BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỖ THỊ LỆ HUYỀN
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
VÀ HỆ QUẢ CỦA CẢM NHẬN
BỊ LÀM PHIỀN CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỐI VỚI
HÌNH THỨC QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỖ THỊ LỆ HUYỀN
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
VÀ HỆ QUẢ CỦA CẢM NHẬN
BỊ LÀM PHIỀN CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỐI VỚI
HÌNH THỨC QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN
Chuyên ngành: Kinh doanh thƣơng mại
Mã số: 60340121
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN SƠN
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ Tên đầy đủ tiếng Anh Tên đầy đủ tiếng Việt viết tắt
EFA Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá
ADF Augmented Dickey-Fuller Kiểm định Dickey-Fuller gia tăng
Chỉ số độ phù hợp tuyệt đối điều AGFI Adjusted Goodness of Fit Index chỉnh
CFA Confirmatory Factor Analysis Phân tích nhân tố khẳng định
CFI Comparative Fit Index Chỉ số so sánh
CR Critical Ratios Giá trị tới hạn
GFI Goodness of Fit Index Chỉ số độ phù hợp tuyệt đối
Ước lượng bình phương tổng quát GLS Generalized Least Square nhỏ nhất
KMO Kaiser-Mayer-Olkin Hệ số KMO
MI Modification Indices Chỉ số điều chỉnh mô hình
ML Maximum Likelihood Ước lượng hợp lý cực đại
NFI Normed Fit Index Chỉ số sự khác biệt phân bố chuẩn
Phương pháp bình phương tối PLS Partial Least Squares thiểu từng phần
RMR Root Mean Square Residual Phương sai phần dư
Root Mean Square Error of RMSEA Giá trị sai số của mô hình Approximation
SE Standard Errors Sai số chuẩn
Phân tích mô hình cấu trúc tuyến SEM Structural Equaltion Modeling tính
TLI Tucker-Lewis Index Chỉ số Tucker - Lewis
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng tóm tắt biến quan sát các yếu tố trong mô hình ................................... 30
Bảng 3.1. Bảng tóm tắt danh sách các biến quan sát sau thảo luận nhóm ..................... 36
Bảng 4.1. Kết quả thống kê mô tả ................................................................................ 46
Bảng 4.2. Cronbach’s Alpha của các khái niệm nghiên cứu ......................................... 48
Bảng 4.3. Kết quả EFA ................................................................................................ 51
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các thành phần trong mô hình ....... 53
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô hình
lý thuyết (chưa chuẩn hóa)........................................................................................... 57
Bảng 4.6. Kết quả chỉ số điều chỉnh từ phân tích SEM của mô hình lý thuyết .............. 57
Bảng 4.7. Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô hình
cạnh tranh (chuẩn hóa) ................................................................................................ 59
Bảng 4.8. Kết quả ước lượng bằng Bootstrap với N = 1000 ......................................... 60
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu của Ewards và cộng sự (2002) ..................................... 21
Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu của Wang và cộng sự (2009)........................................ 23
Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu của McCoy và cộng sự (2008) ..................................... 24
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất ......................................................................... 29
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu của luận văn ............................................................... 34
Hình 4.1. Biểu đồ mô tả giới tính ................................................................................. 44
Hình 4.2. Biểu đồ mô tả về độ tuổi .............................................................................. 45
Hình 4.3. Biểu đồ mô tả trình độ học vấn .................................................................... 45
Hình 4.4. Mô hình điều chỉnh sau phân tích EFA ........................................................ 52
Hình 4.5. Kết quả CFA mô hình tới hạn ...................................................................... 54
Hình 4.6. Mô hình lý thuyết chính thức ....................................................................... 55
Hình 4.7. Kết quả SEM mô hình lý thuyết (chuẩn hóa) ................................................ 56
Hình 4.8. Mô hình cạnh tranh ...................................................................................... 58
Hình 4.9. Kết quả SEM mô hình cạnh tranh (chuẩn hóa) ............................................. 59
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn „„Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng và hệ quả của cảm
nhận bị làm phiền của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh đối với hình
thức quảng cáo trực tuyến’’ là công trình nghiên cứu của chính tác giả. Nội dung
được đúc kết từ quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian
qua. Số liệu sử dụng là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Luận văn được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.Nguyễn Văn Sơn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2015
Học viên
Đỗ Thị Lệ Huyền
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
TÓM TẮT ĐỀ TÀI ................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ................................. 2
1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 4
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 4
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 4
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 4
1.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 5
1.5. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................................... 5
1.5.1. Truong và cộng sự (2010) tại Anh ............................................................ 6
1.5.2. Nghiên cứu của Li và cộng sự (2002) tại Mỹ ............................................ 7
1.5.3. Nghiên cứu của Ewards và cộng sự (2002) tại Mỹ.................................... 7
1.5.4. Công trình nghiên cứu của McCoy và cộng sự (2008) tại Mỹ ................... 8
1.5.5. Công trình nghiên cứu của Ying và cộng sự (2009) tại Anh ..................... 8
1.5.6. Công trình nghiên cứu của Wang và cộng sự (2009) tại Trung Quốc ........ 9
1.6. Tính mới và những đóng góp của đề tài ............................................................ 10
1.6.1. Tính mới của đề tài................................................................................. 10
1.6.2. Đóng góp của đề tài về phương diện học thuật ....................................... 10
1.6.3. Đóng góp của đề tài về phương diện thực tiễn ........................................ 10
1.7. Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 11
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..................... 12
2.1. Cơ sở lý thuyết ................................................................................................. 12
2.1.1. Giới thiệu quảng cáo trực tuyến (online/ internet advertising) ................ 12
2.1.2. Khái niệm cảm nhận bị làm phiền (perceived intrusiveness)................... 13
2.1.3. Thuyết sự chú ý (Theories of Attention) ................................................. 14
2.1.4. Thuyết tâm lý phản kháng (Psychological Reactance Theory) ................ 15
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận bị làm phiền của người tiêu dùng đối
với quảng cáo trực tuyến .................................................................................. 16
2.1.5.1. Sự che lấp nội dung trang web của quảng cáo trực tuyến .............. 16
2.1.5.2. Có chức năng đóng tắt trên mẫu quảng cáo trực tuyến .................. 16
2.1.5.3. Sự cuốn hút đối với quảng cáo ...................................................... 16
2.1.6. Hệ quả của cảm nhận bị làm phiền đối với quảng cáo trực tuyến ............ 17
2.1.6.1. Sự khó chịu (ad irritation) ............................................................. 17
2.1.6.2. Sự né tránh quảng cáo (ad avoidance) ........................................... 18
2.1.6.3. Thái độ đối với trang web (attitude towards website) .................... 19
2.2. Các công trình nghiên cứu trước ....................................................................... 20
2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng và hệ quả của cảm nhận bị làm phiền đối với quảng
cáo bật lên (Pop- up) trong mô hình của Ewards và cộng sự (2002) ................. 20
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng và hệ quả của cảm nhận bị làm phiền đối với quảng
cáo qua di động của Wang và cộng sự (2009) .................................................. 22
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng và hệ quả của cảm nhận bị làm phiền đối với quảng
cáo trực tuyến trong mô hình của McCoy và cộng sự (2008) ............................ 24
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận bị làm phiền đối với quảng cáo trực
tuyến trong mô hình của Ying và cộng sự ........................................................ 25
2.3. Đề xuất mô hình nghiên cứu ............................................................................. 27
2.3.1. Cơ sở đề xuất mô hình nghiên cứu ......................................................... 27
2.3.2. Biến quan sát của từng thang đo trong mô hình nghiên cứu .................... 30
2.4. Các giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 33
CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................... 34
3.1. Qui trình nghiên cứu ......................................................................................... 34
3.2. Nghiên cứu định tính ........................................................................................ 35
3.2.1. Thiết kế bước nghiên cứu định tính ........................................................ 35
3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính.................................................................. 36
3.3. Thiết kế bước nghiên cứu định lượng ............................................................... 38
3.3.1. Thiết kế mẫu .......................................................................................... 38
3.3.2. Phương pháp điều tra chọn mẫu ............................................................. 39
3.3.3. Phương pháp phân tích định lượng và kiểm định kết quả nghiên cứu ..... 39
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................... 44
4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu ...................................................................................... 44
4.2. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha .................................. 47
4.3. Đánh giá thang đo bằng phân tích yếu tố khám phá (EFA) ............................... 50
4.4. Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khẳng định (CFA)......................... 52
4.5. Kiểm định mô hình nghiên cứu......................................................................... 55
4.5.1. Kiểm định mô hình lý thuyết chính thức................................................. 55
4.5.2. Kiểm định mô hình cạnh tranh ............................................................... 57
4.5.3. Kiểm định ước lượng mô hình cạnh tranh bằng Bootstrap ...................... 60
4.5.4. Kiểm định giả thuyết .............................................................................. 61
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
................................................................................................................................... 64
5.1. Kết luận ............................................................................................................ 64
5.2. Đề xuất ứng dụng kết quả nghiên cứu ............................................................... 65
5.3. Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: NGÂN SÁCH CHI QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN TẠI VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2008 – 2015*
PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CHUYÊN GIA
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
PHỤ LỤC 4: DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA THẢO LUẬN NHÓM
PHỤ LỤC 5: TỔNG HỢP KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHÓM
PHỤ LỤC 6: BẢNG CÂU HỎI CHÍNH THỨC
PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ
PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CRONBACH’S ALPHA
PHỤ LỤC 9: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA)
PHỤ LỤC 10: KẾT QUẢ KIỂM TRA LẠI ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO
PHỤ LỤC 11: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHẲNG ĐỊNH (CFA)
PHỤ LỤC 12: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH SEM MÔ HÌNH LÝ THUYẾT
PHỤ LỤC 13: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH SEM MÔ HÌNH CẠNH TRANH
PHỤ LỤC 14: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH BOOTSTRAP
1
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Khi thực hiện đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng và hệ quả của cảm nhận bị
làm phiền của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh đối với hình thức quảng
cáo trực tuyến” tác giả mong muốn đạt được các mục tiêu sau đây:(1) Xác định rõ các
yếu tố ảnh hưởng và hệ quả của cảm nhận bị làm phiền của người tiêu dùng đối với
quảng cáo trực tuyến; (2) đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng và các hệ quả
của cảm nhận bị làm phiền; (3) đề xuất một số hướng ứng dụng có được từ kết quả
nghiên cứu đến các doanh nghiệp nhằm làm giảm đi cảm nhận bị làm phiền của người
tiêu dùng, qua đógia tăng hiệu ứng tích cực của chiến lược quảng cáo trực tuyến.
Trong quá trình nghiên cứu tác giả thực hiện tổng quan tài liệu và kế thừa trực tiếp từ
mô hình nghiên cứu của McCoy và cộng sự (2008), đồng thời hiệu chỉnh một số yếu tố
cho phù hợp với người tiêu dùng tại Việt Nam và thêm vào nhân tố tác động “sự cuốn
hút đối với quảng cáo”. Tác giả thực hiện phỏng vấn chuyên gia, thảo luận nhóm để
hiệu chỉnh mô hình và bổ sung thang đo. Tiếp theo, 160 bảng khảo sát được phát trực
tiếp bằng bản in trên giấy đến tay người phỏng vấn và số còn lại bằng google docs. Dữ
liệu được làm sạch, tiến hành thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy, phân tích yếu tố
khám phá EFA nhằm hiệu chỉnh mô hình và thang đo, kiểm định thang đo bằng phân
tích yếu tố khẳng định CFA trước khi kiểm định mô hình và các giả thuyết. Kết quả
nghiên cứu cho thấy có sự tác động cùng chiều khá rõ ràng của sự che khuất nội dung
và việc mất kiểm soát từ phía người dùng web khi mẫu quảng cáo xuất hiện đến cảm
nhận bị làm phiền. Nghiên cứu cũng chỉ ra cảm nhận bị làm phiền gây ra sự khó chịu
và kéo theo là cách nhìn tiêu cực đối với trang web, mối quan hệ này khá mạnh. Ảnh
hưởng của nhân tố cuốn hút đối với cảm nhận bị làm phiền chưa thể hiện rõ nhưng kết
quả có ý nghĩa thống kê. Cuối cùng, một số chiến lược tiếp thị qua hình thức trực tuyến
được đề xuất.
2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lý do chọn đề tài
Kể từ khi internet được hình thành và phát triển vào năm 1997, Việt Nam luôn được
thế giới đánh giá là một trong những quốc gia có số người sử dụng internet tăng nhanh
nhất hằng năm. Cùng với sự phát triển của internet, thị trường quảng cáo trực tuyến tại
Việt Nam cũng có sự dịch chuyển mạnh mẽ, vượt qua ngành quảng cáo báo in truyền
thống vào năm 2011 và sau đó trở thành kênh tiếp thị phổ biến thứ hai sau truyền hình
(Matthaes, 2011).
Quảng cáo trực tuyến đang được các nhà tiếp thị ưu ái với nhiều ưu điểm như dễ dàng
tiếp cận khách hàng mục tiêu và khả năng tương tác với khách hàng lớn hơn các kênh
quảng cáo truyền thống khác. Thêm vào đó, việc dễ dàng quản lý và theo dõi đã giúp
cho ngành quảng cáo trực tuyến đang dần tăng thị phần trên thị trường quảng cáo. Tuy
nhiên, kinh phí chi vào quảng cáo trực tuyến là một con số không hề nhỏ, do đó các
nhà quản trị tiếp thị cần hoạch định, quản lý và kiểm soát một cách hiệu quả các chiến
dịch quảng cáo trực tuyến nhằm tối đa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Quảng cáo trực tuyến đa dạng với một số cơ chế hoạt động đặc trưng riêng. Quảng cáo
trực tuyến với hình thức lâu đời và quen thuộc nhất là quảng cáo hiển thị hay quảng
cáo banner, nội dung có thể bằng chữ hoặc hình ảnh mà các công ty quảng cáo hay nhà
tiếp thị sản phẩm dịch vụ đặt ở những trang web liên quan. Một hình thức khác xuất
hiện sau đó là trang đệm (interstitials) thường kèm theo video hoặc hình ảnh động, bật
lên giữa các thay đổi trên một trang web. Bên cạnh đó còn có những hình thức quảng
cáo trực tuyến với các cách thức hoạt động đa dạng và sử dụng nhiều công nghệ khác
nhau nhằm tận dụng lợi thế cũng như ưu điểm mà hình thức tiếp thị này mang lại(Gao,
Koufaris, & Ducoffe, 2004).
3
Tuy nhiên, bên cạnh những hiệu ứng tích cực, những giá trị mà quảng cáo mang lại cho
khách hàng thì các phản ứng không mong muốn cũng đồng thời xuất hiện. Và một
trong số những vấn đề nằm ngoài kỳ vọng của nhà tiếp thị đó là cảm nhận bị làm
phiềnkèm theo đó lànhững hệ quả tiêu cực mà nó để lại. Tính bị làm phiền này có thể
làm tăng sự khó chịu, bực bội cho khách hàng và dẫn đến việc khách hàng tìm cách né
tránh hay thờ ơ với quảng cáo(Bauer & Greyser, 1968; Edwards, Li, & Lee, 2002).
Nhìn chung, trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến các chiến
lược tiếp thịxoay quanhviệc khai thác các hiệu ứng tiêu cực hay cảm nhận bị làm
phiềnđối vớiquảng cáo nói chung và đi vào cụ thể với những loại hình quảng cáo khác
nhau như di động, truyền hình và một số hình thức quảng cáo trực tuyến cụ thể(Aaker
& Bruzzone, 1985; Abernethy & Avery, 1991; Bellamy, Robert, & James, 1996;
Edwards, Li, & Lee, 2002). Riêng tại Việt Nam những hệ quả không mong muốn của
quảng cáo vẫn chưa nhận được nhiều sự quan tâm từ các nhà nghiên cứu và đặc biêt
cảm nhận bị làm phiền đối quảng cáo trực tuyến là một khái niệm hầu như hoàn toàn
mới.
Xét riêng tình hình quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam trong những năm gần đây thể
hiện rõ dấu hiệubùng nổ và đang ngày càng được ưa chuộng trong các chiến dịch tiếp
thị bởi tính hiệu quả khi tiếp cận mục tiêu,do đó nhiều doanh nghiệp đang theo xu
hướng chi nhiều ngân sách hơn cho hình thức quảng cáo qua internet (xem chi tiết
thống kê tại phụ lục 1). Bên cạnh tính hiệu quả thì quảng cáo trực tuyến vẫn tạo ra sự
ồn ào thoái quá cũng như hình thành những cách nhìn thiếu thiện cảm từ phía người
tiêu dùng khi hình thức quảng cáo này đang ngày càng trở nên nổi loạn, tràn lan và
mang tính ép buộc người xem. Song song với sự phát triển đa dạng về hình thức, mức
gia tăng đầu tư ngân sách cho quảng cáo trực tuyến thìsự hỗn loạn của kênh quảng cáo
này đang đặt ra rất nhiều vấn đề và câu hỏi cho doanh nghiệp để làm sao có thể tiếp
cận đúng đối tượng khách hàng của mình với một chiến lược tiếp thị hiệu quả mà
4
không để lại hiệu ứng không mong muốn trong tâm trí người tiêu dùng. Vì thế, với
mong muốn tìm hiểu về các yếu tố tác động và hệ lụy của cảm nhận bị làm phiền, tác
giả chọn đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng và hệ quả của cảm nhậnbị làm phiền
của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh đối với hình thức quảng cáo trực
tuyến” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định rõ các yếu tố ảnh hưởng và hệ quả của cảm nhận bị làm phiền của
người tiêu dùng đối với quảng cáo trực tuyến.
Nghiên cứu đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng và hệ quả của cảm nhận
bị làm phiền của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh đối với quảng cáo
trực tuyến.
Đề xuất một số hướng ứng dụng kết quả nghiên cứu cho các doanh nghiệp nhằm
làm giảm đi cảm nhận bị làm phiền của người tiêu dùng, gia tăng hiệu ứng tích
cực của quảng cáo trực tuyến.
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các nhân tố ảnh hưởng đến cảm nhận bị làm phiền và hệ quả của cảm nhận bị làm
phiềncủa người tiêu dùng đối với quảng cáo trực tuyến.
- Đối tượng khảo sát là người dùng internet tại thành phố Hồ Chí Minhcó độ tuổi từ 18
đến 34, nhóm tuổi tiếp cận internet chiếm tỉ trọng lớn nhất tại Việt Nam (Nielsen,
2014).
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các yếu tố đặc trưng có ảnh hưởng đến cảm nhận bị làm
phiền đối với quảng cáo trực tuyến của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh và
5
hệ quả của cảm nhận bị làm phiền này thông qua tổng hợp các lý thuyết và nghiên cứu
trước.
Nghiên cứu được thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh bằng khảo sát trực tiếp tại các
trường đại học và khảo sát qua Google Docs.
Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 3/2015 đến 10/2015.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính ở giai đoạn nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu định lượng trong giai đoạn nghiên cứu chính thức.
Phương pháp thu thập thông tin:
Đối với dữ liệu sơ cấp: áp dụng kết hợp phương pháp phỏng vấn 5 chuyên gia
làm việc trong lĩnh vực tiếp thị, thảo luận nhóm 10 người dùng internet và khảo
sát 160 người tiêu dùng có sử dụng internet tại địa bàn thành phố Hồ CHí
Minhbằng bảng câu hỏi.
Đối với dữ liệu thứ cấp: áp dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn để thu thập
thông tin từ các nguồn sách và thư viện trên internet.
Phương pháp xử lý thông tin:
Áp dụng phối hợp các phương pháp thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá, phân
tích nhân tố khẳng định và phân tích Bootstrap.
Công cụ xử lý thông tin:phần mềm thống kê SPSS 18.0 và Amos 20.
1.5. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài
Những yếu tố tác động và hệ quả phát sinh từ cảm nhận bị làm phiền của người tiêu
dùng đối với quảng cáo nói chung và hình thức quảng cáo trực tuyến nói riêng đã nhận
6
được nhiều sự quan tâm và nghiên cứu từ các tác giả trên thế giới. Cụ thể qua tổng
quan mục tiêu và kết quả nghiên cứu của một số công trình liên quan như sau:
1.5.1. Truong và cộng sự (2010) tại Anh
Với nghiên cứu về “Cảm nhận bị làm phiền trong quảng cáo số: hàm ý tiếp thị chiến
lược”, nhóm tác giảđãcó những đóng góp trong việc kết nối giữa cảm nhận bị làm
phiền của khách hàng và hàm ý tiếp thị chiến lược trong ngữ cảnh các yếu tố kéo (pull)
và đẩy (push). Kết quả của công trình nghiên cứu này đã đưa ra hai vấn đề then chốt
đối với riêng mảng quảng cáo trực tuyến đó là (1) các quảng cáo trực tuyến ít chịu các
quy định hay kiểm soát hơn bởi các cơ quan chức năng so với các hình thức quảng cáo
khác và (2) dữ liệu khách hàng trên các trang web bị bán cho các bên thứ ba và họ
dùng chúng cho mục đích quảng cáo ồ ạt của mình. Nhìn chung, hầu hết những người
tham gia khảo sát trong nghiên cứu này đều có những cảm nhận tiêu cực đối với
internet và cho rằng đó là một phương tiện trung gian truyền tải những tin tức quảng
cáo một chiều, không liên quan, không giá trị đối với người xem. Tuy nhiên cách nhìn
nhận tiêu cực này cũng có chiều hướng giảm bớt khi họ có khả năng kiểm soát những
gì họ tìm kiếm và muốn xem. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc lạm dụng các chiến
lược quảng cáo trực tuyến để đẩy thông tin đến khách hàng có thể dẫn đến những thái
độ và nhìn nhận tiêu cực của người tiêu dùng về chính thương hiệu đang được quảng
bá. Nghiên cứu cho thấy rõ niềm tin “trust” (cảm nhận rằng quảng cáo trực tuyến ít
chịu sự giám sát của cơ quan chức năng và thông tin người dùng bị rao bán giữa các
đơn vị quảng cáo) chính là yếu tố then chốt dẫn đến thái độ tiêu cực đối với quảng cáo
trực tuyến. Nghiên cứu cũng cho thấy nếu quảng cáo trực tuyến có liên quan, có sự
khác biệt và cung cấp giá trị cho người dùng thì cảm nhận bị làm phiền này sẽ giảm
xuống.
7
1.5.2. Nghiên cứu của Li và cộng sự (2002) tại Mỹ
Qua nghiên cứu: “Đo lường cảm nhận bị làm phiền đối với quảng cáo: Phát triển và
đánh giá thang đo”, các tác giả đã phát triển, gạn lọc và đánh giá các biến quan sát
dùng để đo lường mức độ của cảm nhận bị làm phiền (perceived intrusiveness) mà
quảng cáo gây ra. Nghiên cứu cũng đưa ra một cách đo lường mới về yếu tố khó chịu
(irritation), một hệ quả của cảm nhận bị làm phiền.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng cảm nhận bị làm phiền đối với quảng cáo có liên quan
đến cảm giác khó chịu của khách hàng đối với quảng cáo và do đó ảnh hưởng đến hiệu
quả của chiến dịch quảng cáo. Nếu cảm nhận bị làm phiền xuất hiện, cảm giác khó chịu
sẽ nảy sinh và chiến dịch quảng cáo cũng sẽ không lấy được thiện cảm từ khách hàng
hay đạt hiệu quả như kỳ vọng ban đầu.Hơn nữa, khách hàng có xu hướng tìm cách né
tránh các mẫu quảng cáo này làm ảnh hưởng đến chiến lược quảng cáo hiện thời và cả
những chương trình tiếp thị xúc tiến trong tương lai. Ngoài ra công trình nghiên cứu đã
phát triển tám biến quan sát làm thang đo cho cảm nhận bị làm phiền đối với quảng cáo
tương tác.
1.5.3. Nghiên cứu của Ewards và cộng sự (2002) tại Mỹ
Nghiên cứu “Quảng cáo ép buộc và thuyết tâm lý phản kháng: Các yếu tố ảnh hưởng
và hệ quả của cảm nhận bị làm phiền đối với quảng cáo bật lên (Pop-up)”
Hai mục tiêu chính của nghiên cứu là tìm hiểu các đặc tính gây nên cảm nhận bị làm
phiềncủa quảng cáo bật lên (pop- up), đồng thời tìm hiểu mối quan hệ của cảm nhận bị
làm phiền với sự khó chịu và hành vi né tránh quảng cáo.
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng khi cảm nhận bị làm phiền xuất hiện thì sự khó
chịu và hành động né tránh quảng cáo cũng phát sinh. Đặc biệt nghiên cứu cho thấy
việc khai thác hợp lý và kết hợp hiệu quả tính hữu ích về thông tin và giải trí của mẫu
quảng cáo sẽ giúp giảm nhẹ mức độ của cảm nhận bị làm phiền từ phía khách hàng.
8
1.5.4. Công trình nghiên cứu của McCoy và cộng sự (2008) tại Mỹ
Nghiên cứu “Nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng và hệ quả của nhận bị
làm phiền trong quảng cáo trực tuyến”.
Trong nghiên cứu của mình, McCoy và cộng sự đã đưa ra vấn đề nghiên cứu là liệu
loại quảng cáo (che khuất nội dung trang web/ không che khuất) có ảnh hưởng đến
cảm nhận bị làm phiền hay không?; Cảm nhận bị làm phiền này có tác động đến cảm
nhận khó chịu và hiệu ứng tăng nhận diện quảng cáo hay không?;Sự khó chịu này có
tác động đến thái độ của khách hàng đối với chính trang web đang chạy quảng cáo
hay không?. Qua đó nghiên cứu không tập trung vào một loại hình quảng cáo trực
tuyến cụ thể mà chú ý đến các tính chất đặc trưng của quảng cáo trực tuyến và từ đó
khái quát hóa kết quả cho các loại hình quảng cáo khác.
Kết quả công trình đã cho thấy các đặc điểm như che khuất nội dung, khả năng kiểm
soát sự tiếp cận của quảng cáo từ phía người dùng web hay hình thức chuyển tải của
quảng cáođều có tác động đến cảm nhận bị làm phiền, hệ quả là hình thành sự khó chịu
đối với quảng cáo, dẫn đến thái độ hay cách nhìn nhận tiêu cực, thiếu thiện cảm của
người tiêu dùng đối với chính trang web đang đặt quảng cáo, làm giảm ý định của họ
trong việc quay lại trang web ở các lần truy cập sau. Tuy nhiên công trình nghiên cứu
lại cho thấy rằng cảm nhận bị làm phiền càng lớn thì thì hiệu quả nhận diện quảng cáo
càng cao, tăng khả năng ghi nhớ của mẫu quảng cáo.
1.5.5. Công trình nghiên cứu của Ying và cộng sự (2009) tại Anh
Nghiên cứu “Tác động của tính giá trị, cách lồng ghép và hình thức chuyển tải đếncảm
nhận bị làm phiền đối với quảng cáo trực tuyến”.
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm tìm hiểu tính chất ép buộc xem, gây gián đoạn hay xâm
chiếm nội dung chính của trang web ở mức độ nào thì mẫu quảng cáo trực tuyến vẫn
có thể truyền tải hiệu quả thông điệp mà nhà tiếp thị nhắm đến nhưng cũng đồng
9
thờihạn chế tối đa hiệu ứng không mong muốnđó là sự hình thành cảm nhận khó chịu
của người tiêu dùng đối với quảng cáo. Đặc biệt nghiên cứu này chú trọng lên các đặc
tính liên quan đến giá trị của mẫu quảng cáo, cách thức lồng ghép và hình thức chuyển
tải.
Nghiên cứu đã đưa ra kết quả rằng những quảng cáo cung cấp nhiều giá trị thông tin và
giá trị giải trí sẽ ít tạo nên cảm nhận bị làm phiền hơn, đồng thời nội dung sản phẩm
hay dịch vụ trong mẫu quảng cáo có tính chất tương đồng với sản phẩm hay dịch vụ
của trang web đang đặt quảng cáo cũng có khuynh hướng giảm nhẹ cảm nhận bị làm
phiền hơn. Thêm vào đó, nếu tần suất xuất hiện và số lượng mẫu quảng cáo được điều
phối cẩn thận sẽ ít gây ra cảm nhận bị làm phiền hơn việc xuất hiện dồn dập, ồ ạt. Đặc
biệt kết quả nghiên cứu về hiệu ứng của âm thanh trong hình thức quảng cáo bật lên
(pop-up) lại đi ngược với giả thuyết, nghiên cứu cho thấy rằng âm nhạc trong quảng
cáo bật lên không gây ra nhiều cảm nhận bị làm phiền hơn so với mẫu quảng cáo
không kèm âm thanh. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy hình thức quảng cáo bật lên có
kích thước càng lớn thì cảm nhận bị làm phiền càng nhiều. Điều này cũng gần như
tương đồng với yếu tố che khuất nội dung trong nghiên cứu của McCoy và cộng sự
(2008).
1.5.6. Công trình nghiên cứu của Wang và cộng sự (2009) tại Trung Quốc
Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng và hệ quả của cảm nhận bị làm phiền đối với hình
thức quảng cáo qua điện thoại di động”.
Mục tiêu của nghiên cứu là mang lại một cái nhìn toàn diện về các nhân tố tác động
đến cảm nhận bị làm phiền đối với quảng cáo qua điện thoại di động và những ảnh
hưởng của nó.Kết quả của nghiên cứu cho thấy mức độ quảng cáo dày đặc khiến khách
hàng cảm thấy quảng cáo có khuynh hướng làm phiền và do đó dẫn đến việc họ tìm
cách né tránh nó. Nghiên cứu chỉ ra rằng tuy tính giải trí của mẫu quảng cáo không có
tác dụng làm dịu đi thái độ tiêu cực của khách hàng đối với quảng cáo nhưng giá trị
10
thông tin thì ngược lại, nó ảnh hưởng đáng kể đến việc giảm thiểu mức độ cảm nhận bị
làm phiền của người tiêu dùng đối với quảng cáo. Ngoài ra, đối với hình thức quảng
cáo qua di động thì mối lo ngại về tính riêng tư lại có ảnh hưởng lớn đến mức độ của
cảm nhận bị làm phiền này.
1.6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
1.6.1. Tính mới của đề tài
So với các công trình nghiên cứu trước mà tác giả vừa đề cập ở trên, đề tài nghiên cứu
này có một điểm mới là đưa thêm yếu tố “sự cuốn hút đối với quảng cáo” và xem nó
như một yếu tố chính, mang tính đại diện cho đặc trưng của các hình thức quảng cáo
trực tuyến nói chung và có ảnh hưởng đến cảm nhận bị làm phiền hình thành khi người
tiêu dùng tiếp xúc quảng cáo.
1.6.2. Đóng góp của đề tài về phương diện học thuật
Đây là nghiên cứu hàn lâm lặp lại, qua đó góp phần kiểm định lại hệ thống thang đo và
mô hình nghiên cứu với các nhân tố ảnh hưởng và hệ quả của cảm nhận bị làm phiền
đối với quảng cáo trực tuyến.Kết quả phân tích cho thấy biến mới đưa vào “sự cuốn
hút đối với quảng cáo” có ý nghĩa thống kê. Do đó kết quả phân tích từ nghiên cứu này
có thể được vận dụng trong các công trình nghiên cứu hàn lâm lặp lại sau này với các
đề tài có liên quan đến vấn đề quảng cáo trực tuyến.
1.6.3. Đóng góp của đề tài về phương diện thực tiễn
Kết quả của đề tài giúp cho các nhà nghiên cứu, nhà quản trị tiếp thị, nhà quản trị web
có cái nhìn chi tiết hơn về yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả và không hiệu quả của
chiến dịch quảng cáo trực tuyến hay chiến lược tăng lợi nhuận bằng hình thức cho thuê
quảng cáo của các chủ sở hữu trang web, từ đó đưa ra các thay đổi và hiệu chỉnh phù
hợp để nâng cao hiệu quả của chiến dịch quảng cáo trực tuyến và kế hoạch tăng trưởng
doanh thu cho các trang web.
11
Cụ thể đối với nhà tiếp thị nên cân nhắc khi thực hiện công cụtiếp thị trực tuyến, thận
trọng chọn lựa phương thức tiếp cận hiệu quả, chọn lọc nội dung và cơ chế hoạt động
hay trình diễn phù hợp nhằm làm giảm bớt phản ứng tiêu cực từ phía khách hàng qua
cảm nhận bị làm phiền.
Đối với các doanh nghiệp sở hữu trang web nên thận trọng trong việc lựa chọn hình
thức quảng cáo mà công ty cung cấp nhằm cân bằng lợi ích giữa doanh thu thu được từ
quảng cáo đồng thời không làm phát sinh thái độ tiêu cực hay cách nhìn phản cảm
không mong muốn từ phía người tiêu dùng đối với trang web.
1.7. Kết cấu của luận văn
Bố cục củaluận văn gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tàinghiên cứu, làm rõ vấn đề và mục tiêu nghiên
cứu
Chương 2: Trình bày lý thuyết về các khái niệm trong nghiên cứu, xây dựng giả thuyết
và đề xuất mô hình nghiên cứu.
Chương 3: Trình bày quy trình và thiết kế nghiên cứu để kiểm định thang đo và các giả
thuyết đưa ra.
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và đề xuất ứng dụng kết quả nghiên cứu.
12
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Giới thiệu quảng cáo trực tuyến (online/ internet advertising)
Theo Harker (2008), quảng cáo trực tuyến là các hình thức quảng cáo xuất hiện trên
các kênh khác nhau từ internet nhằm mục đích quảng bá và truyền tải các thông tin về
sản phẩm hay dịch vụ đến người tiêu dùng.
Quảng cáo trực tuyến gồm ba hình thức khác nhau là (1) quảng cáo hiển thị như biểu
ngữ, quảng cáo bật lên khi đóng tắt cửa sổ các trang con (pop-up) và các quảng cáo
trang đệm; (2) tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) hay (SEM), được thiết kế nhằm gia
tăng khả năng hiển thị của một trang web trong các trang kết quả tìm kiếm (Search
Engine Results Pages, viết tắt là SERPs); (3) tiếp thị liên kết (Affiliate Marketing) là
phương thức các nhà quảng cáo liên kết với các bên thứ 3 để tạo ra các khách hàng
tiềm năng cho họ. Các chi nhánh bên thứ 3 nhận đuợc hoa hồng dựa trên doanh số thu
được thông qua các hoạt động mà họ xúc tiến (Jensen, 2008).
Thư điện tử (e-mail) là một hình thức phổ biến khác của quảng cáo trực tuyến, không
những cho phép doanh nghiệp nhắm đến khách hàng và cá nhân hóa các giao thiệp
hiệu quả hơn so với hình thức gửi thư truyền thống mà còn mang lại lợi thế chi phí cho
danh nghiệp (Merisavo & Raulas, 2004. Một điểm đáng quan tâm khác của hình thức
thưđiện tử đó là hầu hết các doanh nghiệp đều tận dụng phần mềm tiếp thị thư điện tử
và dữ liệu khách hàng mà họ đã mua được.
Thêm vào đó, cùng với sự tấn công ồ ạt của các trang mạng xã hội trực tuyến dựa trên
bốn nhân tố then chốt là: con người, mục đích, quan hệ xã hội và công nghệ (Johnson
& Ambrose, 2006), hình thức quảng cáo trên mạng xã hội đã ra đời. Các thành viên của
cộng đồng này tìm thấy điểm chung trong mục đích, niềm tin và tương tác với nhau
13
bằng cách thâm nhập vào cả các thông tin đặc trưng ẩn lẫn hiện nhờ sự trợ giúp của
công nghệ (Preece, 2001).
Cảm nhận của người tiêu dùng đối với quảng cáo số nói chung và quảng cáo trực tuyến
nói riêng ngày càng trở nên tiêu cực do có nhiều quan điểm cho rằng những hình thức
trình diễn hay xuất hiện của nó khá là phiền hà đến khách hàng (Chatterjee, 2008;
McCoy S. , Everard, Polak, & Galletta, 2007; Rotfeld, 2006; Shavitt, Vargas, &
Lowrey, 2004).Với sự xuất hiện và phát triển của hình thức quảng cáo trực tuyến, một
số nghiên cứu cho thấy rằng nó ít mang tính phiềnhà hơn so với quảng cáo truyền hình
truyền thống. Hơn nữa, sự ồn ào của hình thức quảng cáo quainternet này mang lại
hiệu quả tốt hơn quảng cáo qua kênhin ấn trong việc xây dựng thương hiệu và tăng dự
định mua hàng. Nếu được sử dụng hợp lý, quảng cáo trực tuyến có thể được xem là
công cụ giúp tăng độ tin cậy đối với sản phẩm thông quaviệc truyền tải nội dung có
liên quan hay thông qua chính uy tín của các trang web đang chạy quảng cáo.Tuy
nhiên, một vài nghiên cứu đã cho thấy rằng hình thức quảng cáo bật lên (pop-up) và
các thanh hiển thị được cho là làm phiền và làm gián đoạn công việc của người dùng
internet(Li, Edwards, & Lee, 2002).Chẳng hạn pop-up có xu hướng dẫn đến sự né
tránh và khó chịu của phần lớn khách hàng (Li, Edwards, & Lee, 2002).Xét về khía
cạnh thương hiệu, những hiệu ứng không mong muốn này có thể làm giảm tính thân
thiện hay giá trị của thương hiệu và hình thành khuynh hướng né tránh thương hiệu ấy
từ phía người tiêu dùng(Chatterjee, 2008).
2.1.2. Khái niệm cảm nhận bị làm phiền (perceived intrusiveness)
Có nhiều nghiên cứu chỉ ra một số đặc điểm đặc trưng của quảng cáo làm nảy sinh thái
độ tiêu cực từ phía khách hàng như nội dung quá sự thật hay mức độ kích thích (xuất
hiện thường xuyên, dồn dập) (Bauer & Greyser, 1968). Người tiêu dùng có khuynh
hướng bị đả kích khi quảng cáo quá dài, quá lâu và quá lớn (Aaker & Bruzzone, 1985;
Bauer & Greyser, 1968), họ cũng bị ức chế quá mức khi quảng cáo ngắn, đơn lẻ và lặp
14
lại nhiều lần (Bauer & Greyser, 1968). Và kết quả của những trạng thái này là sự khó
chịu và xu hướng né tránh hay tìm cách thoát khỏi ngữ cảnh quảng cáo đang diễn ra
(Kennedy, 1971).
Một giải thích có thể chấp nhận khác để trả lời lý do vì sao khách hàng khó chịu với
quảng cáo đó là khái niệm “cảm nhận bị làm phiền”. Ha (1996) định nghĩa cảm nhận
bị làm phiền (intrusiveness) là mức độ mà các mẫu quảng cáo làm gián đoạn nội dung
chính của thông tin. Li và cộng sự (2002) đã mở rộng khái niệm cảm nhận bị làm phiền
như là phản ứng tâm lý đối với quảng cáo khi nó làm gián đoạn quá trình nhận thức
đang diễn ra của khách hàng. Một số nghiên cứu gần đây cho rằng cảm nhận của khách
hàng đối với tiếp thị số ngày càng nghiêm trọng hơn do xuất hiện những hình thức
trình diễn mới có xu hướng gây phiền khách hàng (Chatterjee, 2008; McCoy S. ,
Everard, Polak, & Galletta, 2008; Rotfeld, 2006; Shavitt, Vargas, & Lowrey, 2004).
Như vậy, cảm nhận bị làm phiền đóng vai trò là khái niệm trung gian giữa quảng cáo
và những phản ứng tâm lý tiêu cực như khó chịu (irritation) hay động thái né tránh
quảng cáo trên cả hai phương diện hành vi và tâm lý(Kennedy, 1971; Park & Young,
1986; Soldow & Principe, 1981).
Khi xem xét đến cảm nhận bị làm phiền, Thuyết Sự Chú Ý và Thuyết Tâm Lý Phản
Kháng được khai thác và áp dụng để giải thích cơ chế tiềm ẩn làm nảy sinh cảm nhận
tiêu cực này từ phía người dùng web khi tiếp xúc với các mẫu quảng cáo trực tuyến.
2.1.3. Thuyết sự chú ý (Theories of Attention)
Cảm nhận bị làm phiền đối với quảng cáo có thể được giải thích sâu hơn qua mô
hình nhận thức tâm lý của sự chú ý(Cognitive Psychological Models) và nổ lực kèm
theođể xử lý những thông tin mang tính chất gián đoạn của quảng cáo. Đã có nhiều
nghiên cứu về ảnh hưởng của việc bị xen ngang khi đối tượng đang trong quá trình làm
việc hay tập trung vào một mục đích cụ thể (Bailey, Konstan, & Carlis, 2000;
Czerwinski, Cutrell, & Horvitz, 2000).
15
Thuyết sự chú ý đã được phát triển hơn 50 năm qua, được xem là lý thuyết tạo nền tảng
cho các giả thuyết căn bản của nghiên cứu này, đó là quá trình nhận thức và sự gián
đoạn hay ảnh hưởng của sự ngắt quãng(Broadbent, 1958; Treisman, 1988).Craik
(1982)thừa nhận rằng con người xử lý thông tin hời hợt hơn khi họ bị làm phiền. Điều
này được giải thích bởi sự hao hụt tiềm ẩn trong thời gian xử lý thông tin (Craik,
Govoni, Naveh-Benjamin, & Anderson, 1996), do gia tăng sự đứt quãng hay gián đoạn
chú ý đối với công việc chính (Naveh-Benjamin, 2000) và sự suy giảm khả năng suy
luận, tức sự ngắt quãng làm suy yếu toàn bộ quá trình tư duy, hệ thống công việc
(Naveh-Benjamin, Guez, & Marom, 2003) và do đó đòi hỏi rất nhiều những nổ lực
cộng thêm.
2.1.4. Thuyết tâm lý phản kháng (Psychological Reactance Theory)
Thuyết tâm lý phản kháng là một thuyết tâm lý xã hội lý giải phản ứng của cảm nhận
mất tự do trong một môi trường cụ thể (Brehm & Jack, 1966). Thuyết phản kháng lý
giải khi con người đánh mất tự do hành động hoặc tự do lựa chọn thì họ sẽ có xu
hướng cố gắng để giành lại tự do đó (Brehm, Jack & Brehm, 1981).Tương tự, khách
hàng có khuynh hướng chủ động phản ứng lại đối với quảng cáo khi họ nhận thấy nó
có xu hướng tác động vào mục tiêu họ đang nhắm đến hay công việc họ đang thực
hiện.Tóm lại thuyết tâm lý phản kháng cho rằng những quảng cáo xuất hiện mang tính
ép buộc người khác xem sẽ dẫn đến việc hình thành những thái độ tiêu cực hướng về
phía nhà tiếp thị, về thương hiệu hay người tiêu dùng có khuynh hướng tìm mọi cách
có thể để không xem nó.Mặc dù vậy, không phải mọi hình thức ép buộc đều không
được chào đón.
16
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận bị làm phiền của người tiêu dùng đối với
quảng cáo trực tuyến
2.1.5.1. Sự che lấp nội dung trang web của quảng cáo trực tuyến
Theo Ha (1996), mục tiêu của quảng cáo trực tuyến là làm gián đoạn nội dung trang
web và thu hút sự chú ý của người đang lướt web. Để làm được điều này các mẫu
quảng cáo trực tuyến sẽ che khuất một phần hoặc toàn bộ nội dung chính của trang web
(McCoy S. , Everard, Polak, & Galletta, 2008). Những quảng cáo xuất hiện với hình
ảnh kích thước lớn có khuynh hướng tạo cảm giác phiền hà đến người xem nhiều hơn,
riêng những trang đệm (interstitials) xuất hiện và che lấp toàn bộ trang web người dùng
đang xem gây ra cảm giác bị làm phiền cao nhất (Ying, Korneliussen, & Gronhaug,
2009).
2.1.5.2. Có chức năng đóng tắt trên mẫu quảng cáo trực tuyến
Theo Eggemeier (1991); Reid và Nygren (1988), con người có khuynh hướng né tránh
những rào cản gây xao lãng, chệch hướng ý định chính mà họ đang nhắm đến. Nếu
những mẫu quảng cáo có chức năng “ĐÓNG TẮT” sẽ cho phép người lướt web khả
năng bỏ qua nó, hay đóng nó lại và do đó làm giảm thiểu sự gián đoạn. Những hình
thức quảng cáo dạng bật lên (pop-up) thường có thể đóng tắt được nhờ nút “x” phía
góc trên bên phải, trong khi đó những dạng quảng cáo hiển thị (in-line banner) đi liền
trong trang lại không cho người dùng khả năng chủ động loại bỏ nó (McCoy S. ,
Everard, Polak, & Galletta, 2008). Vì vậy, khi tương tác với quảng cáo trực tuyến làm
che khuất nội dung chính của trang web và người lướt web có thể chủ động từ chối
xem thì cảm nhận bị làm phiền hình thành có xu hướng ở mức độ thấp hơn đối với
những loại hình trình chiếu mà người lướt web không thể loại bỏ.
2.1.5.3. Sự cuốn hút đối với quảng cáo
Sự cuốn hút, xét trong phạm vi quảng cáo, được định nghĩa là các thúc đẩy tiềm năng
của một quảng cáo, thể hiện bằng thông tin chứa đựng bên trongmẫu quảng cáo và cả
17
hình ảnh bên ngoài khi quảng cáo được truyền thông đến công chúng mà có thể
gâykích thích phản ứng cảm xúc (affective) và phản ứng siêu nhận thức (cognitive)
dưới dạng hành vi mục tiêu trong tương lai (Chaudhuri & Buck, 1997). Trong những
năm gần đây, khái niệm sự cuốn hút (gắn kết) đã được xem xét nhiều hơn trong truyền
thông tiếp thị, quảng cáovà nghiên cứu hành vi khách hàng. Nhìn chung, các nghiên
cứu đã đi đến thống nhất rằng sự cuốn hút đại diện cho quan điểm vềmức độ liên quan
và tầm quan trọng cá nhân(Zaichkowsky, Measuring the involvement construct, 1985;
Park & Young, 1986; Ratchford, 1987). Thêm vào đó Zaichkowsky (1986)xác định ba
tiền tố khác có tác động đến sự cuốn hút đó là (1) cá nhân (person); (2) tác nhân kích
thích (object/ stimulus) và (3) nhân tố tình huống (situational factors). Zaichkowsky
(1986) cũng mô tả ba phạm vi mà những nhân tố này ảnh hưởng đến mức độ của sự
cuốn hút (1) quảng cáo; (2) sản phẩm; (3) quyết định mua hàng. Tuy nhiên không có sự
tách bạch rõ ràng đâu là bản chất của sự cuốn hút (hay mức độ liên quan/ tầm quan
trọng cá nhân) trong ba phạm vi đề cập trên.
2.1.6. Hệ quả của cảm nhận bị làm phiền đối với quảng cáo trực tuyến
2.1.6.1. Sự khó chịu (ad irritation)
Xét riêng về mảng quảng cáo truyền thống, nhiều nghiên cứu trước cho thấy hệ quả
kéo theo từ cảm nhận bị làm phiền đối với quảng cáo là sự khó chịu (Kennedy,1971;
Krugman, 1981), phản ứng này chính là hệ quả khi công việc chính của người dùng
internet bị gián đoạn và bị ảnh hưởng khi quảng cáo xuất hiện. Kết quả từ nghiên cứu
của Edwards et al (2002) cho thấy có mối liên hệ giữa cảm nhận bị làm phiền và sự
khó chịu.
Đối với loại hình trực tuyến, một số loại quảng cáo làm người tiêu dùng cảm thấy khó
chịu (Aaker & Bruzzone, 1985; Wells, Clark, & McConville, 1971). Theo Aaker &
Bruzzone (1985), những quảng cáo gây khó chịu thường tạo ra sự bất mãn và cảm giác
bực bội tức thời, cũng trong nghiên cứu này “sự khó chịu” đối với quảng cáo được cho
18
là có mức độ tiêu cực hơn so với thái độ “không thích quảng cáo” nhưng theo Bauer &
Greyser (1968) thì nó lại ít nghiêm trọng hơn tính chất tấn công, căm ghét
(offensiveness), một trong những mối quan tâm xét trên phương diện đạo đức đối với
nội dung của các mẫu quảng cáo.Nguyên nhân dẫn đến sự khó chịu đối với quảng cáo
đã được liệt kê thành 3 nhóm như sau:
(1) Nội dung quảng cáo: Theo Bauer & Greyser (1968), quảng cáo tạo sự khó chịu khi
nó trình bày không đúng sự thật về đặc tính hay công dụng của sản phẩm, nói quá, gây
đảo lộn hay xúc phạm đến khả năng nhận thức hay tầm phán xét của người xem.
(2) Sự thể hiện: Quảng cáo quá ồn ào, kéo dài quá lâu, âm thanh khi trình diễn quá lớn
sẽ gây nên sự khó chịu (Aaker & Bruzzone, 1985; Bauer & Greyser, 1968).
(3) Cách bố trí: Khách hàng có xu hướng khó chịu đối với các quảng cáo xuất hiện quá
nhiều và thường xuyên (Bauer & Greyser, 1968).
Tuy nhiên, nghiên cứu của Pasadeos (1990) cho thấy rằng khi quảng cáo có giá trị, tức
mang lại nhiều thông tin ý nghĩa hơn cho khách hàng, thì theođó sự khó chịu hình
thành cũng ít hơn. Như vậy tùy vào mức độ tự do mà người dùng internet đang tìm
kiếm sẽ ảnh hưởng đến mức độ cảm nhận bị làm phiền hình thành trong người tiêu
dùng khi họ cho rằng mẫu quảng cáo có ảnh hưởng đáng kể đến sự tự do của họ
(Edwards, Li, & Lee, 2002). Và khi người tiêu dùng cảm thấy khó chịu đối với quảng
cáo, họ có xu hướng né tránh nó (Edwards, Li, & Lee, 2002).
2.1.6.2. Sự né tránh quảng cáo (ad avoidance)
Sự né tránh của khách hàng đối với quảng cáo truyền thống đã được nghiên cứu khá
nhiều bởi các tác giả như Abernethy (1991); Bellamy et al (1996); Cronin et al
(1992).Tuy có những sự khác biệt trong cách mô tả phản ứng khách hàng đối với các
quảng cáo gây khó chịu nhưng nhìn chung các nghiên cứu này đều đánh giá ảnh hưởng
của khả năng kiểm soát từ người xem đối với quảng cáo và thậm chí nếu có một hình
19
thức nào đó để né được quảng cáo thì khách hàng sẽ thực hiện ngay lập tức. Abernethy
(1991) cho rằng người xem có xu hướng rời khỏi phòng hoặc chuyển kênh để tránh
quảng cáo.Trong khi đó, một số người còn lại chỉ đơn thuần tham gia vào một công
việc khác và không để ý đến quảng cáo (Clancey & Maura, 1994; Krugman, Dean, &
Keith, 1991).
Speck và Elliott (1997) cho thấy sự né tránh trong nhận thức và né tránh bằng hành vi
xuất hiện cả trong hai loại hình quảng cáo kỹ thuật số và truyền thống. Cho dù là hình
thức né tránh thuộc loại nào thì nó đều làm giảm khả năng tiếp cận của truyền thông
tiếp thị đến khách hàng mục tiêu. Một số nghiên cứu cho rằng: nhìn chung sự né tránh
nảy sinh từ thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo. Cronin et al (1992) chỉ ra
rằng người xem có xu hướng tránh quảng cáo dựa trên cách thức hiển thị của nó mà
không phải căn cứ vào nội dung cụ thể nào cả. Đặc biệt, trong nghiên cứu của mình,
Lee et al (1992) lại cho thấy rằng sự né tránh này có thể được giảm nhẹ nếu thông tin
truyền tải có ý nghĩa. Vì thế, cả hai yếu tố sự khó chịu và né tránh đều là những biến hệ
quả, hay phản ứng khách hàng và có thể bị ảnh hưởng bởi những đặc trưng cụ thể của
từng loại quảng cáo (Li, Edwards, & Lee, 2002).
2.1.6.3. Thái độ đối với trang web (attitude towards website)
Người sở hữu trang web nên cân nhắc giữa lợi nhuận họ có được từ việc cho thuê mặt
bằng quảng cáo và cái giá họ phải đánh đổi đối với những phản ứng tiêu cực tiềm ẩn từ
khách hàng đối với các quảng cáo xuất hiện trên trang web của mình. Do đó, đôi khi
một lợi nhuận nhỏ từ doanh thu cho thuê quảng cáo lại phải trả giá bằng cách nhìn
nhận và đánh giá thiếu thiện cảm từ phía người tiêu dùng đối với trang web ấy (McCoy
S. , Everard, Polak, & Galletta, 2008).
20
2.2. Các công trình nghiên cứu trƣớc
2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng và hệ quả của cảm nhận bị làm phiền đối với quảng
cáo bật lên (Pop- up) trong mô hình của Ewards và cộng sự (2002)
Nghiên cứu: Quảng cáo ép buộc và thuyết tâm lý phản kháng: Các yếu tố ảnh hưởng
và hệ quả của cảm nhận bị làm phiền đối với quảng cáo Pop-up.
Gồm các thang đo:
Mức độ nhận thức (cognitive intensity): mức độ tập trung của người sử dụng trang web
cho mục đích riêng của họ. Ví dụ, mức độ nhận thức của khách hàng có xu hướng cao
hơn khi họ đang xem nội dung của trang web so với khi họ chuyển đổi giữa các cửa sổ
của cùng một trang web. Tương tự, mức độ nhận thức ở đây cũng cao hơn khi người
dùng internet chuyển đổi giữa các cửa sổ của cùng một trang web so với khi họ đóng
tắt trang web.
Thời gian gián đoạn (duration of interruption):khoảng thời gian quảng cáo xuất hiện
làm gián đoạn mục đích ban đầu của người dùng internet.
Tính tương đồng biên tập (editotial- ad congruence): sự liên quan, tương đồng giữa
loại hình sản phẩm, dịch vụ của trang web đặt quảng cáo và nội dung của quảng cáo.
Tính thông tin: giá trị thông tin mà quảng cáo truyền tải.
Tính giải trí: giá trị giải trí mà quảng cáo chứa đựng như hài hước, thư giãn, xúc động.
Sự khó chịu (ad irritation): cảm giác không thoải mái vì bị lấy đi tự do để tiếp tục mục
đích ban đầu/ chính yếu của việc sử dụng internet.
Sự né tránh (ad avoidance): chủ động thoát khỏi ngữ cảnh bị ép buộc xem quảng cáo.
21
Kết quả nghiên cứu cho thấy khi cảm nhận bị làm phiền đối với quảng cáo trực tuyến
hình thành, sự khó chịu và hành vi né tránh sẽ xuất hiện. Cảm nhận bị làm phiền hình
Tính giải trí
Sự khó chịu -(H6) +(H7) Mức độ nhận thức +(H1)
Cảm nhận bị làm phiền
+(H9) +(H2) Thời gian gián đoạn
+(H8) -(H3)
Tính tương đồng biên tập - (H5) +(H8) +(H4) Sự né tránh
Tính thông tin -(H5)
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu của Ewards và cộng sự (2002)
thành đối với hình thức trang đệm (interstitials) được cho là có liên quan đến mức độ
nhận thức hay mức độ tập trung mà người dùng internet đang sử dụng cho công việc
của họ. Một cách cụ thể hơn đó là người tiêu dùng càng tập trung thì cảm nhận bị làm
phiền càng lớn, bởi khi đó họ đánh giá việc bị làm phiền hay gián đoạn là vô cùng
nghiêm trọng. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, tính sáng tạo trong cách thiết
lập chiến lược quảng cáo có khả năng làm dịu nhẹ cảm nhận bị làm phiền. Chẳng hạn
khi quảng cáo mang lại nhiều giá trị thông tin hay hài hước thì thường ít gây khó chịu
hơn và do đó giảm bớt hành vi né tránh từ khách hàng. Nghiên cứu đề xuất phương án
để hạn chếsự phiền hà này đó là (1) tiếp cận khách hàng mục tiêu khi họ đang sử dụng
web với mức độ tập trung thấp, (2) tăng mức độ liên quan của nội dung mẫu quảng
cáo, (3) mang đến nhiều giá trị cho người xem. Để giải quyết phương án 1, mẫu quảng
22
cáo bật lên (pop-up) chỉ nên xuất hiện khi người dùng chuyển trang, tức nó không quá
to về kích thước hay không làm ảnh hưởng đến nội dung chính mà người dùng internet
đang nhắm đến. Cách thứ hai đó là tăng tương tác giữa mẫu quảng cáo và người xem
bằng sự đầu tư về nội dung hợp lý và cuốn hút, có ý nghĩa. Chiến lược thứ ba để giảm
cảm nhận bị làm phiền đó là gia tăng giá trị mà người dùng nhận được từ mẫu quảng
cáo như thông tin hữu ích, mức độ giải trí cao, hấp dẫn.
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng và hệ quả của cảm nhận bị làm phiền đối với quảng
cáo qua di động của Wang và cộng sự (2009)
Nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng và hệ quả của cảm nhận bị làm phiền đối với
quảng cáo qua điện thoại di động.Với các yếu tố tác động gồm:
Mối quan tâm về tính riêng tư (privacy concern): Khả năng kiểm soát những điều
khoản mà thông tin cá nhân của họ bị lấy đi và sử dụng với giả thuyết đưa ra:
H4: Mức độ quan tâm của khách hàng về thông tin cá nhân sẽ quan hệ cùng chiều với
mức độ cảm nhận bị làm phiền.
Giá trị cảm nhận gồm tính thông tin và tính giải trí với các giả thuyết liên quan:
H5: Mức độ thông tin mà quảng cáo qua di động chứa đựng sẽ có quan hệ ngược chiều
với mức độ cảm nhận bị làm phiền
H6: Tính giải trí trong quảng cáo qua di động sẽ quan hệ ngược chiều với mức độ cảm
nhận bị làm phiền
23
Tần suất Hệ quả hành vi
Né tránh quảng cáo
Mối quan tâm về tính riêng tư +(H3 ) +(H4 ) +(H2 )
Cảm nhận bị làm phiền
Giá trị cảm nhận -(H5)
Cảm nhận khó chịu
Hệ quả tâm lý +(H1 ) Tính thông tin -(H6)
Tính giải trí
Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu của Wang và cộng sự (2009)
Các hệ quả bao gồm: +) Hệ quả hành vi là sự né tránh quảng cáo
+) Hệ quả tâm lý là cảm nhận khó chịu đối với quảng cáo
Giả thuyết đặt ra
H1: Cảm nhận bị làm phiền quan hệ cùng chiều với sự né tránh quảng cáo.
H2: Cảm nhận bị làm phiền quan hệ cùng chiều với cảm nhận khó chịu.
Tần suất (frequency):số lần xuất hiện của quảng cáo với giả thuyết đưa ra
H3: Tần suất của quảng cáo qua di động tác động cùng chiều lên mối quan hệ giữa cảm
nhận bị làm phiền và sự né tránh quảng cáo.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy cảm nhận bị làm phiền dẫn đến hai hệ quả đó là sự
né tránh và cảm nhận khó chịu. Kết quả như nhóm tác giả kỳ vọng ban đầu, tính thông
tin có thể làm dịu nhẹ cảm nhận bị làm phiền trong khi mối quan tâm về riêng tư lại
làm tăng cảm nhận bị làm phiền. Giá trị giải trí từ các hình thức quảng cáo qua di động
lại không có ảnh hưởng rõ ràng trong việc giảm thiểucảm nhận bị làm phiền từ phía
người dùng điện thoại. Những gì cho thấy ở nghiên cứu này cũng khá tương đồng với
24
kết quả mà Edwards (2002) đã chỉ ra trong nghiên cứu đối với hình thức quảng cáo bật
lên (pop-up).
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng và hệ quả của cảm nhận bị làm phiền đối với quảng
cáo trực tuyến trong mô hình của McCoy và cộng sự (2008)
Đề tài: Nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng và hệ quả của nhận bị làm
phiền trong quảng cáo trực tuyến
Mô hình nghiên cứu
Sự khó chịu H4 Che khuất nội dung H5 Dự địnhhành vi H1a H3 Thái độ đối với trang web
Cảm nhận bị làm phiền
H1b
H2
Nhận diện quảng cáo Che khuất nội dung và có nút điều chỉnh tắt
Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu của McCoy và cộng sự (2008)
Hai yếu tố ảnh hưởng là (1) che khuất nội dung và (2) che khuất nội dung và có nút
điều chỉnh tắt (nút x). Với hai giả thuyết nghiên cứu sau:
H1a: Quảng cáo làm che khuất nội dung trang web sẽ tạo cảm nhận bị làm phiền nhiều
hơn quảng cáo không làm che khuất nội dung.
H1b: Chức năng tắt đi kèm quảng cáo sẽ giảm mức độ cảm nhận bị làm phiền nếu
quảng cáo che khuất nội dung nhưng sẽ tăng mức độ cảm nhận bị làm phiền nếu quảng
cáo không che khuất nội dung.
25
Các hệ quả của cảm nhận bị làm phiền đi cùng các giả thuyết nghiên cứu sau:
H2: Mức độ của cảm nhận bị làm phiền quan hệ cùng chiều với nhận diện quảng cáo
H3: Mức độ cảm nhận bị làm phiền quan hệ cùng chiều với sự khó chịu đối với quảng
cáo
H4: Khi sự khó chịu càng tăng, thái độ của khách hàng đối với trang web sẽ trở nên
càng tiêu cực.
H5: Thái độ (chiều hướng có thiện cảm) của khách hàng đối với trang web quan hệ
cùng chiều với ý định truy cập lại.
Cảm nhận bị làm phiền dẫn đến sự khó chịu, làm tiêu cực hóa thái độ khách hàng đối
với trang web và do đó họ ít có khuynh hướng truy cập vào trang web các lần sau. Kết
quảnghiên cứu giải thích tốt toàn bộ các giả thuyết trên. Qua phân tích biến thái độ đối
với trang web giải thích đến 28,4% sự thay đổi của yếu tố hành vi dự định. Nghiên cứu
cũng chỉ ra rằng mức độ giải thích của cảm nhận bị làm phiền đối với thái độ với trang
web (5,4%) thấp hơn nếu đưa biến trung gian là “sự khó chịu” vào để giải thích mối
quan hệ này (11,7%).
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận bị làm phiền đối với quảng cáo trực
tuyến trong mô hình của Ying và cộng sự
Nghiên cứu: Tác động của tính giá trị, cách lồng ghép và phương thức thực hiện quảng
cáo đối với cảm nhận bị làm phiền của quảng cáo trực tuyến.
Trong công trình nghiên cứu, các tác giả đưa ra ba yếu tố tác động đến cảm nhận bị
làm phiền trong môi trường quảng cáo trực tuyến đó là:
Tính giá trị (ad value): tất cả những biểu hiện có ý nghĩa của quảng cáo đối với khách
hàng (Ducoffe, How consumers assess the value of advertising, 1995). Giá trị của
26
quảng cáo trong nghiên cứu này bao gồm (1) tính tương đồng nội dụng và (2) tính giải
trí. Do đó, giả thuyết đưa ra như sau:
H1: Trang đệm/ quảng cáo gián đoạn (interstials) chứa đựng thông tin tương đồng với
tranh web sẽ tạo ít cảm nhận bị làm phiền hơn các quảng cáo chứa nội dung không liên
quan.
H2: Trang đệm quảng cáo có tính giải trí sẽ tạo ít cảm nhận bị làm phiền hơn.
Cách lồng ghép (ad placement): các quảng cáo xuất hiện quá nhiều cùng lúc hay một
quảng cáo lặp lại tần suất cao. Giả thuyết nghiên cứu:
H3: Quảng cáo xuất hiện tần suất thấp sẽ tạo cảm nhận bị làm phiền ở mức độ thấp hơn
quảng cáo xuất hiện tần suất cao.
H4: Quảng cáo ít gây gián đoạn nội dung sẽ tạo cảm nhận bị làm phiềnở mức độ thấp
hơn quảng cáo thường xuyên làm gián đoạn nội dung.
H5: Quảng cáo xuất hiện giữa các chuyển đổi trang (chẳng hạn quảng cáo pop- under)
sẽ tạo cảm nhận bị làm phiềnở mức độ thấp hơn quảng cáo làm gián đoạn nội dung
trang (chẳng hạn quảng cáp pop-up).
Thực hiện quảng cáo (ad execution) với ba giả thuyết đưa ra
H6: Quảng cáo không có hiệu ứng âm thanh sẽ tạo cảm nhận bị làm phiềnở mức độ
thấp hơn quảng cáo có hiệu ứng âm thanh.
H7: Quảng cáo có kích thước nhỏ sẽ tạo cảm nhận bị làm phiềnở mức độ thấp hơn
quảng cáo có kích thước to.
H8: Quảng cáo không có hiệu ứng hình ảnh động sẽ tạo cảm nhận bị làm phiềnở mức
độ thấp hơn quảng cáo có hình ảnh động.
27
Kết quả nghiên cứu cho thấy khái niệm tính giá trị (ad value) và cách lồng ghép (ad
placement) phù hợp với giả thuyết ban đầu của mô hình và giả thuyết được giải thích
tốt. Trong khi đó mức độ giải thích tác động của yếu tố “thực hiện quảng cáo” (ad
execution) còn mơ hồ, chưa rõ ràng. Tuy nhiên kết quả đã chỉ ra rằng quảng cáo đi kèm
hiệu ứng âm thanh sẽ tạo ra cảm nhận bị làm phiền nhiều hơn quảng cáo không có âm
thanh.
2.3. Đề xuất mô hình nghiên cứu
2.3.1. Cơ sở đề xuất mô hình nghiên cứu
Mô hình đề xuất trong nghiên cứu được tác giả kế thừa từ mô hình của McCoy và cộng
sự (2008), trong đó tác giả giữ nguyên, thay đổi, thêm vào và loại bỏ một số các yếu tố
như sau:
- Yếu tố tác động đầu tiên (gián đoạn nội dung), được giữ nguyên từ nghiên cứu của
McCoy và cộng sự (2008) với các biến quan sát được phát triển bổ sung theo tham
khảo từ các nghiên cứu có liên quan khác để phù hợp với phương pháp phân tích dữ
liệu và quan điểm hay của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí minh về quảng cáo.
- Thay đổi biến độc lậpche khuất nội dung cùng với có chức năng đóng tắt trong mô
hình McCoy và cộng sự (2008) thành khái niệm cách thức đóng tắt quảng cáo, nhằm
tách rời hai đặc điểm này thành hai biến riêng biệt và không bị ràng buộc lẫn nhau,
tránh sự khó hiểu trong bảng câu hỏi. Đồng thời biến quan sát cũng được phát triển và
thay đổi ngôn từ cho phù hợp với phương pháp phân tích dữ liệu và thói quen ngôn
ngữ của người tiêu dùng Việt Nam.
- Thêm vào biến tác động thứ ba là sự cuốn hút đối với quảng cáovì hai lý do sau:
Thứ nhất: Trong nghiên cứu của Ying và cộng sự (2009) đã đề xuất các nghiên
cứu trong tương lai nên xem xét tác động của nhân tố cuốn hút đối với quảng
28
cáo lên cảm nhận bị làm phiền, do đó tác giả chủ động đưa vào mô hình nhằm
đánh giá thêm liệu mức độ cuốn hút đối với quảng cáo có làm giảm nhẹ mức độ
của cảm nhận bị làm phiền này hay không.
Thứ hai: Qua tổng quan lý thuyết nghiên cứu trước, tác giả nhận thấy sự cuốn
hút đối với quảng cáo bao gồm các đặc điểm như tính thông tin, tính giải trí,
tính tương đồng nội dung quảng cáo. Và đây là các yếu tố có tác động đến cảm
nhận bị làm phiền đã được xem xétvà đánh giátrong các mô hình trước như tính
thông tin và giải trí(Edwards, Li, & Lee, 2002; Ying, Korneliussen, &
Gronhaug, 2009; Wang, Oh, & Wang, 2009), sự liên quan về nội
dung(Edwards, Li, & Lee, 2002; Ying, Korneliussen, & Gronhaug, 2009).
-Hai hệ quả trực tiếp của cảm nhận bị làm phiền đối với quảng cáo (sự khó chịu và sự
né tránh) đã được Li và cộng sự (2002) xem xét trong nghiên cứu phát triển thang đo
của cảm nhận bị làm phiền đối với quảng cáo. Tuy nhiên, tác giả gộp chung sự né tránh
trong nhận thức và và sự né tránh bằng hành vi thành nhân tốsự né tránh, đưa việc mô
tả các hình thức né tránh vào phần mô tả lý thuyết của biến hệ quả. Tác động trực tiếp
của cảm nhận bị làm phiền đối với sự né tránh đã được đánh giá trong mô hình của
Edwards và cộng sự (2002) trong nghiên cứu đối với hình thức quảng cáo bật lên(pop-
up) và mô hình của Wang và cộng sự (2009) trong nghiên cứu đối với hình thức quảng
cáo qua di động. Hệ quả sự khó chịu này cũng đã được kiểm định trong mô hình của
McCoy và cộng sự (2008).
- Hệ quả thứ ba là thái độ đối với trang web đã được sử dụng trong mô hình của
McCoy và cộng sự (2008) nhằm xem xét tác động của cảm nhận bị làm phiền đến một
đối tượng có liên quan, trang web đặt quảng cáo với vai trò trung gian trong việc
chuyển tải các thông điệp từ nhà tiếp thị đến khách hàng. Tuy nhiên, tác giả đưa ra giả
thuyết cảm nhận bị làm phiền tác động trực tiếp đến thái độ của người dùng đối với
trang web, không thông qua biến trung gian (sự khó chịu) như mô hình của McCoy và
29
xem đây là hệ quả đối với một đối tượng tách biệt hoàn toàn so với mẫu quảng cáo hay
nhà tiếp thị. Biến thái độ cũng được xem là chịu tác động trực tiếp từ cảm nhận bị làm
phiền trong mô hình của Goodrich (2011) khi nghiên cứu tác động của cảm nhận bị
làm phiền đối với hình thức quảng cáo video trực tuyến.
- Hệ quả gián tiếp từ mô hình của McCoy và cộng sự (2008) là dự định hành vi được
loại bỏ trong mô hình đề xuất, nghiên cứu tập trung đánh giá các ảnh hưởng trực tiếp từ
cảm nhận bị làm phiền. Biến dự định hành vi được xem là chịu tác động của nhân tố
thái độ đối với trang web và tác giả liệt kê vào một nghiên cứu tách rời với hướng mục
tiêu khác.
Sự khó chịu Gián đoạn nội dung +(H1) +(H4)
+(H5) + (H2) Sự né tránh Cách thức kết thúc quảng cáo
Cảm nhận bị làm phiền
-(H3) +(H6)
Sự cuốn hút đối với quảng cáo Thái độ đối với trang web
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất
30
2.3.2. Biến quan sát của từng thang đo trong mô hình nghiên cứu
Bảng 2.1. Bảng tóm tắt biến quan sát các yếu tố trong mô hình
STT Nghiên cứu trƣớc Tác giả Tên biến quan sát
1 Che khuất nội dung
“Nghiên cứu thực
nghiệm về các yếu tố (McCoy S. , Quảng cáo trực tuyến xuất
ảnh hưởng và hệ quả Everard, Polak, hiện và che khuất đáng kể 1.1. của nhận bị làm phiền & Galletta, nội dung cần xem trên
trong quảng cáo trực 2008) trang web
tuyến”
Quảng cáo thường xuất “Tác động của tính
1.2. hiện và lặp lại nhiều lần giá trị, cách lồng ghép (Ying, trong một thời gian ngắn và phương thức thực Korneliussen, & hiện quảng cáo đối Quảng cáo xuất hiện Gronhaug, với cảm nhận bị làm thường có kích thước lớn 2009) 1.3. phiền của quảng cáo tương đối so với màn hình
trực tuyến” hiển thị.
2 Cách thức kết thúc quảng cáo
Không có nút đóng (x) để “Nghiên cứu thực (McCoy S. , 2.1. người xem chủ động tắt nghiệm về các yếu tố Everard, Polak, quảng cáo ảnh hưởng và hệ quả & Galletta, của nhận bị làm phiền Quảng cáo xuất hiện và 2008) 2.2. trong quảng cáo trực kết thúc khi người xem
31
tuyến” chuyển trang
Quảng cáo xuất hiện và tự 2.3. kết thúc sau 6 giây
3 Sự cuốn hút đối với quảng cáo
3.1. Quan trọng (important)
3.2. Liên quan (relevant)
Có ý nghĩa lớn đối với tôi 3.3. (means a lot to me)
“Bản tóm tắt sự cuốn 3.4. Giá trị (valuable)
hút cá nhân: Loại trừ, (Zaichkowsky, 3.5. Cần thiết (needed) hiệu chỉnh và ứng 1994) 3.6. Thú vị (interesting) dụng trong quảng
3.7. Lôi cuốn (appealing) cáo”
3.8. Hấp dẫn (fascinating)
3.9. Kích thích (exciting)
Thu hút tâm trí 3.10. (involving)
4 Cảm nhận bị làm phiền
4.1. Mất tập trung (distracting)
“Đo lường cảm nhận 4.2. Nhiễu loạn (disturbing) bị làm phiền đối với (Li, Edwards, & 4.3. Ép buộc (forced) quảng cáo: Phát triển Lee, 2002) 4.4. Phiền phức (interfering) và đánh giá thang đo”
4.5. Bị làm phiền (intrusive)
32
4.6. Xâm chiếm (invasive)
4.7. Khó chịu (obtrusive)
5 Sự khó chịu
“Quảng cáo ép buộc 5.1. Phát cáu (irritating)
và thuyết tâm lý phản 5.2. Giả tạo (phony) kháng: Các yếu tố ảnh (Edwards, Li, & 5.3. Lố bịch, vô lý (ridiculous) hưởng và hệ quả của Lee, 2002) 5.4. Ngớ ngẩn (stupid) cảm nhận bị làm
phiền đối với quảng 5.5. Tồi tệ (terrible) cáo Pop-up”
6 Sự né tránh quảng cáo
Sự né tránh trong tiềm thức
(cognitive avoidance):
6.1. Hầu như không xem gì
6.2. Xem ít hơn một nữa
6.3. Xem hơn một nữa
6.4. Xem toàn bộ “Đo lường cảm nhận Sự né tránh hành vi (behavioral bị làm phiền đối với (Li, Edwards, & avoidance): quảng cáo: Phát triển Lee, 2002) Đóng quảng cáo trước khi và đánh giá thang đo” 6.5. kết thúc
Kéo quảng cáo ra đằng
6.6. sau nội dung trước khi kết
thúc
Kéo quảng cáo ra chỗ 6.7. khác nhưng không tắt
33
Không chạm/ quan tâm 6.8. đến quảng cáo
7 Thái độ đối với trang web
7.1. Tồi tệ/ tuyệt vời “Nghiên cứu thực 7.2. Thất vọng/ thỏa mãn nghiệm về các yếu tố (McCoy S. , 7.3. Trì trệ/ kích thích ảnh hưởng và hệ quả Everard, Polak, 7.4. Khó/ dễ của nhận bị làm phiền & Galletta, Thiết kế không hợp lý/ trong quảng cáo trực 2008) 7.5. hợp lý tuyến” 7.6. Cứng nhắc/ linh động
2.4. Các giả thuyết nghiên cứu
H1: Nếu những quảng cáo trực tuyến xuất hiện càng làm che khuất nội dung và càng
chiếm diện tích hiển thị của nội dung trang web thì sẽ tạo cảm nhận bị làm phiền nhiều
hơn các quảng cáo khác, quan hệ cùng chiều.
H2: Nếu quảng cáo trực tuyến xuất hiện và càng khó khăn để kết thúc nó thì càng tạo
cảm nhận bị làm phiền hơn quảng cáo dễ dàng kiểm soát, quan hệ cùng chiều.
H3: Sự cuốn hút với quảng cáo càng cao thì cảm nhận bị làm phiền càng giảm, quan hệ
ngược chiều.
H4: Có mối quan hệ trực tiếp giữa cảm nhận bị làm phiền và sự khó chịu, quan hệ cùng
chiều
H5: Có mối quan hệ trực tiếp giữa cảm nhận bị làm phiền và né tránh quảng cáo, quan
hệ cùng chiều.
H6: Có mối quan hệ trực tiếp giữa cảm nhận bị làm phiền và thái độ tiêu cực đối với
trang web, quan hệ cùng chiều.
34
CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1. Qui trình nghiên cứu
Đặt vấn đề nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết Bảng phỏng vấn định tính sơ bộ
Mô hình nghiên cứu và thang đo nháp Nghiên cứu định tính 1 (Phỏng vấn chuyên gia N= 5)
Nghiên cứu định tính 2 (Thảo luận nhóm N= 10) Thang đo chính thức
Nghiên cứu định lượng Phân tích mẫu (thống kê mô tả) (Mẫu N= 160)
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Kiểm tra độ tin cậy của thang đo (hệ số Cronbach’s Alpha)
Phân tích nhân tố khẳng định CFA Mô hình nghiên cứu chính thức
Thảo luận kết quả SEM Đề xuất ứng dụng kết quả nghiên cứu
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu của luận văn
35
Nghiên cứu được thực hiện thông qua việc kết hợp giữa hai phương pháp: nghiên cứu
định tính và nghiên cứu định lượng
3.2. Nghiên cứu định tính
3.2.1. Thiết kế bước nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính nhằm mục đích điều chỉnh, bổ sung và phát hiện các biến trong
mô hình nghiên cứu, từ đó xây dựng bảng câu hỏi nháp. Kết quả có được từ bước
nghiên cứu định tính này sẽ được sử dụng cho nghiên cứu định lượng ở giai đoạn tiếp
theo. Nghiên cứu định tính được sử dụng trong nghiên cứu này là phỏng vấn chuyên
gia và thảo luận nhóm. Tiến hành bằng 5 bài phỏng vấn các chuyên gia làm việc trong
lĩnh vực tiếp thị, quảng cáo, có am hiểu về quảng cáo trực tuyến và hành vi khách hàng
nhằm mục đích tìm hiểu các hình thức quảng cáo trực tuyến đang phổ biến tại Việt
Nam hiện nay đồng thời xem xét các đặc điểm nổi bậc, đáng chú ý của loại hình quảng
cáo này và khám phá những phản ứng của khách hàng khi tiếp xúc với quảng cáo trực
tuyến.
Phỏng vấn chuyên gia nhằm khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận bị làm
phiền của người tiêu dùng khi tiếp xúc quảng cáo trực tuyến và một số hệ quả phát sinh
từ cảm nhận bị làm phiền này, trên cở sở đó điều chỉnh mô hình và giả thuyết cho phù
hợp nhằm phát triển biến quan sát cho các thang đo.
Sau khi xây dựng các yếu tố trong mô hình nghiên cứu, tác giả tiến hành thảo luận
nhóm (10 người) nhằm khám phá, điều chỉnh các biến quan sát phù hợp và mang ý
nghĩa thực tiễn hơn cho các thang đo.
36
3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính
Phỏng vấn chuyên gia
Theo kết quả phỏng vấn chuyên gia (xem phụ lục 3) đã khẳng định các nhân tố có ảnh
hưởng đến cảm nhận bị làm phiền là những yếu tố thể hiện các khía cạnh nổi bậc đặc
trưng của các hình thức quảng cáo trực tuyến nói chung và mang tính quyết định đến
mức độ của cảm nhận bị làm phiềntừ người tiêu dùng khi tiếp xúc quảng cáo trực tuyến
(xem danh sách chuyên gia tại phụ lục 2).
Đối với yếu tố “sự cuốn hút đối với quảng cáo”, có 4/5 chuyên gia đồng ý rằng đặc
tính này có ảnh hưởng đến cảm nhận bị làm phiền hình thành trong cách nhìn nhận của
người tiêu dùng đối với quảng cáo. Với lý do cho rằng nếu khách hàng tương tác nhiều
hơn và có hứng thú hơn với mẩu quảng cáo trực tuyến thì có khả năng làm dịu nhẹ cảm
nhận bị làm phiền hình thành trong họ về quảng cáo trực tuyến.
Thảo luận nhóm
Đãloại bỏ các biến không rõ nghĩa, trùng lắp giữa các biến quan sát gây hiểu nhầm cho
người được phỏng vấn, đồng thời hiệu chỉnh được một số câu từ cho sáng nghĩa, dễ
hiểu hơn và phản ánh chính xác bản chất vấn đề cần nghiên cứu (xem nội dung thảo
luận tại phụ lục 5).
Bảng 3.1. Bảng tóm tắt danh sách các biến quan sát sau thảo luận nhóm
Ký STT Biến điều chỉnh hiệu
1. Che khuất nội dung
Quảng cáo trực tuyến xuất hiện và che khuất đáng 1.1. CK1 kể nội dung cần xem trên trang web
37
Quảng cáo thường xuất hiện và lặp lại nhiều lần 1.2. CK2 trong một thời gian ngắn
Quảng cáo xuất hiện thường có kích thước lớn 1.3. CK3 tương đối so với màn hình hiển thị.
2. Cách thức kết thúc quảng cáo
Không có nút đóng (x) để người xem chủ động tắt 2.1. DT1 quảng cáo
Quảng cáo xuất hiện và kết thúc khi người xem 2.2. DT2 chuyển trang
Quảng cáo xuất hiện và tự kết thúc sau ít nhất 6 2.3. DT3 giây
3. Sự cuốn hút đối với quảng cáo
3.1. Có liên quan đến nhu cầu tôi đang tìm kiếm CH1
3.2. Sống động và lôi cuốn CH2
3.3. Rất cần thiết vì cung cấp thông tin hữu ích CH3
4. Cảm nhận bị làm phiền
4.1. Phiền phức (interfering) XP1
4.2. Xâm chiếm (invasive) XP2
4.3. Ép buộc (forced) XP3
4.4. Nhiễu loạn (disturbing) XP4
4.5. Bị làm phiền (intrusive) XP5
4.6. Mất tập trung (distracting) XP6
4.7. Khó chịu (obtrusive) XP7
5. Sự khó chịu
5.1. Tồi tệ (terrible) KC1
5.2. Giả tạo (phony) KC2
38
5.3. Lố bịch, vô lý ((ridiculous) KC3
5.4. Ngớ ngẩn (stupid) KC4
5.5. Phát cáu (irritating KC5
6. Sự né tránh quảng cáo
6.1. Hầu như không xem gì NT1
6.2. Đóng quảng cáo trước khi kết thúc NT2
6.3. Kéo nó sang một bên và không để ý đến nó NT3
6.4. Sử dụng phần mềm chặn quảng cáo NT4
7. Thái độ đối với trang web
7.1. Tồi tệ TD1
7.2. Thất vọng TD2
7.3. Chán ngắt TD3
7.4. Khó khăn để tiếp tục xem TD4
3.3. Thiết kế bƣớc nghiên cứu định lƣợng
Nghiên cứu chính thức được thực hiện qua các giai đoạn: thiết kế mẫu nghiên cứu; thu
thập thông tin qua bảng câu hỏi được phát đến đối tượng khảo sát bằng cả hai hình
thức: trả lời trực tiếp trên giấy và qua google docs; phân tích dữ liệu bằng phần mềm
xử lý SPSS 18.0 và Amos 20 thông qua các bước kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA và kiểm
định mô hình nghiên cứu.
3.3.1. Thiết kế mẫu
Phương pháp phân tích dữ liệu được sử dụng cho nghiên cứu này là phân tích nhân tố
khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và phân tích mô hình cấu trúc
tuyến tính (SEM).Các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực này đều đồng ý là phương pháp
này đòi hỏi phải có kích thước mẫu lớn vì nó dựa vào lý thuyết phân phối mẫu
39
lớn(Raykov & Widaman, 1995). Tuy nhiên, kích thước mẫu bao nhiêu được gọi là lớn
thì hiện nay chưa được xác định rõ ràng. Hơn nữa kích thước mẫu còn tùy thuộc vào
phương pháp ước lượng sử dụng (ví dụ, ML, GLS hay ADF).
Trong phân tích nhân tố khám phá EFA, kích thước mẫu thường được xác định dựa
vào hai yếu tố là (1) kích thước tối thiểu và (2) số lượng biến đo lường đưa vào phân
tích. Hair và cộng sự (2006) cho rằng để sử dụng EFA, kích thước mẫu tối thiểu phải là
50, và tốt hơn là 100 và tỉ lệ quan sát (observations)/ biến đo lường (items) là 5:1,
nghĩa là 1 biến đo lường cần tổi thiểu là 5 quan sát (đề tài với 29 biến đo lường như
vậy để tiến hành EFA, cỡ mẫu ít nhất của đề tài là 29x5 = 145).
Nếu sử dụng phương pháp ước lượng ML (Maximum Likelihood) thì kích thước mẫu
tối thiểu phải từ 100 đến 150(Hair, Anderson, Tatham, & William, 1998). Để đạt được
145 mẫu đề ra, 160 bảng câu hỏi được phỏng vấn.
3.3.2. Phƣơng pháp điều tra chọn mẫu
Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua hai hình thức: (1) phát bảng câu hỏi
trực tiếp đến các đối tượng tham gia khảo sát theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện, với
số lượng phát đi là 80 bảng; (2) 80 bảng còn lại được thực hiện trênGoogle Docs và
gửiđường dẫn đến từng người thông qua email.
3.3.3. Phƣơng pháp phân tích định lƣợng và kiểm định kết quả nghiên cứu
Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 18.0 và Amos 20; sau khi được mã hóa và
làm sạch, số liệu sẽ qua các phân tích sau: thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy của các
thang đo (Cronbach’s Alpha), phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố
khẳng định (CFA) và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM).
Thống kê mô tả:nhằm mô tả đặc điểm của đối tượng phỏng vấn.
40
Phân tích độ tin cậy (Cronbach’s Alpha): nhằm kiểm định độ tin cậy của thang đo để
loại các biến không phù hợp. Các biến có hệ số tương quan biến tổng (Item –
correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại. Theo nhiều nhà nghiên cứu, Cronbach’s Alpha từ
0,8 trở lên là thang đo lường tốt. Tuy nhiên, Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
(2005) bổ sung rằng trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc là mới
đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu thì có thể chấp nhận được Cronbach’s
Alpha từ 0,6 trở lên.
Phân tích nhân tố khám phá (EFA): là một phương pháp phân tích thống kê dùng để
rút gọn một tập gồm nhiều biến quan sát (k biến) thành một nhóm (K biến, K chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của biến ban đầu.Tác giả sử dụng phép trích hệ số Principle Axis Factoring với phép xoay không vuông góc Promax. Sau đó, tiến hành xem xét các chỉ số sau: Hệ số tải nhân tố (Factor loading) là chỉ số thể hiện sự tương quan giữa các biến và nhân tố, hệ số này cho biết sự liên hệ chặt chẽ giữa các biến với nhau. Hệ số này phải thỏa điều kiện lớn hơn 0.5 với số mẫu 150 (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Hệ số KMO (Kaiser-Mayer-Olkin) thỏa điều kiện 0, 5≤ KMO ≤ 1 để đảm bảo phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kiểm định Barlett xem xét giả thuyết H0 là “tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng thể”. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (sig<0, 05) thì bác bỏ giả thuyết H0, tức là các biến quan sát có tương quan với nhau. Điều này chứng tỏ dữ liệu thích hợp để phân tích nhân tố(Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Điểm dừng khi trích các nhân tố có hệ số Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố) phải lớn hơn 1 để chứng tỏ nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt (Gerbing & Anderson, 1988). 41 Thang đo được chấp nhận với tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50% (Nunnally & Berstein, 1994). Ngoài ra khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố lớn hơn hoặc bằng 0,3 để tạo giá trị phân biệt giữa các nhân tố (Jabnoun & Al‐Tamimi, 2003). Phân tích nhân tố khẳng định (CFA): là một trong các kỹ thuật thống kê của mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM), CFA cho chúng ta kiểm định các biến quan sát (measured variables) đại diện cho các nhân tố (constructs) tốt đến mức nào. CFA là bước tiếp theo của EFA vì CFA chỉ sử dụng thích hợp khi nhà nghiên cứu có sẵn một số kiến thức về cấu trúc tiềm ẩn cơ sở, trong đó mối quan hệ hay giả thuyết (có được từ lý thuyết hay thực nghiệm) giữa biến quan sát và nhân tố cơ sở thì được nhà nghiên cứu mặc nhiên thừa nhận trước khi tiến hành kiểm định thống kê. Phương pháp CFA được sử dụng để khẳng định lại tính đơn biến, đa biến, giá trị hội tụ và phân biệt của bộ thang đo trong đề tài nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng và hệ quả của cảm nhận bị làm phiền đối với quảng cáo trực tuyến của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh. Để đo lường mức độ phù hợp của mô hình với thông tin thị trường, nghiên cứu này sử dụng chỉ tiêu Chi – bình phương . Một mô hình phù hợp với dữ liệu thị trường khi phép kiểm định Chi – bình phương có giá trị p >5%. Tuy nhiên vì Chi – bình phương có nhược điểm là nó phụ thuộc vào kích thước mẫu vì vậy một số chỉ tiêu tương thích khác sẽ được sử dụng để so sánh. +) Tỷ số Chi-Square/bậc tự do: χ2 / df:Được dùng để đo mức độ phù hợp một cách chi tiết hơn của cả mô hình. Một số tác giả đề nghị 1 <χ2/df < 3 (Hair, Anderson, Tatham, & William, 1998); một số khác đề nghị χ2 càng nhỏ càng tốt (Segar & Grover, 1993). Ngoài ra, trong một số nghiên cứu thực tế người ta phân biệt ra 2 trường hợp: χ2/df < 5 42 (với mẫu N > 200) hay < 3 (khi cỡ mẫu N < 200) thì mô hình được xem là phù hợp tốt (Kettinger & Lee, 1995). +) Các chỉ số liên quan khác GFI, AGFI, CFI, NFI, … có giá trị > 0,9 được xem là mô hình phù hợp tốt. Nếu các giá trị này bằng 1, ta nói mô hình là hoàn hảo (Segar & Grover, 1993). Trong đó GFI: đo độ phù hợp tuyệt đối (không điều chỉnh bậc tự do) của mô hình cấu trúc và mô hình đo lường với bộ dữ liệu khảo sát; AGFI: điều chỉnh giá trị GFI theo bậc tự do trong mô hình. NFI: đo sự khác biệt phân bố chuẩn của χ2 giữa mô hình độc lập (đơn nhân tố, có các hệ số bằng 0) với phép đo phương sai và mô hình đa nhân tố. Với giả thuyết Mo: Mô hình gốc; Mn: Mô hình phù hợp Giá trị đề nghị NFI > 0.9(Hair, Anderson, Tatham, & William, 1998). RMR: một mặt đánh giá phương sai phần dư của biến quan sát, mặt khác đánh giá tương quan phần dư của một biến quan sát này với tương quan phần dư của một biến quan sát khác, giá trị RMR càng lớn nghĩa là phương sai phần dư càng cao, nó phản ánh một mô hình có độ phù hợp không tốt. RMSEA: là một chỉ tiêu quan trọng, nó xác định mức độ phù hợp của mô hình so với tổng thể. Trong tạp chí nghiên cứu IS, các tác giả cho rằng chỉ số RMSEA yêu cầu < 0,05 thì mô hình phù hợp tốt. Trong một số trường hợp giá trị này < 0,08 mô hình được chấp nhận (Taylor, Sharland, Cronin, & Bullard, 1993). Các chỉ tiêu đánh giá gồm (1) tính đơn hướng, (2) giá trị hội tụ, (3) giá trị phân biệt và (4) các giá trị liên hệ lý thuyết. Các chỉ tiêu từ 1 đến 3 được xác định trong mô hình thang đo tới hạn. Giá trị liên hệ lý thuyết được đánh giá trong mô hình lý thuyết. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) 43 Phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính được sử dụng để kiểm định các mô hình nghiên cứu.Hai mô hình được đưa ra, một mô hình lý thuyết đề nghị và một mô hình cạnh tranh. Tương tự như lúc kiểm định các mô hình thang đo, phương pháp ước lượng ML (Maximum Likelihood) được sử dụng để ước lượng các tham số của mô hình vì các biến quan sát không lệch nhiều so với phân phối chuẩn. Chỉ số điều chỉnh mô hình (MI - Modification Indices): Chỉ số điều chỉnh mô hình là chỉ số ước lượng sự thay đổi của χ2 ứng với mỗi trường hợp thêm vào một mối quan hệ khả dĩ (ứng với giảm một bậc tự do). Nếu MI chỉ ra rằng lượng giảm ∆ χ 2 >3.84 (ứng với giảm một bậc tự do), thì cho phép ta đề nghị một mối quan hệ làm tăng độ phù hợp của mô hình (Hair, Anderson, Tatham, & William, 1998). Các mô hình này được gọi là các mô hình cạnh tranh. Phương pháp Bootstrap sẽ được sử dụng để ước lượng lại các tham số mô hình để kiểm định độ tin cậy của các ước lượng. 44 4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu Tổng cộng 160 bảng câu hỏi được phát đi phỏng vấn, sau khi thu thập và kiểm tra, thu về 159 bảng đều đạt yêu cầu để dữ liệu được nhập và làm sạch thông qua phần mềm SPSS 18.0. Mẫu khảo sát là người tiêu dùng có sử dụng internet trên 1,5 giờ mỗi ngày tại thành phố Hồ Chí Minh. Mốc 1,5 giờ là khung thời gian trung bình người Việt Nam truy cập internet trong ngày thường (Hiệp hội Internet Việt Nam, 2014). Trong mẫu có 66% đối tượng tham gia phỏng vấn là nữ, đây là kết quả ngẫu nhiên do phương pháp chọn mẫu thuận tiện, giới tính không ảnh hưởng đến kết quả khảo sát và cũng không phải là mục tiêu phân tích của nghiên cứu. Giới tính Nữ
66% Nam
34% Hình 4.1. Biểu đồ mô tả giới tính Kết quả thống kê cho thấy, hầu hết số người tham gia khảo sát thuộc độ tuổi từ 18 - 22 (67%) và còn lại (33%) nằm trong độ tuổi từ 22- 34. 45 18-22 tuổi 22-34 tuổi Độ tuổi 67% 18-22 tuổi 22-34 tuổi 33% Hình 4.2. Biểu đồ mô tả về độ tuổi Trình độ học vấn Sau đại học Đại học Dưới đại học 8% 8% 84% Hình 4.3. Biểu đồ mô tả trình độ học vấn 46 Bảng 4.1. Kết quả thống kê mô tả Nguồn: Kết quả phân tích từ SPSS 18.0 47 Đây là hai nhóm tuổi có kỹ năng sử dụng internet tốt và tiếp xúc thường xuyên với công việc có liên quan hay đòi hỏi kỷ năng sử dụng internet, tức hai nhóm tuổi tiếp cận internet cao nhất tại Việt Nam (Cimigo, 2010) do đó độ tuổi này có xác suất tiếp cận các quảng cáo trực tuyến cao nhất và có thể đưa ra những ý kiến khách quan, thực tế cho đề tài nghiên cứu. Xét về trình độ học vấn có khoảng 8% số người tham gia trả lời bảng câu hỏi có trình độ sau đại học, 8% dưới đại học và trình độ đại học chiếm tỉ lệ cao nhất (84%) (xemhình 4.3). Giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của các biến quan sát trong thang đo Likert- 5 điểm đều là 1 (rất không đồng ý) và 5 (rất đồng ý). Hầu hết giá trị trung bình các biến quan sát đều lớn hơn 3 thể hiện xu hướng đồng ý cao, chỉ có bốn thang đo là CK3 (quảng cáo có kích thước lớn tương đối so với màn hình hiển thị), DT3 (quảng cáo xuất hiện và tự kết thúc sau ít nhất 6 giây) và XP3 (quảng cáo có tính ép buộc xem) có giá trị trung bình gần đạt 3 thể hiệnmột khuynh hướng không đồng ý ở mức độ vừa phải với các phát biểu này. 4.2. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach‟s Alpha Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của bảy thang đo được trình bày trong bảng 4.2. Che khuất nội dung gồm 3 biến quan sát (CK1, CK2 và CK3), sau khi kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha lần đầu thì hệ số Alpha = 0,587 < 0,6; trong khi đó sau khi loại biến quan sát CK3 thì hệ số Alpha này tăng lên 0,695. Vậy sau khi kiểm định hệ số tin cậy, thang đo che khuất nội dung còn lại hai biến quan sát là (1) che khuất nội dung cần xem trên trang web (CK1) và (2) xuất hiện và lặp lại nhiều lần trong một thời gian ngắn (CK2).Tương tự cho trường hợp của yếu tố cách thức kết thúc quảng cáo, hệ số 48 Bảng 4.2. Cronbach‟s Alpha của các khái niệm nghiên cứu Nguồn: Kết quả phân tích từ SPSS 18.0 49 Cronbach’s Alpha chạy dữ liệu lần 1 là 0,548 < 0,6 và sau khi loại biến DT3, hệ số Alpha bằng 0,65. Vậy yếu tố này Alpha đạt độ tin cậy khi bao gồm hai biết quan sát là (1) không có nút đóng (x) và (2) kết thúc khi người xem chuyển trang. Cảm nhận bị làm phiền gồm 7 biến quan sát (XP1, XP2, XP3, XP4, XP5, XP6 và XP7), kết quả kiểm định độ tin cậy của nhân tố này trước khi đưa vào chạy phân tích nhân tố EFA như sau: +) Lần 1: Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,796 > 0,6 nhưng XP1 và XP2 có hệ số tương quan biến – tổng < 0,3, đều này chứng tỏ hai biến quan sát này của thang đo bị làm phiền (XP) không đáng tin cậy nên lần lượt loại biến và bắt đầu từ biến có hệ số tương quan biến – tổng nhỏ nhất là XP2 (0,149), ta được Cronbach’s Alpha = 0,829 và tiếp theo loại luôn biến XP1 có hệ số tương quan biến tổng 0,249 < 0,3 được hệ số Cronbach’s Alpha cuối cùng tăng lên đến giá trị 0,86 >0,6 và các hệ số tương quan biến – tổng đều > 0,3 nên thang đo cảm nhận bị làm phiền (XP) với 5 biến quan sát (XP3, XP4, XP5, XP6, XP7) đạt độ tin cậy. Né tránh quảng cáo gồm 4 biến quan sát (NT1, NT2, NT3, NT4), kiểm định độ tin cậy lần thứ nhất cho ra hệ số Cronbach’s Alpha = 0,582 < 0,6; do đó thang đo chưa đạt độ tin cậy. Hệ số tương quan biến – tổng NT3 = 0,105 < 0,3 và hệ số Alpha khi loại bỏ biến này là 0,726 > 0,6 nên chạy kiểm định độ tin cậy lần 2 ta được hệ số Cronbach’s Alpha là 0,726, các hệ số tương quan biến – tổng đều lớn hơn 0,3. Vậy thang đo né tránh quảng cáo đạt độ tin cậy với ba biến quan sát (NT1, NT2 và NT4). Cronbach’s Alpha của các thang đo còn lại đều cao và thỏa điều kiện > 0,6 và các biến quan sát của từng thang đo đều có tương quan biến tổng >0,3. 50 4.3. Đánh giá thang đo bằng phân tích yếu tố khám phá (EFA) Sau khi phân tích Cronbach’s Alpha, bảy thang đo được đánh giá tiếp theo bằng phương pháp phân tích EFA. Kết quả EFA của các thang đo qua các lần phân tích như sau: Lần 1: các biến quan sát NT4, TD4, KC1 và NT2 có trọng số bé hơn 0,5 đều bị loại, riêng trọng số biến quan sát NT1 có giá trị là 0,634 thỏa điều kiện lớn hơn 0,5 nhưng xuất hiện một mình ở nhân tố thứ 6, do đó cũng bị loại. Lần 2: sau khi chạy EFA lần 2, kết quả còn 5 nhân tố trích với hai sự thay đổi lớn đó là (1) thang đo che khuất nội dung và cách thức kết thúc quảng cáo gộp vào nhân tố trích thứ 4, đổi tên thành đặc điểmhiển thị. (2) thang đo né tránh quảng cáo gồm ba biến quan sát còn lại (NT1, NT2,NT4) hoàn toàn bị loại khỏi mô hình. Kết quả chi tiết sau khi chạy EFA lần 2 như sau: +) Hệ số KMO = 0,848 thỏa điều kiện 0, 5≤ KMO≤ 1, đảm bảo phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu. +) Kiểm định này có ý nghĩa thống kê khi sig. = 0,000 < 0,05 nên bác bỏ giả thuyết H0, tức là các biến quan sát có tương quan với nhau, chứng tỏ dữ liệu thích hợp để phân tích nhân tố. +) Kết quả EFA của các thang đo được trình bày trong bảng 4.2 cho thấy có năm yếu tố được trích tại Eigenvalue là 1,172 > 1 chứng tỏ nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt và tổng phương sai trích được là 62% > 50% nên thang đo được chấp nhận. +) Các trọng số của các thang đo đều đạt yêu cầu (>0,5) nên các biến có liên hệ chặt chẽ với nhau. Trọng số nhỏ nhất là của biến CK2 (xuất hiện và lặp lại nhiều lần trong một thời gian ngắn) = 0,599 (xem bảng 4.3). 51 Như vậy từ bảy thang đo với 24 biến quan sát sau khi phân tích Cronbach’s Alpha được đưa vào phân tích EFA, kết quả cuối cùng còn lại 5 thang đo với 19 biến quan sát (xem bảng 4.3). Nhân tố trích thứ 4 gộp hai thang đo “che khuất nội dung” và “cách thức đóng tắt quảng cáo” được đổi thành tên “đặc điểmhiển thị” với bốn biến quan sát là che khuất đáng kể nội dung cần xem (CK1) ; xuất hiện và lặp lại nhiều lần trong thời 0.779 Bảng 4.3. Kết quả EFA Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS 18.0 52 gian ngắn (CK2); không có nút đóng (x) để người xem chủ động đóng tắt quảng cáo (DT1); xuất hiện và kết thúc khi người xem chuyển trang (DT2). Thang đo “né tránh quảng cáo” bị loại bỏ hoàn toàn khỏi mô hình nghiên cứu (xem hình 4.4). Chạy lại kiểm định Cronbach’s Alpha năm thang đo và cho thấy kết quả đều đạt độ tin cậy (xem bảng 4.3). Tiếp theo dữ liệu được đưa vào phân tích yếu tố khẳng định CFA với mô hình điều chỉnh ở hình 4.4. Giả thuyết H12 thêm vào với phát biểu như sau: Đặc điểm hiển thịcủa mẫu quảng cáo trực tuyến càng che khuất nội dung và càng mất kiểm soát thì cảm nhận bị làm phiền càng cao. Sự khó chịu Đặc điểm hiển thị +(H12) +(H4) -(H3) +(H6) Thái độ đối
với trang
web Sự cuốn hút đối với
quảng cáo Hình 4.4. Mô hình điều chỉnh sau phân tích EFA 4.4. Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khẳng định (CFA) Thang đo được kiểm định lại độ tin cậy trước khi phân tích CFA, kết quả cho thấy các thang đo hiệu chỉnh đều đảm bảo độ tin cậy, thêm vào đó yếu tố “đặc điểm hiển thị” gồm 4 biến quan sát đảm bảo độ tin cậy cao hơn (alpha = 0,779) so với khi hai thang đo đứng độc lập như mô hình ban đầu (xem phụ lục 10). 53 Kết quả phân tích CFA (hình 4.5) cho thấy mô hình tới hạn có 142 bậc tự do với giá trị Chi – bình phương là 184,29; giá trị p = 0,01. Mô hình này có p < 5% tuy nhiên các chỉ tiêu khác cho thấy mô hình này phù hợp với dữ liệu của thị trường (χ2 / df = 1,298; CFI = 0,972; TLI = 0,966). Các thành phần đạt được tính đơn hƣớng, không có mối tương quan giữa các sai số của các biến quan sát. Hệ số tương quan giữa các khái niệm với sai lệch chuẩn kèm theo cho chúng ta thấy hệ số này bé hơn 1 (có ý nghĩa thống kê). Kết quả này cho thấy các khái niệm nghiên cứu trong mô hình đều đạt được giá trịphân biệt (xem bảng 4.4). Bảng 4.4. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các thành phần trong mô hình Mối quan hệ r S.E. C.R. P XP <--> KC 0.29 0.074 3.906 *** XP <--> TD 0.152 0.065 2.352 0.019 XP <--> HT 0.283 0.068 4.132 *** XP <--> CH 0.229 0.077 2.994 0.003 KC <--> TD 0.433 0.077 5.607 *** KC <--> HT 0.363 0.074 4.922 *** KC <--> CH 0.232 0.078 2.955 0.003 TD <--> HT 0.266 0.064 4.133 *** TD <--> CH 0.077 0.07 1.107 0.268 HT <--> CH 0.146 0.068 2.149 0.032 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS 18.0 Các trọng số chuẩn hóa ( i) đều lớn hơn 0,5(xem phụ lục 11.2)và đạt mức ý nghĩa thống kê (các giá trị p đều bé hơn 5%) (xemphụ lục 11.1 và 11.2), cho nên chúng ta có thể kết luận là các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu đều đạt được hội tụ. 54 Hình 4.5. Kết quả CFA mô hình tới hạn 55 4.5. Kiểm định mô hình nghiên cứu 4.5.1. Kiểm định mô hình lý thuyết chính thức Sự khó chịu Đặc điểm hiển thị +(H12) +(H4) -(H3) +(H6) Thái độ đối
với trang
web Sự cuốn hút đối với
quảng cáo Hình 4.6. Mô hình lý thuyết chính thức Kết quả ước lượng của mô hình lý thuyết chính thức được trình bày ở hình 4.6 với năm khái niệm nghiên cứu trong mô hình (1) đặc điểm hiển thị (HT), (2) sự cuốn hút đối với quảng cáo (CH), (3) cảm nhận xân phạm (XP), (4) sự khó chịu đối với quảng cáo trực tuyến (KC), (5) thái độ đối với trang web (TD) trong đó có hai khái niệm độc lập là HT và CH và ba khái niệm phụ thuộc là XP, KC và TD. Kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính mô hình lý thuyết cho thấy có 147 bậc tự do với giá trị thống kê Chi – bình phương là 258,162 (p = 0,000). Khi điều chỉnh với bậc tự do CMIN/df = 1,756 thỏa điều kiện bé hơn 3 với quy mô mẫu < 200, điều này cho thấy mô hình thích hợp với dữ liệu thị trường (Kettinger & Lee, 1995). Hơn nữa các chỉ tiêu đánh giá mức phù hợp khác đều đạt yêu cầu (TLI = 0,913; CFI = 0,925) đều lớn hơn 0,9. 56 Hình 4.7. Kết quả SEM mô hình lý thuyết (chuẩn hóa) RMSEA= 0,069 (nhỏ hơn 0,08) nên mô hình được chấp nhận. Như vậy chúng ta có thể kết luận là mô hình này thích hợp với dữ liệu thu thập từ thị trường. Kết quả ước lượng (chuẩn hóa) của các tham số chính được trình bày ở bảng 4.5 cho thấy các mối quan hệ này đều có ý nghĩa thống kê (p<5%).Thêm vào đó các thang đo lường của các khái niệm trong mô hình đều đạt giá trị liên hệ lý thuyết vì “mỗi một đo lường có mối liên hệ với các đo lường khác như đã kỳ vọng về mặt lý thuyết” (Churchill, 1995). 57 Bảng 4.5. Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô hình lý thuyết (chƣa chuẩn hóa) Ước Mối quan hệ lượng S.E. C.R. P ML <--- HT 0.515 0.113 4.559 *** XP <--- CH 0.189 0.078 2.426 0.015 XP <--- XP 0.468 0.095 4.936 *** KC <--- XP 0.27 0.089 3.03 0.002 TD Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ Amos 20 4.5.2. Kiểm định mô hình cạnh tranh Chỉ số điều chỉnh (MI) từ kết quả SEM của mô hình lý thuyết có giá trị là 36,911 cho mối tương quan giữa e21 và e22 (xem bảng 4.6). Do đó tác giả đề nghị mối quan hệ giữa yếu tố cảm nhận khó chịu (KC) và thái độ đối với trang web (TD), tác động cùng chiều (xem hình 4.8). Giả thuyết H7: Có mối quan hệ giữa sự khó chịu đối với quảng cáo và thái độ tiêu cực đối với trang web, quan hệ cùng chiều. Bảng 4.6. Kết quả chỉ số điều chỉnh từ phân tích SEM của mô hình lý thuyết Par Mối quan hệ M.I. Change <--> e22 0.358 e21 36.911 <--> e15 20.726 0.332 e5 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ Amos 20 58 Kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính của mô hình cạnh tranh được trình bày ở hình 4.8 cho thấy mô hình này có 146 bậc tự do với giá trị thống kê Chi – bình phương là 215,754 (p=0,000). Nhưng các chỉ tiêu khác cho thấy mô hình cạnh tranh này cũng thích hợp với dữ liệu thị trường (CMIN/df =1,478 <3 với quy mô mẫu N<200; TLI = 0,945; CFI =0,953 và RMSEA = 0,055). Sự khó chịu Đặc điểm hiển thị +(H12) +(H4) +(H7) -(H3) +(H6) Thái độ đối
với trang
web Sự cuốn hút đối với
quảng cáo Hình 4.8. Mô hình cạnh tranh So với mô hình nghiên cứu thì hai mô hình này có sự khác biệt nhiều. Nếu so sánh giá trị Chi – bình phương thì sự khác biệt của hai mô hình là 42,408 với 1 bậc tự do. ∆ χ 2 = 42,408> 3.84 khi giảm một bậc từ do từ 147 thành 146, như vậy mối quan hệ đề nghị trong mô hình cạnh tranh làm tăng độ phù hợp/ tương thích của mô hình với dữ liệu thị trường (Hair, Anderson, Tatham, & William, 1998). Như vậy, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Giả thuyết xây dựng trong mô hình cạnh tranh (có một mối quan hệ cùng chiều giữa sự khó chịu và thái độ đối với trang web) có ý nghĩa thống kê (r= 0,54; se = 0,083; p <5%). Do vậy chúng ta chấp nhận giả thuyết này. 59 Bảng 4.7. Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô hình cạnh tranh (chuẩn hóa) Ƣớc Mối quan hệ lƣợng S.E. C.R. P ML <--- HT 0.504 0.114 4.434 *** XP <--- CH 0.19 0.079 2.41 0.016 XP <--- XP 0.439 0.093 4.712 *** KC <--- XP -0.001 0.083 -0.009 0.993 TD <--- KC 0.541 0.083 6.499 *** TD Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ Amos 20 Hình 4.9. Kết quả SEM mô hình cạnh tranh (chuẩn hóa) 60 4.5.3. Kiểm định ƣớc lƣợng mô hình cạnh tranh bằng Bootstrap Trong phương pháp nghiên cứu định lượng bằng phương pháp lấy mẫu, thông thường chúng ta phải chia mẫu thành 02 mẫu con. Mẫu con thứ nhất dùng để ước lượng các tham số mô hình và mẫu con thứ hai dùng để đánh giá lại. Cách khác là lặp lại nghiên cứu bằng một mẫu khác.Hai cách trên đây thường không thực tế vì phương pháp phân tích mô hình cấu trúc thường đòi hỏi mẫu lớn nên việc làm này tốn kém nhiều thời gian, chi phí (Anderson & Gerbing, 1988). Trong những trường hợp như vậy thì Bootstrap là phương pháp phù hợp để thay thế (Schumacker & Lomax, 1996). Bootstrap là phương pháp lấy mẫu lại có thay thế trong đó mẫu ban đầu đóng vai trò đám đông. Bảng 4.8. Kết quả ƣớc lƣợng bằng Bootstrap với N = 1000 Ƣớc lƣợng ML Ƣớc lƣợng Bootstrap Mối SE- quan hệ ML S.E. SE SE-SE Mean Bias CR Bias 0.504 0.114 0.129 0.003 0.509 0.005 0.004 1.25 XP-HT 0.19 0.079 0.095 0.002 0.191 0.001 0.003 0.3333 XP-CH 0.439 0.093 0.121 0.003 0.439 -0.001 0.004 -0.25 KC-XP -0.001 0.083 0.112 0.002 -0.012 -0.011 0.004 -2.75 TD-XP 0.541 0.083 0.104 0.002 0.545 0.004 0.003 1.3333 TD-KC Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ Amos 20 Bảng 4.8 thể hiện kết quả ước lượng bằng Bootstrap với N = 1000 trong đó Mean là hệ số hồi quy của ước lượng Bootstrap, cột Bias là chênh lệch giữa cột hệ số hồi quy Mean và giá trị hệ số hồi quy Estimate khi chạy không có Bootstrap. Cột SE-Bias là sai số chuẩn (Standard errors) của cột độ lệch (Bias), giá trị tới hạn C.R (Critical Ratios) 61 được tính bằng cách lấy giá trị độ lệch (Bias) chia cho sai số chuẩn của độ lệch (Se_Bias). Giả thuyết H0: Bias = 0 ; Ha: Bias ≠ 0. Các giá trị CR tính được đều bé hớn 1,96 suy ra p-value >5% nên bác bỏ Ha và chấp nhận H0 tức độ lệch khác 0 không có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%, do đó kết luận được các ước lượng trong mô hình cạnh tranh có thể tin cậy được. 4.5.4. Kiểm định giả thuyết Như đã thảo luận ở chương 2 và điều chỉnh khi kiểm định thang đo, có năm giả thuyết (ký hiệu H12, H3, H4, H6 và H7) cần kiểm định. Giả thuyết H12 phát biểu là nếu những quảng cáo trực tuyến khi hiển thị gây cản trở càng nhiều đến nội dung của trang web và người dùng càng mất kiểm soát với quảng cáo thì sẽ tạo cảm nhận bị làm phiền nhiều hơn các quảng cáo hiển thị ít gây cản trở và dễ dàng kiểm soát. Kết quả ước lượng cho thấy mối quan hệ giữa hiển thị (HT) và cảm nhận bị làm phiền là 0,504 với sai lệch chuẩn se = 0,114, ước lượng này có mức ý nghĩa thống kê p<5% (xem bảng 4.7). Như vậy giả thuyết này được chấp nhận.Điều này cho thấy mức độ hiển thị gây cản trở của quảng cáo trực tuyến càng cao thì cảm nhận bị làm phiền của người tiêu dùng càng tăng.Mối quan hệ này được xem là tương đối cao so với các mối quan hệ khác trong mô hình.Điều này có nghĩa là cảm nhận bị làm phiền của người tiêu dùngđối với quảng cáo trực tuyến bị tác động rất lớn từ độ phủ hiển thị của mẫu quảng cáo đối với nội dung cần xem trên trang web và khả năng kiểm soát nó. Kết quả không có gì khác biệt so với các nghiên cứu đã có với mức độ giải thích hầu như là tương đương, việc che khuất hay ảnh hưởng nội dung người dùng internet đang xem gây tác động khá mạnh đến cảm nhận bị làm phiền hình thành trong họ. Tương tự như kết quả 62 cho thấy những quảng cáo trực tuyến xuất hiện với kích thước càng lớn thì cảm nhận bị làm phiền càng cao (Ying, Korneliussen, & Gronhaug, 2009) Giả thuyết H3 phát biểu làsự cuốn hút đối với quảng cáo càng cao thì cảm nhận bị làm phiền càng giảm.Kết quả ước lượng cho thấy mối quan hệ giữa sự cuốn hút (CH) và cảm nhận bị làm phiền (XP) là 0,19 với sai lệch chuẩn se=0,079 và có mức ý nghĩa thống kê p=0,016<5% (xem bảng 4.7), nên giả thuyết H3 không được chấp nhận. Theo kết quả cho thấy mối quan hệ giữa sự cuốn hút đối với quảng cáo và cảm nhận bị làm phiền trái với kỳ vọng ban đầu, đó là quan hệ cùng chiều và mức độ giải thích không cao. Điều đó cho thấy theo sự đánh giá của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh thì sự cuốn hút đối với quảng cáo trực tuyến vẫn không làm giảm cảm nhận bị bị làm phiền của người tiêu dùng, trái lại sự cuốn hút quá mức còn làm cảm nhận bị làm phiền này tăng lên, tuy nhiên mức độ không đáng kể. Như vậy quảng cáo càng sống động thu hút, càng có liên quan đến nhu cầu người tiêu dùng đang tìm kiếm thì sự tâp trung của họ vào quảng cáo càng cao, do đó nó có xu hướng làm chệch đi mục đích chính mà khách hàng đang nhắm tới hay phân tán sự chú ý của họ đối với công việc, cảm nhận bị làm phiền vì thế cũng tăng lên. Giả thuyết H4 được phát biểu là có mối quan hệ trực tiếp cùng chiều giữa cảm nhận bị làm phiền và sự khó chịu.Kết quả ước lượng cho thấy mối quan hệ giữa cảm nhận bị làm phiền (XP) và sự khó chịu (KC) là 0,439 với sai lệch chuẩn se = 0,093 và có mức ý nghĩa thống kê <5% (xem bảng 4.7). Do đó, giả thuyết H4 được chấp nhận.Tương tự như mối quan hệ của giả thuyết H12, cảm nhận bị làm phiền tác động trực tiếp cùng chiều đến sự khó chịu khá mạnh. Như vậy sự khó chịu sẽ tăng khi người tiêu dùng cảm thấy bị bị làm phiền bởi hình thức quảng cáo trực tuyến mà họ tiếp xúc. Kết quả này cho thấy sự tương đồng với các nghiên cứu trước: hệ số tương quan giữa hai mối quan hệ này đạt 0,687 giữa cảm nhận bị làm phiền và sự khó chịu trong quảng cáo trực tuyến nói chung (McCoy S. , Everard, Polak, & Galletta, 2008); hệ số tương quan lớn 63 hơn 0,7 đối với cả hình thức quảng cáo truyền hình và quảng cáo báo in truyền thống trong nghiên cứu phát triển thang đo cho cảm nhận bị làm phiền(Li, Edwards, & Lee, 2002); trong nghiên cứu đối với hình thức quảng cáo bật lên (pop-up) (Edwards, Li, & Lee, 2002) mối quan hệ này cũng khá cao (0,69) hay mức độ tương quan mạnh hơn (0,83) đối với hình thức quảng cáo qua di động (Wang, Oh, & Wang, 2009). Giả thuyết H6 phát biểu rằng có mối quan hệ trực tiếp cùng chiều giữa cảm nhận bị làm phiền và thái độ tiêu cực đối với trang web. Kết quả ước lượng cho thấy mối quan hệ giữa cảm nhận bị làm phiền (XP) và thái độ (TD) là -0,001 với sai lệch chuẩn se = 0,083 không có ý nghĩa thống kê (p=0,993>5%). Do đó bác bỏ giả thuyết H6. Như vậy mối quan hệ giữa cảm nhận bị làm phiền và thái độ tiêu cực đối với trang web còn mơ hồ, không thể hiện rõ trong nghiên cứu này. Kết quả mối quan hệ này cũng khá mờ nhạt và không rõ ràng trong một nghiên cứu đối với quảng cáo trực tuyến, với mức độ giải thích chỉ 5,4% (McCoy S. , Everard, Polak, & Galletta, 2008). Giả thuyết H7 phát biểu là có mối quan hệ trực tiếp cùng chiều giữa sự khó chịu và thái độ tiêu cực đối với trang web. Kết quả ước lượng mối quan hệ này là 0,541 với sai lệch chuẩn se =0,083 và có ý nghĩa thống kê (p=0,03< 5%). Điều đó cho thấy rằng giả thuyết này đƣợc chấp nhận.Mối tương quan này khá cao (0,541), có nghĩa là sự khó chịu tác động rất lớn đến thái độ tiêu cực của người tiêu dùng đối với trang web.Như vậy, khi sự khó chịu hình thành trong cảm nhận của người tiêu dùng, họ sẽ có khuynh hướng không thích hay ác cảm với cả trang web đang chạy quảng cáo.Đặc biệt, kết quả nghiên cứu này cũng khá tương đồng với những gì mà McCoy et al (2008) đã đưa ra.Trong nghiên cứu của mình, các tác giả đã cho thấy khi đưa sự khó chịu làm yếu tố trung gian giữa cảm nhận bị làm phiền và thái độ tiêu cực đối với trang web thì mức độ giải thích tăng lên rõ rệt. 64 5.1. Kết luận Đề tài cung cấp một mô hình lý thuyết bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận bị làm phiền đối với quảng cáo (che khuất nội dung, cách kết thúc quảng cáo, sự cuốn hút đối với quảng cáo) và các hệ quả phát sinh từ cảm nhận bị làm phiền này (sự khó chịu, né tránh và thái độ tiêu cực đối với trang web). Mô hình đề xuất bắt đầu từ việc tổng quan các đề tài nghiên cứu trước có liên quan để tìm hiểu mối quan hệ giữa các tiền tố và hệ quả của cảm nhận bị làm phiền trong môi trường quảng cáo. Đề tài đã đề xuất một số đặc trưng nổi bậc đại diện cho các quảng cáo trực tuyến mà được xem là có ảnh hưởng hay có xu hướng làm phát sinh cảm nhận bị làm phiền. Các yếu tố hầu như đã xuất hiện trong các nghiên cứu trên thế giới về các đề tài có liên quan.Tuy nhiên tại Việt Nam, đây là một khái niệm hoàn toàn mới và chưa nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu cho đến nay.Thêm vào đó, đề tài đề xuất thêm yếu tố “sự cuốn hút đối với quảng cáo” như là một biến tác động đến cảm nhận bị làm phiền đối với quảng cáo trực tuyến. Kết quả phân tích cho thấy việc che phủ nội dung hay quảng cáo xuất hiện với sự mất kiểm soát từ người tiêu dùng tác động rất lớn đến cảm nhận bị làm phiền (0,504) và khi cảm nhận bị làm phiền hình thành thì sẽ kéo theo sự khó chịu (0,439), đồng thời thái độ hay cái nhìn tiêu cực từ phía người tiêu dùng với trang web đặt quảng cáo cũng tăng lên (0,541). Không như dự đoán ban đầu, sự cuốn hút đối với quảng cáo không làm giảm nhẹ cảm nhận bị làm phiền này mà ngược lại, càng cuốn hút, bị làm phiền càng tăng, tuy nhiên mức độ tác động không lớn như việc bị che đi nội dung cần xem hay mất kiểm soát với mẫu quảng cáo xuất hiện. Hệ quả né tránh được đề xuất từ ban đầu bị loại bỏ trong quá trình nghiên cứu, do đó mối quan hệ giữa cảm nhận bị làm phiền và sự né tránh quảng cáo không thể hiện rõ trong nghiên cứu này. 65 5.2. Đề xuất ứng dụng kết quả nghiên cứu Kết quả đề tài nghiên cứu cho thấy rằng khi cảm nhận bị làm phiền hình thành sẽ kéo theo sự khó chịu và do đó thái độ người tiêu dùng đối với trang web cũng trở nên tiêu cực hơn. Rõ ràng là cảm nhận bị làm phiền này có liên quan đến một số đặc trưng của mẫu quảng cáo trực tuyến như mức độ che phủ nội dung chính cần xem hay sự mất kiểm soát từ phía người tiêu dùng khi quảng cáo xuất hiện. Một số đề xuất được đưa ra sau đây căn cứ trên kết quả của nghiên cứu nhằm làm giảm đi mức độ cảm nhận bị làm phiền hình thành từ phía người tiêu dùng và theo đó góp phần làm tăng hiệu quả của chiến lược quảng cáo cũng như tăng lợi ích cho các chủ sở hữu trang web đó là (1) tiến hành chiến lược tiếp thị trực tuyến với cân nhắc kỹ càng về cách thức hiển thị hay cơ chế tiếp cận khách hàng mục tiêu; (2) thận trọng hơn trong việc tận dụng các đặc trưng nhằm làm tăng sự cuốn hút đối với mẫu quảng cáo; (3) các chủ sở hữu trang web nên thận trọng khi cung cấp dịch vụ quảng cáo trên trang chủ của mình để tăng doanh thu. Thứ nhất,kết quả cho thấy càng che khuất nhiều nội dung, càng đặt người dùng vào vị thế bị động thì cảm nhận bị làm phiền càng cao, do đó quảng cáo xuất hiện với kích thước vừa phải, với vị trí phù hợp, tránh sự ồ ạt mang tính tấn công dồn dập hay đặt người tiêu dùng vào thế bị ép buộc phải xem mẫu quảng cáo là điều quan trọng mà các nhà quản trị nên cân nhắc khi hoạch định chiến lược tiếp thị. Một số hình thức quảng cáo trực tuyến dạng hiển thị song song phía hai bên của nội dung chính hay thanh ngang phía trên nội dung (in-line banner) là một đề xuất hữu ích trong hoàn cảnh này, vì khi xuất hiện nó không làm ảnh hưởng đến nội dung mà người duyệt web cần xem. Các nhà tiếp thị nên cẩn trọng khi xúc tiến các hình thức quảng cáo dạng bật lên (pop- up) vì theo cơ chế xuất hiện, loại hình này sẽ làm gián đoạn một phần nội dung mà người duyệt web cần xem và làm tăng mức độ cảm nhận bị làm phiền tiềm tàng từ phía người tiêu dùng. Hoặc khi cần thiết phải sử dụng hình thức quảng cáo pop-up này để tăng độ phủ hiển thị hay tăng mức truyền tải nội dung thì nhà quản trị nên cân nhắc đến 66 việc cho phép người tiêu dùng khả năng kiểm soát mẫu quảng cáo (tắt đi hay di chuyển nó sang một bên) khi họ cảm thấy không có nhu cầu hay hứng thú đối với mẫu quảng cáo, điều này giúp ích rất nhiều trong việc làm giảm nhẹ tính bị làm phiền. Mặc dù các trình duyệt web phổ biến như Microsoft’s Internet Explorer, Mozilla’s Firefox hay Google Chrome đều cung cấp các tính năng hỗ trợ chặn/ khóa một vài loại hình quảng cáo trực tuyến đặc trưng nhưng với sự phát triển của công nghệ và những hình thức quảng cáo mới luôn luôn được nâng cấp thì các công cụ hỗ trợ này cũng trở nên bất khả thi trong một số trường hợp. Do đó, điều then chốt vẫn là hoạch định và xúc tiến một chiến lược quảng cáo trực tuyến với những thận trọng cần thiết về cơ chế hiển thị nhằm tối thiểu tính bị làm phiền không mong muốn này. Thứ hai, xét riêng tác động cùng chiều của sự cuốn hút đối với cảm nhận bị làm phiền, có nghĩa khi cuốn hút tăng, bị làm phiền cũng tăng. Nghiên cứu chỉ đánh giá tác động của sự cuốn hút này đối với cảm nhận bị làm phiền nói riêng, tuy nhiên tính cuốn hút còn mang đến những hiệu ứng tích cực khác như độ nhận diện thương hiệu hay mức độ nhận diện quảng cáo (Zaichkowsky, 1994 mà nghiên cứu không xét đến ở đây và kết quả phân tích cũng cho thấy cuốn hút tác động tăng tính phiền hà nhưng mức độ không cao, do đó tác giả không đề xuất phương án triêu tiêu hay hạn chế mức độ của yếu tố cuốn hút này mà kiến nghị một chiến lược kết hợp tổng thể nhằm dung hòa giữa nội dung quảng cáo tương đồng, nhiều ý nghĩa với khách hàng mục tiêu; sự cẩn trọng trong việc lựa chọn loại hình quảng cáo trực tuyến phù hợp (như đề xuất thứ nhất) và khung thời gian hợp lý để mẫu quảng cáo tiếp cận khách hàng. Kết quả nghiên cứu của Edwards & cộng sự (2002) cho thấy quảng cáo xuất hiện khi người tiêu dùng đang duyệt web với mục đích giải trí hay vô định thì mức độ cảm nhận bị ép buộc hay trạng thái phân tâm sẽ ít hơn khi người tiêu dùng đang tập trung vào công việc nhất định trên trang web. Do đó đánh giá khung thời gian xuất hiện hay trình chiếu phù hợp cũng là một cân nhắc đáng lưu ý khi lập kế hoạch quảng cáo trực tuyến. 67 Thứ ba, ngoài mục đích cung cấp thông tin thì cung cấp dịch vụ quảng cáo cũng là một nguồn doanh thu lớn cho các chủ sở hữu trang web. Như kết quả phân tích cho thấy khi cảm nhận bị làm phiền xuất hiện sẽ kéo theo sự khó chịu và dẫn đến những thái độ tiêu cực đối với trang web và mức độ tác động khá cao, do đó các trang web cần nghiên cứu kỹ càng khi cung cấp các hình thức quảng cáo trực tuyến. Các doanh nghiệp sở hữu trang web nên cân nhắc giữa lợi nhuận thu được từ cho thuê dịch vụ quảng cáo xuất hiện trên trang web của mình và cái giá phải trả nếu hình thức quảng cáo cung cấp gây nhiễu loạn, ồn ào, bị làm phiền cao thì cách nhìn tiêu cực của người tiêu dùng đối với trang web sẽ càng tăng và trong dài hạn uy tín cũng như sức hấp dẫn của trang web sẽ bị những ảnh hưởng không mong muốn. 5.3. Các hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo Ngoại trừ chiều tác động của “sự cuốn hút” lên “cảm nhân bị làm phiền” không như dự đoán, các giả thuyết đều có ý nghĩa thống kê và mức độ giải thích của các mối quan hệ tương đối lớn, tuy nhiên nghiên cứu vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định. Thứ nhất,thái độ đối với trang webcòn được giải thích bởi nhiều yếu tố khác, không chỉ đơn thuần là hình thức quảng cáo mà nó cung cấp, chẳng hạn như giao diện, tính năng dễ sử dụng hay thông tin(Galletta, Henry, McCoy, & Polak, 2004). Sự cuốn hút đối với quảng cáo là một yếu tố chịu nhiều ảnh hưởng từchuẩn chủ quan (Mitchell, 1981; Krugman 1966),do đó kết quả có thể rõ ràng hơn khi xem xét các biến quan sát cho yếu tố “sự cuốn hút đối với quảng cáo” trong nghiên cứu này dựa trên một nghiên cứu khám phá về đặc trưng sự cuốn hút của người Việt Nam đối với riêng loại hình quảng cáo trực tuyến. Hơn nữa, yếu tố cuốn hút còn bị ảnh hưởng bởi nội dung danh mục sản phẩm trong quảng cáo nhiều hơn là sức hấp dẫn của riêng mẫu quảng cáo (Zaichkowsky, 1994), do đó khi xem xét tác động của nhân tố cuốn hút đối với cảm nhận bị làm phiền các nghiên cứu tiếp theo nên xem xét việc đánh giá riêng đối với các sản phẩm có mức độ gắn kết khác nhau (tiêu biểu là hai mức độ: cao –high 68 involvement và thấp – low involvement) (Krugman, 1965). Ngoài ra giá trị của sự cuốn hút còn thể hiện ở nhiều khía cạnh khác mà tác giả không đưa vào đây vì hạn chế về mặt thời gian và phạm vi nghiên cứu, do đó tác giả đề xuất những ứng dụng hay kiến nghị đối với riêng yếu tố cuốn hút trong nghiên cứu này còn cần phải phụ thuộc vào kết quả của một vài nghiên cứu trước. Thứ hai, mẫu khảo sát được thực hiện theo phương pháp thuận tiện, số lượng còn thấp nên tính đại diện chưa cao. Thứ ba, yếu tố hệ quả “sự né tránh” được đưa vào nghiên cứu lúc ban đầu, căn cứ trên kết quả của các nghiên cứu trước, nhưng do cách thức tiến hành dựa trên khảo sát khác với các nghiên cứu trước là dựa vào quan sát hành vi diễn ra trên thực tế, do đó thang đo bị loại trong quá trình phân tích. Tóm lại, mặc dù còn tồn tại một số hạn chế nhưng nghiên cứuvẫn cung cấpnhững giá trị cụ thể trên cả hai khía cạnh hàn lâm và thực tiễn.Đối với nhà nghiên cứu, đề tài xây dựng một mô hình lý thuyết về cảm nhận bị làm phiền đối với quảng cáo trực tuyến kèm theo các nhân tố tác động và biến hệ quả phát sinh. Thang đo thêm vào (sự cuốn hút) như đã mô tả có khuynh hướngphụ thuộc vào chuẩn chủ quan của mỗi cá nhân và đặc trưng sản phẩm do đó các nghiên cứu sau nên cân nhắc những tác động này đến nhân tố cuốn hút. Trong thực tiễn, các nhà quản trị (chủ sở hữu trang web) cần đánh giá giữa cái được và mất trong chiến lược cung cấp các dịch vụ quảng cáo nhằm tăng doanh thu. Đối với nhà tiếp thị sản phẩm/ dịch vụ, mục tiêu tăng độ nhận diện thương hiệu hay doanh số sản phẩm thông qua quảng cáo trực tuyến cần được hoạch định cẩn trọng. Trước tiên, nhà tiếp thị cần hiểu rõ tính cách sản phẩm mà doanh nghiệp đang cung cấp và khách hàng mục tiêu, để từ đó đưa ra chiến lược quảng cáo trực tuyến với hình thức phù hợp,tiếp cận phù hợp nhằm hạn chế sự khó chịu của người tiêu dùng khi tiếp xúc với quảng cáo trực tuyến thông qua cảm nhận bị làm phiền. Tài liệu tiếng Việt 1. Cimigo, 2010. Tình hình sử dụng và tốc độ phát triển Internet tại Việt Nam [pdf] Available at:< http://www.slideshare.net/xeroxk/bo-co-netcitizens-vit-nam-tinh-hinh-s- dung-va-tc-phat-trin-internet-tai-vit-nam-32010> [Ngày truy cập: 20 tháng 3 năm 2015]. 2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức. 3. Intage Việt Nam, 2014. Hành vi và xu hướng sử dụng Internet tại Việt Nam [pdf] Available at:< http://via.org.vn/wp-content/uploads/2014/12/VIA-ID2014-Hanh-vi-Xu- huong-nguoi-dung-Internet-Viet-Nam.pdf> [Ngày truy cập: 14 tháng 5 năm 2015] 4. Kotler, P. & Armstrong, G., 2011. Nguyên lý tiếp thị. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Lại Hồng Vân và cộng sự, 2012. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội. 5. Kotler, P. & Keller, K., L., 2011. Quản trị tiếp thị. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Lại Hồng Vân và cộng sự, 2013. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội. 6. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2008. Nghiên cứu khoa học Marketing: Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh. 7. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2011. Nghiên cứu thị trường. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Lao Động. 8. Nielsen, 2014. Báo cáo người dùng Internet Vietnam 2014 [pdf] Available at:< http://ants.vn/bao-cao-nguoi-dung-internet-vietnam-2014-nielsen/> [Ngày truy cập: 10 tháng 7 năm 2015]. Tài liệu tiếng Anh 1. Aaker, D.S. & Bruzzone, D.E., 1985. Causes of irritation in advertising. Journal of Marketing, 49(2): 47-57. 2. Abernethy & Avery, M., 1991. Physical and Mechanical Avoidance of Television Commercials: An Exploratory Study of Zipping Zapping and Leaving. In Proceedings of the 1991 Conference of the American Academy of Advertising, 233-241. 3. Anderson, J. & Gerbing, W., 1988. Structural equation modelling in practice A review and recommended two stage approach. Psychological Bulletin , 27(1): 5-24. 4. Bailey, B.P., Konstan, J.A. & Carlis, J.V., 2000. Measuring the effects of interruptions on task performance in the user interface. In Proceedings of 2000 IEEE International Conference on Systems, Man, and Cybernetics, 2: 757 - 762. 5. Bauer, R.A. & Greyser, S.A., 1968. Advertising in America consumer view. Boston: Harvard University Press. 6. Bellamy, Robert, V.J. & James, R.W., 1996. Television and Remote Control: Grazing on a Vast Wasteland. New York: Guilford Press. 7. Brehm & Jack, W., 1966. A Theory of Psychological Reactance. New York: Academic Press. 8. Brehm, Jack, W. & Brehm, S., 1981. Psychological Reactance: A Theory of Freedom and Control. New York: Academic Press. 9. Broadbent, D.E., 1958. Perception and communication. New York: Pergamon. 10. Chatterjee, .P., 2008. Are unclicked ads wasted? Enduring effects of banner and pop-up ad exposures on brand memory and attitudes. Journal of Electronic Commerce Research, 9(1): 51–61. 11. Chaudhuri, A. & Buck, R., 1997. Communication, cognition and involvement: A theoretical framework for advertising. Journal of Marketing Communications, 3(2): 111-25. 12. Churchill, J.G., 1995. Marketing Research: Methodological Foundations, 6th ed., Chicago, III: The Dryden Press. 13. Clancey & Maura, 1994. The Television Audience Examined. Journal of Advertising Research, 39(5): 27-37. 14. Craik, F.I.M., 1982. Selective changes in encoding as a function of reduced processing capacity. Cognitive research in psychology, 152–61. 15. Craik, F.I.M., Govoni, R., Naveh-Benjamin, M. & Anderson, N.D., 1996. The effects of divided attention on encoding and retrieval processes in human memory. Journal of Experimental Psychology: General, 125(2): 159–80. 16. Cronin, John, J. & Nancy, E.M., 1992. Discrimination vs Avoidance: 'Zipping' of Television Commercials. Journal of Advertising, 21: 1-7. 17. Czerwinski, M., Cutrell, E. & Horvitz, E., 2000. Instant messaging and interruption: Influence of task type on performance. In Proceedings of 2000 OZCHI Conference on Interfacing Reality in the New Millennium. Washington DC, 2000. 18. Ducoffe, R.H., 1995. How consumers assess the value of advertising. Journal of Current Issues and Research in Advertising, 17(1): 1-18. 19. Ducoffe, R.H., 1996. Advertising value and advertising on the web. Journal of Advertising Research, 46(5): 21-35. 20. Edwards, S.M., Li, H. & Lee, J.H., 2002. Forced exposure and psychological reactance: Antecedents and consequences of the perceived intrusiveness of Pop-up ads. Journal of Advertising, 16(3): 83-95. 21. Eggemeier, F.T., Wilson, G.F., Kramer, A.F. & Damos, D.L., 1991. Workload assessment in multi-task environments. In D. L. Damos (Ed.), Multiple-task performance. Washington DC, 1991. Taylor and Francis. 22. Galletta, D.F., Henry, R., McCoy, S. & Polak, P., 2004. Sensitivity to Web delays: A contingency analysis of users’ tolerance for slow Web sites. Journal of AIS, 5(1). 23. Gao, Y., Koufaris, M. & Ducoffe, R., 2004. An experimental study of the effects of promotional techniques in web-based commerce. Journal of Electronic Commerce in, 2(3): 1-20. 24. Gerbing, D.W. & Anderson, J.C., 1988. An Updated Paradigm for Scale Development Incorporating Unidimensionality and Ít Assessment. Journal of Marketing Research, 25(2): 186-192. 25. Goodrich, K., Schiller, S. & Galletta, D., 2011. Intrusiveness of online video advertising and its effects on marketing outcomes. In Proceedings of the International Conference on Information Systems. Shanghai, 2011. ICIS. 26. Ha, L., 1996. Advertising clutter in consumer magazines: Dimensions and effects. Journal of Advertising Research, 36: 76-83. 27. Hair, J.F., Anderson, R.E., Tatham, R.L. & William, C.B., 1998. Multivariate Data
Analysis, 5th ed. Prentice-Hall Intenational, Inc. 28. Hair, J.F. et al., 2006. Multivariate Multivariate, 6th ed. Pearson Prentice Hall. 29. Harker, D., 2008. Regulating online advertising: The benefit of qualitative insights. Qualitative Market Research: An International Journal, 11: 295-315. 30. Jabnoun, N. & Al‐Tamimi, H.A., 2003. Measuring perceived service quality at UAE commercial banks. International Journal of Quality & Reliability Management, 20(4): 458 - 472. 31. Jensen, M.B., 2008. Online marketing communication potential: Priorities in Danish firms and advertising agencies. European Journal of Marketing, 42(3): 502-25. 32. Johnson, G.J. & Ambrose, P.J., 2006. Neo-tribes: The power and potential of online communities in health care. Communications of the ACM, 49(1): 107–113. 33. Kennedy, J.R., 1971. How program environment affects TV commercials. Journal of Advertising Research, 11(1): 33-38. 34. Kettinger, W.J. & Lee, C.C., 1995. Perceived Service Quality and User Satisfaction with the Information Service Function. Decision Sciences, 25(56): 737-63. 35. Krugman, H.E., 1965. The Impact of Television Advertising: Learning Without Involvement. The Public Opinion Quarterly, 29(3): 349-356. 36. Krugman, H.E., 1966. The measurement of advertising involvement. Oxford Journals Social Sciences Public Opinion Quarterly, 30(4): 583-596. 37. Krugman, H.E., 1983. Television program interest and commercial interruption: Are commercials on interesting programs less effective? Journal of Advertising Research, 23(1): 21-23. 38. Krugman, Dean, M. & Keith, F.J., 1991. Differences in the Consumption of Traditional Broadcast and VCR Movie Rental. Journal of Broadcasting & Electronic Media, 35: 213-32. 39. Lee, Seonsu & James, R.L., 1992. Differences in Attitudes Toward TV Advertising: VCR Usage as a Moderator. International Journal of Advertising, 11(4): 333-343. 40. Li, H., Edwards, S.M. & Lee, J.-H., 2002. Measuring the Intrusiveness of Advertisements: Scale Development and Validation. Journal of Advertising, 16(3): 83- 95. 41. Matthaes, R., 2011. Vietnamese people are much more open to online advertising than internet users elsewhere. Special report. Vietnam Econonic Times. 42. McCoy, S., Everard, A., Polak, P. & Galletta, D.F., 2007. The effects of online advertising. Communications of the ACM, 50(3): 84-88. 43. McCoy, S., Everard, A., Polak, P. & Galletta, D.F., 2008. An experimental study of antecedents and consequences of online ad intrusiveness. Journal of Human - Computer Interaction, 24(7): 672-99. 44. Merisavo, M. et al., 2007. An empirical study of the drivers of consumer acceptance of mobile advertising. Journal of Interactive Advertising, 7(2): 1-19. 45. Merisavo, M. & Raulas, M., 2004. The impact of e-mail marketing on brand loyalty. Journal of Product and Brand Management, 13: 498–505. 46. Mitchell, A.A., 1981. The Dimensions of Advertising Involvement. Advances in Consumer Research, 8: 25-30. 47. Naveh-Benjamin, M., 2000. Adult-age differences in memory performance: Tests of an associative deficit hypothesis. Journal of Experimental Psychology: Learning, Memory & Cognition, 26: 1170–1187. 48. Naveh-Benjamin, M., Guez, J. & Marom, M., 2003. The effects of divided attention at encoding on item and associative memory. Memory & Cognition, 31(7): 1021–1035. 49. Nunnally, J. & Berstein, .I.H., 1994. Pschychometric Theory, 3rd ed. New York: McGraw-Hill. 50. Park, C.W. & Young, S.M., 1986. Consumer response to television commercials: the impact of involvement and background music on brand attitude formation. Journal of Market Research, 23: 17-24. 51. Pasadeos & Yorgo, 1990. Perceived Informativeness of and Irritation with Local Advertising. Journalism Quarterly, 67(1): 35-39. 52. Preece, J., 2001. Sociability and usability in online communities: Determining and measuring success. Behaviour & Information Technology, 20(5): 347-356. 53. Ratchford, B.T., 1987. New insights about the FCB grid. Journal of Advertising Research, 27(4): 24-38. 54. Raykov, T. & Widaman, K.F., 1995. Issues in applied structural equation modeling research. Structural Equation Modeling: A Multidisciplinary Journal, 2(4): 289-318. 55. Reid, G.B. & Nygren, T.E., 1988. The subjective workload assessment technique: A scaling procedure for measuring mental workload. In P. A. Hancock & N. Meshkati (Eds.) Human mental workload. Amsterdam, 1988. North-Holland. 56. Rotfeld, H.J., 2006. Understanding advertising clutter and the real solution to declining audience attention to mass media commercial messages. Journal of Consumer Marketing, 23: 180-81. 57. Schumacker, R.E. & Lomax, R.G., 1996. A Beginner’s Guide to Structural Equation Modeling. Mahwah, New Jersey: Lawrence Erlbaum Associates. 58. Segar, A.H. & Grover, V., 1993. Re-examining perceived ease of use and usefulness: A confirmatory factor analysis. MIS Quarterly, 17(4): 517-525. 59. Shavitt, S., Vargas, P. & Lowrey, P., 2004. Exploring the role of memory for self- selected ad experiences: Are some advertising media better liked than others? Psychology & Marketing, 21: 1011–1032. 60. Soldow, G.F. & Principe, V., 1981. Response to commercials as a function of program context. Journal of Advertising Research, 21(2): 59-65. 61. Speck, P.S. & Elliott, M.T., 1997. Predictors of Advertising Avoidance in Print and Broadcast Media. Journal of Advertising, 26(3): 61-76. 62. Taylor, S.A., Sharland, A., Cronin, A.A. & Bullard, W., 1993. Recreational quality in the international setting. International Journal of Services Industries Management, 4: 68-88. 63. Treisman, A., 1988. Features and objects: The 14th Barlett Memorial Lecture. The Quarterly Journal of Experimental Psychology, 40(A): 201–37. 64. Truong, Y. & Simmons, G., 2010. Perceived intrusiveness in digital advertising: strategic marketing implications. Journal of Strategic Marketing, 18(3): 239-56. 65. Wang, T., Oh, L.-B. & Wang, K., 2009. Antecedents and consequences of mobile advertising intrusiveness. In The 9th International Conference on Electronic Business. Macau. 66. Wells, W.D., Clark, L. & McConville, M., 1971. A reaction profile for TV commercials. Journal of Advertising Research, 11: 11-17. 67. Ying, L., Korneliussen, T. & Gronhaug, K., 2009. The effect of ad value, ad placement and ad execution on the perceived intrusiveness of web advertisements. International Journal of Advertising: The Review of Marketing Communications, 28(4): 623-38. 68. Zaichkowsky, J.L., 1985. Measuring the involvement construct. Journal of consumer research, 12: 341-52. 69. Zaichkowsky, J.L., 1986. Conceptualizing involvement. Journal of Advertising, 15(2): 4-14. 70. Zaichkowsky, J.L., 1994. The personal involvement inventory: Reduction, Revision, and application to advertising. Journal of advertising, 23(4): 59-70. PHỤ LỤC 1: NGÂN SÁCH CHI QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008 – 2015* Ngân sách chi quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam giai đoạn
2008 -2015 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015* 45 38 32 26 20 15 10 6,1 (Đơn vị tính: triệu USD ([*]: Dự kiến) (Nguồn: Dữ liệu tổng hợp từ trang web http://www.statista.com) PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CHUYÊN GIA STT Họ và tên Chức vụ Nơi công tác Liên hệ Lê Thị Phương Trưởng phòng Công ty TNHH le.thi.phuong.lan 1 Lan truyền thông Amway Việt Nam @amway.com Trần Thị Hồng Giám sát cao cấp Công ty TNHH le.tran.thi.hong@ 2 Lê nhãn hàng Nutrilite Amway Việt Nam amway.com Trần Thị Thanh Giám đốc nhóm Công ty TNHH thao.tran.thi.thanh 3 Thảo sản phẩm Amway Việt Nam @amway.com Giám đốc điều Công ty cổ phần amy.do@avitami 4 Đỗ Như Uyên hành Vitabella nusa.com Trưởng phòng phát Công ty TNHH phuc.phanvan@k 5 Phan Vạn Phúc triển đại lý Kubota Việt Nam ubota.com PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA I. GIỚI THIỆU Chào anh/chị, em đang thực hiện một đề tài nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng và hệ quả của cảm nhận bị làm phiền đối với quảng cáo trực tuyến của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh. Xin lưu ý rằng không có câu trả lời đúng hay sai, tất cả các ý kiến đóng góp chân thành của anh/chị đều có ích và hỗ trợ rất nhiều vào kết quả nghiên cứu. Mọi ý kiến đóng góp của anh/chị sẽ chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu và phân tích. II. NỘI DUNG THẢO LUẬN Cảm nhận bị làm phiền (intrusiveness) là phản ứng tâm lý của người dùng internet (User) đối với quảng cáo trực tuyến khi nó làm gián đoạn nội dung mà người dùng internet đang nhắm tới/ đang muốn xem/ đang cần xem. Cảm nhận bị làm phiền bị tác động bởi 2 yếu tố sau: (1) Làm gián đoạn nội dung người dùng internet muốn xem và (2) Cách thức kết thúc quảng cáo (người xem chủ động hay bị động đối với việc kết thúc quảng cáo). Cảm nhận bị làm phiền này tạo ra các hệ quả sau: (1) Sự khó chịu dành cho quảng cáo trực tuyến; (2) Hành động né tránh đối với quảng cáo; (3) và thay đổi thái độ của người dùng internet đối với trang web đặt quảng cáo. 1. Theo anh/chị các yếu tố liệt kê sau đây có ảnh hưởng đến cảm nhận bị làm phiền đối với quảng cáo trực tuyến hay không? Mức độ quan trọng của từng yếu tố theo đánh giá của anh/ chị là như thế nào? Vì sao? 1. Rất không quan trọng 2. Không quan trọng 3. Không có ý kiến 4. Quan trọng 5. Rất quan trọng Mức độ ảnh hưởng Tên yếu
tố Có ảnh
hưởng Không
ảnh
hưởng 1 2 3 4 5 1. Làm gián đoạn nội dung người dùng Internet muốn xem Trả lời 5 ý kiến 4 ý kiến 1 ý kiến 2. Cách thức kết thúc quảng cáo (người xem chủ động hay bị động đối với việc kết
thúc quảng cáo) Trả lời 5 ý kiến 1 ý kiến 2 ý kiến 2 ý kiến 2. Theo anh/ chị, ngoài hai yếu tố tác động trên, còn có yếu tố nào tác động đến cảm nhận bị làm phiền đối với quảng cáo trực tuyến hay không? Mức độ quan trọng như thế nào? Vì sao? (Hình thức câu hỏi mở, chuyên gia tự đề xuất câu trả lời) Trả lời: Tính nội dung / thông tin hữu ích mà mẫu quảng cáo mang đến: 3/5 chuyên gia nêu lên yếu tố này. Tính giải trí, hài hước, hấp dẫn của mẫu quảng cáo: 3/5 chuyên gia nêu lên yếu tố này. 3. Theo anh/ chị nếu em đề xuất yếu tố “sự cuốn hút đối với quảng cáo” cũng tác động vào cảm nhận bị làm phiền này thì anh/ chị có nhận định gì? Trả lời Không đồng ý: □- 1 ý kiến (mỗi người có mỗi thị hiếu khác nhau, khó chuẩn hóa và đo lường được) Đồng ý: □- 4 ý kiến (càng thích thú, càng vui thì bớt căng thẳng và thích xem quảng cáo hơn). Mức độ đồng ý: 1 2 3 4 5 (cả 4 chuyên gia đều chọn mức độ 5) 4. Theo anh/chị trong các yếu tố tác động trên, yếu tố nào được coi là quan trọng nhất? Trả lời: +) Có 4/5 chuyên gia cho đó là “mức độ che khuất nội dung”. Vì nó làm che tầm nhìn, không xem được cái cần xem, mất thời gian ngồi xem quảng cáo, công việc hoàn thành không hiệu quả. +) 1 chuyên gia còn lại đánh giá rằng “sự cuốn hút đối với quảng cáo”. Vì các nhà tiếp thị luôn cố gắng làm mẫu quảng cáo hấp dẫn, sống động và sáng tạo nhằm lôi cuốn người xem và kích thích khách hàng thích quảng cáo hơn và do đó bớt sự chán ghét quảng cáo. 5. Theo anh/chị cảm nhận bị làm phiền đối với quảng cáo trực tuyến có tạo ra các hệ quả sau đây hay không? Mức độ quan trọng của từng hệ quả theo đánh giá của anh/ chị là như thế nào? Vì sao? Mức độ ảnh hưởng Tên yếu
tố Có ảnh
hưởng Không
ảnh
hưởng 1 2 3 4 5 Sự khó chịu Trả lời: 5 ý kiến 4 ý kiến 1 ý kiến Sự né tránh Trả lời: 2 ý kiến 3 ý kiến 3 ý kiến Thái độ đối với trang web Trả lời: 1 ý kiến 4 ý kiến 3 ý kiến 1 ý kiến 6. Theo anh/ chị, ngoài ba hệ quả trên, còn có hệ quả nào nảy sinh trực tiếp từ cảm nhận bị làm phiền này hay không? Mức độ quan trọng của từng hệ quả theo đánh giá của anh/ chị là như thế nào? Vì sao? (Hình thức câu hỏi mở, chuyên gia tự đề xuất câu trả lời. Mức độ quan trọng tăng dần từ 1 đến 5). Trả lời: +) Chuyên gia thứ 1: Không có ý kiến +) 3/5 chuyên gia đều cho rằng: Hình thành một cái nhìn xấu/ không tốt về thương hiệu đang quảng bá.(Cả 3 đều đồng ý mức độ 5) +) Chuyên gia thứ 5:(Mức độ 4) Càng thấy bị làm phiền thì càng nhớ và ấn tượng mẫu quảng cáo đó lâu hơn Thấy bị làm phiền thì không còn tin tưởng vào quảng cáo 7. Theo anh/chị trong các hệ quả trên của cảm nhận bị làm phiền đối với quảng cáo, hệ quả nào là quan trọng nhất? Trả lời: 4/5 ý kiến là sự khó chịu 1 ý kiến cho rằng là thái độ với trang web XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN PHỤ LỤC 4: DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA THẢO LUẬN NHÓM 1 Đỗ Thị Mỹ Diệu 20 Sinh viên dieu.domy111@gmail.com 2 Phan Thị Phương Dung Nữ 20 Sinh viên pechanh.bolao@gmail.com 3 Trương Văn Cường Nam 24 Sinh viên cuong.tran.1516@gmail.com 4 Nguyễn Thị Thu Tuyền Nữ 22 Sinh viên nguyenthithutuyen0806@gmail.com Trương Lê Quang Pháp Nam Sinh viên quangphap208@gmail.com 20 5 Lương Thảo Ly Nữ Nhân viên văn phòng ly.thaoluong@gmail.com 27 6 Trần Tiểu Chân Nữ Nhân viên văn phòng kittychan.09@gmail.com 32 7 Nguyễn Yến Nhi Nữ Sinh viên nguyenyennhi3224@gmail.com 20 8 Nguyễn Trung Chương Nam Sinh viên namlundidong.li@gmail.com 20 9 26 10 Nguyễn Khánh Băng Nữ Nhân viên văn phòng khanhbang2110@gmail.com PHỤ LỤC 5: TỔNG HỢP KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHÓM I. GIỚI THIỆU Chào các bạn, tôi đang thực hiện một đề tài nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng và hệ quả của cảm nhận bị làm phiền đối với quảng cáo trực tuyến của người dùng tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh. Xin lưu ý rằng không có câu trả lời đúng hay sai, tất cả các ý kiến đóng góp chân thành của các bạn đều có ích và hỗ trợ rất nhiều vào kết quả nghiên cứu. Mọi ý kiến đóng góp của các bạn sẽ chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu và phân tích. II. NỘI DUNG Cảm nhận bị làm phiền (intrusiveness) là phản ứng tâm lý của người dùng internet (User) đối với quảng cáo trực tuyến khi nó làm gián đoạn nội dung mà người dùng internet đang nhắm tới/ đang muốn xem/ đang cần xem. Cảm nhận bị làm phiền này bị tác động bới các nhân tố (1) mức độ gián đoạn nội dung cần xem; (2) cách thức kết thúc quảng cáo; (3) sự cuốn hút đối với quảng cáo. Đồng thời, cảm nhận bị làm phiền tạo ra các hệ quả sau: (1) sự khó chịu dành cho quảng cáo trực tuyến; (2) hành động né tránh đối với quảng cáo; (3) và thay đổi thái độ của người dùng internet đối với trang web đặt quảng cáo. Dưới đây là các biến mô tả dùng để đo lường (thể hiển đặc điểm, bản chất) của các yếu tố đã được tác giả liệt kê bên trên, nếu có những biến nào không hợp lý, khó hiểu, hoặc còn thiếu phải bổ sung, các bạn vui lòng góp ý vào bên dưới cho từng yếu tố. STT Tên yếu tố Có ảnh
hưởng Không
ảnh
hưởng CHE KHUẤT NỘI DUNG 1.1. Quảng cáo trực tuyến xuất hiện và che khuất
đáng kể nội dung cần xem trên trang web 1 1.2. 10/10
người đồng
ý Quảng cáo thường xuất hiện và lặp lại nhiều
lần trong một thời gian ngắn 1.3. Quảng cáo xuất hiện thường có kích thước lớn
tương đối so với màn hình hiển thị. CÁCH THỨC KẾT THÚC QUẢNG CÁO 2.1. Không có nút đóng (x) để người xem chủ
động tắt quảng cáo 2 2.2. 10/10
người đồng
ý Quảng cáo xuất hiện và kết thúc khi người
xem chuyển trang 2.3. Quảng cáo xuất hiện và tự kết thúc sau 6 giây SỰ CUỐN HÚT ĐỐI VỚI QUẢNG CÁO 3 3.1. Quan trọng (important) 10/10
người đồng
ý 3.2. Liên quan (relevant) 3.3. Có ý nghĩa lớn đối với tôi (means a lot to me) 3.4. Giá trị (valuable) 3.5. Cần thiết (needed) 3.6. Thú vị (interesting) 3.7. Lôi cuốn (appealing)
3.8. Hấp dẫn (fascinating)
3.9. Kích thích (exciting)
3.10. Thu hút tâm trí (involving)
Ý KIẾN ĐÓNG GÓP
Tất cả các biến đều được đồng ý là đại diện cho "sự cuốn hút đối với quảng
cáo". Tuy nhiên có trên 6/10 ý kiến đều ủng hộ việc gộp chung 1 số đặc điểm
lại vì nó gần nghĩa như sau: - thú vị, lôi cuốn, hấp dẫn, kích thích được cho gần như là tương đồng - quan trọng, giá trị và có ý nghĩa lớn cùng diễn đạt một ý - liên quan, cần thiết và thu hút tâm trí nên đưa chung vào một nhóm 4 9/10 người
đồng ý 1 người
cho rằng
biến trùng
nghĩa 5 10/10
người đồng
ý CẢM NHẬN XÂM PHẠM
4.1. Mất tập trung (distracting)
4.2. Nhiễu loạn (disturbing)
4.3. Ép buộc (forced)
4.4. Phiền phức (interfering)
4.5. Bị làm phiền (intrusive)
4.6. Xâm chiếm (invasive)
4.7. Khó chịu (obtrusive)
SỰ KHÓ CHỊU
5.1. Phát cáu (irritating
5.2. Giả tạo (phony)
5.3. Lố bịch, vô lý ((ridiculous)
5.4. Ngớ ngẩn (stupid)
5.5. Tồi tệ (terrible) SỰ NÉ TRÁNH QUẢNG CÁO 6 9/10 người
đồng ý Sự né tránh trong tiềm thức (cognitive avoidance):
6.1. Hầu như không xem gì 6.2. Xem ít hơn một nữa
6.3. Xem hơn một nữa
6.4. Xem toàn bộ
Sự né tránh hành vi (behavioral avoidance): 6.5. Đóng quảng cáo trước khi kết thúc 6.6. Kéo quảng cáo ra đằng sau nội dung trước khi
quảng cáo kết thúc 6.7. Kéo quảng cáo đi chỗ khác nhưng không tắt 6.8. Không chạm/ quan tâm đến quảng cáo 8/10 người
đồng ý 7 Ý KIẾN ĐÓNG GÓP
- 3/10 ý kiến cho rằng: 6.2 và 6.3 trùng lắp, khó phân biệt
- 6/10 ý kiến cho rằng yếu tố “6.4. xem toàn bộ” nghe không phù hợp với đặc
điểm né tránh.
- 7/10 ý kiến cho rằng 6.6 và 7.7 là tương đồng, khó phân biệt
THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI TRANG WEB
7.1. Tồi tệ/ tuyệt vời
7.2. Thất vọng/ thỏa mãn
7.3. Trì trệ/ kích thích
7.4. Khó/ dễ
7.5. Thiết kế không hợp lý/ hợp lý
7.6. Cứng nhắc/ linh động
Ý KIẾN ĐÓNG GÓP
- 6/10 ý kiến cho rằng yếu tố 7.3 khó hiểu, không phù hợp
- 7/10 ý kiến cho rằng biến 7.4 không bị ảnh hưởng bởi mẫu quảng cáo đặt
trên trang web
- 10/10 ý kiến không hiểu biến 7.6 liên quan gì đến thang đo thái độ XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN PHỤ LỤC 6: BẢNG CÂU HỎI CHÍNH THỨC I. GIỚI THIỆU Chào các anh/chị, tôi đang thực hiện một đề tài nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng và hệ quả của cảm nhận bị làm phiền đối với quảng cáo trực tuyến của người dùng tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh. Xin lưu ý rằng không có câu trả lời đúng hay sai, tất cả các ý kiến đóng góp chân thành của các anh/chị đều có ích và hỗ trợ rất nhiều vào kết quả nghiên cứu. Mọi ý kiến đóng góp của các anh/chị sẽ chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu và phân tích. II. NỘI DUNG Cảm nhận bị làm phiền (intrusiveness) là phản ứng tâm lý của người dùng Internet (User) đối với quảng cáo trực tuyến khi nó làm gián đoạn nội dung mà người dùng Internet đang nhắm tới/ đang muốn xem/ đang cần xem. Cảm nhận bị làm phiền này bị tác động bới các nhân tố (1) mức độ gián đoạn nội dung cần xem; (2) cách thức kết thúc quảng cáo; (3) sự cuốn hút đối với quảng cáo. Đồng thời, cảm nhận bị làm phiền tạo ra các hệ quả sau: (1) sự khó chịu dành cho quảng cáo trực tuyến; (2) hành động né tránh đối với quảng cáo; (3) và thay đổi thái độ của người dùng internet đối với trang web đặt quảng cáo. 1. Trung bình mỗi ngày anh/chị sử dụng bao nhiêu giờ trên internet ? ≥ 1,5 giờ □ Tiếp tục bảng câu hỏi < 1,5 giờ □ Dừng bảng câu hỏi 2. Anh/ chị vui lòng cho biết đánh giá của anh/chị về các phát biểu dưới đây. Đối với mỗi phát biểu, anh/chị hãy đánh dấu (x) vào ô thể hiện mức độ đồng ý của mình. STT Nội dung Đồng
ý Không
đồng
ý Không
có ý
kiến Rất
đồng
ý Rất
không
đồng
ý 1 2 3 4 5 1 Quảng cáo trực tuyến xuất hiện thường làm
che khuất nội dung cần xem trên trang web 2 3 4 Quảng cáo trực tuyến thường xuất hiện và lặp
lại nhiều lần trong một thời gian ngắn
Quảng cáo trực tuyến xuất hiện thường có
kích thước lớn tương đối so với màn hình hiển
thị
Quảng cáo xuất hiện thường không có nút
đóng (x) giúp tôi tắt quảng cáo 5 Quảng cáo xuất hiện và tự động tắt khi tôi
chuyển trang 6 Quảng cáo xuất hiện và thường tự động tắt sau
ít nhất 6 giây 7 Quảng cáo trực tuyến thường có liên quan đến
nhu cầu tôi tìm kiếm 8 Quảng cáo trực tuyến sống động và lôi cuốn 9 10 Quảng cáo trực tuyến rất cần thiết vì nó cung
cấp các thông tin khá hữu ích về sản phẩm/
dịch vụ
Quảng cáo trực tuyến xuất hiện rất nhanh và
khó ngăn chặn 11 Quảng cáo trực tuyến làm phiền công việc cá
nhân của tôi 12 Quảng cáo trực tuyến ép buộc tôi phải xem 13 Quảng cáo trực tuyến làm công việc chính bị
xáo trộn 14 Quảng cáo trực tuyến gây sự chú ý theo một
cách thức ồn ào và phiền hà 15 Quảng cáo trực tuyến làm tôi mất tập trung 16 Quảng cáo trực tuyến khiến tôi thấy khó chịu 17 Quảng cáo trực tuyến xuất hiện làm tôi phát
cáu 18 Quảng cáo trực tuyến giả tạo và như là một
mánh khóe để lừa bịp người khác 19 Quảng cáo này thật lố bịch và vô lý 20 Quảng cáo này thật ngớ ngẩn 21 Quảng cáo trực tuyến xuất hiện thật là tồi tệ 22 Tôi hầu như không xem quảng cáo khi nó xuất
hiện 23 Tôi đóng quảng cáo trước khi nó kết thúc 24 Tôi kéo nó sang một bên và không để ý đến
nó 25 Tôi sử dụng phần mềm chặn quảng cáo 26 Quảng cáo trực tuyến xuất hiện làm tôi cảm
thấy trang web này thật tồi tệ 27 Quảng cáo trực tuyến xuất hiện làm tôi thất
vọng về trang web mình đang xem 28 Quảng cáo trực tuyến xuất hiện khiến trang
web thật chán ngắt, tẻ nhạt 29 Quảng cáo trực tuyến xuất hiện làm tôi thật
khó khăn để tiếp tục xem trang web này 3. Xin anh/chị vui lòng cho biết đôi nét về thông tin cá nhân của anh/chị. 3.1. Giới tính □ Nam □ Nữ 3.2. Tuổi □ 18-22 □ 22-34 3.3. Trình độ văn hóa □ Dưới đại học □ Đại học □ Sau đại học XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN! PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ Đăc điểm phân bố giới tính của mẫu Đặc điểm phân bố nhóm tuổi của mẫu Đặc điểm phân bố trình độ học vấn của mẫu Bảng thống kê mô tả PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CRONBACH’S ALPHA Che khuất nội dung Kiểm định lần 1: Kiểm định lần 2: Các thức kết thúc quảng cáo Kiểm định lần 1: Kiểm định lần 2: Cảm nhận bị làm phiền Kiểm định lần 1: Kiểm định lần 2: Sự cuốn hút đối với quảng cáo Sự khó chịu Sự né tránh quảng cáo Kiểm định lần 1: Kiểm định lần 2: Thái độ đối với trang web PHỤ LỤC 9: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA) Phân tích lần 1: 9.1. Hệ số KMO và kiểm định Bartlett 9.2. Bảng tổng phương sai trích 9.3. Bảng hệ số tải nhân tố của ma trận xoay Phân tích lần 2: 9.4. Hệ số KMO và kiểm định Bartlett (lần 2) 9.5. Bảng tổng phương sai trích (lần 2) 9.6. Bảng hệ số tải nhân tố của ma trận xoay (lần 2) PHỤ LỤC 10: KẾT QUẢ KIỂM TRA LẠI ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO Thang đo hiển thị (HT) Thang đo khó chịu (KC) Thang đo thái độ đối với trang web (TD) Thang đo sự cuốn hút đối với quảng cáo (CH) Thang đo cảm nhận bị làm phiền (XP) PHỤ LỤC 11: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHẲNG ĐỊNH (CFA) 11.1. Giá trị ước lượng các mối quan hệ (chưa chuẩn hóa) 11.2. Giá trị ước lượng các mối quan hệ (đã chuẩn hóa) PHỤ LỤC 12: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH SEM MÔ HÌNH LÝ THUYẾT 12.1. Giá trị ước lượng các mối quan hệ của mô hình lý thuyết (chưa chuẩn hóa) 12.2. Giá trị ước lượng các mối quan hệ của mô hình lý thuyết (đã chuẩn hóa) 12.3. Phương sai các sai số và khái niệm độc lập do ML ước lượng trong mô hình lý thuyết 12.4. Chỉ số điều chỉnh mô hình Mối quan hệ M.I. Par Change e21 > e22 0.358 36.911 e5 > e15 0.332 20.726 PHỤ LỤC 13: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH SEM MÔ HÌNH CẠNH TRANH 13.1. Giá trị ước lượng các mối quan hệ của mô hình cạnh tranh (chưa chuẩn hóa) 13.2. Giá trị ước lượng các mối quan hệ của mô hình cạnh tranh (chuẩn hóa) 13.3. Phương sai các sai số và khái niệm độc lập do ML ước lượng trong mô hình cạnh tranh 13.4. Các hệ số tương thích của mô hình lý thuyết và mô hình cạnh tranh PHỤ LỤC 14: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH BOOTSTRAP 14.1. Giá trị ước lượng ML và ước lượng Bootstrap của mô hình cạnh tranh 14.2. Phân phối BootstrapCHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Cảm
nhậnbị làm
phiền
Cảm nhận
bị làm phiền
Cảm nhận
bị làm
phiền
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ỨNG DỤNG KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
STT Họ và tên
Tuổi Nơi công tác
Liên hệ
Giới
tính
Nữ
THANG ĐO LIKERT 5 ĐIỂM