Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vận dụng phương pháp ABC để thực hiện quản lý dựa trên hoạt động (ABM) tại Công ty Điện tử Samsung Vina
lượt xem 4
download
Đề tài được thực hiện với mục đích: Trên cơ sở lý thuyết ABC phát triển để tìm hiểu sâu hơn về lý thuyết ABM; vận dụng ABM để phục vụ việc ra quyết định của Ban quản trị. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vận dụng phương pháp ABC để thực hiện quản lý dựa trên hoạt động (ABM) tại Công ty Điện tử Samsung Vina
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------------- NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ABC ĐỂ THỰC HIỆN QUẢN LÝ DỰA TRÊN HOẠT ĐỘNG (ABM) TẠI CÔNG TY ĐIỆN TỬ SAMSUNG VINA LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ KINH TEÁ TP. Hoà Chí Minh - Naêm 2009
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------------- NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ABC ĐỂ THỰC HIỆN QUẢN LÝ DỰA TRÊN HOẠT ĐỘNG (ABM) TẠI CÔNG TY ĐIỆN TỬ SAMSUNG VINA Chuyeân ngaønh : Keá toaùn Maõ soá : 60.34.30 LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ KINH TEÁ Ngöôøi höôùng daãn khoa hoïc: PGS-TS. Mai Thị Hoàng Minh TP. Hoà Chí Minh - Naêm 2009
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài này được thực hiện dựa trên quá trình nghiên cứu trung thực dưới sự cố vấn của người hướng dẫn khoa học. Đây là đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành Kế toán. Luận văn này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào và tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đều được trích dẫn đầy đủ. Nguyễn Thị Bích Thủy
- BẢNG CHỮ VIẾT TẮT - ABC (Activity-Based Costing): Kế toán chi phí dựa theo mức độ hoạt động - ABM (Activity-Based Management): Quản lý dựa theo mức độ hoạt động - ABA (Activity-Based Analysis): Phân tích dựa trên hoạt động - ERP (Enterprise Resource Planning): Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp - PVA (Process Value Analysis): Phân tích quy trình - EDI (Electronic Data Interchange): Trao đổi dữ liệu điện tử - SX: Sản xuất - Model: mã sản phẩm - TSCĐ: tài sản cố định - CCDC: công cụ dụng cụ - TTCP: trung tâm chi phí - NVL: nguyên vật liệu - DN: doanh nghiệp
- DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.4 – Bảng báo cáo lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch ............................. 45 Bảng 2.5 – Bảng báo cáo lợi nhuận trong kỳ ......................................................... 48 Bảng 3.1 – Bảng phân tích các hoạt động sản xuất................................................ 60 Bảng 3.2 – Bảng tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung ................................... 62 Bảng 3.7 – Bảng so sánh tổng giá thành theo kế hoạch giữa phương pháp ABC và phương pháp hiện tại .............................................................................................. 70
- DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 1.1 – Sơ đồ mô tả hai chiều xử lý thông tin trong hệ thống ABM ................ 9 Sơ đồ 1.2 – Sơ đồ mô tả các bước cơ bản thực hiện hệ thống ABM ..................... 12 Sơ đồ 2.1 – Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại Savina .......................................................... 30 Sơ đồ 2.2 – Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Savina ............................................ 33 Sơ đồ 2.3 – Sơ đồ trung tâm chi phí tại Savina ...................................................... 40 Sơ đồ 3.3 – Sơ đồ tỷ lệ chi phí các hoạt động ....................................................... 66 Sơ đồ 3.4 – Sơ đồ tỷ lệ chi phí các hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng .......... 66 Sơ đồ 3.5 – Sơ đồ tỷ lệ các hoạt động tạo ra và không tạo ra giá trị gia tăng ........ 67
- DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 1 – Khung nhập liệu chi tiết profit. Segment trong hệ thống SAP Phụ lục 2 – Bảng tính toán lại giá thành sản phẩm
