intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vốn xã hội và khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các hộ gia đình nông thôn Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

17
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích tác động của vốn xã hội đến khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ gia đình nông thôn. Việc đánh giá này giúp ích cho việc đưa ra chính sách để giúp các hộ gia đình nông thôn cải thiện cũng như phát huy khả năng tiếp cận được các nguồn vốn vay phục vụ cho việc tiêu dùng, sản xuất và kinh doanh. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vốn xã hội và khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các hộ gia đình nông thôn Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH __________________ TẠ THỊ THÙY DƯƠNG VỐN XÃ HỘI VÀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN MÃ SỐ: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN HOÀNG BẢO TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  2. ii LỜI CÁM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa Kinh Tế – trường Đại học Kinh Tế TP. HCM, các quý thầy cô đã giúp tôi trang bị kiến thức, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn tới thầy Nguyễn Hoàng Bảo đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy Phạm Khánh Nam đã định hướng cho tôi đề tài nghiên cứu, đã cung cấp số liệu và hỗ trợ cho tôi trong những ngày đầu thực hiện đề cương. Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình và những người bạn đã động viên, hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành luận văn.
  3. iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bài nghiên cứu này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả trong bài viết là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Tạ Thị Thùy Dương
  4. iv MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA ..................................................................................................................... i LỜI CÁM ƠN............................................................................................................................ ii LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................... iii MỤC LỤC ................................................................................................................................ iv DANH MỤC HÌNH ................................................................................................................. vi DANH MỤC BẢNG................................................................................................................ vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................ viii TÓM TẮT.................................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 2 1.1. Lý do nghiên cứu ................................................................................................................. 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................ 4 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................................. 5 1.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................... 5 1.5. Phạm vi và dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................ 5 1.6. Kết cấu luận văn .................................................................................................................. 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................................... 7 2.1. Lý thuyết về vốn xã hội ....................................................................................................... 7 2.1.1. Các quan điểm về định nghĩa vốn xã hội (social capital)........................................ 7 2.1.2. Đo lường vốn xã hội trong nghiên cứu ................................................................... 9 2.2. Tín dụng chính thức và khả năng tiếp cận tín dụng .......................................................... 16 2.2.1. Phân biệt tổ chức tín dụng chính thức ................................................................... 16 2.2.2. Khả năng tiếp cận tín dụng .................................................................................... 17 2.3. Vốn xã hội và khả năng tiếp cận tín dụng ......................................................................... 17 2.3.1. Cách thức vốn xã hội ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng ........................................ 17 2.3.2. Các nghiên cứu về vốn xã hội và khả năng tiếp cận tín dụng ............................... 19 2.4. Các nhân tố khác ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ........................................... 23 2.4.1. Đặc điểm các khoản vay........................................................................................ 23 2.4.2. Đặc điểm cá nhân và hộ gia đình .......................................................................... 23 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 27 3.1. Nguồn số liệu cho nghiên cứu ........................................................................................... 27
  5. v 3.2. Giả thiết nghiên cứu .......................................................................................................... 28 3.3. Khung phân tích của nghiên cứu ....................................................................................... 30 3.4. Đo lường các biến trong mô hình ...................................................................................... 30 3.4.1. Biến phụ thuộc ...................................................................................................... 30 3.4.2. Biến độc lập ........................................................................................................... 31 3.4.3. Biến kiểm soát ....................................................................................................... 33 3.5. Mô hình nghiên cứu .......................................................................................................... 38 CHƯƠNG 4: VỐN XÃ HỘI VÀ THỊ TRƯỜNG TÍN DỤNG NÔNG THÔN VN .......... 41 4.1. Vốn xã hội ở nông thôn Việt Nam .................................................................................... 41 4.2. Thị trường tín dụng nông thôn Việt Nam.......................................................................... 43 CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 47 5.1. Thống kê mô tả .................................................................................................................. 47 5.1.1. Vốn xã hội và khả năng tiếp cận tín dụng chính thức ........................................... 47 5.1.2. Đặc điểm các khoản vay........................................................................................ 49 5.1.3. Đặc điểm cá nhân người đi vay ............................................................................. 50 5.1.4. Đặc điểm hộ gia đình ............................................................................................ 52 5.2. Phân tích ảnh hưởng của vốn xã hội đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức ............. 53 5.2.1. Kiểm định về mối quan hệ giữa vốn xã hội, đặc điểm vốn vay, đặc điểm cá nhân và hộ gia đình với khả năng tiếp cận tín dụng chính thức ........................................ 53 5.2.2. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy binary logistic.............................................. 54 5.3. Phân tích ảnh hưởng của vốn xã hội đến giá trị vốn vay .................................................. 63 5.3.1. Kiểm định thống kê về mối quan hệ giữa vốn xã hội, đặc điểm vốn vay, đặc điểm cá nhân và hộ gia đình với khả năng tiếp cận tín dụng chính thức .......................... 63 5.3.2. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy bội ............................................................... 65 5.4. Thảo luận kết quả .............................................................................................................. 68 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..................................................... 71 6.1. Các khám phá chính của bài viết ....................................................................................... 71 6.2. Hàm ý chính sách .............................................................................................................. 72 6.3. Hạn chế của bài nghiên cứu .............................................................................................. 75 6.4. Hướng nghiên cứu mở rộng tiếp theo ............................................................................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 77 PHỤ LỤC................................................................................................................................. 83
  6. vi DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Tín dụng khu vực tư nhân từ 1994 – 2011 ...................................................... 1 Hình 3.1. Quy trình kiểm định giả thuyết ..................................................................... 28 Hình 3.2. Mô hình phân tích ......................................................................................... 29 Hình 4.1. Thị trường tín dụng nông thôn Việt Nam ..................................................... 43 Hình 5.1. Tác động biên của các nhân tố đến xác suất tiếp cận tín dụng chính thức ... 62
  7. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tóm tắt cách thức đo lường vốn xã hội ....................................................... 13 Bảng 2.2. Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm về vốn xã hội và tiếp cận tín dụng .... 20 Bảng 2.3. Tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng .................... 23 Bảng 3.1. Tóm tắt và mô tả các biến ............................................................................. 35 Bảng 5.1. Khả năng tiếp cận tín dụng chính thức ......................................................... 46 Bảng 5.2. Vốn xã hội của các hộ gia đình..................................................................... 47 Bảng 5.3. Vốn xã hội với khả năng tiếp cận tín dụng ................................................... 48 Bảng 5.4. Đặc điểm các khoản vay ............................................................................... 49 Bảng 5.5. Đặc điểm cá nhân người đi vay .................................................................... 50 Bảng 5.6. Đặc điểm người đi vay và khả năng tiếp cận tín dụng ................................. 50 Bảng 5.7. Đặc điểm hộ gia đình .................................................................................... 51 Bảng 5.8. Đặc điểm hộ gia đình và khả năng tiếp cận tín dụng.................................... 51 Bảng 5.9. Kiểm định Pearson Chi-square ..................................................................... 53 Bảng 5.10. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy binary logistic với mô hình đầy đủ .. 55 Bảng 5.11. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy binary logistic với mô hình áp đặt.... 58 Bảng 5.12. Ước lượng xác suất tiếp cận tín dụng chính thức ....................................... 60 Bảng 5.13. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy bội ..................................................... 65
  8. viii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BTB : Bắc Trung bộ CSXH : Chính sách Xã hội DHMT : Duyên hải miền Trung ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng NGO : Tổ chức phi chính phủ NHTM : Ngân hàng thương mại NN&PTNN : Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ROSCA : Hiệp hội tín dụng xoay vòng TD&MNPB : Trung du và miền núi phía Bắc TN : Tây Nguyên VARHS : Điều tra Tiếp cận nguồn lực hộ gia đình Việt Nam
  9. 1 TÓM TẮT Mục tiêu tổng quát của bài nghiên cứu là đánh giá ảnh hưởng của vốn xã hội đến khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ gia đình nông thôn Việt Nam. Với mục tiêu tổng quát trên, bài viết đặt ra hai mục tiêu cụ thể là: (1) Phân tích tác động của vốn xã hội đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các hộ gia đình nông thôn Việt Nam và (2) đánh giá ảnh hưởng của vốn xã hội đến giá trị khoản vốn vay được từ nguồn tín dụng chính thức của các hộ gia đình nông thôn Việt Nam. Nguồn số liệu cho nghiên cứu được lấy từ bộ dữ liệu điều tra tiếp cận nguồn lực của hộ gia đình Việt Nam (VARHS 2010). Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu thứ nhất bài viết sử dụng mô hình hồi quy logit với biến phụ thuộc là xác suất tiếp cận tín dụng chính thức của các hộ gia đình. Sau khi ước lượng mô hình binary logistic, nghiên cứu nhận thấy rằng vốn xã hội cụ thể là mạng lưới xã hội chính thức và người bảo lãnh có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các nông hộ. Ngoài ra, bài viết còn chứng minh rằng ngoài vốn xã hội còn có các yếu tố khác có tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức là lãi suất vốn vay, tài sản thế chấp, dân tộc và các biến vùng. Do các biến của vốn xã hội có tác động đến xác suất tiếp cận tín dụng chính thức nên nghiên cứu tiếp tục giải quyết mục tiêu thứ hai. Bài viết sử dụng mô hình hồi quy bội theo phương pháp bình phương nhỏ nhất để đánh giá ảnh hưởng của vốn xã hội đến giá trị vốn vay. Kết quả hồi quy cho thấy, các yếu tố của vốn xã hội là mạng lưới xã hội chính thức, niềm tin và sự hợp tác có quan hệ cùng chiều với lượng vốn vay từ nguồn tín dụng chính thức. Ngoài ra, các yếu tố khác như mục đích vay, tài sản thế chấp và các biến vùng cũng có tác động đến lượng vốn vay được từ các tổ chức tín dụng chính thức. Kết quả của bài nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu trước như Oken (2004), Heikkilaa (2009), Lawal (2009) cho rằng vốn xã hội tăng làm tăng khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các hộ gia đình.
