BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
NGUYỄN THỊ THU TRANG
MỨC ĐỘ TUÂN THỦ
QUY ĐỊNH MÔI TRƢỜNG CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh- Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
NGUYỄN THỊ THU TRANG
MỨC ĐỘ TUÂN THỦ QUY ĐỊNH MÔI TRƢỜNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Hoàng Bảo
Tp. Hồ Chí Minh- Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: (1) Công trình nghiên cứu này do chính và riêng bản thân
tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của ngƣời hƣớng dẫn khoa học; (2) Không
có nghiên cứu nào của các tác giả khác đƣợc sử dụng trong luận văn này mà không
đƣợc trích dẫn theo đúng quy định; (3) Không thực hiện chỉnh sữa bất kỳ số liệu
nào đƣợc sử dụng trong nghiên cứu; (4) Kết quả nghiên cứu là hoàn toàn trung thực.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2013
HỌC VIÊN
Nguyễn Thị Thu Trang
MỤC LỤC
Trang
Bìa phụ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TÓM LƢỢC
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu: hiện trạng môi trƣờng thành phố Hồ Chí Minh và tính
cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 7
1.3. Phạm vi và giới hạn của nghiên cứu ................................................................ 8
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 8
1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu ................................................................................... 9
1.6. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 10
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................... 12
2.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ .............................................................................. 12
2.2. Phân hạng doanh nghiệp theo kết quả hoạt động môi trƣờng ....................... 16
2.3. Các nghiên cứu lý thuyết liên quan ............................................................... 19
2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan ..................................................... 22
2.4.1. Nghiên cứu thực nghiệm ở các nƣớc đang phát triển ............................. 24
2.4.2. Nghiên cứu thực nghiệm ở các nƣớc phát triển ..................................... 27
2.5. Khung khái niệm và phân tích ....................................................................... 32
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 36
3.1. Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 36
3.2. Sơ lƣợc về mô hình binary logistic ................................................................ 38
3.2.1. Mô hình .................................................................................................. 38
3.2.2. Diễn giải quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc ......................... 38
3.2.3. Tính p1 khi biết p0 ................................................................................... 39
3.3. Dữ liệu ........................................................................................................... 39
3.3.1. Sơ lƣợc về bộ dữ liệu.............................................................................. 39
3.3.2. Mẫu nghiên cứu ...................................................................................... 42
3.4. Biến trích ra từ bộ dữ liệu sử dụng cho mô hình ........................................... 45
3.5. Mã hóa biến ................................................................................................... 47
CHƢƠNG 4. MỨC ĐỘ TUÂN THỦ QUY ĐỊNH MÔI TRƢỜNG CỦA SMEs
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH: TIẾP CẬN THỐNG KÊ MÔ TẢ VÀ MÔ
HÌNH BINARY LOGISTIC .................................................................................. 49
4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình ........................................................ 49
4.1.1. Kết quả BVMT của SMEs...................................................................... 49
4.1.2. Đặc điểm SMEs ...................................................................................... 50
4.1.3. Nhận thức của chủ doanh nghiệp/ nhà quản lý ...................................... 52
4.1.4. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp ................................................... 52
4.1.5. Nhóm đặc điểm áp lực tác động lên SMEs ............................................ 53
4.1.6. Quan hệ chính quyền .............................................................................. 54
4.2. Thống kê mô tả khả năng tuân thủ quy định BVMT của SMEs theo các yếu
tố đƣợc dự đoán có tác động lên hành vi của doanh nghiệp .............................. 54
4.2.1. Tác động của nhóm yếu tố đặc điểm SMEs ........................................... 54
4.2.2. Tác động của nhóm yếu tố nhận thức chủ doanh nghiệp/ nhà quản lý .. 56
4.2.3. Tác động của hoạt động tài chính của doanh nghiệp ............................. 57
4.2.4. Tác động của nhóm yếu tố đặc điểm áp lực từ bên ngoài lên SMEs ..... 58
4.2.5. Tác động của nhóm yếu tố quan hệ chính quyền ................................... 59
4.3. Mối quan hệ giữa các biến ............................................................................. 60
4.3.1. Tƣơng quan đơn ..................................................................................... 60
4.3.2. Kiểm định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập ......... 62
4.4. Hồi quy binary logistic .................................................................................. 63
4.4.1. Hồi quy binary logistic với bộ dữ liệu ban đầu ...................................... 63
4.4.2. Hồi quy binary logistic với bộ dữ liệu đã loại trừ các giá trị ngoại lai và
các trƣờng hợp ảnh hƣởng .............................................................................. 64
4.4.3. Lựa chọn mô hình để thuyết minh kết quả ............................................. 65
4.4.4. Kiểm tra kết quả về mặt thống kê .......................................................... 65
4.5. Kết quả ........................................................................................................... 69
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN ....................................................................................... 75
5.1. Kết luận của nghiên cứu ................................................................................ 75
5.2. Hạn chế của nghiên cứu ................................................................................. 76
5.3. Hƣớng nghiên cứu mở rộng ........................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC A: CÁC BẢNG SỐ LIỆU PHỤC VỤ CHƢƠNG 1- GIỚI THIỆU
PHỤ LỤC B: KẾT QUẢ CHẠY MÔ HÌNH HỒI QUY BINARY LOGISTIC
VỚI BỘ DỮ LIỆU BAN ĐẦU
PHỤ LỤC C: KẾT QUẢ CHẠY MÔ HÌNH HỒI QUY BINARY LOGISTIC
VỚI BỘ DỮ LIỆU ĐÃ LOẠI GIÁ TRỊ NGOẠI LAI VÀ CÁC TRƢỜNG HỢP
ẢNH HƢỞNG
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (SEAN Free Trade Area) AFTA
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast ASEAN
Asian Nations)
BVMT Bảo vệ môi trƣờng
CCN Cụm công nghiệp
CIEM Viện Quản lý Kinh tế Trung ƣơng
CKĐTC Bản cam kết đạt tiêu chuẩn môi trƣờng
DN Doanh nghiệp
DoE Khoa Kinh tế của Trƣờng Đại học Copenhagen
ĐTM Đánh giá tác động môi trƣờng
ĐKĐTC Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trƣờng
HTXLNT Hệ thống xử lý nƣớc thải
ILSSA Viện Khoa học Lao động và Xã hội
KCN Khu công nghiệp
KCX Khu chế xuất
KCNC Khu công nghệ cao
MOLISA Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội
MPI Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
MSMEs Doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ (Micro, small and medium-
sized enterprises)
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (Small and medium-sized enterprises) SMEs
Trách nhiệm hữu hạn TNHH
Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (World Trade Organnization) WTO
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Tiêu chí phân loại SMEs theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/06/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa........ 12
Bảng 2.2. Tiêu chí phân loại SMEs theo Hội đồng Quốc gia Phát triển SMEs tại
Malaysia, áp dụng từ ngày 09 tháng 07 năm 2005 ............................................... 13
Bảng 2.3. Tiêu chí phân loại SMEs theo Hội đồng Quốc gia Phát triển SMEs tại
Malaysia, áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 ............................................... 14
Bảng 2.4. Tiêu chí phân loại SMEs tại một số quốc gia ........................................... 14
Bảng 2.5. Tiêu chí phân loại SMEs theo Liên Minh Châu Âu ................................. 14
Bảng 2.6. Tiêu chí phân loại SMEs của Ngân hàng Thế giới (doanh nghiệp phải đáp
ứng đƣợc tối thiểu 2 phần 3 các đặc điểm này) .................................................... 15
Bảng 3.1. Mô tả các biến độc lập .............................................................................. 37
Bảng 3.2. Số liệu doanh nghiệp đƣợc điều tra trong bộ dữ liệu điều tra SMEs 2009
theo quy mô và địa bàn ......................................................................................... 40
Bảng 3.3. SMEs thuộc khu vực sản xuất nằm ngoài các KCN/ KCX/ KCNC/ CCN
trong bộ dữ liệu SMEs 2009 tại thành phố Hồ Chí Minh theo ngành. ................. 43
Bảng 3.4. Đo lƣờng các biến trong mô hình bằng các biến đƣợc trích ra từ bộ dữ
liệu SMEs 2009 ..................................................................................................... 45
Bảng 3.5. Mã hóa biến Legal .................................................................................... 47
Bảng 3.6. Mã hóa biến Sector ................................................................................... 47
Bảng 3.7. Mã hóa biến Edu_Own ............................................................................. 48
Bảng 4.1. Kết quả BVMT của SMEs trong mẫu nghiên cứu.................................... 49
Bảng 4.2. Đặc điểm riêng có của SMEs trong mẫu nghiên cứu ............................... 50
Bảng 4.3. Nhận thức của SMEs trong mẫu nghiên cứu ............................................ 52
Bảng 4.4. Tình hình hoạt động tài chính của SMEs trong mẫu nghiên cứu ............. 52
Bảng 4.5. Các áp lực từ bên ngoài mà SMEs trong mẫu nghiên cứu phải đối diện . 53
Bảng 4.6. Quan hệ với chính quyền của SMEs trong mẫu nghiên cứu .................... 54
Bảng 4.7. Kết quả BVMT của doanh nghiệp theo các đặc đểm riêng có của SMEs
trong mẫu nghiên cứu ........................................................................................... 55
Bảng 4.8. Kết quả BVMT của doanh nghiệp theo tuổi thọ của máy móc/ thiết bị
chính của SMEs trong mẫu nghiên cứu ................................................................ 56
Bảng 4.9. Kết quả BVMT của doanh nghiệp theo nhận thức của chủ doanh nghiệp/
nhà quản lý SMEs trong mẫu nghiên cứu ............................................................. 56
Bảng 4.10. Kết quả BVMT của doanh nghiệp theo tình hình hoạt động tài chính của
SMEs trong mẫu nghiên cứu ................................................................................ 57
Bảng 4.11. Kết quả BVMT của doanh nghiệp theo nhóm các đặc điểm áp lực từ bên
ngoài của SMEs trong mẫu nghiên cứu ................................................................ 58
Bảng 4.12. Kết quả BVMT của doanh nghiệp theo đối tƣợng khách hàng của SMEs
trong mẫu nghiên cứu ........................................................................................... 58
Bảng 4.13. Kết quả BVMT của doanh nghiệp theo mức độ quan hệ với chính quyền
của SMEs trong mẫu nghiên cứu .......................................................................... 60
Bảng 4.14. Hệ số tƣơng quan đơn giữa các biến ...................................................... 61
Bảng 4.15. Kiểm định Pearson Chi- square giữa biến phụ thuộc và từng biến độc lập
.............................................................................................................................. 62
Bảng 4.16. Tỷ lệ chính xác phân loại (dữ liệu ban đầu) ........................................... 64
Bảng 4.17. Tỷ lệ chính xác phân loại (dữ liệu đã loại quan sát ngoại lai và các
trƣờng hợp ảnh hƣởng) ......................................................................................... 64
Bảng 4.18. Kiểm định Omnibus về hệ số của mô hình ............................................. 65
Bảng 4.19. Hồi quy binary logistic (N= 370) ........................................................... 66
Bảng 4.20. Bảng phân loại ........................................................................................ 68
Bảng 4.21. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả BVMT của doanh nghiệp từ kết quả
chạy mô hình thống kê .......................................................................................... 69
Bảng 4.22. Khả năng tuân thủ quy định BVMT của doanh nghiệp khi biến độc lập
tăng 1 đơn vị ......................................................................................................... 71
Bảng 4.23. Mức độ thay đổi khả năng tuân thủ quy định BVMT của doanh nghiệp
so với ban đầu khi biến độc lập tăng 1 đơn vị ...................................................... 72
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 2.1. Qui trình phân loại doanh nghiệp theo kết quả BVMT của doanh nghiệp
tại Việt Nam ..................................................................................................... 17
Hình 2.2. Khung khái niệm và phân tích của nghiên cứu ......................................... 35
Hình 4.1. Tác động biên ............................................................................................ 73
TÓM LƢỢC
Trong những năm gần đây, cƣ dân thành phố Hồ Chí Minh đã phải chứng kiến
cảnh chất lƣợng môi trƣờng sống ngày một suy giảm. Đây là hậu quả của nhiều
nguyên nhân, trong đó có các hoạt động gây ô nhiễm nhƣ: sinh hoạt, giao thông vận
tải và sản xuất. Trong đó, nguồn thải từ hoạt động sản xuất là rất đáng kể, cả về
khối lƣợng, nồng độ và mức độ khó xử lý. Việc hạn chế nguồn thải này ở đây
không chỉ đơn giản là đóng cửa các nhà máy gây ô nhiễm mà cần tìm cách tác động
vào các yếu tố có tác dụng nâng cao kết quả hoạt động BVMT của doanh nghiệp mà
vẫn đảm bảo doanh nghiệp hoạt động và phát triển.
Nghiên cứu lọc dữ liệu từ bộ dữ liệu doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) 2009
cho một mẫu gồm 379 doanh nghiệp sản xuất tại thành phố Hồ Chí Minh, đến từ
chín lĩnh vực khác nhau để tìm ra các yếu tố thật sự có ý nghĩa tác động đến việc
tuân thủ các quy định bảo vệ môi trƣờng (BVMT) của doanh nghiệp. Năm nhóm
yếu tố và dấu kỳ vọng của nó đối với khả năng tuân thủ: (1) đặc điểm riêng có của doanh nghiệp (quy mô(+), ngành nghề sản xuất, hình thức pháp lý, thâm niên hoạt động(-), tuổi thọ của máy móc/ thiết bị(-)); (2) nhận thức của chủ doanh nghiệp/ nhà quản lý(+) (trình độ, hiểu biết về pháp luật môi trƣờng); (3) kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp(+) (kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, chi đầu tƣ mới), (4) áp lực từ các bên có liên quan(+) (khách hàng, nhà cung cấp, nhà đầu tƣ và cộng đồng); (5) mức độ quan hệ với chính quyền(-) (hối lộ, độ lớn mạng lƣới quan hệ với
chính trị gia và công chức).
Hồi quy binary logistic đƣợc sử dụng để dự đoán mức độ tuân thủ quy định
BVMT của doanh nghiệp thông qua việc doanh nghiệp có hay không giấy chứng
nhận môi trƣờng. Kết quả chạy hồi quy đƣa đến một số phát hiện. Thứ nhất, doanh
nghiệp có (1) giao thƣơng với các nƣớc phát triển; (2) quy mô càng lớn; (3) chất
thải đƣợc đo lƣờng nồng độ/ khối lƣợng bởi cơ quan chức năng/ doanh nghiệp; (4)
chất thải đƣợc đo lƣờng trong quá khứ; (5) hiểu biết về pháp luật môi trƣờng; (6)
thƣờng xuyên đƣa hối lộ; (7) hoạt động lâu năm; (8) mạng lƣới quan hệ với chính
trị gia và công chức càng nhỏ; (9) tỷ trọng xuất khẩu càng thấp thì khả năng tuân
thủ quy định BVMT của doanh nghiệp sẽ càng cao hơn các doanh nghiệp còn lại.
Thứ hai, trong số các yếu tố thì áp lực có từ xuất khẩu qua các quốc gia phát triển
có tác động mạnh hơn hẳn các yếu tố khác. Thứ ba, trong các ngành nghề sản xuất
thì ngành khoáng sản phi kim tuân thủ quy định BVMT tốt nhất.
Các phát hiện này phần lớn phù hợp với dự đoán ban đầu của tác giả. Tuy
nhiên, một số kết quả gây ngạc nhiên cho nhà nghiên cứu: (1) Doanh nghiệp càng
lâu năm thì càng tuân thủ tốt; (2) doanh nghiệp có tỷ trọng xuất khẩu càng cao lại
tuân thủ kém; (3) việc đƣa hối lộ lại có tác động tích cực đến việc tuân thủ (mặc dù
là yếu). Phải chăng đây là đặc điểm riêng có của các doanh nghiệp ở thành phố Hồ
Chí Minh.
1
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU
Chƣơng một trình bày bảy nội dung: (1) ngữ cảnh nghiên cứu, tập trung nêu
hiện trạng môi trƣờng thành phố Hồ Chí Minh để thấy đƣợc tính cấp thiết của đề tài
nghiên cứu; (2) trình bày mục tiêu nghiên cứu chung và các mục tiêu cụ thể để giải
quyết mục tiêu chung; (3) đƣa ra một số câu hỏi nghiên cứu để định hình ban đầu
một số nhóm nhân tố có thể ảnh hƣởng đến kết quả tuân thủ các quy định BVMT
của doanh nghiệp; (4) trình bày lý do tại sao lại chọn đối tƣợng nghiên cứu là SMEs
và phạm vi nghiên cứu là thành phố Hồ Chí Minh; (5) trình bày sơ lƣợc các phƣơng
pháp đƣợc sử dụng để tìm ra câu trả lời cho từng mục tiêu nghiên cứu; (6) trình bày
ý nghĩa nghiên cứu về mặt học thuật cũng nhƣ ứng dụng; và phần còn lại (7) trình
bày kết cấu của luận văn và ý nghĩa của từng phần.
1.1. Bối cảnh nghiên cứu: hiện trạng môi trƣờng thành phố Hồ Chí Minh và
tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sau Đại hội VI (tháng 12 năm 1986) Việt Nam quyết tâm chuyển nền kinh tế
từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế theo định hƣớng thị trƣờng; cùng
với sự kiện Chính phủ Việt Nam bình thƣờng hóa quan hệ với Mỹ (năm 1995) và
gia nhập các tổ chức thƣơng mại trong khu vực cũng nhƣ thế giới: ASEAN (năm
1995), AFTA (năm 1996), APEC (năm 1998), WTO (năm 2007) đã giúp cho Việt
Nam chuyển mình từ một nền kinh tế nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, có thu nhập thấp1 sang quốc gia có thu nhập trung bình thấp vào năm 2009. Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam, số liệu trong 3 năm 2009- 20112, tốc độ tăng trƣởng kinh tế
bình quân đạt 6,00%, tốc độ tăng trƣởng thu nhập bình quân trên đầu ngƣời bình
quân 17,87%, khối lƣợng việc làm cho ngƣời lao động hằng năm gia tăng trung
1 Theo cách xác định của Ngân hàng Thế giới có hiệu lực từ ngày 01/07/2013 đến ngày 01/07/2014: Quốc gia có thu nhập thấp: Thu nhập quốc gia trên đầu ngƣời nhỏ hơn $1.035 một năm Quốc gia có thu nhập trung bình thấp: Thu nhập quốc gia trên đầu ngƣời từ $1.036 đến $4.085 một năm Quốc gia có thu nhập trung bình cao: Thu nhập quốc gia trên đầu ngƣời từ $4.086 đến $12.615 một năm. Quốc gia có thu nhập cao: Thu nhập quốc gia trên đầu ngƣời từ lớn hơn $12.616 một năm. 2 Số liệu kinh tế và việc làm Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2011 xem Bảng 1, Phụ lục A
bình 2,72%, tỷ lệ thất nghiệp liên tục giảm, tỷ lệ thiếu việc làm duy trì ở mức 2-3%.
2
Có thể nói Việt Nam đã trải qua hai thập niên tăng trƣởng kinh tế. Tuy nhiên,
cũng giống nhiều quốc gia khác trong giai đoạn đầu của phát triển để đạt mục tiêu
tăng trƣởng kinh tế nhanh, thu hút đầu tƣ từ bên trong cũng nhƣ từ bên ngoài quốc
gia, Việt Nam đã bỏ qua các trách nhiệm về môi trƣờng đối với doanh nghiệp. Kết
quả là chúng ta đang phải đối mặt với việc chất lƣợng môi trƣờng sống bị suy giảm.
Môi trƣờng bị ô nhiễm, hiện tƣợng này không thấy rõ ở các tỉnh và vùng ngoại ô
các thành phố nơi dân cƣ thƣa thớt, hoạt động kinh tế trầm lắng và cơ sở sản xuất
rải rác, nhƣng có thể thấy rõ hậu quả ô nhiễm môi trƣờng ở các khu đô thị lớn và
các tỉnh tập trung nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất và các nhà máy sản xuất.
Thành phố Hồ Chí Minh, với vị trí là trung tâm tài chính- dịch vụ- thƣơng mại- sản xuất lớn nhất cả nƣớc (đóng góp 26,3% GDP cả nƣớc3), nơi đây hoạt động
kinh tế diễn ra sôi động, quá trình di dân diễn ra mạnh mẽ, tốc độ đô thị hóa và công
nghiệp hóa nhanh trong khi cơ sở hạ tầng không đáp ứng kịp và các phƣơng án bảo
vệ và cải thiện môi trƣờng triển khai chậm và không đồng bộ đã làm môi trƣờng suy
thoái trầm trọng và đáng báo động.
Theo báo cáo sơ kết hai năm (2011- 2012) thực hiện chƣơng trình giảm ô
nhiễm môi trƣờng giai đoạn 2011- 2015 (dự thảo) của Sở Tài nguyên Môi trƣờng
thành phố Hồ Chí Minh, tình hình các nguồn chất thải môi trƣờng trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2012 nhƣ sau:
Nƣớc thải: Các nguồn tạo ra nƣớc thải bao gồm: (1) Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, thƣơng mại; (2) Các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao; (3) Cụm công nghiệp; (4) Khu đô thị mới; (5) Khu đô thị hiện hữu. Nƣớc thải
này một phần đƣợc xử lý trƣớc khi thải ra nguồn tiếp nhận, phần lớn xả thải trực
tiếp. Nguồn tiếp nhận ở khu vực nội thành: 4 hệ thống kênh rạch chính là sông Sài
Gòn- Đồng Nai, kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè, kênh Tân Hóa- Lò Gốm, kênh Tàu Hủ-
năm 2008- 2010 xem Bảng 2- Phụ lục A
3 Số liệu tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) của 11 tỉnh thành (trong đó có thành phố Hồ Chí Minh) từ
3
Bến Nghé- Đôi- Tẻ; ở khu vực ngoại thành: hai kênh rạch giáp ranh là kênh tiêu Ba
Bò và kênh Thầy Cai- sông Cần Giuộc.
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương mại: Theo số liệu thống kê sơ
bộ của Sở Tài nguyên Môi trƣờng thành phố Hồ Chí Minh thì số lƣợng nguồn thải
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thƣơng mại trên địa bàn thành phố là 3.300 nguồn thải, trong đó khoảng 750 nguồn thải lƣu lƣợng trên 50 m3/ ngày; 450 nguồn thải lƣu lƣợng 30- 50 m3/ ngày; 2.100 nguồn thải lƣu lƣợng dƣới 30 m3/ ngày. Hiện nay, thành phố chỉ kiểm soát đƣợc các nguồn thải lƣu lƣợng trên 50 m3/ ngày còn
các nguồn thải có lƣu lƣợng nhỏ hơn hầu nhƣ bị thả nổi về mặt quản lý và thiếu số
liệu thống kê.
Các khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX), khu công nghệ cao
(KCNC): 15/15 khu (đạt tỷ lệ 100%) có hệ thống xử lý nƣớc thải (HTXLNT) tập
trung; 13/15 khu (đạt tỷ lệ 86,7%) có chất lƣợng nƣớc thải sau xử lý đạt quy chuẩn,
02 KCN không đạt là KCN Cát Lái và KCN An Hạ, trong đó KCN An Hạ mới đƣợc
chuyển thành KCN từ cụm công nghiệp (CCN) năm 2012 và HTXLNT đang trong
giai đoạn thử nghiệm. Tuy nhiên, các khu này đều chƣa đƣợc lắp đặt hệ thống quan
trắc tự động tại cửa xả nƣớc thải của các KCN, KCX, KCNC để đảm bảo chất lƣợng
nƣớc thải đƣợc quan trắc liên tục.
Cụm công nghiệp: hiện nay trên địa bàn thành phố có 27 CCN với diện tích
1.441,02 ha; trong đó có 11 CCN chƣa đi vào hoạt động (5 cụm có đơn vị kinh
doanh hạ tầng và 6 cụm vẫn còn trên quy hoạch, đang kêu gọi đầu tƣ) và 16 CCN
có doanh nghiệp hoạt động (13 cụm chƣa có đơn vị kinh doanh cơ sở hạ tầng, 13
CCN này đƣợc quy hoạch làm đất công nghiệp để tập trung các cơ sở sản xuất và do
UBND quận/ huyện quản lý). Trong số 16 CCN có doanh nghiệp hoạt động thì chỉ
có 3 cụm có đơn vị kinh doanh hạ tầng: Lê Minh Xuân, Nhị Xuân và Xuân Thới
Sơn A; 2/3 cụm (đạt tỷ lệ 66,7%) có HTXLNT (Lê Minh Xuân và Nhị Xuân) và
chất lƣợng nƣớc thải sau xử lý của hai hệ thống đều đạt quy chuẩn đối với hầu hết
chỉ tiêu, ngoại trừ chỉ tiêu dinh dƣỡng (vƣợt quy chuẩn từ 1,1- 1,3 lần). Các CCN
chƣa có đơn vị kinh doanh hạ tầng thì hầu hết chƣa có HTXLNT tập trung.
4
Khu đô thị mới, thành phố hiện nay có 39 dự án khu dân cƣ có diện tích 20 ha
trở lên và 50 dự án khu dân cƣ có diện tích nhỏ hơn 20 ha. Trong số 39 dự án khu
dân cƣ có diện tích 20 ha trở lên thì có 10 dự án đã đi vào hoạt động; 6/10 dự án
(chiếm tỷ lệ 60%) đã xây dựng HTXLNT tập trung. Còn 50 dự án khu dân cƣ có
diện tích nhỏ hơn 20 ha thì có 31 dự án hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng, trong đó
có 25/31 (chiếm tỷ lệ 80,6%) dự án có HTXLNT.
Khu đô thị hiện hữu, theo niên giám thống kê thành phố Hồ Chí Minh ƣớc tính
dân số thành phố năm 2012 khoảng 07 triệu ngƣời, ƣớc tính lƣợng nƣớc thải sinh hoạt từ các khu đô thị hiện hữu phát sinh gần khoảng 02 triệu m3/ ngày và đêm.
Trong khi đó thành phố chỉ có hai nhà máy xử lý nƣớc thải sinh hoạt (Bình Hƣng Hòa và Bình Hƣng) với tổng công suất xử lý 171.000 m3/ ngày và đêm4. Nhƣ vậy,
hiện nay các trạm, nhà máy xử lý nƣớc chỉ thu gom và xử lý đƣợc khoảng 8,55%
lƣợng nƣớc thải của các khu đô thị hiện hữu.
Khí thải: Có hai nguồn gây ô nhiễm không khí và tiếng ồn chính: (i) hoạt
động sản xuất; (ii) Hoạt động giao thông, vận tải.
Hoạt động sản xuất, trong năm 2012 thành phố có 107 nguồn khí thải trong
các KCN/ KCX và 343 nguồn khí thải bên ngoài KCN/ KCX (chủ yếu là khí thải lò
đốt). Khoảng 76% nguồn thải trong KCN/KCX đƣợc xử lý đạt quy chuẩn trƣớc khi
thải vào nguồn tiếp nhận. Còn các nguồn thải bên ngoài KCN/ KCX chỉ có 46% có
trang bị hệ thống xử lý khí thải; trong số các nguồn thải có trang bị hệ thống xử lý
khí thải, có khoảng 71% nguồn thải xử lý khí thải đạt tiêu chuẩn trƣớc khi thải vào
nguồn tiếp nhận.
Hoạt động giao thông, vận tải, có thực hiện quan trắc định kỳ nhƣng chƣa có
phƣơng pháp để đánh giá mức độ gây ô nhiễm không khí nên chƣa thể đƣa ra kết
luận nào.
Chất thải rắn: Các loại chất thải rắn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh bao
gồm: (1) Chất thải rắn thông thƣờng; (2) Chất thải rắn nguy hại; (3) Chất thải rắn y
tế.
4 Chi tiết xem Bảng 3- Phụ lục A
5
Chất thải rắn thông thường: Tổng khối lƣợng đƣợc thu gom, xử lý trong năm
2012 là 2.362.419 tấn/ năm, trung bình 6.472 tấn/ ngày. Tỷ lệ thu gom, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt ở khu vực nội thành: khoảng 95% thu trực tiếp từ các hộ dân và
5% còn lại thu gom dọc theo tuyến đƣờng, các bô rác, thùng rác công cộng, vớt rác
trên kênh. Còn khu vực ngoại thành: thu gom, xử lý trực tiếp từ các hộ dân khoảng
70- 80%, phần còn lại ngƣời dân tự xử lý rác trong vƣờn của mình.
Chất thải rắn nguy hại, khối lƣợng chất thải rắn nguy hại trên địa bàn thành
phố ƣớc tính khoảng 300- 350 tấn/ ngày. Ở thành phố Hồ Chí Minh có 48 công ty
đƣợc cấp phép vận chuyển chất thải nguy hại và 13 công ty xử lý (chủ yếu đốt, hóa
rắn, keo tụ) đáp ứng 30- 40% khối lƣợng chất thải nguy hại của thành phố; phần còn
lại do các công ty ngoài tỉnh (Long An, Tiền Giang, Đồng Nai, Bình Dƣơng, Kiên
Giang) đến thu gom, vận chuyển về tỉnh xử lý hoặc chất thải nguy hại đang đƣợc
lƣu trú tạm thời tại các chủ nguồn thải (do số lƣợng phát sinh thấp).
Chất thải rắn y tế: khối lƣợng chất thải rắn y tế phát sinh trong năm 2012 dao
động 12- 17 tấn/ ngày, với tỷ lệ thu gom, xử lý (chủ yếu là đốt) chất thải y tế nhƣ
sau: tại các bệnh viện, các trung tâm lớn: tỷ lệ thu gom đạt 100%; tại các phòng
khám: tỷ lệ thu gom trực tiếp đúng tuyến đạt 85- 90%, phần còn lại đƣợc thải bỏ
chung với chất thải rắn sinh hoạt và đƣợc vận chuyển về bãi chôn lấp hợp vệ sinh.
Công nghệ áp dụng để xử lý chất thải rắn chủ yếu đƣợc sử dụng hiện nay là
chôn lấp (chiếm tỷ trọng 80- 85%). Phƣơng pháp này có ƣu điểm nhanh, dễ thực
hiện nhƣng cũng gây ra nhiều vấn đề môi trƣờng về mùi hôi, nƣớc rỉ rác, ô nhiễm
nguồn nƣớc khu vực chôn lấp, môi trƣờng sản sinh các mầm bệnh … và không tận
dụng đƣợc các lợi ích từ rác nhƣ phƣơng pháp phân loại- tái chế, xử lý chất thải rắn
làm phân compost hay đốt phát điện.
Theo kết quả trình bày trên, hiện nay thành phố Hồ Chí Minh có ba loại chất
thải chính, đó là nƣớc thải, khí thải và chất thải rắn. Phần lớn nƣớc thải đều chƣa
đƣợc xử lý: 100% KCN/KCX/KCNC có HTXLNT; 2/16 CCN đang hoạt động có
HTXLNT; thành phố chỉ kiểm soát đƣợc các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thƣơng mại có nguồn thải lƣu lƣợng trên 50 m3/ ngày, còn các nguồn thải có lƣu
6
lƣợng nhỏ hơn hầu nhƣ bị thả nổi về mặt quản lý và thiếu số liệu thống kê; 91,45%
nƣớc thải sinh hoạt chƣa đƣợc xử lý. Khí thải: 76% nguồn thải xử lý khí thải trong
KCN/KCX đạt quy chuẩn trƣớc khi thải vào nguồn tiếp nhận; các nguồn thải bên
ngoài KCN/ KCX chỉ có 46% có trang bị hệ thống xử lý khí thải; khí thải từ hoạt
động giao thông- vận tải hầu nhƣ không có phƣơng án xử lý. Tỷ lệ thu gom và xử lý
chất thải rắn thì khả quan hơn, có thể đạt tới 90%; tuy nhiên phƣơng án xử lý đƣợc
xem là không tối ƣu và hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội.
