối tượng là khách hàng thuộc nhóm có thu nhập thấp, không có tài sản đảm

bảo, tự lao động phát triển kinh tế gia đình (chăn nuôi, buôn bán nhỏ, sản xuất hàng thủ

công…)

+ Các hình thức bảo đảm không thông dụng được chấp nhận.

+ Phương pháp cho vay có thể theo nhóm – cụm hoặc cho vay cá nhân.

+ Đơn giản về hồ sơ; quá trình thẩm định khoảng vay và giải ngân kịp thời.

+ Các khoảng vay được cấp trên cơ sở đánh giá thu – chi của hộ gia đình khách

hàng vay. Khoảng vay ngắn hạn, lãi suất cao (30%/năm) và trả góp theo ngày, tuần, nửa

tháng hoặc một tháng, với mức vay tối thiểu từ 2,000 peso (khoảng 40USD) đến

150,000 peso (tương đương 2.8 nghìn USD)

+ Khách hàng không những chỉ được vay vốn mà còn được tập huấn các hoạt

động sản xuất, sinh hoạt cộng đồng, trang bị kiến thức xã hội…

1.8. Một số tổ chức TCVM đang tồn tại có hiệu quả tại Việt Nam

Hai tổ chức dẫn đầu của TCVM tại Việt Nam về quy mô và thành tích hoạt động

là Quỹ tình thương (TYM) được thành lập bởi Hội Liên hiệp Phụ Nữ Việt Nam vào

năm 1992 và Quỹ trợ vốn cho người nghèo tự tạo việc làm (CEP) do Liên đoàn Lao

động Thành phố Hồ Chí Minh thành lập năm 1991.

1.8.1 Quỹ tình thương

TYM nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các phụ nữ nghèo ở khu

vực nông thôn, thông qua việc hỗ trợ tín dụng, tạo điều kiện cho phụ nữ phát triển kinh

tế và tăng cường vị thế trong xã hội.

Hơn 15 năm qua, TYM đã được hỗ trợ rất lớn từ các tổ chức Quốc tế như tổ

chức ACT của Nhật Bản, Ngân hàng Tiết kiệm Sparassen của Đức, Trung tâm phát

triển Châu Á (APDC), … Trong thời gian này, TYM đã có gần 500 tỷ đồng hỗ trợ vốn

25

cho phụ nữ phát triển kinh tế gia đình. Trong đó, đã giúp hơn 40.000 phụ nữ thoát

nghèo.

Khác với mức vay tối đa là 200.000 đồng tại thời điểm mới ra đời, bây giờ các

thành viên của Quỹ có thể lựa chọn mức vay vốn từ 500.000 đồng đến 20.000.000 đồng

tùy thuộc vào nhu cầu thực tế và khả năng trả nợ của gia đình. Thời hạn trả nợ linh hoạt

từ 10 tuần đến 70 tuần. Bên cạnh hoạt động tín dụng, Quỹ cũng rất quan tâm đến hoạt

động tiết kiệm. Tất cả thành viên tha giam Quỹ đều đóng tiết kiệm 3.000 đồng/tuần.

Thành viên được hưởng lãi suất tiết kiệm là 0,5%/tháng và sẽ được rút khoản tiết kiệm

này khi họ có yêu cầu. Ngoài tiết kiệm bắt buộc, Quỹ còn khuyến khích các thành viên

gửi tiết kiệm tự nguyện với số tiền gửi tối thiểu là 1.000 đồng. Với hệ thống quản lý

đến tận từng thôn xóm, chấp nhận thu tiền tiết kiệm với khoản nhỏ, Quỹ đã tạo điều

kiện cho phụ nữ nghèo có cơ hội gây dựng nguồn vốn tự có cho gia đình. TYM cũng rất

coi trọng các hoạt động đào tạo, nâng cao kiến thức cho các thành viên. Ngay từ khi bắt

đầu tham gia Quỹ, thành viên sẽ được đào tạo về chính sách, thủ tục, cách lập dự án sản

xuất kinh doanh hiệu quả và các hoạt động khác của Quỹ.

Hiện nay, TYM đã có 21 chi nhánh, hơn 150 nhân viên chuyên trách và 25.000

thành viên. Kết quả đánh giá tác động kinh tế sau 15 năm hoạt động của Quỹ cho thấy

đã có 79% thành viên tham gia Quỹ từ 9 năm trở lên khẳng định thu nhập của gia đình

họ tăng lên rõ rệt, 66% thành viên tham gia Quỹ từ 6 năm trở lên đã xây dựng được nhà

cửa khang trang hơn, tiện nghi vật chất đầy đủ hơn. Sau đây là một số ví dụ về việc sử

dụng vốn vay từ TYM của một số phụ nữ điển hình.

Chị Nguyễn Thị Quyết (Sóc Sơn, Hà Nội) đã tự tạo thu nhập 24 triệu đồng/ năm

cho bản thân mình nhờ bắt đầu kinh doanh bằng tiền vốn từ khoảng vay 500.000 đồng

của TYM. Chị Quyết là thành viên của TYM từ năm 1996. Với số tiền vay ban đầu là

500.000 đồng, chị Quyết đã mua vải về may quần áo rồi đem ra chợ bán. Lãi thu được

từ việc bán quần áo bước đầu đã giúp chị Quyết trả được nợ hàng tuần và trang trải chi

tiêu trong gia đình. Ở vòng vay vốn sau, vợ chồng chị Quyết đã quyết định đầu tư kinh

doanh vào quán bán đồ uống và hàng tạp hóa. Hoạt động kinh doanh đã mang lại thu

nhập 70.000 đồng/ngày cho gia đình. Vốn quay vòng, sau khi có được một số tiền kha

khá, chị Quyết quyết định mua máy xúc. Trừ chi phí trả tiền thuê thợ lái máy, mỗi

tháng chị Quyết cũng thu được một khoản thu nhập ổn định là 2.000.000 đồng. Nhưng

26

mừng hơn là con trai lớn của chị Quyết đang là sinh viên y khoa, con trai thứ hai của

chị là sinh viên khoa du lịch thuộc Viện đại học mở Hà Nội.

Số tiền vay lần đầu tiên 1.000.000 đồng từ TYM đã quá lớn đến mức làm cả gia

đình chị Nguyễn Thị Tĩnh (Quảng Xương, Thanh Hóa) phải thảng thốt nhưng sau 4

năm sử dụng vốn vay, gia đình chị Tĩnh đã có thể sửa sang lại nhà cửa khang trang,

mua đất canh tác và mua sắm một số tiện nghi trong nhà. Bốn năm trước, dù vợ chồng

chị Tĩnh chăm chỉ làm ăn nhưng cái nghèo cứ đeo bám mãi với gia đình của chị khiến

vợ chồng chị tuyệt vọng. Khi cần được 1.000.000 đồng vốn vay từ TYM, vợ chồng chị

Tĩnh đã thảng thốt vì số tiền này thực sự quá lớn đối với anh chị. Chị Tĩnh bàn với

chồng mua cói để dệt chiếu. Một ngày cả nhà chị Tĩnh dệt được hai chiếc chiếu. Vậy là

đủ tiền trả nợ hàng tuần cho khoản vay từ TYM và trang trải chi tiêu hàng ngày, vòng

vốn vay đầu tiên trả nợ dễ dàng. Được sự động viên và hỗ trợ của các thành viên trong

nhóm, chị Tĩnh mạnh dạn vay vốn lớn hơn. Vòng 2, chị vay 2.500.000 đồng; vòng 3,

chị vay 4.000.000 đồng. Cho đến vòng 4, chị đã tự tin làm đơn xin vay 8.500.000 đồng.

Nhờ vốn vay, chị Tĩnh đã mua được nhiều sào đất để trồng cói, làm ăn có lãi chị Tĩnh

đã sửa sang nhà cửa và mua sắm các tiện nghi trong gia đình. Việc tham gia sinh hoạt

và sử dụng vốn vay để tạo việc làm, cải thiện cuộc sống là bước ngoặt lớn trong cuộc

đời của chị Tĩnh và gia đình.

TYM không những giúp chị Phạm Thị Hường (Hưng Nguyên, Nghệ An) thoát

nghèo mà còn cho chị Hường cái chữ. Thời thơ ấu của chị Hường chứa đựng biết bao

thiệt thòi. Nhà nghèo chị Hường phải đi chặt củi, chăn trâu giúp bố mẹ nuôi các em.

Lớn lên, chị lập gia đình và có 3 con. Việc viết chữ hay thậm chí cầm bút viết được họ

tên của mình chỉ là mơ ước chôn chặt trong lòng của một người phụ nữ mù chữ và

nghèo khó. Chị Hường đã được vay vốn của TYM và đã đưa gia đình thoát khỏi cảnh

nghèo bằng nghề kinh doanh hàng xén và chăn nuôi nhỏ. Không chỉ có thế, một may

mắn nữa đã đến với bản thân chị Hường. Đó là việc TYM phối hợp với chính quyền địa

phương mở lớp xóa mù chữ cho các phụ nữ chưa biết chữ ở xã Bắc Yên. Nhờ lớp học

này, chị Hường đã biết chữ. Dòng chữ đầu tiên, chị Hường đã viết trong sự xúc động

lớn, là “cảm ơn Quỹ Tình thương”.

1.8.2 Quỹ trợ vốn cho người nghèo tự tào việc làm (CEP)

27

Quỹ CEP hoạt động vì lợi ích của người ngheo thông qua việc cung cấp TDVM

đến người nghèo để họ tự tạo việc làm cải thiện cuộc sống. Mục tiêu của quỹ CEP bao

gồm:

- Cung cấp các dịch vụ TDVM cho người nghèo nhằm giúp họ bắt đầu công việc

làm ăn từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh nhỏ.

- Giảm nghèo thông qua các hoạt động tạo thu nhập cho người nghèo, để từ đó,

giúp họ cải thiện an sinh gia đình.

- Giảm tỷ lệ thất nghiệp trong người nghèo.

- Tham gia giúp người ngheo xây dựng cộng đồng, chia sẻ trách nhiệm và ý thức

cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường xã hội lành mạnh.

- Mở rộng số lượng người nghèo được cung cấp TDVM và đồng thời, duy trì sự

bền vững về tài chính của tổ chức.

- Các hoạt động chủ yếu của Quỹ trợ vốn CEP bao gồm:

- Hoạt động tín dụng tiết kiệm: Hoạt động chủ yếu của Quỹ trợ vốn CEP là tín

dụng tiết kiệm nhỏ với mức vốn vay tối thiểu không hạn chế nhưng mức vay tối đa

không vượt quá 5.000.000 đồng. Thời hạn cho vay trung bình khoảng 40 tuần hay 10

tháng.

- Hoạt động phát triển cộng đồng: Ngoài việc hỗ trợ vốn, Quỹ trợ vốn CEP còn

triển khai những hoạt động xây dựng và phát triển cộng đồng, xây dựng quỹ tương trợ

tiết kiệm tại các nhóm. Qua đó, xây dựng tinh thần đoàn kết, hợp tác, tương trợ giữa

những người nghèo khó, chia sẽ trách nhiệm cộng đồng. Bên cạnh đó, thông qua sinh

hoạt nhóm, giúp cho người lao động nghèo trang bị các kiến thức cơ bản về kinh tế, xã

hội, y tế, sức khỏe và xây dựng nếp sống mới. Tập hợp và định hướng cho những người

lao động có cùng ngành nghề tham gia các tổ chức nghiệp đoàn và tham gia hoạt động

của tổ chức công đoàn tại địa phương.

- Quỹ trợ vốn CEP có vị thế rất tốt trong thị trường tín dụng của thành phần dân

số nghèo nhất Thành phố Hồ Chí Minh qua việc áp dụng phương pháp tín dụng phù

hợp, có thể cạnh tranh một cách có hiệu quả mặc dù các khoản tín dụng nhỏ được bao

cấp khá lớn bởi nguồn vốn chính phủ. Mặc dù hoạt động dưới sự quản lý của Liên đòan

Lao động Thành phố Hồ Chí Minh, Quỹ hỗ trợ vốn CEP vẫn đưuợc quyền hoạt động

độc lập. Mối liên hệ chặt chẽ với Liên đoàn lao động Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp

28

Quỹ trợ vốn CEP mở rộng kế hoạch thực hiện các hoạt động của mình. Năng lực điều

hành và quản lý của Quỹ đã được cải thiện và phát triển với sự tham gia của các thành

viên mới.

1.8.3 Tổ chức VHI (Vietnamese Heritage Institude) tại tỉnh Đồng Tháp

VHI (Vietnamese Heritage Institude) là một tổ chức phi lợi nhuận do một số

Việt kiều ở Bắc Mỹ và Châu Âu thành lập năm 1987, đặt trụ sở chính tại

California(Hoa Kỳ). tổ chức này đã hỗ trợ xây dựng các trường mẫu giáo, nhà trẻ ở một

số tỉnh thuộc miền Nam và miền Trung nước ta, mở các lớp huấn luyện nghiệp vụ cho

nhân viên của các đài truyền hình ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, cấp học bổng

cho học sinh và sinh viên nghèo ở Huế, Nha Trang và An Giang. Tại Đồng Tháp, từ

cúôi tháng 12 năm 2001, VHI đã thực hiện một dự án TDVM tại xã Tân Công Sinh.

Tân Công Sinh là một xã nghèo thuộc huyện Tam Nông, có dân số hơn 4.000 người, sống rải rác trên 75km2. Chỉ có hai phần ba diện tích là có thể phục vụ cho nông

nghiệp, phần đất còn lại là rừng tràm.

VHI đã bắt đầu dự án TDVM tại Tân Công Sinh với nguồn vốn rất nhỏ, khoảng

4.200 đô la Mỹ, để cấp vốn cho một nhóm 40 hộ nghèo và bị suy dinh dưỡng. Họ là

những người nông dân lam lũ, mò cua bắt ốc hay lao động thuê theo mùa gặt để sống

qua ngày. Phần lớnhọ không biết rõ ngày mai sẽ sống ra sao. VHI, ngòai việc cấp vốn

cho 40 hộ nghèo này, đã hướng dẫn họ sử dụng đồng vốn ít ỏi mà họ đã vay để thực

hiện công việc làm ăn. Phần lớn đã chọn chăn nuôi, trồng trọt; phần còn lại chon làm

nghề tiểu thủ công nghiệp và buôn bán nhỏ. Chỉ trong vòng sáu tháng, tháng 7 nă 2002.

Tất cả các thành viên của nhóm đã trả lại đủ cả vốn lẫn lãi và xin được vay tiếp cho đợt

2, với thời hạn vay là 12 tháng. Đến tháng 7 năm 2003, toàn bộ 40 hộ này đã trả đủ cả

vốn lẫn lãi và xin được vay tiếp cho đợt 3.

Tất cả các hộ này đã cải thiện được cuộc sống, ổn định thu nhập và học được

cách làm ăn có hiệu quả. Trước sự thành công này, đầu năm 2003, VHI đã quyết định

và thu nhận thêm 160 hộ nghèo ở Tân Công Sinh. Mỗi hộ trong số 160 thành viên mới

này đã được vay 1 triệu đồng, cho một đợt 12 tháng, với lãi suất 1%/ tháng. Sau khi trả

nợ gốc và lãi của đợt vay 12 tháng, các hộ làm ăn có hiệu quả có thể được cho vay tiếp

hàng năm trong vòng 5 năm liên tục. Đến năm 2005, đã có 35 hộ trong số 40 hộ nghèo

thuộc nhóm đầu tiên đã có thể tự lực cánh sinh với mức thu nhậpa hàng năm khoảng

29

7.200.000 đồng. Họ đã trả dứt điểm số vốn vay ban đầu để VHI thực hiện xoay vòng số

vốn cho 35 hộ mới vay.

Bên cạnh đó, VHI còn khởi xướng nuôi dê để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng (sửa

dê) cho các hộ thành viên. Từ 3 con dê gởi cho một hộ tiên phong nuôi dưỡng trong

vòng hai năm, đã tăng lên 27 con. Sau đó, dê cũng được xoay vòng, được phát đến cho

8 hộ nữavà như thế, cứ tiếp tục. Chính mô hình nuôi dê thành công này đã thuyết phục

chương trình phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP) cấp 50.000 đô la Mỹ, trong năm

2005, cho các hộ nghèo ở các xã lân cận Tân Công Sinh.

Từ 2005, mỗi năm có từ 10% đến 20% số hộ thoát nghèo và tự nguyện nhường

vốn cho các hộ mới. Do đó, đến năm 2007, tổng số hộ được vay là 307 hộ, tăng 107 hộ

so với tổng số hộ vay ban đầu (200 hộ ).

Số tiền trả lãi được dung cho nhiều hoạt động phúc lợi xã hội bao gồm:

- Thành lập các câu lạc bộ phục vụ khuyến nông, quản trị, dạy nghề, kinh tế gia

đình, hạnh phúc gia đình, thể thao, bình đẳng giới và tôn giáo

- Giúp đỡ các gia đình neo đơn, người bệnh, các trẻ mồ côi hay khuyết tật.

- Xây dựng nhà cửa sau thiên tai

- Cấp học bổng cho học sinh nghèo trong xã.

Ngoài ra, VHI còn góp phần củng cố tinh thần đoàn kết cộng đồng. Các hộ được

tổ chức thành nhóm hay tổ để đốc thúc, nâng đỡ và trợ giúp lẫn nhau. VHI không

những đã hỗ trợ vốn mà còn trang bị kiến thức cho người nghèo giúp họ phát triển khả

năng, cải thiện và ổn định cuộc sống một cách bền vững.

30

1.8.4 Nhóm phụ nữ tiết kiệm tại tỉnh Tiền Giang

Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Tiền Giang từ cấp tỉnh cho đến cấp xã/ phường đã có

nhiều hoạt động giúp các chị em phụ nữ tăng thu nhập, giảm nghèo khó thông qua hình

thức nhận ủy thác cho vay vốn sản xuất, chăn nuôi, mua bán nhỏ,… Cho đên hiện nay,

Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Tiền Giang đang quản lý bảy nguồn vốn, với tổng số vốn lên

đến gần 12 tỷ đồng, giúp 13.800 lượt chị em phụ nữ vay vốn. Các nguồn vốn bao gồm:

- Nguồn vốn dự án tín dụng Việt – Bỉ

- Nguồn vốn dự án tín dụng tiết kiệm NMA

- Nguồn vốn dự án tín dụng tiết kiệm Oxfam

- Nguồn vốn dự án Consortium

- Nguồn vốn người cao tuổi

- Nguồn vốn tiết kiệm vì phụ nữ nghèo

- Nguồn vốn hỗ trợ phụ nữ nghèo

Các nguồn vốn hay dự án trên đều đảm bảo nguyên tắc phân bổ trên nhiều địa

bàn khác nhau, không trùng lắp 2 nguồn trên cùng một xã. Phương thức cho vay khá

linh hoạt, tổ chức theo mô hình nhóm hay tổ. Mỗi thành viên được vay từ 1.000.000

đến 1.500.000 đồng, thời hạn vay từ 1 đến 2 năm, lãi suất từ 0,65% đến 1,50%/tháng

tùy theo nguồn. Riêng về gởi tiết kiệm xoay vòng được “thỏa thuận” từ 5.000 đến

50.000 đồng/tháng/thành viên.

Mỗi nhóm tự thành lập trên nguyên tắc tự nguyện, gồm có từ 10 đến 30 thành

viên, thậm chí đến 50 thành viên. Trong đó, vai trò của trưởng nhóm, do các thành viên

tín nhiệm bầu cử, là vô cùng quan trọng. Nhóm cũng tự xây dựng một quy chế riêng

cho từng nhóm theo ý kiến chung của nhóm. Quy chế là những quy định ngắn gọn, đơn

giản được viết bằng văn bản và được mọi người nghiêm chỉnh thực hiện giống như

những lời hứa hay cam kết với nhau. Bên cạnh đó, điều được quan tâm rất lớn chính là

việc đào tạo và huấn luyện nhóm, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng để vận hành nhóm một

cách hiểu quả và thực hiện thành công các phương án làm ăn của các thành viên trong

nhóm. Trong các cuộc họp nhóm hàng tháng, ngoài các hoạt động tín dụng còn có các

hoạt động khác như các hoạt động y tế, vệ sinh, kê hoạch hóa gia đình, sinh thái ở địa

phương, quản lý các nguồn lực chung cũng được đưa ra thảo luận và thông qua các hoạt

động tập thể này để tìm ra giải pháp. Đa số những người đi vay đều lập danh sách các

31

nhóm có hoàn cảnh tương đồng. Đây được coi là một cách làm hay để gắn kết mối quan

hệ và tinh thần đoàn kết giữa những người phụ nữ nghèo với nhau.

Hoạt động TDVM theo mô hình nhóm phụ nữ tiết kiệm có mối quan hệ chặt chẽ

với các cơ quan quản lý chức năng nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan

sở nghiên cứu, đào tạo và Ngân hàng Chính sách Xã hội để hỗ trợ một cách toàn diện

cho các nhóm và thành viên về nhận thức, hành động, sinh hoạt cộng đồng, sinh hoạt

gia đình, kỹ thuật chuyên ngành, kiến thức kinh doanh, kế toán, chính sách, thủ tục, quy

trình.

1.9 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

1.9.1 Bài học kinh nghiệm về thành công của tổ chức TCVM

Từ thực tiễn về hoạt động của tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam cho phép rút

ra những bài học kinh nghiệm về một mô hình TCVM thành công như sau:

- Mục tiêu là đấu tranh xóa đói giảm nghèo và cải thiện chất lượng cuộc sống từ

những khoản tiền vốn nhỏ.

- Xây dựng và thực hiện những phương án kinh doanh nhỏ trong hoàn cảnh và

điều kiện rất đời thường.

- Phối hợp chặt chẽ giữa khoản tín dụng nhỏ và khoản tiết kiệm nhỏ

- Thủ tục cho vay đơn giản và phương thức quay vòng tín dụng luôn kích thích

việc phát triển kinh doanh của hộ nghèo

- Áp dụng lãi suất cho vay thấp hơn một ít hoặc tương đương so với lãi suất cho

vay của các ngân hàng thương mại.

- Triển khai trực tiếp TDVM đến các xã /phường, nhóm và hộ nghèo.

- Vai trò của nhóm và nhóm trưởng

- Bồi dưỡng kiến thức về kinh doanh, kỹ thuật, gia đình, cộng đồng, xã hội, y tế

và môi trường.

- Chuyển giao công tác quản lý TDVM cho cán bộ chuyên trách tại địa phương.

- Sự hỗ trợ của các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan chức năng quản lý

nhà nước.

32

1.9.2 Bài học kinh nghiệm về thất bại của TCVM

Trên thực tế cũng đã xuất hiện một số hoạt động TCVM không phát huy hiệu

quả. Trong chương trình TCVM tại tỉnh Đồng Tháp, VHI triển khai dự án trồng tràm,

kết hợp ổn định kinh tế và môi sinh trên vùng đất phèn chua, khó canh tác nhưng thích

hợp trồng tràm. Mặc dù, các hộ trồng rừng tràm được đào tạo cách quản lý bền vững để

duy trì và tái sinh rừng tràm do chính họ trồng lên, kết quả thu hoạch tràm tốt như dự

kiến và các hộ tham gia được hưởng quyền thu hoạch kinh tế từ các cây tràm, nhưng dự

án trồng tràm đã không được phát huy rộng rãi vì vốn vay cao, thời gian thu hồi vốn

đầu tư và lợi nhuận quá lâu đã làm cho những hộ nông dân không ưa chuộng.

Một thất bại nữa trong TCVM là việc cấp tín dụng sai đối tượng do cách làm

việc thiên về tình cảm hay quản lý lỏng lẻo của các tổ, nhóm và chính quyền địa

phương. Những khoản tín dụng dành cho người nghèo không phải lúc nào cũng đến tay

người nghèo 100%. Trong hoạt động tín dụng ưu đãi cho học sinh, sinh viên là nổi bật

hơn cả. Theo Dân trí, có nhiều hộ có mức thu nhập hàng năm hơn 60 triệu đồng, sống

trong những căn nhà lớn khang trang vẫn được chính quyền xã/phường xác nhận là rất

khó khăn để có thể vay vốn với lãi suất thấp vốn dĩ chỉ dành cho người nghèo. Tỷ lệ

cho vay sai đối tượng ở một vài nơi lên đến 10%. Thị trường của đầu vào và đầu ra của

hoạt động kinh doanh của các hộ thành viên cũng là vấn đề cần phải quan tâm lớn vì nó

là một trong những nguyên nhân làm thất bại hoạt động TCVM ở vùng nông thôn. Chỉ

tính riêng ở huyện Cầu Ngang thuộc tỉnh Trà Vinh, trong những năm 2003 – 2005, đã

có hơn 2.000 hộ vay vốn. Số vốn vay là 5 triệu đồng cho mỗi hộ. Họ dự kiến mua 2 con

bò giống cho mỗi hộ, với giá mua mỗi con bò giống (bò thường) khoảng 2,5 triệu đồng.

Điều đó đã tạo ra nhu cầu về bò giống lên đến 4,000 con, trong khi nguồn cung bò

giống trong thời gian đó tại Đồng bằng sông cửu long là không đủ. Giá mua bò giống

đã bị đẩy lên từ 2,5 triệu dồng/con lên đến 5 triệu đồng/con, làm cho chi phí sản xuất bị

đẩ lên cao. Từ năm 2006 đến nay, giá bò giống hạ dần về đến giá thật của nó thì một

thảm cảnh khác đã xảy ra ở giá bán bò thịt. Do nắm được thời điểm người nuôi bò thịt

cần bán bò để trả nợ vay từ các nguồn vay của các tổ chức TDVM, nên đầu lái bán

buôn đã ra sức ép giá. Các hộ vay vốn, một phần do áp lực trả nợ, một phần bị mất bình

tĩnh khi thấy giá giảm nên đã cùng nhau bán đồng loạt càng làm cho bò thịt bị mất giá

hơn. Việc tự phát và phát triển theo phong trào trong chăn nuôi bò đã không lường

33

trước thị trường, kể cả đầu vào lẫn đầu ra, đã làm cho các hộ nông dân nghèo phải chịu

them cảnh lao đao. Do vậy, khi triển khai TDVM không thể không xem xét đến bài học

đắt giá như thế.