  10. 2 CHƯƠNG 1: VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do nghiên cứu Sau hơn 25 năm đổi mới, thị trường tín dụng ở nước ta đã có những bước phát triển đáng kể, tín dụng ở khu vực tư nhân tăng qua các năm đặc biệt tăng nhanh vào khoảng từ 2006 đến 2010 (Ngân hàng Phát Triển Châu Á, năm 2011) (Hình 1.1). Sự phát triển của khu vực tài chính đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, nhất là trong một nền kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay (Dau, 2008) như giải quyết các khó khăn về vốn trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp vốn cho các dự án đầu tư, khắc phục những rủi ro trong hoạt động nông nghiệp cũng như các khó khăn về tiêu dùng. Hình 1.1. Tín dụng khu vực tư nhân từ 1994 – 2011 3,000,000 2,500,000 2,000,000 Triệu VND 1,500,000 1,000,000 500,000 0 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Nguồn: Ngân hàng Phát Triển Châu Á, năm 2011 Theo số liệu điều tra tiếp cận nguồn lực hộ nông thôn Việt Nam (VARHS, 2008), trong số các hộ được khảo sát có vay nợ thì có khoảng 60% đi vay từ nguồn tín dụng chính thức và 40% đi vay từ nguồn tín dụng phi chính thức và bán chính thức. Điều này cho thấy rằng tín dụng chính thức chính lĩnh phần lớn thị trường tín dụng ở khu vực nông thôn. Tuy hầu hết các hộ chọn hình thức đi vay từ các ngân hàng nhưng quy mô vay rất thấp, chỉ chiếm 13,6% trong tổng lượng vay. Theo số liệu điều tra từ VARHS, từ năm 2006 - 2008, hằng năm, tăng trưởng tín dụng cho lĩnh
  11. 3 vực nông nghiệp nông thôn tăng trung bình khoảng 20%. Mặt khác, do năng lực sản xuất lĩnh vực nông nghiệp nông thôn còn rất lớn nên chính sách tín dụng cho lĩnh vực này vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu và chưa phát huy hiệu quả như mong đợi. Vì vậy, việc cải thiện tiếp cận tín dụng cho các hộ gia đình ở nông thôn sẽ giúp cho họ có khả năng tăng chất lượng cuộc sống và thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh (Zeller và Diagne, 2001). Theo Tổng Cục Thống Kê (2010), Việt Nam có khoảng 13 triệu nông hộ (chiếm gần 80% dân số), trong đó hơn một nửa thuộc diện có thu nhập thấp, 40% doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn cho rằng thiếu vốn là khó khăn lớn nhất1. Bên cạnh đó, ở nông thôn, nhu cầu về vốn để tiêu dùng, xây dựng nhà cửa đặc biệt là sản xuất trong nông nghiệp ở các hộ gia đình là rất lớn. Tuy nhiên, để tiếp cận được nguồn vốn vay ở khu vực chính thức, các hộ gia đình cũng gặp không ít trở ngại. Trong việc cung cấp tín dụng cho các hộ gia đình, các khu vực chính thức khẳng định trên cơ sở bảo đảm yêu cầu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà và tài sản cố định được chấp nhận làm tài sản thế chấp. Điều này hầu như làm cho các hộ gia đình không được tiếp cận tín dụng chính thức. Ngoài ra, một số tổ chức tín dụng chính thức duy trì các thủ tục rườm rà và tốn thời gian, tạo ra các chi phí giao dịch cao trong việc cho hộ gia đình vay (Lê, 2003). Do đó, nhiều hộ gia đình có ít động lực để tiếp cận tín dụng ở khu vực chính thức. Để tiếp cận tín dụng, ngoài các loại tài sản dùng thế chấp như đất đai, nhà cửa, máy móc còn có một loại tài sản khác đó là lòng tin, mạng lưới xã hội, sự hợp tác và sự gắn bó của hộ gia đình với cộng đồng mà gọi chung là vốn xã hội. Ngày càng có nhiều bằng chứng thực nghiệm từ khu vực nông thôn cho rằng vốn xã hội có thể giúp các hộ gia đình hoặc những đơn vị nhỏ khắc phục được sự thiếu hụt các loại vốn khác (Annen, 2001; Fafchamps và Minten, 2002). Tuy vậy, liệu các hộ gia đình nông thôn Việt Nam có khả năng như nhau trong việc tiếp cận tín dụng hay không? 1 Theo kết quả Khảo sát Mức sống dân cư năm 2010 - Tổng Cục Thống Kê.