Có thể nói nếu chính quyền thành phố không có những động thái thể hiện sự
quan tâm và kiên quyết giải quyết trong vấn đề giảm thiểu môi trƣờng thì môi
trƣờng thành phố sẽ đối mặt với suy thoái nghiêm trọng, môi trƣờng nền sẽ quá tải,
không còn khả năng hấp thụ thêm và mất đi khả năng tự xử lý vốn có của nó. Để
làm đƣợc điều đó, cần phải phân loại đối tƣợng gây ô nhiễm để có những quy định
môi trƣờng đƣợc soạn thảo riêng cho từng đối tƣợng một cách phù hợp, có tính chất
răn đe để thay đổi hành vi và thói quen các đối tƣợng đó. Một trong những đối
tƣợng gây ô nhiễm lớn cả về số lƣợng cũng nhƣ hàm lƣợng và tính chất nguy hại đó
là chất thải từ các doanh nghiệp sản xuất. Bằng chứng trong thời gian qua, thành
phố Hồ Chí Minh đã xuất hiện một số “điểm nóng” về ô nhiễm môi trƣờng do các
nhà máy sản xuất thải ra và chịu sự phản đối kịch liệt từ ngƣời dân và dƣ luận. Khu
công nghiệp Lê Minh Xuân, với chức năng đón các cơ sở sản xuất ô nhiễm khu vực
trung tâm thành phố di dời về, kết quả là 30 tuyến kênh trên địa bàn huyện Bình
Chánh bị nhiễm bẩn rất nặng. Khu chế xuất Linh Trung III (quận Thủ Đức) với việc
xả một lƣợng nƣớc thải cực lớn ra môi trƣờng làm cho ngƣời dân sống quanh khu
vực kênh Ba Bò ở quận Thủ Đức đang phải đối mặt với nguồn nƣớc ô nhiễm, độc
hại. Khu công nghiệp Tân Phú Trung (quận Tân Bình), Khu công nghiệp Xuyên Á
là nguồn gây ô nhiễm kênh Thầy Cai - An Hạ… Hệ thống kênh rạch bị ô nhiễm là
nguyên nhân chính dẫn đến sự ô nhiễm các sông Sài Gòn, Đồng Nai, Thị Vải, ảnh
hƣởng đến nguồn cung cấp nƣớc sạch cho các nhà máy nƣớc Thủ Đức và Tân Hiệp,
ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản cũng nhƣ đời
sống sinh hoạt của ngƣời dân tại các lƣu vực sông này.
7
Nhƣ vậy để giải quyết vấn đề ô nhiễm tại thành phố Hồ Chí Minh, chính
quyền thành phố phải đặc biệt quan tâm đến nguồn thải từ các doanh nghiệp sản
xuất. Tuy nhiên, việc ngăn chặn nguồn thải này ở đây không chỉ đơn giản là đóng
cửa các nhà máy này mà cần có một phân tích để tìm hiểu nguyên nhân sâu xa tại
sao doanh nghiệp lại có hành vi xả thải thay vì xử lý chất thải trƣớc khi chuyển ra
môi trƣờng bên ngoài.
Theo Gangadharan (2006), ở các nƣớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam,
thì quy định về môi trƣờng thì rất yếu và không đƣợc bắt buộc thi hành nghiêm ngặt
do sự hạn chế của ngân sách nhà nƣớc, thiếu nhân sự và tham nhũng trong hệ thống
tƣ pháp. Do đó, ở những quốc gia này, cơ chế bắt buộc thực thi chính thức không
hoạt động tốt, do đó điều quan trọng là phải tập trung vào yếu tố khác để khuyến
khích việc thực thi pháp luật bảo vệ môi trƣờng.
Nghiên cứu này với mục tiêu tìm ra “yếu tố khác” có ảnh hƣởng đến kết quả
tuân thủ quy định BVMT của doanh nghiệp. Nếu kết quả của nghiên cứu đƣợc sử
dụng bởi cơ quan quản lý, nó có thể giúp ích trong việc đƣa ra một số công cụ tác
động gián tiếp lên các doanh nghiệp để thay đổi hành vi của họ nhằm đạt đƣợc mục
tiêu giảm thiểu ô nhiễm của chính quyền thành phố mà vẫn đảm bảo doanh nghiệp
hoạt động, phát triển kinh tế.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của nghiên cứu này là đánh giá các nhân tố (ngoài yếu tố
chính thức) có ảnh hƣởng lên việc tuân thủ quy định môi trƣờng của doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh.
Để giải quyết mục tiêu chung nghiên cứu đề ra các mục tiêu cụ thể: mục tiêu
thứ nhất, xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến sự tuân thủ quy định BVMT của các
doanh nghiệp; mục tiêu thứ hai, đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố này
trong trƣờng hợp nghiên cứu các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ tại thành phố
Hồ Chí Minh.
8
1.3. Phạm vi và giới hạn của nghiên cứu
Nghiên cứu có đơn vị nghiên cứu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) vì
hai lý do: (1) do bộ dữ liệu đƣợc sử dụng có đƣợc từ cuộc điều tra đặc điểm môi
trƣờng kinh doanh của SMEs ở Việt Nam năm 2009; (2) SMEs có vai trò rất quan
trọng đối với nền kinh tế nhỏ nhƣ Việt Nam. Số liệu doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam năm 20115 cho thấy SMEs chiếm 97,5% số doanh nghiệp hiện đang
hoạt động tại Việt Nam, nó góp phần tạo ra 46,5% việc làm cho quốc gia và đóng
góp 31,6% vào nguồn thu từ doanh nghiệp của Chính phủ.
Phạm vi nghiên cứu đƣợc giới hạn trong địa bàn thành phố Hồ Chí Minh vì
một số lý do: (1) thành phố Hồ Chí Minh là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp nhất cả nƣớc với 96.206/312.6446 (chiếm 30,8%) doanh nghiệp cả nƣớc và
95.186/304.905 (chiếm tỷ trọng 31,2%) SMEs cả nƣớc; (2) nghiên cứu tập trung
một tỉnh/ thành để bỏ qua một số yếu tố tác động bởi đặc điểm của tỉnh/ thành đó
nhƣ khả năng quản lý và sự nghiêm khắc của chính quyền, mức độ nghiêm trọng
của vấn đề môi trƣờng tại địa phƣơng, mức sống, nhận thức cũng nhƣ sự quan tâm
của ngƣời dân tại cộng đồng xung quanh đối với các vấn đề môi trƣờng.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu thứ nhất, tác giả thực hiện khảo cứu các nghiên cứu lý
thuyết cũng nhƣ thực nghiệm có liên quan để rút ra một số các yếu tố ban đầu, sau
đó sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả để đánh giá sơ bộ mối tƣơng quan giữa
từng nhân tố có khả năng ảnh hƣởng đến sự tuân thủ pháp luật BVMT của doanh
nghiệp. Để đạt mục tiêu thứ hai, phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng đƣợc sử dụng
cho mô hình hồi quy binary logistic (với biến nhị phân) để tìm ra các yếu tố có ý
nghĩa thực sự về mặt thống kê và đánh giá mức độ ảnh hƣởng của từng yếu tố dựa
trên kết quả có đƣợc từ chạy mô hình.
5 Chi tiết xem Bảng 4- Phụ lục A 6 Nguồn: Cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh. Thời điểm ghi nhận số liệu ngày 31/12/2010. Tiêu chí phân loại SMEs theo số lƣợng lao động (nhỏ hơn 300 lao động) đƣợc quy định trong Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
9
1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu
Nghiên cứu cho thấy tình hình nghiên cứu về mảng đề tài này trên thế giới và
tại Việt Nam để thấy đƣợc mức độ quan tâm của các nhà nghiên cứu về vấn đề nóng
này và những kết luận đúc kết từ các nghiên cứu là không giống nhau ở những khía
cạnh nghiên cứu khác nhau và kết quả nghiên cứu có thể là trái chiều khi nghiên
cứu thực nghiệm diễn ra ở các quốc gia khác nhau. Điều này gợi ý cho ngƣời đọc có
thêm nhiều suy nghĩ, thắc mắc và gợi ý một số hƣớng mở cho một số đề tài nghiên
cứu khác.
Một dự án nghiên cứu thƣờng tập trung vào một trong hai việc hoặc là thử
nghiệm lý thuyết hoặc xây dựng lý thuyết. Xây dựng lý thuyết rất hữu ích khi công
cụ lý thuyết hiện tại không đủ để giải thích một vấn đề khó giải thích nhất định.
Kiểm nghiệm lý thuyết hữu ích khi các công cụ lý thuyết hiện tại là đủ để kiểm tra
một câu hỏi nghiên cứu cụ thể. Tất nhiên, trong quá trình thử nghiệm các lý thuyết
hiện tại, các nhà nghiên cứu có thể đề nghị sửa đổi chúng (Prakash, 09/2001). Bài
viết này nằm trong mảng thử nghiệm lý thuyết. Kết quả từ nghiên cứu cung cấp
thêm các bằng chứng thực nghiệm để thực chứng các yếu tố có ảnh hƣởng đến kết
quả BVMT của doanh nghiệp. Nghiên cứu về mảng đề tài này hiện đang rất mới và
có ít đề tài nghiên cứu tại Việt Nam.
Xét về góc độ lợi ích của cơ quan quản lý, nghiên cứu góp phần gợi ý một số
chính sách bên ngoài các quy định chính thức đƣợc cho là không phù hợp ở Việt
Nam. Theo Dao & Ofori (2010), quy định môi trƣờng ở Việt Nam phần lớn đƣợc
sao chép từ tiêu chuẩn Mỹ và châu Âu do đó nói chung là rất nghiêm ngặt. Nhƣng
các quy định chính thức này bị cản trở rất lớn bởi sự thiếu các quy định ràng buộc
pháp lý rõ ràng; năng lực quản lý có giới hạn; thiếu công cụ hợp lý và nhân sự đƣợc
đào tạo; và không đủ thông tin về xả thải (giám sát kém) (Hettige et al., 1996). Một
ví dụ nghịch lý, ở Việt Nam chƣa có cơ sở xử lý và loại bỏ chất thải nguy hại nhƣng
quy định pháp luật bắt buộc các doanh nghiệp phải loại bỏ nó, vậy nếu doanh
nghiệp có ý định thi hành các biện pháp BVMT cần thiết để đáp ứng yêu cầu pháp
lý thì sẽ gặp rất nhiều vấn đề khó khăn trong việc tuân thủ các quy định này.
10
1.6. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm năm chƣơng. Chƣơng một- giới thiệu- trình bày bảy nội
dung: (1) ngữ cảnh nghiên cứu, tập trung nêu hiện trạng môi trƣờng thành phố Hồ
Chí Minh để thấy đƣợc tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu; (2) trình bày mục tiêu
nghiên cứu chung và các mục tiêu cụ thể để giải quyết mục tiêu chung; (3) đƣa ra
một số câu hỏi nghiên cứu để định hình ban đầu một số nhóm nhân tố có thể ảnh
hƣởng đến kết quả tuân thủ các quy định BVMT của doanh nghiệp; (4) trình bày lý
do tại sao lại chọn đối tƣợng nghiên cứu là SMEs và phạm vi nghiên cứu là thành
phố Hồ Chí Minh; (5) trình bày sơ lƣợc các phƣơng pháp đƣợc sử dụng để tìm ra
câu trả lời cho từng mục tiêu nghiên cứu; (6) trình bày ý nghĩa nghiên cứu về mặt
học thuật cũng nhƣ ứng dụng; và phần còn lại là mục này, trình bày kết cấu của luận
văn và ý nghĩa của từng phần;
Chƣơng hai- cơ sở lý thuyết- trình bày năm nội dung: (1) trình bày các khái
niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) và các tiêu chí phân loại chúng hiện nay
cũng nhƣ trong quá khứ tại Việt Nam, ngoài ra nghiên cứu cũng khảo cứu một số
cách phân loại SMEs tại một số quốc gia và tổ chức trên thế giới để có một cái nhìn
so sánh sâu hơn; (2) trình bày một số cách phân hạng doanh nghiệp theo kết quả
hoạt động môi trƣờng, đây cũng là cơ sở đánh giá mức độ tuân thủ các quy định
BVMT của doanh nghiệp đƣợc sử dụng trong các chƣơng sau của nghiên cứu; (3)
trình bày các nghiên cứu lý thuyết có liên quan để giải thích các hành vi của doanh
nghiệp trong hoạt động môi trƣờng, bằng các quan điểm luận giải và suy luận của
các nhóm tác giả; (4) trình bày các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan, kết quả
của phần này: giúp tác giả định hình đƣợc một yếu tố có khả năng ảnh hƣởng đến sự
tuân thủ quy định BVMT của doanh nghiệp, làm cơ sở để xây dựng khung khái
niệm và phân tích đƣợc thể hiện trong nội dung thứ năm của chƣơng;
Chƣơng ba- phƣơng pháp nghiên cứu- gồm năm phần nhỏ: (1) trình bày mô
hình thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố có khả năng ảnh hƣởng đến sự tuân thủ
quy định BVMT của doanh nghiệp- đƣợc đại diện bởi các biến độc lập- và kết quả
tuân thủ của doanh nghiệp- đƣợc đại diện bởi các biến phụ thuộc; cách đo lƣờng các
11
biến và giá trị có thể nhận đƣợc của chúng cũng đƣợc thể hiện trong phần này; (2)
trình bày sơ lƣợc lý thuyết loại hồi quy đƣợc sử dụng để chạy mô hình: binary
logistic; (3) tóm tắt bộ dữ liệu SMEs 2009 và xác định cỡ mẫu nghiên cứu; (4) trích
lọc các biến từ bộ dữ liệu phục vụ cho tính toán các biến của mô hình; (5) mã hóa
các biến từ dạng định tính sang định lƣợng, là yêu cầu bắt buộc về loại dữ liệu trƣớc
khi chạy hồi quy bằng phần mềm SPSS 16.0;
Chƣơng bốn- kết quả nghiên cứu- trình bày các kết quả nhận đƣợc từ: (1)
thống kê mô tả đặc điểm của từng biến trong mẫu; (2) đánh giá sơ bộ khả năng tác
động cũng nhƣ khuynh hƣớng tác động của từng yếu tố lên việc tuân thủ quy định
BVMT của doanh nghiệp; (3) kiểm tra mối quan hệ có thể có giữa các biến với
nhau theo từng cặp và kiểm định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc với từng biến độc
lập trƣớc khi tiến hành chạy hồi quy; (4) chạy mô hình hồi qui binary logistic để
kiểm định mô hình với biến thể hiện sự tuân thủ là biến lƣỡng phân và xác định các
yếu tố tác động- thật sự có ý nghĩa về mặt thống kê. Từ kết quả của hai phần này là
cơ sở dẫn dắt đến hai phần tiếp theo: (1) tìm câu trả lời cho các câu hỏi đƣợc đặt ra
trong phần “Câu hỏi nghiên cứu” thuộc chƣơng 1; (2) tổng hợp lại các yếu tố tác
động đến việc tuân thủ quy định BVMT của doanh nghiệp và đánh giá mức độ tác
động của chúng;
Chƣơng năm- kết luận- trình bày ba nội dung chính: (1) các kết luận chung
đƣợc rút ra từ nghiên cứu; (2) những hạn chế mà tác giả nhận thấy ở nghiên cứu,
trên cơ sở đó đề xuất một số hƣớng nghiên cứu mở rộng (nội dung thứ ba).
12
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chƣơng này trình bày năm nội dung: (1) trình bày các khái niệm SMEs và các
tiêu chí phân loại chúng hiện nay cũng nhƣ trong quá khứ tại Việt Nam, ngoài ra
nghiên cứu cũng khảo cứu một số cách phân loại SMEs tại một số quốc gia và tổ
chức trên thế giới để có một cái nhìn so sánh; (2) trình bày một số cách phân hạng
doanh nghiệp theo kết quả hoạt động môi trƣờng, đây cũng là cơ sở đánh giá mức
độ tuân thủ các quy định BVMT của doanh nghiệp đƣợc sử dụng trong các chƣơng
sau của nghiên cứu; (3) trình bày các nghiên cứu lý thuyết có liên quan để giải thích
các hành vi của doanh nghiệp trong hoạt động môi trƣờng, bằng các quan điểm luận
giải và suy luận của các nhóm tác giả; (4) trình bày các nghiên cứu thực nghiệm có
liên quan, kết quả của phần này: giúp tác giả định hình đƣợc một yếu tố có khả năng
ảnh hƣởng đến sự tuân thủ quy định BVMT của doanh nghiệp, làm cơ sở để xây
dựng khung khái niệm và phân tích đƣợc thể hiện trong nội dung thứ năm.
2.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam đƣợc đề cập trong các văn
bản pháp quy. Văn bản pháp luật mới nhất đề cập đến khái niệm này là Nghị định
số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh
doanh theo quy định pháp luật, đƣợc chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy
mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tƣơng đƣơng tổng tài sản đƣợc xác định trong
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng
nguồn vốn là tiêu chí ƣu tiên), cụ thể nhƣ sau:
Doanh nghiệp vừa
DN siêu nhỏ Số lao động <= 10 ngƣời
Nguồn vốn > 20 tỷ đồng,
<= 100 tỷ đồng
> 20 tỷ đồng,
<= 10 ngƣời
<= 100 tỷ đồng
<= 10 ngƣời <= 10 tỷ
Bảng 2.1. Tiêu chí phân loại SMEs theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Doanh nghiệp nhỏ Nguồn vốn <= 20 tỷ đồng <= 20 tỷ đồng
Số lao động > 10 ngƣời, <= 200 ngƣời > 10 ngƣời, <= 200 ngƣời > 10 ngƣời, <= 50 ngƣời
Số lao động > 200 ngƣời, <= 300 ngƣời > 200 ngƣời, <= 300 ngƣời > 50 ngƣời, <= 100 ngƣời
> 10 tỷ đồng, <= 50 tỷ đồng
đồng
Nông, lâm nghiệp và thủy sản Công nghiệp và xây dựng Thƣơng mại và dịch vụ Nguồn dữ liệu: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ
13
Tiêu chí phân loại SMEs thay đổi theo thời gian và theo từng chính sách mà
Nhà nƣớc ban hành. Điều này có thể thấy đƣợc thông qua khảo lƣợc các khái niệm
SMEs đƣợc thể hiện trong các văn bản pháp quy đã đƣợc ban hành từ trƣớc đến
nay. Theo Công văn số 681/1998/CP-KTN, ngày 20/06/1998 của Chính phủ về việc
định hƣớng chiến lƣợc và chính sách phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã
phân loại SMEs “Tạm thời quy định thống nhất tiêu chí xác định Doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là những doanh nghiệp có vốn điều lệ
dƣới 5 tỷ đồng và có số lao động trung bình hàng năm dƣới 200 ngƣời”. Còn theo
Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2011 của Chính phủ về trợ giúp phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đƣa ra tiêu chí phân loại SMEs “Doanh nghiệp nhỏ và
vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật
hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng
năm không quá 300 ngƣời”.
Việc thay đổi tiêu chí phân loại SMEs theo thời gian cũng diễn ra ở các nƣớc
trên thế giới: lấy trƣờng hợp Malaysia là ví dụ điển hình. Theo National SME
Development Council of Malaysia (2005) đã phân loại SMEs nhƣ sau:
Bảng 2.2. Tiêu chí phân loại SMEs theo Hội đồng Quốc gia Phát triển SMEs tại Malaysia, áp dụng từ ngày 09 tháng 07 năm 2005 Sản xuất
Nông nghiệp
Dịch vụ
Doanh thu < 200,000 RM
Doanh thu < 250.000 RM
Doanh thu < 200.000 RM
Siêu nhỏ Nhỏ
Vừa
Lao động <5 lao động 5- 19 lao động 20- 50 lao động
>=200,000 và <1 triệu RM >=1 triệu RM , <5 triệu RM
Lao động <5 lao động 5- 50 lao động 51- 150 lao động
>=250.000, <10 triệu RM >=10 triệu RM, <25 triệu RM
Lao động <5 lao động 5- 19 lao động 20- 50 lao động
>=200.000, <1 triệu RM >=1 triệu RM, <5 triệu RM
Nguồn dữ liệu: National SME Development Council of Malaysia (2005) Ghi chú: 1 RM = 6.400 VND tại thời điểm 06/09/2013
Tiêu chí phân loại này sẽ thay đổi trong thời gian tới. Chính phủ Malaysia gần
đây đã công bố một định nghĩa mới cho SMEs của Malaysia có hiệu lực ngày 01
tháng 01 năm 2014 nhƣ sau:
14
Sản xuất
Lao động
Doanh thu < 300.000 RM
5- 75 lao động Siêu nhỏ <5 lao động Nhỏ Bảng 2.3. Tiêu chí phân loại SMEs theo Hội đồng Quốc gia Phát triển SMEs tại Malaysia, áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 Dịch vụ và khu vực khác Lao động <5 lao động 5- 30 lao động >=300.000, <3 triệu RM Doanh thu < 300.000 RM >=300.000, <15 triệu RM
Nguồn dữ liệu: http://www.smecorp.gov.my/vn2/node/533 (Accessed Sep 11, 2013)
75- 200 lao động >=15 triệu RM, Vừa <50 triệu RM 30- 75 lao động >=3 triệu RM, <20 triệu RM
Các nƣớc khác họ đều có tiêu chí riêng để phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Bảng dƣới đây thống kê sơ lƣợc tiêu chí phân loại SMEs ở 1 số quốc gia:
Nhân viên Doanh thu hàng năm
Bảng 2.4. Tiêu chí phân loại SMEs tại một số quốc gia Quốc gia Hoa Kỳ <500 cho phần lớn hoạt động sản xuất và khai thác
<$7 triệu đối với đa số các ngành không liên quan tới sản xuất, nhƣng dao động tới mức tối đa là $35.5 triệu <50 triệu CAD Canada Mexico
Nam Phi 200–300.000 ZAR tới 4–50 ZAR triệu, tùy thuộc vào từng ngành
Thái Lan
10 tới 250 <500 trong hoạt động sản xuất, <50 trong hoạt động dịch vụ 10–20 tới 100–200, tùy thuộc vào từng ngành <200 trong các ngành sử dụng nhiều lao động <100 trong các ngành sử dụng nhiều vốn Thổ Nhĩ Kỳ 10 tới 250 Nguồn dữ liệu: IFC (2009) Tại thời điểm ngày 06/09/2013: 1 USD= 21.200 VND, 1 CAD= 20.400 VND, 1 ZAR = 2.100 VND
Tiêu chí phân loại SMEs là không thống nhất tại các tổ chức quốc tế, thể hiện
ở Bảng 2.5 và Bảng 2.6.
Bảng 2.5. Tiêu chí phân loại SMEs theo Liên Minh Châu Âu
Qui mô công ty Nhân viên Doanh thu hàng năm
<€2 triệu <€10 triệu <€50 triệu <10 <50 <250 Tổng cân đối kế toán hàng năm <€2 triệu <€10 triệu <€43 triệu
Siêu nhỏ Nhỏ Vừa Nguồn dữ liệu: Đề xuất số 2003/361/EC của The Commission of the European Communities Tại thời điểm ngày 09/09/2013: 1 EUR= 27.800 VND
15
Nguồn dữ liệu: Ayyagari, Beck và Demirgüç-Kunt (2005) đƣợc trích bởi Tổ chức Tài chính Quốc
tế (IFC) (2009)
Vừa Bảng 2.6. Tiêu chí phân loại SMEs của Ngân hàng Thế giới (doanh nghiệp phải đáp ứng đƣợc tối thiểu 2 phần 3 các đặc điểm này) Tài sản Qui mô công ty <$100.000 Siêu nhỏ >= $100.000, Nhỏ <$3 triệu <$3 triệu, <$15 triệu Doanh thu hàng năm <$100.000 >= $100.000, <$3 triệu <$3 triệu, <$15 triệu Nhân viên <10 >=10, <50 >=50, <300
Bài viết đã trình bày tóm lƣợc các tiêu chí phân loại SMEs từ trong nƣớc đến
các nƣớc và tổ chức trên thế giới. Có thể thấy rằng việc xác định các tiêu chí và
định mức để đánh giá quy mô của một SMEs có sự khác biệt ở các quốc gia trên thế
giới và ngay trong cùng một quốc gia, những tiêu chí này cũng thay đổi theo thời
gian vì sự phát triển của doanh nghiệp, đặc điểm nền kinh tế, tốc độ phát triển kinh
tế của quốc gia đó hay chính sách mà Nhà nƣớc tác động. Tuy nhiên, ba tiêu chí phổ
biến nhất đƣợc nhiều quốc gia sử dụng là: (1) số lƣợng lao động bình quân mà
doanh nghiệp sử dụng trong năm, (2) tổng mức vốn đầu tƣ của doanh nghiệp, (3)
tổng doanh thu hàng năm của doanh nghiệp. Mỗi tiêu chí đều có những ƣu và nhƣợc
điểm riêng. Tiêu chí số lƣợng lao động bình quân mà doanh nghiệp sử dụng trong
năm có ƣu điểm: ổn định lâu dài về mặt thời gian trong khi đó doanh thu, vốn tuy
rất quan trọng nhƣng thƣờng xuyên chịu sự tác động bởi những biến đổi của thị
trƣờng, sự phát triển của nền kinh tế, tình trạng lạm phát nên thiếu sự ổn định trong
việc phân loại doanh nghiệp. Tuy nhiên, tiêu chí phân loại theo số lƣợng lao động
gặp trở ngại về cách tính bởi lẽ mỗi doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều loại lao
động khác nhau nhƣ lao động theo thời vụ, cộng tác viên, thuê chuyên gia, lao động
theo từng hợp đồng và lao động đóng bảo hiểm. Vậy cơ sở tính số lao động bình
quân và cách qui đổi thời gian làm việc của từng lao động ra việc làm cũng rất phức
tạp.
Ngoài ra, việc phân loại SMEs theo các tiêu chí trên chỉ mang tính chất tƣơng
đối và phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
16
Trình độ phát triển kinh tế của một nước: trình độ phát triển càng cao thì trị số
các tiêu chí càng tăng lên nhƣ doanh nghiệp có 400 lao động đƣợc xem là SMEs ở
Mỹ nhƣng ở Việt Nam lại đƣợc xem là doanh nghiệp có quy mô lớn;
Tính chất ngành nghề: do đặc điểm từng ngành, có ngành sử dụng nhiều lao
động nhƣ dệt, may, có ngành sử dụng ít lao động nhƣng nhiều vốn nhƣ hóa chất,
điện.
2.2. Phân hạng doanh nghiệp theo kết quả hoạt động môi trƣờng
Gangadharan (2006) chia doanh nghiệp theo kết quả tuân thủ thành năm
nhóm: (1) doanh nghiệp tuân thủ tốt hơn mức yêu cầu; (2) doanh nghiệp luôn tuân
thủ các quy định về môi trƣờng; (3) doanh nghiệp thƣờng xuyên tuân thủ các quy
định về môi trƣờng nhƣng thỉnh thoảng thất bại trong một số điểm nào đó; (4)
doanh nghiệp thƣờng xuyên không tuân thủ quy định môi trƣờng; (5) doanh nghiệp
hiếm khi tuân thủ các quy định môi trƣờng. Các nhóm này đƣợc phân hạng thành ba
hạng: (i) hạng nhất- thực thi quá mức: gồm nhóm 1; (ii) hạng nhì- có thực thi: gồm
nhóm 2 và 3; (iii) hạng ba- không thực thi: gồm nhóm 4 và 5.
Theo Ngân hàng Thế giới (2008) có đƣa ra “Việt Nam- tài liệu hƣớng dẫn
phân hạng doanh nghiệp theo kết quả bảo vệ môi trƣờng” phân hạng doanh nghiệp
theo thực trạng nỗ lực quản lý môi trƣờng của doanh nghiệp, cụ thể qui trình phân
hạng đƣợc thể hiện trong Hình 2.1.
Phân loại DN theo
17
Thông tƣ 07
DN không gây
DN gây ô
DN gây ô nhiễm
(I)
ô nhiễm
nhiễm
nghiêm trọng
Tuân thủ các
Tuân thủ các
(II)
quy định?
quy định?
Có
Không
Không
Nộp phí theo Nghị định
Nộp phí theo Nghị định
(IV)
Có
67/2003 và 04/2007?
67/2003 và 04/2007?
Có
(III)
Không
Có
Có bị khiếu
Có bị khiếu
Không
kiện?
kiện?
Không
Có
Không
Có
Có thực hiện thêm các biện
(V)
pháp cải thiện môi trƣờng?
Không
Có
Nâu
Xanh da trời
Xanh lá cây
Đen
Vàng
(VI)
(trung bình)
(tốt)
(rất tốt)
(kém)
(khá)
Nguồn: Ngân hàng Thế giới (2008) đề xuất
(VII)
Hình 2.1. Qui trình phân loại doanh nghiệp theo kết quả BVMT của doanh nghiệp tại Việt Nam
18
(I) và (II) Doanh nghiệp thuộc nhóm nào theo Thông tƣ 07/2007/TT-BTNMT
của Bộ Tài nguyên Môi trƣờng ngày 03 tháng 07 năm 2007 về việc hƣớng dẫn phân
loại và quyết định danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng cần xử lý?
(III) Doanh nghiệp có tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng hay không? Doanh nghiệp tuân thủ là doanh nghiệp đồng thời đáp ứng các
yêu cầu: (1) Đã có báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng (ĐTM) hoặc bản đăng ký
đạt tiêu chuẩn môi trƣờng (ĐKĐTC) hoặc bản cam kết đạt tiêu chuẩn môi trƣờng
(CKĐTC) đƣợc lập từ ngày 01 tháng 07 năm 2006 và đã đƣợc cơ quan quản lý Nhà
nƣớc về bảo vệ môi trƣờng có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt; (2) Đã có giấy
phép xả thải vào nguồn nƣớc; (3) Có tuân thủ quan trắc đầy đủ (về nƣớc thải) theo
nhƣ các cam kết trong ĐTM/ĐKĐTC/CKĐTC; (4) Đã có giấy phép khai thác nƣớc
ngầm? (trong trƣờng hợp doanh nghiệp có sử dụng nƣớc ngầm); (5) Có sổ đăng ký
chủ nguồn thải.
(IV) Doanh nghiệp có đầy đủ các chứng từ nộp phí bảo vệ môi trƣờng đối với
nƣớc thải theo quy định của Nghị định 67/2003/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trƣờng
đối với nƣớc thải và Nghị định 04/2007/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP? Doanh nghiệp có đầy đủ chứng từ là các
doanh nghiệp cung cấp đầy đủ các chứng từ về việc hoàn thành việc nộp phí bảo vệ
môi trƣờng đối với nƣớc thải công nghiệp trong vòng 6 tháng kể từ thời điểm đánh
giá trở về trƣớc.
(V) Doanh nghiệp có bị khiếu kiện7 hoặc liên quan đến sự cố môi trƣờng nào
trong vòng 6 tháng gần đây hay không? Trong vòng 6 tháng kể từ thời điểm đánh
giá trở về trƣớc, nếu doanh nghiệp/cơ sở bị cộng đồng khiếu kiện (và khiếu kiện cho
đến thời điểm đánh giá vẫn chƣa đƣợc giải quyết) về vấn đề môi trƣờng do nƣớc
thải của cơ sở gây ra, nhƣ vậy rất có thể cơ sở đã không thực hiện tốt các biện pháp
BVMT và gây ô nhiễm môi trƣờng, ảnh hƣởng đến các cộng đồng xung quanh.
và Môi trƣờng sở tại) xác định là đúng.
