intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vai trò của quản trị công ty đại chúng trong việc kiểm soát hoạt động quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:122

30
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu tổng quan của đề tài là đánh giá sự tác động của những yếu tố về cơ chế quản trị đến mức độ quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vai trò của quản trị công ty đại chúng trong việc kiểm soát hoạt động quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH _______________________ ĐÀO THỊ THÚY NGA VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG TRONG VIỆC KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh, năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH _______________________ ĐÀO THỊ THÚY NGA VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG TRONG VIỆC KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. TRẦN NGỌC THƠ Tp. Hồ Chí Minh, năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Học viên xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng học viên với sự hướng dẫn và giúp đỡ của GS. TS. Trần Ngọc Thơ. Những số liệu thống kê được lấy từ nguồn đáng tin cậy. Nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng 11 năm 2017 Tác giả Đào Thị Thúy Nga
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH TÓM LƯỢC CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU -----------------------------------------1 1.1 Lí do chọn đề tài -----------------------------------------------------------------------------1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ------------------------------------------------------------------------2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu -------------------------------------------------------2 1.4 Phương pháp nghiên cứu ------------------------------------------------------------------3 1.5 Ý nghĩa của việc thực hiện đề tài --------------------------------------------------------3 1.6 Cấu trúc luận văn ---------------------------------------------------------------------------4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÍ THUYẾT -------------------------------------------------6 2.1 Các lí thuyết nền tảng ----------------------------------------------------------------------6 2.1.1 Lý thuyết đại diện --------------------------------------------------------------------------6 2.1.2 Lý thuyết thông tin bất cân xứng ---------------------------------------------------------7 2.2 Quản trị lợi nhuận --------------------------------------------------------------------------8 2.2.1 Các khái niệm về quản trị lợi nhuận -----------------------------------------------------8 2.2.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản trị lợi nhuận ---------------------------------9 2. 3 Vấn đề cơ chế quản tri va ̣ ̀ quản tri lợi ̣ nhuận trong hoa ̣t đô ̣ng doanh nghiêp̣ ----------------------------------------------------------------------------------------------------- 11 2.3.1 Cơ chế quản tri ̣ --------------------------------------------------------------------------- 11 2.3.2 Vai trò của ban quản tri ̣ và giám đố c điề u hành ------------------------------------- 13 2.3.3 Cấu trúc ban kiểm soát ------------------------------------------------------------------ 15 2.3.4 Các vấn đề khác của hội đồng quản trị ----------------------------------------------- 17 2.3.5 Quy mô doanh nghiệp ------------------------------------------------------------------- 19 2.3.6 Chấ t lượng kiể m toán -------------------------------------------------------------------- 19 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ---------------------------------------- 23
  5. 3.1 Dữ liêụ nghiên cứu ------------------------------------------------------------------------ 23 3.2 Phương pháp nghiên cứu ---------------------------------------------------------------- 23 ̀ h nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------- 25 3.3 Mô hin 3.3.1 Các biến nghiên cứu --------------------------------------------------------------------- 25 3.3.2 Mô hình nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------- 29 3.3.3 Phương pháp ước lượng mô hình ------------------------------------------------------ 35 3.3.4 Kiể m đi ̣nh mô hình ----------------------------------------------------------------------- 35 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ------------------------------------------------- 