intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo phát huy vai trò của phụ nữ từ năm 1997 đến năm 2014

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

37
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tập trung làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên về phát huy vai trò của phụ nữ từ năm 1997 đến năm 2014; nhận xét sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh và rút ra những kinh nghiệm có ý nghĩa tham khảo về việc phát huy vai trò của phụ nữ tại tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn mới. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo phát huy vai trò của phụ nữ từ năm 1997 đến năm 2014

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -----------&---------- LÊ VĂN NGUYÊN ĐẢNG BỘ TỈNH HƢNG YÊN LÃNH ĐẠO PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2014 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Hà Nội - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -----------&---------- LÊ VĂN NGUYÊN ĐẢNG BỘ TỈNH HƢNG YÊN LÃNH ĐẠO PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2014 Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số: 60 22 03 15 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Lƣơng Diệu Hà Nội - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Công trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Tiến sỹ Phạm Thị Lương Diệu – Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội. Các tư liệu được sử dụng trong luận văn đảm bảo tính khách quan, khoa học và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2015 Học viên Lê Văn Nguyên
  4. BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH HƢNG YÊN Nguồn: http://www.hungyen.gov.vn/Pages/toan-canh-67/ban-do-hanh-chinh- 77/Ban-do-hanh-chinh-ab42c934666f4b33.aspx/
  5. BẢNG MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCH: Ban chấp hành BTV: Ban thường vụ CNH - HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa HĐND: Hội đồng nhân dân
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HƢNG YÊN TRONG PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2005 .................................................................................... 10 1.1. Các yếu tố tác động, quyết định đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên trong việc phát huy vai trò của phụ nữ ...................................... 10 1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................................ 10 1.1.2. Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát huy vai trò của phụ nữ ....................................................................................................... 13 1.1.3. Tình hình phụ nữ tỉnh Hưng Yên trước năm 1997 ........................ 16 1.2. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên trong phát huy vai trò của phụ nữ từ năm 1997 đến năm 2005 ........................................... 20 1.2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên ....................................... 20 1.2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ (1997-2005) ................. 23 Chƣơng 2. ĐẢNG BỘ TỈNH HƢNG YÊN LÃNH ĐẠO PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2014 .............................. 41 2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên .............................................. 41 2.1.1. Hoàn cảnh lịch sử và những yêu cầu mới đặt ra ............................ 41 2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên ....................................... 45 2.2. Sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên ............................................... 49 2.2.1. Chỉ đạo phát huy vai trò của phụ nữ thông qua việc tiếp tục kiện toàn và củng cố Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh .............................................. 49 2.2.2. Chỉ đạo phát huy vai trò của phụ nữ trong hoạt động kinh tế ........ 53 2.2.3. Chỉ đạo phát huy vai trò của phụ nữ trong công tác tuyên truyền các hoạt động xã hội ................................................................................. 60 Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................... 63