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP ABC VÀ HỆ THỐNG ABM............ 4 1.1 Khái quát chung về phƣơng pháp ABC........................................................................ 4 1.1.1 Giới thiệu khái quát về ABC ..................................................................................................... 4 1.1.2 Thiết kế hệ thống ABC .............................................................................................................. 5 1.2 Khái quát chung về hệ thống ABM ............................................................................... 7 1.2.1 Định nghĩa về ABM .................................................................................................................. 7 1.2.2 Mục đích thực hiện và lợi ích của hệ thống ABM ................................................................. 10 1.2.3 Các bước cơ bản thực hiện hệ thống ABM ............................................................................ 11 1.2.4 Những điểm giống và khác nhau giữa ABM và hệ thống quản lý chi phí truyền thống ..... 19 1.3 Mối liên hệ giữa hệ thống ABM và ABC .................................................................... 20 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .......................................................................................................... 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ TẠI CÔNG TY ĐIỆN TỬ SAMSUNG VINA ............................................................................ 26 2.1 Giới thiệu công ty điện tử SamSung Vina .................................................................. 26 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty ............................................................................... 26 2.1.2 Cơ cấu tổ chức ........................................................................................................................ 30 2.1.3 Giới thiệu về tổ chức kế toán tại công ty ................................................................................ 33 2.1.4 Các loại báo cáo kế toán: ........................................................................................................ 35 2.3.2 Ứng dụng tin học trong kế toán.............................................................................................. 37 2.2 Đặc điểm chi phí và việc quản lý chi phí tại công ty .................................................. 38 2.3 Tình hình kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty ........................... 42 2.3.1 Công tác tính giá thành và phân bổ chi phí tại công ty ......................................................... 42 2.3.2 Một số báo cáo đạt được từ công tác tính giá thành, phân bổ chi phí .................................. 45 2.4 Đánh giá thực trạng về quản lý và hạch toán chi phí tại công ty ............................ 50 2.4.1 Ưu và khuyết điểm .................................................................................................................. 50 2.4.2 Đánh giá về công tác quản trị chi phí hiện tại của công ty ................................................... 52 2.4.3 Đánh giá về khả năng vận dụng phương pháp ABC để thực hiện ABM tại công ty. .......... 53 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .......................................................................................................... 55 CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ABC ĐỂ THỰC HIỆN ABM TẠI CÔNG TY ĐIỆN TỬ SAMSUNG VINA ............................................................................................. 56 3.1 Quan điểm, mục tiêu và định hƣớng xây dựng .......................................................... 56 3.1.1 Quan điểm ............................................................................................................................... 56 3.1.2 Mục tiêu ................................................................................................................................... 56 3.1.3 Định hướng xây dựng ............................................................................................................. 57 3.2 Giải pháp vận dụng ...................................................................................................... 57 3.2.1 Giải pháp liên quan đến tổ chức thực hiện ABC ................................................................. 57 3.2.2 Giải pháp liên quan đến tổ chức thực hiện ABM ................................................................ 64 3.2.3 Giải pháp về điều kiện áp dụng ............................................................................................ 71 3.3 Đánh giá mô hình .......................................................................................................... 74 3.4 Một số kiến nghị ............................................................................................................ 76 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .......................................................................................................... 77 KẾT LUẬN CHUNG ........................................................................................................ 78