  12. 4 Điều này có tùy thuộc vào đặc điểm vốn xã hội của các hộ gia đình đó như thế nào không? Khu vực nông thôn là một địa bàn có vị trí và vai trò quan trọng, không chỉ về tỷ lệ cư dân sinh sống, mà cả những đóng góp về mặt kinh tế ở nước ta hiện nay. Nghiên cứu về vai trò của vốn xã hội trong nông nghiệp - nông dân sẽ góp phần giải quyết các vấn đề đang đặt ra trong tiến trình phát triển xã hội nông thôn nói riêng cũng như phát triển xã hội nói chung ở nước ta những năm sắp tới. Đề tài luận văn đánh giá “Vốn xã hội và khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các hộ gia đình nông thôn Việt Nam” để giúp cho các cá nhân hoặc tổ chức cho vay tín dụng có những phương án tốt nhất trong phương án kinh doanh, cũng như các hộ gia đình có những trang bị tốt hơn để tiếp cận được nguồn vốn ở các kênh tài chính chính thức nhằm phục vụ nhu cầu của mình. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu này sẽ cung cấp thêm các luận cứ khoa học cho các nhà quản lý trong việc hoạch định chính sách và biện pháp nhằm phát triển nông thôn, nhất là các chính sách về dịch vụ tín dụng góp phần giải quyết vấn đề về vốn cho các hộ gia đình nông thôn cải thiện kinh tế. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát của bài viết là phân tích tác động của vốn xã hội đến khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ gia đình nông thôn. Việc đánh giá này giúp ích cho việc đưa ra chính sách để giúp các hộ gia đình nông thôn cải thiện cũng như phát huy khả năng tiếp cận được các nguồn vốn vay phục vụ cho việc tiêu dùng, sản xuất và kinh doanh. Với mục tiêu tổng quát trên, các mục tiêu cụ thể được đặt ra: Phân tích tác động của vốn xã hội đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các hộ gia đình nông thôn. Đánh giá ảnh hưởng của vốn xã hội đến giá trị khoản vốn vay được từ nguồn tín dụng chính thức của các hộ gia đình nông thôn Việt Nam.
  13. 5 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Đề tài được thực hiện nhằm trả lời câu hỏi nghiên cứu sau: Vốn xã hội có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các hộ gia đình nông thôn không? Vốn xã hội tác động đến giá trị khoản vốn vay từ nguồn tín dụng chính thức của các hộ gia đình nông thôn như thế nào? 1.4. Phương pháp nghiên cứu Để phân tích tác động của vốn xã hội đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các nông hộ, bài viết sử dụng mô hình hồi quy binary logistic với biến phụ thuộc là xác suất tiếp cận được các nguồn tín dụng và biến độc lập là các nhóm biến về vốn xã hội, nhóm biến về đặc điểm của cá nhân đi vay và hộ gia đình và nhóm biến về đặc điểm các khoản vay. Để đánh giá ảnh hưởng của vốn xã hội đến giá trị khoản vốn vay từ nguồn tín dụng chính thức của các hộ gia đình nông thôn Việt Nam, bài viết sử dụng mô hình hồi quy bội trong đó biến phụ thuộc là logarit lượng tiền mà các hộ gia đình vay được và biến độc lập là các nhóm biến về vốn xã hội, nhóm biến về đặc điểm của các nông hộ và nhóm biến về đặc điểm các khoản vay. 1.5. Phạm vi và dữ liệu nghiên cứu Bài viết tập trung nghiên cứu dựa vào cuộc điều tra tiếp cận nguồn lực của hộ gia đình Việt Nam (VARHS 2010) ở 12 tỉnh thuộc 6 vùng kinh tế của Việt Nam: tỉnh Hà Tây (cũ) thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng; các tỉnh Lào Cai, Phú Thọ, Lai Châu, Điện Biên thuộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc; tỉnh Nghệ An thuộc vùng Bắc Trung bộ; tỉnh Quãng Nam, Khánh Hòa thuộc vùng Duyên hải miền Trung; các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng thuộc vùng Tây nguyên; Long An thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Các hộ gia đình được điều tra trải rộng ở 437 xã, 130 huyện với tổng số 2.200 hộ.