  7. Chƣơng 3. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ............................................ 65 3.1. Nhận xét ................................................................................................ 65 3.1.1. Về ưu điểm ..................................................................................... 65 3.1.2. Về hạn chế ...................................................................................... 72 3.2. Một số kinh nghiệm chủ yếu ................................................................ 77 Tiểu kết chương 3............................................................................................ 87 KẾT LUẬN .................................................................................................... 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 92 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 100
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Lịch sử dân tộc Việt Nam là lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước, trong đó phụ nữ giữ một vai trò quan trọng trực tiếp tham gia vào quá trình ấy. Vốn sinh sống trong một đất nước với nền văn minh nông nghiệp, dựa trên nền tảng nghề trồng lúa nước và thủ công nghiệp nên phụ nữ Việt Nam với sự tỉ mỉ, cần cù lao động họ đã trở thành lực lượng lao động sản xuất chính của xã hội. Nhưng phụ nữ lại là tầng lớp dễ bị tổn thương bị áp bức, bóc lột, chịu nhiều bất công của xã hội, nên luôn có yêu cầu được giải phóng và sẵn sàng giải phóng mình khỏi những áp bức bóc lột đó khi có cơ hội. Họ cần một con đường đúng đắn và một chế độ biết tôn trọng những giá trị đích thực của họ để dẫn đường. Đầu năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã ghi: “Nam nữ bình quyền”, Đảng sớm nhận rõ, phụ nữ là lực lượng quan trọng của cách mạng và đề ra nhiệm vụ: Đảng phải giải phóng phụ nữ, gắn liền giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp với giải phóng phụ nữ. Đảng đặt ra: Phụ nữ phải tham gia các đoàn thể cách mạng (công hội, nông hội) và thành lập tổ chức riêng cho phụ nữ để lôi cuốn các tầng lớp phụ nữ tham gia cách mạng. Ngày 20/10/1930, với nhu cầu của thực tế sự phát triển của cách mạng, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam chính thức được thành lập. Sự kiện lịch sử này thể hiện sâu sắc quan điểm của Đảng đối với vai trò của phụ nữ trong cách mạng, đối với tổ chức phụ nữ và đối với sự nghiệp giải phóng phụ nữ. Ngày nay, trong quá trình CNH-HDH đất nước Phụ nữ có mặt trong hầu hết trong các hoạt động kinh tế, chính trị và xã hội. Phụ nữ với bản tính cần cù và tỉ mỉ, trong quá trình phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nhẹ hay những ngành nghề về thủ công nghiệp, những công việc liên quan 1
  9. đến sự khéo léo của phụ nữ, họ đang phát huy tốt khả năng và năng lực của mình. Phụ nữ Việt Nam, họ có mặt ở các nhà máy hay xí nghiệp cũng như những vị trí lãnh đạo tại các cơ quan hành chính sự nghiệp. Phụ nữ nông thôn cũng đang phát huy khả năng của mình với những phong trào thi đua phụ nữ hỗ trợ giúp nhau phát triển kinh tế, giảm nghèo và thực tế cho thấy rằng vai trò của phụ nữ là cực kì quan trọng. Chính vì vậy, nhận thức được những điều đó, Đảng và Nhà nước Việt Nam càng coi trọng và đảm bảo quyền bình đẳng giới của phụ nữ hơn, nó được thể hiện trong các văn bản pháp luật về giới và những chính sách cải thiện đời sống tinh thần của phụ nữ. Đảng và Nhà nước còn thể hiện sự quan tâm tới tầm quan trọng của phụ nữ thông qua hoạt động tăng cường hơn nữa phụ nữ tham gia vào các công tác quản lý và hoạt động của nhà nước trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với đội ngũ cán bộ nữ đông đảo. Sự nhận thức về vai trò quan trọng của phụ nữ của Đảng và Nhà nước được thể hiện điển hình thông qua Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị, Về công tác phụ nữ thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã chỉ rõ: “Phát huy vai trò, tiềm năng to lớn của phụ nữ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, nâng cao địa vị phụ nữ, thực hiện bình đẳng giới trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội là một trong những nhiệm vụ và mục tiêu quan trọng của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ mới”[31, tr.2]. Tuy nhiên, trên thực tế sự quan tâm của Đảng tới vấn đề phụ nữ vẫn còn nhiều thiếu sót khi lực lượng phụ nữ ở nông thôn còn thất nghiệp với tỷ lệ cao. Tình trạng bạo hành gia đình, phân biệt nam nữ vẫn còn tồn tại trong xã hội hiện nay. Theo thống kê của Tòa án nhân dân tối cao, trong 5 năm (2003 - 2008), các tòa án địa phương đã thụ lý và giải quyết sơ thẩm 352.047 vụ ly hôn, trong đó có đến 186.954 vụ vợ bị chồng đánh đập, ngược đãi, chiếm 53,1% trong số các nguyên nhân dẫn đến ly hôn [30, tr.1]. 2
  10. Đảng bộ tỉnh Hưng Yên cũng xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của địa phương cùng sự tiếp thu Chủ trương của Đảng và Nhà nước cũng nhận thức được vai trò quan trọng của phụ nữ và quan tâm đến vấn đề phụ nữ của tỉnh bộ thông qua việc tái lập tỉnh cũng là thời điểm Hội LHPN tỉnh được thành lập nhằm kiện toàn các tổ chức chính trị tỉnh và bộ máy hành chính của tỉnh Hưng Yên. Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đã phát huy vai trò của phụ nữ thông qua Hội LHPN là tổ chức trực tiếp triển khai những Chủ trương của Đảng bộ tới phụ nữ cơ sở. Những mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh qua các giai đoạn. Đặc biệt lực lượng phụ nữ đóng một vai trò quan trọng hiện nay góp phần vào chương trình và mục tiêu xây dựng “Nông thôn mới” của Đảng bộ tỉnh đang triển khai cùng các chương trình hành động xã hội đều có sự góp mặt của phụ nữ. Điều này được thể hiện thông qua các chủ trương và nghị quyết cụ thể của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội. Việc tìm hiểu về sự lãnh đạo Đảng bộ tỉnh Hưng Yên phát huy vai trò của phụ nữ từ năm 1997 tới 2014 nhằm đưa ra một cách nhìn hệ thống và cụ thể sự nhận thức của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên về vai trò của phụ nữ thông qua những chủ trương chỉ đạo và những sáng tạo của Đảng bộ với hoàn cảnh cụ thể của tỉnh. Đồng thời luận văn cũng đưa ra được những đánh giá về ưu điểm, hạn chế và rút ra những kinh nghiệm thực tiễn là một trong những việc làm cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn về những vấn đề Đảng bộ tỉnh Hưng Yên làm được và chưa làm được trong quá trình phát huy vai trò của phụ nữ. Vì những lý do đó, tôi chọn vấn đề “Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo phát huy vai trò của phụ nữ từ năm 1997 đến năm 2014” làm luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Lịch Sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 3
  11. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đề tài về phụ nữ luôn hấp dẫn và thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu cả trên phương diện lý luận và thực tiễn. Để đề cập tới những công trình liên quan đến đề tài này tôi chia thành hai nhóm công trình nghiên cứu như sau: Nhóm 1: Các công trình, bài viết về phụ nữ, vai trò của phụ nữ Cuốn Lịch sử phong trào phụ nữ Việt Nam, xuất bản năm 1981, do Nguyễn Thị Thập chủ biên đã trình bày một cách xuyên xuốt về lịch sử ra đời cũng như đấu tranh và phát triển của phụ nữ Việt Nam qua các thời kì cách mạng. Cuốn Truyền thống Phụ nữ Việt Nam, xuất bản năm 2001, của Trần Quốc Vượng đã đưa đến một cách nhìn sâu sắc của tác giả về người phụ nữ Việt Nam xưa và nay. Những truyền thống của người phụ nữ được tác giả trình bày khá rõ thông qua những phong tục, tập quán và các hoạt động kinh tế. Thực trạng và đề xuất giải pháp đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Hội LHPN Việt Nam, năm 2012 do nhóm tác giả thuộc Trung ương Hội LHPN Việt Nam làm chủ nhiệm đề tài. Công trình này đi sâu vào mô tả về thực trạng tổ chức và phương thức hoạt động của Hội LHPN Việt Nam, và một số đề xuất góp phần cho công tác tổ chức và hoạt động của Hội LHPN phát triển trong thời gian tới. Công trình không tập trung vào làm nổi bật vai trò lãnh đạo của Đảng trong việc xây dựng tổ chức và hoạt động của Hội LHPN mà mới chỉ để cập khái quát ở mức cơ sở lý luận. Lịch sử phong trào phụ nữ tỉnh Hưng Yên (1930-2000), xuất bản tháng 10 năm 2002, Công trình là sự khái quát về lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Hội LHPN tỉnh Hưng Yên từ năm 1930 tới năm 2000. Ngoài ra, còn một số công trình nghiên cứu về lịch sử phong trào phụ nữ cũng góp phần khẳng định vai trò vị trí của phụ nữ Việt Nam như: Hai 4
