Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vai trò của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với mức độ công nghiệp hóa của các quốc gia ASEAN trong giai đoạn 1995 - 2016
lượt xem 4
download
Kết quả nghiên cứu cho thấy, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không đóng vai trò quan trọng đối với mức độ công nghiệp hóa của những nước này. Do đó, việc các quốc gia tăng cường thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa phát triển. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vai trò của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với mức độ công nghiệp hóa của các quốc gia ASEAN trong giai đoạn 1995 - 2016
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ HOÀNG TRANG VAI TRÒ CỦA DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) ĐỐI VỚI MỨC ĐỘ CÔNG NGHIỆP HÓA CỦA CÁC QUỐC GIA ASEAN TRONG GIAI ĐOẠN 1995 - 2016 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH – Năm 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ HOÀNG TRANG VAI TRÒ CỦA DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) ĐỐI VỚI MỨC ĐỘ CÔNG NGHIỆP HÓA CỦA CÁC QUỐC GIA ASEAN TRONG GIAI ĐOẠN 1995 – 2016 Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT TP.HỒ CHÍ MINH – Năm 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn: “Vai trò của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với mức độ công nghiệp hóa của các quốc gia ASEAN trong giai đoạn 1995 - 2016” là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các thông tin dữ liệu sử dụng trong bài nghiên cứu là trung thực, được thu thập từ những nguồn đáng tin cậy và các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn chưa từng có ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu phát hiện có bất kỳ gian lận, tôi xin chịu toàn bộ trách nhiệm trước Hội đồng. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 11 năm 2017 Tác giả Nguyễn Thị Hoàng Trang
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH ẢNH TÓM TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...........................................................................1 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................1 1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU........................................1 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................1 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................2 1.3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ....................................2 1.3.1. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2 1.3.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................2 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................2 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN .........................................3 1.5.1. Ý nghĩa khoa học ...............................................................................3 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................3 1.6. KẾT CẤU LUẬN VĂN ........................................................................3 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ...........4 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ..4 2.1.1. Lý thuyết giả sử thị trường hiệu quả ...............................................4
- 2.1.2. Lý thuyết giả sử thị trường không hiệu quả ...................................5 2.1.3. Các lý thuyết khác về đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................7 2.2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRƯỚC ĐÂY .................................................................................................................8 2.2.1. Tác động trực tiếp của FDI đối với công nghiệp hóa ........................9 2.2.2. Tác động gián tiếp của FDI đối với công nghiệp hóa ......................11 2.2.3. Vai trò của Chính phủ trong tác động của FDI đối với công nghiệp hóa ..................................................................................................................13 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................17 3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................................................17 3.1.1. Mô hình nghiên cứu ...........................................................................17 3.1.2. Đo lường các biến ...............................................................................17 3.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU..........................................21 3.2.1. Phân tích thống kê mô tả các biến ....................................................21 3.2.4. Phương pháp hồi quy tuyến tính tổng quát (GLS) .........................24 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................26 4.1. Thống kê mô tả ....................................................................................26 4.2. Phân tích ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình 27 4.3. Kiểm định mô hình .............................................................................28 4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu ...........................................................31 4.4.1. Tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ...................31 4.4.2. Tác động của mức thu nhập và quy mô nền kinh tế ....................33 4.4.3. Tác động của quy mô khu vực tài chính .......................................34 4.4.4. Tác động của thương mại quốc tế ..................................................35