7 "Khiếu kiện" đƣợc hiểu là khiếu kiện đã đƣợc cơ quan quản lý có thẩm quyền (ví dụ, Sở Tài nguyên
19
(VI) Doanh nghiệp có thực hiện thêm các biện pháp cải thiện môi trƣờng
không? Việc thực hiện thêm các biện pháp cải thiện môi trƣờng sẽ đƣợc kiểm chứng
bằng việc doanh nghiệp đã có một trong những chứng chỉ quốc tế sau: chứng chỉ
ISO 14000 (Bộ tiêu chuẩn về quản lý môi trƣờng) hoặc CP (Sản xuất sạch hơn),
EMS (hệ thống quản lý môi trƣờng), HACCP (Tiêu chuẩn hệ thống quản lý vệ sinh
an toàn thực phẩm) và SA8000 (Tiêu chuẩn liên quan đến trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp).
(VII) Kết quả phân hạng doanh nghiệp theo thực trạng nỗ lực quản lý môi
trƣờng của doanh nghiệp thành 5 hạng tƣơng ứng với 5 màu: (i) hạng nhất- màu
xanh lá cây tƣơng ứng thực trạng nỗ lực quản lý môi trƣờng rất tốt; (ii) hạng hai-
màu xanh da trời tƣơng ứng thực trạng nỗ lực quản lý môi trƣờng tốt; (iii) hạng ba-
màu vàng tƣơng ứng thực trạng nỗ lực quản lý môi trƣờng khá; (iv) hạng bốn- màu
nâu tƣơng ứng thực trạng nỗ lực quản lý môi trƣờng trung bình; (v) hạng năm- màu
đen tƣơng ứng thực trạng nỗ lực quản lý môi trƣờng kém;
2.3. Các nghiên cứu lý thuyết liên quan
Lý thuyết về lợi ích và chi phí do Lovei (1995) đƣa ra để phân tích lợi ích và
chi phí của việc xử lý ô nhiễm của doanh nghiệp, cho rằng: một doanh nghiệp sẽ
đầu tƣ xử lý ô nhiễm nếu lợi ích vƣợt quá chi phí: PV(P) + PV(p[T]) + PV(p[L])>
(C&I) + PV(O&M) - S. Trong đó: PV(P): giá trị hiện tại của dòng lợi nhuận từ đầu
tƣ; PV(p[T]): giá trị hiện tại thuế ô nhiễm và chi phí môi trƣờng khác tránh đƣợc
trong suốt thời gian đầu tƣ với xác suất p; PV(p[L]): giá trị hiện tại của chênh
lệch giữa chi phí pháp lý tránh đƣợc (do bởi trách nhiệm môi trƣờng với xác xuất p)
và việc không đầu tƣ; C&I: trang bị vốn và chi phí lắp đặt; PV(O&M): giá trị hiện
tại của chi phí vận hành và duy trì trong suốt vòng đời của công trình đƣợc đầu tƣ;
S: trợ cấp. Theo lý thuyết này doanh nghiệp có xu hƣớng xả thải trực tiếp vào môi
trƣờng khi họ nhận thấy việc xử lý ô nhiễm là tốn kém và những gì bỏ ra là cao hơn
cái nhận đƣợc.
Lý thuyết ba trụ cột do Scott (2001) đề xuất theo cách tiếp cận thể chế và Dao
& Ofori (2010) triển khai cho trƣờng hợp các doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo
20
Scott (2001) thể chế đƣợc xây dựng dựa trên ba trụ cột chính (1) trụ cột quy định
(the regulative pillar), dựa trên kết quả; (2) trụ cột chuẩn mực (the normative pillar),
dựa trên sự hợp lý; và (3) trụ cột nhận thức xã hội (the social- cognitive pillar), dựa
trên tính chính thống. Trụ cột quy định- hệ thống quy định, luật pháp- dựa trên lý
thuyết duy lý, tức là công ty sẽ lựa chọn một cách lý trí giữa các phƣơng án dựa trên
kết quả tính toán mong đợi của họ về lợi ích và chi phí, sao cho tối đa hóa lợi ích
kinh tế của doanh nghiệp; do đó công cụ đƣợc đề xuất trong trụ cột này là biện pháp
cƣỡng chế nhƣ đóng cửa, xử phạt (phí phạt) đủ mạnh để thay đổi hành vi của doanh
nghiệp. Trụ cột chuẩn mực- hệ thống tiêu chuẩn, công nhận- dựa trên lý thuyết tiêu
chuẩn, có ý nghĩa định hƣớng hành vi của doanh nghiệp (áp lực ngoại tác); họ xem
các tiêu chuẩn về nhân cách, nghĩa vụ và quan niệm về hành động hợp lý là cơ sở để
xác định việc tuân thủ pháp luật BVMT là hợp lý hay không hợp lý để thực hiện;
doanh nghiệp nói chung có xu hƣớng tuân thủ các quy định môi trƣờng bởi vì (i)
động cơ dân sự, động cơ xã hội (nhân cách); (ii) sự quốc tế hóa các chuẩn mực xã
hội tạo điều kiện bảo vệ môi trƣờng (nghĩa vụ); (iii) niềm tin luật pháp đƣợc lập ra
và triển khai một cách công bằng (hợp lý); công cụ đƣợc đề xuất trong trụ cột này là
các biện pháp tác động về mặt đạo đức. Trụ cột nhận thức xã hội- niềm tin cộng
đồng, tính logic của hành động đƣợc chia sẽ- cơ chế vận hành: nó lan tỏa thông qua
việc bắt chƣớc lẫn nhau; công cụ đƣợc đề xuất là các biện pháp tác động lên hiểu
biết, nhận thức chung và hỗ trợ văn hóa.
Prakash (2001) nghiên cứu tại sao các công ty chấp nhận lựa chọn các chính
sách môi trƣờng “bên ngoài sự tuân thủ” trên nền các lý thuyết: lý thuyết về hành vi
(behavioural theory), lý thuyết về thể chế, các bên liên quan và tổ chức của doanh
nghiệp (institutional theory, stakeholder theory, organizational theory, một cách
tƣơng ứng);
Chính sách môi trƣờng của công ty, xét trên khía cạnh quản lý doanh nghiệp,
đƣợc chia thành bốn loại dựa trên hai thuộc tính: (i) chính sách có đƣợc đánh giá
bởi thủ tục thẩm định hiệu quả đầu tƣ và nó có đáp ứng hoặc vƣợt qua yêu cầu lợi
nhuận cho trƣớc; (ii) liệu chính sách đó có đƣợc yêu cầu tuân thủ bởi luật pháp hay
21
nó là không bắt buộc. Bốn loại chính sách đó là: (1) không yêu cầu tuân thủ, lợi ích
có thể đƣợc đánh giá qua thủ tục thẩm định đầu tƣ và đáp ứng/ vƣợt qua yêu cầu lợi
nhuận cho trƣớc; (2) không yêu cầu tuân thủ, lợi ích không thể đƣợc đánh giá qua
thủ tục thẩm định đầu tƣ, do đó nó không thể đƣợc chứng minh là đáp ứng yêu cầu
lợi nhuận cho trƣớc; (3) yêu cầu tuân thủ bởi luật, lợi ích có thể đƣợc đánh giá qua
thủ tục thẩm định đầu tƣ và đáp ứng/ vƣợt qua yêu cầu lợi nhuận cho trƣớc; (4) yêu
cầu tuân thủ bởi luật, lợi ích không thể đƣợc đánh giá qua thủ tục thẩm định đầu tƣ,
do đó nó không thể đƣợc chứng minh là đáp ứng yêu cầu lợi nhuận cho trƣớc;
Nghiên cứu tập trung vào tìm hiểu các nguyên nhân tại sao công ty áp dụng chính sách thứ hai8- không yêu cầu tuân thủ, lợi ích không đƣợc chứng minh rõ
ràng. Đây là loại chính sách chịu nhiều sự tranh luận nhất do nó không thể đƣợc
đánh giá một cách khách quan trên cơ sở hiệu quả cả trên lý thuyết hiệu quả thực chất (substantive efficiency) và hiệu quả quá trình (procedural efficiency)9;
Để biện dẫn cho hành vi lựa chọn của nhà quản lý doanh nghiệp cho chính
sách loại 2, tác giả đƣa ra hai nhóm nguyên nhân lớn: nhóm yếu tố bên ngoài và
nhóm yếu tố bên trong. Nhóm yếu tố bên ngoài bao gồm: (1) công ty áp dụng chính
sách này để chống lại áp lực từ các tổ chức bên ngoài bằng cách công ty đón đầu
và/ hoặc làm gia tăng các quy định môi trƣờng, khiến cho gia tăng chi phí đầu vào
của đối thủ cạnh tăng, làm suy yếu các đối thủ, do đó trong ngắn hạn nó có thể
không có lợi nhuận nhƣng xét về dài hạn công ty lại có đƣợc lợi thế của ngƣời đi
đầu; (2) công ty chấp nhận chính sách này để đáp lại sự kỳ vọng của các bên liên quan10; (3) hành động vì mục tiêu xã hội của công ty nhƣ tối đa hóa của cải của các
bên liên quan cũng nhƣ trách nhiệm xã hội của công ty, gốc gác của hành vi này là
là do yêu cầu bắt buộc phải tuân thủ nên nghiên cứu này không tập trung phân tích ba loại chính sách này.
9 Lý thuyết dựa trên hiệu quả xem công ty nhƣ tối đa hóa lợi nhuận. Prakash (2001) phân thành hai định nghĩa về hiệu quả: (1) hiệu quả thực chất liên quan đến lý thuyết tân cổ điển (neoclassical theories), cho rằng nhà quản lý là hợp lý hoàn toàn (fully rational) và ƣớc tính đƣợc một cách rõ ràng về chi phí và lợi ích tƣơng lai của chính sách; (2) hiệu quả quá trình liên quan đến lý thuyết chi phí giao dịch (transaction cost theories), cho rằng các nhà quản lý có sự hợp lý có giới hạn (boundedly rational)- tính hợp lý của nhà quản lý phụ thuộc vào giới hạn của thông tin mà anh ta có, giới hạn của kinh nghiệm và nhận thức, giới hạn về thời gian của việc đƣa ra quyết định.
10 Các bên có liên quan bao gồm bất cứ nhóm hay cá nhân nào có thể ảnh hƣởng hoặc bị ảnh hƣởng
bởi của thành tựu của công ty.
8 Nguyên nhân để tuân thủ ba loại còn lại là quá rõ ràng: loại 1 đem lại lợi ích cho công ty, loại 3 và 4
22
các vấn đề về hiệu quả kinh tế, tính hợp pháp, đạo đức và lòng bác ái. Động lực bên
trong doanh nghiệp là nguyên nhân lớn tác động đến việc lựa chọn chính sách môi
trƣờng (mà không bị bắt buộc phải tuân thủ) của doanh nghiệp, đó là vấn đề chính
trị trong nội bộ doanh nghiệp;
Xét trên khía cạnh ủng hộ một chính sách, ngƣời ta chia những nhà quản lý
doanh nghiệp ra thành 3 nhóm: (i) nhóm ủng hộ, (ii) nhóm trung lập, (iii) nhóm hoài
nghi (nghi ngờ về tính hiệu quả của chính sách). Một chính sách môi trƣờng có
đƣợc lựa chọn áp dụng hay không nó phụ thuộc vào kết quả cuộc chiến diễn ngôn
giữa hai nhóm ủng hộ và nhóm hoài nghi qua hai quá trình diễn biến: (1) quá trình
lựa chọn chính sách đƣợc dựa trên quyền lực; và (2) quá trình lựa chọn chính sách
đƣợc dựa trên khả năng lãnh đạo. Kết quả của quá trình thứ nhất phụ thuộc vào quyền lực11 của nhóm ủng hộ chính sách trong tổ chức hoặc khả năng thuyết phục
đƣợc nhà quản lý cao nhất chấp nhận quan điểm của họ. Còn kết quả của quá trình
thứ hai phụ thuộc vào sự am hiểu chuyên môn trong lĩnh vực này của nhóm ủng hộ
để thuyết phục, vận động và định hình nhận thức của nhóm hoài nghi và trung lập
về lợi ích lâu dài của chính sách này, nhằm gia tăng sự đồng thuận. Nếu các nhà ủng
hộ thành công trong hai quá trình trên, lợi ích của họ nhận đƣợc xét về phƣơng diện
lợi ích cá nhân là rất lớn: gia tăng ngân sách và số lƣợng phòng ban về môi trƣờng.
Điều này, đến lƣợt nó, tạo ra các cơ hội thăng tiến cho họ và cũng gia tăng uy tín
của họ trong tổ chức. Đó cũng là câu trả lời cho câu hỏi: tại sao nhà quản lý môi
trƣờng không sẵn lòng thay đổi sự lựa chọn của họ mà cố thuyết phục hoặc gây áp
lực các nhóm trung lập và hoài nghi đồng thuận, để tổ chức lựa chọn và theo đuổi
chính sách mà họ ủng hộ?
2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan
Tuân thủ quy định môi trƣờng ở các nƣớc đang phát triển rất khác so với các
nƣớc phát triển. Việc doanh nghiệp đáp ứng đƣợc các yêu cầu môi trƣờng ở các
11 Quyền lực ở đây bao gồm: (i) cƣỡng chế- sự kiểm soát các công cụ cƣỡng chế, (ii) vật chất- sự kiểm soát các công cụ tạo ra sự giàu có về vật chất và (iii) sức mạnh tƣợng trƣng nhƣ ban cấp danh thế hay bổ nhiệm cấp dƣới.
23
nƣớc phát triển là hiện tƣợng bình thƣờng trong khi đó việc doanh nghiệp không
đáp ứng đƣợc các yêu cầu môi trƣờng ở các nƣớc đang phát triển là hiện tƣợng bình
thƣờng. Điều này theo Yang & Yao (2012) thì các quốc gia phát triển có một số
thuận lợi cho việc thi hành nhƣ chi phí để thực thi ở các nƣớc đang phát triển có vẻ
nhƣ đắt đỏ hơn do các công ty ở các nƣớc này thƣờng có qui mô nhỏ xét cả trên
khía cạnh doanh số và lợi nhuận hơn các đối tác của họ tại các nƣớc phát triển, điều
này cản trở mong muốn thực thi môi trƣờng của các nƣớc đang phát triển.
Điểm khác nhau ở hai nhóm quốc gia này còn thể hiện ở chỗ: ở các nƣớc phát
triển chúng ta thấy có hiện tƣợng thực thi môi trƣờng quá mức yêu cầu mặc dù mức
độ kiểm tra của chính quyền là không thƣờng xuyên và phí phạt là thấp. Điều này
theo một số nghiên cứu đƣợc trích dẫn của Gangadharan (2006) đƣa ra là do các
công ty này lo sợ một khi bị bắt do vi phạm, họ sẽ bị chuyển sang một nhóm tách
biệt và chịu sự giám thƣờng xuyên và mức phí phạt cũng cao hơn. Một lý do khác
là, một số doanh nghiệp thực thi môi trƣờng tốt hơn mức qui định để định hƣớng cơ
quan quản lý nâng cao tiêu chuẩn môi trƣờng cho cả ngành (mà họ là một thành
viên) nhằm làm gia tăng chi phí cho đối thủ cạnh tranh, nếu các doanh nghiệp đối
thủ này không chịu nổi thì họ sẽ thoát ra khỏi ngành và họ có cơ hội gia tăng thị
phần. Thêm một lý do nữa để giải thích hành vi “tuân thủ quá yêu cầu” là một số
công ty muốn có đƣợc danh tiếng nhƣ một tổ chức quan tâm đến môi trƣờng nhằm
thu hút các khách hàng có ý thức bảo vệ môi trƣờng cao.
Hiện tƣợng doanh nghiệp thực thi môi trƣờng là tín hiệu tốt ở Việt Nam và
việc thực thi tốt hơn yêu cầu quy định là một điều hết sức xa xỉ tại nƣớc ta. Do sự
khác nhau trong mức độ thực thi môi trƣờng và động cơ để dẫn đến việc thi hành
các quy định môi trƣờng giữa các quốc gia phát triển và đang phát triển là rất khác
nhau, (nếu động cơ có giống nhau thì chiều hƣớng và hàm ý bên trong của nó cũng
rất khác nhau) nên trong mục này chúng tôi sẽ tách thành hai tiểu mục nhỏ để nhìn
rõ sự khác biệt: (1) các nghiên cứu thực nghiệm diễn ra ở các nƣớc đang phát triển:
Trung Quốc, Mexico, Nam- Đông Nam Á; (2) các nghiên cứu thực nghiệm diễn ra
ở các nƣớc phát triển: Đan Mạch, Hàn Quốc và Canada.
24
2.4.1. Nghiên cứu thực nghiệm ở các nƣớc đang phát triển
Hettige et al. (1996) đã tóm tắt những nghiên cứu hiện tại của nhóm tác giả về
sự thay đổi hoạt động môi trƣờng ở cấp nhà máy (chủ yếu là nƣớc thải) tại các nƣớc
đang phát triển ở Nam và Đông Nam Á từ năm 1992- 1994. Bài báo đƣa ra các bằng
chứng đƣợc thu thập từ một cuộc khảo sát nhỏ ở Bangladesh, một cuộc khảo sát lớn
trong ngành giấy và bột giấy ở bốn nƣớc (Bangladesh, Ấn Độ, Indonesia và Thái Lan ) và một mẫu lớn các công ty ở Indonesia12;
Các kết quả nghiên cứu tìm ra bằng chứng để giải thích tại sao một số nhà máy
thì sạch hơn so với số khác. Đứng trên khía cạnh cầu về môi trường các nghiên cứu
phát hiện: cƣờng độ gây ô nhiễm của nhà máy có quan hệ nghịch chiều với quy mô
và hiệu quả của nhà máy trong khi đó lại thuận chiều với hình thức sở hữu chung và
không bị ảnh hƣởng bởi mối quan hệ với nƣớc ngoài (sở hữu, tài chính và khuynh
hƣớng xuất khẩu). Trong số các công ty sở hữu chung, nghiên cứu tại Bangladesh
cho thấy có sự khác biệt rất lớn trong cƣờng độ ô nhiễm bởi nhà tài trợ và năm
thành lập doanh nghiệp. Điều này có thể do các doanh nghiệp ở Bangladesh thƣờng
không đầu tƣ để cải tiến thiết bị từ khi thành lập, còn ở các nƣớc còn lại họ liên tục
đầu tƣ cải tiến trang thiết bị ban đầu. Xét trên khía cạnh cung môi trường cho kết
quả: cộng đồng xung quanh có ý nghĩa lớn trong việc gây áp lực cho các nhà máy
phải xử lý ô nhiễm, ngoài ra trình độ học vấn và mức sống của ngƣời dân địa
phƣơng có ảnh hƣởng lớn lên thái độ môi trƣờng của các nhà máy này.
Gangadharan (2006) nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng lên mức độ tuân thủ
quy định môi trƣờng của 236 nhà máy trong bốn ngành sản xuất tại Mexico vào
năm 1995 do Ngân hàng Thế giới khảo sát. Nghiên cứu đề ra 19 yếu tố và tìm kiếm
sự tác động của nó lên các mức độ tuân thủ quy định môi trƣờng khác nhau (thực thi
hơn mức yêu cầu, có thực thi và không thực thi). 19 yếu tố đƣợc đƣa ra bao gồm:
12 Ba nghiên cứu đƣợc tóm tắt trong nghiên cứu này: (1) nghiên cứu của Huq và Wheeler (1993) thực hiện vào năm 1992 cho bảy công ty sản xuất trong hai khu vực sản xuất: phân bón và bột gỗ tại Bangladesh; (2) nghiên cứu của Hartman, Huq và Wheeler (1995) với số liệu khảo sát vào năm 1992 cho 26 công ty trong lĩnh vực giấy và bột giấy tại bốn quốc gia: Bangladesh, Ấn Độ, Indonesia và Thái Lan; (3) nghiên cứu của Pargal và Wheeler (1995) về nƣớc thải hữu cơ (BOD) với dữ liệu 1989- 1990 cho 243 công ty ở Indonesia.
25
(1) ngành sản xuất (thực phẩm- FOOD, hóa chất- CHEM, kim loại- METAL và
khoáng sản phi kim); (2) Công ty có thƣởng nhân viên vì những đóng góp của họ
cho hoạt động môi trƣờng của công ty hay không?- REWARD; (3) Nhà máy này có
phải là một phần của công ty có nhiều nhà máy- MULTI_PLT; (4) Công ty có hình
thức sở hữu chung hoặc đƣợc niêm yết đại chúng hay không?- OWNSHIP; (5) Tỷ
phần sản phẩm bán tại các thị trƣờng: nội địa, châu Á, Mỹ- Canada, châu Âu, châu
Mỹ La Tinh- SAL_MEX, SAL_ASIA, SAL_USCA, SAL_EUR, SAL_LAAM
tƣơng ứng; (6) chủ sở hữu là ngƣời Mexico hay ngƣời nƣớc ngoài?- MEX_OWN;
(7) Cơ cấu khách hàng: ngƣời tiêu dùng, nhà phân phối hay nhà sản xuất-
SAL_CONS, SAL_WH, SAL_IND tƣơng ứng; (8) Công ty có sẵn công nghệ cần
thiết để thực hiện việc cải thiện môi trƣờng hay không?- TECH_AVAL; (9) Công ty
có một quy trình đánh giá thƣờng xuyên sự ảnh hƣởng môi trƣờng của công ty hay
không?- CONT_EVAL; (10) Tỷ lệ nhân viên có trình độ cao hơn bậc tiểu học-
EMPS_EC; (11) Công ty có tập huấn môi trƣờng cho nhân viên không nằm trong
bộ phận môi trƣờng hay nhân viên bộ phận môi trƣờng có nhận đƣợc sự tập huấn từ
năm 1990?- TRAIN_NE, TRAIN_E tƣơng ứng; (12) Ngƣời không đƣợc giao
nhiệm vụ môi trƣờng có trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng trong công ty?-
ENV_RESP; (13) Nhân viên có trách nhiệm khác ngoài trách nhiệm môi trƣờng?-
OTH_RESP; (14) Công ty có khuynh hƣớng thuê nhiều nhân sự hơn trong lĩnh vực
môi trƣờng?- ENV_PERS; (15) Mức độ cổ lỗ sĩ của công nghệ: tỷ lệ nhà máy trong
công ty đƣợc thiết lập trƣớc năm 1980 và từ năm 1990- TECH80, TECH90 tƣơng
ứng; (16) Công ty có bị kiểm tra bởi cơ quan chức năng- INSPECT; (17) Công ty có
gặp rào cản thông tin môi trƣờng?- ENV_INFO; (18) Công ty có bị ảnh hƣởng bởi:
cộng đồng, Hiệp hội thƣơng mại hoặc ngành và yêu cầu pháp lý lên việc tuân thủ
quy định môi trƣờng- COMMUNIT, BUSINESS, LEGAL tƣơng ứng; (19) Nhân sự
trong bộ phận môi trƣờng có đƣợc tập huấn về mảng quản lý môi trƣờng?-
ENV_MAN;
26
Khi nghiên cứu tại sao doanh nghiệp lại tuân thủ hơn mức yêu cầu, kết quả chạy mô hình binary logistic tìm ra đƣợc 16 biến có ý nghĩa: FOOD(-)13, REWARD(+), MULTI_PLT(+), SAL_MEX(-), SAL_USCA(-), SAL_EUR(-), MEX_OWN(-), SAL_CONS(-), SAL_IND(-), EMPS_EC(+), TRAIN_NE(+), ENV_RESP(+), TECH80(-), INSPECT(-), COMMUNIT(+), BUSINESS(-). Nghiên cứu
đi sâu tìm ra yếu tố nào khuyến khích doanh nghiệp tuân thủ hoặc tuân thủ quá mức
yêu cầu thay vì không tuân thủ bằng việc chạy một mô hình multinomial logistic.
Kết quả chạy nhƣ sau: khả tăng tuân thủ so với không tuân thủ có các biến có ý METAL(-), SAL_LAAM(+), TECH_AVAL(+), CONT_EVAL(+), nghĩa: OTH_RESP(+); khả năng tuân thủ hơn mức yêu cầu so với không tuân thủ có các biến có ý nghĩa thống kê: FOOD(-), CHEM(-), REWARD(+), MULTIPLT(+), SAL_USCA(+), SAL_LAAM(+), MEX_OWN(-), SAL_CONS(-), SAL_IND(-), CONT_EVAL(+), EMPS_EC(+), TRAIN_NE(+), ENV_RESP(+), TECH80(-), COMMUNIT(+), BUSINESS(-).
Yang & Yao (2012) đánh giá ảnh hƣởng của việc tuân thủ môi trƣờng tự
nguyện thông qua giấy chứng nhận ISO 14000 (cốt lõi là ISO 14001- Hệ thống
quản lý môi trƣờng) lên sự đổi mới (đo lƣờng bằng chi phí cho hoạt động R&D và
số lƣợng bằng sáng chế) và hoạt động tài chính của doanh nghiệp (đƣợc đo lƣờng
bởi lợi nhuận và thị phần của doanh nghiệp). Nghiên cứu sử dụng số liệu khảo sát
của tác giả trong năm 2006 cho 1.200 doanh nghiệp từ 12 thành phố của Trung
Quốc và số liệu của Văn phòng Thống kê Quốc gia từ năm 2000- 2005;
Nghiên cứu phát hiện biến đƣợc đại diện bởi ISO 14000 là biến nội sinh. Biến nội sinh này chịu sự chi phối bởi (1) các yêu cầu môi trƣờng của ngành (+)14; (2)
vốn cổ phần cho mỗi công nhân (+); (3) kích cỡ công ty (+); (4) tuổi của doanh
nghiệp (-). Trong đó yếu tố (1): các yêu cầu môi trƣờng của ngành chịu sự chi phối
bởi (i) xuất khẩu; (ii) hình thức sở hữu và (iii) các loại khách hàng. Nghiên cứu chỉ
13 Dấu của hệ số hoặc chiều hƣớng tác động của biến độc lập lên biến phụ thuộc, nguyên nhân lên kết quả. 14 Dấu của hệ số hoặc chiều hƣớng tác động của biến độc lập lên biến phụ thuộc, nguyên nhân lên kết quả.
ra rằng số lƣợng doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa có chứng chỉ ISO 14000 nhiều
27
hơn doanh nghiệp không xuất khẩu (áp lực của khách hàng và luật pháp của các
nƣớc mà các doanh nghiệp xuất khẩu qua); Trong 4 loại sở hữu: (I) công ty Nhà
nƣớc; (II) công ty tƣ nhân trong nƣớc; (III) công ty ở Hồng Kông, Macao và Đài
Loan; và (IV) doanh nghiệp FDI khác thì công ty tƣ nhân trong nƣớc đáp ứng yêu
cầu môi trƣờng kém nhất (do họ có ý thức thấp về trách nhiệm xã hội và quy định
của chính phủ thì nhẹ tay lên họ); các doanh nghiệp FDI thuộc nhóm III thì khá hơn
nhƣng kém hơn hai nhóm còn lại (khảo sát cho thấy các quốc gia này thƣờng đầu tƣ
vào những nơi có chi phí môi trƣờng thấp còn các nƣớc OECD thì lại không);
doanh nghiệp nhà nƣớc tuân thủ môi trƣờng tốt hơn nhóm II và III mặc dù họ nhận
đƣợc sự bảo vệ tốt từ chính quyền (do họ thích có những thủ tục hành chính để đạt
đƣợc sự công nhận- thực thi theo kiểu hình thức hoặc do yêu cầu từ đối tác và khách
hàng nƣớc ngoài); nhóm thứ tƣ có mức độ thực thi môi trƣờng cao nhất. Yêu cầu về
môi trƣờng của các loại khách hàng ảnh hƣởng đến việc thi hành môi trƣờng của
doanh nghiệp: khách hàng từ các nƣớc phát triển có khuynh hƣớng áp đặt các yêu
cầu môi trƣờng lên nhà cung cấp hơn khách hàng từ các nƣớc đang phát triển.
Ngoài ra, bằng việc thống kê mô tả, nghiên cứu cho thấy vấn đề thực thi môi
trƣờng là khác nhau giữa các thành phố (do sự khác nhau trong mức phát triển kinh
tế, quy định địa phƣơng và chính sách thƣơng mại giữa các thành phố) và mức độ
thực thi môi trƣờng bị ảnh hƣởng bởi hệ thống quản lý môi trƣờng của doanh
nghiệp: số lƣợng nhân viên cho bộ phận môi trƣờng, tỷ lệ đƣợc huấn luyện, đầu tƣ
môi trƣờng trong 3 năm gần đây và tỷ lệ doanh nghiệp hiểu biết về sản xuất sạch
hơn.
2.4.2. Nghiên cứu thực nghiệm ở các nƣớc phát triển
Nghiên cứu thực nghiệm của Cormier & Magnan (1999) về chiến lƣợc công
khai thông tin môi trƣờng của 33 công ty Canada từ ba ngành (bột giấy và giấy; lọc
và hóa dầu; thép, kim loại và mỏ) trong 8 năm từ năm 1986 đến năm 1993. Điều
kiện chọn đối tƣợng quan sát là (1) các công ty này đƣợc niêm yết trên thị trƣờng
chứng khoán; (2) công ty nằm trong danh sách các công ty đƣợc giám sát nƣớc thải
bởi cơ quan môi trƣờng Ontario và Québec;
28
Chiến lƣợc công khai thông tin môi trƣờng của doanh nghiệp đƣợc đánh giá
bởi mức độ công bố thông tin môi trƣờng của công ty thể hiện trong các báo cáo
môi trƣờng thƣờng niên. Nó đƣợc đo lƣờng bởi thang đo Wiseman (1982) gồm 18
mục, đƣợc phân thành bốn nhóm: (i) yếu tố kinh tế (5 mục); (ii) tranh chấp môi
trƣờng (2 mục); (iii) xử lý ô nhiễm (5 mục); (iv) yếu tố môi trƣờng khác (6 mục) .
Mỗi mục đƣợc cho điểm từ 1 đến 3: 1= mục này đƣợc mô tả chung chung; 2= mục
này đƣợc mô tả chuyên sâu; 3= mục này đƣợc mô tả trên khía cạnh số lƣợng hoặc
lƣợng hóa bằng tiền;
Nghiên cứu đƣa ra bốn nhóm nhân tố với 16 đại diện. Nhóm nhân tố thứ 1: chi
phí thông tin của các cổ đông, luận giải rằng chiến lƣợc công bố thông tin môi
trƣờng của doanh nghiệp phụ thuộc vào lợi ích từ việc giảm thông tin bất cân xứng
giữa nhà quản lý và cổ đông và chi phí thu thập thông tin của cổ đông; nó đƣợc đo
lƣờng bởi 5 đại diện: (i) mức độ biến động giá cổ phiếu, rủi ro doanh nghiệp (Beta
thị trƣờng), (ii) mức độ phụ thuộc vào thị trƣờng vốn, (iii) khối lƣợng giao dịch cổ
phiếu, (iv) mức độ tập trung sở hữu; (v) công ty con của 1 công ty khác. Nhóm nhân
tố thứ 2: tình hình tài chính của doanh nghiệp, luận giải rằng chiến lƣợc công bố
thông tin môi trƣờng của doanh nghiệp phụ thuộc vào chi phí từ việc sử dụng công
bố thông tin môi trƣờng bởi các bên có liên quan khác hơn là cổ đông xét trên khía
cạnh tình hình tài chính của doanh nghiệp; 3 đại diện đƣợc sử dụng để đo lƣờng (i)
lợi nhuận kế toán, (ii) lợi nhuận thị trƣờng của cổ phiếu, (iii) đòn bẩy tài chính.
Nhóm nhân tố thứ 3: kết quả hoạt động môi trƣờng của công ty, đƣợc đo lƣờng bởi
4 đại diện: (i) ô nhiễm quá mức, (ii) bị phạt, (iii) nhận đƣợc yêu cầu phải tuân thủ,
(iv) bị kiện tụng pháp lý. Nhóm nhân tố thứ 4 bao gồm 4 biến kiểm soát (i) tuổi của
tài sản, nhà máy và trang thiết bị của doanh nghiệp, (ii) quy mô doanh nghiệp, (iii)
doanh nghiệp đƣợc đăng ký với ủy ban chứng khoán, (iv) ngành nghề;
Kết quả từ ba phƣơng pháp chạy mô hình khác nhau (OLS, tobit, phân tích độ
nhạy) cho kết quả: (1) độ rủi ro của doanh nghiệp, mức độ phụ thuộc vào thị trƣờng
vốn và khối lƣợng cổ phiếu giao dịch có quan hệ thuận chiều với mức độ công bố
thông tin môi trƣờng trong khi đó mức độ tập trung sở hữu lại có quan hệ nghịch
29
chiều; (2) công ty có tình hình tài chính tốt (lợi nhuận kế toán cao, ít sử dụng đòn
bẩy tài chính) có khuynh hƣớng công bố thông tin môi trƣờng nhiều hơn công ty có
tình hình tài chính xấu; (3) các công ty từng bị cho là ô nhiễm vƣợt mức cho phép
sẽ cố thay đổi hình ảnh bằng việc tăng cƣờng công bố thông tin môi trƣờng; (4)
ngành giấy có mức độ công bố thông tin tốt hơn những ngành khác và doanh nghiệp
càng lớn thì công bố nhiều thông tin môi trƣờng hơn.
Nghiên cứu Mamingi et al. (2008) về ảnh hƣởng của các tin tức môi trƣờng
đƣợc phát hành trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng lên việc thay đổi hành vi
thực thi môi trƣờng của doanh nghiệp. Nghiên cứu đƣợc tiến hành trên bộ dữ liệu là
kết quả của cuộc khảo sát vào năm 2005 cho 49 doanh nghiệp đƣợc niêm yết trên
thị trƣờng chứng khoán Hàn Quốc (KSE) và chỉ có những doanh nghiệp có những
thông tin bất lợi về môi trƣờng đƣợc đăng bài trên các tạp chí Hàn Quốc đƣợc khảo
sát. Nghiên cứu cũng sử dụng dữ liệu đƣợc thu thập trong một cuộc khảo sát doanh
nghiệp hoạt động tại Hàn Quốc suốt thời điểm 1990- 2000 để đo lƣờng mức độ thay
đổi hoạt động môi trƣờng của doanh nghiệp vào năm 2000 so với năm 1990 với 5
mức độ thay đổi khác nhau (1= tệ hơn rất nhiều; 2= một chút xấu hơn; 3= nhƣ nhau;
4= một chút tốt hơn; 5= tốt hơn rất nhiều);
Kết quả tìm ra đƣợc các nhân tố thực sự có ý nghĩa lên sự thay đổi hành vi của
doanh nghiệp bao gồm: (1) doanh nghiệp từng bị tạp chí đƣa tin xấu về hoạt động
môi trƣờng; (2) mức độ hiểu biết của nhà quản lý đối với loại tin tức này; (3) mức
độ chủ sở hữu công ty là ngƣời Hàn Quốc; (4) thay đổi trong tổng sản lƣợng hàng
năm; (5) áp lực từ chính phủ; (6) áp lực từ chính quyền thành phố; (7) áp lực từ
ngƣời dân và cộng đồng xung quanh; (8) áp lực từ khách hàng; (9) áp lực từ ngân
hàng và nhà đầu tƣ; (10) áp lực từ các nhóm hoạt động vì môi trƣờng;
Trong các nhân tố thì nhân tố tin tức có độ mạnh nhất và nó càng đƣợc đẩy lên
trong trƣờng hợp chủ doanh nghiệp hiểu đƣợc tác hại của các loại tin tức này. Kế
tiếp là áp lực từ chính phủ (luật pháp, hình phạt, biện pháp giám sát …) có tầm quan
trọng đáng kể. Ngƣời dân và cộng đồng xung quanh là một áp lực tiềm năng có ý
nghĩa. Doanh nghiệp trong nƣớc có ý thức thay đổi hoạt động môi trƣờng kém và có
30
xu hƣớng giảm sự quan tâm môi trƣờng trong các doanh nghiệp có thay đổi sản
lƣợng hàng năm. Điều ngạc nhiên là các áp lực khác (chính quyền địa phƣơng, ngân
hàng, nhà đầu tƣ, khách hàng, các nhóm hoạt động môi trƣờng) lại có tác động tiêu
cực lên hành vi thay đổi của doanh nghiệp.
Andrikopoulos & Kriklani (2013) nghiên cứu ảnh hƣởng các đặc điểm tài
chính của doanh nghiệp lên việc công bố thông tin môi trƣờng của doanh nghiệp
qua website của công ty. Bộ dữ liệu đƣợc sử dụng bao gồm tất cả các công ty đƣợc
niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Copenhagen vào ngày 10 tháng 11 năm 2009,
khoảng 199 công ty trong đó có 136 công ty chạy cho mô hình không có biến đòn
bẩy tài chính (loại 63 công ty chỉ có website tại Đan Mạch hoặc không có website)
và 98 công ty cho mô hình có biến đòn bẩy tài chính (loại 38 công ty tài chính);
Phân tích hồi quy tuyến tính OLS đƣợc sử dụng để đi tìm đáp án cho 4 giả
thuyết đặt ra: (1) công ty có quy mô càng lớn thì phạm vi thông tin môi trƣờng đƣợc
công bố trên website công ty càng lớn?, cơ sở lập luận của giả thuyết này là: công ty
càng lớn có nhiều mạng lƣới quan hệ và nhu cầu cung cấp thông tin là cao từ các
bên có liên quan (nhà đầu tƣ, cơ quan công quyền, ngƣời lao động, nhà nghiên cứu);
(2) lợi nhuận của công ty có quan hệ thuận chiều với mức độ công bố thông tin môi
trƣờng trên website?, cơ sở lập luận của giả thuyết này là: công ty có lợi nhuận càng
cao, họ sẽ có sẵn nguồn quỹ cần thiết cho các hoạt động nhƣ môi trƣờng; (3) chỉ số
giá thị trƣờng của vốn chủ sở hữu trên giá sổ sách càng cao thì mức độ công bố
thông tin môi trƣờng trên website của công ty càng lớn?, cơ sở lập luận của giả
thuyết này là: công ty càng công bố thông tin thì càng giảm rủi ro cho các bên liên
quan đến công ty và chi phí vốn giảm theo dẫn đến giá thị trƣờng cổ phiếu gia tăng;
(4) việc sử dụng nợ trong cấu trúc vốn của công ty có ảnh hƣởng tiêu cực đến mức
độ công bố thông tin trên website?, cơ sở lập luận của giả thuyết này là: việc gia
tăng đòn bẩy tài chính dẫn đến gia tăng sự ƣu tiên lên việc thanh toán nợ, nhất là
các khoản tín dụng ngắn hạn và các hoạt động khác nhƣ môi trƣờng sẽ trở thành thứ
yếu trong thứ tự ƣu tiên;
31
Mức độ công bố thông tin trong mô hình đƣợc đo lƣờng bằng tổng giá trị của
8 biến nhị phân, bao gồm: (X1) chính sách môi trƣờng; (X2) hiệu quả của công ty
đối với môi trƣờng; (X3) cải tiến môi trƣờng; (X4) tiêu thụ; (X5) xả thải; (X6) giấy
chứng nhận môi trƣờng; (X7) mục tiêu môi trƣờng; (X8) theo đuổi các mục tiêu môi
trƣờng. Mô hình đƣợc chạy 2 lần (lần đầu không có biến đòn bẩy tài chính) cho ra
kết quả nhƣ sau: có cơ sở để ủng hộ giả thuyết 1, 3 và 4; tuy nhiên giả thuyết 2 (về
lợi nhuận) không đƣợc ủng hộ, tức là kết quả cho mối quan hệ nghịch chiều giữa lợi
nhuận và mức độ công bố thông tin.
Qua các nghiên cứu thực nghiệm diễn ra ở các nƣớc đang phát triển và các
nƣớc phát triển chúng tôi phát hiện một số điểm khác nhau cơ bản trong việc tuân
thủ các quy định BVMT của hai nhóm quốc gia. Ở các nƣớc phát triển chính phủ
thƣờng sử dụng các công cụ gián tiếp để điều khiển hành vi này của doanh nghiệp
thông qua thị trƣờng chứng khoán (Cormier & Magnan, 1999) hoặc các kênh thông
tin truyền thông nhƣ website, công bố kết quả hoạt động môi trƣờng của doanh
nghiệp lên các phƣơng tiện thông tin đại chúng (Andrikopoulos & Kriklani, 2013).
Đây là các công cụ hữu hiệu, có tính lan rộng cao mà lại ít tốn kém (Gangadharan,
02/2006). Hơn nữa tại các nƣớc phát triển khi mà thu nhập, mức sống cao, trình độ
hiểu biết rộng, ngƣời ta lại quan tâm nhiều đến nhiều khía cạnh khác hơn trong cuộc
sống và họ có nhiều lo lắng cho cuộc sống thịnh vƣợng và bền vững của thế hệ con
cháu mai sau. Và môi trƣờng sống, ngôi nhà chung của nhân loại, nơi cung cấp hầu
nhƣ tất cả điều kiện sống cơ bản cho con ngƣời là đối tƣợng cần đƣợc quan tâm và
bảo vệ. Xuất phát từ trình độ phát triển, từ nhận thức khác nhau do đó áp lực BVMT
từ phía ngƣời dân, cộng đồng, nhà cung cấp, khách hàng, cơ quan công quyền, trách
nhiệm xã hội lên doanh nghiệp ở các nƣớc phát triển là rất lớn. Do đó họ có khuynh
hƣớng tuân thủ, thậm chí là tuân thủ hơn mức yêu cầu và biến công cụ này thành
một lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp để loại bỏ đối thủ, gây thiện cảm cho khách
hàng và các đối tác liên quan.
Còn ở các nƣớc đang phát triển công cụ sử dụng thƣờng là giám sát và các
biện pháp xử phạt. Phần lớn là không tự nguyện thực hiện và nếu có thực hiện thì
32
cũng mang tính đối phó. Điều này một phần là do các doanh nghiệp ở các nƣớc này
thƣờng có quy mô nhỏ, không có lợi thế theo quy mô cho khoản chi phí này và
nguồn lực cho đầu tƣ hoạt động này là không có; phần khác nhận thức của chủ
doanh nghiệp cũng nhƣ các bên liên quan (khách hàng, nhà cung cấp, cộng đồng
ngƣời, ngân hàng ….) là kém và yêu cầu BVMT của họ là rất dễ chịu; quan trọng
hơn cả là các quy định môi trƣờng ở các quốc gia này là không hợp lý, nhƣ quy định
môi trƣờng ở Việt Nam nói chung đƣợc sao chép từ tiêu chuẩn Mỹ và châu Âu đƣợc
cho là rất nghiêm ngặt nhƣng biện pháp, chính sách môi trƣờng thì rất không chặt
chẽ (Dao & Ofori , 2010). Văn hóa không minh bạch thông tin và thị trƣờng hoạt
động kém hiệu quả cũng là nguyên nhân quan trọng dẫn đến thất bại trong quản lý
môi trƣờng của chính phủ các quốc gia đang phát triển.
2.5. Khung khái niệm và phân tích
Mặc dù có những vấn đề khác nhau cho việc tuân thủ quy định BVMT ở hai
nhóm quốc gia nhƣng những yếu tố ảnh hƣởng lên kết quả BVMT của doanh
nghiệp nói chung là tƣơng đối giống nhau, điểm khác nhau có thể có là độ mạnh
yếu hoặc cơ chế tác động khác nhau. Từ rất nhiều những nhân tố mà các tác giả đƣa
ra trên, chúng tôi xin rút ra một số nhân tố phục vụ cho nghiên cứu:
(1) Quy mô doanh nghiệp: doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ có lợi thế theo quy
mô trong việc đầu tƣ trang thiết bị xử lý chất thải Yang & Yao (2012); hơn nữa các
doanh nghiệp càng lớn thì càng coi trọng xây dựng hình ảnh và danh tiếng của họ;
bất cứ một tai tiếng nào, ví dụ nhƣ bị cộng đồng xung quanh tẩy chay vì gây ô
nhiễm, cũng gây ra hậu quả to lớn (Gangadharan, 2006) do phạm vi ảnh hƣởng là
toàn cục và lâu dài. Hettige et al. (1996) cho rằng doanh nghiệp càng lớn thì càng dễ
bị phát hiện khi vi phạm nhƣng ông cũng đƣa ra khuynh hƣớng đảo ngƣợc, nếu
doanh nghiệp sử dụng càng nhiều lao động địa phƣơng thì nhận đƣợc nhiều sự
khoan dung của cộng đồng xung quanh trong trƣờng hợp vi phạm;
(2) Hình thức pháp lý, sở hữu cũng là yếu tố quan trọng (Gangadharan, 2006).
Các doanh doanh nghiệp có hình thức sở hữu tƣ nhân và đa dạng cổ đông đòi hỏi
nhà quản lý doanh nghiệp phải thực hiện minh bạch thông tin ở tất cả các mảng, đây
33
là yêu cầu bắt buộc để chủ sở hữu quản lý hiệu quả đồng vốn và tránh tình trạng
thông tin bất cân xứng giữa nhà quản lý và chủ sở hữu (Cormier & Magnan, 1999);
(3) Lĩnh vực sản xuất là một yếu tố quan trọng (Gangadharan, 2006), một số
hoạt động sản xuất mặc dù lƣợng chất thải cao nhƣng rất dễ xử lý (Cormier &
Magnan, 1999) nhƣ nƣớc thải thực phẩm, giấy, trong khi đó một số khác thì rất
nguy hại và rất khó xử lý nhƣ hóa chất, cao su, nếu doanh nghiệp muốn xử lý thì tốn
rất nhiều tiền và cần nhiều thời gian để xử lý. Một thực tế không thể phủ nhận có
hiện tƣợng di chuyển các lĩnh vực sản xuất chất thải nguy hại từ các quốc gia phát
triển sang quốc gia đang phát triển, từ khu vực trung tâm ra ngoại thành, từ cộng
đồng dân cƣ có trình độ cao sang khu thấp kém hơn;
(4) Các doanh nghiệp mới thƣờng áp dụng các công nghệ sản xuất mới, đƣợc
cho là sản xuất sạch hơn, ít hao tốn nhiên liệu, trong các bộ phận của thiết bị thƣờng
lắp đặt các thiết bị kiểm soát ô nhiễm và các nhà máy mới có khuynh hƣớng xây
dựng và lắp đặt các thiết bị xử lý chất thải cuối đƣờng ống (Hettige et al., 1996);
(5) Ý thức, sự hiểu biết về BVMT ((Mamingi et al., 2008), (Gangadharan,
2006), (Dao & Ofori, 2010)) cũng nhƣ pháp luật môi trƣờng (Andrikopoulos &
Kriklani, 01/2013) có vai trò lớn trong việc tuân thủ quy định môi trƣờng của doanh
nghiệp. Các thành viên trong doanh nghiệp, bao gồm chủ doanh nghiệp, nhà quản
lý, ngƣời lao động có nhận thức tốt về tác hại của việc gây ô nhiễm môi trƣờng
cũng nhƣ nguy cơ có thể bị phạt do việc không tuân thủ quy định đƣợc cho là có kết
quả hoạt động môi trƣờng tốt hơn;
(6) Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có ảnh hƣởng trực tiếp lên kết quả
tuân thủ của doanh nghiệp (Cormier & Magnan, 1999). Các công ty sinh lợi cao sẽ
có sẵn nguồn quỹ cần thiết cho các hoạt động nhƣ môi trƣờng (Andrikopoulos &
Kriklani, 2013);
(7) Doanh nghiệp có tƣ duy đổi mới, biểu hiện ở chi phí đầu tƣ cho R&D cao,
công nghệ hiện áp dụng là mới ít gây ô nhiễm môi trƣờng hơn. Công nghệ cổ lỗ xỉ
đƣợc xem là nguyên nhân chính gây hao tốn nhiên liệu và ô nhiễm môi trƣờng
(Gangadharan, 2006);
34
(8) Nếu doanh nghiệp xuất khẩu sang các quốc gia phát triển cao, họ thƣờng
đƣợc yêu cầu phải áp dụng các quy trình sản xuất sạch và phải có hệ thống quản lý
môi trƣờng để đáp ứng yêu cầu cao của các quốc gia. Hơn nữa nhóm khách hàng
này nhìn chung có hiểu biết cao, trách nhiệm xã hội lớn và họ thƣờng có xu hƣớng
tìm hiểu tất cả thông tin liên quan đến sản phẩm, kể cả liệu sản phẩm này có làm ra
từ công ty có tai tiếng gây ô nhiễm môi trƣờng hay không (Gangadharan, 2006);
(9) Định hƣớng đối tƣợng khách hàng mà công ty nhắm tới, công ty sản xuất
chủ yếu cho ngƣời tiêu dùng chứ không phải là khâu trung gian cho ngành sản xuất
khác sẽ trực tiếp tiếp xúc với công chúng nhiều hơn, đối tƣợng đƣợc cho là nhạy
cảm với thông tin môi trƣờng hơn là nhóm còn lại (Gangadharan, 2006);
(10) Các bên liên quan của các doanh nghiệp (nhà đầu tƣ, ngân hàng, chính
quyền, nhà cung cấp, ngƣời lao động, cộng đồng) là các nguồn gây áp lực bên ngoài
lớn lên việc tuân thủ quy định môi trƣờng của doanh nghiệp ((Mamingi et al., 2008)
(Andrikopoulos & Kriklani, 2013)) do yêu cầu khống chế rủi ro (Cormier &
Magnan, 1999). Tuân thủ quy định môi trƣờng của doanh nghiệp thƣờng bị ảnh
hƣởng bởi mức độ kiểm tra của cơ quan môi trƣờng, việc kiểm tra và sự lo sợ bị
kiểm tra có ý nghĩa đáng kể trong việc giảm ô nhiễm (Gangadharan, 2006);
(11) Vấn đề thể chế, ngụ ý ở đây là sự phù hợp của hệ thống các quy định
(Dao & Ofori, 2010), tính răng đe của các hình thức xử phạt (Mamingi et al., 2008)
và vai trò nhận thức xã hội trong việc BVMT; còn theo Gangadharan (2006), ở các
nƣớc đang phát triển, thì quy định về môi trƣờng thì rất yếu và không đƣợc bắt buộc
thi hành nghiêm ngặt do nhiều lý do nhƣng trong đó có tham nhũng trong hệ thống
tƣ pháp.
Từ những yếu tố có khả năng ảnh hƣởng đến kết quả tuân thủ quy định BVMT
đƣợc đề xuất trên, nghiên cứu xây dựng khung khái niệm và phân tích nhƣ sau:
35
Đặc điểm doanh nghiệp - Quy mô; - Hình thức pháp lý và sở hữu; - Lĩnh vực sản xuất; - Tuổi của doanh nghiệp, máy móc, thiết bị.
Nhận thức - Trình độ của chủ doanh nghiệp; - Hiểu biết về pháp luật BVMT.
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp - Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; - Đầu tƣ R&D.
Kết quả BVMT của doanh nghiệp - Đáp ứng các quy định của pháp luật BVMT; - Xử lý chất thải trƣớc khi xả ra nguồn tiếp nhận
Áp lực - Nƣớc ngoài (xuất khẩu); - Khách hàng (ngƣời tiêu dùng, nhà sản xuất); - Các bên có liên quan (cơ quan quản lý, ngân hàng, nhà đầu tƣ, nhà cung cấp, cộng đồng).
Quan hệ với chính quyền - Hình thức phi chính thức; - Mạng lƣới quan hệ với chính trị gia, công chức.
Nguồn: Đề xuất của tác giả, tham khảo chính Gangadharan (2006)
Hình 2.2. Khung khái niệm và phân tích của nghiên cứu
36
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chƣơng ba bao gồm năm phần nhỏ: (1) trình bày mô hình thể hiện mối quan
hệ giữa các yếu tố có khả năng ảnh hƣởng đến sự tuân thủ quy định BVMT của
doanh nghiệp- đƣợc đại diện bởi các biến độc lập- và kết quả tuân thủ của doanh
nghiệp- đƣợc đại diện bởi các biến phụ thuộc; cách đo lƣờng các biến và giá trị có
thể nhận đƣợc của chúng cũng đƣợc thể hiện trong phần này; (2) trình bày sơ lƣợc
lý thuyết loại hồi quy đƣợc sử dụng để chạy mô hình: binary logistic; (3) tóm tắt bộ
dữ liệu SMEs 2009 và xác định cỡ mẫu nghiên cứu; (4) trích lọc các biến từ bộ dữ
liệu phục vụ cho tính toán các biến của mô hình; (5) mã hóa các biến từ dạng định
tính sang định lƣợng, là yêu cầu bắt buộc về loại dữ liệu trƣớc khi chạy hồi quy
bằng phần mềm SPSS 16.0.
3.1. Mô hình nghiên cứu
Việc tuân thủ quy định pháp luật về BVMT của doanh nghiệp đƣợc mô tả bằng
mô hình các biến nhƣ sau:
là mức độ tuân thủ pháp luật về BVMT của doanh nghiệp i; là vector
các đặc tính của doanh nghiệp, nó quyết định giá trị ; là sai số ngẫu nhiên
nhận hai giá trị15 nhƣ sau:
=
1, nếu doanh nghiệp có giấy chứng nhận môi trƣờng;
0, ngƣợc lại.
Nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu SMEs 2009 do CIEM, DoE, ILSSA thực hiện. Cuộc điều tra này đã sử dụng Giấy chứng nhận môi trƣờng (EC) làm căn cứ để xác định SMEs tuân thủ pháp luật môi trƣờng hay không. Khung pháp lý điều chỉnh hành vi SMEs đối với môi trƣờng bao gồm 3 văn bản chính: (1) Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2005; (2) Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng; và (3) Thông tƣ số 08/2006/TT- BTNMT ngày 08/09/2006 của Bộ Tài nguyên Môi trƣờng hƣớng dẫn về đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng và cam kết bảo vệ môi trƣờng. Theo quy định tại các văn bản này, các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động cụ thể (gây ô nhiễm) không kể quy mô và hình thức pháp lý phải chuẩn bị báo cáo Đánh giá tác động môi trƣờng (EIA). Báo cáo EIA phải đƣợc một ủy ban đánh giá và đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền liên quan phê duyệt. Các doanh nghiệp đƣợc cấp EC nếu họ thỏa mãn các đo lƣờng kiểm soát ô nhiễm đƣợc quy định trong báo cáo EIA. Khi đã đƣợc cấp EC, họ có thể bắt đầu/ tiếp tục các hoạt động kinh doanh của mình.
15
37
Do là biến lƣỡng phân (dichtomous) nên chúng tôi sẽ sử dụng mô hình
binary logistic để ƣớc tính giá trị
bao gồm các biến đƣợc mô tả trong Bảng 3.1
Đo lƣờng
Dấu kỳ vọng
Quy mô doanh nghiệp Hình thức pháp lý
+ Hình thức pháp lý có tính pháp lý càng cao và mức độ tập trung sở hữu càng thấp thì kỳ vọng dấu càng dƣơng.
Sector
Ngành sản xuất
log (tổng số lao động) - DN hộ gia đình không đƣợc đăng ký; - DN hộ gia đình đƣợc đăng ký; - Doanh nghiệp tƣ nhân; - Hợp doanh; - Tập thể/ hợp tác xã; - Công ty TNHH; - Công ty CP có vốn Nhà nƣớc; - Công ty CP không có vốn Nhà nƣớc; - Công ty liên doanh với nƣớc ngoài; - DN Nhà nƣớc. Các ngành đƣợc liệt kê theo danh mục sản phẩm của Tổng Cục Thống kê.
Age NewEquip
Tuổi của doanh nghiệp Thiết bị/ máy móc mới
Ngành tạo ra nhiều chất thải và chất thải càng khó xử lý thì kỳ vọng dấu càng âm. - +
Số năm hoạt động của doanh nghiệp Tỷ trọng thiết bị/ máy móc có thời gian đã sử dụng <= 5 năm tại doanh nghiệp
Bảng 3.1. Mô tả các biến độc lập Biến Ý nghĩa Đặc điểm của doanh nghiệp Scale Legal
Nhận thức của chủ doanh nghiệp/ nhà quản lý Edu_Own
+
+
Trình độ giáo dục của chủ doanh nghiệp/ nhà quản lý Có hiểu biết về pháp luật BVMT hay không?
Số năm đi học của chủ doanh nghiệp/ nhà quản lý 0- không biết/ không quan tâm; 1- biết ít; 2- trung bình; 3- biết rõ
Lợi nhuận doanh nghiệp Đầu tƣ mới
Lợi nhuận/ tổng tài sản Tỷ trọng lợi tức dành cho đầu tƣ
+ +
Know_Env Law Tình hình hoạt động tài chính Profit Invest Áp lực Export
Xuất khẩu trực tiếp
+
Ex_OECD
Phần trăm của doanh số bán hàng đƣợc xuất khẩu trực tiếp? 1- có; 0- ngƣợc lại.
+
Sal_Cons
+
Tỷ trọng sản phẩm đƣợc sử dụng bởi ngƣời tiêu dùng cuối cùng
Inspect_Past
1- có; 0- ngƣợc lại.
+
Doanh nghiệp có xuất khẩu trực tiếp qua các nƣớc phát triển? Sản phẩm đƣợc sử dụng bởi ngƣời tiêu dùng cuối cùng Khối lƣợng nƣớc thải có đƣợc đo lƣờng trong quá khứ?
38
Biến Inspect_Pre
Đo lƣờng 1- có; 0- ngƣợc lại.
Dấu kỳ vọng +
Ý nghĩa Doanh nghiệp có bị kiểm tra bởi cơ quan môi trƣờng hay tự thiết lập cơ chế tự kiểm tra về khối lƣợng hay nồng độ chất thải của doanh nghiệp?
Quan hệ với chính quyền Bride Net_Gov
Số lần đƣa hối lộ Kích thƣớc mạng lƣới
- -
Mức độ hối lộ Mạng lƣới chính trị gia và công chức
Nguồn: Đề xuất của tác giá, có tham khảo các nghiên cứu trình bày trong CHƢƠNG 2 và bộ dữ liệu SMEs
2009.
3.2. Sơ lƣợc về mô hình binary logistic
3.2.1. Mô hình
Mô hình có dạng nhƣ sau:
nhận giá trị: 1 và 0;
: yếu tố ảnh hƣởng;
: phần dƣ.
Dạng tổng quát của mô hình binary logistic:
= : xác xuất nhận giá trị 1
: xác xuất nhận giá trị 0
khả năng nhận giá trị 1 so
với khả năng nhận giá trị
0, odd là tỷ số hai giá trị của
một biến nhị phân.
3.2.2. Diễn giải quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc
Trƣờng hợp là biến nhị phân, nhận hai giá trị 0 và 1:
= 0, =
39
= 1, =
= : tỷ số giữa hai
: khả năng nhận giá trị là 1 so với nhận giá trị là 0 trong trƣờng
hợp =1 cao hơn (nếu >1) hoặc thấp hơn (nếu <1) trƣờng hợp
= 0 khoảng lần
Trƣờng hợp là biến liên tục:
, =
= + 1, =
=
: khi tăng lên 1 đơn vị thì khả năng nhận giá trị là 1 so với nhận
giá trị là 0 tăng lần (nếu >1) hoặc giảm lần (nếu <1)
3.2.3. Tính p1 khi biết p0
Các phần chứng minh trên cho công thức sau:
=
=
Khái niệm cho công thức sau:
=
= = = =
3.3. Dữ liệu
3.3.1. Sơ lƣợc về bộ dữ liệu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp: bộ điều tra SMEs16 năm 2009, có đƣợc từ
16
Định nghĩa SMEs trong bộ dữ liệu SMEs năm 2009 dựa theo các định nghĩa hiện nay của Ngân hàng thế giới và Chính phủ Việt Nam (theo Nghị định số 90/2001/CP-NĐ của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh
kết quả điều tra đặc điểm môi trƣờng kinh doanh ở Việt Nam dành cho SMEs năm
40
2009. Theo CIEM, DoE, ILSSA (2010) cuộc điều tra này có một số đặc điểm nhƣ
sau:
Cuộc điều tra năm 2009 là cuộc điều tra lần thứ 6 về SMEs do Viện Quản lý
Kinh tế Trung ƣơng (CIEM) thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (MPI), Viện Khoa học
Lao động và Xã hội (ILSSA) thuộc Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội
(MOLISA) và Khoa Kinh tế (DoE) của Trƣờng Đại học Copenhagen, cùng với Đại
sứ quán Đan Mạch tại Việt Nam lên kế hoạch và thực hiện. DoE, với sự phối hợp
với CIEM và ILSSA thực hiện các công việc về thiết kế điều tra và phân tích số
liệu. ILSSA là đơn vị chủ lực trong việc lập kế hoạch và thực hiện điều tra thực địa.
Công tác điều tra bao gồm các cuộc phỏng vấn sâu đối với hơn 2.500 SMEs
ngoài quốc doanh hoạt động trong khu vực chế biến của Việt Nam tại 10 tỉnh, thành
phố bao gồm Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh, Hà Tây, Phú Thọ, Nghệ
An, Quảng Nam, Khánh Hòa, Lâm Đồng và Long An.
Tổng số Phần trăm
(11,1) Hà Nội
(10,1)
(14,8)
(8,3)
(13,9)
(6,2)
(3,7)
(2,7) Phú Thọ Hà Tây Hải Phòng Nghệ An Quảng Nam Khánh Hòa Lâm Đồng
nghiệp vừa và nhỏ). Ba nhóm trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa: siêu nhỏ, nhỏ và vừa. Các doanh nghiệp siêu nhỏ có đến dƣới 10 lao động, các doanh nghiệp nhỏ có đến dƣới 50 lao động và các doanh nghiệp vừa có đến dƣới 300 lao động. Các nhóm doanh nghiệp theo quy mô đƣợc xác định dựa trên số lƣợng lao động toàn thời gian, bán thời gian và lao động không cố định.
