intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Đánh giá tác động môi trường và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm tại công ty TNHH Hòa Phát

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

31
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm xác định được các yếu tố tác động đến môi trường tại công ty TNHH Hòa Phát, tỉnh Bình Dương làm cơ sở đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại nhà máy này. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Đánh giá tác động môi trường và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm tại công ty TNHH Hòa Phát

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN BÁ HUẤN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM TẠI CÔNG TY TNHH HÒA PHÁT LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT Hà Nội, 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN BÁ HUẤN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM TẠI CÔNG TY TNHH HÒA PHÁT CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT MÁY, THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ GỖ, GIẤY MÃ SỐ: 60.52.24 LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN VĂN THIẾT Hà Nội, 2012
  3. 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả Nguyễn Bá Huấn
  4. 2 LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nỗ lực nghiên cứu nay tôi đã hoàn thành luận văn thạc sỹ chuyên ngành Kỹ thuật máy, thiết bị và công nghệ gỗ- giấy với đề tài: “Đánh giá tác động môi trường và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm tại công ty TNHH Hòa Phát, Bình Dương”. Để có được kết quả này trước tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy PGS.TS Nguyễn Văn Thiết, người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã tham gia giảng dạy khóa cao học, các thầy cô trong Khoa Sau đại học cũng như các thầy cô trong Khoa Chế biến lâm sản, Ban lãnh đạo nhà trường đã tận tình truyền đạt những kiến thức bổ ích và tạo mọi điều kiện giúp tôi trong toàn bộ quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Đốc cùng các phòng ban của công ty TNHH Hòa Phát, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên công ty đã nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập. Tôi xin cảm ơn Sở tài nguyên môi trường tỉnh Bình Dương, Viện nghiên cứu công nghệ môi trường và bảo hộ lao động, Trung tâm môi trường và ứng dụng thành phố Hồ Chí Minh tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng cho tôi gửi lời cảm ơn tới người thân, bạn bè và đồng nghiệp của tôi đã quan tâm động viên tôi hoàn thành luận văn. Đồng Nai, Ngày tháng năm 2012 Tác giả Nguyễn Bá Huấn
  5. 3 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN………………………………………………….……….........1 LỜI CẢM ƠN..................................................................................................2 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT.......................................7 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...................................................................8 DANH MỤC HÌNH ẢNH...............................................................................9 ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………........….10 CHƯƠNG1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................11 1.1. Lịch sử nghiên cứu....................................................................................11 1.1.1. Trên thế giới ...............................................................................................11 1.1.2. Ở Việt Nam .................................................................................................11 1.2. Tổngquan về ngành chế biến gỗ tại Việt Nam.........................................13 1.3. Vấn đề môi trường trong công nghiệp chế biến gỗ..................................18 1.3.1. Chất thải rắn ..............................................................................................18 1.3.2. Chất thải lỏng .............................................................................................19 1.3.3. Chất thải khí ...............................................................................................20 1.4. Cơ sở lý luận ..........................................................................................21 1.4.1. Khái niệm môi trường ................................................................................21 1.4.2. Các chức năng cơ bản của môi trường .....................................................22 1.4.2.1. Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật .......22 1.4.2.2. Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cho con người ...........................23 1.4.2.3. Môi trường là nơi chứa đựng và đồng hóa chất thải ...............................23 1.4.2.4. Môi trường là nơi ghi chép lịch sử loài người ........................................23 1.4.3. Ô nhiễm môi trường ...................................................................................24 1.4.3.1. Khái niệm ................................................................................................24 1.4.3.2. Nhận biết ô nhiễm môi trường: ...............................................................24 1.4.4. Nguồn gốc gây ô nhiễm môi trường ..........................................................24 1.4.4.1. Nguồn gốc tự nhiên .................................................................................24
  6. 4 1.4.4.2. Nguồn gốc nhân tạo ................................................................................25 1.4.5. Đánh giá tác động môi trường ...................................................................25 1.4.5.1. Khái niệm ................................................................................................25 1.5. Lý thuyết về bảo quản gỗ ......................................................................28 1.5.1. Khái niệm ...................................................................................................29 1.5.2. Các phương pháp bảo quản. ......................................................................29 1.5.2.1. Phương pháp bảo quản kỹ thuật ..............................................................29 1.5.2.2. Phương pháp bảo quản bằng hoá chất.....................................................30 CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - PHẠM VI -NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................33 2.1. Mục tiêu của đề tài ................................................................................33 2.1.1. Mục tiêu lý luận ..........................................................................................33 2.1.2. Mục tiêu thực tiễn.......................................................................................33 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................33 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................33 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................33 2.3. Nội dung nghiên cứu..............................................................................34 2.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................34 2.4.1. Phương pháp thu thập - kế thừa tài liệu. ...................................................34 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp. .............................................35 2.4.3. Phương pháp lấy mẫu. ...............................................................................35 2.4.3.1. Lấy mẫu nước..........................................................................................35 2.4.3.2. Lấy mẫu không khí..................................................................................35 2.4.4. Phương pháp phân tích. .............................................................................36 2.4.4.2. Với mẫu không khí ..................................................................................37 2.4.4.3. Với mẫu đất .............................................................................................37 2.4.5. Phương pháp so sánh, đánh giá. ................................................................39 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................40
  7. 5 3.1. Tìm hiểu về công ty TNHH Hòa Phát .................................................40 3.1.1. Khái quát về công ty...................................................................................40 3.1.2. Thuận lợi và khó khăn ................................................................................41 3.1.2.1. Thuận lợi .................................................................................................41 3.1.2.1. Khó khăn .................................................................................................42 3.1.3. Phương hướng phát triển tương lai. ..........................................................43 3.1.3.1. Mục tiêu dài hạn ......................................................................................43 3.1.3.2. Mục tiêu ngắn hạn ...................................................................................43 3.2. Thực trạng sản xuất của công ty TNHH Hòa Phát.............................43 3.2.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh .................................................................43 3.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty..............................................43 3.3. Ảnh hưởng của quá trình sản xuất tại công ty TNHH Hòa Phát tới chất lượng môi trường nước, không khí và môi trường đất..............................47 3.3.1. Môi trường nước thải .................................................................................47 3.3.2. Môi trường không khí .................................................................................50 3.3.3. Môi trường đất ...........................................................................................54 3.4. Một số nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước, không khí và môi trường đất tại công ty TNHH Hòa Phát .....................................................55 3.4.1. Nước thải ....................................................................................................55 3.4.1.1. Nước mưa chảy tràn...........................................................................55 3.4.1.2. Nước thải sinh hoạt.............................................................................55 3.4.1.3. Nước thải sản xuất..............................................................................55 3.4.2. Nguồn gốc gây phát sinh bụi, khí thải...................................................55 3.4.3. Nguồn gốc phát sinh tiếng ồn................................................................55 3.4.4. Chất thải rắn..........................................................................................55 3.4.4.1. Chất thải rắn trong sản xuất................................................................55 3.4.4.2. Chất thải rắn trong sinh hoạt..............................................................55 3.4.3. Môi trường đất.......................................................................................55
  8. 6 3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.........58 3.5.1. Giải pháp quy hoạch ..................................................................................58 3.5.2. Giải pháp quản lý .......................................................................................58 3.5.3. Giải pháp ý thức .........................................................................................58 3.5.4. Giải pháp công nghệ ..................................................................................59 3.5.4.1. Đối với vấn đề xử lý nước thải................................................................59 3.5.4.2. Môi trường không khí .............................................................................62 3.5.4.4. Môi trường đất.........................................................................................65 Chương 4: KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ .............................................................66 4.1. Kết luận...................................................................................................66 4.2. Kiến nghị.................................................................................................67 TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………..………………….…..69
  9. 7 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT BOD : Nhu cầu oxi sinh hóa BP : Bộ phận BTNMT : Bộ Tài nguyên môi trường BVMT- 2005 : Bảo vệ môi trường- 2005 CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa COD : Nhu cầu oxi hóa học QCVN : Quy chuẩn Việt Nam TNHH : Doanh nghiệp tư nhân TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TCVSLĐ : Tiêu chuẩn vệ sinh lao động
  10. 8 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Các phương pháp phân tích mẫu nước thải Bảng 3.1. Chất lượng nước thải tại công ty TNHH Hòa Phát năm 2011 Bảng 3.2. So sánh các thông số chất lượng nước thải Bảng 3.3. Kết quả đo đạc, phân tích môi trường không khí xung quanh Bảng 3.4. Kết quả đo vi khí hậu, độ ồn khu vực sản xuất Bảng 3.5. Kết quả đo nồng độ bụi, hơi, khí khu vực sản xuất Bảng 3.6. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đất
  11. 9 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Hình 3.2. Quy trình công nghệ tổng quát Hình 3.3. Quy trình công nghệ phân xưởng bảo quản Hình 3.4. Bồn ngâm tẩm áp lực sử dụng tại phân xưởng Hình 3.5. Hóa chất sử dụng để bảo quản Hình 3.6. Biểu đồ so sánh hàm lượng các thông số trong nước thải tại Hình 3.7. Biểu đồ hàm lượng các thông số vi khí hậu và độ ồn Hình 3.8. Biểu đồ nồng độ các chất khí, bụi, hơi tại khu vực sản xuất Hình 3.9. Quy trình xử lý nước mưa chảy tràn Hình 3.10. Cấu tạo bể tự hoại ba ngăn Hình 3.11. Quy trình xử lý nước thải Hình 3.12. Quy trình xử lý bụi gỗ
  12. 10 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây, các nhu cầu về khai thác tài nguyên thiên nhiên, sử dụng năng lượng ngày càng tăng. Sự phát triển kinh tế xã hội với sự xuất hiện hàng loạt nhà máy xí nghiệp, các công trình xây dựng đã tác động mạnh mẽ đến hệ sinh thái, môi trường xung quanh cũng như điều kiện sống của con người. Tài nguyên có xu thế cạn kiện dần, ô nhiễm môi trường trở thành vấn đề bức xúc trên toàn thế giới. Môi trường bị ô nhiễm là mối hiểm họa to lớn cho cuộc sống của con người. Đứng trước thực tế đó nhiệm vụ bảo vệ môi trường nói chung và việc giải quyết ô nhiễm nói riêng không chỉ là trách nhiệm của riêng ai mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội Cùng với sự phát triển của các ngành công nhiệp ở nước ta hiện nay ngành chế biến gỗ cũng đang trên đà phát triển. Công ty TNHH Hòa Phát là một công ty sản xuất đồ gỗ có thương hiệu, uy tín và chất lượng trong khu vực phía nam. Quá trình sản xuất tại công ty có những ảnh hưởng như thế nào tới chất lượng môi trường xung quanh: môi trường nước mặt, môi trường không khí- tiếng ồn, môi trường đất. Nguyên nhân, nguồn gốc gây ô nhiễm từ đó đưa ra các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm. Được sự đồng ý của thầy PGS.TS Nguyễn Văn Thiết, khoa Sau đại học trường Đại học Lâm nghiệp, tôi tiến hành thực hiện đề tài thạc sỹ: “Đánh giá tác động môi trường và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm tại công ty TNHH Hòa Phát, Bình Dương” .
  13. 11 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Trên thế giới Tại các nước Phương tây có nền công nghiệp phát triển. Từ những năm 1970 đã có hàng loạt các công trình nghiên cứu luật lệ, quy định về đánh giá tác động môi trường ra đời. Riêng Hoa Kỳ tính đến năm 1976 có 26 sách chuyên đề và 89 phương pháp đánh giá tác động môi trường. Năm 1979 có 1400 bản báo về đánh giá tác động môi trường đã được thực hiện. Trong các nước xã hội chủ nghĩa trước đây đã công nghiệp hóa việc xem xét tác động môi trường đã được gắn liền với công tác kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch phân bố lực lượng sản xuất theo lãnh thổ và theo ngành. Tính đến năm 1985 hầu như tất cả các nước phát triển đều có quy định pháp chế về đánh giá tác động môi trường, 3/4 các nước phát triển đã có quy định đó hoặc ít nhất cũng hoàn thành một bản báo cáo đánh giá tác động môi trường. Tuy nhiên đánh giá tác động môi trường vẫn còn là một bộ môn khoa học đang hình thành. Nhiều vấn đề về phương pháp luận đang tiếp tục được nghiên cứu để hoàn chỉnh việc sử dụng một cách thích hợp. Lĩnh vực chiến lược này hiện nay đang được nhiều cơ quan khoa học trên thế giới đang tiếp tục đi sâu nghiên cứu. 1.1.2. Ở Việt Nam Từ năm 1983 chương trình nghiên cứu về tài nguyên, thiên nhiên và môi trường bắt đầu đi vào nghiên cứu phương pháp luận đánh giá tác động môi trường. Năm 1985 trong quyết định về điều tra cơ bản sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Hội đồng bộ trưởng nước CHXHCN Việt Nam đã quy định rằng trong xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật của các công trình xây dựng lớn hoặc các chương trình phát triển kinh tế
  14. 12 xã hội cần tiến hành đánh giá tác động môi trường. Để thực hiện quyết định này một số dự án phát triển quan trọng trong thời gian đó như: Thủy điện Trị An, nhà máy hóa dầu Thành Tuy Hạ..., đã phải có những báo cáo luận chứng về đánh giá tác động môi trường. Trong thời gian 1986- 1990 việc nghiên cứu về đánh giá tác động môi trường sau xây dựng đã được triển khai rộng hơn, một loạt dự án quốc gia lớn như: Thủy điện Yali, Sơn La..., đã được đánh giá về môi trường. Năm 1992- 1993 đánh giá các công trình khoan dò dầu khí của công ty BP Việt Nam, Shell tại vùng phía Nam cũng được tiến hành. Đầu năm 1993 trong chỉ thị về công tác bảo vệ môi trường thủ tướng chính phủ đã quyết định: “ Các ngành, các địa phương khi xây dựng các dự án phát triển hợp tác với nước ngoài đều phải thực hiện nội dung đánh giá tác động môi trường trong các luận chứng kinh tế kỹ thuật”. Ngày 10/9/1993 bộ trưởng bộ khoa học công nghệ và môi trường đã ban hành, hướng dẫn tạm thời về đánh giá tác động môi trường, đồng thời quy định thời hạn kinh phí cần thiết cho các khâu đánh giá tác động môi trường. Luật bảo vệ môi trường do quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 10/9/1993 trong một số điều khoản đã xác định nội dung và chế định đánh giá tác động môi trường ở nước ta. Việc đánh giá tác động môi trường đã thực sự trở thành một yêu cầu trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam với ý nghĩa một phương tiện khoa học kỹ thuật và pháp chế để xử lý một cách tích cực mối quan hệ giữa phát triển với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, điều kiện môi trường. Viêc xây dựng báo cáo đánh giá tác động môi trường và đưa ra giải pháp khắc phục là việc làm rất cần thiết. Vì vậy, để hoàn thiện việc đánh giá tác động môi trường tại phân xưởng bảo quản của công ty TNHH Hòa Phát trong khuôn khổ của bài luận văn tốt nghiệp chúng tôi kế thừa những kết quả
  15. 13 mà các đề tài trước đã nghiên cứu, công bố và tiếp tục nghiên cứu xác định các chỉ tiêu về môi trường không khí, môi trường nước và môi trường đất. Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá và lập báo cáo đánh giá tác động môi trường tại phân xưởng bảo quản, đồng thời đưa ra những giải pháp khắc phục nhằm hạn chế các tác động tiêu cực đến môi trường sống phù hợp với điều kiện thực tế của cơ sở hiện nay. 1.2. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CHẾ BIẾN GỖ TẠI VIỆT NAM Trong vòng 5 năm qua, ngành Chế biến gỗ Việt Nam luôn đứng trong nhóm hàng xuất khẩu đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD/1 năm và tăng trưởng với tốc độ bình quân 30%/ năm. Giá tri xuất nhập khẩu tăng từ 546 triệu USD năm 2000 lên 2,8 tỷ USD vào năm 2008. Năm 2009 mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề bởi suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng kim ngạch xuất khẩu cả nước vẫn đạt xấp xỉ 2,9 tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ đạt gần 1 tỷ USD, riêng năm 2010 sản xuất và xuất khẩu gỗ tăng mạnh trở lại và kim ngạch xuất khẩu cả năm đạt xấp xỉ 3,4 tỷ USD (theo Hiệp hội gỗ và lâm sản). Điều đó đã đưa đồ gỗ trở thành mặt hàng xuất khẩu đứng thứ 5 của Việt Nam sau dầu thô, dệt may, giày dép và thủy sản. Sự phát triển này đã đưa Viêt Nam vượt Indonesia và Thái Lan trở thành một trong hai nước xuất khẩu đồ gỗ đứng đầu Đông Nam Á cùng với Malaysia. Hiện nay, sản phẩm gỗ của Việt Nam đã thâm nhập đến 120 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong đó ba thị trường lớn và rất khó tính thì mặt hàng đồ gỗ của Việt Nam đã có được những vị thế nhất định, trong tổng kinh ngạch xuất khẩu thì Mỹ chiếm 20%, EU chiếm 28%, Nhật Bản chiếm 24%. Tuy nhiên, đồ gỗ Việt Nam mới chiếm gần 1% tổng thị phần thế giới, trong khi nhu cầu sử dụng loại hàng này luôn tăng nhanh nên tiềm năng xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam là rất lớn.
  16. 14 Theo chiến lược phát triển tổng thể ngành chế biến gỗ Việt Nam đến năm 2010 và 2020, ngành phải đạt kim ngạch xuất khẩu là 5,56 tỷ USD vào năm 2010 và đạt 7 tỷ USD vào năm 2020. Các sản phẩm từ gỗ hiện nay có thể chia thành các sản phẩm nội thất (đồ gỗ cho phòng khách, phòng ăn, phòng ngủ) và không gian ngoại thất (đồ gỗ cho vườn nhà, khu du lịch, nghỉ dưỡng); Các sản phẩm nội thất cho văn phòng, theo các lứa tuổi, nội thất khách sạn, nhà hàng... Những khó khăn cho ngành Chế biến gỗ ở Việt Nam Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu cũng đã gây ra nhiều khó khăn cho ngành chế biến gỗ Việt Nam như thị trường xuất khẩu trọng điểm bị thu hẹp, hàng hóa tồn đọng, giá đầu ra giảm, dẫn tới các hàng hóa vừa giảm, vừa khó thực hiện. Còn giải pháp kích cầu của Chính phủ hiện nay với những điều kiện cho vay chặt chẽ, khó khăn, thời gian cho vay ngắn, khó đưa đồng vốn với lãi suất vay ưu đãi đến với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, đây cũng có thể là cơ hội lớn cho ngành chế biễn gỗ tái cấu trúc lại để có thể đủ năng lực cạnh tranh, đổi mới dây chuyền công nghệ sản xuất, đào tạo đội ngũ quản lý, lao động... - Thứ nhất là về nguyên liệu, gỗ là nguyên liệu chính và quan trọng nhất cho ngành chế biến gỗ, chiếm 60- 70% trong giá thành sản phẩm. Hàng năm chúng ta phải nhập 80% gỗ nguyên liệu, chiếm tới 37% giá thành sản phẩm. Hơn nữa 90% gỗ nhập khẩu từ Lào và Campuchia thì nguồn này đang cạn kiệt. Kể từ năm 2005 đến nay, hai nước Malaysia và Indonesia đã đóng cửa mặt hàng gỗ xẻ, gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Giá nhiều loại gỗ đã tăng bình quân từ 5- 7%, đặc biệt gỗ cứng đã tăng từ 30- 40%, làm cho nhiều doanh nghiệp Việt Nam rơi vào tình trạng có đơn hàng nhưng không có lợi nhuận hoặc lợi nhuận rất thấp.
  17. 15 Đối với những nguồn gỗ trong nước, công tác quy hoạch trồng rừng cung cấp gỗ lớn còn nhiều bất cập, các dự án phát triển rừng nguyên liệu chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến sản lượng gỗ phục vụ cho chế biến xuất khẩu không được cải thiện. Chiến lược lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006- 2010 đặt mục tiêu phát triển 825.000 ha rừng nguyên liệu cho ngành gỗ Việt Nam, trong đó có sự kết hợp giữa các loại cây có chu kỳ kinh doanh ngắn 7- 10 năm và chu kỳ kinh doanh dài từ 15 năm trở lên. Sản lượng dự kiến khai thác để phục vụ ngành gỗ vào năm 2020 sẽ đạt 20 triệu m3/năm (trong đó có 10 triệu m3 gỗ lớn), mới đáp ứng được khoảng 70% nhu cầu. Theo tính toán của hiệp hội gỗ và lâm sản, còn phải chờ ít nhất 10 năm nữa mới hy vọng chủ động được một phần nguyên liệu trong nước khi các khu rừng trồng gỗ lớn do các doanh nghiệp phát triển bắt đầu cho khai thác. Trong tương lai gần, không có cách nào khác là phải tiếp tục nhập khẩu nguyên liệu gỗ. Hiện tại phần lớn đất rừng (gần 5 triệu ha) là do các lâm trường quốc doanh và chính quyền địa phương quản lý, trong khi khoảng 3,1 triệu ha đã được giao cho hơn 1 triệu hộ gia đình và cá nhân, nhưng chỉ có khoảng 20- 30% diện tích được sử dụng đúng mục đích, 70% còn lại chưa đem lại hiệu quả như mong muốn. Trong khi đó nhiều nhà đầu tư lớn muốn đầu tư vào rừng trồng thì lại không có đất trồng rừng. Tuy nhiên, đến nay cũng có xuất hiện một số mô hình hợp tác, liên kết giữa doanh nghiệp và các chủ rừng (hộ dân, nông lâm trường) để trồng rừng sản xuất. Có doanh nghiệp chọn hình thức đầu tư tiền, giống, kỹ thuật cho các hộ dân trồng rừng, khi đến kỳ khai thác, hộ dân sẽ hoàn trả cho chủ doanh nghiệp sản lượng gỗ nhất định, phần sản lượng tăng thêm sẽ thuộc về người trồng rừng. - Vấn đề thứ hai là công nghệ chế biến hiện nay còn thô sơ và mang nặng tính thủ công, các doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam chỉ mới dừng lại ở việc gia công nguyên liệu là chính, máy móc vẫn ở mức trung bình và lạc
  18. 16 hậu. Phần lớn dây chuyền thiết bị, máy móc được sản xuất từ Đài Loan, Trung Quốc, chỉ một số ít sản xuất tại Đức, Ý, Nhật, không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng lớn và khách hàng đòi hỏi chất lượng cao. Các doanh nghiệp chế biến gỗ chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, yếu về năng lực quản lý, thiếu công nhân kỹ thuật, thiếu vốn. Những yếu tố này khiến giá trị gia tăng của sản phẩm gỗ Việt Nam đạt ở mức thấp và làm giảm tính cạnh tranh về giá thành. Là một mặt hàng mới phát triển mạnh khoảng nửa thập kỷ gần đây nên việc phát triển thương hiệu đồ gỗ Việt Nam trên thị trường quốc tế còn hạn chế và chưa được chú trọng. Hầu hết các doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam đều có quy mô nhỏ, nguồn lực hạn chế nên chưa có nhiều kinh phí để thực hiện việc này. Một thực trạng nữa là các doanh nghiệp chủ yếu vẫn bán hàng qua khâu trung gian (chiếm 90% lượng sản phẩm). Một số công ty lớn đã tự thiết kế được các mẫu mã sản phẩm riêng của mình để sản xuất và xuất khẩu, nhưng hiện nay có đến 90% lượng sản phẩm xuất ra nước ngoài làm gia công theo các mẫu mã thiết kế của nhà nhập khẩu. Điều này không chỉ làm cho giá trị thực thu của ngành bị giảm mà cơ bản hơn, đáng lưu ý hơn là thương hiệu đồ gỗ Việt Nam chưa có vị thế trên trường quốc tế. Đã có dự báo là trong bối cảnh khó khăn hiện nay, sẽ chỉ có khoảng 50% số doanh nghiệp chế biến gỗ có thể trụ vững được, còn lại ít nhất 20% doanh nghiệp phá sản. Mục tiêu 5,56 tỷ USD xuất khẩu đồ gỗ vào năm 2010 khó thành hiện thực. Hơn nữa, việc nhận làm gia công và mẫu mã thiết kế, hợp đồng đặt hàng của nước ngoài ngày càng nhiều đã biến các doanh nghiệp của nước ta trở thành người làm thuê, gia công cho thương hiệu nước ngoài. Và tất cả những điều này đang làm ảnh hưởng lớn đến thương hiệu gỗ Việt Nam trên thị trường thế giới. Xuất phát từ nhận thức bán hàng nội địa doanh số thấp và lợi nhuận không cao, nên nhiều năm qua thị trường đồ gỗ trong nước gần như bị bỏ rơi.
  19. 17 Kết quả một cuộc điều tra khảo sát thị trường cho biết chỉ có khoảng 20% doanh số tiêu thụ đồ gỗ trong nước thuộc về các sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam, còn lại 80% với giá trị hàng trăm triệu USD mỗi năm thuộc về các sản phẩm của các nhà sản xuất Malaysia, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Thái Lan....Rõ ràng là nhu cầu đồ gỗ và đồ gỗ cao cấp trong nước đã và đang gia tăng. Đến nay đã có không ít doanh nghiệp chế biến gỗ phải thu hẹp quy mô sản xuất, một vài công ty chuyển hướng sang thị trường châu Á và nội địa. Việc phát triển thị trường nội địa được nhiều chuyên gia cho là giải pháp tích cực nhất cho ngành chế biến gỗ trong và sau cuộc khủng hoảng kinh tế đang diễn ra hiện nay. Để làm được điều này, điều quan trọng là các doanh nghiệp phải liên kết xây dựng các chuỗi cung ứng , hệ thống phân phối hiệu quả cho thị trường nội địa, đồng thời tập trung xây dựng nguồn nguyên liệu ổn định cho ngành chế biến gỗ, khuyến khích trồng rừng, bảo vệ và khai thác hợp lý. Một vấn đề khác phát sinh đối với mặt hàng đồ gỗ khi chúng ta hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới đó là các chứng chỉ về nguyên liệu. Mỹ có đạo luật LACEY, hay Luật lâm nghiệp và quản trị rừng (FLEGT) đang được triển khai ở tất cả các quốc gia. Đây là những rào cản rất lớn. Nhu cầu về gỗ có chứng chỉ đang gia tăng nhưng Việt Nam vẫn chưa có hệ thống chứng chỉ thích hợp. Các khách hàng (chủ yếu là EU) ngày càng đòi hỏi các sản phẩm được làm từ nguồn gỗ nguyên liệu có chứng chỉ của một tổ chức như Hội đồng các nhà quản lý rừng (FSC). Đến cuối tháng 5 năm 2011 ở nước ta mới chỉ có 5 Lâm trường được cấp chứng chỉ rừng với tổng diện tích là 10.500 ha. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu rất lớn về sản xuất đồ gỗ xuất khẩu, các nhà sản xuất vẫn phải nhập khẩu gỗ có chứng chỉ FSC, giá thành sản phẩm đội lên nên khó cạnh tranh được và giá trị gia tăng của ngành gỗ bị giảm sút quá nhiều so với quốc gia có hệ thống chứng chỉ cho dù gỗ của Việt Nam đang
  20. 18 được ưa chuộng tại nhiều nước. Hiện nay, Việt Nam có khoảng 200 doanh nghiệp có chứng chỉ FSC và COC, đây là hai loại chứng chỉ thiết yếu cho việc xuất khẩu đồ gỗ ra quốc tế. 1.3. VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TRONG CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ Trong tổng số khoảng 2.500 doanh nghiệp chế biến gỗ hiện có thì khoảng hơn 50% số cơ sở chế biến có quy mô nhỏ, trang thiết bị đơn giản và chưa có biện pháp hạn chế các nguồn gây tác động đến môi trường. Chỉ những doanh nghiệp quy mô lớn, sản xuất công nghiệp và xuất khẩu mới có khả năng đầu tư xử lý ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, theo đánh giá của các chuyên gia, công nghiệp chế biến gỗ ít gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (không kể công nghiệp sản xuất giấy và sản xuất ván sợi theo phương pháp ướt). Với công nghệ hiện nay, công nghiệp chế biến gỗ tạo ra các nguồn gây ô nhiễm chủ yếu sau: 1.3.1. Chất thải rắn Trong công nghiệp chế biến gỗ, chất thải rắn chủ yếu phát sinh trong quá trình sản xuất bao gồm: Vỏ cây, bìa bắp, cành ngọn, mùn cưa, phoi bào.... Tùy theo mục đích sản xuất các sản phẩm cuối cùng mà chất thải rắn phát sinh với lượng khác nhau. Đối với các cơ sở sản xuất ván dăm, ván sợi, dăm mảnh thì chất thải rắn chủ yếu là vỏ cây, bụi gỗ dạng mịn. Do đặc thù công nghệ sản xuất có khả năng tận dụng nguyên liệu gỗ cao nên lượng phế thải rắn của loại hình sản xuất này không lớn. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất, các công đoạn băm, nghiền dăm phát sinh nhiều chất thải rắn bạng bụi mịn, gây nhiễm môi trường không khí trong phân xưởng sản xuất. Một số cơ sở sản xuất ván dăm, ván sợi quy mô lớn như nhà máy MDF Gia lai, nhà máy ván dăm Thái nguyên... đã được đầu tư hệ thống hút bụi trực tiếp tại các công đoạn sản xuất phát sinh bụi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2