34

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 trình bày các lý luận chung về tài chính vi mô, các nhân tố chủ quan

và khách quan ảnh hưởng đến sự tiếp cận nguồn tài chính vi mô của người nghèo. Bên

cạnh đó, các bài học kinh nghiệm về sự phát triển hoạt động của các tổ chức TCVM đã

được tổng kết thông qua các mô hình tổ chức TCVM thành công trên thế giới có những

mô hình hỗ trợ người nghèo sản xuất kinh doanh giảm nghèo hiệu quả. và những bài

học kinh nghiệm triển khai hoạt động tài chính vi mô ở Việt Nam rất đắt giá.

35

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG VIỆC TIẾP CẬN NGUỒN TÀI CHÍNH VI MÔ CỦA NGƯỜI

NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

GIAI ĐOẠN 2007-2009

Theo thống kê mới nhất vào ngày 1/5/2009, trên địa bạn tỉnh Trà Vinh tổng số

hộ dân cư 241,543 hộ. Trong đó, hộ Khmer 73.969 hộ. Tổng số hộ nghèo là 51,082 hộ

nghèo, chiếm tỷ lệ 21.15%, hộ nghèo dân tộc Khmer 26,574 hộ. Đa số người nghèo Trà

Vinh có nhu cầu tiếp cận đến nguồn vốn thường xuyên và nhu cầu về vốn vay tín dụng

của hộ nghèo tăng trung bình 23.2% hàng năm.

2.1 Các tổ chức tài chính vi mô hỗ trợ người nghèo trên địa bàn TP. Trà Vinh

Bảng 2.1. Phân loại nhóm tổ chức tài chính vi mô phục vụ cho đối tượng người

nghèo tại Trà Vinh

Khu vực bán chính thức Khu vực chính thức Khu vực phi chính thức

- Các tổ chức chính trị - xã hội - Họ/hụi, góp vốn quay vòng + Hội Phụ nữ (quỹ Tiết kiệm tín dụng)

+ Hội Nông dân Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam chi nhánh Trà Vinh)

+ Hội Cựu chiến binh - Họ hàng, bạn bè, hàng xóm, láng giềng

+ Đoàn thanh niên

- Người cho vay nặng lãi + Sở Lao động Thương Binh & Xã hội

- IMPP: Dự án cải thiện sự tham gia thị trường cho người nghèo

Bảng 2.2 Các tổ chức tài chính được người dân nghèo tiếp cận trên địa bàn tỉnh

Trà Vinh

Các tổ chức tài chính %

1. Ngân hàng chính sách xã hội 46%

2. Tổ chị em giúp nhau làm kinh tế 22%

3. Vay mượn từ người thân, vay nặng lãi 20%

4. Hụi 6%

5. Ngân hàng nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân 6%

Tổng cộng 100%

Nguồn: Khảo sát 100 hộ gia đình ở Trà Vinh

36

2.1.1 Ngân hàng chính sách xã hội – Ngân hàng phục vụ người nghèo tại tỉnh Trà

Vinh

Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội (NHCSXH) được thành lập lại trên cơ sở ngân

hàng người nghèo theo quyết định số 131/2002/QĐ – TTg ngày 04/10/2002 của Thủ

tướng Chính phủ. Ngoài việc tập trung giải quyết nhu cầu vốn cho người nghèo, góp

phần vào công việc xóa đói giảm nghèo, NHCSXH còn giúp tái cơ cấu các ngân hàng

thương mại nhà nước, giảm thiểu tác động tiêu cực của kênh cho vay chính sách đối với

các ngân hàng này. NHCSXH tiếp tục đảm trách chức năng của Ngân hàng phục vụ

người nghèo, trở thành kênh cung cấp tín dụng nhỏ do Chính phủ trợ cấp vốn được thực

hiện qua các chương trình, dự án chính sách xã hội và giảm nghèo.

Đầu năm 2003, NHCSXH đã tiếp nhận chương tình cho vay món nhỏ cho đối

tượng chính sách và các chương trình cho vay trực tiếp của giai đoạn truớc được quản

lý bởi các ngân hàng thương mại quốc doanh như NHNN & PTNT, ngân hàng phục vụ

người nghèo,… Mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo là 30,000,000 đồng nếu không có

tài sản đảm bảo. Lãi suất là 0.65%/tháng. Riêng đối với các vùng khó khăn hay miền

núi thì lãi suất được áp dụng là 0.45%/tháng. Thời hạn cho vay được dựa trên phương

án đầu tư của người vay nhưng thông thường không quá 60 tháng. Việc trả lãi theo

tháng hay quý là do thỏa thuận của hai bên. Với món vay nhỏ, nợ gốc được hoàn trả

một lần vào cuối kỳ. Các khoản vay khoảng 8,000,000 đồng thông thường được chia

đều cho số năm vay và nợ gốc bình quân năm được trả vào tháng cuối của chu kỳ 12

tháng.

NHCSXH ngay từ những ngày đầu hoạt động đã định hướng tập trung tăng

cường sự hợp tác có hiệu quả với các Bộ, ban, ngành, các tổ chức hội đoàn thể như Hội

phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên, tạo cơ sở tiếp cận được

với các hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên phạm vi tỉnh Trà Vinh. Đây là

một sự đổi mới rất lớn nếu so với NH phục vụ người nghèo (NHNg) trước kia với bộ

máy nhân sự hoàn toàn phụ thuộc vào AGRIBANK.

NHCSXH đuợc thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay, thanh toán,

ngân quỹ và được nhận vốn ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ

chức kinh tế, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội, các tổ chức phi chính phủ, các cá

37

nhân trong và ngoài nước đầu tư cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội

ở địa phương.

Việc cho vay của NHCSXH được thực hiện theo phương thức ủy thác từng phần

cho các tổ chức tín dụng, tổ chức chính trị - xã hội hoặc trực tiếp cho vay đến người

vay. Việc cho vay đối với hộ nghèo căn cứ vào kết quả bình xét của nhóm tiết kiệm và

vay vốn. Nhóm tiết kiệm và vay vốn là tổ chức do các tổ chức chính trị - xã hội hoặc

cộng đồng dân cư tự nguyện thành lập trên địa bàn hành chính của xã và đuợc Ủy ban

nhân dân cấp xã chấp thuận bằng văn bản. Các nhóm khách hàng của NHCSXH dù là

hộ nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn hay những người đi xuất khẩu lao động

muốn tiếp cận ngưồn vốn phải thông qua các tổ tiết kiệm vay vốn bình xét các tiêu chí

như năng lực lao động, tình trạng sức khỏe và tinh thần sản xuất kinh doanh.

2.1.2 Dự án cải thiện sự tham gia thị trường cho người nghèo – MPP (The

project for Improving Market Participation of the Poor):

Bắt đầu từ năm 2005, được Chính phủ cùng các Bộ, Ngành Trung Ương ủng hộ,

Quỹ Quốc tế về Phát triển Nông nghiệp (IFAD) đã cử đoàn khảo sát ban đầu cho Dự án

thuộc hai tỉnh Hà Tĩnh và Trà Vinh, một đoàn nghiên cứu thị trường vào tháng 12 năm

2005 và đoàn thiết kế Dự án vào tháng 2 và 3 năm 2006. Tháng 5 và 6 năm 2006, IFAD

cử đoàn thẩm định Dự án vào làm việc và thống nhất những đề xuất chi tiết để triển

khai Chương trình mới với tên gọi là: “Cải thiện sự tham gia thị trường cho người

nghèo tại hai tỉnh Hà Tĩnh và Trà Vinh (IMPP)”. Tháng 07 và tháng 08/2006, Ủy Ban

Nhân Dân (UBND) tỉnh Trà Vinh đã lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi IMPP và được

Chính phủ thông qua tại công văn số 1304/TTg-QHQT ngày 22/08/2006

Trên cơ sở Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đã được phê duyệt và Báo cáo thẩm

định dự án IMPP của IFAD, đại diện Chính phủ Việt Nam và IFAD đã ký Hiệp định tài

trợ chương trình cho dự án IMPP tại 02 tỉnh Hà Tĩnh và Trà Vinh số 701-VN và biên

bản tài trợ số 872-VN ngày 21/12/2006.

Mục tiêu và mục đích của dự án

Cải thiện sinh kế cho người nghèo thông qua hoạt động có hiệu quả hơn của năm

loại thị trường bao gồm: (1) thị trường đất đai, (2) thị trường lao động, (3) thị trường

dịch vụ, (4) thị trường hàng hóa, và (5) thị trường tài chính.

Tạo điều kiện và hỗ trợ người nghèo được tham gia vào các thị trường này.

38

Gia tăng thu nhập của người nghèo ở nông thôn thông qua việc tiếp cận các loại

thị trường này.

Cải thiện hiệu quả của năm loại thị trường này tại cấp xã, thông qua đó tác động

đến các loại thị trường này ở cấp huyện và cấp tỉnh.

Cải thiện nguồn lực tài chính để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp nhỏ và

siêu nhỏ ở nông thôn và đồng thời đem lại lợi ích cho người nghèo.

Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý dự án trong các dự án phát triển hiện tại và

sắp tới của tỉnh.

Đơn vị tài trợ:

+ Nhà tài trợ chính: Quỹ Quốc tế về Phát triển Nông nghiệp (IFAD).

+ Đồng tài trợ: Chính phủ Đức thông qua Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức

(GTZ), Bộ Phát triển Quốc tế Vương Quốc Anh (DFID).

Phạm vi hoạt động: Địa bàn tỉnh Trà Vinh, Hà Tĩnh

Đối tượng: Ủy Ban Nhân Dân, các Sở Ban ngành, Trung tâm Xúc tiến thương

mại và đầu tư, các trường đại học tỉnh Trà Vinh

Cơ quan tổ chức thực hiện:

Ban điều phối dự án IMPP Trà Vinh, VCCI Cần Thơ tư vấn cho Dự án một số

hoạt động để cải thiện môi trường kinh doanh

Thời gian hoạt động của dự án: 2007 - 2012

Kinh phí thực hiện: 18,6 triệu USD

Địa chỉ liên hệ:

- Cơ quan phối hợp: Ban Điều phối Dự án IMPP Trà Vinh

Địa chỉ: Số 7, Lê Thánh Tôn, P2, TX Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh

Điện thoại: 0742. 211 518

- Cơ quan tư vấn: Phòng Pháp chế – VCCI Cần Thơ

Điện thoại: 0710. 3 824 918 (106, 123)

Các hoạt động của dự án:

Giúp cơ quan quản lý đưa ra các cơ chế, chính sách có lợi cho doanh nghiệp

Thúc đẩy một số hoạt động để hỗ trợ doanh nghiệp nhiều hơn

Cải thiện hơn môi trường kinh doanh tại tỉnh

Phối hợp với GTZ tổ chức hội thảo “Thích ứng biến đổi khí hậu ở Trà Vinh”

39

Triển khai Quỹ liên kết thị trường và Phát triển kinh doanh (BDMLF) với các

đối tác

Tiến hành giải ngân Quỹ tiết kiệm tín dụng phụ nữ

Hoạt động CMOP (lập kế hoạch cơ hội thị trường cấp xã): thành lập 300 nhóm

cộng đồng 6.700 hộ tham gia theo chuỗi giá trị ngành hàng qua các cuộc tập huấn nâng

cao năng lực sản xuất

Đào tạo 2828 lao động mức thu nhập từ 600.000 -1.000.000 đồng/người/ tháng

Tổng kinh phí chia đều cho 2 tỉnh: 37.301 triệu USD

+ Vốn vay IFAD: 25.988 triệu USD

+ IFAD viện trợ không hoàn lại: 0.400 triệu USD

+ Chính phủ Đức viện trợ không hoàn lại: 3.912 triệu USD

+ M4P/2-DFID viện trợ không hoàn lại: 0.590 triệu USD

+ Chính phủ Việt Nam: 4.130 triệu

+ VBARD: 1.200 triệu

+ Người hưởng lợi: 1.080 triệu USD

2.1.3 Các tổ chức chính trị - xã hội tại tỉnh Trà Vinh

2.1.3.1 Hội Liên hiệp Phụ nữ Trà Vinh

Thành lập theo quyết định thành lập của hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội

Liên Hiệp Phụ nữ Trà Vinh là tổ chức chính trị - xã hội, tập hợp rộng rãi các tầng lớp

phụ nữ.

Hội là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thành viên của Liên đoàn phụ

nữ dân chủ quốc tế và Liên đoàn các tổ chức phụ nữ ASEAN (Hiệp Hội các nước Đông

Nam Á). Hội tham gia tích cực trong các hoạt động vì hòa bình, đoàn kết hữu nghị giữa

các dân tộc và tiến bộ xã hội trên toàn thế giới.

Hoạt động vì sự bình đẳng, phát triển của phụ nữ, chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích

hợp pháp và chính đáng của phụ nữ.

Nội dung thực hiện hoạt động của hội

a) Nâng cao nhận thức, trình độ, năng lực của phụ nữ đáp ứng yêu cầu tình hình

mới; xây dựng người phụ nữ Việt Nam có sức khỏe, tri thức, kỹ năng nghề nghiệp,

năng động, sáng tạo, có lối sống văn hóa, có lòng nhân hậu.

40

b) Tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám sát việc thực hiện luật pháp, chính sách

về bình đẳng giới.

c) Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập.

d) Hỗ trợ phụ nữ xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.

e) Xây dựng, phát triển tổ chức Hội vững mạnh.

f) Mở rộng quan hệ và hợp tác quốc tế vì bình đẳng, phát triển và hòa bình.

2.1.3.2 Hội nông dân Trà Vinh

Thành lập theo quyết định thành lập của hội nông dân Việt Nam (có hệ thống từ

Trung Ương đến cơ sở), là tổ chức chính trị - xã hội rộng rãi của giai cấp nông dân Việt

Nam nói chung và Trà Vinh nói riêng, khẳng định những quan điểm cơ bản của Đảng ta

về vai trò, vị trí của giai cấp nông dân và hội nông dân trong sự nghiệp cách mạng,

đồng thời đề ra những mục tiêu, nội dung hoạt động của Hội, thực hiện đường lối đổi

mới của Đảng, đưa giai cấp nông dân có đoàn thể cách mạng của mình, dưới sự lãnh

đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam.

2.1.3.3 Hội cựu chiến binh

Thành lập trên cơ sở thành lập Hội cựu chiến binh Việt Nam. Được sự quan tâm

lãnh đạo của Ðảng, Nhà nước, sự giúp đỡ của các bộ, ban, ngành, đoàn thể và nhân dân,

Hội Cựu chiến binh Trà Vinh không ngừng trưởng thành và phát triển, hoạt động đạt

hiệu quả, góp phần cùng toàn Ðảng, toàn dân, toàn quân, thực hiện thắng lợi các nhiệm

vụ chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của đất nước.

Hội Cựu chiến binh Trà Vinh là tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính

trị do Ðảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; Đại diện cho ý chí và quyền lợi của cựu chiến

binh; Là thành viên Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Chức năng, nhiệm vụ của hội là:

Ðoàn kết cựu chiến binh, phát huy truyền thống "Bộ đội Cụ Hồ", tích cực tham

gia xây dựng, bảo vệ Ðảng, chính quyền và chế độ xã hội chủ nghĩa; Động viên cựu

chiến binh giúp nhau cải thiện, nâng cao đời sống, xóa đói, giảm nghèo, làm giàu hợp

pháp; Góp phần giáo dục lòng yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng cho thế hệ

trẻ; Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng

phí và các tệ nạn xã hội.

2.1.3.4 Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

41

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội lớn nhất

của thanh niên Việt Nam. Tổ chức này do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Ngày

thành lập là ngày 26 tháng 3 năm 1931

Từ ngày 20 đến ngày 26 tháng 3 năm 1931 tại Rạch Giá, tại Hội nghị Ban chấp

hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 2, Trung ương Đảng đã dành một

phần quan trọng để bàn về công tác thanh niên và đi đến quyết định có ý nghĩa đặc biêt,

như phải cử ngay các ủy viên của Đảng phụ trách các vấn đề liên quan tới thanh niên

(sau gọi là công tác Đoàn) trong các cấp ủy Đảng từ Trung ương đến địa phương.

Trước sự phát triển lớn mạnh của Đoàn trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam, ở Việt

Nam xuất hiện nhiều tổ chức Đoàn cơ sở với khoảng 1,500 đoàn viên và một số địa

phương đã hình thành tổ chức Đoàn từ xã, huyện đến cơ sở. Sự phát triển lớn mạnh của

Đoàn đã đáp ứng kịp thời những đòi hỏi cấp bách của phong trào thanh niên Việt Nam.

Đó là sự vận động khách quan phù hợp với cách mạng Việt Nam; Đồng thời, phản ánh

công lao trời biển của Đảng, của Chủ tịch Hồ Chí Minh vô cùng kính yêu - Người đã

sáng lập và rèn luyện tổ chức Đoàn. Được Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương

Đảng và Bác Hồ cho phép, theo đề nghị của Trung ương Đoàn thanh niên Lao động

Việt Nam, Đại hội toàn quốc lần thứ 3 họp từ ngày 22 - 25/3/1961 đã quyết định lấy

ngày 26/3/1931 (một ngày trong thời gian cuối của Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ

2, dành để bàn bạc và quyết định những vấn đề rất quan trọng đối với công tác thanh

niên) làm ngày thành lập Đoàn hàng năm. Ngày 26/3 trở thành ngày vẻ vang của tuổi

trẻ Việt Nam, của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh quang vinh.

2.2 Phân tích thực trạng tiếp cận nguồn tài chính vi mô cho người nghèo trên địa

bàn tỉnh Trà Vinh

2.2.1 Giới thiệu sơ lược đặc điểm của người nghèo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Đa số người nghèo Trà Vinh họ sống ở nông thôn chưa tiếp cận với nền tri thức,

đất đai ít, con đông, thiếu kiến thức, không tiếp cận được nền văn minh. Nợ cao, có khả

năng không trả được nợ.

Phần lớn người nghèo Trà Vinh được sự hỗ trợ của cơ quan nhà nước, theo số

liệu khảo sát 100 hộ nghèo chiếm 46% hộ được hỗ trợ vốn từ ngân hàng chính sách xã

hội và 26% vay vốn từ người thân, vay nặng lãi và chơi hụi, còn lại tham gia vào tổ tiết

kiệm tín dụng tại hội phụ nữ. Thu nhập trung bình của người nghèo khoảng 790,000

42

đồng/tháng, nhu cầu vốn trung bình hàng tháng của họ hơn 3,000,000 đồng. Nhu cầu

vốn trung bình trong tương lai là 8,000,000 đồng.

Ở Trà Vinh chiếm hơn 30% người dân tộc Khmer và đa số người dân tộc Khmer

rơi vào nhóm người nghèo và nghèo nhất tại Tỉnh Trà Vinh. Đa số người nghèo thường

làm những công việc như: Làm thuê, trồng lúa, làm rẫy, mua bán nhỏ, …..làm việc

quanh năm nhưng đói nghèo vẫn bám lấy họ. Do những nguyên nhân như sau:

- Thiếu vốn sản xuất: Đây là nguyên nhân số 1. Khoảng 91.53% số hộ nghèo là

thiếu vốn. Nông dân nghèo vốn thấp, làm không đủ ăn, thường xuyên phải đi làm thuê

hoặc đi vay tư nhân để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày nên không có vốn để sản

xuất, không được vay ngân hàng vì không có tài sản thế chấp.

- Không có kinh nghiệm làm ăn: Kinh nghiệm làm ăn và kỹ thuật sản xuất rất

hạn chế. Khoảng 45.77% hộ thiếu kinh nghiệm làm ăn. Nguyên nhân là do họ thiếu

kiến thức, kỹ thuật canh tác, áp dụng kỹ thuật không phù hợp với đất đai, cây trồng, vật

nuôi; Không có cơ hội học hỏi thêm kinh nghiệm, không được hổ trợ cần thiết và một

phần là do hậu quả của một thời gian dài họ sống trong cơ chế bao cấp.

- Thiếu việc làm: Đây là nguyên nhân phổ biến ở người nghèo. Ngoài trồng trọt,

họ không có vốn để phát triển chăn nuôi, làm ngành nghề. Thu nhập chỉ có 6.1% từ

chăn nuôi, 5.4% từ ngành nghề. Trồng trọt thì không thâm canh, lao động dư thừa, chỉ

chờ vào làm thuê. Trong ngành nghề thì thiếu tay nghề và trình độ học vấn thấp, rất ít

có cơ hội tìm việc làm phi nông nghiệp, số ngày làm không nhiều, thu nhập thấp, công

việc mang tính thời vụ cao, cạnh tranh quyết liệt.

- Đất canh tác ít: Bình quân hộ nghèo chỉ có 2,771m2 đất nông nghiệp. Khoảng

61% hộ nghèo thiếu đất, ở khu vực có hợp tác xã thì có nhiều hộ không có khả năng

thanh toán nợ cho hợp tác xã nên địa phương rút bớt ruộng đất đã giao cho họ, càng

thiếu ruộng. Ngược lại, một số gia đình không có đủ khả năng thâm canh nên không

dám nhận đủ ruộng được giao.

- Đông nhân khẩu, ít người làm: Bình quân hộ nghèo có 4 nhân khẩu, chỉ có 1

hay 2 lao động. Ít người làm, đông người ăn, dẫn đến thu nhập thấp và đời sống gặp

nhiều khó khăn.

- Trình độ học vấn ít: Không có cơ hội học hỏi thêm kiến thức và khó tiếp cận

thông tin, tỷ lệ đến trường thấp vì gặp khó khăn về tài chính và chi phí cơ hội con em

43

đến trường cao, tỷ lệ mù chữ là 35%, đạt trình độ phổ cập tiểu học là 49%, từ trung học

16%.

- Hạ tầng nông thôn còn hạn chế: Người nghèo chịu thiệt thòi do sống ở những

vùng xa xôi hẻo lánh, giao thông không thuận tiện, vận chuyển sản phẩm đến chợ chi

phí cao, bán tại đồng thì bị tư thương ép giá, giá nhu yếu phẩm lại cao, điện, đường,

trường, trạm thưa và thiếu, thủy lợi, tưới tiêu thấp kém…

Số liệu hộ nghèo qua các năm (xem phụ lục 1.6)

Bảng 2.3 Tỷ lệ hộ nghèo từ năm 2007-2009 tại tỉnh Trà Vinh

STT Chỉ tiêu 2007 2008 2009

Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh 23.65% 21.28% 21.15% 1 Trà Vinh

Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh có phần giảm: Năm 2007 là 23.65%;

Tỷ lệ hộ dân tộc nghèo trên địa bàn 2 45.98% 50.89% 52.00% tỉnh Trà Vinh

năm 2008 là 21.28% giảm 2.37% so với năm 2007. Năm 2009 tỷ lệ hộ nghèo trên toàn

tỉnh Trà Vinh là 21.15% giảm 0.13% so với năm 2008

Tuy nhiên, tỷ lệ người dân tộc tăng trong giai đoạn 2007-2009: Năm 2007 là

45.98%; Năm 2008 là 50.89% tăng 5% so với năm 2007; Năm 2009 là 52% tăng 1.11%

so với năm 2008.

Trong những năm qua, hộ nghèo và hộ dân tộc nghèo ở Trà Vinh được sự quan

tâm và hỗ trợ rất lớn từ Chính phủ, các tổ chức chính trị - xã hội trong tỉnh và từ các tổ

chức nhân đạo... Hộ nghèo và hộ dân tộc nghèo Trà Vinh được hỗ trợ từ nhiều chính

sách và chương trình của nhà nước như: Chương trình tín dụng ưu đãi và các chương

trình 134, 135, 167 của Chính phủ hỗ trợ cho người những hộ nghèo và đặc biệt là hộ

dân tộc nghèo về nhà ở, đất ở, đất canh tác…và những chương trình hỗ trợ khác như:

Dạy nghề, dạy chữ cho người nghèo, hộ nghèo ở nông thôn …nhưng người nghèo Trà

Vinh và người dân tộc nghèo Trà Vinh vẫn còn chiếm tỷ lệ khá cao và đặc biệt hộ

nghèo là người dân tộc vẫn không ngừng tăng lên.

Nhiều chương trình và chính sách hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo và đặc biệt là hộ

dân tộc nghèo được sự ưu đãi rất lớn nên số lượng hộ nghèo là người dân tộc tuy thoát

nghèo nhưng vẫn được chứng nhận là những hộ nghèo từ các cấp cơ sở. Do đó, họ lại

44

được hưởng lợi từ những chính sách ưu đãi của Chính phủ và như thế tỷ lệ hộ nghèo là

người dân tộc lại tăng lên trong những năm qua.

2.2.2 Đánh giá thực trạng tiếp cận nguồn tài chính vi mô của người nghèo trên địa

bàn tỉnh Trà Vinh

2.2.2.1 Phân tích chỉ tiêu độ rộng tiếp cận nguồn tài chính vi mô

a) Số lượng dịch vụ cung ứng của tổ chức tài chính vi mô

Bảng 2.4 Số lượng sản phẩm của các tổ chức tài chính vi mô

Loại dịch vụ NHCSXH Các tổ chức chính trị - xã hội

Tiền gửi cá nhân 2 Nhận sự ủy thác từ ngân hàng,

bảo lãnh và cung cấp các khoản Tiền gửi tổ chức 2 vay cho người nghèo thông qua Cho vay 15 tín chấp hoặc thế chấp tài sản

Bảo lãnh 0 theo từng địa phương.