- Trang 1 LỜI MỞ ĐẦU Sự cần thiết của đề tài Hiện nay, những doanh nghiệp sản xuất đang phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng tăng trên thị trường với xu hướng toàn cầu hóa. Để thành công trong môi trường mới này, họ phải thích ứng nhanh và sản xuất ra những sản phẩm với chi phí thấp đồng thời phải có chất lượng. Để ra được những quyết định chính xác, những nhà quản lý phải có những thông tin về chi phí đầy đủ, chính xác và được cập nhật liên tục. Hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh sản phẩm điện, điện tử, một ngành nghề có tính cạnh tranh cao, Công ty điện tử SamSung Vina (gọi tắt là Savina) luôn phải nỗ lực hết mình để tồn tại và vươn lên là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong cùng ngành nghề. Để đạt được vị thế này, việc ra quyết định chính xác và đón đầu thị trường là vô cùng quan trọng, đòi hỏi các thông tin cung cấp phải cực kỳ chính xác và nhanh nhạy, nhất là các thông tin về giá thành, lãi lỗ từng sản phẩm. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp tính chi phí truyền thống dựa vào việc phân bổ chi phí theo sản lượng không còn độ chính xác cao khi mà lao động trực tiếp không còn chiếm một tỉ trọng đáng kể như trước nữa. Hệ thống tính chi phí truyền thống có xu hướng làm cho việc tính toán chi phí sản phẩm không được chính xác và dẫn đến những quyết định chiến lược không phù hợp. Một phương pháp tính chi phí mới được thiết kế nhằm khắc phục các nhược điểm của những hệ thống tính giá thành truyền thống, đó là hệ thống tính chi phí theo hoạt động (ABC). Đây là một phương pháp mà chi phí sẽ được theo dõi một cách cụ thể cho từng hoạt động gắn liền với từng loại sản phẩm, giúp cho việc cung cấp thông tin chi phí chính xác hơn, hỗ trợ cho các quyết định giá cả có tính chiến lược. Thông qua đó nhà quản trị có thể nhận ra rằng cách tốt nhất để kiểm soát chi phí trước hết là kiểm soát các hoạt động làm phát sinh chi phí. Tuy nhiên, phương pháp ABC chỉ mới giải quyết được vấn đề cung cấp thông tin chính xác. Những yếu tố quan trọng không kém đó là việc quyết định
- Trang 2 giữa chính sách giá cả linh hoạt, lựa chọn đơn vị sản phẩm, khách hàng, kênh phân phối nào thích hợp nhất khi mở rộng doanh nghiệp. Hệ thống quản lý dựa trên hoạt động (ABM) được xây dựng dựa trên lý thuyết về tiêu thụ nguồn lực với những hoạt động là yếu tố tạo ra chi phí (ABC), nhưng phân tích sâu hơn để đưa ra cách thức quản lý tổng quát. Chính vì vậy, đề tài tiếp cận đến việc vận dụng hệ thống ABC để thực hiện quản lý dựa trên hoạt động phục vụ cho việc ra quyết định tại Savina. Mục đích nghiên cứu của đề tài Đề tài được thực hiện với mục đích: - Trên cơ sở lý thuyết ABC phát triển để tìm hiểu sâu hơn về lý thuyết ABM - Vận dụng ABM để phục vụ việc ra quyết định của Ban quản trị. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý thuyết ABM và vận dụng lý thuyết này vào thực tế tại Savina giúp cho việc ra quyết định của nhà quản trị được đúng đắn và đạt hiệu quả tối ưu. Phạm vi nghiên cứu: do lý thuyết về ABM có bao gồm nội dung lý thuyết ABC, nội dung khá rộng nên đề tài chỉ giới thiệu sơ lược về lý thuyết ABC từ đó đi sâu vào lý thuyết ABM nhằm phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản trị. Nói cách khác, đề tài nghiên cứu việc sử dụng thông tin kế toán một cách thích ứng để nâng cao hiệu quả quản trị bởi suy cho cùng những giải pháp về kế toán chi phí đều hướng đến mục tiêu phục vụ nâng cao hiệu quả quản trị cũng như phục vụ việc ra quyết định kinh doanh đúng đắn.Việc nghiên cứu kế toán gắn liền với quản trị doanh nghiệp là một xu hướng có tính thực tiễn cao. Nó cho phép mở rộng phạm vi nghiên cứu của chuyên ngành kế toán – một chuyên ngành thuộc ngành quản trị kinh doanh.
- Trang 3 Bố cục đề tài: đề tài gồm 3 nội dung chính: - Chương 1: Cơ sở lý luận về phương pháp ABC và hệ thống ABM - Chương 2: Thực trạng tình hình quản lý và hạch toán chi phí tại Công ty điện tử SamSung Vina - Chương 3: Vận dụng phương pháp ABC để thực hiện ABM tại Công ty điện tử SamSung Vina
- Trang 4 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƢƠNG PHÁP ABC VÀ HỆ THỐNG ABM Để nắm rõ lý thuyết về hệ thống ABM, trước tiên tác giả xin trình bày một số nội dung chính về phương pháp tính chi phí dựa trên hoạt động (ABC) do hệ thống ABM có sử dụng kết quả của phương pháp ABC. 1.1 Khái quát chung về phƣơng pháp ABC 1.1.1 Giới thiệu khái quát về ABC Phương pháp tính giá thành trên cơ sở hoạt động (ABC) đầu tiên được đề cập đến vào những năm 1988, 1990 bởi Robin Cooper, Robert Kaplan và H.Thomas Johnson. Đây là một phương pháp tính giá thành hiện đại đã và đang được áp dụng rộng rãi ở nhiều doanh nghiệp trên thế giới, như Anh, Mỹ, Thái Lan,… Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về phương pháp tính giá thành hiện đại này đã được đề cập khá nhiều trong thời gian gần đây nhưng việc sử dụng trong các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn rất hạn chế. ABC thực chất là một hệ thống thông tin kế toán nhằm vào việc xác định giá của sản phẩm hoặc dịch vụ căn cứ vào các hoạt động của tổ chức và tập hợp các chi phí bằng cách xem xét bản chất và phạm vi của những hoạt động đó. Theo đó, những chi phí gián tiếp và chi phí hỗ trợ sẽ được phân bổ dựa trên mức độ hoạt động. Một số khái niệm sử dụng: Khái niệm hoạt động: Hoạt động là một sự kiện hoặc một nghiệp vụ gây ra sự phát sinh chi phí trong doanh nghiệp. Quá trình sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp thực chất là sự hợp thành một cách có hệ thống, có tổ chức của nhiều hoạt động khác nhau. Khái niệm nguồn lực: Nguồn lực là yếu tố kinh tế được ứng dụng hoặc sử dụng để thực hiện các hoạt động, ví dụ như con người, dụng cụ, thiết bị, phân xưởng… Khái niệm đối tượng chịu chi phí: được xác định tùy thuộc vào nhu cầu thông tin của nhà quản lý, có thể là sản phẩm, dịch vụ, công việc, nhóm khách hàng,…. Khái niệm nguồn phát sinh chi phí: Nguồn phát sinh chi phí là một nhân tố, một khía cạnh của hoạt động có thể định lượng được và gây ra sự phát sinh chi phí. Một
- Trang 5 hoạt động có thể được xem xét theo nhiều khía cạnh khác nhau nhưng chỉ những khía cạnh nào gây ra sự phát sinh chi phí và có thể định lượng được mới có thể được coi là nguồn phát sinh chi phí. Khái niệm trung tâm hoạt động: Trung tâm hoạt động được hiểu là một phần của quá trình sản xuất mà kế toán phải báo cáo một cách riêng biệt tình hình chi phí của các hoạt động thuộc trung tâm đó. Sự khác nhau cơ bản giữa ABC với hệ thống chi phí truyền thống là ở việc tập hợp và phân bổ chi phí gián tiếp. Thay vì tập hợp chi phí gián tiếp vào các trung tâm trách nhiệm như hệ thống chi phí truyền thống, ABC tập hợp chi phí gián tiếp theo các trung tâm hoạt động, nó sẽ được phân bổ cho sản phẩm, dịch vụ theo mức độ hoạt động mà sản phẩm, dịch vụ tiêu dùng. 1.1.2 Thiết kế hệ thống ABC Các bước thực hiện: Bƣớc 1: Phân tích hoạt động, xác định các nguồn lực Như đã biết, hoạt động là một sự kiện hoặc một nghiệp vụ gây ra sự phát sinh chi phí trong doanh nghiệp. Quá trình sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp thực chất là sự hợp thành một cách có hệ thống, có tổ chức của nhiều hoạt động khác nhau. Các hoạt động này được xác định thông qua việc phân tích. Sự phân tích này chỉ ra những hoạt động đã tạo ra giá trị sản phẩm, dịch vụ của tổ chức. Mặt khác, sự phân tích hoạt động còn góp phần tìm ra những hoạt động nào tạo được và không tạo được giá trị gia tăng. Trung tâm hoạt động được hiểu là một phần của quá trình sản xuất mà kế toán phải báo cáo một cách riêng biệt tình hình chi phí của các hoạt động thuộc trung tâm đó. Các trung tâm hoạt động được xếp thành 4 bậc chung, căn cứ vào mối quan hệ giữa các hoạt động với sản phẩm và với quá trình sản xuất đó là: hoạt động phát sinh theo đơn vị, theo lô nhóm, hoạt động hỗ trợ sản phẩm và điều hành chung. - Hoạt động phát sinh theo đơn vị: gồm những hoạt động phải thực hiện cho mỗi đơn vị sản phẩm được sản xuất. Chi phí cho các hoạt động này tùy thuộc vào sản lượng sản xuất.