Bảng 3.2. Số liệu doanh nghiệp đƣợc điều tra trong bộ dữ liệu điều tra SMEs 2009 theo quy mô và địa bàn Siêu nhỏ 123 (43,5) 215 (83,3) 271 (72,1) 136 (64,8) 279 (79,0) 134 (84,8) 67 (71,3) 53 (77,9) 321 283 (100,0) 258 (100,0) 376 (100,0) 210 (100,0) 353 (100,0) 158 (100,0) 94 (100,0) 68 (100,0) 616 Nhỏ 127 (44,9) 30 (11,6) 93 (24,7) 53 (25,2) 62 (17,6) 21 (13,3) 20 (21,3) 13 (19,1) 234 Vừa 33 (11,7) 13 (5,0) 12 (3,2) 21 (10,0) 12 (3,4) 3 (1,9) 7 (7,4) 2 (2,9) 61 Tp Hồ Chí Minh (24,2)
41
(5,0)
(52,1) 105 (82,7) 1.704 (67,0) (9,9) 2 (1,6) 166 (6,5) (100,0) 127 (100,0) 2.543 (100,0) (100,0) (38,0) 20 Long An (15,7) 673 Tổng Phần trăm (26,5) Nguồn dữ liệu: Kết quả điều tra SMEs năm 2009
Đối tƣợng doanh nghiệp đƣợc điều tra bao gồm: (1) doanh nghiệp hộ gia đình
bao gồm cả các doanh nghiệp hộ gia đình đăng ký và không đăng ký (không có giấy
phép đăng ký kinh doanh hoặc mã số thuế và không đăng ký với chính quyền
quận/huyện), đƣợc chọn dựa trên hai nguồn số liệu của Tổng cục Thống kê Việt
Nam: Tổng điều tra cơ sở năm 2002 và Điều tra Công nghiệp 2004-2006 sau khi đã
lọc ra các cơ sở kinh doanh cá thể không đáp ứng các điều kiện quy định trong Luật
Doanh nghiệp Việt Nam; (2) doanh nghiệp có đăng ký chính thức theo Luật Doanh
nghiệp ở cấp tỉnh, bao gồm: các doanh nghiệp tƣ nhân, doanh nghiệp tập thể, công
ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn tƣ nhân và các công ty cổ phần, số liệu
đƣợc lấy từ Điều tra Công nghiệp 2004-2006, các công ty liên doanh bị loại khỏi
mẫu do mức độ tham gia lớn của Chính phủ và nƣớc ngoài (thƣờng không rõ) vào
cơ cấu sở hữu. Nhƣ vậy, điều tra SMEs 2009 đã chú trọng đặc biệt đến việc thu thập
số liệu và có đƣợc hiểu biết về sự biến động của cả SMEs chính thức cũng nhƣ phi
chính thức ở Việt Nam.
Mẫu sử dụng cho cuộc điều tra 2009 đƣợc xây dựng dựa trên năm vòng điều
tra trƣớc đó, đặc biệt là vòng điều tra năm 2005 và 2007. Hình thức chọn mẫu năm
2009 dựa trên mẫu năm 2005 và 2007. Tuy nhiên, đặc điểm số liệu của điều tra sau
sẽ bao gồm thông tin về những thay đổi cơ cấu pháp lý vì một số các doanh nghiệp
hộ gia đình trƣớc kia hiện đã trở thành các doanh nghiệp chính thức. Bên cạnh đó,
các doanh nghiệp đã rút khỏi thị trƣờng cũng đƣợc thay thế ngẫu nhiên bởi doanh
nghiệp khác.
Quá trình điều tra thực tế đƣợc thực hiện trong hai giai đoạn. Ở giai đoạn đầu,
điều tra viên đến các địa bàn điều tra và xác định số doanh nghiệp sẽ lặp lại và thu
thập một danh sách đầy đủ các doanh nghiệp từ chính quyền địa phƣơng. Trong
trƣờng hợp các doanh nghiệp đã chuyển địa điểm hoặc chủ sở hữu so với cuộc điều
42
tra năm 2007 thì cần xác định xem doanh nghiệp đó còn tồn tại nữa hay không. Dựa
trên những chuyến làm việc này, danh sách cập nhật các doanh nghiệp lặp lại đã
đƣợc chuẩn bị và mẫu ngẫu nhiên các doanh nghiệp mới cũng đƣợc lựa chọn. Giai
đoạn thứ hai của cuộc điều tra đƣợc bắt đầu vào mùa thu năm 2009 và kéo dài trong
hai tháng rƣỡi (trong các tháng 6, tháng 7 và tháng 8 năm 2009). Trong giai đoạn
này, bảng câu hỏi đƣợc thực hiện thông qua các cuộc làm việc cá nhân và phỏng
vấn trực tiếp. Kiểm tra sơ bộ và làm sạch dữ liệu đƣợc thực hiện tại chỗ. Sau khi
nhập dữ liệu, vòng kiểm tra số liệu lần hai đƣợc thực hiện và số liệu năm 2009 đƣợc
gộp với các tập tin số liệu năm 2007 để kiểm tra tính thống nhất.
Các chủ đề điều tra đặc biệt đƣợc quan tâm bao gồm: (1) sự biến động của
doanh nghiệp và tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu; (2) các vấn đề xoay
quanh doanh nghiệp nhƣ hình thức pháp lý, tiếp cận tài chính, điều kiện việc làm;
(3) tƣơng tác của các doanh nghiệp với môi trƣờng tự nhiên.
Thu thập số liệu và nghiên cứu phân tích về chủ đề doanh nghiệp với môi
trƣờng tự nhiên hiện tại vẫn chƣa phát triển. Năm 2007 là năm đầu tiên các câu hỏi
về môi trƣờng đƣợc đƣa vào điều tra SMEs. Năm 2009 cuộc điều tra đã dành hẳn
một phần quan trọng để điều tra về hoạt động BVMT của SMEs và những khó khăn
trong việc tuân thủ các qui định môi trƣờng. Đây là nguồn dữ liệu quý hiếm và đƣợc
chúng tôi sử dụng phục vụ cho nghiên cứu này.
3.3.2. Mẫu nghiên cứu
Bộ dữ liệu SMEs 2009 là kết quả khảo sát 2.543 doanh nghiệp thuộc 10 tỉnh/
thành phố trên khắp đất nƣớc với 4 đại diện miền Bắc (Hà Nội, Phú Thọ, Hà Tây,
Hải Phòng), 3 đại diện miền Trung (Nghệ An, Quảng Nam, Khánh Hòa), 1 đại diện
miền núi Tây Nguyên (Lâm Đồng) và 2 đại diện miền Nam (thành phố Hồ Chí
Minh và Long An). Thành phố Hồ Chí Minh với 616/2.543 (chiếm tỷ lệ 24,2%)
doanh nghiệp đƣợc phỏng vấn. Trong đó, có những doanh nghiệp nằm trong các
KCN/ KCX/ KCNC/ CCN cũng nhƣ doanh nghiệp nằm bên ngoài các khu trên. Hầu
hết các KCN/ KCX/ KCNC/ CCN đều có hệ thống thu gom chất thải và đƣa về hệ
thống chung cho toàn khu xử lý (hệ thống xử lý tập trung). Do đó, các doanh nghiệp
43
nằm trong các khu này không cần xây dựng hệ thống xử lý chất thải riêng nên việc
họ không có giấy chứng nhận môi trƣờng là điều dễ hiểu, mặc dù họ có tuân thủ các
quy định về BVMT. Bộ dữ liệu SMEs 2009 không cung cấp thông tin về hoạt động
xử lý chất thải cũng nhƣ kết quả xử lý của các KCN/ KCX/ KCNC/ CCN, nên rất
khó để đánh giá mức độ tuân thủ các quy định BVMT của các doanh nghiệp nằm trong các khu này. Do đó, các doanh nghiệp nằm trong KCN/ KCX/ KCNC/ CCN17
sẽ bị loại khỏi mẫu nghiên cứu.
Ngoài ra, không phải doanh nghiệp nào bắt buột cũng phải có EC, mà tùy theo
ngành nghề sản xuất kinh doanh và quy mô sản xuất mà SMEs đó đƣợc đƣa vào
danh mục phải có EC mới đƣợc duy trì hoạt động. Đối tƣợng doanh nghiệp phải có
EC đƣợc qui định trong Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính
phủ, bao gồm 21 ngành và 162 ngành phụ mà trong đó tất cả hoặc một số doanh
nghiệp phải tuân theo khung pháp lý trên. Nếu một doanh nghiệp hoạt động trong
ngành không có trong danh mục này, doanh nghiệp đó không có nghĩa vụ pháp lý
phải có EIA và EC mặc dù họ vẫn đƣợc yêu cầu ký vào văn bản cam kết bảo vệ môi
trƣờng. Đặc biệt, những doanh nghiệp mà cơ sở chỉ phục vụ cho mục đích kinh
doanh, thƣơng mại, làm trụ sở hoặc văn phòng đại diện thì không có chất thải từ
hoạt động sản xuất nên không yêu cầu phải có EC và thực hiện các biện pháp xử lý chất thải. Do đó, các doanh nghiệp mà cơ sở của nó chủ yếu phục vụ làm trụ sở18 sẽ
đƣợc loại ra khỏi mẫu nghiên cứu.
Kết quả hai lần loại mẫu trên cho ra một mẫu gồm 461 doanh nghiệp thuộc 19
ngành nhƣ sau:
17 Biến thể hiện nội dung này trong bộ dữ liệu SMEs 2009: q5_x “Khu vực sản xuất” 18 Biến thể hiện nội dung này trong bộ SMEs 2009: q15_x “Cơ sở chủ yếu đƣợc sử dụng cho mục đích”
Số doanh nghiệp 1 1 3 4 Bảng 3.3. SMEs thuộc khu vực sản xuất nằm ngoài các KCN/ KCX/ KCNC/ CCN trong bộ dữ liệu SMEs 2009 tại thành phố Hồ Chí Minh theo ngành. STT Ngành 1 Lọc dầu 2 Thuốc lá 3 Các thiết bị vận chuyển khác 4 Kim loại cơ bản
44
Số doanh nghiệp 6 8 11 13 15
STT Ngành 5 Dịch vụ 6 Thuộc da 7 Xe gắn máy 8 Gỗ Đồ nội thất, đồ trang sức, thiết bị âm nhạc, đồng hồ, đồ 9 chơi và thiết bị y tế Sản phẩm hóa học Các sản phẩm khoáng sản phi kim loại Giấy Dệt may
Xuất bản và in ấn Cao su
Các sản phẩm kim loại đúc sẵn Thực phẩm và đồ uống Tổng cộng 17 18 21 24 28 33 55 56 67 77 458
10 11 12 13 14 Máy móc điện tử, máy tính, đài phát thanh, truyền hình 15 16 17 May mặc 18 19 Nguồn dữ liệu: Kết quả điều tra SMEs năm 2009 Ghi chú: Thiếu 3 doanh nghiệp do thiếu thông tin về ngành hoạt động
Bảng 3.3 cho thấy số lƣợng doanh nghiệp trong từng ngành là không đồng đều
nhau, có những ngành chỉ có một đại diện. Do ngành là một biến trong mô hình,
nếu một ngành có quá ít doanh nghiệp thì kết quả chạy mô hình sẽ không có tính đại
diện cao và không phản ánh đúng xu hƣớng của ngành đó trong việc tuân thủ các
quy định về BVMT. Do đó, nghiên cứu sẽ loại ra những ngành có số lƣợng doanh
nghiệp ít, giữ lại 50% (khoảng 9) ngành có số lƣợng doanh nghiệp nhiều nhất để
chạy mô hình. Những ngành này có số lƣợng doanh nghiệp dao động từ 18- 77 doanh nghiệp, cũng đủ để cân đối điều kiện về cỡ mẫu theo Schwab (2007)19 .
Nhƣ vậy nghiên cứu chạy mô hình trên bộ dữ liệu gồm 379 doanh nghiệp đến
từ 9 ngành có số thứ tự từ 11- 19 trong Bảng 3.3.
19 Theo Schwab (2007) điều kiện tiên quyết để có thể chạy thống kê là tỷ lệ tối thiếu của cỡ mẫu so với số biến độc lập là 10:1 (tức là cỡ mẫu tối thiểu phải gấp 10 lần tổng số biến độc lập có trong mô hình) và tỷ lệ cho kết quả tốt hơn là 20:1.
45
3.4. Biến trích ra từ bộ dữ liệu sử dụng cho mô hình
Mỗi biến trong mô hình sẽ đƣợc đo lƣờng hoặc quy đổi bởi một hoặc một
nhóm các biến có trong bộ dữ liệu. Bảng dƣới đây trình bày danh mục các biến
trong bộ dữ liệu đƣợc rút ra để tính toán cho từng biến đƣợc sử dụng trong mô hình
nghiên cứu:
Đƣợc tính bởi các biến đƣợc trích ra từ bộ dữ liệu SMEs 2009
Bảng 3.4. Đo lƣờng các biến trong mô hình bằng các biến đƣợc trích ra từ bộ dữ liệu SMEs 2009 Biến trong mô hình20 Biến phụ thuộc C
Giá trị Có (1); không (2)
Mã biến q114_x
Tên biến Doanh nghiệp có giấy chứng nhận môi trƣờng không?
Có (1); không (2)
q73_x
Biến độc lập Scale
q114b_x Nếu doanh nghiệp không có giấy chứng nhận môi trƣờng, vậy doanh nghiệp có xử lý ít nhất một loại chất thải do doanh nghiệp thải ra hay không? Tổng số lao động của doanh nghiệp năm 2008
Legal
q12a_x
Tình trạng pháp lý
= lao động trong biên chế (toàn thời gian và bán thời gian) + lao động thời vụ Doanh nghiệp hộ gia đình (1); doanh nghiệp tƣ nhân (2); hợp doanh (3); tập thể/ hợp tác xã (4); công ty TNHH (5); công ty cổ phần có vốn Nhà nƣớc (6); công ty cổ phần không có vốn Nhà nƣớc (7); công ty liên doanh với nƣớc ngoài (8); doanh nghiệp Nhà nƣớc trung ƣơng (9); doanh nghiệp Nhà nƣớc địa phƣơng (10). Cấp quận (1); không đăng ký (2).
q12b_x
Sector
q17a_x
Nếu doanh nghiệp hộ gia đình thì cấp độ đăng ký là gì? Ngành
9 ngành số thứ tự từ 11- 19 trong Bảng 3.3.
Age NewEquip
q6a_x q29a_x
q29b_x
Edu_Own
q26b_x
Năm thành lập Tỷ lệ máy móc/ thiết bị chính/ quan trọng có thời gian đã sử dụng dƣới 3 năm? Tỷ lệ máy móc/ thiết bị chính/ quan trọng có thời gian đã sử dụng từ 3 đến 5 năm? Trình độ văn hóa của ngƣời trả lời (nhà quản lý/ chủ doanh
Không biết chữ (1); chƣa hoàn thành tiểu học (2); hoàn thành tiểu học (3);
Bảng 3.1. Mô tả các biến độc lập”.
20 Ý nghĩa và giá trị nhận đƣợc của từng biến trong mô hình xem mục 3.1. “Mô hình nghiên cứu” và
46
Đƣợc tính bởi các biến đƣợc trích ra từ bộ dữ liệu SMEs 2009
Mã biến
Biến trong mô hình20
Tên biến nghiệp)
q26c_x
Trình độ chuyên môn của ngƣời trả lời
q138g_x
Know_EnvLaw
Giá trị hoàn thành THCS (4); hoàn thành THPT(5). Lao động phổ thông (1); công nhân sơ cấp (2); công nhân kỹ thuật không có chứng chỉ (3); công nhân kỹ thuật có chứng chỉ/ sơ cấp chuyên nghiệp (4); cao đẳng/ đại học/ sau đại học (5) Hiểu rõ (1); trung bình (2); ít (3); không biết/ không quan tâm (4).
Profit
Sự hiểu biết về pháp luật bảo vệ môi trƣờng qEAinet07 Tổng lợi nhuận ròng 2007 (triệu đồng)
Có (1); không (2)
Invest
q90a_x
Có (1); không (2)
q44a_x
Export
q47_x
Có (1); không (2)
q47b_x
Ex_OECD
Có (1); không (2)
q47e_x
Có (1); không (2)
q47f_x
q37a_x
Sal_Cons
qEAqu07 Tổng tài sản 2007 (triệu đồng) Doanh nghiệp có thực hiện đầu q90_x tƣ từ tháng 08/2007 (2 năm gần đây)? Nếu có đầu tƣ thì tỷ lệ đầu tƣ mới so với tổng lợi tức Doanh nghiệp có xuất khẩu trực tiếp? Phần trăm của doanh số bán hàng đƣợc xuất khẩu trực tiếp trong năm 2008? Doanh nghiệp có xuất khẩu trực tiếp qua Nhật Bản? Doanh nghiệp có xuất khẩu trực tiếp qua Mỹ? Doanh nghiệp có xuất khẩu trực tiếp qua Liên minh châu Âu? Tỷ trọng sản xuất đƣợc sử dụng cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng
Inspect_Past
q120b_x Khối lƣợng nƣớc thải ra có
Có (1); không (2)
Inspect_Pre
q120c_x
Có (1); không (2)
đƣợc đo lƣờng trong quá khứ? Doanh nghiệp hoặc cơ quan chức năng có đo lƣờng khối lƣợng nƣớc thải không?
Có (1); không (2); không biết (3);
q70_x
Bride
Có (1); không (2)
q70a_x
q120d_x Doanh nghiệp hoặc cơ quan chức năng có đo lƣờng nồng độ ô nhiễm của nƣớc thải không? Doanh nghiệp có phải trả những khoản phí phi chính thức/ chi phí quan hệ hay không? Nếu có, số lần chi trả trong năm 2008? q123a4_x Doanh nghiệp có quan hệ
Net_Gov
47
Đƣợc tính bởi các biến đƣợc trích ra từ bộ dữ liệu SMEs 2009
Mã biến
Biến trong mô hình20
Giá trị
Tên biến thƣờng xuyên với bao nhiêu chính trị gia và công chức?
Nguồn: Bộ dữ liệu SMEs năm 2009
3.5. Mã hóa biến
Từ danh mục các biến đƣợc sử dụng trong mô hình chúng tôi mã hóa lại các
biến sau: (1) Sector (lĩnh vực hoạt động); (2) Legal (tình trạng pháp lý); (3)
Edu_Own (trình độ của chủ doanh nghiệp/ nhà quản lý), cụ thể nhƣ sau:
Giá trị của biến
L_Limited L_Joint
0 0
1 0 0 1
Nguồn: Đề xuất của tác giả.
Bảng 3.5. Mã hóa biến Legal Doanh nghiệp hộ gia đình/ doanh nghiệp tƣ nhân/ tập thể/ hợp tác xã Công ty TNHH Công ty Cổ phần Ghi chú: Trƣờng hợp cơ sở: doanh nghiệp hộ gia đình/ doanh nghiệp tƣ nhân/ tập thể/ hợp tác xã là các loại hình có mức độ tập trung sở hữu cao hơn hai loại hình còn lại và đƣợc kỳ vọng có khả năng tuân thủ kém nhất.
Trong đó: L_Limited Công ty TNHH
L_Joint Công ty cổ phần
Nhƣ vậy, 3 nhóm pháp lý của doanh nghiệp trong bộ dữ liệu sẽ đƣợc mã hóa
thành 2 biến: L_Limited, L_Joint. Mỗi biến sẽ nhận giá trị là 1 nếu doanh nghiệp
thuộc hình thức pháp lý mà biến đó đại diện; nhận giá trị 0 nếu ngƣợc lại.
Bảng 3.6. Mã hóa biến Sector
S_Paper
S_Elec
S_Rubber
S_Text App 0 0 1
Giá trị của biến S_Pub Print 0 0 0
0 1 0
0 0 0
0 0 0
S_Fab Metal 0 0 0
S_Food Bev 0 0 0
0
1
0
0
0
0
0
0 0 0 0
0 0 0 0
0 1 0 0
0 0 1 0
0 0 0 0
1 0 0 0
Khoáng sản phi kim loại Giấy Dệt may và may mặc Máy móc điện tử, máy tính, đài phát thanh, truyền hình 0 Xuất bản và in ấn 0 Cao su 0 Kim loại đúc sẵn Thực phẩm và đồ uống 1 Ghi chú: Trƣờng hợp cơ sở: ngành khoáng sản phi kim (ngành có khả năng tuân thủ cao nhất). Nguồn: Đề xuất của tác giả.
48
Trong đó:
Ngành máy móc điện tử, máy tính, đài phát thanh, truyền hình
Ngành cao su
Ngành giấy S_Paper S_TextApp Ngành dệt may và may mặc S_Elec S_PubPrint Ngành xuất bản và in ấn S_Rubber S_FabMetal Ngành sản xuất kim loại đúc sẵn S_FoodBev Ngành thực phẩm và đồ uống
Nhƣ vậy, 8 ngành sẽ đƣợc mã hóa thành 7 biến: S_Paper, S_TextApp, S_Elec,
S_PubPrint, S_Rubber, S_FabMetal, S_FoodBev. Mỗi biến sẽ nhận giá trị là 1 nếu
doanh nghiệp thuộc ngành mà biến đó đại diện; nhận giá trị 0 nếu ngƣợc lại.
Bảng 3.7. Mã hóa biến Edu_Own
Trình độ văn hóa
Trình độ chuyên môn
Số năm đi học Trình độ
Trình độ Không biết chữ Chƣa hoàn thành tiểu học Hoàn thành tiểu học
0,0 2,5 5,0
Lao động phổ thông Công nhân sơ cấp Công nhân kỹ thuật không có
Số năm đi học 0,0 0,0 1,0
chứng chỉ
Hoàn thành THCS
9,0
2,0
Công nhân kỹ thuật có chứng chỉ/ sơ cấp chuyên nghiệp
12,0
Cao đẳng/ đại học/ sau đại học
4,0
Hoàn thành THPT Nguồn: Đề xuất của tác giả.
Trình độ của chủ doanh nghiệp/ nhà quản lý có đƣợc từ kết quả cộng số năm
đi học văn hóa và số năm đi học chuyên môn.
Kết quả mã hóa và tính toán lại biến cho mô hình có 23 biến độc lập tất cả và
379 quan sát.
49
CHƢƠNG 4. MỨC ĐỘ TUÂN THỦ QUY ĐỊNH MÔI TRƢỜNG CỦA SMEs THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH: TIẾP CẬN THỐNG KÊ MÔ TẢ VÀ MÔ HÌNH BINARY LOGISTIC
Chƣơng bốn trình bày các kết quả nhận đƣợc từ: (1) thống kê mô tả đặc điểm
của từng biến trong mẫu; (2) đánh giá sơ bộ khả năng tác động cũng nhƣ khuynh
hƣớng tác động của từng yếu tố lên việc tuân thủ quy định BVMT của doanh
nghiệp; (3) kiểm tra mối quan hệ có thể có giữa các biến với nhau theo từng cặp và
kiểm định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc với từng biến độc lập trƣớc khi tiến
hành chạy hồi quy; (4) chạy mô hình hồi qui binary logistic để kiểm định mô hình
với biến thể hiện sự tuân thủ là biến lƣỡng phân và xác định các yếu tố tác động-
thật sự có ý nghĩa về mặt thống kê. Từ kết quả của hai phần này là cơ sở dẫn dắt đến
hai phần tiếp theo: (1) tìm câu trả lời cho các câu hỏi đƣợc đặt ra trong phần “Câu
hỏi nghiên cứu” thuộc chƣơng 1; (2) tổng hợp lại các yếu tố tác động đến việc tuân
thủ quy định BVMT của doanh nghiệp và đánh giá mức độ tác động của chúng.
4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình
4.1.1. Kết quả BVMT của SMEs
Kết quả BVMT của doanh nghiệp đƣợc thể hiện qua việc doanh nghiệp có
giấy chứng nhận môi trƣờng (EC) hay không? Doanh nghiệp có hay không xử lý
chất thải trƣớc khi thải ra nguồn tiếp nhận?
Có Không có
Xử lý ít nhất một loại chất thải Không xử lý
Bảng 4.1. Kết quả BVMT của SMEs trong mẫu nghiên cứu Biến Giấy chứng nhận môi trƣờng
Số quan sát 379 79 300 34 266
Phần trăm 100,0 20,8 79,2 9,0 70,2
Nguồn dữ liệu: Kết quả chạy thống kê mô tả.
Chỉ có 20,8% SMEs trong mẫu nghiên cứu là có giấy chứng nhận môi trƣờng,
hầu hết là không có giấy chứng nhận môi trƣờng và cũng không thực hiện bất cứ
50
biện pháp xử lý chất thải nào trƣớc khi đƣa chúng vào nguồn tiếp nhận. Điều này là
dễ thấy ở các quốc gia đang phát triển nhƣ Việt Nam.
4.1.2. Đặc điểm SMEs
Đặc điểm riêng của SMEs mà chúng tôi quan tâm trong phạm vi nghiên cứu
này bao gồm: quy mô doanh nghiệp, hình thức pháp lý, ngành nghề sản xuất, thời
gian đã hoạt động của doanh nghiệp và máy móc/ thiết bị chính.
Biến
Số lao động
Siêu nhỏ (<=10 lao động) Nhỏ (>10, <=200 lao động) Vừa (>200 lao động)
Hình thức pháp lý
Hộ gia đình không đăng ký Hộ gia đình đăng ký cấp quận Tập thể/ hợp tác xã Doanh nghiệp tƣ nhân Công ty TNHH Công ty cổ phần
Ngành sản xuất
Bảng 4.2. Đặc điểm riêng có của SMEs trong mẫu nghiên cứu Cao nhất 650
Số quan sát 379 182 192 5 379 6 168 7 50 140 8 379 77 67 56 55 33 28
Thấp nhất 2
Phần trăm 100,0 48,0 50,7 1,3 100,0 1,6 44,3 1,8 13,2 36,9 2,1 100,0 20,3 17,7 14,8 14,5 8,7 7,4
Trung bình 26,9
Độ lệch chuẩn 49,63
Thực phẩm và thức uống Kim loại đúc sẵn May mặc Cao su Xuất bản và in ấn Máy móc điện tử, máy tính, đài phát thanh, truyền hình Dệt may Giấy Khoáng sản phi kim
24 21 18 379 101 151 56 43 28
6,3 5,5 4,7 100,0 26,6 39,8 14,8 11,3 7,4
2
55
Số năm hoạt động <=5 năm Từ 6 đến 10 năm Từ 11 đến 15 năm Từ 16 đến 20 năm >20 năm
10,4
8,13
51
Biến
Số quan sát 379
Phần trăm
Thấp nhất 0%
Cao nhất 100%
Trung bình 43%
Độ lệch chuẩn 0,42
Tỷ lệ máy móc/ thiết bị có thời gian đã sử dụng <= 5 năm Nguồn dữ liệu: Kết quả chạy thống kê mô tả.
Bảng trên cho thấy một số đặc điểm của SMEs trong mẫu nghiên cứu nhƣ sau:
(1) Phần lớn doanh nghiệp có quy mô nhỏ và siêu nhỏ, chỉ có 1,3% doanh
nghiệp có số lƣợng lao động lớn hơn 200, mức trung bình là 26,9 lao động,
có doanh nghiệp số lƣợng lao động lên đến 650 (nhƣng có lẽ tổng nguồn
vốn của doanh nghiệp thấp nên đƣợc xếp vào loại doanh nghiệp có quy mô
vừa và nhỏ);
(2) Hai loại hình doanh nghiệp chiếm ƣu thế trong mẫu: (1) doanh nghiệp hộ
gia đình có đăng ký cấp quận 44,3%; và (2) công ty TNHH chiếm 36,9%.
Công ty cổ phần chỉ có 8/379 (chiếm 2,1%) doanh nghiệp và không có
công ty liên doanh với nƣớc ngoài. Các loại hình doanh nghiệp cổ phần,
liên doanh với nƣớc ngoài thƣờng có nguồn vốn lớn, đầu tƣ rộng, tạo nhiều
công ăn việc làm nên thƣờng nằm trong khối doanh nghiệp có quy mô lớn
nên họ chiếm tỷ trọng nhỏ trong mẫu cũng là điều dễ hiểu;
(3) Trong chín ngành thì ngành thực phẩm và thức uống có số lƣợng doanh
nghiệp nhiều nhất, kế đến là các ngành đƣợc xếp theo thứ tự số lƣợng
ấn; máy móc điện tử, máy tính, đài phát thanh, truyền hình; dệt may; giấy; và
ngành có số lƣợng doanh nghiệp ít nhất là ngành khoáng sản phi kim;
doanh nghiệp giảm dần: kim loại đúc sẵn; may mặc; cao su; xuất bản và in
hoạt động dƣới 10 năm, độ tuổi trung bình của doanh nghiệp là 10,4 năm; chỉ có
7,4% doanh nghiệp có thâm niên hoạt động trên 20 năm;
(4) Hầu hết các doanh nghiệp trong mẫu là non trẻ, 66,4% doanh nghiệp có số năm
SMEs trong mẫu là 43%, tỷ lệ này khá tốt, nhƣng đây có lẽ là kết quả của phần
lớn các SMEs trong mẫu là non trẻ hơn là tinh thần thích tái đầu tƣ của doanh
nghiệp.
(5) Mức trung bình tỷ lệ máy móc/ thiết bị có thời gian đã sử dụng <= 5 năm của
52
4.1.3. Nhận thức của chủ doanh nghiệp/ nhà quản lý
Nhận thức của chủ doanh nghiệp đƣợc thể hiện qua trình độ văn hóa, trình độ
chuyên môn và những hiểu biết mà chủ doanh nghiệp/ nhà quản lý tích lũy đƣợc
trong quá trình học tập, công tác và điều hành doanh nghiệp.
Bảng 4.3. Nhận thức của SMEs trong mẫu nghiên cứu
Biến
Số quan sát 379
Thấp nhất 0
Cao nhất 16
Trung bình 12,2
Độ lệch chuẩn 3,88
Phần trăm 100,0
Số năm đi học của chủ doanh nghiệp/ nhà quản lý
Lao động phổ thông Công nhân sơ cấp Công nhân kỹ thuật Cao đẳng/ đại học/ sau đại học Hiểu biết về pháp luật môi trƣờng Không biết/ không quan tâm Rất ít Trung bình Hiểu rõ
71 18 166 124 379 126 158 80 15
18,7 4,7 43,8 32,7 100,0 33,2 41,7 21,1 4,0
Nguồn dữ liệu: Kết quả chạy thống kê mô tả.
Trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp/ nhà quản lý phần lớn chỉ vừa tốt
nghiệp PTTH (số năm đi học trung bình: 12,2 năm), chỉ có 32,7% trong số họ đƣợc
thụ hƣởng mức giáo dục cao (cao đẳng/ đại học/ sau đại học). Điều này giải thích tại
sao SMEs ở Việt Nam phần lớn chỉ nhận các hợp đồng gia công, sử dụng nhiều sức
lao động hơn là công nghệ cao. Hệ quả của nó là chỉ có 4,0% doanh nghiệp đƣợc
hỏi là hiểu rõ pháp luật môi trƣờng, 74,9% là không biết hoặc biết rất ít.
4.1.4. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp
SMEs trong mẫu có lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2007 là 27%, là khá tốt
trong điều kiện phần lớn các doanh nghiệp là mới thành lập (chi phí khấu hao tài
sản cao và gặp nhiều khó khăn trong tìm nguồn khách hàng). Tuy nhiên, lợi nhuận
thu đƣợc không dùng nhiều cho tái đầu tƣ, tỷ lệ đầu tƣ mới trung bình chỉ 12% so
với tổng lợi tức.
Biến
Bảng 4.4. Tình hình hoạt động tài chính của SMEs trong mẫu nghiên cứu Số quan sát 379 379
Trung bình 27% 12%
Cao nhất 372% 418%
Thấp nhất -14% 0%
Độ lệch chuẩn 0,45 0,40
Lợi nhuận/ tổng tài sản 2007 Tỷ lệ đầu tƣ mới (so với lợi tức) Nguồn dữ liệu: Kết quả chạy thống kê mô tả.
53
4.1.5. Nhóm đặc điểm áp lực tác động lên SMEs
Nhóm áp lực lên SMEs mà nghiên cứu quan tâm bao gồm: những yêu cầu chất
lƣợng và xuất xứ từ nƣớc nhập khẩu hàng hóa doanh nghiệp, khách hàng, cơ quan
quản lý môi trƣờng cũng nhƣ quy trình kiểm tra nội bộ.