Dịch vụ thanh toán, chuyển 4

tiền, ủy thác

Bảo hiểm vi mô 0

b) Số lượng và tốc độ tăng trưởng của khách hàng tại các tổ chức TCVM

Các tổ chức tài chính vi mô ở Việt Nam có sự tăng trưởng về số lượng khách

hàng rất ấn tượng trong thời gian qua.

45

Bảng 2.5 Số lượng khách hàng tại Ngân hàng chính sách xã hội và tổ tiết kiệm tín

dụng tại Hội Liên Hiệp Phụ Nữ Trà Vinh (HLHPN)

ĐVT: Hộ

Trung

bình hộ Năm 2007 2008 2009

vay

Số hộ được vay tại NHCSXH 64,841 69,450 68,001 67,431

Nguồn: Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh Trà Vinh và Hội liên hiệp phụ nữ TV

Số hộ được vay tại tổ TKTD tại HLHPN 50,097 54,519 37,927 47,514

Bảng 2.6 Tốc độ tăng trưởng của khách hàng qua 3 năm 2007 - 2009

2008/2007 2009/2008

Chỉ tiêu

Tốc độ tăng trưởng của khách hàng tại NHCSXH 107.1% 97.9%

108.8% 69.6% Tốc độ tăng trưởng của khách hàng tại tổ TKTD tại HLHPN

Sơ đồ 2.1 Tốc độ tăng trưởng của khách hàng từ năm 2007-2009

Tốc độ tăng trưởng của khách hàng tư năm 2007-2009

%

108.8%

107.1%

120.0%

97.9%

100.0%

69.6%

80.0%

60.0%

2008/2007

40.0%

2009/2008

20.0%

0.0%

Tốc độ tăng trưởng của khách hàng tại NHCSXH

Tốc độ tăng trưởng của khách hàng tại tổ TKTD

Tốc độ tăng trưởng của khách hàng

46

Nhìn chung, năm 2008 mức độ tăng trưởng của khách hàng so với năm 2007 là

7% và tăng 8.8% tại tổ tiết kiệm tín dụng. Tuy nhiên, năm 2009 có sự giảm mạnh về số

lượng khách hàng tài chính vi mô giảm 2.1% tại NHCSXH và giảm 30.4% tại tổ

TKTD. Do hộ nghèo ở Trà Vinh vào năm 2008 đã được đầu tư đáng kể. Đến năm 2009,

tỷ lệ hộ nghèo giảm nên số lượng khách hàng tại NHCSXH và Tổ TKTD tại HPN cũng

đã giảm mạnh.

NHCSXH đã áp dụng phương thức cho vay ủy thác qua các tổ chức chính trị xã

hội, mở rộng chi nhánh tại tất cả các xã phường thuộc 64 tỉnh, thành trong cả nước.

Mục tiêu của ngân hàng chính sách trong thời gian qua là “phải hỗ trợ người

nghèo bằng cách cho vay vốn, hướng dẫn cách làm ăn, tranh thủ các nguồn tài trợ nhân

đạo trong và ngoài nước, phấn đấu tăng hộ giàu đi đôi với xóa đói giảm nghèo…”.Kết

quả rất ấn tượng, đặc biệt là với sự nỗ lực của các tổ chức chính trị xã hội đã làm cho tỷ

lệ hộ nghèo tại tỉnh Trà Vinh vào năm 2009 có phần giảm.

Với mục tiêu xóa đói - giảm nghèo, công tác giảm nghèo của tỉnh Trà Vinh đã có

kết quả đáng khích lệ, tạo điều kiện cho các hộ nghèo hình thành và phát triển nhiều mô

hình làm ăn có hiệu quả, phát triển nhiều ngành nghề và tạo công ăn việc làm cho hộ

nghèo.

c) Quy mô tín dụng và dịch vụ tiết kiệm

Bảng 2.7 Quy mô Tín dụng

Đvt: Triệu đồng

Năm 2007 2008 2009

Tổng dư nợ tại NHCSXH 304,751 389,897 462,241

Tổng dư nợ tại tổ TKTD tại 70,600 95,583 102,297

Nguồn: Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh Trà Vinh và Hội liên hiệp phụ nữ TV

HLHPN

47

Sơ đồ 2.2 Sự tăng trưởng tín dụng từ năm 2007-2009

Sự tăng trưởng dư nợ từ năm 2007-2009

triệu đồng

462,241

500,000

389,897

450,000

304,751

400,000

Tổng dư nợ tại NHCSXH

350,000

Tổng dư nợ tại tổ TKTD tại HPN

300,000

250,000

102,297

200,000

95,583

70,600

150,000

100,000

50,000

0 năm

2007

2008

2009

Bảng 2.8 Tốc độ tăng trưởng tín dụng qua 3 năm 2007-2009

Năm 2008/2007 2009/2008

Tốc độ tăng trưởng dư nợ tại NHCSXH 127.9% 118.6%

Nguồn: Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh Trà Vinh và Hội liên hiệp phụ nữ TV

135.4% 107.0% Tốc độ tăng trưởng dư nợ tại tổ TKTD tại HLHPN

Tốc độ tăng trưởng tín dụng từ năm 2007-2009

135.4%

127.9%

140.0%

118.6%

107.0%

120.0%

100.0%

2008/2007

80.0%

2009/2008

60.0%

40.0%

20.0%

0.0%

Tốc độ tăng trưởng dư nợ tại NHCSXH

Tốc độ tăng trưởng dư nợ tại tổ TKTD tại HLHPN

Sơ đồ 2.3 Tốc độ tăng trưởng tín dụng từ năm 2007 – 2009

48

Độ rộng tiếp cận về mặt số lượng khách hàng của các tổ chức tài chính vi mô có

phần giảm, nhưng số dư tín dụng lại tăng cao. Cụ thể như sau: .

Số liệu từ ngân hàng chính sách đã cho thấy năm 2008 với tổng dư nợ là 389,897

(triệu đồng) tăng 27.9% so với năm 2007; Năm 2009 với tổng dư nợ là 462,241 (triệu

đồng) chiếm tỷ lệ 118.6%, tăng 18.6% so với năm 2008 và tại Tổ tiết kiệm tín dụng:

Năm 2008, tổng dư nợ là 95,583 (triệu đồng) tốc độ tăng trưởng tín dụng tăng 35.4% so

với năm 2007 và năm 2009 tổng dư nợ là 102,297 (triệu đồng) tăng 7% so với năm

2008. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng dư nợ năm 2009/2008 có phần giảm ở NHCSXH

và tại tổ tiết kiệm tín dụng tại HLHPN vào năm 2008/2007. Điều này chứng tỏ rằng

việc trợ vốn cho người nghèo tại tỉnh Trà Vinh đã có hiệu quả về số lượng lẫn chất

lượng, số lượng khách hàng giảm và quy mô tăng trưởng tín dụng cho khách hàng

nghèo giảm do số lượng khách hàng được hỗ trợ vốn đã thoát nghèo.

Bảng 2.9 Số dư tiết kiệm của tổ chức tài chính vi mô

ĐVT: Triệu đồng

Năm 2007 2008 2009

Số dư tiết kiệm tại NHCSXH 4,500 5,300 6,000

Số dư tiết kiệm tại tổ TKTD tại HLHPN 19,600 26,313 30,129

Sơ đồ 2.4 Số dư tiết kiệm tại các tổ chức tài chính vi mô năm 2007-2009

Tiền gửi tiết kiệm từ năm 2007-2009

triệu đồng

301,290

263,130

350,000

300,000

196,000

250,000

2007

200,000

2008

150,000

2009

100,000

6,000

4,500

5,300

50,000

0

NHCSXH

Tổ tiết kiệm tín dụng từ HLHPN

Tổ chức tài chính

49

Tiền gửi tiết kiệm huy động từ HLHPN đã tăng cao chứng tỏ được tính hiệu quả

của hoạt động thông qua các tổ chức chính trị xã hội. Nhìn chung, hoạt động tiết kiệm

tín dụng trong hội phụ nữ có phần đúng đắn và giải quyết được khó khăn cho người

nghèo đặc biệt là phụ nữ làm chủ hộ. Với số liệu trên cho thấy huy động tiết kiệm từ

hội đã có những bước tiến triển khá tốt.

2.2.2.2 Phân tích chỉ tiêu độ sâu tiếp cận nguồn TCVM

Bảng 2.10 Các chỉ tiêu phân tích độ sâu tiếp cận

Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ Nợ xấu/ tổng dư nợ Chỉ tiêu Quy mô món vay trung bình Mức vay trung bình (đồng)

5,720,000 31.78% NHCSXH 1.40%< 5%: Hợp lý 1.55%<3%: Chấp nhận

1,884,000 10.46% Tổ TKTD tại HLHPN 1.5%< 5%: Hợp lý 1.5%<3%: Chấp nhận

Quy mô món vay trung bình cho thấy độ sâu tiếp cận đến các khách hàng của

một tổ chức TCVM trên tầm quốc tế. Tỷ lệ này ở Ngân hàng chính sách xã hội gần 32%

và Tổ TKTD tại hội phụ nữ 10.46% là ở mức thấp. Chứng tỏ mức độ tiếp cận của tổ

chức TCVM càng sâu.

Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ tổng dư nợ vay của những khách hàng có nợ quá hạn

trên 4 tuần trên tổng dư nợ cho vay của tổ chức TCVM, tỷ lệ này dưới 5% là hợp lý; Tỷ

lệ nợ xấu phản ánh tới khả năng thu hồi nợ của tổ chức TCVM, tỷ lệ này dưới mức 3%

là chấp nhận được.

Hai nhóm tỷ lệ này phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng đối với tổ chức

TCVM. Chứng tỏ rằng chất lượng hoạt động tín dụng của 2 tổ chức trên càng cao, độ

sâu tiếp cận tốt và phù hợp với thông lệ quốc tế.

Như vậy, các tổ chức TCVM ở Trà Vinh đều tập trung vào đối tượng khách hàng

là những hộ nghèo và nghèo nhất. Điều này có nghĩa là khách hàng giàu có thường

không tìm đến tổ chức này để vay vốn, hoặc số lượng khách hàng có xu hướng vay món

lớn nhưng không được đáp ứng do một số hạn chế của các tổ chức tài chính vi mô.

2.2.2.3 Đặc điểm tài chính vi mô ở Trà vinh thông qua dự án cải thiện sự tham gia

của người nghèo (IMPP) và các tổ chức chính trị - xã hội

50

a) Tài chính vi mô tại Trà Vinh thông qua dự án cải thiện sự tham gia thị

trường cho người nghèo (IMPP)

Bảng 2.11 Nguồn vốn được giải ngân cho hộ nghèo tại IMPP năm 2007-2009

ĐVT: Triệu đồng

TỔNG NGÂN VAY DÂN IFAD Năm NGUỒN VỐN SÁCH IFAD CẤP GÓP

2007 2,510 886 1,624

2008 56,497 28,311 28,186

2009 60,908 5,634 48,966 74 6,234

Nguồn: Dự án IMPP

TỔNG 119,915 34,831 78,776 74 6,234

Sơ đồ 2.5 Số vốn được giải ngân cho hộ nghèo tại IMPP năm 2007-

Nguồn vốn được giải ngân cho hộ nghèo tại IMPP qua 3 năm

Số tiền

70,000

60,000

50,000

40,000

60,908

56,497

30,000

20,000

10,000

2,510

-

Năm

2007

2008

2009

2009

51

b) Tài chính vi mô tại Trà Vinh thông qua các tổ chức chính trị - xã hội:

Các tổ chức này nhận ủy thác nguồn vốn từ Ngân hàng Chính sách Xã hội.

Bảng 2.12 Tình hình cung cấp tín dụng thông qua các tổ chức chính trị-XH

ĐVT: hộ

Các tổ chức Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 chính trị - xã hội

1. Hội nông dân 19,866 22,625 21,186

2. Hội phụ nữ 38,721 40,333 39,261

3. Hội cựu chiến binh 4,573 4,727 5,328

4. Đoàn thanh niên 1,681 1,765 2,226

Nguồn: Ngân hàng Chính sách Xã hội chi nhánh Trà Vinh

Tổng cộng 64,841 69,450 68,001

Sơ đồ 2.6 Số lượng hộ nghèo được cấp tín dụng tại các tổ chức chính trị - XH năm

2007-2009

Số lượng hộ nghèo được cấp tín dụng

140,000

120,000

100,000

Năm 2009

80,000

ộ h

Năm 2008

ố S

Năm 2007

60,000

40,000

20,000

0

1. Hội nông dân

2. Hội phụ nữ

3. Hội cựu chiến binh

4. Đoàn thanh niên

Tổ chức chính trị - xã hội

52

Bảng 2.13 Tổng số dư nợ qua 3 năm từ các tổ chức chính trị - xã hội

Đvt: Triệu đồng

Các tổ chức Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 chính trị - xã hội

1. Hội nông dân 102,942 131,296 151,281

2. Hội phụ nữ 170,508 219,368 259,096

3. Hội cựu chiến binh 23,160 29,033 37,421

4. Đoàn thanh niên 8,141 10,200 14,443

Nguồn: Ngân hàng Chính sách Xã hội chi nhánh Trà Vinh

Tổng cộng 304,751 389,897 462,241

Sơ đồ 2.7 Tình hình tăng trưởng tín dụng tại các tổ chức chính trị - xã hội

năm 2007-2009

Tình hình cấp tín dụng tại các tổ chức chính trị - xã hội

Số tiền (triệu đồng)

300,000

250,000

200,000

Năm 2007

150,000

Năm 2008

Năm 2009

100,000

50,000

0

1. Hội nông dân 2. Hội phụ nữ

3. Hội cựu chiến binh

4. Đoàn thanh niên

Các tổ chức chính trị - xã hội

2.2.2.4 Thực trạng hoạt động phi tài chính

Các tổ chức tài chính vi mô thường cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ

về giáo dục, đào tạo cho người nghèo tính tương trợ, hỗ trợ nhà ở và các kỹ năng quản

53

lý nhóm để cùng nhau hoạt động hiệu quả. Các hoạt động này hiện chủ yếu là thực hiện

lồng ghép theo các chương trình, dự án của các tổ chức tài chính quốc tế. Sự khác biệt

chủ yếu giữa các tổ chức TCVM và ngân hàng thương mại là ở mức độ hỗ trợ, đào tạo,

trợ giúp cho người đi vay vốn sau khi giải ngân. Điều này giúp những người nghèo cải

thiện được các kỹ năng đặc biệt như là kỹ năng quản lý kinh doanh, sản xuất và sử dụng

vốn hiệu quả hơn. Đây là đặc điểm riêng biệt của các tổ chức TCVM so với ngân hàng

thương mại.

2.2.3 Nhận xét

2.2.3.1 Các tổ chức tài chính vi mô tại Trà Vinh đạt được độ rộng tiếp cận tốt

Số lượng khách hàng là người nghèo tại tổ chức tài chính vi mô qua 3 năm có

phần giảm, do những chính sách hỗ trợ vay vốn và một số chính sách hỗ trợ khác từ

chính quyền địa phương, từ hội và tổ chức đoàn thể nên người nghèo tại Trà Vinh đã

thoát nghèo. Với món vay trung bình hiện nay khoảng 6,000,000/hộ từ NHCSXH nên

mức độ xét cho vay của các đối tượng trên cũng có phần giảm tương ứng.

2.2.3.2 Các tổ chức tài chính vi mô tại Trà Vinh đạt được độ sâu tiếp cận là khả

quan

Người nghèo có thể tiếp cận với một số dịch vụ tài chính tại các tổ chức tài chính

vi mô. Theo số liệu khảo sát, khoảng 75-80% hộ nghèo ở Trà Vinh có thể tiếp cận được

một số loại hình của dịch vụ tài chính vi mô, đa phần dưới dạng tín dụng, tiền gửi ngắn

hạn. Số còn lại từ 20-25% không tiếp cận được vốn tín dụng.

2.2.3.3 Các tổ chức tài chính vi mô có những đóng góp lớn cho sự phát triển thị

trường tài chính vi mô ở Trà Vinh

Các tổ chức tài chính vi mô đã tạo ra một môi trường hoạt động lành mạnh hơn

thông qua các mô hình hiệu quả của mình. Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách

hàng đối với các tổ chức tài chính vi mô luôn được đánh giá cao. Ảnh hưởng của các tổ

chức TCVM đối với các chính sách tài chính vi mô mặc dù tương đối thấp, nhưng đã có

những tác động nhất định. Sự ra đời của thông tư 02/TT-NHNN ngày 2/4/2008 hướng

dẫn thực hiện nghị định 28/2005/NĐ-CP ngày 9 tháng 3 năm 2009 và Nghị định số

165/2007/NĐ - CP ngày 15 tháng 11 năm 2007 đã tạo nên hành lang pháp lý cụ thể cho

hoạt động của khu vực này.

2.2.3.4 Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ và nợ xấu/ tổng dư nợ trong tầm hạn kiểm soát

54

Cho vay cho đối tượng hộ nghèo và nghèo nhất vẫn không tránh khỏi rủi ro vì

những khách hàng nghèo và nghèo nhất khó có khả năng trả được nợ đúng hạn hay họ

mất khả năng thanh toán dẫn đến nợ quá hạn và nợ xấu tăng lên ở các tổ chức TCVM.

Tuy nhiên, các chương trình tín dụng hỗ trợ người nghèo với tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư

nợ và nợ xấu/tổng dư nợ của các tổ chức TCVM vẫn trong tầm hạn kiểm soát.

Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ tại NHCSXH là 1.4%; Nợ xấu/tổng dư nợ là 1.55%;

Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ tại tổ TKTD tại HLHPN 1.5%; Nợ xấu/tổng dư nợ là

1.5%.

Theo thông lệ quốc tế - Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ < 5% là hợp lý; nợ xấu/tổng

dư nợ < 3%: là chấp nhận được.

Các tổ chức tài chính vi mô đặc biệt là Ngân hàng chính sách xã hội đã trích lập

dự phòng rủi ro tín dụng đảm bảo theo đúng quy định, với hệ số dự phòng rủi ro 0.02.

2.2.3.5 Tài chính vi mô ở Trà Vinh thành công có phần tham gia của các tổ chức

phi chính phủ IMPP và tổ chức chính trị - xã hội nhằm mục tiêu xóa đói giảm

nghèo

Với sự nỗ lực của các các tổ chức Phi chính phủ (IMPP) và tổ chức chính trị - xã

hội như Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh và đoàn thanh niên nên

công tác xóa đói giảm nghèo tại Trà Vinh được hoàn thành.

Thông qua các chương trình hỗ trợ người nghèo: hướng người nghèo cách kinh

doanh, cải thiện và nâng cao sự tham gia thị trường cho người nghèo tại IMPP hay các

cuộc vận động góp vốn giúp nhau làm kinh tế gia đình tại Hội liên hiệp phụ nữ đã phát

huy tác dụng tích cực, kịp thời phục vụ người dân tổ chức sản xuất, vừa mang ý nghĩa

về kinh tế vừa mang ý nghĩa về xã hội, thể hiện truyền thống của dân tộc, góp phần

cũng cố tinh thần đoàn kết tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống.

2.2.4 Thành tựu đạt được

TCVM đã tạo được nhiều việc làm cho người nghèo, đa dạng hóa nguồn thu

nhập của các hộ gia đình, giảm thiểu những rủi ro, nguy cơ trong cuộc sống cũng như

công việc làm ăn kinh doanh của tầng lớp những người nghèo. Qua đó, góp phần vào

việc thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo của chính phủ.

Các khoản TCVM đã giúp cho người nghèo mở rộng hoặc đổi mới hoạt động

kinh tế hiện tại và tăng thu nhập. Phần lớn khách hàng của TCVM trước kia rất ít khi ra

55

khỏi lũy tre làng hay thôn xóm mà họ đang sinh sống nhưng đến nay, các sản phẩm của

họ đã được giao dịch, bày bán khắp các chợ trong tỉnh và thậm chí, tại các tỉnh, Thành

Phố lận cận. Với việc đa dạng hóa nguồn thu nhập, các hộ nghèo không những đã tăng

được tổng thu nhập cho mình mà còn giảm thiểu rủi ro khi có một hay một vài hoạt

động của họ bị rơi vào tình trạng khó khăn, ế ẩm. Thu nhập tăng đã giúp người nghèo

xử lý kịp thời, một vài tai nạn, bệnh tật đột xuất xảy ra và cải thiện được một phần nhu

cầu về y tế, sức khỏe. Đồng thời, chính những khoản tiền tiết kiệm rất nhỏ đã có tác

động rất hiệu quả đến cộng đồng và mỗi hộ gia đình. Những khoản tiền này không

những tạo thêm một lượng vốn bổ sung cho các tổ chức TCVM, mà còn giúp các hộ gia

đình tự tạo cho mình nguồn vốn tự có và có một lượng vốn dự phòng cho các rủi ro

trong công việc làm ăn và cuộc sống của họ.

Tác động của TCVM đã làm gia tăng các hộ gia đình thoát nghèo, tỷ lệ suy dinh

dưỡng giảm xuống. Các thành viên tham gia các tổ chức TCVM đã cải thiện được nhà

ở, mua sắm một số tiện nghi trong gia đình như tivi, quạt máy, giường, tủ,… và các

phương tiện đi lại như xe đạp, xe gắn máy. Ngoài ra, các thành viên tham gia TCVM do

tăng thu nhập, có thể chi trả các khoản chi phí học tập cho con cái trong gia đình. Đây

là một khoản đầu tư có ý nghĩa rất lớn trong việc cải thiện hiệu quả công việc làm ăn và

chất lượng cuộc sống không chỉ ở hiện tại mà còn liên tục và bền vững cho tương lai.

TCVM đã góp phần hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi ở khu vực nông thôn là

công cụ đòn bẩy kinh tế kích thích người nghèo có điều kiện phát triển công ăn việc

làm, cải thiện cuộc sống, tự vươn lên khẳng định vị thế của mình trong xã hội, góp phần

xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm tại nông thôn.

Thông qua các hoạt động đào tạo, hoạt động nhóm và làm kinh tế gia đình,

những người nghèo đặc biệt là phụ nữ nông thôn đã chứng tỏ năng lực và tính sáng tạo

của họ. Qua quá trình tự tìm tòi, họ đã có một vị thế mới của những người có thể tự ra

quyết định và có quyền tự chủ. Các hoạt động kinh doanh có khả năng phát triển là nền

tảng để họ xây dựng năng lực của mình. Đối với hầu hết các thành viên, những người

đang sống rất nghèo thì TCVM có thể phá vở “sự tuyệt vọng”, thu nhập do người phụ

nữ mang lại nhìn chung có tác động lớn đến thu nhập của cả gia đình, giáo dục con cái

và kế hoạch hóa gia đình. Thay đổi về vị thế của người phụ nữ chính do sự tham gia của

họ vào lực lượng lao động, thu nhập và tài sản tăng lên. Nhờ việc tiếp cận được với

56

chương trình TCVM, nhiều phụ nữ nghèo, những người chưa bao giờ nhận được vốn

vay của các nguồn vay chính thức nào, lần đầu tiên nhận được một khoản vay tín dụng

do mình đứng tên và hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc quản lý và sử dụng vốn đó cho

việc phát triển kinh tế gia đình và nâng cao mức sống. Vị thế xã hội của người phụ nữ

ngày càng tăng lên.

Các tổ chức TCVM do có mối quan hệ gắn kết chặt chẽ với các tổ chức chính trị

- xã hội, đặc biệt là Hội liên hiệp Phụ nữ và Hội Nông dân, thường có cấu trúc tổ chức

phân làm nhiều cấp khác nhau từ tỉnh, huyện cho đến xã, rồi đến nhóm tổ. Trong đó,

nhân viên của các tổ chức TCVM là những người địa phương hay làm việc thường

xuyên tại cộng đồng.

Chất lượng dịch vụ và sản phẩm bao gồm các điều kiện để xét cho vay, mức vốn,

lãi suất, kỳ hạn cho vay thủ tục vay vốn và điều kiện thanh toán. Chất lượng này đã

được người vay vốn đánh giá khá cao. Mức tín dụng được cung cấp phù hợp với nhu

cầu và khả năng thanh toán của người nghèo, các tổ chức cung cấp TCVM làm việc sâu

sát và gần gũi với cộng đồng. Bên cạnh đó, các tổ chức tín dụng thuộc nhóm bán chính

thức này đã thực hiện phát triển kênh tiết kiệm từ người nghèo rất tốt. Họ sẵn sàng chấp

nhận những khoản tiền tiết kiệm rất nhỏ.

Các dịch vụ phi tín dụng cũng chiếm một phần khá quan trọng trong các hoạt

động của các tổ chức TCVM. Những dịch vụ này bao gồm đào tạo về các kỹ năng kinh

doanh cơ bản, kiến thức về y tế, sức khỏe, .. Đặc biệt về công tác đào tạo đã được thực

hiện liên tục trước và sau khi giải ngân nên đã giúp cho những người nghèo được cấp

vốn cải thiện khả năng kinh doanh và sử dụng hiệu quả hơn đồng vốn mà họ đã vay.

Tác động tích cực và hiệu quả của TCVM đến nền kinh tế - xã hội và người

nghèo.