38 4.1 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu -------------------------------------------------- 38 4.2 Phân tích tương quan -------------------------------------------------------------------- 41 4.3 Phân tích hồi quy -------------------------------------------------------------------------- 44 4.3.1 Lựa chọn phương pháp ước lượng ----------------------------------------------------- 44 4.3.2 Kế t quả ước lượng mô hình ------------------------------------------------------------- 45 4.4.3 Các kết quả kiểm định độ tin cậy của mô hình nghiên cứu ------------------------- 47 4.4.4 Phân tích kế t quả nghiên cứu ----------------------------------------------------------- 47 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ --------------------------------------------- 55 5.1. Kết luận ------------------------------------------------------------------------------------ 55 5.2. Kiến nghị ----------------------------------------------------------------------------------- 56 5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo --------------------------------- 60
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 2SLS Phương pháp hồi quy 2 giai đoạn BCTC Báo cáo tài chính CEO Giám đốc điều hành CFO Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh EM Earnings managerment – quản trị lợi nhuận FEM Fixed effects model (Mô hình tác động cố định) FSIZE Quy mô công ty HBKS Số cuộc họp của ban kiểm soát KNH Kiêm nhiệm của CEO KTDL Chất lượng kiểm toán độc lập QM Quy mô hội đồng quản trị RCDL Tỷ lệ sở hữu của cổ đông lớn REM Random effects model (Mô hình tác động ngẫu nhiên) ROE Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu RQTDL Tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị đại diện cho cổ đông lớn RTVDL Tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị độc lập SBKS Quy mô ban kiểm soát SCH Số cuộc họp của hội đồng quản trị trong năm SHLNN Số lượng cổ đông lớn nước ngoài TNDN Thu nhập doanh nghiệp Tp. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG 1. Bảng 3.1: Bảng tổ ng hơ ̣p các biế n quan sát ..............................................................28 2. Bảng 3.2: Bảng dự đoán dấ u của biế n đô ̣c lâ ̣p ..........................................................34 3. Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến ...........................................................................39 4. Bảng 4.2: Ma trâ ̣n hê ̣ số tương quan giữa các biến ...................................................43 5. Bảng 4.3: Kế t quả ước lươ ̣ng cho mô hin ̀ h với các biế n cơ cấu hội đồng quản tri ... ̣ 45 6. Bảng 4.4: Kế t quả ước lươ ̣ng cho mô hình với các biế n thuộc về ban kiể m soát .....46 7. Bảng 4.5: Kết quả phân tích tương quan so với kỳ vọng dấu ban đầu ......................48
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Sơ đồ nghiên cứu ................................................................................24
  9. TÓM LƯỢC Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá sự tác động của những yế u tố về quản tri ̣ công ty đại chúng đế n mức độ quản tri ̣ lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sở giao di ̣ch chứng khoán TP.HCM. Với các dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 271 doanh nghiệp niêm yết trong 3 năm 2012, 2014 và 2016, mẫu nghiên cứu tương ứng với 787 quan sát, được tổ chức dưới dạng dữ liệu bảng không cân. Thông qua phương pháp đi ̣nh lượng từ viê ̣c xây dựng mô hình và phương pháp ước lượng 2sls, tác giả tìm thấ y kế t quả như sau: Thứ nhất, hội đồng quản trị có vai trò tích cực trong việc hạn chế hoạt động quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Thứ hai, chất lượng kiểm toán độc lập và ban kiểm soát tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam chưa thể hiện được vai trò giám sát của mình, ngược lại còn có tác động che chắn cho hoạt động quản trị lợi nhuận của ban giám đốc doanh nghiệp. Thứ ba, nghiên cứu cũng tìm thấy mối quan hệ tương quan dương giữa quy mô công ty, yếu tố sở hữu nước ngoài và mức độ quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kế t quả nghiên cứu của tác giả một mặt củng cố cho các nghiên cứu trước đây, một mặt tìm ra những mố i quan hê ̣ mới cho riêng phạm vi các công ty niêm yế t ở Viê ̣t Nam. Từ khoá: quản tri ̣ công ty đại chúng (coporate governance), quản tri ̣ lợi nhuận (earnings managerment), hội đồ ng quản tri ̣, ban kiể m soát.
  10. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU Trong chương này, tác giả sẽ giới thiệu chung về nghiên cứu, bao gồm lí do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu. Trong chương này, tác giả cũng sẽ tổng hợp kết quả các công trình nghiên cứu trên thế giới và ở trong nước về vấ n đề liên quan đế n cơ chế quản tri ̣ doanh nghiê ̣p đế n mức độ quản tri ̣ lợi nhuận. Trên cơ sở đó tìm ra khoảng trống nghiên cứu và xác định vấn đề nghiên cứu cần thực hiện. 1.1 Lí do chọn đề tài Quản trị công ty đại chúng (corporate governance) tốt cho phép tối đa hóa giá trị doanh nghiệp và minh bạch trong công bố thông tin (Gupta và Sharma, 2014). Mặc dù có nhiều định nghĩa và giải thích khác nhau về quản trị công ty đại chúng (sau đây sẽ gọi tắt là quản trị công ty) khi xem xét từ các quan điểm khác nhau và do xuất phát từ các khuôn khổ lý thuyết khác nhau, nhưng nhìn chung, quản trị công ty được coi là một hệ thống giám sát kiểm tra và cân bằng để đảm bảo rằng lợi ích của cổ đông được bảo vệ. Quan điểm này có thể được nói rõ trong lý thuyết đa ̣i diê ̣n. Trong tổng thể hệ thống quản trị công ty, cơ chế quản trị là chủ đề nghiên cứu nhận được nhiều sự quan tâm. Các nghiên cứu gầ n đây về vấn đề cơ chế quản trị xem xét ảnh hưởng của hội đồng quản trị và vai trò của ban kiểm soát đối với hoạt động quản tri ̣lơ ̣i nhuâ ̣n của doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty niêm yết do quy định về công bố thông tin và minh bạch trên thị trường chứng khoán. Quản trị lợi nhuận (earnings managerment) và việc xem xét những yế u tố tác đô ̣ng đế n mức đô ̣ quản tri ̣ lơ ̣i nhuâ ̣n ở các doanh nghiê ̣p tuy đã được nhiều tác giả nghiên cứu trước đây ở Việt Nam và thế giới, tuy nhiên có nhiều giả thuyết đưa ra lập luận khác nhau, đồng thời kết quả thực nghiệm thu được từ các nghiên cứu cũng rất khác nhau. Sự khác nhau đó chủ yế u do đố i tươ ̣ng nghiên cứu đă ̣c thù ở từng thi ̣ trường. Ở thi ̣ trường chứng khoán Viê ̣t Nam, chấ t lươ ̣ng thông tin công bố vẫn còn là mô ̣t vấ n đề mà các nhà đầ u tư hế t sức quan tâm. Chiń h vì thi ̣trường chứng khoán Viê ̣t Nam vẫn còn là mô ̣t thi ̣ trường non trẻ, viê ̣c kiể m soát chấ t lươ ̣ng thông tin cũng không tố t bằ ng các thi ̣ trường phát triể n lâu đời. Đă ̣c biê ̣t, tính kỷ luâ ̣t trong viê ̣c tuân
  11. 2 thủ chuẩ n mực về công bố thông tin vẫn chưa đươ ̣c cao. Do đó, vấ n đề quản tri ̣ lơ ̣i nhuâ ̣n trong doanh nghiê ̣p vẫn còn tồ n ta ̣i rấ t nhiề u. Chính vì những lý do đó, nghiên cứu xem xét vai trò của cơ chế quản trị trong việc kiểm soát mức đô ̣ quản tri ̣lơ ̣i nhuâ ̣n ở những công ty niêm yế t theo tác giả là rấ t cầ n thiế t. Từ đó, tác giả quyết định thực hiện đề tài: “Vai trò của quản tri công ̣ ty đại chúng trong viêc̣ kiể m soát hoa ̣t đô ̣ng quản tri ̣ lơ ̣i nhuâ ̣n của các công ty niêm yế t trên Sở giao dịch chứng khoán TP HCM”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu tổng quan của đề tài là đánh