  14. 6 1.6. Kết cấu luận văn Kết cấu báo cáo nghiên cứu bao gồm năm chương. Chương một giới thiệu chung về đề tài bao gồm lý do nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Chương hai sẽ trình bày cơ sở lý thuyết về vốn xã hội, thị trường tín dụng chính thức, lược khảo các lý thuyết về mối quan hệ giữa vốn xã hội và khả năng tiếp cận tín dụng và các lý thuyết liên quan đến các biến được sử dụng để đưa vào mô hình nghiên cứu. Chương ba đề cập đến phương pháp nghiên cứu bao gồm trình bày về cơ sở dữ liệu, giả thuyết nghiên cứu, xây dựng khung phân tích, phát triển mô hình kinh tế lượng và xây dựng các biến trong mô hình. Chương bốn khái quát về vốn xã hội và thị trường tín dụng nông thôn Việt Nam. Chương năm trình bày thống kê mô tả và kết quả phân tích ảnh hưởng của vốn xã hội đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức bằng hai mô hình kinh tế lượng: (1) mô hình binary logistic phân tích tác động của vốn xã hội đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các nông hộ; (2) mô hình hồi quy bội đánh giá ảnh hưởng của vốn xã hội đến giá trị khoản vốn vay từ nguồn tín dụng chính thức của các hộ gia đình nông thôn Việt Nam. Chương sáu rút ra kết luận từ kết quả nghiên cứu, hàm ý chính sách về cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ gia đình nông thôn, hạn chế của bài nghiên cứu và hướng nghiên cứu mở rộng tiếp theo.
  15. 7 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT Mục tiêu của chương hai là hệ thống các nội dung cơ bản về lý thuyết vốn xã hội và tiếp cận tín dụng chính thức. Phần thứ nhất trình bày lý thuyết về vốn xã hội bao gồm các quan điểm về định nghĩa vốn xã hội, cách đo lường vốn xã hội thông qua các chỉ số khác nhau. Phần thứ hai phân biệt các tổ chức tín dụng thuộc khu vực chính thức và khả năng tiếp cận tín dụng. Phần thứ ba đề cập đến giao dịch trong hoạt động tín dụng. Phần cuối khảo lược những lý thuyết liên quan về các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức. 2.1. Lý thuyết về vốn xã hội 2.1.1. Các quan điểm về định nghĩa vốn xã hội (social capital) Theo truyền thống, khái niệm vốn bao gồm vốn tự nhiên, vốn vật chất và vốn con người. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu hiện nay nhận ra rằng ba loại vốn trên chỉ là một phần của quá trình tăng trưởng kinh tế, bởi vì họ bỏ qua những cách thức mà các thành phần kinh tế liên kết với nhau, tương tác qua lại và tự tổ chức để tạo ra sự tăng trưởng và phát triển. Nói cách khác, liên kết còn thiếu đó chính là vốn xã hội (Grootaert, 1997). Một trong những người tiên phong đầu tiên trong việc nghiên cứu vốn xã hội là Lyda Judson Hanifan. Hanifan (1916) dùng khái niệm vốn xã hội để chỉ tình thân hữu, sự thông cảm lẫn nhau, cũng như tương tác giữa các cá nhân hay gia đình – những người tạo nên một đơn vị xã hội. Bourdieu (1986) định nghĩa vốn xã hội là toàn bộ nguồn lực (hiện hữu hoặc tiềm ẩn) xuất phát từ mạng lưới quen biết trực tiếp hay gián tiếp (chẳng hạn, cùng thành viên của một tôn giáo, hoặc cùng sinh quán hay đồng môn) và là một mạng lưới lâu bền bao gồm các mối liên hệ quen biết nhau và nhận ra nhau. Bourdieu cho rằng khối lượng vốn xã hội của một tác nhân cụ thể nào đó phụ thuộc vào mức độ liên hệ rộng hay h p mà anh ta có thể huy động được trong thực tế. Nhờ nó, những cá nhân, gia đình hay tập thể nào có nhiều mối liên hệ thì càng có nhiều ưu thế.
