intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Hội Khuyến học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh từ năm 2004 đến năm 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

13
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiệm vụ của luận văn là nghiên cứu nguyên nhân ra đời của hội khuyến học ở thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh. Hoạt động của hội khuyến học và xây dựng xã hội học tập từ năm 2004 đến năm 2018. Vai trò của hội khuyến học thành phố Hạ Long đối với sự phát triển giáo dục, kinh tế - xã hội. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Hội Khuyến học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh từ năm 2004 đến năm 2018

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THU HÀ HỘI KHUYẾN HỌC THÀNH PHỐ HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2018 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THU HÀ HỘI KHUYẾN HỌC THÀNH PHỐ HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2018 Ngành: Lịch sử Việt Nam Mã số: 8 22 90 13 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học: TS. Nghiêm Thị Hải Yến THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và trích dẫn nguồn tài liệu rõ ràng. Thái nguyên, tháng 08 năm 2019 Người thực hiện Nguyễn Thu Hà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình sau đại học và viết luận văn thạc sĩ, trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất của mình đến các thầy cô giáo trong khoa Lịch sử - trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi những kiến thức quý báu trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Nghiêm Thị Hải Yến - người đã trực tiếp hướng dẫn, định hướng chuyên môn, đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn Hội Khuyến học Tỉnh Quảng Ninh, Hội Khuyến học thành phố Hạ Long, Phòng giáo dục và đào tạo thành phố Hạ Long, Thư viện tỉnh Quảng Ninh và các sở ban ngành liên quan đã tích cực giúp đỡ, cung cấp cho tôi những thông tin cần thiết để hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, bạn bè, đã khích lệ, động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Luận văn là kết quả bước đầu của quá trình nghiên cứu khoa học của tôi, nên không khỏi có những hạn chế, do đó tôi mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô. Thái Nguyên, tháng 08 năm 2019 Tác giả Nguyễn Thu Hà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................... iii BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH ............. v DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ........................................................ vi DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... vii MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài ........................................... 5 4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu .............................................................. 5 5. Đóng góp của luận văn ............................................................................................. 6 6. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 7 Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ HẠ LONG VÀ SỰ THÀNH LẬP HỘI KHUYẾN HỌC ......................................................................................... 8 1.1. Vài nét về thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh ................................................... 8 1.2. Quá trình thành lập Hội Khuyến học thành phố Hạ Long ................................... 13 1.2.1.Cơ sở hình thành Hội khuyến học ..................................................................... 13 1.2.2. Hội khuyến học thành phố Hạ Long ................................................................. 