  12. mươi năm một chặng đường phát triển của phụ nữ Việt Nam 1975-1995, của tác giả Lê Minh (chủ biên), Nhà xuất bản Phụ nữ, 1996; Những nét sơ lược về phong trào phụ nữ từ ngày thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Ban Tuyên huấn Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Nhà xuất bản Phụ nữ, 1961. Nhóm 2: Các công trình, bài viết về sự lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lý của Nhà nước đối với phụ nữ Luận văn khoa học lịch sử của tác giả Nguyễn Thị Hà, (2008), Đảng với cuộc vận động Phụ nữ 1930-1945, Trường Đại Học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, đã đi sâu vào nghiên cứu đường lối vận động phụ nữ dưới sự lãnh đạo của Đảng và diễn tiến phong trào đấu tranh của phụ nữ dưới sự lãnh đạo của Đảng giai đoạn 1930-1945. Luận văn khoa học lịch sử của tác giả Trần Thị Minh Hải (2010), Đảng với cuộc vận động phụ nữ từ năm 1986 đến năm 2009, đã tập hợp được một cách cụ thể và chính xác những chủ trương của Đảng về vận động phụ nữ từ năm 1986 tới năm 2009 qua việc nêu lên những quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Luận văn khoa học lịch sử của tác giả Trương Thị Thủy (2012), Đảng lãnh đạo xây dựng tổ chức và hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam từ năm 1986 đến năm 1996 trình bày hệ thống quan điểm, chủ trương của Đảng liên quan đến tổ chức và hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong những năm 1986 – 1996. Luận văn khoa học lịch sử của tác giả Hồ Thị Liên Hương (2013), Đảng với hoạt động đối ngoại của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2010 trình bày sự chỉ đạo của Đảng với hoạt động đối ngoại nhân dân thông qua chủ thể là Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2010. 5
  13. Những công trình khoa học trên đây đã đạt được những thành tựu nghiên cứu cơ bản ban đầu. Các công trình này đã tập hợp được cơ bản đầy đủ những Chủ trương, Nghị quyết của TW Đảng về những vấn đề liên quan đến phụ nữ nói chung. Ở mỗi công trình nghiên cứu, các tác giả đi theo một hướng nghiên cứu về các khía cạnh khác nhau liên quan đến phụ nữ như: lịch sử hình thành, quá trình xây dựng và hoạt động của Hội LHPN, hay những vấn đề liên quan đến phụ nữ phát triển kinh tế, phụ nữ với các hoạt động đối ngoại, hay phụ nữ với các hoạt động xã hội. Tuy nhiên, ở mỗi công trình nghiên cứu họ lại đề cập đến một vấn đề nghiên cứu khác nhau, mà vấn đề liên quan đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng yên trong quá trình phát huy vai trò của phụ nữ lại chưa có tác giả nào đề cập. Vì vậy, luận văn của tôi kế thừa những thành tựu của những công trình đi trước về các nguồn tư liệu liên quan đến Chủ trương, Nghị quyết của TW Đảng về vấn đề phụ nữ và những phương pháp tiếp cận vấn đề, liên quan tới đề tài được đề cập ở mức độ khác nhau về sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng phát huy vai trò của phụ nữ. Công trình nghiên cứu của tôi sẽ góp phần đưa ra một hướng nghiên cứu về quá trình Đảng bộ cơ sở phát huy vai trò của phụ ở từng địa phương. Luận văn của tác giả sẻ góp phần làm rõ hơn, bổ cứu cho những khoảng trống trong nghiên cứu về vấn đề Đảng lãnh đạo và phát huy vai trò của phụ nữ, với chủ thể là Đảng bộ tỉnh Hưng Yên phát huy vai trò của phụ nữ từ năm 1997 đến năm 2014. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn tập trung làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên về phát huy vai trò của phụ nữ từ năm 1997 đến năm 2014; nhận xét sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh và rút ra những kinh nghiệm có ý nghĩa tham khảo về việc phát huy vai trò của phụ nữ tại tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn mới. 6