Bảng 4.5. Các áp lực từ bên ngoài mà SMEs trong mẫu nghiên cứu phải đối diện
Biến
% doanh số từ xuất khẩu trực tiếp 2008
Số quan sát 379
Thấp nhất 0%
Cao nhất 100%
Trung bình 5%
Độ lệch chuẩn 0,20
Phần trăm
379
Xuất khẩu sang các nƣớc phát triển
100,0
Không Có
361 18 379
% sản xuất cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng
95,3 4,7
0%
100%
12%
0,24
Nƣớc thải có đƣợc đo lƣờng trong quá khứ?
Không Có
Đo lƣờng khối lƣợng/ nồng độ nƣớc thải?
358 21 368 11
94,5 5,5 97,1 2,9
Không Có
Nguồn dữ liệu: Kết quả chạy thống kê mô tả.
Phần lớn SMEs sản xuất các sản phẩm phục vụ cho thị trƣờng nội địa (doanh
số từ xuất khẩu tực tiếp chỉ chiếm 5%). Trong số, các doanh nghiệp có xuất khẩu
trực tiếp thì 4,7% doanh nghiệp có làm ăn với các nƣớc phát triển. Điều này cho
thấy các doanh nghiệp SMEs tại thành phố Hồ Chí Minh có sức cạnh tranh cực yếu
trên thị trƣờng thế giới.
Chỉ có 12% khối lƣợng sản xuất là phục vụ cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng,
phần lớn là gia công hoặc là khâu phụ trong một quy trình sản xuất ra sản phẩm cho
một đơn vị sản xuất có quy mô lớn hơn và có thƣơng hiệu trên thị trƣờng.
Hầu hết các doanh nghiệp đều không đƣợc đo lƣờng khối lƣợng/ nồng độ nƣớc
thải cả trong quá khứ và hiện tại. Nó thể hiện sự yếu kém trong cơ chế giám sát môi
trƣờng của cơ quan quản lý môi trƣờng cũng nhƣ ý thức BVMT kém của doanh
nghiệp.
54
4.1.6. Quan hệ chính quyền
Phần lớn SMEs trong mẫu nghiên cứu có quan hệ hẹp với cơ quan công
quyền. Điều này có thể là do doanh nghiệp quá nhỏ để quan hệ hoặc có sự không
thành thật trong việc kê khai số liệu.
Bảng 4.6. Quan hệ với chính quyền của SMEs trong mẫu nghiên cứu
Biến
Số quan sát 379 379
Thấp nhất 0 0
Cao nhất 10 3
Trung bình 1,5 1,3
Độ lệch chuẩn 2,49 1,11
Số lần đƣa hối lộ Số chính trị gia và công chức có quan hệ thƣờng xuyên Nguồn dữ liệu: Kết quả chạy thống kê mô tả.
4.2. Thống kê mô tả khả năng tuân thủ quy định BVMT của SMEs theo các
yếu tố đƣợc dự đoán có tác động lên hành vi của doanh nghiệp
4.2.1. Tác động của nhóm yếu tố đặc điểm SMEs
Kết quả thống kê từ Bảng 4.7 cho thấy:
(1) Doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa có kết quả BVMT tốt hơn quy mô siêu
nhỏ. Điều này đƣa đến kỳ vọng: doanh nghiệp càng lớn có khả năng tuân
thủ môi trƣờng càng cao;
(2) Không có một doanh nghiệp hộ gia đình không đƣợc đăng ký nào có giấy
phép môi trƣờng, công ty cổ phần có tỷ lệ EC cao nhất và cách xa các
nhóm còn lại. Nhƣ vậy, doanh nghiệp có tính pháp lý càng cao, độ phân
tán sở hữu càng rộng thì càng có khả năng tuân thủ tốt;
(3) Những ngành có EC cao hơn hẳn các ngành khác: khoáng sản phi kim,
thực phẩm- đồ uống, cao su, giấy (tỷ lệ có EC lớn hơn 20%). Điều này
không có nghĩa các ngành này có nhiều SMEs nghiêm chỉnh thực hiện qui
định về BVMT hơn những ngành khác mà có thể đây là những ngành yêu
cầu doanh nghiệp phải có EC;
(4) Doanh nghiệp có thâm niên hoạt động càng lớn thì khả năng có EC cao, do
có sẵn một lƣợng khách hàng, hoạt động kinh doanh thuận tiện hơn, nguồn
thu ổn định là những điều kiện tốt để quan tâm các hoạt động khác nhƣ
môi trƣờng.
55
Bảng 4.7. Kết quả BVMT của doanh nghiệp theo các đặc đểm riêng có của SMEs trong mẫu nghiên cứu
Kết quả BVMT của doanh nghiệp
Có EC
Tổng
Tổng
Quy mô
Không có EC, không xử lý chất thải % N 70,2% 266 79,1% 144 61,5% 118 80,0% 4 100,0% 6
Không có EC, có xử lý chất thải N 34 15 19 0 0
% 9,0% 8,2% 9,9% ,0% 0,0%
N % 79 23 55 1 0
20,8% 12,6% 28,6% 20,0% 0,0%
379 182 192 5 6
127
75,6%
6,0%
31
18,5%
168
10
Hình thức pháp lý
Ngành
Số năm hoạt động
Siêu nhỏ Nhỏ Vừa DN hộ gia đình không đăng ký DN hộ gia đình có đăng ký DNTN Tập thể/ HTX TNHH Cổ phần Khoáng sản phi kim Thực phẩm- đồ uống Cao su Giấy Xuất bản- in ấn May mặc Điện tử Kim loại đúc sẵn Dệt may <=5 năm >5, <=10 năm >10, <=15 năm >15, <=20 năm >20 năm
36 6 88 3 8 47 31 15 24 45 18 59 19 75 107 35 34 15
72,0% 85,7% 62,9% 37,5% 44,4% 61,0% 56,4% 71,4% 72,7% 80,4% 64,3% 88,1% 79,2% 74,3% 70,9% 62,5% 79,1% 53,6%
5 0 19 0 0 2 6 1 4 5 8 4 4 15 11 8 0 0
10,0% 0,0% 13,6% 0,0% ,0% 2,6% 10,9% 4,8% 12,1% 8,9% 28,6% 6,0% 16,7% 14,9% 7,3% 14,3% ,0% ,0%
9 1 33 5 10 28 18 5 5 6 2 4 1 11 33 13 9 13
18,0% 14,3% 23,6% 62,5% 55,6% 36,4% 32,7% 23,8% 15,2% 10,7% 7,1% 6,0% 4,2% 10,9% 21,9% 23,2% 20,9% 46,4%
50 7 140 8 18 77 55 21 33 56 28 67 24 101 151 56 43 28
Nguồn dữ liệu: Kết quả lập bảng so sánh.
Bảng 4.8 cho thấy mối quan hệ giữa mức độ mới của máy móc/ thiết bị chính
đƣợc sử dụng trong các SMEs và kết quả hoạt động BVMT của SMEs. Doanh
nghiệp có EC thì tỷ lệ máy móc/ thiết bị có thời gian đã sử dụng nhỏ hơn hoạt bằng
5 năm là: 49,2%, trong khi đó tỷ lệ này ở doanh nghiệp không có EC là 47,7% và
40% tƣơng ứng cho doanh nghiệp có biện pháp xử lý và không có biện pháp xử lý
chất thải. Điều này cũng đúng nhƣ thực tế: máy móc/ thiết bị càng mới càng ít gây ô
nhiễm do ít hao tốn nhiên liệu hoặc do tính năng vƣợt trội của chúng.
56
Kết quả BVMT
Std. Error 0,02600
Không có EC, không xử lý chất thải
0,07051
Không có EC, có xử lý chất thải
Tỷ lệ máy móc/ thiết bị có thời gian đã sử dụng <= 5 năm
0,04635
Có EC
Statistic 0,3995 0,42405 0 1 0,4774 0,41114 0 1 0,4918 0,41196 0 1
Nguồn dữ liệu: Kết quả lập bảng so sánh.
Bảng 4.8. Kết quả BVMT của doanh nghiệp theo tuổi thọ của máy móc/ thiết bị chính của SMEs trong mẫu nghiên cứu Mean Std. Deviation Minimum Maximum Mean Std. Deviation Minimum Maximum Mean Std. Deviation Minimum Maximum
4.2.2. Tác động của nhóm yếu tố nhận thức chủ doanh nghiệp/ nhà quản lý
Liệu có một tác động tích cực nào từ nhận thức của chủ doanh nghiệp/ nhà
quản lý lên hoạt động môi trƣờng của doanh nghiệp hay không? Bảng 4.9 chỉ ra
rằng trình độ của chủ doanh nghiệp/ nhà quản lý không tác động rõ nét lên kết quả
BVMT của doanh nghiệp, tuy nhiên nếu chủ doanh nghiệp có hiểu biết về pháp luật
môi trƣờng thì khả năng tuân thủ quy định BVMT tốt hơn. Có lẽ là do họ nhận thấy
đƣợc hậu quả của việc không tuân thủ nên có thái độ khác hẳn so các nhóm còn lại.
Bảng 4.9. Kết quả BVMT của doanh nghiệp theo nhận thức của chủ doanh nghiệp/ nhà quản lý SMEs trong mẫu nghiên cứu
Kết quả BVMT của doanh nghiệp
Có EC
Tổng
Không có EC, không xử lý chất thải N 266
% 70,2%
Không có EC, có xử lý chất thải N 34
% 9,0%
N 79
% 20,8%
Tổng
379
81
65,3%
13
10,5%
30
24,2%
Trình độ chuyên môn
Hiểu biết luật môi trƣờng
123 10 52 104 116 42 4
74,1% 55,6% 73,2% 82,5% 73,4% 52,5% 26,7%
13 4 4 4 13 15 2
7,8% 22,2% 5,6% 3,2% 8,2% 18,8% 13,3%
30 4 15 18 29 23 9
18,1% 22,2% 21,1% 14,3% 18,4% 28,8% 60,0%
Cao đẳng/ ĐH/ sau ĐH CN kỹ thuật CN sơ cấp LĐ phổ thông Không Ít Trung bình Rõ
124 166 18 71 126 158 80 15
Nguồn dữ liệu: Kết quả lập bảng so sánh.
57
4.2.3. Tác động của hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Khi xem xét các đặc tính tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp tại
mục 4.1.4, chúng tôi nhận thấy mặc dù tỷ suất sinh lợi trung bình của SMEs là cao
(27%) tỷ lệ đầu tƣ mới trung bình chỉ 12% so với tổng lợi tức. Do đó, chúng tôi đặt
nghi vấn cho rằng, SMEs phần lớn không sẵn lòng chi trả cho các hoạt động môi
trƣờng.
Kết quả BVMT
Bảng 4.10. Kết quả BVMT của doanh nghiệp theo tình hình hoạt động tài chính của SMEs trong mẫu nghiên cứu
Std. Error 0,027296903
Không có EC, không xử lý chất thải
0,020918659
Không có EC, có xử lý chất thải
Lợi nhuận ròng/ tổng tài sản 2007
0,061492298
Có EC
0,019740893
Không có EC, không xử lý chất thải
0,121792235
Tỷ lệ đầu tƣ mới (so với lợi tức)
Không có EC, có xử lý chất thải
0,048693185
Có EC
Statistic 0,287033348 0,445199018 -0,008723457 3,314377105 0,121781176 0,121975694 -0,137802027 0,448648649 0,295519852 0,546555497 -0,0306663 3,718704871 0,108232763 0,321964217 0 3,403304 0,221282626 0,710164661 0 4,17883 0,120985418 0,432794495 0 3,724672
Mean Std. Deviation Minimum Maximum Mean Std. Deviation Minimum Maximum Mean Std. Deviation Minimum Maximum Mean Std. Deviation Minimum Maximum Mean Std. Deviation Minimum Maximum Mean Std. Deviation Minimum Maximum
Nguồn dữ liệu: Kết quả lập bảng so sánh.
Số liệu cho thấy hai nhóm có lợi nhuận cao rơi vào hai trƣờng hợp tuân thủ tốt
nhất và xấu nhất. Do đó, có thể kết luận ban đầu đây là yếu tố này không có ý nghĩa
quyết định. Còn mối quan hệ giữa tỷ lệ dành cho đầu tƣ của doanh nghiệp và kết
quả tuân thủ quy định BVMT cũng không đi theo chiều hƣớng nào.
58
4.2.4. Tác động của nhóm yếu tố đặc điểm áp lực từ bên ngoài lên SMEs
Liệu doanh nghiệp nhận đƣợc nhiều đòi hỏi BVMT từ các đối tác có liên quan
sẽ có nhiều hành động thân thiện với môi trƣờng hay không?
Bảng 4.11. Kết quả BVMT của doanh nghiệp theo nhóm các đặc điểm áp lực từ bên ngoài của SMEs trong mẫu nghiên cứu
Kết quả BVMT của doanh nghiệp
Có EC
Tổng
Không có EC, không xử lý chất thải N 266 261
% 70,2% 72,3%
Không có EC, có xử lý chất thải N 34 33
% 9,0% 9,1%
N 79 67
% 20,8% 18,6%
379 361
Không
27,8%
5,6%
12
66,7%
18
1
Có
5
260
72,6%
8,9%
66
18,4%
358
32
Không
28,6%
9,5%
13
61,9%
21
2
Có
6
71,7%
9,0%
71
19,3%
368
33
Không
264
18,2%
9,1%
8
72,7%
11
1
Có
2
Tổng Xuất khẩu trực tiếp qua các nƣớc phát triển Khối lƣợng nƣớc thải có đƣợc đo lƣờng trong quá khứ Khối lƣợng/ nồng độ nƣớc thải có đƣợc đo lƣờng Nguồn dữ liệu: Kết quả lập bảng so sánh.
Số liệu bảng trên phần nào ủng hộ câu trả lời “có” cho câu hỏi nêu trên. SMEs
có làm ăn với các nƣớc phát triển có tỷ lệ EC cao hơn hẳn so với các SMEs chỉ xuất
khẩu trực tiếp sang các nƣớc châu Á, tỷ lệ chênh lệch của hai nhóm SMEs này lên
tới 48,1%.
Bảng 4.12. Kết quả BVMT của doanh nghiệp theo đối tƣợng khách hàng của SMEs trong mẫu nghiên cứu
Kết quả BVMT
Std. Error
Statistic
Mean
0,032631579
0,010054581
Std. Deviation
0,163985249
Minimum
0
Không có EC, không xử lý chất thải
Maximum
1
Mean
0,05
0,032771558
Std. Deviation
0,191089381
Tỷ trọng doanh số xuất khẩu trực tiếp 2008
Minimum
0
Không có EC, có xử lý chất thải
Maximum
1
Mean
0,109746835
0,033125108
Có EC
Std. Deviation
0,294422401
Minimum
0
Maximum
1
Mean
0,1182
0,0145
Std. Deviation
0,23652
Minimum
0
Không có EC, không xử lý chất thải
Maximum
1
Mean
0,1191
0,04408
Std. Deviation
0,25703
Minimum
0
Không có EC, có xử lý chất thải
Tỷ phần sản xuất cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng
Maximum
1
Mean
0,1289
0,02826
Std. Deviation
0,25119
Có EC
Minimum
0
Maximum
1
Nguồn dữ liệu: Kết quả lập bảng so sánh.
59
Theo kết quả mô tả đặc điểm xuất khẩu của SMEs đề cập trong mục 4.1.5 thì
chỉ có 4,7% doanh nghiệp có xuất khẩu trực tiếp là có làm ăn với các nƣớc phát
triển. Phần lớn còn lại xuất qua các nƣớc châu Á thuộc nhóm quốc gia đang/ kém
phát triển nên giá cả hàng hóa đƣợc xem là yếu tố chính tạo nên sức mạnh cạnh
trạnh với những thị trƣờng nghèo nàn và kém ý thức BVMT này.
Ngoài ra, số liệu cho thấy có sự tƣơng quan thuận giữa tỷ lệ sản xuất dành cho
cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng và kết quả BVMT của doanh nghiệp, mặc dù là rất
yếu.
4.2.5. Tác động của nhóm yếu tố quan hệ chính quyền
Bảng dƣới đây cho thấy một kết quả đi ngƣợc lại với kỳ vọng ban đầu của
nghiên cứu, đó là doanh nghiệp càng đƣa hối lộ lại càng có tỷ lệ EC cao và tƣơng
quan này là rõ nét. Có lẽ ở thành phố Hồ Chí Minh, việc đƣa hối lộ để phục vụ cho
các mục đích khác hơn là mục đích trốn tránh trách nhiệm môi trƣờng.
Nhƣng khi xem xét mạng lƣới quan hệ với chính trị gia lại cho kết quả: doanh
nghiệp thuộc nhóm không có quan hệ với giới chính trị gia và công chức có tỷ lệ
EC cao nhất.
60
Bảng 4.13. Kết quả BVMT của doanh nghiệp theo mức độ quan hệ với chính quyền của SMEs trong mẫu nghiên cứu
Kết quả BVMT của doanh nghiệp
Có EC
Tổng
Tổng
Số lần đƣa hối lộ
Số lƣợng chính trị gia, công chức doanh nghiệp có quan hệ thƣờng xuyên
Không có EC, không xử lý chất thải % N 70,2% 266 71,9% 174 87,5% 14 71,0% 66 50,0% 10 25,0% 2 62,3% 71 77,5% 86 72,4% 55 69,2% 54
Không có EC, có xử lý chất thải N 34 25 2 4 2 1 8 12 8 6
% 9,0% 10,3% 12,5% 4,3% 10,0% 12,5% 7,0% 10,8% 10,5% 7,7%
N 79 43 0 23 8 5 35 13 13 18
% 20,8% 17,8% ,0% 24,7% 40,0% 62,5% 30,7% 11,7% 17,1% 23,1%
379 242 16 93 20 8 114 111 76 78
0 1 3,5 8 10 0 1 2 3
Nguồn dữ liệu: Kết quả lập bảng so sánh.
4.3. Mối quan hệ giữa các biến
4.3.1. Tƣơng quan đơn
Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), để lƣợng hóa mối
quan hệ chặt chẽ của mối quan hệ tuyến tính giữa hai biến định lƣợng ta sử dụng hệ
số tƣơng quan Pearson (r). Trị tuyệt đối của r cho biết mức độ chặt chẽ của mối
quan hệ tuyến tính, càng tiến gần về 1 thì quan hệ này càng mạnh và càng tiến gần
về 0 thì quan hệ này càng yếu. <0,3: tƣơng quan ở mức thấp; 0,3≤ <0,5: tƣơng
quan ở mức trung bình; 0,5≤ <0,7: tƣơng quan khá chặt chẽ; 0,7≤ <0,9: tƣơng
quan chặt chẽ; ≥0,9: tƣơng quan rất chặt chẽ. Tuy nhiên, hệ số tƣơng quan này
chỉ cho ta một số nhận định ban đầu, không đi đến kết luận nào. Vì trong một số
trƣờng hợp mặc dù hai biến có quan hệ chặt chẽ với nhau nhƣng hệ số tƣơng quan
vẫn gần 0 nếu nhƣ dạng của mối quan hệ này là phi tuyến. Và hệ số tƣơng quan này
không phải lúc nào cũng nói lên mối quan hệ nhân quả. Để biết hai biến thực sự có
mối quan hệ nhân quả hay không chúng ta cần phải chạy mô hình hồi quy phức tạp
hơn.
61
1 1 ,277** 0,094 ,134** 0,005 -,139** -0,027 -0,031 ,130*
9 8 7 1 1 -0,087 -,116* 1 -,127* -,131* -,143** -,191**
12 11 10 6 5 1 -,125* 1 -0,068 -,146** -0,075 -,160** -0,1 -,213** -,112* -,240** 1 1 -,122* -,261** -,143** -,156** -,208** -,234** 1 0,033 0,05 0,052 -,181** -0,06 ,166** -,105* ,136** -,264** -0,06 -,133** -,238** ,170** 0,002 0,002 -0,012 -,109* -0,09 ,122* 0,064 -0,049 ,101* -0,095 0,039 0 -0,086 -0,034 0,073 -0,032 0,051 0,044 -,115* ,140** -0,055 -0,02 0,033 -0,071 0,067 0 ,330** -0,085 -0,073 -0,088 -,107* 0,078 0,002 -0,022 -0,012 -0,008 0,069 -0,012 0,002 -0,089 0,027 -0,066 0,095 0,005 -0,024 -0,017 0 -0,063 -0,062 ,106* -,110*
3 1 -,112* 0,006 ,194** 0,076 0,035 0,026 -,111* -,155** -,175** ,117* ,396** ,208** -0,003 ,113* ,170** ,163** -0,082 ,101* ,128* 0 0,012
0,098 -0,079 -0,026 -,147** -0,072 0,1 0,021 0,016 -0,052 -0,088 0,039 ,105* -0,047 -0,068 0,019 0,014 0,042 -,150** 0,064 -0,075 0,063 -0,053 ,124* 0,033 0,087 -0,028
-0,021 -0,085 0,05 0,087 -0,024 -0,03 -0,043 -0,063 0,03 -0,024 0,011 -,128* -0,07
13 1 ,165** ,101* -0,006 -0,033 0,052 0,039 0,098 0,065 ,143** -0,024 -0,014
14 1 ,228** 0,007 0,093 ,128* ,129* -0,05 ,136** ,137** 0,047 0,074
16 15 1 -0,034 1 0,079 -0,083 ,119* 0,093 0,041 0,044 -0,018 0,07 ,191** -0,031 ,234** 0,002 0,014 ,122* 0,077 -0,092
17 1 -0,04 -0,012 -0,061 -0,017 -0,037 -0,05 0,087
18 1 ,624** -0,066 ,101* ,114* ,198** 0,013
19 1 -0,051 ,163** ,183** ,196** 0,06
20 1 -0,014 0,013 -0,06 0,037
23 24 22 21 1 1 ,302** -0,033 -0,062 1 -0,047 0,022 ,110* 1
Bảng 4.14. Hệ số tƣơng quan đơn giữa các biến 4 2 1 C 1 2 Scale ,439** 3 L_Limited 1 ,231** 4 L_Joint -0,036 0,06 5 S_Paper -0,076 ,217** 6 S_TextApp -0,041 -0,039 7 S_Elec -0,045 -0,026 8 S_PubPrint -0,008 0,044 9 S_Rubber -0,068 -,186** -,153** 10 S_FabMetal ,154** ,153** -,193** 11 S_FoodBev 0,056 0,036 ,160** 12 Age 0,035 0,086 0,094 13 NewEquip 0,082 ,392** 0,048 14 Edu_Own 0,095 ,251** ,267** 15 Know_EnvLaw 0,088 0,064 -0,013 16 Profit -0,023 ,113* 0,028 17 Invest ,304** ,373** ,150** 18 Export ,312** ,241** ,374** 19 Ex_OECD -0,052 0,017 -,188** 20 Sal_Cons ,125* ,114* ,245** 21 Inspect_Past ,193** ,284** ,220** 22 Inspect_Pre ,157** ,142** ,177** 23 Bride_Freq 0,025 0,09 -0,058 24 Net_Gov Nguồn dữ liệu: Kết quả tính toán hệ số tƣơng quan Pearson. Ghi chú: **: tƣơng quan có ý nghĩa ở mức 1% (2-tailed); *: tƣơng quan có ý nghĩa ở mức 5% (2-tailed).
Ma trận tƣơng quan Pearson trên cho thấy với 24 biến (bao gồm cả biến độc lập và phụ thuộc), sẽ tạo ra
(24+1)x24/2=300 cặp quan hệ, trong đó có 106 cặp quan hệ có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Hầu hết giá trị tuyệt đối của r có
giá trị nhỏ hơn 0,3, tức là tƣơng quan thấp. Cặp quan hệ có cho giá trị cao nhất (giữa xuất khẩu và xuất khẩu trực tiếp)
cũng chỉ có giá trị 0,624. Do đó, chúng tôi kỳ vọng không có hiện tƣợng đa cộng tuyến diễn ra trong mô hình với bộ dữ liệu này. Biến phụ thuộc C (doanh nghiệp có giấy phép môi trƣờng hay không?) quan hệ có ý nghĩa về mặt thống kê với 13/23 biến còn lại. Một số biến độc lập cũng có quan hệ với nhiều biến độc lập còn lại, nhƣ biến Scale (quy mô doanh nghiệp) quan
hệ có ý nghĩa về mặt thống kê với 14/22 biến độc lập còn lại và điều này có thể chứng tỏ biến Scale là một biến nội sinh.
62
4.3.2. Kiểm định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập
Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), để kiểm tra mối quan
hệ giữa hai biến định danh hoặc định danh với thứ bậc thì có thể sử dụng kiểm định
Pearson Chi- square.
Bảng 4.15. Kiểm định Pearson Chi- square giữa biến phụ thuộc và từng biến độc lập C (EC?)
205,306 7,728 8,780 0,538 9,095 p 0,005 0,021 0,012 0,764 0,011
15,820 0,000
0,995 6,379 13,161 16,693 66,797 0,608 0,041 0,001 0,000 0,255
78,912 0,001
21,252 40,752 754,889 396,836 28,808 24,124 38,283 23,475 0,505 0,000 0,484 0,002 0,150 0,000 0,093 0,000
18,995 0,000
22,685 13,620 0,004 0,034 Scale (quy mô doanh nghiệp) L_Limited (công ty TNHH) L_Joint (công ty cổ phần) S_Paper (ngành giấy) S_TextApp (ngành dệt và may mặc) S_Elec (ngành máy móc điện tử, máy tính, đài phát thanh, truyền hình) S_PubPrint (ngành in ấn và xuất bản) S_Rubber (ngành cao su) S_FabMetal (ngành kim loại đúc sẵn) S_FoodBev (ngành thực phẩm và đồ uống) Age (số năm đã hoạt động của doanh nghiệp) NewEquip (tỷ lệ máy móc/ thiết bị có thời gian đã sử dụng dƣới 5 năm) Edu_Own (Số năm đi học chủ doanh nghiệp/ nhà quản lý) Know_EnvLaw (hiểu biết về pháp luật môi trƣờng) Profit (lợi nhuận/ tổng tài sản 2007) Invest (tỷ lệ lợi tức dành cho đầu tƣ mới) Export (tỷ lệ doanh số bán ra từ xuất khẩu trực tiếp) Ex_OECD (xuất khẩu trực tiếp qua các nƣớc phát triển?) Sal_Cons (tỷ lệ sản xuất cho ngƣời tiêu dùng) Inspect_Past (nƣớc thải có đƣợc đo lƣờng trong quá khứ?) Inspect_Pre (nƣớc thải có đƣợc đo lƣờng khối lƣợng/ nồng độ bởi cơ quan quản lý/ doanh nghiệp?) Bride (Số lần đƣa hối lộ) Net_Gov (Mạng lƣới chính trị gia, công chức) Nguồn dữ liệu: Kết quả lập bảng chéo
63
Số liệu bảng trên cho thấy có 17/23 biến độc có quan hệ với biến phụ thuộc
với mức ý nghĩa 10%, trong đó nhóm biến đại diện cho đặc điểm doanh nghiệp có
9/12 biến, nhóm biến đại diện cho nhận thức có ½ biến, nhóm biến đại diện cho tình
hình hoạt động tài chính có ½ biến, nhóm biến đại diện cho áp lực có 4/5 biến và
nhóm biến đại diện cho quan hệ với chính quyền có 2/2 biến. Các biến độc lập
không có quan hệ với biến phụ thuộc bao gồm: 2 biến đại diện cho ngành nghề sản
xuất, Age (số năm đã hoạt động), Edu_Own (số năm đi học chủ doanh nghiệp/ nhà
quản lý), Profit (lợi nhuận/ tổng tài sản 2007), Export (tỷ lệ doanh số bán ra từ xuất
khẩu trực tiếp). Mặc dù các biến này không có quan hệ có ý nghĩa thống kê với biến
phụ thuộc, nhƣng các biến này vẫn đƣợc sử dụng trong phân tích hồi quy vì lý
thuyết và quan sát thực tế chứng minh rằng các biến này có ảnh hƣởng đến mức độ
tuân thủ quy định BVMT của doanh nghiệp.
4.4. Hồi quy binary logistic
4.4.1. Hồi quy binary logistic với bộ dữ liệu ban đầu
Kiểm tra cỡ mẫu có phù hợp để chạy thống kê hay không? Theo Schwab
(2007) điều kiện tiên quyết để có thể chạy thống kê là tỷ lệ tối thiếu của cỡ mẫu so
với số biến độc lập là 10:1 (tức là cỡ mẫu tối thiểu phải gấp 10 lần tổng số biến độc
lập có trong mô hình) và tỷ lệ cho kết quả tốt hơn là 20:1.
Mô hình ban đầu có cỡ mẫu: 379 quan sát; tổng số biến độc lập: 23 biến. Tỷ lệ
(cỡ mẫu: tổng số biến độc lập) là (16,5:1), thỏa mãn yêu cầu tỷ lệ tối thiểu (10:1).
Nhƣ vậy, chúng tôi có thể tiến hành chạy hồi quy logistic.
Chạy hồi quy, trong lần chạy ban đầu này, chúng tôi cần tính toán thêm 2 giá
trị: (1) phần dƣ đƣợc chuẩn hóa (standardized residual) của từng quan sát để tìm ra các quan sát ngoại lai21 (outliers); (2) cook’s distance của từng quan sát để tìm ra các trƣờng hợp ảnh hƣởng22 (influential cases). Mục tiêu của việc tìm ra các quan
sát có tính chất trên là để loại bớt các quan sát này ra khỏi mẫu để có kết quả chạy
21 Quan sát ngoại lai: là quan sát có giá trị cách xa trung tâm quan sát một cách bất thƣờng giá trị. 22 Trƣờng hợp ảnh hƣởng: là quan sát có ảnh hƣởng lớn đến kết quả hồi qui và có thể làm sai lệch kết quả.
hồi qui tốt hơn. Theo Schwab (2007) thì các quan sát có giá trị
64
lớn hơn 3 đƣợc xem là quan sát ngoại lai và quan sát có
cook’s distance lớn hơn 1 đƣợc cho là quan sát có ảnh hƣởng.
Kết quả chạy bộ dữ liệu ban đầu cho kết quả về tỷ lệ chính xác phân loại23
(classification accuracy rate) là 85,8%
Bảng 4.16. Tỷ lệ chính xác phân loại (dữ liệu ban đầu)
Dự đoán Doanh nghiệp có EC? Quan sát
Tỷ lệ chính xác
0 0 289 1 11 96,3 Doanh nghiệp có EC? 1 43 36
45,6 85,8 Tỷ lệ chính xác tổng thể Nguồn dữ liệu: Kết quả chạy hồi quy binary logistic từ bộ dữ liệu ban đầu.
4.4.2. Hồi quy binary logistic với bộ dữ liệu đã loại trừ các giá trị ngoại lai và
các trƣờng hợp ảnh hƣởng
Loại trừ các giá trị ngoại lai và các trường hợp ảnh hưởng: Những quan sát
có giá trị lớn 3 và cook’s distance lớn hơn 1 sẽ bị loại ra
khỏi mẫu để chạy hồi quy lần này. Kết quả loại cho ra bộ dữ liệu gồm: 370 quan sát.
Kiểm tra cỡ mẫu có phù hợp để chạy thống kê hay không? Mô hình sau khi
loại các giá trị ngoại lai và các trƣờng hợp ảnh hƣởng có cỡ mẫu: 370 quan sát; tổng
số biến độc lập: 23 biến. Tỷ lệ (cỡ mẫu: tổng số biến độc lập) là (16,1:1), thỏa mãn
yêu cầu tỷ lệ tối thiểu (10:1). Nhƣ vậy, có thể tiến hành chạy hồi quy logistic. Kết
quả cho tỷ lệ chính xác phân loại: 87,6%.
Bảng 4.17. Tỷ lệ chính xác phân loại (dữ liệu đã loại quan sát ngoại lai và các trƣờng hợp ảnh hƣởng)
Quan sát
Doanh nghiệp có EC? 0 1
trƣờng hợp ảnh hƣởng.
23 độ chính xác phân loại: cho biết mức độ chính xác của kết quả do mô hình dự đoán so với kết quả quan sát.
Tỷ lệ chính xác 96,3 51,4 87,6 Dự đoán Doanh nghiệp có EC? 1 11 37 0 287 35 Tỷ lệ chính xác tổng thể Nguồn dữ liệu: Kết quả chạy hồi quy binary logistic từ bộ dữ liệu đã loại các giá trị ngoại lai và các
65
4.4.3. Lựa chọn mô hình để thuyết minh kết quả
Theo Schwab (2007), tỷ lệ chính xác phân loại có đƣợc từ chạy bộ dữ liệu đã
loại các giá trị ngoại lai và các trƣờng hợp ảnh hƣởng nếu lớn hơn tỷ lệ chính xác
phân loại có đƣợc từ chạy từ bộ dữ liệu ban đầu từ 2% trở lên thì chọn kết quả hồi
quy từ bộ dữ liệu đã loại các giá trị ngoại lai và các trƣờng hợp ảnh hƣởng làm cơ
sở thuyết minh kết quả; ngƣợc lại, ta chọn kết quả hồi quy từ bộ dữ liệu ban đầu.
Kết quả chạy ban đầu cho tỷ lệ chính xác phân loại: 85,8%. Kết quả chạy từ bộ
dữ liệu đã loại các giá trị ngoại lai và các trƣờng hợp ảnh hƣởng cho tỷ lệ chính xác
phân loại: 87,6%. Nhƣ vậy, tỷ lệ chính xác phân loại có đƣợc từ chạy bộ dữ liệu đã
loại các giá trị ngoại lai và các trƣờng hợp ảnh hƣởng lớn hơn tỷ lệ chính xác phân
loại có đƣợc từ chạy bộ dữ liệu ban đầu gần 2% (số liệu chính xác là 1,8%); do đó
chúng tôi chọn kết quả hồi qui sau khi loại các giá trị ngoại lai và các trƣờng hợp
ảnh hƣởng làm cơ sở để thuyết minh cho các phần sau có liên quan.
4.4.4. Kiểm tra kết quả về mặt thống kê
4.4.4.1. Kiểm tra sự tồn tại mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến độc lập
Mô hình đƣợc xem là có sự hiện diện mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các
biến độc lập khi có ít nhất một hệ số hồi qui khác không. Giả thuyết kiểm định:
H0: Tất cả các hệ số hồi qui bằng không; Với mức ý nghĩa kỳ vọng H1: Có ít nhất một hệ số hồi qui khác không.
Theo Swchab (2007), sử dụng phép kiểm tra Omnibus để kiểm định. Nếu giá
trị Chi- square của mô hình cho mức ý nghĩa thống kê (sig.) nhỏ hơn mức ý nghĩa
kỳ vọng (1%, 5% hoặc 10%) thì chấp nhận giả thuyết H1, tức là có mối quan hệ
giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập, mô hình đƣợc xem là phù hợp.
Kết quả chạy mô hình nghiên cứu cho kết quả nhƣ sau:
trƣờng hợp ảnh hƣởng.
Sig. ,000 ,000 ,000 Df 23 23 23 Bảng 4.18. Kiểm định Omnibus về hệ số của mô hình Chi-square 163,503 Step 163,503 Block Model 163,503 Nguồn dữ liệu: Kết quả chạy hồi quy binary logistic từ bộ dữ liệu đã loại các giá trị ngoại lai và các
66
Giá trị Chi- square của mô hình là 163,503, tƣơng ứng với mức ý nghĩa p=
0,000, nhỏ hơn hoặc bằng mức ý nghĩa 1%. Do đó, giả thuyết H0 bị bác bỏ, chấp
nhận giả thuyết H1: tồn tại mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập ở
mức ý nghĩa 1%, mô hình đƣợc xem là phù hợp.
4.4.4.2. Kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến:
Theo Swchab (2007) để phát hiện hiện tƣợng đa cộng tuyến trong mô hình hồi
quy binary logistic ta kiểm tra sai số chuẩn của các hệ số (standard errors of
coefficents). Nếu tồn tại một hệ số có sai số chuẩn của các hệ số (trừ hằng số-
constant) lớn hơn 2 thì mô hình có vấn đề về số liệu, hiện tƣợng đa cộng tuyến xuất
hiện trong kết quả mô hình.
Bảng 4.19. Hồi quy binary logistic (N= 370) Scale L_Limited L_Joint S_Paper S_TextApp S_Elec S_PubPrint S_Rubber S_FabMetal S_FoodBev Age NewEquip Edu_Own Know_EnvLaw Profit Invest Export Ex_OECD Sal_Cons Inspect_Past Inspect_Pre S.E. Wald 12,234 ,619 ,534 ,514 1,293 1,975 6,080 1,010 9,698 ,895 6,925 1,468 5,928 ,984 2,033 ,797 12,132 1,089 ,053 ,763 9,253 ,025 1,229 ,498 ,346 ,056 10,261 ,255 ,001 ,482 ,312 ,790 6,234 1,246 12,935 1,124 1,023 ,861 5,829 ,772 2,868 1,186 B 2,166 -,375 -2,246 -2,491 -2,786 -3,864 -2,397 -1,137 -3,792 ,176 ,075 ,552 -,033 ,817 -,014 -,441 -3,111 4,041 ,871 1,864 2,009 df 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 Sig. ,000 ,465 ,256 ,014 ,002 ,009 ,015 ,154 ,000 ,818 ,002 ,268 ,557 ,001 ,977 ,577 ,013 ,000 ,312 ,016 ,090 Exp(B) 8,727 ,687 ,106 ,083 ,062 ,021 ,091 ,321 ,023 1,192 1,078 1,736 ,968 2,263 ,986 ,643 ,045 56,895 2,389 6,452 7,455
67
trƣờng hợp ảnh hƣởng.
S.E. Wald 8,759 ,078 13,029 ,184 10,965 1,197 B ,231 -,662 -3,964 Sig. ,003 ,000 ,001 df 1 1 1 Exp(B) 1,260 Bride ,516 Net_Gov ,019 Constant Nguồn dữ liệu: Kết quả chạy hồi quy binary logistic từ bộ dữ liệu đã loại các giá trị ngoại lai và các
Cột S.E. cho biết sai số chuẩn của các hệ số. Không có biến độc lập nào trong
kết quả chạy hồi quy này có sai số chuẩn lớn hơn 2, do đó nghiên cứu có thể khẳng
định không có hiện tƣợng đa cộng tuyến xảy ra, không tồn tại ít nhất một cặp biến
độc lập trong mô hình có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và bộ dữ liệu có ý nghĩa về
mặt thống kê, ƣớc lƣợng các hệ số hồi quy trong mô hình là các ƣớc lƣợng không
chệch (chính xác) và có thể tin tƣởng đƣợc.
4.4.4.3. Kiểm tra mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và từng biến độc lập
Mục tiêu của kiểm tra này là kiểm định hệ số hồi quy của mô hình. Phép kiểm
định đƣợc sử dụng là kiểm định Wald, sử dụng giá trị p- value của thống kê Wald
cho từng biến để kiểm định.
H0: Hệ số hồi quy của biến thứ i bằng 0; Với mức ý nghĩa kỳ vọng H1: Hệ số hồi quy của biến thứ i khác 0.
Nếu hệ số hồi quy của biến thứ i khác 0 và p- value có đƣợc từ thống kê Wald
của mô hình nhỏ hơn mức ý nghĩa kỳ vọng thì ta bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận
giả thuyết H1, tức là tồn mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến độc lập thứ i.
Sử dụng Bảng 4.19 để kiểm định hệ số hồi quy của mô hình:
(i) Các biến: (1) Scale; (2) S_Paper; (3) S_TextApp; (4) S_Elec; (5)
S_PubPrint; (6) S_FabMetal; (7) Age; (8) Know_EnvLaw; (9) Export;
(10) Ex_OECD; (11) Inspect_Past; (12) Inspect_Pre; (13) Bride; (14)
Net_Gov có hệ số hồi quy khác không và có giá trị p- value nhỏ hơn 10%.
Do đó, các biến này có ý nghĩa giải thích hành vi tuân thủ quy định
BVMT của doanh nghiệp (ở mức ý nghĩa 10%), tức là đây là những yếu tố
có ảnh hƣởng đến việc tuân thủ quy định BVMT của doanh nghiệp;
68
(ii) Các biến: (1) L_Limited; (2) L_Joint; (3) S_Rubber; (4) S_FoodBev; (5)
NewEquip; (6) Edu_Own; (7) Profit; (8) Invest; (9) Sal_Cons có hệ số hồi
quy khác không nhƣng có giá trị p- value lớn hơn 10%, do đó việc đƣa các
biến này vào mô hình không có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức ý nghĩa
10% đối với bộ dữ liệu này. Và nghiên cứu không tìm ra đƣợc mối quan
hệ nhân quả giữa 9 yếu tố này đối với việc tuân thủ quy định BVMT của
doanh nghiệp
Nhƣ vậy, kết quả chạy mô hình với bộ dữ liệu đã loại các giá trị ngoại lai và
các trƣờng hợp ảnh hƣởng cho đƣợc 14/23 (chiến tỷ lệ 61%) biến độc lập có ý nghĩa
giải thích biến phụ thuộc ở mức ý nghĩa 10%.
4.4.4.4. Kiểm định tính nhận diện của các biến độc lập
Mục tiêu của phép kiểm định này là kiểm tra xem liệu các biến độc lập có thể
đƣợc mô tả nhƣ các giá trị dự đoán hữu ích để phân biệt các nhóm đối tƣợng khảo
sát có kết quả trả lời khác nhau hay không?
Theo Swchab (2007), điều kiện để có câu trả lời khẳng định: tỷ lệ chính xác
phân loại phải cao hơn 25% tỷ lệ chính xác ngẫu nhiên (the proportional by chance
accuracy rate). Tỷ lệ chính xác ngẫu nhiên đƣợc xác định bằng tổng các tỷ phần của
mỗi nhóm (phân nhóm theo giá trị) trong mẫu đã đƣợc bình phƣơng.
Kết quả chạy hồi quy cho bảng sau:
Bảng 4.20. Bảng phân loại
Quan sát
Tỷ lệ chính xác
Doanh nghiệp có EC? 0 1
Dự đoán Doanh nghiệp có EC? 1 0 0
trƣờng hợp ảnh hƣởng.
0 100,0 298 ,0 72 80,5 Tỷ lệ tổng thể Nguồn dữ liệu: Kết quả chạy hồi quy binary logistic từ bộ dữ liệu đã loại các giá trị ngoại lai và các
Tỷ lệ chính xác ngẫu nhiên =( 68,7%
69
(1 + 25%) tỷ lệ chính xác ngẫu nhiên = 1,25 x 68,7% = 85,8%
(Tỷ lệ chính xác phân loại = 87,6%) > 85,8%. Do đó, tỷ lệ chính xác phân loại
của mô hình đáp ứng đƣợc điều kiện đặt ra. Vì vậy, các biến độc lập thật sự hữu ích
trong việc phân biệt nhóm SMEs có tuân thủ pháp luật BVMT và nhóm SMEs
không tuân thủ pháp luật BVMT.
4.5. Kết quả
Phần này tập trung thảo luận các nội dung: (1) Đâu là yếu tố thật sự có ảnh
hƣởng đến việc tuân thủ quy định BVMT của doanh nghiệp; (2) Chiều hƣớng ảnh
hƣởng của từng nhân tố này; và (3) Mức độ ảnh hƣởng của chúng.
Từ phần 4.4.4.3. Kiểm tra mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và từng biến độc
lập nghiên cứu đã rút ra đƣợc các yếu tố có ảnh hƣởng đến kết quả BVMT của
doanh nghiệp với mức ý nghĩa 10% về mặt thống kê:
Bảng 4.21. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả BVMT của doanh nghiệp từ kết quả chạy mô hình thống kê
β OR=Exp(β) 8,727 0,083 0,062 0,021 2,166 -2,491 -2,786 -3,864
-2,397 -3,792 0,075 0,817 -3,111 4,041 1,864 0,091 0,023 1,078 2,263 0,045 56,895 6,452
7,455 2,009
trƣờng hợp ảnh hƣởng.
0,231 -0,662 1,260 0,516 Scale (quy mô) S_Paper (ngành giấy) S_TextApp (ngành dệt và may mặc) S_Elec (ngành máy móc, điện tử, máy tính, đài phát thanh, truyền hình) S_PubPrint (ngành xuất bản và in ấn) S_FabMetal (ngành kim loại đúc sẵn) Age (thời gian đã hoạt động của DN) Know_EnvLaw (hiểu biết về pháp luật BVMT) Export (tỷ trọng doanh số bán ra từ xuất khẩu trực tiếp) Ex_OECD (DN có xuất khẩu qua các nƣớc phát triển?) Inspect_Past (DN có đo lƣờng khối lƣợng nƣớc thải trong quá khứ?) Inspect_Pre (DN hay cơ quan chức năng có đo lƣờng khối lƣợng/ nồng độ nƣớc thải?) Bride (số lần đƣa hối lộ) Net_Gov (mạng lƣới quan hệ với chính trị gia và công chức) Nguồn dữ liệu: Kết quả chạy hồi quy binary logistic từ bộ dữ liệu đã loại các giá trị ngoại lai và các
Số liệu cột β, OR từ bảng Bảng 4.21 cho thấy:
70
(1) Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì tuân thủ tốt hơn. Khi số lƣợng lao
động tăng lên 1% thì log(odd) tăng 2,166; khả năng tuân thủ quy định
BVMT của doanh nghiệp so với khả năng không tuân thủ tăng gấp 8,727
lần (tăng 772,7%);
(2) Trong tất cả các ngành thì ngành cơ sở: khoáng sản phi kim có khả năng
tuân thủ cao nhất. Điều này là phù hợp với kết quả thống kê mô tả đã đƣợc
đề cập trong các mục trên;
(3) Doanh nghiệp có thâm niên hoạt động càng lâu thì càng tuân thủ quy định
môi trƣờng. Khi thời gian hoạt động của doanh nghiệp tăng lên 1 năm thì
log(odd) tăng 0,075; khả năng tuân thủ quy định BVMT của doanh nghiệp
so với khả năng không tuân thủ tăng gấp 1,078 lần (tăng 7,8%);
(4) Hiểu biết pháp luật về môi trƣờng của doanh nghiệp có ý nghĩa tác động
tích cực lên hành vi BVMT của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp tăng một
cấp độ hiểu biết thì log(odd) tăng 0,817; khả năng tuân thủ quy định
BVMT của doanh nghiệp so với khả năng không tuân thủ tăng gấp 2,263
lần (tăng 126,3%)
(5) Doanh nghiệp có tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp trong doanh số bán ra càng
cao thì lại càng tuân thủ thấp. Với 1% tăng tỷ trọng thì log(odd) giảm
3,111; khả năng tuân thủ quy định BVMT của doanh nghiệp so với khả
năng không tuân thủ giảm đi gấp 0,045 lần (giảm 95,5%);
(6) Việc xuất khẩu qua các nƣớc phát triển đem lại kết quả tuân thủ các quy
định BVMT của doanh nghiệp là rất tốt. Khả năng tuân thủ quy định
BVMT của doanh nghiệp so với khả năng không tuân thủ đối với doanh
nghiệp có làm ăn với các nƣớc phát triển cao gấp 56,895 lần so với doanh
nghiệp không có xuất sản phẩm sang các nƣớc phát triển;
(7) Việc nƣớc thải đƣợc kiểm tra về mặt lƣu lƣợng/ nồng độ ở hiện tại cũng
nhƣ trong quá khứ đều có tác động tích cực lên kết quả BVMT của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có cơ chế kiểm tra trong quá khứ có khả năng tuân
thủ quy định BVMT cao gấp 6,452 lần so với nhóm không kiểm tra. Còn
71
doanh nghiệp đƣợc kiểm tra nội bộ/ cơ quan chức năng tại thời điểm thu
thập số liệu có khả năng tuân thủ quy định BVMT cao gấp 7,455 lần so với
nhóm không đƣợc kiểm tra;
(8) Đƣa hối lộ lại có tác động tích cực đến việc tuân thủ. Khi gia tăng 1 lần
đƣa hối lộ log(odd) tăng 0,231; khả năng tuân thủ quy định BVMT của
doanh nghiệp so với khả năng không tuân thủ tăng gấp 1,26 lần (tăng
26%);
(9) Doanh nghiệp có quan hệ càng rộng với giới chính trị gia và công chức lại
càng tuân thủ kém. Khi có thêm một quan chức đƣợc quan hệ thƣờng
xuyên thì log(odd) giảm 0,662; khả năng tuân thủ quy định BVMT của
doanh nghiệp so với khả năng không tuân thủ giảm đi 0,516 lần (giảm
48,4%).
Khi mô phỏng khả năng tuân thủ quy định BVMT của doanh nghiệp, cho kết
quả nhƣ sau:
Bảng 4.22. Khả năng tuân thủ quy định BVMT của doanh nghiệp khi biến độc lập tăng 1 đơn vị
Khả năng tuân thủ (p1) sau khi biến độc lập tăng 1 đơn vị trƣờng hợp khả năng tuân thủ ban đầu là
20%
60%
70%
50%
1,1%
6,3%
10% 0% 0% 49,2% 0% 10,7% 0% 20,1% 0,5% 0% 0% 86,3% 0% 41,8% 0% 45,3% 0% 12,3% 5,4% 0%
30% 68,6% 78,9% 21,2% 31,6% 36,1% 49,2% 1,9% 93,4% 96,1% 61,7% 73,4% 65,1% 76,2% 24,0% 35,1% 11,4% 18,1%
40% 85,3% 41,8% 60,1% 2,9% 97,4% 81,1% 83,2% 45,7% 25,6%
80% 89,7% 92,9% 95,3% 97,2% 51,9% 61,8% 71,6% 81,2% 69,4% 77,2% 84,1% 90,1% 9,5% 15,3% 4,3% 98,3% 98,8% 99,3% 99,6% 86,6% 90,6% 93,8% 96,3% 88,2% 91,8% 94,6% 96,8% 55,8% 65,4% 74,6% 83,4% 34,0% 43,6% 54,6% 67,4%
90% 98,7% 90,7% 95,3% 28,8% 99,8% 98,3% 98,5% 91,9% 82,3%
Scale Age Know_EnvLaw Export Ex_OECD Inspect_Past Inspect_Pre Bride Net_Gov Nguồn dữ liệu: Tính toán của tác giả.
Nếu khả năng tuân thủ quy định BVMT của doanh nghiệp ban đầu là 10%.
Khi số lƣợng lao động doanh nghiệp tăng lên 1%, trong khi các yếu tố khác không
đổi, thì khả năng tuân thủ của doanh nghiệp sẽ tăng và ở mức 49,2%. Nếu tỷ lệ ban
đầu là: 20%; 30%; 40%; 50%; 60%; 70%; 80%; 90% thì khả năng tuân thủ của
doanh nghiệp sẽ tăng và ở mức 68,6%; 78,9%; 85,3%; 89,7%; 92,9%; 95,3%;
97,2%; 98,7%, một cách tƣơng ứng;
72
Giả sử khả năng tuân thủ quy định BVMT của doanh nghiệp ban đầu là 10%.
Khi các yếu tố khác không thay đổi, nếu doanh nghiệp có xuất khẩu qua các nƣớc
phát triển thì khả năng tuân thủ của doanh nghiệp sẽ tăng lên và đạt 86,3%. Và khả
năng tuân thủ có thể đạt đến 99,8% nếu khả năng tuân thủ ban đầu là 90% (trong
điều kiện các yếu tố khác không thay đổi);
Khi doanh nghiệp quan hệ thƣờng xuyên thêm một chính trị gia/ công chức
trong khi các yếu tố khác không đổi, trƣờng hợp khả năng tuân thủ quy định BVMT
của doanh nghiệp ban đầu là 10% thì khả năng tuân thủ của doanh nghiệp sau khi
gia tăng thêm một mối quan hệ sẽ giảm và có giá trị: 5,4%;
Tƣơng tự để giải thích cho các trƣờng hợp còn lại.
Khi dùng số liệu bảng trên để so sánh mức độ tác động của các yếu tố lên mức độ
tuân thủ quy định BVMT của doanh nghiệp thì các yếu tố đƣợc sắp xếp theo thứ tự
giảm dần tầm quan trọng nhƣ sau: (1) xuất khẩu qua các nƣớc phát triển; (2) quy mô
doanh nghiệp; (3) nƣớc thải đƣợc đo lƣờng khối lƣợng/ nồng độ bởi cơ quan chức
năng/ doanh nghiệp; (4) nƣớc thải đƣợc đo lƣờng khối lƣợng trong quá khứ; (5)
hiểu biết về pháp luật môi trƣờng; (6) Số lần đƣa hối lộ; (7) số năm hoạt động của
doanh nghiệp; (8) mạng lƣới quan hệ với chính trị gia và công chức; (9) tỷ trọng
doanh số bán ra từ xuất khẩu trực tiếp. Điều này là phù hợp với số liệu Bảng 4.23 và
Hình 4.1 dƣới đây.
Bảng 4.23. Mức độ thay đổi khả năng tuân thủ quy định BVMT của doanh nghiệp so với ban đầu khi biến độc lập tăng 1 đơn vị
Mức độ thay đổi khả năng tuân thủ so với ban đầu khi biến độc lập tăng 1 đơn vị (p1-p0) trƣờng hợp khả năng tuân thủ ban đầu là
30%
20%
60%
1,2%
1,6%
1,8%
5,4%
0% 10% 40% 0% 39,2% 48,6% 48,9% 45,3% 1,8% 0% 0,7% 0% 10,1% 16,1% 19,2% 20,1% 0% -9,5% -18,9% -28,1% -37,1% 0% 76,3% 73,4% 66,1% 57,4% 0% 31,8% 41,7% 43,4% 41,1% 0% 35,3% 45,1% 46,2% 43,2% 4,0% 0% 2,3% 5,7% 5,1% -8,6% -11,9% -14,4% 0% -4,6%
50% 39,7% 1,9% 19,4% -45,7% 48,3% 36,6% 38,2% 5,8% -16,0%
90% 80% 70% 8,7% 32,9% 25,3% 17,2% 0,7% 1,2% 1,6% 17,2% 14,1% 10,1% 5,3% -53,7% -60,5% -64,7% -61,2% 9,8% 38,8% 29,3% 19,6% 8,3% 30,6% 23,8% 16,3% 8,5% 31,8% 24,6% 16,8% 1,9% 3,4% 4,6% -7,7% -16,4% -15,4% -12,6%
Scale Age Know_EnvLaw Export Ex_OECD Inspect_Past Inspect_Pre Bride Net_Gov Nguồn dữ liệu: Tính toán của tác giả.
73
Số liệu Bảng 4.23 đƣợc trực quan hóa bằng đồ thị dƣới đây
Hình 4.1. Tác động biên
Hình trên cho thấy có 2/9 yếu tố tác động tiêu cực đến sự tuân thủ quy định
BVMT của doanh nghiệp (nằm dƣới trục hoành) và 7/9 yếu tố thì có tác động tích
cực (nằm trên trục hoành). Các đƣờng biểu diễn cho từng yếu tố có dạng đƣờng
cong lồi (yếu tố tác động tích cực) và lõm (yếu tố tác động tiêu cực) với những
điểm cực trị. Đối với quy mô doanh nghiệp, khả năng tuân thủ ban đầu 30% cho
mức độ tăng khả năng tuân thủ là cao nhất; còn yếu tố tỷ trọng doanh số bán ra từ
xuất khẩu trực tiếp, khả năng tuân thủ ban đầu 80% cho mức độ giảm khả năng tuân
thủ cao nhất.
Ngoài sử dụng mô hình binary logistic, bài viết có sử dụng mô hình
multinomial logistic để xem xét sâu hơn trƣờng hợp doanh nghiệp không có EC.
Liệu doanh nghiệp có động thái tích cực nào trong việc xử lý chất thải trƣớc khi đƣa
vào nguồn tiếp nhận hay không? Đây là bƣớc trung gian để đƣa đến kết quả tuân thủ
tốt bằng giấy chứng nhận môi trƣờng trong tƣơng lai của doanh nghiệp. Kết quả
74
BVMT của doanh nghiệp lúc này sẽ chia thành ba mức và biến phụ thuộc sẽ nhận
ba giá trị:
1, nếu doanh nghiệp không có EC và không xử lý bất kỳ chất thải
nào (i)
2, nếu doanh nghiệp không có EC và có xử lý một hoặc một vài
loại chất thải (ii);
3, nếu doanh nghiệp có EC (iii);
Trƣờng hợp (i)- doanh nghiệp không có giấy chứng nhận môi trƣờng và không
xử lý bất kỳ chất thải nào- làm trƣờng hợp cơ sở. Các lựa chọn trên đƣợc xếp hạng
tăng dần dựa trên quan điểm phúc lợi xã hội.
Tuy nhiên kết quả tính toán cho gần 30% số quan sát trong bộ dữ liệu có
lớn hơn 3 và cook’s distance lớn hơn 1, tức là 30% quan
sát là ngoại lai và rơi vào trƣờng hợp có ảnh hƣởng nên nghiên cứu không thể chạy
hồi quy multinomial logistic và không trình bày kết quả của phần này trong báo cáo.
75
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN
Chƣơng năm trình bày ba nội dung chính: (1) các kết luận chung đƣợc rút ra từ
nghiên cứu; (2) những hạn chế mà tác giả nhận thấy ở nghiên cứu, trên cơ sở đó đề
xuất một số hƣớng nghiên cứu mở rộng (nội dung thứ 3).
5.1. Kết luận của nghiên cứu
Nghiên cứu đã phát hiện doanh nghiệp có (1) giao thƣơng với các nƣớc phát
triển; (2) quy mô càng lớn; (3) chất thải đƣợc đo lƣờng nồng độ/ khối lƣợng bởi cơ
quan chức năng/ doanh nghiệp; (4) chất thải đƣợc đo lƣờng trong quá khứ; (5) hiểu
biết về pháp luật môi trƣờng; (6) thƣờng xuyên đƣa hối lộ; (7) hoạt động lâu năm;
(8) mạng lƣới quan hệ với chính trị gia và công chức càng nhỏ; (9) tỷ trọng xuất
khẩu càng thấp thì khả năng tuân thủ quy định BVMT của doanh nghiệp sẽ càng
cao hơn các doanh nghiệp còn lại. Trong đó, áp lực có từ xuất khẩu qua các quốc
gia phát triển có tác động mạnh hơn hẳn các yếu tố khác. Còn các yếu tố khác: hình
thức pháp lý, tuổi thọ của máy móc/ thiết bị chính, trình độ học vấn của chủ doanh
nghiệp/ nhà quản lý, kết quả hoạt động tài chính, áp lực từ phía khách hàng là ngƣời
tiêu dùng cuối cùng hoàn toàn không có giá trị về mặt thống kê, với mức ý nghĩa
10%. Ngoài ra, nghiên cứu cũng phát hiện, trong các ngành nghề sản xuất thì ngành
khoáng sản phi kim tuân thủ quy định BVMT tốt nhất.
Các phát hiện này phần lớn phù hợp với dự đoán ban đầu của tác giả. Tuy
nhiên, một số kết quả đi ngƣợc với kỳ vọng:
(1) Doanh nghiệp càng lâu năm thì càng tuân thủ tốt. Điều này có thể là do
trong quá trình hoạt động họ thƣờng xuyên bảo trì máy móc, cải tiến công nghệ, có
nhiều kinh nghiệm trong việc xây dựng quy trình sản xuất hiệu quả hoặc cũng có
thể họ vƣợt qua đƣợc giai đoạn đầu trắc trở để có tình hình tài chính tốt hơn, là
nguồn cung cấp vốn cho tái đầu tƣ;
(2) Tỷ trọng xuất khẩu càng cao lại tuân thủ kém. Điều này có thể do phần lớn
SMEs thành phố Hồ Chí Minh xuất khẩu sang các thị trƣờng các nƣớc nhƣ Trung
76
Quốc, ASEAN và các nƣớc châu Á khác. Khi mà giá cả là yếu tố cạnh tranh chính
và yêu cầu BVMT của nƣớc nhập khẩu cũng nhƣ khách hàng đến từ các quốc gia
này đối với nhà cung cấp là thấp hoặc không có nên doanh nghiệp không gặp bất cứ
áp lực nào trong hoạt động môi trƣờng từ đối tác và khuynh hƣớng không tuân thủ
là dễ thấy. Hơn nữa, các doanh nghiệp xuất khẩu thƣờng có khối lƣợng sản xuất lớn
(do thị trƣờng rộng hơn các doanh nghiệp nội địa) nên khối lƣợng chất thải cũng rất
lớn, kéo theo chi phí đầu tƣ gia tăng mạnh là nguyên nhân cản trở mong muốn tuân
thủ của doanh nghiệp;
(3) Việc đƣa hối lộ lại có tác động tích cực đến việc tuân thủ (mặc dù là yếu).
Điều này có vẻ nhƣ không hợp lý, cần phải xem xét thêm trong một nghiên cứu
khác với bộ dữ liệu có thể cung cấp số lần đƣa hối lộ để phục vụ riêng cho mục đích
môi trƣờng. Bộ dữ liệu SMEs 2009 chỉ cho số liệu chung về số lần đƣa hối lộ cho
tất cả các mục đích nhƣ đƣa hối lộ để có sự miễn giảm thuế, để có đƣợc hợp đồng từ
chính phủ, để giải quyết thủ tục hải quan hay đƣa hối lộ để có giấy phép môi
trƣờng. Bộ dữ liệu không hỗ trợ để phân tách số liệu nên những kết luận liên quan
đến yếu tố này có phần hạn chế về độ chính xác.
5.2. Hạn chế của nghiên cứu
Mô hình chạy trên một bộ dữ liệu với giả định các biến độc lập là biến ngoại
sinh, nhƣng có thể một số trong chúng là biến nội sinh. Khi xem xét biến Scale (quy
mô doanh nghiệp) trong mối quan hệ đơn với các biến độc lập khác thông qua ma
trận tƣơng quan Pearson, ta thấy biến Scale có quan hệ có ý nghĩa về mặt thống kê
với 14/22 biến độc lập còn lại. Vậy liệu biến Scale có phải là một biến nội sinh hay
không? Nghiên cứu này đã bỏ qua việc xem xét kỹ vấn đề này.
Biến đại diện cho mức độ tuân thủ quy định BVMT của doanh nghiệp chƣa
thể hiện độ sâu và toát lên đƣợc ý nghĩa mà chúng tôi mong muốn. Biến đo lƣờng
kết quả tuân thủ môi trƣờng của doanh nghiệp mà chúng tôi sử dụng là biến nhị
phân (nhận hai giá trị có hoặc không), trên thực tế tần suất xả thải, khối lƣợng xả
thải, nồng độ chất thải và mức độ nguy hại của chất thải mới quan trọng, còn có hay
77
không xả thải chỉ xem xét về mặt biểu hiện, còn biểu hiện nhƣ thế nào để có thể
chấp nhận đƣợc thì bộ dữ liệu này không cung cấp.
