intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình

Chia sẻ: Tri Lộ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

20
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu thực trạng về mô hình quản lý nước sạch sinh hoạt nông thôn, từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện các mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn huện Lạc Thuỷ, tỉnh Hoà Bình. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình

  1. i LỜI CẢM ƠN Đề tài: “ Nghiên cứu mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình” đã được hoàn thành trong chương trình đào tạo cao học kinh tế nông nghiệp khóa 18 tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. Trong quá trình thực hiện luận văn tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy, Cô, các bạn đồng nghiệp và của gia đình. Được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của khoa sau đại học, của lãnh đạo nhà trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đển TS. Lê Khắc Côi, người thầy đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành bài luận văn này. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và cán bộ SNN&PTNT tỉnh Hoà Bình, Sở tài nguyên và môi trường Hoà Bình, Sở KH&ĐT Hoà Bình, Cục thống kê hoà bình, Trung tâm nước sạch và VSMTNT Hoà Bình, UBND huyện Lạc Thuỷ, phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Lạc Thuỷ, phòng Giáo dục và đào tạo huyện Lạc Thuỷ, phòng Y tế huyện Lạc Thuỷ, phòng thống kê huyện Lạc Thuỷ,… đã tạo điều kiện cung cấp những thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này. Mặc dù cố gắng và nỗ lực nhiều nhưng do trình độ và thời gian có hạn nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến quý báu của các quý thầy, cô, các nhà khoa học cùng các đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu thu thập, kết quả tính toán là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ hội đồng khoa học nào trước đây. Tài liệu tham khảo của một số tác giả tôi trích dẫn rõ ràng. Nếu có gì sai xót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Xin trân trọng cảm ơn! Hà nội, tháng 10 năm 2012 Tác giả luận văn Đỗ Thị Thu Phương
  2. ii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn ………………………………………………………….…………… i Mục lục ……………………………………………………………………….…. ii Danh mục các từ viết tắt ………………………………………………………… iv Danh mục các bảng……………………………………………………………..... v Danh mục các hình…………………………………………………………….… vi ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ i Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN .......................................................................5 1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................5 1.1.1. Một số khái niệm .....................................................................................5 1.1.2. Quan điểm và vai trò quản lý nước sinh hoạt nông thôn ......................6 1.1.3. Một số vấn đề liên quan đến quản lý nước sinh hoạt nông thôn ..........8 1.1.4. Chiến lược quản lý nước sinh hoạt nông thôn của Việt Nam đến năm 2020 ..................................................................................................................11 1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................13 1.2.1. Kinh nghiệm, bài học về quản lý nước sạch sinh hoạt nông thôn của một số nước ..................................................................................................................13 1.2.2. Kinh nghiệm và bài học về quản lý nước sinh hoạt nông thôn ở nước ta .......................................................................................................................18 Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH QUẢN LÝ, NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN ....................................28 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .....................................................................28 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................28 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................33 2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................43 2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu ..........................................................................43 2.2.2. Thu thập thông tin, số liệu ....................................................................44
  3. iii 2.2.3. Xử lý và phân tích thông tin, số liệu .....................................................45 2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .........................................................46 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ, QUẢN LÝ NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN .....................................................................48 3.1. Thực trạng các mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn của huyện Lạc Thủy ......................................................................................................................48 3.1.1. Thực trạng nguồn nước sinh hoạt nông thôn của huyện Lạc Thủy ..48 3.1.2. Tình hình chung về khai thác và sử dụng nước sinh hoạt nông thôn của huyện Lạc Thủy ........................................................................................48 3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của các mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn của huyện Lạc Thủy.................................................................60 3.2.1. Các yếu tố về kinh tế xã hội ..................................................................60 3.2.2. Các yếu tố về cơ chế, chính sách, chủ trương của Nhà nước .............70 3.2.3. Các yếu tố khác ......................................................................................72 3.3. Đánh giá các mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn của huyện .....72 3.3.1. Mô hình UBND xã quản lý ...................................................................72 3.3.2. Mô hình HTX quản lý ...........................................................................75 3.3.3. Mô hình cộng đồng quản lý ..................................................................77 3.4. Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện các mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn của huyện ...........................................................................................80 3.4.1. Định hướng............................................................................................80 3.4.2. Một số giải pháp hoàn thiện mô hình quản lý nước SHNT huyện Lạc Thủy ..................................................................................................................82 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................98 1 Kết luận .............................................................................................................98 2. Kiến nghị ..........................................................................................................99 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  4. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Viết tắt Viết đầy đủ 1 ADB Ngân hàng phát triển châu Á 2 BQL Ban quản lý 3 CNS Cấp nước sạch 4 CT Công trình 5 CT135 Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi 6 DA472 Dự án ổn định dân cư vùng hồ thủy điện hòa bình 7 HTX Hợp tác xã 8 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn 9 NS&VSMTNT Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn 10 NSH&VSMTNT Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn 11 SHNT Sinh hoạt nông thôn 12 PTNT Phát triển nông thôn 13 SH Sinh hoạt 14 TW Trung ương 15 Unicef Quỹ nhi đồng liên hiệp quốc 16 UBND ủy ban nhân dân 17 VSMTNT Vệ sinh môi trường nông thôn 18 VSMT Vệ sinh môi trường 19 WHO Tổ chức y tế thế giới 20 WB Ngân hàng thế giới
  5. v DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 1.1 Kết quả cấp nước sinh hoạt theo vùng tính đến năm 2010 18 1.2 Tỷ lệ dân nông thôn được cấp nước sạch qua từng năm 20 2.1 Chỉ tiêu khí hậu thời tiết từng tháng trên địa bàn huyện 30 2.2 Tình hình sử dụng đất huyện Lạc Thuỷ 32 2.3 Hiện trạng giáo dục các xã trên địa bàn huyện 37 3.1 Thống kê các công trình nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh 49 Hòa Bình 3.2 Thống kê các công trình nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn 50 huyện Lạc Thủy 3.3 Hiện trạng quản lý, sử dụng các công trình cấp nước tập trung tại 3 59 xã điểm nghiên cứu 3.4 Số lượng các công trình cấp nước SHNT có sự đóng góp xây dựng 61 của người dân 3.5 Khả năng chi trả tiền sử dụng nước SHNT của người dân 62 3.6 Khả năng và sự sẵn sàng đóng góp của người dân vào sửa chữa CT 62 cấp nước SHNT khi bị hư hỏng 3.7 Đơn giá sử dụng nước phân theo mô hình quản lý NSHNT 63 3.8 Ảnh hưởng của trình độ văn hóa chủ hộ đến sự hiểu biết về nước 64 sạch, hợp vệ sinh và tác dụng của nó 3.9 Ảnh hưởng của trình độ văn hóa chủ hộ đến sự quan tâm sử dụng 65 nước sạch, nước hợp vệ sinh vào sinh hoạt hàng ngày 3.10 Ảnh hưởng của nguồn gốc dân tộc chủ hộ đến sự quan tâm sử dụng 65 nước sạch, nước hợp vệ sinh vào sinh hoạt hàng ngày 3.11 Ảnh hưởng của giới tính đến sự quan tâm sử dụng nước sạch, nước 66 hợp vệ sinh vào sinh hoạt hàng ngày 3.12 Tỷ lệ số hộ tham gia các lớp tập huấn về NSH & VSMTNT 66 3.13 Đánh giá chung của người dân và chính quyền xã về quản lý nước 68 SHNT trên địa bàn
  6. vi DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 3.1 Sơ đồ cơ chế quản lý nước SHNT của mô hình UBND xã quản lý 52 3.2 Sơ đồ cơ chế quản lý nước SHNT của mô hình HTX quản lý 53 3.3 Sơ đồ cơ chế quản lý nước SHNT của mô hình cộng đồng quản lý 54 3.4 Sơ đồ hệ thống bơm dẫn nước mặt 86 3.5 Sơ đồ hệ thống bơm dẫn nước ngầm 87 3.6 Sơ đồ hệ thống cấp nước tự chảy 88 3.7 Sơ đồ mô hình UBND xã quản lý nước SHNT 93 3.8 Sơ đồ mô hình HTX quản lý nước SHNT 94 3.9 Sơ đồ mô hình Cộng đồng quản lý nước SHNT 97