- Trang 6 - Hoạt động phát sinh theo lô, nhóm: gồm những hoạt động phải thực hiện cho mỗi lô hay loạt sản phẩm được sản xuất. Chi phí của những hoạt động này tùy thuộc vào số lô sản phẩm được thực hiện chứ không tùy thuộc vào số lượng sản phẩm được sản xuất. - Hoạt động hỗ trợ sản phẩm: gồm những hoạt động phải được thực hiện để hỗ trợ cho việc sản xuất một loại sản phẩm nào đó của doanh nghiệp chứ không nhất thiết phải thực hiện mỗi khi một đơn vị hay một lô sản phẩm được sản xuất. - Hoạt động điều hành chung: những hoạt động liên quan đến toàn bộ quá trình sản xuất chứ không riêng cho một loại hay một lô sản phẩm nào. Bƣớc 2: Phân bổ chi phí nguồn lực cho các hoạt động và trung tâm hoạt động Trong bước này, ngoài việc tập hợp chi phí chi tiết theo tài khoản, nếu xác định được các chi phí tập hợp dùng cho đối tượng chịu chi phí nào hay thuộc hoạt động nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng chịu phí hoạt động đó. Các chi phí còn lại không thể tập hợp trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí thì sẽ tiến hành phân bổ. Quá trình phân bổ chi phí gián tiếp được thực hiện qua hai giai đoạn. Ở giai đoạn thứ nhất, chi phí được tập hợp cho từng trung tâm hoạt động. Sau đó những chi phí liên quan đến nhiều trung tâm hoạt động sẽ được phân bổ cho từng trung tâm theo nguyên nhân gây ra tiêu hao nguồn lực. Bƣớc 3: Xác định đối tƣợng chịu chi phí và tiêu thức phân bổ hoạt động Bước tiếp theo là doanh nghiệp cần phải xác định được đối tượng chịu chi phí và những tiêu thức thể hiện mối quan hệ về chi phí giữa các hoạt động và sản phẩm. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ phải diễn giải được mối quan hệ giữa các hoạt động và các đối tượng chịu chi phí, phải được đo lường, tính toán dễ dàng và quan trọng nhất là cân nhắc đến chi phí của việc đo lường tính toán đó. Tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động gồm một số loại sau: - Tiêu thức phân bổ dựa trên số lần thực hiện - Tiêu thức phân bổ dựa theo thời gian thực hiện - Tiêu thức phân bổ dựa theo mức độ thực hiện
- Trang 7 Bƣớc 4: Phân bổ chi phí các hoạt động vào đối tƣợng chịu chi phí Sau khi đã có được đầy đủ những thông tin từ bước 1 đến bước 3, ta tiến hành việc phân bổ chi phí các hoạt động vào các đối tượng chịu chi phí trên cơ sở những tiêu thức phân bổ đã xác định ở bước 3. Phần lý thuyết trên đã trình bày những thông tin khái quát về phương pháp ABC để làm tiền đề cho việc tìm hiểu về hệ thống quản lý dựa theo hoạt động được trình bày ở phần tiếp theo. 1.2 Khái quát chung về hệ thống ABM 1.2.1 Định nghĩa về ABM Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh. Sự phát triển này ảnh hưởng đến doanh nghiệp trong nhiều vấn đề, nhất là việc gia tăng chi phí. Việc chọn lọc những phương pháp tối ưu nhất để hạn chế chi phí là quan trọng và cấp thiết. Tuy nhiên, những yếu tố quan trọng không kém đó là việc quyết định giữa chính sách giá cả linh hoạt, kênh phân phối hay là việc lựa chọn đơn vị sản phẩm, khách hàng, kênh phân phối nào thích hợp nhất khi mở rộng doanh nghiệp. Thêm nữa, khi quyết định đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất, một kết quả tất yếu xảy ra là chi phí chung đã tăng lên vượt trội. Điều này làm nổi bật rõ những hạn chế trong phương pháp kế toán truyền thống trong cách xử lý chi phí chung và đòi hỏi một phương pháp tiến bộ hơn. ABM là một giải pháp đáp ứng yêu cầu này. Quản lý dựa trên hoạt động (ABM) là một phương pháp xác định và đánh giá hoạt động mà một doanh nghiệp thực hiện bằng cách sử dụng phương pháp tính chi phí dựa trên hoạt động (ABC) để thực hiện phân tích hoặc đưa ra sáng kiến cải thiện các quyết định chiến lược và các hoạt động trong một tổ chức. Doanh nghiệp muốn tồn tại được là nhờ các hoạt động kết hợp với nhau tạo nên một chu trình để từ đó tạo ra sản phẩm, dịch vụ theo ý muốn. Để phát triển lớn mạnh và hiệu quả hơn, doanh nghiệp phải liên tục tiến hành cải tiến chu trình hoạt động của mình. Việc cải tiến chu trình cũng đồng nghĩa với cải tiến cách thức thực hiện hoạt động. Chính vì thế mà hệ thống quản lý dựa trên hoạt động là chìa khóa để quản lý thành công một doanh nghiệp.
- Trang 8 Hoạt động tiêu thụ nguồn lực (con người, vật tư và thiết bị) và các hoạt động này có thể đo lường được. Các hoạt động có thể tiến hành dưới nhiều dạng và tạo ra các đơn vị chi phí khác nhau. Các hoạt động được kết nối với nhau để tạo thành qui trình.Vấn đề quan trọng là tìm hiểu xem các hoạt động đó là gì, phát sinh chi phí ra sao, chúng tạo ra cái gì, chúng được thực hiện như thế nào và được kết hợp với nhau có hiệu quả tối ưu chưa? Trong hoạt động sản xuất, chi phí được tính trực tiếp thông qua lao động và vật tư. Thông thường thì chi phí lao động và vật tư chiếm hai phần ba chi phí sản xuất, còn các chi phí gián tiếp còn lại không tính được thì chiếm khoảng một phần ba. Trong ngành công ngiệp dịch vụ thì chi phí gián tiếp này lại chiếm đến hai phần ba chi phí hoặc hơn nữa. Việc tính toán và phân bổ những chi phí gián tiếp này là một vấn đề khó khăn đối với hệ thống quản lý thông tin theo các truyền thống. Giải quyết vấn đề này chính là một trong những mục tiêu mà phương pháp ABM nhắm đến. Bên cạnh đó, sức mạnh của phương pháp này mang lại là nó cung cấp những thông tin hữu ích cho các nhà quản trị, tập trung ở hai vấn đề chính, đó là: + Làm sao công ty có được vị trí tốt ở trong thị trường – khả năng sinh lợi từ sản phẩm của mình và độ hài lòng của khách hàng dành cho sản phẩm hay dịch vụ của công ty mình. + Làm sao làm tăng khả năng nội tại mức với chi phí thấp nhất có thể, tức là cần phải hiểu rõ thực trạng hệ thống, qui trình sản xuất và phục vụ khách hàng, những điểm mạnh và yếu của công ty mình để từ đó phát huy thế mạnh, khắc phục yếu điểm. Hầu hết các tổ chức rất phức tạp, viêc xây dựng mô hình ABM trong kinh doanh đòi hỏi một sự tiếp cận có cấu trúc và sự nỗ lực của tập thể để có thể đạt được kết quả tốt. Việc thực hiện ABM vào kinh doanh đem lại cho nhà quản lý không chỉ là những hiểu biết về những cái tạo ra chi phí mà còn những đo lường và hành động nhằm làm giảm các tác động của chúng. Lý thuyết cơ bản của ABM bao gồm hai quan điểm: quan điểm chi phí (quản lý dựa trên chi phí) và quan điểm về quy trình.
- Trang 9 - Quan điểm chi phí xem xét các nguồn lực theo hoạt động dựa vào việc xem xét các hoạt động tiêu hao nguồn lực như thế nào. Chi phí hoạt động này sau đó được phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí ( như sản phẩm, dịch vụ và các đơn vị kinh doanh) sử dụng các hoạt động này. Đây chính là xem xét chi phí theo phương pháp ABC. - Quan điểm quy trình hướng đến việc phân tích hoạt động và các quy trình để xác định các tiêu thức phân bổ chi phí cho quá trình cải tiến, cùng với phát triển các sản phẩm đầu ra và các biện pháp liên quan đến việc nâng cao hiệu suất hoạt động. Quan điểm chi phí Các nguồn lực Quan điểm quy trình Thông tin Các hoạt Đo lường đầu vào động hoạt động Sản phẩm, dịch vụ Hình 1.1: Sơ đồ mô tả hai chiều xử lý thông tin trong hệ thống ABM Nguồn: Managerial Accounting [15,167] Sơ đồ trên mô tả luồng thông tin trong hệ thống ABC. Thông tin trong hệ thống này có thể xem xét trên hai chiều là theo chiều chi phí và chiều quy trình. -Theo chiều chi phí: mô hình này chỉ ra sơ đồ của dòng chi phí là đi từ các nguồn lực đến các hoạt động rồi từ hoạt động vào sản phẩm, dịch vụ.
- Trang 10 - Chiều thứ hai là chiều chu trình, cung cấp thông tin về từng loại hoạt động nào được sử dụng, vì sao được sử dụng và được sử dụng như thế nào. Mục đích của chiều này là nhằm giảm thiểu chi phí. Chính chiều thông tin về chu trình này mới có khả năng tiến hành và đo lường cải tiến liên tục. Chu trình của một doanh nghiệp có thể được xác định bởi một, một số hoặc mạng lưới các hoạt động với một mục đích chung. 1.2.2 Mục đích thực hiện và lợi ích của hệ thống ABM 1.2..1 Mục đích thực hiện Hệ thống ABM ra đời nhằm làm gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp bằng cách xác định và chọn lựa cơ hội để sử dụng thông tin chính xác hơn phục vụ cho việc ra quyết định đúng đắn. Hai mục tiêu chung nhất của ABM đó là: - Cung cấp thông tin chính xác về chi phí để hoàn thiện việc ra quyết định - Giảm thiểu chi phí bằng những nỗ lực cải tiến liên tục. Mục tiêu thứ nhất cũng chính là phạm vi của ABC trong khi mục tiêu thứ hai lại thuộc về việc phân tích quy trình, nó đòi hỏi nhiều dữ liệu chi tiết hơn là việc phân bổ chi phí chính xác trong phương pháp ABC. 1.2..2 Lợi ích Khi không sử dụng hệ thống ABM, các nhà quản lý thường phải đưa ra quyết định mà chỉ dựa trên số liệu lãi gộp. Hệ thống ABM giúp cho nhà quản trị xác định được các sản phẩm, dịch vụ nào thực sự tiêu hao chi phí chung. Điều này góp phần làm giảm thiểu các hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng, từ đó nâng cao hiệu suất tổng thể toàn doanh nghiệp. Đôi khi ta có thể nghe nói đến cụm từ ABA, ABC và ABM. Đầu tiền là ABA (Activity-Based Analysis – Phân tích dựa trên hoạt động), thứ hai là ABC và thứ ba là ABM. ABA đã đặt nền móng cho việc thu thập và phân tích các hoạt động, ABC đề cập đến việc phân bổ chi phí đến sản phẩm và dịch vụ theo tỷ trọng hoạt động đã tiêu hao. ABM tiếp tục phát triển và thực hiện kế hoạch quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động căn cứ vào việc nắm vững các chi phí hoạt động. ABM đưa ra đựơc tầm nhìn chiến lược và đánh giá được những gì cần học tập, những quyết định nào được thực thi từ ABA và ABC. Tóm lại, các lợi ích chính
- Trang 11 mà hệ thống quản lý dựa theo hoạt động mang lại là: Nâng cao độ chính xác của định phí sản phẩm, nâng cao khả năng ra quyết định, nâng cao khả năng lập kế hoạch chiến lược, nâng cao năng lực quản lý hoạt động và hỗ trợ mục tiêu liên tục cải tiến. 1.2.3 Các bước cơ bản thực hiện hệ thống ABM Mô hình sau cho thấy 10 bước để thực hiện ABM, trong đó 4 bước là có liên quan đến ABC, 4 bước liên quan đến PVA (Process Value Analysis – Phân tích quy trình), và 2 bước chung.
- Trang 12 Hệ thống ABM Bước 1: Hoạch định hệ thống Bước 2: Phân loại hoạt động Phân tích quy ABC trình Bước 7: Ước định Bước 3: Phân tích giá trị các hoạt hoạt động, xác động định các nguồn lực Bước 4:Phân bổ Bước 8: Xác định chi phí nguồn lực căn nguyên các cho các hoạt động hoạt động Cắt giảm Quyết định chi phí đúng đắn Bước 5: Xác định Bước 9: Thiết lập đối tượng chịu chi tiêu chuẩn đo phí và tiêu thức lường hiệu suất phân bổ hoạt động hoạt động Gia tăng lợi nhuận Bước 6: Phân bổ Bước 10: Nghiên chi phí các hoạt cứu cải tiến động cho các đối tượng Hình 1.2: Sơ đồ mô tả các bước cơ bản thực hiện hệ thống ABM Nguồn: Managerial Accounting [15,168]
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn