i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------
VÕ THÀNH QUANG
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG
CỦA KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG CÂN ĐIỆN TỬ TẠI TP.HCM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN DŨNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
ii
LỜI CAM ĐOAN
Để thực hiện luận văn " Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
khách hàng sử dụng Cân điện tử tại TP.HCM", tôi đã tự mình nghiên cứu, tìm
hiểu vấn đề, vận dụng các kiến thức đã học và trao đổi với giáo viên hướng dẫn,
đồng nghiệp và bạn bè…
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả trong luận văn này là trung thực.
TP.HCM, ngày 16 tháng 9 năm 2013
Người thực hiện luận văn
VÕ THÀNH QUANG
iii
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA ................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ............................................................ viii
TÓM TẮT ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................. 2
1.1 Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 4
1.3 Phương pháp, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................ 4
1.4 Ý nghĩa của đề tài........................................................................................ 5
1.5 Cấu trúc của báo cáo nghiên cứu ................................................................. 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................. 7
2.1 Khái niệm về Cân điện tử ............................................................................ 7
2.1.1 Khái niệm ............................................................................................... 7
2.1.2 Các loại Cân điện tử ............................................................................... 7
2.1.3 Nguyên lý, cấu tạo của Cân điện tử ..................................................... 10
2.2 Khái niệm về dịch vụ sau bán hàng ........................................................... 10
2.2.1 Khái niệm ............................................................................................. 10
2.2.2 Phân loại ............................................................................................... 11
2.2.3 Vai trò .................................................................................................. 11
2.3 Khái niệm về chất lượng dịch vụ ............................................................... 12
2.4 Giá cả dịch vụ và sự cảm nhận .................................................................. 22
2.5 Khái niệm về sự hài lòng của khách hàng ................................................. 23
iv
2.6 Mối quan hệ giữa giá cả cảm nhận và sự hài lòng ..................................... 24
2.7 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng ................................. 25
2.8 Mô hình nghiên cứu và phát triển các giả thuyết ....................................... 28
2.9 Tóm tắt ....................................................................................................... 33
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 34
3.1 Giới thiệu ................................................................................................... 34
3.2 Thiết kế nghiên cứu .................................................................................... 34
3.2.1 Nghiên cứu sơ bộ ................................................................................. 34
3.2.2 Nghiên cứu chính thức ......................................................................... 34
3.2.3 Quy trình thực hiện nghiên cứu ........................................................... 35
3.3 Xây dựng thang đo ..................................................................................... 37
3.3.1 Thang đo chất lượng dịch vụ ............................................................... 37
3.3.2 Thang đo cảm nhận hài lòng giá cả ..................................................... 40
3.3.3 Thang đo sự hài lòng của khách hàng ................................................. 40
3.4 Tóm tắt ....................................................................................................... 42
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................... 44
4.1 Giới thiệu ................................................................................................... 44
4.2 Thông tin mẫu nghiên cứu ......................................................................... 44
4.3 Kiểm định thang đo và mô hình đo lường ................................................. 45
4.3.1 Đo lường độ tin cậy thang đo .............................................................. 46
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)...................................................... 48
4.4 Kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu ..................................... 55
4.5 Phân tích cảm nhận của khách hàng về của chất lượng dịch vụ Cân điện tử .......................................................................................................................... 58
4.6 Phân tích mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ Cân điện tử. . 59
4.7 Tóm tắt ....................................................................................................... 60
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 61
5.1 Giới thiệu ................................................................................................... 61
v
5.2 Ý nghĩa và kết luận .................................................................................... 61
5.3 Hàm ý các chính sách cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ................ 63
5.4 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo. ................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 67
Phụ lục 1: Dàn bài phỏng vấn chuyên gia và kết quả nghiên cứu định tính ....... 71
Phụ lục 2: Phiếu khảo sát về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng Cân điện tử trên địa bàn TPHCM. ................................................ 75
Phụ lục 3: Đặc điểm mẫu khảo sát ...................................................................... 79
Phụ lục 4: Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Anpha (lần 1) ... 81
Phụ lục 5: Kết quả phân tích nhân tố các thang đo (lần 1) ................................. 88
Phụ lục 6: Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Anpha (lần 2) ... 91
Phụ lục 7: Kết quả phân tích nhân tố các thang đo (lần 2) ................................. 96
Phụ lục 8: Kết quả phân tích hồi quy .................................................................. 98
Phụ lục 9: Kết quả One Sample T-Test ............................................................. 101
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
1.AD converter : Bộ chuyển đổi AD
2.Dapung : khả năng đáp ứng
3.DC : giá trị trung bình của Dongcam
4.Dongcam : mức độ đồng cảm
: Exploratory Factor Analysis 5.EFA
: cảm nhận giá cả 6.Giaca
7.Hailong : sự hài lòng của khách hàng.
: giá trị trung bình của Huuhinh 8.HH
: giá trị trung bình của Hailong 9.HL
10.Huuhinh : phương tiện hữu hình
11.KMO : hệ số Kaiser-Mayer-Olkin
12.Load-cell : cảm biến tải
13.Nangluc : năng lực phục vụ
14.NLDU : gia tri trung binh cua Nldu
15.Nldu : năng lực đáp ứng
16.Sig : mức ý nghĩa quan sát(observed significance level)
17.SPSS : phần mềm thống kê cho khoa học xã hội(Statistical
Package for the Social Sciences)
18.TC : giá trị trung bình của Tincay
19.Tincay : mức độ tin cậy
20.VIF : hệ số phóng đại phương sai (Variance inflation factor)
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 2-1: Mối quan hệ giữa mô hình gốc và hiệu chỉnh .................................... 19
Bảng 3-1: Thang đo các thành phần chất lượng dịch vụ .................................... 39
Bảng 3-2: Thang đo của thành phần giá cả ......................................................... 40
Bảng 3-3: Thang đo của sự hài lòng ................................................................... 41
Bảng 4-1: Thể hiện cấu trúc mẫu khảo sát theo thị phần của nhà cung cấp ....... 45
Bảng 4-2: Hệ số Cronbach’s Anpha của các thang đo........................................ 48
Bảng 4-3: Kết quả EFA các thành phần thang đo chất lượng dịch vụ và giá cả
cảm nhận ............................................................................................................. 50
Bảng 4-4: Kết quả Cronbach’s Anpha lần 2 ....................................................... 51
Bảng 4-5: Kết quả EFA lần 2 ............................................................................. 52
Bảng 4-6: Kết quả EFA đối với thang đo sự hài lòng ........................................ 53
Bảng 4-7: Hệ số Conbach’s Anpha của mô hình được điều chỉnh. .................. 54
Bảng 4-8: Hệ số Durbin-Watson, Beta, Sig và hệ số đa cộng tuyến VIF .......... 57
Bảng 4-9: Giá trị trung bình của chất lượng dịch vụ .......................................... 59
Bảng 4-10: Giá trị trung bình của sự hài lòng.................................................... 60
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 2-1: Mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ của Parasuraman(1985). 16
Hình 2-2: Mô hình nhận thức của khách hàng về chất lượng và sự hài lòng ..... 26
Hình 2-3: Mô hình nghiên cứu đề nghị ............................................................... 32
Hình 3-1: Quy trình thực hiện nghiên cứu .......................................................... 36
Hình 4-1: Quy trình kiểm định thang đo ............................................................. 47
Hình 4-2: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh từ kết quả EFA ................................ 55
1
TÓM TẮT
Nghiên cứu đã thực hiện điều chỉnh thang đo Servqual của Parasuraman, Berry
và Zeithaml (1988, 1991) và sử dụng phương pháp phân tích nhân tố EFA, với
mẫu khảo sát có kích thước n=269 khách hàng sử dụng Cân điện tử được chia
phân tầng theo thị phần các doanh nghiệp cung cấp để xây dựng thang đo.
Kết quả cho thấy rằng các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử
dụng Cân điện tử có 4 thành phần là: năng lực đáp ứng, phương tiện hữu hình,
mức độ đồng cảm và mức độ tin cậy với 22 biến quan sát. Khách hàng đánh giá
4 thành phần này càng cao thì họ càng hài lòng với dịch vụ Cân điện tử mà họ
đang sử dụng.
Kết quả nghiên cứu giúp các doanh nghiệp hiểu rõ các thành phần ảnh hưởng
đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng Cân điện tử, mối quan hệ giữa năng lực
đáp ứng, phương tiện hữu hình, mức độ đồng cảm và mức độ tin cậy với sự hài
lòng của khách hàng từ đó có các chiến lược phù hợp nhằm nâng cao sự hài lòng
của khách hàng.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trên thị trường ngày nay có rất nhiều hãng cung cấp các sản phẩm về Cân
điện tử như: Ohaus, Startorious, Vibra, AND, Tanita, Digi, Cash, Mettler, Exel.
Đây là các công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp các thiết bị cân. Trong cuộc
tranh đầy khốc liệt này nhiều hãng đã bị mất thị phần vì năng lực phục vụ hoặc
giá cả không cạnh tranh. Các hãng tranh nhau cho ra các sản phẩm mới các dịch
vụ mới nhằm câu lượng khách của đối thủ về phía mình bên cạnh là sự phổ biến
của thiết bị này gần như là không còn xa lạ trong bất kỳ lĩnh vực nào từ phòng
thí nghiệm, nghành công nghiệp, hóa sinh,…tất cả đều phải sử dụng thiết bị để
xác định khối lượng của mẫu, khối lượng của sản phẩm….Từ thị trường màu mỡ
giàu tiềm năng đó các hãng đưa ra mục tiêu cao nhất là chiếm lĩnh thị phần của
riêng mình.
Trong xu hướng hiện nay, vai trò của dịch vụ sau bán hàng được công nhận
rộng rãi như là một yếu tố quyết định quan trọng cho sự thành công của một tổ
chức trong môi trường cạnh tranh ngày nay. Bất kỳ sự suy giảm nào trong sự hài
lòng của khách hàng do chất lượng dịch vụ sau bán hàng nghèo nàn sẽ là một
vấn đề của mối quan tâm. Người tiêu dùng ngày càng nhận thức được giá trị tiêu
chuẩn trong các sản phẩm mà mình đang và sắp mua đồng thời cũng nhắc nhở xu
hướng cạnh tranh và phát triển cao hơn. Nói cách khác chất lượng dịch vụ sau
bán hàng có vai trò chiến lược và quan trọng cho các doanh nghiệp đang muốn
tồn tại trong thời kỳ kinh tế khó khăn như hiện nay. Theo báo cáo của Cục
Thống kê TP.HCM, kết thúc ba tháng đầu tiên của năm 2013, số lượng các
doanh nghiệp “chết” trên địa bàn TP.HCM tăng đột biến, lên tới 4.982 doanh
nghiệp, chiếm gần 40% tổng số doanh nghiệp phá sản trên cả nước. Chỉ số giá
tiêu dùng giảm 0.16% so với tháng trước và là tháng thứ 3 giảm liên tiếp trong 5
3
tháng đầu năm. Liệu chăng ngoài các sản phẩm hữu hình còn có những giá trị vô
hình từ chất lượng dịch vụ sau bán hàng? Điều này không chỉ xảy ra ở các ngành
dịch vụ thuần túy mà còn ở nhiều nơi khác, nơi dịch vụ là một phần đáng kể của
sản phẩm tăng cường. Trong thực tế, chất lượng dịch vụ được sử dụng ở tất cả
các lĩnh vực, vì thực tế là khắp mọi nơi sản phẩm là sự tổng hợp của các yếu tố
vô hình và hữu hình (Shostack, 1977). Điều này còn xuất hiện trong các trường
hợp bán lẻ.
Ngoài ra, trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu và việc giảm lợi nhuận do các
họat động diễn ra sau bán hàng, hỗ trợ khách hàng cũng liên quan đến các chi phí
của các công ty khi tung sản phẩm ra (Wise and Aumgartner 1999, Levitt 1983).
Lợi nhuận sinh ra từ dịch vụ sau bán hàng thì cũng thường cao hơn mức thu
được từ bán hàng. Thị trường dịch vụ có thể lớn 4 hoặc 5 lần so với thị trường
cho các sản phẩm (Bundschuh and Dezvane 2003). Và nó cũng có thể tạo ra ít
nhất 3 lần doanh thu của việc bán ra một sản phẩm gốc xuyên suốt chu kỳ sống
của sản phẩm đó (Wise và Baumgartner 1999).
Từ đó ta thấy được dịch vụ sau bán hàng là đặc biệt quan trọng đối với tổng
thể “Sản phẩm hỗn hợp”chúng ảnh hưởng đến cả sự hài lòng của khách hàng và
cả ý định của họ. Do vậy, cần phải được xem xét và đánh giá một cách tích cực
tuân theo lý thuyết chất lượng dịch vụ. Mối quan hệ này dường như đã bị lãng
quên và thậm chí mất trong một vài sản phẩm đang tại vị ngoài thị trường.
Do đó xem xét tác động của chất lượng dịch vụ sau bán hàng là cần thiết và
ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng như thế nào? Đó cũng là lý do của đề
tài được đưa ra để nghiên cứu “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của khách hàng sử dụng Cân điện tử tại TP.HCM”
4
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đối với doanh nghiệp biết được mức độ hài lòng của khách hàng về sản
phẩm hay dịch vụ mình cung cấp là rất cần thiết, khách hàng là người đưa ra
phán quyết cuối cùng về chất lượng sản phẩm hay dịch vụ cung cấp. Không một
doanh nghiệp nào tồn tại và phát triển nếu không mang lại sự hài lòng cho khách
hàng. Nó góp phần nâng cao uy tín và hình ảnh cho doanh nghiệp giúp giữ được
khách hàng hiện có và thu hút thêm khách hàng tiềm năng.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của khách hàng sử dụng Cân điện tử tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Với mục
tiêu này, câu hỏi nghiên cứu đặt ra là: yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng của
khách hàng sử dụng Cân điện tử và yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến sự hài
lòng của khách hàng sử dụng Cân điện tử tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
1.3 Phương pháp, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Thông qua 2 giai đoạn:
Thứ nhất là nghiên cứu định tính để khám phá, hiệu chuẩn và hoàn thiện
bảng câu hỏi và được thực hiện thông qua 2 bước: bước 1 nghiên cứu sơ bộ lý
thuyết để đưa ra mô hình và thang đo sau đó bước 2 là thảo luận tay đôi với 8
chuyên gia, kỹ sư kỹ thuật của các hãng đang cung cấp các sản phẩm cân điện tử
hiện nay: Ohaus, Mettler, Cash, Satorious để hiểu thêm về các khái niệm và đặc
tính kỹ thuật về chất lượng dịch vụ, quan điểm của khách hàng đo lường về chất
lượng dịch vụ và sự hài lòng. Từ đó đưa ra thang đo nháp và phỏng vấn tiếp 20
người khách hàng theo kiểu lấy mẫu thuận tiện để kiểm tra phát hiện những sai
sót trong bảng câu hỏi.
Thứ hai là nghiên cứu định lượng: nghiên cứu chính thức với mẫu thỏa
n≥8m+50, trong đó m là biến độc lập. Do hạn chế về kinh phí nên lựa chọn
phương pháp chọn mẫu phân tầng theo thị phần các thương hiệu cung cấp dịch
5
vụ và chú ý đến các khu vực quận/huyện, các yếu tố khách hàng trong phạm vi
Thành Phố Hồ Chí Minh. Thông qua bảng câu hỏi là công cụ để thu thập dữ liệu
với phần mềm SPSS, bên cạnh sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu: thống kê
mô tả, phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha,
Phân tích hồi qui bộ, One Sample T-Test.
Đối tượng khảo sát là người tiêu dùng đã hoặc đang sử dụng sản phẩm Cân
điện tử.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu thực hiện trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí
Minh khu vực cạnh tranh và giàu tiềm năng nhất hiện nay. Nghiên cứu này ưu
tiên khảo sát người tiêu dùng chỉ sử dụng một thương hiệu Cân điện tử nếu nhiều
hơn một hãng ưu tiên đề nghị sử dụng cũa hãng chiếm đa số.
1.4 Ý nghĩa của đề tài
Theo quan điểm hiện đại ngày nay, kinh doanh hướng đến khách hàng là yếu
tố sống còn vì muốn tồn tại và phát triển trong thời kỳ khó khăn hiện nay buộc
các công ty, doanh nghiệp không ngừng nâng cao để phục vụ ngày càng tốt hơn
về mức độ hài lòng của khách hàng về sản phẩm hay chất lượng dịch vụ mà
mình đang cung cấp. Khách hàng sử dụng cân chính là người có quyền đánh giá
về chất lượng dịch vụ và dịch vụ chăm sóc khách hàng. Muốn vậy cần phải đo
lường thường xuyên mức độ hài lòng là một vấn đề quan trọng. Sự cạnh tranh
không những đi vào những tiêu chuẩn mang tính kỹ thuật đơn thuần mà còn bao
hàm cả những yếu tố phi kỹ thuật, những yếu tố mang tính cảm nhận từ phía
khách hàng.
Nghiên cứu sẽ giúp các thương hiệu Cân điện tử hiểu ra rằng đâu là nhân tố
quan trọng để tác động đến sự hài lòng của khách hàng đang sử dụng sản phẩm
Cân điện tử của riêng mình. Từ đó xây dựng, nâng cấp và hoàn thiện chất lượng
dịch vụ để đáp ứng nhu cầu khách hàng của mình.
6
Tạo ra một bức tranh tổng thể giúp các nhà quản lý và tiếp thị có cái nhìn sâu
rộng về chất lượng dịch vụ mà mình đã và đang cung cấp. Từ đó có những hiệu
chuẩn cho dịch vụ của mình để khách hàng đang sử dụng sản phẩm của mình vẫn
là khách hàng thân thiết.
1.5 Cấu trúc của báo cáo nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu – Nghiên cứu trình cơ sở
lý thuyết liên quan đến các khái niệm nghiên cứu như: khái niệm về Cân điện tử,
khái niệm về chất lượng dịch vụ, giá cả và sự cảm nhận, khái niệm về sự hài lòng
của khách hàng, mối quan hệ giữa giá cả cảm nhận và sự hài lòng, mối quan hệ
chất lượng dịch vụ và sự hài lòng. Từ đó xây dựng mô hình nghiên cứu và đưa ra
các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu- Trình bày quy trình nghiên cứu, xây
dựng và kiểm định các thang đo nhằm đo lường các khái niệm nghiên cứu.
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu – Trình bày thông tin về mẫu khảo
sát, kiểm định mô hình và đo lường các khái niệm nghiên cứu và phân tích đánh
giá các kết quả có được.
Chương 5: Ý nghĩa-kết luận-tóm tắt kết quả nghiên cứu đạt được từ đó đưa ra
các ứng dụng thực tiễn. Những hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp
theo.
7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Khái niệm về Cân điện tử
2.1.1 Khái niệm
Là một thiết bị điện tử dùng để đo đạt trọng lượng của vật mẫu. Như đã biết
mọi vật trên trái đất này đều có trọng lượng, do lực hấp dẫn nên khi muốn biết
trọng lượng của vật nào ta chỉ việc đặt nó lên bàn cân. Một bộ cảm biến sẽ nhận
diện trọng lượng vật mẫu sau đó chuyển tiếp vào bộ mạch trung tâm xử lý tín
hiệu này và trả kết quả lên màn hình hiển thị, người sử dụng quan sát và sẽ biết
ngay giá trị tham chiếu với vật mẫu.
2.1.2 Các loại Cân điện tử
Tùy vào trọng lượng và kích thước của vật mẫu cân điện tử sẽ có những thiết
kế phù hợp, điển hình như khi cân các vật có trọng lượng nhỏ có cân tiểu ly, cân
phân tích ; trọng lượng vừa và nhỏ có cân đơn giản, cân thông dụng, cân đĩa ;
trọng lượng lớn có cân bàn, cân sàn, cân treo ; cũng tương tự ứng với mỗi loại tải
trọng thì kích thước khay cân cũng cần phải phù hợp để khi đặt vật mẫu không
rơi rớt hoặc dư thừa, ngoài ra còn có những loại cân công nghiệp như: cân đóng
bao, cân xe tải, cân chiết rót, cân kiểm tra, băng tải động, phối liệu, vv… những
loại cân này sử dụng phần lớn trong các nhà máy hoặc xí nghiệp sản xuất có yêu
cầu và đặc trưng riêng.
Cân điện tử trên thị trường hiện tại có nhiều mẫu mã và ứng dụng khác nhau,
sau đây là các loại thông dụng và sử dụng rộng rãi trong các ngành nghề, từ các
nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp và buôn bán lẻ,….
Các loại cân điện tử:
Cân và nhãn dán (Label printing scale)
Cân và phiếu (Ticket printing scale)
8
Cân tính giá bán (Price computing scale)
Cân tiểu ly (Micro weighing scale)
Cân phân tích (Electronic balances)
Cân vàng và đá quý (Golden scale)
Cân tiểu ly bỏ túi (Pocket scale)
Cân chuyên đếm (Counting scale)
Cân thủy sản (Waterproof Scale)
Cân đơn giản (Simple weighing scale)
Cân sức khoẻ (Health scale)
Cân chống cháy nổ (Explosion proof scale)
Cân bàn (Bench scale)
Cân sàn (Platform & Floor scale)
Cân treo (Crane scale)
Cân xách tay (Portable scale)
Các loại cân hệ thống (Systems Electric scale)
Cân hệ thống với đặc thù riêng của từng nghành nghề nên có những thiết kế
và ứng dụng cho phù hợp.
Hệ thống - Cân Sàn (Nổi, Chìm – so với mặt đất)
Hệ thống - Cân bồn (Đứng, Nằm)
Hệ thống - Cân nâng hàng (Pallet)
Hệ thống - Cân xe tải (Nổi, Chìm)
Hệ thống - Cân kiểm tra sản phẩm
9
Hệ thống - Cân định lượng tự động (Chiết, rót)
Hệ thống - Cân đếm sản phẩm
Hệ thống - Cân băng chuyền (kiểm tra tải)
Hệ thống - Cân đóng bao tự động
Hệ thống - Cân đóng gói tự động
Hệ thống - Cân trạm trộn bê tông
Hệ thống - Cân trạm cấp phối nguyên liệu
Thuận lợi khi sử dụng Cân điện tử:
Độ chính xác cao hơn – bộ nhận diện và xử lý số.
Dễ dàng in tem, in nhãn, in bill, in mã vạch giống như sử dụng máy tính tiền,
máy in mã vạch (áp dụng cho cân siêu thị, hoặc thiết bị phụ tích hợp).
Tiết kiệm không gian sử dụng. Do được tích hợp nhiều chức năng khác nhau
chỉ trong một thiết bị.
Tiết kiệm thời gian xử lý.
Tiêu thu ít điện năng (công suất từ 0.7~15watt).
Gọn nhẹ dễ dàng di chuyển và vận hành.
Tiết kiệm chi phí lao động, chi phí quản lý,..
Có chương trình phần mềm hoạt động riêng cho cân, dễ dàng thay đổi, tùy
chọn.
Một số cân cho khả năng kết nối với máy tính, mạng Lan,... giúp cho việc
quản lý dễ dàng, quản lý từ xa,... (áp dụng cho cân siêu thị, hoặc thiết bị phụ tích
hợp).
10
2.1.3 Nguyên lý, cấu tạo của Cân điện tử
Đầu dò hay cảm biến tải (Load-cell) có độ nhạy rất cao, đặc trưng cho mỗi
nhà sản xuất (Cas, Mettler Toledo, Dibal, A&D, Ohaus, Digi..), có độ bền cao và
khoảng nhiệt độ hoạt động rất rộng. Người sử dụng không trực tiếp can thiệp tới
đầu dò này. Thường các nhà sản xuất khuyến cáo không nên cân các vật quá
trọng tải cân quy định, vì đa số các trường hợp này sẽ làm Load-cell hư hỏng.
Load-Cell được được hình thành từ bộ cầu điện trở (cầu điện trở -
Wheatstone bridge), bộ cầu trở này được cấp điện DC ở 2 đầu, 2 đầu còn lại
dùng làm truyền tín hiệu điện đi và về. Tín hiệu điện tử được tạo ra khi có lực đè
hoặc lực nén cảm biến tải, tín hiệu này chuyển đến bộ thu A/D (AD converter)
để xử lý, kết hợp với phần mềm đã tích hợp trên bộ mạch chủ (Main board) và
sau đó là hiển thị trên màn hình (LCD, LED,VFD). Mỗi loại cân đều được thiết
kế theo một tải trọng khác nhau, tùy mỗi ứng dụng mà chọn lựa tải trọng và sai
số tuyến tính, bước nhảy (divide/ accuracy/ error – ghi tắt là: e, d). Nhà sản xuất
khuyến cáo rằng không nên cân những vật không phù hợp với cân, cân quá tải,
mặt phẳng đặt cân không bằng phẳng, chấn động, nhiễu điện từ….Cuối cùng bảo
vệ bên ngoài của cân điện tử thường chế tạo từ nhựa ABS, tổng hợp, tái chế, có
mẫu bằng kim loại.
2.2 Khái niệm về dịch vụ sau bán hàng
2.2.1 Khái niệm
Là dịch vụ được nhà sản xuất đặt ra để chăm sóc khách hàng sau khi khách
hàng mua sản phẩm của nhà sản xuất đó. Các dịch vụ sau bán hàng mà các
doanh nghiệp thường thực hiện đó là: lắp đặt hàng hóa tại đơn vị sử dụng, hướng
dẫn sử dụng thiết bị máy móc, khuyến nghị về các giải pháp kỹ thuật kinh tế
trong việc sử dụng, dịch vụ sữa chữa bảo dưỡng, bán phụ tùng và thay thế mới
để kéo dài thời gian sử dụng. Hiện đại hóa các các loại hàng hóa đã bán, dịch vụ
11
gia công thay thế, hội nghị khách hàng để thu thập ý kiến của khách hàng về chất
lượng hàng hóa, về giao nhận, thanh toán… Đối với sản phẩm Cân điện tử một
sản phẩm có tính công nghệ cao thì các doanh nghiệp đặc biệt phải lưu tâm đến
dịch vụ sau bán hàng bởi vì đó là tài sản lớn của khách hàng. Khách hàng luôn
muốn sử dụng Cân điện tử một cách hiệu quả nhất, tính kinh tế nhất và thời gian
sử dụng là lâu nhất chính vì lí do đó dịch vụ sau bán hàng đóng vai trò cực kỳ
quan trọng trong việc lôi kéo khách hàng về phía doanh nghiệp với mối quan hệ
thường xuyên và lâu dài.
2.2.2 Phân loại
Khi mua khách hàng mong muốn được cung cấp những sản phẩm phù hợp,
đồng thời cũng mong muốn doanh nghiệp nghe và quan tâm. Khách hàng chỉ
thích những doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên tận tình và thân thiện thêm vào
đó sẵn sàng trả lời những thắc mắc, thậm chí là cách xử lý khi có sự cố từ phía
người sử dụng. Do đó dịch vụ sau bán hàng phải đặt trọng tâm là đáp ứng được
những mong muốn này. Một số dịch vụ sau bán hàng như sau:
(1) Lắp đặt, thay đổi, bảo hành, sữa chữa, cung cấp phụ tùng thay thế.
(2) Theo dõi hỗ trợ các sản phẩm được bán ra.
(3) Giải quyết các khiếu nại và thu thập thông tin phản hồi.
(4) Dịch vụ hỗ trợ tài chính như: hình thức trả chậm, trả sau…
(5) Thay thế tạm thời trong thời gian sản phẩm xuất hiện sự cố.
(6) Một số dịch vụ khác: Khuyến mãi, thành lập câu lạc bộ khách hàng trung
thành…..
2.2.3 Vai trò
Trong thị trường hiện nay, các doanh nghiệp đều đặt mục tiêu là phải làm
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Về bản thân sản phẩm đã phải thỏa mãn được
mọi yêu cầu của khách hàng, hơn thế nữa dịch vụ sau bán hàng cũng cần phải
12
đáp ứng được nhu cầu đó. Vai trò của dịch vụ sau bán hàng được thể hiện như
sau:
(1) Tạo lòng trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp.
(2) Tác động đến bán hàng và quyết định tiếp tục mua hàng.
(3) Gia tăng hình ảnh của doanh nghiệp đối với khách hàng.
(4) Là hoạt động sinh lời thông qua việc sữa chữa hay bán phụ tùng.
(5) Thu thập thông tin phản hồi để luôn cải tiến sản phẩm.
Tóm lại dịch vụ sau bán hàng đã trở thành là một trong những hoạt động không
thể thiếu trong các doanh nghiệp hiện nay với mục tiêu chính là lôi kéo và giữ
chân khách hàng. Làm được điều này doanh nghiệp đã tiết kiệm một số tiền
không nhỏ vì chi phí bỏ ra để thu hút một khách hàng mới lớn gấp 5 lần so với
việc giữ một khách hàng. Với một dịch vụ sau bán hàng tốt sẽ giúp doanh nghiệp
nâng cao uy tín trên thị trường, tăng sức mạnh cạnh tranh và kết quả là tăng
doanh số bán hàng và lợi nhuận.
2.3 Khái niệm về chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ trong sản xuất được xác định như là một yếu tố để cạnh
tranh và nó thực sự quan trọng từ sau chiến tranh thế giới lần thứ 2. Theo
Deming ông thừa nhận rằng chất lượng của mọi dịch vụ hoặc sản phẩm đều có
nhiều thang bậc, nhưng lại ở mức cao trong một thang bậc khác. Và yếu tố cảm
nhận chất lượng đang trở thành quan trọng và được coi như là “Thời đại chất
lượng” (Peter, 1996). Và theo Leisen & Vance (2001) chất lượng dịch vụ giúp
tạo ra lợi ra lợi thế cạnh tranh bởi đó là một yếu tố khác biệt tạo ra sự hiệu quả.
Quan tâm đến chất lượng dịch vụ sẽ làm cho một tổ chức khác với tổ chức khác
và đạt được lợi thế cạnh tranh trong lâu dài (More, 1987).
Trên thế giới có nhiều tác giả nghiên cứu về chất lượng: Chất lượng dịch vụ
là mức độ mà một dịch vụ đáp ứng được nhu cầu và sự mong đợi của khách hàng
13
( Lewis & Mitchel, 1990 ; Asubonteng & ctg,1996 ; Wisniewski & Donnely
,1996 ). Edvardsoon, Thomsson & Overetveit (1994) cho rằng chất lượng dịch
vụ là dịch vụ đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng và làm thỏa mãn nhu
cầu của họ. Theo tiêu chuẩn TCVN 9001:2008 “Chất lượng là mức độ của một
tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu”. Từ định nghĩa này nếu một
sản phẩm không được khách hàng chấp nhận thì bị coi là một sản phẩm kém chất
lượng cho dù trình độ sản xuất chế tạo ra sản phẩm đó rất hiện đại.
Với chất lượng sản phẩm hữu hình thì có thể dễ nắm bắt vì nó quá cụ thể thể
hiện qua: hình dáng, kích thước, bao bì…nhưng với chất lượng của dịch vụ và đo
lường nó như thế nào thì thật sự chưa có câu trả lời đầy đủ.
Dịch vụ có một số đặc thù hay tính chất mà nhờ đó chúng ta phân biệt với các
loại hàng hóa hữu hình khác. Sự khó khăn phức tạp này so sánh từ các đặc trưng
khác biệt của dịch vụ và sản phẩm hữu hình như sau ( Wolak & Kalafatis et al,
1998; Berry & Seider et al, 2002 ):
(1) Tính vô hình (intangibility) : sản phẩm của dịch vụ là thực thi, khách hàng
không thế thấy, nếm, sờ ,ngửi…trước khi mua, đặc điểm này của dịch vụ
gây ra nhiều khó khăn cho việc quản lý hoạt động sản xuất cung cấp dịch
vụ.
(2) Tính không thể chia tách (inseparability): sản phẩm dịch vụ gắn liền với
hoạt động sản xuất và phân phối chúng, quá trình cung ứng dịch vụ cũng
là tiêu thụ do vậy không thể dấu được các sai lỗi của dịch vụ.
(3) Tính không đồng nhất (heterogeneity) : dịch vụ chịu sự chi phối của nhiều
yếu tố khó kiểm soát trước hết do hoạt động cung ứng, các nhân viên cung
cấp dịch vụ không thể tạo ra được dịch vụ như nhau trong khoảng thời
gian hoàn toàn khác nhau, nghĩa là gần như không thể cung ứng dịch vụ
hoàn toàn giống nhau.
14
(4) Tính dễ hỏng (perishability) : dịch vụ không thể tồn kho, không thể vận
chuyển từ khu vực này tới khu vực khác, không thể kiểm tra chất lượng
trước khi cung ứng, người cung cấp chỉ còn cách làm đúng ngay từ đầu và
làm đúng mọi lúc.
Sản phẩm dịch vụ có một số đặc trưng ngoại lệ so với các sản phẩm hữu hình
thuần túy như trên. Sản xuất một sản phẩm dịch vụ có thể hoặc không thể yêu
cầu sử dụng những hàng hóa hữu hình. Ngoài ra, đặc tính đáng kể nhất đó là nó
thường gây khó khăn cho khách hàng đánh giá dịch vụ tại thời điểm trước khi
tiêu dùng, trong lúc tiêu dùng và sau khi tiêu dùng. Hơn nữa, do tính chất vô
hình của dịch vụ nên nhà cung cấp dịch vụ cũng đứng trước những khó khăn để
hiểu thế nào về sự cảm nhận của khách hàng và sự đánh giá của chất lượng dịch
vụ đó. Trong quá trình tiêu dùng dịch vụ, chất lượng dịch vụ thể hiện trong quá
trình tương tác giữa khách hàng và nhân viên của nhà cung cấp dịch vụ
(Svensson ,2002).
Theo Russell (1999) “ Chất lượng thể hiện sự vượt trội của hàng hóa dịch vụ,
đặc biệt đạt đến mức độ mà người ta có thể thỏa mãn mọi nhu cầu và làm hài
lòng khách hàng”.
Theo Lehtinen & Lehtinen (1982) cho là chất lượng dịch vụ phải được đánh
giá trên 2 khía cạnh : quá trình cung cấp dịch dịch vụ và kết quả của dịch vụ.
Gronroos (1984) cũng đề nghị 2 lĩnh vực của chất lượng dịch vụ, đó là: chất
lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng:
- Chất lượng kỹ thuật bao gồm những giá trị mà khách hàng thực sự nhận
được từ dịch vụ công ty hay doanh nghiệp cung cấp. Nó hàm chứa những
giá trị do yếu tố kỹ thuật công nghệ mang lại ví dụ như: giải pháp kỹ thuật,
máy móc, hệ thống vi tính hóa ở cơ sở hoặc bí quyết kỹ thuật công nghệ
15
- Chất lượng chức năng bao gồm phương cách phân phối, nói lên chúng
được phục vụ như thế nào. Dịch vụ cung cấp tốt hay không tùy thuộc vào
người cung cấp dịch vụ qua thái độ, quan hệ bên trong công ty, hành vi,
tinh thần phục vụ, sự biểu hiện bên ngoài, sự tiếp cận và tiếp xúc khách
hàng…Tất cả những yếu tố ảnh hưởng đến người cung cấp dịch vụ.
Tuy nhiên, có lẽ Parasuraman & ctg (1985,1988,1991) là người đi tiên phong
trong lĩnh vực nghiên cứu chất lượng dịch vụ một cách chi tiết và cụ thể. Theo
Parasuraman & ctg, chất lượng dịch vụ là sự đánh giá toàn diện về thái độ hướng
đến sự xuất sắc của dịch vụ.
Trong quản lý chất lượng hiện đại, triết lý hướng đến khách hàng đang đóng
vai trò chủ đạo. Một trong những yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển
của một doanh nghiệp là sự hài lòng của khách hàng về chất lượng sản phẩm và
dịch vụ mình cung ứng. Chất lượng này phải được đánh giá bởi chính khách
hàng chứ không phải là doanh nghiệp.
Khoảng cách trong sự cảm nhận chất lượng dịch vụ: Chất lượng cảm nhận
của khách hàng bị ảnh hưởng bởi sự so sánh giữa các mong đợi và mức độ khách
hàng đã nhận được, Parasuraman và các cộng sự (1985, 1988, 1991) đã khám
phá ra khái niệm này sau khi sử dụng nhiều nghiên cứu có chất lượng và số
lượng theo sau các kết quả nghiên cứu tổng quát được thừa nhận. Kết quả này đã
phát triển một công cụ đo lường nguyên gốc gồm 22 biến quan sát (Servqual)
được sử dụng rộng rãi nhiều nhất trong việc đo lường chất lượng dịch vụ. Thang
đo này giúp cung cấp cho các nhà nghiên cứu về khả năng đo lường khoảng cách
giữa thực thi dịch vụ và sự mong đợi của khách hàng ( khoảng cách 5) bao gồm
5 thành phần.
16
Kinh nghiệm trong quá khứ
Nhu cầu cá nhân
Thông tin từ các nguồn khác nhau
Sự kỳ vọng dịch vụ
Khoảng cách 5
KHÁCH HÀNG
Sự cảm nhận dịch vụ
Khoảng cách 4
Chuyển giao dịch vụ
NHÀ CUNG CẤP
Thông tin đến khách hàng
Khoảng cách 3
Khoảng cách 1
Chuyển đổi cảm nhận của doanh nghiệp thành tiêu chí chất lương dịch vụ
Khoảng cách 2
Nhận thức của doanh nghiệp về sự kỳ vọng của khách hàng
Hình 2-1: Mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ của Parasuraman
(1985)
Khoảng cách thứ nhất xuất hiện khi có sự khác biệt giữa kỳ vọng của khách
hàng về chất lượng dịch vụ và nhà quản trị cảm nhận về kỳ vọng này của khách
hàng.
Khoảng cách thứ hai xuất hiện khi doanh nghiệp dịch vụ gặp khó khăn trong
việc chuyển đổi nhận thức của mình về kỳ vọng của khách hàng thành những đặc
tính chất lượng của dịch vụ.
Khoảng cách thứ ba xuất hiện khi nhân viên dịch vụ không chuyển giao dịch
vụ cho khác hàng theo những tiêu chí được xác định .
17
Khoảng cách thứ tư xuất hiện khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng không
đúng với những gì đã hứa hẹn, không đúng với lượng thông tin cung cấp cho
khách hàng.
Khoảng các thứ năm xuất hiện khi có sự khác biệt giữa chất lượng kỳ vọng
bởi khách hàng và chất lượng được họ cảm nhận. Tổng 4 khoảng cách sai lệch
giữa dịch vụ nhận được và kỳ vọng của khách hàng.
( Khoảng cách 5= khoảng cách 1+khoảng cách 2+khoảng cách 3+ khoảng
cách 4)
Ngoài ra, sự kỳ vọng của khách hàng về chất lượng dịch vụ còn có 3 yếu tố
tác động ngoại sinh. Đó là tiếp nhận thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như:
truyền miệng và chữ viết, nhu cầu cá nhân và các trải nghiệm trong quá khứ của
khách hàng.
Công cụ đo lường chất lượng dịch vụ
Hiện nay có rất nhiều thang đo khác nhau để đo lường và đánh giá chất lượng
dịch vụ, chúng phù hợp với từng đặc trưng dịch vụ và tất cả có một điểm chung
đó là thể hiện được mức độ hài lòng mà khách hàng cảm nhận được khi họ sử
dụng dịch vụ.
Tuy nhiên có lẽ Parasuraman & ctg (1985) là những người đã khái niệm hóa
các thành phần của chất lượng dịch vụ cảm nhận bởi khách hàng để có thể thiết
kế một thang đo để đo lường nó. Các nhà nghiên cứu này cho rằng: bất kỳ dịch
vụ nào chất lượng của dịch vụ cảm nhận bởi khách hàng có thể mô tả thành 10
thành phần đó là:
(1) Tin cậy (reliability) nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng
thời hạn ngay lần đầu tiên.
18
(2) Đáp ứng (responsiveness) nói lên sự mong muốn và sẵn sàng của nhân
viên phục vụ cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
(3) Năng lực phục vụ (competence) nói lên trình độ chuyên môn để thực hiện
dịch vụ. Khả năng chuyên môn này cần thiết cho nhân viên tiếp xúc với
khách hàng, nhân viên trực tiếp thực hiện nhiệm vụ, khả năng nghiên cứu
để nắm bắt thông tin liên quan cần thiết cho việc phục vụ khách hàng.
(4) Tiếp cận (access) liên quan đến việc tạo mọi điều kiện dễ dàng cho khách
hàng trong việc tiếp cận với dịch vụ như rút ngắn thời gian chờ đợi của
khách hàng, địa điểm phục vụ khách hàng và giờ mở cửa thuận lợi cho
khách hàng.
(5) Lịch sự (courtesy) nói lên tính cách phục vụ niềm nở, tôn trọng, và thân
thiện với khách hàng.
(6) Thông tin (communication) liên quan đến việc giao tiếp, thông đạt cho
khách hàng bằng ngôn ngữ để dễ dàng hiểu được và lắng nghe những vấn
đề liên quan đến việc giải thích dịch vụ, chi phí, giải quyết khiếu nại, thắc
mắc….
(7) Tín nhiệm (credibility) nói lên khả năng tạo lòng tin cho khách hàng, làm
cho khách hàng tin cậy. Khả năng này thể hiện qua tiếng tăm và tên tuổi
của doanh nghiệp, nhân cách của nhân viên phục vụ giao tiếp trực tiếp với
khách hàng.
(8) An toàn (security) liên quan đến khả năng đảm bảo cho sự an toàn của
khách hàng, thể hiện qua sự an toàn về vật chất, tài chính, cũng như bảo
mật thông tin.
(9) Hiểu biết về khách hàng (understanding the customer) thể hiện qua khả
năng hiểu biết về nhu cầu của khách hàng thông qua việc tìm hiểu những
đòi hỏi của khách hàng, quan tâm đến cá nhân họ và nhận dạng được
khách hàng thường xuyên.
19
(10) Phương tiện hữu hình (tangibles) thể hiện qua ngoại hình trang phục của
nhân viên phục vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
Mô hình 10 thành phần này có ưu điểm là bao quát hết mọi khía cạnh của
một dịch vụ. Nhược điểm là phức tạp trong việc đo lường. Chính vì vậy
Parasuraman và cộng sự (1988) đã hiệu chỉnh lại thành mô hình mới gồm 5
thành phần cơ bản như bảng 2-1.
Bảng 2-1: Mối quan hệ giữa mô hình gốc và hiệu chỉnh
Mô hình gốc Mô hình hiệu chuẩn
Tin cậy Tin cậy
Đáp ứng Đáp ứng
Phương tiện hữu hình Phương tiện hữu hình
Năng lực phục vụ Năng lực phục vụ
Lịch sự
Tín nhiệm
An toàn
Tiếp cận Đồng cảm
Thông tin
Hiểu biết khách hàng
(1) Tin cậy (reliability) nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng
thời hạn ngay lần đầu tiên.
20
(2) Đáp ứng (responsiveness) nói lên sự mong muốn và sẵn sàng của nhân
viên phục vụ cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
(3) Bảo đảm (assurance) những phẩm chất của nhân viên sẽ tạo lòng tin cho
khách hàng: sự chuyên nghiệp, lịch sự, kính trọng khách hàng, khả năng
giao tiếp.
(4) Đồng cảm (empathy) thể hiện qua sự quan tâm chăm sóc đến từng cá nhân
khách hàng.
(5) Phương tiện hữu hình (tangibles) thể hiện qua ngoại hình, trang phục của
nhân viên phục vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
Dựa trên định nghĩa truyền thống về chất lượng dịch vụ, Parasuraman (1991)
đã xây dựng thang đo Servqual cuối cùng để đánh giá chất lượng dịch vụ gồm 21
biến thuộc 5 thành phần để đo lường chất lượng kỳ vọng và dịch vụ cảm nhận
(dẫn theo Nguyễn Đình Thọ, 2007).
Sự tin cậy (Reliability)
Khi doanh nghiệp xyz hứa làm điều gì đó vào thời gian nào đó thì họ sẽ làm.
Khi bạn gặp trở ngại, doanh nghiệp cung cấp xyz chứng tỏ mối quan tâm
thực sự muốn giải quyết trở ngại đó.
Doanh nghiệp cung cấp xyz thực hiện dịch vụ đúng ngay từ đầu.
Doanh nghiệp cung cấp xyz cung cấp dịch vụ đúng như thời gian họ đã hứa.
Doanh nghiệp cung cấp xyz lưu ý không để xảy ra một sai sót nào.
Sự đáp ứng (Responsiness)
Nhân viên doanh nghiệp cung cấp xyz nhanh chóng thực hiện dịch vụ cho
bạn.
Nhân viên doanh nghiệp cung cấp xyz luôn sẵn sàng giúp bạn.
21
Nhân viên doanh nghiệp cung cấp xyz không bao giờ quá bận đến nỗi không
đáp ứng yêu cầu của bạn.
Sự đảm bảo hay năng lực phục vụ (Assurance hay Competence)
Cách cư xử của nhân viên xyz gây niềm tin cho bạn.
Bạn cảm thấy an toàn khi giao dịch với doanh nghiệp cung cấp xyz.
Nhân viên doanh nghiệp cung cấp xyz luôn niềm nở với bạn.
Nhân viên doanh nghiệp cung cấp xyz có đủ hiểu biết để trả lời câu hỏi của
bạn.
Sự đồng cảm (empathy)
Doanh nghiệp cung cấp xyz luôn đặc biệt chú ý đến bạn.
Doanh nghiệp cung cấp xyz có nhân viên biết quan tâm đến bạn.
Doanh nghiệp cung cấp xyz lấy lợi ích của bạn là điều tâm niệm của họ.
Nhân viên doanh nghiệp cung cấp xyz hiểu rõ những nhu cầu của bạn.
Công ty xyz làm việc vào những thời giờ thuận tiện.
Sự hữu hình (Tangibility)
Doanh nghiệp cung cấp xyz có trang thiết bị rất hiện đại.
Các cơ sở vật chất của doanh nghiệp cung cấp xyz trông rất bắt mắt.
Nhân viên doanh nghiệp xyz ăn mặc rất tươm tất.
Các hình ảnh giới thiệu của doanh nghiệp cung cấp xyz có liên quan đến dịch
vụ trông rất đẹp.
Sự đóng góp của Parasuraman và các cộng sự đã phát triển rộng rãi trong
việc sử dụng Servqual . Cronin và Taylor (1992, 1994) đưa ra thang đo Servperf
một thang đo tốt trong việc đo lường chất lượng dịch vụ. Nghiên cứu này có
22
quan điểm cho rằng khái niệm về chất lượng dịch vụ là một khoảng cách là đúng,
nhưng cũng thừa nhận quan điểm đối lập của Rust (1996) cho rằng chất lượng
dịch vụ là đơn giản chỉ là thừa nhận hay không thừa nhận lý thuyết thỏa mãn của
khách hàng. Ý nghĩa của nghiên cứu này cũng được đo lường trực tiếp bằng cách
hỏi khách hàng cung cấp một điểm cho một biến quan sát trong thang đo
Servqual có liên quan đến cảm nhận của họ hơn là hỏi riêng lẽ rối tính khoảng
cách. Điều này cũng giữ gìn khái niệm về chất lượng dịch vụ nhưng có tính phát
triển hơn tính tin cậy thống kê và loại bỏ bớt chiều dài của bảng câu hỏi.
Ngoài ra mô hình Servqual là mô hình chung cho chất lượng dịch vụ và cũng
đã được kiểm định trong một số loại hình dịch vụ như: siêu thị, ngân hàng, khách
sạn, các hoạt động vui chơi giải trí ngoài trời…Trong quá trình thiết kế thang đo,
tác giả giữ lại những câu hỏi phổ biến và phù hợp với tất cả các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ trong nghiên cứu. Tuy nhiên, các loại hình dịch vụ thì rất đa
dạng nên trong việc sử dụng mô hình Servqual cần có cách tiếp cận và cải tiến để
mô hình phù hợp hơn đối với mỗi loại hình dịch vụ (Nguyễn Đình Thọ, 2007)
Như vậy trong nghiên cứu này tác giả cũng đồng nhất không thể đánh giá
chất lượng dịch vụ một cách chung chung là chất lượng dịch vụ này cao hay
thấp, mà phải được đo bằng nhiều tập hợp thang đo để đo lường các khái niệm
thành phần có liên hệ với nhau và cùng tạo nên chất lượng dịch vụ (Nguyễn Đình
Thọ, 2007, p.139). Và Servqual phải được điều chỉnh sao cho phù hợp với từng
loại hình dịch vụ là cần thiết.
2.4 Giá cả dịch vụ và sự cảm nhận
Giá cả được xem như là nhận thức của người tiêu dùng về việc từ bỏ hay hy
sinh một cái gì đó để được sỡ hữu một sản phẩm hay một dịch vụ (Zeithaml,
1998). Theo Zeithaml & Bitner ( 2000) thì một trong nhưng cách để quảng bá về
dịch vụ là giá cả của nó và chính nó cũng ảnh hưởng lớn đến nhận thức về chất
23
lượng dịch vụ, mức độ thỏa mãn và giá trị. Các bộ phận của giá bao gồm: giá của
đối tượng, giá phi tiền tệ được cảm nhận và cái từ bỏ. Nghiên cứu này định nghĩa
và đo lường dưới góc độ cảm nhận của người tiêu dùng theo cách mà nó có ý
nghĩa với họ ( Jacoby & Olson, 1997, Dickson & Sawyer, 1985).
Nghiên cứu này cũng được định nghĩa và đo lường khái niệm giá cả dịch vụ
dưới góc độ cảm nhận hài lòng. Giá trị mà người tiêu dùng nhận được chính là
chênh lệch giữa tổng giá trị nhận được với tổng chi phí phải trả. Giá cả cảm nhận
cho một sản phẩm hay dịch vụ có liên quan đến chất lượng nhận được và giá cả
mà nó phải gánh chịu, khách hàng thường lấy giá để đánh giá chất lượng dịch vụ
mà người tiêu dùng sử dụng( Bolton & Drew,1991; Dodds & Monroe, 1991 ;
Holbok, 1994;Zeithaml, 1998; Chan ,2003;Fornell, 2003; dẫn theo YanquanHe,
2008). Một sản phẩm tốt chỉ khi người tiêu dùng cho rằng nó tốt với giá cả phải
chăng và cảm nhận nó phù hợp với lợi ích mà họ nhận được khi dùng sản phẩm
hay dịch vụ. Cùng một sản phẩm hay dịch vụ giá trị nhận được đối với mỗi
người là khác nhau. Khi nói đến giá trị nhận được người ta hàm ý đó chính là giá
trị cảm nhận hay cảm nhận giá cả.
2.5 Khái niệm về sự hài lòng của khách hàng
Có nhiều quan điểm khác nhau về sự hài lòng của khách hàng (Oliver, 1997).
Sự hài lòng của khách hàng có nghĩa là phản ứng và đánh giá của khách hàng
một cách hoàn chỉnh (Oliver,1997). Sự hài lòng là cảm xúc vui thích của con
người hoặc sự thất vọng từ sự so sánh hiệu năng cảm nhận của sản phẩm với kỳ
vọng của họ( Koler, 1997). Sự đánh giá của khách hàng về sản phẩm hay dịch vụ
trong suốt thời gian sản phẩm và dịch vụ thỏa mãn nhu cầu mà mong muốn của
họ ( Bitner & Zeithaml ,2003). Một khó khăn trong việc xem xét nguyên nhân
kết quả của sự hài lòng của khách hàng là chưa có sự nhất trí về thành phần cấu
tạo của sự hài lòng ( Caruana, 2000). Và theo Oliver (1981) “Sự hài lòng của
24
khách hàng bị suy giảm thể hiện qua thái độ của họ khi mua hàng hóa”. Bachelet
(1995) cho rằng mức độ hài lòng của khách hàng như là một phản ứng mang tính
cảm xúc của khách hàng đáp lại với kinh nghiệm của họ với một sản phẩm hay
dịch vụ.
Giese & Cote (2000) định nghĩa khách hàng như người tiêu dùng sản phẩm
cuối cùng. Nghiên cứu của họ đề nghị 3 thành phần tổng quát cấu tạo thành biến
tiềm ẩn sự hài lòng khách hàng: (1) Sự hài lòng khách hàng là một cảm xúc đáp
ứng tổng thể, đó là các biến đổi về cường độ cảm xúc; (2) Đáp ứng cảm xúc đó
gắn liền với mục tiêu riêng biệt, đó là lựa chọn sản phẩm, mua hàng hóa và tiêu
dùng sản phẩm; (3) Cuối cùng, đáp ứng cảm xúc chiếm dụng tại một thời điểm
riêng biệt đó là các biến đổi về trạng thái, nhưng có giới hạn chung trong khoảng
thời gian mà sự việc tồn tại. Như vậy, định nghĩa này có thể được sử dụng để
phát triển các định nghĩa có liên quan theo từng bối cảnh của nghiên cứu. Do đó,
để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài, định nghĩa về sự hài lòng của khách
hàng đối với dịch vụ Cân điện tử được phát biểu như sau: thứ nhất, chất lượng
liên quan đến cung cấp dịch vụ, còn sự hài lòng chỉ được đánh giá sau khi đã sử
dụng qua dịch vụ đó. Nếu chất lượng được cải thiện nhưng không dựa trên nhu
cầu của khách hàng thì sẽ không bao giờ khách hàng hài lòng về dịch vụ đó. Thứ
hai, khi sử dụng dịch vụ nếu khách hàng cảm nhận được dịch vụ có chất lượng
thì họ sẽ hài lòng với dịch vụ đó và ngược lại sẽ là không hài lòng.
Sự hài lòng của khách hàng được cho là công cụ cốt yếu để đánh giá sự thành
công trong hoạt động kinh doanh. Hài lòng của khách hàng là tài sản bảo đảm
luồng tiền mặt thường xuyên cho doanh nghiệp trong tương lai.
2.6 Mối quan hệ giữa giá cả cảm nhận và sự hài lòng
Rất khó để đánh giá một sản phẩm dịch vụ bởi bản thân nó có tính vô hình
nên thường khó để đánh giá trước khi mua, giá cả thường được xem như là công
25
cụ thay thế mà nó ảnh hưởng vào mức độ hài lòng về dịch vụ mà người tiêu dùng
sử dụng. Theo Fornel (1996) cho rằng yếu tố đầu tiên xác định hài lòng khách
hàng là cảm nhận chất lượng, yếu tố thứ hai là cảm nhận giá cả. Giá cả có vai trò
quan trọng trong việc truyền đạt chất lượng đến người mua. Giá cả của dịch vụ là
cảm nhận chủ quan của khách hàng với giá cả dịch vụ tương tự của các nhà cung
cấp khác ( Nguyễn Đình Thọ, 2007).
Theo Zeithaml & Bitner (2000) cho rằng giá cả dịch vụ có thể ảnh hưởng rất
lớn đến nhận thức về chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và giá trị. Một số nhà
nghiên cứu khác cũng tìm thấy rằng có mối quan hệ có ý nghĩa giữa giá cả và sự
hài lòng của khách hàng ( Varki & Colgate, 2001; Hong & Goo, 2003). Vì vậy
yếu tố giá cả cũng cần được xem xét trong nghiên cứu mối quan hệ với sự hài
lòng của khách hàng (Spreng & Mackoy, 1996; Voss & cộng sự, 1998). Do đó,
một mô hình được đề nghị trong đó, giá cả sẽ tác động đến cả chất lượng dịch vụ
và sự hài lòng của khách hàng đang sử dụng dịch vụ.
2.7 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng
Chất lượng và sự hài lòng tuy là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau trong nghiên cứu về dịch vụ (Parasuraman & ctg, 1988).
Các nghiên cứu trước đây đã gợi ý rằng chất lượng dịch vụ ảnh hưởng trực tiếp
và đáng kể đến sự hài lòng (Caruana et al,2000; Baker & Crompton,2000). Trong
một nghiên cứu trước đây, Churchill & Surprenant (1982) báo cáo rằng sự phản
hồi ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng. Đó là khi khách hàng nhận thức sản
phẩm tốt hơn so với dự kiến, họ đã hài lòng hơn (Churchill & Surprenant, 1982).
Và trong một nghiên cứu gần đây, Levesque & McDougall (1996) phát hiện ra
rằng hiệu suất của nhà cung cấp dịch vụ cốt lõi và đo lường quan hệ của dịch vụ
là một động lực quan trọng cho sự hài lòng của khách hàng trong lĩnh vực bán lẻ
ở Anh. Tuy nhiên, trong một bối cảnh khác phương Tây liên kết giữa cốt lõi và
26
đo lường quan hệ của dịch vụ và sự hài lòng chưa được thành lập theo kinh
nghiệm.
Các nhà kinh doanh thường cho rằng chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của
khách hàng là một, có thể thay thế cho nhau. Tuy nhiên đã có nhiều nghiên cứu
thực hiện và chứng minh được rằng chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách
hàng là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau.
Theo Cronin & Taylor (1992) cho rằng chất lượng dịch vụ là tiền đề quan hệ
nhân quả của sự hài lòng của khách hàng. Sự hài lòng của khách hàng là một
khái niệm tổng quát trong khi chất lượng dịch vụ chỉ tập trung vào các nhân tố
của chất lượng dịch vụ (Zethaml & Bitner, 2000). Dựa vào những kết quả nghiên
cứu này, Zeithaml & Bitner (2000) đã đưa ra mô hình nhận thức khách hàng về
chất lượng và sự hài lòng như sau:
Chất lượng dịch vụ Các yếu tố tình huống
Chất lượng sản phẩm
Sự hài lòng của khách hàng
Giá cả Các yếu tố cá nhân
Hình 2-2: Mô hình nhận thức của khách hàng về chất lượng và sự hài
lòng
Theo mô hình, rõ ràng chất lượng dịch vụ chỉ tập trung phản ánh nhận thức
của khách hàng về các nhân tố cụ thể của chất lượng dịch vụ bao gồm độ tin cậy,
độ phản hồi, sự đảm bảo, sự cảm thông và tính hữu hình. Trong khi đó sự hài
27
lòng của khách hàng không chỉ bị ảnh hưởng bởi nhận thức của khách hàng về
chất lượng dịch vụ mà còn chịu cả chất lượng sản phẩm, giá cả, các yếu tố cá
nhân và yếu tố tình huống.
Một số nghiên cứu thực hiện
Mô hình năm thành phần và thang đo chất lượng dịch vụ Servqual của
Parasuraman & ctg đã được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau và tại Việt
Nam nó cũng đã được ứng dụng trong việc đo lường chất lượng dịch vụ với các
loại dịch vụ khác nhau.
Cụ thể:
Nguyễn Đình Thọ và nhóm nghiên cứu (2003), đã thực hiện nghiên cứu: “Đo
lường chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí ngoài trời tại TP.HCM”. Nghiên cứu
này đã dựa vào lý thuyết chất lượng dịch vụ, lý thuyết về đo lường và đánh giá
thang đo đã có trên thị trường thế giới và nghiên cứu khám phá tại thị trường
dịch vụ vui chơi giải trí ngoài trời tại TP.HCM. Kết quả của nghiên cứu này đã
đưa ra một mô hình thang đo chất lượng dịch vụ và một mô hình lý thuyết biểu
diễn mối quan hệ giữa các thành phần chất lượng dịch vụ và mức độ thỏa mãn.
Kết quả cuối cùng của nghiên cứu này cho thấy tại thị trường các khu vui chơi
giải trí ngoài trời, chất lượng dịch vụ bao gồm 4 thành phần, đó là (1) mức độ tin
cậy, (2) mức độ đáp ứng, (3) mức độ đồng cảm, và (4) phương tiện hữu hình. Kết
quả cũng cho thấy để tạo sự thỏa mãn cho khách hàng thì mức độ đáp ứng và
phương tiện hữu hình là hai yếu tố ưu tiên hàng đầu.
Nhóm nghiên cứu trường ĐH Kinh Tế Tp.HCM (2007), đã thực hiện nghiên
cứu: “Sự thỏa mãn của người sử dụng loại hình giải trí trực tuyến”. Nghiên cứu
này đã xây dựng dựa trên cơ sở của lý thuyết về chất lượng dịch vụ, tham khảo
các thang đo đã được phát triển trên thế giới như thang đo Servqual, các nghiên
cứu mẫu về chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng (Parasuraman &
28
ctg). Chúng được điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với dịch vụ giải trí
trực tuyến tại TP.HCM. Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thấy thang đo các
yếu tố tác động đến sự thỏa mãn gốm có 6 yếu tố: tin cậy (1), đáp ứng (2), năng
lực (3), đồng cảm (4), phương tiện hữu hình (5) và cảm nhận giá cả (6). Kết quả
kiểm định cũng cho thấy có 6 thành phần trên tác động đến sự thỏa mãn của
người sử dụng dịch vụ giải trí trực tuyến tại TP.HCM.
2.8 Mô hình nghiên cứu và phát triển các giả thuyết
2.8.1 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
Sau khi nghiên cứu định tính trên mô hình Servqual của Parasuraman và kết
quả của các nghiên cứu đã thực hiện của Nguyễn Đình Thọ và nhóm nghiên cứu
(2003), nhóm nghiên cứu trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM (2007). Các thành
phần trong mô hình được đưa ra đó là:
(1) Mức độ tin cậy (ký hiệu: Tincay): thực hiện đúng cam kết và tạo sự tin
tưởng cho khách hàng.
(2) Khả năng đáp ứng (ký hiệu: Dapung): thể hiện sự sẵn sàng phục vụ của
nhà cung cấp dịch vụ đối với khách hàng một cách kịp thời và đúng lúc.
(3) Phương tiện hữu hình (ký hiệu: Huuhinh): thể hiện ở những phương tiện
vật chất kỹ thuật mà nhà cung cấp sử dụng để cung cấp dịch vụ cho
khách hàng.
(4) Năng lực phục vụ (ký hiệu: Nangluc): thể hiện trình độ chuyên môn,
phong cách phục vụ, tính chuyên nghiệp của nhân viên phục vụ.
(5) Mức độ đồng cảm (ký hiệu: Dongcam): thể hiện sự quan tâm, chăm sóc
và hỗ trợ đến từng cá nhân khách hàng của nhà cung cấp dịch vụ.
(6) Cảm nhận giá cả (ký hiệu: Giaca): giá cả dịch vụ dựa trên cảm nhận giá
cả một cách chủ quan của họ so với giá cả dịch vụ của nhà cung cấp
khác.
29
Tuy giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng có mối liên hệ với nhau (Cronin
và Taylor, 1992; Spreng & MacKoy, 1996) nhưng có rất ít nghiên cứu tập trung
vào việc kiểm tra mức độ giải thích của các thành phần chất lượng dịch vụ đối
với sự hài lòng. Đặc biệt cho từng ngành dịch vụ cụ thể (Lassar & cộng sự
2000).
Dựa vào cơ sở lý thuyết với những phân tích như trên, tác giả đề nghị mô
hình lý thuyết và giả thuyết của mô hình nghiên cứu được phát biểu như sau:
2.8.1.1 Mức độ tin cậy và sự hài lòng của khách hàng:
Một dịch vụ tốt cần phải có độ tin cậy cao cho khách hàng, đặc biệt là cung
cấp thông tin chính xác và thực hiện lời hứa dịch vụ đưa ra. Như cậy , sự tin cậy
của khách hàng đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Cân điện tử cũng có tác
động đến sự hài lòng của khách hàng. Vì vậy, giả thuyết thứ nhất được đưa ra
như sau:
H1: Mức độ tin cậy của khách hàng đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
có mối liên hệ thuận với sự hài lòng của khách hàng.
2.8.1.2 Khả năng đáp ứng và sự hài lòng của khách hàng:
Sự đáp ứng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Cân điện tử đến khách hàng
thể hiện sự sẵn sàng phục vụ, cung cấp một cách kịp thời và đúng lúc đối với
khách hàng, bao gồm các tiêu chí về thời gian phục vụ, khi khách hàng cần dịch
vụ là có. Rõ ràng, mức độ đáp ứng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất
lượng dịch vụ Cân điện tử của doanh nghiệp cung cấp cũng như sự hài lòng của
khách hàng. Vì vậy, giả thuyết thứ 2 được phát biểu như sau:
H2: Khả năng đáp ứng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có mối liên hệ
thuận với sự hài lòng của khách hàng.
2.8.1.3 Phương tiện hữu hình và sự hài lòng:
30
Cần phải hiểu về cách nhìn nhận của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ
Cân điện tử khi họ sử dụng dịch vụ này, về phương diện kỹ thuật yếu tố này có
thể đo lường được một cách chính xác. Tuy nhiên, nghiên cứu này sẽ đứng trên
phương diện sự cảm nhận của khách hàng. Chất lượng dịch vụ Cân điện tử của
doanh nghiệp cung cấp luôn luôn có mối quan hệ với cơ sở hạ tầng kỹ thuật của
dịch vụ đó. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của dịch vụ Cân điện tử bao gồm công nghệ
sử dụng để phục vụ khách hàng có hiện đại, trang phục làm việc của nhân viên
và cán bộ kỹ thuật cung cấp dịch vụ, hệ thống giao dịch bán hàng hiện đại, khang
trang. Như vậy, đối với khách hàng thì cơ sở hạ tầng kỹ thuật của dịch vụ Cân
điện tử của doanh nghiệp cung cấp nào càng tốt thì chất lượng càng gia tăng và
khách hàng sẽ càng hài lòng, giả thuyết thứ 3 được đề nghị như sau:
H3: Phương tiện hữu hình của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Cân điện tử
có mối liên hệ thuận với sự hài lòng của khách hàng.
2.8.1.4 Năng lực phục vụ và sự hài lòng của khách hàng:
Năng lực phục vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Cân điện tử thể hiện
trình độ chuyên môn, phong cách phục vụ, tính chuyên nghiệp của nhân viên và
cán bộ kỹ thuật. Khách hàng sẽ đánh giá cao hơn về chất lượng dịch vụ khi
doanh nghiệp nào có đội ngũ nhân viên lành nghề, có trình độ cao, phục vụ họ
tận tình và chu đáo. Thực tế cho thấy năng lực phục vụ cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cũng có tác động đến chất lượng dịch vụ và từ đó
làm ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng, giả thuyết thứ 4 được phát biểu
như sau:
H4: Năng lực phục vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có mối liên hệ
thuận với sự hài lòng của khách hàng.
31
2.8.1.5 Mức độ đồng cảm và sự hài lòng của khách hàng:
Sự đồng cảm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đối với khách hàng cũng có
tác động đến khách hàng, làm họ nhìn nhận chất lượng dịch vụ cao hơn. Đối với
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ doanh thu phát sinh chủ yếu được tạo ra bởi các
khách hàng thường xuyên. Do vậy, việc giữ khách hàng hiện có để biến họ thành
khách hàng thường xuyên, trung thành có vai trò cực kỳ quan trọng. Dịch vụ
chăm sóc khách hàng là cầu nối giữa người tiêu dùng với dịch vụ của doanh
nghiệp.Điều này làm cho doanh nghiệp được cái nhìn thiện cảm hơn trong mắt
khách hàng, có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng, giả thuyết thứ 5 được
phát biểu như sau:
H5: Mức độ đồng cảm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có mối liên hệ
thuận với sự hài lòng của khách hàng.
2.8.1.6 Cảm nhận giá cả và sự hài lòng của khách hàng:
Tác động của giá lên sự hài lòng nhận được sự quan tâm ít hơn nhiều so với
vai trò của sự kỳ vọng và các cảm nhận thực hiện, nhưng các đề xuất dựa vào giá
đối với sự hài lòng được đề nghị nghiên cứu và thực hành khá rộng rãi. Tuy
nhiên, các nghiên cứu về sự hài lòng chỉ cung cấp một cái nhìn rất hạn chế liên
quan đến tác động có thể có của các quyết định về giá lên sự hài lòng của người
tiêu dùng. Từ đó, Voss et al. (1998) đã xác định vai trò của giá đối với sự hài
lòng. Họ cho rằng các cảm nhận về giá sau khi mua có tác động dương lên sự hài
lòng và bản thân nó chịu ảnh hưởng dương của các cảm nhận về giá trước khi
mua, mặt khác cảm nhận giá trước khi mua cũng có tác động dương lên sự hài
lòng. Dựa theo định nghĩa trên, giả thuyết rằng giữa cảm nhận hài lòng giá cả,
gọi tắt là cảm nhận giá cả và sự hài lòng của khách hàng có quan hệ đồng biến,
cụ thể:
32
H6: Cảm nhận về giá cả của khách hàng có mối liên hệ thuận với sự hài lòng
của khách hàng.
H1(+)
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ NGHỊ
Mức độ tin cậy (Tincay)
H2(+)
Khả năng đáp ứng (Dapung)
H3(+)
Mức độ đồng cảm (Dongcam)
Chất lượng dịch vụ
Sự hài lòng của khách hàng (Hailong)
H4(+)
Năng lực phục vụ (Nangluc)
H5(+)
Phương tiện hữu hình (Huuhinh)
H6(+)
Cảm nhận giá cả (Giaca)
Hình 2-3: Mô hình nghiên cứu đề nghị
33
Mô hình nghiên cứu đề nghị được trình bày như hình 2-3. Trong đó bao gồm:
Các biến độc lập trong mô hình gồm 5 thành phần của chất lượng dịch vụ và
1 thành phần cảm nhận giá cả, bao gồm: (1) Mức độ tin cậy; (2) Khả năng đáp
ứng (3) Phương tiện hữu hình; (4) Năng lực phục vụ; (5) Mức độ đồng cảm và
(6) Cảm nhận giá cả.
Biến phụ thuộc trong mô hình là: Sự hài lòng của khách hàng.
2.9 Tóm tắt
Chương này trình bày cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ, cảm nhận giá cả
dịch vụ, sự hài lòng của khách hàng và các mối quan hệ giữa các khái niệm này.
Trong đó, lý thuyết về chất lượng dịch vụ sử dụng mô hình Servqual để đo lường
chất lượng dịch vụ Cân điện tử. Sự hài lòng của khách hàng được phát triển dựa
trên hiểu biết kinh nghiệm từ việc đánh giá chung của khách hàng về chất lượng
dịch vụ Cân điện tử mà họ đang sử dụng. Nghiên cứu cũng đã xây dựng mô hình
nghiên cứu đề nghị và phát triển các giả thuyết nghiên cứu.
Trong chương 3, sẽ trình bày các phương pháp nghiên cứu được thực hiện để
xây dựng, đánh giá thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết với các thông tin
khảo sát thu thập được
34
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Giới thiệu
Trên cơ sở lý thuyết đã được đề cập ở Chương 2, mô hình nghiên cứu đã
được xây dựng cùng với các giả thuyết. Chương 3 sẽ tiếp tục trình bày phương
pháp nghiên cứu khoa học được sử dụng để xây dựng thang đo cho các khái
niệm nghiên cứu và kiểm định mô hình nghiên cứu cùng các giả thuyết nêu trên.
3.2 Thiết kế nghiên cứu
Để đảm bảo tính khoa học, nghiên cứu được thực hiện qua 02 giai đoạn:
nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
3.2.1 Nghiên cứu sơ bộ
Được thực hiện qua 2 phương pháp: Nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lượng. Mục đích của nghiên cứu định tính là phát hiện những yếu tố tác
động đến chất lượng dịch vụ, giá cả cũng như là sự hài lòng của khách hàng để
từ đó hiệu chỉnh thang đo cho phù hợp với đặc thù của dịch vụ Cân điện tử tại
khu vực TPHCM. Và nghiên cứu định tính được tiến hành bằng cách thảo luận
với 8 chuyên gia của nhà cung cấp lớn hiện nay đó là Ohaus & Mettler Toledo
tại khu vực TPHCM để tìm hiểu các khái niệm và đặc tính kỹ thuật về dịch vụ
cân điện tử từ đó đưa ra thang đo nháp (đề cương thảo luận được chuẩn bị trước
xem phụ lục 1). Bước tiếp theo thực hiện nghiên cứu định lượng thông qua khảo
sát 20 khách hàng theo cách lấy mẫu thuận tiện nhằm kiểm tra và phát hiện
những sai sót của bảng câu hỏi. Kết quả của bước này là xây dựng được một
bảng câu hỏi phỏng vấn chính thức dùng cho nghiên cứu chính thức.
3.2.2 Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng tiến hành sau khi khảo sát sơ bộ được hoàn thành (bảng phỏng vấn chính
35
thức- phụ lục 2), nghiên cứu khảo sát trực tiếp khách hàng nhằm thu thập dữ liệu
khảo sát. Đối tượng là những khách hàng đang sử dụng Cân điện tử tại khu vực
TPHCM. Tác giả sử dụng thang đo Likert 5 điểm có sắp xếp từ nhỏ đến lớn với
các số lớn là càng đồng ý ( 1: hoàn toàn không đồng ý, 2: không đồng ý, 3: trung
hòa, 4: đồng ý, 5: hoàn toàn đồng ý). Mỗi câu sẽ là một phát biểu về một tiêu chí
được xem là cơ sở để khách hàng lựa chọn cho biết thái độ của mình về việc sử
dụng Cân điện tử.
3.2.3 Quy trình thực hiện nghiên cứu
Đầu tiên tác giả sẽ xác định rõ mục tiêu nghiên cứu từ đó tìm ra các cơ sở lý
thuyết phù hợp và thông qua các cơ sở lý thuyết này để đưa ra bảng phỏng vấn
định tính sơ bộ. Sau đó tác giả sẽ tiến hành thảo luận tay đôi với các chuyên gia
hàng đầu của Mettler và Ohaus hiện nay để tìm hiểu rõ hơn các khái niệm và đặc
tính kỹ thuật, từ đó đưa ra bảng câu hỏi sơ bộ và tiếp tục phỏng vấn 20 người
tiêu dùng đã hoặc đang sử dụng Cân điện tử để tìm ra những sai sót của bảng câu
hỏi. Sau khi bảng câu hỏi chính thức được kiểm tra cặn kẽ và nó được phát ra tới
người tiêu dùng đang sử dụng Cân điện tử với số mẫu thu về là 269. Kết quả này
đã được làm sạch dữ liệu và sẽ được tiến hành kiểm định thang đo bằng
Cronbach's Anpha và EFA, bên cạnh là thống kê mô tả, One Sample T-Test và
hồi qui. Khâu cuối cùng là phân tích các kết quả có được và viết báo cáo. Quy
trình thực hiện như Hình 3-1 bên dưới:
36
Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Bảng phỏng vấn định tính sơ bộ
Nghiên cứu định tính (thảo luận tay đôi với chuyên gia và nhóm)
Bảng câu hỏi sơ bộ
Khảo sát thử (phỏng vấn sâu n=20 để điều chỉnh bảng câu hỏi)
Bảng câu hỏi chính thức
Nghiên cứu định lượng (n=269) -Mã hóa dữ liệu làm sạch dữ liệu. -Cronbach’s Anpha và đánh giá sơ bộ thang đo. -Kiểm định độ tin cậy EFA và đánh giá thang đo -Phân tích dữ liệu: thống kê mô tả, T-test, hồi qui -Phân tích kết quả xử lý số liệu
Viết báo cáo nghiên cứu
Hình 3-1: Quy trình thực hiện nghiên cứu
37
3.3 Xây dựng thang đo
3.3.1 Thang đo chất lượng dịch vụ
Nghiên cứu này sử dụng mô hình Servqual để đo lường chất lượng cảm nhận
về dịch vụ Cân điện tử. Tuy nhiên như đã trình bày trong chương 2 tùy theo từng
dịch vụ, từng thị trường mà có sự điều chỉnh phù hợp. Các thang đo được sử
dụng để đo lường các khái niệm nghiên cứu trong đề tài này đã được điều chỉnh
phù hợp với loại hình dịch vụ Cân điện tử tại khu vực TPHCM.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ Cân điện tử được sử dụng
trong nghiên cứu bao gồm 5 thành phần: (1) Mức độ tin cậy (Tincay), (2) Khả
năng đáp ứng (Dapung), (3) Phương tiện hữu hình(Huuhinh), (4) Năng lực phục
vụ (Nangluc), (5) Mức độ đồng cảm (Dongcam). Nghiên cứu định tính được tiến
hành băng phương pháp thảo luận với 8 chuyên gia của Ohaus & Mettler Toledo
với 5 thành phần nêu trên của thang đo Servqual nguyên gốc để đưa ra thang đo
khảo sát sơ bộ. Sau khi tiến hành khảo sát sơ bộ với 20 khách hàng tác giả đưa ra
bảng câu hỏi nghiên cứu chính thức với những điều chỉnh bổ sung phù hợp. Các
câu hỏi được lựa chọn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong hoàn cảnh và điều
kiện của khách hàng đối với dịch vụ cân điện tử. Thang đo Likert 5 điểm được
dùng có sắp xếp từ nhỏ đến lớn với các số lớn là càng đồng ý ( 1: hoàn toàn
không đồng ý, 2: không đồng ý, 3: trung hòa, 4: đồng ý, 5: hoàn toàn đồng ý).
Từ thang đo của Parasuraman (1988) và kết quả của nghiên cứu định tính tác
giả đã có những điều chỉnh và bổ sung như sau:
(1) Thành phần mức độ tin cậy(Tincay) bao gồm 7 biến quan sát, từ biến quan
sát có mã số Tincay1 đến Tincay7.
(2) Thành phần khả năng đáp ứng(Dapung) bao gồm 4 biến quan sát có mã số
Dapung1 đến Dapung4.
38
(3) Thành phần phương tiện hữu hình (Huuhinh) bao gồm 4 biến quan sát có
mã số Huuhinh1 đến Huuhinh4.
(4) Thành phần năng lực phục vụ (Nangluc) bao gồm 4 biến quan sát có mã số
Nangluc1 đến Nangluc4.
(5) Thành phần mức độ đồng cảm (Dongcam) bao gồm 5 biến quan sát có mã
số Dongcam1 đến Dongcam5.
Dựa vào quan điểm của khách hàng và thang đo Servqual, thang đo chất
lượng dịch vụ bao gồm thành phần với 24 biến quan sát như bảng 3-1sau:
39
Bảng 3-1: Thang đo các thành phần chất lượng dịch vụ
Ký hiệu Tincay Tincay1 Tincay2
Tincay3
Tincay4 Tincay5 Tincay6 Tincay7
Dapung Dapung1 Dapung2 Dapung3 Dapung4
Huuhinh Huuhinh1 Huuhinh2 Huuhinh3
Huuhinh4
Nangluc Nangluc1 Nangluc2 Nangluc3 Nangluc4 Dongcam Dongcam1 Dongcam2 Dongcam3 Dongcam4 Dongcam5 Câu hỏi các biến quan sát Mức độ tin cậy Thực hiện dịch vụ đúng thời gian như đã cam kết Sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu liên quan đến dịch vụ cân điện tử Sau khi lắp đặt, lần đầu tiên sử dụng dịch vụ hoàn toàn tốt Từ khi lắp đặt đến nay sản phẩm hoạt động luôn ổn định Phí dịch vụ luôn tính đúng như hợp đồng Luôn quan tâm ý kiến của khách hàng Anh/Chị tin tưởng vào chất lượng của dịch vụ được cung cấp Khả năng đáp ứng Thủ tục lắp đặt nhanh và thuận tiện Nhân viên sẵn sàng trợ giúp mọi lúc mọi nơi Nhân viên hỗ trợ từ xa rất tốt (mail, điện thoại..) Không bao giờ tỏ ra quá bận rộn để đáp ứng yêu cầu của bạn Phương tiện hữu hình Văn phòng khang trang tạo sự tin tưởng cho khách hàng Nhân viên có đồng phục đẹp, chỉnh tề Có hệ thống bán hàng, tiếp thu ý kiến phản hồi và rộng khắp Có thời gian làm việc thuận tiện cho đáp ứng các yêu cầu của khách hàng Năng lực phục vụ Nhân viên tạo sự tin tưởng cho khách hàng Trình độ của nhân viên cao Nhân viên luôn niềm nở với khách hàng Nhân viên luôn ân cần với khách hàng Mức độ đồng cảm Công ty quan tâm khách hàng mọi lúc mọi nơi Công ty luôn tôn trọng quyền lợi khách hàng Khi có sự cố, nhanh chóng khắc phục khi có yêu cầu Công ty sẵn sàng hỗ trợ kỹ thuật 24/24 Công ty thỏa mãn nhu cầu sử dụng của Anh/Chị
40
3.3.2 Thang đo cảm nhận hài lòng giá cả
Như đã trình bày trong chương 2, giá cả đóng vai trò quan trọng trong thị
trường (Kollman, 2000). Trong thị trường đại chúng này, một mức giá chiếm ưu
thế dẫn đến khách hàng có nhiều chọn lựa và cơ hội so sánh với giá của các nhà
cung cấp khác nhau. Trong nghiên cứu này thành phần giá cả được khách hàng
đánh giá dựa trên cảm nhận hài lòng giá cả một cách chủ quan của họ so với giá
cả của các nhà cung cấp khác gọi là cảm nhận giá cả, ký hiệu là Giaca. Thành
phần cảm nhận giá cả đo lường bằng 3 biến quan sát, từ biến quan sát có mã số
Giaca1 đến Giaca3.
Bảng 3-2: Thang đo của thành phần Giá cả
Ký hiệu Câu hỏi các biến quan sát
Giaca Cảm nhận hài lòng giá cả
Giaca1 Giá sản phẩm tương xứng với chất lượng
Giaca2 Giá dịch vụ phù hợp
Giaca3 Giá sản phẩm và dịch vụ ổn định
3.3.3 Thang đo sự hài lòng của khách hàng
Nghiên cứu sử dụng các công cụ được cung cấp bởi Schneider &Bower
(1995) để đánh giá sự hài lòng của khách hàng sử dụng cân điện tử. Ký hiệu là
Hailong, bao gồm 4 biến quan sát từ biến quan sát Hailong1 đến Hailong4.
Trong đó 2 biến quan sát đo lường sự cảm nhận hài lòng về chất lượng dịch vụ
Cân điện tử, và 1 biến quan sát đo lường cảm nhận về mặt lợi ích đạt được so với
những gì khách hàng bỏ ra và 1 biến đo lường tổng quát về sự hài lòng dịch vụ.
41
Bảng 3-3: Thang đo của sự hài lòng
Ký hiệu Câu hỏi các biến quan sát
Hailong Sự hài lòng của khách hàng
Hailong1 Anh/Chị đánh giá vật chất, công nghệ của công ty là tốt
và hiện đại
Hailong2 Anh/Chị đánh giá chất lượng dịch vụ Cân điện tử của
công ty là tốt
Hailong3 Chất lượng dịch vụ xứng đáng với tiền mà Anh/Chị bỏ
chi trả
Hailong4 Anh/Chị hoàn toàn hài lòng về chất lượng dịch vụ của
công ty
Mẫu nghiên cứu
Kích thước mẫu thường tủy thuộc vào các phương pháp ước lượng trong
nghiên cứu có nhiều quan điểm khác nhau, chẳng hạn:
Hair & cộng sự (1998) kích thước mẫu tối thiểu từ 100 đến 150.
Hoetler (1983) kích thước mẫu tới hạn là 200
Hachter (1994) nếu nghiên cứu có sử dụng phân tích nhân tố khám phá
(EFA) thì kích thước mẫu ít nhất là 200.
Những nguyên tắc kinh nghiệm khác trong xác định cỡ mẫu cho phân tích
nhân tố (EFA) là thông thường thì số quan sát ( kích thước mẫu) ít nhất bằng 4
hay 5 lần số biến trong phân tích nhân tố. Ngoài ra, theo Tabachnick & Fidell
42
(1991) để phân tích hồi quy được kết quả tốt nhất , thì kích cỡ mẫu phải thỏa
công thức (dẫn theo Phạm Anh Tuấn, 2008): n ≥ 8k+50 ( trong đó: n là kích cỡ
mẫu, k là số biến độc lập của mô hình). Để đạt được kích thước mẫu như trên,
400 bảng câu hỏi đã được phát ra, nghiên cứu này ưu tiên khảo sát các khách
hàng chỉ sử dụng duy nhất 1 sản phẩm Cân điện tử. Nếu khách hàng dùng nhiều
hơn 2 sẽ ưu tiên hãng nào sử dụng chiếm đa số.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Thông qua internet và trực tiếp, là công cụ chính để thu thập dữ liệu. Bảng
câu hỏi gồm 31 phát biểu, trong đó 24 phát biểu về chất lượng dịch vụ, 3 phát
biểu về giá cả, 4 phát biểu về sự hài lòng. Mỗi câu hỏi được đo lường dựa trên
thang đo Likert gồm 5 điểm. Sau khi khảo sát sẽ tiến hành thu thập dữ liệu, sẽ
chọn ra các mẫu trả lời đầy đủ để nhập vào chương trình SPSS và phân tích dữ
liệu.
Phương pháp phân tích dữ liệu
Sử dụng nhiều công cụ phân tích dữ liệu: kiểm định thang đo bằng hệ số tin
cậy Cronbach’s Alpha và loại bỏ các biến có hệ số tương quan và tổng nhỏ. Sử
dụng phân tích khám phá (EFA) loại bỏ các biến có thông số nhỏ bằng các kiểm
tra các hệ số tải nhân tố (fator loading) và các phương sai trích được. Sau đó sẽ
kiểm tra độ thích hợp của mô hình, xây dựng mô hình hồi quy bội, kiểm định các
giả thuyết.
3.4 Tóm tắt
Chương này trình bày phương pháp nghiên cứu thực hiện trong đề tài nhằm
xây dựng và đánh giá thang đo và mô hình lý thuyết. Phương pháp nghiên cứu
thực hiện qua 2 giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ (định tính) và nghiên cứu chính
thức(định lượng). Nghiên cứu thực hiện bằng cách thảo luận với các chuyên gia
trong nghành và thảo luận nhóm với khách hàng thường xuyên sử dụng Cân điện
43
tử tiếp theo khảo sát 20 khách hàng để điều chỉnh và hoàn thiện bảng câu hỏi
khảo sát. Nghiên cứu chính thức được tiến hành bằng khảo sát khách hàng với cỡ
mẫu là n=269. Chất lượng dịch vụ đo lường thông qua 5 thành phần gồm 24 biến
quan sát, nhân tố cảm nhận giá cả được đo bằng 3 biến quan sát, sự hài lòng
được đo bằng 4 biến quan sát. Dữ liệu sau khi thu thập được tiến hành mã hóa,
nhập dữ liệu vào chương trình SPSS để phân tích thông tin và kết quả nghiên
cứu.
44
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Giới thiệu
Ở chương 3, bài nghiên cứu đã trình bày phương pháp thực hiện nghiên cứu
nhằm xây dựng, đánh giá thang đo và mô hình nghiên cứu. Trong chương 4 này,
tác giả sẽ trình bày về thông tin mẫu khảo sát và kiểm định các thang đo đo
lường các khái niệm nghiên cứu. Sau đó, sẽ ước lượng và kiểm định mô hình lý
thuyết, phân tích các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng. Ngoài ra,
trong chương này cũng phân tích đánh giá của khách hàng đối với thành phần
của chất lượng dịch vụ Cân điện tử, cảm nhận giá cả và sự hài lòng của khách
hàng.
4.2 Thông tin mẫu nghiên cứu
Khảo sát được thực hiện từ tháng 8 đến tháng 9 năm 2013, 400 bảng câu hỏi
được khảo sát song song qua mạng internet ( công cụ Google Docs) và trực tiếp.
Với kết quả thu về như sau: 202 mẫu thông qua Google Docs và 67 mẫu khảo sát
trực tiếp, số lượng mẫu này đã được loại đi những phiếu trả lời không hợp lệ và
cả làm sạch dữ liệu. Kết quả mẫu thông qua khảo sát trực tiếp có số lượng tương
đối điều này cho thấy sự đổi mới trong các khảo sát, ngày nay công nghệ thông
tin và internet rất phát triển làm cho công cụ Google Docs trở nên mạnh mẽ và
đầy thuận tiện nó không chỉ giúp người đi khảo sát tiết kiệm được thời gian và
chi phí mà còn giúp ích rất nhiều cho khách hàng có thể phản hồi đến người khảo
sát, nhà cung cấp dịch vụ về tình hình chung và cảm nhận của khách hàng.
45
Bảng 4.1: Thể hiện cấu trúc mẫu khảo sát theo thị phần của nhà cung cấp
Ohaus Statorious Khác Tổng
Mettler Toledo
56.5 34.6 2.6 6.3 100
152 93 7 17 269
Doanh nghiệp cung cấp Thị phần (%) Kích cỡ mẫu
Trong 269 khách hàng trả lời khảo sát, tỷ lệ nam nữ có độ chênh lệch là nam
(chiếm 61.3 %) và là nữ (chiếm 38.7%).
Xét theo độ tuổi dưới 23 tuổi có 1 người chiếm 0.4 %, tuổi từ 23 trở lên tới
35 chiếm đa số có 223 người và chiếm 82.9 % so với tổng mẫu, tuổi từ 35 đến 45
là 45 mẫu chiếm 16.7 % , còn lớn hơn 46 tuổi là không có mẫu nào.
Và xét theo mục đích sử dụng: người sử dụng trong công việc là 239 mẫu
chiếm 88.8 %, dùng trong học tập nghiên cứu là 17 mẫu chiếm 6.3 % và trong
mục đích khác là 13 người chiếm 4.8 %.
Và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Cân điện tử tương ứng Mettler Toledo
là 152 chiếm 56.5 %, Ohaus là 93 chiếm 34.6 %, Statorious là 7 chiếm 2.6 % và
các doanh nghiệp cung cấp khác là 17 chiếm 6.3 %.
Và thông tin theo quận và huyện trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh vui
lòng xem phụ lục 3 đính kèm.
4.3 Kiểm định thang đo và mô hình đo lường
Nghiên cứu sử dụng mô hình Servqual để đo lường tuy nhiên đã điều chỉnh
cho phù hợp với ứng dụng vào loại hình dịch vụ Cân điện tử. Do đó, các thang
đo được sử dụng để đo lường các khái niệm trong nghiên cứu này phải được
kiểm định lại tại thị trường Thành Phố Hồ Chí Minh và loại hình dịch vụ Cân
điện tử là hết sức cần thiết.
46
Công cụ Cronbach’s Alpha được sử dụng để kiểm tra độ tin cậy của từng
thành phần của thang đo chất lượng dịch vụ Cân điện tử, cảm nhận giá cả, sự hài
lòng của khách hàng. Sau đó, toàn bộ các biến quan sát được đưa vào phân tích
nhân tố khám phá (EFA) để khám phá cấu trúc thang đo các thành phần chất
lượng cảm nhận dịch vụ Cân điện tử tại thị trường Thành Phố Hồ Chí Minh.
Công việc này cũng được thực hiện cho các thang đo khái niệm về sự hài lòng
của khách hàng. Sau khi phân tích nhân tố khám phá (EFA), nghiên cứu sẽ thực
hiện kiểm định các giả thuyết nghiên cứu được đưa ra trong chương 2 bằng
phương pháp hồi quy đa biến.
4.3.1 Đo lường độ tin cậy thang đo
Hệ số Cronbach’s Alpha được dùng để kiểm định độ tin cậy của các thang
đo. Công cụ này cũng giúp loại đi những biến quan sát và những thang đo không
phù hợp. Các biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng (item-total
correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo có Cronbach’s
Alpha từ 0.6 trở lên (Nunnally & Burnstein (1994). Và được nhiều nhà nghiên
cứu sử dụng (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2004; Hoàng
Thị Phương Thảo& Hoàng Trọng, 2006) cho rằng: “Nhiều nhà nghiên cứu
đồng ý rằng Cronbach’s Alpha từ 0.8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt,
từ 0.7 đến 0.8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s
Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang
nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu”.
Với lĩnh vực dịch vụ Cân điện tử, nghiên cứu này cũng có thể được xem như mới
tại Việt Nam, do vậy có thể chấp nhận thang đo với Cronbach Alpha lớn hơn 0.6.
Qui trình kiểm định thang đo như sau:
47
Thang Đo
Cronbach’s Anpha
Kiểm định độ tin cậy thang đo
Kiểm định giá trị hội tụ thang đo: Phân tích nhân tố EFA
*Giá trị hội tụ
*Giá trị phân biệt
Kiểm định các giả thuyết
Hình 4-1: Quy trình kiểm định thang đo
Bảng 4-2 Trình bày hệ số Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan biến-tổng
của các thang đo. Hệ số Cronbach Alpha của tất cả các thang đo điều lớn hơn
0.7. Các hệ số tương quan biến-tổng đều lớn hơn 0.3. Do vậy, tất cả các thang đo
đều được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA) trong bước kế tiếp.
48
Bảng 4-2: Hệ số Cronbach’s Anpha của các thang đo
STT Thang đo Số biến Hệ số Hệ số tương
quan sát Cronbach’s quan giữa
Anpha biến tổng nhỏ
nhât
1 Tin cậy(Tincay) 0.489 0.851 7
2 Đáp ứng(Dapung) 0.571 0.815 4
3 Hữu hình (Huuhinh) 0.576 0.825 4
4 Năng lực (Nangluc) 0.575 0.832 4
5 Đồng cảm(Dongcam) 0.586 0.877 5
6 Cảm nhận giá cả(Giaca) 0.509 0.759 3
7 Sự hài lòng(Hailong) 0.644 0.876 4
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Toàn bộ các biến quan sát được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA),
để giảm bớt hay tóm tắt dữ liệu và tính độ tin cậy (Sig) của các biến quan sát có
quan hệ chặt chẽ với nhau hay không. Một số tiêu chuẩn mà các nhà nghiên cứu
thường quan tâm trong phân tích nhân tố khám phá (EFA) như sau: (1) Hệ số
KMO (Kaiser-Mayer-Olkin) ≥ 0.5 và mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett ≤ 0.05,
(2) Hệ số tải nhân tố (Factor loading) > 0.5, nếu biến quan sát nào có hệ số tải
nhân tố <0.5 sẽ bị loại, (3) Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥
50%, (4) Hệ số eigenvalue >1 (Gerbing và Anderson, 1998), (5) Khác biệt hệ số
49
tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0.3 để tạo giá trị phân biệt
giữa các nhân tố (Jabnoun và Al-Tamimi, 2003).
KMO là một chỉ tiêu dùng để xem xét sự thích hợp của EFA, phân tích nhân
tố khám phá (EFA) thích hợp khi 0.5 ≤ KMO ≤ 1. Kiểm định Bartlett nhằm xem
xét giả thuyết về mức độ tương quan giữa các biến quan sát trong tổng thể, nếu
kiểm định này có ý nghĩa thống kê (sig ≤ 0.05) thì các biến quan sát có tương
quan với nhau trong tổng thể (Hoàng Trọng và Mộng Ngọc, 2005).
Hệ số tải nhân tố (Factor loading) là hệ số tương quan đơn giữa các yếu tố
thành phần và các nhân tố. Hệ số tải nhân tố > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu.
Hệ số tải nhân tố > 0.4 được xem là quan trọng và ≥ 0.5 được xem là có ý nghĩa
thực tiễn. Nếu chọn tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố > 0.3 thì cỡ mẫu nghiên cứu phải
ít nhất là 350, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố >
0.55, nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì hệ số tải nhân tố phải > 0.75 ( Hair & ctg (1998).
4.3.2.1 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) đối với các thành phần của chất
lượng dịch vụ cân điện tử và cảm nhận giá cả.
Theo Hair & ctg (2006) ta có KMO=0.928 >0.5 và Sig=0.000<0.05. Tại hệ
số Eigenvalue là 1.288 > 1 và phương sai trích được là 60.371% > 50%. Tuy
nhiên để có giá trị hội tụ hệ số tải nhân tố phải > 0.5 do đó các biến bị loại vì hệ
số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5 đó là: Giaca3, Dapung4, Dongcam5, Nangluc4,
Nangluc3.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy 27 biến quan sát trong 6 nhân
tố : 5 thành phần của thang đo chất lượng và 1 nhân tố về giá được gom thành 4
nhân tố với 22 biến quan sát như bảng bên dưới.
50
Bảng 4-3: Kết quả EFA các thành phần thang đo chất lượng dịch vụ và giá
Hệ số KMO và kiểm định Bartlett’s
0.928 4.509E3 0.000
Hệ số KMO Hệ số Bartlett’s Mức ý nghĩa Sig
Hệ số Eigenvalues
Phương sai trích %
12.060 1,601 1.351 1.288
44.665 50.595 55.600 60.371
Thành phần 1 2 3 4
Thành phần
2
3
4
1 0.691 0.666 0.636 0.593 0.590 0.581 0.574 0.528
0.752 0.637 0.617 0.616 0.545 0.531
0.772 0.745 0.739 0.698
Tincay7 Dapung1 Giaca1 Dapung2 Dapung3 Giaca2 Nangluc2 Nangluc1 Huuhinh3 Huuhinh4 Huuhinh1 Huuhinh2 Tincay6 Tincay5 Dongcam1 Dongcam2 Dongcam3 Dongcam4 Tincay3 Tincay2 Tincay1 Tincay4
0.778 0.760 0.755 0.613
cả cảm nhận
51
Từ bảng 4-3 trên ta thấy có sự gom biến từ phân tích EFA nên ta tiến hành
đặt tên biến lại như sau: (1) Năng lực đáp ứng (2) Hữu hình (3) Đồng cảm (4)
Tin cậy. Trong đó biến Năng lực đáp ứng bao gồm những yếu tố như: tin tưởng
vào chất lượng dịch vụ được cung cấp, thủ tục lắp đặt nhanh và thuận tiện, sẵn
sàng hỗ trợ từ xa mọi lúc mọi nơi, nhân viên với trình độ cao và tạo được sự tin
tưởng cho khách hàng, bên cạnh yếu tố giá hợp lý.
Ta tiến hành kiểm tra lại hệ số Cronbach’s Anpha
Bảng 4-4: Kết quả Cronbach’s Anpha lần 2
STT Thang đo
Số biến quan sát
Hệ số Cronbach’s Anpha
1 8 0.875 Hệ số tương quan giữa biến tổng nhỏ nhât 0.530
2 3 4 Năng lực đáp ứng (NLDU) Hữu hình (Huuhinh) Đồng cảm (Dongcam) Tin cậy (Tincay) 6 4 4 0.835 0.877 0.853 0.528 0.687 0.576
Hệ số Cronbach’s Alpha của tất cả các thang đo điều lớn hơn 0.8. Các hệ số
tương quan biến-tổng đều lớn hơn 0.3. Do vậy, tất cả các thang đo mới này đều
được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần 2 trong bước kế tiếp.
Và các nhân tố trích ra đều đạt giá trị tin cậy và giá trị như bảng dưới.
52
Bảng 4-5: Kết quả EFA lần 2
Thành phần
2 3 4
1 0.698 0.673 0.644 0.623 0.623 0.585 0.584 0.532
0.771 0.754 0.751 0.717
0.730 0.623 0.621 0.619 0.592 0.539
0.793 0.775 0.759 0.637 Tincay7 Dapung1 Giaca1 Dapung3 Dapung2 Giaca2 Nangluc2 Nangluc1 Dongcam1 Dongcam2 Dongcam3 Dongcam4 Huuhinh3 Huuhinh2 Huuhinh4 Huuhinh1 Tincay6 Tincay5 Tincay2 Tincay3 Tincay1 Tincay4
4.3.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với thang đo sự hài lòng của
khách hàng
Kết quả phân tích cho thấy hệ số KMO là 0.79 nên EFA phù hợp với dữ liệu
và thống kê Chi-quare Bartlett đạt giá trị 573.070 với mức ý nghĩa là 0.000 với
hệ số Eigenvalue là 2.92 phương sai trích được là 73.003 %. Do vậy thang đo là
chấp nhận được.
53
Bảng 4-6: Kết quả EFA đối với thang đo sự hài lòng
Hệ số KMO 0.790
Thống kê Chi-quare Bartlett 573.070
Mức ý nghĩa 0.000
Thành phần Hệ số Eigenvalues Phương sai trích Phương sai tích
lũy
1 2.920 73.003 73.003
2 0.511 12.768 85.771
3 0.342 8.557 94.328
4 0.227 5.672 100.000
4.3.2.3 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu từ kết quả EFA
Như vậy các kết quả thu được từ độ tin cậy Cronbach’s Anpha và phân tích
nhân tố khám phá EFA cho thấy thang đo các khái niệm nghiên cứu đều đạt yêu
cầu về giá trị và độ tin cậy.
54
Bảng 4-7: Hệ số Conbach’s Anpha của mô hình được điều chỉnh.
Đánh giá Khái niệm Thành phần
Số biến quan sát 8 Độ tin cậy Anpha 0.875 Phương sai trích % 63.48%
Đạt yêu cầu
0.835 6
0.877 4
0.853 4
Năng lực đáp ứng(Nldu) Phương tiện hữu hình (Huuhinh) Mức độ đồng cảm (Dongcam) Mức độ tin cậy (Tincay) Sự hài lòng (Hailong) 4 0.876 73.003%
Như vậy mô hình nghiên cứu điều chỉnh từ phân tích nhân tố khám phá được
đưa ra bao gồm 4 biến độc lập là:
(1) Năng lực đáp ứng (Nldu)
(2) Phương tiện hữu hình (Huuhinh)
(3) Mức độ đồng cảm (Dongcam)
(4) Mức độ tin cậy (Tincay)
và 1 biến phụ thuộc là Sự hài lòng (Hailong).
Từ đó đưa ra giả thuyết mới là:
(1) H1: Năng lực đáp ứng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Cân điện tử có
mối liên hệ thuận với sự hài lòng của khách hàng.
(2) H2: Phương tiện hữu hình của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Cân điện tử
có mối liên hệ thuận với sự hài lòng của khách hàng.
(3) H3: Mức độ đồng cảm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có mối liên hệ
thuận với sự hài lòng của khách hàng.
(4) H4: Mức độ tin cậy của khách hàng đối với doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ có mối liên hệ thuận với sự hài lòng của khách hàng.
55
Và mô hình nghiên cứu điều chỉnh từ kết quả EFA:
H1(+)
Năng lực đáp ứng (Nldu)
H2(+)
Phương tiện hữu hình (Huuhinh)
H3(+) Sự hài lòng của khách hàng (Hailong)
Mức độ đồng cảm(Dongcam)
H4(+)
Mức độ tin cậy(Tincay)
Hình 4-2: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh từ kết quả EFA
4.4 Kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu đã được điều chỉnh sau khi phân tích nhân tố khám phá
(EFA) và các giả thuyết nghiên cứu cần phải được kiểm định bằng phương pháp
phân tích hồi quy. Phương pháp thực hiện hồi quy là phương pháp đưa vào lần
lượt (Enter) đây là phương pháp mặc định trong chương trình. Mô hình hồi quy
cần thực hiện là mô hình hồi quy bội nhằm xác định vai trò quan trọng của từng
nhân tố trong việc đánh giá mối quan hệ của chất lượng dịch vụ đối với sự hài
lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ.
56
Để đánh giá độ phù hợp của mô hình, các nhà nghiên cứu sử dụng hệ số xác
định R² để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu, hệ số xác định R²
được chứng minh là hàm không giảm theo số biến độc lập được đưa vào mô
hình. Tuy nhiên không phải phương trình càng có nhiều biến sẽ càng phù hợp
hơn với dữ liệu, R² có khuynh hướng là một yếu tố lạc quan của thước đo sự phù
hợp của mô hình đối với dữ liệu trong trường hợp có 1 biến giải thích trong mô
hình (Hoàng Trọng và Mộng Ngọc, 2009).
Do vậy, trong hồi quy tuyến tính bội thường dùng hệ số R-quare điều chỉnh
để đánh giá độ phù hợp của mô hình vì nó không thổi phồng mức độ phù hợp của
mô hình. Bên cạnh đó, cần kiểm tra hiện tượng tương quan bằng hệ số Durbin –
Watson (1< Durbin-Watson < 3) và hiện tượng đa cộng tuyến bằng hệ số phóng
đại phương sai VIF (VIF <10). Hệ số Beta chuẩn hoá được dùng để đánh giá
mức độ quan trọng của từng nhân tố, hệ số Beta chuẩn hoá của biến nào càng cao
thì mức độ tác động của biến đó vào sự thỏa mãn khách hàng càng lớn (Hoàng
Trọng và Mộng Ngọc, 2005).
Kết quả hồi quy tuyến tính bội cho thấy hệ số xác định R² là 0.521 và R² điều
chỉnh là 0.514. Mô hình này giải thích được 51.4% sự thay đổi của biến phụ
thuộc sự hài lòng của khách hàng (Hailong) là do các biến độc lập trong mô
hình tạo ra, còn lại 48.6% biến thiên được giải thích bởi các biến khác ngoài mô
hình. Điều này có nghĩa là chất lượng dịch vụ càng cao thì khách hàng hài lòng
về nhà cung cấp dịch vụ càng nhiều. Và giá tri Durbin-Watson là 1.971, giá trị
này lớn hơn 1 và nhỏ hơn 3 và các hệ số VIF đều nhỏ hơn 5 nên không có hiện
tượng tự tương quan và đa cộng tuyến. Như vậy mô hình hồi quy bội là phù hợp
với mô hình và dữ liệu nghiên cứu. Kết quả phân tích hồi quy được trình bày
trong bảng dưới.
57
Bảng 4-8: Hệ số Durbin-Watson, Beta, Sig và hệ số đa cộng tuyến VIF
R R2 R2 hiệu chỉnh Hệ số Durbin-
Watson
1 .722a 0.521 0.514 1.971
Hệ số chưa chuẩn Hệ số t Sig Đa cộng tuyến
hóa chuẩn
hóa
B Sai số Beta Độ Hệ số
chuẩn chấp phóng
nhận đại
biên phương
sai VIF
Hằng số 0.735 0.201 3.663 0.000
NLDU 0.375 0.074 0.350 5.095 0.000 0.385 2.595
HH 0.217 0.070 0.202 3.099 0.002 0.427 2.344
DC 0.206 0.052 0.240 3.970 0.000 0.497 2.014
TC 0.027 0.053 0.029 0.504 0.614 0.562 1.781
Kết quả cho thấy trong 4 biến tác động đưa vào mô hình phân tích hồi quy có
3 biến tác động có mối quan hệ tuyến tính với biến Sự hài lòng (Hailong). Đó là
các biến Năng lực đáp ứng (NLDU) với Sig. = 0.000, Phương tiện hữu hình
58
(HH) với Sig. = 0.002, Mức độ đồng cảm (DC) với Sig. = 0.000. Biến còn lại là
biến Mức độ tin cậy (TC) không có ý nghĩa thống kê vì có giá trị Sig. > 0.05. Do
đó bác bỏ giả thuyết H4, ba giả thuyết còn lại là H1, H2, H3 được chấp nhận.
Phân tích hồi quy cho ta phương trình hồi quy tuyến tính đã chuẩn hóa như
sau :
Y = 0.35X1 + 0.202X2 + 0.24X3
Trong đó :
Y : Sự hài lòng (HL)
X1 : Năng lực đáp ứng (NLDU)
X2 : Phương tiện hữu hình (HH)
X3 : Mức độ đồng cảm (DC)
4.5 Phân tích cảm nhận của khách hàng về của chất lượng dịch vụ Cân điện
tử
Để xác định tầm quan trọng của các yếu tố đến yếu tố của Sự hài lòng, ta căn
cứ vào hệ số Beta chuẩn hóa. Nếu trị tuyệt đối của hệ số Beta chuẩn hóa nào
càng lớn thì nhân tố đó ảnh hưởng càng quan trọng đối với Sự hài lòng. Xét hệ
số Beta chuẩn hóa ta thấy rằng nhân tố Năng lực đáp ứng (NLDU) có tác động
mạnh nhất đến Sự hài lòng vì có hệ số Beta chuẩn hóa lớn nhất = 0.35 với Sig. =
0.000. Điều này có nghĩa rằng cảm nhận về năng lực đáp ứng tăng lên 1 đơn vị
thì sự hài lòng sẽ tăng lên 0.35, do vậy khách hàng sẽ xem trọng năng lực đáp
ứng nhất. Và kế đến là nhân tố mức độ đồng cảm có hệ số Beta= 0.24 và cuối
cùng có tác động yếu nhất là phương tiện hữu hình có hệ số Beta= 0.202.
Dùng kiểm định One Sample T-Test so sánh giá trị trung bình của các yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ Cân điện tử với giá trị điểm giữa của thang đo
59
(Trung hòa = 3) để đánh giá mức độ cảm nhận của các cá nhân được khảo sát.
Kết quả được trình bày trong bảng dưới.
Trong đó, khách hàng đánh giá cao nhất hiện nay đó là thành phần Năng lực
đáp ứng ( NLDU) được đánh giá ở mức độ là 4.0084 và nó cũng tác động lớn
nhất đến sự hài lòng của khách hàng với hệ số Beta là 0.35, tiếp theo là thành
phần Mức độ đồng cảm là 3.9480 với hệ số Beta 0.24 và cuối cùng là được đánh
giá thấp nhất là thành phần phương tiện hữu hình là 3.9133 với hệ số Beta 0.202.
Bảng 4-9: Giá trị trung bình của các yếu tố ảnh hưởng
Mẫu Trung bình Độ lệch chuẩn
269 4.0084 0.45538 NLDU
269 3.9133 0.45338 HH
269 3.9480 0.56696 DC
Giá trị kiểm định =3
T Sig 2 đuôi Độ lệch chuẩn
36.318 0.000 1.00836 NLDU
33.038 0.000 0.91326 HH
27.423 0.000 0.94796 DC
4.6 Phân tích mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ Cân điện tử.
Dùng kiểm định T-Test so sánh giá trị trung bình của sự hài lòng của khách
hàng đối với dịch vụ Cân điện tử đối với điểm giữa của thang đo (Trung hòa = 3)
60
để đánh giá cảm nhận của khách hàng khi đánh giá các yếu tố này. Qua kiểm
định cho thấy mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ cân điện tử cao,
với mức ý nghĩa đạt Sig=0.000. Điểm trung bình của sự hài lòng (Hailong) là
4.0084 cao hơn giá trị Đồng ý=4. Như vậy khách hàng có sự hài lòng cao đối với
chất lượng dịch vụ đang sử dụng.
Bảng 4-10: Giá trị trung bình của sự hài lòng
Trung bình Độ lệch chuẩn Mẫu
269 HL 4.0084 0.48789
Giá trị kiểm định =3
T Sig 2 đuôi Độ lệch chuẩn
HL 33.898 0.000 1.00836
4.7 Tóm tắt
Trong chương 4, nghiên cứu đã trình bày đặc điểm mẫu nghiên cứu, thực
hiện việc kiểm định thang đo các yếu tố tạo nên sự hài lòng của khách hàng
thông qua công cụ Cronbach’s Anpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và điều
chỉnh mô hình nghiên cứu theo kết quả EFA. Trong chương này cũng đã thực
hiện việc kiểm định các giả thuyết nghiên cứu bằng phương pháp hồi quy bội và
đo lường mức độ quan trọng của các yếu tố cấu thành nên sự hài lòng của khách
hàng, kết quả kiểm định cho thấy các giả thuyết H1, H2, H3, H4 chỉ có giả
thuyết H1, H2, H3 được chấp nhận. Chương tiếp theo sẽ trình bày tóm tắt toàn
bộ nghiên cứu , ý nghĩa và thực tiễn cũng như hạn chế của đề tài.
61
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Giới thiệu
Chương 4 đã thực hiện phân tích chi tiết về các kết quả nghiên cứu và thảo
luận kết quả nghiên cứu. Trong chương này, đề tài sẽ trình bày hai nội dung
chính: thứ nhất là tóm tắt những kết quả chính và trình bày ý nghĩa thực tiễn đạt
được của nghiên cứu từ đó nêu ra những chính sách tổng hợp từ kết quả nghiên
cứu và thứ hai là các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.2 Ý nghĩa và kết luận
Đây là nghiên cứu chính thức đầu tiên tại Việt Nam về tác động của chất
lượng dịch vụ, cảm nhận giá cả đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ
Cân điện tử.
Nghiên cứu điều chỉnh thang đo Servqual của Parasuraman và các cộng sự
(1988, 1991) để đo lường chất lượng dịch vụ Cân điện tử. Kết quả cho thấy với 5
thành phần nguyên gốc của thang đo Servqual gồm:
(1) Phương tiện hữu hình (Huuhinh)
(2) Năng lực phục vụ (Nangluc)
(3) Mức độ tin cậy (Tincay)
(4) Mức độ đồng cảm (Dongcam)
(5) Khả năng đáp ứng (Dapung)
Sau khi tiến hành chạy Cronbach’s Anpha, phân tích nhân tố khám phá EFA
5 thành phần trên và một thành phần về cảm nhận giá cả (Giaca) đã được rút lại
thành 4 thành phần chính với 22 biến quan sát của mô hình sau khi đã điều chỉnh
bao gồm: Năng lực đáp ứng (Nldu) 8 biến quan sát, Phương tiện hữu hình
(Huuhinh) 6 biến quan sát, Mức độ đồng cảm (Dongcam) 4 biến quan sát và cuối
cùng là Mức độ tin cậy (Tincay) với 4 biến quan sát.
62
Từ kết quả kiểm định cho thấy sự phù hợp của mô hình lý thuyết đối với
thông tin thị trường dịch vụ Cân điện tử, tất cả đưa ra 4 giả thuyết tuy nhiên chỉ
ba trong số đó được chấp nhận đó là Năng lực đáp ứng (Nldu), Phương tiện hữu
hình (Huuhinh) và Mức độ đồng cảm (Dongcam) và nó cũng giúp đem lại một ý
nghĩa thiết thực cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Cân điện tử trên địa bàn
Thành Phố Thành Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng dịch vụ
càng cao càng tạo nên sự hài lòng cho khách hàng, và bên cạnh đó cũng giúp các
doanh nghiệp hiểu rõ các thành phần cấu tạo nên nên chất lượng dịch vụ Cân
điện tử, mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ với sự hài lòng từ đó có những
chiến lược phù hợp nhằm gia tăng sự hài lòng của khách hàng đối với doanh
nghiệp và cả uy tín trên thị trường.
Nghiên cứu cho thấy rằng tại thị trường Thành Phố Hồ Chí Minh giá trị trung
bình về sự hài lòng của dịch Cân điện tử của khách hàng là 4.0084 điểm và nó
nằm gần giá trị Đồng ý = 4 trong bảng câu hỏi khảo sát. Điều này cho thấy các
doanh nghiệp cung cấp đã có sự cố gắng lớn để giúp khách hàng cảm thấy hài
lòng trong những dịch vụ đó. Kết quả cũng cho thấy Năng lực đáp ứng (Nldu) là
yếu tố cạnh tranh mang tính quyết định vì có hệ số tác động mạnh nhất đối với
sự hài lòng, điều này cũng giúp các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có được
những thông tin cần thiết để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp nhằn nâng
cao hơn nữa sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ mà họ đang
sử dụng.
Kết quả nghiên cứu cũng có thể mở rộng để đo lường chất lượng dịch vụ, sự
hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ tương tự trong ngành như: dịch vụ cho
thuê quả chuẩn, dịch vụ hiệu chuẩn, dịch vụ tư vấn lắp đặt....Tuy nhiên, tác giả
cũng khuyến cáo rằng khi áp dụng nghiên cứu này vào các loại hình dịch vụ cụ
thể luôn có sự thay đổi sự điều chỉnh và bổ sung để thang đo phù hợp với đặc thù
của từng loại dịch vụ cụ thể.
63
5.3 Hàm ý các chính sách cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Như đã trình bày trong chương 4, trong mô hình hồi quy nghiên cứu đã xác
định các mức độ quan trọng của các yếu tố tác động trực tiếp đến sự hài lòng của
khách hàng. Trong đó nhân tố Năng lực đáp ứng (NLDU) có tác động mạnh nhất
đến sự hài lòng của khách hàng với hệ số Beta là 0.35, nhân tố tác động mạnh
thứ hai là Mức độ đồng cảm (DC) với hệ số Beta là 0.24 và nhân tố còn lại là
Phương tiện hữu hình (HH) tác động yếu nhất cùng với hệ số Beta là 0.202. Như
vậy muốn nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ Cân điện tử
được cung ứng thì các doanh nghiệp cần thực hiện các giải pháp sau đây nhằm
nâng cao chất lượng để đáp ứng mức độ hài lòng của khách hàng.
Đối với Năng lực đáp ứng (Nldu):
Các doanh nghiệp muốn nâng cao sự hài lòng của khách hàng của mình thì
cần tập trung vào nâng cao năng lực đáp ứng của mình vì nó có hệ số Beta tác
động mạnh nhất là 0.35. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị trung bình
Mean(Nldu) = 4.0084 và giá trị này trong khoảng Đồng ý=4 đến Hoàn toàn đồng
ý =5. Giá trị này có ý nghĩa nhưng không phải vì vậy mà các doanh nghiệp cảm
thấy thõa mãn mà cần phải nâng cao năng lực đáp ứng hơn nữa, muốn vậy trước
hết doanh nghiệp cần đạt được tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 là tiêu chuẩn quốc tế
quy định những yêu cầu chung đối với năng lực của phòng thí nghiệm và hiệu
chuẩn. Tiêu chuẩn này bao gồm những yêu cầu về quản lý và kỹ thuật.
Muốn được như vậy, các doanh nghiệp cần phải thường xuyên đào tạo huấn
luyện nhân viên của mình: nâng cao kỹ năng làm việc, đào tạo chuyên môn, khả
năng hỗ trợ và trợ giúp mọi lúc mọi nơi đối với khách hàng của mình. Xây dựng,
điều chỉnh và hoàn thiện quy trình làm việc của doanh nghiệp để đáp ứng nhanh
với nhu cầu ngày càng cao của khách hàng (nhanh nhất và thuận tiện nhất). Bên
64
cạnh đó cần cân đối lại bảng giá dịch vụ phù hợp cho từng gói mà doanh nghiệp
mình cung ứng để đảm bảo tiêu chí giá cả tương xứng với chất lượng.
Đối với phương tiện hữu hình (Huuhinh)
Đây là yếu tố thứ hai có mức tác động mạnh đối với sự hài lòng của khách
hàng với hệ số Beta là 0.24 và giá tri trung bình Mean (Huuhinh) = 3.9133 giá trị
nằm trong khoảng Trung hòa= 3 đến Đồng ý =4 và như ta thấy nó vẫn chưa có
mức nghĩa cao. Tỷ lệ khách hàng đánh giá từ trung hòa =3 tới hoàn toàn không
đồng ý=1 là 2.6 % còn đánh giá từ Đồng ý =4 trở lên là 56.9 % như vậy các
doanh nghiệp cần có chính sách phù hợp để trang bị phương tiện vật chất, công
nghệ hiện đại. Nâng cao các yếu tố hữu hình bên ngoài từ việc đầu tư các trang
thiết bị hiện đại, nhiều hệ thống bán hàng, đồng phục nhân viên đẹp hay thường
xuyên cải tiến công nghệ và tung ra thị trường nhiều loại sản phẩm mới ...cần
thiết phải thiết lập nhiều kênh thông tin để tiếp thu ý kiến khách hàng như: hộp
thư góp ý, trang thông tin điện tử công ty, địa chỉ Email tiếp nhận ý kiến, bộ
phận hỗ trợ (call center) 24/24. Ngoài ra còn chú ý đến các giá trị dịch vụ gia
tăng vì hiện nay nhu cầu sử dụng cân điện thay dần cho cân cơ và sử dụng nhiều
trong công nghiệp và phòng thí nghiệm cũng đang bắt đầu lớn mạnh.
Đối với Mức độ đồng cảm( Dongcam)
Yếu tố này yếu tố tác động yếu nhất đối với sự hài lòng. Tỷ lệ khách hàng
đánh giá dưới điểm trung hòa =3 chiếm 10.5% và đánh giá giá trị từ Đồng ý=4
trở lên đạt 73.6%. Giá trị trung bình Mean(Dongcam) là 3.9480 và nằm sát giá trị
4 của Đồng ý.
Như vậy, các doanh nghiệp cũng cần phải nâng cao sự đồng cảm của dịch vụ
đối với khách hàng, vì dịch vụ Cân điện tử hiện nay có rất nhiều nhà cung ứng
nên các doanh nghiệp cần chú trọng đến yếu tố đồng cảm để nâng cao sự hài
lòng của khách hàng. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nhanh chóng khắc phục
65
sự cố cho khách hàng cành nhanh càng tốt khi có thông tin từ phía khách hàng.
Đối với lực lượng tiếp xúc khách hàng, lực lượng này đóng vai trò quan trọng do
đó các doanh nghiệp cần tập trung đào tạo kỹ năng nghiệp vụ và kỹ năng mềm
cho nhân viên của mình nhằm cải thiện nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp,
thường xuyên tổ chức các các buổi gặp mặt, thực hiện các hình thức khuyến mãi
hay gói hỗ trợ đặc biệt tới khách hàng.
5.4 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.
Nghiên cứu này chỉ nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ Cân điện
tử đến sự hài lòng của khách hàng nhưng chưa đầy đủ còn một số yếu tố khác có
thể ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng như các yếu tố về: thương hiệu,
hình ảnh của công ty cung cấp dịch vụ....mà chưa được đề cập đến trong nghiên
cứu này. Và chưa nghiên cứu đến lòng trung thành của khách hàng dành cho một
nhà cung cấp.
Nghiên cứu này chỉ được thực hiện đối với các khách hàng đang sử dụng
Cân điện tử tại Thành Phố Thành Chí Minh, khả năng tổng quát của mô hình
nghiên cứu sẽ cao hơn nếu nghiên cứu được lặp đi lặp lại trên nhiều tỉnh, thành
phố khác.
Chưa khảo sát đánh giá những cảm nhận của khách hàng của khách hàng
tiềm năng. Mặt khác, cũng chưa khảo sát được những nhóm khách hàng theo
cùng một loại hình sản phẩm, giá dịch vụ chung, và cả những nguyên nhân
khách hàng thay đổi nhà cung cấp (đối với khách hàng đã từng sử dụng qua 1
nhà cung cấp khác.)
Các vấn đề trên là phương hướng cho các nghiên cứu tiếp theo.
Đề tài chỉ là một nghiên cứu khoa học, nó chỉ ra một công cụ đo lường tốt,
chỉ ra các mối quan hệ và cảm nhận mang tính chung nhất về cảm nhận của
khách hàng đối với chất lượng dịch vụ. Dựa vào kết quả của nghiên cứu này, các
66
nhà quản trị và các nhà nghiên cứu tiếp theo có thể tiếp tục phỏng vấn nhiều
khách hàng tại nhiều phân khúc thị trường khác nhau nhằm đưa ra những đánh
giá cụ thể hơn chính xác hơn.
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bùi Văn Trịnh và Lưu Ngọc Mai Anh (2012), “Lượng hóa các nhân tố tác
động đến sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ thông tin thống kê trên
địa bàn tỉnh Hậu Giang”, kỷ yếu khoa học 2012:214-227.
2. Châu Thị Lệ Duyên (2007), “Nghiên cứu mức độ hài lòng của du khách
nội địa đối với chất lượng dịch vụ của hệ thống khách sạn nhà hàng
Thành Phố Cần Thơ” , Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế TPHCM.
3. Công ty thiết bị đo lường Hoa sen vàng-Goden Lotus, “Khái niệm về Cân
điện tử”, web:http://hoasenvang.com.vn/faq/Can-dien-tu-la-gi.html.
4. Đỗ Đăng Bảo Linh (2011), “ Các nhân tố của chất lượng dịch vụ đào tạo
ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên tại các trường trung cấp chuyên
nghiệp :Địa bàn tỉnh Đồng Nai”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh
tế TPHCM.
5. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), “Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS”, NXB Hồng Đức 2008.
6. Nguyễn Phước Lân (2010), “Đo lường mức độ hài lòng của học viên tại
trung tâm ngoại ngữ Đại học quốc gia TPHCM”, Luận văn thạc sỹ kinh
tế, Đại học kinh tế TPHCM.
7. Nguyễn Thị Mai Trang (2006), “ Chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn và lòng
trung thành của khách hàng siêu thị tại TPHCM”, Tạp chí phát triển
KH&CN , tập 9, số 10-2006.
8. Phạm Lê Hồng Nhung, Đinh Công Thành, Phạm Thị Thảo và Lê Thị
Hồng Vân (2012), “ Áp dụng mô hình cấu trúc tuyến tính trong kiểm định
mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và lòng trung thành của
khách hàng đối với dịch vụ siêu thị tại Thành Phố Cần Thơ”, kỷ yếu khoa
học 2012: 228-245.
68
9. Phan Thị Ngọc Hiếu (2010), “ Đo lường chất lượng dịch vụ trực tuyến tác
động đến sự thõa mãn của khách hàng mua vé máy bay qua trang Web
của Vietnam Airlines”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế TPHCM.
10. Tăng Thị Lưu (2011), “ Nghiên cứu sự hài lòng của bệnh nhân đối với
Bệnh viện đa khoa Đà Nẵng”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
11. Võ Nguyên Khanh (2011), “Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với
dịch vụ hành chính công khi ứng dụng tiêu chuẩn ISO tại ủy ban nhân dân
quận 1 TPHCM”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế TPHCM.
12. Vũ Văn Đông (2012), “Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của du khách khi đến du lịch ở Bà Rịa-Vũng tàu”, Tạp chí phát triển và
hội nhập số 6 (16) tháng 9-10/2012.
69
Tiếng Anh
1. Alireza Fazlzadeh, Fatemeh Bagherzadeh and Pegah Mohamadi (2011),
“How after-sales service quality dimensions affect customer satisfaction”,
African Journal of Business Management Vol. 5(17), pp. 7658-7664, 4
September, 2011
2. Evangelos Tsoukatos Department of Finance and Insurance, TEI of Crete,
Fournia-Lakonia,Crete, Greece, and Graham K. Rand Department of
Management Science,Lancaster University Management School,
Lancaster, UK (2007), "Cultural influences on service quality and
customer satisfaction: evidence from Greek insurance", Managing Service
Quality Vol.17 No.4, 2007 pp.467-485.
3. Gülden Turhan, Ahmet Özbek (2013) , “ Factors Affecting Consumers’
Behavioural Intention Towards Apparel Stores: A Test of the Mediating
Role of Brand Satisfaction”, FIBRES & TEXTILES in Eastern Europe
2013; 21, 1(97): 7-13.
4. Heikki Koskela (2002), “Customer Satisfaction and Loyalty in After Sales
Service: Modes of Care in Telecommunications Systems Delivery”, HUT
Industrial Management and Work and Organizational Psychology Report
No 21 Espoo 2002.
5. Irini D. Rigopoulou Athens University of Economics and Business,
Athens, Greece, Ioannis E. Chaniotakis Hellenic Open University, Patras,
Greece, Constantine Lymperopoulos University of the Aegean, Chios,
Greece, and George I. Siomkos Athens University of Economics and
Business, Athens, Greece (2008), “After-sales service quality as an
antecedent of customer satisfaction The case of electronic appliances” ,
Managing Service Quality Vol. 18 No. 5, 2008 pp. 512-527.
70
6. Parasuraman, A.; Zeithaml, Valarie A.; Berry, Leonard
L.(1988).“Servqual: A Multiple-Item Scale For Measuring Consumer
Perceptions of Service Quality “ Journal of Retailing 64(1): 12.
7. Parasuraman, A; Berry L.;and Zeithaml V. (1991).“Refinement and
Reassessment of the SERVQUAL Scale ". Journal of Retailing 67,
Winter(4):420.
8. Rade B. Vukmir (2006), "Customer Satisfaction", International Journal of
Health Care Quality Assurance Vol.19 No.1, 2006.
9. Spiros Gounaris, Sergios Dimitriadis and Vlasis Stathakopoulos,
Department of Marketing and Communication, Athens University of
Economics and Business, Athens, Greece (2010), “An examination of the
effects of service quality and satisfaction on customers’ behavioral
intentions in e-shopping”, Journal of Services Marketing 24/2 (2010) 142–
156.
10. Waheed Akhter, Abdus Sattar Abbasi, Imran Ali, and Hasan Afzal (2011),
“Factors affecting customer loyalty in Pakistan”, African Journal of
Business Management Vol. 5(4), pp. 1167-1174, 18 February, 2011.
71
Xin chào các anh/chị,hiện tại tôi đang nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
hàng sử dụng Cân điện tử tại TPHCM, rất mong các anh/chị dành chút thời gian trao đổi một số suy
nghĩ của anh/chị và góp ý cho nhóm nghiên cứu về vấn đề này. Những góp ý của anh/chị sẽ được sử
dụng cho nghiên cứu khoa học và hoàn toàn được giữ bí mật.
Phụ lục 1: Dàn bài phỏng vấn chuyên gia và kết quả nghiên cứu định tính
Sự tin cậy: Theo anh/chị các yếu tố nào thể hiện khả năng phục vụ dịch vụ Cân điện tử cho khách hàng
phù hợp, kịp thời, đúng thời hạn, chính xác và hiệu quả ngay lần đầu tiên? Các câu sau có phù hợp với
dịch vụ Cân điện tử hay không?
1.Khi hứa sẽ thực hiện 1 điều gì đó vào khoảng thời gian cụ thể, công ty sẽ thực hiện.
2. Khi bạn có vấn đề, công ty thể hiện sự quan tâm chân thành khi giải quyết vấn đề.
3. Công ty thực hiện dịch vụ ngay từ lần đầu tiên.
4. Công ty cung cấp dịch vụ đúng vào thời điểm công ty hứa sẽ thực hiện.
5. Công ty thông báo cho khách hàng khi nào dịch vụ sẽ được thực hiện.
Đáp ứng: Theo anh/chị yếu tố nào thể hiện sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên. Công ty cung
cấp dịch vụ một cách kịp thời, đúng lúc, nhanh chóng đáp ứng mong muốn khách hàng? Các câu hỏi
cho khách hàng sau đây có phù hợp hay không?
1.Nhân viên trong công ty phục vụ bạn nhanh chóng, đúng hạn.
2. Nhân viên trong công ty luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn.
3. Nhân viên trong công ty không bao giờ tỏ ra quá bận rộn để không đáp ứng yêu cầu của bạn.
Năng lực phục vụ: Theo anh/chị yếu tố nào thể hiện trình độ chuyên môn, phong các phục vụ, tính
chuyên nghiệp, cung cách lịch sự, sự niềm nở của nhân viên phục vụ khách hàng? Các câu hỏi sau có
phù hợp hay không?
1.Hành vi của nhân viên công ty ngày càng tạo sự tin tưởng đối với bạn.
2. Bạn cảm thấy an toàn khi thực hiện giao dịch với công ty.
3. Nhân viên công ty bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với bạn.
4. Nhân viên công ty có kiến thức để trả lời các câu hỏi của bạn.
Sự đồng cảm: Theo anh/chị yếu tố nào thể hiện công ty hiểu được tâm tư, mong muốn của khách hàng
như là khách hàng quan tâm đến gì? Muốn gì ở công ty? Các câu hỏi sau đây có phù hợp?
1. Công ty thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn.
2. Công ty có những nhân viên thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn.
3. Công ty thể hiện sự chú ý đặc biệt đến những quan tâm nhiều nhất của bạn.
4. Nhân viên công ty hiểu được những nhu cầu đặc biệt của bạn.
72
Phương tiện hữu hình: Theo anh/chị yếu tố nào thể hiện phương tiện vật chất kỹ thuật, văn phòng làm
việc khang trang, trang phục làm việc của nhân viên có làm khách hàng an tâm, tin tưởng? Các câu hỏi
sau đây có phù hợp?
1. Công ty có trang thiết bị hiện đại.
2. Công ty có cơ sở vật chất trông rất hấp dẫn.
3. Nhân viên của công ty có trang phục gọn gàng, cẩn thận.
4. Các phương tiện vật chất trong hoạt động dịch vụ rất hấp dẫn tại công ty.
5. Công ty có thời gian làm việc thuận tiện.
Cảm nhận giá cả: Theo anh/chị giá dịch vụ Cân điện tử bao gồm các yếu tố nào?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị.
Danh sách 8 chuyên gia được thảo luận tay đôi:
1. Đậu Thế Thuấn Mettler Toledo
2. Mã Trí Thông Mettler Toledo
3. Trần Thanh Phong Mettler Toledo
4. Lê Hoài Thanh Mettler Toledo
5. Lâm Quí Long Mettler Toledo
6. Nguyễn Văn Nhạ Ohaus
7. Nguyễn Minh Tiến Ohaus
8. Nguyễn Danh Hùng Ohaus
73
Kết quả nghiên cứu định tính
Ký hiệu
Câu hỏi các biến quan sát
Tincay
Mức độ tin cậy
Thực hiện dịch vụ đúng thời gian như đã cam kết
1
Sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu liên quan đến dịch vụ cân điện tử
2
Sau khi lắp đặt, lần đầu tiên sử dụng dịch vụ hoàn toàn tốt
3
Từ khi lắp đặt đến nay sản phẩm hoạt động luôn ổn định
4
Phí dịch vụ luôn tính đúng như hợp đồng
5
Luôn quan tâm ý kiến của khách hàng
6
Anh/Chị tin tưởng vào chất lượng của dịch vụ được cung cấp
7
Dapung
Khả năng đáp ứng
Thủ tục lắp đặt nhanh và thuận tiện
1
Nhân viên sẵn sàng trợ giúp mọi lúc mọi nơi
2
Nhân viên hỗ trợ từ xa rất tốt (mail, điện thoại..)
3
Không bao giờ tỏ ra quá bận rộn để đáp ứng yêu cầu của bạn
4
Huuhinh
Phương tiện hữu hình
Văn phòng khang trang tạo sự tin tưởng cho khách hàng
1
Nhân viên có đồng phục đẹp, chỉnh tề
2
Có hệ thống bán hàng, tiếp thu ý kiến phản hồi và rộng khắp
3
Có thời gian làm việc thuận tiện cho đáp ứng các yêu cầu của khách
4
hàng
74
Nangluc
Năng lực phục vụ
Nhân viên tạo sự tin tưởng cho khách hàng
1
Trình độ của nhân viên cao
2
Nhân viên luôn niềm nở với khách hàng
3
Nhân viên luôn ân cần với khách hàng
4
Dongcam
Mức độ đồng cảm
Công ty quan tâm khách hàng mọi lúc mọi nơi
1
Công ty luôn tôn trọng quyền lợi khách hàng
2
Khi có sự cố, nhanh chóng khắc phục khi có yêu cầu
3
Công ty sẵn sàng hỗ trợ kỹ thuật 24/24
4
Công ty thỏa mãn nhu cầu sử dụng của Anh/Chị
5
Giaca
Cảm nhận hài lòng giá cả
Giá sản phẩm tương xứng với chất lượng
1
Giá dịch vụ phù hợp
2
Giá sản phẩm và dịch vụ ổn định
3
Hailong
Sự hài lòng của khách hàng
Anh/Chị đánh giá vật chất, công nghệ của công ty là tốt và hiện đại
1
Anh/Chị đánh giá chất lượng dịch vụ Cân điện tử của công ty là tốt
2
Chất lượng dịch vụ xứng đáng với tiền mà Anh/Chị bỏ chi trả
3
Anh/Chị hoàn toàn hài lòng về chất lượng dịch vụ của công ty
4
75
Phụ lục 2: Phiếu khảo sát về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
Kính chào Anh/Chị, hiện nay tôi đang nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
hàng sử dụng Cân điện tử tại TP.HCM. Tôi mong được sự hỗ trợ từ Anh/Chị bằng việc trả lời những
câu hỏi khảo sát sau đây. Tôi xin cam kết mọi thông tin cung cấp sẽ hoàn toàn được bảo mật. Trân
trọng cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị.
Anh/Chị đã hoặc đang sử dụng Cân điện tử của bất kỳ nhãn hiệu nào?
Tiếp tục trả lời
Có
Ngưng trả lời
Chưa
Vui lòng cho biết khu vực Anh Chị đang sử dụng?
TP.HCM
Tiếp tục trả lời
Khác TP.HCM
Ngưng trả lời
Phần I. Xin Anh/Chị cho biết đánh giá của Anh/Chị về các phát biểu dưới đây, anh chị hãy đánh dấu X
vào một trong các con số từ 1 đến 5 , con số càng lớn là Anh/Chị càng đồng ý.
STT
Các phát biểu
Hoàn
Không
Trung
Đồng
Hoàn
toàn
đồng
hòa
ý
toàn
không
ý
đồng
đồng
ý
ý
1
1
2
5
Thực hiện dịch vụ đúng thời gian như đã cam kết
3
4
2
1
2
5
Sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu liên quan đếndịch vụ
3
4
Cân điện tử
1
2
3
Sau khi lắp đặt, lần đầu tiên sử dụng dịch vụ hoàn
3
4
5
toàn tốt
khách hàng sử dụng Cân điện tử trên địa bàn TPHCM.
76
4
Từ khi lắp đặt đến nay sản phẩm hoạt động luôn ổn
1
3
4
5
2
định
5
Phí dịch vụ luôn tính đúng như hợp đồng
1
2
3
4
5
6
Luôn quan tâm ý kiến của khách hàng
1
2
3
4
5
7
Anh/Chị tin tưởng vào chất lượng của dịch vụ được
1
2
3
4
5
cung cấp
8
Thủ tục lắp đặt nhanh và thuận tiện
1
2
3
4
5
9
Nhân viên sẵn sàng trợ giúp mọi lúc mọi nơi
1
2
3
4
5
10
Nhân viên hỗ trợ từ xa rất tốt (mail, điện thoại..)
1
2
3
4
5
11
Không bao giờ tỏ ra quá bận rộn để đáp ứng yêu cầu
1
2
3
4
5
của bạn
1
2
12
Văn phòng khang trang tạo sự tin tưởng cho khách
3
4
5
hàng
13
Nhân viên có đồng phục đẹp, chỉnh tề
1
2
3
4
5
14
Có hệ thống bán hàng, tiếp thu ý kiến phản hồi và
1
2
3
4
5
rộng khắp
2
15
Có thời gian làm việc thuận tiện cho đáp ứng các yêu
1
3
4
5
cầu của khách hàng
16
Nhân viên tạo sự tin tường cho khách hàng
1
2
3
4
5
17
Trình độ của nhân viên cao
1
2
3
4
5
18
Nhân viên luôn niềm nở với khách hàng
1
2
3
4
5
19
Nhân viên luôn ân cần với khách hàng
1
2
3
4
5
20
Công ty quan tâm khách hàng mọi lúc mọi nơi
1
2
3
4
5
77
21
Công ty luôn tôn trọng quyền lợi khách hàng
1
2
3
4
5
22
Khi có sự cố, nhanh chóng khắc phục khi có yêu cầu
1
2
3
4
5
23
Công ty sẵn sàng hỗ trợ kỹ thuật 24/24
1
2
3
4
5
24
Công ty thỏa mãn nhu cầu sử dụng của Anh/Chị
1
2
3
4
5
PHẦN II. Anh/Chị đánh giá như thế nào về chất lượng dịch vụ đang sử dụng
25
Giá sản phẩm tương xứng với chất lượng
1
2
3
4
5
26
Giá dịch vụ phù hợp
1
2
3
4
5
27
Giá sản phẩm và dịch vụ ổn định
1
2
3
4
5
28
Anh/Chị đánh giá vật chất, công nghệ của công ty là tốt
1
2
3
4
5
và hiện đại
29
Anh/Chị đánh giá chất lượng dịch vụ Cân điện tử của
1
2
3
4
5
công ty là tốt
30
Chất lượng dịch vụ xứng đáng với chi phí mà Anh/Chị
1
2
3
4
5
bỏ ra
31
Anh/Chị hoàn toàn hài lòng về chất lượng dịch vụ của
1
2
3
4
5
công ty
PHẦN III. Xin vui lòng cho biết đôi nét về thông tin cá nhân Anh/Chị
1. Giới tính :
o Nam
o Nữ
2. Độ tuổi:
o Dưới 23
o Từ 24 đến 35 o Từ 36 đến 45 o trên 46
3. Mục đích chính sử dụng cân điện tử:
o Công việc
o Học tập nghiên cứu o Mục đích khác
78
4. Hiện nay, Anh/Chị đang sử dụng cân điện tử của hãng nào? (chọn hãng đang sử dụng chiếm đa số)
o Metller Toledo
o Ohaus
o Startorious
o Khác
5. Vui lòng cho biết khu vực (Quận/Huyện) mà anh chị đang sử dụng?
……………………………………………………………………………….
6. Vui lòng cho biết thông tin liên hệ với Anh/Chị
Điện thoại:……………………………………………
Email:………………………………………………....
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ANH/CHỊ.
79
Phụ lục 3: Đặc điểm mẫu khảo sát
Tần số
Phần trăm Phần trăm hợp lệ
Phần trăm tích lũy
Nam
165
61.3
61.3
61.3
Nữ
104
38.7
38.7
100.0
Tổng
269
100.0
100.0
Giới tính
Tần số
Phần trăm
Phần trăm hợp lệ
Phần trăm tích lũy
<=23
1
0.4
0.4
0.4
>23 và <=35
223
82.9
82.9
83.3
>35 và <=45
45
16.7
16.7
100.0
Tổng
269
100.0
100.0
Độ tuổi
Tần số
Phần trăm
Phần trăm hợp lệ
Phần trăm tích lũy
Công việc
88.8
88.8
88.8
239
Học tập nghiên cứu
6.3
6.3
95.2
17
Mục đích khác
4.8
4.8
100.0
13
Tổng
269
100.0
100.0
Mục đích sử dụng
80
Tần số
Phần trăm
Phần trăm hợp lệ
Phần trăm tích lũy
Mettler Toledo
152
56.5
56.5
56.5
Ohaus
93
34.6
34.6
91.1
Statorious
7
2.6
2.6
93.7
Khác
17
6.3
6.3
100.0
Tổng
269
100.0
100.0
Hãng cân điện tử sử dụng
Tần số
Phần trăm
Phần trăm hợp lệ
Phần trăm tích lũy
4.5
12
4.5
4.5
1
0.4
1
0.4
4.8
2
0.4
1
0.4
5.2
3
21.6
58
21.6
26.8
4
3.7
10
3.7
30.5
5
0.4
1
0.4
30.9
7
1.1
3
1.1
32.0
8
4.8
13
4.8
36.8
10
18.6
50
18.6
55.4
12
4.5
12
4.5
59.9
Thủ đức
2.2
6
2.2
62.1
Gò vấp
5.9
16
5.9
68.0
Bình thạnh
10.4
28
10.4
78.4
Tân bình
2.2
6
2.2
80.7
Tân phú
2.6
7
2.6
83.3
Phú nhuận
1.9
5
1.9
85.1
Bình tân
13.8
37
13.8
98.9
Củ chi
0.4
1
0.4
99.3
Hóc môn
0.7
2
0.7
100.0
Nhà bè
269
100.0
100.0
Tổng
Quận/Huyện
81
Phụ lục 4: Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Anpha (lần 1)
1.Thang đo đáp ứng (Dapung)
Case Processing Summary
N
%
Cases Valid
269
100.0
Excludeda
0
.0
Total
269
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.815
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
Dapung1 Dapung2 Dapung3 Dapung4
4.05 3.97 4.10 3.76
.544 .674 .683 .725
269 269 269 269
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Dapung1 Dapung2 Dapung3 Dapung4
11.84 11.92 11.78 12.13
3.093 2.538 2.483 2.588
.571 .693 .711 .586
.798 .739 .730 .795
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
15.89
4.480
2.117
4
82
2.Thang đo đồng cảm (Dongcam)
Case Processing Summary
N
%
Cases Valid
269
100.0
Excludeda
0
.0
Total
269
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.877
5
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.87 3.88 4.03 4.01 3.97
.670 .629 .601 .743 .546
269 269 269 269 269
Dongcam1 Dongcam2 Dongcam3 Dongcam4 Dongcam5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
15.89 15.88 15.73 15.75 15.79
4.395 4.501 4.572 4.119 5.143
.728 .747 .762 .736 .586
.846 .842 .839 .846 .877
Dongcam1 Dongcam2 Dongcam3 Dongcam4 Dongcam5
Scale Statistics
Mean
Variance
Std.
Deviation N of Items
19.76
6.891
2.625
5
83
3.Thang đo giá cả (Giaca)
Case Processing Summary
N
%
Cases Valid
269
100.0
Excludeda
0
.0
Total
269
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.759
3
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
4.02 3.92 3.81
.563 .611 .641
269 269 269
Giaca1 Giaca2 Giaca3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
7.72 7.83 7.94
1.200 1.003 1.127
.577 .696 .509
.693 .550 .774
Giaca1 Giaca2 Giaca3
Scale Statistics
Std.
Mean
Variance
Deviation N of Items
11.74
2.229
1.493
3
84
4.Thang đo hữu hình (Huuhinh)
Case Processing Summary
N
%
Cases Valid
269
100.0
Excludeda
0
.0
Total
269
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.825
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
Huuhinh1 Huuhinh2 Huuhinh3 Huuhinh4
3.94 3.89 3.89 3.94
.666 .625 .588 .563
269 269 269 269
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Huuhinh1 Huuhinh2 Huuhinh3 Huuhinh4
11.72 11.77 11.77 11.72
2.241 2.245 2.297 2.569
.623 .690 .720 .576
.795 .760 .748 .811
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
15.66
3.927
1.982
4
85
5.Thang đo năng lực (Nangluc)
Case Processing Summary
N
%
Cases Valid
269
100.0
Excludeda
0
.0
Total
269
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.832
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
Nangluc1 Nangluc2 Nangluc3 Nangluc4
3.96 4.03 3.98 3.96
.621 .595 .559 .559
269 269 269 269
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Nangluc1 Nangluc2 Nangluc3 Nangluc4
11.97 11.90 11.94 11.96
2.189 2.101 2.142 2.196
.575 .683 .718 .679
.829 .778 .764 .781
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
15.92
3.632
1.906
4
86
6.Thang đo tin cậy (Tincay)
Case Processing Summary
N
%
Cases Valid
269
100.0
Excludeda
0
.0
Total
269
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.851
7
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.98 3.95 3.96 3.89 3.92 3.90 4.02
.634 .633 .636 .607 .624 .603 .585
269 269 269 269 269 269 269
Tincay1 Tincay2 Tincay3 Tincay4 Tincay5 Tincay6 Tincay7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
23.64 23.67 23.66 23.73 23.70 23.71 23.59
7.179 7.036 7.174 7.534 7.562 7.854 7.690
.674 .726 .673 .591 .560 .489 .566
.821 .813 .821 .833 .838 .847 .837
Tincay1 Tincay2 Tincay3 Tincay4 Tincay5 Tincay6 Tincay7
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
27.62
9.871
3.142
7
87
7.Thang đo hài lòng (Hailong)
Case Processing Summary
N
%
Cases Valid
269
100.0
Excludeda
0
.0
Total
269
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.876
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
Hailong1 Hailong2 Hailong3 Hailong4
3.97 4.01 4.01 4.04
.572 .546 .589 .578
269 269 269 269
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Hailong1 Hailong2 Hailong3 Hailong4
12.06 12.02 12.02 12.00
2.350 2.265 2.119 2.190
.644 .758 .783 .750
.875 .832 .820 .834
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
16.03
3.809
4
1.952
88
Phụ lục 5: Kết quả phân tích nhân tố các thang đo (lần 1)
KMO and Bartlett's Test
.928
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square Df Sig.
4.509E3 351 .000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Cumulat
% of Variance
ive % Total
% of Variance
Cumulati ve %
% of Variance
Cumulati ve %
Total
Total
Co mpo nent
1
12.060
44.665 44.665 12.060
44.665
44.665 4.394
16.274
16.274
2
5.930 50.595 1.601
5.930
50.595 4.186
15.502
31.776
1.601
3
5.004 55.600 1.351
5.004
55.600 4.151
15.374
47.150
1.351
4
4.772
60.371 3.570
13.221
60.371
1.288
5
.989
6
.951
7
.858
8
.764
9
.719
10
.690
11
.568
12
.549
13
.487
14
.460
15
.436
16
.407
17
.384
18
.360
19
.315
20
.303
21
.260
22
.245
23
.227
24
.215
4.772 60.371 1.288 3.665 64.036 3.523 67.559 3.177 70.736 2.829 73.565 2.661 76.227 2.557 78.784 2.105 80.889 2.033 82.922 1.805 84.726 1.704 86.430 1.614 88.044 1.507 89.551 1.422 90.974 1.332 92.306 1.165 93.471 1.121 94.593 .963 95.556 .909 96.465 .840 97.305 .796 98.102
89
25
.182
26
.170
27
.161
.675 98.777 .628 99.405 .595 100.000
Extraction Method: Principal
Rotated Component Matrixa Component
1
2
3
4
.752 .637 .617 .616 .545 .531 .475
.691 .666 .636 .593 .590 .581 .574 .528
Tincay7 Dapung1 Giaca1 Dapung2 Dapung3 Giaca2 Nangluc2 Nangluc1 Huuhinh3 Huuhinh4 Huuhinh1 Huuhinh2 Tincay6 Tincay5 Giaca3 Dapung4
.458
Dongcam1
.772
Dongcam2
.745
Dongcam3
.739
Dongcam4
.698
Dongcam5
.189
90
Tincay3
.778
Tincay2
.760
Tincay1
.755
Tincay4
.613
Nangluc4
.461
Nangluc3
.460
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 9 iterations.
91
Phụ lục 6: Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Anpha (lần 2)
1.Thang đo năng lực đáp ứng (Nldu)
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
269
100.0
Excludeda
0
.0
Total
269
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.875
8
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
Tincay1
3.98
.634
269
Dapung1
4.05
.544
269
Giaca1
4.02
.563
269
Dapung2
3.97
.674
269
Dapung3
4.10
.683
269
Giaca2
3.92
.611
269
Nangluc2
4.03
.595
269
Nangluc1
3.96
.621
269
92
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Tincay1
.530
.871
28.04
10.461
Dapung1
.608
.863
27.97
10.589
Giaca1
.617
.862
28.00
10.474
Dapung2
.707
.852
28.05
9.624
Dapung3
.694
.854
27.92
9.628
Giaca2
.612
.863
28.10
10.265
Nangluc2
.705
.853
28.00
10.026
Nangluc1
.616
.862
28.07
10.204
Scale Statistics
Mean
Variance Std. Deviation N of Items
32.02
13.037
3.611
8
93
2.Thang đo tin cậy (Tincay)
Case Processing Summary
N
%
Cases
269
100.0
Valid Excludeda
0
.0
Total
269
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.853
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
Tincay1
3.98
.634
269
Tincay2
3.95
.633
269
Tincay3
3.96
.636
269
Tincay4
3.89
.607
269
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Tincay1
11.80
2.521
.718
.802
Tincay2 Tincay3 Tincay4
11.83 11.81 11.88
2.436 2.532 2.826
.777 .707 .576
.776 .806 .859
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
15.77
4.370
2.090
4
94
3.Thang đo đồng cảm (Dongcam)
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
269
100.0
Excludeda
0
.0
Total
269
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.877
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
Dongcam1 Dongcam2 Dongcam3 Dongcam4
3.87 3.88 4.03 4.01
.670 .629 .601 .743
269 269 269 269
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Dongcam1
11.92
2.968
.747
.838
Dongcam2
11.91
3.059
.766
.832
Dongcam3
11.76
3.154
.763
.835
Dongcam4
11.78
2.864
.687
.868
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
15.79
5.143
2.268
4
95
4.Thang đo hữu hình (Huuhinh)
Case Processing Summary
N
%
Cases Valid
269
100.0
Excludeda
0
.0
Total
269
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.835
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Huuhinh1
19.54
5.048
.637
.803
Huuhinh2
19.59
5.086
.682
.793
Huuhinh3
19.59
5.205
.689
.793
Huuhinh4
19.54
5.555
.575
.815
Tincay5
19.56
5.471
.528
.825
Tincay6
19.58
5.484
.549
.820
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
23.48
7.400
2.720
6
96
Phụ lục 7: Kết quả phân tích nhân tố các thang đo (lần 2)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.920
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
3.481E3
df Sig.
231 .000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Com pone nt
Total
Total
Total
% of Variance
Cumulativ e %
% of Variance
Cumulativ e %
% of Variance
Cumulativ e %
1
9.871
44.870
44.870
9.871
44.870
44.870
3.957
17.984
17.984
2
6.949
51.819
1.529
6.949
51.819
3.529
16.040
34.024
1.529
3
5.872
57.691
1.292
5.872
57.691
3.426
15.572
49.596
1.292
4
5.789
63.480
1.274
5.789
63.480
3.055
13.884
63.480
1.274
5
.866
3.935
6
.831
3.775
67.416 71.191
7
.723
3.288
8
.658
2.989
74.479 77.468
9
.651
2.959
10
.534
2.428
80.427 82.855
11
.481
2.187
12
.460
2.089
85.041 87.130
13
.429
1.952
14
.377
1.715
89.082 90.797
15
.316
1.434
92.231
16
.308
1.399
93.630
17
.298
1.356
18
.259
1.176
94.986 96.162
97
19
.239
1.085
20
.233
1.061
97.247 98.308
21
.203
.925
22
.169
.768
99.232 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Kết quả EFA với thang đo sự hài lòng
KMO and Bartlett's Test
.790
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig.
573.070 6 .000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Compo nent
Total % of Variance Cumulative %
Total % of Variance Cumulative %
2.920
73.003
73.003
2.920 .511 .342 .227
73.003 12.768 8.557 5.672
73.003 85.771 94.328 100.000
1 2 3 4 Extraction Method: Principal Component Analysis.
98
Phụ lục 8: Kết quả phân tích hồi quy
Descriptive Statistics
Mean
N
Std. Deviation
HL
4.0084
.48789
269
NLDU
4.0084
.45538
269
HH
3.9133
.45338
269
DC
3.9480
.56696
269
TC
3.9433
.52262
269
Variables Entered/Removedb
Model
Variables Entered
Variables Removed Method
1
. Enter
TC, DC, HH, NLDUa
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: HL
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
Durbin- Watson
1
.722a
.521
.514
.34021
1.971
a. Predictors: (Constant), TC, DC, HH, NLDU
b. Dependent Variable: HL
99
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Collinearity Statistics
Model
t
Sig.
Standardiz ed Coefficien ts
B
Std. Error
Beta
Tolerance VIF
Constant
.735
.201
3.663
.000
NLDU
.375
.074
.350 5.095
.000
.385
2.595
HH
.217
.070
.202 3.099
.002
.427
2.344
DC
.206
.052
.240 3.970
.000
.497
2.014
TC
.027
.053
.029
.504
.614
.562
1.781
a. Dependent Variable: HL
100
101
Phụ lục 9: Kết quả One Sample T-Test
One-Sample Statistics
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
HL NLDU HH DC
269 269 269 269
4.0084 4.0084 3.9133 3.9480
.48789 .45538 .45338 .56696
.02975 .02776 .02764 .03457
One-Sample Test
Test Value = 3
95% Confidence Interval of the Difference
t
df
Sig. (2-tailed)
Mean Difference
Lower
Upper
1.00836 1.00836 .91326 .94796
.9498 .9537 .8588 .8799
1.0669 1.0630 .9677 1.0160
HL NLDU HH DC
.000 .000 .000 .000
33.898 36.318 33.038 27.423
268 268 268 268 One-Sample Statistics
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
HL
269
4.0084
.02975
.48789 One-Sample Test
Test Value = 3
95% Confidence Interval of the Difference
t
df
Sig. (2-tailed)
Mean Difference
Lower
Upper
HL
33.898
268
.000
1.00836
.9498
1.0669