intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng Bảng cân bằng điểm để đo lường thành quả hoạt động tại Trường Đại học Quy Nhơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:148

16
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về Bảng cân bằng điểm để đo lường thành quả hoạt động trong các tổ chức công; phân tích thực trạng công tác đo lường thành quả hoạt động tại Trường Đại học Quy Nhơn. Từ đó, nhận diện được những ưu và nhược điểm trong công tác đo lường thành quả hoạt động của Trường Đại học Quy Nhơn;... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng Bảng cân bằng điểm để đo lường thành quả hoạt động tại Trường Đại học Quy Nhơn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ MỘNG HUYỀN XÂY DỰNG BẢNG CÂN BẰNG ĐIỂM ĐỂ ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ MỘNG HUYỀN XÂY DỰNG BẢNG CÂN BẰNG ĐIỂM ĐỂ ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. ĐOÀN NGỌC QUẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN “Xây dựng Bảng cân bằng điểm để đo lường thành quả hoạt động tại Trường Đại học Quy Nhơn” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Đây là đề tài của Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán. Luận văn này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tác giả Lê Mộng Huyền
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA Trang LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 01 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢNG CÂN BẰNG ĐIỂM ÁP DỤNG TRONG CÁC TỔ CHỨC CÔNG.......................................................................... 07 1.1. Lịch sử hình thành phát triển của Bảng cân bằng điểm và sự cần thiết phải áp dụng Bảng cân bằng điểm trong các tổ chức công......................................... 07 1.1.1. Lịch sử hình thành phát triển của Bảng cân bằng điểm ............................... 07 1.1.2. Sự cần thiết phải áp dụng Bảng cân bằng điểm trong các tổ chức công ...... 08 1.2. Khái quát về tổ chức công và tổ chức giáo dục đại học phi lợi nhuận ..... 09 1.2.1. Khái quát về tổ chức công ............................................................................ 09 1.2.2. Khái quát về tổ chức giáo dục đại học phi lợi nhuận ................................... 10 1.3. Tổng quan về Bảng cân bằng điểm áp dụng trong các tổ chức công ....... 11 1.3.1. Khái niệm và vai trò của Bảng cân bằng điểm............................................. 11 1.3.1.1. Khái niệm Bảng cân bằng điểm ................................................................ 11 1.3.1.2. Vai trò của Bảng cân bằng điểm ............................................................... 11 1.3.2. Bảng cân bằng điểm ..................................................................................... 12 1.3.2.1. Sứ mạng, tầm nhìn và chiến lược .............................................................. 12 1.3.2.2. Bản đồ chiến lược áp dụng trong các tổ chức công.................................. 14 1.3.2.3. Các thước đo trong Bảng cân bằng điểm của các tổ chức công..................... 21 1.3.2.4. Mối quan hệ nhân quả giữa các mục tiêu và thước đo ............................. 25 1.4. Đặc điểm của Bảng cân bằng điểm áp dụng trong các tổ chức giáo dục phi lợi nhuận trên thế giới và bài học vận dụng tại Việt Nam.................. 26 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1....................................................................................... 30
  5. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN ................................... 31 2.1. Giới thiệu khái quát về Trường Đại học Quy Nhơn................................... 31 2.1.1. Khái quát về lịch sử hình thành phát triển của Trường Đại học Quy Nhơn ..... 31 2.1.2. Nhiệm vụ ...................................................................................................... 32 2.1.3. Cơ cấu tổ chức .............................................................................................. 32 2.2. Thực trạng công tác đo lường thành quả hoạt động tại Trường Đại học Quy Nhơn ...................................................................................................... 33 2.2.1. Phương diện các bên liên quan................................................................................. 34 2.2.1.1. Tình hình các bên liên quan tại Trường................................................................ 34 2.2.1.2. Thực trạng đo lường thành quả hoạt động về phương diện các bên liên quan ................................................................................................................. 35 2.2.2. Phương diện quy trình hoạt động nội bộ ...................................................... 37 2.2.2.1. Tình hình các quy trình hoạt động nội bộ tại Trường ............................... 37 2.2.2.2. Thực trạng đo lường thành quả hoạt động về phương diện quy trình hoạt động nội bộ ..................................................................................................... 40 2.2.3. Phương diện học hỏi và phát triển ................................................................ 42 2.2.3.1. Tình hình nhân sự, cơ sở vật chất, công nghệ thông tin và môi trường làm việc của Nhà trường ........................................................................................ 42 2.2.3.2. Thực trạng đo lường thành quả hoạt động về phương diện học hỏi và phát triển................................................................................................................. 45 2.2.4. Phương diện tài chính ................................................................................... 47 2.2.4.1. Tình hình tài chính tại Trường .................................................................. 47 2.2.4.2. Thực trạng đo lường thành quả hoạt động về phương diện tài chính....... 49 2.3. Đánh giá thực trạng công tác đo lường thành quả hoạt động tại Trường Đại học Quy Nhơn .................................................................................. 50 2.3.1. Ưu điểm ....................................................................................................... 50 2.3.2. Nhược điểm ................................................................................................ 51 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 55
  6. CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG BẢNG CÂN BẰNG ĐIỂM ĐỂ ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN ......... 56 3.1. Định hướng xây dựng Bảng cân bằng điểm để đo lường thành quả hoạt động tại Trường Đại học Quy Nhơn .......................................................... 56 3.2. Cơ sở xây dựng Bảng cân bằng điểm để đo lường thành quả hoạt động tại Trường Đại học Quy Nhơn ............................................................. 56 3.2.1. Phân tích SWOT Trường Đại học Quy Nhơn .............................................. 56 3.2.2. Sứ mạng, tầm nhìn và chiến lược của Trường Đại học Quy Nhơn.............. 59 3.2.2.1. Sứ mạng ..................................................................................................... 59 3.2.2.2. Tầm nhìn đến năm 2030 ............................................................................ 59 3.2.2.3. Chiến lược của Trường Đại học Quy Nhơn đến năm 2020 ...................... 59 3.3. Xây dựng Bảng cân bằng điểm để đo lường thành quả hoạt động tại Trường Đại học Quy Nhơn .................................................................................. 60 3.3.1. Xác định các mục tiêu và hình thành Bản đồ chiến lược ............................. 60 3.3.1.1. Phương diện các bên liên quan ................................................................ 60 3.3.1.2. Phương diện quy trình hoạt động nội bộ................................................... 62 3.3.1.3. Phương diện học hỏi và phát triển ............................................................ 64 3.3.1.4. Phương diện tài chính ............................................................................... 65 3.3.2. Xác định các thước đo, chỉ tiêu và hành động ............................................. 67 3.3.2.1. Phương diện các bên liên quan ................................................................ 67 3.3.2.2. Phương diện quy trình hoạt động nội bộ................................................... 71 3.3.2.3. Phương diện học hỏi và phát triển ............................................................ 75 3.3.2.4. Phương diện tài chính ............................................................................... 79 3.5. Triển khai vận dụng Bảng cân bằng điểm tại Trường Đại học Quy Nhơn năm 2015 ..................................................................................................... 82 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................... 86 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BGDĐT Bộ Giáo dục Đào tạo BSC Bảng cân bằng điểm (Balanced Scorecard) BTC Bộ Tài chính CB Cán bộ CNXH Chủ nghĩa xã hội CP Chính phủ CSVC Cơ sở vật chất ĐHQN Đại học Quy Nhơn GV Giảng viên HĐSN Hoạt động sự nghiệp NCKH Nghiên cứu khoa học NĐ Nghị định NSNN Ngân sách Nhà nước NV Nhân viên QĐ Quyết định STT Số thứ tự SV Sinh viên Điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ hội – Thách thức SWOT (Strengths – Weaknesses – Opportunities – Threats) TB Thiết bị THPT Trung học phổ thông TP Thành phố TSCĐ Tài sản cố định TSVH Tài sản vô hình TT Thông tư
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 1.1: Bảng phân biệt các thước đo kết quả và thước đo hiệu suất................ 22 Bảng 2.1: Bảng tổng hợp số lượng chỉ tiêu tuyển sinh và thực tế tuyển sinh .......................... 34 Bảng 2.2: Bảng tổng hợp số lượng thí sinh dự thi, nhập học và tỷ lệ cạnh tranh........................ 36 Bảng 2.3: Bảng tổng hợp nguồn thu học phí, lệ phí giai đoạn 2010 - 2013............................ 36 Bảng 2.4: Ngân sách chi cho cơ sở vật chất và trang thiết bị của Nhà trường........................ 47 Bảng 2.5: Bảng tổng hợp nguồn thu tài chính giai đoạn 2010 – 2013 ....................48 Bảng 3.1: Các khoản chi cho các nhu cầu thiết yếu năm 2012, 2013 .................. 81
  9. DANH MỤC HÌNH VẼ Trang Hình 1.1: Bảng cân bằng điểm áp dụng trong các tổ chức công ............................ 11 Hình 1.2: Bản đồ chiến lược đơn giản của tổ chức công...................................... 14 Hình 1.3: Mối quan hệ nhân quả giữa các mục tiêu và thước đo ......................... 26 Hình 2.1: Quy mô đào tạo của Trường ĐHQN năm học 2012 - 2013...................... 35 Hình 2.2: Quy trình hoạt động đào tạo ........................................................................ 38 Hình 2.3: Quy trình hoạt động nghiên cứu khoa học ................................................ 40 Hình 2.4: Trình độ chuyên môn của giảng viên Trường ĐHQN.......................... 42 Hình 2.5: Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý Trường ĐHQN ................... 43 Hình 3.1: Bản đồ chiến lược Trường Đại học Quy Nhơn .................................... 66
  10. -1- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Ngày nay, trong môi trường hội nhập quốc tế, giáo dục đại học luôn là lĩnh vực hội nhập tiên phong bởi đó chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi quốc gia. Những năm gần đây, giáo dục đại học nước ta bắt đầu thực hiện tiến trình hội nhập với thế giới đồng thời cũng xuất hiện nhiều vấn đề cần được đổi mới để đáp ứng với nhu cầu của xã hội và thời đại. Bên cạnh những đóng góp và thành tựu, giáo dục đại học nước ta đang đối mặt với những thách thức to lớn như chất lượng đào tạo còn thấp, chưa tương xứng và đáp ứng được nhu cầu của kinh tế - xã hội; cách thức đo lường thành quả hoạt động của các trường đại học còn nhiều điều bất hợp lý; chưa phát huy tối đa sự sáng tạo của đội ngũ cán bộ, giảng viên, sinh viên. Trường Đại học Quy Nhơn cũng giống như các trường đại học trên toàn quốc đang đối mặt với nhiều thách thức như mở rộng quy mô đào tạo, nâng cao chất lượng, tăng cường các mối quan hệ hợp tác, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính… Trong khi đó, cách thức đo lường thành quả hoạt động của Nhà trường vẫn còn lạc hậu theo lối mòn định mức, biên chế, đánh giá chung theo kiểu thành tích và cách phân phối lao động theo kiểu bình quân cùng với tâm lý an phận của đội ngũ cán bộ, giảng viên của Nhà trường. Vì vậy, để thích ứng và bắt kịp với sự tiến bộ của các trường đại học trên thế giới thì vấn đề đặt ra Trường Đại học Quy Nhơn cần phải xây dựng cho mình mô hình đo lường thành quả hoạt động như thế nào? Qua quá trình học tập và nghiên cứu, tác giả giới thiệu Bảng điểm cân bằng, một mô hình đã được áp dụng thành công trong lĩnh vực kinh doanh tại các nước phát triển trên thế giới. Bảng cân bằng điểm sẽ giúp Trường Đại học Quy Nhơn chuyển tầm nhìn và chiến lược thành các mục tiêu và thước đo cụ thể, từ đó cho phép Nhà trường đo lường thành quả hoạt động được tốt hơn. Có như vậy, tình trạng đánh giá chung theo kiểu thành tích mới chấm dứt và hiệu quả hoạt động của từng bộ phận mới được nâng cao. Đồng thời, sự đo lường thành quả hoạt động xác đáng, công bằng sẽ khuyến khích không chỉ các bộ phận phát huy năng lực, tăng cường sự hợp tác mà ngay cả cá nhân từng cán bộ, giảng viên cũng sẽ tích cực ra sức đóng góp để hoàn
  11. -2- thành mục tiêu chung của Nhà trường. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Xây dựng Bảng cân bằng điểm để đo lường thành quả hoạt động tại Trường Đại học Quy Nhơn” để làm luận văn thạc sĩ kinh tế. 2. Những công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến đề tài Từ khi được giáo sư Kaplan đề cập đến, Bảng cân bằng điểm đã được chính Kaplan cũng như nhiều học giả khác trên khắp thế giới nghiên cứu bổ sung và dần hoàn thiện với mục đích làm cho nó trở nên đa năng hơn, dễ áp dụng hơn, thích ứng với những thay đổi của môi trường và điều kiện khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu được công bố tại Việt Nam về Bảng cân bằng điểm đều tập trung vào các tổ chức kinh doanh, ít có nghiên cứu về Bảng cân bằng điểm trong các tổ chức công. Đặc biệt, còn khá ít các nghiên cứu về tính ứng dụng của nó trong các tổ chức giáo dục tại Việt Nam. Trong số đó có thể kể đến: Luận văn thạc sĩ của tác giả Lý Nguyễn Thu Ngọc (2010): Luận văn “Vận dụng Bảng cân bằng điểm trong đánh giá thành quả hoạt động tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP. Hồ Chí Minh” đã bảo vệ thành công tại Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Tác giả đã giới thiệu về Bảng cân bằng điểm như là một hệ thống đo lường thành quả hoạt động của tổ chức. Sau đó, trên cơ sở thực trạng đánh giá thành quả hoạt động tại Trường, tác giả đã đề xuất các mục tiêu, thước đo và chỉ tiêu cụ nhưng chưa chỉ ra được những hành động cần thực hiện ở mỗi phương diện. Đồng thời, bài viết này cũng chưa trình bày Bản đồ chiến lược cho Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP. Hồ Chí Minh. Bài báo: Quản lý trường đại học theo mô hình Balanced Scorecard của tác giả Nguyễn Hữu Quý (2010): Với bài viết này, Nguyễn Hữu Quý giới thiệu cho chúng ta về Bảng cân bằng điểm và sự cần thiết phải áp dụng Bảng cân bằng điểm trong quản lý giáo dục đại học Việt Nam. Tác giả nhấn mạnh: Khi bàn về vấn đề tài chính trong giáo dục, cần phải nhận thức rằng nhiệm vụ chủ đạo của các trường là nhằm mang lại những giá trị phi tài chính, những giá trị về trí tuệ và sự đóng góp vô hình vào sự phát triển của xã hội chứ không phải là doanh thu. Tuy vậy, bài viết chỉ dừng lại ở việc nêu lên tính cấp thiết và tính ứng dụng của Bảng cân bằng điểm
  12. -3- trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, chưa nêu lên Bản đồ chiến lược cũng như không đề xuất các mục tiêu, thước đo, chỉ tiêu và hành động cụ thể cho từng phương diện. Bài báo: Ứng dụng mô hình Balanced Scorecard trong quản trị trường đại học của tác giả Nguyễn Thị Kim Anh (2010): Bài viết này được in trong tập Kỷ yếu hội thảo khoa học “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đại học và cao đẳng Việt Nam”. Trong bài viết này, tác giả đi sâu vào giới thiệu quy trình thực hiện Bảng cân bằng điểm. Đồng thời, tác giả cũng nêu lên được tính ứng dụng của Bảng điểm cân bằng trong quản trị đặc biệt là quản trị nhân sự của các trường đại học. Mặc dù bài viết có nhắc đến Bản đồ chiến lược nhưng lại không trình bày một cách cụ thể. Cũng giống như bài viết của Nguyễn Hữu Quý, bài viết này không đề xuất các mục tiêu, thước đo và chỉ tiêu cụ thể cho các phương diện của Bảng cân bằng điểm. Luận văn thạc sĩ của tác giả Huỳnh Thị Thanh Trang (2012): Luận văn “Vận dụng Bảng cân bằng điểm tại Trường Đại học Quang Trung” đã bảo vệ thành công tại Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Giống như bài viết của Lý Nguyễn Thu Ngọc, bài viết này giới về Bảng cân bằng điểm như một hệ thống đo lường thành quả hoạt động của tổ chức. Sau đó, trên cơ sở thực trạng đánh giá thành quả hoạt động tại Trường, tác giả cũng đã đề xuất các mục tiêu, thước đo, chỉ tiêu và những hành động cụ thể trên các phương diện. Đồng thời, tác giả cũng đã xây dựng các bước cần để triển khai vận dụng Bảng cân bằng điểm tại Trường. Tuy nhiên, bài viết cũng chưa xây dựng Bản đồ chiến lược cho Trường Đại học Quang Trung. Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Quỳnh Giang (2013): Luận văn “Vận dụng Bảng cân bằng điểm tại học viện Ngân Hàng – Phân viện Phú Yên” đã bảo vệ thành công tại Trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Trong bài viết này, tác giả đã trình bày một cách cụ thể về Bảng cân bằng điểm và tính cấp thiết của việc áp dụng Bảng cân bằng điểm vào các tổ chức giáo dục. Sau đó, trên cơ sở thực trạng đánh giá thành quả hoạt động tại học viện, tác giả cũng đã đề xuất các mục tiêu, thước đo, chỉ tiêu và hành động cụ thể trên từng phương diện. Cuối cùng, tác giả xây dựng các bước cần thiết để triển khai vận dụng Bảng cân bằng điểm. Bài viết cũng không xây dựng Bản đồ chiến lược cho tổ chức này.
  13. -4- Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Mỹ Linh (2014): Luận văn “Vận dụng Bảng cân bằng điểm trong đánh giá thành quả hoạt động tại Trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng” đã bảo vệ thành công tại Trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Trong luận văn, tác giả giới thiệu về Bảng cân bằng điểm và một số kinh nghiệm vận dụng Bảng cân bằng điểm ở các tổ chức giáo dục trên thế giới. Sau đó, trên cơ sở thực trạng đánh giá thành quả hoạt động tại Trường, tác giả đề xuất các mục tiêu, thước đo, chỉ tiêu và hành động cụ thể trên từng phương diện. Cuối cùng, tác giả xây dựng các bước cần thiết để triển khai vận dụng Bảng cân bằng điểm tại đơn vị. Cũng giống như bài viết của các tác giả trước, bài viết không xây dựng Bản đồ chiến lược cho Trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng. Mặc dù các nghiên cứu trên đều có những đóng góp nhất định về mặt lý luận cũng như thực tiễn ứng dụng. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên vẫn còn lỗ hổng để tác giả đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề cụ thể như: - Các nghiên cứu này được áp dụng trong các tổ chức giáo dục đại học thế nhưng phần cơ sở lý luận các tác giả chỉ giới thiệu Bảng cân bằng điểm được áp dụng trong các tổ chức lợi nhuận mà không giới thiệu Bảng cân bằng điểm áp dụng trong các tổ chức công. - Trong quá trình phát triển mối liên kết nhân quả, Kaplan và Norton đã tạo ra một công cụ gọi là Bản đồ chiến lược. Bản đồ chiến lược là một nội dung quan trọng trong quá trình triển khai áp dụng Bảng cân bằng điểm thế nhưng các tác giả đều không đề cập đến trong nghiên cứu của mình hoặc có đề cập nhưng chỉ là nêu tên chứ chưa trình bày một cách cụ thể và rõ ràng. - Ngoài ra, khách hàng của tổ chức giáo dục đại học theo như các tác giả đó chính là sinh viên. Tuy nhiên, có nhiều quan điểm cho rằng sinh viên không phải là người sử dụng dịch vụ cuối cùng mà chính là sản phẩm đào tạo của các trường. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát của luận văn là xây dựng Bảng cân bằng điểm để đo lường thành quả hoạt động tại Trường Đại học Quy Nhơn. Mục tiêu cụ thể của luận văn là nhằm giải quyết các nội dung sau:
  14. -5- - Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về Bảng cân bằng điểm để đo lường thành quả hoạt động trong các tổ chức công. - Phân tích thực trạng công tác đo lường thành quả hoạt động tại Trường Đại học Quy Nhơn. Từ đó, nhận diện được những ưu và nhược điểm trong công tác đo lường thành quả hoạt động của Trường Đại học Quy Nhơn. - Xây dựng Bản đồ chiến lược và Bảng cân bằng điểm cho Trường Đại học Quy Nhơn với các mục tiêu, thước đo, chỉ tiêu và những hành động cụ thể phù hợp với sứ mạng, tầm nhìn và chiến lược của Trường Đại học Quy Nhơn 4. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành luận văn, tác giả sử dụng phương pháp định tính. Tác giả tổng hợp lý thuyết về Bảng cân bằng điểm áp dụng trong của tổ chức công kết hợp với việc sử dụng các phương pháp quan sát, khảo sát, tổng hợp, so sánh và phân tích. Cụ thể: Đối với mục tiêu nghiên cứu thứ nhất: Tác giả tổng hợp lý thuyết về Bảng cân bằng điểm được áp dụng trong các tổ chức công của giáo sư Robert S. Kaplan và tác giả Paul R. Niven để làm nổi bật nội dung của mô hình này. Tiếp theo, tác giả tổng hợp một số nghiên cứu trước đây ở nước ngoài về mô hình này nhưng được áp dụng trong các tổ chức giáo dục. Đối với mục tiêu nghiên cứu thứ hai: Tác giả tiến hành khảo sát, quan sát, thu thập và tổng hợp các tài liệu liên quan về cách thức đo lường thành quả hoạt động của Nhà trường. Từ đó, tác giả phân tích thực trạng và đánh giá ưu, nhược điểm của cách thức này để làm cơ sở để xây dựng Bảng cân bằng điểm ở chương 3. Đối với mục tiêu nghiên cứu thứ ba: Tác giả so sánh thực tế và lý thuyết để xác định các mục tiêu cho Bản đồ chiến lược và các thước đo cho Bảng cân bằng điểm. Bên cạnh đó, tác giả thu thập và tổng hợp số liệu, khảo sát một số đối tượng có liên quan để làm cơ sở đề xuất các chỉ tiêu và hành động các phương diện của mô hình. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu việc xây dựng Bảng cân bằng điểm để đo lường thành quả hoạt động tại Trường Đại học Quy Nhơn dựa trên chiến lược đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của