  7. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên rất phong phú quanh ta, từ những dòng chảy, sông hồ, nước ngầm đến đại dương mênh mông là nơi muôn loài thuỷ sinh sinh sống, nước được sử dụng trong mọi mặt đời sống của con người và mọi loài động thực vật trên trái đất. Có thể khẳng định rằng nước là nhu cầu thiết yếu không thể thiếu được của sự sống, nó liên quan đến mọi vấn đề của đời sống xã hội. Tuy nhiên nguồn nước sạch quý báu đang bị khai thác dần cạn kiệt, thiếu nước sạch không những ảnh hưởng đến đời sống con người mà còn ảnh hưởng đến các loài sinh vật trên trái đất cũng như mọi hoạt động sản xuất, sinh hoạt. Chính vì thế nước sạch đang là một trong những vấn đề được quan tâm không chỉ ở phạm vi mỗi Quốc gia, khu vực mà đang là vấn đề được quan tâm trên phạm vi toàn cầu. Theo báo cáo của Liên Hiệp Quốc, “hơn 1 tỉ người trên thế giới không có nước sạch, khoảng 2,5 tỉ không có nhà vệ sinh và mỗi năm hơn 2 triệu người chết vì thiếu nước sạch và điều kiện vệ sinh”. [1, tr24] Do tác động của quá trình phát triển với nhu cầu ngày càng tăng của con người về nước sinh hoạt và sản xuất, nguồn tài nguyên nước đang bị khai thác tới mức dần cạn kiệt. Chính vì vậy vấn đề quản lý trong khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên này đang là vấn đề hết sức nóng bỏng, cấp bách. Nếu việc quản lý khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên nước không hợp lý sẽ dẫn đến cạn kiệt nguồn nước, gây những tác động xấu không chỉ cho hiện tại mà cả tương lai sau này. Ở nước ta, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là một vấn đề được đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, coi trọng. Nhận thức rõ vị trí, vai trò, ý nghĩa của công tác nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, trong những năm qua Đảng và nhà nước đã ban hành rất nhiều văn bản về chủ trương, định hướng, đề ra các mục tiêu cần đạt được đối với công tác này như: Nghị quyết Trung ương VIII, IX; Chiến lược Quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020; Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo…
  8. 2 Theo thông báo của Trung tâm Quốc gia NS&VSMTNT, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng tính đến cuối năm 1998, tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh vẫn còn thấp (chỉ khoảng 32%) [5, tr19] , “mức tăng trưởng trung bình hàng năm chỉ đạt chưa đến 1% trong suốt thời kỳ từ 1980 – 1997” [5, tr20]. Nhiều vùng nông thôn còn rất khó khăn về nước uống và nước sinh hoạt, tình trạng vệ sinh ở các làng xã trên địa bàn nông thôn tồn tại nhiều bất cập, đặc biệt là tập quán của người dân và các hành vi vệ sinh cá nhân chậm thay đổi đã ảnh hưởng xấu đến môi trường và sự phát triển bền vững ở nông thôn. Tình trạng này là nguyên nhân chính làm cho tỉ lệ dân cư nông thôn mắc các bệnh, dịch là rất cao, ảnh hưởng nghiêm trọng đến không chỉ sức khoẻ của nhân dân mà còn có tác động tiêu cực đến sự phát triển bền vững của kinh tế - xã hội, của công cuộc xoá đói giảm nghèo và sự phát triển chung của toàn xã hội. Nhìn chung vấn đề nước sinh hoạt ẩn chứa nhiều tồn tại dù rằng những năm trở lại đây Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường đã và đang được Chính phủ, các tổ chức tài trợ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức cá nhân trong nước và ngoài nước đầu tư mạnh mẽ. Thông qua đó đã có hàng loạt các dự án, chương trình nhằm nâng cao năng lực cho chương trình nước sinh hoạt nhất là cơ sợ hạ tầng và dịch vụ. Thế nhưng cơ chế và công tác quản lý còn thiếu đồng bộ ẩn chứa nhiều bất cập, hạn chế, làm giảm tác dụng của các chương trình, dự án. Thực tế cho thấy công tác quản lý nước sinh hoạt ở nước ta hiện nay còn nhiều thách thức cho dù đã có nhiều tiến bộ. Mặc dù trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Quốc gia đã ban hành tài liệu “Hướng dẫn quản lý, vận hành, bảo dưỡng hệ thống cấp nước tự chảy”, tuy nhiên nó chưa đáp ứng được những yêu cầu vô cùng phong phú của thực tiễn về công tác quản lý; nhiều vùng, miền, địa phương đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc lựa chọn mô hình quản lý phù hợp với điều kiện đặc thù của mình. Không nằm ngoài tình hình chung nêu trên, tỉnh Hoà Bình nói chung, huyện Lạc Thuỷ nói riêng cũng đang gặp rất nhiều khó khăn trong công tác nước sinh hoạt nông thôn. Nhiều công trình nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn được đầu tư
  9. 3 xây dựng với nguồn vốn hàng tỷ đồng nhưng hiều quả sử dụng lại rất thấp. Có những công trình sau khi xây dựng, bàn giao đưa vào sử dụng lại thiếu nước hoặc không có nước; có công trình giai đoạn đầu hoạt động rất hiệu quả song trong quá trình quản lý còn nhiều bất cập, cộng với sự thiếu ý thức trong sử dụng và bảo vệ công trình dẫn đến xuống cấp, không thể sử dụng được. Trên cơ sơ tồn tại những vấn đề đã nêu trên ở trên, nhằm hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý nước sinh hoạt nông thôn, xây dựng một góc nhìn tổng quan về công tác quản lý nước sinh hoạt nông thôn và đề xuất một số mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn huyện Lạc Thuỷ, Tỉnh Hoà Bình, tôi đã nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn huyện Lạc Thuỷ, tỉnh Hoà Bình” 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng về mô hình quản lý nước sạch sinh hoạt nông thôn, từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện các mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn huện Lạc Thuỷ, tỉnh Hoà Bình. 2.2. Mục tiêu cụ thể Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nước sinh hoạt nông thôn; Phân tích thực trạng các mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động các mô hình này trên địa bàn huyện Lạc Thuỷ, tỉnh Hoà Bình. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện các mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn huyện Lạc Thuỷ, tỉnh Hoà Bình. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn, các nguyên tắc, nội dung, phương thức hoạt động của các mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn huyện Lạc Thuỷ.
  10. 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Phạm vi không gian Đề tài được thực hiện trong phạm vị huyện Lạc Thuỷ, tỉnh Hoà Bình. 3.2.2. Phạm vi thời gian Thời gian thực hiện đề tài từ 1/6/2012 đến 30/9/2012 3.3.2. Phạm vi nội dung Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến mô hình quản lý, quản lý nước sinh hoạt nông thôn huyện Lạc Thuỷ, tỉnh Hoà Bình.
  11. 5 Chương1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam, mô hình được hiểu: - Nghĩa hẹp “là mẫu, khuôn, tiêu chuẩn theo đó mà chế tạo ra sản phẩm hàng loạt” [11, tr.248]. - Nghĩa rộng “là hình ảnh (hiện tượng, sơ đồ, sự mô tả…) ước lệ của một khách thể (hay một hệ thống các khách thể, các quá trình hoặc hiện tượng). Khái niệm mô hình được sử dụng rộng rãi trong triết học, ngôn ngữ học, kinh tế học”…[11, tr.249] Trong kinh tế học, “mô hình được hiểu là hình ảnh mang tính chất quy ước của đối tượng nghiên cứu, diễn tả các mối quan hệ đặc trưng giữa các yếu tố của một hệ thống thực tế trong thiên nhiên, xã hội” …[11, tr.249]. Như vậy, mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn có thể hiểu là hình ảnh (hình tượng, sơ đồ, sự mô tả…) mang tính chất quy ước của một hệ thống quản lý nước sinh hoạt nông thôn cụ thể trong thực tiễn. 1.1.1.2. Quản lý nước sinh hoạt nông thôn “Quản lý nước sinh hoạt nông thôn là việc thực thi các chính sách do hội đồng quyết định và phân phối các hoạt động hàng ngày để đạt được mục đích và mục tiêu của cơ quan hay tổ chức nhằm nâng cao điều kiện sống cho người dân nông thôn thông qua cải thiện các dịch vụ cấp nước sinh hoạt, nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của cộng đồng về sử dụng nước. Giảm thiểu các tác động xấu do điều kiện cấp nước sinh hoạt kém gây ra đối với sức khoẻ của người dân nông thôn, góp phần giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường” [14, tr.59]
  12. 6 1.1.1.3. Nước sinh hoạt nông thôn “Nước sinh hoạt là nước dùng cho ăn uống, vệ sinh của con người” [14, tr.19] Như vậy có thể hiểu nước sinh hoạt nông thôn như sau: - Nước sinh hoạt được cấp ở vùng nông thôn. - “Nước được cung cấp tại khu vực nông thôn đã qua sử lý, sau hệ thống phân phối, dùng trong sinh hoạt gọi là nước sinh hoạt nông thôn” [14, tr.23] - “Nước cung cấp cho sinh hoạt tại vùng nông thôn nêu trên bao gồm cả nước cấp cho những vùng nông thôn thuần tuý và các đô thị loại nhỏ (loại V) với dân số không quá 30.000 người” [14, tr.65] 1.1.2. Quan điểm và vai trò quản lý nước sinh hoạt nông thôn 1.1.2.1. Quan điểm quản lý nước sinh hoạt nông thôn Quản lý nước sinh hoạt nông thôn phải mang tính hệ thống, xuất phát từ nhu cầu của người sử dụng nước, theo hướng đẩy mạnh xã hội hoá trong công tác đầu tư xây dựng và quản lý các công trình nước sinh hoạt nông thôn nhằm phát huy tối đa nội lực của dân cư nông thôn. Đồng thời tăng cường hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực nước sinh hoạt nông thôn, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng các dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt. Người sử dụng nước phải được tham gia, quyết định mô hình cấp nước sinh hoạt và tổ chức thực hiện quản lý mô hình phù hợp với khả năng về tài chính, trình độ quản lý của họ. Nhà nước đóng vai trò hướng dẫn, giám sát, hỗ trợ các cộng đồng sử dụng nước; có chính sách riêng nhằm giúp đỡ các gia đình thuộc diện chính sách, hộ nghèo, đồng bào dân tộc miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn … trước mắt được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, tiến tới sử dụng nước sạch [6, tr.78] 1.1.2.2. Vai trò của quản lý nước sinh hoạt nông thôn Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là một vấn đề được Đảng, Nhà nước quan tâm đặc biệt và xác định là một bộ phận trong chính sách phát triển nông thôn; xem việc đảm bảo cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường là tiêu chí để phát triển nông thôn văn minh, hiện đại, là nhiệm vụ quan trọng của Đảng và nhà
  13. 7 nước, của các ngành các cấp và chính quyền địa phương. Công trình cấp nước còn được xác định là một trong tám loại công trình cần xây dựng ở các vùng nông thôn và là một trong sáu loại hạ tầng cơ bản nhất để đánh giá điều kiện thoát nghèo ở các xã khó khăn (điện, đường, trường học, trạm xá, nước sạch và chợ). Bên cạnh đó Việt Nam cũng đã tham gia từ rất sớm và ký hàng loạt cam kết và tuyên bố Quốc tế về xoá đói giảm nghèo và cải thiện cấp nước sạch và vệ sinh môi trường như: Chương trình nước uống và vệ sinh môi trường thế giới, Tuyên bố Dudlin, Mục tiêu thiên niên kỷ,… Chính vì lẽ đó, việc quản lý nước sinh hoạt nông thôn được xác định có những vai trò, vị trí quan trọng sau: - Đối với kinh tế: Phát triển và quản lý có hiệu quả các hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn sẽ góp phần nâng cao điều kiện sống, đảm bảo sức khoẻ, nâng cao thể chất cho người dân nông thôn. Từ đó đảm bảo nguồn lao động dồi dào cho phát triển kinh tế, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. - Đối với xã hội: Quản lý có hiệu quả các công trình nước sạch sinh hoạt nông thôn sẽ giúp người dân nông thôn được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh trong sinh hoạt, góp phần tăng cường sức khoẻ cho người dân nông thôn thông qua việc giảm thiểu các loại bệnh do sử dụng nước nhiễm bẩn gây ra (như bệnh tiêu chảy, đường ruột, sỏi thận, ung thư …). Qua đó góp phần nâng cao ý thức, cải thiện hành vi của người dân nông thôn theo hướng thực hiện vệ sinh trong mọi sinh hoạt của cá nhân và cộng đồng. - Đối với môi trường: Chống nguy cơ suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, bảo vệ chất lượng nguồn nước, chống ô nhiễm môi trường. * Một số đặc điểm của việc quản lý nước sinh hoạt nông thôn. Một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu để thực hiện tốt chiến lược Quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020 đã được Chính phủ xác định, đó là: “Xã hội hoá lĩnh vực cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn là vận động và tổ chức, tạo cơ sở pháp lý để khuyến khích sự tham gia của nhân dân, của các thành phần kinh tế và toàn xã hội vào sự phát triển cấp nước sạch và vệ sinh
  14. 8 nông thôn nhằm nâng cao điều kiện sống và tăng cường sức khoẻ cho dân cư nông thôn”. Để triển khai thực hiện giải pháp trên cần áp dụng phương thức quản lý cộng đồng trong việc quản lýcác công trình nước sinh hoạt nông thôn với nguyên tắc là: cộng đồng phải tự vận hành và bảo dưỡng công trình cấp nước. Theo phương thức quản lý này, công tác quản lý nước sinh hoạt nông thôn sẽ bao gồm các đặc điểm sau: - Do tập thể cộng đồng kiểm soát công trình. - Tập thể cộng đồng vận hành và bảo dưỡng công trình. - Tập thể cộng đồng làm chủ công trình. - Tập thể cộng đồng đóng góp chi phí. 1.1.3. Một số vấn đề liên quan đến quản lý nước sinh hoạt nông thôn 1.1.3.1. Các yêu cầu của quản lý nước sinh hoạt nông thôn - Nâng cao nhận thức của người dân: Nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp và nhân dân sống ở nông thôn về việc sử dụng nước sinh hoạt nông thôn. Đây là cơ sở hết sức quan trọng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và xây dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Hiện nay, phần lớn dân cư nông thôn còn thiếu hiểu biết về nước sinh hoạt, bệnh tật và sức khoẻ; về môi trường sống xung quanh mình cần phải được cải thiện và có thể cải thiện được. Kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực cho thấy nếu người dân nông thôn nhận thức rõ được vấn đề thì với sự trợ giúp của Chính phủ, họ có thể vượt lên khắc phục khó khăn, cải thiện được môi trường sống của mình tốt hơn. Vì vậy, các hoạt động thông tin giáo dục và truyền thống có tầm quan trọng lớn đối với thành công của chiến lược phát triển. - Cải tiến tổ chức, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước và phát triển nguồn nhân lực: Tổ chức phải thực hiện theo một số nguyên tắc chung, phân công trách nhiệm của từng cấp quản lý từ trung ương tới cấp thấp nhất thích hợp gắn liền với các tổ chức cộng đồng. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước. Phát triển nguồn nhân lực nhằm: Cung cấp đủ và sắp xếp cho hợp lý cán bộ nhân viên trong lĩnh vực
  15. 9 cho phù hợp với nghề nghiệp và nhiệm vụ; bồi dưỡng cho cán bộ trung ương và địa phương về chiến lược Quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn, các kiến thức và kỹ năng về lập chương trình, kế hoạch, điều phối, quản lý theo cách tiếp cận dựa trên nhu cầu đối với cấp nước sinh hoạt nông thôn, huấn luyện nhân viên chịu trách nhiệm thực thi ở các cấp huyện, xã để thực hiện tốt vai trò mới của mình. - Đổi mới cơ chế tài chính, huy động nhiều nguồn vốn để phát triển cấp nước sinh hoạt nông thôn. Cơ chế tài chính phát huy nội lực dựa trên nguyên tắc người sử dụng phải đóng góp phần lớn chi phí xây dựng công trình và toàn bộ chi phí vận hành, duy tu bảo dưỡng và quản lý. Cấp nước sinh hoạt nông thôn phục vụ cho việc nâng cao sức khoẻ, giảm thiểu các bệnh tật do thiếu nước sạch và kém vệ sinh gây ra, cải thiện điều kiện sinh hoạt cho mọi gia đình. Đó là sự nghiệp của toàn dân, vì vậy cần xã hội hoá công tác này, huy động mọi nguồn vốn trong nước, phát huy nội lực, đồng thời thu hút vốn nước ngoài cho cấp nước sinh hoạt nông thôn. - Nghiên cứu phát triển và áp dụng công nghệ thích hợp. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu phát triển trong lĩnh vực cấp nước sinh hoạt nông thôn. Giới thiệu các công nghệ khác nhau cho người sử dụng giúp cho họ có kiến thức cần thiết để quyết định lựa chọn loại công nghệ phù hợp. 1.1.3.2. Đối tượng của quản lý nước sinh hoạt nông thôn Đối tượng của quản lý nước sinh hoạt nông thôn là nguồn nước và các công trình cấp nước sinh hoạt ở vùng nông thôn. Như vậy quản lý nước sinh hoạt nông thôn sẽ bao hàm các nội dung sau: - Điều tra nguồn nước. - Lập quy hoạch khai thác và sử dụng bền vững nguồn nước. - Quản lý và bảo vệ nguồn nước. - Quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn (từ các khâu: xây dựng, vận hành, bảo dưỡng, bảo trì, nâng cấp, …) 1.1.3.3. Một số vấn đề khác * Vấn đề ô nhiễm nguồn nước và các giải pháp khắc phục.
  16. 10 Cùng với xu thế công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước cần đề ra một số giải pháp chủ yếu để khắc phục vấn đề ô nhiễm môi trường và thực hiện chương trình nước sạch và vệ sinh nông thôn bao gồm: * Đẩy mạnh xã hội hoá, phát triển mạnh thị trường nước sinh hoạt nông thôn, huy động sự tham gia rộng rãi của toàn xã hội, các thành phần kinh tế nhằm huy động các nguồn lực để đẩy nhanh tỷ lệ người dân nông thôn được hưởng nước nhằm cải thiện điều kiện sống góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo. Để đẩy mạnh xã hội hoá, một số nhiệm vụ cần triển khai bao gồm: - Ban hành các cơ chế chính sách thuận lợi để khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế đầu tư phát triển nước sinh hoạt theo định hướng của nhà nước. + Chính sách về đất đai: giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân xây dựng cấp nước sinh hoạt phục vụ cộng đồng. + Chính sách khuyến khích đầu tư: bình đẳng về cơ chế hỗ trợ, nguồn vốn vay tín dụng để đầu tư cho công trình cấp nước sinh hoạt. Nhà nước bảo hộ quyền lợi hợp pháp đối với cộng đồng, tổ chức, cá nhân khi đầu tư. + Chính sách về thuế, phí, lệ phí: bảo đảm các tổ chức dịch vụ cấp nước sinh hoạt có khả năng chủ động và tự cân đối tài chính. - Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng và quản lý khai thác công trình. - Tăng cường tính pháp lý và chế tài sử phạt đối với các vi phạm trong hoạt động cấp nước sinh hoạt. * Giải pháp về thông tin – giáo dục – truyền thống và tham gia của cộng đồng. Nâng cao hiểu biết của người dân về mối liên quan giữa nước sạch với sức khoẻ; vận động, khuyến khích người dân nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; Cung cấp thông tin để người dân có thể tự lựa chọn loại hình cấp nước sinh hoạt phù hợp; khuyến khích người dân tự nguyện đóng góp tài chính hoặc công sức để xây dựng cộng trình cấp nước sinh hoạt.
  17. 11 * Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch Xây dựng, rà soát, đánh giá, bổ sung quy hoạch cấp nước sinh hoạt là nhiệm vụ thường xuyên trong công tác quản lý nhà nước. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch theo phương pháp kế hoạch hoá. Tăng cường việc phân cấp quản lý để đảm bảo các tính chủ động trong việc lập kế hoạch, triển khai và quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt. Việc xây dựng kế hoạch của chương trình được tiến hành theo lịch trình 5 năm và hàng năm phải xuất phát từ cơ sở. * Giải pháp về tài chính Cơ cấu huy động và phân bổ vón hợp lý đối với từng mục tiêu, từng vùng khác nhau. * Giải pháp về khoa học công nghệ Phù hợp với điều kiện tự nhiên – kinh tế – xã hội của từng vùng, đảm bảo nguyên tắc, bền vững, ưu tiên tìm kiếm và tận dựng các nguồn nước ổn định đối với các vùng đặc biệt khó khăn (như vùng thường xuyên hạn hán, lũ lụt, vùng mnúi cao, hải đảo, …). * Quản lý đầu tư – xây dựng, khai thác và quản lý công trình cấp nước. * Đào tạo phát triển nguồn nhân lực: đào tạo phát triển nguồn nhân lực phải đáp ứng được các cách tiếp cận dựa theo nhu cầu và phân cấp quản lý, thực thi cho các cấp. * Mở rộng hợp tác Quốc tế: tăng cường hợp tác thông qua nhiều hình thức khác nhau như đa phương, song phương … 1.1.4. Chiến lược quản lý nước sinh hoạt nông thôn của Việt Nam đến năm 2020 Chiến lược Quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn được soạn thảo trong bối cảnh có một số chương trình và dự án cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn được thực hiện trong nhiều năm nay và Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường đã được Chính phủ phê duyệt ngày 03/12/1998 được thực hiện từ 1999 đến 2005. Đến ngày 25/08/2000, Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược Quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020.
  18. 12 Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đã hướng dần những nguyên tắc cơ bản: phát triển bền vững, cách tiếp cận dựa trên nhu cầu và xã hội hoá công tác cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn để chỉ đạo toàn bộ lĩnh vực cũng như các chương trình và dự án cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn. Trong giai đoạn 2006 – 2011 đã hình thành một chương trình hành động nhằm hỗ trợ xây dựng năng lực, cải cách tổ chức và các thể chế, trợ giúp kỹ thuật để tạo các tiền đề quan trong cho việc thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường và các chương trình dự án khác, đồng thời xây dựng nền móng vững chắc cho việc thực hiện chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn. Cụ thể là: - Mục tiêu: + Mục tiêu đến năm 2020: tất cả dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia với số lượng ít nhất 60 lít/ngày/người, sử dụng hố xí hợp vệ sinh và thực hiện tốt vệ sinh cá nhân, giữ sạch vệ sinh môi trường làng, xã [6, tr.23] + Mục tiêu đến năm 2010: 85% dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh số lượng 60 lít/ngày/người, 70% gia đình và dân cư nông thôn sử dụng hố xí hợp vệ sinh và thực hiện tốt vệ sinh cá nhân [6, tr.21]. - Phương châm, nguyên tắc và phạm vi thực hiện: + Phương châm: phát huy nội lực của dân cư nông thôn, dựa vào nhu cầu, trên cơ sở đẩy mạnh xã hội hoá trong đầu tư, xây dựng và quản lý, đồng tời tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước trong các dịch vụ cung cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn. Người sử dụng góp phần quyết định mô hình cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn phù hợp với khả năng tài chính, tổ chức thực hiện và quản lý công trình. Nhà nước đóng vai trò hướng dẫn và trợ cấp cho các gia đình thuộc diện chính sách, cho hộ nghèo, vùng dân tộc ít người và một số vùng đặc biệt khó khăn khác. Hình thành thị trường nước sạch và dịch vụ vệ sinh nông thôn theo định hướng của Nhà nước [6, tr.45]
  19. 13 + Nguyên tắc: nguyên tắc cơ bản là phát triển bền vững, phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội từng vùng đảm bảo hoạt động lâu dài của hệ thống cung cấp nước sạch, vệ sinh nông thôn [6, tr.48] + Phạm vi thực hiện chiến lược: bao gồm toàn bộ các vùng nông thôn trong cả nước [6, tr.50] Trong đó chú trọng thực hiện một số vấn đề trọng tâm sau: - Cần điều chỉnh các chương trình cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn hiện có như chương trình WATSAN, chương trình phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn do ADB tài trợ và các dự án cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn khác sao cho phù hợp với các nguyên tắc cơ bản và cách tiếp cận chung của chiến lược quốc gia. Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường cũng cần được thực hiện theo các nguyên tắc cơ bản của Chiến lược quốc gia [6, tr.52] - Thực hiện tốt các chương trình hiện có và các chương trình thí điểm về cấp nước sinh hoạt và mở rộng việc thực hiện chương trình cấp nước sinh hoạt nhằm nâng cao tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch như mục tiêu đã đề ra. Cần kết hợp các Chương trình thí điểm để giải quyết yêu cầu bức bách nhất về cấp nước cho nhân dân ở những vùng bị hạn hán và các vùng khác đang bị thiếu nước nghiêm trọng. Đồng thời rút ra các bài học về công tác thông tin – giáo dục – truyền thông, phát triển nguồn nhân lực, cải cách hệ thống tổ chức, xây dựng các cơ chế tài chính để bổ sung và hoàn thiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn [6, tr.53] 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Kinh nghiệm, bài học về quản lý nước sạch sinh hoạt nông thôn của một số nước 1.2.1.1. Kinh nghiệm quản lý nước sạch sinh hoạt của Trung Quốc Chìa khoá thành công của Trung Quốc là quá trình lập kế hoạch, xác định trách nhiệm tham gia của các cấp chính quyền, các ngành của TW và địa phương. Theo kinh nghiệm của Trung Quốc sau khi lập kế hoạch việc đảm bảo nguồn tài chính là rất quan trọng. Chiến lược huy động vốn từ ba nguồn: Từ vốn của chính
  20. 14 phủ TW và địa phương, huy động quyên góp vốn từ các tổ chức, giới kinh doanh, đống góp của người hưởng lợi từ chương trình. Về lĩnh vực cấp nước: Trung Quốc chủ chương khuyến khích hình thức cấp nước bằng đường ống và tuỳ theo từng điều kiện cụ thể mà lắp đặt các hệ thống cho phù hợp. Hỗ trợ kỹ thuật của chính phủ qua các thiết kế mẫu, hướng dẫn kỹ thuật cho từng loại hình cấp nước khác nhau, ban hành tiêu chuẩn nước ăn uống. Trong khoảng thời gian 20 năm Trung Quốc đã có bốn giai đoạn vay vốn của WB cho lĩnh vực phát triển hệ thống cấp nước cho 17 tỉnh điểm. Trung bình 4 – 5 tỷ nhân dân tệ/năm. Giai đoạn đầu tập trung vốn cho các tỉnh có điều kiện kinh tế giầu có. Sau đó người dân trả lại vốn thông qua trả tiền nước; giai đoạn hai tập trung cho các tỉnh nghèo. Trong số người thụ hưởng có khoảng 30% người nghèo sẽ hỗ trợ 100% vốn góp, 70% số còn lại trả vốn qua tiền nước sử dụng [12, tr.25] Quản lý chất lượng nước: năm 1985 ban hành tiêu chuẩn nước ăn uống áp dụng cho toàn Trung Quốc. Tiêu chuẩn quốc gia là tiêu chuẩn nước uống duy nhất cho toàn Trung Quốc. Năm 1991 do nhiều vùng nông thôn khó đạt được tiêu chuẩn này quốc gia do vậy Trung Quốc đã ban hành hướng dẫn giám sát chất lượng nước cho vùng nông thôn. Kinh nghiệm thực tế nếu chỉ ban hành các tiêu chuẩn hay hướng dẫn thì chưa đủ mà cần có các cơ quan quản lý, giám sát và các giải pháp phù hợp, xây dựng tổ chuyên trách và đề ra chế tài xử lý sẽ góp phần đảm bảo chất lượng nước [12, tr.28] Điều phối và phối hợp liên ngành trong lĩnh vực cấp nước nông thôn: Trung Quốc đã lập Uỷ ban phát triển chiến dịch y tế với mục tiêu đẩy truyền thông đi trước một bước. Uỷ ban này có nhiệm vụ phối hợp với Bộ Nông nghiệp và 2 tổ chức lớn nhất Trung Quốc là thanh niên và phụ nữ. Trong đó thanh niên là lực lượng trẻ, thích tiếp cận các vấn đề mới và thường cập nhật thông tin mới. Phụ nữ thường hay quan tâm đến các vấn đề của phụ nữ và gia đình đặc biệt là vấn đề vệ sinh nông thôn và nước sạch. Các địa phương cũng có mô hình tổ chức và hợp tác tương tự như Trung ương, hợp tác theo cấp với 2 tổ chức quần chúng ở cấp mình quản lý (Y tế - Nông nghiệp – Thanh niên - Phụ nữ) [12, tr.32]
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2