57

2.2.5 Tồn tại yếu kém và nguyên nhân

2.2.5.1 Tồn tại hạn chế của tổ chức tài chính vi mô

Tổ chức tài chính vi mô vẫn dễ bị tổn thương trước những cú sốc của thị trường

do sự cạnh tranh gay gắt và hiện đại hóa giữa khu vực ngân hàng - tài chính và việc mở

rộng thị phần tích cực đã làm cho các tổ chức tài chính quy mô nhỏ lâm vào sự yếu thế

và bị đọng mặc dù Việt Nam đã có khung pháp lý cơ bản cho các tổ chức tài chính vi

mô (nghị định 28/2005/NĐ-CP) tạo cơ sở cho các tổ chức này chuyển đổi, nhưng do

một số điểm riêng biệt của tổ chức tài chính vi mô ở Trà Vinh làm cho tổ chức TCVM

có phần hạn chế như sau:

Chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của khách hàng nông thôn như: các khoảng

thanh toán, chuyển khoản qua ngân hàng, sử dụng thẻ tại ngân hàng hay các dịch vụ

bảo hiểm vi mô…) mà các tổ chức tài chính này chỉ phục vụ một phần cho người nghèo

thông qua cấp nguồn vốn tín dụng hay tiết kiệm.

Sự khác biệt về hệ thống quản lý và cách tiếp cận đã không cho phép các tổ chức

tài chính vi mô tham gia sâu hơn vào các dịch vụ tài chính được các ngân hàng quản lý.

Năng lực quản lý điều hành của các TCVM còn yếu.

Tổ chức tài chính vi mô ở Trà Vinh chỉ cung cấp những vốn vay ưu đãi từ chính

phủ đến các hộ gia đình nghèo thông qua các đoàn thể địa phương (như Hội nông dân

và Hội phụ nữ…) và được chính phủ bao cấp hết mọi khoản mất mát và rủi ro của vốn

vay. Do đó, chưa khuyến khích sự đầu tư của tư nhân vào khu vực này: Hiện nay ở Trà

Vinh vẫn chưa thấy một tổ chức tài chính vi mô nào của tư nhân phục vụ cho người

nghèo mà chỉ có quỹ tín dụng nhân dân hay các chi nhánh của NHNN & PTNT hoạt

động ở nông thôn vùng sâu nhưng những khách hàng là người nghèo cũng khó tiếp cận.

Những hạn chế cụ thể trong việc kết nối người nghèo đến các tổ chức tài chính

chính thức: Về cách tiếp cận, các tổ chức tài chính chính thức vẫn giữ cách tiếp cận

truyền thống: Người vay cần phải có tài sản thế chấp hoặc tín chấp của các cơ quan

đoàn thể.

Các chương trình tài chính vi mô của các tổ chức xã hội trong khu vực bán chính

thức không theo một cơ chế quản lý điều hành tốt và do vậy hiệu quả và tính chuyên

nghiệp cũng như sự minh bạch không cao.

58

Khung pháp lý khá tốt cho các ngân hàng thương mại, kể cả các quỹ tín dụng

trung ương, quỹ tín dụng nhân dân. Nhưng khung pháp lý vẫn chưa hoàn thiện cho các

tổ chức tài chính vi mô hoạt động linh hoạt và hiệu quả.

2.2.5.2 Tồn tài hạn chế của người nghèo trong việc tiếp cận nguồn tài chính vi mô

trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Một số dịch vụ tài chính vi mô chỉ tập trung ở thành thị, chưa đa dạng phục vụ

cho bà con ở nông thôn. Phần lớn bà con ở nông thôn vẫn chưa tiếp cận được nguồn

vốn vay và các dịch vụ mà các tổ chức tài chính chính thức đang phục vụ.

Còn một số khách hàng người nghèo vẫn tiếp cận được nguồn tài chính phi

chính thức: Hụi, vay mượn từ người thân, nhận nguồn vốn vay với lãi suất cao và các

hoạt động phi chính phủ.

Nơi ở của khách hàng người nghèo thường ở vùng xa xôi hẻo lánh. Do đó, việc

theo dõi và nắm bắt thông tin từ các tổ chức tài chính vi mô hoặc nhận những trợ cấp

của chính phủ còn hạn chế chủ yếu từ các tổ chức chính trị - xã hội.

Rủi ro cao vượt khả năng kiểm soát của người nghèo do vay vốn có thể khó có

khả năng hoàn trả đúng hẹn. Nợ quá hạn các nguồn vốn tín dụng còn tồn đọng khá cao,

có nhiều hộ nợ tồn đọng kéo dài không trả được, do nhiều nguyên nhân khách quan như

thiên tai, bệnh tật kéo dài nhiều năm.

Thiếu tài sản thế chấp.

2.2.5.3 Nguyên nhân hạn chế

Nguyên nhân chính

Nguồn vốn phục vụ cho người nghèo bị hạn chế vì có rất nhiều người nghèo cần

vốn mà nhu cầu của người dân nghèo về vốn còn rất lớn: Mỗi hộ chỉ vay trung bình 6 –

8 triệu.

Chưa có một sân chơi bình đẳng giữa các tổ chức tài chính khác : Hoạt động của

tổ chức TCVM được bao cấp từ chính phủ do đó không tạo một môi trường cạnh tranh

bình đẳng với các tổ chức tài chính khác, nên các khách hàng người nghèo ít được các

ngân hàng thương mại hay quỹ tín dụng nhân dân tại địa phương quan tâm cho vay món

vay lớn hơn.

Do phục vụ là đối tượng nghèo nên vẫn còn một số hộ vay không có khả năng

thanh toán và nợ khó đòi hay nợ quá hạn vẫn còn.

59

Do được trợ cấp nên vẫn còn tâm lý trông chờ ỷ lại, an bài với số phận, chi sài

không kế hoạch, không tiết kiệm tích lũy, không phấn đấu tự lực vươn lên thoát nghèo.

Quy trình cho vay còn rườm rà phức tạp, gây khó khăn cho việc tiếp cận

Lãi suất hiện nay không cao so với thị trường nhưng đối với người nghèo lãi suất

vẫn còn khá cao là một trong những rào cản hạn chế người nghèo tiếp cận nguồn tín

dụng vi mô của người dân nghèo tại tỉnh Trà Vinh.

Kiến thức, trình độ kỹ thuật còn thấp: Các tổ chức tài chính chưa mạnh dạn đầu

tư, chủ yếu là các tổ chức nhân đạo hỗ trợ người nghèo.

Nguyên nhân khác

Cơ chế ưu đãi về tín dụng cho hộ có thu nhập thấp, đặc biệt là hộ ở khu vực

nông nghiệp, nông thôn là cần thiết để tạo điều kiện cho khu vực này thu hút được vốn.

Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại ở các chi nhánh của Ngân hàng chính sách xã hội, số

hộ vay vốn hưởng lãi suất 0.65%/tháng vượt xa so với số hộ nghèo hiện có ở địa

phương, trong đó có cả hộ khá và giàu; Điều này cũng đồng nghĩa với những hộ này

đang được bao cấp trong hoạt động và cũng đồng nghĩa là chưa thật sự công bằng với

những hộ nghèo.

Quản lý hộ nghèo ở địa phương còn chưa chặt chẽ dẫn đến một số hộ lạm dụng,

đã thoát nghèo nhưng được sự hỗ trợ vốn lớn của Chính phủ cho nên được chứng nhận

và chuyển sang tái nghèo. Đặc biệt là những chương trình hỗ trợ cho người dân tộc

nhưng vẫn chưa được khắc phục kịp thời.

Các chương trình dự án hỗ trợ cho người nghèo chưa đúng mục đích: Vẫn còn

một lực lượng khá lớn hộ nghèo chưa được tiếp cận với những chính sách hỗ trợ từ phía

chính phủ, cơ quan nhà nước do những nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan. Một số

cán bộ trực tiếp phụ trách điều tra ban đầu để có số liệu và thông tin xây dựng dự án

không khách quan, còn bỏ sót đối tượng và trong quá trình thực hiện dự án có phát sinh

đối tượng nên trong quá trình triển khai thực hiện. Người nghèo thì không được hỗ trợ

lại hỗ trợ cho hộ khác, làm việc thiếu trung thực gây ra một số bất bình trong dân

chúng.

Quản lý và rà soát hộ nghèo: Quy trình rà soát hộ nghèo do Ủy ban nhân dân xã -

phường - thị trấn thực hiện, đội ngũ cán bộ thay đổi liên tục và không chuyên trách nên

tinh thần trách nhiệm không cao, còn không ít cơ sở ấp khóm rà soát không đúng quy

60

trình, không công khai dân chủ. Mặt khác, kinh phí phục vụ công tác này không có,

chạy theo chỉ tiêu kế hoạch hàng năm, sự liên kết thực hiện giữa các ngành các cấp còn

chưa chặt chẽ nên kết quả rà soát quá chậm, chưa chính xác, còn sai, sót đối tượng.

Trong các chính sách, cơ chế thực hiện chương trình giảm nghèo trong những

năm qua mặc dù nêu chủ trương là hỗ trợ, thực tế còn nhiều vấn đề gần như thể hiện

cho nhiều hơn, nhưng chưa có chính sách hỗ trợ giúp người nghèo thoát nghèo đảm bảo

sự bền vững, người thoát nghèo gần như mất hết sự hỗ trợ, từ đó chưa kích thích, động

viên người hưởng lợi tích cực đối ứng, gắng sức vượt qua khó khăn, chí thú làm ăn để

thoát nghèo bền vững.

Mặt khác, do trình độ dân trí thấp, vẫn còn một số người nghèo trông chờ ỷ lại,

an bài với số phận, chi sài không kế hoạch, không tiết kiệm tích lũy, không phấn đấu tự

lực vươn lên thoát nghèo, đây là nguyên nhân chính để thoát nghèo bền vững.

Năng lực điều hành, quản lý và sử dụng các nguồn vốn của một số xã, phường

chưa đáp ứng yêu cầu, sự chỉ đạo và tác động của cấp ủy, chính quyền cấp cơ sở đối

với nguồn vốn đầu tư chưa cao, có xu hướng khá phổ biến là chỉ tập trung xây dựng dự

án để lấy được vốn, còn việc quản lý kiểm tra hiệu quả, thu hồi vốn lại buông lơi.

Một số địa phương chưa đề ra được kế hoạch, biện pháp cụ thể thực hiện công

tác xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm phù hợp với từng loại đối tượng, chưa

thật sự sâu sát và dân chúng, chưa hiểu được dân và từ đó chưa đưa ra giải pháp phù

hợp.

Nhiều nguồn vốn hỗ trợ cho người nghèo còn chồng chéo, phân tán, chưa phát

huy cao hiệu quả đầu tư, các địa phương phần đông thiếu tập trung và chưa có kinh

nghiệm trong chỉ đạo điều hành công tác xóa đói giảm nghèo và việc làm.

Sự phối hợp công tác của Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói

giảm nghèo và việc làm của tỉnh với Ban chỉ đạo các huyện - thị xã, xã, phường, thị

trấn, các ngành, các tổ chức đoàn thể xã hội từng lúc, từng nơi còn rời rạc, thiếu đồng

bộ về biện pháp thực hiện.

Một số cán bộ lãnh đạo cơ sở và chủ dự án còn yếu trong việc tổ chức thực hiện

dự án, chưa bám sát mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Vì vậy khi xây

dựng các dự án chủ yếu chỉ giải quyết nhu cầu trước mắt, chưa có định hướng lâu dài

61

hoặc khi dự án được đầu tư thiếu thường xuyên kiểm tra theo dõi hướng dẫn các hộ

trong quá trình thực hiện dự án để đảm bảo mang lại hiệu quả.

62

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Nhìn chung các tổ chức TCVM đã đạt được kết quả khá quan trọng trong quá

trình phát triển hoạt động của mình. Với mức tiếp cận tương đối sâu và rộng cho thấy

được các tổ chức TCVM hoạt động khá ấn tượng, đảm bảo được tính tương đối trong

các hoạt động phục vụ khách hàng. Với các nổ lực mạnh mẽ của các tổ chức chính trị

xã hội hỗ trợ người nghèo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đã đạt được những thành tựu đáng

kể giúp người nghèo một phần nâng cao hơn nữa nhận thức cũng như khả năng tiếp cận

nguồn vốn từ tổ chức tài chính chính thức. Do được bao cấp nên còn một số người

nghèo có tâm lý trông chờ, ỷ lại. Nguồn vốn hỗ trợ người nghèo được bao cấp nên chưa

được khuyến khích đầu tư bởi các tổ chức tài chính khác, những hộ nghèo vùng sâu

vùng xa vẫn còn bị đối xử thiếu công bằng. Nguồn vốn hỗ trợ chưa được cấp phát đến

100% cho hộ nghèo do công tác quản lý hộ nghèo ở địa phương còn chưa chặt chẽ dẫn

đến một số hộ lạm dụng, đã thoát nghèo nhưng được sự hỗ trợ vốn của Chính phủ. Vẫn

còn hộ nghèo vay vốn từ tổ chức tài chính phi chính thức như vay mượn từ người thân,

hụi và vay nặng lãi..

Một số hạn chế của tổ chức TCVM cũng như hạn chế từ người nghèo, những

yếu kém còn tồn tại và đã thấy được những nguyên nhân chủ yếu trong việc triển khai

tài chính vi mô đến với hộ nghèo ở từng địa phương, nên các chương trình dự án cũng

như công tác xóa đói, giảm nghèo chưa phát huy được tính tích cực và hiệu quả nên

việc tiếp cận được các nguồn vốn từ các tổ chức tài chính vi mô của người nghèo vẫn

còn nhiều yếu kém.

63

CHƯƠNG 3:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN

TÀI CHÍNH VI MÔ CHO NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ TRÀ VINH

3.1 Giải pháp định hướng

3.1.1 Điều chỉnh khung pháp lý và có sự giám sát hợp lý vào khu vực tài chính vi

Các ngân hàng thương mại có thể tự xác định lãi suất của riêng họ. Nhưng hiện

nay, NHNN & PTNT trong một số trường hợp vẫn phải theo chính sách lãi suất được

đề xuất bởi ngân hàng nhà nước, mặc dù NHNN & PTNT và quỹ tín dụng đã huy động

một lượng tiền gửi đáng kể. Cơ chế của các NGO và các tổ chức đoàn thể lại thiết lập

những mức lãi suất của riêng họ. Các chi nhánh của NHNN & PTNT lại tuân thủ

nghiêm ngặc những hướng dẫn từ NHNN & PTNT trung ương, không có bất cứ chi

nhánh nào đề xuất những chính sách mang tính địa phương hóa.

Chưa có một khung pháp lý rõ ràng cho tài chính vi mô đã và đang là một chính

sách cho sự phát triển của khu vực tài chính vi mô ở Việt Nam và khó kêu gọi được các

nhà tài trợ và các nhà đầu tư tham gia khu vực này. Cho đến khi ban hành nghị định 28

cho hoạt động tài chính vi mô được ban hành vào tháng 3 năm 2005, không có một

khung pháp lý hoàn chỉnh nào cho các dịch vụ tài chính vi mô bởi vì các hoạt động này

nằm ngoài các Luật của các tổ chức tín dụng. Vị thế pháp lý và tính hợp pháp của hoạt

động được tiến hành dưới danh nghĩa của các dự án tài chính vi mô được hỗ trợ bởi các

bộ, các cơ quan đoàn thể và các nhà tài trợ quốc tế là chưa rõ ràng.

Nghị định 28 và sau này là nghị định 165 sửa đổi và bổ sung đã đặt các tổ chức

tài chính vi mô dưới sự giám sát của ngân hàng nhà nước nhưng cơ chế giám sát thì vẫn

chưa có. Vụ Thanh Tra Ngân hàng của Ngân hàng nhà nước chịu trách nhiệm thanh tra

tất cả các tổ chức tín dụng, nơi mà phải được kiểm tra ít nhất 1 lần 1 năm. Các tổ chức

tín dụng nông thôn cũng được kiểm tra theo như cách mà các tổ chức tài chính khác

thuộc sự quản lý của Vụ thanh tra ngân hàng của ngân hàng nhà nước.

Qua thực tiễn có thể thấy việc tạo dựng một hành lang pháp lý chuẩn mực để các

tổ chức TCVM tồn tại và phát triển là vô cùng cấp thiết. Để hoàn thiện môi trường pháp

lý cho các tổ chức TCVM hoạt động cần: Đa dạng hóa hình thức pháp lý của tổ chức

64

TCVM, cũng như đơn giản hóa thủ tục thành lập và tổ chức lại tổ chức TCVM, sửa đổi

một số quy định về quản trị và điều hành của các tổ chức TCVM.

3.1.2 Xây dựng chiến lược quốc gia về ngành tài chính vi mô

Để ngành tài chính vi mô có thể phát triển một cách lành mạnh và bền vững,

những người làm chính sách và các nhà thực hành cần cùng nhau xây dựng một chiến

lược quốc gia toàn diện. NHNN cần thành lập một ban soạn thảo gồm những bên liên

quan để chuẩn bị cho chiến lược này. Trong đó, NHNN là đơn vị chịu trách nhiệm

chính, nhưng cần có sự tham gia của Bộ Tài chính, Bộ kế hoạch đầu tư, các cơ quan có

liên quan cũng như các tổ chức TCVM. Những vấn đề cần được đề cập đến trong chiến

lược phát triển hoạt động của các tổ chức TCVM như:

- Xem xét và phân tích toàn bộ hệ thống tài chính vi mô như là một phần quan

trọng của cải cách trong tổng thể hệ thống tài chính quốc gia

- Phát triển một thị trường cạnh tranh và minh bạch cho ngành tài chính vi mô.

Sự cạnh tranh trong khu vực tài chính vi mô sẽ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ cho

người nghèo và tạo tiền đề phát triển khu vực này. Thứ nhất, cần xóa bỏ hoặc giảm bớt

những yếu tố làm bóp méo thị trường như chính sách trợ giá, bao cấp. Đây là điều thiết

yếu cho việc phát triển đúng đắn của ngành tài chính nói chung, tài chính vi mô nói

riêng. Cho phép các tổ chức TCVM kết hợp cung cấp các dịch vụ tài chính và hỗ trợ xã

hội gián tiếp, tùy thuộc vào khả năng của tổ chức và nhu cầu khách hàng. Thứ hai, tạo

sân chơi bình đẳng cho các tổ chức TCVM phát triển hoạt động. Cho phép các tổ chức

tài chính vi mô được tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ ủy thác cho các chương trình

xóa đói giảm nghèo, chương trình tạo việc làm, chương trình hỗ trợ trực tiếp của Chính

phủ…và cơ chế thưởng, phạt nghiêm minh với các tổ chức nếu có vi phạm. Thứ ba,

xem xét lại chính sách tín dụng giá rẻ. Tín dụng nhỏ là phương tiện xóa nghèo hiệu quả,

nhưng tập trung vào tín dụng giá rẻ để phát triển xã hội có thể dẫn đến sự hiểu lầm

nghiêm trọng về vai trò của hệ thống tài chính vi mô. Sự kết hơp các yếu tố thị trường

và phi thị trường khiến cho kỳ vọng về dịch vụ tài chính không tương thích với các

thông lệ quốc tế được chấp nhận trong tài chính vi mô, đặc biệt là tầm quan trọng của

sự bền vững và dẫn đến việc các nguyên tắc quản lý tài chính đúng đắn thường bị vi

phạm.

65

- Khuyến khích sự tham gia của các tổ chức tài chính khác vào thị trường tài

chính vi mô, tạo thêm cung để đáp ứng khoảng trống cho cầu dịch vụ tài chính các hộ

gần ngưỡng nghèo, các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.

- Phát triển các tổ chức tài chính vi mô đa dạng về sở hữu, về loại hình tổ chức.

Khuyến khích các NHTM cùng nhau tham gia vào thị trường tài chính vi mô nhằm góp

phần tạo điều kiện phát triển khu vực tài chính vi mô. Cơ chế giám sát đối với các tổ

chức tài chính vi mô chặt chẽ nhưng phải cũng bảo đảm tăng tính cạnh tranh cho khu

vực này.

- Xác định rõ vai trò của các tổ chức quần chúng, chính trị, xã hội trong hệ thống

tài chính vi mô. Không thể phủ nhận vai trò quan trọng của các tổ chức quần chúng,

đoàn thể chính trị - xã hội trong việc điều phối, tham gia hỗ trợ đắc lực vào quá trình

cung ứng dịch vụ tài chính vi mô. Theo kinh nghiệm quốc tế, các tổ chức TCVM chỉ có

thể thành công lâu dài nếu biết kết hợp nhuần nhuyễn giữa khung pháp lý chính thức và

phi chính thức. Mối quan hệ hàng xóm, các thành viên trong các hiệp hội, tổ chức chính

trị xã hội tạo thành sức mạnh cộng đồng, giúp khách hàng của tổ chức TCVM phát triển

kinh tế, nâng cao đời sống. Sức mạnh này cũng trở thành sức ép để khách hàng thực

hiện các điều khoản đối với tổ chức TCVM, giảm chi phí giao dịch cho cả tổ chức và

khách hàng. Mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau giữa tổ chức TCVM và các cơ quan địa

phương cần được củng cố thông qua cơ chế chính sách hợp tác, phối hợp rõ ràng, cùng

có lợi và vì mục tiêu chung là phát triển cộng đồng vì người nghèo. Sự hỗ trợ đắc lực

của chính quyền địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan là yếu tố cực kỳ quan

trọng giúp cho tổ chức TCVM hoạt động ổn định, an toàn, hiệu quả. Các cơ quan này

cũng cần nhìn nhận tầm quan trọng của tổ chức TCVM trong địa bàn hoạt động của

mình đối với sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

3.1.3 Phát triển ngành tài chính vi mô theo hướng thị trường

Nghiên cứu về nhu cầu tài chính đã cho thấy nguồn vốn bao cấp thường không đến

được với người nghèo ở những vùng khó khăn. Hơn nữa, việc cho vay có bao cấp cũng

tạo ra những sai lầm và tăng mức độ ỷ lại của người nghèo, người dân coi đây là một

khoản trợ cấp hay hỗ trợ nên không có tư tưởng phải hoàn trả, khiến họ không nỗ lực

thoát nghèo, thực tế cho thấy tỷ lệ hoàn trả của các chương trình tín dụng bao cấp là

thấp, trừ một vài trường hợp đặc biệt, tỷ lệ không hoàn trả ở các nước đang phát triển

66

giao động khoảng từ 40 đến 95%. Vốn không thu hồi lại được khiến cho một lượng lớn

nguồn vốn bị mất đi. Trong khi đó, chi tiêu của các chính phủ ở các nước cần phải phân

bổ cho nhiều hoạt động khác. Tăng nguồn vốn cho hoạt động này sẽ ảnh hưởng tới các

hoạt động khác như an ninh, giáo dục, y tế … Rất nhiều chương trình phúc lợi xã hội sẽ

bị ảnh hưởng trong tương lai mà chính những dịch vụ này mang lại lợi ích không nhỏ

cho người nghèo.

Đối với Ngân hàng chính sách xã hội, một ngân hàng thực hiện chính sách xóa đói

giảm nghèo thông qua việc thực hiện chính sách lãi suất bao cấp cần phải thay đổi cách

thức hoạt động, cần quan tâm loại trừ khả năng tiếp tục vai trò của mình trong việc trực

tiếp bán lẻ các khoản vay cho các hộ gia đình nghèo mà chỉ nên giữ vai trò là người bán

buôn với lãi suất thấp cho các tổ chức tài chính vi mô là những đơn vị có khả năng tiếp

cận tốt hơn đến những nhóm mục tiêu, để tổ chức này mở rộng cho vay đến với người

nghèo và các nhóm dễ bị tổn thương. Tỷ trọng cũng như mức độ vốn mà NHCS bơm

vào cho các tổ chức này cần phải cân nhắc, nên ở mức vừa phải và ưu tiên phân bổ cấp

vốn dựa vào mức độ tiếp cận của từng tổ chức.

3.1 Giải pháp chủ yếu

3.1.1 Hỗ trợ người nghèo bắt đầu kinh doanh với những món vay nhỏ và đơn giản

nhất giúp họ thoát nghèo

Việc nhận được các lợi ích mang lại từ các chính sách trợ cấp của Chính phủ

không phải ở việc tăng các phần quà tặng mà là hỗ trợ năng lực sản xuất, thực hiện các

kế hoạch kinh doanh, đảm bảo phát huy khả năng nội sinh của các hộ nghèo.

Nhiều người có những ý tưởng kinh doanh, trong số đó có những ý tưởng kinh

doanh tốt bên cạnh những ý tưởng tồi, điều này không thể chắc chắn được chừng nào

những ý tưởng đó vẫn chưa triển khai cụ thể và có một quá trình hoạt động, song điều

chắc chắn là nếu không thể tiếp cận các nguồn tài chính thì những ý tưởng này không

thể triển khai hoặc triển khai ở mức độ hạn chế và thiếu vốn thì có nhiều khả năng dẫn

một ý tưởng tốt đến chỗ thất bại. Một người có ý tưởng tốt được tài trợ vốn không

những mang lại lợi ích cho chính người này như tạo thu nhập, cải thiện đời sống, duy trì

nền tảng sản xuất… mà còn mang lại những lợi ích kinh tế - xã hội lớn hơn.

Những dự án được triển khai có thể tạo ra công ăn việc làm và thu nhập cho

nhiều người, giải quyết cả những vấn đề xã hội ở địa phương như cờ bạc, hút chích, mại

67

dâm… góp phần đảm bảo ổn định và tăng trưởng kinh tế. Một điều quan trọng khác là

những dự án trên sẽ tạo ra hiệu ứng lan truyền. Một mô hình hay, những kinh nghiệm

quý sẽ được học tập và nhân rộng ở nhiều địa phương và chính cả ngân hàng cũng đảm

bảo hoàn vốn khi đã tài trợ cho những dự án tốt.