- 4.4.5. Tác động của đầu tư công ...............................................................35 4.4.6. Tác động của sự quản lý của Chính phủ .......................................36 4.4.7. Tác động từ tỷ trọng ngành trong cơ cấu kinh tế .........................37 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA TẠI VIỆT NAM ...................38 5.1. Kết luận ..................................................................................................38 5.2. Gợi ý các giải pháp nâng cao hiệu quả tác động của FDI đối với công nghiệp hóa tại Việt Nam ..............................................................................39 5.3. Hạn chế của đề tài…………………………………………………….43 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Diễn giải 1 APEC Diễn đàn hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương 2 ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 3 ASEM Diễn đàn hợp tác Á – Âu 4 BOT Hình thức đầu tư Kinh doanh – Xây dựng – Chuyển giao 5 BT Hình thức đầu tư Xây dựng – Chuyển giao 6 BTA Hiệp định thương mại Việt – Mỹ 7 BTO Hình thức đầu tư Xây dựng – Chuyển giao - Kinh doanh 8 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước 9 FEM Phương pháp hồi quy tác động cố định 10 FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 11 GLS Mô hình hồi quy tuyến tính tổng quát 12 KHCN Khoa học công nghệ 13 MNC Công ty đa quốc gia 14 OLS Mô hình hồi quy bình phương tuyến tính nhỏ nhất 15 REM Phương pháp hồi quy tác động ngẫu nhiên 16 WTO Tổ chức thương mại Thế Giới
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 4.1 - Thống kê mô tả các biến ..................................................................26 Bảng 4.2 – Bảng ma trận hệ số tương quan .....................................................27 Bảng 4.3 - Tổng hợp kết quả hồi quy ước lượng Pooled OLS, FEM, REM ..28 Bảng 4.4 - Kết quả kiểm định phương sai thay đổi .........................................29 Bảng 4.5 - Kết quả kiểm định tự tương quan...................................................29 Bảng 4.6 - Kết quả hồi quy theo phương pháp FGLS .....................................30
- DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 4.1 - Biểu đồ giữa INDU và FDI tính theo giá trị trung bình giữa các quốc gia ASEAN (1995 – 2016) ..........................................................................31
- TÓM TẮT Bài nghiên cứu “Vai trò của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với mức độ công nghiệp hóa của các quốc gia ASEAN trong giai đoạn 1995 – 2016” nhằm mục tiêu nghiên cứu tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với mức độ công nghiệp hóa của các quốc gia trong khu vực ASEAN. Đề tài nghiên cứu sử dụng mẫu dữ liệu theo năm từ giai đoạn 1995 đến 2016, tại 10 quốc gia trong khu vực ASEAN và sử dụng phương pháp hồi quy GLS, thực hiện các kiểm định liên quan để phân tích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không đóng vai trò quan trọng đối với mức độ công nghiệp hóa của những nước này. Do đó, việc các quốc gia tăng cường thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa phát triển. Ngoài ra, bài nghiên cứu tìm thấy bằng chứng cho thấy mức độ công nghiệp hóa phụ thuộc vào các nhân tố khác như mức thu nhập bình quân, quy mô khu vực tài chính, thương mại quốc tế, đầu tư công, sự quản lý của chính phủ, tỷ trọng ngành trong cơ cấu kinh tế. Từ đó, bài nghiên cứu góp phần thảo luận và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với công nghiệp hóa của các quốc gia ASEAN nói chung và Việt Nam nói riêng. Từ khóa: FDI, công nghiệp hóa, dữ liệu bảng, ASEAN
- 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng như ngày nay thì các quốc gia trên thế giới đang liên kết hợp tác trên rất nhiều các khía cạnh từ việc tăng cường đầu tư tài trợ vốn, hợp tác kinh tế, giao thương hàng hóa, nâng cao chất lượng giáo dục… Do đó, vai trò của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các quốc gia đang trở thành xu hướng tất yếu và quan trọng trong sự nghiệp phát triển của mỗi quốc gia. Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được xem như là một nhân tố quan trọng để kích thích sự tăng trưởng và phồn vinh của các quốc gia. Tuy nhiên, trên thực tế, mặc dù quy mô dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các quốc gia đang phát triển ngày một tăng lên nhưng dường như kết quả phát triển và tăng trưởng của các nước này vẫn còn khiêm tốn so với quy mô của dòng vốn đầu tư vào. Vấn đề được đặt ra là liệu dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có thực sự đóng vai trò tất yếu và quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của các quốc gia.Trong khi thực tế lại cho thấy quá trình công nghiệp hóa của các nước chưa thực sự tương xứng với quy mô dòng vốn đầu tư thì còn có những yếu tố nào khác tác động, chi phối ảnh hưởng của dòng vốn đầu tư từ nước ngoài đối với mức độ công nghiệp hóa. Để trả lời các câu hỏi trên và định lượng tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với mức độ công nghiệp hóa quốc gia, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Vai trò của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với quá trình công nghiệp hóa các quốc gia khu vực ASEAN trong giai đoạn 1995 – 2016”. 1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với mức độ công nghiệp hóa các quốc gia ASEAN. Xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến việc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa của các quốc gia.
