intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Đảng bộ tỉnh Nam Định lãnh đạo xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở từ năm 2001 đến năm 2010

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

42
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu: Làm rõ vai trò của Đảng bộ tỉnh Nam Định trong lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn tỉnh Nam Định từ năm 2001 đến năm 2010, góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Đảng bộ tỉnh Nam Định lãnh đạo xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở từ năm 2001 đến năm 2010

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XĂ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN THỊ MINH ĐẢNG BỘ TỈNH NAM ĐỊNH LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở CƠ SỞ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LỊCH SỬ ĐẢNG Mã số:60220315 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Lê Văn Thịnh Hà Nội - 2015
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Lê Văn Thịnh Các số liệu, tài liệu tham khảo trong luận văn đều trung thực và có nguồn gốc xuất sứ rõ ràng. Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Minh
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn thạc sỹ này tôi nhận được sự quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Văn Thịnh – người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân, Ban Tuyên giáo, Mặt trận tổ quốc, Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Nam Định đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, cung cấp tài liệu giúp tôi hoàn thành bài luận văn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo khoa Lịch sử , phòng tư liệu khoa Lịch Sử, Thư viện trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội. Một lần nữa tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ quý báu này! Tác giả luận văn Nguyễn Thị Minh
  4. BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ANTT: An ninh trật tự CLB: Câu lạc bộ CNH,HĐH: Công nghiệp hóa. Hiện đại hóa BCH: Ban chấp hành HĐND: Hội đồng nhân dân NSVH: Nếp sống văn hóa TDTT: Thể dục thể thao UBMTTQ: Ủy ban mặt trận tổ quốc UBND: Ủy ban nhân dân VHTT: Văn hóa thể thao
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài. .................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu ..........................................................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................6 4. Đối tƣợng nghiên cứu ..........................................................................6 5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu .......................................7 6. Đóng góp của đề tài..............................................................................7 7. Kết cấu của luận văn ...........................................................................8 Chƣơng 1.MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ VĂN HÓA VÀ ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở TỈNH NAM ĐỊNH TRƢỚC NĂM 2001 .....................................9 1.1. Một số vấn đề về văn hóa và đời sống văn hóa ..............................9 1.1.1. Quan điểm chung về văn hóa .........................................................9 1.1.2. Quan niệm về đời sống văn hóa ...................................................13 1.2. Những nhân tố tác động đến đời sống văn hóa ở cơ sở và thực trạng công tác xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở của tỉnh Nam Định trƣớc năm 2001 ......................................................................................17 1.2.1. Những nhân tố tác động đến đời sống văn hóa ở cơ sở tỉnh Nam Định ................................................................................................17 1.2.2. Vài nét về công tác xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở ở tỉnh Nam Định trước năm 2001.....................................................................21 Tiểu kết chƣơng 1 ......................................................................................32 Chƣơng 2. ĐẢNG BỘ TỈNH NAM ĐỊNH LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở CƠ SỞ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010 ....34 2.1. Đảng bộ tỉnh Nam Định lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở từ năm 2001 đến năm 2005 .........................................................34 2.1.1. Chủ trương chung của Đảng và sự vận dụng của Đảng bộ.......34 2.1.2. Đảng bộ Nam Định chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. ...37
  6. 2.2. Đảng bộ tỉnh Nam Định đạo xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở từ năm 2006 đến 2010 ............................................................................45 2.2.1. Chủ trương chung của Đảng và sự vận dụng của Đảng bộ.......45 2.2.2. Đảng bộ Nam Địnhchỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. ........................................................................................................49 Tiểu kết chương 2.......................................................................................59 Chƣơng 3. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM .......................................61 3.1. Ƣu điểm, hạn chế, nguyên nhân ....................................................61 3.1.1. Ưu điểm. ........................................................................................61 3.1.2. Một vài hạn chế.............................................................................70 3.2. Một số kinh nghiệm chủ yếu ..........................................................74 KẾT LUẬN ................................................................................................80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................83 PHỤ LỤC
  7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, hội nhập với các nền văn hóa thế giới, việc đổi mới nâng cao chất lượng đời sống văn hóa ở cơ sở được nhà nước ta hết sức quan tâm. Đây là vấn đề mang tính chiến lược của sự nghiệp văn hóa cả nước nói chung và tỉnh Nam Định nói riêng. Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta đặt ra từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V (3/1982). Đây là một chủ trương quan trọng có ý nghĩa chiến lược đối với sự nghiệp xây dựng văn hóa, lối sống và con người phù hợp với đòi hỏi của đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ V của Đảng cũng đã ghi rõ: “Một nhiệm vụ của cách mạng tư tưởng và văn hóa là đưa văn hóa thâm nhập vào cuộc sống hằng ngày của nhân dân. Đặc biệt chú trọng xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, bảo đảm mỗi xã, phường ấp đều có đời sống văn hóa. Tổ chức hơn nữa đời sống văn hóa mới”. Xây dựng và nâng cao đời sống văn hóa, thông tin ở cơ sở là một trong ba chương trình công tác chính hàng năm của Bộ văn hóa thông tin. Vì cơ sở là nơi trực tiếp động viên, giáo dục xã hội và phát triển cá nhân, điều này chứng tỏ việc tổ chức xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở là một chủ trương mang tính chiến lược lâu dài, thực hiện suốt trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta. Trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở được coi là bước đi ban đầu của sự nghiệp xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc theo định hướng XHCN. Đó là công cuộc xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng văn hóa với mục tiêu chính là giáo dục hoàn thiện nhân cách phát triển toàn diện: giáo dục đạo lý “mình vì mọi người, mọi người vì mình”, giáo dục ý thức lao động sáng tạo, giáo dục phẩm chất đạo đức trong sáng tình cảm lành mạnh, giáo dục cách ứng xử văn hóa trong mỗi cá nhân, gia đình, xã hội. Một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng 1
  8. đầu mà Nghị Quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 khóa VIII (16/7/1998) đã nêu là: “Phải xây dựng môi trường văn hóa từ trong mỗi gia đình, làng bản, xã phường, khu tập thể, cơ quan… xây dựng đời sống văn hóa lành mạnh, đáp ứng nhu cầu văn hóa đa dạng và không ngừng tăng lên của các tầng lớp nhân dân. Đẩy mạnh phong trào xây dựng làng, ấp, xã, phường văn hóa, nâng cao tính tự quản của cộng đồng dân cư trong việc xây dựng nếp sống văn minh”. Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở chính là thực hiện một cách cụ thể, thiết thực và sinh động chủ trương của Đảng là nghiên cứu và giáo dục sâu rộng những đạo lý dân tộc tốt đ p do cha ông để lại, khuyến khích nhân dân lao động tham gia sự nghiệp văn hóa trên cả hai mặt sáng tạo và hưởng thụ. Thực hiện chủ trương của Trung ương, Đảng bộ tỉnh Nam Định đã khẩn trương triển khai thực hiện nghị quyết vào đời sống văn hoá ở cơ sở, tạo cho Nam Định có những bước phát triển mới. Những kết quả đạt được của Tỉnh Nam Định trong việc xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở đã có ý nghĩa thực thực ti n hết sức sâu sắc đối với việc phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội; đồng thời kh ng định sự đúng đắn của đường lối, chính sách văn hoá của Đảng và năng lực lãnh đạo xây dựng đời sống văn hoá của Đảng bộ tỉnh Nam Định. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, Việc xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở của Nam Định cũng đang gặp phải nhiều vấn đề bất cập do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan mang lại. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về quá trình Đảng bộ tỉnh Nam Định lãnh đạo xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở từ năm 2001 đến năm 2010 là hết sức cần thiết. Trên cơ sở đó rút ra những bài học kinh nghiệm và những giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả hơn nữa việc xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở của tỉnh Nam Định hiện nay. Với những ý nghĩa trên, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Đảng bộ tỉnh Nam Định nh đạo xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở t năm 2001 2
  9. đến năm 2010” làm đề tài luận văn Thạc sỹ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam 2. Tình hình nghiên cứu Văn hoá và công tác xây dựng nền văn hoá là một vấn đề được nhiều tác giả, cơ quan của Đảng và Nhà nước quan tâm nghiên cứu. Có nhiều công trình nghiên cứu văn hóa đã ra mắt bạn đọc. Đầu tiên phải kể đến các công trình như: Năm 1995, Nhà xuất bản Văn hoá dân tộc xuất bản cuốn sách “Chủ động sáng tạo xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở”. Bên cạnh việc chỉ rõ vai trò của việc xây dựng đời sống văn hoá cơ sở, nội dung cuốn sách đã đề cập đến một số biện pháp nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo trong xây dựng văn hoá ở cơ sở. Bộ văn hoá và thông tin đã xuất bản một số cuốn sách liên quan đến đến vấn đề xây dựng đời sống văn hoá cơ sở như: - ột số vấn đề xây dựng làng – ấp văn hoá hiện nay (1997), Nxb Hà Nội. Cuốn sách đã nêu rõ được thực trạng của việc xây dựng làng – ấp văn hoá trên địa bàn cả nước và đề cập đến các vấn đề được coi như là giải pháp để làm tốt công tác xây dựng làng – ấp văn hoá. - Cuốn Xây dựng gia đình văn hoá trong sự nghiệp đ i mới (1997), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, đề cập vai trò của gia đình đối với sự phát triển của xã hội nói chung và sự nghiệp đổi mới nói riêng. Cuốn sách chỉ rõ việc cần thiết phải đẩy mạnh xây dựng gia đình văn hóa với những tiêu chí phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của công cuộc đổi mới đất nước. - Cuốn H i và đáp về làng văn hoá, gia đình văn hoá, n p sống văn hoá, t chức l hội truyền thống , do Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội xuất bản năm 1998 được trình bày dưới dạng hỏi đáp đã giải đáp tất cả những vấn đề cơ bản liên quan đến việc xây dựng làng văn hoá, gia đình văn hoá, nếp sống văn hoá và tổ chức l hội truyền thống. Cuốn sách có vai trò 3
  10. tuyên truyền, hướng dẫn mọi người hiểu được bản chất và cách thực hiện những vấn đề đã nêu sao cho phù hợp với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà Nước. Hai tác giả Dương Thanh Tam, Lê Văn Thinh biên soạn cuốn: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá mới ở khu dân cư”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1999. Nội dung cuốn sách phản ánh về một phong trào UBMTTQ Việt Nam chủ trì. Trên cơ sở nêu bật ý nghĩa của phong trào, cuốn sách đã phân tích một cách sâu sắc về những vấn đề thuộc về nội dung của phong trào và hệ thống các giải pháp để thực hiện phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống ở khu dân cư” có hiệu quả. Văn hoá và cách tiếp cận mới (1991) của Phan Ngọc; Văn hóa đổi mới (1994) của Thủ tướng Phạm Văn Đồng nêu lên một số luận điểm về mối quan hệ giữa văn hóa và sự nghiệp đổi mới; Cơ sở văn hóa Việt Nam và Bản sắc văn hóa Việt Nam (1998) của GS .Trần Quốc Vượng và Cơ sở văn hóa Việt Nam và Bản sắc văn hóa Việt Nam của PGS.TS Trần Ngọc Thêm; Văn hoá và văn minh (1998) của Hồ Sỹ Quý;; Văn hoá và văn hoá thế kỷ mới của Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, đã đưa ra nhiều cách hiểu, nhiều định nghĩa khác nhau về văn hoá và các cách tiếp cận nghiên cứu về văn hoá phong phú, đa dạng. Đó là những tài liệu tác giả tham khảo định hình cho mình một quan niệm đúng về văn hoá được sử dụng trong luận văn. Để nhấn mạnh tầm quan trọng và vai trò của văn hoá trong thời kỳ đổi mới đất nước, đồng thời khắc phục loại bỏ những quan niệm sai lầm về văn hoá đă có các công trình nghiên cứu như: ấy vấn đề lý luận và thực ti n xây dựng đời sống văn hóa ở nước ta (1999) của GS Hoàng Vinh; Những vấn đề về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở hiện nay (1985) của Nguy n Văn Hy; Văn hóa và xây dựng đời sống văn hóa của TS Nguy n Hữu Thức; Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên ti n đậm đà bản sắc dân tộc của Nguy n Khoa Điềm trên Tạp chí Tư tưởng văn hoá - 2001; Những điểm mới về văn hoá trong 4
  11. văn kiện Đại hội X của Bùi Đình Phong trên tạp chí Tư tưởng Văn hoá - 2006. Cùng với công trình nghiên cứu về lĩnh vực văn hoá nói chung, cũng xuất hiện những công trình nghiên cứu về đời sống văn hoá ở cơ sở, góp phần làm rõ hơn những vấn đề mang tính lý luận và thực ti n đối với đời sống văn hoá tinh thần của mỗi người dân như: Một số giá trị văn hóa truyền thống với đời sống văn hóa ở cơ sở nông thôn hiện nay (1998) của Phạm Việt Long và Nguy n Đạo Toàn; Các vùng văn hóa Việt Nam của Đinh Gia Khánh và Cù Huy Cận; Văn hóa các vùng truyền thống các tỉnh Bắc Trung Bộ của hội văn nghệ dân gian Nghệ An; Nhiều công trình đã tổng kết thực ti n cuộc vận động xây dựng làng văn hóa, xây dựng môi trường văn hóa cơ sở có giá trị như: Xây dựng môi trường văn hóa một số vấn đề lý luận và thực ti n (2006) do Ban văn hóa Tư tưởng Trung ương ấn hành; Về xây dựng môi trường văn hoá cơ sở (2004) của Tiến sĩ Văn Đức Thanh. Tuy nhiên, viết về đời sống văn hoá cơ sở ở Nam Định một cách toàn diện và có hệ thống dưới góc độ lịch sử cho đến nay chưa có một cuốn sách chuyên khảo nào. Về nội dung này mới chỉ có một số kỷ yếu hội thảo và Báo cáo bước đầu tổng kết đời sống văn hoá cơ sở. Trong đó nổi bật có Tài liệu hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá tỉnh Nam Định (2000 - 2010). Tài liệu bao gồm các Báo cáo tổng kết và các Báo cáo tham luận của các đại biểu ở các địa phương trên địa bàn tỉnh về những ưu và nhược điểm của việc thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá (2000 -2010). Những tài liệu trên đây phần nào đã cho thấy cái nhìn tổng quan về vấn đề xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở nói chung và ở tỉnh Nam Định nói riêng. Tuy nhiên đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện, có hệ thống về quá trình Đảng bộ tỉnh Nam Định lãnh đạo xây dựng đời sống văn hoá cơ sở từ năm 2001 đến năm 2010. 5
  12. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ vai trò của Đảng bộ tỉnh Nam Định trong lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn tỉnh Nam Định từ năm 2001 đến năm 2010, góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Trình bày có hệ thống quan điểm, chủ trương đường lối phát triển văn hóa của Đảng trong những năm đổi mới và thực ti n đời sống văn hóa Nam Định dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ. Khái quát những thành tựu, hạn chế trong xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Nam Định từ năm 2001 đến năm 2010. Qua đó kh ng định vai trò và ý nghĩa thực ti n của việc xây dựng đời sống văn hóa do Đảng bộ tỉnh Nam Định lãnh đạo đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh. Trên cơ sở đánh giá những thành tựu và những hạn chế trong việc xây dựng đời sống văn hóa của tỉnh, luận văn rút ra một số kinh nghiệm về xây dựng và phát triển đời sống văn hóa ở tỉnh Nam Định từ năm 2001 đến năm 2010. 4. Đối tƣợng nghiên cứu Chủ trương, quá trình thực hiện của Đảng bộ tỉnh Nam Định về xây dựng đời sống văn hóa và tình hình đời sống văn hóa tỉnh Nam Định dưới sự chỉ đạo của Đảng bộ. 4.1. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Khái niệm đời sống văn hóa có nội hàm rất phong phú. Trong khuôn khổ đề tài Luận văn Thạc sĩ, chúng tôi quan tâm đến những nội dung chủ yếu sau đây: - Hoạt động thông tin, tuyên truyền, cổ động - Hoạt động văn nghệ quần chúng 6
  13. - Hoạt động thông tin thư viện, đọc sách, báo - Hoạt động giáo dục truyền thống và bảo vệ các di tích lịch sử văn hóa - Hoạt động xây dựng làng, khu phố, gia đình văn hóa và nếp sống văn hóa - Hoạt động thể dục thể thao, vui chơi giải trí Về không gian: Tỉnh Nam Định. Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2001 đến năm 2010. 5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Nguồn tƣ liệu Nguồn tài liệu sử dụng làm luận văn bao gồm: - Các văn kiện của Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về xây dựng văn hóa - Các văn kiện, Nghị quyết, chỉ thị của Đảng bộ Nam Định - Các báo cáo, tổng kết, kết luận của tỉnh Nam Định - Các tác phẩm và công trình nghiên cứu về văn hóa của các tác giả, nhà nghiên cứu đã được công bố, bao gồm các sách đã xuất bản, các bài đăng trên tạp chí khoa học. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Cơ sở phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu lịch sử và phương pháp lôgíc là chủ yếu, ngoài ra kết hợp với phương pháp điều tra, phân tích, so sánh, đối chứng tài liệu, xử lí số liệu... để làm sáng tỏ nội dung của đề tài. 6. Đóng góp của đề tài Hình thành một hệ thống tư liệu tương đối hoàn chỉnh về chủ trương, chính sách về xây dựng đời sống văn hóa của Đảng bộ tỉnh Nam Định. Những kinh nghiệm rút ra từ thực ti n xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn tỉnh Nam Định, góp phần tham khảo cho công tác xây dựng đời sống văn hóa giai đoạn hiện nay và các giai đoạn tiếp theo. 7
  14. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo luận văn gồm 3 chương Chƣơng 1: ột số vấn đề về văn hóa và đời sống văn hóa ở tỉnh Nam Định trước năm 2001. Chƣơng 2: Đảng bộ tỉnh Nam Định lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở từ năm 2001 đ n năm 2010 Chƣơng 3: ột vài nhận xét và kinh nghiệm. 8
  15. Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ VĂN HÓA VÀ ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở TỈNH NAM ĐỊNH TRƢỚC NĂM 2001 1.1. Một số vấn đề về văn hóa và đời sống văn hóa 1.1.1. Quan điểm chung về văn hóa Văn hóa là sản phẩm của con người. Trong mọi hoạt động của con người, văn hóa được sử dụng rộng rãi đến mức mà không một lĩnh vực nào là ta không bắt gặp. Tuy nhiên, để hiểu về khái niệm “văn hóa” đến nay vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau, do đó có những định nghĩa khác nhau về Văn hóa. Năm 1871, E.B. Tylor đưa ra định nghĩa “Văn hóa hay văn minh, theo nghĩa rộng về tộc người học, nói chung gồm có tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, tập quán và một số năng lực và thói quen khác được con người chi m lĩnh với tư cách một thành viên của xã hội”[101;tr13]. Theo định nghĩa này thì văn hóa và văn minh là một; nó bao gồm tất cả những lĩnh vực liên quan đến đời sống con người, từ tri thức, tín ngưỡng đến nghệ thuật, đạo đức, pháp luật… Phạm Văn Đồng cho rằng “Nói tới văn hóa là nói tới một lĩnh vực vô cùng phong phú và rộng lớn, bao gồm tất cả những gì không phải là thiên nhiên mà có liên quan đ n con người trong suốt quá trình tồn tại, phát triển, quá trình con người làm nên lịch sử… (văn hóa) bao gồm cả hệ thống giá trị: tư tưởng và tình cảm, đạo đức với phẩm chất, trí tuệ và tài năng, sự nhạy cảm và sự ti p thu cái mới từ bên ngoài, ý thức bảo vệ tài sản và bản lĩnh của cộng đồng dân tộc, sức đề kháng và sức chi n đấu bảo vệ mình và không ngừng lớn mạnh”[122,tr.22]. Theo định nghĩa này thì văn hóa là những cái gì đối lập với thiên nhiên và do con người sáng tạo nên từ tư tưởng tình cảm đến ý thức tình cảm và sức đề kháng của mỗi người, mỗi dân tộc. Riêng Nguy n Đức Từ Chi xem văn hóa từ hai góc độ. Góc độ thứ 9
  16. nhất là góc độ h p, mà ông gọi là “góc nhìn báo chí”. Theo góc nhìn này, văn hóa sẽ là kiến thức của con người và xã hội. Nhưng ông không mặn mà với cách hiểu này vì hiểu như thế thì người nông dân cày ruộng giỏi nhưng không biết chữ vẫn bị xem là “không có văn hóa” do tiêu chuẩn văn hóa ở đây là tiêu chuẩn kiến thức sách vở. Còn góc nhìn thứ hai là “góc nhìn dân tộc học”. Với góc nhìn này, văn hóa được xem là toàn bộ cuộc sống - cả vật chất, xã hội, tinh thần - của từng cộng đồng; và văn hóa của từng cộng đồng tộc người sẽ khác nhau nếu nó được hình thành ở những tộc người khác nhau trong những môi trường sống khác nhau. Văn hóa sẽ bị chi phối mạnh mẽ bởi sự kiểm soát của xã hội thông qua gia đình và các tổ chức xã hội, trong đó có tôn giáo. Trong những năm gần đây, một số nhà nghiên cứu ở Việt Nam và kể cả ở nước ngoài khi đề cập đến văn hóa, họ thường vận dụng định nghĩa văn hóa do UNESCO đưa ra vào năm 1994. Theo UNESCO, văn hóa được hiểu theo hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa h p. Theo nghĩa rộng thì “Văn hóa là một phức hệ - t ng hợp các đặc trưng diện mạo về tinh thần, vật chất, tri thức và tình cảm… khắc họa nên bản sắc của một cộng đồng gia đình, xóm làng, vùng, miền, quốc gia, xã hội… Văn hóa không chỉ bao gồm nghệ thuật, văn chương mà còn cả lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống giá trị, những truyền thống, tín ngưỡng…”[40,tr.115]; còn hiểu theo nghĩa h p thì “Văn hóa là t ng thể những hệ thống biểu trưng (ký hiệu) chi phối cách ứng xử và giao ti p trong cộng đồng, khi n cộng đồng đó có đặc thù riêng” [64,tr.314]... Nhìn chung, các định nghĩa về văn hóa hiện nay rất đa dạng. Mỗi định nghĩa đề cập đến những dạng thức hoặc những lĩnh vực khác nhau trong văn hóa. Đảng ta quan niệm về văn hóa, lý luận văn hóa nằm trong hệ thống lý luận cách mạng và gắn liền với quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam. Văn hóa là một trong những mắt xích quan trọng trong sự nghiệp đấu 10
  17. tranh dành độc lập dân tộc và xây dựng CNXH. Trên cơ sở đó Nghị Quyết lần thứ năm BCH Trung ương Đảng khóa VIII đă kh ng định: “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội” [45,tr.55]. Nền văn hóa mà chúng ta đang xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng. Nói chung, văn hóa là sản phẩm của loài người, văn hóa được tạo ra và phát triển trong mối quan hệ qua lại giữa con người và xã hội. Song, chính văn hóa lại tham gia vào việc tạo nên con người, và duy trì sự bền vững và trật tự xã hội. Văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội hóa. Văn hóa là trình độ phát triển của con người và của xã hội được biểu hiện trong các kiểu hình thức tổ chức đời sống và hành động của con người cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần do con người tạo ra. Với bề dầy hàng ngàn năm lao động sáng tạo, dựng nước và giữ nước của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, giao lưu tiếp thu tinh hóa văn hóa của nhiều nền văn minh trên thế giới. Tất cả kết tinh thành văn hóa Việt Nam. Trong thời đại Hồ Chí Minh, với đường lối đúng đắn sáng tạo của Đảng ta, văn hóa Việt Nam tiếp tục được phát huy, góp phần vào thắng lợi to lớn của nhân dân ta trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng CNXH. Trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc vì “dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”. Cùng với đó là sự thay đổi về cơ cấu kinh tế, kết cấu xã hội, nhu cầu về văn hóa của các tầng lớp nhân dân ngày càng cao, quá trình dân chủ hóa… là những yếu tố làm thay đổi nhiều mặt đời sống văn hóa của dân tộc. Những thành tựu khoa học – công nghệ thế giới cùng với việc mở rộng giao lưu quốc tế là cơ hội để chúng ta tiếp thu những thành 11
  18. quả trí tuệ của loài người, đồng thời cũng đặt ra những thách thức mới trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Hồ Chí Minh là vị anh hùng giải phóng dân tộc của Việt Nam và là danh nhân văn hóa kiệt xuất của thế giới. Tư tưởng của Người về văn hóa rất phong phú, bao hàm nhiều khía cạnh khác nhau: Thứ nhất ,Hồ Chí Minh cho rằng “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ vi t, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặt ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa”[87,tr.431]. Với cách hiểu này, văn hóa sẽ bao gồm toàn bộ những gì do con người sáng tạo và phát minh ra. Cũng giống như định nghĩa của Tylor, văn hóa theo cách nói của Hồ Chí Minh sẽ là một “bách khoa toàn thư” về những lĩnh vực liên quan đến đời sống con người. Thứ hai, văn hóa được Hồ Chí Minh xác định là đời sống tinh thần của xã hội, là thuộc về kiến trúc thượng tầng của xã hội. Đây là quan điểm nhất quán của Hồ Chí Minh kể từ sau Cách mạng Tháng Tám. Cùng với định nghĩa về văn hóa, Hồ Chí Minh đồng thời còn nêu 5 điểm lớn định hướng cho việc xây dựng nền văn hóa dân tộc: “ 1. Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập tự cường 2. Xây dựng luân lý: biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng 3. Xây dựng xã hội: mọi sự nghiệp liên quan đến phúc lợi của nhân dân trong xã hội 4. Xây dựng chính trị: dân quyền 5. Xây dựng kinh tế” [87,tr.431]. Trong báo cáo chính trị do Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II Đảng Lao động Việt Nam có đoạn: “Xúc tiến công tác văn hóa để đào tạo con người mới và cán bộ mới cho công cuộc kháng chiến kiến quốc. Phải triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh 12
  19. hưởng nô dịch văn hóa của đế quốc. Đồng thời phát triển những truyền thống tốt đ p của văn hóa dân tộc và hấp thụ những cái mới của văn hóa tiến bộ thế giới để xây dựng một nền văn hóa Việt Nam có tính chất dân tộc, khoa học và đại chúng” [87,tr.38-39]. Có thể nói đây là lần đầu tiên Đảng, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh, đã nêu lên tư tưởng về văn hóa một các ngắn gọn, xúc tích, đầy đủ, đặc biệt về xây dựng một nền văn hóa Việt Nam có tính dân tộc, khoa học và đại chúng. Từ việc nghiên cứu lịch sử văn hóa Việt Nam, kể cả thời kỳ văn hóa nô dịch dưới chế độ thực dân và nền văn hóa dân chủ mới, Hồ Chí Minh đã sớm nhận thấy vai trò, sức mạnh của văn hóa. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bản sắc văn hóa Việt Nam đang đứng trước những nguy cơ và thách thức lớn, thì những quan điểm của Hồ Chí Minh về văn hóa chính là tư tưởng xuyên suốt để Đảng ta định hướng xây dựng một nền văn hóa Việt Nam tiẻn tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. 1.1.2. Quan niệm về đời sống văn hóa Đời sống văn hóa là một bộ phận của đời sống con người, những là một bộ phận đặc biệt, bao trùm mọi lĩnh vực đời sống. C.Mác đã nói “Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội”. Như vậy, nếu con người là một tổng thể, một tập hợp những yếu tố vật chất, tinh thần và những hoạt động của mình để thỏa mãn những nhu cầu vật chất và tinh thần; thì đời sống văn hóa là tổng hợp những yếu tố hoạt động văn hóa của con người, sự tác động lẫn nhau trong đời sống xã hội để tạo ra những mối quan hệ có văn hóa trong cộng đồng người, trực tiếp hình thành lối sống của con người trong xã hội ấy. Vì vậy đời sống văn hóa tồn tại như một phần hữu cơ trong đời sống chung của xã hội. Trong khi đó đơn vị cơ sở là nơi giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia; là nơi quần chúng nhân dân lao động hàng ngày, là địa bàn hội tụ lực lượng, tạo ra sức mạnh tổng hợp để phát triển kinh tế, ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, xây dựng 13
  20. nên văn hóa, bồi dưỡng con người mới, bảo đảm đời sống nhân dân và tái sản xuất mở rộng. Bởi vậy việc xây dựng đời sống văn hóa ở cở sở được coi là một trong những nhiệm vụ cơ bản và thường xuyên của công cuộc xây dựng nền văn hóa mới và con người Việt Nam mới. Nó đáp ứng nhu cầu văn hóa ngày càng cao của nhân dân. Từ đó nâng cao mức sống văn hóa tinh thần của con người đi đôi với việc nâng cao mức sống vật chất. Cơ sở là nơi trực tiếp động viên giáo dục xã hội và phát triển cá nhân. Việc xây dựng đời sống văn hóa cơ sở nhằm thực hiện nhiệm vụ đưa văn hóa thâm nhập vào cuộc sống, làm cho văn hóa ngày càng trở thành yếu tố khăng khít của đời sống xã hội và mọi hoạt động của quần chúng nhân dân, thành một lực lượng sản xuất quan trọng. Vì vậy, việc xây dựng đời sống văn hóa cơ sở sẽ thực hiện một phần nhiệm vụ của cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa. Hiện nay, việc xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở được xác định là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm của toàn Đảng toàn dân. Đồng thời nó là một bộ phận cấu thành có ý nghĩa quan trọng trong đời sống xã hội, góp phần thể hiện chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng. Đơn vị cơ sở trong việc tổ chức xây dựng đời sống văn hóa cơ sở được xác định theo tinh thần NQTW 5 ( khóa VIII) - Nghị quyết riêng về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc - là nhà máy, công xưởng, nông trường, lâm trường, đơn vị lực lượng vũ trang, công an nhân dân, cơ quan, trường học, bệnh viện. Làng, xã, phường, ấp, bản vùng dân cư, gia đình, họ tộc. Đó là những cộng đồng người có địa bàn sinh sống hoặc lao động, công tác theo một tổ chức hành chính, kinh tế - xã hội nhất định, có đời sống kinh tế và văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú; xây dựng được những đơn vị văn minh, trong sạch, vững mạnh. Trong đó thôn (ấp) được coi là địa bàn quan trọng để xây dựng đời sống văn hóa cơ sở. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2