24 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 29 Chương 2: HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI KHUYẾN HỌC THÀNH PHỐ HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH (2004 - 2018) ........................................................... 30 2.1. Chủ trương, nhiệm vụ và kế hoạch hành động của Hội khuyến học thành phố Hạ Long giai đoạn 2004 - 2018 .................................................................................. 30 2.2. Hoạt động khuyến học ở các phường, tổ nhân dân trên địa bàn thành phố Hạ Long ............................................................................................................................ 37 2.3. Hoạt động khuyến học trong các cơ quan, doanh nghiệp và các trường học ...... 51 2.4. Hoạt động các trung tâm học tập cộng đồng tiến tới xây dựng xã hội học tập ............................................................................................................................... 64 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 70 Chương 3: NHẬN XÉT VỀ HỘI KHUYẾN HỌC THÀNH PHỐ HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH ............................................................................................... 71 3.1. Vai trò của Hội Khuyến học đối với phát triển của thành phố Hạ Long ............. 71 3.1.1. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục của thành phố Hạ Long ................................... 71 3.1.2. Phát hiện, bồi dưỡng nhân lực, nhân tài phục vụ cho công cuộc đổi mới của thành phố, của đất nước .............................................................................................. 78 3.2. Những thành tựu và khó khăn trong quá trình hoạt động của Hội khuyến học thành phố Hạ Long ..................................................................................................... 83 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................................. 91 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 94 PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN BCH : Ban chấp hành DHHH : Dòng họ hiếu học GD-ĐT : Giáo dục và đào tạo GĐHH : Gia đình hiếu học HĐND : Hội đồng nhân dân LĐ-TBXH : Lao động và thương binh xã hội TH : Tiểu học THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TTGDTX : Trung tâm giáo dục thường xuyên TTHTCĐ : Trung tâm học tập cộng đồng UBND : Ủy ban nhân dân XHHT : Xã hội học tập Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tổng nguồn quỹ Khuyến học thành phố Hạ Long từ năm 2010 -2015 ..... 34 Bảng 2.2. Thống kê số chi hội khuyến học, hội viên khuyến học ở TP Hạ Long ...... 38 Bảng 2.3: Số gia đình hiếu học, dòng họ hiếu học TP Hạ Long (2007 - 2018) ......... 50 Bảng 3.1: Kết quả học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia, quốc tế của thành phố Hạ Long 2010-2018 ........................................................................................ 73 Bảng 3.2: Kết quả bồi dưỡng TTHTCĐ thành phố Hạ Long từ 2010-2015 ............. 75 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam đất nước ngàn năm văn hiến. Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống hiếu học, đó là một truyền thống vô cùng quý báu được hun đúc qua hàng nghìn năm lịch sử. Nhờ truyền thống ấy, mà trong suốt chiều dài lịch sử dân tộc, luôn xuất hiện những hiền tài, những danh nhân kiệt xuất làm rạng rỡ non sông đất nước. Trong lịch sử nước nhà, những người học rộng, tài cao luôn được tôn vinh và coi trọng, được tạo điều kiện phát huy hết tài năng để phục vụ đất nước, các vương triều phong kiến đã sớm nhận ra rằng, nhân tài luôn gắn với vận mệnh của quốc gia, của dân tộc. Các đời vua hiền đã luôn tâm niệm “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”, là nguồn gốc sự hưng thịnh của đất nước. Từ ngày có Đảng, nhất là từ khi cách mạng tháng Tám thành công, chính quyền về tay nhân dân, Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã chú trọng nâng cao dân trí, dân chủ, dân sinh. Bác coi chống giặc dốt cũng khẩn thiết như chống đói, chống giặc ngoại xâm. Trong suốt cuộc đời cống hiến cho đất nước, cho dân tộc, trước lúc đi xa Bác Hồ chỉ có một ham muốn “Ham muốn tột bậc là nước nhà được hoàn toàn độc lập, dân tộc được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”. Bác mong muốn “Dân tộc ta là một dân tộc thông thái”. Trong Thư gửi học sinh trong ngày khai giảng năm học đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tháng 9/1945, Bác viết: “Non sông Việt Nam có trở lên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không chính là nhờ một phần lớn công học tập của các em” [54, tr.33]. Bác gửi trọn niềm tin tương lai đất nước gắn liền với sự học hành của thế hệ trẻ. Thể hiện niềm yêu mến, tin tưởng vào khả năng và vai trò to lớn của các em trong công cuộc xây dựng đất nước giàu mạnh. Sau này, bác lại nêu một triết lý sâu sắc hơn “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người” [39, tr.284]. Trong sự nghiệp đổi mới, hội nhập quốc tế hiện nay, nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế đất nước. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện chính sách đầu tư, khuyến khích, phát triển giáo dục và đào tạo. Một trong những biện pháp được Đảng và Nhà nước quan tâm đó Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. là khuyến khích, động viên và tạo điều kiện phát triển rộng rãi hoạt động học tập cho mọi người. Nằm ở phía Đông Bắc của Tổ quốc, Quảng Ninh có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế, chính trị, quốc phòng - an ninh. Thành phố Hạ Long là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế văn hóa của tỉnh, là vùng đất ẩn chứa nhiều tiềm năng cho phát triển kinh tế - xã hội. Để khai thác những tiềm năng, có lợi thế riêng, nhanh chóng hội nhập với các địa phương trên cả nước, các nước trong khu vực quốc tế, thành phố Hạ Long cần có nguồn nhân lực có tri thức mang trong mình tình yêu quê hương, đất nước nồng nàn hết lòng phấn đấu cho sự hùng cường của dân tộc. Tỉnh Quảng Ninh đã và đang có nhiều chính sách đầu tư, quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, không ngừng đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập. Thành phố Hạ Long đi đầu trong sự nghiệp đổi mới giáo dục, tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hạ Long đã trở thành điểm sáng, là nơi khởi phát những ý tưởng sáng tạo đột phá, luôn đi đầu và đón trước những xu thế phát triển toàn cầu hiện nay. Công tác Khuyến học là vấn đề quan trọng được thành phố Hạ Long quan tâm đặc biệt và ưu tiên hàng đầu nhằm khuyến khích, động viên người tài giỏi, những người có chí hướng, tâm huyết và có khả năng đẩy nhanh sự nghiệp phát triển quê hương. Là động lực tạo nên thế hệ thanh niên vừa “hồng” vừa “chuyên”, thế hệ kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội theo con đường mà chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta lựa chọn. Xuất phát từ thực tiễn trên, làm sáng rõ về quá trình hoạt động của Hội Khuyến học thành phố Hạ Long từ năm 2004 đến năm 2018 là một việc làm cần thiết nhằm góp phần cung cấp thêm nguồn tài liệu tham khảo cho lịch sử địa phương. Qua đó, tác giả muốn khẳng định vai trò của Hội Khuyến học trong nền giáo dục, kinh tế - xã hội của thành phố, nhằm xây dựng Hạ Long đạt chuẩn tỉnh văn minh, hiện đại. Với lý do, tôi quyết định chọn đề tài: “Hội Khuyến học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh từ năm 2004 đến năm 2018” để thực hiện luận văn Thạc sĩ Lịch sử. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Để hoàn thành được nhiệm vụ nghiên cứu của mình, trước tiên tôi đã tiến hành khảo cứu các công trình khoa học đã được công bố liên quan trực tiếp đến nội dung và hướng nghiên cứu của luận văn. Trên cơ sở tìm hiểu nguồn tài liệu, vấn đề khuyến học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. đã được một số tác giả nghiên cứu qua các bài viết. Trong đó kể đến các công trình sau: Năm 1998, nhà xuất bản Khoa học xã hội, xuất bản cuốn sách, Việc đào tạo và sử dụng quan lại triều Nguyễn từ 1802 đến 1804 của tác giả Lê Thị Thanh Hòa. Nội dung cuốn sách đề cập về chính sách giáo dục và sử dụng người tài dưới triều Nguyễn. Năm 2000, nhà xuất Văn hóa thông tin đã giới thiệu bạn đọc cuốn sách, Văn bia Quốc Tử Giám do tác giả Đỗ Văn Ninh biên soạn, giới thiệu phần dịch của các văn bia tiến sĩ còn được lưu giữ tại Văn Miếu Quốc Tử Giám - Hà Nội. Qua cuốn sách này, ngoài thông tin về những người đỗ tiến sĩ, trạng nguyên, người đọc còn thấy được cách thức khuyến khích, trọng dụng người tài trong lịch sử phong kiến. Năm 2004, nhà xuất bản Trẻ Thành phố Hồ Chí Minh đã in cuốn sách, Khuyến học của tác giả Fukuzaoa Yukichi với nội dung về chính sách Khuyến học, cũng như công tác xây dựng tổ chức khuyến học, vai trò, ý nghĩa của hoạt động này. Năm 2006, nhà xuất bản Giáo dục giới thiệu bạn đọc cuốn sách, Lịch sử giáo dục Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 của tác giả Nguyễn Đăng Tiến. Nội dung cuốn sách cung cấp cho người đọc tình hình giáo dục nước nhà trước Cách mạng, truyền thống hiếu học của dân tộc và khái quát đôi nét về hình thức khuyến khích người hiền tài. Năm 2006, nhà xuất bản Văn học in ấn cuốn sách Đại Việt sử ký toàn thư, phản ánh lịch sử Nho học trong đó đề cập đến những hình thức Khuyến học, khuyến tài nhưng chưa đi sâu. Những tác phẩm của Hồ Chí Minh, các văn kiện của Đảng và Nhà nước mang tính định hướng việc khuyến khích, động viên học sinh, sinh viên và các tầng lớp nhân dân không ngừng học tập. Năm 1993, nhà xuất bản Lao động xã hội xuất bản cuốn sách, Quảng Ninh đất và người của tác giả Nguyễn Hồng Quân chủ biên, đã có một phần giới thiệu về con người Hạ Long hiếu học, kiên cường trong lịch sử. Năm 2001, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh xuất bản cuốn Địa chí Quảng Ninh tập I, II, III. Có một phần giới thiệu về lĩnh vực giáo dục của tỉnh Quảng Ninh, đề cập đến truyền thống hiếu học của nhân dân trong tỉnh. Năm 2013, nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuất bản cuốn sách, Lịch sử Đảng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. bộ thành phố Hạ Long 1930-2010. Cuốn sách có một mục giới thiệu về vùng đất con người và truyền thống. Đây là công trình nghiên cứu lịch sử Đảng bộ nên lĩnh vực giáo dục không được đề cập nhiều Năm 2013, nhà xuất bản Xã hội đã xuất bản cuốn, Văn hóa Hạ Long trên vùng đất Quảng Ninh do tác giả Trần Trọng Hà chủ biên. Nội dung cuốn sách khái quát sơ lược về văn hóa giáo dục thành phố. Báo Quảng Ninh từ năm 2004 đến 2018, số bài báo phản ánh về hoạt động Hội Khuyến học có thể kể đến như: “Chuyện một gia đình văn hóa kiểu mẫu” của nhà báo Hoàng Nhi đăng trên báo Quảng Ninh hàng tuần số 285 (ngày 1/7/2007), tác giả giới thiệu gia đình bác Hà Quang Hợp tổ 2, khu 8 phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long có đông con cháu, ai cũng ngoan ngoãn, học giỏi, thành đạt. “Điểm sáng phong trào Khuyến học khuyến tài” của tác giả Minh Thu đăng trên báo Quảng Ninh hàng tuần số 7097 (ngày 28/10/2008), khẳng định vai trò của hoạt động Khuyến học trong sự phát triển xã hội. Để lan tỏa phong trào, hội khuyến học đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động tham gia công tác khuyến học. “Bí quyết từ Khuyến học” của tác giả Minh Hà đăng trên báo Quảng Ninh hàng ngày số 8292 (ngày 12/9/2012), bài viết trình bày hoạt động khuyến học khuyến tài tại trường Tiểu học Hạ Long, thành phố Hạ Long, có tác dụng thúc đẩy phong trào học tập của các em học sinh. “Niềm đam mê sáng tạo ở Chuyên Hạ Long” của tác giả Như Hoa đăng trên báo Quảng Ninh hàng ngày số 8769 (ngày 4/4/2014), viết về sự say mê học tập, tự học, nghiên cứu khoa học của các em học sinh trường Chuyên Hạ Long. “Những gia đình hiếu học tiêu biểu” tác giả Lan Anh viết đăng trên báo Quảng Ninh hàng ngày số 9384 (ngày 6/4/2016), giới thiệu một số gương điển hình gia đình hiếu học, dù kinh tế khó khăn nhưng các gia đình quyết tâm nuôi con ăn học thành tài. Tuy nhiên, trên cơ sở tìm hiểu về các công trình khoa học, các ấn phẩm đã được công bố có nội dung liên quan đến vấn đề luận văn lựa chọn nghiên cứu, tôi thấy rằng: Thứ nhất, cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về hoạt động khuyến học khuyến tài ở thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh Thứ hai, số tài liệu tham khảo đã được in ấn, xuất bản không nhiều, nội dung tản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. mạn vì thế để hoàn thành luận văn, tác giả xác định khai thác chủ yếu tài liệu lưu trữ tại thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh và tài liệu điền dã do tác giả trực tiếp thực hiện. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Hội Khuyến học là tổ chức xã hội của thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh - Về thời gian : Phạm vi nghiên cứu của đề tài trong thời gian 15 năm từ năm 2004 - 2018 trên địa bàn thành phố Hạ Long. Năm 2004 là mốc hội Khuyến học tỉnh Quảng Ninh được thành lập. 3.3. Nhiệm vụ của đề tài - Nguyên nhân ra đời của hội khuyến học ở thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh. - Hoạt động của hội khuyến học và xây dựng xã hội học tập từ năm 2004 đến năm 2018. - Vai trò của hội khuyến học thành phố Hạ Long đối với sự phát triển giáo dục, kinh tế - xã hội 4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu 4.1. Nguồn tài liệu Tài liệu thành văn: Các công trình khoa học như sách, báo, tạp chí, luận văn đã được công bố liên quan đến nghiên cứu luận văn. Tài liệu lưu trữ: Các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX, X, XI; các Chỉ thị và Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về vấn đề xã hội hóa giáo dục và các vấn đề liên quan đến khuyến học. Các văn bản hướng dẫn chỉ đạo của UBND tỉnh Quảng Ninh, Ban Tuyên giáo tỉnh Quảng Ninh, được lưu trữ tại văn phòng Tỉnh ủy. Báo cáo tổng kết, hướng dẫn của UBND thành phố, phòng giáo dục và đào tạo thành phố Hạ Long về hoạt động khuyến học lưu tại văn phòng Hội Khuyến học thành phố. Báo cáo về khuyến học và xây dựng xã hội học tập ở các phường, tổ, khu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. phố, gia đình dòng họ trong thành phố Hạ Long lưu tại văn phòng Hội Khuyến học thành phố. Tư liệu điền dã: Kết quả thực địa và phỏng vấn nhân chứng thuộc Hội Khuyến học tổ khu phố trên địa bàn thành phố Hạ Long. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Thực hiện luận văn tác giả sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp logic, là hai phương pháp chủ đạo trong quá trình nghiên cứu đề tài: Phương pháp lịch sử: Trong quá trình nghiên cứu về Hội Khuyến học thành phố Hạ Long, tác giả đã sử dụng phương pháp lịch sử nhằm phân tích, đánh giá về hoạt động của Hội Khuyến học thành phố theo logic thời gian. Phương pháp logic: Tác giả nghiên cứu về hoạt động của Hội Khuyến học thành phố Hạ Long từ năm 2004 đến năm 2018. Trên cơ sở phân tích thực tiễn dựa trên nguồn tài liệu khoa học, tác giả khẳng định những thành tựu, chỉ ra những hạn chế và đề xuất phương hướng trong quá trình hoạt động và phát triển của Hội Khuyến học thành phố Phương pháp điền dã: Tác giả đã lập phiếu điều tra, lấy ý kiến của các thành viên thuộc thuộc Hội Khuyến học thành phố để thấy được hoạt động hiệu quả các kế hoạch đã triển khai ở Hội Khuyến học các cấp. Thực hiện phỏng vấn nhân chứng. Ngoài ra, tác giả còn kết hợp các phương pháp khác như: Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu thống kê, phương pháp phân tích để thấy được quá trình hình thành và phát triển của hội khuyến học; Mối liên hệ giữa hội khuyến học với các ban ngành, đoàn thể. Tìm ra vai trò của hoạt động khuyến học với sự nghiệp giáo dục và đào tạo trong sự phát triển xã hội ở thời kỳ đổi mới, để rút ra nhận xét, kết luận. 5. Đóng góp của luận văn - Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách cụ thể về hoạt động khuyến học của thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh. - Kết quả nghiên cứu của luận văn là kênh thông tin đóng góp đề xuất những giải pháp nhằm phát huy những thế mạnh của hội khuyến học khuyến tài phát triển trong tương lai. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. - Luận văn là tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và tìm hiểu về lịch sử địa phương. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Khái quát về thành phố Hạ Long và sự thành lập Hội Khuyến học. Chương 2. Hoạt động của Hội Khuyến học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh (2004 - 2018) Chương 3. Nhận xét về Hội Khuyến học ở thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. Chương 1 KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ HẠ LONG VÀ SỰ THÀNH LẬP HỘI KHUYẾN HỌC 1.1. Vài nét về thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh Thành phố Hạ Long là trung tâm tỉnh Quảng Ninh, có vi trí địa lý từ 20°40’ đến 21°02’ vĩ độ bắc và từ 106°55’ đến 107°13’kinh độ đông. Thành phố nằm gần hai đô thị lớn nhất miền Bắc là thủ đô Hà Nội (165km), Hải Phòng (70 km). Phía đông Hạ Long tiếp giáp thành phố Cẩm Phả, phía tây giáp thị xã Quảng Yên, phía bắc giáp huyện Hoành Bồ, phía nam là vịnh Hạ Long. Người tiền sử đã xuất hiện trên Vịnh Hạ Long từ rất lâu. Qua nhiều năm khảo cổ, các nhà nghiên cứu kết luận rằng trong suốt tiến trình sơ sử, ba nền văn hóa mang tên Soi Nhụ - Cái Bèo - Hạ Long trên khu vực vịnh cho thấy vịnh Hạ Long và khu vực lân cận một thời từng là cái nôi văn hóa của nhân loại. Vùng đất trung tâm của thành phố ngày nay, xưa kia chỉ là một làng chài ven biển với các hòn đảo nhỏ có những bụi gai đan xen vì vậy có tên cũ là Hòn Gai - hòn đảo nhiều cây gai. Sau ngày thực dân Pháp chiếm đóng và mở mỏ khai thác than, phố Hòn Gai hình thành, do một quan bang người Việt cai quản, nhưng thực quyền đều nằm trong tay viên Đại úy người Pháp. Ngày 19/7/1946, tạm lập tại tỉnh Quảng Yên một khu Đặc biệt gọi là Khu đặc biệt Hòn Gai. Tháng 3/1947, Trung ương quyết định hợp nhất Khu đặc biệt Hòn Gai với Quảng Yên thành tỉnh Quảng Hồng. Ngày 30/10/1963, hợp nhất tỉnh Hải Ninh và Khu Quảng Hồng, lấy tên là tỉnh Quảng Ninh (theo Nghị quyết của Quốc hội khóa II, kỳ họp thứ 7) Ngày 27/12/1993, thành lập thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh trên cơ sở thị xã Hồng Gai. (theo Nghị định số 102/NĐ-CP của Chính phủ) Thành phố Hạ Long có diện tích hơn 650 km², trong đó diện tích đất tự nhiên là 271,95 km². Địa hình đa dạng và phức tạp, là một trong những khu vực hình thành lâu đời nhất trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm cả đồi núi, thung lũng, vùng ven biển và hải đảo. Vùng đồi núi bao bọc phía bắc và đông bắc chiếm 70% diện tích đất của thành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  18. phố, có độ cao trung bình từ 150m đến 250m, chạy dài từ Yên Lập đến Hà Tu, đỉnh cao nhất là 504m; vùng ven biển ở phía nam có quốc lộ 18A; vùng hải đảo là toàn bộ vùng vịnh. Thành phố trải dài và chia làm hai khu vực chính: phía đông và phía tây ngăn cách bởi eo biển Cửa Lục là cầu Bãi Cháy - một trong năm cây cầu dây văng một mặt phẳng có khẩu độ lớn nhất thế giới. Bãi Cháy xưa cũng là một hòn đảo nay có đường biển nối với các phường phía tây. Đảo Tuần Châu nằm trong Vịnh Hạ Long có đông dân cư cũng đã có đường lối với đất liền. Phía đông thành phố là trung tâm chính trị, hành chính, thương mại và công nghiệp khai thác than của tỉnh và thành phố. Phía tây là trung tâm du lịch, dịch vụ; có khu công nghiệp đóng tàu, khu sản xuất vật liệu, cảng biển với công suất lớn, hiện đại tầm cỡ quốc gia. Hạ Long thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa ven biển, có hai mùa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,7 °C. Lượng mưa trung bình 1.832 mm, phân bố không đều giữa mùa hè và mùa đông, lượng mưa cao nhất vào tháng 7 và tháng 8 khoảng 350mm. Do nằm trong vùng biển có hàng nghìn hòn đảo đá lớn, nhỏ bao bọc, nên ở đây ít chịu ảnh hưởng của những cơn bão lớn, cấp lớn nhất có sức gió cấp 9-10. Hạ Long còn nổi tiếng với nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng, đặc biệt là than. Người dân Quảng Ninh ai cũng thuộc câu ca: “Hồng Gai than lắm, cá nhiều Bao nhiêu bể, núi, bấy nhiêu bạc vàng” Tài nguyên rừng Vịnh Hạ Long phong phú, đa dạng gồm các loài ngập mặn, các loài thực vật ở bờ cát ven đảo, các loài mọc trên sườn núi và vách đá, trên đỉnh núi hoặc mọc ở hang hay khe đá. Trong đó có các loài thực vật đặc hữu, như thiên tuế, cọ, khổ cử đại nhung, móng tai, ngũ gia bì, hài vệ nữ hoa vàng. Thành phố Hạ Long nằm trong khu vực có trữ lượng than lớn nhất Việt Nam. Các mỏ than phân bố chủ yếu ở khu vực phía Bắc và Đông Bắc trên địa bàn phường Hà Khánh, Hà Lầm, Hà Trung, Hà Tu và Hà Phong. Ngoài ra, than còn phân bố trên địa bàn các phường Việt Hưng, Đại Yên, Cao Thắng. Tổng trữ lượng than hiện nay ước tính khoảng 592 triệu tấn, trong đó 270 triệu tấn nằm ở vị trí thuận lợi cho khai thác, chiếm khoảng một nửa trữ lượng than có vị trí tốt của Việt Nam [17, tr.18]. Ngoài than, thành phố Hạ Long còn có các nguồn khoáng sản khác, trong đó nhiều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. nhất là đá vôi. Đá vôi phần lớn nằm trên các đảo và dưới dạng các nền đá mới với trữ lượng khoảng 1,3 tỷ tấn, phân bố chủ yếu ở địa bàn phường Hà Phong và phường Đại Yên. Hạ Long còn có trữ lượng đất sét khoảng 41,5 triệu m3 phân bố chủ yếu ở phường Giếng Đáy và Hà Khẩu với chất lượng tốt dùng để sản xuất xi măng, gạch và ngói. Các sông chính chảy qua địa phận thành phố có sông Diễn Vọng, Vũ Oai, Hốt, Man, Trới và đều đổ vào vịnh Cửa Lục, rồi chảy ra Vịnh Hạ Long. Sông và suối ở đây đều nhỏ, ngắn, lưu lượng nước không nhiều. Chế độ thủy triều của vùng biển Hạ Long, chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ nhật triều vịnh Bắc Bộ. Nhiệt độ nước biển ở lớp bề mặt trung bình 18 °C đến 30,8°C, độ mặn nước biển trung bình 21,6%. Tài nguyên nước của thành phố tập trung tại các khu vực hồ Yên Lập với tổng dung tích gần 110 triệu m3(thời điểm đo tháng 8/2010), hồ Khe Cá tại phường Hà Tu. Đây là nguồn cung cấp nước tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Nguồn nước sinh hoạt cho phía đông thành phố là từ đập Diễn Vọng và hồ Hòa Bình, phía tây thành phố là đập Thác Nhòng trên sông Trới. Ngoài ra, còn có các hồ điều hòa tạo cảnh quan cho thành phố như Yết Kiêu, Ao Cá - Kênh Đồng,… Thành phố Hạ Long nằm dọc theo bờ Vịnh Hạ Long, bao gồm 1.969 hòn đảo lớn nhỏ với tổng diện tích 1.553 km2, từ trên cao nhìn xuống Vịnh Hạ Long như một bức tranh thủy mạc khổng lồ vô cùng sống động. Đó là những tác phẩm tạo hình tuyệt mỹ, tài hoa của tạo hóa, của thiên nhiên biến hàng ngàn đảo đá vô tri tĩnh lặng trở thành những tác phẩm điêu khắc, hội họa hoàn mỹ với muôn hình dáng vẻ yêu kiều, hùng vĩ, tiêu biểu như hòn Rồng, hòn Trống Mái…. Tiềm ẩn trong các đảo đá ấy là những hang động tuyệt đẹp như động Thiên Cung, hang Đầu Gỗ, động Sửng Sốt…Đây thực sự là những lâu đài của tạo hóa giữa chốn trần gian được đại thi hào dân tộc Nguyễn Trãi mệnh danh là “kỳ quan đất dựng giữa trời cao”. Vịnh Hạ Long với các giá trị thẩm mỹ và địa chất toàn cầu, Hạ Long còn mang trong mình nhiều danh lam, thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa. Đây chính là nguồn tài nguyên quan trọng để thành phố bên bờ di sản, kỳ quan thiên nhiên thế giới phát triển du lịch và thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đến với thành phố biển xinh đẹp này. Năm 1994, Vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới với các giá trị thẩm mỹ nổi bật mang tầm vóc quốc tế Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. Năm 2000, Vịnh Hạ Long lần thứ hai được công nhận là di sản thiên nhiên thế giới với các giá trị địa chất, địa mạo Tháng 7 năm 2003, Vịnh Hạ Long được Câu lạc bộ Các vịnh đẹp nhất thế giới xếp hạng là một trong 29 vịnh đẹp nhất trên thế giới Năm 2011, vịnh Hạ Long được bình chọn là một trong 7 kỳ quan thiên nhiên mới của thế giới Ngoài ra, theo nhiều nhà nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế, Vịnh Hạ Long chứa đựng nhiều giá trị sinh học, lịch sử văn hóa. Với diện tích đất bãi triều lớn ở Cửa Lục và Yên Cư, khu vực quanh đảo Tuần Châu có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển ngành nuôi trồng thủy hải sản, như tôm, cá, ngọc trai, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Ngoài ra, vịnh Hạ Long là một vịnh kín với nhiều loài rắn biển, 950 loài cá, 500 loài động vật thân mềm và 400 loài giáp xác, trong đó có nhiều loài mang giá trị kinh tế cao như cá thu, tôm, mực, ngọc trai, bào ngư và hàu. Các rạn san hô trong vịnh cũng rất phong phú với 117 loại san hô thuộc 40 họ và 12 nhóm khác nhau cùng sinh sống. Vì vậy, vùng biển ngoài khơi của Vịnh Hạ Long là một trong 4 ngư truờng lớn của Việt Nam. Ngoài Vịnh Hạ Long là tài nguyên du lịch quan trọng nhất, thành phố còn có các nguồn tài nguyên văn hóa và du lịch khác. Ba tài sản văn hóa vật thể quan trọng của thành phố Hạ Long là quần thể núi Bài Thơ, đền thờ Đức Ông Trần Quốc Nghiễn và chùa Lôi Âm. Những tài sản văn hóa này được khách du lịch trong nước biết đến rộng rãi. Cơ cấu kinh tế của thành phố được xác định là: Công nghiệp - du lịch, Dịch vụ, Thương mại, Nông - lâm nghiệp và hải sản. Khai thác than được xem một thế mạnh của thành phố với nhiều mỏ lớn như Hà Tu, Hà Lầm, Tân Lập, Núi Béo, lượng than khai thác mỗi năm ước đạt trên 10 triệu tấn. Gắn liền với các mỏ là các nhà máy sàng tuyển, cơ khí các xí nghiệp vận tải và bến cảng. Hạ Long phát triển mạnh công nghiệp đóng tàu, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm hải sản. Thành phố Hạ Long là đầu mối giao thông quan trọng của tỉnh Quảng Ninh và vùng Đông Bắc Tổ quốc với hệ thống giao thông đường bộ có chất lượng, hạ tầng kỹ thuật tương đối đồng bộ, khá hoàn chỉnh, như: quốc lộ 18A đi Cẩm Phả, các huyện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1