  16. 8 Hầu hết các tác giả đều đều thống nhất với Bourdieu ở chỗ cho rằng vốn xã hội gắn liền với mạng lưới xã hội. Bên cạnh đó, các nhà nghiên cứu cũng có các quan niệm khác nhau khi định nghĩa về vốn xã hội. Durlau và a champs (2005) đưa ra một cách định nghĩa về vốn xã hội khác với Bourdieu, ông cho rằng vốn xã hội là dạng không chính thức của các tổ chức và các tổ chức dựa trên các mối quan hệ xã hội, mạng lưới, các hiệp hội tạo ra sự chia sẻ kiến thức, tin tưởng lẫn nhau, các chuẩn mực xã hội và các quy tắc bất thành văn. Coleman (1988) khẳng định trách nhiệm, sự mong đợi và lòng tin là các hình thức của vốn xã hội. Chính trách nhiệm và mong đợi lẫn nhau đã tạo nên sự tin cẩn giữa các cá nhân. ng hiểu vốn xã hội bao gồm những đặc trưng trong đời sống xã hội như sau: Các mạng lưới xã hội, các chuẩn mực và sự tin cậy trong xã hội (social trust) là những cái giúp cho các thành viên có thể hành động chung/hợp tác với nhau một cách có hiệu quả nhằm đạt tới những mục tiêu chung. Định nghĩa về vốn xã hội của ukuyama (2000) có đặc điểm là nhấn mạnh hơn đến yếu tố chuẩn mực xã hội. ng viết như sau : “ ốn hội một hu n m hi h nh thứ đ iểu hiện t ng th tế t ụng th đ h t gi a hai ha nhi u nhân . Nhà chính trị học obert Putnam (1995) đã lặp lại ý tưởng của Coleman và đưa ra định nghĩa như sau về vốn xã hội: Vốn xã hội là những khía cạnh đặc trưng của tổ chức xã hội như các mạng lưới xã hội, các chuẩn mực và sự tin cậy trong xã hội vốn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phối hợp và sự hợp tác nhằm theo đuổi mục tiêu chung. Ông cho rằng trong một nhóm, nếu tất cả các thành viên tin tưởng nhau, họ có thể hoàn thành công việc của họ tốt hơn và vốn xã hội cho phép họ làm những công việc với chi phí thấp hơn. Cách hiểu của Ngân hàng Thế giới (1999) mở rộng hơn và cho rằng: “Vốn xã hội iên quan đến các tổ chức, các mối quan hệ, và các chỉ tiêu hình thành chất ng và số ng của t ơng t xã hội, tin t ởng nhau n đến h nh động tậ thể hay nói cách khác nó là “ hất ke ” gắn kết các mối liên hệ với nhau . Spellerberg (2001) xem xét vốn xã hội là mối quan hệ giữa các đối tượng (cá nhân, nhóm và tổ chức) để tạo ra một công suất vì lợi ích chung hoặc một mục đích chung. Thêm vào đó ông cho rằng vốn xã hội là
  17. 9 nguồn lực xã hội được thể hiện trong mối quan hệ giữa con người. Nó nằm trong và bắt nguồn từ liên lạc, thông tin liên lạc, chia sẻ, hợp tác và tin tưởng lẫn nhau trong các mối quan hệ đang diễn ra. Cho đến nay, khái niệm vốn xã hội vẫn đang được tiếp tục thảo luận, phát triển với nhiều định nghĩa, cách giải thích khác, nhưng tựu trung vốn xã hội thường được định nghĩa xoay quanh bốn yếu tố có liên hệ mật thiết với nhau: hệ thống các mạng lưới xã hội; niềm tin của con người trong xã hội; sự hợp tác và sự gắn bó với mọi người. Trên cơ sở về các quan niệm và các định nghĩa của các nhà nghiên cứu trước và trong phạm vi nghiên cứu của bài viết, các yếu tạo thành vốn xã hội được xác định trong bài viết này là mạng lưới xã hội (bao gồm mạng lưới chính thức và không chính thức), sự tin cậy và sự hợp tác với nhau. Theo đó, có thể hiểu rằng sự liên kết thực tế giữa các mạng lưới xã hội như các cá nhân, các nhóm, các tổ chức, các hiệp hội với nhau sẽ tạo ra sự hiểu biết lẫn nhau, từ đó có thể tin tưởng và cho phép mọi người hợp tác làm việc cùng nhau. Lợi ích mà các hộ gia đình nhận được từ vốn xã hội của mình là những điều kiện thuận lợi để chủ thể tham gia huy động và sử dụng hiệu qủa các nguồn lực tài chính. 2.1.2. Đo lường vốn xã hội trong nghiên cứu Đã có nhiều tài liệu thảo luận về các phương pháp tiếp cận khác nhau để đo lường vốn xã hội. Phải thừa nhận rằng, đo lường vốn xã hội là một công việc rất khó khăn. Thứ nhất, do sự cùng tồn tại của nhiều định nghĩa về vốn xã hội. Thứ hai, vì vốn xã hôi được dựa trên các chỉ số đại diện vô hình, khó định lượng. Thứ ba, đo lường vốn xã hội không chỉ đo lường số lượng mà còn đo lường chất lượng của nguồn vốn xã hội trên nhiều quy mô khác nhau. Trong nghiên cứu này, vốn xã hội được đo lường bằng các yếu tố hợp thành vốn xã hội (như đã trình bày phần 2.1.1) bao gồm: mạng lưới xã hội (mạng lưới chính thức và mạng lưới phi chính thức), niềm tin và sự hợp tác.
  18. 10 Mạng lưới xã hội Mạng lưới xã hội đề cập đến các mối quan hệ giữa các cá nhân hoặc các nhóm, có thể được coi là yếu tố "cơ cấu" của vốn xã hội và được xem là một yếu tố quan trọng hình thành nên vốn xã hội như số lượng và cách thức trao đổi giữa những người trong cùng mạng lưới có thể ảnh hưởng đến mức độ hỗ trợ mà một cá nhân nhận được, cũng như có thể tiếp cận được các nguồn hỗ trợ khác. Trong vốn xã hội, mạng lưới xã hội được phân biệt trên một số khía cạnh như: loại mạng lưới chính thức và không chính thức; cấu trúc mạng lưới đóng và mở, mạng lưới đồng nhất và mạng lưới không đồng nhất; quan hệ mạng lưới theo chiều ngang và theo chiều dọc (Stone, 2001). Trong khuôn khổ nghiên cứu, bài viết chỉ tiến hành đo lường mạng lưới xã hội theo loại mạng lưới là mạng lưới chính thức và mạng lưới không chính thức. Trong phạm vi nghiên cứu, bài viết này chỉ thực hiện việc đo lường mạng lưới xã hội thông qua loại mạng lưới bao gồm mạng lưới chính thức và mạng lưới không chính thức. Mạng lưới chính thức Mạng lưới chính thức bao gồm các tổ chức chính thức như các tổ chức tình nguyện và các hiệp hội (theo Putnam, 1995, trích bởi Baum và Ziersch, 2003). Theo Stone (2001), mạng lưới các mối quan hệ xã hội chính thức liên quan đến nhiều khía cạnh của cuộc sống như xã hội dân sự và thể chế. Mạng lưới này gồm các tổ chức, hiệp hội hoạt động dựa trên nhóm, các quan hệ dân sự không theo nhóm, các tổ chức/hiệp hội dựa trên quan hệ công việc và các mối quan hệ thể chế. Các nhà nghiên cứu như Putnam (1995) và Stone (2001) xem xét số lượng mạng lưới xã hội mà các cá nhân là thành viên như là một chỉ số đo lường mạng lưới chính thức. Chỉ số này có thể được đo lường bằng phương pháp thống kê số lượng tổ chức thông qua câu hỏi như: “Gia đình ạn là thành viên của tất cả các nhóm nào? (Ngân hàng Thế Giới, 2003), hay “Bạn đ tham gia (tất cả) các nhóm, câu lạc bộ, tổ chức nào trong 12 tháng qua? (Dave Ruston và Lola Akinrodove, 2002).
