BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
LÊ THỊ HẠNH
NGHIÊN CỨU TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NƯỚC ĐÁNH GIÁ KHẢ
NĂNG ĐÁP ỨNG NGUỒN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG CẢ TRONG
TRƯỜNG HỢP CÓ SỰ THAM GIA CỦA HỒ NGÀN TRƯƠI VÀ
HỒ BẢN MỒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
LÊ THỊ HẠNH
NGHIÊN CỨU TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NƯỚC ĐÁNH GIÁ KHẢ
NĂNG ĐÁP ỨNG NGUỒN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG CẢ TRONG
TRƯỜNG HỢP CÓ SỰ THAM GIA CỦA HỒ NGÀN TRƯƠI VÀ
HỒ BẢN MỒNG
Chuyên ngành: Kỹ thuật tài nguyên nước
Mã số: 8580212
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1: PGS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 2: TS. NGUYỄN QUANG PHI
HÀ NỘI, NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Lê Thị Hạnh, tôi xin cam đoan đề tài luận văn của tôi là do tôi làm. Những kết
quả nghiên cứu là trung thực. Trong quá trình làm tôi có tham khảo các tài liệu liên quan
nhằm khẳng định thêm sự tin cậy và cấp thiết của đề tài. Các tài liệu trích dẫn rõ nguồn
gốc và các tài liệu tham khảo được thống kê chi tiết. Những nội dung và kết quả trình
bày trong Luận văn là trung thực, nếu vi phạm tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
TÁC GIẢ
Lê Thị Hạnh
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, đến nay luận văn Thạc sĩ với đề tài: “Nghiên cứu tính
toán cân bằng nước đánh giá khả năng đáp ứng nguồn nước lưu vực sông Cả trong
trường hợp có sự tham gia của Hồ Ngàn Trươi và Hồ Bản Mồng” đã được hoàn
thành tại Trường Đại học Thủy lợi với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ, chỉ bảo,
hướng dẫn nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo, của các đồng nghiệp và bạn bè.
Để hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, lời đầu tiên tôi xin
chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn và TS. Nguyễn Quang Phi,
người đã trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi hoàn
thiện luận văn này. Ngoài ra tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Khoa Kỹ
thuật Tài nguyên nước đã đóng góp những ý kiến quý báu cho luận văn.
Nhân dịp này, tôi cũng xin cảm ơn Khoa Kỹ thuật tài nguyên nước Trường đại học
Thủy lợi, lãnh đạo và các anh chị đang công tác tại Viện quy hoạch Thủy lợi đã giúp
đỡ, tạo điều kiện và dành thời gian cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân, bạn bè đã luôn bên tôi, động viên tôi
hoàn thành khóa học và bài luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
TÁC GIẢ
Lê Thị Hạnh
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
I. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1
II. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................... 2
. ách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ................................................................ 2
HƯƠNG : TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU ĐÁNH G Á KHẢ NĂNG ĐÁP
ỨNG CỦA NGUỒN NƯỚC VÀ TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU ..................... 4
1.1. Tổng quan các nghiên cứu đánh giá khả năng đáp ứng của nguồn nước ................. 4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu cân bằng nước trên Thế giới .............................................. 4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu cân bằng nước ở Việt Nam [2] ........................................... 5
1.2. Tổng quan vùng nghiên cứu ..................................................................................... 6
1.2.1. Tổng quan vùng nghiên cứu .................................................................................. 6
1.2.2. Thực trạng nguồn nước và các vấn đề liên quan ở vùng nghiên cứu .................. 16
HƯƠNG : NGHIÊN CỨU Ơ SỞ KHOA HỌC VÀ XÂY DỰNG CÔNG CỤ
TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NƯỚ HO LƯU VỰC SÔNG CẢ ................................ 24
2.1. Phân tích, đánh giá tình hình nguồn nước và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng và sự thay đổi nguồn nước ............................................................................. 24
2.1.1. Đánh giá chung về nguồn nước ........................................................................... 24
2.1.2. Xác định một số nguyên nhân chính gây tình trạng mất cân bằng về nguồn nước
....................................................................................................................................... 26
2.2. Phân vùng tính toán cân bằng nước ........................................................................ 26
2.2.1. Quan điểm, nguyên tắc phân vùng tính cân bằng nước ...................................... 26
2.2.2. Sơ đồ tính toán cân bằng nước ............................................................................ 27
2.3. Tính toán nhu cầu nước .......................................................................................... 33
2.3.1. Nhu cầu nước dùng cho nông nghiệp .................................................................. 33
2.3.2. Nhu cầu nước dùng cho sinh hoạt ....................................................................... 49
2.3.3. Nhu cầu nước cho công nghiệp ........................................................................... 50
2.3.4. Nhu cầu nước cho nuôi trồng thuỷ sản ................................................................ 52
2.3.5. Nhu cầu nước cho chăn nuôi ............................................................................... 53
2.3.6. Nhu cầu nước cho du lịch .................................................................................... 53
iii
2.3.7. Tổng nhu cầu nước hiện trạng tần suất 85% ....................................................... 54
2.3.8. Kết quả tính toán nhu cầu nước năm 2030 .......................................................... 55
2.4. Phân tích lựa chọn công cụ tính toán cân bằng nước cho lưu vực sông ................ 58
2.4.1 Phương pháp tính toán cân bằng nước cho lưu vực sông Cả ............................... 58
2.4.2. Phương pháp luận tính toán cân bằng nước cho lưu vực sông Cả ...................... 59
2.4.3. Phân tích lựa chọn mô hình tính toán cân bằng nước ......................................... 60
2.5. Giới thiệu mô hình MIKE BASIN ......................................................................... 65
2.5.1. Giới thiệu về MIKE BASIN ................................................................................ 65
2.5.2. Nguyên lý cân bằng nút của mô hình MIKE BASIN.......................................... 67
2.6. Thiết lập mô hình MIKE BASIN tính toán cân bằng nước LVS Cả ..................... 69
2.6.1. Sơ đồ tính toán .................................................................................................... 69
2.6.2. Số liệu đầu vào .................................................................................................... 73
2.7. Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình .......................................................................... 78
2.7.1. Hiệu chỉnh ........................................................................................................... 78
2.7.2. Kiểm định ............................................................................................................ 80
HƯƠNG : KẾT QUẢ TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NƯỚC THEO CÁC KỊCH
BẢN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHAI THÁC HIỆU QUẢ NGUỒN
NƯỚ LƯU VỰC SÔNG CẢ ...................................................................................... 83
3.1. Xây dựng kịch bản tính toán .................................................................................. 83
3.2. Kết quả tính toán cân bằng nước theo kịch bản hiện trạng .................................... 83
3.2.1. Lượng nước thiếu hụt trên lưu vực sông Cả ....................................................... 83
3.2.2. Mức đảm bảo cấp nước trên lưu vực sông Cả ..................................................... 86
3.3. Kết quả tính toán cân bằng nước theo kịch bản 2030 (có hồ Ngàn Trươi và hồ Bản
Mồng) ............................................................................................................................ 87
3.3.1. Đánh giá lượng thiếu hụt nguồn nước năm 2030 ................................................ 87
3.3.2. Mức đảm bảo cấp nước trên lưu vực sông Cả giai đoạn 1980 - 2030 ................ 91
3.4. Phân tích tác động của việc có Hồ Ngàn Trươi và Hồ Bản Mồng tham gia cấp
nước cho lưu vực sông Cả ............................................................................................. 91
3.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác và sử dụng nguồn
nước lưu vực sông Cả .................................................................................................... 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 100
iv
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 102
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 104
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Phân bố diện tích theo địa bàn hành chính .................................................. 8
Bảng 1.2: Phân bố diện tích một số sông nhánh lớn của hệ thống Sông Cả ................... 9
Bảng 1.3: Nhiệt độ trung bình tháng, năm vùng nghiên cứu ........................................ 11
Bảng 1.4: Số giờ nắng trung bình tháng, năm ............................................................... 12
Bảng 1.5: Thông số kỹ thuật chủ yếu của công trình Ngàn Trươi ................................ 18
Bảng 1.6: Thông số kỹ thuật chủ yếu của hồ Bản Mồng .............................................. 21
Bảng 2.1: Phân vùng cấp nước trên lưu vực sông Cả ................................................... 30
Bảng 2.2: Các trạm khí tượng trong vùng nghiên cứu .................................................. 35
Bảng 2.3: Nhiệt độ không khí trung bình tháng, năm (Đơn vị: 0C)............................... 36
Bảng 2.4: Độ ẩm trung bình tháng, năm ....................................................................... 36
Bảng 2.5: Tốc độ gió trung bình tháng, năm ................................................................. 37
Bảng 2.6: Số giờ nắng trung bình tháng, năm .............................................................. 37
Bảng 2.7: Kết quả tính lượng mưa vụ theo tần suất P = 85% trạm Cửa Rào và Quỳ
Hợp ................................................................................................................................ 37
Bảng 2.8: Kết quả tính lượng mưa vụ theo tần suất P = 85% trạm Quỳnh Lưu và Vinh
....................................................................................................................................... 38
Bảng 2.9: Kết quả tính lượng mưa vụ theo tần suất P = 85% trạm Hà Tĩnh và Hương
Khê ................................................................................................................................ 39
Bảng 2.10: Hệ số sinh lý cây trồng theo các giai đoạn phát triển ................................. 39
Bảng 2.11: Thời vụ cây trồng ........................................................................................ 40
Bảng 2.12a: Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 ............................................................. 42
Bảng 2.12b: Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 (tiếp) ................................................... 43
Bảng 2.13a: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 ...................................................... 44
Bảng 2.13b: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 (tiếp) ............................................ 45
Bảng 2.14: Nhu cầu nước cho trồng trọt năm 2017 ứng với P = 85% .......................... 46
Bảng 2.15: Nhiệt độ không khí trung bình tháng thời kỳ 2030 .................................... 46
Bảng 2.16: Kết quả tính lượng mưa vụ theo tần suất P = 85% trạm Cửa Rào và Quỳ
Hợp thời kỳ 2030 ........................................................................................................... 47
vi
Bảng 2.17: Kết quả tính lượng mưa vụ theo tần suất P = 85% trạm Quỳnh Lưu và Vinh
thời kỳ 2030 ................................................................................................................... 47
Bảng 2.18: Kết quả tính lượng mưa vụ theo tần suất P = 85% trạm Hà Tĩnh và Hương
Khê thời kỳ 2030 ........................................................................................................... 48
Bảng 2.19: Nhu cầu nước cho nông nghiệp trong các vùng thuộc lưu vực sông Cả theo
quy hoạch đến năm 2030 ............................................................................................... 49
Bảng 2.20: Định mức dùng nước cho sinh hoạt [6] ...................................................... 50
Bảng 2.21: Nhu cầu nước cho sinh hoạt hiện tại năm 2017 .......................................... 50
Bảng 2.22: Nhu cầu nước cho công nghiệp hiện tại năm 2017 ..................................... 51
Bảng 2.23: Mức cấp cho nuôi trồng thủy sản ................................................................ 52
Bảng 2.24: Diện tích nuôi trồng thủy sản vùng nghiên cứu .......................................... 52
Bảng 2.25: Nhu cầu nước cho thuỷ sản hiện tại năm 2017 ........................................... 52
Bảng 2.26: Định mức dùng nước cho chăn nuôi [7] ..................................................... 53
Bảng 2.27: Nhu cầu nước cho chăn nuôi hiện tại năm 2017 ......................................... 53
Bảng 2.28: Tổng nhu cầu nước tại nơi dùng nước năm 2017 ....................................... 54
Bảng 2.29: Dân số các thời kỳ trong vùng nghiên cứu ................................................. 55
Bảng 2.30: Tổng nhu cầu nước tại nơi dùng nước năm 2030 (P = 85%) ...................... 57
Bảng 2.31: Mức tăng nhu cầu nước các ngành ............................................................. 58
Bảng 2.32: Kết quả tính toán lưu lượng dòng chảy đến trung bình tháng các vùng năm
2017 ứng với P = 85% từ mô hình NAM ...................................................................... 73
Bảng 2.33: Kết quả tính toán lưu lượng dòng chảy đến các vùng năm 2030 từ mô hình
NAM (P = 85%) ........................................................................................................... 75
Bảng 2.34: Thông số cơ bản các công trình lợi dụng tổng hợp đã và đang xây dựng .. 76
Bảng 2.35: Thông số cơ bản các công trình lợi dụng tổng hợp dự kiến trên lưu vực
sông Cả .......................................................................................................................... 77
Bảng 2.36: Đánh giá kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mô hình Mike Basin ................ 82
Bảng 3.1: Lượng nước thiếu hụt hiện trạng tại các vùng năm 2017 ứng với tần suất P =
85% ................................................................................................................................ 84
Bảng 3.2: Mức đảm bảo cấp nước theo nhu cầu dùng nước giai đoạn 1980 - 2017 ..... 86
Bảng 3.3: Lượng nước thiếu hụt tại các vùng năm 2030 ứng với tần suất P = 85% ..... 88
vii
Bảng 3.4: Mức đảm bảo cấp nước theo nhu cầu dùng nước giai đoạn 1980 - 2030 ..... 91
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Bản đồ Hành chính lưu vực sông Cả ............................................................... 7
Hình 1.2: Hồ chứa nước Ngàn Trươi ............................................................................ 18
Hình 1.3: Hồ chứa nước Bản Mồng .............................................................................. 21
Hình 2.1: Sơ đồ phân vùng tính cân bằng nước lưu vực sông Cả ................................. 32
Hình 2.2: ơ cấu nhu cầu nước hiện trạng của các hộ dùng nước chủ yếu .................. 55
Hình 2.3: Sơ đồ lưu vực sông ........................................................................................ 66
Hình 2.4: Mô tả cân bằng nước tại nút sử dụng nước ................................................... 69
Hình 2.5a: Sơ đồ tính toán cân bằng nước lưu vực sông Cả ......................................... 70
Hình 2.5b: Sơ đồ tính toán cân bằng nước lưu vực sông Cả (tiếp) ............................... 71
Hình 2.6: Sơ đồ tính toán mô hình Mike Basin lưu vực sông Cả ................................. 72
Hình 2.7: Biểu đồ lượng dòng chảy đến các vùng trong từng tháng ............................. 74
Hình 2.8: Kết quả mô phỏng mô hình Mike Basin 2015 tại Cửa Rào .......................... 78
Hình 2.9: Kết quả mô phỏng mô hình Mike Basin 2015 tại Yên Thượng .................... 79
Hình 2.10: Kết quả mô phỏng mô hình Mike Basin 2015 tại Quỳ Châu ...................... 79
Hình 2.11: Kết quả mô phỏng mô hình Mike Basin 2015 tại Sơn Diệm ...................... 80
Hình 2.12: Kết quả mô phỏng mô hình Mike Basin 2017 tại Cửa Rào ........................ 80
Hình 2.13: Kết quả mô phỏng mô hình Mike Basin 2017 tại Yên Thượng .................. 81
Hình 2.14: Kết quả mô phỏng mô hình Mike Basin 2017 tại Quỳ Châu ...................... 81
Hình 2.15: Kết quả mô phỏng mô hình Mike Basin 2017 tại Sơn Diệm ...................... 82
Hình 3.1. Lượng nước thiếu năm 2017 theo các vùng .................................................. 85
Hình 3.2. Lượng nước thiếu năm 2017 theo các tháng ................................................. 85
Hình 3.3: Lượng nước thiếu năm 2030 theo các vùng .................................................. 89
Hình 3.4: Lượng nước thiếu năm 2030 theo các tháng ................................................. 89
Hình 3.5: Các vùng thiếu nước theo kịch bản đến năm 2030 ....................................... 90
ix
DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT
Áp thấp nhiệt đới ATNĐ
Biến đổi khí hậu BĐKH
IQQM Mô hình mô phỏng nguồn nước
Lưu vực sông LVS
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
WEAP Mô hình hệ thống đánh giá và phát triển nguồn nước (Water
Evaluation and Planning System)
x
MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử dụng vào
những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt động nông nghiệp, công
nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường.
Nước bao phủ 71% diện tích của Trái đất, trong đó có 97% là nước mặn, còn lại là
nước ngọt. Nước giữ cho khí hậu tương đối ổn định và pha loãng các yếu tố gây ô
nhiễm môi trường, nó còn là thành phần cấu tạo chính yếu trong cơ thể sinh vật, chiếm
từ 50%-97% trọng lượng cơ thể, chẳng hạn như ở người nước chiếm 70% trọng lượng
cơ thể và ở Sứa biển nước chiếm tới 97%. Trong 3% lượng nước ngọt có trên Trái đất
thì có khoảng hơn ¾ lượng nước mà con người không sử dụng được vì nó nằm quá sâu
trong lòng đất, bị đóng băng, ở dạng hơi trong khí quyển và ở dạng tuyết trên lục địa,..
chỉ có 0,5% nước ngọt hiện diện trong sông, suối, ao, hồ mà con người đã và đang sử
dụng.
Trong công tác quy hoạch và phát triển tài nguyên nước hiện nay, việc tính toán cân
bằng nước hệ thống là hết sức quan trọng. Kết quả tính cân bằng nước hệ thống là cơ
sở để đề ra các phương án quy hoạch, sử dụng và phát triển tài nguyên nước cũng như
lựa chọn phương án và trình tự thực hiện phương án quy hoạch qua các giai đoạn. Lưu
vực sông Cả là lưu vực lớn ở Bắc Trung Bộ, bắt nguồn từ Xiêng Khoảng, Lào, có tổng diện tích lưu vực là hai phần thuộc lãnh thổ Việt Nam có diện tích 17.730 km2, chiếm
65,2%, phần lớn thuộc hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh có lượng dòng chảy khá dồi dào
nhưng phân bố không đều trong năm. Mùa mưa, lũ xảy ra rất lớn, nhưng vào mùa khan
hiếm, mực nước xuống rất thấp ảnh hưởng lớn đến các hộ dùng nước trên lưu vực. Tuy
vậy, việc sử dụng tài nguyên nước trên lưu vực sông Cả vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề:
phương thức khai thác, sử dụng và quản lý tài nguyên nước chưa hiệu quả, thiếu đồng
bộ. Việc phân bổ tài nguyên nước chưa hợp lý, chưa đáp ứng được nhu cầu của các hộ
dùng nước. Mâu thuẫn giữa nhu cầu dùng nước và lượng nước đến. Nhu cầu dùng
nước ngày một tăng lên trong khi lượng nước đến không tăng mà còn có xu hướng suy
1
giảm về chất và lượng do sự khai thác không đi cùng với việc bảo vệ và phát triển tài
nguyên nước bền vững. Tài nguyên đất đang được khai thác và sử dụng cho nhiều mục
đích khác nhau như phát triển công nghiệp, dịch vụ, thủy sản, chuyển đổi giống cây
trồng và vật nuôi cũng gây tác động rất lớn đến nguồn nước. Vì vậy việc tính toán cân
bằng nước trên lưu vực sông Cả để đảm bảo sự phát triển bền vững tài nguyên nước
hiện tại và trong tương lai là vấn đề nóng đang được đặt ra và cần được giải quyết
sớm.
Xuất phát từ những vấn đề nói trên, đề tài: " Nghiên cứu tính toán cân bằng nước
đánh giá khả năng đáp ứng nguồn nước lưu vực sông Cả trong trường hợp có sự
tham gia của Hồ Ngàn Trươi và Hồ Bản Mồng" là rất cần thiết.
II. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1. Mục đích của đề tài
- Tính toán cân bằng nước để đánh giá khả năng đáp ứng nguồn nước lưu vực sông ả
trong trường hợp có sự tham gia của Hồ Ngàn Trươi và Hồ Bản Mồng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu nước và khai thác hiệu quả nguồn
nước.
2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi nghiên cứu: Lưu vực sông ả.
- Đối tượng nghiên cứu: ác đặc điểm khí tượng, thuỷ văn, tình hình dân sinh, kinh tế-
xã hội, hệ thống thuỷ lợi vùng nghiên cứu...
III C ch tiếp c n và ph ng ph p nghiên cứu
1. ách ti p c n
- Tiếp cận theo mục tiêu: Mục tiêu hướng tới tận dụng tổng hợp tất cả các nguồn nước
có thể cấp đủ cho nhu cầu nước trên lưu vực sông Cả thời kỳ hiện tại và 2030.
- Tiếp cận kết quả của các nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn đề tính toán cân
bằng nguồn nước.
2
- Tiếp cận theo mô hình: ác mô hình liên quan đến tính toán dòng chảy mưa, tính
toán cân bằng nước,…
2. hương pháp nghiên cứu
- Phương pháp kế thừa: Luận văn sử dụng, kế thừa kết quả nghiên cứu, đề tài, dự án
trên thế giới cũng như tại Việt Nam về các vấn đề tính toán cân bằng nước, khả năng
đáp ứng nguồn nước lưu vực sông.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thu thập số liệu: Nhằm đánh giá hiện trạng, thu thập
số liệu phục vụ công tác tính toán, đánh giá.
- Phương pháp phân tích thống kê: Thống kê và phân tích các số liệu đo đạc, thu thập
được để phục vụ tính toán phân tích.
- Phương pháp ứng dụng mô hình: Luận văn sử dụng các mô hình về tính toán dòng
chảy từ mưa M KE NAM, mô hình M KE BAS N tính toán cân bằng nước,...
3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CỦA NGUỒN NƯỚC VÀ TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU
1 1 Tổng quan c c nghiên cứu đ nh gi khả năng đ p ứng của nguồn n ớc
1.1.1. Tình hình nghiên cứu cân bằng nước trên Th giới
Nước là yếu tố cơ bản không thể thiếu trong việc duy trì sự sống và mọi hoạt động của
con người trên hành tinh. Việc đáp ứng nhu cầu về nước đảm bảo cả về chất lượng và
số lượng là một điều kiện tiên quyết để phát triển bền vững.
Do yêu cầu phát triển tài nguyên nước lưu vực sông để đáp ứng được các yêu cầu về
phát triển kinh tế - xã hội, hiện trên Thế giới đã tiến hành xây dựng các mô hình, hệ
thống các mô hình để đánh giá tác động của con người, các điều kiện mặt đệm tới tài
nguyên nước. Có thể điểm qua một số mô hình đang được sử dụng rộng rãi trên thế
giới như sau: [1]
a, Hệ thống mô hình GIBSI [1]
Hệ thống mô hình GIBSI là một hệ thống mô hình tổng hợp trên máy PC cho các kết
quả kiểm tra tác động của nông nghiệp, công nghiệp, quản lý nước về lượng và chất
đến tài nguyên nước. GBISI có một ngân hàng dữ liệu (bao gồm các số liệu và các đặc
trưng) về thủy văn, xói mòn đất, lan truyền hóa chất trong nông nghiệp và mô hình
chất lượng nước. Mô hình GB S cũng có hệ thống thông tin địa lý GIS và phần mềm
quản lý các dữ liệu có liên quan.
Mô hình GBISI cho khả năng dự báo các tác động của công nghiệp, rừng, đô thị, các
dự án nông nghiệp đối với môi trường tự nhiên, có tác dụng cảnh báo các hộ dùng
nước biết trước và tôn trọng các tiêu chuẩn về số lượng, chất lượng nguồn nước.
b, hương trình sử dụng nước [1]
Mô hình lưu vực và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu là một hợp phần của hương
trình sử dụng nước của Ủy hội sông Mê Kông. Kết quả chủ yếu của dự án này là “Hệ
thống Hỗ trợ ra Quyết định (DSF)’, trong đó bao gồm hệ thống cơ sở dữ liệu, bộ mô
hình lưu vực và các công cụ đánh giá tác động. Khi hoàn thiện WUP DSF sẽ được sử
4
dụng để hỗ trợ trong việc xây dựng các nguyên tắc phân bố nguồn nước giữa các nước
trong lưu vực sông Mê Kông và hỗ trợ ra quyết định cho công tác quản lý lưu vực
sông thông qua các đánh giá về ảnh hưởng của các kịch bản phát triển đến tài nguyên
môi trường.
Ba mô hình con trong bộ mô hình lưu vực bao gồm:
- Mô hình thủy văn (mưa - dòng chảy) (SWAT) cung cấp chuỗi dòng chảy đầu ra tại
các nút trong hệ thống. Các số liệu này sẽ được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng đến
chế độ dòng chảy của lưu vực và các công tác quản lý môi trường, các kịch bản phát
triển nguồn nước và các tiêu chuẩn vận hành.
- Mô hình mô phỏng nguồn nước lưu vực (IQQM), mô phỏng các công trình thủy điện,
tưới, chuyển nước và thu nước. Sử dụng các chuỗi số liệu mô phỏng và thực đo trong
một hệ thống tổng thể với các kịch bản khác nhau để đưa ra một biện pháp tối ưu và dễ
vận hành.
- Mô hình thủy động lực học (ISIS) mô phỏng chế độ thủy văn, thủy lực vùng hồ
Tonle Sap và hạ lưu Kratie, sông Mê Kông.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu cân bằng nước ở Việt Nam [2]
Các nghiên cứu cân bằng nước tự nhiên được tiến hành từ những năm 1950 đến đầu
những năm 1975. Trong thời kỳ này đã kế thừa các tiến bộ trong nghiên cứu quy luật
khí tượng khí hậu của thế giới và hệ thống thiết bị quan trắc. Ở nước ta mạng lưới
quan trắc các đặc trưng khí tượng, thủy văn, các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như
bão, lũ ống, lũ quét, các hệ thống cảnh báo được thành lập nhằm nghiên cứu cân bằng
nước với quy mô toàn lãnh thổ, miền và khu vực. Chẳng hạn công trình nghiên cứu
của GS. Ngô Đình Tuấn về chế độ dòng chảy của các sông suối tại Việt Nam. Tác giả
đã đưa ra các khái niệm làm cơ sở cho việc lựa chọn các phương pháp nghiên cứu
thích hợp. Sự hình thành dòng chảy trước hết đó là mối quan hệ giữa mưa và lớp dòng
chảy tương ứng tại cửa ra của lưu vực, mối quan hệ giữa khí hậu và dòng chảy với 2
mùa khí hậu trong năm dẫn tới việc hình thành dòng chảy. Qua nghiên cứu và tổng kết
các tác giả xếp thứ tự các nhân tố như sau: Hồ ao, đầm lầy, thổ nhưỡng, thảm rừng.
Một trong các đóng góp có giá trị là đưa ra chỉ tiêu phân vùng thủy văn làm cơ sở cho
5
việc xác lập cán cân nước theo vùng, địa phương và ô thủy văn.
Nghiên cứu căn nguyên quá trình hình thành dòng chảy trên các sông suối nước ta,
PGS. Nguyễn Lại đã xuất phát từ các khái niệm về các quá trình thủy văn chịu sự chi
phối của các quá trình Synop vĩ mô trên toàn miền Đông Á, đồng thời với sự chi phối
của điều kiện mặt đệm với mức độ khác nhau. Trên cơ sở đó xây dựng lý thuyết về kỳ
dòng chảy sông ngòi gió mùa nhiệt đới Việt Nam. Tác giả đã đưa ra chỉ tiêu phân định
kỳ dòng chảy “ Đường tần suất dòng chảy của các kỳ kế cận nhau không được cắt
nhau khi vẽ chúng trên cùng hệ tọa độ”.
Hai công trình trên thực sự là các công trình nghiên cứu cơ bản làm cơ sở cho việc
nghiên cứu cân bằng nước ở Việt Nam.
Các nghiên cứu về cân bằng nước và phát triển bền vững nguồn nước trên lưu vực phải
kể đến một số nghiên cứu tiêu biểu như:
TS. Hoàng Minh Tuyển [3] đã xây dựng thành công DSF cho lưu vực sông Cả trong
khuôn khổ đề tài nghiên cứu cấp Bộ “Nghiên cứu xây dựng khung hỗ trợ ra quyết định
trong quản lý tài nguyên nước lưu vực sông Cả” thực hiện năm 2004 - 2006, trong đó
áp dụng mô hình IQQM tính toán cân bằng nước lưu vực sông Cả và tổ hợp 15 kịch
bản quy hoạch tài nguyên nước sông Cả được tính toán lưu trữ.
Đề tài “Nghiên cứu giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và phòng
tránh thiên tai lưu vực sông Cả” do Nguyễn Đăng Túc chủ trì [4] đã điều tra, đánh giá
hiện trạng và diễn biến tài nguyên, dự báo mức độ, quy mô ảnh hưởng của quá trình
suy thoái tài nguyên, môi trường và các loại thiên tai: lũ, lũ quét - lũ bùn đá, trượt lở,
xói lở bờ sông, bờ biển, động đất trên lưu vực sông Cả và đề xuất các giải pháp sử
dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và phòng tránh thiên tai lưu vực sông Cả.
Tiểu hợp phần 3.2 “Quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông Cả” thuộc Dự án
Hỗ trợ hương trình ngành nước (WSPS) do Chính phủ Đan Mạch viện trợ. [5]
1.2. Tổng quan vùng nghiên cứu
1.2.1. Tổng quan vùng nghiên cứu
1.2.1.1. Vị trí địa lý
6
Hình 1.1: Bản đồ Hành chính lưu vực sông Cả
Lưu vực sông Cả nằm ở vị trí từ 18015'05" đến 20010'30" vĩ độ Bắc và 103014'10" đến 105015'20" kinh độ Đông. Lưu vực sông Cả ở phía tây bắc khu vực Trường Sơn Tây,
kéo dài theo hướng Tây-Bắc – Đông-Nam. Dòng chính sông Cả có chiều dài là
531km; đoạn sông chảy qua lãnh thổ Lào là 170km, còn lại 361km sông chảy qua hai
tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh rồi đổ ra biển Đông tại Cửa Hội và chiều rộng trung bình là
86km.
+ Giới hạn phía Bắc là dãy núi Pou-Huat cao trên 1000m và dãy Bù Khang, đường
phân nước giữa sông Hiếu và sông Chu.
+ Phía Nam là dãy Hoành Sơn cấu tạo bằng hoa cương và riolit cao 1046m là đường
phân nước giữa sông Rào Cái và sông Gianh
+ Phía Tây núi cao hơn cả, dãy Pu-lai-leng có đỉnh cao 2711m ở phía hữu ngạn thung
lũng sông ả. Dãy núi này kéo dài khoảng 200km.
+ Phía Tây Nam là núi Rào Cả với đỉnh cao nhất là 2265m, cũng chúng với Pu-lai-
leng một diện tính thạch. Nhưng địa hình thì ngăn cách bởi thung lũng sông Ngàn Phố.
+ Phía Đông giáp lưu vực sông Cảm, biển Đông.
7
Diện tích toàn bộ lưu vực là 27.200km2, trong đó phần Việt Nam là 17.730km2 chiếm 65,2% diện tích toàn bộ lưu vực, phần diện tích còn lại 9.470 km2 thuộc đất Xiêng
Khoảng của Lào chiếm 34,8% diện tích toàn lưu vực, chiếm khoảng 11,2% diện tích toán miền Bắc. Diện tích phần đá vôi là 273km2 chiếm 1% diện tích toàn lưu vực. Vùng núi cao là 19.486km2 chiếm 71,6% diện tích toàn lưu vực. Vùng bán sơn địa đồi núi thấp và trung du chiếm 5.604km2, vùng đồng bằng là 2.110km2.
Bảng 1.1: Phân bố diện tích theo địa bàn hành chính
Lưu vực Hệ thống Sông Cả Diện tích tự nhiên (km2) Diện tích lâm nghiệp (ha) Diện tích nông nghiệp (ha) Diện tích khác (ha)
Tổng lưu vực 27.200 1.798.830 449.266 471.910
Lào 9.470 681.840 66.290 198.870
Việt Nam 17.730 1.116.990 382.976 273.034
Thanh Hóa 441,21 32.400 1.500 10.221
Nghệ An 13860,79 884.410 331.734 168.935
Hà Tĩnh 3.428 200.180 49.742 92.878
1.2.1.2. Đặc điểm địa hình, địa chất
Lưu vực sông Cả phát triển theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, nghiêng dần ra biển
Đông. Phía Bắc và Tây Bắc của lưu vực, đường phân thuỷ chảy qua vùng đồi núi thấp
của Nghệ An với độ cao trung bình từ 400 600m và vùng núi cao của huyện Quế
Phong với độ cao trên 1.000m và vùng núi cao của tỉnh Xiêng Khoảng bên Lào với
đỉnh núi cao như Phu Hoạt với độ cao 2.000m. Phía Tây được án ngữ bởi dãy Trường
Sơn với độ cao đỉnh núi trên 2.000m như đỉnh Phu Xai Lai Leng có độ cao 2.711m.
Càng dần về phía Nam, Tây Nam đường phân thuỷ của lưu vực đi trên những đồi núi
thấp có độ cao đỉnh núi từ 1.300 1.800m chạy dọc theo dãy Trường Sơn Bắc, đi vào
địa phận tỉnh Hà Tĩnh, độ cao trung bình toàn lưu vực là 294m, độ dốc bình quân lưu vực là 1,8‰ hệ số hình dạng lưu vực là 0,29, mật độ lưới sông 0,6km/km2.
Hai nhánh sông lớn của sông Cả là sông Hiếu và sông La (bao gồm sông Ngàn Phố,
8
Ngàn Sâu). Sông Hiếu thuộc địa phận phía Bắc và Tây Bắc của lưu vực chảy qua vùng
đồi núi cao huyện Quế Phong, Quỳ hâu và đồi núi thấp của các huyện Nghĩa Đàn,
Quỳ Hợp, Tân Kỳ (Nghệ An) đổ vào sông Cả tại Ngã ba cây Chanh. Sông Ngàn Phố,
Ngàn Sâu chảy từ vùng đồi núi cao của hai huyện Linh Cảm (Hà Tĩnh) tạo nên dòng
sông La rồi chảy vào sông Cả ở Chợ Tràng. Bốn lưu vực sông nhánh cấp I lớn của
sông Cả là Nậm Mô, sông Hiếu, sông La, sông Giăng có tổng diện tích chiếm 50%
diện tích toàn bộ lưu vực sông đóng góp một phần đáng kể vào nguồn nước sông Cả.
Bảng 1.2: Phân bố diện tích một số sông nhánh lớn của hệ thống Sông Cả
TT L u vực sông
1 S. Nậm Mô 2 Sông Hiếu Toàn bộ F(km2) %Flv 14,6 3.930 19,6 5.340 Việt Nam F(km2) %Flv 8,8 2.390 19,6 5.340 Lào F(km2) %Flv 5,8 1.580
3 Sông Giăng 1.050 3,86 1.050 3,6
4 Sông La 3.210 11,8 3.210 11,8
5 Sông Cả 27.200 100 17.730 65,2 9.470 34,8
Phần lớn đất đai trong vùng thuộc dạng đồi núi bị chia cắt mạnh, sông suối có độ dốc
lớn, vùng trung du nối chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng ngắn cho nên khi có
mưa lớn, lũ tập trung nhanh, ít bị điều tiết, dẫn tới nước lũ tập trung về đồng bằng rất
nhanh, gặp mưa lớn ở hạ du và triều cường thường gây lũ lụt trên diện rộng.
Lưu vực sông Cả có thể phân chia 3 dạng địa hình:
- Vùng đồi núi cao: Vùng này thuộc 9 huyện miền núi của Nghệ An và Hà Tĩnh bao
gồm: Kỳ Sơn, on uông, Thanh hương, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Nghĩa
Đàn, Hương Sơn, Hương Khê. Đây là vùng đồi núi cao gồm các dãy núi chạy dài theo
hướng từ Đông Bắc xuống Tây Nam, tạo nên những thung lũng sông hẹp và dốc nối
hình thành những sông nhánh lớn như Nậm Mô, Huổi Nguyên, sông Hiếu, sông Giăng,
sông La. Xen kẽ với những dãy núi lớn thường có những dãy núi đá vôi như ở thượng
nguồn sông Hiếu.
- Vùng trung du: Bao gồm các huyện như Anh Sơn, Tân Kỳ, một phần đất đai của
Hương Sơn, Hương Khê, Thanh hương. Diện tích đất đai vùng trung du thường hẹp
nằm ở hạ lưu các sông nhánh lớn cấp I của sông Cả. Đây là vùng đồi trọc với độ cao từ
9
300 400m xen kẽ là đồng bằng ven sông của các thung lũng hẹp có độ cao từ 15
25m. Diện tích canh tác chủ yếu tập trung ở các thung lũng hẹp hạ du các sông suối.
Vùng này chịu ảnh hưởng của lũ khá mạnh nhất là những trận lũ lớn, đất thường bị xói
mòn, rửa trôi mạnh, lớp đất sỏi cát thường bị nước lũ mang về, bồi lấp diện tích canh
tác vùng ven bãi sông gây trở ngại cho sản xuất.
- Vùng đồng bằng hạ du sông Cả: Vùng này có độ cao mặt đất từ 6 8m ở vùng tiếp
giáp với vùng đồi núi thấp, hoặc từ 0,5 2,0m ở vùng ven biển. Vùng đồng bằng
thường bị chia cắt bởi hệ thống sông suối hoặc các kênh đào chuyển nước hoặc giao
thông.
- Vùng ven biển vừa chịu ảnh hưởng lũ lại vừa chịu ảnh hưởng của thuỷ triều. Khi có
mưa lớn ở hạ du gặp lũ ngoài sông chính lớn khả năng tiêu tự chảy kém. Mặt khác do
tác động của thuỷ triều, nhất là thời kỳ triều cường gặp lũ lớn thời gian tiêu rút ngắn
lại gây ngập úng lâu, nhất là vùng Nam Hưng Nghi, 9 xã Nam Đàn và 6 xã ở Đức Thọ.
Về mùa khô do lượng nước thượng nguồn về ít và mặn xâm nhập vào khá sâu, những
năm kiệt độ mặn xâm nhập tới trên Chợ Tràng 1 2km. Độ mặn đạt tới 2 3‰ tại
cống Đức Xá vào những năm kiệt gây trở ngại cho các cống lấy nước và các trạm bơm
ở hạ du sông Cả.
* Đặc điểm địa chất
Đặc điểm địa chất trong vùng khá phức tạp. Đới Trường Sơn Bắc, đới Phu Hoạt trên
lưu vực sông Hiếu, đới Sầm Nứa thượng nguồn sông Cả. Do sự nâng lên và hạ xuống
đã tạo nên những nếp đứt gãy phân tầng chạy dọc theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.
Tạo nên sự phân cách riêng biệt giữa hệ thống sông chính và các sông nhánh lớn cấp I.
Ở miền núi đất đai chủ yếu là đất trầm tích đá quặng chứa nhiều Mica và Thạch Anh
có xen kẽ đá vôi. Đất đá vùng trung du chủ yếu là đất đá bị phong hoá mạnh như đất
Bazan xốp nhẹ, đất vùng đồng bằng chủ yếu là đất trầm tích giàu chất sét.
1.2.1.3. Các đặc trưng về khí hậu
* Chế độ nhiệt
Mùa đông từ tháng XII tới tháng II và lạnh nhất là tháng I. Thời kỳ này lưu vực ảnh
10
hưởng chủ yếu của khối không khí cực đới lục địa Châu Á. Tuỳ theo sự ảnh hưởng của
khối không khí này tới các vùng trên lưu vực mà cho chế độ nhiệt về mùa đông khác
nhau. Vùng đồng bằng nhiệt độ trung bình cao hơn ở miền núi. Nhiệt độ trung bình năm đạt 24,10C tại Vinh; 23,90C ở Cửa Rào; 24,00C ở Tây Hiếu. Nhiệt độ trung bình
tháng I tại đồng bằng cao hơn ở vùng núi thượng nguồn sông Hiếu. Nhưng ở vùng
thung lũng Mường Xén, Cửa Rào nhiệt độ tháng I, II lại cao hơn ở đồng bằng. Nguyên
nhân chính là do vùng này được bao bọc bởi các dãy núi cao làm hạn chế sự xâm nhập
của gió mùa Đông Bắc, mùa đông trở nên ấm hơn.
Mùa nóng từ tháng V tới tháng VIII với nhiệt độ trung bình tháng đạt từ 27 300C.
Tháng nóng nhất là tháng VII do hoạt động mạnh của gió Lào. Nhiệt độ trung bình tháng V đạt 29,70C ở Vinh; 28,80C ở Tây Hiếu; 27,90C ở Cửa Rào.
Bảng 1.3: Nhiệt độ trung bình tháng, năm vùng nghiên cứu
Đơn vị:oC
Trạm
I
II
III
IV
V
VI
VII VIII
IX
X
XI XII
Năm
Con Cuông 17,5 18,8 21,3 25,0 27,6
28,8
28,7 27,8 26,6 24,3 21,4 18,3
23,8
Cửa Rào
17,7 19,5 22,3 25,6 27,6
28,2
27,9 27,4 26,4 24,2 21,3 18,5
23,9
Đô Lương
17,9 18,7 21,0 24,7 27,7
29,1
29,1 28,1 26,7 24,6 21,7 19,4
24,0
Hà Tĩnh
17,6 18,7 20,9 25,1 27,9
29,7
29,6 28,6 26,9 24,5 21,7 18,8
24,2
Hương Khê 17,3 22,4 21,3 25,0 27,7
29,1
29,1 27,9 26,3 23,9 20,8 18,4
24,1
Hương Sơn 17,7 19,0 31,9 25,1 28,0
29,6
29,3 28,3 26,8 24,5 22,0 18,5
25,1
Kỳ Anh
17,5 19,5 21,2 25,1 27,9
30,4
30,0 28,8 27,1 25,2 22,4 19,2
24,5
Quỳ Châu
17,1 18,7 21,4 24,7 27,1
28,0
28,0 27,3 26,2 23,8 20,8 17,7
23,4
Qùy Hợp
17,5 19,0 21,5 25,2 27,8
28,7
28,8 27,9 26,5 24,7 22,0 18,4
24,0
Quỳnh Lưu 17,5 18,3 20,4 23,9 27,4
29,2
29,2 28,3 27,0 24,7 21,7 18,7
23,8
Tây Hiếu
17,1 18,4 20,9 24,4 27,6
29,0
28,8 27,8 26,4 24,3 25,3 18,0
24,0
Vinh
17,5 18,3 20,6 24,3 28,0
29,7
29,7 28,8 27,0 24,7 22,0 18,7
24,1
Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối đạt 42,10C tháng VI/1912 tại Vinh; 42,70C tháng V/1966 tại Cửa Rào; 430C tháng 31/IV/2007 tại Tây Hiếu.
* Bức xạ, nắng
Tổng số giờ nắng trung bình năm biến động từ 1146 giờ (Hương Khê) tới 1655 giờ tại
11
Quỳnh Lưu. Vùng đồng bằng và trung du có tổng số giờ nắng cao, vùng núi cao có số
giờ nắng nhỏ hơn. Tháng V, V , V có số giờ nắng cao nhất do hoạt động của gió Lào,
khô nóng và ít mưa. Tháng X , , không khí ẩm trời nhiều mây nên số giờ nắng đạt
thấp nhất trong năm.
Bảng 1.4: Số giờ nắng trung bình tháng, năm
Đơn vị:giờ
Tháng
Năm
Trạm
Thời kỳ tính
I
II
III
IV V
VI VII VIII
I X X
XI XII
Con cuông
1961-2017
83 67 109 134 191 172 188 160
153 134 113 102 1607
Cửa Rào
96 83 111 147 191 161 175 156
153 142 120 108 1643
1961-1976, 1996-2017
Đô Lương
1961-2017
73 57 69
123 191 185 192 166
142 128 112 77
1514
61 56 68
135 212 217 215 195
142 118 95
54
1568
Hà Tĩnh
1959-1976, 1998-2017
1961--2017
50 43 62
109 155 160 153 137
95
77
69
36
1146
60 53 70
118 182 176 173 153
126 100 88
59
1358
Hương Khê Hương Sơn
1961-1963, 1996-2017
Kỳ Anh
2001-2017
69 67 80
148 207 220 211 192
137 112 88
51
1579
Quỳ Châu
85 61 75
122 177 152 161 143
136 140 115 94
1463
1961-1975, 1996- 2013
Qùy Hợp
1996-2017
69 63 75
130 186 179 177 157
142 128 110 74
1491
1961-2017
83 63 70
133 209 197 200 181
158 152 129 81
1655
Quỳnh Lưu
Tây Hiếu
74 58 73
124 193 181 193 162
149 133 112 92
1545
Vinh
70 51 68
127 210 198 209 180
145 120 102 65
1547
1961-1976, 1994-2017 1930-1976, 1996-2017
* Gió, bão
Về mùa đông hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Bắc, mùa hè là gió mùa Tây
Nam. Tốc độ gió trung bình trong các tháng mùa đông đạt 1,3 2,0m/s và trong các
tháng mùa hè là 1,5 3,0m/s. Vùng ven biển do ảnh hưởng mạnh của gió mùa Đông
Bắc và gió do bão gây ra. Tốc độ gió bão lớn nhất đạt 37m/s tại Vinh ngày
18/VIII/1965.
Từ tháng IV tới tháng VII không khí ẩm Vịnh Bengal tràn sang khi vượt qua dãy
Trường Sơn tràn vào lưu vực, phần lớn lượng hơi ẩm đã mất đi khi tới lưu vực, gió trở
nên khô nóng. Những đợt gió này thường kéo dài từ 5 7 ngày, hàng năm có từ 5 tới 7
đợt ảnh hưởng gió Tây khô nóng đã tạo nên một thời tiết khắc nghiệt ở vùng nghiên
12
cứu. Nhiệt độ không khí và nhiệt độ đất tăng lên vào tháng V , V . Bốc hơi mạnh, tổn
thất dòng chảy lớn, hoa màu cây cối bị mất hơi nước mạnh trở nên khô, héo, tổn thất
về của cải rất lớn. Hàng năm số ngày có gió Tây khô nóng (gió Lào) có thể đạt từ 30
35ngày.
* Đặc tr ng m a
Lượng mưa năm trung bình nhiều năm trên lưu vực sông Cả biến động khá mạnh mẽ ở
các vùng nó dao động từ 1.133 1.700mm ở vùng ít mưa như khu vực Tương Dương,
Mường Xén, Cửa Rào, hạ sông Hiếu và từ 1.800 2.500mm ở vùng mưa vừa và lớn
như ở thượng nguồn sông Hiếu 2.000 2.100mm, vùng sông Giăng, khu giữa từ Cửa
Rào - Nghĩa Khánh tới Dừa, lượng mưa năm trung bình từ 1.800 2.100mm. Vùng
sông Ngàn Phố, Ngàn Sâu lượng mưa năm trung bình đạt 2.200 2.400mm. Vùng
đồng bằng ven biển lượng mưa năm đạt 1.800 1.900mm. Trên lưu vực xuất hiện
vùng tâm mưa lớn nhất như tâm mưa thượng nguồn sông Hiếu, thượng nguồn sông
Ngàn Phố, Ngàn Sâu.
Vùng ít mưa xuất hiện ở những thung lũng kín, khuất gió như dọc theo thung lũng
Mường Xén - Cửa Rào, Cửa Rào - Khe Bố lượng mưa năm chỉ đạt từ 1.200
1.300mm. ó năm tại Khe Bố lượng mưa năm chỉ đạt 511mm năm 1984, ửa Rào đạt
773 mm năm 1977.
Mùa mưa thay đổi theo từng vị trí của lưu vực. Vùng thượng nguồn sông Cả, sông
Hiếu mùa mưa từ tháng V và kết thúc vào tháng X. Lượng mưa tháng lớn nhất vào
tháng VIII, ba tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng VII, VIII, IX. Càng về trung, hạ
du sông Cả mùa mưa dịch chuyển dần bắt đầu từ tháng VI và kết thúc vào tháng X, XI.
Tháng X có lượng mưa lớn nhất là tháng VIII, IX, X. Càng dần về phía Nam của lưu
vực mùa mưa bắt đầu từ tháng VIII và kết thúc tháng X như vùng sông Ngàn Phố,
Ngàn Sâu.
Tỷ trọng lượng mưa mùa mưa chiếm từ 80 - 87% còn lại là mùa ít mưa trên lưu vực.
Mùa mưa có xu hướng chậm dần từ Bắc vào Nam từ thượng nguồn về hạ du. Trong
mùa mưa thường xuất hiện 2 đỉnh cực trị. Vào tháng IX và tháng V hoặc tháng VI...
13
Tháng V, VI do hoạt động mạnh gió mùa Tây Nam và gió Tín Phong Bắc bán cầu. Sự
hội tụ giữa hai luồng gió này gây nên mưa tiểu mãn vào tháng V, V gây lũ tiểu mãn
trong mùa mưa. Tổng lượng mưa hai tháng này có vùng chiếm tới 20% lượng mưa
năm ở các trạm thượng nguồn sông Cả, sông Hiếu, Ngàn Phố, Ngàn Sâu. Trận lũ tiểu
mãn lớn như tháng V/1943, tháng V/1989. Đặc biệt là trận mưa tháng V/1989 gây lũ
lịch sử trên sông Ngàn Phố. Lượng mưa 1 ngày max đạt 483mm ngày 26/V/1989 tại
Kim ương, 296mm ngày 26/V/1989 tại Hoà Duyệt.
1.2.1.4. Điều kiện kinh tế xã hội
a, Dân cư
- Dân số trong lưu vực sông Cả tính đến 2017 là 3.692.721người. Mật độ dân số bình quân toàn vùng là 175 người/km2, lao động trong độ tuổi từ 20-40 chiếm khoảng 30-
35% dân số, lao động trong độ tuổi 40-60 chiếm khoảng 20%.
- Tổng lao động toàn vùng tính đến năm 2017 là khoảng 2.265.580 người, trong lĩnh
vực Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thủy sản chiếm khoảng 65%, lĩnh vực công nghiệp
và xây dựng chiếm khoảng 12%, lĩnh vực dịch vụ, thương nghiệp, giáo dục,... chiếm
khoảng 23% dân số lao động trong vùng.
b, Nền kinh tế chung
- ơ cấu kinh tế năm 2017 là: Nông - lâm - thủy sản 22,24%, Công nghiệp - xây dựng
35,84% và Dịch vụ 41,92%. Nền kinh tế của vùng đang hình thành rõ nét cơ cấu kinh
tế: Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp.
- Tăng trưởng kinh tế chung toàn nền kinh tế đạt bình quân thời kỳ 2006 -2010 là 10,0
÷10,5%/năm. Tổng giá trị sản phẩm 2010 đạt 57.417 tỷ đồng. Thời kỳ 2011÷2017:
Tăng trưởng kinh tế chung toàn vùng đạt bình quân 9,5÷9,7%/năm. Tổng giá trị sản
phẩm đạt 118.997 tỷ đồng (tăng gần 2,1 lần so với năm 2010).
c, Hiện trạng phát triển các ngành
* Nông nghiệp
Tổng diện tích tự nhiên trong vùng là 1.962.664,4 ha, diện tích đất nông nghiệp chiếm
14
72%, đất phi nông nghiệp chiếm 8% và đất chưa sử dụng 20%.
- Trồng trọt: Ngành trồng trọt vẫn là ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nông nghiệp.
Năm 2010, tỷ trọng trồng trọt chiếm tới 57÷62% giá trị sản xuất nông nghiệp. Với diện
tích đất sản xuất nông nghiệp là 322.976,7ha, đất trồng cây hàng năm là 245.177,7ha
(đất trồng lúa 146.249,7ha và đất trồng cây hàng năm khác là 98.916,5ha).
- hăn nuôi: hăn nuôi đại gia súc là thế mạnh của vùng, đặc biệt là các khu nuôi bò
sữa ở Nghệ An (Nghĩa Đàn, Thái Hoá,..). Ngành chăn nuôi phát triển tương đối ổn
định, giá trị sản xuất tăng bình quân thời kỳ 2006÷2010 đạt khoảng 5,0÷5,5%/năm, Tỷ
trọng chăn nuôi trong cơ cấu nông nghiệp chiếm khoảng 35÷40%.
- Thủy sản: Lưu vực sông Cả có hơn 100km bờ biển và mạng lưới sông ngòi khá dày
là điều kiện thuận lợi để phát triển ngành thuỷ sản. Tổng sản lượng năm 2017 đạt
103.393 tấn tăng 1,35 lần so với năm 2006).
Diện tích nuôi trồng thủy sản vùng nghiên cứu là 22.836 ha. Trong đó:
+ Diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt là là 19.848 ha.
+ Diện tích nuôi trồng thủy sản mặn, lợ là 2.768 ha.
- Lâm nghiệp: Diện tích lâm nghiệp toàn vùng có 1.085.897,9ha, chiếm 55% so với
diện tích tự nhiên. Trong đó, diện tích đất có rừng là 1.053.444ha. Theo đánh giá của
Chi cục Lâm Nghiệp Nghệ An và Hà Tĩnh tính đến 2010 độ che phủ trên lưu vực mới
đạt 47÷48%.
* Công nghiệp
Công nghiệp trong vùng nghiên cứu trong những năm qua đã có bước phát triển mạnh
mẽ. Công nghiệp đã hình thành cơ cấu đa ngành: ơ khí luyện kim, hoá chất, dệt may,
thuộc da, khai thác khoáng sản, chế biến nông sản, vật liệu xây dựng,... đang từng
bước phát triển để tương xứng với tiềm năng và lợi thế của lưu vực. Đã bước đầu hình
thành các cụm công nghiệp tập trung: Cụm công nghiệp Hoàng Mai, cụm công nghiệp
Nghĩa Đàn, cụm công nghiệp Đô Lương, khai thác Thiếc ở Quỳ Hợp với công suất
tinh chế 3000 tấn/năm, cụm công nghiệp Anh Sơn gồm xi măng quốc phòng 800.000
15
tấn/năm, mía đường sông Lam, cụm công nghiệp Thanh hương, cụm công nghiệp
Vinh - Cửa Lò - Bến Thuỷ ...
1.2.2. Thực trạng nguồn nước và các vấn đề liên quan ở vùng nghiên cứu
Nguồn nước trên lưu vực sông Cả khá dồi dào, với tổng lượng dòng chảy là 23,0 tỷ m3 trong đó dòng chảy sản sinh từ lãnh thổ Lào là 3,0 tỷ m3, tại Việt Nam là 20,0 tỷ m3 nước. Dòng chảy sản sinh trên địa phận Việt Nam bình quân 11280m3/ha, trên địa phận Lào là 3167 m3/ha. Dòng chảy phân bố không đều theo không gian và thời gian.
Trong năm dòng chảy trong mùa lũ từ tháng VII-XII chiếm 73,4% còn lại là mùa khô.
Ba tháng kiệt trong năm ( -IV) dòng chảy chỉ chiếm 7,1% tổng lượng dòng chảy năm,
dòng chảy tháng IV nhỏ nhất trong năm chỉ đạt 2,4% lượng dòng chảy năm.
Những năm cạn kiệt lưu lượng dòng chảy rất thấp. Lưu lượng nhỏ nhất trên dòng chính sông Cả tại Yên Thượng đo được 39 m3/s ngày 18/VIII/1976. Trên sông nhánh Ngàn Phố tại Sơn Diệm là 6,43 m3/s ngày 12/VIII/1977 và trên sông Ngàn Sâu tại Hoà Duyệt là 8,80 m3/s ngày 12/V /1977 nên đã gây ra tình trạng thiếu nước trong mùa
cạn làm trở ngại cho việc cấp nước cho công - nông nghiệp.
Nguồn nước các tháng mùa kiệt giảm nhỏ nên xâm nhập mặn vào sâu trong nội địa, độ
mặn trên 1‰ có năm lên tới cống lấy nước Đức Xá như tháng V /1989 đã làm có
30000 ha đất cạnh tác bị nhiễm mặn. Nhiều năm trạm bơm Lam Hồng lấy nước rất hạn
chế do độ mặn cao.
Bên sông La dòng chảy ngày nhỏ nhất thường xuất hiện vào tháng VII gây trở ngại
cho việc cấp nước phục vụ cho lúa hè thu, về mùa cạn nước sông La ở hạ du phân qua
sông Hào nhưng do dòng chảy sông La cạn kiệt nên mặc dù đã mở rộng cống Trung
Lương và Đức Xá nhưng việc lấy nước tưới cho hệ thống sông Nghèn vào những năm
cạn kiệt cũng rất khó khăn vì thiếu nguồn cơ bản.
Trên dòng chính sông Cả thượng lưu đã xây dựng hồ Bản Vẽ nhưng trong trình vận
hành nếu chỉ ưu tiên cho phát điện thì tình trạng thiếu nước ở hạ du sẽ xảy ra nghiêm trọng. Năm 2010 lưu lượng nhỏ nhất đo được tại Dừa là 51 m3/s ngày 30/III/2010
trong khi đó lưu lượng nhỏ nhất tương ứng cùng thời gian tại Nghĩa Khánh là 18,0 m3/s (27/III/2010), tại Mường Xén là 16,3 m3/s, lưu lượng còn lại của 14100 km2 chỉ
16
đạt 16,7 m3/s với mô số dòng chảy 1,18 l/s.km2. Điều này cho thấy khả năng điều tiết
lại dòng chảy của hồ Bản Vẽ trong các tháng cạn kiệt III, IV rất hạn chế do việc sử
dụng nước cho nhu cầu về phát điện.
Về mùa lũ các hình thế thời tiết gây mưa lớn ảnh hưởng tới lưu vực đã gây ra lũ rất lớn
như các trận lũ tháng X/1978, X/1988 tại trung hạ lưu dòng chính sông ả, VIII/1973
tại thượng nguồn sông Cả, 1962, 2007 trên lưu vực sông Hiếu, 1960, 1989, 2002,
2009, 2010 trên các sông Ngàn Phố, Ngàn Sâu trên lưu vực sông La.
Do lưu vực sông Cả lớn chế độ mưa lũ ở các vùng lại không đồng nhất nên khả năng
xảy ra lũ đặc biệt lớn hoặc rất lớn giữa sông nhánh và dòng chính, giữa thượng nguồn
và trung hạ lưu sông ả không xuất hiện đồng bộ phần nào hạn chế mức độ nguy hiểm
cho vùng hạ du.
Tuy nhiên những trận lũ do Bão liên tiếp đổ bộ hoặc bão+ ATNĐ+ Không khí lạnh là
hình thế thời tiết nguy hiểm nhất gây lũ lớn ở trung hạ lưu sông ả gây khó khăn cho
việc phòng chống lũ ở hạ du.
Tác động của các hồ chứa thủy điện nhỏ và hệ thống đường giao thông cũng là nguyên
nhân gây ngập lụt năng nề ở các vùng khi có lũ xảy ra. Năm 2010, hồ Ô Hô xả lũ đột
ngột, gặp mưa lũ lớn đã gây nên tình trạng ngập năng ở trung lưu sông Ngàn Sâu.
Dưới tác động của biến đổi khí hậu trong tương lai do nhiệt độ tăng, lượng mưa các
tháng mùa khô giảm, mùa mưa tăng, lượng mưa lũ thời đoạn ngắn gia tăng đã gây nên
tình trạng cạn kiệt trong mùa mùa khô và ngập lụt trong mùa mưa bão cũng với những
tác động của con người lã làm thay đổi chế độ thủy văn trên dòng chính và các sông
nhánh do vậy cần có những biện pháp thích ứng nhằm giảm thiểu những tác động của
sự biến đổi khí hậu và tác động của con người để khai thác hiệu quả nguồn nước.
Một số công trình lợi dụng tổng hợp đang được xây dựng: Hồ Ngàn Trươi, Bản Mồng.
1.2.2.1. Hồ chứa nước Ngàn Trươi
17
Hình 1.2: Hồ chứa nước Ngàn Trươi
Hồ Ngàn Trươi được xây dựng tại xã Hương Đại huyện Vũ Quang tỉnh Hà Tĩnh. Khởi
công xây năm 2009 và dự kiến hoàn thành vào năm 2017. Đây là công trình lợi dụng
tổng hợp với nhiệm vụ:
- Cấp nước cho mỏ thép Thạch Khê Q = 6m3/s và các khu công nghiệp khác.
- Cấp nước tưới khoảng 32.585 ha đất canh tác nông nghiệp thuộc các huyện Hương
Sơn, Vũ Quang, Đức Thọ, Can Lộc, Nghi Xuân, thị xã Hồng Lĩnh và một phấn phía
bắc huyện Thạch Hà. Diện tích tưới trực tiếp là 21.379 ha, diện tích tưới thay thế 9.162
ha, diện tích tưới chuyển đổi là 2.400 ha ở khu tưới hồ Kẻ Gỗ.
- Cấp nước 5.991 ha nuôi trồng thủy sản (Nước ngọt 3.500 ha và 2.491 ha nước lợ).
- Kết hợp phát điện với công suất lắp máy khoảng 15MW.
- Cấp nước cho dân sinh
- Giảm lũ và cải tạo môi trường sinh thái vùng hạ du (với lưu lượng Q=4m3/s). Phát
triển du lịch.
Các thông số chính của hồ Ngàn Trươi:
Bảng 1.5: Thông số kỹ thuật chủ yếu của công trình Ngàn Trươi
Hạng mục công trình
Đ n vị Trị số TT I Đặc tr ng thuỷ văn
1 Diện tích lưu vực 2 3 Tổng lượng dòng chảy đến 85% Lưu lượng lũ thiết kế p = 0,5 % km2 106 m3 m3/s 408,00 658,00 4.880,0
18
Hạng mục công trình Lưu lượng lũ kiểm tra p = 0,1 %
TT 4 II Hồ chứa n ớc 1 Mực nước dâng bình thường (MNDBT) 2 Mực nước lớn nhất thiết kế (MNLNTK) P Đ n vị m3/s m m Trị số 6.100,0 + 52,00 + 54,56 = 0,5%
3 Mực nước lớn nhất kiểm tra (MNLNKT) m + 55,52 P = 0,1%
4 Mực nước chết (MNC) 5 Dung tích toàn bộ (Wtb) 6 Dung tích hữu ích (Whi ) 7 Dung tích phòng lũ (Wpl) 8 Dung tích chết (Wc) III Đ p chính 1 Hình thức 2 ao trình đỉnh 3 ao trình đỉnh tường chắn sóng 4 hiều dài đỉnh 5 hiều rộng đỉnh 6 Hệ số mái thượng lưu m 8 Hệ số mái hạ lưu m IV Đ p phụ 1 Hình thức 2 ao độ đỉnh đập 3 ao độ đỉnh tường chắn sóng 4 hiều dài đỉnh đập 5 hiều rộng đỉnh đập 6 Hệ số mái thượng lưu m 7 Hệ số mái hạ lưu m V Tràn xả lũ 1 Hình thức m 106m3 106m3 106m3 106m3 m m m m m m m m
Lưu lượng xả kiểm tra p = 0,1% Qkt Lưu lượng xả thiết kế p = 0,5% Qtk
Số lượng x kích thước cửa n x ( BxH)
2 3 4 hiều rộng tràn nước 5 Cao trình ngưỡng tràn 6 8 ao trình đáy bể tiêu năng 9 hiều dài bể tiêu năng m3/s m3/s m m cái m m + 25,00 932,70 704,00 157,00 71,70 đập đất đá +57,8 +59,0 342,0 12,0 3,0; 3,5; 4,0 và 2,0 2,5; 3,0; 3,5 và 2,0 đập đất đá 57,80 59,00 222,0 8,0 2,75; 3,0 2,5 mặt cắt thực dụngÔphixêrốp, tiêu năng đáy 2.237,0 1.937,0 40,0 +45,0 05 x (8 x 7) +36,0 36,0
19
Hạng mục công trình
Lưu lượng tưới thiết kế Qtk Lưu lượng đảm bảo môi trường Qmt
Số lượng x kích thước cửa vào nx( BxH)
TT 10 hiều rộng bể tiêu năng VI Công trình lấy n ớc số 1 1 hế độ làm việc 2 3 4 ao trình cửa vào 5 6 hiều dài đường ống áp lực VII Nhà m y thuỷ điện 1 Hình thức 2 ông suất lắp máy 3 Số tổ máy 4 hế độ làm việc
VIII CT lấy n ớc số 2
Lưu lượng thiết kế Qtk
1 hế độ làm việc 2 3 ao trình cửa vào 4 Đường kính tuy nen 5 hiều dài tuy nen 6 ửa vận hành Đ n vị m m3/s m3/s m cáix m m MW tổ m3/s m m m Trị số 53,0 chảy có áp 56,8 4,0 +19,0 02x(2,6 x 4,0) 320,0 kiểu sau đập 15 03 phát điện theo tưới chảy có áp 8,86 +20,00 2,0 104,5 van côn
Phần đầu mối đang thi công giai đoạn cuối, hiện đã đảm bảo mục tiêu chống lũ tiểu
mãn vào tháng 5/2016
Hệ thống kênh chính lấy nước từ công trình đầu mối hồ chứa nước Ngàn Trươi đến
nay đã hoàn thành 60%; Đoạn từ K6+900-K8+670 đã làm xong đường, mặt bằng thi
công; đoạn còn lại từ K8+670 đến kênh chính Linh Cảm đã phê duyệt thiết kế kỹ
thuật. Dự kiến sẽ hoàn thành vào năm 2017.
Hệ thống thủy lợi Ngàn Trươi đi vào hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Vũ Quang nói riêng và tỉnh Hà Tĩnh nói
chung. Sau khi hoàn thành, dự án sẽ phục vụ cấp nước phục vụ cho mục đích phát
triển nông nghiệp, công nghiệp và dân sinh… của nhiều địa phương vùng Bắc Hà
Tĩnh. Tuy nhiên khi chặn dòng sẽ làm thay đổi dòng chảy phía hạ du.
20
1.2.2.2. Hồ chứa nước Bản Mồng
Hình 1.3: Hồ chứa nước Bản Mồng
Hồ chứa nước Bản Mồng khởi công xây dựng năm 2010, đầu mối được xây dựng tại
Bản Mồng xã Yên Hợp, huyện Quỳ Hợp.Các trạm bơm và hệ thống kênh trải dài theo
bờ sông Hiếu từ xã Yên Hợp, huyện Quỳ Hợp đến xã Thanh Sơn huyện Anh Sơn với
nhiệm vụ:
- Cấp nước tưới cho 18.871ha ven sông Hiếu trong đó tưới tự chảy 2.713 ha, còn lại tưới động lực, cấp nước cho hạ du sông Cả về mùa kiệt khoảng 22 m3/s.
- Phát điện với công suất lắp máy 42 MW.
- Cấp nước cho công nghiệp dân sinh và chăn nuôi, phát triển thủy sản và tham gia cải
tạo môi trường.
- Kết hợp giảm một phần lũ cho hạ du sông Hiếu.
Quy mô, kích thước hồ Bản Mồng:
Bảng 1.6: Thông số kỹ thuật chủ yếu của hồ Bản Mồng
Thông số k thu t K hiệu Đ n vị
- Diện tích lưu vực - Lượng mưa bình quân nhiều năm - Lưu lượng bình quân nhiều năm - Tổng lượng
TT 1 ác đặc trưng lưu vực và dòng chảy năm 2 Hồ chứa FLV X0 Q0 W0 km² mm m³/s 106m³ Gi trị 2800 1900 95,9 3024
21
Thông số k thu t
- Mực nước dâng bình thường - Mực nước chết - Diện tích mặt hồ đến MNDBT - Diện tích mặt hồ đến MN - Mực nước lũ thiết kế - Mực nước lũ kiểm tra - Dung tích chết - Dung tích toàn bộ - Dung tích hữu ích - Dung tích hồ chứa ứng với MNLTK - Dung tích hồ chứa ứng với MNLKT
TT 3 Đập chính - Vị trí - Loại đập - ao trình đỉnh đập - ao độ đáy sông/chân đập - hiều dài đập chính - hiều rộng mặt đập - hiều cao đập lớn nhất Tràn xả lũ 4 - Vị trí - Hình thức tràn - Lưu lượng lũ thiết kế đến P = 0,5% - Lưu lượng lũ kiểm tra đến P = 0,1% - Mực nước trước lũ - ao trình ngưỡng tràn - hiều rộng tràn - Số lượng cửa - Kích thước cửa K hiệu Đ n vị MNDBT MNC MNLTK MNLKT Wc Wtb Whi BxH m m km² km² m m 106m³ 106m³ 106m³ 106m³ 106m³ m m m m m m³/s m³/s m m
- Số lượng cửa - Kích thước mỗi cửa - ao trình ngưỡng đáy cống - Lưu lượng qua cống khi xảy ra lũ thiết kế - Mực nước thượng Lưu
- Hình thức tiêu năng 5 ống xả sâu kết hợp xả cát 6 ống tưới tự chảy - Vị trí BxH m² m³/s Gi trị 76,40 65,00 24,40 7,77 76,72 78,51 54,33 224,78 170,45 233,31 281,02 Sông Hiếu BT trọng lực 78,9 33,5 383 12,5 45,4 Lòng sông Ôphixêrốp 6170 7750 76,4 64,9 75 5 15x11,5 Tiêu năng đáy 2 5x5,5 43,00 989,42 77,09 Bờ phải
22
Thông số k thu t K hiệu Đ n vị
TT - Lưu lượng thiết kế - Số lượng ống - Đường kính ống - ao trình ngưỡng cống tự chảy Q Þ m³/s m m Gi trị 8,1 1 3,0÷2,2 65
Đây là công trình đại thuỷ nông lớn nhất khu vực Bắc miền Trung, mang lại hiệu quả
thiết thực cho đồng bào các dân tộc ở các huyện thuộc miền tây bắc xứ Nghệ. Tuy
nhiên do gặp khó khăn về công tác giải phóng mặt bằng ở gió thầu số 31 kênh dẫn
dòng đợt I của hệ thống đầu mối được thực hiện trên địa bàn xã Yên Hợp, huyện Quỳ
Hợp nên đã dừng lại 4 năm. Hiện công trình đang được thi công trở lại sau 4 năm bị
ngừng trệ.
23
CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ XÂY DỰNG CÔNG CỤ TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NƯỚC CHO LƯU VỰC SÔNG CẢ
2 1 Phân tích, đ nh gi tình hình nguồn n ớc và x c định c c yếu tố ảnh h ởng đến khả năng và sự thay đổi nguồn n ớc
2.1.1. Đánh giá chung về nguồn nước
Nguồn nước trên lưu vực sông Cả khá dồi dào, với dòng chảy sản sinh trên địa phận Việt Nam bình quân 11280m3/ha, trên địa phận Lào là 3167 m3/ha. Dòng chảy phân bố
không đều theo không gian và thời gian. Trong năm dòng chảy trong mùa lũ từ tháng
VII-XII chiếm 73,4% còn lại là mùa khô. Ba tháng kiệt trong năm ( -IV) dòng chảy
chỉ chiếm 7,1% tổng lượng dòng chảy năm, dòng chảy tháng IV nhỏ nhất trong năm
chỉ đạt 2,4% lượng dòng chảy năm.
Đặc điểm dòng chảy năm
Lượng mưa trung bình năm toàn lưu vực là 1.800mm, tổng lượng nước trung bình nhiều năm trên toàn lưu vực là 23,3.109m3, tương ứng với lưu lượng trung bình nhiều năm là 738 m3/s.
Sự biến đổi dòng chảy năm theo thời gian khá mạnh mẽ. Chuỗi quan trắc về số liệu
dòng chảy năm ở một số trạm trên dòng chính và các sông nhánh lớn có tài liệu trên 50
năm cho thấy hệ số biến đổi Cv dòng chảy năm đạt từ 0,24 0,32. Nhưng sông suối
nhỏ, hệ số biến đổi Cv dòng chảy năm 0,32 0,54.
Năm nhiều nước do ảnh hưởng của mưa bão, lượng dòng chảy năm rất lớn có thể gấp
3 4 lần năm ít nước. Những năm nước lớn như các năm 1973 - 1974, 1964 - 1965 tại
thượng nguồn sông Cả, 1978 - 1979 tại hạ du sông Cả, sông Hiếu, năm 1964 - 1965,
1960 - 1961 tại các sông trên lưu vực sông La.
Trước hoặc sau năm lũ là những năm có dòng chảy năm hoặc dòng chảy mùa kiệt khá
nhỏ như các 1979 - 1980 tại Cửa Rào, 1977 -1978 tại Dừa, Yên Thượng, 1976 - 1977
tại Quỳ hâu, Nghĩa Đàn, 1977 - 1978 tại Sơn Diệm, 1975 - 1976 tại Hoà Duyệt.
Đặc điểm dòng chảy lũ
24
Lưu vực sông Cả có diện tích lưu vực thuộc Lào là 9.470 km2 thuộc đất Xiêng Khoảng
của Lào chiếm 34,8% diện tích toàn lưu vực. Đối với vùng thượng nguồn sông Cả, ảnh
hưởng của hoạt động mưa Tây Nam gây mưa lớn ở bên Lào, gây ra lũ sớm ở thượng
nguồn. Lũ lớn nhất hàng năm xảy ra tập trung nhiều vào tháng VIII, sớm hơn ở hạ du
1 tháng. Ở vùng thượng nguồn sông Hiếu, vùng chuyển tiếp của khí hậu Bắc Bộ và
Bắc Trung Bộ, chế độ mưa gây lũ vừa mang đặc điểm mưa lũ miền Bắc lại vừa mang
tính chất mưa lũ ở Bắc Trung Bộ.
Nước lũ ở hạ du sông Cả là tổ hợp giữa lũ của các sông nhánh và lũ trên dòng chính
tạo nên. Do chế độ mưa lũ giữa thượng nguồn và hạ du lệch pha nhau nên lũ đặc biệt
lớn ở thượng nguồn sông Cả rất ít khi trùng hợp với lũ đặc biệt lớn ở trung và Hạ lưu
sông Cả.
Mực nước lũ lớn nhất trung bình đạt 6,85 m tại Nam Đàn, 3,68 m tại Chợ Tràng, 2,88
m tại Bến Thủy, 4,85 m tại Linh Cảm. Mực nước lũ thực đo cao nhất đạt 9,64 m
(IX/1978) tại Nam Đàn, 6,16 m ( X/1978) tại Bến Thủy, 7,73 m (IX/1978) tại Linh
Cảm.
Đặc điểm dòng chảy kiệt
Các nhân tố ảnh hưởng tới dòng chảy kiệt gồm có: Điều kiện địa hình, địa chất, thảm
phủ thực vật, điều kiện khí hậu và ảnh hưởng của con người trong việc khai thác và sử
dụng nguồn nước.
Khí hậu là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến dòng chảy mùa kiệt. Đặc biệt là chế
độ mưa, các tháng mùa kiệt hầu như ít mưa, có những vùng hầu như không có mưa,
vùng đồi núi nhiều nhánh sông suối nhỏ không có bổ sung của nước ngầm thì những
tháng không có mưa là không có dòng chảy.
Một số dòng chảy trung bình tháng nhỏ nhất đạt 5,1 l/s.km2 tại Cửa Rào, 5,7 l/s.km2 tại Dừa, 6,5 l/s.km2 tại Yên Thượng, 20,2 l/s.km2 tại Quỳ Châu, 10,4 l/s.km2 tại Nghĩa Khánh, 28,4 l/s.km2 tại Sơn Diệm và 29,2 l/s.km2 tại Hòa Duyệt. Một số dòng chảy ngày nhỏ nhất tuyệt đối lại rất nhỏ chỉ đạt 1,9 l/s.km2 tại Dừa, 1,7 l/s.km2 tại Yên Thượng, 4,5 l/s.km2 tại Quỳ Châu, 1,8 l/s.km2 tại Nghĩa Khánh, 4,3 l/s.km2 tại Sơn
25
Diệm và 4,7 l/s.km2 tại Hòa Duyệt.
Những năm cạn kiệt là những năm không có ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới
như các năm 1976, 1977. Mùa kiệt các năm 2007, 2010 xảy ra cạn kiệt trên các lưu
vực sông Hiếu, Ngàn Phố.
2.1.2. Xác định một số nguyên nhân chính gây tình trạng mất cân bằng về nguồn nước
- Biến đổi khí hậu dẫn tới biến động mạnh hơn về nguồn nước đến. Mặc dù tổng lượng
mưa năm tăng nhưng chủ yếu tập trung vào mùa mưa. Ngược lại, lượng mưa bị suy
giảm trong các tháng mùa khô (từ tháng 12 năm trước cho đến tháng 5 năm sau).
- Dưới sức ép của phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu nước ngày càng gia tăng cả về
lượng nước sử dụng và tính chất yêu cầu cấp nước.
- Hệ thống công trình cấp nước hiện tại chưa đáp ứng được yêu cầu, cả về số lượng và
chất lượng công trình.
2.2 Phân vùng tính to n cân bằng n ớc
2.2.1. Quan điểm, nguyên tắc phân vùng tính cân bằng nước
Để tính toán cân bằng nước trên lưu vực sông Cả, nghiên cứu này dựa trên những
nguyên tắc sau:
- Phân chia lưu vực sông ả thành các vùng sử dụng nước riêng biệt dựa vào điều kiện
địa hình, mạng lưới sông ngòi, địa chính,…
- Nhóm những nhánh sông nhỏ thành một nhánh sông riêng lẻ nằm trên thượng lưu
của điểm lấy nước.
- Nhóm các hồ, các đập, các trạm bơm khai thác sử dụng nước thành các nút hồ, đập,
trạm bơm trên thượng lưu các điểm lấy nước.
- Nhóm khu vực tưới nhỏ vào một công trình riêng lẻ với một điểm lấy nước.
- Yêu cầu về dòng chảy môi trường tại các vùng được tính toán trong nhu cầu sử dụng
nước tại các khu sử dụng nước.
26
2.2.2. Sơ đồ tính toán cân bằng nước
Trên cơ sở các quan điểm, nguyên tắc phân vùng tính toán cân bằng nước trên, và áp
dụng công cụ phần mềm Map nFo để phân chia và tính toán các đặc trưng thống kê,
toàn bộ lưu vực sông Cả và vùng hưởng lợi được chia thành 14 vùng:
- Vùng I: Vùng th ợng nguồn sông Cả
Đây là vùng có diện tích lớn nhất trong tất cả các vùng, bao gồm diện tích huyện Kỳ
Sơn, Tương Dương, on uông (trừ 4 xã) và Anh Sơn (trừ 3 xã). Phía Bắc và Tây
giáp biên giới Việt Lào, phía Nam giáp huyện Thanh hương, Đô Lương, phía Đông
giáp lưu vực sông Hiếu. Nguồn nước cấp cho vùng dựa vào nguồn nước sông ả bằng
các đập dâng, hồ chứa nhỏ, một phần diện tích gần Đô Lương phải dùng bơm.
- Vùng II: Vùng Th ợng sông Hiếu
Vùng này bao gồm diện tích của huyện Quế Phong (Trừ 2 xã nằm bên lưu vực sông
hu), huyện Qùy hâu và 16 xã thượng nguồn sông hàng của Như Xuân - Thanh
Hoá. Phía Đông giáp lưu vực sông hu, sông Yên, phía Nam giáp Quỳ Hợp, phía Tây
giáp lưu vực Huổi Nguyên, dòng chính sông ả và phía Bắc giáp biên giới Việt-Lào.
Nguồn nước cấp chính cho vùng này là nguồn nước sông Hiếu.
- Vùng III: Vùng Trung l u sông Hiếu
Bao gồm phần lưu vực sông Dinh của Quỳ Hợp, vùng ven sông Hiếu của Nghĩa Đàn,
Qùy Hợp, phía Bắc là biên giới với huyện Quỳ hâu, phía Nam giáp với thị trấn Thái
Hoà, phía Tây là lưu vực Huổi Nguyên, phía Đông giáp huỵên Như Xuân. Nguồn
nước cấp cho vùng này lấy từ sông Hiếu và các sông nhánh. Đây là vùng nằm trong
khu tưới của hồ Bản Mồng.
- Vùng IV: Vùng hạ sông Hiếu
Bao gồm diện tích còn lại của huyện Nghĩa Đàn, toàn bộ huyện Tân Kỳ và 3 xã thuộc
lưu vực sông Hiếu của Anh Sơn. Phía Bắc giáp lưu vực sông Dinh, phía Nam giáp lưu
vực sông Bùng, phía Tây giáp sông ả và phía Đông giáp lưu vực sông Hoàng Mai –
các sông nhỏ thuộc Quỳnh Lưu. Nguồn nước cấp cho vùng chủ yếu là nhờ vào nguồn
27
nước sông Hiếu.
- Vùng V: Vùng trạm b m Văn Tràng và c c khu t ới lẻ của Đô L ng
Bao gồm các tiểu vùng Nam Bắc Đặng, Ngọc Lam Bồi, Giang Hồng Bài và khu tưới
của khe khuôn Văn Tràng. Phía Đông giáp lưu vực sông Bùng, Sông ấm, phía Nam
giáp khu Hữu Thanh hương, phía Bắc giáp lưu vực sông Hiếu, phía Tây là dòng
chính sông ả đoạn từ Dừa đến cửa ra của sông Giăng. Nguồn nước chính nhờ vào
sông ả.
- Vùng VI: Vùng Diễn Yên Quỳnh
Đây là một trong 3 khu hưởng lợi từ nguồn nước sông ả bao gồm diện tích đất đai
của huyện Diễn hâu, Yên Thành, và phần phía Nam của huyện Quỳnh Lưu. Phía Bắc
giáp lưu vực sông Hoàng Mai, sông Hiếu, phía Tây giáp vùng Văn Tràng (Đô Lương)
phía Nam giáp lưu vực sông ấm và phía Đông là Vịnh Bắc Bộ. Nguồn nước cấp
chính cho vùng này là nguồn nước sông ả, nguồn nước sông Bùng đã được sử dụng
theo dạng các hồ chứa nhỏ tưới cho vùng đồi núi của sông Bùng và dựa vào đập ngăn
mặn Diễn Thành lấy nguồn nước ngọt cấp cho vùng cát Diễn hâu.
- Vùng VII: Trung l u sông Cả
Bao gồm lưu vực sông Gang phần hạ lưu từ cầu Om trở xuống, lưu vực sông Giăng và
các suối nhỏ gọi là vùng tả hữu Thanh hương. Dòng chính sông ả cắt đôi vùng
thành các tiểu vùng nhỏ khác nhau. Diện tích toàn bộ huyện Thanh hương phía Tây
là biên giới Việt - Lào, phía Đông là dãy núi Đại Huệ, Đại Vạc, phía Nam giáp huyện
Nam Đàn và phía Bắc là biên giới với huyện Anh Sơn, Đô Lương. Nguồn nước cấp
cho vùng này là dòng chính sông ả, sông Giăng, Rào Gang bằng bơm và hồ chứa nhỏ
về lâu dài nguồn nước cấp là hồ Thác Muối.
- Vùng VIII: Vùng Nam H ng Nghi
Vùng này có một phần diện tích lưu vực sông ả và toàn bộ lưu vực sông ấm bao gồm các
xã phía tả sông Lam của Nam Đàn, toàn bộ diện tích huyện Hưng Nguyên, Thành phố Vinh,
thị xã ửa Lò và huỵên Nghi Lộc, phía Bắc giáp lưu vực sông Bùng, phía Nam là sông Lam
28
đoạn từ hợ hàng đến ửa Hội, phía Tây là sông ả đoạn từ Nam Đàn đến hợ hàng,
phía Đông giáp biển. Nguồn nước cấp cho vùng này chủ yếu là nguồn sông ả, còn lại là sử
dụng nguồn nước sông ấm do đập ngăn mặn Nghi Quang giữ lại.
- Vùng IX: Vùng Nam Đức
Bao gồm 9 xã phía hữu sông ả của Nam Đàn và 5 xã của huyện Đức Thọ phía Nam
giáp sông La phía Tây và phía Bắc giáp núi phía Đông là dòng chính sông ả đoạn từ
Yên Thượng đến hợ Tràng. Nguồn nước cung cấp cho vùng này chủ yếu dựa vào
sông ả, lấy bằng bơm và các hồ chứa nhỏ vách núi.
- Vùng X: Vùng Th ợng Ngàn Sâu
Gồm toàn bộ huyện Hương Khê, phía Tây là dãy Giăng Màn giáp biên giới Việt Lào,
phía Đông là lưu vực sông Nghèn và sông Rào ái, phía Nam giáp lưu vực sông Gianh
và biên giới tỉnh Hà Tĩnh với Quảng Bình. Phía Bắc giáp lưu vực sông Ngàn Trươi.
Nguồn nước cấp cho vùng này là nguồn nước sông Ngàn Sâu.
- Vùng XI: Vùng sông Ngàn Tr i
Vùng này có thể gọi là vùng trung lưu sông Ngàn Sâu và lưu vực sông Ngàn Trươi, Đá Bạc
bao gồm diện tích toàn bộ huyện Vũ Quang 5 xã huyện Đức Thọ nằm hai bên bờ sông Ngàn
Sâu. Phía Đông giáp lưu vực sông Nghèn, phía Tây là dãy núi Giăng Màn, phía Bắc giáp lưu
vực sông Ngàn Phố, phía Nam là biên giới huyện Hương Khê. Nguồn nước cấp cho vùng từ
sông Ngàn Trươi và Ngàn Sâu.
- Vùng XII: L u vực sông Ngàn Phố
Bao gồm toàn bộ diện tích huyện Hương Sơn. Phía Tây giáp dãy núi Giăng Màn, phía Bắc là
dãy núi phân cách giữa huyện Thanh hương và huyện Hương Sơn, phía Nam giáp lưu vực
sông Ngàn Trươi, phía Đông giáp sông La. Nguồn nước cấp cho vùng này chủ yếu dựa vào
nguồn nước sông Ngàn Phố, hình thức lấy bằng bơm và hồ chứa nhỏ.
- Vùng XIII: Vùng h ởng lợi sông Nghèn
Bao gồm diện tích của 17 xã Đức Thọ toàn bộ thị xã Hồng Lĩnh, toàn bộ huyện an
Lộc và các xã phía Bắc của Thạch Hà. Phía Nam giáp khu tưới kẻ Gỗ, Phía Tây là dãy
29
Trà Sơn, phía Bắc giáp sông Lam đoạn từ Linh ảm đến trạm bơm Lam Hồng, Phía
Đông là dãy Hồng Lĩnh và biển.
- Vùng XIV: Vùng Nghi Xuân
Gồm toàn bộ diện tích huyện Nghi Xuân. Phía Bắc giáp dòng chính sông ả, phía
Đông nhìn ra biển, phía Tây và Nam là dãy núi Hồng Lĩnh, nguồn nước chính cấp cho
vùng này nhờ vào nguồn nước sông ả, nước ngầm và các hồ chứa lớn nhỏ.
Trong tính toán cân bằng nước, để phù hợp với đặc tính lấy nước của các công trình và
nguồn cấp nước, trong 14 vùng lớn đó có một số vùng được tách ra chi tiết hơn thành
các tiểu vùng, nâng lên thành 22 tiểu vùng tính cân bằng nước (bảng 2.1). Trong đó:
Vùng thượng sông ả được chia thành 4 tiểu vùng: Nậm Mộ, Thượng Bản Lả, Tương
Dương, on uông (trừ 4 xã), Anh Sơn (trừ 3 xã).
Vùng thượng sông Hiếu chia thành 2 tiểu vùng: Quế Phong - Quỳ hâu và sông hàng.
Vùng trung lưu sông Hiếu chia 2 tiểu vùng: Bãi Tập và sông Dinh.
Vùng Hạ lưu sông Hiếu chia 2 tiểu vùng: Sông Sào và hạ sông Hiếu.
Vùng trung lưu sông ả chia ra thành 3 tiểu vùng: Sông Giăng, Hữu Thanh hương và sông
Gang.
Bảng 2.1: Phân vùng cấp nước trên lưu vực sông Cả
TT Phạm vi nghiên cứu Ftn (ha) Fct (ha)
1 646.540,7 24.879,6 Vùng nghiên cứu Vùng 1: Vùng Thượng nguồn sông ả
2 101.678,0 5.963,3 Vùng 2: Vùng Thượng sông Hiếu Bao gồm diện tích huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, on uông (trừ 4 xã) và Anh Sơn (trừ 3 xã) Vùng này bao gồm diện tích của huyện Quế Phong (trừ 2 xã nằm bên lưu vực sông hu), huyện Quỳ hâu và 8 xã thượng nguồn sông hàng thuộc Như Xuân – Thanh hóa
3 166.349,9 50.716,7 Vùng 3: Vùng Trung lưu sông Hiếu Bao gồm phần lưu vực sông Dinh của Quỳ Hợp, vùng ven sông Hiếu của Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp
30
TT Phạm vi nghiên cứu Ftn (ha) Fct (ha) Vùng nghiên cứu
4 115.367,0 30.182,6 Vùng 4: Vùng Hạ sông Hiếu Bao gồm diện tích còn lại của huyện Nghĩa Đàn, toàn bộ huyện Tân Kỳ và 3 xã thuộc lưu vực sông Hiếu của Anh Sơn
5 35.072,7 14.777,5
Vùng này bao gồm các tiểu vùng Nam Bắc Đặng, Ngọc Lam Bồi, Giang Hồng Bài và khu tưới của khe khuôn Văn Tràng
6 247.187,2 104.149,6
7 165.970,6 31.593,7 Vùng 5: Vùng trạm bơm Văn Tràng và các khu tưới lẻ của Đô Lương Vùng 6: Vùng Diễn Yên Quỳnh Vùng 7: Trung lưu sông ả
8 82.335,0 36.830,2 Vùng 8: Vùng Nam Hưng Nghi
9 13.562,9 5.065,3 Vùng 9: Vùng Nam Đức
10 126.350,0 11.964,4 Vùng 10: Vùng sông Ngàn Sâu
11 71.892,1 6.807,7
12 110.414,6 10.653,28 Vùng 11: Vùng sông Ngàn Trươi Vùng 12: Lưu vực sông Ngàn Phố
13 66.412,7 31.490,1 Vùng 13: Vùng hưởng lợi sông Nghèn Bao gồm diện tích đất đai của huyện Diễn hâu, Yên Thành, và phần phía Nam của huyện Quỳnh Lưu Bao gồm lưu vực sông Giăng, sông Gang và Hữu Thanh hương Bao gồm các xã phía tả sông Lam của Nam Đàn, toàn bộ diện tích huyện Hưng Nguyên, Thành phố Vinh, thị xã ửa Lò và huyện Nghi Lộc Bao gồm 8 xã phía hữu sông ả của Nam Đàn và 5 xã của huyện Đức Thọ Bao gồm diện tích phần thượng nguồn sông Ngàn Sâu thuộc huyện Hương Khê Bao gồm diện tích toàn bộ huyện Vũ Quang và 5 xã Đức Thọ nằm hai bên bờ sông Ngàn Sâu Bao gồm toàn bộ diện tích huyện Hương Sơn (trừ xã Hương Thọ đã chuyển sang huyện Vũ Quang) Bao gồm diện tích của 17 xã Đức Thọ và toàn bộ thị xã Hồng Lĩnh, toàn bộ huyện an Lộc và 10 xã phía Bắc của Thạch Hà
14 Bao gồm toàn bộ huyện Nghi Xuân 22.004,1 7.374,3 Vùng 14: Vùng Nghi Xuân
Tổng 1.971.137,5 372.448,2
31
Hình 2.1: Sơ đồ phân vùng tính cân bằng nước lưu vực sông Cả
32
2.3. Tính to n nhu cầu n ớc
Nhu cầu sử dụng nước được tính cho từng vùng và các hộ dùng nước dựa trên các tài
liệu hiện trạng và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, định mức sử dụng nước, cấp
nước cho các đối tượng dùng nước theo quy định Nhà nước đã ban hành.
2.3.1. Nhu cầu nước dùng cho nông nghiệp
Qua phân tích so sánh các phương pháp tính toán chế độ tưới cho thấy sử dụng mô
hình Cropwat là phù hợp với thực tế sử dụng nước tưới của vùng vì:
- Là phần mềm tính toán tiên tiến, hiện đại, tính toán nhanh phù hợp đối với các dự án
quy hoạch cần tính toán cho rất nhiều vùng, tiểu vùng.
- Kết quả tính toán mức tưới của các loại cây trồng, hệ số tưới trong vùng tương đối
phù hợp với điều tra thực tế.
Vì vậy luận văn tính toán nhu cầu sử dụng nước tưới cho các phân khu dựa trên mô
hình Cropwat version 8.0 của tổ chức Lương thực thế giới FAO.
a, Phương pháp tính toán
+ Tính toán bốc hơi
Hiện nay có nhiều phương pháp tính toán lượng bốc hơi cho cây trồng. Tổ chức lương
thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO) đã đề xuất 4 phương pháp tính lượng
bốc hơi tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu, tình hình tài liệu thực đo để áp dụng cho
nhiều vùng khác nhau. Đó là:
- Phương pháp Blaney - Criddle: Chỉ xét 1 yếu tố khí hậu là nhiệt độ.
- Phương pháp bức xạ: Xét hai yếu tố khí hậu là nhiệt độ và số giờ nắng.
- Phương pháp Penman: Xét bốn yếu tố khí hậu là nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió và số giờ
nắng.
- Phương pháp bốc hơi chậu: Suy diễn từ đại lượng bốc hơi, đo đạc bằng các loại chậu
bốc hơi.
33
Theo đánh giá của các chuyên gia thì phương pháp Penman thường cho kết quả tốt
nhất. Trong đó phương pháp Penman và phương pháp bức xạ cho kết quả gần sát
nhau. ăn cứ thực tế đó luận văn chọn phương pháp Penman để tính toán lượng bốc
hơi. Việc tính toán nhu cầu nước dựa vào chương trình ROPWAT 8.0 của FAO.
+ Tính toán lượng bốc thoát hơi chuẩn (ETo):
ETo: Được tính theo công thức Penman. Công thức Penman có dạng như sau:
ETo = C.[W.Rn + (1 - W).f(u).(ea - ed)] (mm/ngày) (2-1)
Trong đó:
- ETo: Lượng bốc thoát hơi chuẩn.
- C: Yếu tố hiệu chỉnh về điều kiện khí tượng ban ngày và ban đêm.
- W: Yếu tố biểu thị quan hệ nhiệt độ và trọng lượng.
- Rn: Bức xạ, biểu thị bằng bốc hơi tương đương (mm/ngày).
- f(u): Hàm số liên quan đến điều kiện gió.
- (ea - ed): Hiệu số giữa sức trương hơi nước bão hoà ở nhiệt độ không khí trung bình
và sức trương hơi nước thực tế trung bình, biểu thị bằng milibar.
+ Tính toán lượng bốc thoát hơi của cây trồng (ETc):
Lượng bốc thoát hơi của cây trồng (ETc) được tính theo công thức:
ETc = Kc x ETo (mm/ngày) (2-2)
Trong đó:
+ ETo: Lượng bốc thoát hơi chuẩn.
+ Kc: Hệ số cây trồng phụ thuộc vào loại cây trồng và thời kỳ sinh trưởng của loại cây
trồng đó, được lấy theo tài liệu hướng dẫn của tổ chức Lương thực và Nông nghiệp
của Liên hiệp quốc (FAO).
34
+ Tính toán yêu cầu nước tưới mặt ruộng của cây trồng (IRReq):
+ Lúa nước: Lượng nước yêu cầu tưới mặt ruộng xác định theo công thức:
IRReq =ETc + Perc + Lprep - EffRain (2-3)
Trong đó:
+ RReq: Lượng nước yêu cầu tưới mặt ruộng.
+ Perc: Lượng nước ngấm ổn định.
+ Lprec: Lượng nước làm đất.
+ EffRain: Lượng mưa hiệu quả.
Lượng mưa hiệu quả tính theo phương pháp Fixed percentage.
Công thức tổng quát như sau: EffRain = Rain x X% (2-4)
Trong đó X% là số % hiệu quả, thường lấy từ (70 - 90)%.
Thời đoạn tính toán chế độ tưới là 10 ngày.
+ Cây trồng cạn: Chế độ tưới cho cây trồng cạn là tưới ẩm nên trong phương trình (1)
đại lượng Perc, Lprep được coi là bằng 0 (Perc = 0, Lperp =0). Do đó mức tưới mỗi
lần được xác định : IRReq = ETc - Eff.Rain
b, Tài liệu tính toán
+ Tài liệu về địa hình: Độ cao khu tưới so với mực nước biển, kinh độ, vĩ độ.
Bảng 2.2: Các trạm khí tượng trong vùng nghiên cứu
TT
Tên trạm
Vùng
Kinh độ
Vĩ độ
Cao độ
1
Quỳnh Lưu
V, VI
103038’
19008’
3 (m)
Cửa Rào
I, VII
104026’
19017’
97(m)
2
Quỳ hợp
II, III, IV
105014’
19020’
88(m)
3
Vinh
VIII, IX
105040’
18040’
6(m)
4
35
TT
Tên trạm
Vùng
Kinh độ
Vĩ độ
Cao độ
Hà Tĩnh
XI, XIV, XIII
105054’
18021’
3(m)
5
Hương Khê
X, XII
105042’
18011’
10(m)
6
+ Tài liệu khí tượng thủy văn bao gồm: Nhiệt độ trung bình tháng, tốc độ gió, độ ẩm
không khí trung bình tháng, số giờ nắng với dải số liệu thời kỳ hiện tại từ năm 1997 -
2017
Bảng 2.3: Nhiệt độ không khí trung bình tháng, năm
Đơn vị: 0C
4
5
6
Tháng
1
2
3
7
8
9
10
11
12 Năm
Quỳnh Lưu 17,1 18,0 19,9 23,4 26,7 28,1 28,4 27,4 26,2 23,3 19,8 18,4 23,1
Cửa Rào
16,9 18,9 21,7 25,0 26,8 27,5 27,1 26,7 25,7 23,6 20,0 17,7 23,1
Quỳ hợp
17,9 19,1 21,6 25,2 27,4 28,5 28,9 27,9 26,4 24,6 21,6 18,6 24,0
Vinh
17,3 17,9 20,2 23,7 27,3 29,0 28,5 28,1 26,4 24,1 21,4 18,4 23,5
Hà Tĩnh
16,7 17,7 20,4 24,5 27,1 28,8 28,8 27,0 25,4 23,8 20,9 18,4 23,3
Hương Khê 17,2 23,2 20,8 24,5 26,9 28,2 28,4 27,1 25,5 23,2 20,4 18,0 23,6
Bảng 2.4: Độ ẩm trung bình tháng, năm
Đơn vị: (%)
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12 Năm
Quỳnh Lưu 85,5 87,8 89,7 89,1 84,1 77,8 80,1 84,9 86,2 84,3 82,9 83,6 84,7
Cửa Rào
81,7 80,5 79,5 78,7 78,9 80,6 80,7 84,1 85,6 85,8 85,1 83,3 82,0
Quỳ hợp
84,5 85,5 85,0 83,0 81,9 79,1 79,6 85,5 86,7 86,1 82,9 83,8 83,6
Vinh
88,1 90,0 90,2 87,3 81,2 73,9 73,7 80,0 85,3 86,2 85,2 85,8 83,9
Hà Tĩnh
88,8 90,3 90,1 85,7 79,9 74,6 73,6 79,3 85,4 87,4 87,3 87,8 84,2
Hương Khê 88,9 89,6 89,3 85,3 81,2 77,0 74,8 82,1 86,8 88,9 87,9 87,8 85,0
36
Bảng 2.5: Tốc độ gió trung bình tháng, năm
Đơn vị: (m/s)
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12 Năm
Quỳnh Lưu
1,9 2,0 1,8 1,7
1,9
2,2
2,3
1,7
1,8
2,0
1,8 1,7 1,9
Cửa Rào
0,5 0,6 0,6 0,5
0,5
0,4
0,3
0,3
0,3
0,3
0,3 0,4 0,4
Quỳ hợp
0,2 0,2 0,2 0,2
0,2
0,2
0,2
0,2
0,1
0,1
0,1 0,1 0,2
Vinh
0,6 0,6 0,6 0,7
0,9
0,8
0,9
0,7
0,6
0,7
0,7 0,6 0,7
Hà Tĩnh
11 9 14
12
14
17
14
24
28
27
16
11
28
Hương Khê 7,0 7,0 9,3 11,4 13,7 13,7 12,9 13,9 18,0 25,3 16,3 9,6 25,3
Bảng 2.6: Số giờ nắng trung bình tháng, năm
Đơn vị: (giờ)
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12 Năm
Quỳnh Lưu 79,7 64,4 70,9 132,6 204,8 194,2 201,9 179,5 156,3 150,6 129,5 84,4 1648,7
Cửa Rào 98,3 83,1 110,7 146,5 188,7 159,7 175,6 153,9 154,0 140,9 119,1 111,3 1641,8
Quỳ hợp 78,3 69,6 77,3 131,0 174,8 177,7 175,9 152,2 145,6 128,9 121,3 83,3 1515,9
Vinh
74,3 54,5 70,3 128,3 206,7 195,2 212,5 177,8 147,6 122,8 105,4 69,4 1564,8
Hà Tĩnh
64,6 62,0 71,0 136,4 200,4 214,4 219,2 187,6 139,5 114,6 96,2 58,7 64,6
Hương Khê 52,4 43,4 62,9 108,5 143,9 154,3 151,7 127,9 90,5 73,2 68,8 36,4 1113,8
+ Tài liệu mưa dùng trong tính toán
Bảng 2.7: Kết quả tính lượng mưa vụ theo tần suất P = 85% trạm Cửa Rào và Quỳ Hợp
Cửa Rào
Quỳ Hợp
Loại cây trồng
Thời vụ
Thời vụ
Mô hình năm
Mô hình năm
L ợng m a TK (mm)
L ợng m a TK (mm)
Vụ Đông Xuân
Lúa Đông xuân
10/12-30/05
1975
293,6
01/12-05/05
1977
127,1
Ngô Đông xuân
01/02-30/05
2003
231,8
10/01-20/04
1999
62,1
Lạc Đông xuân
15/1-13/5
2003
175,7
5/1-21/4
1999
68,8
Vụ Hè thu
37
Cửa Rào
Quỳ Hợp
Loại cây trồng
Thời vụ
Thời vụ
Mô hình năm
Mô hình năm
L ợng m a TK (mm)
L ợng m a TK (mm)
Lúa hè thu
15/04-05/09
1998
512,9
Ngô hè thu
15/06-23/09
1981
510,6
10/06-25/09
1991
477,9
Lạc hè thu
15/06-24/09
1981
515,8
15/06-22/09
1986
431,8
Vụ Mùa
Lúa vụ mùa
20/06-15/11
1992
799,9
10/06-05/11
2003
757,9
1/10-30/9
1968
1284,3
5/1-20/11
1999
1087,7
Mía
01/10-31/12
1974
191,2
01/10-31/12
1987
175,8
Vụ Đông
Bảng 2.8: Kết quả tính lượng mưa vụ theo tần suất P = 85%
trạm Quỳnh Lưu và Vinh
Quỳnh L u
Vinh
Loại cây trồng
Thời vụ
Thời vụ
Mô hình năm
L ợng m a TK (mm)
Mô hình năm
L ợng m a TK (mm)
Vụ Đông Xuân
01/12-05/05
1999
109,9
01/12-05/05
2006
217,2
Lúa Đông xuân
10/01-20/04
2006
52,6
10/01-20/04
2006
110,9
Ngô Đông xuân
5/1-21/4
1962
55,2
5/11-21/4
Lạc Đông xuân
Vụ Hè thu
15/04-05/09
1976
436,8
15/04-05/09
1991
468
Lúa hè thu
10/06-25/09
1977
469,3
10/06-25/09
1984
469,8
Ngô hè thu
Lạc hè thu
Vụ Mùa
10/06-05/11
1968
750,7
10/06-05/11
1998
987,3
Lúa vụ mùa
5/11-20/11
1969
1030,9
5/1-20/11
2003
1443,9
Mía
38
Quỳnh L u
Vinh
Loại cây trồng
Thời vụ
Thời vụ
Mô hình năm
L ợng m a TK (mm)
Mô hình năm
L ợng m a TK (mm)
01/10-31/12
1995
181,4
01/10-31/12
1977
380
Vụ Đông
Bảng 2.9: Kết quả tính lượng mưa vụ theo tần suất P = 85%
Hà Tĩnh
Hương Khê
Loại cây trồng
trạm Hà Tĩnh và Hương Khê
Thời vụ
Thời vụ
Mô hình năm
L ợng m a TK (mm)
Mô hình năm
L ợng m a TK (mm)
Vụ Đông Xuân
02/12-30/04
1976
147,6
02/12-30/04
1963
223,7
Lúa Đông xuân
01/02-30/04
1964
85,8
01/02-30/04
1993
124,8
Lạc Đông xuân
Vụ Hè thu
05/04-05/09
1983
407,6
05/04-05/09
1982
555,7
Lúa hè thu
01/05-30/08
1985
371,6
01/05-30/08
1963
507,5
Ngô hè thu
Vụ Mùa
10/06-30/10
2009
937,9
10/06-30/10
1982
1105,5
Lúa vụ mùa
Sắn
01/10-31/12
2004
332,6
01/10-31/12
2005
498.9
Vụ Đông
+ Tài liệu về hệ số cây trồng trong các thời kỳ sinh trưởng (Kc).
Bảng 2.10: Hệ số sinh lý cây trồng theo các giai đoạn phát triển
Hạng mục Đầu Phát triển Giữa Sau
Lúa 1,11,5 1,11,3 0,951,5 1,11,5
Ngô 0,30,5 1,051,2 1,01,15 0,70,9
Mía 0,4 0,5 1,01,3 0,750,80 0,71,0
39
+ Tài liệu về các chỉ tiêu của đất dùng trong tính toán
- Lượng nước làm đất:
Vụ Đông Xuân: 100 mm.
Vụ Hè Thu: 180 mm.
Vụ Mùa: 180 mm.
- ường độ ngấm ổn định tại ruộng: 2,5mm/ngày đêm.
+ Tài liệu về giống cây trồng và thời vụ gieo trồng từng loại cây
Theo Điều tra lưu vực sông Cả có những loại cây trồng chính gồm: lúa, ngô, lạc, mía
có thời vụ như sau:
Bảng 2.11: Thời vụ cây trồng
Thời vụ TT Loại cây trồng
Từ ngày Đến ngày TỈNH NGHỆ AN
A Vùng miền núi
Vụ Đông Xuân
I 1 Mạ Đông Xuân 10/12 9/1
2 Lúa Đông Xuân 10/1 30/5
3 Ngô đông xuân ½ 30/5
4 Lạc Đông Xuân 15/1 13/5
II Vụ Mùa
1 Mạ Mùa
2 Lúa Mùa 10/7 15/11
3 Ngô Mùa 15/6 23/9
4 Lạc Mùa 15/6 24/9
III Mía 1/10 30/9
IV Vụ Đông 1/10 31/12
B Vùng đồng bằng
I Vụ Đông Xuân
1 Mạ Đông Xuân 1/12 30/12
2 Lúa Đông Xuân 1/1 5/5
3 Ngô đông xuân 10/1 20/4
4 Lạc Đông Xuân 5/1 21/4
II Vụ Hè thu
40
Thời vụ TT Loại cây trồng Từ ngày Đến ngày
1 Mạ Hè Thu 15/4 9/5
2 Lúa Hè Thu 10/5 5/9
3 Ngô Hè Thu 10/6 25/9
4 Lạc Hè Thu 15/6 22/9
III Vụ Mùa
1 Mạ Mùa 10/6 20/6
2 Lúa Mùa 1/7 5/11
IV Mía 5/1 20/11
V Vụ Đông 1/10 31/12
TỈNH HÀ TĨNH
I Vụ Đông Xuân
1 Mạ Đông Xuân 2/12 31/12
2 Lúa Đông Xuân 1/1 30/4
4 Ngô Đông Xuân 1/2 30/4
II Vụ Hè thu
1 Mạ Hè Thu 5/4 30/4
2 Lúa Hè Thu 1/5 5/9
3 Lạc Hè Thu 1/5 30/8
III Vụ Mùa
1 Mạ Mùa 10/6 30/6
2 Lúa Mùa 1/7 30/10
IV 1/1 30/12 Sắn
V 1/10 31/12 Vụ Đông
- Tài liệu về diện tích đất: ở bảng (2.12) và bảng (2.13)
41
Bảng 2.12a: Hiện trạng sử dụng đất năm 2017
TT
Mã số sử dụng đất
Tổng LV
Vùng I
Vùng II
Vùng III
Vùng IV
Vùng V Vùng VI Vùng VII
1.971.137,50
646.540,70
101.678,00
166.349,90
115.367,00
35.072,70 247.187,20
165.970,60
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
1.409.360,65
376.638,90
79.181,97
130.961,54
89.297,52
26.517,49 186.891,36
137.031,64
1
Đất nông nghiệp
372.448,15
24.879,63
5.963,26
50.716,66
30.182,58
14.777,50 104.149,61
31.593,73
1,1 Đất sản xuất nông nghiệp
295.122,00
21.061,96
4.808,86
36.247,48
24.558,39
13.096,90
92.305,04
20.991,63
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm
191.921,53
15.171,99
2.051,54
7.207,92
13.098,93
9.719,26
68.499,91
11.998,32
1.1.1.1 Đất trồng lúa
103.189,09
5.889,97
2.757,37
29.039,36
11.459,43
3.377,64
23.805,13
8.993,30
1.1.1.2
Đất trồng cây hàng năm khác
77.316,69
3.817,77
1.154,36
14.469,19
5.624,15
1.680,57
11.844,38
10.602,11
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm
1.024.659,24
351.573,81
73.001,52
79.514,08
58.118,57
11.060,28
77.951,21
104.733,71
1,2 Đất lâm nghiệp
9.936,19
183,25
212,83
691,16
766,17
479,64
3.380,40
664,10
1,3 Đất nuôi trồng thuỷ sản
1.910,86
-
-
-
206,96
188,75
1.330,28
-
1,4 Đất làm muối
406,57
2,33
4,40
39,71
23,30
11,36
80,05
40,16
1,5 Đất nông nghiệp khác
42
Bảng 2.12b: Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 (tiếp)
TT
Mã số sử dụng đất
Tổng LV
Vùng VIII Vùng IX
Vùng X Vùng XI Vùng XII Vùng XIII Vùng XIV
1.971.137,50
82.335,00
13.562,90
126.350,00 71.892,10 110.414,60
66.412,70
22.004,10
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
1.409.360,65
54.743,64
8.169,56
107.905,42 61.397,28
92.394,43
43.762,40
14.467,50
1
Đất nông nghiệp
372.448,15
36.830,17
5.065,26
11.964,44
6.807,66
10.653,28
31.490,06
7.374,30
1,1 Đất sản xuất nông nghiệp
295.122,00
29.421,42
4.526,37
5.955,10
3.388,40
7.316,99
25.808,65
5.634,80
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm
191.921,53
23.235,80
2.991,03
3.459,29
1.968,31
5.233,99
23.182,13
4.103,10
1.1.1.1 Đất trồng lúa
103.189,09
6.185,63
1.535,34
2.488,54
1.415,96
2.083,10
2.626,63
1.531,70
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
77.316,69
7.408,69
538,99
6.009,72
3.419,48
3.326,29
5.681,40
1.739,60
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm
1.024.659,24
16.018,48
3.038,96
95.857,36
54.542,04
81.646,15
11.089,08
6.514,00
1,2 Đất lâm nghiệp
9.936,19
1.853,22
65,34
45,12
25,68
83,70
922,17
563,40
1,3 Đất nuôi trồng thuỷ sản
1.910,86
-
-
-
-
184,87
-
-
1,4 Đất làm muối
406,57
41,74
38,43
21,87
11,40
76,12
15,70
-
1,5 Đất nông nghiệp khác
43
Bảng 2.13a: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030
TT
Mã số sử dụng đất
Tổng LV
Vùng I
Vùng II
Vùng III
Vùng IV
Vùng V
Vùng VI
Vùng VII
1.971.137,50
646.540,70
101.678,00
166.349,90
115.367,00
35.072,70
247.187,20
165.970,60
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
1.547.398,12
477.974,46
94.475,55
137.726,21
96.127,57
26.045,11
183.562,06
141.319,91
1 Đất nông nghiệp
28.420,58
1,1 Đất sản xuất nông nghiệp
365.901,77
41.201,34
7.570,42
48.805,37
13.019,10
91.756,68
32.087,46
21.308,97
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm
261.351,49
27.310,39
5.374,16
31.865,96
10.862,13
76.554,66
19.009,51
10.646,52
1.1.1.1 Đất trồng lúa
152.149,11
11.794,53
2.041,16
6.013,01
7.738,09
54.536,95
9.388,64
10.600,55
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
109.822,40
15.512,80
3.332,70
25.853,01
3.067,67
21.620,47
9.764,83
104.847,98
13.861,97
2.196,26
16.939,35
7.108,49
2.154,14
15.182,06
13.116,47
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
1.162.663,93
436.412,54
86.591,58
87.979,98
66.385,25
12.127,07
85.469,78
108.549,25
1,2 Đất lâm nghiệp
15.679,54
358,99
304,19
897,64
1.025,38
641,00
4.517,65
695,03
1,3 Đất nuôi trồng thuỷ sản
1.794,81
-
- -
188,76
172,15
1.213,30
-
1,4 Đất làm muối
1.256,53
2,33
9,36
43,28
65,59
47,47
334,57
84,50
1,5 Đất nông nghiệp khác
44
Bảng 2.13b: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 (tiếp)
TT
Mã số sử dụng đất
Tổng LV
Vùng IX
Vùng X
Vùng XI
Vùng XII
Vùng VIII
Vùng XIII
Vùng XIV
1.971.137,50
82.335,00
13.562,90
126.350,00
71.892,10
110.414,60
66.412,70
22.004,10
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
1.547.398,12
46.707,23
9.278,26
110.755,91
63.019,19
102.286,11
43.152,66
14.967,90
1 Đất nông nghiệp
5.422,16
7.073,60
1,1 Đất sản xuất nông nghiệp
365.901,77
26.275,60
13.442,33
7.648,57
14.084,77
29.093,78
4.655,74
5.174,90
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm
261.351,49
20.195,90
5.701,69
3.244,21
7.820,19
22.273,09
2.338,08
3.484,90
1.1.1.1 Đất trồng lúa
152.149,11
15.064,20
3.355,21
1.909,09
4.906,59
18.932,14
2.317,66
1.690,00
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
109.822,40
5.069,88
2.346,22
1.334,98
2.913,59
4.398,04
104.847,98
766,42
7.740,90
4.404,50
6.264,49
6.395,53
6.818,70
1.898,70
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm
1.162.663,93
16.622,18
3.738,84
97.091,85
55.244,45
88.079,04
11.518,73
6.853,40
1,2 Đất lâm nghiệp
15.679,54
3.472,54
117,26
183,24
104,26
96,00
2.240,46
1.025,90
1,3 Đất nuôi trồng thuỷ sản
1.794,81
-
- -
-
-
220,59
-
1,4 Đất làm muối
1.256,53
436,09
- 38,43
21,87
26,40
131,64
15,00
1,5 Đất nông nghiệp khác
45
c. Kết quả tính toán nhu cầu nước năm 2017
Kết quả tính toán nhu cầu nước tưới thể hiện trong bảng:
Bảng 2.14: Nhu cầu nước cho trồng trọt năm 2017 ứng với P = 85%
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Tổng
Vùng
I
8,59
11,78 15,79 16,97
9,87
8,31
26,37 24,27 3,30 8,77 5,84
6,69
146,55
II
5,58
7,44
11,25
6,52
1,08
13,98
19,14
7,06 10,89 3,08 2,36
5,09
93,46
III
14,46 19,29 28,47 16,97
1,65
39,50
42,55 17,22 21,48 11,45 4,64
14,49
232,17
IV
1,78
3,28
5,46
6,61
1,83
8,04
10,54
6,20
2,97 3,22 3,36
2,23
55,51
V
9,96
10,26 13,00 13,09 19,88 13,06
14,01 10,57 1,59 0,56 0,82
12,11
118,90
VI
7,15
7,53
9,49
8,55
1,53
5,98
17,55 11,72 7,48 5,02 1,07
4,75
87,82
VII
13,40 12,85 14,12 17,07 15,66 14,00
18,91 14,46 2,11 0,50 0,40
8,13
131,61
VIII
24,31 20,01 31,64 46,84 31,51 33,05
39,59 16,79 4,96 0,00 0,36
30,07
279,13
IX
3,69
3,07
4,97
6,84
4,00
2,80
4,07
2,04
0,88 0,00 0,02
4,71
37,10
X
4,54
4,60
4,75
8,68
3,17
4,02
7,01
5,99
0,10 0,00 0,05
5,68
48,58
XI
3,11
3,19
3,48
5,09
1,56
1,98
5,09
3,24
0,04 0,00 0,03
3,90
30,72
XII
6,07
6,01
5,65
12,01
5,24
3,71
9,17
7,00
0,16 0,00 0,03
7,22
62,27
XIII
21,66 22,60 32,28 74,36 37,91 14,96
36,67 19,42 1,90 0,00 0,12
29,67
291,54
XIV
3,22
3,56
5,51
6,66
3,05
1,83
5,29
2,90
0,20 0,00 0,11
4,67
37,02
Tổng 127,53 135,47 185,84 246,26 137,93 165,24 255,97 148,88 58,07 32,59 19,19 139,41 1652,39
Đơn vị: 106 m3
d. Tính toán nhu cầu nước năm 2030
Nhiệt độ và lượng mưa đến năm 2030 trong kịch bản BĐKH RCP 4.5 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường năm 2016 là tính toán so với thời kỳ 1986-2005 nên tác giả đã
tính bằng cách lấy nhiệt độ trung bình và lượng mưa thiết kế ở các trạm của thời kỳ cơ
sở cộng với mức độ thay đổi theo kịch bản, được kết quả như sau:
Bảng 2.15: Nhiệt độ không khí trung bình tháng thời kỳ 2030
Đơn vị: 0C
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
10
11
12 Năm
9
Quỳnh Lưu 17,7 18,6 20,6 24,1 27,4 28,6 28,9 27,9 26,7 23,8 20,3 19,0 23,6
Cửa Rào 17,5 19,5 22,4 25,7 27,5 28,0 27,6 27,2 26,2 24,1 20,5 18,3 23,7
Quỳ hợp 18,5 19,7 22,3 25,9 28,1 29,0 29,4 28,4 26,9 25,1 22,1 19,2 24,6
46
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12 Năm
Vinh
17,9 18,5 20,9 24,4 28,0 29,5 29,0 28,6 26,9 24,6 21,9 19,0 24,1
Hà Tĩnh
17,3 18,3 21,1 25,2 27,8 29,3 29,3 27,5 25,9 24,3 21,4 19,0 23,9
Hương Khê 17,8 23,8 21,5 25,2 27,6 28,7 28,9 27,6 26,0 23,7 20,9 18,6 24,2
Bảng 2.16: Kết quả tính lượng mưa vụ theo tần suất P = 85% trạm Cửa Rào và Quỳ Hợp thời kỳ 2030
Cửa Rào
Quỳ Hợp
Loại cây trồng
Thời vụ
Thời vụ
Mô hình năm
L ợng m a TK (mm)
L ợng m a TK (mm)
Mô hình năm
Vụ Đông Xuân
10/12-30/5
1975
289,5
01/12-05/01
1977
126,1
Lúa Đông xuân
01/2-30/05
2003
229
10/01-20/04
1999
61,4
Ngô Đông xuân
15/1-13/5
2003
174,4
05/01-21/04
1999
68,1
Lạc Đông xuân
Vụ Hè thu
15/04-05/09
1998
514,8
Lúa hè thu
15/06-23/9
1981
524,1
10/06-25/09
1991
490,8
Ngô hè thu
15/6-24/09
1981
529,4
05/06-22/09
1986
442,5
Lạc hè thu
Vụ Mùa
15/6-24/09
1992
817,9
10/6-05/11
2003
774,1
Lúa vụ mùa
01/10-30/09
1968
1303
05/01-20/11
1999
1097,6
Mía
01/10-31/12
1974
194,3
01/10-31/12
1987
178,8
Vụ Đông
Bảng 2.17: Kết quả tính lượng mưa vụ theo tần suất P = 85% trạm Quỳnh Lưu và Vinh thời kỳ 2030
Vinh
Quỳnh L u
Loại cây trồng
Thời vụ
Thời vụ
Mô hình năm
L ợng m a TK (mm)
Mô hình năm
L ợng m a TK (mm)
Vụ Đông Xuân
2006
215,9
1999
Lúa Đông xuân
1/12-5/5
108,5
1/12-5/5
2006
110,2
2006
Ngô Đông xuân
10/1-20/4
52,0
10/1-20/4
1995
119,2
1962
Lạc Đông xuân
5/1-21/4
54,8
5/1-21/4
47
Quỳnh L u
Vinh
Loại cây trồng
Thời vụ
Thời vụ
Mô hình năm
L ợng m a TK (mm)
Mô hình năm
L ợng m a TK (mm)
Vụ Hè thu
Lúa hè thu
15/4-5/9
1976
441,1
15/4-5/9
1991
475
Ngô hè thu
10/6-25/9
1977
408,8
10/6-25/9
1984
482,1
Lạc hè thu
15/6-22/9
1982
436,7
15/6-22/9
1991
439,3
Vụ Mùa
Lúa vụ mùa
10/6-5/11
1968
766,9
10/6-5/11
1998
1006,7
5/11-20/11
1969
1046,5
5/11-20/11
2003
1459,5
Mía
1/10-31/12
1995
184,1
1/10-31/12
1977
385,8
Vụ Đông
Bảng 2.18: Kết quả tính lượng mưa vụ theo tần suất P = 85% trạm Hà Tĩnh và Hương Khê thời kỳ 2030
Hà Tĩnh
H ng Khê
Loại cây trồng
Thời vụ
Thời vụ
Mô hình năm
Mô hình năm
L ợng m a TK (mm)
L ợng m a TK (mm)
Vụ Đông Xuân
Lúa Đông xuân
02/12-30/04
1976
146,8
02/12-30/04
1963
221
Lạc Đông xuân
01/02-30/04
1964
84,8
01/02-30/04
1993
123,2
Vụ Hè thu
05/04-05/09
1983
418,7
05/04-05/09
1982
568,9
Lúa hè thu
Ngô hè thu
01/05-30/08
1985
381,9
01/05-30/08
1963
517,9
Vụ Mùa
Lúa vụ mùa
10/06-30/10
2009
958,0
10/06-30/10
1982
1127,9
Sắn
01/10-31/12
2004
338,1
01/10-31/12
2005
506,9
Vụ Đông
Các yếu tố khí tượng thủy văn, đất đai và cây trồng khác coi như thay đổi không đáng
kể, dựa vào Bảng quy hoạch sử dụng đất 2.13a và 2.13b của năm 2030, ta tính được
48
nhu cầu nước cho nông nghiệp năm 2030:
Bảng 2.19: Nhu cầu nước cho nông nghiệp trong các vùng thuộc lưu vực sông Cả theo
quy hoạch đến năm 2030
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Tổng
4,99
17,53 28,29 9,77 4,30 3,89 8,06 1,20 2,13 14,38
1,35
13,61
4,38
9,91
0,90 0,00 0,07 0,10 0,00 0,07 0,09 0,00 0,03 0,19 0,00 0,05
5,83 8,62 4,45 9,49
4,49 3,50 1,90 3,83
5,47 4,90 1,81 7,91
2,18 6,51 2,84 8,25
16,24 21,19 6,12 9,13 2,11 6,74 8,80 4,46 33,65 37,56 14,51 19,60 9,87 4,84 13,29 1,25 17,38 63,23 57,35 45,76 49,29 37,46 4,99 3,83 4,08 41,86 21,69 19,82 15,70 16,66 12,79 1,57 1,31 0,87 14,11 4,43 5,14 4,64 0,87 7,91 15,95 18,39 15,37 19,12 13,94 2,57 0,55 0,44 7,53 48,67 39,52 39,53 45,39 11,90 3,75 0,00 0,83 30,14 4,16 7,40 3,65 9,14 2,31 4,28 14,61 5,98 67,99 38,11 10,20 36,95 19,57 2,32 0,00 0,38 24,93 2,69 6,51
6,58 9,68 29,49 43,84 15,07 8,42 13,20 27,93 4,56 4,85 2,26 5,73 28,47 3,89
0,81 0,00 0,45
3,31
2,49
5,46
2,26
135,98 72,99 213,84 419,65 143,00 73,32 129,74 289,18 41,42 47,12 23,27 65,82 265,92 31,57
Tháng Vùng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII XIII XV Tổng
6,44 6,50 4,18 6,26 13,02 19,38 33,39 34,57 11,48 11,93 6,66 6,00 11,67 11,02 23,07 18,46 2,87 3,49 3,13 2,66 1,70 1,59 4,86 4,93 18,43 18,56 1,76 1,95 142,1 147,86 203,97 307,74 222,49 198,5 284,34 175,63 59,86 25,7
19 165,66 1952,82
Đơn vị: 106 m3
2.3.2. Nhu cầu nước dùng cho sinh hoạt
Lượng nước yêu cầu cấp cho sinh hoạt của khu vực là:
( m3/ngày đêm) (2-5)
Trong đó:
+ W: lượng nước yêu cầu cấp cho sinh hoạt của người dân trong một ngày đêm (m3/ngày đêm)
+ N: Số người dân dùng nước tại khu vực tính toán (số người)
+ q: Tiêu chuẩn dùng nước ( l/ngày đêm).
Theo định mức dùng nước cho sinh hoạt T XDVN 33:2006 và Niên giám thống
kê 2017 tính được hiện trạng dân số, từ đó tính được nhu cầu dùng nước cho sinh hoạt
trong bảng 2.21.
49
Bảng 2.20: Định mức dùng nước cho sinh hoạt [6]
Đơn vị:l/ngày/đêm
hỉ tiêu cấp nước sinh hoạt STT Khu vực
1 Đô thị loại Năm 2010 165 Năm 2020 200
2 Đô thị loại , 120 150
3 60 100 Đô thị loại V, V, điểm dân cư nông thôn
Bảng 2.21: Nhu cầu nước cho sinh hoạt hiện tại năm 2017
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12 Tổng
Tháng Vùng 0,56 I 0,26 II 0,65 III 1,46 IV 0,37 V 0,28 VI 0,43 VII 1,64 VIII 0,12 IX 0,19 X 0,09 XI 0,22 XII 0,71 XIII XIV 0,19 Tổng 7,19
0,51 0,26 0,58 1,32 0,33 0,25 0,39 1,49 0,11 0,18 0,08 0,20 0,64 0,17 6,52
0,56 0,26 0,65 1,46 0,37 0,28 0,43 1,64 0,12 0,19 0,09 0,22 0,71 0,19 7,19
0,54 0,26 0,63 1,41 0,36 0,27 0,42 1,59 0,12 0,19 0,08 0,22 0,69 0,19 6,96
0,56 0,26 0,65 1,46 0,37 0,28 0,43 1,64 0,12 0,19 0,09 0,22 0,71 0,19 7,19
0,54 0,56 0,26 0,26 0,63 0,65 0,10 1,46 0,36 0,37 0,27 0,28 0,42 0,43 1,59 1,64 0,12 0,12 0,19 0,19 0,08 0,09 0,22 0,22 0,69 0,71 0,19 0,19 5,65 7,19
0,56 0,26 0,65 1,46 0,37 0,28 0,43 1,64 0,12 0,19 0,09 0,22 0,71 0,19 7,19
0,54 0,26 0,63 1,41 0,36 0,27 0,42 1,59 0,12 0,40 0,08 0,22 0,69 0,19 7,17
0,56 0,54 0,56 6,61 0,26 0,26 0,26 3,13 0,65 0,63 0,65 7,61 1,46 1,41 1,46 15,88 0,37 0,36 0,37 4,33 0,28 0,27 0,28 3,28 0,43 0,42 0,43 5,09 1,64 1,59 1,64 19,37 0,12 0,12 0,12 1,46 0,19 0,19 0,19 2,49 0,09 0,08 0,09 1,03 0,22 0,22 0,22 2,64 0,71 0,69 0,71 2,44 0,19 0,19 0,19 2,27 7,19 6,96 7,19 77,6
Đơn vị: 106 m3
2.3.3. Nhu cầu nước cho công nghiệp
Lượng nước dùng cho công nghiệp gồm lượng nước trực tiếp tạo ra sản phẩm, nước
tạo ra môi trường và vệ sinh công nghiệp, mức để pha loãng chất thải và nước sinh
hoạt cho công nhân trong hàng rào nhà máy. Tổng lượng nước dùng cho công nghiệp
được tiêu chuẩn hóa theo đơn vị sản phẩm.
Nhu cầu dùng nước cho công nghiệp trong vùng nghiên cứu bao gồm nhu cầu của các
khu công nghiệp tập trung và khu sản xuất phân tán. Cụ thể như sau:
50
Nhu cầu nước cho các khu công nghiệp tập trung tính toán dựa trên số liệu điều tra
khảo sát và hiện trạng phát triển các khu công nghiệp trong các vùng.
Lượng nước yêu cầu cấp cho công nghiệp của khu vực là:
x số ngày trong tháng ( m3) (2-6)
Trong đó:
+ W: lượng nước yêu cầu cấp cho 1 ha khu công nghiệp trong một ngày đêm (m3/ha/ngày đêm)
+ N: Diện tích khu công nghiệp (ha)
+ q: Tiêu chuẩn dùng nước (m3/ha /ngày đêm).
- ăn cứ theo TCXDVN 33:2006 của Bộ Xây Dựng, đối với các khu công nghiệp chưa có số liệu cụ thể về cấp nước, có thể lấy trung bình từ 22÷45m3/ha/ngày-đêm
- Chọn mực nước cấp trung bình của công nghiệp là 35m3/ha/ngày-đêm.
Bảng 2.22: Nhu cầu nước cho công nghiệp hiện tại năm 2017
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Tổng
Vùng
0,018 0,017 0,018 0,018 0,018 0,018 0,018 0,018 0,018 0,018 0,018 0,018 0,217
I
0,008 0,007 0,008 0,007 0,008 0,007 0,008 0,008 0,007 0,008 0,007 0,008 0,090
II
0,042 0,038 0,042 0,001 0,042 0,041 0,042 0,042 0,041 0,042 0,041 0,042 0,458
III
0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
IV
0,007 0,006 0,007 0,007 0,007 0,007 0,007 0,007 0,007 0,007 0,007 0,007 0,080
V
0,014 0,012 0,014 0,013 0,014 0,013 0,014 0,014 0,013 0,014 0,013 0,014 0,161
VI
VII
0,005 0,004 0,005 0,005 0,005 0,005 0,005 0,005 0,005 0,005 0,005 0,005 0,056
VIII
0,329 0,298 0,329 0,319 0,329 0,319 0,329 0,329 0,319 0,329 0,319 0,329 3,878
0,003 0,003 0,003 0,003 0,003 0,003 0,003 0,003 0,003 0,003 0,003 0,003 0,034
IX
0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
X
0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
XI
XII
0,025 0,023 0,025 0,024 0,025 0,024 0,025 0,025 0,024 0,025 0,024 0,025 0,296
1,357 1,226 1,357 1,313 1,357 1,313 1,357 1,357 1,313 1,357 1,313 1,357 15,978
XIII
0,039 0,035 0,039 0,037 0,039 0,037 0,039 0,039 0,037 0,039 0,037 0,039 0,456
XIV
Tổng
1,847 1,668 1,847 1,748 1,847 1,787 1,847 1,847 1,787 1,847 1,787 1,847 21,704
Đơn vị: 106 m3
51
2.3.4. Nhu cầu nước cho nuôi trồng thuỷ sản
Nhu cầu nước sử dụng cho nuôi trồng thủy sản được tính dựa vào diện tích nuôi
trồng thủy sản năm 2017 và mức cấp nước cho nuôi trồng thủy sản theo công thức sau:
(2-7) WTS = ATS.qTS
Trong đó:
- qTS: là mức cấp nước cho nuôi trồng thủy sản ở vùng nghiên cứu. Theo tài liệu Báo
cáo cấp nước Quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Cả việc cấp nước cho nuôi trồng thủy
sản chủ yếu là cho vùng nước lợ (cung cấp nước ngọt để pha loãng tạo môi trường).
Điều tra thực tế ở Nghệ An + Hà Tĩnh: Một năm nuôi 2 vụ từ tháng 1 đến tháng 5 và
từ tháng 6 đến tháng 9. Mức cấp cụ thể như sau:
Bảng 2.23: Mức cấp cho nuôi trồng thủy sản
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0
0 12500
Mức cấp 1500 1500 1500 1500 1000 1500 1500 1500 1000 0
Đơn vị: m3/ha 10 11 12 Tổng
- ATS: Là diện tích nuôi trồng thủy sản vùng nghiên cứu.Theo tài liệu Quy hoạch thủy
lợi lưu vực sông ả, chỉ có vùng Hạ Sông Hiếu ( V), Nam Hưng Nghi (V ), Vùng
hưởng lợi sông Nghèn (X ) và vùng Nghi Xuân (X V) có nuôi trồng thủy sản với
diện tích nuôi như bảng sau:
Bảng 2.24: Diện tích nuôi trồng thủy sản vùng nghiên cứu
Vùng IV VIII XIII XIV
Diện tích (ha) 1120 567 555 527
Kết quả tính toán nhu cầu nước cho thủy sản từng vùng được thể hiện trong bảng
Bảng 2.25: Nhu cầu nước cho thuỷ sản hiện tại năm 2017
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12 Tổng
Tháng Vùng IV
1,68 1,68 1,68 1,68 1,12 1,68 1,68 1,68 1,12 0,00 0,00 0,00 14,02
Đơn vị: 106 m3
52
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12 Tổng
Tháng Vùng VIII XIII XIV Tổng
0,85 0,85 0,85 0,85 0,57 0,85 0,85 0,85 0,57 0,00 0,00 0,00 7,07 0,83 0,83 0,83 0,83 0,56 0,83 0,83 0,83 0,56 0,00 0,00 0,00 6,95 0,79 0,79 0,79 0,79 0,52 0,79 0,79 0,79 0,52 0,00 0,00 0,00 6,56 4,15 4,15 4,15 4,15 2,77 4,15 4,15 4,15 2,77 0,00 0,00 0,00 34,60
2.3.5. Nhu cầu nước cho chăn nuôi
Nhu cầu nước cho ngành chăn nuôi được tính theo định mức dùng nước trong chăn
nuôi theo TCVN 4454-2012 và số lượng vật nuôi trên từng vùng thuộc lưu vực sông
ả (Theo Niên giám thống kê 2017).
Bảng 2.26: Định mức dùng nước cho chăn nuôi [7]
Đơn vị:l/ngày/đêm
Vật nuôi hỉ tiêu cấp nước STT
Trâu bò 70 - 100 1
Lợn 5 - 25 2
Gia cầm 1 - 2 3
Bảng 2.27: Nhu cầu nước cho chăn nuôi hiện tại năm 2017
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Tổng
0,42 0,16 0,43 0,43 0,20 0,20 0,30 0,30 0,03 0,14 0,05 0,13 0,29 0,06 3,15
0,38 0,15 0,39 0,39 0,18 0,20 0,27 0,27 0,03 0,13 0,05 0,12 0,26 0,05 2,86
0,42 0,16 0,43 0,43 0,20 0,20 0,30 0,30 0,03 0,14 0,05 0,13 0,29 0,06 3,15
0,41 0,16 0,23 0,42 0,19 0,20 0,29 0,29 0,03 0,14 0,05 0,12 0,28 0,05 2,87
0,42 0,16 0,43 0,43 0,20 0,20 0,30 0,30 0,03 0,14 0,05 0,13 0,29 0,06 3,15
0,41 0,16 0,28 0,42 0,19 0,20 0,29 0,29 0,03 0,14 0,05 0,12 0,28 0,05 2,92
0,42 0,16 0,43 0,43 0,20 0,20 0,30 0,30 0,03 0,14 0,05 0,13 0,29 0,06 3,15
0,42 0,16 0,43 0,43 0,20 0,20 0,30 0,30 0,03 0,14 0,05 0,13 0,29 0,06 3,15
0,41 0,16 0,42 0,42 0,19 0,20 0,29 0,29 0,03 0,14 0,05 0,12 0,28 0,05 3,06
0,42 0,16 0,43 0,43 0,20 0,20 0,30 0,30 0,03 0,14 0,05 0,13 0,29 0,06 3,15
4,94 0,41 0,42 1,94 0,16 0,16 4,56 0,23 0,43 5,08 0,42 0,43 2,33 0,19 0,20 2,39 0,20 0,20 3,58 0,29 0,30 3,52 0,29 0,30 0,35 0,03 0,03 1,71 0,14 0,14 0,62 0,05 0,05 1,51 0,12 0,13 3,45 0,28 0,29 0,05 0,06 0,66 2,87 3,15 36,65
Tháng Vùng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII XIII XIV Tổng
Đơn vị: 106 m3
2.3.6. Nhu cầu nước cho du lịch
Trong vùng nghiên cứu có khu du lịch ửa Lò, năm 2017 có khoảng 2,72 triệu lượt
53
khách đến thăm quan. Dự báo năm 2030 sẽ có khoảng 8 triệu lượt khách đến thăm quan.
Hiện tại nhu cầu nước cho du lịch chưa xét tới, tương lai năm 2030 tính nhu cầu sử dụng
nước cho du lịch bằng tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt cho khu vực đô thị. Tổng nhu cầu cấp nước cho du lịch đến năm 2030 là 5.106m3/năm chia đều cho 4 tháng tính vào nhu cầu
sử dụng nước của vùng Nam Hưng Nghi.
2.3.7. Tổng nhu cầu nước hiện trạng tần suất 85%
Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước của các hộ sử dụng nước trên lưu vực thu được
kết quả tổng nhu cầu sử dụng nước của từng vùng theo tháng, tổng lượng nước sử
dụng trên toàn lưu vực (bảng 2.28). Tổng nhu cầu sử dụng nước năm 2017 tại nơi dùng nước trên lưu vực sông ả là 1822,97 triệu m3.
Trên toàn bộ lưu vực, trong các hộ dùng nước chính hiện nay thì ngành nông
nghiệp là hộ sử dụng nước chủ yếu, chiếm 82,12% tổng nhu cầu dùng nước, tiếp đến
là nước sử dụng cho công nghiệp là 9,10%, nhu cầu nước cho sinh hoạt là 3,25% và
nước cho thủy sản (1,45%) và chăn nuôi (1,53%) chiếm tỷ trọng nhỏ nhất. Hiện tại
nhu cầu nước cho du lịch chưa xét tới.
Bảng 2.28: Tổng nhu cầu nước tại nơi dùng nước năm 2017
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Tổng
Vùng
9,59
12,68 16,79 17,94 10,87
9,28
27,37 25,27
4,27
9,76 6,80
7,69
158,31
I
6,01
7,86
11,68
6,94
1,52
14,41 19,57
7,49
11,32 3,51 2,78
5,52
98,62
II
15,58 20,30 29,59 17,83
2,77
40,45 43,67 18,34 22,57 12,57 5,54 15,61 244,80
III
5,36
6,67
9,04
10,12
4,84
10,24 14,12
9,78
5,92
5,11 5,19
4,12
90,50
IV
10,53 10,78 13,57 13,64 20,46 13,61 14,58 11,14
2,14
1,13 1,37 12,68 125,63
V
7,64
7,99
9,98
9,03
2,02
6,46
18,04 12,21
7,97
5,51 1,55
5,24
93,65
VI
VII
14,14 13,52 14,86 17,78 16,40 14,72 19,65 15,20
2,82
1,24 1,12
8,87
140,34
VIII
27,44 22,91 34,76 49,89 34,35 36,10 42,72 19,91
7,73
2,27 2,56 32,35 312,97
IX
3,85
3,21
5,13
6,99
4,16
2,95
4,23
2,19
1,03
0,16 0,17
4,87
38,94
X
4,88
4,91
5,09
9,01
3,50
4,35
7,35
6,33
0,64
0,34 0,37
6,01
52,78
XI
3,25
3,32
3,62
5,23
1,70
2,12
5,23
3,38
0,17
0,14 0,17
4,04
32,37
XII
6,45
6,35
6,03
12,38
5,61
4,07
9,55
7,38
0,52
0,38 0,40
7,59
66,71
XIII
24,86 25,57 35,47 77,48 40,83 18,08 39,87 22,61
4,75
2,36 2,40 32,04 320,36
XIV
4,29
4,61
6,59
7,73
3,86
2,90
6,37
3,98
1,01
0,29 0,39
4,96
46,97
Tổng 143,87 150,67 202,18 261,99 152,88 179,75 272,31 165,22 72,86 44,78 30,81 151,60 1822,97
Đơn vị: 106 m3
54
Hình 2.2: Cơ cấu nhu cầu nước hiện trạng của các hộ dùng nước chủ yếu
2.3.8. K t quả tính toán nhu cầu nước năm 2030
a, Xu thế phát triển dân số, nguồn nhân lực
Theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của các tỉnh thuộc lưu vực sông ả, tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên đến năm 2030 là 1,0%, dân số đến 2030 dự báo khoảng
4.014.288 người.
Bảng 2.29: Dân số các thời kỳ trong vùng nghiên cứu
Vùng
Năm 2017 Năm 2030 Tổng 3.609.860 4.014.288 Dân số Thành thị 521.035 1.266.200 Nông thôn 3.169.825 2.748.088
b, Mục tiêu phát triển kinh tế
- Về tăng trưởng kinh tế: Phấn đấu từ nay đến năm 2030 tốc độ tăng trưởng kinh tế
tăng bình quân 13,5%/năm, thời kỳ 2016-2030 tăng 13%/năm, thời kỳ 2021 -2030 tăng
14%/năm.
- Về cơ cấu kinh tế: Chuyển dịch dần từ cơ cấu Nông nghiệp - Dịch vụ - Công nghiệp
sang Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp vào năm 2030. Dự kiến đến năm 2030 cơ
cấu kinh tế như sau: ông nghiệp - xây dựng chiếm 42%, Dịch vụ chiếm 44%, Nông
nghiệp chiếm 14%.
55
- Thu nhập GDP/người (giá hiện hành): Phấn đấu đến năm 2030 đạt khoảng 58 triệu
đồng/người/năm. Thu hẹp khoảng cách thu nhập/người so với mức bình quân chung cả
nước đạt 85% năm 2017 và đến năm 2030 đạt 94%.
c, Phương hướng phát triển các ngành kinh tế
* Phát triển Nông nghiệp
Tăng trưởng nông, lâm, thuỷ sản đạt 14%/năm thời kỳ 2016 - 2030;
- Dự kiến sử dụng đất vùng nghiên cứu đến 2030 như sau: Đất nông nghiệp là
1.547.398,1 ha (Đất sản xuất nông nghiệp: 365.901,8 ha, đất lâm nghiệp 1.162.663,9
ha, đất nuôi trồng thủy sản 15.679,54 ha, đất nông nghiệp khác 1.256,5 ha).
- Dự kiến diện tích gieo trồng một số loại cây trồng chính đến 2030 như sau: Diện tích
lúa đông xuân 108.170ha, diện tích lúa hè thu: 82.486ha, lúa mùa 26.310ha, diện tích
ngô 89.165ha.
- hăn nuôi: Phát triển mạnh chăn nuôi cả về quy mô và chất lượng đàn gia súc, gia
cầm theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông
nghiệp. Phấn đấu đưa tổng số lượng đàn gia súc gia cầm toàn vùng đến năm 2020 là :
Đàn trâu 425.461 con, đàn bò 683.223 con, đàn lợn 2.189.953 con, đến năm 2030: Đàn
trâu 534.781 con, đàn bò 1.038.766 con, đàn lợn 3.398.718 con.
- Lâm nghiệp: Phấn đấu đến 2030 đưa diện tích đất lâm nghiệp từ 1.085.898ha lên
1.162.663,9 ha (tăng 76.765,9 ha). Phấn đấu hàng năm trồng mới từ 15.000-20.000ha
rừng, chú trọng trồng rừng kinh tế và phấn đấu đưa độ che phủ của rừng đạt 60% vào
năm 2030.
- Nuôi trồng thủy sản: Tiếp tục phát triển khai thác hải sản xa bờ, đẩy mạnh nuôi trồng
thuỷ sản trên các diện tích mặt nước, đa dạng hình thức nuôi và cơ cấu giống nuôi, đặc
biệt chú trọng nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt và nuôi biển với các đối tượng có giá trị
kinh tế cao. Phấn đấu ổn định sản lượng khai thác ở mức 50-55 ngàn tấn/năm, tăng
nhanh sản lượng nuôi trồng lên khoảng 50 ngàn tấn vào năm 2030 để đạt tổng sản
lượng thuỷ hải sản 100-105 ngàn tấn vào năm 2030.
56
Đến năm 2030 phấn đấu tăng diện tích nuôi trồng thủy sản trong vùng đạt 15.679,5 ha,
trong đó diện tích nuôi trồng nước mặn lợ dự kiến 3.285ha, diện tích nuôi trồng nước
ngọt 12.394,5 ha.
* Phát triển công nghiệp: Tập trung phát triển các ngành có tiềm năng và lợi thế của
địa phương như khai khoáng, luyện kim, vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến
nông, lâm, thủy sản,... Đồng thời, chú trọng phát triển các ngành công nghiệp có hàm
lượng công nghệ cao như cơ khí chế tạo, điện tử và công nghệ thông tin, vật liệu mới
thay thế nhập khẩu.
Phát triển các cụm công nghiệp, cụm làng nghề quy mô nhỏ và vừa ở các huyện, thị
trong vùng. Phấn đấu đến 2030 Các cụm công nghiệp trên tất cả các huyện (đến năm
2030 mỗi huyện, thị xã, thành phố có từ 2-3 cụm công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp).
d, Nhu cầu sử dụng nước theo phương án quy hoạch đến năm 2030
Dựa trên phương hướng phát triển kinh tế xã hội đến năm 2030 tiến hành tính toán nhu
cầu sử dụng nước trên các vùng với các hộ sử dụng nước chính. Kết quả tổng hợp nhu
cầu nước cho toàn vùng được trình bày trong Bảng 2.30.
Bảng 2.30: Tổng nhu cầu nước tại nơi dùng nước năm 2030 (P = 85%)
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Tổng
Vùng
I
7,92
7,71
8,0 17,61 22,61
10,5 18,95 29,7 11,14 5,72 5,26
152,65
7,5
II
5,99
7,9 11,49
8,5
3,92 10,56 16,19
6,8
9,82 3,01 3,89
94,38
6,3
III
14,5 20,75 31,01 18,85
2,77 34,97 39,08
16 20,91 11,4 6,31
231,43
15
IV
43,3 43,78 53,73 72,88 66,26 55,41 59,18 47,4 13,48 10,8 10,8
525,74
49
V
12,3 12,72 15,91
22,5 20,66 16,51
17,5 13,6
2,38 2,15 1,68
152,86
15
VI
6,72
7,32
9,14
8,61
2,07
5,08 14,33 10,6
5,84 5,36 1,57
81,86
5,2
VII
12,7 11,92
14,2 16,92 19,39 16,34 20,12 14,9
3,54 1,55 1,41
141,54
8,5
VIII
40,7 34,43 45,57 65,75 57,03 56,61 63,03 29,5
20,7 17,3 17,5
495,58
47
IX
3,77
3,11
4,84
7,67
5,75
4,76
6,11 2,46
1,17 0,28 0,34
44,62
4,4
X
3,18
3,6
5,37
9,66
5,42
4,02
9,14 7,03
0,62 0,52 0,59
53,29
4,2
XI
1,9
1,99
2,57
4,58
2,12
2,2
4,76 3,15
0,39 0,31 0,33
26,98
2,6
XII
5,51
5,51
6,38 15,23
8,56
4,45 10,14
8,9
0,81 0,65 0,67
73,37
6,6
XIII
43
37,7 36,02 47,73 86,64 57,14 28,85 56,21 38,8 20,74 18,6 18,3
482,03
XV
3,47
3,6
5,6
8,21
4,67
3,96
7,17
4,2
2,16 0,67 1,11
3,4
47,69
Đơn vị: 106 m3
Tổng
200 200,4 261,6 363,6 278,4 254,2 341,9
233 113,7 78,2 69,8 218 2604,51
57
Ngành
Mức tăng
Nông nghiệp Sinh hoạt ông nghiệp Thủy Sản hăn nuôi Tổng
Nhu cầu nước các ngành Năm 2017 1652,3 77,6 21,7 34,6 36,6 1822,8
Năm 2030 1952,82 117,2 439,44 42,31 52,74 2604,51
300,52 (18,19%) 39,6 (51,03%) 417,74 7,71 (22,28%) 16,14 (44,1%) 42,89%
Bảng 2.31: Mức tăng nhu cầu nước các ngành Đơn vị: 106 m3
Từ kết quả tính toán nhu cầu nước đến năm 2030 cho thấy tổng lượng nước sử dụng
đến năm 2030 đã tăng lên đáng kể (khoảng hơn 24%). Trong khi ở giai đoạn hiện tại
đã xảy ra hạn hán, thiếu nước trong mùa kiệt, đến năm 2030 với nhu cầu tăng thêm nói
trên nếu không có những giải pháp phù hợp, bao gồm cả bổ sung các công trình và các
giải pháp phi công trình thì mức độ thiếu hụt nguồn nước trong mùa kiệt sẽ căng thẳng
hơn rất nhiều.
2.4 Phân tích lựa chọn công cụ tính to n cân bằng n ớc cho l u vực sông
2.4.1 hương pháp tính toán cân bằng nước cho lưu vực sông ả
* Nguyên lý cân bằng nước
Cân bằng nước là nguyên lý chủ yếu được sử dụng cho tính toán, quy hoạch và quản lý
tài nguyên nước. Nó biểu thị mối quan hệ cân bằng giữa lượng nước đến, nước đi và
lượng trữ của một khu vực, một lưu vực hoặc của một hệ thống sông trong điều kiện tự
nhiên hay có sử dụng của con người.
Dựa trên nguyên tắc cơ bản của phương trình cân bằng nước:
Qđến - Qdùng = Q (2-8)
Wđến - Wdùng = W (2-9)
Trong đó:
+ Qđến: Dòng chảy đến tại nút tính toán (m3/s),
+ Qdùng: Lưu lượng nước dùng tại nút tính toán (m3/s),
58
+ Wđến: Tổng lượng dòng chảy đến tại nút tính toán (m3),
+ Wdùng: Tổng lượng nước dùng tại nút tính toán (m3).
Nguồn nước đến của một hệ thống sông, chịu ảnh hưởng rất nhiều khi các công trình
thủy lợi, thủy điện, các công trình cấp nước sinh hoạt, công nghiệp và các công trình
khai thác nguồn nước khác trên hệ thống tác động. Do đó việc đánh giá nguồn nước
đến của một hệ thống sông phải được xem xét trên quan điểm hệ thống, phải xét đến
yêu cầu lợi dụng tổng hợp nguồn nước, để phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của các địa phương nằm trong lưu vực sông. Cần tính toán sơ đồ khai thác nguồn nước
của hệ thống sông, có xét đến nhu cầu dùng nước của các khu tưới, lượng nước dùng
cho sinh hoạt và công nghiệp của các nhà máy nước trong hệ thống.
Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng đến khả năng nguồn nước của hệ thống sông, khi các
công trình sử dụng nguồn nước đi vào vận hành phải trên quan điểm phát triển bền
vững nguồn nước, duy trì môi trường sinh thái và nhu cầu sử dụng nước ở hạ lưu sông
hiện tại và trong tương lai.
Bài toán này chỉ có thể giải quyết được bằng các mô hình tính toán cân bằng nước theo
lưu vực sông, điều này cũng rất phù hợp trong công tác quản lý tài nguyên nước theo
lưu vực mà Luật Tài nguyên nước đã quy định.
2.4.2. hương pháp lu n tính toán cân bằng nước cho lưu vực sông ả
Trên quan điểm hệ thống, thì lưu vực sông Cả là một hệ thống phức tạp, mà bài toán
cân bằng bao gồm nhiều mục tiêu, nhiều nội dung, nhiều giải pháp và nhiều cấp độ
khác nhau cần được giải quyết một cách đồng bộ và hài hòa.
(1) Mục tiêu cân bằng hệ thống lưu vực sông Cả:
- Đánh giá tài nguyên nước mặt phân bố theo không gian và thời gian.
- Đánh giá nhu cầu và hiện trạng khai thác tài nguyên nước trong lưu vực.
- Tính toán cân bằng nước hiện trạng, đánh giá và xem xét khả năng sử dụng hợp lý
TNN tại chỗ và có kế hoạch phân bổ lại từ nơi thừa sang nơi thiếu nước. Và đưa ra
phương án quy hoạch để đáp ứng nhu cầu nước.
59
- Tính toán cân bằng nước ứng với phương án quy hoạch cho giai đoạn 2030 trong
điều kiện BĐKH nhằm xác định khả năng đáp ứng nhu cầu qua các giai đoạn.
(2) Xác định hệ thống cân bằng:
Từ tài nguyên nước và hiện trạng khai thác tài nguyên nước trên LVSC, hệ thống cân
bằng nước được thiết lập từ 5 “hệ thống” cơ bản sau đây:
- Hệ thống nguồn (nguồn cung cấp): Gồm 3 thành phần chính là nước mặt, nước mưa
và nước ngầm, trong đó, nước mặt là đối tượng nhiều nhất và quan trọng nhất (trong
luận văn chưa xét đến nước ngầm). Nước mặt có chất lượng xấu như nước mặn trên 4
g/l, nước chua phèn có pH < 5, nước thải dân sinh, công nghiệp chưa qua xử lý hay xử
lý chưa đạt yêu cầu… đều không nằm trong thành phần cân bằng nước. Ngoài ra, nước
hồi quy cũng được xem xét ở những khía cạnh và góc độ khác nhau.
- Hệ thống sử dụng nước (nhu cầu nước): Gồm 3 thành phần chính là dân sinh, công
nghiệp và nông nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi). Ngoài ra, nhu cầu nước cho bảo vệ
môi trường, du lịch/dịch vụ, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi, phát điện và các ngành
khác cũng được xem xét ở các góc độ khác nhau.
- Hệ thống phương tiện trữ và cấp nước (hệ thống công trình): Gồm các công trình đập
và hồ chứa thủy điện, đập và hồ chứa chuyên tưới, trạm bơm, kênh chuyển nước, cống,
đập, đê ngăn mặn…
- Hệ thống thời gian cân bằng: Bài toán cân bằng được thực hiện bởi các thời đoạn
phát triển chính là (i) hiện trạng (2017) và tương lai (2030). Các thời đoạn này cũng
trùng với các thời đoạn trong các kịch bản BĐKH của Bộ TN&MT.
- Hệ thống không gian cân bằng: toàn bộ vùng nghiên cứu thuộc thuộc LVS Cả.
2.4.3. hân tích lựa chọn mô hình tính toán cân bằng nước
* Các mô hình tính toán cân bằng nước
Trong những năm gần đây, những nghiên cứu ứng dụng mô hình toán cân bằng nước
trên lưu vực sông như một công cụ hỗ trợ quản lý tổng hợp tài nguyên nước khi xem
xét phát triển nguồn nước, quy hoạch tài nguyên nước, điều hành quản lý nguồn nước
60
trên một lưu vực sông ở trên thế giới cũng như ở trong nước ngày càng diễn ra mạnh
mẽ và chủ động thúc đẩy. Việc áp dụng công cụ mô hình toán cân bằng nước tham gia
vào quá trình quản lý tổng hợp lưu vực nhằm giúp cho nhà quản lý, các hộ ngành sử
dụng nước trên lưu vực có cái nhìn tổng hợp và toàn diện hơn về nguồn tài nguyên
nước trên lưu vực, đồng thời các bên liên quan tìm kiếm sự đồng thuận, chia sẻ cơ hội
và định hướng khai thác nguồn nước trên lưu vực đáp ứng cho các mục tiêu trước mắt
và lâu dài.
Có thể điểm qua một số mô hình đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới như sau:
a) Mô hình MITSIM
MITSIM là một mô hình tính toán cân bằng nước trên một lưu vực do Học viện kỹ
thuật Massachusetts (Hoa Kỳ) phát triển.
Khả năng ứng dụng: Đây là mô hình mô phỏng, một công cụ để đánh giá, định hướng
việc quy hoạch và quản lý một lưu vực sông. Mục đích chung của mô hình là đánh giá
về mặt thuỷ văn và kinh tế của các phuơng án khai thác nguồn nước. Đặc biệt mô hình
có thể đánh giá các tác động của các phương án khai thác nguồn nước của các hệ
thống tưới, hồ chứa (gồm cả nhà máy thuỷ điện), cấp nước sinh hoạt và công nghiệp
tại nhiều vị trí khác nhau. Ngoài ra mô hình còn xem xét đến việc khai thác nước
ngầm.
Kết quả nghiên cứu theo mô hình có thể đáp ứng những vấn đề sau:
- Mô phỏng nhiều phương án phát triển nguồn nước trong thời gian ngắn;
- ân đối và lựa chọn các phương án với các mục tiêu khai thác nguồn nước khác
nhau: Chống lũ, phát điện, tưới;
- Lựa chọn phương án điều tiết hồ chứa;
- Lựa chọn công trình ưu tiên theo trình tự quy hoạch.
Mô hình MITSIM có hạn chế là bộ nhớ chỉ mô tả được 100 nút, 35 nút hồ chứa, 20 nút
khu tưới trong đó không có nút phân lưu. Tổ chức cập nhật số liệu còn cứng nhắc vì
vào trực tiếp trên file theo format định sẵn. hưa sử dụng menu vào điều hành chương
61
trình, chưa áp dụng kỹ thuật đồ hoạ vào lập trình để có thể kết xuất dưới dạng hình vẽ.
b) Mô hình WEAP
WEAP (The Water Evaluation and Planning System) là sản phẩm của Viện nghiên cứu
Môi trường Stockholm- SEI (Stockholm Environment Institute) nghiên cứu và phát
triển. Phần mềm này có thể mô phỏng được hệ thống tài nguyên nước trong lưu vực
một cách trực quan. Phần mềm cũng có thể đưa ra rất nhiều kịch bản về việc sử dụng
nước trong tương lai cùng các định hướng giải quyết các vấn đề về Tài nguyên nước.
Phần mềm này có khả năng mô phỏng được hệ thống tài nguyên nước trong lưu vực
một cách trực quan. Bằng việc đưa ra rất nhiều kịch bản về việc sử dụng nước trong
tương lai cùng các định hướng giải quyết các vấn đề về tài nguyên nước. WEAP là
một công cụ đắc lực cho việc quy hoạch và quản lý tài nguyên nước.
c) Mô hình BASINS
Mô hình BAS NS được xây dựng bởi Văn phòng Bảo vệ Môi trường (Hoa Kỳ). Mô
hình được xây dựng để đưa ra một công cụ đánh giá tốt hơn và tổng hợp hơn các
nguồn phát thải tập trung và không tập trung trong công tác quản lý chất lượng nước
trên lưu vực. Đây là một mô hình hệ thống phân tích môi trường đa mục tiêu, có khả
năng ứng dụng cho một quốc gia, một vùng để thực hiện các nghiên cứu về nước bao
gồm cả lượng và chất trên lưu vực.
Mô hình được xây dựng để đáp ứng 3 mục tiêu:
Thuận tiện trong công tác kiểm soát thông tin môi trường; Hỗ trợ công tác phân tích hệ
thống môi trường; Cung cấp hệ thống các phương án quản lý lưu vực;
Mô hình BASINS là một công cụ hữu ích trong công tác nghiên cứu về chất và lượng
nước. Với nhiều mô đun thành phần trong hệ thống, thời gian tính toán được rút ngắn
hơn, nhiều vấn đề được giải quyết hơn và các thông tin được quản lý hiệu quả hơn
trong mô hình. Với việc sử dụng GIS, mô hình BASINS thuận tiện hơn trong việc biểu
thị và tổ hợp các thông tin (sử dụng đất, lưu lượng các nguồn thải, lượng nước hồi quy,
,,,) tại bất kỳ một vị trí nào. Các thành phần của mô hình cho phép người sử dụng có
62
thể xác định ảnh hưởng của lượng phát thải từ các điểm tập trung và không tập trung.
Tổ hợp các mô đun thành phần có thể giúp cho việc phân tích và quản lý lưu vực theo
hướng:
- Xác định và thứ tự ưu tiên các giới hạn về môi trường nước;
- Đặc trưng các nguồn thải và xác định độ lớn cũng như tiềm năng phát thải;
- Tổ hợp các lượng thải từ các điểm nguồn tập trung và không tập trung và quá trình
vận chuyển trên lưu vực cũng như trên sông;
- Xác định, so sánh giá trị tương đối của các chiến lược kiểm soát ô nhiễm;
- Trình diễn và công bố trước công chúng dưới dạng các bảng biểu, hình vẽ và bản đồ.
Mô hình BASIN bao gồm các mô hình thành phần sau:
- Mô hình trong sông: QUAL2E, phiên bản 3,2 mô hình chất lượng nước;
- ác mô hình lưu vực: WinHSPF là một mô hình lưu vực dùng để xác định nồng độ
các chất thải từ các nguồn thải tập trung và không tập trung trong sông. SWAT là một
mô hình dựa trên cơ sở vật lý được xây dựng để dự đoán ảnh hưởng của các hoạt động
sử dụng đất trên lưu vực đến chế độ dòng chảy, xác định lượng bùn cát và các các chất
hoá học dùng trong nông nghiệp trên toàn lưu vực.
- Các mô hình lan truyền: PLOAD, là một mô hình lan truyền chất ô nhiễm, PLOAD
xác định các nguồn thải không tập trung trung bình trong một khoảng thời gian nhất
định.
Các chức năng của mô hình BAS N cho phép người sử dụng có thể trình diễn, xuất dữ
liệu và thực hiện các phân tích theo các mục tiêu khác nhau.
Mô hình BAS N được sử dụng rộng rãi ở Mỹ, nó thuận tiện trong việc lưu trữ và phân
tích các thông tin môi trường, và có thể sử dụng như là một công cụ hỗ trợ ra quyết
định trong quá trình xây dựng khung quản lý lưu vực.
d, Mô hình MIKE BASIN
63
Mô hình MIKE BASIN do Viện thuỷ lực Đan Mạch (DHI) xây dựng. Đây là mô hình
toán thể hiện một lưu vực sông bao gồm hình thái của các sông chính và các sông
nhánh, các yếu tố thuỷ văn của lưu vực theo không gian và thời gian, các công trình và
hệ thống sử dụng nước. Mô hình cũng tính đến yếu tố tài nguyên nước ngầm và quá
trình diễn biến nước ngầm. Bên cạnh đó mô đun M KE BAS N WQ bổ sung thêm
chức năng mô phỏng chất lượng nước.
M KE BAS N được xây dựng theo kiểu mô hình mạng lưới, trong đó hệ thống sông và
các nhánh hợp lưu chính của nó được biểu diễn bằng một mạng lưới bao gồm các
nhánh và các nút. Các nhánh thể hiện các đoạn sông riêng biệt, còn các nút thể hiện
các tiểu hợp lưu hoặc các vị trí mà tại đó các hoạt động liên quan đến phát triển nguồn
nước có thể diễn ra như điểm của dòng chảy hồi quy từ các khu tưới, điểm chuyển
dòng hoặc là điểm hợp lưu giữa hai hay nhiều sông hoặc tại các vị trí quan trọng cần
có kết quả của mô hình.
Mô hình hoạt động trên cơ sở một mạng lưới sông được số hoá và các thông tin về các
hoạt động liên quan đến tài nguyên nước được thiết lập trực tiếp trên màn hình máy
tính qua phần mềm ArcView GIS (hiện nay chuyển qua ArcGIS). Nhập liệu chủ yếu
của mô hình bao gồm số liệu theo thời gian của dòng chảy trên lưu vực của từng nhánh
sông. Các file số liệu bổ trợ gồm các đặc tính hồ chứa, các quy tắc vận hành của từng
hồ chứa, liệt số liệu khí tượng thuỷ văn và số liệu nhu cầu nước của các hộ dùng nước
cùng các thông tin về dòng chảy hồi quy.
Phần mềm MIKE BASIN với giao diện tiện dụng và thân thiện là một công cụ mạnh
để giải quyết các bài toán cân bằng nước trong quy hoạch phát triển và sử dụng tổng
hợp tài nguyên nước trên các lưu vực sông. M KE BAS N đòi hỏi một số lượng số liệu
không nhiều với các mô đun tính toán đơn giản để đưa ra các kịch bản tính toán các
biến đổi của các đặc trưng dòng chảy theo không gian và thời gian, sử dụng giao diện
G S để tổ hợp cơ sở dữ liệu, xác định lưu vực, và trình bày kết quả một cách thuận lợi
cho người sử dụng. Vì vậy, trong luận văn lựa chọn mô hình M KE BAS N để tính
toán cân bằng nước cho lưu vực sông Cả.
64
2.5 Giới thiệu mô hình MIKE BASIN
2.5.1. Giới thiệu về MIKE BASIN
Mô hình M KE BAS N là công cụ cân bằng giữa lượng nước sẵn có và nhu cầu về
nước theo cách tối ưu nhất, giúp cho công tác quy hoạch và quản lý tài nguyên nước
trong lưu vực sông. Phần mềm M KE BAS N do Viện Thuỷ lợi Đan Mạch (DH ) xây
dựng, nó là một mô hình toán học thể hiện lưu vực sông bao gồm sông chính và sông
nhánh, các yếu tố thuỷ văn theo không gian và thời gian, hệ thống sử dụng nước, nước
ngầm và quá trình diễn biến của nước ngầm. Modul Mike Basin WQ cho phép mô
phỏng chất lượng nước.
M KE BAS N được xây dựng theo kiểu mô hình mạng lưới trong đó sông và các
nhánh sông chính được hiển thị bằng một mạng lưới các nhánh và nút. Nhánh sông
biểu diễn cho các dòng chảy riêng lẻ trong khi đó các nút biểu diễn các điểm tụ hội của
sông, điểm chuyển dòng hoặc là vị trí mà ở đó có diễn ra các hoạt động liên quan đến
nước hay những vị trí quan trọng mà kết quả mô hình yêu cầu.
ơ sở toán học trong mô hình M KE BAS N là tìm lời giải ổn định cho mỗi bước thời
gian trên toàn hệ thống mạng lưới. Ưu điểm của M KE BAS N là tốc độ tính toán rất
nhanh, do đó có thể tính toán với nhiều kịch bản khác nhau để có được kết quả tối ưu
nhất.
M KE BAS N chạy trên nền của phần mềm ArcView, điều này rất thuận lợi cho việc
phân tích, truy vấn dữ liệu, việc thiết lập mạng lưới được thực hiện trực tiếp trên màn
hình máy tính, các kết quả đầu ra cũng được hiển thị dưới dạng thông tin G S.
Nhập dữ liệu chủ yếu của mô hình bao gồm liệt dữ liệu khí tượng thuỷ văn, đặc tính hồ
chứa và các nguyên tắc vận hành, nhu cầu sử dụng nước và thông tin về dòng hồi quy.
Trước khi xây dựng mô hình cần xác định một sơ đồ phù hợp và các đặc trưng có liên
quan. Đánh giá tài nguyên nước của một lưu vực sông phải đưa vào hàng loạt các nhu
cầu riêng biệt, việc này thường đòi hỏi tốn rất nhiều công sức. Do đó trong quá trình
xây dựng mô hình cần dựa vào mục tiêu của bài toán, khả năng của sự kiện và số liệu
cần có để mô hình có tính linh hoạt đồng thời phản ánh được các điều kiện tự nhiên
65
tổng quát. ó thể áp dụng các hình thức kết hợp sau khi lập sơ đồ:
- Kết hợp các sông nhỏ vào một nhánh duy nhất với một điểm lấy nước.
- Kết hợp các diện tích tưới nhỏ vào một hệ thống tưới duy nhất với một điểm lấy
nước.
- Kết hợp cấp nước thành phố và cấp nước công nghiệp làm một.
Việc lập sơ đồ cần biểu diễn các hoạt động phát triển ở các mức độ chi tiết mong
muốn, đồng thời kết hợp các nhu cầu nước giống nhau. Sơ đồ lưu vực thường có dạng
như sau:
Hình 2.3: Sơ đồ lưu vực sông
Mô hình M KE BAS N rất linh hoạt trong xác định bước thời gian, có thể là ngày hoặc
tháng. Tuy nhiên lựa chọn bước thời gian tuỳ thuộc vào dữ kiện hiện có và xuất liệu
yêu cầu. Đối với những mô hình lớn thời gian tính toán và bộ nhớ sẽ tăng đáng kể khi
giảm bước thời gian.
Kết quả của mô phỏng cho biết thông tin về mức độ thừa, thiếu nước, hoạt động của
các hồ chứa, lượng nước sử dụng của các hộ dùng nước, lượng điện sản xuất. Liệt
dòng chảy tháng cho phép đánh giá ảnh hưởng tổng hợp của các công trình cũng như
các khu tưới đối với dòng chảy trên sông.
66
Ngoài việc thể hiện kết quả dưới dạng bảng mô hình còn cho phép xem kết quả dưới
dạng hình hoạt, cho phép thấy được một cách tổng quát quá trình mô phỏng dòng chảy
cho toàn lưu vực.
2.5.2. Nguyên lý cân bằng nút của mô hình MIKE BASIN
2.5.2.1. Hệ thống nút trong mô hình
Mô hình có những loại nút chính như sau:
+ Nút lưu vực: Là nút mô tả dòng chảy của các lưu vực thành phần đổ vào sông.
+ Nút hợp lưu của các nhánh sông
+ Nút cấp nước: cấp nước sinh hoạt, cấp nước công nghiệp,…
+ Nút tưới
+ Nút hồ chứa
+ Nút thủy điện
+ Nút chuyển nước sang lưu vực khác
+ Nút dòng chảy hồi quy (từ tưới hoặc nước sau khi sử dụng đã được xử lý)
2.5.2.2. Mô phỏng cân bằng nước tại các nút
a, Tại hồ chứa
- Đối với hồ chứa cấp nước, cân bằng nước tại nút hồ chứa được mô phỏng bằng
phương trình cân bằng nước và các thuật toán tính điều tiết dòng chảy.
- Đối với hồ chứa phát điện, cân bằng nước được mô tả bằng hệ phương trình: phương
trình cân bằng nước và phương trình năng lượng.
b, Tại nút sử dụng nước
Cân bằng nước tại các nút sử dụng nước được mô tả đơn giản bằng phương trình cân
bằng nước được trình bày trên hình
- Tại nút (1): Lưu lượng nước tại nút hợp lưu bằng tổng lưu lượng của các nhánh:
67
Q3 = Q1 + Q2
Tại nút (2): Lưu lượng chảy về hạ lưu tại nút cấp nước: Q4 = Q3 - Qtưới
Tại nút (3): Lưu lượng chảy về hạ lưu tại nút cấp nước: Q5 = Q4 + Qhồi quy
c, Tại nút lưu vực
Tại nút lưu vực dòng chảy vào sông có thể là quá trình lưu lượng thực đo hoặc tính
toán. Quá trình lưu lượng tính toán trong trường hợp không có tài liệu là kết quả ứng
dụng mô hình mưa – dòng chảy. M KE BAS N thường sử dụng mô hình NAM, UHM
và SMAP để tính toán quá trình lưu lượng tại nút lưu vực.
Khi nút hồ chứa điều tiết cho nhiều hộ dùng nước ở hạ du, mô hình sẽ thực hiện phân
phối nước theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên. Điều này có nghĩa là người sử dụng nước
đầu tiên trong danh sách sẽ lấy đủ nước theo yêu cầu của mình (nếu có nước), trong
khi đó người sử dụng nước thứ hai chỉ lấy được đủ nước nếu còn nước sau khi người
thứ nhất đã lấy đủ, và cứ như vậy cho đến những người sau cùng trong danh sách. Nếu
còn nước thì số nước đó sẽ chảy dọc xuống nhánh hạ lưu đến điểm nút gần nhất treên
sông.
Đặc biệt đối với hồ chứa, nút sông dưới hạ lưu sẽ tự động được kết nối và sẽ có ưu tiên
đầu tiên. Sự kết nối này được ấn với người sử dụng và không thể thay đổi. Chính vì thế
dòng chảy được xác định xuống hạ lưu trên sông có ưu tiên hơn đối với bất kỳ đối
tượng sử dụng nào còn lại.
Trong MIKE BASIN có nhiều môdun khác nhau: cân bằng nước, chất lượng nước tối
ưu hóa, quản lý sử dụng đất, phân tích kinh tế,…
68
Hình 2.4: Mô tả cân bằng nước tại nút sử dụng nước
2.6 Thiết l p mô hình MIKE BASIN tính to n cân bằng n ớc LVS Cả
2.6.1. Sơ đồ tính toán
Sơ đồ mô hình tính toán cân bằng nước hiện trạng lưu vực sông Cả trong mô hình
MIKE BASIN với các nút cân bằng (các hộ sử dụng nước) trên các vùng và lưu vực
sông bao gồm:
ác nhánh sông được mô hình hóa trong sơ đồ cân bằng nước (Hình 2.5a) gồm dòng
chính sông Cả, các nhánh Nậm Mô, sông Hiếu, sông Giăng, sông Dinh, sông hợ
Chàng, Huổi Nguyên, sông Ngàn Sâu, sông Ngàn Phố, sông Ngàn Trươi.
Tổng cộng có 16 biên trên tại đầu các nhánh sông trên mô hình. Tổng số nút tính toán
chính trên mô hình là 68 nút. Dòng chảy đến các khu giữa được tính toán bằng mô
hình mưa dòng chảy NAM giữa 2 nút liên tiếp. Biên dưới là cửa Hội nơi sông ả chảy
ra biển.
Số công trình hồ chứa hiện trạng được mô phỏng trên mô hình là 9 công trình gồm hồ
Bản Vẽ, Khe Bố, Bản Cốc, Sao Va, Nậm Mô, Bản Cánh, Nậm Pông và các công trình
đang xây dựng như Bản Mồng, Ngàn Trươi…
Các công trình sử dụng nước trên toàn hệ thống được nhóm theo các tiểu lưu vực với
tổng cộng 18 khu tưới và 3 nút chuyển nước.
69
Hình 2.5a: Sơ đồ tính toán cân bằng nước lưu vực sông Cả
70
Hình 2.5b: Sơ đồ tính toán cân bằng nước lưu vực sông Cả (tiếp)
71
Hình 2.6: Sơ đồ tính toán mô hình Mike Basin lưu vực sông Cả
72
2.6.2. Số liệu đầu vào
- Nguồn n ớc đến giai đoạn hiện tại
Bao gồm số liệu lưu lượng đầu vào cho các khu cân bằng là quá trình dòng chảy mô
phỏng bởi mô hình Nam thời đoạn từ 1980 - 2017 tham khảo kết quả tính toán của
Viện Quy hoạch Thủy lợi [8].
Bảng 2.32: Kết quả tính toán lưu lượng dòng chảy đến trung bình tháng các vùng năm
2017 ứng với P = 85% từ mô hình NAM
Vùng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Đơn vị: m3/s
Tổng
/Tháng
Vùng I
48,34
38,58
35,49
37,07
39,56
159,68
276,81
228,96
268,07
138,82
91,96
72,22
1435,56
Vùng II
11,65
9,20
7,74
9,06
14,43
19,69
48,54
50,98
55,66
54,20
19,21
13,07
313,43
Vùng III
18,14
13,99
11,77
13,77
22,46
30,65
75,56
79,37
86,65
84,37
29,91
20,35
486,99
Vùng IV
21,58
21,58
21,20
20,37
21,20
20,37
20,37
20,37
25,76
25,76
25,76
25,76
270,08
Vùng V
37,17
31,68
28,26
33,48
38,43
88,47
94,86
262,98
161,64
103,68
64,44
47,25
992,34
Vùng VI
55,74
54,47
52,92
50,30
53,90
55,65
51,60
59,66
63,69
45,94
54,52
42,89
641,28
Vùng VII
26,46
25,30
26,95
22,49
44,48
59,03
40,18
86,31
94,58
55,06
31,25
25,63
537,72
Vùng VIII
23,03
22,98
23,05
23,85
23,83
25,48
23,64
25,70
26,07
24,30
23,24
22,99
288,16
Vùng IX
1,25
1,21
1,15
1,14
1,74
0,79
0,66
2,25
1,94
1,37
1,27
0,93
15,70
Vùng X
37,26
36,72
34,11
25,29
44,28
32,67
19,98
24,75
138,87
208,35
123,84
57,24
783,36
Vùng XI
25,16
26,77
23,65
16,20
26,07
28,08
18,62
29,09
67,44
86,96
56,77
28,08
432,89
Vùng XII
15,54
16,97
12,60
11,77
12,92
10,59
11,12
12,93
84,07
103,72
29,29
23,28
344,80
Vùng XIII
13,03
12,76
13,14
12,12
15,14
18,46
16,16
24,68
26,56
17,55
12,12
10,84
192,56
Vùng XIV
2,20
2,10
2,24
1,87
3,70
4,91
3,34
7,17
7,86
4,58
2,60
2,13
44,70
Tổng
336,55
314,31
294,27
278,78
362,14
554,52
691,44
915,20
1108,86
954,66
566,18
392,66
6779,57
73
Hình 2.7: Biểu đồ lượng dòng chảy đến các vùng trong từng tháng
+ L ợng n ớc đến năm 2030
Dựa trên “ Kịch bản Biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam của Bộ Tài
nguyên - Môi trường (2016)” [9], theo kịch bản R P4.5 đến năm 2030 nhiệt độ ở
Nghệ An tăng thêm 0,89% và lượng mưa tăng thêm 13,67%, nhiệt độ ở Hà Tĩnh tăng
thêm 0,82% và lượng mưa tăng thêm 13,81% so với thời kỳ 1986-2005. Kết quả tính
toán dòng chảy đến theo kịch bản R P4.5 đến năm 2030
74
Bảng 2.33: Kết quả tính toán lưu lượng dòng chảy đến các vùng năm 2030 từ mô hình NAM (P = 85%)
Vùng/Tháng
Đơn vị: m3/s
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Tổng
Vùng I
47,37
37,81
34,78
36,33
38,76
156,49
282,35
233,54
273,43
141,60
93,80
73,67
1449,93
Vùng II
11,42
9,02
7,59
8,88
14,14
19,29
49,99
52,51
57,33
55,82
19,79
12,81
318,59
Vùng III
17,77
13,29
10,95
13,22
22,01
30,03
77,83
81,75
89,25
86,91
30,80
19,95
493,76
Vùng IV
20,50
20,50
20,14
19,35
20,14
19,35
19,35
19,35
24,47
24,47
24,47
24,47
356,56
Vùng V
36,43
31,05
27,69
32,81
37,66
90,24
96,76
268,24
164,87
105,75
65,73
46,31
1003,54
Vùng VI
54,07
52,83
51,34
48,79
52,28
53,98
53,15
61,45
65,60
47,32
56,16
41,60
638,57
Vùng VII
24,07
23,02
24,53
20,46
40,48
57,26
41,38
88,90
97,42
56,71
32,19
24,86
531,28
Vùng VIII
22,57
22,52
22,13
22,90
22,88
24,46
22,70
26,21
26,59
24,79
23,71
23,45
284,91
Vùng IX
1,22
1,19
1,13
1,11
1,71
0,77
0,67
2,29
1,98
1,40
1,29
0,95
15,71
Vùng X
36,51
35,99
33,43
24,78
43,39
32,02
17,98
22,75
136,87
206,35
121,84
55,24
767,15
Vùng XI
24,66
26,24
23,18
15,88
25,55
27,52
19,18
29,96
69,46
89,57
58,47
28,92
438,59
Vùng XII
15,23
16,63
12,35
11,53
12,66
10,38
11,45
13,31
86,59
106,83
30,17
23,98
351,11
Vùng XIII
12,90
12,63
13,01
12,00
14,99
20,30
17,77
27,15
29,22
19,31
13,33
11,92
204,53
Vùng XIV
2,15
2,06
2,20
1,83
3,77
5,00
3,51
7,32
8,02
4,67
2,73
2,17
45,43
Tổng
326,87
304,78
284,45
269,87
350,42
547,09
714,07
934,73
1131,10
971,50
574,48
390,30
6799,66
75
- Số liệu nhu cầu n ớc
Tổng lượng nước dùng tại các tiểu vùng và các hộ dùng nước giai đoạn hiện tại và
tương lai năm 2030 được tính toán ở Mục 2.3.
- Số liệu v n hành công trình, đ ờng đặc tính
Số liệu về hồ chứa gồm:
- Dung tích làm việc, dung tích chết, dung tích tổng cộng;
- Quan hệ dung tích - mực nước hồ W - Z;
- Khả năng xả của đập tràn;
- Lưu lượng thiết kế xả xuống hạ du và quan hệ Q~h;
- Biểu đồ điều phối.
Bảng 2.34: Thông số cơ bản các công trình lợi dụng tổng hợp đã và đang xây dựng
Thông số Bản Vẽ Khe Bố Chi Khê Nhạn Hạc Bản Cộc Bản Mồng Ngàn Trươi
8.760 14.300 15.380 540 145 2.785 408
134 10.500 0 254 10.820 0 273 11.080 0 350 210 93,4 5.870 18.871 26,3 4.880 32.500
80,0 95,5 14,5 7,4 22,0 4,0
200 155 65 63 38 30 135,5 135,5 385 385 76,4 71 52,0 25
387 202,23 65,05 40.9 137,5 76,56 54,56
1.834,6 97,8 33.5 235,5 932,7
1.383 17,2 109,76 704,0
451,6 80.6 125,74 71,7
300 - 157
Flưu vực (km2) Qbq (m3/s) Qlũkt (m3/s) - Ftưới (ha) - Qxả hạ du (m3/s) - MNDBT (m) - MNC (m) - MNDGC (m) - Wtoànbộ (106 m3) - Whữuích (106 m3) - Wc (106 m3) - Wphònglũ (106m3) - Fngập(ha) - Nlm (MW) Nbđ (MW) 3.123 320 95,0 100 26,4 41 13 1035 25 8 730 16 5,5 2.572 42 8,5 4.310 15 5,13
76
Bảng 2.35: Thông số cơ bản các công trình lợi dụng tổng hợp dự kiến trên lưu vực sông Cả
Cô Ba Thông số Thác Muối Chúc A Trại Dơi Đá Gân Kẻ Nính Nậm Cam Nậm ươm Khe Chè Nước Sốt Rào Mắc Khe Nhã Kẻ Cọc
90 170 53 50 87,6 31,0 85,0 109,0 92,0 83 813 126,2 97
3,1 5,7 1,8 1,7 2,9 1,05 7,9 10,1 8,5 7,7 27,3 16,9 13,1
5.120
60 170 80 60 90 80 200 5.350 0 2.500 1.870 - -
3,5 5,2 2,9 2,8 3,3 2,1 2,0 2,5 2,0 18,5 7,5 1,9 5,0
Flưu vực (km2) Qbq (m3/s) Qtk (m3/s) - Ftưới (ha) - Qxả hạ du (m3/s) - MNDBT (m) 51,5 133,7 93,89 123,37
- MNC (m) 33 97,0 64 86
52,9 135,5 95,7 124,47
285,3 106,2 69,9 91,38
247,5 102,0 65,25 84,75 28,8 65,8 19,8 17,5 28,4 10,2 63,0 80 78,8
- MNDGC (m) - Wtoànbộ (106 m3) - Whữuích (106 m3) - Wc (106 m3) 37,8 4,2 4,64 6,63
245,0 100,0 60 80 Kết hợp 50 - Wphònglũ (106m3) Kết hợp Kết hợp Kết hợp Kết hợp Kết hợp Kết hợp Kết hợp
1.590,0 578,0 403 394 - Fngập(ha)
- Nlm (MW) 15,0 - - - - - - - - - 8,6 9,8 10,5
3,2 - - - - - - - - - 2,2 2,5 2,6
87,0 - - - - - - - - - 60 68 70 Nbđ (MW) Eonăm(106Kwh/năm)
77
2.7 Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình
2.7.1. Hiệu chỉnh
Với dòng chảy được tính toán từ mưa thông qua mô hình NAM cho năm 2015 và số
liệu nhu cầu nước thực tế năm 2015. Tôi đã tiến hành hiệu chỉnh mô hình MIKE
BASIN với năm 2015. Kết quả như sau:
Kết quả Mô phỏng mô hình thể hiện qua đường quá trình lưu lượng tính toán và lưu
lượng thực đo tại một số nút kiểm tra có trạm đo đạc sau đây:
+ Trạm Cửa Rào, Yên Thượng trên sông Cả.
+ Trạm Quỳ Châu trên sông Hiếu.
+ Trạm Sơn Diệm trên sông Ngàn Phố.
KẾT QUẢ MÔ PHỎNG MÔ HÌNH NĂM 2015 (Tại Cửa Rào)
(Tại Cửa Rào)
Hình 2.8: Kết quả mô phỏng mô hình Mike Basin 2015 tại Cửa Rào
78
Hình 2.9: Kết quả mô phỏng mô hình Mike Basin 2015 tại Yên Thượng
Hình 2.10: Kết quả mô phỏng mô hình Mike Basin 2015 tại Quỳ Châu
79
Hình 2.11: Kết quả mô phỏng mô hình Mike Basin 2015 tại Sơn Diệm
2.7.2. Kiểm định
Tôi đã tiến hành kiểm định lại mô hình MIKE basin cho các trạm với năm 2017, kết
quả như sau:
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH MIKE BASIN NĂM 2017
(Tại Cửa Rào)
(
Hình 2.12: Kết quả mô phỏng mô hình Mike Basin 2017 tại Cửa Rào
80
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH MIKE BASIN NĂM 2017
(Tại Yên Th ợng)
(
Hình 2.13: Kết quả mô phỏng mô hình Mike Basin 2017 tại Yên Thượng
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH MIKE BASIN NĂM 2017
(Tại Quỳ Châu)
(
Hình 2.14: Kết quả mô phỏng mô hình Mike Basin 2017 tại Quỳ Châu
81
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH MIKE BASIN NĂM 2017
(Tại S n Diệm)
(
Hình 2.15: Kết quả mô phỏng mô hình Mike Basin 2017 tại Sơn Diệm
Bảng 2.36: Đánh giá kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mô hình Mike Basin
Chỉ số NASH (%)
L u vực Tên trạm
Hiệu chỉnh Kiểm định
Sông Cả tính đến trạm Cửa Rào Cửa Rào 91 80
Sông Cả tính đến trạm Yên Thượng Yên Thượng 88 77
Sông Hiếu tính đến trạm Quỳ Châu Quỳ Châu 89 85
Sông Ngàn Phố tính đến trạm Sơn Diệm Sơn Diệm 90 86
Qua kết quả tính toán ta thấy quá trình kiểm định mô hình tương đối tốt. Liệt dòng
chảy mô phỏng và liệt dòng chảy thực đo tại các nút kiểm tra tương đối trùng khớp
nhất là ở các khu vực miền núi và các tháng mùa kiệt, sự sai lệch nằm trong giới hạn
cho phép.
82
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NƯỚC THEO CÁC
KỊCH BẢN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHAI THÁC
HIỆU QUẢ NGUỒN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG CẢ
3.1. Xây dựng kịch bản tính to n
- Kịch bản hiện trạng:
+ Nguồn nước đến hiện trạng;
+ Nhu cầu nước hiện trạng;
+ Các công trình khai thác sử dụng nước như hiện trạng
- Kịch bản năm 2030:
+ Nguồn nước đến năm 2030;
+ Nhu cầu nước năm 2030;
+ Các công trình khai thác sử dụng nước như hiện trạng, cộng thêm hồ Bản Mồng và
Hồ Ngàn Trươi đi vào sử dụng, trong đó có nguồn nước từ hồ Ngàn Trươi bên cạnh
việc cấp nước cho vùng hạ du lưu vực nhánh Ngàn Trươi còn tiếp nước sang vùng
Sông Nghèn, Nghi Xuân.
3.2 Kết quả tính to n cân bằng n ớc theo kịch bản hiện trạng
3.2.1. Lượng nước thi u hụt trên lưu vực sông ả
Với phương án hiện trạng 2017 thu được kết quả lượng nước thiếu hụt tại các vùng
theo các tháng trong năm như bảng 3.1 ứng với tần suất tính toán P = 85%
83
Bảng 3.1: Lượng nước thiếu hụt hiện trạng tại các vùng năm 2017 ứng với tần suất P = 85%
Đơn vị: 106 m3
Vùng/Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Tổng
0,00
0,00
4,63
6,30
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
Vùng I
10,93
0,00
0,99
11,54
3,10
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
Vùng II
15,63
0,00
1,71
17,27
2,15
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
Vùng III
21,13
0,00
0,96
16,64
3,89
0,00
25,38
36,39
5,27
1,84
0,00
0,00
0,00
Vùng IV
90,37
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
Vùng V
0,00
0,00
0,00
34,13
33,72
7,64
14,47
8,38
0,00
0,00
0,00
0,00
29,39
Vùng VI
127,73
8,86
7,04
13,11
42,25
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
6,76
Vùng VII
78,02
0,00
0,00
0,00
19,22
2,10
8,30
19,02
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
Vùng VIII
48,64
1,18
0,98
2,66
4,47
1,59
3,16
4,28
0,00
0,00
0,00
0,00
3,18
Vùng IX
21,50
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
Vùng X
0,00
0,00
0,00
0,00
3,20
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
Vùng XI
3,20
0,00
0,00
4,70
15,37
0,00
9,31
11,76
1,56
0,00
0,00
0,00
0,00
Vùng XII
42,70
17,88
19,03
34,11
104,63
38,94
0,00
34,91
0,00
0,00
0,00
0,00
32,80
Vùng XIII
282,30
5,34
5,96
9,57
12,58
0,00
0,00
5,49
0,00
0,00
0,00
0,00
8,34
Vùng XIV
47,28
Tổng
33,26
36,67
148,36
250,88
50,27
60,62
120,23
6,83
1,84
0,00
0,00
80,47
789,43
84
Hình 3.1. Lượng nước thiếu năm 2017 theo các vùng
Hình 3.2. Lượng nước thiếu năm 2017 theo các tháng
85
Nh n xét
Lượng nước thiếu tập trung vào các tháng mùa kiệt trong năm: 1,2,3,4,5,6,7 và 12. Trong đó tháng 4 lượng nước thiếu hụt lớn nhất là 250,88 triệu m3.
Các vùng thiếu nước trên lưu vực sông Cả gồm: vùng Thượng sông Hiếu (vùng II),
vùng Trung lưu sông Hiếu (vùng III), vùng hạ sông Hiếu (vùng IV), vùng Diễn Yên
Quỳnh (Vùng V ), trung lưu sông ả (vùng VII), vùng Nam Hưng Nghi (Vùng V I),
vùng Nam Đức (Vùng IX), lưu vực sông Ngàn Phố (Vùng XII), vùng hưởng lợi sông
Nghèn (Vùng XIII) và vùng Nghi Xuân (Vùng XIV).
Vùng hưởng lợi sông Nghèn bao gồm diện tích của 17 xã Đức Thọ và toàn bộ thị xã
Hồng Lĩnh, toàn bộ huyện Can Lộc và 10 xã phía Bắc của Thạch Hà; và vùng Diễn
Yên Quỳnh bao gồm diện tích đất đai của huyện Diễn Châu, Yên Thành, và phần phía
Nam của huyện Quỳnh Lưu là các vùng thiếu nước nhiều nhất.
3.2.2. Mức đảm bảo cấp nước trên lưu vực sông ả
Bảng 3.2: Mức đảm bảo cấp nước theo nhu cầu dùng nước giai đoạn 1980 - 2017
(P = 85%)
Đơn vị: %
Tháng
Vùng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
100
100
100 100
100
100
100
100
100
100
100
100
Vùng I
97
86
61
86
100
100
100
100
100
100
100
100
Vùng II
92
89
56
84
100
67
58
92
97
100
100
97
Vùng III
100
100
84
78
75
84
92
100
100
100
100
75
Vùng IV
100
100
100 100
100
100
100
100
100
100
100
100
Vùng V
97
97
86
94
100
100
100
100
100
100
100
100
Vùng VI
75
78
75
61
100
100
100
100
100
100
100
78
Vùng VII
97
100
94
61
89
83
75
100
100
100
100
94
Vùng VIII
86
Tháng
Vùng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
86
89
92
75
83
75
64
100
100
100
100
75
Vùng IX
100
100
100 100
100
100
100
100
100
100
100
100
Vùng X
100
100
97
89
100
97
92
100
100
100
100
97
Vùng XI
95
95
83
78
95
81
81
89
100
100
100
100
Vùng XII
48
55,6
25
0
64
100
56
100
100
100
89
61
Vùng XIII
31
37
14
23
75
78
42
100
100
97
92
62
Vùng XIV
3 3 Kết quả tính to n cân bằng n ớc theo kịch bản 2030 (có hồ Ngàn Tr i và hồ Bản Mồng)
3.3.1. Đánh giá lượng thi u hụt nguồn nước năm 2030
87
Bảng 3.3: Lượng nước thiếu hụt tại các vùng năm 2030 ứng với tần suất P = 85%
Đơn vị: 106 m3
Vùng/Tháng
1
3
4
5
2
6
7
11
12
Tổng
8
9
10
10,91
16,03
2,22
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
Vùng I
29,16
0,00
2,10
12,62
0,00
3,72
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
Vùng II
18,44
0,00
3,55
18,60
0,00
5,02
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
Vùng III
27,17
3,88
4,55
18,99
9,51
0,00
24,17
37,05
0,00
0,00
9,88
0,00
0,00
Vùng IV
108,03
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
Vùng V
0,00
0,00
0,00
4,01
11,22
46,11
0,00
0,00
0,00
20,28
0,00
0,00
0,00
Vùng VI
81,62
0,00
0,00
12,68
10,57
16,88
41,67
0,00
0,00
2,59
0,00
0,00
0,00
Vùng VII
84,39
0,00
0,00
1,60
9,85
19,74
19,36
5,89
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
Vùng VIII
56,44
2,10
1,83
3,18
3,81
4,62
4,18
2,04
0,15
3,55
0,00
0,00
0,00
Vùng IX
25,46
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
Vùng X
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
4,95
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
Vùng XI
4,95
0,00
0,00
6,17
15,80
0,00
10,59
11,39
0,00
0,00
1,60
0,00
0,00
Vùng XII
45,55
38,56
36,92
52,58
67,95
55,35
10,09
48,41
9,01
46,50
3,21
0,00
0,00
Vùng XIII
368,58
10,02
9,95
13,75
21,48
8,34
0,33
8,99
4,24
11,79
0,00
0,00
0,00
Vùng XIV
88,89
0,00
0,00
Tổng
67,24
69,47
159,29
220,89
119,95
58,84
130,20
14,69
13,40
84,71
938,68
88
Hình 3.3: Lượng nước thiếu năm 2030 theo các vùng
Hình 3.4: Lượng nước thiếu năm 2030 theo các tháng
89
Hình 3.5: Các vùng thiếu nước theo kịch bản đến năm 2030
90
3.3.2. Mức đảm bảo cấp nước trên lưu vực sông ả giai đoạn 1980 - 2030
Bảng 3.4: Mức đảm bảo cấp nước theo nhu cầu dùng nước giai đoạn 1980 - 2030
(P = 85%)
Đơn vị: %
Tháng
Vùng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
97
97
87
83
88 100 100
100
100
100
100
100
Vùng I
99
95
88
94 100 100 100
100
100
100
100
100
Vùng II
97
87
53
83 100 100 100
100
100
100
100
100
Vùng III
90
88
78
83 100 67
60
90
97
100
100
98
Vùng IV
100
100
100 100 100 100 100
100
100
100
100
100
Vùng V
100
100
85
88
88
91
93
100
100
100
100
78
Vùng VI
77
78
77
62 100 100 100
100
100
100
100
80
Vùng VII
97
100
55
83
78
75
75
100
100
100
100
95
Vùng VIII
90
88
92
78
83
75
65
100
100
100
100
78
Vùng IX
100
100
100 100 100 100 100
100
100
100
100
100
Vùng X
100
100
98
88 100 97
92
100
100
100
100
98
Vùng XI
97
92
83
77
95
83
83
88
100
100
100
100
Vùng XII
50
57
27
0
67 100
58
100
100
100
90
65
Vùng XIII
32
35
15
12
77
75
43
100
100
97
90
57
Vùng XIV
3.4. Phân tích t c động của việc có Hồ Ngàn Tr i và Hồ Bản Mồng tham gia cấp n ớc cho l u vực sông Cả
Kết quả tính toán cân bằng nước cho thấy, lưu vực sông ả hiện tại và tương lai đều
thiếu nước nghiêm trọng. Tổng lượng nước thiếu hụt năm 2017 với tần suất P = 85% là 789,43x106 m3. Đến năm 2030 do nhu cầu nước tăng mạnh nên mức thiếu hụt trên
91
lưu vực có xu hướng tăng là 938,68x106 m3. Trong đó vùng thiếu nước tập trung phần
lớn ở khu vực hạ du nơi nguồn nước nội tại kém, nguồn cấp phụ thuộc rất nhiều vào
lưu lượng từ thượng nguồn.
Tuy nhiên, nếu xét về sự gia tăng lượng nước thiếu hụt tại năm 2030 so với năm 2017 chỉ là 149,25 triệu m3, nếu so với mức độ tăng nhu cầu nước là 704,6 triệu m3 thì các hồ chứa đã cung cấp được cho lưu vực sông ả hơn 555,4 triệu m3 nước, đáp ứng
được hơn 78% yêu cầu dùng nước gia tăng.
Phân tích lượng nước thừa thiếu và mức độ đảm bảo cấp nước giữa hai giai đoạn 2017
và 2030 chi tiết tại từng vùng dưới đây sẽ đánh giá được hiệu quả bổ sung nguồn nước
của hồ Bản Mồng và hồ Ngàn Trươi đối với mỗi vùng cụ thể:
- Vùng I: Th ợng sông Cả
Đây là vùng miền núi tỉnh Tỉnh Nghệ An nguồn nước đến của vùng tương đối phong phú,
lượng nước yêu cầu của vùng chỉ chiếm một phần nhỏ lượng nước đến của vùng. Tuy nhiên
lượng nước phân bố không đều, những tháng thiếu nước thuộc các tháng ít mưa từ tháng 3 đến tháng 4: Tổng lượng nước thiếu giai đoạn hiện tại là 10,93×106 m3 với P = 85%. Tương lai 2030 lượng nước thiếu là 29,16×106 m3.
Trong vùng hiện nay chỉ có các hồ chứa nhỏ và đập dâng với tổng dung tích hữu ích 0,19 x106m3 đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu nước của vùng. hính vì vậy cần bổ sung
công trình thuỷ lợi đáp ứng yêu cầu tưới của vùng.
- Vùng II, III, IV: Vùng Th ợng sông Hiếu, Trung l u sông Hiếu và Hạ sông Hiếu
Toàn bộ khu vực này đều lấy nước từ các công trình sử dụng nguồn nước sông Hiếu.
Nguồn nước đến trên sông Hiếu tương đối phong phú, năm 2030 Hồ Bản Mồng sẽ đi
vào hoạt động, ngoài nhiệm vụ tưới tự chảy cho 2.713 ha, phát điện còn xả xuống vùng hạ du trong mùa kiệt 22 m3/s.
Qua kết quả tính toán cân bằng nước cho thấy nguồn nước đến của vùng cơ bản đều
đáp ứng được yêu cầu tưới của vùng, tuy nhiên trong mùa kiệt vẫn còn một số tháng
thiếu nước:
92
- Đối với vùng thượng sông Hiếu, tổng lượng nước thiếu giai đoạn hiện tại là 15,63×106 m3. Tương lai năm 2030 lượng nước thiếu là 18,44×106 m3.
- Đối với vùng trung lưu sông Hiếu, tổng lượng nước thiếu giai đoạn hiện tại là 21,13×106 m3. Tương lai năm 2030 lượng nước thiếu là 27,17×106 m3.
- Đối với vùng hạ lưu sông Hiếu, tổng lượng nước thiếu giai đoạn hiện tại là 90,37×106 m3. Tương lai năm 2030 lượng nước thiếu là 108×106 m3 với P=85%.
So sánh với sự gia tăng nhu cầu dùng nước của các vùng này cho thấy tác dụng của Hồ
Bản Mồng chủ yếu cho vùng hạ lưu sông Hiếu (vùng V) khi mức tăng nhu cầu nước là hơn 216 triệu m3 trong khi lượng nước thiếu sau cân bằng nước năm 2030 chỉ tăng gần 18 triệu m3. Ngược lại, mặc dù nhu cầu nước tại các vùng Thượng và Trung sông Hiếu có giảm nhưng lượng nước thiếu có tăng nên tuy không nhiều (2,81 triệu m3 đối với vùng Thượng sông Hiếu và 6,04 triệu m3 đối với vùng Trung sông Hiếu).
Như vậy có thể thấy mặc dù là hồ chứa lớn (dung tích hữu ích > 109 triệu m3) nhưng hồ
Bản Mồng cũng chỉ đảm bảo cấp nước cho vùng hạ du với khoảng 30.000 ha canh tác
và cây ăn quả cần tưới, đồng thời nhu cầu xả hạ du tham gia đẩy mặn cũng đòi hỏi rất
cao. Vì vậy cần nghiên cứu thêm các công trình trên thượng nguồn để đảm bảo cấp nước
cho vùng thượng và trung lưu sông Hiếu, đồng thời bổ sung nguồn cho Hồ Bản Mồng
nhằm tăng khả năng điều tiết cho cấp nước và xả hạ du.
- Vùng V: Văn Tràng và c c khu t ới nhỏ lẻ thuộc Đô L ng
Đây là vùng có nguồn nước đến rất phong phú. Tính toán cân bằng nước với tần suất 85%
cho thấy nguồn nước đến đều đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước của các ngành trong
vùng.
- Vùng VI: Diễn Yên Quỳnh
Đây là vùng hưởng lợi hệ thống đập Bara Đô Lương, nguồn nước cấp cho vùng được
lấy từ hệ thống Đập Đô Lương và sông Bùng và các hồ nhỏ.
Kết quả tính toán cân bằng cho thấy ở thời điểm hiện tại với lưu lượng lấy được qua hệ thống Đô Lương là khoảng 27 m3/s. Với lưu lượng này kết hợp với hồ đập nhỏ trong
93
vùng cấp thì lượng nước thiếu là 127,73×106m3 (P = 85%); Trong tương lai sẽ thiếu là 81,62×106 m3.
Nếu lượng nước lấy được qua hệ thống Đô Lương qua cống Mụ Bà với Q = 37÷40m3/s
sẽ đảm bảo cấp cho sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt và công nghiệp (trong đó cấp cho
khu công nghiệp Đông Hồi với quy mô 1200 ha).
- Vùng VII: Trung l u sông Cả
Nguồn nước đến trên dòng chính sông ả tương đối phong phú: Hiện tại hồ Bản Vẽ là
công trình lợi dụng tổng hợp đã hoàn thành ngoài việc phát điện, chống lũ còn bổ sung lưu lượng xuống hạ du vào mùa kiệt với lưu lượng Q = 80m3/s đáp ứng yêu cầu về
nguồn.
ác sông nhánh: Sông Giăng, sông Rào Gang nguồn nước đến tượng đối phong phú.
Tuy vậy vẫn còn những vùng khó khăn về nguồn nước, đó là những vùng khai thác sử
dụng bằng các hồ đập nhỏ. ụ thể khả năng cấp nước của vùng như sau:
+ Khu tưới lấy nước từ các trạm bơm trên sông ả: Hiện tại trong vùng có 53 trạm
bơm lấy nước từ sông Lam làm nhiệm vụ tưới cho 8.043 ha, sơ bộ đánh giá khả năng
nguồn nước đến của vùng cho thấy nguồn nước của vùng đáp ứng yêu cầu về nguồn
cho các trạm bơm trong vùng. Tuy nhiên cần nâng cấp tu sửa đầu mối, hệ thống kênh
mương đồng bộ để đáp ứng được yêu cầu tưới theo nhiệm vụ thiết kế.
+ Khu tưới lấy nước từ sông Giăng, sông Gang và các sông suối hồ đập nhỏ trong vùng: Tổng lượng nước thiếu hiện tại của vùng là 78,02×106 m3, tương lai 84,39×106 m3
(P=85%).
ác công trình hồ chứa hiện tại có khả năng điều tiết được 89,8×106 m3 đáp ứng được
một phần yêu cầu nước của vùng trong tương lai cần bổ sung thêm công trình điều tiết
đảm bảo cấp nước cho vùng.
- Vùng VIII: Nam H ng Nghi
Nguồn nước cấp cho vùng phần lớn được lấy từ sông ả qua hệ thống cống Nam Đàn,
theo số liệu từ công ty khai thác công trình thủy lợi Nam Nghệ An, lưu lượng lấy được
94
từ 23÷25 m3/s và một phần nhỏ lấy từ sông ấm. Kết quả tính toán cân bằng nước với
nguồn nước như hiện nay thì sẽ bị thiếu 4 tháng (tháng 4 đến tháng 7) với tổng lượng thiếu khoảng 48,64×106 m3.
Tương lai năm 2030 cống Nam Đàn sau khi xây dựng xong, cộng với có các hồ bổ sung nguồn trong mùa kiệt sẽ lấy được 44 m3/s cơ bản sẽ đáp ứng được yêu cầu về
nguồn nước. Lượng nước thiếu tập trung chủ yếu ở khu vực vùng đồi.
- Vùng IX: Nam Đức
Đây là vùng đồng bằng hạ du sông ả, nguồn nước đến của vùng được lấy từ sông ả
thông qua các trạm bơm và các suối nhỏ hiện có trong vùng.
+ Đối với khu tưới của các trạm bơm lấy trên sông ả: Hiện nay trong vùng có 23
trạm bơm lấy nước trên sông ả làm nhiệm vụ thiết kế tưới cho 2.725 ha, nguồn nước
cần khai thác không nhiều, hiện tại và tương lai dòng chính sông ả đều có thể đáp
ứng nguồn nước cho vùng này.
+ Đối với khu tưới lấy nước từ các suối nhỏ trong vùng: Nguồn nước đến của vùng
hiện tại không đáp ứng được nhu cầu nước của các ngành trong vùng. Tổng lượng nước thiếu hiện tại với P = 85% là 21,5x106 m3 và tương lai 2030 là 25,46x106 m3. Để
đáp ứng được yêu cầu về nguồn trong tương lai đề nghị bổ sung thêm các trạm bơm
lấy nước từ sông ả và xây dựng các hồ chứa để bổ sung nguồn trong thời kỳ kiệt.
- Vùng X: Ngàn Sâu
Đây là vùng có nguồn nước đến của vùng rất phong phú, đáp ứng được nhu cầu sử dụng
nước của các ngành trong vùng. ần xây dựng các hồ chứa điều tiết nguồn nước tưới tại
chỗ và bổ sung cho hạ du trong mùa kiệt để tham gia đẩy mặn như hồ Ngàn Trươi, hồ
Trại Dơi, hồ húc A…
- Vùng XI: Ngàn Tr i
Kết quả tính toán cân bằng nước cho thấy nguồn nước đến trong vùng khá dồi dào, lượng nước thiếu chỉ tập trung vào tháng 4, giai đoạn hiện tại với P = 85% là 3,2×106 m3, tương lai đến 2030 là 4,95×106 m3.
95
- Vùng XII: Ngàn Phố
Bao gồm toàn bộ diện tích huyện Hương Sơn, nguồn nước đến vùng từ sông Ngàn
Phố. Kết quả tính toán cân bằng của vùng như sau:
Với công trình hiện tại trong vùng còn thiếu nước là 42,7×106 m3 (tần suất P=85%).
Tương lai khi hồ Ngàn Trươi được xây dựng cấp cho một phần diện tích của Hương Sơn.
Tuy nhiên vẫn cần xây dựng thêm công trình để điều tiết để tưới cho diện tích chưa có
công trình và bổ sung nguồn cho hạ du trong mùa kiệt như hồ Đá Gân, Khe hè…
- Vùng XIII: Sông Nghèn
Nguồn nước lấy từ sông ả qua cống Trung Lương, Đức Xá, trạm bơm Linh ảm và
các hồ đập nhỏ. Nếu không có nguồn bổ sung sẽ không đáp ứng được yêu cầu cấp
nước của vùng. Hiện tại vùng này thiếu nước 7 tháng mùa kiệt với tổng lượng nước thiếu là 282,30×106 m3 (P=85%).
Giai đoạn 2030 khi hồ Ngàn Trươi đi vào hoạt động sẽ kết hợp với hệ thống sông Nghèn
và các hồ chứa cấp cho sản xuất nông nghiệp trong vùng, cải thiện được tần suất đảm bảo
cấp nước cho hầu hết các tháng trong năm, trừ những tháng kiệt nhất như tháng 4 và tháng
5.
- Vùng XIV: Nghi Xuân
Nguồn nước đến không đáp ứng được yêu cầu dùng nước của vùng, với tổng lượng nước thiếu hiện tại với P = 85% là 47,28×106 m3 ở hầu hết các tháng. Nguyên nhân do
nguồn sinh tại chỗ rất hạn chế, không thể lấy nước trên sông ả để cấp do nồng độ
mặn rất cao. Tương lai khi hồ Ngàn Trươi xây dựng xong, vấn đề thiếu nước ở khu
vực này sẽ cơ bản được giải quyết.
3 5 Đề xuất một số giải ph p nâng cao hiệu quả quản l , khai th c và sử dụng nguồn n ớc l u vực sông Cả
3.5.1. Giải pháp công trình
- Vùng I: Th ợng sông Cả
+ Cần bổ sung công trình thuỷ lợi đáp ứng yêu cầu lượng nước thiếu hụt năm 2030 là
96
29,16×106 m3. Đây là vùng thượng nguồn có lưu vực rộng lớn nên có thể xem xét xây
dựng thêm các hồ chứa nhỏ hoặc bổ sung các trạm bơm lấy nước từ dòng chính sông
ả, Nậm Mô…
- Vùng II, III, IV: Vùng Th ợng sông Hiếu, Trung l u sông Hiếu và Hạ sông Hiếu
+ Hoàn thiện Hồ Bản Mồng và hệ thống kênh mương dẫn nước để tưới tự chảy cho 2.713 ha, phát điện và xả xuống vùng hạ du trong mùa kiệt 22 m3/s.
+ Nghiên cứu thêm các công trình trên thượng nguồn để đảm bảo cấp nước cho vùng
thượng và trung lưu sông Hiếu, đồng thời bổ sung nguồn cho Hồ Bản Mồng nhằm tăng
khả năng điều tiết cho cấp nước và xả hạ du.
- Vùng V: Văn Tràng và c c khu t ới nhỏ lẻ thuộc Đô L ng
+ Với các công trình cấp nước hiện tại đã đáp ứng gần 100% nhu cầu nên không cần bổ
sung giải pháp công trình.
- Vùng VI: Diễn Yên Quỳnh
+ Tiếp tục duy trì lưu lượng lấy được qua hệ thống Đô Lương khoảng 27 m3/s. Kết
hợp với hồ đập nhỏ trong vùng.
+ Lấy nước hệ thống Đô Lương qua cống Mụ Bà với Q = 37÷40m3/s cấp cho sản xuất
nông nghiệp, sinh hoạt và công nghiệp (trong đó cấp cho khu công nghiệp Đông Hồi
với quy mô 1200 ha).
- Vùng VII: Trung l u sông Cả
+ Đảm bảo hồ Bản Vẽ bổ sung lưu lượng xuống hạ du vào mùa kiệt với lưu lượng Q = 80m3/s đáp ứng yêu cầu về nguồn.
+ Bổ sung thêm công trình điều tiết để tận dụng tối đa nguồn nước từ hồ Bản Vẽ xả
xuống.
+ Nâng cấp tu sửa đầu mối, hệ thống kênh mương đồng bộ để đáp ứng được yêu cầu
tưới theo nhiệm vụ thiết kế.
97
- Vùng VIII: Nam H ng Nghi
+ Đảm bào cống Nam Đàn mới sau khi xây dựng xong, cộng với có các hồ bổ sung nguồn trong mùa kiệt sẽ lấy được 44 m3/s cơ bản sẽ đáp ứng được yêu cầu về nguồn
nước.
- Vùng IX: Nam Đức
+ Bổ sung thêm các trạm bơm lấy nước từ sông ả và xây dựng các hồ chứa nhỏ để bổ
sung nguồn trong thời kỳ kiệt.
- Vùng X: Ngàn Sâu
+ Đây là vùng có nguồn nước đến của vùng rất phong phú, đáp ứng được nhu cầu sử dụng
nước của các ngành trong vùng.
- Vùng XI: Ngàn Tr i
Kết quả tính toán cân bằng nước cho thấy nguồn nước đến trong vùng khá dồi dào, lượng nước thiếu chỉ tập trung vào tháng 4, giai đoạn hiện tại với P = 85% là 3,2×106 m3, tương lai đến 2030 là 4,95×106 m3.
ần xây dựng các hồ chứa điều tiết nguồn nước tưới tại chỗ và bổ sung cho hạ du trong
mùa kiệt để tham gia cấp nước cho các vùng Ngàn Phố, Sông Nghèn, Nghi Xuân và đẩy
mặn như hồ Ngàn Trươi, hồ Trại Dơi, hồ húc A…
- Vùng XII: Ngàn Phố
+ Hồ Ngàn Trươi cấp cho một phần diện tích của Hương Sơn.
+ Xây dựng thêm công trình để điều tiết để tưới cho diện tích chưa có công trình và bổ
sung nguồn cho hạ du trong mùa kiệt như hồ Đá Gân, Khe hè…
- Vùng XIII: Sông Nghèn
+ Duy trì nguồn nước lấy từ sông ả qua cống Trung Lương, Đức Xá, trạm bơm Linh
ảm và các hồ đập nhỏ.
+ Bổ sung nước từ hệ thống hồ Ngàn Trươi kết hợp với hệ thống sông Nghèn và các hồ
98
chứa cấp cho sản xuất nông nghiệp trong vùng, cải thiện được tần suất đảm bảo cấp nước
cho hầu hết các tháng trong năm.
- Vùng XIV: Nghi Xuân
+ Bổ sung nước từ hệ thống hồ Ngàn Trươi để cấp nước và đẩy mặn.
3.5.2. Giải pháp phi công trình
- Củng cố, nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức liên quan đến quản lý nguồn
nước trên lưu vực như Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi
Cục Thủy lợi, chi Cục Phòng chống và Giảm nhẹ thiên tai... Làm rõ và giảm thiểu các
mâu thuẫn, chồng chéo chức năng giữa các tổ chức quản lý.
- Cần đánh giá lại và kiện toàn, nâng cao vai trò của Ban Quản lý lưu vực sông Cả. Có
hình thức tổ chức phù hợp với điều kiện và bối cảnh của lưu vực sông của nước ta.
Nhiệm vụ không được trùng lặp với nhiệm vụ của các tổ chức khác trên lưu vực sông,
đặc biệt là nhiệm vụ quản lý nước của hệ thống quản lý nước hiện hành của các tỉnh
trên lưu vực. ó cơ chế phù hợp để có thể phối hợp hoạt động với các cơ quan và tổ
chức khác trong quản lý sử dụng nước, nhất là với hệ thống quản lý theo địa giới hành
chính hiện hành. Là một diễn đàn mở rộng cho tất cả các thành phần liên quan đến
quản lý nước và môi trường tham gia trao đổi các ý kiến và thống nhất cách giải quyết
các mâu thuẫn trong quản lý nước, trong đó phải coi trọng sự tham gia của cộng đồng.
- Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác quản lý, điều
hành khai thác sử dụng nguồn nước.
- Nâng cao trình độ cán bộ, trang bị các phương tiện hiện đại để có thể nghiên cứu,
tiếp thu và ứng dụng các công nghệ mới.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu đầy đủ, cập nhật, dề sử dụng khai thác thông tin phục vụ
công tác quản lý, quy hoạch, xây dựng kế hoạch khai thác nguồn nước hiệu quả hơn.
99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết lu n
Với đề tài “ Nghiên cứu tính toán cân bằng nước đánh giá khả năng đáp ứng nguồn
nước lưu vực sông Cả trong trường hợp có sự tham gia của Hồ Ngàn Trươi và Hồ Bản
Mồng”, luận văn đã đạt được một số kết quả và rút ra một số kết luận như sau:
1. Tổng hợp và phân tích các điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của lưu vực sông Cả
để phân chia các vùng tính toán cân bằng nước cũng như thống kê, đánh giá và xác
định nhu cầu nước cho các ngành dùng nước từng vùng. Từ đó đánh giá được khả
năng cung cấp nguồn nước và hiện trạng sử dụng nước trên lưu vực sông Cả.
2. Nghiên cứu cân bằng nước hệ thống bằng mô hình MIKE BASIN để tính ra sự thiếu
hụt nước trên lưu vực sông Cả, cụ thể: năm 2017 tổng lượng nước thiếu là 789,46 triệu m3, năm 2030 tổng lượng nước thiếu là 938,68 triệu m3 (do có quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội đúng hướng và xây thêm các hồ chứa). Số lượng công trình hiện có và
trong quy hoạch cũng không đủ khả năng điều tiết khắc phục tình trạng thiếu nước
3. Áp dụng mô hình M KE BAS N để tính toán cân bằng nước hệ thống cho lưu vực
sông Cả đối với hiện trạng và quy hoạch đến năm 2030 có sự tham gia điều tiết của
các hồ chứa. Hồ Bản Mồng và Hồ Ngàn Trươi là những công trình hồ chứa lớn với dung tích trữ lớn hơn 100 triệu m3 có thể đáp ứng được khoảng 79% lượng nước thiếu
hụt gia tăng trong giai đoạn đến năm 2030. Tuy nhiên với thiết kế và hệ thống kênh
mương hiện tại thì các công trình này chỉ đảm bảo phục vụ được cho vùng hạ du sông
Hiếu (hồ Bản Mồng) và vùng Ngàn Phố, Sông Nghèn, Nghi Xuân (hồ Ngàn Trươi).
Đối với các vùng còn lại cần thiết phải có giải pháp công trình bổ sung hoặc tận dụng
khai thác hiệu quả nguồn nước của các hồ lớn như Bản Vẽ, Bản Mồng, Ngàn Trươi
4. Bên cạnh các giải pháp công trình, cần tăng cường các giải pháp phi công trình như
nâng cao năng lực quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn nước, áp dụng các hình thức sử
dụng tiết kiệm nước hoặc chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp.
100
2. Kiến nghị
Để phản ánh chi tiết hơn vấn đề cân bằng nước trên lưu vực, hướng đến mục tiêu quản
lý, khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên nước lưu vực sông, nghiên cứu đề xuất
một số hướng phát triển tiếp theo như sau:
- Điều tra, khảo sát chi tiết về số lượng, chất lượng nước yêu cầu tại từng vùng trên lưu
vực theo các tháng trong năm.
- Mô phỏng chất lượng nước, phân tích kinh tế tài nguyên nước trong bài toán cân
bằng nước.
101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Phương Nhung (2011), Tính toán cân bằng nước hệ thống lưu vực sông
Cầu bằng mô hình MIKE BASIN, Luận văn Thạc sỹ khoa học, Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên.
[2]. Ngô Chí Tuấn (2009), Tính toán cân bằng nước hệ thống lưu vực sông Thạch Hãn
tỉnh Quảng Trị, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Khoa học tự nhiên.
[3]. Hoàng Minh Tuyển và nnk (2006), Nghiên cứu xây dựng khung hỗ trợ ra quyết
định trong quản lý tài nguyên nước lưu vực sông Cả, Viện khoa học khí tượng thủy
văn và môi trường.
[4]. Nguyễn Đăng Túc & nkk (2007), Nghiên cứu giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phòng tránh thiên tai lưu vực sông Cả, Viện Địa chất.
[5]. Dự án Hỗ trợ hương trình ngành nước (WSPS) (2006), Tiểu hợp phần 3.2 Quản
lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông Cả, DANIDA.
[6]. TCXDVN 33:2006, Cấp nước - Mạng lưới đường ống và công trình tiêu chuẩn
thiết kế.
[7]. TCXDVN 4454:2012, Quy hoạch xây dựng nông thôn - tiêu chuẩn thiết kế.
[8]. Viện Quy hoạch Thủy lợi (2017), Nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám và
mô hình toán nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nước lưu vực sông Cả.
[9]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016), Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển
dâng cho Việt Nam, Nhà xuất bản Tài nguyên Môi trường và Bản đồ Việt Nam.
[10]. Trần Thanh Xuân và nnk, 1991. Nghiên cứu phương pháp tính toán đặc trưng
dòng chảy năm và phân phối dòng chảy trong năm của sông suối vừa và nhỏ trong
trường hợp thiếu số liệu. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu cấp Tổng cục.
[11]. Hoàng Thanh Tùng (2011), Nghiên cứu dự báo mưa, lũ trung hạn cho vận hành
hệ thống hồ chứa phòng lũ - Ứng dụng cho lưu vực sông Cả, Luận án tiến sỹ, Trường
Đại học Thủy lợi.
102
[12]. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nghệ An, 2003. Bổ sung quy hoạch
thủy lợi tỉnh Nghệ An giai đoạn 2003 - 2010.
[13]. Tổng cục Thống kê. Niên giám Thống kê năm 2017.
[14]. Trần Thanh Xuân, 1995. Nghiên cứu cân bằng, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả
nguồn nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung Bộ (từ Thanh Hóa đến
Hà Tĩnh). Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước KC.12-02.
[15]. Trần Việt Liễn, Hoàng Đức ường và nnk, 2006. Xây dựng các kịch bản về biến
đổi khí hậu của thế kỷ 21 cho các vùng thuộc lãnh thổ Việt Nam, tạp chí KTTV số 541.
[16]. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2011), Báo cáo điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2030.
103
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Nhu cầu nước cho sinh hoạt trong các vùng thuộc lưu vực sông Cả theo quy hoạch đến năm 2030
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Tổng
Vùng
I
0,76
0,68
0,76 0,73
0,76
0,73
0,76
0,76
0,73
0,76
0,73
0,76
8,89
II
0,35
0,32
0,35 0,34
0,35
0,34
0,35
0,35
0,34
0,35
0,34
0,35
4,15
III
0,95
0,86
0,95 0,92
0,95
0,92
0,95
0,95
0,92
0,95
0,92
0,95
11,20
IV
2,01
1,81
2,01 1,94
2,01
1,94
2,01
2,01
1,76
2,01
1,94
2,01
23,44
V
0,51
0,49
0,51 0,49
0,51
0,49
0,51
0,51
0,49
0,51
0,49
0,51
6,04
VI
0,38
0,35
0,38 0,37
0,38
0,37
0,38
0,38
0,37
0,38
0,37
0,38
4,51
VII
0,61
0,55
0,61 0,59
0,61
0,59
0,61
0,61
0,59
0,61
0,59
0,61
7,20
VIII
2,58
2,33
2,58 2,50
2,58
2,50
2,58
2,58
2,50
2,58
2,50
2,58
30,38
IX
0,18
0,16
0,18 0,17
0,18
0,17
0,18
0,18
0,17
0,18
0,17
0,18
2,09
X
0,24
0,22
0,24 0,24
0,24
0,24
0,24
0,24
0,24
0,24
0,24
0,24
2,88
XI
0,14
0,13
0,14 0,14
0,14
0,14
0,14
0,14
0,14
0,14
0,14
0,14
1,69
XII
0,38
0,34
0,38 0,37
0,38
0,37
0,38
0,38
0,37
0,38
0,37
0,38
4,45
XIII
1,27
1,15
1,27 1,23
1,27
1,23
1,27
1,27
1,23
1,27
1,23
1,27
6,73
XIV
0,30
0,27
0,30 0,29
0,30
0,29
0,30
0,30
0,29
0,30
0,29
0,30
3,56
Tổng 10,67
9,66 10,67 10,32 10,67 10,32 10,67 10,67
10,14 10,67 10,33 10,67 117,20
Đơn vị: 106 m3
Phụ lục 2. Nhu cầu nước cho công nghiệp trong các vùng thuộc lưu vực sông Cả theo quy hoạch đến năm 2030
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Tổng
Vùng
I
0,15 0,13 0,15 0,14
0,15
0,14
0,15
0,15
0,14
0,15
0,14
0,15
1,75
II
1,27 1,15 1,27 1,23
1,27
1,23
1,27
1,27
1,23
1,27
1,23
1,27
14,97
III
0,10 0,09 0,10 0,10
0,10
0,10
0,10
0,10
0,10
0,10
0,10
0,10
1,19
IV
4,12 3,72 4,12 3,98
4,12
3,98
4,12
4,12
3,98
4,12
3,98
4,12
48,48
V
0,04 0,04 0,04 0,04
0,04
0,04
0,04
0,04
0,04
0,04
0,04
0,04
0,46
VI
0,11 0,10 0,11 0,10
0,11
0,10
0,11
0,11
0,10
0,11
0,10
0,11
1,27
VII
0,03 0,03 0,03 0,03
0,03
0,03
0,03
0,03
0,03
0,03
0,03
0,03
0,40
VIII
14,18 12,81 14,18 13,72 14,18 13,72 14,18 14,18 13,72 14,18 13,72 14,18 166,98
IX
0,02 0,01 0,02 0,02
0,02
0,02
0,02
0,02
0,02
0,02
0,02
0,02
0,18
X
0,08 0,07 0,08 0,08
0,08
0,08
0,08
0,08
0,08
0,08
0,08
0,08
0,91
XI
0,05 0,05 0,05 0,05
0,05
0,05
0,05
0,05
0,05
0,05
0,05
0,05
0,64
XII
0,11 0,10 0,11 0,10
0,11
0,10
0,11
0,11
0,10
0,11
0,10
0,11
1,24
XIII
16,81 15,18 16,81 16,26 16,81 16,26 16,81 16,81 16,26 16,81 16,26 16,81 197,88
XIV
0,26 0,24 0,26 0,26
0,26
0,26
0,26
0,26
0,26
0,26
0,26
0,26
2,60
Tổng 37,32 33,71 37,32 36,12 37,32 36,12 37,32 37,32 36,12 37,32 36,12 37,32 439,44
Đơn vị: 106 m3
104
Phụ lục 3. Nhu cầu nước cho thủy sản trong các vùng thuộc lưu vực sông Cả theo quy hoạch đến năm 2030
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Tổng
Vùng
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00 0,00 0,00
0,00
0,00
0,00
0,00 0,00
0,00
I
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00 0,00 0,00
0,00
0,00
0,00
0,00 0,00
0,00
II
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00 0,00 0,00
0,00
0,00
0,00
0,00 0,00
0,00
III
2,94
2,94
2,94
2,94
1,96 2,94 2,94
2,94
1,96
0,00
0,00 0,00 24,50
IV
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00 0,00 0,00
0,00
0,00
0,00
0,00 0,00
0,00
V
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00 0,00 0,00
0,00
0,00
0,00
0,00 0,00
0,00
VI
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00 0,00 0,00
0,00
0,00
0,00
0,00 0,00
0,00
VII
0,39
0,39
0,39
0,39
0,26 0,39 0,39
0,39
0,26
0,00
0,00 0,00
3,28
VIII
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00 0,00 0,00
0,00
0,00
0,00
0,00 0,00
0,00
IX
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00 0,00 0,00
0,00
0,00
0,00
0,00 0,00
0,00
X
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00 0,00 0,00
0,00
0,00
0,00
0,00 0,00
0,00
XI
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00 0,00 0,00
0,00
0,00
0,00
0,00 0,00
0,00
XII
0,70
0,70
0,70
0,70
0,47 0,70 0,70
0,70
0,47
0,00
0,00 0,00
5,87
XIII
1,04
1,04
1,04
1,04
0,69 1,04 1,04
1,04
0,69
0,00
0,00 0,00
8,66
XIV
5,08
5,08
5,08
3,39
5,08
5,08
3,39 5,08 5,08
0,00
0,00 0,00 42,31
Tổng
Đơn vị: 106 m3
Phụ lục 4. Nhu cầu nước cho chăn nuôi trong các vùng thuộc lưu vực sông Cả theo
quy hoạch đến năm 2030
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Tổng
0,51 0,19 0,47 0,82 0,29 0,23 0,36 0,49 0,08 0,20 0,12 0,16 0,48 0,11 4,51
0,46 0,17 0,42 0,74 0,26 0,21 0,32 0,44 0,07 0,18 0,11 0,14 0,43 0,10 4,07
0,51 0,19 0,47 0,82 0,29 0,23 0,36 0,49 0,08 0,20 0,12 0,16 0,48 0,11 4,51
0,50 0,19 0,45 0,79 0,28 0,23 0,35 0,47 0,08 0,20 0,11 0,15 0,46 0,11 4,36
0,51 0,19 0,47 0,82 0,29 0,23 0,36 0,49 0,08 0,20 0,12 0,16 0,48 0,11 4,51
0,51 0,19 0,47 0,82 0,29 0,23 0,36 0,49 0,08 0,20 0,12 0,16 0,48 0,11 4,51
0,51 0,19 0,47 0,82 0,29 0,23 0,36 0,49 0,08 0,20 0,12 0,16 0,48 0,11 4,51
0,50 0,19 0,29 0,79 0,28 0,23 0,35 0,47 0,08 0,20 0,11 0,15 0,46 0,11 4,19
0,51 0,19 0,47 0,82 0,29 0,23 0,36 0,49 0,08 0,20 0,12 0,16 0,48 0,11 4,51
6,03 0,50 0,51 2,27 0,19 0,19 5,20 0,45 0,47 9,67 0,79 0,82 3,36 0,28 0,29 2,76 0,23 0,23 4,20 0,35 0,36 5,76 0,47 0,49 0,93 0,08 0,08 2,38 0,20 0,20 1,38 0,11 0,12 1,86 0,15 0,16 5,63 0,46 0,48 0,11 0,11 1,30 4,36 4,51 52,74
Tháng Vùng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII XIII XIV Tổng
0,50 0,19 0,30 0,79 0,28 0,23 0,35 0,47 0,08 0,20 0,11 0,15 0,46 0,11 4,20
Đơn vị: 106 m3
105