giá sự tác đô ̣ng của những yế u tố về cơ chế quản tri ̣ đế n mức đô ̣ quản tri ̣ lơ ̣i nhuâ ̣n của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Để giải quyết mục tiêu tổng quan trên, tác giả xác định các mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau: 1. Phân tích mối tương quan giữa các yếu tố thuộc nhóm cơ cấu hội đồng quản trị đến mức độ quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp. 2. Phân tích mối tương quan giữa các yếu tố thuộc nhóm cơ cấu ban kiểm soát đến mức độ quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp. 3. Kiểm định yếu tố nội sinh giữ cơ cấu hội đồng quản trị và lợi nhuận. Đề tài xem xét các yế u tố ảnh hưởng đế n mức đô ̣ quản tri ̣ lơ ̣i nhuâ ̣n trên cơ sở trả lời các câu hỏi sau: (1) Cơ chế hoa ̣t đô ̣ng của hô ̣i đồ ng quản tri ̣ có ảnh hưởng đế n mức đô ̣ quản tri ̣ lơ ̣i nhuâ ̣n của doanh nghiê ̣p hay không? (2) Cơ chế hoa ̣t đô ̣ng của ban kiể m soát có ảnh hưởng đế n mức đô ̣ quản tri ̣ lơ ̣i nhuâ ̣n doanh nghiê ̣p hay không? (3) Có tồ n ta ̣i mố i quan hê ̣ nô ̣i sinh giữa cơ cấ u hô ̣i đồ ng quản tri ̣ và lơ ̣i nhuâ ̣n theo nhâ ̣n xét của Hermalin và Weisbach (2000)? 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu ở đây là sự tác đô ̣ng của những yế u tố về cơ chế quản tri ̣ đế n mức đô ̣ quản tri lơ ̣ ̣i nhuâ ̣n của doanh nghiê ̣p. Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian, bài nghiên cứu chỉ sử dụng số liệu của các công ty công bố trong 6 năm từ năm 2012 đến năm 2016. Theo nghiên cứu gốc của Xie et al. (2003) thì dữ liệu được các tác giả sử dụng là dữ liệu cách năm để đảm bảo
  12. 3 về mặt tính toán số liệu. Do đó, trong luận văn này, tác giả cũng sử dụng dữ liệu cách năm trong giai đoạn nghiên cứu từ 2012-2016 (bao gồm 3 năm 2012, 2014 và 2016). Về mă ̣t không gian, bài nghiên cứu tâ ̣p trung phân tić h những công ty niêm yế t trên Sở ̣ chứng khoán TP HCM. giao dich 1.4 Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử du ̣ng chủ yế u là phương pháp nghiên cứu đinh ̣ lươ ̣ng thông qua các mô hình hồ i quy nhằ m tìm ra những yế u tố ảnh hưởng đế n mức đô ̣ quản tri ̣ lơ ̣i nhuâ ̣n. Cu ̣ thể với dữ liê ̣u bảng thu thâ ̣p đươ ̣c, tác giả tiế n hành kiể m đinh ̣ nô ̣i sinh và tim ̀ ra phương pháp ước lươ ̣ng phù hơ ̣p. Đố i với mô hiǹ h về hô ̣i đồ ng quản tri,̣ tác giả sử du ̣ng phương pháp Two stage least squares (2SLS), nhằ m giải quyế t vấ n đề nô ̣i sinh và tìm ra mố i tương quan phù hơ ̣p. Đố i với mô hin ̀ h về ban kiể m soát, tác giả sử du ̣ng phương pháp Random effect model (REM). Bên ca ̣nh đó, tác giả cũng kiể m đinh ̣ những vấ n đề cầ n thiế t để đảm bảo tiń h phù hơ ̣p của mô hình. 1.5 Ý nghĩa của việc thực hiện đề tài Về mặt lý luận, đề tài tổng hợp những kiến thức tổng quan cũng như kết quả các công trình nghiên cứu trên thế giới về vấ n đề liên quan đế n cơ chế quản tri ̣ doanh nghiê ̣p đế n mức đô ̣ quản tri ̣ lơ ̣i nhuâ ̣n. Từ đó, cung cấp cho người đọc nền tảng lý thuyết nhằm lý giải những sự việc, hiện tượng xoay quanh viê ̣c quản tri ̣ lơ ̣i nhuâ ̣n. Ngoài ra, các kết quả của đề tài có thể trở thành cơ sở phát triển cho những hướng nghiên cứu tiếp theo theo hướng sâu hơn và chính xác hơn nhằm làm rõ những yế u tố ở khiá ca ̣nh cơ chế quản tri ̣ của các doanh nghiệp trong mố i quan hê ̣ với viê ̣c quản tri ̣ lơ ̣i nhuâ ̣n của các doanh nghiê ̣p đó tại Việt Nam. Về mặt phương pháp nghiên cứu, bài nghiên cứu tổ ng hơ ̣p xem xét nhiề u yế u tố dựa trên các nghiên cứu trước đây, phương pháp nghiên cứu của tác giả mang tin ́ h kế thừa và mô hình tác giả sử du ̣ng không trùng lắ p với các nghiên cứu trước. Bên ca ̣nh đó, tác giả cũng tiế n hành kiể m đinh ̣ và giải quyế t vấ n đề nô ̣i sinh mà các nghiên cứu trước đây chưa xem xét tới. Về mặt thực tiễn, tác giả hy vọng bài nghiên cứu này có thể giúp các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các công ty niêm yế t nói riêng nhận ra được vai trò quan trọng của cơ chế quản tri ̣ doanh nghiê ̣p trong viê ̣c nâng cao hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng
  13. 4 giám sát và điề u hành của doanh nghiê ̣p đồ ng thời đảm bảo doanh nghiê ̣p hoa ̣t đô ̣ng đúng chuẩ n mực, tránh những hoa ̣t đô ̣ng quản tri ̣lơ ̣i nhuâ ̣n. Bên ca ̣nh đó, những người sử du ̣ng thông tin doanh nghiê ̣p có thể đánh giá mô ̣t phầ n về chấ t lươ ̣ng thông tin công bố của doanh nghiê ̣p liên quan tới lơ ̣i nhuâ ̣n. Từ đó, nhà đầ u tư có thể đưa ra quyế t đinh ̣ đầ u tư mô ̣t cánh đúng đắ n, tránh đươ ̣c rủi ro. Nhìn chung, kết quả của nghiên cứu này có thể làm cơ sở và hỗ trợ những nghiên cứu sau trong việc tiếp cận số liệu, so sánh đối chiếu khi thực hiện những mô hình thực nghiệm khác nhau. Đối với những người hoạt động trong lĩnh vực tài chính, bài nghiên cứu có thể giúp họ có được một cái nhìn rộng và sâu hơn trong việc đánh giá cơ chế quản tri ̣doanh nghiê ̣p. 1.6 Cấu trúc luận văn Ngoài phầ n tóm lươ ̣c, luận văn đươ ̣c tác giả thực hiê ̣n có kết cấu gồm 5 chương bao gồ m: Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu; Chương 2: Tổng quan lý thuyết; Chương 3: Phương pháp nghiên cứu; Chương 4: Kết quả nghiên cứu; Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
  14. 5 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Trong chương này, tác giả đã trình bày các nội dung tổng quan về đề tài nghiên cứu. Sau khi trình bày lí do chọn đề tài, tác giả đã xác định mục tiêu nghiên cứu tổng quan của đề tài là đánh giá sự tác đô ̣ng của những yế u tố về cơ chế quản tri đế ̣ n mức đô ̣ quản tri lơ ̣ ̣i nhuâ ̣n của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ đó, tác giả đã xây dựng các mục tiêu nghiên cứu cụ thể, xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu cũng như phương pháp nghiên cứu. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã nêu bật được ý nghĩa của việc thực hiện đề tài nghiên cứu về mặt lý luận và phương pháp nghiên cứu cũng như về mặt thực tiễn.
  15. 6 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÍ THUYẾT Trong chương này, tác giả sẽ trình bày các lý thuyết nền tảng xung quanh vấn đề nghiên cứu, bao gồm lý thuyết đại diện và lý thuyết thông tin bất cân xứng. Nội dung chương cũng sẽ trình bày các quan điểm về hoạt động quản trị lợi nhuận và những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời, tác giả cũng trình bày về cơ chế quản tri ̣ doanh nghiê ̣p và mối quan hệ tác động của cơ chế quản trị doanh nghiệp đế n mức độ quản tri ̣ lợi nhuận của doanh nghiệp. 2.1 Các lí thuyết nền tảng 2.1.1 Lý thuyết đại diện (Agency theory) Lý thuyết đại diện lần đầu tiên được đề xướng bởi Ross (1973) và sau này được phát triển bởi Jensen và Meckling (1976). Lý thuyết đại diện xoay quanh mối quan hệ giữa hai chủ thể là bên ủy nhiệm (principal) và bên được ủy nhiệm hay còn được gọi là bên đại diện (agent). Theo đó, bên ủy nhiệm sẽ kí kết hợp đồng với bên đại diện, trong đó thỏa thuận về các công việc mà bên đại diện được ủy thác thực hiện cho bên ủy nhiệm. Cả hai bên ủy nhiệm và đại diện trong mối quan hệ này đều muốn tối đa hóa lợi ích của mình. Tuy nhiên, thực tế là luôn tồn tại mâu thuẫn trong mối quan hệ lợi ích giữa các bên vì tồn tại tình trạng thông tin bất cân xứng. Thông thường, bên ủy nhiệm mong đợi bên đại diện sẽ hành xử theo hướng có lợi nhất cho mình, nhưng ngược lại, bên đại diện đôi khi lại theo đuổi những lợi ích của bản thân họ trước. Chính vì thế mà trong mối quan hệ giữa hai bên luôn tồn tại mâu thuẫn và phát sinh một khoản chi phí gọi là chi phí đại diện. Theo Jensen và Meckling (1976), chi phí đại diện xuất phát từ việc tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền quản lý, phát sinh khi ban quản lý có động cơ để tiến hành các hoạt động tư lợi cho bản thân và có thể làm hại đến quyền lợi của cổ đông. Trong mối quan hệ giữa cổ đông và ban quản lý doanh nghiệp, cổ đông kí hợp đồng với ban quản lý doanh nghiệp với mong muốn các nhà quản lý làm gia tăng giá trị công ty, tối đa hóa lợi ích cho cổ đông, thông qua các biểu hiện như kết quả kinh doanh tốt kéo dài trong ngắn hạn và bền vững trong dài hạn. Tuy nhiên, do tính chất có
  16. 7 thời hạn của hợp đồng, ban quản lý doanh nghiệp thường chỉ quan tâm đến giai đoạn mà họ điều hành doanh nghiệp và ưu tiên theo đuổi những lợi ích của cá nhân mình trước. Thêm vào đó, các hợp đồng ủy nhiệm lại thường đưa ra cơ chế lương thưởng cho ban quản lý doanh nghiệp dựa trên kết quả kinh doanh như doanh thu, lợi nhuận trong hiện tại. Và tất nhiên, để có được mức lương thưởng này, ban quản lý doanh nghiệp phải làm sao cho doanh nghiệp đạt lợi nhuận tốt nhất trong thời gian mà họ điều hành mà bỏ qua các cơ hội phát triển bền vững trong tương lai. Chính lúc này, các nhà quản lý bị áp lực thỏa mãn mục tiêu cá nhân chi phối dẫn đến hành vi tư lợi cá nhân. Một trong các cách thức phổ biến nhất để thực hiện là các nhà quản lý tác động đến các thông tin tài chính của công ty như doanh thu, lợi nhuận bằng các biện pháp làm đẹp báo cáo tài chính. Để giải quyết vấn đề này, lý thuyết đại diện cũng chỉ ra các biện pháp hạn chế hành vi tư lợi của nhà quản lý như xây dựng chế độ đãi ngộ (compensation mechanisms) và thiết lập cơ chế giám sát (supervisory mechanisms). 2.1.2 Lý thuyết thông tin bất cân xứng Thông tin bất cân xứng (information asymmetry) là tình trạng trong một giao dịch có một bên có thông tin đầy đủ hơn và tốt hơn so với bên còn lại (George Akerlof, 1970). Tình trạng thông tin bất cân xứng hiện diện trong rất nhiều lĩnh vực từ kinh tế cho đến đời sống xã hội. Trong hoạt động tín dụng, tình trạng thông tin bất cân xứng xảy ra khi các ngân hàng là người có ít thông tin hơn về dự án, về kế hoạch đầu tư và mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng. Do đó, các nhà quản trị công ty có nhiều thông tin hơn, có thể có những hành vi gây tổn hại đến bên có ít thông tin hơn là ngân hàng. Vấn đề thông tin bất cân xứng sẽ dẫn đến ba hệ quả sau: (i) Thứ nhất, trước khi ký kết hợp đồng vay vốn, ban quản trị công ty sẽ cố gắng che dấu bớt các thông tin bất lợi để được ngân hàng phê duyệt cho vay. Lúc này, vấn đề lựa chọn bất lợi (adverse selection) xảy ra: ngân hàng sẽ cấp tín dụng cho những người đi vay tiềm ẩn rủi ro cao. (ii) Thứ hai, sau khi ký kết hợp đồng vay vốn, bên có nhiều thông tin hơn do được bảo hộ quá mức mà bất cẩn trong hành vi của mình gây hậu quả nghiêm trọng hoặc cố tình che đậy hành vi của mình, tạo ra bất lợi cho bên còn lại để trục lợi (Pilbeam, 2010), đây được xem là vấn đề tâm lý ỷ lại hoặc rủi ro đạo đức (moral hazard). (iii) Thứ ba, vấn đề người ủy thác và người đại diện xảy ra: các nhà quản trị công ty có nhiều thông tin hơn và do đó họ sẽ tiến hành các quyết định đầu tư có lợi
  17. 8 cho bản thân mà không quan tâm đến lợi ích của cổ đông. Kết quả là hiệu quả đầu tư bị ảnh hưởng đáng kể, dẫn đến hiện tượng đầu tư quá mức hoặc dưới mức và mâu thuẫn giữa các cổ đông và chủ nợ công ty (Myer và Majluf, 1984). Cho dù là dẫn đến hệ quả nào, thì tình trạng thông tin bất cân xứng cũng đưa đến sự thất bại của thị trường. 2.2 Quản trị lợi nhuận 2.2.1 Các khái niệm về quản trị lợi nhuận Dưới góc nhìn của công chúng, báo cáo tài chính (BCTC) là một hệ thống thông tin tài chính cung cấp cho người đọc tình hình sức khỏe tài chính của doanh nghiệp qua các con số về tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và dòng tiền của một doanh nghiệp. Dưới góc nhìn của ban giám đốc doanh nghiệp, BCTC là phương tiện truyền tải những thông tin về khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những đối tượng quan tâm như cơ quan thuế, ngân hàng và các nhà đầu tư vốn. Cơ quan thuế sử dụng thông tin trên BCTC để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp mà công ty phải nộp. Ngân hàng sử dụng thông tin trên BCTC để làm cơ sở thẩm định và ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay. Các nhà đầu tư, các cổ đông nhìn vào thông tin trên BCTC để đưa ra quyết định mua, bán hoặc tiếp tục nắm giữ cổ phiếu của công ty. Do đó, để đạt được mục đích truyền tải thông tin theo chủ ý của mình đến từng đối tượng sử dụng BCTC, các nhà quản lý doanh nghiệp thường sử dụng các biện pháp tác động đến các thông tin tài chính của công ty như doanh thu và lợi nhuận. Bởi vì hai chỉ tiêu này là chỉ tiêu dễ gây chú ý nhất đối với người đọc khi xem báo cáo tài chính. Theo chuẩ n mực kế toán chung (GAAP), các công ty sử du ̣ng kế toán dồ n tić h nhằ m "cố gắ ng ghi nhận các ảnh hưởng tài chính đế n mô ̣t đơn vi ̣ qua các nghiê ̣p vu ̣ kinh tế phát sinh, các sự kiện và các tiǹ h hình phát sinh trong kỳ giao dịch, sự kiê ̣n, và hậu quả xảy ra hơn là chỉ trong giai đoạn mà tiền mặt được nhận hoặc thanh tóan bởi một đơn vi".