Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Đảng bộ Thành phố Hà Nội lãnh đạo công tác thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ năm 2001 đến năm 2013
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là: Làm sáng tỏ chủ trương và quá trình chỉ đạo thực hiện công tác thu hút vốn FDI của Đảng bộ TP.Hà Nội từ năm 2001 đến năm 2013. Chỉ rõ ưu điểm, hạn chế và đúc rút kinh nghiệm từ quá trình thực hiện thu hút vốn FDI trên của Đảng bộ Thành phố. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Đảng bộ Thành phố Hà Nội lãnh đạo công tác thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ năm 2001 đến năm 2013
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------- LÊ HỒNG NHUNG ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HÀ NỘI LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI (FDI) TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2013 Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số: 60 22 03 15 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Hồng HÀ NỘI – 2014
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết và lí do chọn đề tài ...............................................................................1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..............................................................................................1 3. Mục đích và nhiệm vụ .......................................................................................................4 4. Đối tƣợng và phạm vi .......................................................................................................5 5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp ...................................................................................5 6. Đóng góp mới về khoa học ..............................................................................................6 7. Bố cục của luận văn ............................................................................................................6 CHƢƠNG 1: ĐẢNG BỘ TP.HÀ NỘI LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI (FDI) TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2008 ........................................................................................................................ 7 1.1. Khái quát lý luận về FDI và thực trạng thu hút FDI của TP.Hà Nội trƣớc năm 2001 ..........................................................................................................................7 1.1.1. Khái quát lý luận về đầu tư nước ngoài ................................................................7 1.1.2. Thực trạng thu hút vốn FDI của TP.Hà Nội trước năm 2001 .............. Error! Bookmark not defined. 1.2. Đƣờng lối của ĐCS Việt Nam và chủ trƣơng của Đảng bộ TP.Hà Nội về thu hút vốn FDI .................................................................................................................29 1.2.1. Khái quát đường lối của ĐCS Việt Nam về thu hút FDI ........................... 29 1.2.2. Chủ trương của Đảng bộ TP.Hà Nội về thu hút vốn FDI ............................33 1.3. Quá trình thực hiện thu hút vốn FDI của Đảng bộ TP.Hà Nội .............36 1.3.1. Xây dựng kế hoạch thu hút vốn FDI .....................................................................36 1.3.2. Cải cách thủ tục hành chính ....................................................................................38 1.3.3. Ban hành chính sách ưu đãi .....................................................................................41 1.3.4. Tăng cường xúc tiến đầu tư ......................................................................................46 1.3.5. Kết quả thu hút vốn FDI vào TP.Hà Nội ............................................................49 Tiểu kết.........................................................................................................................................58
- CHƢƠNG 2: ĐẢNG BỘ TP.HÀ NỘI LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI (FDI) TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2013 ...................................................................................................................... 60 2.1. Yêu cầu mới và chủ trƣơng của Đảng bộ TP.Hà Nội về thu hút FDI 60 2.1.1. Yêu cầu mới đối với công tác thu hút vốn FDI của TP.Hà Nội .................60 2.1.2. Đường lối của ĐCS Việt Nam và chủ trương của Đảng bộ TP.Hà Nội về thu hút vốn FDI ....................................................................................................................62 2.2. Quá trình thực hiện thu hút vốn FDI của TP.Hà Nội .................................69 2.2.1. Xây dựng kế hoạch thu hút vốn FDI. ....................................................................69 2.2.2. Cải cách thủ tục hành chính ....................................................................................75 2.2.3. Ban hành chính sách hỗ trợ .....................................................................................77 2.2.4.Tăng cường xúc tiến đầu tư .......................................................................................80 2.2.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh ................................................................................84 2.2.6. Kết quả thu hút vốn FDI vào TP.Hà Nội ............................................................86 Tiểu kết.........................................................................................................................................91 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM .......93 3.1.Một số nhận xét ................................................................................................................93 3.1.1. Ưu điểm............................................................................................................................93 3.1.2. Hạn chế ............................................................................................................................99 3.2. Một số bài học kinh nghiệm ...................................................................................106 Tiểu kết.......................................................................................................................................112 KẾT LUẬN ..............................................................................................................................113
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CT: Chỉ thị CTr: Chương trình HĐND: Hội đồng nhân dân KCN: Khu công nghiệp KCX: Khu chế xuất NQ: Nghị quyết QĐ: Quyết định Sở KH và ĐT: Sở Kế hoạch và đầu tư TP.Hà Nội: Thành phố Hà Nội TTHC: Thủ tục hành chính UBND: Ủy ban nhân dân
- MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết và lí do chọn đề tài Hà Nội là một trong những trung tâm kinh tế vào loại lớn nhất nước ta. Cùng với sự phát triển kinh tế nhanh chóng, mỗi quốc gia đều có những mối liên hệ và phụ thuộc với các quốc gia khác. Sự gắn bó với các quốc gia được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau. Một trong số đó có sự luân chuyển vốn đầu tư giữa các nước. Nguồn vốn này có một ý nghĩa quan trọng trong việc tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt tạo ra nguồn lực bổ sung vốn, công nghệ, thị trường…Nguồn vốn này góp phần vào quá trình giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ phát triển của đất nước. Nắm bắt được tầm quan trọng cũng như tính tất yếu phải thu hút vốn FDI vào phát triển kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng bộ thành phố Hà Nội đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách nhằm mục đích thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI ) vào thành phố. Nhờ đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố đã có những bước vượt trội. Xuất phát từ thực trạng đó, người nghiên cứu quyết định lựa chon đề tài “Đảng bộ Thành phố Hà Nội lãnh đạo công tác thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ năm 2001 đến năm 2013”, làm đề tài luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam. 2.Lịch sử nghiên cứu vấn đề * Các tác phẩm, bài nghiên cứu Có thể kể đến các cuốn sách như: Mai Ngọc Cường (2000), Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Phùng Xuân Nhạ (2000), Tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Nxb KHKT Hà Nội. Lê Bộ Lĩnh, Nguyễn Trần Quế, Đào Việt Hưng (2002), Đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa – Kinh nghiệm đối với Việt Nam, Nxb Thế giới, Hà Nội; Nguyễn Văn Tuấn (2005), Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển 1
- kinh tế ở Việt Nam, Nxb Tư pháp; Lê Xuân Bá (2006). Đặc biệt cuốn sách “Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh” (Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội), đã nghiên cứu tổng quan về tác động của đầu tư nước ngoài trực tiếp đối với sự phát triển kinh tế, xã hội trên 2 địa bàn là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh; phân tích hoạt động của các doanh nghiệp có vốn FDI dựa trên các kết quả điều tra, đưa ra các kiến nghị về chiến lược định hướng thu hút FDI, cải thiện môi trường đầu tư và vấn đề quản lý nhà nước đối với nguồn vốn này. Ngoài ra, cũng phải kể đến một số bài báo, tạp chí: Hà Nội: tiềm năng và cơ hội đầu tư, Nguyễn Quốc Triệu, Tạp chí Thương Mại, số 38, 2004; Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Hà Nội, Nguyễn Văn Hùng, Tạp chí thương mại, số 38, 2004; Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Hà Nội: Thực trạng và một số vấn đề đang đặt ra, Bùi Hồng Quang, Nguyễn Văn Hùng, Tạp chí Cộng sản, số 23, 2006. Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội với việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, Nguyễn Thị Hồng Cẩm, số 119, 2007, Tạp chí Kinh tế phát triển; Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội - 20 năm nhìn lại (1986-2006), Trần Thị Tường Vân, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 7, 2007; Thu hút FDI vào Hà Nội: thực tiễn 20 năm qua và triển vọng, Nguyễn Minh Phong, Tạp chí Thương mại, số 1+2, 2008; Một số giải pháp đặc thù nhằm thu hút FDI vào Hà Nội trong thời gian tới, Nguyễn Minh Phong, Ngô Văn Quý, Tạp chí Ngân hàng, số 13, 2009. * Các luận án, luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học Các luận án, luận văn, đề tài nghiên cứu về vấn đề này chủ yếu đề cập đến giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Luận án TS kinh tế: “Những giải pháp nâng cao hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước” (2003) của tác giả Hoàng Thị Kim Thanh. Tác giả đã phân tích đầu tư trực tiếp nước ngoài và hiệu quả của nó trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước; thực trạng hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam 2
- trong thời gian qua và các biện pháp nâng cao hiệu quả của vốn đó ở Việt Nam đến năm 2010. Luận án TS Kinh tế: “Các nhân tố ảnh hưởng và giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam” (2004) của tác giả Triệu Hồng Cẩm. Tác giả đã trình bày các cơ sở lý luận về các nhân tố quyết định trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài; phân tích tình hình thu hút đầu tư và đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Luận án TS Kinh tế: “Hoàn thiện cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thủ đô Hà Nội trong giai đoạn 2001 – 2010” (2007) của tác giả Vương Đức Tuấn. Tác giả đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); thực trạng quá trình hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút FDI và tác động của nó đến kết quả thu hút FDI ở Hà Nội; phương hướng và các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút FDI vào Hà Nội đến năm 2010. Luận án TS Kinh tế: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2011- 2020” (2011) của tác giả Nguyễn Xuân Trung. Tác giả đã giới thiệu về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và chất lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài; trình bày thực trạng chất lượng FDI tại Việt Nam giai đoạn 2001-2010 và quan điểm, giải pháp nâng cao chất lượng FDI tại Việt Nam giai đoạn 2011-2020. Luận án TS Kinh tế: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển ền vững ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ” (2014) của tác giả Trần Thị Tuyết Lan. Tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ); phân tích, đánh giá thực trạng FDI theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ; đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh FDI theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ trong thời gian tới. 3
- Luận án TS Kinh tế “Marketing lãnh thổ nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội” (2014) của tác giả Nguyễn Đức Hải. Tác giả đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến marketing lãnh thổ nhằm thu hút FDI và xác định đây chính là cơ sở của việc đề xuất các giải pháp marketing hỗn hợp lãnh thổ nhằm thu hút FDI. Luận văn ThS. Kinh tế “Môi trường đầu tư nước ngoài tại Hà Nội - Thực trạng và giải pháp” (2012) của tác giả Nguyễn Thị Thúy Hằng. Tác giả đã trình bày cơ sở lý luận chung về khái niệm, cấu thành, các tiêu chí đánh giá môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài; vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với tăng trưởng, phát triển kinh tế và kinh nghiệm cải thiện môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài, nghiên cứu thực trạng môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của thủ đô Hà Nội trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế 2001-2011 và đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nhìn chung, các luận án, luận văn, sách và bài viết nghiên cứu về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện từ sau năm 2000 đến nay tập trung nhiều vào thực trạng và các giải pháp để đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Tuy nhiên, có rất ít các công trình nghiên cứu đường lối của ĐCS Việt Nam và cơ chế, chính sách của chính phủ về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Hơn thế nữa, các công trình nghiên cứu tổng quát về chủ trương, chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Đảng bộ TP.Hà Nội lại càng hiếm. Xuất phát từ chính tình hình đó, luận văn muốn đi sâu nghiên cứu chủ trương và quá trình chỉ đạo thực hiện công tác thu hút vốn FDI của Đảng bộ TP.Hà Nội từ năm 2001 đến năm 2013 để từ đó, chỉ ra ưu điểm, hạn chế, bài học kinh nghiệm từ quá trình chỉ đạo và thực hiện trên của Đảng bộ Thủ đô Hà Nội cho các địa phương khác. 3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1.Mục đích nghiên cứu 4
- - Làm sáng tỏ chủ trương và quá trình chỉ đạo thực hiện công tác thu hút vốn FDI của Đảng bộ TP.Hà Nội từ năm 2001 đến năm 2013. - Chỉ rõ ưu điểm, hạn chế và đúc rút kinh nghiệm từ quá trình thực hiện thu hút vốn FDI trên của Đảng bộ Thành phố. 3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích các yếu tố tác động đến công tác thu hút vốn FDI ở TP.Hà Nội và những vấn đề đặt ra từ thực trạng công tác thu hút vốn FDI ở TP.Hà Nội trước năm 2001. - Trình bày và phân tích chủ trương, quá trình chỉ đạo thực hiện công tác thu hút vốn FDI của Đảng bộ TP.Hà Nội từ năm 2001 đến năm 2013. - Đánh giá những thành công, hạn chế và phân tích một số bài học kinh nghiệm trong lãnh đạo của Đảng bộ TP.Hà Nội với công tác thu hút vốn FDI. 4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1.Đối tƣợng nghiên cứu - Các chủ trương, biện pháp của Đảng bộ TP.Hà Nội về công tác thu hút vốn FDI. - Các hoạt động nhằm thu hút vốn FDI ở TP.Hà Nội. 4.2.Phạm vi nghiên cứu - Sự lãnh đạo của Đảng bộ TP.Hà Nội, sự triển khai của các cấp, các ngành trong công tác thu hút vốn FDI. - Địa bàn nghiên cứu: TP. Hà Nội - Thời gian nghiên cứu: từ năm 2001 đến năm 2013. Luận văn chia thời gian nghiên cứu thành 2 giai đoạn (giai đoạn 2001 – 2008 và giai đoạn 2008 – 2013), lấy mốc năm 2008 là năm Hà Nội mở rộng địa giới hành chính, sáp nhập tỉnh Hà Tây vào Hà Nội, đánh dấu sự thay đổi về quy mô và năng lực cạnh tranh của Thành phố Hà Nội trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 5.Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Nguồn tài liệu 5
- - Các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng liên quan đến thu hút vốn FDI. - Các tài liệu của Đảng bộ, các cấp và chính quyền TP.Hà Nội về thu hút vốn FDI vào TP.Hà Nội. - Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài. 5.2.Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp lịch sử: trình bày một cách hệ thống chủ trương và quá trình chỉ đạo thu hút vốn FDI của Đảng bộ TP.Hà Nội. - Phương pháp logic: nhằm khái quát hóa những nội dung chính và đánh giá thành tựu và hạn chế, rút ra một số bài học kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo công tác thu hút vốn FDI của Đảng bộ TP.Hà Nội. - Phương pháp thống kê, phân tích: nhằm xử lý số liệu, lập các bảng biểu và đánh giá một số vấn đề qua các dữ liệu của bảng biểu. - Phương pháp nghiên cứu kinh tế: nghiên cứu các công trình nghiên cứu về FDI trên phương diện kinh tế. 6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn - Cung cấp hệ thống các chủ trương, biện pháp của Đảng bộ TP.Hà Nội về thu hút vốn FDI tử năm 2001 đến năm 2013. - Khẳng định thành tựu, hạn chế; rút ra một số bài học kinh nghiệm góp phần làm tốt hơn công tác thu hút vốn FDI ở TP.Hà Nội - Cung cấp tài liệu tham khảo cho lĩnh vực thu hút vốn FDI ở Việt Nam. 7.Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo luận văn gồm có 3 chương: - Chương 1: Đảng bộ TP.Hà Nội lãnh đạo công tác thu hút vốn FDI từ năm 2001 đến năm 2008 - Chương 2: Đảng bộ TP.Hà Nội lãnh đạo đẩy mạnh công tác thu hút vốn FDI từ năm 2008 đến năm 2013 - Chương 3: Một số nhận xét và bài học kinh nghiệm 6
- CHƢƠNG 1: ĐẢNG BỘ TP.HÀ NỘI LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2008 1.1. Khái quát lý luận về FDI và thực trạng thu hút FDI của TP.Hà Nội trƣớc năm 2001 1.1.1. Khái quát lý luận về đầu tư nước ngoài *Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Hiện nay, có khá nhiều khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Theo IMF (Quỹ tiền tệ quốc tế), FDI là khoản đầu tư được thực hiện nhằm thu lợi lâu dài trong doanh nghiệp ở một số nền kinh tế khác với nền kinh tế thuộc các nước của chủ đầu tư. Ngoài ra, nhà đầu tư còn mong muốn giành được quyền quản lý doanh nghiệp đó. Theo UNCTAD (Hội nghị liên hợp quốc tế về thương mại và phát triển), FDI là hoạt động đầu tư có mối quan hệ dài hạn, phản ánh lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của nhà đầu tư nước ngoài hoặc công ty mẹ đối với doanh nghiệp của mình ở một nền kinh tế khác. Trong hai khái niệm này, hoạt động FDI gắn liền với mục đích lợi nhuận và quyền kiểm soát của nhà đầu tư nước ngoài. [ 2; tr 7] OECD (Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế) lại cho rằng, FDI phản ánh lợi ích lâu dài, mà một thực thể trong một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) đạt được thông qua một cơ sở kinh tế tại một nền kinh tế khác với nền kinh tế thuộc nước của nhà đầu tư. Lợi ích lâu dài này thể hiện các mối quan hệ giữa nhà đầu tư với doanh nghiệp đầu tư trực tiếp, trong đó nhà đâu tư giành được ảnh hưởng quan trọng và có hiệu quả trong quản lý doanh nghiệp. FDI bao gồm các giao dịch đầu tiên, tiếp đến là các giao dịch về vốn giữa hai thực thể được liên kết chặt chẽ. Trong đó, nhà đầu tư trực tiếp được hiểu là người nắm quyền kiểm soát từ 10% vốn của một doanh nghiệp trở lên. Theo khái niệm này, có thể thấy động cơ chủ yếu của nhà đầu tư nước ngoài là 7
- thông qua phần vốn được sử dụng ở nước ngoài, giành quyền kiểm soát hoặc có ảnh hưởng nhất định đối việc quản lý doanh nghiệp.[ 2; tr 7] Theo Luật Đầu tư nước ngoài của Việt Nam năm 2005 (Điều 3), Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Do vậy, có thể nói, đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư theo quy định của Luật đầu tư và các văn bản có liên quan. Khái niệm nêu trong Luật đầu tư của Việt Nam chủ yếu đề cập đến xuất xứ của nguồn vốn.[ 2; tr 8] Mặc dù có nhiều điểm khác nhau trong khái niệm về FDI, nhưng có thể khái quát khái niệm về FDI như sau: FDI là một loại hình đầu tư quốc tế, trong đó nhà đầu tư của một nền kinh tế đóng góp một số vốn hoặc một tài sản lớn, công nghệ, kĩ năng quản lí vào một nền kinh tế khác để sở hữu hoặc điều hành, kiểm soát đối tượng họ bỏ vốn đầu tư nhằm mục đích lợi nhuận hoặc các mục đích kinh tế khác [2; tr 9]. Như vậy, “đầu tư” và “nhà đầu tư” là hai trong số yếu tố quan trọng nhất trong các hoạt động đầu tư nước ngoài. Định nghĩa về đầu tư nước ngoài trên cho thấy bản chất của đầu tư nước ngoài vẫn là tìm kiếm lợi nhuận bằng con đường kinh doanh của chủ đầu tư. *Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài Một trong những đặc điểm quan trọng nhất của FDI là nhà đầu tư vừa là người sở hữu, vừa là người sử dụng vốn đầu tư. FDI là hình thức đầu tư bằng vốn của tư nhân nên nhà đầu tư có quyền tự chủ và tự quyết định, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, tự chịu tự do và quyền thu lợi nhuận. FDI là hình thức chuyển giao lớn về vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý. Thông qua FDI, nước tiếp nhận đầu tư (mà trực tiếp là các doanh nghiệp, nhà sản xuất kinh doanh của nước tiếp nhận) có thể tiếp nhận được công nghệ tiên tiến, học hỏi được các kinh nghiệm quản lý hiện đại. 8
- FDI có thể diễn ra theo hai hướng: đầu tư nước ngoài vào trong nước và đầu tư từ trong nước ra nước ngoài. Cả hai dòng đầu tư này đều có vai trò và tác dụng quan trọng đối với một quốc gia. FDI được thực hiện chủ yếu bởi các công ty xuyên quốc gia. Đây là những tập đoàn có tiềm lực lớn về vốn, công nghệ cao, nhãn hiệu sản phẩm có uy tín và danh tiếng, có khả năng cạnh tranh và tính năng động cao… FDI được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau như: hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh; doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài; chi nhánh sở hữu hoàn toàn; các hoạt động mua lại và sáp nhập…Bên cạnh đó, FDI có thể được thực hiện thông qua khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, BOT, BTO, BT… Trong điều kiện toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại, các quốc gia đều có xu hướng cải cách, điều chỉnh luật pháp, chính sách theo hướng giảm thiểu các rào cản đối với FDI nhằm tăng sức cạnh tranh và thúc đẩy việc thu hút, vừa thực hiện tốt việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Điều đó góp phần làm cho dòng vốn FDI ngày càng gia tăng. Đây là một trong những nguồn lực quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang và chậm phát triển.[ 19; tr 10] *Các nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài Thứ nhất, sự ổn định về chính trị, kinh tế. Sự ổn định về chính trị, kinh tế sẽ tạo ra môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi. Một chính quyền mạnh, thực thi hữu hiệu các chính sách phát triển kinh tế - xã hội đáp ứng yêu cầu chính đáng của người dân sẽ đem lại lòng tin và sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Một quốc gia có chính trị ổn định, kinh tế phát triển sẽ là điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư lâu dài. Ngược lại, nếu một quốc gia có chính trị không ổn định, có bất hòa đối với các quốc gia khác thì khi xảy ra xung đột, các quốc gia thường áp dụng chính sách cấm vậ, trưng phạt kinh tế, chính trị…Điều này sẽ ảnh hường trực tiếp đến nhà đầu tư. Do vậy, sự ổn định về chính trị, kinh tế là điều kiện tiên quyết nhằm giảm thiểu những rủi ro khi 9
- thực hiện hoạt động đầu tư ở nước sở tại, bởi đây là những nhân tố nhạy cảm, tác động trực tiếp đến tâm lý và hành động thực tế của các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư quyết định bổ sung vốn để mở rộng sản xuất hay thu hẹp vốn cũng phụ thuộc chủ yếu vào sự ổn định chính trị và xã hội.[ 19; tr 16] Thứ hai, hệ thống luật pháp và môi trường thể chế là thành phần quan trọng của môi trường đầu tư, bởi nó phản ánh chính sách mở cửa và chiến lược hội nhập với nền kinh tế quốc tế. Nếu hệ thống luật pháp của một nước càng đồng bộ, rõ ràng, chặt chẽ, phù hợp với hệ thống luật pháp và thông lệ quốc tế thì khả năng thu hút FDI của nước đó sẽ càng cao và ngược lại. Pháp luật qui định và điều chỉnh tất cả các hoạt dộng để gắn quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm kinh tế -xã hội của nhà đầu tư trong sản xuất kinh doanh. [ 19; tr 22] Thứ ba, sự phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật của một quốc gia luôn là điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu tư có thể nhanh chóng thông qua các quyết định và triển khai các dự án đầu tư đã cam kết. Để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, việc nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy tiến trình đầu tư. Sức cạnh tranh của nhiều ngành dịch vụ như bưu chính – viễn thông, vận tải hàng không, điện, vận tải biển…ngày càng phát triển nhanh chóng cả chiều rộng và chiều sâu ở tất cả các quốc gia, trong đó dịch vụ thông tin và tư vấn đầu tư đóng vai trò rất quan trọng đối với những nước thu hút vốn nước ngoài lẫn chủ đầu tư.[ 19; tr 24] Thứ tư, công tác quy hoạch xây dựng là công việc coi trọng hàng đầu. Để đảm bảo cho hoạt động xây dựng có hiệu quả và phát triển bền vững, chính quyền địa phương trên cơ sở xây dựng các chiến lược quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm định hướng cho các hoạt động đầu tư. Tuy nhiên, chất lượng của công tác quy hoạch lại ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả đầu tư. Nếu quy hoạch kém, tầm nhìn ngắn, chưa phù hợp với cơ chế thị trường, chưa thay đổi kịp với quá trình thay đổi của các yếu tố khách quan thì sẽ không thể định hướng được cho các nhà đầu tư. 10
- Do vậy, quy hoạch phải mang tính khách quan, gắn với việc nghiên cứu nhu cầu của thị trường và khả năng của doanh nghiệp.[ 19; tr 26] Thứ năm, chính sách, công cụ và thủ tục hành chính của chính quyền địa phương về đầu tư. Lực cản lớn nhất làm nản lòng các nhà đầu tư là thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp, gây tốn kém về thời gian và chi phí, làm mất cơ hội đầu tư. Do vậy, để doanh nghiệp nhanh chóng tiến hành sản xuất kinh doanh thì thời gian phê duyệt, quyết định cấp giấy phép đầu tư, cũng như thời gian thẩm định thiết kế kỹ thuật, thẩm định môi trường cho các dự án phải nhanh chóng. Bên cạnh những vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính thì hiệu quả quản lý của chính quyền địa phương cũng rất quan trọng, nhất là trong phân cấp quản lý, bởi việc phân cấp trong khâu lập, thẩm định, phê duyệt, thi công…hợp lý sẽ phát huy được quyền tự chủ của địa phương và doanh nghiệp. Ngược lại, giao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp nhưng không có các chế tài quản lý, kiểm tra, theo dõi…sẽ dẫn đến tình trạng thả nổi doanh nghiệp. [ 19; tr 27] Thứ sáu, chất lượng nguồn nhân lực. Nhân lực là một trong những yếu tố đầu vào của sản xuất. Do vậy, chất lượng lao động và giá cả lao động cũng sẽ quyết định hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư là một vấn đề rất cấp bách, bởi doanh nghiệp có tồn tại hay không phụ thuộc rất lớn đến chất lượng nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực có tác động rất mạnh đến khả năng thu hút đầu tư. Chất lượng nguồn nhân lực thấp sẽ hạn chế khả năng tiếp cận công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại. Hơn nữa, một hệ thống doanh nghiệp trong nước phát triển, đủ sức hấp thụ công nghệ chuyển giao và là đối tác ngày càng bình đẳng với các nhà đầu tư nước ngoài là điều kiện cần thiết để địa phương và nước tiếp nhận đầu tư có thể thu hút được nhiều hơn, hiệu quả hơn luồng vốn nước ngoài.[ 19; tr 28] *Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam 11
- Hệ thống pháp luật về đầu tư nước ngoài ở Việt Nam được hình thành từ năm 1977 với điều lệ đầu tư nước ngoài được ban hành kèm theo Nghị định 115-CP ngày 19/4/1977. Đây là văn bản đầu tiên của nước CHXHCN Việt Nam về lĩnh vực đầu tư nước ngoài. Theo điều lệ Đầu tư 1977, đầu tư nước ngoài là việc đưa vào sử dụng ở Việt Nam những tài sản và vốn nhằm xây dựng những cơ sở mới, hoặc đổi mới trang thiết bị, mở rộng hoặc nâng cấp các cơ sở hiện có. Vốn phải là ngoại tệ hoặc vật tư có giá trị ngoại tệ nếu Việt Nam xem xét thấy cần. Theo qui định của điều lệ này, các nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư ở Việt Nam dưới 3 hình thức: Hợp tác sản xuất chia sản phẩm; Xí nghiệp hoặc công ty hỗn hợp; Xí nghiệp tư doanh chuyên sản xuất hàng xuất khẩu. Trên cơ sở chính sách đổi mới, ngày 29/12/1987, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam 1987. Điều 2 của Luật quy định đầu tư nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kì tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy đinh của Luật này. Điều 4 của Luật quy định rõ: các tổ chức, cá nhân nước ngoài được đầu tư vào Việt Nam dưới các hình thức: Hợp đồng hợp tác kinh doanh; Doanh nghiệp liên doanh và Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài và khuyến khích vào định hướng phát triển cơ sở hạ tầng qua các lần sửa đổi Luật (1990,1992, 1996, 2000) đã bổ sung thêm một số hình thức đầu tư các dạng hợp đồng: Xây dựng – khai thác – chuyển giao (BOT); Xây dựng – chuyển giao – khai thác (BTO); Xây dựng – chuyển giao (BT)…Điều 21, chương IV của Luật đầu tư năm 2005 đã khẳng định lại các hình thức đầu tư trực tiếp vào Việt Nam, bao gồm: 1) Thành lập tổ chức kinh tế vốn 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài; 2) 12
- Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài; 3) Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT; 4) Đầu tư phát triển kinh doanh; 5) Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư; 6) Các hình thức đầu tư trực tiếp khác. *Các tác động của FDI đối với nước tiếp nhận đầu tư Những tác động tích cực của FDI đối với nước tiếp nhận đầu tư được thể hiện như sau: Thứ nhất, FDI góp phần tăng trưởng GDP và tăng cường nguồn vốn đầu tư cho nền kinh tế. Điều này càng đặc biệt quan trọng đối với các nước đang hạn chế về nguồn vốn trong nước và có cơ hội tăng thêm vốn trên thị trường quốc tế mà không lo gánh nặng công nợ. Hơn nữa, FDI còn có khả năng tăng nguồn vốn trong nước thông qua các dự án đầu tư. FDI bổ sung nguồn ngoại hối, đẩy mạnh xuất khẩu và đóng góp vào nguồn thu ngân sách. Quá trình chuyển vốn của các doanh nghiệp FDI đã bổ sung nguồn ngoại tệ cho nền kinh tế nhằm đáp ứng một phần cho nhu cầu ngoại tệ cho hoạt động đầu tư, kinh doanh ở trong và ngoài nước cũng như bổ sung dự trữ ngoại hối. FDI góp phần vào cân đối cán cân của nền kinh tế. Bên cạnh đó, doanh nghiệp FDI góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng lực sản xuất và xuất khẩu của nền kinh tế. Thứ hai, FDI góp phần chuyển giao công nghệ, kĩ thuật mới, hiện đại. Nhờ chuyển giao, lan tỏa công nghệ mà năng suất lao động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực ở các nước tiếp nhận ngày càng tăng. Cụ thể là thông qua FDI, các công ty xuyên và đa quốc gia thường với nguồn vốn lớn, công nghệ cao, trình độ quản lý tiên tiến đã chuyển giao công nghệ, tài sản vô hình cho các doanh nghiệp nước tiếp nhận có quan hệ kinh doanh. Bằng con đường này, các doanh nghiệp trong nước có điều kiện tiếp nhận và sử dụng máy móc, thiết bị hiện đại để tăng năng suất lao động. Bên cạnh đó, việc chuyển giao công nghệ đã tạo ra môi trường cạnh tranh buộc các doanh nghiệp khác 13
- cũng phải nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình. Thứ a, đối với các doanh nghiệp, kỹ năng quản lý, điều hành, quản trị doanh nghiệp đều có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là trong môi trường toàn cầu hóa, hội nhập và cạnh tranh gay gắt. Các kỹ năng trên là tài sản vô hình quan trọng mà các công ty nước ngoài chuyển giao cho các nước tiếp nhận. Thông qua FDI, các công ty tiếp nhận đầu tư có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp nhận các kỹ năng, phương pháp quản lý, cách thức điều hành tiên tiến của các công ty xuyên và đa quốc gia. Thứ tư, thực hiện FDI tại nước tiếp nhận đầu tư, các công ty xuyên và đa quốc gia sử dụng lao động ở địa phương. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động có việc làm, nâng cao thu nhập, trình độ, kỹ năng và tri thức của họ, có ý nghĩa cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường lao động. Thứ năm, lợi ích thu được của các nước tiếp nhận đầu tư từ các hoạt động nghiên cứu, triển khai và phát triển, thậm chí còn lớn hơn rất nhiều việc di chuyển vốn. Vì vậy nhiều quốc gia tiếp nhận đầu tư đã khuyến khích các công ty nước ngoài thành lập các chi nhánh nghiên cứu và phát triển ở nước họ. Thứ sáu, hoạt động FDI tại các nước đang phát triển sẽ giúp doanh nghiệp ở nước này tiếp cận với thị trường thế giới thông qua liên doanh và mạng sản xuất, cung ứng trong khu vực và toàn cầu. Đây là con đường nhanh nhất và có hiệu quả nhất giúp các doanh nghiệp nước tiếp nhận đầu tư đến với thị trường nước ngoài và thực hiện kinh doanh quốc tế. Thứ bảy, FDI được thực hiện một cách hiệu quả hướng vào việc hình thành cơ cấu ngành kinh tế, khu vực kinh tế, tạo điều kiện từng bước khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên đất nước, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, thúc đẩy nền kinh tế hội nhập vào sự phân công lao động và hợp tác quốc tế. 14
- Những tác động tiêu cực của FDI đối với nước tiếp nhận đầu tư được thể hiện như sau: Thứ nhất, FDI tạo ra áp lực cạnh tranh lớn lên các doanh nghiệp trong nước. Với tiềm lực lớn hơn về tài chính, công nghệ và trình độ quản lý, các doanh nghiệp FDI sẽ có ưu thế hơn trong cạnh tranh, khiến các doanh nghiệp trong nước đứng trước nguy cơ bị thu hẹp thị phần, cắt giảm quy mô sản xuất, thậm chí phải rút lui khỏi thị trường. FDI thường tập trung vào các ngành có khả năng sinh lợi cao như khai thác tài nguyên khoáng sản, dầu khí, công nghiệp nặng, bất động sản, có thể mất cân đối giữa các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế.[79; tr 98] Thứ hai, FDI dẫn đến nguy cơ nhập khẩu công nghệ lạc hậu và ô nhiễm môi trường. Trên thực tế, kênh chuyển giao và phổ biến công nghệ giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước cũng không hoặc ít diễn ra. Có thể nói một trong những tác động tiêu cực nhất của FDI đối với các nước nhận đầu tư là những ảnh hưởng về môi trường. Đặc biệt là tình hình xuất khẩu ô nhiễm từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển thông qua FDI ngày cang gia tăng.[ 79; tr 98] Thứ ba, FDI gắn liền với vấn đề chuyển giá. Một hình thức hay được các doanh nghiệp FDI sử dụng là cơ chế chuyển giá, tạo ra cơ chế “lỗ giá, lãi thật”, chuyển giá lãi hơn mức thực tế về cho công ty mẹ. Hình thức gia công kết hợp với cơ chế chuyển giá thực làm cho hiệu quả thực của FDI rất thấp. Các doanh nghiệp FDI có thể sử dụng các kỹ thuật sản xuất sử dụng nhiều tư bản là chủ yếu, thậm chí không hích hợp, dẫn đến sự chuyển giao công nghệ không đầy đủ ở mức chi phí quá cao nhằm duy trì ưu thế công nghệ, định ra giá cả chuyển giao cao một cách giả tảo để bòn rút lợi nhuận quá mức, gây ra căng thẳng cho cán cân thương mại.[79; tr99] 1.1.3. Thực trạng thu hút FDI của thành phố Hà Nội trước năm 2001 1.1.3.1. Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của TP. Hà Nội 15
- Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài là tổng thể các yếu tố, điều kiện và chính sách của nước tiếp nhận đầu tư chi phối đến hoạt động đầu tư nước ngoài, định hình cho các cơ hội và động lực để doanh nghiệp FDI đầu tư, kinh doanh có hiệu quả, tạo việc làm và mở rộng sản xuất. Cấu thành môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm các yếu tố: vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển của nền kinh tế, tình hình chính trị, chính sách – pháp luật, đặc điểm phát triển văn hoá - xã hội. *Khái quát vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên VÞ trÝ ®Þa lý Hà Nội nằm ở tọa độ 21 độ 05 vĩ tuyến Bắc, 105 độ 87 kinh tuyến Đông, trong vùng châu thổ sông Hồng, đất đai màu mỡ, trù phú, được che chắn bởi phía Bắc-Đông Bắc ở dãy núi Tam Đảo và ở phía Tây – Tây Nam bởi dãy núi Ba Vì – Tản Viên, khoảng cách là 50km. Hµ Néi n»m ë trung t©m vïng §ång b»ng s«ng Hång, tiÕp gi¸p víi 8 tØnh: Th¸i Nguyªn ë phÝa B¾c; B¾c Giang - phÝa §«ng B¾c; B¾c Ninh, H-ng Yªn - phÝa §«ng; Hµ Nam ë phÝa Nam, Hßa B×nh - T©y Nam, Phó Thä - phÝa T©y; VÜnh Phóc - phÝa T©y B¾c. Khí hậu Khí hậu Hà Nội tiêu biểu cho vùng Bắc Bộ với đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa Hè nóng, mưa nhiều và mùa Đông lạnh, ít mưa. Thuộc vùng nhiệt đới, thành phố quanh năm tiếp nhận lượng bức xạ mặt trời lớn và có nhiệt độ cao. Hà Nội có lượng mưa và độ ẩm khá lớn, trung bình 114 ngày mưa một năm. Mùa hè kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, kèm theo mưa nhiều, nhiệt độ trung bình 28,1 độ C. Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau là khí hậu của mùa đông với nhiệt độ trung bình 18,6 độ C. Cùng với hai thời kì chuyển tiếp vào tháng 4 và tháng 10, thành phố có đủ bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông. Tµi nguyªn n-íc 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ trong nền nghệ thuật cổ Champa
97 p | 238 | 66
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình giao lưu và hội nhập văn hóa Việt – Chăm trong lịch sử
130 p | 175 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình lịch sử của chữ quốc ngữ trong quan hệ văn hóa của vùng đất Nam kỳ với phương Tây đến đầu thế kỉ XX
167 p | 198 | 50
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Vùng đất An Giang trong chính sách quốc phòng của chính quyền chúa Nguyễn và vua Nguyễn thời kì 1757 - 1867
216 p | 146 | 43
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử kênh đào Nam bộ thời nhà Nguyễn từ thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX
69 p | 167 | 40
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Thủy Xá, Hỏa Xá trong lịch sử Việt Nam
125 p | 149 | 39
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Thực trạng đời sống kinh tế - xã hội - văn hóa của cộng đồng người Chăm ở An Giang từ sau năm 1975 đến nay
101 p | 186 | 37
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử hình thành và phát triển của thương cảng Hà Tiên (Thế kỷ XVII - XIX)
132 p | 149 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Vùng đất Hà Tiên thế kỷ XVIII - XIX
164 p | 154 | 35
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử hình thành và phát triển nghề truyền thống của người Khmer ở Tịnh Biên – An Giang
108 p | 194 | 30
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quan hệ đối ngoại của Nhật Bản từ năm 1868 đến năm 1912
144 p | 152 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử đồn điền cao su ở miền Đông Nam bộ thời kỳ Pháp thuộc giai đoạn (1898 - 1939)
113 p | 170 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình đô thị hóa ở thành phố Long Xuyên (tỉnh An Giang) giai đoạn 1986-2010 - Huỳnh Thị Thấm
141 p | 172 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Yếu tố Melayu trong văn hóa Chăm - Quá trình định hình và phát triển
118 p | 137 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Chính sách đối ngoại của Đức quốc xã trước chiến tranh thế giới thứ hai (1933 - 1939)
144 p | 136 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử học: Quá trình đô thị hóa ở thành phố Long Xuyên (tỉnh An Giang) giai đoạn 1986-2010
126 p | 119 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Kinh tế du lịch huyện Sóc Sơn, Hà Nội (1986-2016)
98 p | 66 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Kinh tế - Xã hội Quảng Ngãi dưới Triều Nguyễn (1802-1885)
101 p | 16 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn