BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
PHAN TRỊNH NGỌC ANH
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN HÀNH VI HÚT THUỐC LÁ CỦA NGƯỜI ĐI
LÀM TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
PHAN TRỊNH NGỌC ANH
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN HÀNH VI HÚT THUỐC LÁ CỦA NGƯỜI ĐI
LÀM TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
MÃ SỐ: 60310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2015
TS. NGUYỄN QUỲNH HOA
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Phan Trịnh Ngọc Anh
Là học viên cao học lớp Thạc sĩ Kinh tế và Quản trị Sức khỏe, khóa 2013-2015 của
Khoa Kinh tế Phát triển, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết luận nghiên
cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố ở các nghiên
cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Phan Trịnh Ngọc Anh
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 2
1.4 Đối tượng nghiên cứu............................................................................................ 2
1.5 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 3
1.6 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3
1.7 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu ................................................................ 3
1.8 Kết cấu của đề tài nghiên cứu ............................................................................... 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN .......... 4
2.1 Mô hình hành vi của người tiêu dùng ................................................................... 4
2.1.1 Các yếu tố văn hoá. ............................................................................................ 4
2.1.2 Các yếu tố xã hội. ............................................................................................... 5
2.1.3 Các yếu tố cá nhân. ............................................................................................ 6
2.1.4 Các yếu tố tâm lý. ............................................................................................... 7
2.2 Các nghiên cứu liên quan .................................................................................... 10
2.2.1 Giá thuốc .......................................................................................................... 11
2.2.2 Thu nhập ........................................................................................................... 12
2.2.3 Các yếu tố xã hội học khác .............................................................................. 12
2.2.4 Tác động của cảnh báo sức khỏe bằng hình ảnh trên vỏ bao thuốc lá ............. 13
2.2.5 Tác động của truyền thông về tác hại của thuốc lá .......................................... 13
2.3 Thực trạng kiểm soát thuốc lá tại Việt Nam ....................................................... 14
2.3.1 Thuế .................................................................................................................. 14
2.3.2 Giá .................................................................................................................... 15
2.3.3 Thực trạng kiểm soát thuốc lá tại Việt Nam .................................................... 16
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................. 20
3.1 Khung phân tích .................................................................................................. 20
3.2 Mô hình nghiên cứu ............................................................................................ 21
3.3 Giả thiết nghiên cứu ............................................................................................ 21
3.4 Phương pháp phân tích ........................................................................................ 22
3.5 Mô tả dữ liệu ....................................................................................................... 23
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 25
4.1 Đặc điểm của mẫu quan sát ................................................................................. 25
4.1.1 Toàn bộ mẫu ..................................................................................................... 25
4.1.2 Đối với người hút thuốc ................................................................................... 30
4.1.3 Tác động của truyền thông, kiến thức và nhận thức của đối tượng khảo sát về
tác hại của thuốc lá .................................................................................................... 37
4.2 Kết quả mô hình .................................................................................................. 46
4.2.1 Mô hình hồi quy tham gia hút thuốc ................................................................ 46
4.2.2 Mô hình cường độ hút thuốc ............................................................................ 51
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................. 55
5.1 Kết quả chính ...................................................................................................... 55
5.2 Kiến nghị ............................................................................................................. 56
5.3. Hạn chế ............................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG
CIF Cước phí hàng hóa
CPI Chỉ số giá tiêu dùng
CT-TTg Chỉ thị Thủ tướng
FCTC Công ước khung về kiểm soát thuốc lá
GATS Hiệp định chung về thương mại dịch vụ
GDP Tổng sản phẩm Quốc nội
GSO Tổng cục Thống kê Việt Nam
GT Giả thiết
GTGT Giá trị gia tăng
MPOWER Gói các chính sách kiểm soát thuốc lá hiệu quả
QĐ-BYT Quyết định Bộ Y tế
QĐ-TTg Quyết định Thủ tướng
SCT Thuế tiêu thụ đặc biệt
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
VAT Thuế giá trị gia tăng
VINACOSH Ban chỉ đạo phòng chống thuốc lá
WHO Tổ chức Y tế Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng thuế suất thuốc lá của Việt Nam từ năm 1990 đến nay................... 15
Bảng 2.2 Diện tích trung bình của cảnh báo sức khỏe ở một số nước trên thế giới . 17
Bảng 4.1 Thông tin tổng quan về đối tượng nghiên cứu .......................................... 25
Bảng 4.2 Mối quan hệ giữa bằng cấp và nghề nghiệp .............................................. 26
Bảng 4.3 Thu nhập bình quân hàng tháng của đối tượng khảo sát ........................... 27
Bảng 4.4 Độ tuổi của đối tượng khảo sát .................................................................. 28
Bảng 4.5 Thống kê về đối tượng khảo sát có hút thuốc lá hay không ...................... 29
Bảng 4.6 Số điếu thuốc lá hút mỗi ngày ở người hút thuốc lá .................................. 30
Bảng 4.7 Chi phí hút thuốc lá hàng tháng của đối tượng khảo sát ........................... 31
Bảng 4.8 Bảng giá thuốc lá Warhorse và Whitehorse thu thập từ các phường, xã
khảo sát ...................................................................................................................... 32
Bảng 4.9 Thực trạng sử dụng các nhãn hiệu thuốc lá ............................................... 33
Bảng 4.10 Phản ứng của người hút thuốc lá khi tăng giá thuốc ở các mức độ khác
nhau ........................................................................................................................... 35
Bảng 4.11 Chú ý đến tác hại của thuốc lá trên các loại phương tiện truyền thông ... 37
Bảng 4.12 Tỉ lệ phần trăm những người hút thuốc lá thấy cảnh báo sức khỏe trên
bao thuốc lá và nghĩ tới việc bỏ hút thuốc ................................................................ 39
Bảng 4.13 Tỉ lệ phần trăm những người khảo sát tin rằng thuốc lá gây ra bệnh đột
quỵ, ung thư phổi, nhồi máu cơ tim .......................................................................... 41
Bảng 4.14 Tỉ lệ những người khảo sát hiểu biết về cấm hút thuốc lá tại các trung
tâm y tế, trường học, khu vui chơi và chăm sóc trẻ em ............................................ 43
Bảng 4.15 Hiểu biết của những người hút thuốc về quy định xử phạt khi hút thuốc
không đúng nơi quy định .......................................................................................... 45
Bảng 4.16 Thống kê về nhóm nghề nghiệp .............................................................. 46
Bảng 4.17 Kết quả mô hình tham gia hút thuốc với giá thuốc lá trung bình ............ 47
Bảng 4.18 Tác động biên của các nhóm tuổi ở mô hình tham gia hút thuốc với giá
thuốc lá trung bình .................................................................................................... 50
Bảng 4.19 Mô hình cường độ hút thuốc ở người hút thuốc lá .................................. 51
Bảng 4.20 Kiểm định đa cộng tuyến ......................................................................... 52
Bảng 4.21 Kiểm định phân phối chuẩn ..................................................................... 53
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1 Khung phân tích ......................................................................................... 20
Hình 4.1. Thu nhập bình quân hàng tháng của đối tượng quan sát........................... 27
Hình 4.2 Biểu đồ phân bố tuổi .................................................................................. 28
Hình 4.3 Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa ....................................................... 52
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề:
Sử dụng thuốc lá là nguyên nhân chính của một số bệnh gây tử vong trên thế giới.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 2009), trên thế giới, mỗi năm có 5 triệu ca tử
vong do sử dụng thuốc lá và đến năm 2030 ước tính sẽ là 10 triệu người. Một số
nghiên cứu đã ghi nhận những hậu quả của hút thuốc đối với sức khỏe. Hút thuốc là
nguyên nhân gây các bệnh như: tim mạch, ung thư, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
(bệnh khí phế thũng và viêm phế quản). Tuổi thọ trung bình của người hút thuốc sẽ
giảm 6-10 năm (Doll và đồng sự, 2004). Việc sử dụng thuốc lá không chỉ ảnh hưởng
tiêu cực đến sức khỏe mà còn tạo ra một gánh nặng cho xã hội và hệ thống y tế vì nó
làm tiêu tốn các nguồn lực giá trị. Trong khi tỷ lệ hút thuốc đã giảm ở nhiều quốc gia
phát triển, thì tỉ lệ hút thuốc tăng cao và ngày càng tăng ở nhiều quốc gia nghèo.
Riêng tại Việt Nam, một mô hình mô phỏng được xây dựng ước tính rằng năm 2008
có khoảng 40.000 người tử vong xuất phát từ nguyên nhân hút thuốc lá và đến năm
2023 con số này sẽ tăng lên hơn 50.000 người (Levy DT, 2006). Chỉ riêng chi phí
liên quan tới 3 căn bệnh ung thư phổi, bệnh tim do thiếu máu cục bộ và bệnh phổi tắc
nghẽn mãn tính do sử dụng thuốc lá ước tính đã vượt 1100 tỷ đồng trong năm 2005
(Ross, 2007). Tỷ lệ hút thuốc lá tại Việt Nam ước tính khoảng trên 49.2% ở nam giới
và dưới 2% ở nữ giới (Bộ Y Tế Việt Nam, 2003).
Chính phủ Việt Nam nhận thức được tác động của việc hút thuốc đối với sức khỏe
cộng đồng nên đã phát động một chiến dịch chống hút thuốc lá như ban hành Nghị
quyết số 12 năm 2000 của Chính phủ về chính sách kiểm soát thuốc lá quốc gia và
luật phòng, chống tác hại thuốc lá đã được Quốc hội thông qua năm 2012. Đồng thời,
Việt Nam là một trong những quốc gia châu Á đầu tiên ký Công ước chung của Tổ
chức y tế Thế giới về kiểm soát thuốc lá vào năm 2003.
Để giảm số người hút thuốc và tiêu thụ thuốc lá, một trong các phương pháp được áp
dụng là tăng giá thuốc. Giá các sản phẩm thuốc lá càng cao thì càng có khả năng ngăn
cản đối với những người chưa hút thuốc lá, giúp họ tránh bị nghiện và có thể thuyết
phục những người hút hiện tại bỏ thuốc hoặc giảm lượng tiêu thụ của họ (Chaloupka,
2
2000). Năm 1999, Ngân hàng Thế giới sau khi xem xét các bằng chứng đã kết luận
trung bình khi tăng giá 10% sẽ làm giảm nhu cầu đối với các sản phẩm thuốc lá
khoảng 4% ở các nước thu nhập cao và 8% ở các nước có thu nhập trung bình (World
bank, 1999). Tuy nhiên, phần lớn các bằng chứng về sự phản ứng của người hút thuốc
lá theo giá chủ yếu ở các nước có thu nhập cao vì năng lực nghiên cứu và dữ liệu
tương đối đầy đủ. Chỉ một số lượng tương đối nhỏ các nghiên cứu được thực hiện ở
các nước thu nhập thấp và trung bình.
Ngoài ra, còn có các biện pháp khác của chương trình kiểm soát thuốc lá như lệnh
cấm quảng cáo thuốc lá, cấm phân phối các mẫu thuốc lá miễn phí, cấm bán thuốc lá
trên các máy bán hàng tự động, cấm hút thuốc lá ở những nơi công cộng, in cảnh báo
sức khỏe bằng chữ và hình ảnh trên bao thuốc lá, thực hiện chiến dịch truyền thông
về tác hại của hút thuốc lá.
Việc xác định các yếu tố tác động tới người hút thuốc tại Việt Nam rất quan trọng
nhằm đưa ra các biện pháp phù hợp với mục đích giảm số lượng người hút thuốc hay
số ca tử vong do hút thuốc, tăng thu nhập thuế cho chính phủ. Vì vậy, nghiên cứu này
tìm hiểu các yếu tố cá nhân và chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng như thế nào
tới hành vi hút thuốc.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Xác định, đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi hút thuốc lá ở người đi làm
để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm giảm số lượng người hút thuốc lá.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng hút thuốc ở đối tượng đi làm ra sao?
Các yếu tố nào có tác động đến hành vi hút thuốc ở người đi làm?
Các chính sách của Chính phủ có tác động ra sao đến hành vi hút thuốc lá?
1.4 Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố tác động đến hành vi hút thuốc lá của những
người đi làm.
3
1.5 Phạm vi nghiên cứu: tỉnh Quảng Ngãi
1.6 Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thống kê nhằm mô tả và nhận diện các yếu tố tác động đến hành vi hút
thuốc lá.
Phương pháp định lượng dựa vào nguồn dữ liệu sơ cấp để đánh giá tác động của các
yếu tố đến hành vi hút thuốc lá.
1.7 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Đề tài mang lại một số ý nghĩa thực tiễn trong việc thực hiện chính sách nhằm giảm
thiểu người hút thuốc lá cũng như lượng tiêu thụ thuốc lá, giúp cho những nhà chính
sách tại địa phương hiểu rõ hơn các yếu tố tác động đến hành vị hút thuốc ở người đi
làm. Từ đó, chính quyền sẽ có những chính sách tốt hơn trong việc giảm số lượng
người tham gia hút thuốc và số lượng thuốc lá tiêu thụ.
1.8 Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Luận văn được chia ra thành 5 phần:
Chương 1: chương đầu tiên của luận văn. Chương này sẽ giới thiệu tổng quát về lĩnh
vực nghiên cứu làm nền tảng cho việc xác định mục đích, phạm vi và phương pháp
nghiên cứu.
Chương 2: Trình bày cơ sở lý thuyết cũng như các nghiên cứu liên quan trên thế giới
nhằm xác định mô hình cũng như phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Trình bày phương pháp và mô hình nghiên cứu của luận văn.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu, tiếp cận kết quả nghiên cứu bằng phương pháp thống
kê mô tả các tác động của các yếu tố đến hành vi hút thuốc và bằng phương pháp hồi
quy trong kinh tế lượng.
Chương 5: Tóm tắt những kết quả chính, những đóng góp và hạn chế của luận văn
nhằm định hướng cho những nghiên cứu tiếp theo.
4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN
2.1 Mô hình hành vi của người tiêu dùng:
Việc mua sắm của người tiêu dùng chịu tác động mạnh mẽ của những yếu tố văn hoá,
xã hội, cá nhân và tâm lý (Philip Kotler, 2000). Đa số các nhân tố này đều không
kiểm soát được, nhưng chúng có tác động mạnh mẽ đến hành vi của người tiêu dùng.
2.1.1 Các yếu tố văn hoá.
Văn hóa là yếu tố cơ bản nhất những ý muốn và hành vi của con người. Phần lớn các
cách thức ứng xử của con người đều mang tính hiểu biết. Trong quá trình sống đó,
văn hóa đã ấn định trong tâm trí của người tiêu dùng những điều cơ bản về giá trị, sự
cảm thụ, sự ưa thích và những sắc thái đặc thù của sản phẩm vật chất đồng thời cũng
ấn định cách thức xử sự được xã hội chấp nhận, các quan niệm về chuẩn mực xã hội,
cách thức giao tiếp trong một cộng đồng thậm chí cả cách biểu lộ tình cảm, cảm xúc
của con người. Do đó, người tiêu dùng khi mua hàng bao giờ cũng bị chi phối bởi các
yếu tố văn hóa mang bản sắc dân tộc tác động đến các giá trị lựa chọn. Sự ảnh hưởng
của văn hóa lên hành vi của người tiêu dùng càng dễ nhận biết trong bối cảnh các nền
văn hóa khác nhau.
Mỗi nền văn hóa đều chứa đựng những bộ phận cấu thành nhỏ hơn hay nhánh văn
hóa là những nhóm văn hóa tạo nên những nét đặc trưng riêng biệt và mức độ hòa
nhập với xã hội cho các thành viên của nó. Có thể xác định các nhánh văn hóa theo
đặc trưng văn hóa của các nhóm xã hội như: sắc tộc, chủng tộc, tôn giáo, vùng địa lý,
độ tuổi, giới tính,... Nhánh văn hóa thể hiện tính đồng nhất, đặc trưng trong hành vi
của người tiêu dùng trong phạm vi nhỏ hơn nền văn hóa. Những người thuộc nhóm
văn hóa khác nhau có cách nhìn nhận, sở thích, cách đánh giá về giá trị, cách thức
mua sắm, sử dụng sản phẩm cũng khác nhau.
Các nền văn hóa, nhánh văn hóa luôn tìm cách bảo tồn bản sắc văn hóa của mình,
song các thành viên trong đó vẫn chịu ảnh hưởng của các nền văn hóa, nhánh văn hóa
khác hay còn gọi là sự hội nhập và biến đổi văn hóa. Quá trình hội nhập văn hóa là
5
quá trình mà mỗi cá nhân tiếp thu các giá trị văn hóa khác để làm phong phú thêm
văn hóa của mình, đồng thời khẳng định giá trị văn hóa cốt lõi của họ. Còn nói đến
sự biến đổi văn hóa, đó là sự hình thành những tư tưởng mới, quan niệm mới, chuẩn
mực mới trong lối sống và phong cách sống, thay thế những gì không còn phù hợp
với sự biến đổi của môi trường tự nhiên, chính trị, xã hội, … mà nền văn hóa phải
vận động trong đó; đó là kết quả của sự giao lưu, tiếp xúc giữa các nền văn hóa với
nhau.
2.1.2 Các yếu tố xã hội.
Hành vi của người tiêu dùng cũng chịu ảnh hưởng của những yếu tố xã hội như các
nhóm tham khảo, gia đình và vai trò của địa vị xã hội (Philip Kotler, 2000).
Nhóm tham khảo: Các nhóm tham khảo (hay Philip Kotler gọi là nhóm tiêu biểu) là
những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến thái độ hay hành vi của con
người. Trong đó nhóm thành viên là những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp đến một
người, tức là nhóm mà người đó tham gia và có tác động qua lại với các thành viên
khác trong đó. Nhóm thành viên bao gồm:
- Những nhóm sơ cấp: có tính chất không chính thức mà những thành viên của
chúng có quan hệ thân mật, có sự tác động qua lại thường xuyên như gia đình,
bạn bè, láng giềng và người đồng sự.
- Những nhóm thứ cấp: có tính chất chính thức hơn và ít có sự tác động qua lại với
nhau hơn như các loại tổ chức xã hội, tổ chức tôn giáo, hiệp hội ngành nghề, công
đoàn, đoàn thể (đoàn thanh niên, hội phụ nữ,…) hay các nhóm vui chơi giải trí
(câu lạc bộ thể thao, câu lạc bộ thơ văn, …)
- Nhóm ngưỡng mộ: là nhóm mà người ta mong muốn được có mặt trong đó. Chẳng
hạn, một cầu thủ bóng đá trẻ có thể hi vọng một ngày nào đó mình sẽ có mặt trong
một đội bóng nổi tiếng và anh ta đồng nhất mình với nhóm này, mặc dù không có
sự giao tiếp trực tiếp.
Các nhóm tham khảo thường ảnh hưởng đến một người theo 3 cách: hướng người ta
đi theo cách ứng xử và phong cách sống mới; ảnh hưởng đến quan điểm và ý thức
6
của một người vì người đó thường muốn được hòa nhập vào đó; tạo ra các áp lực
buộc phải tuân theo chuẩn mực chung và có thể ảnh hưởng đến sự chọn lựa sản phẩm
và nhãn hiệu của người đó.
Gia đình: Các thành viên trong gia đình của người mua có thể tạo nên một ảnh hưởng
mạnh mẽ lên hành vi của người mua đó. Gia đình hình thành cho cá nhân những định
hướng về tôn giáo, chính trị, kinh tế, những tham vọng cá nhân, giá trị bản thân và
tình cảm, đồng thời có ảnh hưởng trực tiếp tới hành vi mua hàng ngày của cá nhân.
Chúng ta có thể phân biệt thành hai loại gia đình của người mua.
- Gia đình định hướng: bao gồm cha mẹ của người đó. Từ cha mẹ, một người nhận
được sự định hướng về chính trị, kinh tế và ý nghĩa của mong ước cá nhân, tình
yêu và phẩm hạnh. Ngay cả những người mua không còn quan hệ nhiều với cha
mẹ mình thì ảnh hưởng của cha mẹ lên hành vi của người mua vẫn có thể rất đáng
kể.
- Gia đình riêng: bao gồm vợ hoặc chồng và con cái của người mua có ảnh hưởng
trực tiếp hơn đến hành vi mua sắm hàng ngày. Sự can dự của chồng hay vợ thay
đổi rất nhiều tùy thuộc theo loại sản phẩm.
Vai trò và địa vị: Trong đời mình một người tham gia vào rất nhiều nhóm - gia đình,
các câu lạc bộ, các tổ chức,…Vị trí của người đó trong mỗi nhóm có thể xác định căn
cứ vào vai trò và địa vị của họ. Mỗi vai trò đều gắn với một địa vị. Người ta lựa chọn
những sản phẩm thể hiện được vai trò và địa vị của mình trong xã hội.
2.1.3 Các yếu tố cá nhân.
Những quyết định của người tiêu dùng cũng chịu ảnh hưởng của những đặc điểm cá
nhân, nổi bật nhất là tuổi tác và giai đoạn của chu kỳ sống của người mua, nghề
nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, lối sống, nhân cách và tự ý niệm của người đó (Philip
Kotler, 2000).
Tuổi tác và giai đoạn của chu kỳ sống: Người tiêu dùng mua những hàng hóa và
dịch vụ khác nhau trong suốt đời mình. Thị hiếu của người tiêu dùng về các loại sản
7
phẩm cũng tuỳ theo tuổi tác. Việc tiêu dùng cũng được định hình theo giai đoạn của
chu kỳ sống của gia đình.
Nghề nghiệp: Nghề nghiệp cũng ảnh hưởng đến cách thức tiêu dùng. Trong quá trình
làm việc, họ sẽ chịu tác động của đặc thù công việc và môi trường làm việc, điều này
sẽ ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của người mua. Mặt khác, nghề nghiệp còn ảnh
hưởng tới thu nhập nên sẽ ảnh hưởng tới sức mua của người tiêu dùng.
Hoàn cảnh kinh tế: Việc lựa chọn sản phẩm chịu tác động rất lớn từ hoàn cảnh kinh
tế của người tiêu dùng. Hoàn cảnh kinh tế của người mua gồm thu nhập, tiền tiết
kiệm, tài sản, nợ, khả năng vay mượn, thái độ đối với việc chi tiêu và tiết kiệm. Tuy
nhiên, sự biến đổi của thu nhập cá nhân không hẳn là yếu tố quyết định tới hành vi
tiêu dùng của người tiêu dùng. Vì thế, thu nhập cá nhân chỉ được coi là tiêu chí để
phân khúc thị trường trong một nền kinh tế ổn định.
Lối sống: Những người cùng xuất thân từ một nhánh văn hóa, tầng lớp xã hội và
cùng nghề nghiệp có thể có những lối sống hoàn toàn khác nhau. Lối sống của một
người là cách sống của họ được thể hiện trong hoạt động, sự quan tâm và ý kiến của
người đó. Lối sống miêu tả sinh động toàn diện một con người trong quan hệ với môi
trường của mình.
Nhân cách và sự tự quan niệm về bản thân: Mỗi người đều có một nhân cách khác
biệt có ảnh hưởng đến hành vi của cá nhân. Ở đây nhân cách có nghĩa là những đặc
điểm tâm lý khác biệt của một người dẫn đến những phản ứng tương đối nhất quán
và lâu bền với môi trường của mình. Nhân cách thường được mô tả bằng những nét
như tự tin có uy lực, tính độc lập, lòng tôn trọng, tính chan hòa, tính kín đáo và tính
dễ thích nghi. Nhân cách có thể là một biến hữu ích trong việc phân tích hành vi của
người tiêu dùng, vì rằng có thể phân loại các kiểu nhân cách và có mối tương quan
chặt chẽ giữa các kiểu nhân cách nhất định với các lựa chọn sản phẩm và nhãn hiệu.
2.1.4 Các yếu tố tâm lý.
Việc lựa chọn mua sắm của một người còn chịu ảnh hưởng của bốn yếu tố tâm lý là
động cơ, nhận thức, tri thức, niềm tin và thái độ (Philip Kotler, 2000).
8
Động cơ: Tại bất kỳ một thời điểm nhất định nào con người cũng có nhiều nhu cầu.
Một số nhu cầu có nguồn gốc sinh học. Một số nhu cầu khác có nguồn gốc tâm lý.
Hầu hết những nhu cầu có nguồn gốc tâm lý đều không đủ mạnh để thúc đẩy con
người hành động theo chúng ngay lập tức. Một nhu cầu sẽ trở thành động cơ khi nó
tăng lên đến một mức độ đủ mạnh. Việc thỏa mãn nhu cầu sẽ làm giảm bớt cảm giác
căng thẳng. Khi người ta đã thoả mãn được một nhu cầu quan trọng nào đó thì nó sẽ
không còn là động cơ hiện thời nữa và người ta lại cố gắng thỏa mãn nhu cầu quan
trọng nhất tiếp theo.
Nhận thức: Nhận thức được định nghĩa là "một quá trình thông qua đó cá thể tuyển
chọn, tổ chức và giải thích thông tin tạo ra một bức tranh có ý nghĩa về thế giới xung
quanh" (Bernard Berelson và Gary A. Steiner, 1964, p.88). Nhận thức không chỉ phụ
thuộc vào những tác nhân vật lý, mà còn phụ thuộc vào cả mối quan hệ của các tác
nhân đó với môi trường xung quanh và những điều kiện bên trong cá thể đó. Người
ta có thể có những nhận thức khác nhau về cùng một khách thể do có ba quá trình
nhận thức: Sự quan tâm có chọn lọc, sự bóp méo có chọn lựa và sự ghi nhớ có chọn
lọc (Philip Kotler, 2000).
Sự quan tâm có chọn lọc: Hàng ngày người ta tiếp xúc với vô số các tác nhân kích
thích. Phần lớn những tác nhân kích thích đó bị sàng lọc đi. Sự quan tâm có chọn lọc
làm cho những người làm tiếp thị phải cố gắng hết sức để thu hút sự chú ý của người
tiêu dùng. Những thông điệp của họ sẽ bị bỏ qua đối với phần lớn những người không
tìm kiếm sản phẩm đó trên thị trường.
Sự bóp méo có chọn lọc: Ngay cả những tác nhân kích thích đã được chú ý đến cũng
không nhất thiết sẽ được tiếp nhận đúng như dự kiến. Mỗi người đều cố gò ép thông
tin nhận được vào khuôn khổ những ý nghĩ sẵn có của mình. Sự bóp méo có chọn lọc
mô tả khuynh hướng con người muốn gán cho thông tin những ý nghĩa của cá nhân
mình.
Sự ghi nhớ có chọn lọc: Người ta sẽ quên đi nhiều cái mà họ học được, họ có khuynh
hướng giữ lại những thông tin ủng hộ thái độ và niềm tin của mình.
9
Tri thức: Các nhà lý luận về tri thức cho rằng tri thức của một người được tạo ra
thông qua sự tác động qua lại của những thôi thúc, tác nhân kích thích, những tấm
gương, những phản ứng đáp lại và sự củng cố (Philip Kotler, 2000).
Một doanh nghiệp mới có thể tham gia thị trường bằng cách vận dụng những sự thôi
thúc mà các đổi thủ cạnh tranh đã sử dụng và tạo ra những kiểu dáng tương tự, bởi vì
người mua có khuynh hướng chuyển lòng trung thành sang những nhãn hiệu tương
tự hơn là sang những nhãn hiệu khác hẳn (khái quát hoá). Hay doanh nghiệp cũng có
thể thiết kế nhãn hiệu của mình để tạo nên một số những thôi thúc khác và đảm bảo
có những tác nhân mạnh mẽ kích thích chuyển nhãn hiệu (quá trình phân biệt).
Niềm tin và thái độ: Thông qua hoạt động và tri thức, người ta có được niềm tin và
thái độ. Những yếu tố này lại có ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của con người.
Những niềm tin đó tạo nên những hình ảnh của sản phẩm cũng như nhãn hiệu và
người ta hành động theo những hình ảnh đó. Nếu có niềm tin nào đó không đúng đắn
và cản trở việc mua hàng thì nhà sản xuất cần tiến hành một chiến dịch để uốn nắn
lại những niềm tin đó (Alice và đồng sự, 1981).
Thái độ diễn tả những đánh giá tốt hay xấu dựa trên nhận thức bền vững, những cảm
giác cảm tính và những xu hướng hành động của một người đối với một khách thể
hay một ý tưởng nào đó (David Krech và đồng sự, 1962). Thái độ dẫn họ đến quyết
định thích hay không thích một đối tượng nào đó, đến với nó hay rời xa nó.
10
2.2 Các nghiên cứu liên quan
Như các nghiên cứu có liên quan đã chỉ ra các yếu tố tác động tới hành vi người hút
thuốc bao gồm giá thuốc lá, thu nhập, các yếu tố xã hội học và các chính sách của
Chính phủ. Cụ thể:
2.2.1 Giá thuốc:
Phương pháp hiệu quả nhất để giảm số người hút thuốc và lượng tiêu thụ thuốc lá là
tăng giá (Chalouka, 2000). Giá các sản phẩm thuốc lá càng cao càng có khả năng
ngăn cản đối với những người chưa hút khỏi bắt đầu hút, giúp họ tránh khỏi bị nghiện,
và có thể thuyết phục những người hút hiện tại bỏ thuốc hoặc giảm lượng tiêu thụ của
họ. Giá càng cao cũng càng có khả năng tránh cho những người đã bỏ thuốc khỏi hút
lại.
Năm 1999, Ngân hàng Thế giới sau khi xem xét kỹ lưỡng các bằng chứng, đã kết
luận rằng trung bình tăng giá 10% sẽ làm giảm nhu cầu đối với các sản phẩm thuốc
lá đi khoảng 4% ở các nước thu nhập cao và khoảng 8% ở các nước có thu nhập thấp
và trung bình (World Bank, 1999). Trong một đánh giá phạm vi rộng về chứng cứ cả
lý thuyết và thực nghiệm, Chaloupka và Warner, khi đáp lại ý kiến rằng cầu đối với
thuốc lá có thể không theo một trong các quy luật cơ bản nhất của kinh tế học, đó là
quy luật của cầu, đã viết:
“Tập hợp các bằng chứng nghiên cứu về kinh tế hiện nay đã rất nhiều và đã
chứng minh rằng nhu cầu đối với thuốc lá có phản ứng rõ ràng với các thay
đổi về giá và các yếu tố khác, như đã phát hiện thấy trong các nghiên cứu áp
dụng mô hình truyền thống về cầu và cả trong những nghiên cứu gần đây hơn
có tính đến yếu tố gây nghiện của hút thuốc.” (Chaloupka FJ và Warner KE,
2000, Handbook of health economics, p.1539)
Một hạn chế của những đánh giá trên là nó chỉ bao gồm một số lượng tương đối nhỏ
các nghiên cứu được thực hiện ở các nước thu nhập thấp và trung bình. Tuy nhiên
gần đây cũng có các nghiên cứu ở khu vực Châu Á hay cụ thể hơn là Đông Nam Á.
Cụ thể, đối với Indonesia, Djutaharta sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian ước tính độ co
giãn giá thuốc lá từ -0,32 đến -0,57 (Djutaharta, 2002). Supakorn sử dụng số liệu tổng
11
hợp về tiêu thụ thuốc lá ở Thái Lan đã tính được độ đàn hồi của cầu theo giá thuốc là
-0,67 (Supakorn, 1993). Đối với Myanmar, Nyo Nyo sử dụng dữ liệu hộ gia đình tính
được tổng đàn hồi giá là -1,62 (Nyo Nyo, 2003). Một vài nghiên cứu cho thấy tác
động hạn chế của giá đối với hành vi hút thuốc lá, như một nghiên cứu của Lance PM
cùng các đồng sự (2004) sử dụng dữ liệu vi mô ở Trung Quốc và Nga đo được độ co
giãn từ 0 đến -0,15.
Gần như tất cả các nghiên cứu đều phát hiện rằng giá cả có mối liên hệ nghịch biến
và có ý nghĩa thống kê với tiêu dùng thuốc lá. Tuy nhiên, độ co giãn của cầu theo giá
khác nhau ở mỗi nghiên cứu khác nhau.
Một nghiên cứu khám phá ra mối liên hệ giữa quyết định bắt đầu hút hoặc bỏ và giá
các sản phẩm thuốc lá. Bằng việc sử dụng một mẫu gồm những người Việt Nam hút
thuốc và không hút thuốc (từ các bộ số liệu điều tra mức sống dân cư sẵn có),
Laxminarayan và Deolalikar đã nghiên cứu mối liên hệ giữa việc bỏ hoặc bắt đầu hút
thuốc lá và thuốc lào từ năm 1993 đến 1998 và những thay đổi về giá của hai sản
phẩm thuốc lá này. Họ phát hiện thấy rằng những thay đổi về giá thuốc lá có mối liên
hệ tỷ lệ nghịch và đáng kể với quyết định bắt đầu hút thuốc (độ co giãn là -1,18). Tuy
nhiên, những thay đổi về giá thuốc lào không ảnh hưởng đáng kể tới quyết định bắt
đầu hút thuốc lào. Laxminarayan và Deolalikar cũng khảo sát ảnh hưởng có thể có
do những thay đổi về giá có thể dẫn tới sự thay thế giữa các sản phẩm thuốc lá và
phát hiện rằng những thay đổi về giá thuốc lá có mối liên hệ tỷ lệ thuận và đáng kể
với quyết định chuyển từ hút thuốc lá sang hút thuốc lào. Những thay đổi về thu nhập
được cho là có mối liên hệ tỷ lệ nghịch và đáng kể với quyết định bắt đầu hút thuốc
lào và chuyển từ hút thuốc lá sang hút thuốc lào (Laxminarayan và Deolalikar, 2004).
Tương tự như Laxminarayan và Deolalikar, Tsai và cộng sự khảo sát mối liên hệ giữa
giá cả và quyết định bỏ thuốc, giảm số lượng tiêu dùng, hoặc chuyển đổi nhãn hiệu
thuốc ở Đài Loan. Giá cả không được phát hiện có mối liên hệ đáng kể với quyết định
bỏ hoặc giảm hút thuốc mà có mối liên hệ đáng kể với quyết định chuyển đổi giữa
các nhãn hiệu (Tsai và cộng sự, 2005).
12
Cùng quan điểm, một nghiên cứu với dữ liệu thu thập từ 5400 hộ gia đình ở Mỹ đã
chỉ ra rằng hầu hết người hút thuốc lá nhạy cảm về giá và tìm cách mua các loại thuốc
lá rẻ hơn khi tăng giá thuốc. Và những người chuyển sang hút thuốc lá rẻ hơn ít có
khả năng bỏ hút thuốc lá (A Hyland và các cộng sự, 2005).
2.2.2 Thu nhập
Nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận “hệ thống cầu” và phát hiện thu nhập có mối liên
hệ đáng kể với tiêu dùng thuốc lá. Độ co giãn của thu nhập tương ứng trong khoảng
từ 0,34 đến 0,70 (Eozenou, 2004; Sarntisart, 2003). Một nghiên cứu ở Hà Lan cũng
cho thấy hút thuốc có quan hệ chặt chẽ với mức độ thu nhập. Những người có thu
nhập thấp thì hút thuốc nhiều hơn so với những người có thu nhập cao (Reijneveld,
1998). Nhưng nghiên cứu tại Hàn Quốc lại cho thấy rằng không có sự tương quan
nghịch giữ hút thuốc với mức độ thu nhập. Sau khi kiểm tra tất cả các yếu tố về xã
hội học, nghiên cứu chỉ ra những người có thu nhập cao có tỷ lệ hút cao hơn so với
những người có thu nhập thấp (Woojin Chung và cộng sự, 2009). Có thể các nghiên
cứu trước không thể kiểm soát được đa cộng tuyến giữa các trình độ học vấn, nghề
nghiệp và thu nhập. Hoặc có thể, những người có thu nhập cao có nhiều khả năng bị
căng thẳng trong công việc hơn người có thu nhập thấp nên xu hướng hút thuốc cao
hơn (Cha BS cùng cộng sự, 1997).
2.2.3 Các yếu tố xã hội học khác
Nghiên cứu tại Nhật Bản chỉ ra rằng việc kết hôn thì tác động cùng chiều với việc hút
thuốc ở người trẻ tuổi nhưng tác động ngược chiều với người lớn tuổi. Những người
sống ở khu vực thành thị tác động cùng chiều với người nam hút thuốc nhưng lại
ngược chiều với phụ nữ. Ngoài ra tác giả còn tìm thấy mối liên hệ giữa thu nhập thấp
đối với hút thuốc ở tất cả người khảo sát, đặc biệt là trong nhóm người từ 25 đến 39
tuổi. Còn người đàn ông có việc làm thì khả năng hút thuốc nhiều hơn so với những
người đàn ông thất nghiệp (Fukuda và đồng sự, 2009).
Nghiên cứu tại Hàn quốc cũng chỉ ra việc làm có tác động cùng chiều với sự hút thuốc
ở người nam trưởng thành. Cụ thể, nam giới thuộc nhóm làm công việc chân tay thì
khả năng hút thuốc cao hơn so với nhóm làm việc trong văn phòng hoặc thất nghiệp
13
(Woojin Chung và cộng sự, 2009). Điều này được củng cố thêm bởi nghiên cứu của
Cho và Khan (2006). Tác giả chỉ ra rằng, môi trường làm việc của những người lao
động chân tay tự do hơn so với những người việc trong văn phòng với nhiều quy định
về cấm hút thuốc hơn.
Một nghiên cứu tại Canada với đối tượng khảo sát từ độ tuổi 12 đến 65 tuổi cũng chỉ
ra rằng tuổi tác có tác động ngược chiều với sự tham gia hút thuốc lá. Về thu nhập,
nhóm những người có thu nhập cao thì khả năng hút thuốc giảm đi so với những
người có thu nhập thấp. Trong khi đó, những người có việc làm thì xác suất hút thuốc
cao hơn so với những người thất nghiệp. Riêng về giới tính, nghiên cứu chỉ ra những
người nam có xác suất hút thuốc cao hơn so với người nữ. Số người trong một gia
đình cũng cho thấy tác động ngược chiều so với khả năng tham gia hút thuốc (Sunday
Azagba và Mesbah Sharaf, 2011).
2.2.4 Tác động của cảnh báo sức khỏe bằng hình ảnh trên vỏ bao thuốc lá:
Theo kết quả tổng hợp của báo cáo MPOWER của WHO năm 2009 cho thấy rằng
hiệu quả của cảnh báo sức khỏe trên bao thuốc lá khá tốt. Cụ thể:
- Tại Braxin, hơn 50% những người hút thuốc đã thay đổi ý kiến về hậu quả của
việc hút thuốc lá, hai phần ba số người hút thuốc muốn bỏ thuốc. Sau 6 tháng áp
dụng cảnh báo sức khỏe bằng hình ảnh thì các cuộc gọi để được tư vấn hỗ trợ bỏ
thuốc tăng lên 9 lần.
- Tại Canada, 58% nhưng người hút thuốc suy nghĩ nhiều hơn về tác hại của thuốc
lá, hơn một nửa số người muốn bỏ thuốc, hơn một phần tư số người ít hút thuốc
trong nhà hơn. Một phần sáu số người tránh không hút thuốc trước mặt trẻ em.
- Tại Singapo, 71% số người hút thuốc suy nghĩ về tác hại của thuốc lá, 28% số
người hút thuốc giảm bớt số lượng hút mỗi ngày, 25% số người hút thuốc muốn
quyết tâm bỏ thuốc.
2.2.5 Tác động của truyền thông về tác hại của thuốc lá:
Theo thống kê của VINACOSH năm 2010 tại Việt Nam, Chiến dịch” Thuốc lá ăn
mòn cuộc sống của bạn” đạt được nhận thức cao trong cả người hút thuốc và không
hút thuốc. Đa số những người hút thuốc đã cho biết rằng quảng cáo đã làm họ thấy
14
lo ngại về ảnh hưởng của việc hút thuốc lá tới sức khỏe của họ và gia đình họ. Hơn
ba phần tư số người hút thuốc lá cho biết chiến dịch này làm cho họ muốn bỏ thuốc
lá.
Thống kê của GATS 2010 tại Việt Nam cho biết 50% nam giới hút thuốc và 27% nữ
giới hút thuốc tin rằng hút thuốc gây ra đột quy, đau tim, ung thư phổi. Và chỉ có 60%
nam giới, 56% nữ giới không hút thuốc tin vào điều đó.
2.3 Thực trạng kiểm soát thuốc lá tại Việt Nam
2.3.1 Thuế
Thuốc lá và các sản phẩm thuốc hút khác có thể bị đánh nhiều loại thuế khác nhau,
bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, và thuế nhập khẩu.Thuế tiêu thụ
đặc biệt có thể là tính theo số lượng hoặc thuế theo giá trị. Trong một số trường hợp
cả hai loại thuế theo số lượng và theo giá trị được áp dụng đồng thời cho một loại sản
phẩm (Sunley, 2000).
Từ tháng 1/2008, thuế tiêu thụ đặc biệt đã tăng lên 65% đối với cả ba loại thuốc lá:
1) có đầu lọc, chủ yếu sản xuất bằng nguyên liệu nhập khẩu; 2) có đầu lọc, sản xuất
chủ yếu bằng nguyên liệu trong nước; và 3) không đầu lọc và xì gà.
Thuốc lào, mặc dù tính phổ biến tương đối của nó, vẫn không bị đánh thuế ở Việt
Nam. Phần nhiều thuốc lào được tiêu thụ là loại sản xuất tại nhà nên việc thu thuế rất
khó khăn. Thêm vào đó, lĩnh vực này cũng rất manh mún, không có hình thức và
đóng gói chuẩn. Thị trường manh mún và giá thuốc lào thấp làm cho việc thu thuế
khó khăn và tốn kém.
Thuế giá trị gia tăng (VAT). Thuế giá trị gia tăng được áp dụng ở Việt Nam từ ngày
1/1/1999. VAT được thu theo thuế suất 10% giá bán lẻ thuốc lá trước VAT.
Tổng thuế theo tỷ lệ phần trăm giá bán lẻ. Nhìn chung tổng thuế tiêu thụ (gồm thuế
tiêu thụ đặc biệt (SCT) và VAT) được tính bằng tỷ lệ phần trăm trong giá bán lẻ đã
tăng dần từ năm 1990. Giả sử lợi nhuận ở khâu bán lẻ có mức chênh lệch là bằng
không (hoặc bằng 10%), thì hiện nay thuế thuốc lá ở Việt Nam chiếm nhiều nhất là
45% (hoặc 43%) giá bán lẻ thuốc lá có thuế, nhưng vẫn thấp hơn rất nhiều so với tỷ
lệ tối ưu theo khuyến cáo của WHO là 65–80% (World Bank, 1999).
15
Thuế nhập khẩu. Thuốc lá và xì-gà hiện giờ chịu mức thuế nhập khẩu 150% của giá
nhập khẩu đã bao gồm chi phí, bảo hiểm và cước phí hàng hóa (CIF) áp dụng cho
thuế suất “tối huệ quốc” của WTO. Với các nước không phải là thành viên WTO thuế
xuất là 225% của giá nhập khẩu CIF.
Bảng 2.1: Bảng thuế suất thuốc lá của Việt Nam từ năm 1990 đến nay
Thuế tiêu thụ đặc biệt (SCT)
Thuốc lá
Có đầu lọc Xì-gà Thuế GTGT (VAT) Không đầu lọc
Ghi chú: Cơ sở tính Thuế tiêu thụ đặc biệt (SCT) là giá xuất xưởng, chưa thuế, cơ sở tính thuế VAT là giá bán lẻ trước VAT Nguồn: Bộ Tư pháp Việt Nam
Nguyên liệu nhập ngoại 50 70 70 65 55 65 Nguyên liệu trong nước 50 52 52 45 55 65 40 32 32 25 55 65 40 32 70 65 55 65 – – – 10 10 10 10/1990-8/1993 9/1993-12/1995 1/1996-12/1998 1/1999-12/2005 1/2006-12/2007 1/2008- nay
2.3.2 Giá
Để đánh giá chiều hướng và độ lớn những thay đổi giá cả của các sản phẩm thuốc lá
thì các mức giá trung bình và chỉ số giá đã được lấy từ nguồn Tổng cục Thống kê
Việt Nam (GSO). Để tính chỉ số giá tiêu dùng CPI, hàng tháng GSO thu thập giá cả
của gần 400 mặt hàng và dịch vụ. CPI là một chỉ số tương đối để đo sự thay đổi giá
cả hàng hóa và dịch vụ.
Theo thống kê của GSO 2013, dưới mức giá danh nghĩa, giá các sản phẩm thuốc lá
đã tăng hơn 36% từ năm 2009 đến 2013. Tuy nhiên, trong cùng giai đoạn trên, giá cả
chung đã tăng hơn 55%. Điều này trái ngược hẳn với sự tăng trưởng thu nhập thực tế
ở Việt Nam: GDP thực tế tính theo đầu người đã tăng hơn 69% từ 2009 đến 2013, do
đó làm cho thuốc lá tính trung bình trở thành mặt hàng ngày càng rẻ hơn. Khoảng
cách ngày càng tăng giữa thu nhập và giá thuốc lá đã làm cho thuốc lá ngày càng trở
16
nên dễ mua được. Xét đến chiều hướng thu nhập hiện nay, giá thuốc lá chỉ có ảnh
hưởng nhỏ với ngăn ngừa hút thuốc ở Việt Nam.
2.3.3 Thực trạng kiểm soát thuốc lá tại Việt Nam
Những sự kiện chính về thực trạng kiểm soát thuốc lá hiện nay tại Việt Nam:
- Năm 1975, công ty Manufacture IndoChina (MIC) được British American
Tobacco thành lập năm 1929 được Bộ Công nghiệp quốc hữu hóa.
- Tháng 6/1989 – Luật Bảo vệ Sức khỏe Nhân dân quy định theo điều 15 chương
III có nội dung: Cấm hút thuốc ở phòng họp, rạp chiếu phim, rạp hát và những
nơi quy định khác. Luật này được củng cố thêm bằng nghị định năm 1991. Bộ
Y tế thành lập Ban chỉ đạo phòng chống thuốc lá (viết tắt là VINACOSH) vào
tháng 5.
- Năm 1990, Hội đồng Bộ trưởng cấm nhập khẩu và phân phối thuốc lá ngoại cho
đến khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới vào tháng
1/2007. Vào tháng 9/1990, Chính phủ kiểm soát chặt chẽ hơn thị trường buôn
lậu và loại bỏ buôn lậu được 18 tháng.
- Năm 1992, lệnh cấm quảng cáo thuốc lá có hiệu lực. Lệnh cấm bao gồm cả
quảng cáo trực tiếp và gián tiếp, tài trợ chỉ bị cấm khi có liên kết với quảng cáo.
- Năm 2000, tem thuốc được áp dụng với thuốc lá Việt Nam và nước ngoài sản
xuất trong nước. Tháng 8/2000, chương trình kiểm soát thuốc lá Quốc gia 2000-
2010 được ban hành.
- Năm 2004, Việt Nam cam kết tham gia kiểm soát thuốc lá toàn cầu. Công ước
khung về kiểm soát thuốc lá (FCTC) được Việt Nam phê chuẩn vào tháng 12.
- Năm 2006, thuế suất tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam được quy định thống nhất cho
thuốc lá và xì gà là 55% giá xuất xưởng trước thuế, và tăng lên 65% vào tháng
1/2008.
- Năm 2012, luật phòng, chống tác hại của thuốc lá được ban hành.
17
2.3.3.1 Cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá
Cảnh báo sức khỏe trên bao thuốc lá tại Việt Nam được thực hiện đầu tiên vào năm
2001. Đó là lời cảnh báo chỉ có “Hút thuốc lá có hại cho sức khỏe” trên mặt chính
của gói thuốc, chữ nhỏ và khó đọc được nó. Năm 2007, Bộ Y tế tiến hành thực hiện
dự án về nghiên cứu thiết kế và thử nghiệm cảnh báo sức khỏe bằng hình ảnh và được
thông qua theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BYT. Việc cảnh báo bằng hình ảnh phải
chiếm 30% diện tích mặt gói thuốc với thông điệp “Hút thuốc lá có thể gây nên ung
thư phổi”, “Hút thuốc lá có thể gây tắc nghẽn phổi mạn tính”. Và trong năm 2011,
VINACOSH đã tiếp tục nghiên cứu phát triển và thử nghiệm nhiều hình ảnh mới.
Việc in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá đảm bảo cho người tiêu dùng biết được
thông tin sản phẩm đang sử dụng cũng như hậu quả của sức khỏe. Theo nghiên cứu
của WHO năm 2006 cho thấy rằng việc in cảnh báo sức khỏe trên bao thuốc lá sẽ
giúp giảm 300 đến 700 ca tử vong sớm mỗi năm trong nhiều thập kỷ.
Theo VINACOSH, cảnh báo sức khỏe bằng hình ảnh và chữ trên bao thuốc lá là kênh
giáo dục hiệu quả và có chi phí thấp vì số người hút sẽ thấy cảnh báo này khi họ mở
bao thuốc. Hiện tại trên thế giới đã có 42 nước quy định in cảnh báo bằng hình ảnh.
Tại khu vực Đông Nam Á, có 5 nước thực hiện cảnh báo sức khỏe bằng hình ảnh
gồm Thái Lan, Singapore, Malaysia, Brunei và Việt Nam. Hiện tại, Việt Nam in hình
ảnh cảnh báo chiếm 50% diện tích hai mặt vỏ bao thuốc lá.
Bảng 2.2 Diện tích trung bình của cảnh báo sức khỏe ở một số nước trên thế giới
80% Uruguay 60% New Zealand
65% Mexico 56% Bỉ
60% Paraguay 56% Thụy sỹ
60% Philippines 55% Thái Lan
(nguồn: Chương trình phòng chống tác hại thuốc lá Quốc gia)
60% Úc 52% Phần Lan
18
2.3.3.2 Xử phạt người hút thuốc lá vi phạm:
Theo quy định của luật phòng, chống tác hại của thuốc lá, người hút thuốc không
đúng nơi quy định sẽ bị cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100 đến 300 ngàn đồng, còn phạt
từ 1 triệu đến 2 triệu đối với các cơ sở bán thuốc vi phạm. Tuy nhiên, hiện tại luật
này vẫn chưa được thực hiện nghiêm chỉnh. Nếu so với các nước khác thì xử phạt
này còn khá nhẹ. Ví dụ:
- Tại Thái Lan, cá nhân vi phạm sẽ bị phạt tối đa 2000 baths (tương đương với
70USD), đơn vị vi phạm bị phạt 20000 Baths (tương đương với 700USD).
- Tại Singapore, cá nhân vi phạm sẽ bị phạt 1000 SG$ (750USD), người quản lý
nơi xảy ra vi phạm sẽ bị phạt 1000-2000SG$ (750-1500USD).
- Tại Malaysia, cá nhân vi phạm sẽ bị phạt tối đa 10000 rigit (khoảng 3000 USD)
hoặc phạt tù không quá 2 năm.
2.3.3.3. Truyền thông về tác hại của hút thuốc lá
Tại Việt Nam, vai trò của truyền thông trong việc tuyên truyền và giáo dục đã được
nhấn mạnh trong các chính sách Quốc gia, trong đó có Chỉ thị số 12/2007/CT-TTg
của Thủ tướng chính phủ về tăng cường kiểm soát thuốc lá và Quyết định số
1315/2009/QĐ-TTg về việc thực hiện khung ước về kiểm soát thuốc lá tại Việt Nam.
Cho đến nay, nhiều hoạt động truyền thông được thực hiện nhằm góp phần nâng cao
nhận thức tác động của hút thuốc lá lên sức khỏe như các cuộc diễu hành, các cuộc
họp báo, tuyên truyền trên tivi, radio, các băng rôn, áp phích, trên internet.
Trong tháng 12/2009 và tháng 1/2010, một chiến dịch truyền thông đại chúng có tựa
đề "Thuốc lá ăn mòn cuộc sống của bạn" đã được tiến hành bởi VINACOSH và Quỹ
ung thư phổi thế giới. Chiến dịch này nhằm mục đích nâng cao kiến thức về tác hại
của thuốc lá và khuyến khích cai nghiện thuốc lá. Nó nổi bật với hai quảng cáo truyền
hình, được phát sóng 245 lần trong vòng 5 tuần trên đài truyền hình quốc gia và cấp
tỉnh và đạt nhiều kết quả. Tuy nhiên, kinh phí cho các phương tiện truyền thông và
giáo dục về kiểm soát thuốc lá là không đủ để tài trợ các chiến dịch tuyên truyền. Vì
vậy, chiến dịch kiểm soát không đủ để làm giảm tỉ lệ hút thuốc đáng kể tại Việt Nam.
19
Tóm lại, hành vi của người tiêu dùng cũng được tác động đến hành vi mua. Các yếu
tố tác động tới hành vi mua như yếu tố văn hóa, yếu tố xã hội gồm nhóm người tham
khảo, gia đình, vai trò và địa vị xã hội; yếu tố cá nhân bao gồm tuổi tác, chu kỳ sống,
nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, lối sống; nhóm yếu tố về tâm lý bao gồm lý thuyết
về động cơ, lý thuyết về nhận thức, trình độ, niềm tin và thái độ. Như các nghiên cứu
đã chỉ ra rằng hành vi hút thuốc của người đi làm phụ thuộc vào giá thuốc, truyền
thông, cảnh báo sức khỏe trên bao thuốc lá cũng như luật xử phạt về hành vi hút thuốc
không đúng nơi quy định.
20
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
3.1 Khung phân tích Thông qua việc lấy thông tin từ các đối tượng khảo sát bằng bảng câu hỏi. Trên cơ
sở vận dụng lý thuyết hành vi tiêu dùng và những nhận định từ các nghiên cứu liên
quan về hành vi hút thuốc lá, nghiên cứu đưa ra khung phân tích.
Hình 3.1 Khung phân tích
Yếu tố cá nhân
- Thu nhập
- Tuổi Hành vi hút thuốc lá
- Bằng cấp Tìm ra các yếu tố có tác động đến
- Nghề nghiệp hành vi tham gia hút thuốc lá và
- Giới tính cường độ hút thuốc
- Dân tộc
- Khu vực
…
Chính sách của Kết quả-hướng nghiên cứu
Chính phủ Đưa ra các giải pháp nhằm giảm
- Giá cả hành vi hút thuốc lá cũng như tiêu
- Tuyên truyền thụ thuốc lá thông qua các yếu tố
- Xử phạt
Nguồn: tác giả, 2015
- Cảnh báo ảnh hưởng
Theo như khung phân tích, với kỳ vọng là nhằm giảm số người hút thuốc cũng như
tiêu thụ thuốc lá của những người đi làm bằng việc xem xét các yếu tố nào có tác
động thông qua thống kê mô tả và hồi quy. Từ đó, nghiên cứu sẽ đưa ra các giải pháp
cụ thể. Đó là kết quả nghiên cứu muốn hướng đến.
21
3.2 Mô hình nghiên cứu:
Để đánh giá mức độ tham gia hút thuốc từ đối tượng khảo sát, tác giả dựa vào mô
hình của Elisabeth Sadoulet (1995), mô hình này giải thích tình trạng hút thuốc (biến
giả) bằng cách sử dụng tất cả thông tin cá nhân và giá thuốc lá. Mô hình logit với
logarit của giá thuốc lá và thu nhập được thể hiện ở mô hình (3.1).
𝑖 1
+ εi (3.1) Dsmoker = β1 + β2.ln(Giá thuốc lá) + β3.ln(Thu nhập) + ∑ βi. Xi
Với Dsmoker: biến giả mô tả hành vi hút thuốc (0: không hút thuốc; 1: có hút thuốc)
Xi là các biến bao gồm giới tính, tuổi, nghề nghiệp, bằng cấp, khu vực, tổng số người
trong hộ, dân tộc, tình trạng hôn nhân.
Riêng về giá, tác giả dùng giá thuốc lá được tính bằng trung bình của giá thuốc
Warhorse và Whitehorse cũng như giá riêng của từng loại ở mỗi phường, xã được
khảo sát.
Để đánh giá các yếu tố tác động đến cường độ hút ở người hút thuốc lá, tác giả dựa
vào mô hình của Ramu Ramanathan (2002) và sử dụng hàm logarit của số lượng điếu
thuốc lá. Với số điếu thuốc là biến phụ thuộc. Mô hình sử dụng là mô hình log-log
(3.2):
𝑖 1
+ εi ln(Cường độ hút thuốc lá)= β1 + β2.ln(Giá thuốc lá) + β3.ln(Thu nhập)+ ∑ βi. Xi
(3.2)
Các biến giải thích tương tự như mô hình (3.1).
3.3 Giả thiết nghiên cứu
Từ lý thuyết, các nghiên cứu trước cũng như khung phân tích, tác giả đưa ra các giả
thiết như sau:
GT1: Giá thuốc có tác động đến sự tham gia hút thuốc hay không?
GT2: Giá thuốc có tác động đến cường độ hút thuốc hay không?
GT3: Thu nhập có tác động đến sự tham gia hút thuốc hay không?
GT4: Thu nhập có tác động đến cường độ hút thuốc hay không?
GT5: Tuổi có tác động đến sự tham gia hút thuốc hay không?
GT6: Tuổi có tác động đến cường độ thuốc hay không?
GT7: Giới tính có tác động đến sự tham gia hút thuốc hay không?
22
GT8: Tình trạng hôn nhân có tác động đến cường độ hút thuốc hay không?
GT9: Tình trạng hôn nhân có tác động đến sự tham gia hút thuốc hay không?
GT10: Dân tộc có tác động đến cường độ hút thuốc hay không?
GT11: Dân tộc có tác động đến sự tham gia hút thuốc hay không?
GT12: Các nhóm nghề có tác động đến sự tham gia hút thuốc hay không?
GT13: Các nhóm nghề có tác động đến sự tham gia hút thuốc hay không?
GT14: Bằng cấp có tác động đến sự tham gia hút thuốc hay không?
3.4 Phương pháp phân tích:
Người đủ tiêu chuẩn để đánh giá phân tích là người đang đi làm trong các công ty tư
nhân, Nhà nước. Đây là nhóm có thu nhập ổn định, giúp việc đánh giá được chính
xác. Tuổi được chọn là từ 18 đến 65 tuổi. Đây là nhóm tuổi có năng lực làm việc.
Riêng phần đánh giá tác động về cường độ hút thuốc là người đang hút thuốc lá và
giả sử họ đang hút thuốc lá hàng ngày. Việc phân loại theo nhân khẩu học được cụ
thể như sau:
- Khu vực: thành thị, nông thôn
- Giới tính: nam, nữ
- Tuổi: dưới 30 tuổi, từ 30 đến 45 tuổi, trên 45 tuổi
- Hôn nhân: kết hôn, khác
- Dân tộc: kinh, khác
- Bằng cấp: từ Tiểu học trở xuống, Trung học cơ sở, Trung học Phổ thông, Cao
đẳng trở lên
- Thu nhập: dưới 2 triệu/tháng, từ 2 đến 4 triệu/tháng, từ 4 đến 6 triệu/tháng,
trên 6 triệu/tháng
- Cường độ hút thuốc: dưới 7 điếu/ngày, từ 7 đến 15 điếu/ngày, trên 15
điếu/ngày
- Nghề nghiệp: lãnh đạo, nhà chuyên môn bậc cao và trung, nhân viên trợ lý văn
phòng, nhân viên dịch vụ bán hàng, lao động có kỹ năng, lao động giản đơn,
quân đội, lao động thủ công, thợ lắp ráp và vận hành máy móc.
23
Đầu tiên, tác giả đánh giá thống kê tỉ lệ tham gia hút thuốc và cường độ hút thuốc
theo phân loại ở trên. Sau đó, so sánh sự khác biệt về nhân khẩu học giữa người tiêu
dùng thuốc lá giá cao và giá thấp. Việc đánh giá các yếu này vào sự lựa chọn nhãn
hiệu thuốc lá cũng được đưa vào phân tích.
Ngoài ra, tác giả đánh giá cảnh báo của thuốc lá trên các phương tiện truyền thông
cũng như trên bao thuốc lá. Đánh giá xem phản ứng của người hút thuốc lá khi tăng
giá thuốc ở các mức khác nhau, cũng như tác hại của bệnh tật do thuốc lá gây ra.
Đồng thời tác giả muốn xem xét mức độ hiểu biết về quy định địa điểm cấm hút
thuốc, xử phạt khi hút thuốc tại địa điểm cấm.
3.5 Mô tả dữ liệu:
Đối tượng khảo sát là những người đang đi làm từ 18 đến 65 tuổi.
Địa điểm và thời gian khảo sát
Dữ liệu được thu thập từ tháng 12/2014 đến tháng 2/2015 tại tỉnh Quảng Ngãi gồm
11 phường, xã trong đó có 3 phường ở khu vực thành thị và 8 xã ở khu vực nông
thôn.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Đối tượng khảo sát được thu thập bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Ban đầu, tác
giả dựa vào các nghiên cứu liên quan và một số câu hỏi khảo sát của GATS năm
2010, sau đó khảo sát thử 50 người ở 50 hộ gia đình để đánh giá và hiệu chỉnh bảng
câu hỏi cho phù hợp với mục đích nghiên cứu cùng với kết hợp ý kiến của chuyên
gia. Tiếp đến, tác giả chính thức thu thập dữ liệu với mẫu khảo sát là 450 người với
phương pháp phỏng vấn tay đôi Cụ thể:
- Khu vực thành phố Quảng Ngãi, chọn 3 phường với số mẫu là 100 người.
- Khu vực huyện Sơn Tịnh và Bình Sơn, chọn 8 xã với mẫu là 350 người.
Sau khi tổng hợp có 411 mẫu đạt yêu cầu. Số liệu được nhập và phân loại theo nhiều
hướng để phù hợp với nghiên cứu dưới phần mềm thống kê Stata.
Dữ liệu thu thập bao gồm các thông tin về yếu tố cá nhân như tuổi, giới tính, nghề
nghiệp, bằng cấp, thu nhập, khu vực, tình trạng hôn nhân. Các câu hỏi liên quan về
kiến thức, nhận thức, truyền thông về tác hại cũng như quy định xử phạt của thuốc lá
24
cũng được thu thập. Ngoài ra, có một phần riêng về hút thuốc lá như độ tuổi hút, thời
gian hút thuốc, số tiền chi cho hút thuốc hàng tháng.
Bên cạnh câu hỏi về thông tin cá nhân, tác giả thu nhập thông tin về giá thuốc ở mỗi
phường, xã khảo sát là 2 cửa hàng bán thuốc lá. Giá của loại thuốc lá giá cao là White
Horse và loại thuốc lá giá thấp là War Horse sẽ được thu thập và tổng hợp. Giá thuốc
đại diện ở mỗi phường, xã là mức giá trung bình của 2 loại thuốc lá này.
Quy trình phân tích dữ liệu:
- Tóm tắt và phân loại dữ liệu cho phù hợp mục đích nghiên cứu
- Thống kê mô tả
- Phân tích mô hình hồi quy và kiểm định sự phù hợp của mô hình
- Kiểm định các giả thiết theo mô hình nghiên cứu của đề tài
Tóm lại, chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu được
thực hiện là phương pháp định lượng và định tính bằng khảo sát 450 người từ bảng
câu hỏi. Đối tượng khảo sát là người đi làm từ 18 đến 65 tuổi tại tỉnh Quảng Ngãi.
Dữ liệu thu thập được phân loại để phù hợp cho nghiên cứu đánh giá. Mô hình phân
tích, các kiểm định và các giả thiết cũng được đặt ra nhằm giải thích sự tác động giữa
các yếu tố về sự tham gia hút thuốc và cường độ hút thuốc. Chương này cũng là nền
tảng cho việc phân tích kết quả ở chương kết quả phân tích.
25
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Đặc điểm của mẫu quan sát
4.1.1 Toàn bộ mẫu
Như đã trình bày ở chương 3, đối tượng tham gia khảo sát là những người đi làm
trong từ 18 đến 65 tuổi tại Quảng Ngãi. Số phiếu phát ra là 450 và có 411 phiếu hợp
lệ. Thông tin chi tiết được dẫn ở bảng 4.1.
Bảng 4.1 Thông tin tổng quan về đối tượng nghiên cứu
Chỉ tiêu Số lượng Tỉ lệ (%)
Khu vực
Dân tộc
Giới tính
Tuổi
Tình trạng hôn nhân
Bằng cấp
411 97 314 394 17 399 12 56 213 142 362 49 179 133 61 38 13 33 9 34 23.6 76.4 95.9 4.1 97.1 2.9 13.6 51.8 34.6 88.1 11.9 43.5 32.4 14.8 9.3 3.2 8.0 2.2 8.3
70 17.0 Nghề nghiệp
23 5.6
114 27.7
Nguồn: dữ liệu khảo sát của tác giả
Tổng số người khảo sát Thành thị Nông thôn Kinh Khác Nam Nữ Dưới 30 tuổi Từ 30 đến 45 tuổi Trên 45 tuổi Kết hôn Khác Tiểu học trở xuống THCS THPT Cao đẳng trở lên Lãnh đạo cơ quan Nhà nước, tư nhân Nhà chuyên môn bậc cao và trung Nhân viên trợ lý văn phòng Nhân viên dịch vụ và bán hàng Lao động có kỹ năng trong nông, lâm, ngư nghiệp Thợ lắp ráp và vận hành máy móc, thiết bị Lao động thủ công và các nghề nghiệp liên quan khác Lao động giản đơn 115 28.0
26
Theo kết quả thống kê, số người ở nông thôn chiếm tỉ lệ 76,4%, dân tộc Kinh chiếm
tỉ lệ 95,9%. Còn về giới tính, nam giới chiếm tỉ lệ 97,1% trong 411 người khảo sát.
Về trình độ học vấn, tỉ lệ cao nhất là Tiểu học trở xuống (43,5%), kế đến là Trung
học cơ sở (32,4%), Trung học phổ thông (14,8%) và thấp nhất là số người có bằng
Cao đẳng trở lên (9,3%).
Chiếm đa số trong khảo sát là nhóm người từ 30 đến 45 tuổi (51,8%), tiếp đến là
nhóm người trên 45 tuổi (34,6%), thấp nhất là nhóm dưới 30 tuổi (13,6%). Riêng về
nghề nghiệp, chiếm nhiều nhất là nhóm lao động thủ công và lao động giản (55,7%),
còn thấp nhất là nhóm nhân viên trợ lý văn phòng, nhân viên dịch vụ và bán hàng,
lãnh đạo, nhà chuyên môn bậc cao (21,7%).
Bảng 4.2 Mối quan hệ giữa bằng cấp và nghề nghiệp
(tỉ lệ %)
Bằng cấp
Nghề Tổng THCS THPT
Tiểu học trở xuống 0 0 11.1 20.6 7.7 9.1 0 50.0 30.8 30.3 66.7 20.6 Cao đẳng trở lên 61.5 60.6 22.2 8.8 100 100 100 100
68.6 27.1 4.3 100 0
21.7 52.2 21.7 100 4.4
62.6 24.4 11.3 100 1.7
40.3 46.5 11.4 100 1.8
Nguồn: dữ liệu khảo sát của tác giả
Lãnh đạo cơ quan nhà nước, tư nhân Nhà chuyên môn bậc cao và trung Nhân viên trợ lý văn phòng Nhân viên dịch vụ và bán hàng Lao động có kỹ năng trong nông, lâm, ngư nghiệp Thợ lắp ráp và vận hành máy móc, thiết bị Lao động giản đơn Lao động thủ công và các nghề nghiệp liên quan khác Tổng 43.5 32.4 14.8 100 9.3
Dựa vào bảng 4.2, các ngành yêu cầu vận dụng trí óc nhiều như lãnh đạo cơ quan nhà
nước, nhà chuyên môn bậc cao và trung thường có bằng cấp cao hơn sơn với các
ngành nghề còn lại. Còn các ngành nghề ít sử dụng kiến thức và trí óc nhiều thì chủ
yếu có bằng cấp từ THCS trở xuống. Cụ thể: lãnh đạo cơ quan nhà nước và tư nhân
27
có bằng Cao đẳng trở lên là 61,5%, bằng THPT là 30,8%. Nhà chuyên môn bậc cao
và trung, bằng Cao đẳng trở lên chiếm 60,6%, THPT chiếm 30,3%. Nhân viên trợ lý
văn phòng có bằng THPT chiếm 66,7%. Nhân viên dịch vụ và bán hàng có bằng
THCS là 50%. Lao động có kỹ năng trong nông, lâm, ngư nghiệp có bằng Tiểu học
trở xuống chiếm 68,6%, có bằng THCS chiếm 27,1%. Lao động giản đơn chiếm nhiều
nhất là bằng Tiểu học trở xuống (62,6%), THCS là 24,4%.
Bảng 4.3 Thu nhập bình quân hàng tháng của đối tượng khảo sát
(đơn vị: ngàn đồng)
Biến Độ lệch
Nguồn: dữ liệu khảo sát của tác giả
Thu nhập hàng tháng Số lượng 411 Trung bình 3261.3 1778.9 Nhỏ nhất 800 Lớn nhất 10400
Thu nhập trung bình của của đối tượng khảo sát là 3261,3 ngàn đồng/tháng, trong đó
thu nhập thấp nhất là 800 ngàn đồng/tháng và cao nhất là 10400 ngàn đồng/tháng.
Biểu đồ dưới đây sẽ cho thấy rõ hơn mức độ phân bố mức thu nhập.
Nguồn: dữ liệu khảo sát của tác giả
Hình 4.1. Thu nhập bình quân hàng tháng của đối tượng quan sát
28
Nhìn vào biểu đồ, mức thu nhập chiếm nhiều nhất trong khoảng 800 đến 4000 ngàn
đồng/tháng, còn khoảng 6000 ngàn đồng/tháng trở lên chiếm ít nhất. Từ đó cho ta
thấy sự phân bố về thu nhập còn khá chênh lệch.
Bảng 4.4 Độ tuổi của đối tượng khảo sát
Nguồn: dữ liệu khảo sát của tác giả
Biến Tuổi Số lượng Trung bình Độ lệch Nhỏ nhất Lớn nhất 10.08 41.64 411 20 65
Độ tuổi trung bình của mẫu khảo sát là 41.64, nhỏ tuổi nhất là 20 tuổi và lớn tuổi
nhất là 65 tuổi.
Nguồn: dữ liệu khảo sát của tác giả
Hình 4.2 Biểu đồ phân bố tuổi
29
Bảng 4.5 Thống kê về đối tượng khảo sát có hút thuốc lá hay không
Chỉ tiêu
Toàn bộ
Khu vực
Dân tộc
Tuổi
Tình trạng hôn nhân
Bằng cấp
(tỉ lệ %) Có 64 60.8 65.0 63.2 82.4 48.2 67.1 65.5 64.4 61.2 64.8 71.4 60.7 39.5 53.9 45.4 55.6 35.3 Không 36 39.2 35.0 36.8 17.6 51.8 32.9 34.5 35.6 38.8 35.2 28.6 39.3 60.5 46.1 54.6 44.4 64.7
72.9 27.1 Nghề nghiệp
65.2 34.8
67.5 32.5
Nguồn: dữ liệu khảo sát của tác giả
Thành thị Nông thôn Kinh Khác Dưới 30 tuổi Từ 30 đến 45 tuổi Trên 45 tuổi Kết hôn Khác Tiểu học trở xuống THCS THPT Cao đẳng trở lên Lãnh đạo cơ quan nhà nước, tư nhân Nhà chuyên môn bậc cao và trung Nhân viên trợ lý văn phòng Nhân viên dịch vụ và bán hàng Lao động có kỹ năng trong nông, lâm, ngư nghiệp Thợ lắp ráp và vận hành máy móc, thiết bị Lao động thủ công và các nghề nghiệp liên quan khác Lao động giản đơn 70.4 29.6
Nhìn vào bảng thống kê, trong số 411 người được khảo sát, có 263 người có hút thuốc
lá chiếm 64%. Cụ thể: những người từ 30 tuổi trở lên có tỉ lệ hút thuốc cao hơn những
người dưới 30 tuổi. Tỉ lệ hút thuốc những người từ 30 đến 45 tuổi là 67,1%. Về bằng
cấp, nhóm người có bằng Cao đẳng trở lên hút thuốc lá ít nhất (39,5%), còn những
người có bằng THCS là 71,4%. Về nghề nghiệp, những người lao động thiên về chân
tay có tỉ lệ hút từ 65% trở lên. Nhóm người lao động giản đơn có tỉ lệ hút thuốc là
70,4%, nhóm người lao động có kỹ năng trong nông lâm ngư nghiệp chiếm 72%.
30
4.1.2 Đối với người hút thuốc
Bảng 4.6 Số điếu thuốc lá hút mỗi ngày ở người hút thuốc lá
(tỉ lệ %)
Chỉ tiêu
Toàn bộ
Tuổi
Khu vực
Bằng cấp
Số điếu thuốc hút hàng ngày Trên 15 Từ 7 đến Dưới 7 điếu 15 điếu điếu 6.5 41.8 51.7 0 4.2 6.1 3.0 24.7 26.7 3.4 12.9 19.0 1.5 8.7 12.2 4.9 33.1 39.5 3.4 18.6 22.1 1.1 17.5 17.5 1.5 4.6 8.0 0.4 1.1 4.2 0.4 0.4 1.9 0.4 1.1 4.2 0 1.1 0.8 0 2.3 2.3
11.4 7.6 0.4 Nghề nghiệp
1.9 2.7 1.1
8.7 17.9 2.7
Nguồn: dữ liệu khảo sát của tác giả
Dưới 30 tuổi Từ 30 đến 45 tuổi Trên 45 tuổi Thành thị Nông thôn Tiểu học trở xuống THCS THPT Cao đẳng trở lên Lãnh đạo cơ quan nhà nước, tư nhân Nhà chuyên môn bậc cao và trung Nhân viên trợ lý văn phòng Nhân viên dịch vụ và bán hàng Lao động có kỹ năng trong nông, lâm, ngư nghiệp Thợ lắp ráp và vận hành máy móc, thiết bị Lao động thủ công và các nghề nghiệp liên quan khác Lao động giản đơn 20.5 8.7 1.5
Nhìn vào bảng thống kê, về tổng thể thì số người hút thuốc dưới 7 điếu/ngày chiếm
tỉ lệ cao nhất (51,7%), tiếp đến là hút từ 7 đến 15 điếu/ngày (41,8%) và thấp nhất là
trên 15 điếu/ngày (6,5%). Cụ thể:
Về tuổi, chiếm nhiều nhất là từ 30 đến 45 tuổi (54,4%), hút dưới 7 điếu/ngày là 26,7%,
từ 7 đến 15 điếu/ngày là 24,7%. Tiếp đến là trên 45 tuổi (35,3%), và thấp nhất là dưới
30 tuổi (10,3%).
31
Về khu vực, chiếm nhiều nhất là khu vực nông thôn với số người hút dưới 7 điếu/ngày
là 39,5%, từ 7 đến 15 điếu/ngày là 33,1%, còn khu vực thành thị chiếm lần lượt là
12,2% và 8,7%.
Về bằng cấp, nhóm người có bằng Tiểu học trở xuống chiếm tỉ lệ nhiều nhất với
44,1%. Trong đó hút dưới 7 điếu thuốc/ngày chiếm cao nhất với 22,1%, hút từ 7 đến
15 điếu/ngày chiếm 18,6%, trên 15 điếu/ngày chỉ chiếm 3,4%. Chiếm thấp nhất là
những người có bằng Cao đẳng trở lên (5,7%).
Về nghề nghiệp, chiếm nhiều nhất tổng số người hút thuốc trong khảo sát là nhóm
nghề lao động thủ công và lao động giản đơn. Cụ thể, hút dưới 7 điếu/ngày, nhóm
nghề lao động giản đơn chiếm nhiều nhất với 20,5%, nhóm nghề lao động có kỹ năng
trong nông lâm ngư nghiệp chiếm 11,4%, tiếp đến là nhóm nghề lao động thủ công
và nghề nghiệp liên quan khác (8,7%). Số lượng hút từ 7 đến 15 điếu, nghề lao động
thủ công và nghề liên quan khác chiếm cao nhất với 17,9%, thấp hơn là nghề lao động
giản đơn (8,7%). Thấp nhất là những ngành nghề liên quan đến vận dụng trí óc nhiều
như lãnh đạo (2,7%), nhà chuyên môn bậc cao và trung (5,7%), nhân viên trợ lý văn
phòng (1,9%), nhân viên dịch vụ và bán hàng (4,6%).
Dưới 100 ngàn đồng Từ 100 đến 200 ngàn đồng Trên 200 ngàn đồng
Bảng 4.7 Chi phí hút thuốc lá hàng tháng của đối tượng khảo sát
Nguồn: dữ liệu khảo sát của tác giả
Số lượng 107 124 32 Tỉ lệ % 41 47 12
Chi phí hút thuốc lá hàng tháng chủ yếu tập trung ở mức dưới 200 ngàn đồng, chiếm
88% của tổng thể. Cụ thể dưới 100 ngàn đồng/tháng chiếm 41%, từ 100 đến 200 ngàn
đồng/tháng chiếm 47%, còn chiếm thấp nhất là chi phí thuốc lá hàng tháng trên 200
ngàn đồng/tháng (12%).
32
Bảng 4.8 Bảng giá thuốc lá Warhorse và Whitehorse thu thập từ các phường, xã
khảo sát
Warhorse Whitehorse
7 7.5 20 20.5 21
9 2 6 4 1 Nhãn hiệu Giá (đơn vị: ngàn đồng/gói) Tổng số phường, xã Nguồn: dữ liệu khảo sát của tác giả
Với thuốc lá Warhorse, có 9 địa điểm bán với giá 7 ngàn đồng/gói, và 2 địa điểm bán
giá 7,5 ngàn đồng/gói.Với thuốc lá Whitehorse, có 6 địa điểm bán với giá 20 ngàn
đồng/gói, 4 địa điểm bán 20,5 ngàn đồng/gói và 1 địa điểm bán với giá 21 ngàn
đồng/gói. Nhìn vào bảng 4.8, không có sự biến động và thay đổi giá thuốc ở mỗi
phường, xã khảo sát.
33
Bảng 4.9 Thực trạng sử dụng các nhãn hiệu thuốc lá
(tỉ lệ%)
Tên sản phẩm Chỉ tiêu Warhorse Bastos Marboro Caraven Whitehorse Jet 555 Dinhill
Toàn bộ 51 49 11 9 40 16 29 7
Hút dưới 7 điếu/ngày 33 43 13 12 49 15 25 10
Hút từ 7-15 điếu/ngày 70 58 8 7 27 19 30 2
Hút trên 15 điếu/ngày 70 44 7 4 41 11 41 11
Thu nhập dưới 2 triệu/tháng 72 70 10 7 25 20 18 0
Thu nhập từ 2-4 triệu/tháng 58 55 8 7 37 18 27 0
Thu nhập từ 4-6 triệu/tháng 20 20 10 10 59 10 43 18
Thu nhập từ 6 triệu/tháng trở lên 11 5 32 32 53 11 37 53
Chi phi thuốc lá dưới 100 39 48 13 11 46 15 18 5 ngàn/tháng
Chi phi thuốc lá từ 100-200 59 52 9 9 32 9 18 34 ngàn/tháng
Nguồn: dữ liệu khảo sát của tác giả
Chi phí thuốc lá từ 200 ngàn/tháng 59 41 8 5 44 15 41 10 trở lên
34
Nhìn về tổng thể, số người hút thuốc lá Warhorse và Bastos chiếm nhiều nhất với
51% và 49%, đây là thuốc lá gói 20 điếu giá thấp và trung bình lần lượt 7 ngàn đồng
và 10 ngàn đồng, tiếp đến là thuốc Whitehorse chiếm 40%, đây là loại thuốc giá cao
(giá trung bình là 20 ngàn đồng/gói). Cụ thể:
Về cường độ hút thuốc, một người hút thuốc lá càng nhiều thì chọn thuốc lá giá rẻ
càng tăng. Với số người hút thuốc dưới 7 điếu/ngày thường mua thuốc lá nhãn hiệu
Warhorse (33%), trong khi đó số lượng hút từ 15 điếu/ngày thì sự chọn mua chiếm
tới 70%. Nhãn hiệu Whitehorse cũng được chọn với số người hút dưới 7 điếu/ngày
với 49%, và trên 15 điếu/ngày chiếm 41%. Một nhãn hiệu thuốc lá giá cao khác là
thuốc 555 cũng khá được ưa chuộng với người hút trên 15 điếu/ngày chiếm 41%.
Về mức thu nhập, người có mức thu nhập thấp thường chọn các nhãn hiệu Warhorse
và Bastos và sự chọn mua 2 nhãn hiệu này giảm dần khi mức thu nhập tăng lên. Người
có thu nhập cao hơn thường có xu hướng chọn các loại thuốc lá như Whitehorse, 555,
Dinhill. Cụ thể: người có thu nhập dưới 2 triệu, nhãn hiệu Warhorse và Bastos được
chọn nhiều nhất với 72% và 70%, trong khi nhãn hiệu Whitehorse, 555 chỉ có 25%
và 20%. Người có thu nhập trên 6 triệu/tháng thì nhãn hiệu Warhorse, Bastos ít được
chọn mua (11% và 5%) và tăng dần cho thuốc lá giá cao như Whitehorse (53%),
555(37%), Dinhill (53%).
Về mức chi tiêu cho thuốc lá hàng tháng, những người chi dưới 100 ngàn/tháng thì
nhãn hiệu thuốc lá Bastos, Whitehorse, Warhorse được chọn nhiều nhất, chiếm lần
lượt là 48%, 46%, 39%, sản phẩm thuốc lá Dinhill ít được chọn hơn (5%). Với đối
tượng chi cho thuốc lá trên 200 ngàn/tháng thì việc chọn lựa sản phẩm có đa dạng
hơn giữa các loại thuốc lá. Cụ thể, thuốc lá Warhorse chiếm 59%, Bastos (41%),
Whitehorse (44%), 555 (41%), Dinhill cũng được chọn nhiều hơn (10%).
35
Bảng 4.10 Phản ứng của người hút thuốc lá khi tăng giá thuốc ở các mức độ khác nhau
(tỉ lệ %)
Tăng giá thuốc lên 20% Tăng giá thuốc lên 30% Tăng giá thuốc lên 50%
Chỉ tiêu
Vẫn sử dụng thuốc lá cũ 67 72 60 75 64 68 68 73 83 44 29 66 61 82 67 Chuyển sang thuốc lá rẻ hơn 33 28 40 25 36 32 32 27 17 56 71 34 39 18 33 Vẫn sử dụng thuốc lá cũ 32 41 26 40 25 35 35 67 50 6 0 23 25 55 56 Chuyển sang thuốc lá rẻ hơn 66 59 72 58 73 64 59 33 47 94 100 75 72 45 44 Bỏ hút thuốc 2 0 2 2 2 1 5 0 3 0 0 2 3 0 0 Vẫn sử dụng thuốc lá cũ 13 14 11 17 11 13 11 40 21 1 0 8 8 27 33 Chuyển sang thuốc lá rẻ hơn 79 83 79 77 83 79 76 53 66 98 100 77 85 67 67 Bỏ hút thuốc 8 3 11 5 6 8 14 7 12 1 0 15 7 6 0 Toàn bộ Dưới 30 tuổi Tuổi từ 30 đến 45 Trên 45 tuổi Tiểu học trở xuống THCS THPT Cao đẳng trở lên Hút dưới 7 điếu/ngày Hút từ 7 -15 điếu/ngày Hút trên 15 điếu/ngày Thu nhập dưới 2 triệu/tháng Thu nhập từ 2-4 triệu/tháng Thu nhập từ 4-6 triệu/tháng Thu nhập trên 6 triệu Nguồn: dữ liệu khảo sát của tác giả
36
Nhìn vào bảng thống kê, mức độ sử dụng thuốc lá có sự thay đổi khi giá thuốc lá tăng
lên. Nhìn tổng thể, khi tăng giá thuốc lá lên 20% thì số người vẫn sử dụng thuốc lá
cũ là 67%, nhưng khi tăng lên 30%, số người này giảm dần chỉ còn 32% và chỉ còn
13% khi giá tăng lên 50%. Còn số người dự định chuyển sang thuốc lá khác rẻ hơn
có chiều hướng ngược lại, từ 33% khi tăng giá 20% lên 66% khi tăng giá lên 30% và
79% khi tăng giá lên 50%. Trong khi không có người dự định bỏ thuốc khi tăng giá
thuốc lá lên 20% và số người muốn bỏ thuốc tăng từ 2% khi tăng giá 30% lên 8% khi
tăng giá 50%. Cụ thể:
Về tuổi, khi tăng giá thuốc lên 20%, 30% và 50%, số người dưới 30 tuổi chuyển sang
hút thuốc lá rẻ hơn có sự thay đổi rõ rệt từ 28% lên 59% và 83%. Ở nhóm người có
độ tuổi từ 30 đến 45, khi tăng giá thuốc lên 20% thì số người chuyển qua thuốc lá giá
rẻ là 40%, và tăng lên 72%, 79% khi giá thuốc tăng lên 30% và 50%, số người dự
định bỏ thuốc tăng lần lượt là 2% và 11%.
Về bằng cấp, sự biến động khi chuyển sang hút thuốc giá rẻ hơn lớn nhất là ở những
đối tượng có bằng Tiểu học trở xuống khi tăng giá thuốc lên 20%, 30%, 50% tương
ứng với tỉ lệ là 36%, 73%, 83%. Khả năng bỏ thuốc khi tăng giá lên 50% ở nhóm đối
tượng này là 6%. Tương tự cho những người có bằng Trung học cơ sở là 32%, 64%,
79% và khả năng bỏ hút thuốc là từ 1% (khi tăng giá 30%) lên 8% (khi tăng giá 50%).
Thấp nhất trong sự chuyển đổi loại thuốc lá giá rẻ là những người có bằng cấp Cao
đẳng trở lên. Cụ thể là 27%, 33% và 53% khi tăng giá lên 20%, 30% và 50%.
Về cường độ hút thuốc, đây là vấn đề đáng lưu tâm nhất khi có sự thay đổi về giá.
Dựa vào bảng thống kê, những người hút trên 15 điếu/ngày có sự chuyển đổi sang
thuốc giá lá rẻ là lớn nhất, từ 71% khi tăng giá lên 20% và 100% khi tăng lên 30%,
50% nhưng ở nhóm này, tỉ lệ dự định bỏ là bằng 0%. Sự thay đổi ít nhất là nhóm
người hút dưới 7 điếu/ngày. Khi tăng giá thuốc lên 20%, 30% và 50% thì tỉ lệ chuyển
sang hút thuốc lá rẻ hơn là 17%, 47% và 66%. Nhưng tỉ lệ định bỏ hút thuốc lá lại là
cao nhất, từ 3% lên 12% khi tăng 30% và 50% giá thuốc.
Về thu nhập, người thu nhập dưới 2 triệu/tháng có mức biến động nhiều nhất, tỉ lệ
chuyển sang hút thuốc giá rẻ khi tăng giá thuốc 20%, 30% và 50% là 34%, 75% và
37
77%; tỉ lệ dự định bỏ thuốc cũng tăng từ 0%, 2% và lên 15%. Đối với những người
thu nhập trên 6 triệu/tháng, tỉ lệ chuyển sang thuốc lá giá rẻ hơn cũng có sự thay đổi
từ 33% (tăng giá 20%), 44% (tăng giá 30%), 67% (tăng giá 50%).
4.1.3 Tác động của truyền thông, kiến thức và nhận thức của đối tượng khảo
sát về tác hại của thuốc lá
Bảng 4.11 Chú ý đến tác hại của thuốc lá trên các loại phương tiện truyền thông
(tỉ lệ %)
Tuổi Khu vực Toàn bộ <=30 >30 Thành thị Nông thôn
28 85 32 62 12 48 43 86 25 68 24 57 25 84 33 60 10 46 42 86 25 90 25 47 23 84 34 53 9 48
Toàn bộ Báo, tạp chí Truyền hình Radio Băng rôn, áp phích Internet Khác Người đang hút thuốc Báo, tạp chí Truyền hình Radio Băng rôn, áp phích Internet Khác Người không hút thuốc Báo, tạp chí Truyền hình Radio Băng rôn, áp phích Internet Khác
24 84 35 59 10 45 34 83 21 69 28 55 23 84 37 58 8 44 32 81 27 86 20 39 22 84 38 51 7 47
Nguồn: dữ liệu khảo sát của tác giả
34 86 26 66 16 52 50 88 29 68 21 59 30 86 25 66 15 50 58 92 21 95 32 61 26 85 27 56 11 49
Nhìn vào bảng thống kê, tuyên truyền tác hại của thuốc lá qua kênh truyền hình là
được nhiều người biết đến nhất với tổng thể là 85%, với người đang hút thuốc là 84%,
người không hút thuốc lá là 86%, đây là kênh khá hiệu quả trong việc tuyên truyền.
Tiếp đến là băng rôn, áp phích với 62% người biết đến, nhưng tỉ lệ này có sự chênh
38
lệch khá nhiều khi so thành thị với nông thôn. Tại thành thị, số người biết tới tác hại
của thuốc lá qua kênh này chiếm 90% trong toàn bộ số người khảo sát, với người
đang hút thuốc là 86%, người không hút thuốc là 95%. Trong khi đó, tại khu vực
nông thôn, toàn bộ người khảo sát chỉ chiếm 53%, đang hút thuốc là 51% và người
không hút thuốc là 56%.
Số người nhận biết được tác hại của thuốc lá qua tuyên truyền qua radio chiếm 32%,
qua báo, tạp chí chiếm 28%. Tuy nhiên, ở khu vực thành thị số người biết qua báo và
tạp chí chiếm 42%, khu vực nông thôn chiếm 23%. Cụ thể đối với những người không
hút thuốc, khu vực thành thị chiếm 32%, khu vực nông thôn chiếm 22%. Đối với
những người không hút thuốc, tỉ lệ này lần lượt là 58% và 26%.
Riêng với truyền thông qua internet thì tỉ lệ chiếm không nhiều, chỉ 12% của tổng
thể, 10% với những người hút thuốc và 16% với những người không hút thuốc. Tỉ lệ
này có sự thay đổi theo độ tuổi và khu vực. Người dưới 30 tuổi biết tác hại của thuốc
lá qua internet chiếm 24%, trên 30 tuổi chiếm 10%. Khu vực thành thị chiếm 25%,
nông thôn chiếm 9%. Hiện nay, số người dùng internet ngày càng nhiều, đây là kênh
quảng bá tác hại của thuốc lá khá hiệu quả, vì vậy cần tăng cường kênh này. Ngoài
ra, các cảnh báo tác hại của thuốc lá như trên các phương tiện công cộng, nhà hàng,
cà phê cũng có hiệu quả, cần phải phát huy.
39
Bảng 4.12 Tỉ lệ phần trăm những người hút thuốc lá thấy cảnh báo sức khỏe trên
bao thuốc lá và nghĩ tới việc bỏ hút thuốc
Chỉ tiêu
Toàn bộ
Khu vực
Dân tộc
Tuổi
Tình trạng hôn nhân
Bằng cấp
Thấy cảnh báo về sức khỏe trên bao thuốc lá 91.3 86.4 92.7 92 78.6 88.9 97.2 82.8 90.6 96.7 81 100 100 93.3 100 93.3 80 91.7 Nghĩ tới bỏ thuốc vì thấy cảnh báo trên bao thuốc 69.6 78.0 67.2 71.5 35.7 77.8 72.0 63.4 69.1 73.3 46.6 86.3 89.2 93.3 100 93.3 80 91.7
88.2 60.8
Nghề nghiệp
100 73.3
97.4 71.4
Nguồn: dữ liệu khảo sát của tác giả
Thành thị Nông thôn Kinh Khác Dưới 30 tuổi Từ 30 đến 45 tuổi Trên 45 tuổi Kết hôn Khác Tiểu học trở xuống THCS THPT Cao đẳng trở lên Lãnh đạo cơ quan nhà nước, tư nhân Nhà chuyên môn bậc cao và trung Nhân viên trợ lý văn phòng Nhân viên dịch vụ và bán hàng Lao động có kỹ năng trong nông, lâm, ngư nghiệp Thợ lắp ráp và vận hành máy móc, thiết bị Lao động thủ công và các nghề nghiệp liên quan khác Lao động giản đơn 85.2 61.7
Bảng 4.12 cho thấy, 91,3% số người thấy cảnh báo sức khỏe trên bao thuốc lá và
69,6% số người muốn bỏ thuốc lá sau khi thấy cảnh báo đó. Người dân tộc Kinh thấy
cảnh báo nhiều hơn dân tộc khác (92,7% với 78,6%) và tỉ lệ muốn bỏ hút thuốc lá
cũng có sự khác biệt (71,5% với 35,7%).
40
Về tuổi, nhóm người trên 45 tuổi thấy cảnh báo và dự định bỏ thuốc ít hơn so với 2
nhóm còn lại (82,8% và 62,4%). Trong khi ở nhóm độ tuổi từ 30 đến 45 tuổi thì tỉ lệ
này là 97,2% và 72%.
Về bằng cấp, tỉ lệ dự định bỏ hút thuốc lá cũng có sự khác biệt, nhóm có bằng Tiểu
học trở xuống thấy cảnh báo sức khỏe trên bao thuốc lá là 81% và dự định bỏ thuốc
là 46,6%. Nếu so với các nhóm khác thì tỉ lệ này khá thấp. Cụ thể, dự định bỏ thuốc
ở nhóm có bằng THPT là 89,2%, nhóm có bằng THCS là 86,3%.
Về nghề nghiệp, 100% nhóm người lãnh đạo cơ quan nhà nước và tư nhân thấy cảnh
báo về sức khỏe trên bao thuốc lá và 100% dự định bỏ thuốc. Ở nhóm lao động giản
đơn, tỉ lệ này là 85,2% và 61,7%.
41
Bảng 4.13 Tỉ lệ phần trăm những người khảo sát tin rằng thuốc lá gây ra bệnh đột quỵ, ung thư phổi, nhồi máu cơ tim
Đối tượng
Chỉ tiêu Toàn bộ Đang hút thuốc lá
Đột quỵ 64 57 70 58 80 59 55 68 69 84 100 73 89 71 Ung thư phổi 85 87 86 82 89 84 79 87 93 95 85 91 100 97 Nhồi máu cơ tim 46 33 50 44 63 40 35 51 44 76 85 67 56 65 Đột quỵ 60 52 66 55 75 56 51 64 73 80 100 67 80 58 Ung thư phổi 86 90 87 82 92 84 79 88 97 87 86 87 100 100 Nhồi máu cơ tim 44 34 49 40 54 41 34 51 38 93 86 67 60 67
50 81 34 53 82 33
87 87 57 93 93 80
52 86 49 58 91 44
53 80 30 56 78 32 Toàn bộ Dưới 30 tuổi Từ 30 đến 45 tuổi Trên 45 tuổi Thành thị Nông thôn Tiểu học trở xuống THCS THPT Cao đẳng trở lên Lãnh đạo cơ quan nhà nước, tư nhân Nhà chuyên môn bậc cao và trung Nhân viên trợ lý văn phòng Nhân viên dịch vụ và bán hàng Lao động có kỹ năng trong nông, lâm, ngư nghiệp Thợ lắp ráp và vận hành máy móc, thiết bị Lao động thủ công và các nghề nghiệp liên quan khác Lao động giản đơn Nguồn: dữ liệu khảo sát của tác giả
42
Dựa vào bảng thống kê, những người tin rằng hút thuốc lá gây ra bệnh ung thư phổi
chiếm cao nhất trong 3 bệnh khảo sát chiếm 85%. Thấp hơn là bệnh đột quỵ (64%)
và thấp nhất là bệnh nhồi máu cơ tim (46%). Cụ thể:
Về bệnh ung thư phổi, những người dưới 30 tuổi tin rằng hút thuốc gây ra bệnh này
chiếm cao nhất với tỉ lệ là 87% của tổng thể và 90% với những người đang hút thuốc
lá. Khi so sánh ở các mức tuổi khác nhau thì không có sự chênh lệch quá nhiều ở các
nhóm. Điều này cũng thể hiện ở khu vực, bằng cấp và nghề nghiệp. Về bằng cấp, thấp
nhất là nhóm có bằng Tiểu học trở xuống chiếm 79%, và bằng Cao đẳng trở lên chiếm
95% của tổng thể. Về nghề nghiệp, lao động giản đơn hiểu biết tác hại của thuốc lá
gây ra bệnh ung thư chiếm 80% ở tổng thể, và 79% đối với những người đang hút
thuốc lá.
Về bệnh đột quỵ, khoảng 70% số người từ 30 đến 45 tuổi tin rằng hút thuốc gây bệnh
đột quỵ, những người dưới 30 tuổi và trên 45 tuổi chiếm khoảng 57% và 58%. Về
khu vực có sự chênh lệch đáng kể với thành thị (80%) và nông thôn (59%). Tương tự
cho bằng cấp, những người có bằng Cao đẳng trở lên chiếm 84%, còn nhóm có bằng
Tiểu học trở xuống chiếm 55% trong tổng thể. Về nghề nghiệp, nhóm người lao động
giản đơn tin rằng hút thuốc ra gây bệnh đột quỵ chiếm 53%, nhóm người lao động có
kỹ năng trong nông lâm ngư nghiệp chỉ chiếm 50%.
Về bệnh nhồi máu cơ tim, nhóm người dưới 30 tuổi tin rằng thuốc lá gây ra bệnh này
chiếm 33%, cao nhất là nhóm người từ 30 đến 45 tuổi (50%). Ở thành thị là 63%,
trong khi ở nông thôn là 40%. Còn đối với những người đang hút thuốc chiếm lần
lượt là 54% và 41%. Còn về bằng cấp, có 76% những người có bằng Cao đẳng trở
lên tin về tác hại của thuốc lá gây nên bệnh này.
Qua bảng trên, chúng ta cần nâng cao hơn cao nhận thức về tác hại của thuốc lá cho
từng đối tượng một cách phù hợp để được hiệu quả cao nhất.
43
Bảng 4.14 Tỉ lệ những người khảo sát hiểu biết về cấm hút thuốc lá tại các trung tâm y tế, trường học, khu vui chơi và chăm sóc trẻ em (tỉ lệ %)
Tiêu chí
Toàn bộ Trường học 77 86 76 74 89 73 64 82 92 95 92 91 89 91 74 74 78 67 Trẻ em 64 59 64 67 64 64 58 69 67 74 77 76 78 76 60 65 65 45 Đối tượng Đang hút thuốc Trường học 76 83 77 73 85 74 64 84 89 93 86 93 80 83 75 80 81 68 Y tế 89 90 89 88 97 87 83 93 95 100 86 93 100 100 88 100 88 85 Không hút thuốc Trẻ Trường Y Trẻ em học tế em 68 78 80 60 53 88 85 69 74 74 75 59 71 76 84 60 79 95 92 63 65 72 76 60 63 65 65 54 66 76 84 57 83 96 96 81 70 96 100 80 83 100 100 86 83 89 87 94 75 100 100 100 86 95 82 75 58 74 74 59 63 63 63 73 73 73 73 64 47 65 82 44 Y tế 86 Toàn bộ 87 Dưới 30 tuổi 85 Từ 30 đến 45 tuổi 87 Trên 45 tuổi 95 Thành thị 83 Nông thôn 77 Tiểu học trở xuống 90 THCS 95 THPT 100 Cao đẳng trở lên 92 Lãnh đạo cơ quan nhà nước, tư nhân 94 Nhà chuyên môn bậc cao và trung 100 Nhân viên trợ lý văn phòng 88 Nhân viên dịch vụ và bán hàng 84 Lao động có kỹ năng trong nông, lâm, ngư nghiệp Thợ lắp ráp và vận hành máy móc, thiết bị 87 Lao động thủ công và các nghề nghiệp liên quan khác 83 84 Lao động giản đơn Nguồn: dữ liệu khảo sát của tác giả
44
Dựa vào bảng thống kê 4.14, số người biết về quy định cấm hút thuốc ở y tế chiếm
cao nhất với 86%, tiếp đến là trường học (77%), thấp nhất là khu vui chơi, chăm sóc
trẻ em (64%). Cụ thể:
Về cấm hút thuốc tại các cơ sở y tế, những người có bằng cấp Tiểu học trở xuống biết
về quy định này chiếm thấp nhất với 77%, chiếm cao nhất là nhóm có bằng cấp từ
Cao đẳng trở lên với 100% so với tổng thể, riêng khu vực thành thị và nông thôn cũng
có sự chênh lệch lần lượt là 95% và 83%. Còn nhóm nghề liên quan tới hoạt động trí
óc nhiều như lãnh đạo, nhà chuyên môn bậc cao và trung, trợ lý văn phòng đều chiếm
trên 90% biết về quy định cấm này.
Về quy định tại trường học, nhóm tuổi dưới 30 hiểu biết quy định này nhiều hơn so
với 2 nhóm tuổi còn lại, thành thị nhiều hơn so với nông thôn (lần lượt là 89% và
73%), nhóm người có bằng Tiểu học trở xuống biết cấm hút thuốc lá tại trường học
là 64%, trong khi nhóm người có bằng Cao đẳng trở lên chiếm 95%. Sự chênh lệch
này cũng thể hiện ở nghề nghiệp, nhóm người lao động giản đơn chiếm 67%, trong
khi nhóm người lao động trí óc đều chiếm trên 80%.
Về quy định cấm hút thuốc tại các khu vui chơi và chăm sóc trẻ em, sự chênh lệch
không quá nhiều các các nhóm tuổi và khu vực, khi xét về bằng cấp và nghề nghiệp
có sự chênh lệch đáng kể. Nhóm có bằng Tiểu học trở xuống biết về quy định này chỉ
chiếm 58%, nhóm có bằng Cao đẳng trở lên chiếm tới 74%. Nhóm người lao động
giản đơn hiểu biết về quy định chiếm thấp nhất với 45%.
Qua phân tích, việc nâng cao sự hiểu biết về 3 căn bệnh cần được nhân rộng và có
chiều sâu kết hợp nâng cao kiến thức người dân đi cùng với tuyên truyền rộng rãi.
45
Bảng 4.15 Hiểu biết của những người hút thuốc về quy định xử phạt khi hút thuốc
không đúng nơi quy định
(tỉ lệ %)
Nguồn: dữ liệu khảo sát của tác giả
Chỉ tiêu Toàn bộ Dưới 30 tuổi Từ 30 đến 45 tuổi Trên 45 tuổi Thành thị Nông thôn Tiểu học trở xuống THCS THPT Cao đẳng trở lên Lãnh đạo cơ quan nhà nước, tư nhân Nhà chuyên môn bậc cao và trung Nhân viên trợ lý văn phòng Nhân viên dịch vụ và bán hàng Lao động có kỹ năng trong nông, lâm, ngư nghiệp Thợ lắp ráp và vận hành máy móc, thiết bị Lao động giản đơn Lao động thủ công và các nghề nghiệp liên quan khác Xử phạt 20.5 14.8 23.8 17.2 32.2 17.1 9.5 16.8 48.6 60 57.1 40 40 25 17.7 26.7 14.8 18.2
Qua bảng thống kê, số người biết về luật xử phạt này là rất thấp, chiếm 20,5% trong
tổng số đối tượng khảo sát. Chiếm cao nhất là số người có bằng cao đẳng trở lên
(60%). Thấp nhất là nhóm người có bằng Tiểu học trở xuống (9,5%). Ngay cả phân
loại theo nghề nghiệp cũng thấy sự chênh lệch, nhóm người lao động giản đơn chỉ
chiếm 14,8%. Rõ ràng, việc xử phạt này chưa được phổ biến và thực thi một cách
nghiêm túc dẫn đến việc hút thuốc vẫn xảy ra ở các nơi quy định cấm hút thuốc. Trình
độ học vấn cũng ảnh hưởng khá nhiều đến quy định này.
46
4.2 Kết quả mô hình
4.2.1 Mô hình hồi quy tham gia hút thuốc
Để chạy mô hình hồi quy, vì số người phân loại theo nghề nghiệp có sự chênh
lệch giữa các nhóm ngành. Để hạn chế ước lượng không chính xác, tác giả tạo
một biến mới từ các nhóm nghề gồm lãnh đạo cơ quan nhà nước và tư nhân, nhà
chuyên môn bậc cao và trung, nhân viên trợ lý văn phòng, nhân viên dịch vụ và
bán hàng thành nhóm nhân viên khối văn phòng.
Tạo biến Lao động có kỹ năng và vận hành máy móc từ biến lao động có kỹ năng
trong nông lâm ngư nghiệp và nhóm thợ lắp ráp và vận hành máy móc thiết bị.
Kết quả thống kê sơ bộ biến nghề như sau:
Bảng 4.16 Thống kê về nhóm nghề nghiệp
Số lượng Tỉ lệ (%) 21.7 22.6 28.0 27.7 100 89 93 115 114 411 Nghề nghiệp Nhân viên khối văn phòng Lao động có kỹ năng và vận hành máy móc Lao động giản đơn Lao động thủ công và công việc liên quan khác Tổng số Nguồn: dữ liệu khảo sát của tác giả
Tác giả chạy hồi quy với biến giá gồm giá trung bình của thuốc Warhorse và
Whitehorse và giá riêng biệt của Warhorse và White. Kết quả với biến giá thuốc trung
bình được thể hiện ở bảng 4.16 bao gồm mô hình hồi quy và tác động biên, riêng với
giá Warhorse và Whitehorse thể hiện cụ thể hơn ở phụ lục 2.2 và 2.3.
47
Bảng 4.17 Kết quả mô hình tham gia hút thuốc với giá thuốc lá trung bình
Hút thuốc lá hay không
Giá trung bình Tác động biên P>z Coef. 0.650 1.071 0.589 0.026 0.001 0.270*** 0.003 0.235*** 0.005 0.218*** 0.052 0.107** 0.394 0.061 0.720 -0.036 0.004 0.008*** 0.034 -0.189** 0.003 0.523*** 0.611 0.010 0.061 -0.429* 0.394 -0.054 0.588 5.285 0.127 1.330 1.160 1.077 0.529 0.299 -0.180 0.038 -0.932 2.580 0.051 -2.118 -0.268 -16.323
Nguồn: tính toán của tác giả
Logarit giá Logarit thu nhập Lao động có kỹ năng và vận hành máy móc Lao động giản đơn Lao động thủ công và công việc liên quan khác THCS THPT Cao đẳng trở lên Tuổi Hôn nhân Giới tính Tổng số người trong gia đình Dân tộc Khu vực Hằng số Prob>chi2=0.0002 R2= 0.0956 ***: p<0.001, **p<0.05, * p<0.1
Từ kết quả hồi quy, mô hình sử dụng là phù hợp (p<0,05). Biến Lao động có kỹ năng
và vận hành máy móc, Lao động giản đơn, Lao động thủ công và công việc liên quan
khác, tuổi, hôn nhân, giới tính có ý nghĩa ở mức 5%, biến THCS, dân tộc có ý nghĩa
ở mức 10%. Tuy nhiên cần kiểm định Wald để kiểm tra ý nghĩa thống kê. Cụ thể:
GT1: Giá thuốc có tác động đến sự tham gia hút thuốc hay không?
(1) [hutkhong]giatb1 =
chi2(1) = Prob > chi2 = 0 0.21 0.6499 Nhìn vào kết quả kiểm định cho thấy biến giá thuốc không có tác động đến sự tham
gia hút thuốc (p>0,05). Vì vậy, giá không có ảnh hưởng đến sự tham gia hút thuốc ở
người đi làm.
GT3: Thu nhập có tác động đến sự tham gia hút thuốc hay không?
(1) [hutkhong]thunhap1 = 0
48
chi2(1) = Prob > chi2 = 0.29 0.5892 Kết quả cho thấy biến thu nhập không có tác động đến sự tham gia hút thuốc (p>0,05).
Vì vậy, thu nhập không có ảnh hưởng đến sự tham gia hút thuốc ở người đi làm.
GT5: Tuổi có tác động đến sự tham gia hút thuốc hay không?
(1) [hutkhong]tuoi =
chi2(1) = Prob > chi2 = 0 8.42 0.0037 Với p<0.05 cho thấy tuổi có tác động đến sự tham gia hút thuốc. Vì vậy, tuổi có ảnh
hưởng đến sự tham gia hút thuốc. Kết hợp với tác động biên thì tính về trung bình,
nếu tăng lên một tuổi thì xác suất hút thuốc ở người đi làm tăng thêm 0,8%.
GT7: Giới tính có tác động đến sự tham gia hút thuốc hay không?
(1) [hutkhong]gioitinh =
chi2(1) = Prob > chi2 = 0 9.08 0.0026 Kết quả cho thấy giới tính có tác động đến mô hình tham gia hút thuốc. Vì thế, giới
tính có ảnh hưởng tới sự tham gia hút thuốc ở người đi làm. Kết hợp với tác động
biên, tính về trung bình nam giới có khả năng hút thuốc lá cao hơn nữ giới là 52,3%.
GT9: Tình trạng hôn nhân có tác động đến sự tham gia hút thuốc hay không?
(1) [hutkhong]honnhan =
chi2(1) = Prob > chi2 = 0 4.5 0.0339 Với p<0.05 chứng tỏ tình trạng hôn nhân có ảnh hưởng đến sự tham gia hút thuốc ở
người đi làm. Dựa vào tác động biên, tính về trung bình những người kết hôn thì xác
suất hút thuốc giảm 18,89% so với những người khác.
GT11: Dân tộc có tác động đến sự tham gia hút thuốc hay không?
(1) [hutkhong]dantoc =
chi2(1) = Prob > chi2 = 0 3.5 0.0615 Kiểm định cho thấy dân tộc có ảnh hưởng đến sự tham gia hút thuốc ở mức ý nghĩa
10%. Và tác động biên cho thấy rằng, tính về trung bình, người dân tộc Kinh có khả
năng hút thuốc thấp hơn người dân tộc khác là 42,93%.
GT13: Các nhóm nghề có tác động đến sự tham gia hút thuốc hay không?
49
(1) [hutkhong]nghenghiep2 =
chi2(1) = Prob > chi2 =
(1) [hutkhong]nghenghiep3 =
chi2(1) = Prob > chi2 =
(1) [hutkhong]nghenghiep4 =
0 11.27 0.0008 0 8.89 0.0029 0 8.06 0.0045 chi2(1) = Prob > chi2 =
Với p<0,05, thì các biến nghenghiep2, nghenghiep3, nghenghiep4 có tác động đến
mô hình. Vì vậy, các nhóm nghề có ảnh hưởng đến khả năng tham gia hút thuốc.
Cùng với tác động biên, tác động của nghề nghiệp như sau:
Tính về trung bình, nhóm người Lao động có kỹ năng và vận hành máy móc có khả
năng hút thuốc cao hơn 26,95% so với nhóm người làm việc trong khối văn phòng.
Tính về trung bình, nhóm người lao động giản đơn có khả năng hút thuốc cao hơn
23,5% so với nhóm người làm việc trong khối văn phòng.
Tính về trung bình, nhóm người lao động thủ công và công việc liên quan khác có
khả năng hút thuốc cao hơn 21,83% so với nhóm người làm việc trong khối văn
phòng.
GT14: Bằng cấp có tác động đến sự tham gia hút thuốc hay không?
(1) [hutkhong]bang_cap2 =
chi2(1) = Prob > chi2 =
(1) [hutkhong] bang_cap3 =
chi2(1) = Prob > chi2 =
(1) [hutkhong] bang_cap4 =
chi2(1) = Prob > chi2 = 0 3.79 0.0517 0 0.73 0.3936 0 0.13 0.7201 Nhìn vào kiểm định, những người có bằng THCS có tác động đến mô hình với ý
nghĩa 10%, còn những người có bằng THPT, Cao đẳng trở lên không có tác động đến
mô hình. Đồng thời, dựa vào tác động biên, tính về mặt trung bình thì nhóm người có
bằng THCS có khả năng hút thuốc cao hơn 10,71% so với những người có bằng Tiểu
học trở xuống.
50
Ngoài ra, để so sánh sự tham gia hút thuốc ở từng nhóm tuổi, tác giả chạy mô hình
hồi quy và tác động biên của mô hình ban đầu nhưng biến tuổi được phân ra thành
các nhóm. Kết quả được thể hiện ở bảng (kết quả hồi quy và tác động biên cụ thể
được thể hiện chi tiết ở phụ lục 2.4 và 2.8).
Bảng 4.18 Tác động biên của các nhóm tuổi ở mô hình tham gia hút thuốc với giá
thuốc lá trung bình
Nhóm tuổi Từ 30 đến 45 tuổi Trên 45 tuổi Nguồn: tính toán của tác giả
dy/dx 0.265 0.266 P>z 0.001 0.002
Nhóm từ 30 đến 45 tuổi và nhóm trên 45 tuổi đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Và
nhóm từ 30 đến 45 tuổi có khả năng hút thuốc cao hơn nhóm dưới 30 tuổi là 26,5%,
nhóm trên 45 tuổi có khả năng hút thuốc cao hơn nhóm dưới 30 tuổi là 26,6%.
51
4.2.2 Mô hình cường độ hút thuốc
Vì chỉ có 2 người nữ có hút thuốc (0,79%) trong tổng số 263 người khảo sát. Để tránh
bị sai lệch kết quả, tác giả chỉ tính cường độ hút thuốc ở những người nam. Kết quả
được thể hiện ở bảng 4.19.
Bảng 4.19 Mô hình cường độ hút thuốc ở người hút thuốc lá
Chỉ tiêu
Giá trung bình
P>z Prob>F=0.008 R2= 0.099 Coef.
Nguồn: tính toán của tác giả
0.738 0.657 0.071 0.033 0.000 0.325 0.989 0.296 0.929 0.817 0.352 0.049 0.530 0.663 -1.691 0.044 -0.304* -0.283** -0.464*** -0.110 0.002 -0.266 -0.0005 0.040 -0.034 0.502** 0.082 5.787 Logarit cường độ hút thuốc Logarit giá Logarit thu nhập Nhân viên khối văn phòng Lao động có kỹ năng và vận hành máy móc Lao động giản đơn THCS THPT Cao đẳng trở lên Tuổi Hôn nhân Tổng số người trong hộ gia đình Dân tộc Khu vực Hằng số ***p<1%, **p<5%, * p<10%
Dựa vào bảng 4.19, mô hình có ý nghĩa thống kê. Biến Nhân viên khối văn phòng có
ý nghĩa ở mức 10%, còn biến Lao động có kỹ năng và vận hành máy móc và dân tộc
có ý nghĩa ở 5%, còn biến Lao động giản đơn có ý nghĩa ở mức 1%.
52
Bảng 4.20 Kiểm định đa cộng tuyến
1/VIF VIF 1.77 0.5664 1.66 0.6018 0.622 1.61 1.56 0.6418 1.53 0.6525 1.46 0.6828 1.41 0.707 1.36 0.7356 1.35 0.7405 1.35 0.7415 1.32 0.7584 1.21 0.8294 1.11 0.9043 1.44 Variable Nhân viên khối văn phòng Lao động giản đơn Cao đẳng trở lên Khu vực Lao động có kỹ năng và vận hành máy móc Logarit giá thuốc Hôn nhân Logarit thu nhập THPT Tuổi THCS Dân tộc Tổng số người trong gia đình Mean VIF Nguồn: tính toán của tác giả
Kết quả cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến (các biến độc lập có tương quan
chặt chẽ với nhau).
Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa cho thấy phân phối của phần dư xấp xỉ chuẩn.
Nguồn: tính toán của tác giả
Hình 4.3 Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa
Kết hợp với kiểm định phân phối chuẩn, chứng tỏ giả định về phần phối chuẩn ở
phần dư không bị vi phạm.
53
Bảng 4.21 Kiểm định phân phối chuẩn
Skewness/Kurtosis tests for Normality ------- joint ------ Variable Obs Pr(Skewness) Pr(Kurtosis) adj chi2(2) Prob>chi2
Nguồn: tính toán của tác giả
res 263 0.0002 0.8362 12.49 0.0019
Kiểm định giả thiết:
GT2: Giá thuốc có tác động đến cường độ hút thuốc hay không?
(1)
giatb1 = F(1, 247) = Prob > F = 0 0.11 0.7383 Nhìn vào kết quả kiểm định cho thấy biến giá thuốc lá trung bình không có tác động
đến cường độ hút hút thuốc (p>0,05).
GT4: Thu nhập có tác động đến cường độ hút thuốc hay không?
(1)
Thunhap1 = F(1, 247) = Prob > F = 0 0.20 0.6536 Kết quả cho thấy biến thu nhập không có tác động đến cường độ hút thuốc (p>0,05).
Vì vậy, thu nhập không có ảnh hưởng đến cường độ hút thuốc ở người đi làm.
GT6: Tuổi có tác động đến cường độ thuốc hay không?
(1) tuoi =
F(1, 247) = Prob > F = 0 0.01 0.9285 Với p>0.05 cho thấy tuổi không có tác động đến cường độ hút thuốc. Vì vậy, tuổi
không có ảnh hưởng đến cường độ hút thuốc ở người đang hút thuốc.
GT8: Tình trạng hôn nhân có tác động đến cường độ hút thuốc hay không?
honnhan = F(1, 247) = Prob > F = 0 0.05 0.8167 (1) Với p>0.05 chứng tỏ tình trạng hôn nhân không có ảnh hưởng đến cường độ hút thuốc
ở người đi làm.
GT10: Dân tộc có tác động đến cường độ hút thuốc hay không?
(1) dantoc = 0
54
F(1, 247) = Prob > F = 3.93 0.0486 Kiểm định cho thấy dân tộc có ảnh hưởng đến cường độ hút thuốc. Và cụ thể, tính về
trung bình, người dân tộc Kinh có cường độ hút thuốc cao hơn người dân tộc khác là
50,2%.
GT12: Các nhóm nghề có tác động đến cường độ hút thuốc hay không?
Nghenghiep1 = F(1, 247) = Prob > F = Nghenghiep2 = F(1, 247) = Prob > F = Nghenghiep3 = F(1, 247) = Prob > F = (1) (1) (1) 0 3.3 0.0706 0 4.59 0.0331 0 12.45 0.0005
Với p<0,05, thì các biến nghenghiep1, nghenghiep2, nghenghiep3 có tác động đến
mô hình. Vì vậy, các nhóm nghề có ảnh hưởng đến cường độ hút thuốc. Cụ thể như
sau:
Tính về trung bình, nhóm người làm việc trong khối văn phòng thì hút thuốc ít hơn
so với nhóm lao động thủ công và công việc liên quan khác là 30,34%.
Tính về trung bình, nhóm người lao động kỹ năng và vận hành máy móc thì hút thuốc
ít hơn so với nhóm lao động thủ công và công việc liên quan khác là 28,26%.
Tính về trung bình, nhóm người lao động giản đơn thì hút thuốc ít hơn so với nhóm
lao động thủ công và công việc liên quan khác là 46,36%.
55
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Bài luận văn với mục tiêu đánh giá một số yếu tố tác động đến hành vi hút thuốc ở
người đi làm tại Quảng Ngãi. Nghiên cứu của tác giả được thực hiện với 411 đối
tượng đang đi làm tại Quảng Ngãi bằng phương pháp định tính và định lượng. Để thu
thập được thông tin cần thiết cho mục đích nghiên cứu, tác giả dùng bảng câu hỏi bao
gồm các thông tin về cá nhân, nhận thức cũng như kiến thức của người khảo sát về
tác hại của thuốc lá. Thông tin thu thập sẽ được phân loại thành nhiều nhóm để cho
thấy tác động được rõ hơn. Ngoài ra, tác giả sử dụng mô hình hồi quy để đánh giá các
yếu tố tác động đến sự tham gia hút thuốc cho toàn bộ đối tượng khảo sát và cường
độ hút thuốc ở người đang hút thuốc.
Trong phần kết luận này, tác giả trình bày một số kết quả chính, đóng góp của nghiên
cứu này, những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.1 Kết quả chính
- Với tỉ lệ 64% số người trong khảo sát hút thuốc lá, và tỉ lệ hút thuốc ở những
người lao động chân tay cao hơn so với những người lao động trí óc.
- Tỉ lệ người hút thuốc dưới 7 điếu/ngày chiếm tỉ lệ cao nhất với 51,7%. Những
người trong độ tuổi từ 30 đến 45 hút 15 điếu/ngày cũng chiếm tỉ lệ cao nhất so
với các nhóm còn lại.
- Trong đối tượng khảo sát, nhãn hiệu thuốc lá Warhorse, Bastos và Whitehorse
được chọn nhiều nhất. Những người có cường độ hút càng nhiều thì khả năng
chọn loại thuốc lá Warhorse càng nhiều. Những người có thu nhập càng tăng thì
tỉ lệ chọn những sản phẩm thuốc lá giá cao cũng tăng lên.
- Khi tăng giá thuốc lá, người hút thuốc có khả năng chuyển sang các loại giá thuốc
lá rẻ hơn để thỏa mãn nhu cầu của họ hơn là việc bỏ hút thuốc lá.
- Truyền hình là kênh tác động hiệu quả nhất tới việc truyên truyền các thông tin
về tác hại của thuốc lá. Băng rôn, áp phích cũng cho thấy được hiệu quả của mình.
Trong khi đó, truyền thông trên internet chiếm thấp nhất. Việc cảnh báo tác hại
sức khỏe trên bao thuốc lá cũng được người hút thuốc lá để tâm đến. Điều này
56
cũng làm họ suy nghĩ tới việc bỏ hút thuốc. Tuy nhiên, điều này có sự chênh lệch
giữa các dân tộc, bằng cấp và nhóm nghề nghiệp khác nhau.
- Nhận thức về bệnh tật, số người tin rằng thuốc lá gây nên ung thư phổi chiếm tỉ
lệ cao nhất trong 3 bệnh đột quy, ung thư phổi và nhồi máu cơ tim. Còn quy định
về nơi cấm hút thuốc, tỉ lệ biết về cấm hút thuốc tại các cơ sở y tế chiếm cao nhất
và thấp nhất là khu vực vui chơi và chăm sóc trẻ em. Đáng chú ý, số người biết
về luật xử phạt hút thuốc lá chiếm rất thấp.
- Kết quả mô hình hồi quy về sự tham gia hút thuốc cho thấy rằng các nhóm nghề
nghiệp, tuổi, giới tính, dân tộc, tình trạng hôn nhân có tác động đến sự tham gia
hút thuốc ở người đi làm. Còn mô hình về cường độ hút thuốc ở nam giới, nhóm
nghề nghiệp và dân tộc có tác động đến mô hình.
5.2 Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả có những kiến nghị sau:
Về truyền thông:
- Cần tăng cường thực hiện các chương trình truyền thông về tác hại của thuốc lá
như treo băng rôn, áp phích, tờ rơi, duy trì truyền thông các kênh hiệu quả như
truyền hình, radio, các biển cấm hút thuốc. Hiện nay, việc sử dụng internet khá
phổ biến, nên tăng cường truyền thông trên kênh này. Việc này cần thực hiện
thường xuyên và kế hoạch cụ thể để tăng hiệu quả truyền thông.
- Cần tăng diện tích cảnh báo tác hại sức khỏe trên các bao thuốc lá, nên thay đổi
các câu cảnh báo cũng như hình ảnh một cách định kỳ.
Về chính sách:
Nên mở thêm các trung tâm tư vấn miễn phí về cai nghiện hút thuốc lá như:
- Tư vấn ngắn của thầy thuốc ở tất cả các cấp trong hệ thống khám chữa bệnh.
- Thiết lập đường dây tư vấn cai thuốc qua điện thoại miễn phí.
- Hỗ trợ việc tiếp cận các sản phẩm cai nghiện thuốc lá giá rẻ, các loại thuốc không
còn độc quyền.
- Nên đưa chi phí cai nghiện thuốc lá vào danh mục bảo hiểm y tế.
57
Việc hoạt động tuyên truyền hay tư vấn đều cần tới chi phí hoạt động, quỹ Phòng
chống tác hại thuốc lá cần tăng cường tìm nhà tài trợ để cho quá trình hoạt động được
thường xuyên và một cách đều đặn. Ngoài ra, cần kiểm soát chặt chẽ hơn các loại
thuốc lá giá rẻ cũng như các sản phẩm tương tự như thuốc lào.
Cần mở rộng các khu cấm hút thuốc lá, cũng như xây dựng những nơi dành riêng cho
người hút thuốc lá. Việc xử phạt bán và hút thuốc cần thực hiện một cách triệt để như
xử phạt nóng và nguội. Tăng cường quyền hạn cho người thực thi xử phạt. Chi phí
xử phạt sẽ được sử dụng vào hoạt động tuyên truyền và hỗ trợ bỏ hút thuốc lá. Theo
tác giả, ban đầu nên thí nghiệm thí điểm ở các khu trung tâm, tạo hiệu ứng lan tỏa.
Sau đó nhân rộng ra các khu vực xung quanh. Đồng thời, việc hạn chế hoạt động
buôn bán thuốc lá.
5.3. Hạn chế
Cũng như bất kỳ luận văn hay dự án nghiên cứu nào đều có những mặt hạn chế, đối
với luận văn này có những hạn chế như sau:
- Nghiên cứu này chỉ được thực hiện ở tỉnh Quảng Ngãi với cỡ mẫu là 411 người,
việc thu thập giá thuốc lá chỉ có 22 tiệm tạp hóa nên sự biến động về giá rất ít. Rất
có thể kết quả này sẽ không đại diện được cho toàn bộ khu vực mà cần có những
nghiên cứu chuyên sâu hơn tại các khu vực khác.
- Khi chạy mô hình hồi quy giúp cho thấy xác suất tham gia hút thuốc và cường độ
hút thuốc của các yếu tố. Tuy nhiên, mô hình vẫn không thể đo lường được hết
các yếu tố ảnh hưởng khác cũng tác động đến mô hình như tác động của phương
tiện truyền thông, quy định về xử phạt cũng như những cảnh bảo về tác hại của
sức khỏe khi hút thuốc lá. Ngoài ra, đối với cá nhân hút thuốc, tác giả không đề
cập đến các yếu tố xã hội khác như số năm hút thuốc lá, sự cấm đoán của gia đình
và cơ quan đến sự hút thuốc lá, tác động của mối quan hệ trong xã hội (bạn bè,
khu vực sinh sống,…) cũng như các thói quen xã hội khác như có uống cà phê,
bia, rượu hay không,…
58
- Nghiên cứu chỉ tập trung ở những người đi làm ở độ tuổi từ 18 đến 65 tuổi, cần
mở rộng nghiên cứu ở các nhóm đối tượng khác như thanh thiếu niên. Đây là
nhóm đối tượng dễ bị lôi cuốn vào việc hút thuốc lá.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
1. Bộ Y tế, 2003. Điều tra Sức khỏe Quốc gia Việt nam, 2001-02. Hà nội: Bộ Y tế.
2. Chương trình phòng chống tác hại thuốc lá quốc gia, 2010.(www.vinasosh.gov.vn)
3. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, Luật số 09/2012/QH13 về Luật phòng chống
tác hại thuốc lá, Văn phòng Quốc hội, Editor 2012.
4. Tổng cục thống kê, 2013. Niên giám thống kê 2013. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.
Tài liệu tiếng Anh
5. A Hyland, J E Bauer, Q Li, S M Abrams, C Higbee, L Peppone, K M Cummings,
2005. Higher cigarette prices influence cigarette purchase patterns, Tobacco Control,
14:86-92
6. Alice M. Tybout, Bobby J. Calder, and Brian Sternthal, 1981. “Using Information
Processing Theory to Design Marketing Strategies. Journal of Marketing Research,
73–79.
7. Bernard Berelson and Gary A. Steiner, 1964. Human Behavior: An Inventory of
Scientific Findings. New York: Harcourt Brace Jovanovich, p. 88.
8. Cha BS, Chang SJ, Park JG, Ko SB, Kang MG, Ko SY, 1997. Effects of cigarette
smoking on psycho social distress and occupational risks, J Prev Med Public Health,
30:540–554.
9. Chaloupka FJ, Warner KE, 2000. The Economics of Smoking. In: Culyer AJ,
Newhouse JP, editors. Handbook of health economics. Volume 1B. Amsterdam:
North-Holland (Elsevier BV), 1539-1627.
10. Cho HJ, Khang YH, Yun SC, 2006. Occupational differentials in cigarette smoking
in South Korea: findings from the 2003 Social Statistics Survey. J Prev Med Public
Health, 39:365–370.
11. David Krech, Richard S. Crutchfield, and Egerton L. Ballachey, 1962. Individual in
Society New York: McGraw-Hill, ch.2.
12. Djutaharta T, et al, 2002. The impact of cigarette tax rate increase on consumption
and government revenue: aggregate analysis. Un published paper commissioned by
the World Bank.
13. Doll, R.; Peto, R.; Boreham, J., Sutherland, I, 2004. Mortality in Relation to
Smoking: 50 Years ‘Observations on Male British Doctors. Br. Med. J, 328: 1519-
1527.
14. Elisabeth Sadoulet, Alain de Janvry, 1995. Quantitative Development Policy
Analysis. The Johns Hopkins University Press; 32-60.
15. Eozenou P, 2004. Price elasticity estimation for cigarette demand in Vietnam.
Clermont-Ferrand: Centre d'Études et de Recherches sur le Dévelopement
International (CERDI).
16. Global Adult Tobacco Survey Viet Nam 2010, Ministry of Health of Viet Nam.
17. Lance Peter M, Akin John S, Dow William H, Loh Chung-Ping, 2004. "Is Cigarette
Smoking in Poorer Nations Highly Sensitive to Price? Evidence from Russia and
China,". Journal of Health Economics, 23:173-189
18. Laxminarayan R, Deolalikar A, 2004. Tobacco Initiation, Cessation, and Change:
Evidence from Vietnam, Health Economics, 13:1191-1201.
19. Levy DT, Bales S, Lam NT, Nikolayev L, 2006. The role of public policies in
reducing smoking and deaths caused by smoking in Vietnam: Results from the
Vietnam tobacco policy simulation model, Soc Sci Med, 62:1819-1830.
20. Nyo Nyo K, Zaw KK, Naing KK, 2005. The economics of tobacco control in
Myanmar. HNP Discussion Paper, Economics of Tobacco Control Paper No.14.
Washington DC, World Bank. [http://www.worldbank.org/tobacco].
21. Philip Kotler and Gary Armstrong, 2000. Principles of Marketing- Chapter 5, Eight
Edition.
22. Ramu Ramanathan, 2002. Introductory Econometrics with Applications. Fifth
edition. Harcourt College Publishers; 255-257.
23. Reijneveld SA, 1998. The impact of individual and area characteristics on urban
socioeconomic differences in health and smoking. Int J Epidemiol, 27:33–40
24. Ross H, Trung DV, Phu VX, 2007. The costs of smoking in Vietnam: The case of
inpatient care. Tob Control, 16:405-409.
25. Sarntisart I, 2003. The economics of tobacco in Thailand. HNP Discussion Paper,
Economics of Tobacco Control Paper No 15. Washington: The World Bank.
26. Sunday Azagba and Mesbah Sharaf, 2011. Cigarette Taxes and Smoking
Participation: Evidence from Recent Tax Increases in Canada. Int. J. Environ. Res.
Public Health, 8: 1583-1600.
27. Sunley E, Yurekli A, Chaloupka FJ, 2000. The design, administration, and potential
revenue of tobacco excises. In: Jha P. Chaloupka FJ, editors. Tobacco control policies
in developing countries. New York: Oxford University Press.
28. Supakorn B, 1993. Demand analysis of aggregate cigarette consumption in Thailand,
1976–81 [mimeograph]. Bangkok.
29. Tsai, Y.W., Yang, C.L., Chen, C.S., Liu, T.C., Chen, P.F., 2005. The effect of
Taiwan’s tax-induced increases in cigarette prices on brand switching and the
consumption of cigarettes, Health Economics, 14:627-641
30. Woojin Chung, Hanjoong Kim, Seungji Lim, Sunmi Lee, Kyungsook Cho, 2008.
Factors influencing cigarette smoking and quantified implications for anti-smoking
policy: evidence from South Korea, Int J Public Health (2009), 54:409–419.
31. World Bank. Curbing the epidemic: Governments and the economics of tobacco
control, Washington: The World Bank, 1999.
32. World Health Organixation, 2009. Report on the Global Tobacco Epidemic;
Implemnting Smoke-Free Environments. WHO Press: Geneva, Switzerland.
33. World Health Organixation, 2011. Joint national capacity assessment on the
implementation of effective tobacco control policies in Viet Nam. WHO Press:
Geneva, Switzerland.
34. Yoshiharu Fukuda, Kaiko Nakamura anh Kakehito Takano, 2005. Socioeconomic
Pattern of Smoking in Japan: Income Inequality and Gender and Age Differences.
Ann Epidemiol, 15:365–372.
PHỤ LỤC 1
BẢNG KHẢO SÁT
□1 □0
□1 □0
Giới thiệu: Tôi là Phan Trịnh Ngọc Anh, học viên trường Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh, chuyên ngành Thạc sĩ Kinh tế và Quản trị Sức khỏe. Hiện tại, tôi đang thực hiện nghiên cứu về “Các yếu tố tác động đến hành vi hút thuốc lá của người đi làm tại tỉnh Quảng Ngãi”. Tất cả thông tin khảo sát, tôi chỉ dùng vào mục đích cá nhân. Thông tin quý báu của ông/bà sẽ được giữ bí mật tuyệt đối. Rất mong ông/bà giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này. Xin chân thành cảm ơn. Phần A: Thông tin tổng hợp Giới thiệu: Trước tiên, tôi xin hỏi ông/bà một số câu hỏi về bản thân A1. Xin vui lòng cho biết giới tính của ông/bà? Nam Nữ A2. Vui lòng cho tôi biết ông/bà hiện nay bao nhiêu tuổi? ……… tuổi A3. Tình trạng hôn nhân của ông/bà Kết hôn Khác A4. Gia đình ông/bà có bao nhiêu thành viên? ……………. người
□1 □0
□1 □2 □3 □4
A5. Ông/bà thuộc dân tộc nào? □1 Kinh Khác □0 A6. Ông/bà hiện nay đang sống ở khu vực nào? Thành thị Nông thôn A7. Bằng cấp cao nhất của ông/bà: Tiểu học trở xuống Trung học cơ sở Trung học phổ thông Cao đẳng trở lên A8. Việc làm chiếm nhiều thời gian nhất trong 12 tháng qua của ông/bà là gì? Nhân viên Nhà nước Nhân viên công ty tư nhân □1 □2
□3
□1
□2
□3
□4 □5 □6
□7
□8
□9
Khác Nếu ông/bà chọn 1 hoặc 2, xin vui lòng cho biết nghề nghiệp cụ thể Lãnh đạo cơ quan nhà nước, tư nhân (Cơ quan Đảng Cộng sản, Khối đoàn thể, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các tập đoàn, công ty, trường học) Nhà chuyên môn bậc cao và trung (trong khoa học và kỹ thuật, sức khỏe, giáo dục và đào tạo, kinh doanh, quản lý, CNTT, luật pháp, văn hóa, xã hội) Nhân viên trợ lý văn phòng (dịch vụ khách hàng,tổng hợp, ghi chép số liệu, công việc bàn giấy, …) Nhân viên dịch vụ và bán hàng (dịch vụ và chăm sóc cá nhân, bán hàng, …) Lao động có kỹ năng trong nông, lâm, ngư nghiệp Thợ lắp ráp và vận hành máy móc, thiết bị Lao động giản đơn (quét dọn và giúp việc, khai thác mỏ, chuẩn bị thực phẩm, …) Lao động thủ công và các nghề nghiệp liên quan khác (xây dựng, thợ máy, thợ điện tử, chế biến thực phẩm, …) Lực lượng quân đội A9. Thu nhập trung bình hàng tháng của ông/bà là bao nhiêu? (vui lòng đánh dấu X vào khoảng thu nhập tương ứng của ông/bà theo thang đo dưới đây) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
(đơn vị: triệu đồng)
□1 vui lòng đến câu B3 □0 vui lòng đến câu B2
□1 □0 vui lòng đến câu C1, C5, C6
Ông/bà có thể cho biết thu nhập cụ thể (không bắt buộc): ………………….. Phần B: Hút thuốc lá Giới thiệu: Tôi xin hỏi ông/bà một số câu hỏi về việc hút thuốc lá (bao gồm thuốc lá, thuốc lào, …) B1. Hiện nay, ông/bà có đang hút thuốc lá không? Có Không B2. Trước đây ông/bà có hút thuốc không? Có Không B3. Ông/bà hút thuốc lần đầu tiên khi bao nhiêu tuổi? Tuổi: ………… B4. Trung bình một ngày, ông/bà hút bao nhiêu điếu thuốc lá? Nếu như ông/bà không hút thường xuyên, hãy cho biết số lượng trung bình một tuần hoặc tháng.
Loại thuốc hút
Thuốc lá công nghiệp Khác (cụ thể): ………………… Ngày Tuần Tháng
□1 □2 □3
□1 □2 □3 □4 □5 □6
□1 □0
B5. Trong 30 ngày gần đây, nhãn hiệu thuốc lá ông/bà thường mua là gì? □1 555 □2 Caraven □3 White Horse □4 Bastos □5 War Horse □6 Marlboro □7 Dinhill □8 Jet Khác (cụ thể)……………….. □9 B6. Trong 30 ngày gần đây, ông/bà thường mua thuốc lá ở đâu? Tiệm tạp hóa Internet Khác B7. Chi phí thuốc lá trung bình mỗi tháng của ông/bà là bao nhiêu? ………….(nghìn đồng) Phần C. Tác động truyền thông, hiểu biết và nhận thức về thuốc lá C1. Trong 30 ngày gần đây, ông/bà để ý đến thông tin về tác hại của thuốc lá từ nguồn nào? Báo, tạp chí Tivi Radio Internet Băng rôn, áp phích Khác C2. Trong 30 ngày gần đây, ông/bà có để ý cảnh báo sức khỏe trên bao thuốc lá không? Có Không C3. Trong 30 ngày gần đây, những cảnh báo sức khỏe trên bao thuốc lá có khiến ông/bà nghĩ tới việc bỏ hút thuốc không? Có Không □1 □0
C4. Phản ứng của ông/bà như thế nào khi tăng giá thuốc lá hiện hành?
Tăng 20% Tăng 30% Tăng 50%
Vẫn hút loại thuốc lá đang sử dụng
Chuyển sang loại thuốc lá rẻ hơn
Bỏ hút thuốc
C5. Ông/bà có tin rằng những bệnh dưới đây có phải do hút thuốc lá gây ra?
Bệnh Có Không
Đột quỵ Ung thư phổi Nhồi máu cơ tim
C6. Ông/bà có biết những địa điểm dưới đây có cấm hút thuốc lá hoàn toàn?
Địa điểm Có Không
□1 □0
Cơ sở y tế Cơ sở giáo dục Khu vực chăm sóc, vui chơi cho trẻ em C7. Ông/bà có biết sẽ bị cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng nếu hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc không? Có Không
Xin chân thành cảm ơn ông/bà đã tham gia vào cuộc phỏng vấn này.
PHỤ LỤC 2 KẾT QUẢ MÔ HÌNH
Phụ lục 2.1 Kết quả chạy mô hình hút thuốc lá hay không với Giá thuốc lá trung bình
Phụ lục 2.2 Kết quả chạy mô hình hút thuốc lá hay không với Giá thuốc lá Warhorse
Phụ lục 2.3 Kết quả chạy mô hình hút thuốc lá hay không với Giá thuốc lá Whitehorse
Phụ lục 2.4 Kết quả chạy mô hình hút thuốc lá hay không với Giá thuốc lá trung bình khi phân loại theo nhóm tuổi
Phụ lục 2.5 Tác động biên của mô hình với giá thuốc lá trung bình
Phụ lục 2.6 Tác động biên của mô hình với giá thuốc lá Warhorse
Phụ lục 2.7 Tác động biên của mô hình với giá thuốc Whitehorse
Phụ lục 2.8 Tác động biên của mô hình với giá thuốc lá trung bình khi phân loại theo nhóm tuổi
Phụ lục 2.9 Mô hình cường độ hút thuốc với giá thuốc lá trung bình
Phụ lục 2.10 Mô hình cường độ hút thuốc với giá Warhorse
Phụ lục 2.11 Mô hình cường độ hút thuốc với giá Whitehorse