̣ Bản chất của kế toán dồ n tić h cho phép các nhà quản lý có nhiều quyết định trong việc xác định thu nhập thực tế mà một công ty báo cáo trong một khoảng thời gian nhất định. Viê ̣c quản lý đã kiểm soát đáng kể thời gian của các chi phí thực tế (ví dụ: chi phí quảng cáo hoặc chi phí cho nghiên cứu và phát triển). Ngoài ra, họ cũng
  18. 9 có thể thay đổi thời gian nhận biết doanh thu và chi phí, ví dụ như đẩy mạnh công nhận doanh số bán hàng thông qua việc bán tín dụng hoặc trì hoãn việc thừa nhận tổn thất bằng cách chờ đợi để thiết lập dự phòng tổn thất (Teoh et al., 1998a). Healy và Wahlen (1998) đinh ̣ nghiã quản trị lơ ̣i nhuâ ̣n như sau: … khi các nhà quản lý sử dụng phán đoán trong báo cáo tài chính và trong viê ̣c xác đinh ̣ các giao dịch phát sinh để thay đổi các báo cáo tài chính nhằ m gây hiểu nhầm cho một số bên liên quan về hiệu quả kinh tế cơ bản của công ty hoặc ảnh hưởng đến các kết quả hợp đồng mà kế t quả này phụ thuộc vào số kế toán đã báo cáo (trang 6). Ngoài ra, theo Schipper (1989) thì điều chỉnh lợi nhuận là một sự can thiệp có tính toán trong quá trình cung cấp thông tin tài chính nhằm đạt được những mục đích cá nhân. Theo Scott (1977) điều chỉnh lợi nhuận phản ánh hành động của ban giám đốc trong việc lựa chọn các phương pháp kế toán để mang lại lợi ích cho họ hoặc làm gia tăng giá trị thị trường của công ty. Trong khi đó, Healy và Whalen (1999) cho rằng, điều chỉnh lợi nhuận xảy ra khi ban giám đốc sử dụng các ước tính kế toán hoặc giao dịch nội bộ để nhằm thay đổi BCTC, đánh lạc hướng người sử dụng thông tin trên BCTC về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hoặc làm ảnh hưởng đến kết quả của các hợp đồng mà phụ thuộc vào số liệu kế toán trên BCTC. Ronen và Yaari (2008) đã tổng hợp các nghiên cứu trước đó và đưa ra một định nghĩa về điều chỉnh lợi nhuận như sau: điều chỉnh lợi nhuận là hành vi của ban giám đốc sử dụng việc ghi nhận trên cơ sở dồn tích thông qua một số tài khoản để làm thay đổi lợi nhuận sau thuế theo các mục tiêu công bố thông tin của họ. 2.2.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản trị lợi nhuận Một trong những vấn đề trung tâm khi xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp là chế độ lương thưởng của ban quản lý doanh nghiệp. Khi lơ ̣i ić h của người quản lý được thực hiện dựa trên những đánh giá kết quả tài chính của công ty, lợi ích của họ có thể có thể là đô ̣ng cơ của viê ̣c quản trị lợi nhuận. Ở nhiều công ty, các nhà quản lý được bồi thường trực tiếp (về tiền lương và tiền thưởng) và gián tiếp (về uy tín, các chin ́ h sách hâ ̣u maĩ trong tương lai, và bảo đảm việc làm) tùy thuộc vào kết quả hoạt động của một công ty so với một số chuẩn đã được xác lập trước. Sự kết hợp của sự tự quản lý các khoản thu nhập đã báo cáo và
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2