3.1.2 Xây dựng mô hình tổ chức tài chính chuyên biệt hỗ trợ cho các doanh nghiệp

nhỏ từ người nghèo như mô hình của ACLEDA ở Campuchia hay ngân hàng

Grameen ở Bangladesh

Do người nghèo khó có khả năng tiếp cận vốn vay từ ngân hàng thương mại hay

quỹ tín dụng nhân dân nên cần xây dựng mô hình tài chính chuyên biệt hơn hướng về

người nghèo để giúp họ thoát nghèo, những mô hình này được cấp giấy phép và được

đưa vào ứng dụng tại các địa phương

Thực tiễn đã chứng minh người nghèo có nhu cầu về tài chính và các tổ chức tài

chính hoạt động bền vững chỉ dựa vào khách hàng nghèo có tính khả thi cao với các tổ

chức tài chính như ngân hàng ACLEDA ở Campuchia hỗ trợ phát triển doanh nghiệp

nhỏ cho các khách hàng là người người nghèo, hay ngân hàng Grameen ở Bangladesh.

Như đã nghiên cứu ở chương 1, ngân hàng ACLEDA hay ngân hàng Grameen ở

Bangladesh là những ngân hàng tư nhân cho những người nghèo vay vốn và thực tế

người nghèo ở các nước này có khả năng hoàn trả nợ đúng hạn và không có sự hỗ trợ

nguồn vốn nào từ chính phủ.

Theo thực tiễn tại Trà Vinh, một phần do đói nghèo, một phần do nhận sự tài trợ

vốn với ưu đãi lãi suất do đó người nghèo Trà Vinh có tâm lý ỷ lại hơn. Do vậy, để giúp

người nghèo Trà Vinh thoát nghèo và khắc phục được tâm lý này thì cần có chương

trình tín dụng tư nhân. Tuy nhiên, việc thực hiện theo chương trình này cần được thực

hiện qua nhiều giai đoạn cho từng nội dung cụ thể vào từng thời điểm cụ thể, có những

nơi áp dụng mô hình thí điểm, từng bước xóa dần tư tưởng bao cấp, xóa bỏ sự ỷ lại đã

ăn sâu vào mỗi người nghèo ở Trà Vinh.

68

3.1.3 Xây dựng mô hình giảm nghèo

Cung cấp các dịch vụ tài chính vi mô cho người nghèo và nghèo nhất nhằm giúp

họ bắt đầu công việc làm ăn, sản xuất nhỏ.

Theo nghiên cứu vai trò là người sản xuất cho thấy người nghèo có khả năng làm

kinh tế từ những mô hình giảm nghèo ở nông thôn

Các mô hình giảm nghèo như là: nuôi bò, nuôi heo, nuôi vịt, mô hình trồng nấm

rơm, trồng màu, nuôi cá, mô hình mây tre đan đát…tạo điều kiện cho hộ nghèo trực tiếp

tham gia sản xuất, làm chủ tài sản của mình, tạo nên mô hình có hiệu quả cao, tạo thu

nhập cho chính gia đình họ, là mô hình điểm cho những hộ nghèo khác trên địa bàn

toàn tỉnh tham quan, học tập kinh nghiệm.

Thực tiễn cho thấy, các hộ nghèo nhất không có khả năng thanh toán đúng hạn,

thông thường số tiền vay được sẽ tiêu xài hoang phí, không có kế hoạch làm ăn tốt nên

cho vay bằng hiện vật sẽ có tác động trực tiếp tới đối tượng này như là cho vay bằng

con bò và cho các hộ này nuôi và trả lại bằng con bò.

3.1.4 Tạo nguồn cán bộ làm công tác hướng dẫn kinh doanh nhỏ cho các hộ nghèo

Là việc lưu trữ một số danh sách những cán bộ nhằm tạo nguồn cán bộ làm công

tác hướng dẫn kinh doanh, công tác xóa nghèo. Nguồn cán bộ này có thể là những cán

bộ xã, các bộ trong hội phụ nữ, hội nông dân, cán bộ công tác xã hội, các giảng viên tại

trường đại học ở địa phương, trường (trung tâm) dạy nghề hay các trường khác để có

nguồn cán bộ hỗ trợ người nghèo cách làm ăn.

Thực tế, người nghèo thiếu kiến thức, thiếu khả năng tiếp cận thị trường nên việc

đào tạo cho người nghèo kiến thức kinh doanh đặc biệt kinh doanh nhỏ giúp người

nghèo giảm nghèo là rất cần thiết, đảm bảo phát huy vay trò của người nghèo trong nền

kinh tế - xã hội, giúp họ thoát khỏi đói nghèo.

3.1.5 Mở rộng tầm hoạt động của khu vực tài chính vi mô (đến từng hộ nghèo)

Đối tượng vay vốn tín dụng là những hộ nghèo có sức lao động, có nhu cầu vay

vốn để tổ chức sản xuất kinh doanh trên phạm vi toàn tỉnh, ưu tiên cho các xã nghèo

đặc biệt khó khăn; Cung cấp tín dụng quy mô nhỏ với lãi suất ưu đãi cho các hộ gia

đình nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận được nguồn vốn ưu đãi của chương

trình (đặc biệt là những hộ nghèo là phụ nữ, đồng bào dân tộc thiểu số, hộ có người tàn

tật).

69

Thiết lập chế tài kiểm soát chặt chẽ nguồn vốn cho vay, để người vay sử dụng

vốn đúng mục đích, có hiệu quả hạn chế nợ quá hạn hay nợ xấu.

Mức cho vay: Căn cứ vào khả năng huy động vốn cũng như năng lực sử dụng

vốn vay của đa số hộ nghèo, dự kiến mức cho vay bình quân từ 5 đến 7 triệu đồng và

tối đa không quá 30 triệu đồng/1 món vay.

Thủ tục cho vay: thiết kế đơn giản, dễ tiếp cận, người nghèo không phải thế chấp

tài sản, không qua nhiều khâu trung gian, thời gian từ khi gửi đơn xin vay vốn tại Ngân

hàng CSXH đến ngày nhận được tiền tối đa không quá 5 ngày.

Thường xuyên tập huấn nâng cao năng lực quản lý, sử dụng vốn cho người vay

vốn.

Tăng sự hài lòng của khách hàng

3.1.6 Phát triển sản phẩm, dịch vụ mới và sản phẩm bảo hiểm vi mô

Theo kinh nghiệm quốc tế, do khách hàng của ngành tài chính vi mô có đặc thù

riêng nên các dịch vụ tài chính cần được thiết kế chuyên biệt cho chính thị trường

TCVM. Các tổ chức TCVM cần phát triển hệ thống dịch vụ tài chính đa dạng, đa tiện

ích, đáp ứng được nhu cầu thiết thực của khách hàng, tiếp tục nâng cao chất lượng và

hiệu quả của các dịch vụ tài chính truyền thống, đồng thời phát triển các dịch vụ tài

chính hiện đại. Các tổ chức TCVM cũng cần chú ý tới nhu cầu về các dịch vụ tài chính

mới như bảo hiểm vi mô, tiết kiệm phòng ngừa rủi ro, thanh toán, chuyển tiền trở nên

ngày cang quan trọng hơn đối với khách hàng TCVM.

- Phát triển sản phẩm tiết kiệm:

Một cách thức bổ sung để đẩy mạnh phúc lợi hộ gia đình là phát triển các

phương tiện ký gửi tiết kiệm an toàn nhưng có tính thanh khoản cao. Theo kinh nghiệm

TCVM, ngay cả những hộ nghèo cũng nôn nóng muốn tiết kiệm nếu lãi suất hấp dẫn,

cơ sở tiết kiệm vào các chương trình TCVM là một việc có ý nghĩa vì nhiều nguyên

nhân. Thứ nhất, nó có thể mang lại một nguồn vốn không đắt đỏ lắm dùng để cho vay

lại. Thứ hai, những người gửi tiền tiết kiệm hôm nay có thể là người vay mượn ngày

mai, vì thế chương trình tiết kiệm tạo ra một tập hợp khách hàng tự nhiên. Thứ ba, tích

lũy tiết kiệm có thể mang lại những lợi thế quan trọng cho các hộ thu nhập thấp một

cách trực tiếp: Các hộ có thể tích lũy tài sản để sử dụng như tài sản thế chấp, họ có thể

sử dụng nguồn dự trữ này để giảm biến động tiêu dùng theo thời gianvà họ có thể tự tài

70

trợ cho hoạt động đầu tư thay vì luôn luôn chạy đến những người cho vay. Đặc điểm

của tài chính vi mô là phát triển các khoản gửi tiết kiệm có số lượng lớn nhưng giá trị

thấp. Các dịch vụ tiết kiệm phải đảm bảo an toàn, thuận tiện, linh hoạt (thanh khoản

cao, nhưng có lãi hấp dẫn). Bên cạnh đó, cũng nên thực hiện các biện pháp khuyến

khích bằng vật chất (quà, tiền) hay tinh thần (giấy khen, bằng khen, thư cảm ơn,…) nếu

khách hàng thực hiện đúng theo các điều khoản trong hợp đồng tiết kiệm nhằm tăng sức

hấp dẫn đối với việc gửi tiền của khách hàng.

- Phát triển sản phẩm bảo hiểm vi mô:

Đây là một sản phẩm tài chính được thiết kế để phù hợp với thị trường thu nhập

thấp (về các điều khoản như giá cả, thời hạn, phạm vi bảo hiểm và cơ chế phân phối)

nhằm bảo vệ cho người nghèo bằng cách giảm thiểu hậu quả tài chính của các sự kiện

rủi ro. Muốn thoát khởi đói nghèo một cách bền vững, người nghèo không chỉ cần có

những công cụ để tạo việc làm, tăng thu nhập, mà còn cần đến các công cụ giúp họ

giảm được tình trạng dễ bị tổn thương và tránh tái nghèo. Người nghèo và người thu

nhập thấp, cũng như tất cả mọi người, đều phải đối mặt với những rủi ro không thể

lường trước trong cuộc sống hằng ngày như: Ốm đau, tai nạn, trộm cắp, hay kinh doanh

thất bát, … Và chỉ một rủi ro (có thể là nhỏ đối với những người khá giả hơn) thì cũng

đủ để xóa bỏ những thành quả lao động mà người nghèo phải vất vả hàng năm trời mới

có được, khiến họ lại tái nghèo, thậm chí có thể lâm vào cảnh bần cùng hơn trước. Sản

phẩm bảo hiểm vi mô hiện nay đang được thử nghiệm ở một số tổ chức TCVM song

song với các chương trình hỗ trợ của ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát triển Châu Á

trong việc đưa các sản phẩm này tại Việt Nam. Các tổ chức TCVM có thể thực hiện

theo mô hình Đối tác - Đại lý để cung cấp bảo hiểm vi mô cho phân đoạn thị trường có

thu nhập thấp. Nghĩa là một công ty bảo hiểm thương mại trở thành đối tác của một

chương trình TCVM, do các tổ chức TCVM phân phối các sản phẩm bảo hiểm vi mô.

Các công ty bảo hiểm sẽ quản lý các khoản chi bảo hiểm cũng như quỹ thanh toán bảo

hiểm, với một mạng lưới phân phối được nhận hoa hồng của các khoản phí bảo hiểm

thu được và các sản phẩm được phục vụ. Mức phí hàng năm là một tỷ lệ hợp lý của

khoản vay với khoản thanh toán tương ứng số tiền bù đắp cho người vay khi xảy ra rủi

ro.

- Phát triển các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền

71

Nhiều tổ chức tài chính vi mô trên thế giới xem công nghệ thông tin - ứng dụng

Ngân hàng điện tử vào các tổ chức TCVM là điểm quyết định xây dựng chiến lược đạt

tới cùng một lúc khả năng tiếp cận khách hàng và sự bền vững. Vi tính hóa hệ thống

thông tin quản lý sẽ giúp cho tổ chức TCVM dễ dàng kiểm soát chất lượng, hiệu quả

hoạt động tín dụng, phát triển dịch vụ thanh toán, tiền gửi và các dịch vụ tài chính khác.

Các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền phát triển là cơ hội lớn cho tổ chức TCVM

đa dạng hóa hoạt động, tăng cường thu hút khách hàng và cũng là động cơ tổ chức

TCVM đầu tư chiều sâu cho công nghệ phần mềm phần cứng, hợp tác với các tổ chức

tài chính khác trong nước. Tuy nhiên, các tổ chức TCVM cần cân nhắc giữa quy mô

hoạt động và vốn hiện tại với nhu cầu thị trường về sản phẩm này để đưa ra thời gian

thực hiện đầu tư và phát triển hoạt động phù hợp. Vì vậy tổ chức TCVM cần có kế

hoạch dài hạn nối kết với trung tâm thanh toán bù trừ hoặc kết nối trực tiếp với các

ngân hàng khác để có thể triển khai được sản phẩm thanh toán, chuyển tiền. Các tổ

chức TCVM có thể liên kết với một tổ chức thương mại khác (đại lý) trong việc cung

cấp dịch vụ tài chính này theo hình thức ủy quyền và nhận được chi phí dịch vụ tính

trên các giao dịch hợp lý. Việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực tài

chính vi mô sẽ tạo động lực thúc đẩy phát triển ngành TCVM có nhiều thay đổi. Đây

thực sự là giải pháp để tổ chức TCVM có thể tăng cường mở rộng thêm các dịch vụ

TCVM với chi phí thấp cho khách hàng.

- Phát triển các dịch vụ phi tài chính

Các dịch vụ hỗ trợ sẽ góp phần giúp khách hàng sử dụng dịch vụ tài chính tốt

hơn. Các tổ chức TCVM có thể lựa chọn thuê một tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh

vực hỗ trợ hoặc tự cung ứng dịch vụ thông qua phát triển từ các phòng ban chức năng

phối hợp. Việc lựa chọn phụ thuộc vào quy mô nhu cầu, khả năng thanh toán của khách

hàng và khả năng về tài chính – nhân lực của tổ chức TCVM. Một số nhóm dịch vụ hỗ

trợ như: Nhóm dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh nhỏ (đào tạo kinh doanh, sản xuất,

marketing), nhóm dịch vụ trung gian xã hội (đào tạo quản lý, tính liên kết, nâng cao

năng lực xã hội, ý tế, giáo dục…).. Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các dịch vụ tài

chính cho khách hàng, giúp cho khách hàng gắn bó trung thành với tổ chức TCVM

+ Hỗ trợ thông qua các hợp phần y tế: Khi các chi phí y tế tăng mạnh hoặc đột

ngột, hoặc khi gia đình có người mất đi, những người nghèo có thể lâm vào hoàn cảnh

72

bị nợ nần nặng nề. Do đó, cùng với hợp phần tín dụng, các dự án có thể đưa vào cả hợp

phần y tế như tài trợ trực tiếp hay giáo dục đơn giản về dinh dưỡng và ý thức sức khỏe.

Các hỗ trợ y tế là những khoản viện trợ của các cơ quan thực hiện, nhưng cũng có thể

gộp vào mảng bảo hiểm y tế của các loại hình dịch vụ phi tài chính.

+ Hỗ trợ thông qua các khoản viện trợ: Ở những nơi có người nghèo đang trong

hoàn cảnh khó khăn như những người bị ảnh hưởng bởi thiên tai hay những người bị

chuyển chỗ ở, sẽ rất phù hợp nếu có những khoản tài trợ vi mô cho các đối tượng này

để họ xây dựng lại cuộc sống. Đối với những khoản viện trợ cho các mục đích sản xuất,

cần có các hoạt động đào tạo và tư vấn đi kèm.

+ Hỗ trợ thuê thiết bị (máy xay thóc, máy khâu, bình xịt, một con bò…). Một tổ

chức phi chính phủ có thể cho thuê thiết bị cần thiết, chi trả các chi phí và tiền tiêu hao

thiết bị từ những khoản tiền cho thuê theo tuần hoặc theo tháng.

+ Tạo ra cơ hội làm việc bán thời gian để có thêm thu nhập cho họ. Những

khoản tiền nhỏ này có thể tạo ra những thay đổi lớn cho các gia định rất nghèo và trên

thực tế, có thể giúp đỡ những gia đình này trong lúc khẩn cấp mà không làm cho họ bị

nợ nần.

+ Học bổng cho con em gia đình nghèo để bổ sung vào thu nhập của gia đình và

như thế họ sẽ không phải trả một số hoặc tất cả các chi phí học tập của con em mình.

+ Đào tạo về các kỹ năng để cải thiện cuộc sống (tiết kiệm, học đọc viết, học làm

toán, học quản lý tài chính…) đã là những hoạt động đi kèm rất thành công của các dự

án tăng thu nhập.

73

3.2 Một số giải pháp khác

3.2.1 Truyền thông nâng cao nhận thức cho người nghèo.

Nâng cao nhận thức cho người nghèo về kinh nghiệm sản xuất, tổ chức quản lý

sản xuất theo quy mô hộ gia đình, đưa những gương điển hình vươn lên thoát nghèo để

người dân học tập.

Xây dựng phóng sự truyền hình về điển hình tiêu biểu một số hộ nghèo có ý chí

đã khắc phục khó khăn vươn lên thoát nghèo trong thời gian qua (nêu người thực việc

thực để người nghèo học tập).

Phát sóng phóng sự nhiều lần trên Đài phát thanh và truyền hình địa phương,

đồng thời nhân bản bằng đĩa CD gửi về Ủy ban nhân dân 104 xã-phường-thị trấn làm

tài liệu tuyên truyền.

Đưa những thông tin cần thiết hỗ trợ người nghèo về vùng sâu, vùng xa thông

qua các phương tiện truyền thông như tivi, radio…

3.2.2 Khuyến nông cho hộ nghèo

Tổ chức lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân nghèo vùng

sâu, vùng thiếu thông tin kỹ thuật, xây dựng các mô hình 3 giảm 3 tăng: Mô hình này là

tiến bộ kỹ thuật về lĩnh vực bảo vệ thực vật nhằm quản lý dinh dưỡng và dịch hại tổng

hợp trên cây lúa một cách khoa học. Áp dụng biện pháp này giúp người dân giảm được

lượng lúa giống, giảm chi phí thuốc trừ sâu, điều chỉnh lượng phân bón phù hợp, tăng

năng suất và hiệu quả kinh tế, tạo ra sản phẩm sạch, bảo vệ môi trường sinh thái và sức

khoẻ cộng đồng và một số biện pháp phát triển kinh tế nông hộ, nông thôn khác được

tiếp cận với người dân.

3.2.3 Trợ giúp pháp lý cho hộ nghèo

Nâng cao nhận thức cho người nghèo về pháp luật tạo điều kiện cho họ có khả

năng tiếp cận các dịch vụ xã hội một cách thuận lợi.

Tổ chức biên soạn tờ rơi và sách tuyên truyền pháp luật (chủ yếu là bộ luật dân

sự, bộ luật hình sự, luật hôn nhân gia đình) theo hình thức hỏi đáp pháp luật phát cho

người nghèo.

Tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động tại 10 xã khó khăn vùng sâu vùng xa.

74

3.2.4 Dạy nghề cho người lao động thuộc diện hộ nghèo

Giúp người nghèo có được kiến thức nghề cần thiết thông qua các khóa dạy nghề

ngắn hạn, tạo cơ hội cho họ tìm được việc làm ổn định, góp phần giảm nghèo bền vững.

Trong đó ưu tiên dạy nghề để đi làm việc tại các tỉnh bạn và đi xuất khẩu lao

động, bằng việc tổ chức các lớp dạy nghề lưu động tại các cụm xã.

3.2.5 Thay đổi cách suy nghĩ và cách làm của người nghèo, giúp người nghèo vượt

qua mặc cảm, giàu nghị lực, khát vọng thoát nghèo và trở nên thành công trong

cuộc sống

Với phương cách này cần phải tác động lâu dài, chính phủ không thể nào bao

cấp mãi, phải cho người nghèo tự vượt nghèo bằng chính khả năng của mình, tự khẳng

định chính mình. Thực tiễn cho thấy những người nghèo không cải thiện được cuộc

sống và nghèo mãi mãi là những người không có mục tiêu trong tương lại, lười lao

động; Không đam mê một công việc; Thích sống hưởng thụ, ỉ lại; Tiêu xài phung phí;

Lười tính toán; Không có ý chí cầu tiến, tiến thủ; Làm những công việc chân tay;

Không biết quản lý tài chính; Không có nghề nghiệp cụ thể; Và va vào các tệ nạn xã

hội: ma túy, cờ bạc, rượu chè,…, mặc cảm nghèo hoặc thiếu quyết tâm, khát khao thoát

nghèo. Do vậy, trước hết giúp người nghèo bỏ qua mặc cảm, tự ti, giàu nghị lực hơn

trong cuộc sống là những người làm công tác xóa nghèo nên gần gủi họ, động viên, đào

tạo họ, rèn luyện cho họ có ý chí, có nghị lực, khát vọng và quyết tâm, giúp họ thay đổi

cách nghĩ và cách làm, không ai cứu họ bằng chính họ để họ tự chủ hơn, bỏ thói ỉ lại,

trông chờ vào vận mai hay sự ban ơn của người khác.

3.3 Kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan hữu quan

3.3.1 Tăng cường vai trò quản lý hoạt động thị trường tài chính vi mô

Xây dựng một cơ sở dữ liệu thông tin thống nhất và cập nhật về tất cả các tổ

chức TCVM hiện đang hoạt động trên thị trường, bao gồm việc đánh giá chất lượng,

phạm vi tiếp cận, kể cả tài sản và các nguồn vốn, phân đoạn thị trường nhằm quản lý rủi

ro tốt hơn. Thực hiện xếp hạng thường xuyên đối với các tổ chức TCVM nhằm cải

thiện lòng tin và hiểu biết về thị trường ngành này.

NHNN cần làm điều phối viên trong việc hợp tác và chia sẻ thông tin giữa các tổ

chức TCVM, kết nối giữa khu vực chính thức và bán chính thức, tiếp xúc và tạo điều

75

kiện cho các đơn vị này phối hợp với nhau trên thị trường tài chính vi mô, từ đó tối đa

hóa sức mạnh của từng bên.

Phát triển hệ thống tham khảo tín dụng như Trung tâm thông tin tín dụng cho

ngành TCVM để xác định rõ các trường hợp cho vay trung lập hay nợ xấu của khách

hàng. Các rủi ro mang tính hệ thống tiềm tàng nhưng không hề được các tổ chức

TCVM đánh giá cần phải được cảnh báo sớm để tránh đổ vỡ hệ thống.

Giám sát chặt chẽ và có những quy định quản lý rủi ro đối với các tổ chức

TCVM.

Khuyến khích các tổ chức TCVM tối đa hóa việc sử dụng công nghệ thông tin

trong quản lý tài chính, quản lý khách hàng, sử dụng một/một số chương trình thống

nhất và có tính chia sẻ thông tin mạnh.

Điều phối việc phân bổ nguồn lực trợ cấp hay vốn vay dành cho đào tạo đội ngũ

và các nhà quản lý trong các tổ chức tài chính vi mô thông qua các Hiệp hội tài chính vi

mô, Trung tâm đào tạo có uy tín và kinh nghiệm về ngành tài chính vi mô trong ngoài

nước.

Ban hành các chính sách tài chính theo tiêu chuẩn quốc tế, có các chế tài cụ thể

để giám sát việc ứng dụng các tiêu chuẩn này của các tổ chức TCVM, quản lý bằng các

chính sách gián tiếp thay cho trực tiếp như quy định về các hình thức tín dụng ưu đãi.

3.3.3 Từng bước đảm bảo tính công bằng và có những chính sách ưu đãi đến các tổ

chức tài chính vi mô tư nhân hay các ngân hàng thương mại, quỹ tín dụng nhân

dân phục vụ người nghèo

Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện cho các tổ chức

TCVM phát triển lành mạnh bền vững. Tuy nhiên, hiện nay rất ít các tổ chức TCVM

của tư nhân đầu tư phục vụ cho những đối tượng nghèo do một số nguyên nhân: Không

có lợi nhuận cao, cạnh tranh không công bằng (như đã nêu ở chương 2), chi phí giao

dịch cao... Do đó, đảm bảo tính công bằng và ổn định và có những chính sách ưu đãi

đến các tổ chức tài chính trên là cần thiết vì những tổ chức này thay mặt chính phủ hỗ

trợ, bảo vệ người dân, giảm thiểu tình trạng nghèo đói, phân biệt đối xử tại từng vùng,

giải quyết vấn đề bất bình đẳng và khoảng cách giàu - nghèo ngày càng tăng giữa khu

vực nông thôn và thành thị. Và đặc biệt giảm đi gánh nặng và sự đầu tư của nhà Chính

phủ vào khu vực này.

76

3.3.4 Đào tạo hoặc tuyển chọn đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính vi mô có tầm

lẫn tâm.

Công tác giúp người nghèo cải thiện cuộc sống là công việc đòi hỏi sự kiên trì,

quyết tâm, có lòng thương người, có trách nhiệm và có tầm nhìn để từng bước giúp

người nghèo thoát khỏi đói nghèo có cuộc sống ấm no, tự do và hạnh phúc. Do đó, việc

đào tạo bồi dưỡng hoặc tuyển chọn cán bộ đạt yêu cầu để thực hiện công tác tài chính

vi mô là một việc làm cần thiết. Có như vậy mới đảm bảo được niềm tin của người dân

với chính quyền địa phương, với Đảng, với nhà nước và với các tổ chức chính trị - xã

hội.