  15. -6- luận văn, tác giả không đi sâu vào phân tầng Bảng cân bằng điểm cho các Khoa/Phòng ban và từng nhân viên cụ thể. 6. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về Bảng cân bằng điểm áp dụng trong các tổ chức công Chương 2: Thực trạng công tác đo lường thành quả hoạt động tại Trường Đại học Quy Nhơn Chương 3: Xây dựng Bảng cân bằng điểm để đo lường thành quả hoạt động tại Trường Đại học Quy Nhơn 7. Những điểm mới của đề tài nghiên cứu Trong luận văn này, tác giả sẽ bổ sung một số nội dung còn thiếu sót của các nghiên cứu trước đây về Bảng cân bằng điểm trong lĩnh vực giáo dục Việt Nam, cụ thể: Thứ nhất, xuất phát từ tầm nhìn và chiến lược của Trường Đại học Quy Nhơn, tác giả tiến hành xây dựng Bản đồ chiến lược các mục tiêu cho Bảng cân bằng điểm trên 4 phương diện: các bên liên quan, quy trình nội bộ, học hỏi và phát triển, tài chính. Các mục tiêu của 4 phương diện trong Bản đồ chiến lược được xây dựng dựa trên mối quan hệ nhân quả và cùng hướng đến mục tiêu chiến lược, các mục tiêu này hướng đến những vấn đề thật sự chủ chốt để đảm bảo cho sự thành công của chiến lược. Thứ hai, tác giả xây dựng Bảng cân bằng điểm để đo lường thành quả hoạt động tại Trường Đại học Quy Nhơn với các đặc điểm cụ thể sau: - Hiện nay, các trường đại học đang đối mặt với những khó khăn về tài chính nhưng vẫn phải đảm bảo cung cấp cho xã hội những sinh viên có chất lượng. Do vậy, Nhà trường cần phải xác định nhiệm vụ chủ đạo của mình là cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. - Các nghiên cứu trước đây đều cho rằng khách hàng của các tổ chức giáo dục là sinh viên. Tuy nhiên, theo như tác giả nghiên cứu từ các bài báo nước ngoài thì khách hàng trong các tổ chức giáo dục cần được xem xét một cách đầy đủ hơn đó là “các bên liên quan” (stakeholders). Các bên có liên quan bao gồm: sinh viên, người sử dụng lao động, cựu sinh viên, phụ huynh và cộng đồng.
  16. -7- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢNG CÂN BẰNG ĐIỂM ÁP DỤNG TRONG CÁC TỔ CHỨC CÔNG 1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CỦA BẢNG CÂN BẰNG ĐIỂM VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ÁP DỤNG BẢNG CÂN BẰNG ĐIỂM TRONG CÁC TỔ CHỨC CÔNG 1.1.1. Lịch sử hình thành phát triển của Bảng cân bằng điểm Vào năm 1990, Tiến sĩ Robert S. Kaplan – giáo sư chuyên ngành kế toán quản trị tại Trường Đại học Harvart và cộng sự của mình là Tiến sĩ David P. Norton – chuyên gia tư vấn thuộc vùng Boston về Bảng cân bằng điểm đã tiến hành khảo sát 12 công ty Mỹ nhằm tìm kiếm một phương pháp mới để đo lường thành quả hoạt động của các doanh nghiệp. Nhóm nghiên cứu đã thảo luận nhiều giải pháp và cuối cùng Bảng cân bằng điểm đã được lựa chọn. Bảng cân bằng điểm lần đầu tiên được giới thiệu trong bài viết“The BSC – Measures that drive performance” (Tạm dịch: Bảng cân bằng điểm – Các thước đo thúc đẩy thành quả hoạt động) trên tạp chí Harvard Business Review số tháng 1 & 2 năm 1992 (Kaplan and Norton, 1996). Việc phát triển Bảng cân bằng điểm từ một hệ thống đo lường thành quả hoạt động thành một hệ thống quản trị chiến lược được thể hiện trong hai bài báo đăng trên tạp chí Harvard Business Review vào năm 1993 (số tháng 9 & 10) và năm 1996 (số tháng 1 & 2) đó là: “Putting the BSC to word” (tạm dịch: Áp dụng Bảng cân bằng điểm trong thực tiễn) và “Using the BSC as a Strategic Managemant system” (tạm dịch: Sử dụng Bảng cân bằng điểm như một hệ thống quản trị chiến lược (Kaplan and Norton, 1996). Tiếp nối hai nghiên cứu này, Kaplan và Norton đã cho xuất bản cuốn sách “The BSC – Translating strategy into action” (tạm dịch: Bảng cân bằng điểm – Biến chiến lược thành hành động”. Đây là cuốn sách tổng hợp kết quả rút ra từ các nghiên cứu và các trải nghiệm liên quan đến Bảng cân bằng điểm. Sau quá trình nghiên cứu nhiều công ty áp dụng Bảng cân bằng điểm, Kaplan và Norton ngày càng nhận ra rằng để có thể triển khai được chiến lược một cách hiệu quả trong toàn bộ tổ chức, chiến lược phải được cụ thể hóa thành một chuỗi các mục
  17. -8- tiêu, các mục tiêu này được liên kết với nhau bằng mối quan hệ nhân quả. Mối quan hệ này được Kaplan và Norton gọi là Bản đồ chiến lược trong bài báo “Having trouble with strategy? Then map it?, 2001 (tạm dịch: Có vấn đề với chiến lược? Hãy vẽ nó ra) (Kaplan and Norton, 2003). Bản đồ chiến lược sẽ giúp cho toàn bộ nhân viên trong tổ chức hiểu rõ công việc của họ đóng góp vào mục tiêu chung như thế nào, tạo động lực để nhân viên phối hợp làm việc với nhau, cùng hướng đến mục tiêu chung. Kể từ đó, Bảng cân bằng điểm có ảnh hưởng sâu rộng và được áp dụng thành công ở nhiều loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành nghề khác nhau, các tổ chức giáo dục, tổ chức y tế, tổ chức phi lợi nhuận tại hầu hết các quốc gia trên thế giới. Bảng cân bằng điểm đã được hơn một nửa các doanh nghiệp trong danh sách Fortune 1000 ứng dụng kể từ năm 1996 và được chấp nhận rộng rãi và hiệu quả tới mức mới đây được tạp chí Harvard Business Review xếp vào một trong 75 ý tưởng có ảnh hưởng nhất của thế kỷ 20 (Niven, 2006). 1.1.2. Sự cần thiết phải áp dụng Bảng cân bằng điểm trong các tổ chức công Bản đồ chiến lược và Bảng cân bằng điểm được sử dụng rộng rãi trong các tổ chức lợi nhuận. Các tổ chức công cũng cần phải có hệ thống quản lý chiến lược và hệ thống đo lường để truyền đạt và thực hiện các chiến lược của họ. Bởi lẽ, thiếu thông tin về thành quả hoạt động sẽ làm cho việc phân bổ nguồn lực tài chính và nhân lực của các tổ chức này trở nên kém hiệu quả. Thực tế cho thấy các tổ chức công có quy mô lớn thường nhận được tài trợ năm này qua năm khác bất kể họ hoạt động có hiệu quả hay không. Trong khi, những tổ chức công có quy mô nhỏ, hoạt động hiệu quả thì lại thiếu kinh phí để duy trì và mở rộng quy mô. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng phân bổ nguồn lực kém hiệu quả này được xác định là vì các nhà cung cấp nguồn lực – nhà tài trợ, các cơ quan quản lý – hầu như không có thông tin để đánh giá thành quả hoạt động của các tổ chức mà họ tài trợ. Trước khi có Bảng cân bằng điểm, báo cáo hoạt động của các tổ chức công cũng chỉ tập trung vào các thước đo tài chính. Tuy nhiên, các tổ chức này không thể đánh giá được thành quả hoạt động của họ bằng các thước đo tài chính. Tất nhiên, họ phải theo dõi các khoản chi tiêu và hoạt động trong nguồn tài chính hạn chế, nhưng thành công của họ phải được đo lường bằng hiệu quả của họ trong việc
  18. -9- cung cấp lợi ích cho các bên liên quan, chứ không phải bởi khả năng của họ để quyên tiền có hiệu quả hoặc cân bằng ngân sách. Việc sử dụng các thước đo phi tài chính trong Bảng điểm cân bằng sẽ cho phép các tổ chức công có thể đánh giá thành quả của họ với các bên liên quan (Kaplan et al, 2012). 1.2. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC CÔNG VÀ TỔ CHỨC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC PHI LỢI NHUẬN 1.2.1. Khái quát về tổ chức công Từ khi nhà nước ra đời, nền kinh tế – xã hội đã được chia thành hai khu vực: khu vực công và khu vực tư nhân. Khu vực công phản ánh hoạt động kinh tế, chính trị được tiến hành bởi nhà nước. Sự khác biệt cơ bản giữa khu vực công và khu vực tư nhân là hoàn toàn dựa vào tính chất sở hữu và quyền lực chính trị (Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài, 2009). Như vậy, có thể hiểu các tổ chức công là một cụm từ dùng để chỉ cho một tập hợp các cơ quan quản lý của một quốc gia, các đơn vị và doanh nghiệp thuộc sở hữu và quản lý của nhà nước, trong đó có cả các tổ chức giáo dục công. Các tổ chức này được xem là một bộ phận hay thành phần quan trọng, không thể thiếu của nền kinh tế một vùng, lãnh thổ hay bất kỳ quốc gia nào và đóng vai trò cơ bản như cung cấp các sản phẩm hay dịch vụ công đến mọi miền của cả nước, đảm bảo và duy trì nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội của đất nước được thực thi một cách hiệu quả. Đồng thời hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh vực kinh doanh được hoạt động bình thường, tạo công ăn việc làm, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, văn hóa và sức khỏe của người dân. Các tổ chức công của một quốc gia có thể được phân chia như sau: Hệ thống các cơ quan công quyền: (1) Hệ thống các cơ quan quyền lực của nhà nước (lập pháp, tư pháp, hành pháp từ trung ương đến địa phương); (2) Hệ thống quốc phòng và các cơ quan an ninh; (3) Hệ thống các đơn vị cung cấp dịch vụ công (giáo dục, y tế, giao thông vận tải,…); (4) Hệ thống cơ quan cung cấp an sinh xã hội. Hệ thống các đơn vị kinh tế của nhà nước: (1) Các doanh nghiệp nhà nước (phi tài chính); (2) Các định chế tài chính; (3) Ngân hàng trung ương; (4) Các đơn vị được nhà nước cấp vốn hoạt động.
  19. -10- 1.2.2. Khái quát về tổ chức giáo dục đại học phi lợi nhuận Chúng ta đều biết rằng các trường đại học công lập đều hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Thế còn các trường đại học ngoài công lập thì sao? Khái niệm “đại học phi lợi nhuận” đã được nhắc đến nhiều trong hơn 20 năm trở lại đây – kể từ khi trường đại học ngoài công lập ở Việt Nam đầu tiên ra đời vào năm 1989. Nhưng mãi đến năm 2012 khi Luật Giáo dục đại học ra đời, khái niệm “phi lợi nhuận” mới được xác định rõ ràng. 7 điều 4 của Luật giáo dục đại học 2012 giải thích rằng” Cơ sở giáo dục đại học tư thục và cơ sở giáo dục đại học có vấn đầu tư nước hoạt động không lợi nhuận là cơ sở giáo dục đại học mà phần lợi nhuận tích lũy hàng năm là tài sản chung không chia, để tái đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đại học, các cổ đông hoặc các thành viên góp vốn không hưởng lợi tức hoặc hưởng lợi tức hàng năm không vượt quá lãi suất trái phiếu Chính phủ. Tuy nhiên, cách giải thích này vẫn chưa giải quyết được điểm mấu chốt liên quan đến quyền sở hữu và cấp phép kinh doanh tạo lợi nhuận cho các nhà đầu tư. Ở Mỹ, để được công nhận là một tổ chức giáo dục phi lợi nhuận, các trường cần phải đạt được các yêu cầu về tổ chức, vận hành, sử dụng lợi nhuận, vận động hành lang, vận động chính trị, lợi ích công và chính sách công. Chẳng hạn: - Về mặt tổ chức, các trường này phải được thành lập vì mục đích từ thiện, hỗ trợ cho sự phát triển của cộng đồng, không vì lợi nhuận. - Về mặt vận hành, các trường này vẫn được phép tiến hành các hoạt động tạo lợi nhuận tuy nhiên những hoạt động này không phải là hoạt động chính của nhà trường và phải chịu thuế. - Về cách sử dụng lợi nhuận được coi là sự phân định cơ bản nhất giữa tổ chức phi lợi nhuận và vì lợi nhuận. Các trường phi lợi nhuận hoạt động không vì mục đích làm giàu cho cá nhân, tài sản của trường phải được sử dụng cho mục đích từ thiện mãi mãi, thu nhập ròng không được phép chuyển lại cho chủ sở hữu hoặc chia cho cổ đông dưới hình thức cổ tức. - Ngoài ra, các trường đại học phi lợi nhuận cũng hạn chế vận động hành lang, không tham gia các chiến dịch vận động tranh cử cho các đảng phái chính trị cũng như không làm ảnh hưởng đến chính sách công và lợi ích của số đông.
  20. -11- 1.3. TỔNG QUAN VỀ BẢNG CÂN BẰNG ĐIỂM ÁP DỤNG CHO CÁC TỔ CHỨC CÔNG 1.3.1. Khái niệm và vai trò của Bảng cân bằng điểm 1.3.1.1. Khái niệm Bảng cân bằng điểm Bảng cân bằng điểm là một hệ thống nhằm chuyển hóa tầm nhìn và chiến lược của tổ chức thành các mục tiêu và thước đo nhằm đánh giá toàn diện hoạt động của một tổ chức trên bốn phương diện khách hàng, quy trình nội bộ, học hỏi và phát triển, tài chính (Kaplan and Norton, 1996). Hình 1.1: Bảng cân bằng điểm áp dụng trong các tổ chức công (Nguồn: Niven, 2008, trang 32) 1.3.1.2. Vai trò của Bảng cân bằng điểm Năm 1992, khi Bảng cân bằng điểm lần đầu tiên được giới thiệu, giáo sư Kaplan chỉ đề cập đến mô hình này như một hệ thống đo lường. Sau đó, Kaplan và Norton đã phát hiện ra rằng các tổ chức còn sử dụng nó như là một hệ thống quản trị chiến lược và truyền thông. Thứ nhất, Bảng cân bằng điểm được sử dụng như một hệ thống đo lường. Các thước đo tài chính cung cấp một góc nhìn tuyệt vời về các sự kiện và kết quả trong quá khứ của tổ chức nhưng cũng chứa đựng khá nhiều hạn chế như: (1) Không phù hợp với thực tế ngày nay; (2) Không có giá trị dự báo cho tương lai; (3) Việc cải thiện
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2