  14. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn có nhiệm vụ: - Làm rõ cơ sở hình thành chủ trương, chính sách của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên về phát huy vai trò của phụ nữ ở địa phương. - Phân tích, luận giải làm rõ chủ trương, chính sách và sự chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên về phát huy vai trò của phụ nữ trên địa bàn tỉnh. - Đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân, rút ra kinh nghiệm từ quá trình lãnh đạo phát huy vai trò của phụ nữ của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên từ năm 1997 đến năm 2014. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Luận văn là các chủ trương, chính sách và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đối với việc phát huy vai trò của phụ nữ từ năm 1997 đến năm 2014. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu các chủ trương, chính sách, biện pháp tổ chức thực hiện, công tác tổng kết, kiểm tra, đánh giá... của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đối với việc phát huy vai trò của phụ nữ, cụ thể: phát huy vai trò của phụ nữ thông qua việc xây dựng và củng cố Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh; phát huy vai trò của phụ nữ trong hoạt động kinh tế; và phát huy vai trò của phụ nữ trong công tác tuyên truyền các hoạt động xã hội. - Về thời gian: Bắt đầu từ năm 1997 (thời điểm tách tỉnh Hải Hưng thành hai tỉnh Hải Dương và Hưng Yên) đến năm 2014 – là 17 năm Hưng Yên tái lập tỉnh và cũng là thời điểm học viên đăng ký đề tài nghiên cứu. - Về không gian: Luận văn nghiên cứu quá trình lãnh đạo phát huy vai trò của phụ nữ của Đảng bộ tỉnh trên địa bàn toàn tỉnh Hưng Yên. 7
  15. 5. Cơ sở lý luận, nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về phụ nữ, phát huy vai trò của phụ nữ. 5.2. Nguồn tư liệu Luận văn dựa vào các nguồn tài liệu cơ bản sau để nghiên cứu: - Các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam có liên quan đến phụ nữ, phát huy vai trò của phụ nữ; - Các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết của Đảng bộ và chính quyền tỉnh Hưng Yên trong việc phát huy vai trò của phụ nữ; - Các tài liệu của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Hưng Yên, Cục Thống kê của tỉnh Hưng Yên về vấn đề này từ năm 1997 đến năm 2014; - Ngoài ra, luận văn cũng tham khảo những công trình, bài viết có liên quan đến đề tài nghiên cứu. 5.3. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp lịch sử và phương pháp logic, ngoài ra luận văn còn kết hợp dùng các phương pháp khác như phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh... Các phương pháp đó được vận dụng phù hợp với yêu cầu của từng nội dung trong luận văn. 6. Đóng góp của đề tài Luận văn có những đóng góp chính sau: - Khái quát chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về phụ nữ qua các văn kiện Đảng thời kỳ Đổi mới – đây là yếu tố chi phối sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên; cùng với đó là trình bày các yếu tố có tác động, ảnh hưởng đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đến việc phát huy vai trò của phụ nữ tỉnh trước năm 1997 như điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh. 8
  16. - Hệ thống hóa những chủ trương, chính sách, biện pháp mà Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đã thực hiện để lãnh đạo phát huy vai trò của phụ nữ trong tỉnh từ năm 1997 đến năm 2014; đồng thời phục dựng lại bức tranh về vai trò của phụ nữ tỉnh Hưng Yên qua các giai đoạn: 1997-2005; 2006-2014. - Đánh giá ưu, nhược điểm, nêu nguyên nhân và rút những kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo phát huy vai trò của phụ nữ từ năm 1997 đến năm 2014. - Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy những vấn đề liên quan đến phát huy vai trò của phụ nữ của Đảng bộ và chính quyền tỉnh Hưng Yên tại các trường Đảng, các trung tâm chính trị tại địa phương. 7. Bố cục Luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm ba chương: Chương 1. Chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên trong phát huy vai trò của phụ nữ từ năm 1997 đến năm 2005 Chương 2. Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên lãnh đạo đẩy mạnh phát huy vai trò của phụ nữ từ năm 2006 đến năm 2014 Chương 3. Nhận xét và kinh nghiệm 9
  17. Chương 1 CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HƢNG YÊN TRONG PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2005 1.1. Các yếu tố tác động, quyết định đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên trong việc phát huy vai trò của phụ nữ 1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Điều kiện tự nhiên Hưng Yên là vùng đất hình thành sớm ở trung tâm châu thổ sông Hồng, có ranh giới tiếp giáp với 6 tỉnh và thành phố. Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Ninh, địa phận huyện Thuận Thành, địa giới dài 16km. Phía Đông giáp Hải Dương, chiều dài 93km. Phía Đông Nam giáp tỉnh Thái Bình, chiều dài 26km, có sông Luộc làm ranh giới. Phía Tây Bắc và Tây Nam giáp Hà Nội, Hà Nam với chiều dài 67km, có sông Hồng làm giới hạn. Hưng Yên có diện tích tự nhiên là 923.093 km2 trong đó có huyện Khoái Châu có diện tích lớn nhất: 130.861km, thành phố Hưng Yên có diện tích nhỏ nhất: 20.151km [9, tr. 5]. Địa hình nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, địa hình tỉnh tương đối bằng phẳng, không có biển và đồi núi. Đất đai trong tỉnh được hình thành từ sớm do phù sa sông Hồng bồi đắp. Khí hậu tỉnh Hưng Yên cũng giống các tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng đó là nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên khí hậu của địa phương chia làm hai mùa nóng lạnh rõ rệt. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23 độ C, lượng mưa trung bình dao động từ 1800 đến 2200mm/năm, tập trung chủ yếu tới 70% vào mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 8. Thời kì khô lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Độ ẩm bình quân các tháng trong năm là 85,5% [9, tr.7]. Tỉnh Hưng Yên có nhiều sông ngòi, ở phía Tây có sông Hồng chảy qua tỉnh dài xấp xỉ 60km, phía Nam có sông Luộc. Sông Tử Dương còn gọi là 10
  18. sông Nghĩa Trụ, chảy đến giữa tỉnh thì chia làm hai lưu Loan Ái và Thổ Hoàng rồi đổ vào sông Trương thuộc huyện Thanh Miện của tỉnh Hải Dương. Phía Đông là sông Cửu An - dòng sông cũ đã bị bồi lấp, dòng sông mới từ phía Đông huyện Phù Cừ đến phía Đông huyện Ân Thi, qua cầu Sặt sang tỉnh Hải Dương. Khí hậu và đất đai cùng hệ thống sông trong tỉnh phong phú rất thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp, thích hợp để bố trí một cơ cấu cây trồng và vật nuôi đa dạng có nguồn gốc nhiệt đới và một số cây trồng có nguồn gốc ôn đới như cây lúa, hoa màu, cây ăn quả, cây công nghiêp… Tuy nhiên khí hậu như vậy cũng có một số hạn chế như mùa mưa thường tập trung vào một thời gian ngắn nên dễ gây ngập úng và thường kèm theo bão, mùa lạnh cũng thường xuất hiện những đợt rét đậm, rét hại ảnh hưởng tới sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong tỉnh. Hiện nay Hưng Yên có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, thị là : Thị xã Hưng Yên (nay là Thành phố Hưng Yên, các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Mỹ Hào, Yên Mỹ, Khoái Châu, Ân Thi, Kim Động, Tiên Lữ, Phù Cừ, với 161 xã, phường và thị trấn). Điều kiện kinh tế - xã hội Hưng Yên cũng giống như các vùng khác thuộc đồng bằng Bắc Bộ, là tỉnh đất chật người đông. Nhờ chính sách trọng nông của nhà nước phong kiến, vùng đất Hưng Yên được khai thác từ rất sớm. Nhà Trần đã cho phép các vương hầu được chiêu mộ dân phiêu tán đến khai hoang, lập ấp, dựng điền trang dọc theo sông Hồng. Hệ thống đê quai vạc dọc sông Hồng được xây đắp cùng với việc đào nắn nhiều mương ngòi dẫn nước để tiêu úng chống hạn. Thời Lê, đội ngũ hà đê chánh, phó sứ giúp nhiều cho công việc đê điều, thủy lợi. Tuy nhiên, việc độc canh cây lúa và việc phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên khắc nghiệt không đủ đảm bảo cho cuộc sống thường nhật của người dân, do đó nhiều nghề phụ đã ra đời tạo ra các làng nghề thủ công, phường thủ công nổi tiếng ra đời. 11
  19. Hoạt động thương mại, buôn bán của Hưng Yên phát triển từ khá sớm, và khá mạnh. Ngoài truyền thuyết về Chử Đồng Tử - Tiên Dung được coi như tổ sư nghề buôn, ta còn thấy xuất hiện nhiều làng chuyên buôn bán, bến chợ bên bờ sông Hồng từ Mễ Sở xuống tận thị xã Hưng Yên. Làng Huê Cầu (Nghĩa Trụ - Văn Giang) có người buôn bán khắp các tỉnh, thành như: Hà Nội, Nam Định, Thái Bình, Thái Nguyên, Cao Bằng, Hải Dương. Làng Đa ngưu (Văn Giang) có tới hơn 70% số hộ buôn bán thuốc bắc, cung cấp 9/10 thuốc bắc cho các hiệu thuốc ở Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định và các tỉnh bắc Trung Bộ. Làng Đồng Tỉnh ở Nghĩa Trụ Văn giang, cả làng đi buôn thuốc lào và cau, có nhiều cơ sở ở Nghệ An, Hà Đông, Thái Nguyên. Đặc biệt, với Phố Hiến – tiền cảng, cảng sông, cảng chợ của Thăng Long vô cùng sầm uất đã biến vùng đất này thành trung tâm buôn bán và đô hộ từ rất sớm. Nếu hồi đầu thế kỉ XIII, nơi đây mới xuất hiện làng Hoa Dương của quan quân nhà Tống lánh nạn Nguyên – Mông thì đến thế kỉ XVII, dưới thời Lê - Trịnh, nó đã trở thành Phố Hiến với cảng sông Vạn Lai Triều, tấp nập tàu thuyền của ngoại quốc vào ra buôn bán. Các nước Hà Lan, Bồ Đào Nha, Pháp đã dựng nhiều thương điếm làm cho phố xá càng tấp nập đông vui. Dân số Hưng Yên, theo điều tra dân số năm 2011, toàn Tỉnh có 1.137.294 người. Mật độ dân số là 1.145 người/km [9, tr.5]. Đặc điểm tự nhiên và các hoạt động kinh tế, xã hội cơ bản là thuận lợi đã tạo điều kiện cho Đảng bộ tỉnh Hưng Yên có những chiến lược phát triển kinh tế nông nghiệp phù hợp với từng vùng trong tỉnh và khai thác được tối đa hiệu suất mà điều kiện tự nhiên mang lại đồng thời tận dụng được tối đa nguồn nhân lực nông nhàn đặc biệt là phụ nữ nhằm khai thác và phát huy được vai trò của phụ nữ ở từng vùng nông thôn. Với những vùng đất có sông Hồng bồi đắp phù sa, như Văn Giang, Khoái Châu, Kim Động, thì thuận lợi cho phát triển nông nghiệp theo hướng 12
  20. chuyên canh cây ăn quả lâu năm hay phù hợp với trồng cây hoa màu, rất phù hợp với bàn tay khéo léo tỉ mỉ của phụ nữ. Những Huyện như Văn Lâm, Mỹ Hào, Yên Mỹ là những vùng đất có tuyến giao thông thuận lợi nên rất thu hút được các nhà máy, xí nghiệp có vốn đầu tư trong nước cũng như nước ngoài đầu tư phát triển, nhờ vậy mà Đảng bộ tỉnh Hưng Yên cũng rất chú trọng thu hút vốn đầu tư phát triển các nhà máy xí nghiệp nhằm tạo công ăn việc làm cho nguồn nhân lực đang có trên địa bàn tỉnh. Vì vậy mà trong các giai đoạn phát triển kinh tế và xã hội của tỉnh Hưng Yên. Đảng bộ tỉnh cũng đã chú trọng tới những điều kiện tự nhiên cụ thể để có những bước đi phù hợp với từng vùng trong tỉnh, phát huy được vai trò của từng vùng cũng như từng bộ phận nguồn nhân lực cụ thể trong đó có phụ nữ. 1.1.2. Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát huy vai trò của phụ nữ Ngay từ đầu khi Đảng mới thành lập. Những nhận thức mới về phụ nữ đã tạo điều kiện cho họ phát huy hết tài năng và đức hạnh của mình góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước. Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời năm 1930, với Chính cương văn tắt khẳng định “nam nữ bình quyền” [40, tr.2]. Trong Án nghị quyết của Hội nghị Trung ương tháng 10-1930 nêu rõ: “Lực lượng cách mạng của phụ nữ là một cái lực lượng rất trọng yếu. Nếu quảng đại quần chúng phụ nữ không tham gia vào những cuộc tranh đấu cách mạng thì cách mạng không thắng lợi được. Bởi vậy nên công tác trong quần chúng phụ nữ không phải là một cái nhiệm vụ phụ thuộc của Đảng; công tác ấy chánh là một cái nhiệm vụ lớn và rất trọng yếu” [40, tr.188]. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội Đại Biểu Toàn Quốc lần thứ VI (15/12/1986) khẳng định: Phụ nữ nói chung và lao động nữ nói riêng, có những đặc điểm cần chú ý. Để phát huy vai trò to 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1