Biến đo lƣờng tần số đƣa hối lộ của doanh nghiệp (Bride) đƣợc tính bằng tổng
số lần doanh nghiệp đƣa hối lộ trong năm, và số liệu này là chung cho tất cả các
mục đích nhƣ đƣa hối lộ để có sự miễn giảm thuế, để có đƣợc hợp đồng từ chính
phủ, để giải quyết thủ tục hải quan hay đƣa hối lộ để có giấy phép môi trƣờng. Số
liệu sẽ cho kết quả tốt hơn nếu có thể phân tách riêng về số lần đƣa hối lộ để phục
vụ riêng cho mục đích môi trƣờng. Một thực tế ở Việt Nam, mức phạt cho việc vi phạm các quy định BVMT24 là rất thấp, trong khi đó đầu tƣ một hệ thống xử lý đạt
tiêu chuẩn xả thải là rất tốn kém cả về tiền bạc và không gian lắp đặt. Sự chênh lệch
chi phí quá lớn giữa hai phƣơng thức xử lý chính thức và phi chính thức này là khe
hở cho hoạt động đƣa hối lộ diễn ra và mức độ có thể là thƣờng xuyên. Tuy nhiên,
giá trị trung bình của biến Bride (số lần đƣa hối lộ) từ bộ dữ liệu chỉ dừng lại ở mức
1,5 lần cho tất cả các mục đích, có vẻ nhƣ không phù hợp trong điều kiện chỉ có
20,8% doanh nghiệp trong mẫu là có giấy chứng nhận môi trƣờng. Ở đây, có vẻ nhƣ
có điều gì đó không ổn trong số liệu điều tra khi mà doanh nghiệp rất nhạy cảm
trong việc trả lời vấn đề này và thƣờng có xu hƣớng trả lời không thành thật.
Vì đối tƣợng của nghiên cứu là SMEs có quy mô nhỏ và không đáp ứng các
yêu cầu niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán nên nghiên cứu không thể tìm hiểu
tác động của thị trƣờng vốn và vai trò của công bố thông tin môi trƣờng cho các bên
liên quan (nhất là chủ sở hữu) lên việc tuân thủ các quy định về môi trƣờng của
doanh nghiệp (Andrikopoulos & Kriklani, 2013). Thị trƣờng chứng khoán sẽ phản
ứng xuống với những tin tức môi trƣờng tiêu cực của doanh nghiệp và kết quả đảo
ngƣợc này là bài học cho doanh nghiệp, động cơ thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến
hoạt động môi trƣờng (Mamingi et al., 2008). Đã có những nghiên cứu chứng minh
điều này ở các nƣớc nhƣ Hàn Quốc, Argentina, Chile, Mexico, Philippines, Canada,
Mỹ.
ngày 31 tháng 12 năm 2009 về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng.
24 Mức phạt do vi phạm môi trƣờng tham khảo tại Nghị định số 117/2009/NĐ-CP của Chính phủ,
78
Do những nguyên nhân khách quan cũng nhƣ chủ quan, nghiên cứu đã bỏ qua
nhiều yếu tố đƣợc cho là có khả năng ảnh hƣởng mạnh đến kết quả tuân thủ các quy
định BVMT của doanh nghiệp: áp lực từ cộng đồng, sự khác biệt giữa các địa
phƣơng, sự thay đổi lớn của chính sách môi trƣờng quốc gia trong từng thời kỳ.
5.3. Hƣớng nghiên cứu mở rộng
Từ những hạn chế của nghiên cứu này, đề xuất một số hƣớng nghiên cứu mở
rộng sau:
Thứ nhất, mở rộng nghiên cứu cho nhiều tỉnh/ thành khác nhau trong cả nƣớc,
liệu các đặc điểm riêng có của từng địa phƣơng nhƣ mức độ nghiêm khắc của mỗi
chính quyền đối với vấn đề thực thi môi trƣờng (Mamingi et al., 2008), đặc điểm
kinh tế (Yang & Yao, 2012), chính sách kêu gọi đầu tƣ của từng địa phƣơng cũng
nhƣ nhận thức của ngƣời dân tại cộng đồng xung quanh về môi trƣờng (Mamingi et
al., 2008) có tác động nhƣ thế nào đến việc tuân thủ các quy định môi trƣờng của
doanh nghiệp. Khảo sát sơ bộ của Yang & Yao (2012) cho thấy các thành phố nằm
ở biên giới, phát triển kinh tế chậm, tỷ lệ doanh nghiệp có giấy chứng nhận ISO
14000 là thấp nhất trong số 12 thành phố đƣợc nghiên cứu;
Thứ hai, nghiên cứu đƣa thêm yếu tố thời gian, sử dụng một tập dữ liệu dạng
bảng theo năm để so sánh và có thể rút ra đƣợc mức độ tuân thủ các quy định
BVMT của doanh nghiệp thay đổi theo từng thời kỳ: (1) một sự thay đổi lớn về
chính sách môi trƣờng quốc gia tại một thời điểm nào đó sẽ tác động trễ đến thái độ
đối với môi trƣờng của doanh nghiệp; hoặc (2) cũng có thể các công cụ truyền
thông đã phát huy tác dụng làm thay đổi nhận thức của ngƣời dân cũng nhƣ các chủ
doanh nghiệp về ý thức bảo vệ môi trƣờng sống;
Thứ ba, mở rộng phạm vi nghiên cứu ra tất cả các loại hình doanh nghiệp và
tất cả các qui mô để xem xét thêm (1) liệu doanh nghiệp có FDI có khả năng thực
thi môi trƣờng tốt hơn hay không, nhất là các doanh nghiệp có FDI từ các nƣớc phát
triển; (2) liệu doanh nghiệp có qui mô lớn thuận lợi về nguồn vốn, hệ thống quản lý
hoàn thiện, có ý thức cao về việc xây dựng hình ảnh của họ đến với khách hàng thì
có xu hƣớng tuân thủ các quy định về môi trƣờng tốt hơn hay không?; (3) thị trƣờng
79
chứng khoán có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến sự tuân thủ quy định BVMT của các
doanh nghiệp đƣợc niêm yết trên sàn giao dịch;
Thứ tƣ, đƣa thêm yếu tố địa lý vào mô hình. Những doanh nghiệp ở khu vực
giáp ranh, khi mà sự quản lý của chính quyền có nhiều tranh cãi trong việc xác định
ranh quản lý và thiếu sự phối hợp xử lý giữa các chính quyền cũng có thể dẫn đến
việc doanh nghiệp lợi dụng sự thiếu thống nhất này để trốn trách trách nhiệm môi
trƣờng. Ngoài ra, các doanh nghiệp nằm khu vực ngoại ô, hẻo lánh, nơi mà chính
quyền địa phƣơng ít quan tâm, ít ảnh hƣởng trực tiếp đến cuộc sống ngƣời dân khu
vực, thiếu sự dò xét của cộng đồng xung quanh cũng tạo ra những khe hở cho việc
trốn tránh nghĩa vụ môi trƣờng của doanh nghiệp;
Thứ năm, tăng cƣờng chất lƣợng dữ liệu nghiên cứu bằng việc sử dụng dữ liệu
sơ cấp với bảng câu hỏi chuyên sâu, phục vụ đúng cho mục đích nghiên cứu và nhà
nghiên cứu có thể chủ động đƣa vào mô hình các biến đại diện phù hợp, có ý nghĩa
và thể hiện hết ý đồ nghiên cứu. Ví dụ, việc đo lƣờng biến đại diện cho loại khách
hàng, cần điều tra để tính toán cho đƣợc tỷ trọng trong cơ cấu sản phẩm của công ty
đƣợc bán ra thị trƣờng khác nhau nhƣ nội địa, Mỹ- Canada, châu Âu, Nhật Bản-
Hàn Quốc, châu Á khác theo cách Gangadharan (2006) thực hiện. Nhƣ vậy biến
mới thể hiện đƣợc chiều sâu cao hơn so với biến nhị phân. Hoặc nhƣ trƣờng hợp,
nghiên cứu xem xét thêm doanh nghiệp phân bổ chi phí cho hoạt động môi trƣờng
là bao nhiêu trong chi tiêu của doanh nghiệp, vì đây là yếu tố quan trọng quyết định
kết quả hoạt động BVMT của doanh nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt
Ban Chỉ đạo Tổng Điều tra Cơ sở Kinh tế, Hành chính, Sự nghiệp Trung ƣơng năm
2012, 2013. Báo cáo sơ bộ kết quả tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự
nghiệp năm 2012. Hà Nội.
Bộ Tài nguyên Môi trƣờng, 2006. Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày
08/09/2006 hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và cam kết bảo vệ môi trường. Hà Nội.
Bộ Tài nguyên Môi trƣờng, 2007. Thông tư số 07/2007/TT-BTNMT ngày
03/07/2007 hướng dẫn phân loại và quyết định danh mục cơ sở gây ô nhiễm
môi trường cần phải xử lý. Hà Nội.
Chính phủ, 01/11/2004. Quyết định số 188/2004/QĐ-TTg v/v phê duyệt quy hoạch
phát triển công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010, có tính đến
năm 2020. Hà Nội.
Chính phủ, 1998. Công văn số 681/1998/CP-KTN ngày 20/06/1998 về việc định
hướng chiến lược và chính sách phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hà
Nội.
Chính phủ, 2003. Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 về phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải. Hà Nội.
Chính phủ, 2003. Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 về phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải. Hà Nội.
Chính phủ, 2006. Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 vv quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường. Hà Nội.
Chính phủ, 2008. Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP vv quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường. Hà Nội.
Chính phủ, 2009. Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 về trợ giúp phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hà Nội.
Chính phủ, 2011. Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2011 về trợ giúp phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hà Nội.
Chính phủ, 31/12/2009. Nghị định số 117/2009/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Hà Nội.
CIEM, DoE & ILSSA, 2010. Đặc điểm môi trường kinh doanh ở Việt Nam: Kết quả
điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2009. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính.
Cục Thống kê Tp Hồ Chí Minh, 2012. Niên giám Thống kê thành phố Hồ Chí Minh
năm 2011. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống kê.
Đinh Phi Hổ, 2012. Phương pháp nghiên cứu định lượng và những nghiên cứu thực
tiễn trong kinh tế phát triển- nông nghiệp. Tp. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản
Phƣơng Đông.
Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS. Tp. Hồ Chí Minh: NXB Hồng Đức.
Ngân hàng Thế giới, 2008. Việt Nam - Tài liệu hướng dẫn phân hạng doanh nghiệp
theo kết quả bảo vệ môi trường. [Online] Ngân hàng Thế giới Available at:
HYPERLINK
"http://documents.worldbank.org/curated/en/2008/10/12645082/vietnam-
t%C3%A0i-lieu-huong-dan-phan-hang-doanh-nghiep-theo-ket-qua-bao-ve-
moi-truong"
http://documents.worldbank.org/curated/en/2008/10/12645082/vietnam-
t%C3%A0i-lieu-huong-dan-phan-hang-doanh-nghiep-theo-ket-qua-bao-ve-
moi-truong [Accessed 03 September 2013].
Quốc hội, 2005. Luật Bảo vệ môi trường. Hà Nội.
Sở Tài nguyên Môi trƣờng thành phố Hồ Chí Minh, 2013. Báo cáo sơ kết hai năm
(2011- 2012) thực hiện chương trình giảm ô nhiễm môi trường giai đoạn
2011- 2015 (Dự thảo). Thành phố Hồ Chí Minh.
Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC), 2009. Cẩm nang kiến thức dịch vụ ngân hàng cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ (“SME”). 1st ed. Washington: Office of the
Publisher, The World Bank.
Tổng Cục Thống kê, n.d. [Online] Available at: HYPERLINK "www.gso.gov.vn/ "
www.gso.gov.vn/ [Accessed 25 September 2013].
http://jaf.sagepub.com/content/14/4/429.short [Accessed 01 November 2012].
Dao, M.A. & Ofori, G., 06/2010. Determinants of firm compliance to
environmental laws: a case study of Vietnam. Asia Europe Journal, ISSN
1610- 2932, 8(1), pp.91-112.
Gangadharan, L., 02/2006. Environmental compliance by firms in the
manufacturing sector in Mexico. Ecological Economics, ISSN 0921-8009,
59(4), pp.477- 486.
Griffith, D.A. & Lusch, R.F., 2007. Getting Marketers to Invest in Firm-Specific
Capital. The Journal of Marketing, 71(1), pp.129 - 145.
Hettige, H., Huq, M., Pargal, S. & Wheeler, D., 1996. Determinants of pollution
abatement in developing countries: Evidence from South and Southeast Asia.
World Development, ISSN 0305-750X, 24(12), pp.1891-904.
Lovei, M., 1995. Financing pollution abatement: Theory and practice. Environment
department papers, Environment Department, The World Bank, (028),
Available at: http://www-
wds.worldbank.org/external/default/WDSContentServer/WDSP/IB/2000/02/2
3/000178830_98101912354497/Rendered/PDF/multi_page.pdf [Accessed 01
November 2012].
Mamingi, N., Dasgupta, S., Laplante, B. & Hong, J.H., 2008. Understanding firms'
environmental performance: Does news matter? Environmental Economics
and Policy Studies, ISSN 1432-847X, 9(2), pp.67- 79.
National SME Development Council of Malaysia, 2005. Definations for small and
medium enterprises in Malaysia. Secretariat to National SME Development
Council of Malaysia.
Prakash, A., 09/2001. Why do firms adopt 'beyond- compliance' environmental
policies? Business Strategy and the Environment, 10(5), pp.286- 299.
Schwab, 2007. Logistic Regression – Complete Problems. course SW388R7: Data
Analysis & Computers II. Texas: The University of Texas at Austin.
Scott, W.R., 2001. Institutions and organizations. [Online] Thousand Oaks: Sage
Available at:
http://books.google.com.vn/books?id=kpDUHoaNhqYC&printsec=frontcover
&hl=vi#v=onepage&q&f=false [Accessed 01 October 2013].
The Commission of the European Communities, 6 May 2003. Commission
recommendation 2003/361/EC concerning the defination of small and
medium- sized enterprises. Official Journal of the European Union, (L 124),
pp.36-41.
Wiseman, J., 1982. An evaluation of environmental disclosures made in corporate
annual reports. Accounting, Organizations and Society, 7(1), pp.53-63.
Yang, X. & Yao, Y., 06/2012. Environmental compliance and firm performance:
Evidence from China. Oxford bulletin of economics and statistics, ISSN 0305-
9049, 74(3), pp.397- 424.
}
PHỤ LỤC A
CÁC BẢNG SỐ LIỆU PHỤC VỤ CHƢƠNG 1- GIỚI THIỆU
2011 Trung bình
584.073
2010 551.609
5,89%
6,78%
5,32%
6,00%
1.580.461
2.415.204
1.898.664
86.025 18.372
86.933 21.841
87.840 27.495
18,88%
25,89%
8,83%
17,87%
47.744
49.049
50.352
2,76% 5,61% 2,90%
2,73% 3,57% 2,88%
2,72%
Bảng 1. Số liệu kinh tế và việc làm Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2011 2009 Chỉ tiêu 516.566 Tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) theo giá so sánh 1994 (tỷ đồng) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nƣớc Tổng thu nhập quốc gia (GNI) (tỷ đồng) Dân số (nghìn ngƣời) Thu nhập quốc gia trên đầu ngƣời (ngàn đồng) Tăng trƣởng thu nhập quốc gia trên đầu ngƣời Tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc (nghìn ngƣời) 2,66% Tốc độ tăng việc làm 2,96% Tỷ lệ thất nghiệp 2,22% Tỷ lệ thiếu việc làm Nguồn dữ liệu: Website của Tổng cục Thống kê Việt Nam, truy cập ngày 09/09/2013
ngày 09/09/2013.
2008 124.303 61.635 33.651 29.172 20.133 13.293 12.896 11.515 10.071 9.694 8.314 334.677 490.458 2009 135.063 66.175 34.070 31.903 21.633 15.031 14.292 12.205 11.099 10.549 9.211 361.231 516.566 151.000 73.478 36.569 36.202 24.004 17.290 16.370 13.436 12.320 12.837 10.275 403.781 551.609 Bảng 2. Tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) của 11 tỉnh thành 2008- 2010 theo giá cố định 1994 (tỷ đồng) 2010 Trung bình Tỷ phần 26,3% 136.789 Tp. Hồ Chí Minh 12,9% 67.096 Hà Nội 6,7% 34.763 Bà Rịa- Vũng Tàu 6,2% 32.426 Đồng Nai 4,2% 21.923 Hải Phòng 2,9% 15.205 Cần Thơ 2,8% 14.519 Bình Dƣơng 2,4% 12.385 Hải Dƣơng 2,1% 11.163 Khánh Hòa 2,1% 11.027 Vĩnh Phúc 9.267 1,8% Đà Nẵng 70,6% 366.563 GDP 11 tỉnh 100,0% 519.544 Cả nƣớc Nguồn dữ liệu: Website của Tổng cục Thống kê Việt Nam và Cục Thống kê 11 tỉnh thành, truy cập
Bảng 3. Khả năng xử lý nƣớc thải sinh hoạt tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2012
Trạm xử lý nƣớc thải Lƣu vực thu gom nƣớc thải
Công suất xử lý (m3/ ngày. đêm) 30.000 Lƣu vực kênh Tân Hóa- Lò Gốm
141.000 Lƣu vực Tàu Hủ- Bến Nghé- Kênh Đôi- Kênh Tẻ (Quận 1, 3, 5, 8, 10)
giai đoạn 2011- 2015 (dự thảo) của Sở Tài nguyên Môi trƣờng thành phố Hồ Chí Minh.
Trạm xử lý nƣớc thải Bình Hƣng Hòa Nhà máy xử lý nƣớc thải Bình Hƣng 171.000 Tổng cộng 2.000.000 Lƣợng nƣớc thải khu đô thị hiện hữu 8,55% Khả năng đáp ứng của các trạm xử lý nƣớc thải hiện tại Nguồn dữ liệu: Theo báo cáo sơ kết hai năm (2011- 2012) thực hiện chƣơng trình giảm ô nhiễm môi trƣờng
Bảng 4. Một số chỉ tiêu cơ bản của doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam năm 2011
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tổng cộng
Vừa
Nhỏ
Siêu nhỏ Tổng cộng
Doanh nghiệp lớn
7.739
6.839
92.688
205.378
304.905
Tỷ trọng SMEs 312.644 97,5%
Số doanh nghiệp
5.761.558 850.417 3.124.173 1.035.068 5.009.658 10.771.216 46,5%
Số lao động (ngƣời)
9.824.924 957.979 2.771.946 1.639.811 5.369.736 15.194.660 35,3%
426.016 1.839.961 5.809.899 31,7%
6.071.545 947.714 2.539.907 1.122.960 4.610.581 10.682.126 43,2%
306.004 28.796
33.115
(13.800)
48.111
354.115 13,6%
353.842 43.225
93.372
26.846
163.443
517.285 31,6%
Nguồn vốn (tỷ đồng) TSCĐ và đầu tƣ dài hạn 3.969.938 355.158 1.058.787 Doanh thu thuần (tỷ đồng) Lợi nhuận trƣớc thuế (tỷ đồng) Thuế và các khoản đã nộp ngân sách (tỷ đồng)
Nguồn dữ liệu: Báo cáo sơ bộ kết quả tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2012
PHỤ LỤC B KẾT QUẢ CHẠY MÔ HÌNH HỒI QUY BINARY LOGISTIC VỚI BỘ DỮ LIỆU BAN ĐẦU
LOGISTIC REGRESSION VARIABLES EC
/METHOD=ENTER Scale L_Limited L_Joint S_Paper S_TextApp S_Elec S
_PubPrint S_Rubber S_FabMetal S_FoodBev Age NewEquip Edu_Own Know_En
vLaw Profit Invest Export Ex_OECD Sal_Cons Inspect_Past Inspect_Pre Bride
Net_Gov
/CONTRAST (Legal)=Indicator
/SAVE=COOK ZRESID
/CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10) ITERATE(20) CUT(.5).
Logistic Regression
Notes
15-Oct-2013 20:31:41
Output Created Comments Input
Data
E:\0. LUAN VAN\0. LUAN VAN\4. Du
lieu\17-10.sav
DataSet1
379
Active Dataset Filter Weight Split File N of Rows in Working Data File Definition of Missing User-defined missing values are treated as
Missing Value Handling
missing
Syntax
S_Paper
S_TextApp
Invest
POUT(.10)
LOGISTIC REGRESSION VARIABLES EC Scale L_Limited /METHOD=ENTER S_Elec L_Joint S_PubPrint S_FabMetal S_Rubber S_FoodBev Age NewEquip Edu_Own Export Know_EnvLaw Profit Ex_OECD Inspect_Past Sal_Cons Inspect_Pre Bride Net_Gov /CONTRAST (Legal)=Indicator /SAVE=COOK ZRESID /CRITERIA=PIN(.05) ITERATE(20) CUT(.5).
Resources
00:00:00.078 00:00:00.046
Variables Created or Modified
Processor Time Elapsed Time COO_1 Analog of Cook's influence statistics Normalized residual ZRE_1
[DataSet1] E:\0. LUAN VAN\0. LUAN VAN\4. Du lieu\17-10.sav
Case Processing Summary
N Percent
Unweighted Casesa Selected Cases Included in Analysis 379 100.0
Missing Cases 0 .0
Total
Unselected Cases Total 379 0 379
100.0 .0 100.0 a. If weight is in effect, see classification table for the total number of cases.
Dependent Variable Encoding
Original Value Internal Value
0 1 0 1
Block 0: Beginning Block
Classification Tablea,b
Predicted Firm has environmental certificate? Percentage Correct 1 0 Observed
Step 0 Firm has environmental 0 300 0 100.0 certificate? 1 79 0 .0
Overall Percentage 79.2
a. Constant is included in the model. b. The cut value is .500
Variables in the Equation
B S.E. Wald df Sig. Exp(B)
Step 0 Constant -1.334 .126 111.337 1 .000 .263
Variables not in the Equation
Score df Sig.
Step 0 Variables Scale 26.084 1 .000
L_Limited 1.001 1 .317
L_Joint 8.595 1 .003
S_Paper .118 1 .731
S_TextApp 8.990 1 .003
S_Elec 3.440 1 .064
S_PubPrint .710 1 .399
S_Rubber 5.506 1 .019
S_FabMetal 10.913 1 .001
S_FoodBev 14.106 1 .000
Age 16.054 1 .000
NewEquip 2.458 1 .117
Edu_Own .144 1 .704
Know_EnvLaw 15.842 1 .000
.227 Profit 1 .633
.000 Invest 1 .999
8.660 Export 1 .003
24.049 Ex_OECD 1 .000
.120 Sal_Cons 1 .729
22.717 Inspect_Past 1 .000
18.483 Inspect_Pre 1 .000
13.894 Bride 1 .000
1.463 Net_Gov 1 .227
.000 Overall Statistics 124.455 23
Block 1: Method = Enter
Omnibus Tests of Model Coefficients
Chi-square df Sig.
Step 1 Step 131.326 23 .000
Block 131.326 23 .000
Model 131.326 23 .000
Model Summary
Step -2 Log likelihood Cox & Snell R Square Nagelkerke R Square
1 .293 256.684a
.457 a. Estimation terminated at iteration number 6 because parameter estimates changed by less than .001.
Classification Tablea
Observed Predicted Firm has environmental certificate? Percentage Correct 1 0
Step 1 Firm has environmental 0 289 11 96.3 certificate? 1 43 36 45.6
85.8
Overall Percentage a. The cut value is .500
Variables in the Equation
B S.E. Wald df Sig. Exp(B)
Step 1a Scale .518 9.651 1 .002 5.006 1.611
.437 .081 1 .776 .883 L_Limited -.124
1.464 .864 1 .353 .256 L_Joint -1.361
.887 4.423 1 .035 .155 S_Paper -1.866
.774 11.020 1 .001 .077 S_TextApp -2.570
1.042 5.583 1 .018 .085 S_Elec -2.461
.846 4.595 1 .032 .163 S_PubPrint -1.813
.707 2.010 1 .156 .367 S_Rubber -1.002
.889 11.740 1 .001 .048 S_FabMetal -3.045
.684 .003 1 .955 .962 S_FoodBev -.039
.021 7.440 1 .006 1.059 Age .058
.437 .734 1 .392 1.454 NewEquip .374
.050 .423 1 .516 .968 Edu_Own -.032
.210 4.331 1 .037 1.547 Know_EnvLaw .436
.425 .213 1 .645 .822 Profit -.196
.357 .627 1 .428 1.327 Invest .283
3.160 1 .075 .158 -1.845 1.038 Export
.904 7.425 1 .006 11.731 Ex_OECD 2.462
.751 .135 1 .713 1.318 Sal_Cons .276
.653 6.576 1 .010 5.340 Inspect_Past 1.675
.966 1.117 1 .291 2.776 Inspect_Pre 1.021
.066 9.046 1 .003 1.221 Bride .200
.151 5.713 1 .017 .696 Net_Gov -.362
-2.877 Constant 8.054 .005 1
.056 1.014 a. Variable(s) entered on step 1: Scale, L_Limited, L_Joint, S_Paper, S_TextApp, S_Elec, S_PubPrint, S_Rubber, S_FabMetal, S_FoodBev, Age, NewEquip, Edu_Own, Know_EnvLaw, Profit, Invest, Export, Ex_OECD, Sal_Cons, Inspect_Past, Inspect_Pre, Bride, Net_Gov.
PHỤ LỤC C KẾT QUẢ CHẠY MÔ HÌNH HỒI QUY BINARY LOGISTIC VỚI BỘ DỮ LIỆU ĐÃ LOẠI GIÁ TRỊ NGOẠI LAI VÀ CÁC TRƢỜNG HỢP ẢNH HƢỞNG
USE ALL.
COMPUTE filter_$=(abs(ZRE_1)<3 and COO_1<1).
VARIABLE LABEL filter_$ 'abs(ZRE_1)<3 and COO_1<1 (FILTER)'.
VALUE LABELS filter_$ 0 'Not Selected' 1 'Selected'.
FORMAT filter_$ (f1.0).
FILTER BY filter_$.
EXECUTE.
LOGISTIC REGRESSION VARIABLES EC
/METHOD=ENTER Scale L_Limited L_Joint S_Paper S_TextApp S_Elec S
_PubPrint S_Rubber S_FabMetal S_FoodBev Age NewEquip Edu_Own Know_En
vLaw Profit Invest Export Ex_OECD Sal_Cons Inspect_Past Inspect_Pre Bride Net
_Gov
/CONTRAST (Legal)=Indicator
/CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10) ITERATE(20) CUT(.5).
Logistic Regression
Notes
15-Oct-2013 20:33:59
Output Created Comments Input Data
E:\0. LUAN VAN\0. LUAN VAN\4. Du
lieu\17-10.sav
DataSet1
abs(ZRE_1)<3 and COO_1<1 (FILTER)
370
N of Rows in Working Data File Definition of Missing
Missing Value Handling Syntax
S_Paper Scale S_TextApp
Invest
POUT(.10)
User-defined missing values are treated as missing LOGISTIC REGRESSION VARIABLES EC L_Limited /METHOD=ENTER L_Joint S_Elec S_FabMetal S_Rubber S_PubPrint S_FoodBev Age NewEquip Edu_Own Know_EnvLaw Export Profit Ex_OECD Sal_Cons Inspect_Past Inspect_Pre Bride Net_Gov /CONTRAST (Legal)=Indicator /CRITERIA=PIN(.05) ITERATE(20) CUT(.5).
Resources
Processor Time Elapsed Time 00:00:00.062 00:00:00.048
[DataSet1] E:\0. LUAN VAN\0. LUAN VAN\4. Du lieu\17-10.sav
Case Processing Summary
N Percent
Unweighted Casesa Selected Cases Included in Analysis 370 100.0
Missing Cases 0 .0
Total
Unselected Cases Total 370 0 370
100.0 .0 100.0 a. If weight is in effect, see classification table for the total number of
cases.
Dependent Variable Encoding
Original Value Internal Value
0 1 0 1
Block 0: Beginning Block
Classification Tablea,b
Predicted Firm has environmental certificate? Percentage 0 1 Correct Observed
Step 0 Firm has environmental 0 298 0 100.0 certificate? 1 72 0 .0
Overall Percentage 80.5
a. Constant is included in the model. b. The cut value is .500
Variables in the Equation
B S.E. Wald df Sig. Exp(B)
Step 0 Constant -1.420 .131 117.000 1 .000 .242
Variables not in the Equation
Score df Sig.
Step 0 Variables Scale 28.879 1 .000
L_Limited .638 1 .424
L_Joint 9.665 1 .002
S_Paper .269 1 .604
S_TextApp 9.022 1 .003
S_Elec 4.613 1 .032
S_PubPrint 1.083 1 .298
S_Rubber 4.938 1 .026
S_FabMetal 11.400 1 .001
S_FoodBev 16.421 1 .000
Age 17.705 1 .000
NewEquip 3.775 1 .052
Edu_Own .145 1 .703
Know_EnvLaw 20.651 1 .000
Profit .658 1 .417
Invest 1.030 1 .310
Export 10.358 1 .001
Ex_OECD 29.721 1 .000
Sal_Cons .305 1 .581
Inspect_Past 25.592 1 .000
Inspect_Pre 24.035 1 .000
Bride 13.421 1 .000
Net_Gov 3.633 1 .057
.000 Overall Statistics 146.438 23
Block 1: Method = Enter
Omnibus Tests of Model Coefficients
Chi-square df Sig.
Step 1 Step 163.503 23 .000
Block 163.503 23 .000
Model 163.503 23 .000
Model Summary
Step -2 Log likelihood Cox & Snell R Square Nagelkerke R Square
1 201.181a .357 .570
a. Estimation terminated at iteration number 7 because parameter estimates
changed by less than .001.
Classification Tablea
Predicted Firm has environmental certificate? Percentage Correct 1 0 Observed
Step 1 Firm has environmental 0 287 11 96.3 certificate? 1 35 37 51.4
87.6
Overall Percentage a. The cut value is .500
Variables in the Equation
B S.E. Wald df Sig. Exp(B)
Step 1a Scale 2.166 .619 12.234 1 .000 8.727
L_Limited -.375 .514 .534 1 .465 .687
L_Joint -2.246 1.975 1.293 1 .256 .106
S_Paper -2.491 1.010 6.080 1 .014 .083
S_TextApp -2.786 .895 9.698 1 .002 .062
S_Elec -3.864 1.468 6.925 1 .009 .021
S_PubPrint -2.397 .984 5.928 1 .015 .091
S_Rubber -1.137 .797 2.033 1 .154 .321
S_FabMetal -3.792 1.089 12.132 1 .000 .023
S_FoodBev .176 .763 .053 1 .818 1.192
Age .075 .025 9.253 1 .002 1.078
NewEquip .552 .498 1.229 1 .268 1.736
Edu_Own -.033 .056 .346 1 .557 .968
Know_EnvLaw .817 .255 10.261 1 .001 2.263
Profit -.014 .482 .001 1 .977 .986
Invest -.441 .790 .312 1 .577 .643
Export -3.111 1.246 6.234 1 .013 .045
Ex_OECD 4.041 1.124 12.935 1 .000 56.895
Sal_Cons .871 .861 1.023 1 .312 2.389
Inspect_Past 1.864 .772 5.829 1 .016 6.452
Inspect_Pre 2.009 1.186 2.868 1 .090 7.455
Bride .231 .078 8.759 1 .003 1.260
Net_Gov -.662 .184 13.029 1 .000 .516
Constant -3.964 1.197 10.965 .001 1
.019 a. Variable(s) entered on step 1: Scale, L_Limited, L_Joint, S_Paper, S_TextApp, S_Elec, S_PubPrint, S_Rubber, S_FabMetal, S_FoodBev, Age, NewEquip, Edu_Own, Know_EnvLaw, Profit, Invest, Export, Ex_OECD, Sal_Cons, Inspect_Past, Inspect_Pre, Bride, Net_Gov.