  19. 11 Chỉ số này cho phép đánh giá sức mạnh và sự đa dạng của mạng lưới các tổ chức chính thức tại địa phương. Đo lường mạng lưới xã hội còn sử dụng chỉ số tham gia vào các tổ chức chính thức, chỉ số tham gia các hoạt động xã hội hay sử dụng các chỉ tiêu liên quan đến sự tương tác và mối liên hệ giữa các cá nhân được thực hiện thông qua việc gặp gỡ giữa mọi người trong các câu lạc bộ, nhà thờ, các tổ chức và các hiệp hội khác nhau. Để đánh giá tư cách thành viên của các tổ chức, có thể sử dụng các chỉ số như tần suất tham gia vào các hoạt động, các cuộc họp ở các tổ chức xã hội hay cam kết tham gia vào các nhóm địa phương, các nhóm tự nguyện, các tổ chức, câu lạc bộ, hành động về một vấn đề ở địa phương (Woolcock, 2000). Để đo lường các chỉ tiêu này có thể sử dụng những câu hỏi như: “Bao nhiêu lần, trong vòng 12 tháng qua, bất cứ ng ời n t ng gia đình ạn tham gia vào các hoạt động của nhóm này, ví dụ nh ằng cách tham d các cuộc họp hoặc làm việc nhóm? (Ngân hàng Thế Giới, 2003) hay “Nh ng ngày này, bạn bỏ ra bao nhiêu thời gian để gi đỡ ng ời khác với t h một tình nguyện viên hoặc một ng ời tổ chức cho bất kỳ tổ chức từ thiện, câu lạc bộ hay các tổ chức khác? (Dave Ruston, 2002). Bên cạnh đó, các nghiên cứu thực nghiệm về vốn xã hội trong các hoạt động xã hội còn sử dụng thang đo mức độ về sự kỳ vọng hoặc cảm nhận về mức độ đồng ý, mức độ quan trọng, mức độ quan tâm, mức độ tình nguyện của các cá nhân tham gia mạng lưới xã hội để đánh giá chỉ số tham gia hoạt động xã hội. Đối với mạng lưới xã hội chính thức dựa trên quan hệ dân sự, để đo lường Stone (2001) sử dụng chỉ số sự tham gia của công dân, chỉ số này được đo lường bằng mức độ tham gia của cá nhân trong các vấn đề địa phương, nhận thức về khả năng ảnh hưởng đến các vấn đề về địa phương, và sự tin tưởng trong các tổ chức công dân. Mạng lưới không chính thức Baum và Ziersch (2003) đã phân biệt mạng lưới không chính thức bao gồm bạn bè, gia đình, hàng xóm và các mối quan hệ liên quan đến công việc (Baum và Ziersch,
  20. 12 2003). Theo Finch (1989), Finch và Mason (1993) (trích bởi Stone, 2001) phân biệt đầu tiên trong mạng lưới không chính thức là mạng lưới trong gia đình và mạng lưới ngoài gia đình. Tác giả cho rằng, các thành viên trong một hộ gia đình hợp tác và hoạt động theo những cách khác nhau để mở rộng mạng lưới gia đình và họ hàng với các hộ gia đình khác bên ngoài. Mạng lưới không chính thức đề cập đến mạng lưới bên ngoài gia đình và họ hàng bao gồm tình bạn và các mối quan hệ thân mật khác như mối liên hệ giữa hàng xóm láng giềng. Mạng lưới xã hội không chính thức được Harper (2002) đo lường thông qua mối quan hệ bạn bè và mạng lưới hàng xóm. Mối quan hệ này được đánh giá bằng số lượng bạn bè, số lượng hàng xóm láng giềng hay tần suất gặp gỡ và nói chuyện với người thân, bạn bè, hàng xóm hoặc bằng chỉ số tương tác xã hội như mối liên hệ giữa các cá nhân được thực hiện thông qua việc gặp gỡ giữa mọi người trong các câu lạc bộ, nhà thờ, các tổ chức; sự liên lạc với bạn bè, gia đình, hàng xóm. Để đo lường chỉ số này, Cindy-Ann và Doug (2002) đã sử dụng câu hỏi: "Trong tháng vừa qua, bạn th ờng xuyên bạn giao tiếp với gia đình v /h ặc bạn è, qua điện thoại, qua Internet hoặ qua đ ờng u điện không?" hay “Nếu bạn đột nhiên phải đối mặt với tình trạng kh n cấp dài hạn nh i hết của một trụ cột gia đình h ặc [NÔNG THÔN: thất bại sau thu hoạ h; ĐÔ THỊ: mất việ m], a nhiêu ng ời ng i gia đình, nga ập tức sẵn lòng hỗ tr bạn? (Ngân hàng Thế Giới, 2003). Tóm lại, việc đo lường vốn xã hội có thể dựa vào nhiều chỉ số khác nhau tùy theo từng mục đích nghiên cứu. Việc sử dụng phương pháp định lượng để đo lường mạng lưới xã hội bằng các chỉ số đại diện thông qua việc sử dụng các bảng câu hỏi sẽ thuận tiện cho việc điều tra. Tuy nhiên có thể không đánh giá được một cách toàn diện về vốn xã hội. Vì thế có thể kết hợp phương pháp định lượng và phương pháp định tính để đo lường vốn xã hội. Trong nghiên cứu này, số lượng mạng lưới mà các thành viên hộ gia đình tham gia và số lượng người có thể giúp đỡ gia đình khi đối mặt với khó khăn được sử dụng để đo lường mạng lưới xã hội. Ở nông thôn Việt Nam, có nhiều loại tổ chức, hiệp hội khác nhau như hội nông dân, công đoàn, hội phụ nữ, đoàn thanh niên, tổ chức
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2