3.3.5 Gần gủi, sâu sát, lấy ý kiến và chia sẽ những thông tin cần thiết trong

dân

Đây cũng là một biện pháp để đảm bảo rằng các chính sách hỗ trợ người nghèo

của nhà nước và Chính phủ thật sự đến được với từng đối tượng là người nghèo. Gần

gủi, sâu sát để lắng nghe thấu hiểu người nghèo, lấy ý kiến từ họ để có những giải pháp

kịp thời đáp ứng được những vướng mắc của từng địa phương, khắc phục và tháo gỡ

những khó khăn trực tiếp cho từng hộ nghèo. Tránh được tình trạng cấp vốn hay hỗ trợ

sai đối tượng, những hộ nghèo không được hỗ trợ mà những hộ khá giả hơn được hỗ

trợ, dẫn đến tình trạng mất niềm tin, cuộc sống của người nghèo không được quan tâm,

các chính sách của nhà nước hay của chính phủ triển khai hay thực hiện không hiệu

quả, số lượng người nghèo vẫn còn mặc dù nhà nước, Chính phủ và địa phương đã nỗ

lực và cố gắng rất nhiều.

77

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Từ kết quả phân tích thực trạng trên, các nhóm giải pháp định hướng, giải pháp

chủ yếu và các giải pháp khác đã được đưa ra như là:

Giải pháp định hướng

- Điều chỉnh khung pháp lý và có sự giám sát hợp lý vào khu vực tài chính vi mô

- Xây dựng chiến lược quốc gia về ngành tài chính vi mô

- Phát triển ngành tài chính vi mô theo hướng thị trường

Giải pháp chủ yếu

- Hỗ trợ người nghèo bắt đầu kinh doanh với những món vay nhỏ và đơn giản

nhất giúp họ thoát nghèo

- Xây dựng mô hình tổ chức tài chính chuyên biệt hỗ trợ cho các doanh nghiệp

nhỏ từ người nghèo như mô hình của ACLEDA ở Campuchia hay ngân hàng Grameen

ở Bangladesh

- Xây dựng mô hình giảm nghèo

- Tạo nguồn cán bộ làm công tác hướng dẫn kinh doanh nhỏ cho các hộ nghèo

- Mở rộng tầm hoạt động của khu vực tài chính vi mô (đến từng hộ nghèo)

- Phát triển sản phẩm, dịch vụ mới và sản phẩm bảo hiểm vi mô

Một số giải pháp khác.

Và một số kiến nghị với Chính phủ, ngân hàng Nhà nước và các cơ quan hữu

quan.

Các giải pháp trên góp phần phát huy tính hiệu quả ngành Tài chính vi mô trên

địa bàn tỉnh Trà Vinh và tăng khả năng tiếp cận tài chính vi mô của người dân nghèo tại

Trà Vinh. Chính điều này cũng làm thay đổi toàn bộ cục diện người dân địa phương Trà

Vinh giúp họ gia tăng thu nhập, giảm nghèo, tự chủ và bình đẳng.

a

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bản tin tài chính vi mô ở Việt Nam, ‘‘bản tin số 7 tháng 3 năm 2006’’, Nhóm công

tác tài chính vi mô Việt Nam biên soạn.

2. Nghị định số 28/2005/NĐ- CP ngày 09/3/2005 của chính phủ về tổ chức và hoạt

động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ (TCTCQMN) tại Việt Nam.

3. Nghị định số 165/2007/NĐ – CP ngày 15/11/2007 của chính phủ sửa đổi, bổ sung,

bãi bỏ một số điều nghị định số 28/2005/NĐ-CP ngày 09/3/2005 của Chính phủ về tổ

chức và hoạt động của TCTCQMN tại Việt Nam

4. Thông tư số 02/2008/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện nghị định 28/2005/NĐ-CP và

nghị định 165/2007/NĐ-CP

5. Hà Hoàng Hợp, Nguyễn Minh Hương, Ngô Thị Minh Hương (2008) ’’Báo cáo Việt

Nam sau khi gia nhập WTO : Tài chính vi mô và tiếp cận tín dụng của người nghèo

nông thôn’’

6. Lương Quốc Cường (2009) Luận văn thạc sĩ kinh tế « Phát triển hoạt động của các tổ

chức tài chính vi mô ở Việt Nam »

7. Tăng cường tính bền vững cho ngành tài chính vi mô Việt Nam

8. Báo cáo kết quả thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo năm 2007 và kế hoạch công

tác năm 2008 tháng 01 năm 2008 của Sở Lao Động – Thương Binh & Xã Hội

9. Báo cáo kết quả thực hiện các mặt công tác năm 2009 và kế hoạch thực hiện năm

2010 của Sở Lao Động – Thương Binh & Xã Hội

10. Báo cáo số 103/BC-LĐTBXH về kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia

giảm nghèo năm 2009 và kế hoạch công tác năm 2010 tháng 02 năm 2010 của Sở Lao

Động – Thương Binh & Xã Hội

11. Báo cáo số 116/BC.BCH ngày 14 tháng 12 năm 2007 về việc tổng kết phong trào

phụ nữ và công tác hội năm 2007

12. Báo cáo số 131/BC.BCH ngày 28 tháng 11 năm 2008 về việc tổng kết phong trào

phụ nữ và công tác hội năm 2008

b

13. Báo cáo số 11/BC.BCH ngày 25 tháng 01 năm 2008 về việc tổng kết phong trào

phụ nữ và công tác hội năm 2009

14. Bách khoa toàn thư mở wikipedia: www.Wikipedia.org

15. Vũ Quang Mạnh - Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp - Trường Đại Học Kinh Tế Tp

HCM - Tác giả công trình NCKH sinh viên 2009: “Tăng cường ảnh hưởng của hoạt

động tài chính vi mô đối với xóa đói giảm nghèo thông qua việc nâng cao chất lượng

cũng như tính bền vững của ngành tài chính vi mô ở Việt Nam”

16. www.vbsp.org.vn 16. www.saga.com.vn 17. www.microfinace.vn

c

PHỤ LỤC

d

Phụ lục 1.1

PHIẾU PHỎNG VẤN

I. THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Anh/Chị bao nhiêu tuổi: ………………………………………… 2. Số nhân khẩu trong gia đình: ……………………………….. 3. Trình độ học vấn: …………………………………………… 4. Thu nhập trung bình hàng tháng: …………………………… 5. Nhu cầu vốn hàng tháng: …………………………………… 6. Nghề nghiệp:……………………………………………….. 7. Nhu cầu vốn trong tương lai: ……………………………….

II. THÔNG TIN VỀ NGUỒN VỐN TIẾP CẬN 1. Các tổ chức tài chính mà Anh/Chị tiếp cận là:

Các tổ chức tài chính

Vốn vay

Lãi suất

Thời điểm vay

Thời hạn trả nợ

Mục đích vay

a. NH chính sách xã hội

b. Quỹ tín dụng nhân dân

c. Quỹ trợ vốn cho người nghèo từ các đoàn thể trong nước

d. Các tổ chức phi chính phủ

e. Hội phụ nữ

f. Tổ chị em giúp nhau làm kinh tế gia đình (thuộc hội phụ nữ)

g. Hụi

h. Vay mượn từ người thân

i. Tổ chức khác:………… 2. Mức độ ưu tiên trong tiếp cận nguồn vốn: Đánh số từ 1 đến 7 (0 ưu tiên thì đánh số 0, ưu tiên cao nhất thì đánh số 1, rồi tiếp tục số 2,3,4,…)

Các tổ chức tài chính

Ưu tiên

a. Ngân hàng chính sách xã hội

b. Quỹ tín dụng nhân dân

c. Quỹ trợ vốn cho người nghèo từ các đoàn thể trong nước

d. Các tổ chức phi chính phủ

e. Hội phụ nữ

f. Tổ chị em giúp nhau làm kinh tế gia đình (Hội phụ nữ)

g. Hụi

e

h. Vay mượn từ người thân

i. Tổ chức khác:…………………….. 3. Lãi suất tiếp cận đối với nguồn vốn này như thế nào?

a. Quá cao b. Trung bình c. Thấp d. Khác

4. Anh/Chị tiếp cận được các tổ chức này từ đâu:

a. Thông tin trong hội phụ nữ b. Cán bộ địa phương c. Tự tìm hiểu d. Phương tiện truyền thông ở tại quê e. Khác ………………………….

5. Anh/Chị tiếp cận nguồn vốn này là bao lâu rồi:

a. <1 năm

b. 1-3 năm c. > 3 năm

d. Khác

a. Rất thường xuyên b. Thường xuyên

c. Không thường xuyên

d. Khác

6. Mức độ các Anh/Chị tiếp cận nguồn vốn này 7. Anh/Chị cần vốn để làm gì?

a. Chi tiêu trong cuộc sống b. Chăn nuôi c. Buôn bán nhỏ d. Trồng trọt e. Mục đích khác …………………………………………………….

8. Những nguồn vốn các Anh/Chị tiếp cận có ý nghĩa cho các anh chị

a. Cải thiện cuộc sống hiện tại b. Nâng cao thu nhập c. Không có ý nghĩa

9. Sự tiếp cận của các Anh/Chị với các dịch vụ tài chính ở nông thôn

a. Rất khó

b. Bình thường

c. Dễ dàng

10. Theo Anh/Chị, để các tổ chức tín dụng địa phương (tài chính vi mô) hỗ trợ vốn tốt hơn nữa cho những phụ nữ thì cần phải cải thiện điều gì?

a. Cải thiện phương pháp quản lý của cán bộ địa phương b. Phát triển mạng lưới kinh doanh c. Giảm lãi suất d. Tăng nguồn vốn cho vay e. Thái độ phục vụ f. Tuyên truyền

11. Trong những năm qua, Anh/Chị có hài lòng với các nguồn vốn đã tiếp cận.

a. Rất hài lòng b. Hài lòng c. Không hài lòng

12. Ngoài nguồn vốn vay, Anh/Chị có nhận được sự hỗ trợ của các cơ quan dưới đây:

a. Các cơ quan nhà nước b. Các tổ chức đoàn thể c. Viện d. Trường học e. Khác

13. Họ hỗ trợ gì cho các Anh/Chị………………………………………………………….... …………………………………………………………………………………………………… ……

(Cảm ơn Anh/Chị đã cung cấp thông tin)

f

PHỤ LỤC 1.2

ĐIỀU TRA KHẢO SÁT VỀ VAY VỐN CỦA NGƯỜI DÂN NGHÈO

TẠI THÀNH PHỐ TRÀ VINH

Tác giả đã thực hiện điều tra khảo sát 100 hộ dân/7 huyện tại tỉnh Trà Vinh (Châu

Thành, Trà Cú, Cầu Ngang, Càng Long, Cầu Kè, Duyên Hải, Tiểu Cần và Thành phố

Trà Vinh)

BẢNG KẾT QUẢ CỦA ĐIỀU TRA KHẢO SÁT VỀ VAY VỐN

TẠI ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

I. Thông tin chung về hộ gia đình

1. Độ tuổi trung bình của người dân ở đây là 43 tuổi, tuổi lớn nhất là 85, tuổi nhỏ

nhất là 21

TUỔI TẦN SUẤT

21 - 30 13%

31 - 40 37%

41 - 50 23%

51 - 60 18%

61 - 70 8%

71 - 80 0%

81 - 90 1%

Tổng cộng 100%

2. Số nhân khẩu trung bình ở mỗi hộ gia đình là 4. Số nhân khẩu nhỏ nhất là 2 và

lớn nhất là 9

Trình độ học vấn

Trình độ học vấn Tỷ lệ

Thất học 35%

<=5 49%

<=12 16%

3. Thu nhập trung bình 790.000 đồng/tháng. Thu nhập thấp nhất là 100.000 ngàn đồng,

thu nhập cao nhất là 2,000,000 đ/tháng

g

4. Nhu cầu vốn hàng tháng: 3,031,500 đồng. thấp nhất là không có nhu cầu và cao nhất

là 10,000,000 đ

5. Nghề nghiệp

Nghề nghiệp Tỷ lệ

c. Trồng lúa, làm rẫy, chăn nuôi 28%

b. Mua bán nhỏ 21%

c. Làm thuê 45%

d. Thợ may, nội trợ 6%

100% Tổng cộng

6. Nhu cầu vốn trong tương lai trung bình mỗi hộ là > 8,000,000 đ; thấp nhất là

không có nhu cầu, cao nhất là 20,000,000 đồng

II. Thông tin về các tổ chức tín dụng và các nguồn vốn tiếp cận

1. Các tổ chức tín dụng được người dân nghèo tiếp cận

Các tổ chức tài chính %

a. Ngân hàng chính sách xã hội 46%

b. Tổ chị em giúp nhau làm kinh tế 22%

c. Vay mượn từ người thân, vay nặng lãi 20%

d. Hụi 6%

e. Ngân hàng nông nghiệp 5%

f. Quỹ tín dụng nhân dân 1%

g. Tổ chức phi chính phủ 0%

h. Hội phụ nữ 0%

Tổng cộng 100%

2. Sự ưu tiên của người dân nghèo trong việc tiếp cận nguồn vốn

Các tổ chức tài chính Ưu tiên Không

a. Ngân hàng chính sách xã hội 18% 3%

b. Hội phụ nữ 15% 6%

c. Tổ chị em giúp nhau làm kinh tế gia đình 14% 8%

d. Vay mượn từ người thân 13% 9%

e. Hụi 10% 13%

h

9% 14% f. Quỹ trợ vốn cho người nghèo từ các đoàn thể trong nước

g. Quỹ tín dụng nhân dân 8% 15%

h. Các tổ chức phi chính phủ 8% 15%

i. Tổ chức khác: (Ngân hàng nông nghiệp) 6% 17%

Tổng cộng 100% 100%

3. Lãi suất tiếp cận đối với nguồn vốn mà người nghèo đã vay?

Lãi suất Ý kiến

a. Quá cao 14%

b. Trung bình 59%

c. Thấp 20%

d. Khác

Tổng cộng 7% 100%

4. Tiếp cận được các tổ chức này từ đâu:

Thông tin tiếp cận Ý kiến

a. Thông tin trong hội phụ nữ 81%

b. Cán bộ địa phương 7%

c. Tự tìm hiểu 9%

d. Phương tiện truyền thông ở tại quê

e. Khác: Hội nông dân 3%

100% Tổng cộng

5. Chị tiếp cận nguồn vốn này là bao lâu rồi:

Thời gian tiếp cận Ý kiến

a. <1 năm 22%

b. 1-3 năm 22%

c. > 3 năm 49%

d. Khác 7%

100% Tổng cộng

6. Mức độ các anh chị tiếp cận nguồn vốn này

i

Mức độ tiếp cận Ý kiến

a. Rất thường xuyên 10%

b. Thường xuyên 69%

c. Không thường xuyên 15%

d. Khác 6%

Tổng cộng 100%

7. Mục đích sử dụng nguồn vốn

Mục đích sử dụng nguồn vốn Ý kiến

a. Chi tiêu trong cuộc sống 4%

b. Chăn nuôi 53%

c. Buôn bán nhỏ 18%

d. Trồng trọt 13%

e. Mục đích khác: cho con đi

học, cất nhà, thuốc thang,… 13%

100% Tổng cộng

8. Ý nghĩa từ nguồn vốn tiếp cận mang lại

Ý nghĩa của nguồn vốn được tiếp cận Ý kiến

a. Cải thiện cuộc sống hiện tại 59%

b. Nâng cao thu nhập 30%

c. Không có ý nghĩa 11%

100% Tổng cộng

9. Đánh giá mức độ tiếp cận

Mức độ Ý kiến

15% a. Rất khó

b. Bình thường 60%

c. Dễ dàng 25%

Tổng cộng 100%

j

10. Theo chị, để các tổ chức tín dụng địa phương (tài chính vi mô) hỗ trợ vốn tốt

hơn nữa cho những phụ nữ thì cần phải cải thiện điều gì?

Ý kiến đóng góp Ý kiến

a. Cải thiện phương pháp quản lý của

cán bộ địa phương 2%

b. Phát triển mạng lưới kinh doanh 0%

c. Giảm lãi suất 56%

d. Tăng nguồn vốn cho vay 42%

e. Thái độ phục vụ 0%

f. Tuyên truyền 0%

Tổng cộng 100%

11. Trong những năm qua, chị có hài lòng với các nguồn vốn đã tiếp cận.

Sự hài lòng Ý kiến

a. Rất hài lòng 6%

b. Hài lòng 87%

c. Không hài lòng 7%

Tổng cộng 100%

12. Ngoài nguồn vốn vay, chị có nhận được sự hỗ trợ của các cơ quan dưới đây:

Cơ quan hỗ trợ khác Ý kiến

a. Các cơ quan nhà nước 64%

b. Các tổ chức đoàn thể 7%

c. Viện, trường học 0%

d. Khác 29%

Tổng cộng 100%

13. Họ hỗ trợ gì cho các anh chị

Dịch vụ hỗ trợ Ý kiến

a. Nhà tình thương 53%

k

b. Giống lúa 2%

c. Bảo hiểm Xã hội và tiền tết 11%

d. Khác 34%

Tổng cộng 100%

l

PHỤ LỤC 1.3: TÍNH TOÁN CHI TIẾT

385,630,000,000

Từ NHCSXH

Mức vay trung bình = = 5,720,000 đồng 67,431

Từ tổ tiết kiệm tín dụng:

89,493,000,000 Mức vay trung bình = = 1,884,000 đồng 47,514

Từ NHCSXH:

5,720,000 Quy mô món vay *100% = 31,78% = trung bình 18,000,000

Từ tổ TKTD tại HPN

1,884,000 Quy mô món vay *100% = 10.46% = trung bình 18,000,000

m

PHỤ LỤC 1.4

QUY TRÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI

I. Cơ sở pháp lý và phạm vi áp dụng

1. Cơ sở pháp lý

- Nghị định số 78/2002/NĐ – CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng

đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

- Nghị định số 28/2005/NĐ- CP ngày 09/3/2005 của chính phủ về tổ chức và

hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ (TCTCQMN) tại Việt Nam.

- Nghị định số 165/2007/NĐ – CP ngày 15/11/2007 của chính phủ sửa đổi, bổ

sung, bãi bỏ một số điều nghị định số 28/2005/NĐ-CP ngày 09/3/2005 của Chính phủ

về tổ chức và hoạt động của TCTCQMN tại Việt Nam

2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

- Hai Nghị định trên quy định về tổ chức và hoạt động của TCTCQMN tại Việt

Nam

- Đối tượng được thành lập TCTCQMN tại Việt Nam theo quy định của pháp

luật bao gồm,

+ Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của

Việt Nam, Quỹ từ thiện và Quỹ xã hội;

+ Tổ chức phi chính phủ Việt Nam

- Các cá nhân và tổ chức khác trong nước và nước ngoài có thể tham gia góp vốn

với các tổ chức thuộc đối tượng quy định tại Nghị định trên.

- Người nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn tín dụng ưu đãi

- Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ

II. Cấu trúc và nguyên tắc vận hành của TCTCQMN

1. Cấu trúc

- TCTCQMN có Hội nghị thành viên (chủ sở hữu), Hội đồng quản trị, Ban kiểm

soát và Tổng giám đốc (giám đốc) và bộ máy giúp việc.

- Hội đồng quản trị phải có ít nhất 03 (ba) thành viên; ban kiểm soát phải có ít

nhất 03 (ba) thành viên, trong số đó tối thiểu phải có một nữa số thành viên là chuyên

trách;

n

- Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát là 05(năm) năm; nhiệm kỳ của

thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát không quá 05 (năm) năm.

Trong trường hợp có thành viên được bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên bị miễn

nhiệm, bãi nhiệm trong thời hạn nhiệm kỳ thì nhiệm kỳ của thành viên đó là thời gian

còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát Thành viên Hội đồng Quản trị

và thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại;

- Thành viên Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát, tổng giám đốc (giám đốc) của

TCTCQMN phải đáp ứng được yêu cầu về trình độ chuyên môn và các tiêu chuẩn về

năng lực khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

- Việc bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,

Tổng Giám đốc (Giám đốc) của TCTCQMN được thực hiện theo quy định của Ngân

hàng Nhà nước.

2. Nguyên tắc vận hành

TCTCQMN là một pháp nhân, có vốn điều lệ, tài sản, con dấu riêng, hoạt động

theo nguyên tắc tự chủ tài chính, tự tạo vốn, tự trang trải các chi phí cho hoạt động của

mình và tự chịu trách nhiệm bằng vốn và tài sản của mình.

III. Những vấn đề chung về cho vay

1. Đối tượng, điều kiện, thời hạn cho vay, mức cho vay

1.1. Đối tượng

- Hộ nghèo;

- Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung

học chuyên nghiệp, và học nghề;

- Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT

ngày 11 tháng 4 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ)

- Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài;

- Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu vực II,

III, miền núi và thuộc chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn

miền núi, vùng sâu, vùng xa (sau đây gọi là Chương trình 135);

- Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Quyết định số

71/2005/QĐ.TTg ngày 05/4/2005 của Chính phủ;

o

- Cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn theo Quyết

định số 31/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của thủ tướng chính phủ;

- Cho vay vốn để phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc

biệt khó khăn theo Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của thủ tướng

chính phủ.

- Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường.

- Cho vay theo Quyết định số 74/2008/QĐ-TTg ngày 09/6/2008 của Thủ tướng

Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở, đất sản xuất và giải quyết việc

làm cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng Đồng bằng sông

Cửu Long giai đoạn 2008 – 2010;

- Cho vay hộ nghèo về nhà theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày

12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ;

- Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

1.2. Điều kiện

- Đối với người vay là hộ nghèo có địa chỉ cư trú hợp pháp và có trong danh

sách hộ nghèo được Ủy ban nhân dân xã quyết định theo chuẩn nghèo do Bộ Lao động

_ Thương binh và Xã hội công bố, được Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, lập thành

danh sách có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;

- Người vay là đối tượng chính sách khác thực hiện theo các quy định hiện hành

của Nhà nước và các quy định của Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của

Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;

1.3. Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn;

- Thời hạn cho vay được quy định căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay của

người vay và thời hạn thu hồi vốn của chương trình, dự án có tính đến khả năng trả nợ

của người vay;

- Trường hợp người vay chưa trả được nợ đúng kỳ hạn đã cam kết do nguyên

nhân khách quan, được TCTCQMN xem xét cho gia hạn nợ;

- Trường hợp người vay sử dụng vốn sai mục đích, người vay có khả năng trả

khoản nợ đến hạn nhưng không trả thì chuyển nợ quá hạn. Tổ chức cho vay kết hợp với

chính quyền sở tại, các tổ chức chính trị - xã hội có biện pháp thu hồi nợ;

- Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn do TCTCQMN quy định.

p

1.4. Mức cho vay

Mức cho vay đối với một lần vay phù hợp với từng loại đối tượng được vay vốn

tín dụng ưu đãi do TCTCQMN quyết định công bố trên cơ sở nhu cầu vay vốn và khả

năng nguồn vốn có thể huy động được trong từng thời kỳ.

2. Quy trình cho vay xóa đói giảm nghèo (theo NH CSXH)

Sơ đồ 2.1. Quy trình cho vay hộ nghèo

NGƯỜI VAY VỐN

7

1

8

TỔ TIẾT KIỆM VÀ VAY VỐN

2

4

3

6

5

UBND CẤP XÃ/ PHƯỜNG

NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

Giải thích quy trình

1. Hộ nghèo liên hệ và viết giấy đề nghị vay vốn gửi Tổ trưởng Tiết Kiệm & Vay

Vốn (TK&VV) (mẫu 01/ CVHN)

2. Tổ TK & VV tổ chức họp bình xét nhu cầu vay vốn của các hộ vay, lập danh

sách những hộ đủ điều kiện vay vốn (mẫu 03/ CVHN) gửi Trưởng ban xóa đói

giảm nghèo xem xét, trình UBND cấp xã phê chuẩn.

3. UBND cấp xã phê chuẩn, gửi lại Tổ trưởng tổ TK & VV

q

4. Tổ gửi danh sách kèm giấy đề nghị vay vốn của từng hộ lên NH CSXH nơi phục

vụ mình để thực hiện khâu kiểm tra, đối chiếu, phê duyệt cho vay (kiểm tra pháp

lý hồ sơ cho vay, không tham gia thẩm định từng hộ cho vay)

5. NH CSXH thông báo cho UBND cấp xã, nội dung thông báo: Số hộ, số tiền phê

duyệt, ngày giải ngân và địa điểm giải ngân.

6. UBND cấp xã thông báo cho Tổ trưởng tổ TK & VV

7. Tổ trưởng tổ TK & VV thông báo cho hộ vay

8. NH CSXH giải ngân trực tiếp cho từng hộ vay, dưới sự chứng kiến của Tổ và

Hội đoàn thể cấp xã.

2.1. Hồ sơ vay vốn

- Hồ sơ pháp lý (năng lực hành vi dân sự, giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu

hoặc tạm trú,…);

- Giấy đề nghị vay vốn

- Hợp đồng tín dụng;

- Giấy cam kết của tổ, nhóm;

- Khác (nếu có);

2.2. Thẩm định tín dụng

2.2.1. Pháp lý

- Thẩm định tính xác thực về hồ sơ pháp lý của khách hàng

- Thẩm định việc thành lập tổ, nhóm

2.2.2. Kinh tế

- Xem xét, đánh giá thị trường: nguồn nguyên liệu, khả năng tiêu thụ sản phẩm,

tính ổn định của nguồn cung cấp và tiêu thụ;

- Tính khả thi của dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh (PASXKD)

- Tính hiệu quả của dự án hoặc PASXKD

- Tính cạnh tranh của ngành nghề kinh doanh.

- Ngoài ra, cần xem xét một số yếu tố khác khi thẩm định: trình độ và năng lực

điều hành tổ, nhóm; chuyên môn và kinh nghiệm của họ (trong làm việc và trong sản

xuất, mua bán ngành hàng cần vay); ý thức chấp hành pháp luật; uy tính trong thanh

toán với các tổ chức và cá nhân khác trong quá khứ, hiện tại.

r

Nhìn chung, việc thẩm định tùy thuộc vào tầm nhìn của những người làm công

tác tín dụng và quy định riêng của từng TCTCQMN

2.2.3.Kết luận thẩm định

Trên cơ sở thông tin từ quá trình thẩm định, nhân viên thẩm định sẽ lập tờ trình

đề xuất với lãnh đạo đơn vị về việc cho hay không cho khách hàng vay.

2.2.4. Lập phương án cho vay và theo dõi thu nợ

Việc lập phương án cho vay và vay phải đảm bảo các yếu tố sau

o Thông tin chung về người vay (họ tên, địa chỉ,..)

o Liệt kê chi tiết chi phí của PASXKD (nhu cầu vốn)

o Liệt kê chi tiết các khoản thu nhập từ PASXKD

o Tính toán khả năng hoàn vốn

o Nêu kế hoạch tài trợ

3. Các phương thức cho vay

3.1. Cho vay từng lần theo nhóm

3.1.1. Trường hợp áp dụng

Các đơn vị tổ chức kinh tế có đủ điều kiện vay vốn nhưng không đủ điều kiện để

vay theo tài khoản luân chuyển, đây là phương pháp cho vay áp dụng tương đối phổ

biến ở Việt Nam

3.1.2. Đặc điểm

Trong cho vay từng lần theo món thì vốn tín dụng chỉ tham gia vào một giai

đoạn hay một quy trình nhất định trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, chu kỳ luân chuyển

vốn của đơn vị hoặc tham gia vào toàn bộ quá trình đó nhưng không thường xuyên liên

tục.

Về phía Ngân hàng thường việc cho vay và thu nợ được xử lý theo từng món

vay.

Mỗi lần phát sinh nhu cầu vay vốn bắt buột bên vay phải tiến hành các thủ tục

làm đơn xin vay tiền theo các chứng từ hóa đơn xin vay để cán bộ tín dụng kiểm tra đối

tượng vay vốn, nếu đối tượng vay vốn phù hợp sẽ giải quyết cho vay khi nhận tiền vay

thì đơn vị vay vốn bắt buột ký vào khế ước để cam kết trả nợ trong một thời gian nhất

định.

3.1.3. Cách cho vay thu nợ - tính và thu lãi

s

Mỗi lần có nhu cầu vốn phát sinh doanh nghiệp cần phải làm đơn xin vay, nói rõ

số lượng vốn cần vay, mục đích sử dụng và thời hạn vay vốn. Đơn xin vay gởi kèm

chứng từ, hóa đơn để chứng minh đối tượng vay vốn. Nếu đối tượng vay vốn hoàn toàn

phù hợp thì cán bộ tín dụng ký đề nghị giải quyết cho vay, sau đó trên cơ sở ký duyệt

của lãnh đạo tiến hành thành lập khế ước và chuyển sang bộ phận kế toán để giải ngân.

Có thể giải ngân bằng chuyển khoản hoặc bằng tiền mặt

Thu nợ: Việc thu nợ được thực hiện theo mức tiền và kỳ hạn đã quy định trong

khế ước.

Trường hợp 1: Toàn bộ số nợ chỉ quy định một kỳ hạn. Toàn bộ số nợ phải trả

một lần vào cuối kỳ và lãi được tính và thu cùng một lúc với nợ gốc.

Trường hợp 2: Một khoản nợ được chia ra làm nhiều kỳ hạn, mỗi kỳ hạn là một

mức tiền khi Ngân hàng thu nợ gốc đồng thời sẽ tính và thu lãi cho vay.

Thí dụ: Khoản nợ tín dụng trị giá 1.000 (triệu đồng) được ngân hàng A cho công

ty B vay vào ngày 12/8/1999 với thời hạn 3 tháng với lãi suất là 0,85%/tháng. Toàn bộ

số nợ được chia làm 3 kỳ hạn: Kỳ thứ nhất vào ngày 12/9 là 320 (triệu đồng); kỳ hạn

thứ hai vào ngày 12/10 là 330 (triệu đồng); kỳ hạn thứ 3 vào ngày 12/11 là 350(triệu

đồng)

- Trường hợp lãi được thu theo nợ gốc:

Tiền lãi hàng kỳ = số dư đầu kỳ x số ngày trong tháng x LS/30

Hoặc = số dư đầu kỳ x lãi suất cho vay (tròn tháng)

Bảng 1.1. Chiết tính tiền lãi phải trả hàng kỳ cho ngân hàng

ĐVT: triệu đồng

Số Tiền gốc Kỳ Số dư đầu ngày Tiền lãi phải trả Thời gian Trả trong Trả nợ kỳ trong hàng kỳ kỳ kỳ

(5 = (0) (1) (2) (3) (4=1) 2*4*0,85%/30

12/8/1999 đến I 1.000 320 8,78 31 11/9/1999

II 12/9/1999 đến 680 330 5,78 30

t

11/10/1999

12/10/1999 đến III 350 350 32 3,17 1211999

Chú ý:

Nếu đến kỳ hạn trả nợ mà bên vay không có tiền để trả thì họ phải làm đơn xin

gia hạn. Nếu đơn xin gia hạn của đơn vị có lý do khách quan chính đáng thì Ngân hàng

giải quyết cho gia hạn. Thời gian gia hạn sẽ không vượt quá thời hạn cho vay trước đây

hoặc không vượt quá một chu kỳ sản xuất kinh doanh của đơn vị. Nếu không có lý do

chính đáng thì Ngân hàng sẽ thực hiện việc chuyển nợ quá hạn và thông báo cho bên

vay biết. Đối với cho vay ngắn hạn thời gian cho gia hạn nợ không quá 12 tháng, cho

vay trung hạn thời gian cho gia hạn nợ không quá ½ thời hạn cho vay.

Trường hợp cuối cùng vì lý do đặc biệt mà bên vay không trả được nợ thì một

mặt đơn vị vay vốn phải xin gia hạn và mặt khác Ngân hàng gởi hồ sơ trình cấp trên xin

được khoanh nợ. Sau khi được Chính phủ cho phép khoanh nợ thì đơn vị vay vốn sẽ

được tiếp tục vay vốn Ngân hàng.

Nếu đến kỳ hạn trả nợ mà người đi vay không đủ tiền để trả thì Ngân hàng sẽ thu

lãi trước còn bao nhiêu sẽ trừ vào nợ gốc hoặc thu tương ứng gốc và lãi.

3.2. Cho vay trả góp

Đây là hình thức cho vay trực tiếp, áp dụng cho khách hàng là cá nhân: Gồm

những người buôn bán nhỏ, thợ thủ công không có nhiều vốn hoặc cá nhân có nhu cầu

vay vốn (tiêu dùng) để xây nhà, sửa chữa nhà, mua sắm phương tiện. Trong phương

thức này, Ngân hàng và khách hàng sẽ thỏa thuận về mức vay, lãi suất, thời hạn vay và

cách trả nợ của khách hàng.

Trong cho vay trả góp có hai cách tính lãi tiền vay như sau:

Cách 1: Trả góp, tiền lãi được tính theo số dư ban đầu

Cách 2: Trả góp, tiền lãi tính theo số dư giảm dần.

Thí dụ: Ông A đến ngân hàng ANY xin vay 15.000.000 đ để sử dụng vào mục đích

mua sắm tài sản. Ngân hàng ANY chấp thuận cho vay số tiền nêu trên với thời hạn vay

là 12 tháng, lãi suất 0,7%, mỗi tháng trả lãi và gốc một lần

Số tiền ông A phải thanh toán cho ngân hàng ANY được tính như sau

Cách 1: Trả góp, tiền lãi được tính theo số dư ban đầu

u

Tổng số tiền ông A phải trả khi đến hạn = 15.000.000 + 15.000.000*0,7%*12

= 16.260.000

Số tiền ông A phải trả hàng tháng = 16.260.000/12=1.355.000 đ

Cách 2

Trả góp, tiền lãi được tính theo số dư giảm dần

Bảng 2.2: Tính tiền trả hàng tháng cho ngân hàng

(thời hạn 12 tháng, lãi suất 0,9%/tháng)

Trả gốc Số tiền trả Dư nợ Lãi hàng Dư nợ Tháng Nợ gốc hàng hàng Đầu tháng tháng cuối tháng tháng tháng

1 15.000.000 15.000.000 1.250.000 135.000 1.385.000 1.750.000

2 15.000.000 13.750.000 1.250.000 123.750 1.373.750 12.500.000

3 15.000.000 12.500.000 1.250.000 112.500 1.362.500 11.250.000

4 15.000.000 11.250.000 1.250.000 101.250 1.351.250 10.000.000

5 15.000.000 10.000.000 1.250.000 90.000 1.340.000 8.750.000

6 15.000.000 8.750.000 1.250.000 78.750 1.328.750 7.500.000

7 15.000.000 7.500.000 1.250.000 67.500 1.317.500 6.250.000

8 15.000.000 6.250.000 1.250.000 56.250 1.306.250 5.000.000

9 15.000.000 5.000.000 1.250.000 45.000 1.295.000 3.7500.000

10 15.000.000 3.750.000 1.250.000 33.750 1.283.750 2.500.000

11 15.000.000 2.500.000 1.250.000 22.500 1.272.500 1.250.000

12 15.000.000 1.250.000 1.250.000 11.250 1.261.250 0

Tổng cộng 15.000.000 877.500 15.877.500

Trong cho vay trả góp, nếu tiền lãi được tính theo số dư ban đầu thì người đi vay

phải chịu một mức lãi suất thực cao hơn lãi suất ngân hàng công bố.

3.4. Các chương trình tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách

Căn cứ theo Nghị định số 78/2002/NĐ –CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của

Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác thì:

Người nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn tín dụng ưu đãi gồm:

- Hộ nghèo

v

- Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung

học chuyên nghiệp và học nghề.

- Các đối tượng cần vay để giải quyết việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT

ngày 11 tháng 04 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là chính phủ)

- Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.

- Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu vực

II, III miền núi, vùng sâu, vùng xa (còn được gọi là Chương trình 135)

- Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ, việc cấp tín

dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác do Ngân

hàng Chính sách Xã hội thực hiện. Để tạo điều kiện cho các đối tượng trên

Chính phủ đã có những chính sách ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện, thời hạn

vay như sau:

3.4.1. Về lãi suất cho vay

Đối với các hộ ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các hộ nghèo được

Nhà nước hỗ trợ để các ngân hàng cho vay với lãi suất thấp.

3.4.2. Về đảm bảo tiền vay

Cũng như các loại khách hàng khác, cho vay đối với các đối tượng trên ngân

hàng cũng thực hiện cho vay thông qua hai hình thức đó là: Cho vay có đảm bảo và cho

vay không đảm bảo. Tuy nhiên riêng đối với lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, Nhà

nước có các chính sách về đảm bảo riêng, bao gồm:

- Đối với các món vay nhỏ các ngân hàng và tổ chức tín dụng được phép cho

vay không đảm bảo. Tuy nhiên, để làm căn cứ trong việc xét duyệt cho vay

hộ nông dân phải xuất trình cho ngân hàng các giấy tờ liên quan đến việc

giao quyền sử dụng đất, mặt khác các ngân hàng được phép giữ giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất khi cấp tín dụng.

- Các hộ nghèo được áp dụng hình thức cho vay đảm bảo bằng tín chấp.

Theo quy định hiện hành các cá nhân và hộ gia đình nghèo được vay vốn ngân

hàng dưới sự bảo lãnh bằng tín chấp của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội (Hội

Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng liên đoàn Lao động Việt

Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam).

w

Mức cho vay được bảo lãnh bằng tín chấp đối với các hộ nông dân nghèo là các

khoản vay nhỏ với mức tối đa do Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.

3.4.4. Xử lý các khoản nợ có vấn đề khi gặp thiên tai

Chính sách ưu đãi trong cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách

còn thể hiện trong những quy định về xử lý nợ có vấn đề, nhất là đối với sản xuất nông

nghiệp, người dân thường gặp khó khăn trong trả nợ khi thiên tai hay dịch bệnh. Cụ thể:

- Ngân hàng cho phép giãn nợ, hoặc gia hạn nợ trong trường hợp mất mùa, thất

thu do những nguyên nhân bất khả kháng. Thời hạn gia hạn tối đa bằng một

chu kỳ sản xuất kinh doanh và không quá một năm.

- Khuyến khích các người vay trả nợ gốc trước, trả lãi sau, khách hàng tích cực

trả nợ gốc sẽ được miễn giảm một phần lãi.

- Trong trường hợp người vay sử dụng vốn sai mục đích, người vay có khả

năng trả nợ đến hạn nhưng không trả thì chuyển nợ quá hạn. Tổ chức cho vay

kết hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội có biện

pháp thu hồi nợ.

4. Công tác quản lý hoạt động TDVM của các tổ, nhóm

Đảm bảo nguồn vốn là một trong những yếu tố rất quan trọng trong quá trình sử

dụng vốn

- Xây dựng quy chế hoạt động của tổ, nhóm

- Sử dụng vốn đúng mục đích;

- Thực hiện tiết kiệm: Tự nguyện, bắt buộc;

- Quản lý và kiểm soát công nợ (các khoản thu, chi);

- Định hướng ngành nghề trong tương lai;

- Nhân rộng các mô hình hoạt động kinh doanh có hiệu quả;

- Công khai các quỹ chung của tổ, nhóm (nếu có);

- Sự hướng dẫn và kiểm tra trong quá trình sử dụng vốn của các tổ, nhóm;

- Xây dựng kế hoạch nguồn vốn trong ngắn hạn và dài hạn: Xác định các mục

tiêu của tổ, nhóm và sự ảnh hưởng của các mục tiêu của các tổ, nhóm đến

hoạt động của tổ chức TCVM. Trong quá trình lập kế hoạch, phải chú ý đến

các điểm mạnh, điểm yếu của từng tổ, nhóm cũng như của chính tổ chức

TCVM để có kế hoạch điều chỉnh phù hợp trong từng thời kỳ.

x

- Nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu: Xác định thứ tự ưu tiên trong chi tiêu;

- Cần chú ý, quan tâm tới công tác tuyên truyền, quảng bá các mô hình kinh tế

có hiệu quả nhờ nguồn vốn này. Thông qua đó, người nghèo sẽ thấy rõ hơn

vai trò của vốn vĩ mô. Đây thực sự là cách tuyên truyền hiệu quả nhất.

- Thu hút các nhà đầu tư để tăng thêm tài trợ

y

PHỤ LỤC 1.5

NGHỊ ĐỊNH

của Chính phủ số 28/2005/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2005

về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính

quy mô nhỏ tại Việt nam

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa

đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 17 tháng 6 năm

2003;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung

một số điều Luật Các tổ chức tín dụng ngày 15 tháng 6 năm 2004;

Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại

Việt Nam.

2. Đối tượng thành lập tổ chức tài chính quy mô nhỏ:

Các tổ chức được phép thành lập tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam theo quy

định của pháp luật, bao gồm:

a) Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt

Nam, Qũy từ thiện và Qũy xã hội;

b) Tổ chức phi chính phủ Việt Nam;

3. Các cá nhân và tổ chức khác trong nước và nước ngoài có thể tham gia góp vốn với

các tổ chức thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

z

Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tài chính quy mô nhỏ: là hoạt động cung cấp một số dịch vụ tài chính, ngân hàng

nhỏ, đơn giản cho các hộ gia đình, cá nhân có thu nhập thấp, đặc biệt là hộ gia đình

nghèo và người nghèo.

2. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ: là tổ chức tài chính hoạt động trong lĩnh vực tài

chính, ngân hàng, với chức năng chủ yếu là sử dụng vốn tự có, vốn vay và nhận tiết

kiệm để cung cấp một số dịch vụ tài chính, ngân hàng nhỏ, đơn giản cho các hộ gia

đình, cá nhân có thu nhập thấp.

3. Dịch vụ tài chính, ngân hàng nhỏ, đơn giản gồm : tín dụng quy mô nhỏ; nhận tiền gửi

tiết kiệm bắt buộc, tiết kiệm tự nguyện; đại lý chuyển tiền; đại lý bảo hiểm, thu hộ, chi

hộ cho các hộ gia đình, cá nhân có thu nhập thấp.

4. Tín dụng quy mô nhỏ: là khoản cho vay có giá trị nhỏ, có hoặc không có tài sản bảo

đảm đối với các hộ gia đình, cá nhân có thu nhập thấp để sử dụng vào các hoạt động tạo

thu nhập và cải thiện điều kiện sống.

5. Hộ gia đình, cá nhân có thu nhập thấp hoặc nghèo: được quy định theo từng vùng,

khu vực tại Việt Nam hoặc theo tiêu chuẩn do tổ chức tài chính quy mô nhỏ quy định.

6. Tiết kiệm bắt buộc: là tiền gửi tiết kiệm của hộ gia đình, cá nhân gửi tại tổ chức tài

chính quy mô nhỏ để bảo đảm tiền vay đối với tổ chức tài chính quy mô nhỏ.

7. Tiết kiệm tự nguyện: là tiền tiết kiệm của cá nhân gửi tại tổ chức tài chính quy mô

nhỏ.

8. Vốn pháp định: là mức vốn điều lệ tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để

thành lập tổ chức tài chính quy mô nhỏ.

9. Vốn điều lệ: là mức vốn do các bên góp vốn để thành lập tổ chức tài chính quy mô

nhỏ. Mức vốn này được ghi vào Điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.

10. Vốn tự có: là vốn điều lệ và lợi nhuận để lại tích luỹ.

11. Giấy phép: là Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ

do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.

Điều 3. Vốn pháp định:

1. Đối với các tổ chức tài chính quy mô nhỏ không được phép nhận tiết kiệm tự

nguyện: 500 triệu VND;

aa

2. Đối với các tổ chức tài chính quy mô nhỏ được phép nhận tiết kiệm tự nguyện: 05 tỷ

VND.

Điều 4. Thời gian hoạt động:

1. Thời gian hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tối đa 50 năm.

2. Trường hợp tổ chức tài chính quy mô nhỏ muốn gia hạn thời gian hoạt động thì thời

gian gia hạn mỗi lần không quá thời hạn của Giấy phép lần đầu.

Điều 5. Địa bàn hoạt động

1. Địa bàn hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được giới hạn trong phạm vi

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và được quy định tại Giấy phép.

2. Trường hợp tổ chức tài chính quy mô nhỏ muốn mở rộng địa bàn hoạt động ra ngoài

địa bàn đã được quy định tại Giấy phép, tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải thành lập

chi nhánh tại khu vực đó. Việc mở chi nhánh phải đáp ứng yêu cầu về mức tăng vốn

điều lệ tương ứng với phạm vi mở rộng và phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

Điều 6. Nguyên tắc hoạt động và quản lý tài chính

Tổ chức tài chính quy mô nhỏ là một pháp nhân, có vốn điều lệ, tài sản, con dấu riêng,

hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài chính, tự tạo vốn, tự trang trải các chi phí cho hoạt

động của mình và tự chịu trách nhiệm bằng vốn và tài sản của mình.

Điều 7. Chính sách Nhà nước

Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức tài chính quy mô

nhỏ, bảo đảm quyền bình đẳng và các quyền khác theo quy định của pháp luật của tổ

chức tài chính quy mô nhỏ trong hoạt động; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật

và chính sách khuyến khích phát triển tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Nhà nước tôn

trọng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động của tổ chức tài chính quy mô

nhỏ, không can thiệp vào việc quản lý và hoạt động hợp pháp của tổ chức tài chính quy

mô nhỏ.

Chương II

CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG

CHO CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH QUY MÔ NHỎ

Điều 8. Điều kiện để được cấp Giấy phép

1. Có nhu cầu về hoạt động tài chính quy mô nhỏ.

bb

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ý kiến về sự cần thiết

thành lập tổ chức tài chính quy mô nhỏ trên địa bàn.

3. Có đủ vốn điều lệ theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.

4. Trụ sở làm việc và cơ sở vật chất phù hợp với hoạt động tài chính quy mô nhỏ dự

kiến thực hiện.

5. Có người quản trị, kiểm soát và điều hành theo quy định tại Chương III Nghị định

này.

6. Có phương án kinh doanh khả thi.

7. Đối với tổ chức tài chính quy mô nhỏ nhận tiết kiệm tự nguyện, ngoài quy định nêu

tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Đã được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép;

b) Đã có hoạt động nhận tiết kiệm bắt buộc trong 03 năm gần nhất;

c) Bộ máy quản trị, kiểm soát, điều hành hoạt động hiệu quả;

d) Hoạt động lành mạnh trong 03 năm gần nhất theo quy định của Ngân hàng Nhà

nước;

đ) Hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý;

e) Đáp ứng được các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng và các quy định

khác của pháp luật.

Điều 9. Hồ sơ cấp Giấy phép

Hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép gồm:

1. Đơn đề nghị được cấp Giấy phép, trong đó nêu rừ cỏc nội dung hoạt động và địa bàn

hoạt động dự kiến.

2. Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

về sự cần thiết thành lập tổ chức tài chính quy mô nhỏ trên địa bàn.

3. Dự thảo điều lệ.

4. Phương án hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ, trong đó nêu rõ hiệu quả và

lợi ích kinh tế.

5. Danh sách, lý lịch, văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn của thành

viên Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tài

chính quy mô nhỏ.

cc

6. Giấy tờ chứng thực mức vốn điều lệ; danh sách và địa chỉ của các tổ chức, cá nhân

góp vốn; tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ; tình hình tài chính và các thông tin có liên

quan đến tổ chức và cá nhân góp vốn.

7. Đối với tổ chức tài chính quy mô nhỏ nhận tiết kiệm tự nguyện, phải gửi báo cáo

kiểm toán 03 năm tài chính gần nhất.

Điều 10. Lệ phí cấp Giấy phép

Tổ chức tài chính quy mô nhỏ được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép phải nộp lệ

phí theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 11. Thủ tục cấp và sử dụng Giấy phép

1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 9

Nghị định này, Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép cho tổ chức tài chính quy

mô nhỏ. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời nêu rõ

lý do từ chối.

2. Giấy phép của tổ chức tài chính quy mô nhỏ do Ngân hàng Nhà nước cấp, trong đó

quy định cụ thể thời gian hoạt động, địa bàn hoạt động và các hoạt động tổ chức tài

chính quy mô nhỏ được phép thực hiện.

3. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ được cấp Giấy phép phải sử dụng đúng tên và hoạt

động đúng nội dung quy định trong Giấy phép. Giấy phép không được làm giả, tẩy xoá,

chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn dưới bất kỳ hình thức nào.

Điều 12. Khai trương hoạt động

1. Để khai trương hoạt động, tổ chức tài chính quy mô nhỏ được cấp Giấy phép phải có

đủ các điều kiện sau:

a) Có điều lệ được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y;

b) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; có đủ vốn pháp định;

c) Phần vốn pháp định góp bằng tiền phải được gửi vào tài khoản phong toả mở tại

Ngân hàng Nhà nước trước khi hoạt động tối thiểu 30 ngày. Số vốn này chỉ được giải

toả sau khi tổ chức tài chính quy mô nhỏ khai trương hoạt động; quy định này không áp

dụng đối với các tổ chức tài chính quy mô nhỏ đã có hoạt động trước khi Nghị định này

có hiệu lực;

d) Có văn bản pháp lý về quyền sở hữu hoặc quyền được phép sử dụng trụ sở chính của

tổ chức tài chính quy mô nhỏ;

dd

đ) Đăng báo địa phương theo quy định của pháp luật về những nội dung trong Giấy

phép. Quy định này không áp dụng đối với các tổ chức tài chính quy mô nhỏ không

nhận tiết kiệm tự nguyện.

2. Tối thiểu 30 ngày trước ngày khai trương, tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải thông

báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương về việc khai trương hoạt động.

3. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép, nếu tổ chức tài chính quy

mô nhỏ không khai trương hoạt động thì Giấy phép được cấp sẽ đương nhiên hết hiệu

lực.

Điều 13. Gia hạn và thu hồi giấy phép

1. Gia hạn giấy phép

a) Hồ sơ xin gia hạn Giấy phép của tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải nộp Ngân hàng

Nhà nước ít nhất 02 tháng trước ngày hết hạn của Giấy phép. Hồ sơ xin gia hạn gồm:

- Đơn xin gia hạn;

- Báo cáo hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ trong 03 năm liên tục gần nhất.

b) Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin gia hạn, Ngân hàng Nhà

nước sẽ xem xét ban hành quyết định cho phép gia hạn Giấy phép đối với tổ chức tài

chính quy mô nhỏ hoặc từ chối việc gia hạn. Trường hợp từ chối gia hạn, Ngân hàng

Nhà nước phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối.

2. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ bị thu hồi Giấy phép trong những trường hợp sau:

a) Có chứng cứ là trong hồ sơ đề nghị cấp phép có những thông tin cố ý làm sai sự thật;

b) Không khai trương hoạt động sau 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép;

c) Tự nguyện hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc phải giải thể;

d) Chia tách, sáp nhập, hợp nhất, phá sản;

đ) Nhận tiết kiệm tự nguyện khi chưa được Ngân hàng Nhà nước cho phép;

e) Hoạt động sai mục đích ghi trong điều lệ.

Điều 14. Hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể

Trong trường hợp cần hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể tổ chức tài chính quy mô

nhỏ phải gửi đơn và hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước. Trong thời hạn 30 ngày nhận

đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời tổ chức tài chính quy mô

nhỏ. Trường hợp không chấp thuận, văn bản trả lời phải nêu rõ lý do từ chối.

ee

Hồ sơ và thủ tục hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể của tổ chức tài chính quy mô

nhỏ được thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 15. Phá sản và thanh lý

Quy trình phá sản và thanh lý của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thực hiện theo

hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước, pháp luật về phá sản.

Chương III

TỔ CHỨC, QUẢN TRỊ, KIỂM SOÁT, ĐIỀU HÀNH

CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH QUY MÔ NHỎ

Điều 16. Cơ cấu tổ chức tài chính quy mô nhỏ

1. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ có Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và Tổng giám

đốc (Giám đốc).

2. Hội đồng quản trị tổ chức tài chính quy mô nhỏ không nhận tiết kiệm tự nguyện có

số lượng thành viên tối thiểu là 03 người; Ban Kiểm soát tối thiểu là 01 người.

3. Hội đồng quản trị tổ chức tài chính quy mô nhỏ nhận tiết kiệm tự nguyện có số lượng

thành viên tối thiểu là 03 người; Ban Kiểm soát là 03 người.

4. Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tài chính

quy mô nhỏ phải đáp ứng được yêu cầu về trình độ chuyên môn và đạo đức nghề

nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quy định.

5. Việc bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc

(Giám đốc) của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thực hiện theo quy định của Ngân

hàng Nhà nước.

Điều 17. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Ban Điều hành, Ban Kiểm soát

1. Hội đồng quản trị thực hiện nhiệm vụ quản trị tổ chức tài chính quy mô nhỏ theo quy

định của pháp luật; quyết định chủ trương, phương hướng hoạt động của tổ chức tài

chính quy mô nhỏ và thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác được quy định tại điều lệ của

tổ chức tài chính quy mô nhỏ.

2. Ban Điều hành gồm Tổng giám đốc (Giám đốc) và các Phó Tổng giám đốc (Phó

Giám đốc) thay mặt Hội đồng quản trị để quản lý và điều hành tổ chức tài chính quy mô

nhỏ. Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính quy mô nhỏ là đại diện pháp nhân của

tổ chức tài chính quy mô nhỏ.

ff

3. Ban Kiểm soát thay mặt Hội đồng quản trị kiểm soát hoạt động tài chính của tổ chức

tài chính quy mô nhỏ và hoạt động điều hành của Tổng giám đốc (Giám đốc) thực hiện

các quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.

Điều 18. Những người không được là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát,

Tổng giám đốc (Giám đốc)

1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Đã bị kết án về các tội nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, các tội nghiêm

trọng xâm phạm sở hữu xã hội chủ nghĩa, sở hữu của công dân; các tội nghiêm trọng về

kinh tế.

3. Đã bị kết án về các tội phạm khác mà chưa được xoá án.

4. Đã từng là thành viên Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) của một

công ty đã bị phá sản, trừ các trường hợp theo quy định của pháp luật về phá sản.

5. Đã từng là đại diện theo pháp luật của một công ty bị đình chỉ hoạt động do vi phạm

pháp luật nghiêm trọng.

6. Bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Ban

Kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính quy mô nhỏ.

Điều 19. Mở và chấm dứt hoạt động của chi nhánh

1. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ được mở chi nhánh tại các địa bàn trong nước nơi có

nhu cầu hoạt động. Việc mở và chấm dứt hoạt động của chi nhánh phải được Ngân

hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.

2. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục mở và chấm dứt hoạt động của chi nhánh tổ chức tài chính

quy mô nhỏ được thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 20. Góp vốn và chuyển nhượng vốn góp

1. Các tổ chức và cá nhân góp vốn vào tổ chức tài chính quy mô nhỏ trên cơ sở hợp

đồng góp vốn.

2. Việc góp vốn và chuyển nhượng vốn góp được thực hiện theo quy định của Ngân

hàng Nhà nước.

Chương IV

QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG

Điều 21. Quy định về hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ

gg

1. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thực hiện một số hoặc toàn bộ nội dung hoạt

động quy định tại Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25 và Điều 26 Nghị định này.

2. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể nội dung hoạt động trong Giấy phép của tổ

chức tài chính quy mô nhỏ.

Điều 22. Huy động vốn

Tổ chức tài chính quy mô nhỏ được huy động vốn từ các nguồn sau:

1. Nhận tiết kiệm:

a) Tiết kiệm bắt buộc;

b) Tiết kiệm tự nguyện.

2. Vay vốn:

a) Vay vốn của tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;

b) Vay vốn của các cá nhân và tổ chức nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho

phép.

3. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ được tiếp nhận vốn uỷ thác theo các chương trình, dự

án của Chính phủ, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

Điều 23. Hoạt động tín dụng

1. Cho vay.

2. Cho vay bằng nguồn vốn uỷ thác.

Điều 24. Hoạt động khác

Tổ chức tài chính quy mô nhỏ được quyền làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến

hoạt động ngân hàng, bảo hiểm.

Điều 25. Mở tài khoản

Tổ chức tài chính quy mô nhỏ được mở tài khoản và gửi tiền tại Ngân hàng Nhà nước,

các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác.

Điều 26. Hoạt động thanh toán

Tổ chức tài chính quy mô nhỏ được phép cung ứng một số dịch vụ thanh toán hạn chế

theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 27. Hạn chế về hoạt động tín dụng và huy động tiết kiệm

1. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải tuân thủ các quy định sau về hạn chế tín dụng,

tiết kiệm:

a) Giá trị tối đa của một khoản tín dụng quy mô nhỏ;

hh

b) Dư nợ cho vay tối đa đối với một khách hàng;

c) Các hạn chế về tiền gửi tiết kiệm;

d) Số dư tiền gửi tiết kiệm tối đa của một khách hàng.

2. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể các quy định hạn chế về tín

dụng, tiết kiệm phù hợp với từng loại hình tổ chức tài chính quy mô nhỏ.

3. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ nhận tiết kiệm tự nguyện phải tham gia bảo hiểm tiền

gửi theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Những thay đổi phải được chấp thuận

1. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn

bản trước khi thay đổi một trong những điểm sau đây:

a) Tên gọi của tổ chức tài chính quy mô nhỏ;

b) Mức vốn điều lệ;

c) Địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh;

d) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;

đ) Thay đổi liên quan đến vốn góp và người góp vốn;

e) Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và thành viên Ban Kiểm

soát.

2. Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn hồ sơ và thủ tục thay đổi trong các trường hợp trên.

3. Sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải

thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những thay đổi quy định tại khoản 1

Điều này.

Chương V

TÀI CHÍNH, HẠCH TOÁN VÀ BÁO CÁO

Điều 29. Tài chính

1. Năm tài chính của tổ chức tài chính quy mô nhỏ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết

thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 năm dương lịch

2. Thu, chi tài chính của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thực hiện theo quy định của

pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 30. Hạch toán

ii

Tổ chức tài chính quy mô nhỏ thực hiện hạch toán theo hệ thống tài khoản, chế độ

chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và các quy định theo hướng

dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 31. Trích lập và sử dụng các quỹ

Việc trích lập, duy trì và sử dụng các quỹ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thực

hiện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 32. Chế độ báo cáo

Tổ chức tài chính quy mô nhỏ thực hiện chế độ báo cáo và thống kê theo quy định của

Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính.

Chương VI

THANH TRA, KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT,

PHÁ SẢN, GIẢI THỂ VÀ THANH LÝ

Điều 33. Thanh tra

1. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải chịu sự thanh tra của Thanh tra Ngân hàng Nhà

nước theo quy định của pháp luật.

2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thanh tra thực hiện theo

quy định của pháp luật hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 34. Kiểm soát đặc biệt, phá sản, giải thể và thanh lý

Việc kiểm soát đặc biệt, phá sản, giải thể và thanh lý đối với tổ chức tài chính quy mô

nhỏ được thực hiện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà

nước.

Điều 35. Khen thưởng và xử lý vi phạm

Việc khen thưởng và xử lý vi phạm của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thực hiện

Chương VII

theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 36. Điều khoản miễn trừ

1. Miễn áp dụng điều kiện quy định tại điểm a khoản 7 Điều 8 Nghị định này khi xem

xét cấp Giấy phép cho các tổ chức đang có hoạt động tài chính quy mô nhỏ trước khi

Nghị định này có hiệu lực.

jj

2. Điều khoản miễn trừ này chỉ có hiệu lực áp dụng trong 24 tháng kể từ ngày Nghị

định này có hiệu lực.

Điều 37. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày được đăng Công báo và thay thế

các quy định trước đây trái với Nghị định này.

2. Trong thời gian 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các tổ chức đang

thực hiện hoạt động tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam phải tiến hành các thủ tục đề

nghị Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép theo các quy định tại Nghị định này hoặc

chấm dứt hoạt động tài chính quy mô nhỏ.

Điều 38. Trách nhiệm thi hành

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ

tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành

Nghị định này./.

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Phan Văn Khải - Đã ký

Nghị định này.

Tên văn bản : Nghị định về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại

Việt Nam

Loại văn bản : Nghị định

Số hiệu : 28/2005/NĐ-CP

Ngày ban hành : 09/03/2005

Cơ quan ban hành : Chính phủ,

Người ký : Phan Văn Khải,

Ngày hiệu lực :

Văn bản liên quan : 0

Phiên bản cũ

kk

PHỤ LỤC 1.6

NGHỊ ĐỊNH

của chính phủ số 165/2007/NĐ – CP ngày 15/11/2007 của chính phủ sửa đổi, bổ

sung, bãi bỏ một số điều nghị định số 28/2005/NĐ-CP ngày 09/3/2005 của Chính

phủ về tổ chức và hoạt động của TCTCQMN tại Việt Nam _________

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa

đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 17 tháng 6 năm

2003;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung

một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 15 tháng 6 năm 2004;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 12 năm 2005;

Xét đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều Nghị định số 28/2005/NĐ-CP ngày 09

tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô

nhỏ tại Việt Nam như sau:

1. Khoản 3, 5, 6, 7 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

‘’3. Dịch vụ tài chính, ngân hàng nhỏ, đơn giản gồm: tín dụng quy mô nhỏ; nhận tiền

gửi tiết kiệm bắt buộc; tiền gửi tự nguyện; một số dịch vụ thanh toán cho các hộ gia

đình, cá nhân có thu nhập thấp.

5. Khách hàng tài chính quy mô nhỏ là các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp thoả

mãn các tiêu chí theo quy định của tổ chức tài chính quy mô nhỏ trên cơ sở tham khảo

chuẩn nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Khách hàng tài chính quy mô

nhỏ có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và quy định của tổ chức tài chính

quy mô nhỏ.

6. Tiết kiệm bắt buộc: là khoản tiền mà khách hàng tài chính quy mô nhỏ phải gửi tại tổ

chức tài chính quy mô nhỏ để được quyền vay vốn của chính tổ chức này. Tiết kiệm bắt

buộc là một khoản tiền nhỏ gửi định kỳ hoặc là một số tiền tương ứng với một tỷ lệ

ll

phần trăm nhất định trên giá trị của khoản vay được giữ lại theo quy định của tổ chức

tài chính quy mô nhỏ. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ được sử dụng tiết kiệm bắt buộc

để bảo đảm khoản vay của khách hàng tài chính quy mô nhỏ tại tổ chức tài chính quy

mô nhỏ.

7. Tiền gửi tự nguyện: là tiền gửi theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng của khách

hàng tài chính quy mô nhỏ và của các tổ chức, cá nhân khác.”

2. Điều 3 được sửa đổi như sau:

“Điều 3. Vốn pháp định

Vốn pháp định của tổ chức tài chính quy mô nhỏ là 05 (năm) tỷ đồng.”

3. Khoản 2 Điều 5 được sửa đổi như sau:

“2. Trường hợp tổ chức tài chính quy mô nhỏ có nhu cầu mở rộng địa bàn hoạt động ra

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác ngoài địa bàn tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở

chính, tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải thành lập chi nhánh tại tỉnh, thành phố đó.

Việc mở chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thực hiện theo quy định của

Ngân hàng Nhà nước.”

4. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 6. Loại hình doanh nghiệp, góp vốn và chuyển nhượng vốn góp:

1. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ là doanh nghiệp được thành lập dưới hình thức công ty

trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các quy định tại Nghị

định này;

2. Số lượng thành viên góp vốn, tỷ lệ vốn góp và việc chuyển nhượng phần vốn góp

được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước”.

5. Khoản 7 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“7. a) Đối với tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thành lập dưới hình thức công ty

trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải có ít nhất một trong số các thành viên

góp vốn là tổ chức thuộc các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số

28/2005/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ và đáp ứng đủ các điều kiện

sau:

- Trực tiếp tham gia quản trị hoặc điều hành một hoặc một số tổ chức, chương trình, dự

án có cung cấp dịch vụ nhận tiết kiệm bắt buộc và cấp tín dụng quy mô nhỏ tại Việt

Nam trong 03 (ba) năm liền trước thời điểm nộp đơn xin cấp Giấy phép;

mm

- Chứng minh được việc quản trị, kiểm soát và điều hành an toàn, bền vững đối với các

hoạt động tài chính quy mô nhỏ trong thời gian ít nhất là 01 (một) năm liền trước thời

điểm nộp đơn xin cấp Giấy phép;

- Phần vốn góp của thành viên này tại tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải đạt tỷ lệ tối

thiểu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

b) Đối với tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thành lập dưới hình thức công ty trách

nhiệm hữu hạn một thành viên:

- Chủ sở hữu phải là một tổ chức chính trị - xã hội được thành lập và hoạt động hợp

pháp tại Việt Nam;

- Trực tiếp tham gia quản trị hoặc điều hành một hoặc một số tổ chức, chương trình, dự

án có cung cấp dịch vụ nhận tiết kiệm bắt buộc và cấp tín dụng quy mô nhỏ tại Việt

Nam trong 03 (ba) năm liền trước thời điểm nộp đơn xin cấp Giấy phép;

- Chứng minh được việc quản trị, kiểm soát và điều hành an toàn, bền vững đối với các

hoạt động tài chính quy mô nhỏ trong thời gian ít nhất là 01 (một) năm liền trước thời

điểm nộp đơn xin cấp Giấy phép".

6. Khoản 7 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"7. Báo cáo tài chính của các chương trình, dự án hoặc tổ chức có hoạt động tài chính

quy mô nhỏ trong 02 (hai) năm tài chính gần nhất đã được kiểm toán bởi một tổ chức

kiểm toán độc lập".

7. Điểm đ khoản 1 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"đ) Đăng báo trung ương hoặc địa phương theo quy định của pháp luật về những nội

dung trong Giấy phép."

8. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 16. Cơ cấu tổ chức của tổ chức tài chính quy mô nhỏ

1. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ có Hội nghị thành viên (chủ sở hữu), Hội đồng quản

trị, Ban kiểm soát và Tổng Giám đốc (Giám đốc) và bộ máy giúp việc;

2. Hội đồng quản trị phải có ít nhất 03 (ba) thành viên; Ban kiểm soát phải có ít nhất 03

(ba) thành viên, trong số đó tối thiểu phải có một nửa số thành viên là chuyên trách;

3. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát là 05 (năm) năm; nhiệm kỳ của

thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát không quá 05 (năm) năm.

Trường hợp có thành viên được bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên bị miễn nhiệm,

nn

bãi nhiệm trong thời hạn nhiệm kỳ thì nhiệm kỳ của thành viên đó là thời gian còn lại

của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Thành viên Hội đồng quản trị và thành

viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại.

4. Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ

chức tài chính quy mô nhỏ phải đáp ứng được yêu cầu về trình độ chuyên môn và các

tiêu chuẩn về năng lực khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

5. Việc bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng

giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thực hiện theo quy định

của Ngân hàng Nhà nước.”

9. Khoản 1 Điều 22 được sửa đổi như sau:

“1. Nhận tiền gửi:

a) Tiết kiệm bắt buộc;

b) Tiền gửi tự nguyện.”

10. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 27. Hạn chế về hoạt động tín dụng và quy định đảm bảo an toàn hoạt động

1. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải tuân thủ các quy định sau:

a) Giá trị tối đa của một khoản tín dụng quy mô nhỏ;

b) Tỷ lệ tối thiểu của tổng dư nợ các khoản tín dụng quy mô nhỏ trên tổng dư nợ tín

dụng của tổ chức tài chính quy mô nhỏ;

c) Các tỷ lệ và hạn chế để đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tài chính quy

mô nhỏ;

d) Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ

chức tài chính quy mô nhỏ.

2. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể các quy định nêu tại khoản 1

Điều này.

3. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của

pháp luật về bảo hiểm tiền gửi đối với số dư tiền gửi tự nguyện.”

11. Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 30. Hạch toán

Tổ chức tài chính quy mô nhỏ thực hiện hạch toán và chế độ chứng từ theo quy

định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.”

oo

12. Khoản 2 Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Trong thời hạn 12 (mười hai) tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành,

các tổ chức có hoạt động tài chính quy mô nhỏ phải nộp đơn xin cấp Giấy phép theo

quy định tại Nghị định này nếu:

a) Đang huy động tiền gửi tự nguyện của tổ chức, cá nhân không thuộc diện khách hàng

tài chính quy mô nhỏ; và/hoặc

b) Có số lượng khách hàng tài chính quy mô nhỏ gửi tiền tiết kiệm hoặc số dư tiền gửi

tiết kiệm của khách hàng tài chính quy mô nhỏ vượt quá mức do Ngân hàng Nhà nước

quy định.

Sau thời hạn trên, các tổ chức, chương trình, dự án có hoạt động tài chính quy mô nhỏ

không có nhu cầu xin cấp Giấy phép hoặc không đáp ứng đủ các điều kiện để được cấp

Giấy phép phải chấm dứt ngay việc huy động tiền gửi tự nguyện của khách hàng không

thuộc diện khách hàng tài chính quy mô nhỏ và phải tiến hành hoàn trả cho khách hàng

số tiền họ đã gửi khi đến hạn, đồng thời phải giảm quy mô huy động tiền gửi tiết kiệm

của khách hàng tài chính quy mô nhỏ xuống dưới mức quy định của Ngân hàng Nhà

nước. Trường hợp cá biệt Ngân hàng Nhà nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét

quyết định việc gia hạn.”

13. Bãi bỏ điểm đ khoản 2 Điều 13, Điều 15, Điều 20 và Điều 36.

Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các

quy định trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn thực

hiện Nghị định này.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc

Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu

trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

pp

- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;

- HĐND, UBND các tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN,

Website Chính phủ,

Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,

các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: Văn thư, KTTH (5b). A.

qq

PHỤ LỤC 1.7

LÀM RÕ VỀ THUẬT NGỮ “TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ” VÀ “TỔ

CHỨC TÀI CHÍNH QUY MÔ NHỎ” Ở VIỆT NAM

Trong lĩnh vực tài chính vi mô ở Việt Nam, hiện nay có hai thuật ngữ là “tài

chính vi mô” và “tài chính quy mô nhỏ”. Một số nhà nghiên cứu, bạn đọc khi đọc các

tài liệu liên quan đến tài chính vi mô hiện còn phân vân không biết hai thuật ngữ này

khác nhau như thế nào. Hiện nay các nhà nghiên cứu chuyên ngành về lĩnh vực này hay

các tổ chức đang hoạt động về lĩnh vực này đều thường sử dụng thuật ngữ “tài chính vi

mô”, tuy nhiên trong các văn bản pháp luật của nhà nước liên quan đến lĩnh vực này lại

không sử dụng thuật ngữ “tài chính vi mô” mà sử dụng thuật ngữ là “tài chính quy mô

nhỏ”. Mặc dù cách gọi thuật ngữ khác nhau nhưng xét theo định nghĩa của các tổ chức

tài chính vi mô và ngân hàng nhà nước thì điều có nội hàm giống nhau. Rõ ràng trong

thực tế, một số từ ngữ tiếng nước ngoài khi dịch sang tiếng Việt khó chuyển tải hết

được chính xác nghĩa của từ, hai thuật ngữ “tài chính vi mô” hay “tài chính quy mô

nhỏ” đều bắt nguồn từ thuật ngữ “Microfinance”. Theo tác giả, sử dụng thuật ngữ “tài

chính quy mô nhỏ” rất dễ bị hiểu nhằm khi gắn với tổ chức, như là “tổ chức tài chính

quy mô nhỏ” dễ bị hiểu nhằm là là một tổ chức có quy mô nhỏ trong hoạt động tài

chính, cách hiểu này là không chính xác. Thuật ngữ “tổ chức tài chính quy mô nhỏ” ở

đây phải hiểu là một tổ chức hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính có quy mô nhỏ

nhưng quy mô của tổ chức này có thể là nhỏ, khi đó gọi là “tổ chức tài chính quy mô

nhỏ” quy mô nhỏ (nghĩa là có nguồn vốn ít, số lượng nhân viên ít, số lượng khách hàng

ít, địa bàn hoạt động nhỏ…) hoặc có thể lớn khi đó gọi là tổ chức tài chính quy mô

nhỏ” quy mô lớn (nghĩa là có nguồn vốn lớn, số lượng nhân viên nhiều, số lượng khách

hàng lớn, địa bàn rộng lớn…)

Trong khi đó, nếu gọi là “tổ chức tài chính vi mô” quy mô nhỏ hay “tổ chức tài

chính vi mô” quy mô lớn thì người nghe, bạn đọc sẽ thấy rõ ràng, dễ hiểu hơn cách gọi

này.

Chẳng hạn như: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam là

một tài chính có quy mô rất lớn ở Việt Nam (nguồn vốn rất lớn, phạm vi hoạt động

rộng khắp trên cả nước, số lượng khách hàng rất nhiều…) trong hoạt động cung cấp các

rr

dịch vụ tài chính, tổ chức này có thực hiện cung cấp nhiều dịch vụ tài chính quy mô

nhỏ (đó là tín dụng nhỏ, chính là các mức vay có giá trị thấp, khoảng vài triệu đến vài

chục triệu). vì vậy khi xét ở lĩnh vực tài chính vi mô thì ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn Việt Nam được gọi là “tổ chức tài chính vi mô” quy mô lớn hay “tổ

chức tài chính quy mô nhỏ” quy mô lớn. Một số quỹ tín dụng nhân dân cũng được gọi

là tổ chức tài chính quy mô nhỏ hay tổ chức tài chính vi mô, tuy nhiên quy mô của các

quỹ này nhiều khi chỉ bằng quy mô của một chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp & Phát

triển nông thôn. Vì vậy, theo thông lệ người ta gọi là các tổ chức tài chính quy mô nhỏ

quy mô nhỏ hay tổ chức tài chính vi mô quy mô nhỏ. Hiện nay, gọi là tổ chức tài chính

vi mô quy mô nhỏ hay tổ chức tài chính vi mô quy mô lớn chỉ là cách so sánh theo cách

quan sát chứ chưa có một định nghĩa hay quy định chuẩn nào cho là quy mô của tổ

chức bao nhiêu thì gọi là quy mô lớn hay quy mô nhỏ.

Do đó, thuật ngữ “tài chính vi mô” hay “tài chính quy mô nhỏ” cũng chỉ là cách

gọi theo tiếng Việt từ thuật ngữ về “Microfinance” mà các nhà nghiên cứu ở Việt Nam

cố gắng làm cho mọi người hiểu rõ, đầy đủ về hoạt động của lĩnh vực này [1]

tt 45

PHỤ LỤC 1.8

Số liệu hộ nghèo qua các năm

TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC HIỆN RÀ SOÁT HỘ NGHÈO NĂM 2007-2009 TẠI THÀNH PHỐ TRÀ VINH

Hộ nghèo năm 2007

Hộ nghèo năm 2008

Hộ nghèo năm 2009

Tổng

Tổng

Tổng

số hộ

số hộ

số hộ

Tổng

Hộ

Tỷ lệ

Tổng

Hộ

Tỷ lệ

Tổng

Hộ

Tỷ lệ

STT

HUYỆN – THỊ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

dân cư

dân cư

dân cư

số

dân

%dân

số

dân

%dân

số

dân

%dân

%

%

%

2007

2008

2009

chung

tộc

tộc

chung

tộc

tộc

chung

tộc

tộc

Toàn tỉnh

231.840 54.841 23,65 25.215 45,98 242.627 51.637 21,28 26.280 50,89 241.543 51.082 21,15 26.574 52.0%

1

Huyện Duyên Hải

20.903

3.769 18,03 1.341

35,58 21.740

3.384 15,57 1.253

37,03

22.630

1.685

7,45

1.110 65.9%

2

Huyện Cầu Kè

25.423

7.325 28,81 3.463

47,28 27.843

7.206 25,88 3.464

48,07

35.798

5.499 15,36

1.051 19.1%

3

Huyện Cầu Ngang

31.900

7.658 24,01 4.539

59,27 33.176

7.212 21,74 4.385

60,80

33.735

7.760 23,00

3.738 48.2%

4

Huyện Tiểu Cần

23.867

5.233 21,93 2.437

46,57 24.821

4.708 18,97 2.241

47,60

27.881

6.799 24,39

2.896 42.6%

5

Huyện Trà Cú

39.573

13.670 34,54 7.566

55,35 41.156 13.327 32,38 9.233

69,28

25.121

5.083 20,23

2.360 46.4%

6

Huyện Châu Thành

31.159

7.707 24,73 3.555

46,13 32.515

7.461 22,95 3.400

45,57

31.503

7.223 22,93

4.334 60.0%

7

Huyện Càng Long

38.067

7.481 19,65 1.089

14,56 39.590

6.717 16,97 1.231

18,33

40.641 13.539 33,31

9.823 72.6%

8

Tp.Trà Vinh

20.948

1.998

9,54

1.225

61,31 21.786

1.622

7,45

1.073

66,15

24.234

3.494 14,42

1.262 36.1%