- 2 Đề xuất và kiến nghị giải pháp nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách đưa ra các chính sách đầu tư hiệu quả, tiết kiệm nhằm đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa. 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động như thế nào đến mức độ công nghiệp hóa của các quốc gia khu vực ASEAN? Các nhân tố nào tác động đến quá trình công nghiệp hóa của các quốc gia khu vực ASEAN? Làm thế nào để các nhà hoạch định chính sách nâng cao hiệu quả đầu tư công và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa quốc gia. 1.3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 1.3.1. Phạm vi nghiên cứu: Bài nghiên cứu sử dụng mẫu dữ liệu được thu thập từ 10 quốc gia trong khu vực ASEAN trong giai đoạn 1995 đến 2016. 1.3.2. Đối tượng nghiên cứu: Bài nghiên cứu xem xét tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài đến mức độ công nghiệp hóa của các quốc gia. 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng để xác định dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ảnh hưởng như thế nào đến mức độ công nghiệp hóa thông qua việc phân tích mô hình hồi quy tuyến tính, sử dụng dữ liệu bảng cân bằng. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy GLS (General Least Square) và thực hiện các kiểm định liên quan để phân tích dữ liệu và đưa ra kết quả. Bộ dữ liệu được sử dụng để phân tích là dạng dữ liệu bảng, được thu thập từ World Bank áp dụng cho 10 quốc gia thuộc khu vực ASEAN trong giai đoạn 1995 – 2016.
- 3 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 1.5.1. Ý nghĩa khoa học Bài nghiên cứu góp phần bổ sung bằng chứng thực nghiệm về việc đánh giá tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến mức độ công nghiệp hóa của các quốc gia trong khu vực ASEAN giai đoạn 1995 – 2016. 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn Bài nghiên cứu góp phần đưa ra những gợi ý và giải pháp giúp cho các nhà hoạch định chính sách có cái nhìn đa chiều về tác động của việc thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến mức độ công nghiệp hóa của các quốc gia.Từ đó giúp nâng cao hiệu quả đầu tư công góp phần đưa đất nước đi theo sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 1.6. KẾT CẤU LUẬN VĂN Bài nghiên cứu bao gồm 6 phần chính: Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách.
- 4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY GIỚI THIỆU CHƯƠNG 2 Mục tiêu của chương này giới thiệu các lý thuyết, kết quả nghiên cứu cổ điển và hiện đại của các nhà nghiên cứu về các lý do các công ty chọn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Phần 2, chương này nêu các nghiên cứu thực nghiệm về tác động trực tiếp, tác động gián tiếp FDI đối với công nghiệp hóa, vai trò của Chính phủ khi chọn lọc dòng vốn FDI và hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước bắt kịp các công ty đa quốc gia. 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 2.1.1. Lý thuyết giả sử thị trường hiệu quả a. Giả thuyết về tỷ suất thu hồi khác nhau Giả thuyết về tỷ suất thu hồi khác nhau là sự xuất hiện đầu tiên khi giải thích FDI. Dòng vốn sẽ chuyển từ nước có tỷ suất lợi nhuận thấp sang nước có tỷ suất lợi nhuận cao hơn, dẫn đến cân bằng tỷ suất lợi nhuận thực sự. Lý do giải thích cho giả thuyết này là các công ty xem xét hành vi FDI để cân bằng suất lợi nhuận và chi phí biên. Giả thuyết này giả sử rằng rủi ro thị trường bằng không, vì vậy suất sinh lời chỉ dựa vào quyết định đầu tư. Phi rủi ro trong trường hợp này có nghĩa là nhà đầu tư xem xét nội địa và đầu tư nước ngoài như sự thay thế hoàn hảo. Trên thực tế, để kiểm định giả thuyết này đúng với giả thuyết hay không người ta kiểm tra mối liên hệ tỷ suất thu hồi tương quan giữa các quốc gia đầu tư và nước mà các quốc gia này đầu tư. Kết quả theo Agarwal (1980, Imad A.Moosa, 2002), Weintraub (1967, Imad A.Moosa, 2002), thì giả thuyết này không có ý nghĩa tương quan, nên bác bỏ giả thuyết. b. Giả thuyết về quy mô thị trường Theo lý thuyết quy mô thị trường thì quy mô FDI ở nước nhận đầu tư phụ thuộc vào quy mô của thị trường nước đó, được đo lường thông qua doanh thu của
- 5 các MNC hay GDP của nước nhận đầu tư. Đây là lý giải cho FDI thay thế nhập khẩu. Khi quy mô thị trường tăng đến mức độ đảm bảo việc khai thác lợi thế nhờ quy mô thì quốc gia đó sẽ có tiềm năng để FDI vào. Balassa (1966, Imad A.Moosa, 2002) đã nghiên cứu quy mô thị trường lớn một cách hiệu quả cho phép sự chuyên môn hóa các nhân tố để sản xuất, vì thế giúp các công ty tối thiểu hóa chi phí. Cách mà người ta kiểm định giả thuyết này là tìm ra mối tương quan giữa phần trăm FDI bởi một quốc gia vào nhóm các nước nhận đầu tư của quốc gia này, liên hệ với mức thu nhập của các nước nhận đầu tư. Nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố quyết định FDI bao gồm một số đo lường quy mô thị trường ở nước nhận đầu tư, Moore (1993, Imad A.Moosa, 2002), Bajo-Rubio và Sosvilla-Rivero (1994, Imad A.Moosa, 2002), Wang và Swan (1995, Imad A.Moosa, 2002) sử dụng GDP thực trong mô hình thực nghiệm của họ và khám phá ra rằng nó có ý nghĩa đối với FDI. Tuy nhiên, Yang và các cộng sự (2000, Imad A.Moosa, 2002) đã thất bại trong việc tìm ra mối quan hệ giữa dòng chảy vốn FDI và sự co giãn của GDP. Ngoài ra, theo Agarwal (1980, Imad A.Moosa, 2002), kết quả kiểm định GDP của nơi nhận đầu tư chỉ có ý nghĩa đối với FDI tìm kiếm thị trường, hay FDI sản xuất hàng tiêu dùng cho thị trường nước sở tại, không đúng với FDI xuất khẩu. 2.1.2. Lý thuyết giả sử thị trường không hiệu quả a. Lý thuyết tổ chức công nghiệp Hymer (1976, Imad A.Moosa, 2002) là nhà kinh tế học đầu tiên đã chỉ ra rằng cấu trúc thị trường và đặc trưng cụ thể của các công ty đầu tư có thể giải thích cho FDI. Lý thuyết này lập luận rằng, khi đầu tư ra nước ngoài, các tổ chức đầu tư sẽ chịu nhiều chi phí và rủi ro hơn các doanh nghiệp nước tiếp nhận đầu tư. Để cạnh tranh được, các doanh nghiệp sẽ sử dụng một số lợi thế như quy mô, kiến thức, sự khác biệt của sản phẩm và nhãn hiệu sản phẩm, công nghệ… để bù lại những chi phí phụ trội. Lý thuyết này không giải thích được tại sao các công ty lại chọn đầu tư trực tiếp mà không chọn một phương thức thâm nhập khác.
- 6 b. Lý thuyết quốc tế hóa Theo lý thuyết quốc tế hóa, vốn đầu tư nước ngoài phát sinh từ những nổ lực của các công ty để thay thế các giao dịch thị trường bằng các giao dịch nội bộ.Ý tưởng này là một phần mở rộng của công trình nghiên cứu bởi Coase (1937, Imad A.Moosa, 2002), đó là chi phí tiếp thị có thể tiết kiệm cho công ty. Lợi thế từ quốc tế hóa tránh thời gian giao dịch bị chậm trễ. Buckley & Casson (1976, Imad A.Moosa, 2002) cho rằng nếu thị trường trong các sản phẩm trung gian là không hoàn hảo, các công ty có động cơ để bỏ qua chúng bằng cách tạo ra thị trường nội bộ, như vậy mà các hoạt động liên kết bởi các thị trường mang lại sự sở hữu và kiểm soát. Có hai vấn đề với giả thuyết quốc tế hóa. Thứ nhất, Rugman (1980, Imad A.Moosa, 2002) lập luận rằng giả thuyết không có thực nghiệm. Thứ hai, Buckley (1988) cho rằng lý thuyết này không được kiểm định trực tiếp. Tuy nhiên, Martin (1991, Imad A.Moosa, 2002) đã tìm thấy bằng chứng ảnh hưởng của chi phí giao dịch trên vốn đầu tư nước ngoài tại Hoa Kỳ. c. Lý thuyết địa điểm Theo lý thuyết lựa chọn địa điểm, FDI tồn tại vì một số yếu tố sản xuất như lao động, nguồn tài nguyên thiên nhiên. Những yếu tố này sẽ kéo theo sự khác nhau so sánh trong chi phí của yếu tố sản xuất. Horst (1972, Imad A.Moosa, 2002) đã sử dụng giả thuyết này để giải thích FDI của Mỹ vào Canada Một hình thức của sự khác nhau tương quan địa điểm trong chi phí của những yếu tố sản xuất là lợi thế về tiền lương thấp. Tuy nhiên, tiền lương cao phản ánh chất lượng lao động cao, trong trường hợp này mối quan hệ giữa FDI và tiền lương thấp bị bác bỏ. Nghiên cứu về chất lượng lao động của Wheeler & Moody (1990, Imad A.Moosa, 2002) đã chỉ ra sự khác nhau giữa các quốc gia về năng suất lao động có thể giải thích một phần tại sao một lượng FDI khổng lồ vào các nước công nghiệp tiền lương cao.
- 7 Lý thuyết lựa chọn địa điểm không chỉ gắn với tiền lương mà còn gắn với các yếu tố khác. 2.1.3. Các lý thuyết khác về đầu tư trực tiếp nước ngoài a. Lý thuyết tài trợ nội bộ Tài trợ nội bộ ở đây được liên hệ với sự hợp nhất lợi nhuận được làm ra của một chi nhánh ở nước ngoài – bởi MNC. Gỉa thuyết này được xây dựng bởi Barlow & Wender (1955, Imad A.Moosa, 2002), lý giải việc các MNC giao nguồn lực tân tiến nhất đối với đầu tư trực tiếp ban đầu của họ, trong khi đó việc mở rộng này được tài trợ bởi lợi nhuận tái đầu tư thu được bởi hoạt động tại nước nhận đầu tư. Điều này có ý nghĩa rằng tồn tại mối liên hệ tích cực giữa dòng ngân lưu nội bộ và hoạt động đầu tư, bởi vì sự tài trợ nội bộ có chi phí thấp hơn. Theo Froot & Stein (1991, Imad A.Moosa, 2002), một trong những lý do tại sao tài trợ bên ngoài tốn kém hơn so với tài trợ nội bộ là thông tin không hoàn hảo trong thị trường vốn. Gỉa thuyết có vẻ thích hợp hơn để giải thích tại sao vốn đầu tư nước ngoài vào các nước đang phát triển có hai lý do: Thứ nhất, sự hiện diện của các hạn chế về sự dịch chuyển vốn. Thứ hai, cơ sở hạ tầng của thị trường tài chính thô sơ và không hiệu quả. Hartman (1985, Imad A.Moosa, 2002) đưa ra một sự giải thích dựa trên thuế là lý do tại sao các MNC thích tài trợ nội bộ. Tác giả lập luận rằng, bởi vì thu nhập chuyển về nước và không thu nhập của công ty con thường là nguồn gốc của nghĩa vụ thuế của nước chủ đầu tư, thuế thu nhập ảnh hưởng đến vốn đầu tư nước ngoài rất khác nhau, tùy thuộc vào yêu cầu chuyển vốn từ công ty con về công ty mẹ - MNC. Do đó, một công ty tài trợ vốn đầu tư nước ngoài sẽ xem xét thu nhập nước ngoài có thể chuyển về nhiều nhất có thể. Đó là quay trở lại, yêu cầu của một công ty nước ngoài được thiết lập tại các điểm mà tại đó mong muốn FDI chỉ làm cạn kiệt thu nhập của nước ngoài. Kết quả là, Hartman rút ra một sự phân biệt giữa dự án nước ngoài trưởng thành và chưa trưởng thành (hoặc các dự án khai thác và các chi nhánh), sau này phụ thuộc vào sự tài trợ của các MNC mà không thực hiện thêm
- 8 bất kỳ việc chuyển tiền nào. Agarwal (1980, Imad A.Moosa, 2002) kết luận rằng có một số hỗ trợ thực nghiệm cho giả thuyết này với ý nghĩa rằng FDI được xác định một phần bởi dòng vốn phát sinh từ nội bộ các chi nhánh của các MNC ở nước ngoài. b. Lý thuyết về khu vực tiền tệ và hiệu quả của tỷ giá hối đoái Aliber (1970 & 1971, Imad A.Moosa, 2002) đã đưa ra một giả thuyết và cố gắng giải thích FDI trong việc xem xét mức độ mạnh tương quan của các đồng tiền khác nhau.Gỉa thuyết này lập luận rằng các công ty ở các quốc gia có đồng tiền mạnh sẽ đầu tư ra nước ngoài, trong khi đó các công ty ở các quốc gia có đồng tiền yếu sẽ không có khuynh hướng như vậy. Gỉa thuyết này dựa trên cơ sở mối quan hệ thị trường vốn, rủi ro tỷ giá hối đoái và sự tham chiếu thị trường cho việc nắm giữ tài sản định giá bởi đồng tiền mạnh, dựa trên danh tiếng đó có thể vay với lãi suất thấp hơn công ty địa phương ở nước có đồng tiền yếu, bởi vì ông cho rằng dòng thu nhập ở quốc gia có đồng tiền yếu được liên hệ với rủi ro tỷ giá hối đoái. Gỉa thuyết của Aliber có thể được kiểm định bởi mối quan hệ giữa giá trị của đồng tiền và dòng chảy vốn FDI. 2.2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRƯỚC ĐÂY Theo nghiên cứu của Echaudemaison (2003), mức độ công nghiệp hóa được tìm thấy thông qua sự tăng lên của tỷ trọng của số lượng lao động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Ngược lại, phi công nghiệp hóa hoặc giải trừ công nghiệp hóa là sự sụt giảm về dài hạn trong hoạt động sản xuất công nghiệp so với các lĩnh vực khác và được đo lường bằng tỷ lệ lao động trong lĩnh vực công nghiệp trên tổng lao động. Từ những định nghĩa trên, việc phân tích tác động của FDI lên quá trình công nghiệp hóa có thể được thể hiện qua hai khía cạnh: tác động trực tiếp và tác động gián tiếp của FDI đối với công nghiệp hóa. Ngoài ra, trong mỗi quốc gia thì vai trò điều tiết, quản lý của Chính phủ luôn đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Do đó, việc xem xét vai trò quản lý của Chính phủ đối với tác động của FDI đối với
- 9 công nghiệp hóa là cần thiết. Phần dưới đây sẽ trình bày chi tiết các nghiên cứu trước đây về tác động trực tiếp hay gián tiếp của FDI đối với công nghiệp hóa và vai trò của Chính phủ trong mối quan hệ này. 2.2.1. Tác động trực tiếp của FDI đối với công nghiệp hóa Tác động của FDI đối với sự dịch chuyển cơ cấu ngành kinh tế sẽ là một sự tác động trực tiếp. Hai nghiên cứu chính làm nền tảng cơ sở cho tác động trực tiếp của FDI đối với công nghiệp hóa là Rodríguez-Clare (1996) và Markusen & Venables (1999). Mô hình nghiên cứu của Markusen & Venables (1999) phân tích tác động của số lượng doanh nghiệp đối với công nghiệp hóa được xác định là tỷ trọng cơ cấu GDP theo lĩnh vực công nghiệp trên tổng giá trị GDP. Trong khi đó, nghiên cứu của Rodríguez-Clare (1996) sử dụng cách thức tiếp cận công nghiệp hóa theo khái niệm về số lượng lao động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Theo Markusen & Venables (1999), khi các MNC gia nhập thị trường nội địa, thì sẽ tạo ra hai hướng tác động: tác động cạnh tranh và tác động liên kết. Tác động cạnh tranh được tạo ra do sự cạnh tranh từ phía các MNC trong việc sản xuất các sản phẩm mà trước đây thị trường nội địa phải nhập khẩu mới có được. Quy mô của tác động này gia tăng cùng với quy mô sản phẩm xuất hiện trên thị trường, được so sánh với quy mô sản phẩm hàng hóa trên thị trường trước khi có sự xuất hiện của các MNC và sự sụt giảm năng suất lao động của các công ty nội địa. Tác động liên kết được tạo ra do sự kết nối với các nhà cung ứng. Cụ thể, nếu nhu cầu sử dụng nguồn cung ứng đầu vào nội địa từ các MNC thấp hơn so với các công ty nội địa, thì sự tồn tại của các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa nội địa sẽ phụ thuộc vào các công ty sản xuất hàng hóa trung gian. Ngược lại, nếu các MNC gia tăng nhu cầu sử dụng nguồn đầu vào nội địa hơn các công ty trong nước thì các công ty cung ứng hàng hóa trung gian sẽ gia tăng theo mối quan hệ liên kết kéo theo. Trong trường hợp có sự gia tăng nhu cầu của các công ty cung ứng hàng hóa trung gian, Markusen & Venables (1999) dự đoán rằng các công ty nội địa mới sẽ được thành lập để đáp ứng nhu cầu của các MNC, điều này góp phần làm giảm giá thành của
- 10 sản phẩm hàng hóa trung gian. Việc giảm giá thành này sẽ góp phần có lợi cho các doanh nghiệp nội địa sản xuất hàng hóa do chi phí đầu vào giảm. Một khía cạnh khác, bài nghiên cứu của Blomström (1986) sử dụng dữ liệu thu thập từ các công ty Mexico trong giai đoạn 1965 đến 1970 liên quan đến số lượng doanh nghiệp và quy mô ngành công nghiệp đã tìm thấy sự gia tăng của FDI đối với ngành công nghiệp sẽ kéo theo sự gia tăng tập trung các công ty trong lĩnh vực công nghiệp nghĩa là có ít hơn các công ty được thành lập sau khi có sự gia nhập của các MNC. Barios, Görg & Strobl (2005) cũng đưa ra kết quả tương tự bằng việc sử dụng mẫu dữ liệu các công ty tại Iran trong giai đoạn 1972 -2000. Bài nghiên cứu tìm thấy tác động của sự cạnh tranh so với trước khi có sự gia nhập của các MNC. Theo đó, tác động lên số lượng công ty nội địa là tích cực. Tác giả đề xuất kết quả này có thể được giải thích bởi thực tế rằng các nhà sản xuất nội địa cần một ít thời gian để điều chỉnh và cải thiện khả năng sản xuất của họ. Điều này có thể được giả định rằng, sự tăng lên hoặc giảm đi trong số lượng công ty sẽ lần lượt dẫn đến sự tăng lên hoặc giảm đi trong sản lượng sản xuất đầu ra. Một nghiên cứu khác của Liu (2002) mặc dù không đặt mục tiêu chính là phân tích và tác động của FDI đối với công nghiệp hóa, tuy nhiên bài nghiên cứu này sử dụng biến phụ thuộc là giá trị gia tăng của các công ty, do đó kết quả nghiên cứu này góp phần đóng góp vào việc giải thích vấn đề nghiên cứu ở đề tài này. Cụ thể, tác giả tìm thấy tác động cùng chiều và có ý nghĩa thống kê về tác động của FDI đối với giá trị gia tăng của các công ty trong Shenzen Special Economic Zone. Từ đó, ta có thể nhận xét FDI có sự tác động lên công nghiệp hóa. Nghiên cứu chuyên sâu khác của Kang & Lee (2011) đã thực hiện những phân tích nhân tố vĩ mô về tác động của FDI đối với nguồn lao động bằng việc phân tích dữ liệu bảng từ các quốc gia OECD trong những năm từ 1970. Bài nghiên cứu tìm thấy tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê của FDI đầu vào đối với công nghiệp hóa (được đo lường bằng tỷ trọng lao động trong lĩnh vực sản xuất trên tổng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 29 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn