intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình phát triển giáo dục trung học phổ thông ở tỉnh Phú Yên từ năm 1989 đến năm 2010

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:160

126
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình phát triển giáo dục trung học phổ thông ở tỉnh Phú Yên từ năm 1989 đến năm 2010 bao gồm những nội dung về khái quát về tỉnh Phú Yên và tình hình giáo dục của địa phương trước năm; giáo dục trung học phổ thông Phú Yên từ năm 1989 đến năm 2000; và từ năm 2000 đến năm 2010.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình phát triển giáo dục trung học phổ thông ở tỉnh Phú Yên từ năm 1989 đến năm 2010

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lê Thị Phương Lan QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TỈNH PHÚ YÊN TỪ NĂM 1989 ĐẾN NĂM 2010 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lê Thị Phương Lan QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TỈNH PHÚ YÊN TỪ NĂM 1989 ĐẾN NĂM 2010 Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam Mã số: 60 22 54 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ VĂN ĐẠT Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS Lê Văn Đạt. Các số liệu, thống kê, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Ngoài ra luận văn còn có sự kế thừa từ các công trình nghiên cứu của những tác giả đi trước và có sự bổ sung thêm những tài liệu mới. Tp. HCM, ngày 16 tháng 11 năm 2012. Tác giả luận văn Lê Thị Phương Lan
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục viết tắt MỞ ĐẨU ......................................................................................................................... 1 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI - MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ....................................... 1 2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ...................................................................... 4 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI ............. 7 3.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 7 3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 7 3.3. Nhiệm vụ của đề tài ............................................................................................ 7 4. NGUỒN TƯ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 7 4.1. Nguồn tư liệu ...................................................................................................... 7 4.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 8 5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN ............................................................................. 9 5.1. Về mặt khoa học ................................................................................................. 9 5.2. Về mặt thực tiễn ................................................................................................. 9 6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ................................................................................... 9 Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ TỈNH PHÚ YÊN VÀ TÌNH HÌNH GIÁO DỤC CỦA ĐỊA PHƯƠNG TRƯỚC NĂM 1989…..……………………………………………10 1.1. Khái quát về tỉnh Phú Yên ............................................................................ 10 1.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 10 1.1.2. Đặc điểm lịch sử, dân cư ............................................................................ 11
  5. 1.1.2.1. Đặc điểm lịch sử ....................................................................... 11 1.1.2.2. Đặc điểm dân cư ....................................................................... 15 1.1.3. Truyền thống văn hóa – giáo dục Phú Yên ................................................ 17 1.2. Những nét cơ bản về giáo dục Phú Yên trước khi tái lập tỉnh (1989)….. 22 1.2.1. Giáo dục Phú Yên trong những ngày đầu giải phóng (4 - 11/ 1975)…21 1.2.2. Giáo dục Phú Yên trong thời kì hợp nhất với tỉnh Khánh Hòa (Từ 11/1975 đến 7/1989). ............................................................................................. 25 Chương 2: GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHÚ YÊN TỪ NĂM 1989 ĐẾN NĂM 2000 ............................................................................................... 38 2.1. Tình hình Phú Yên và chủ trương phát triển giáo dục của tỉnh ............... 38 2.1.1. Tình hình Phú Yên sau khi tái lập tỉnh ...................................................... 38 2.1.2. Chủ trương phát triển giáo dục của tỉnh Phú Yên sau khi tái lập .............. 41 2.1.2.1. Những quan điểm, chủ trương của Đảng về giáo dục – đào tạo..41 2.1.2.2. Chủ trương phát triển giáo dục của Đảng bộ tỉnh Phú Yên ........ 46 2.2. Tình hình phát triển giáo dục Trung học phổ thông Phú Yên từ năm 1989 đến năm 2000 ................................................................................................ 48 2.2.1. Qui mô phát triển giáo dục Trung học phổ thông ...................................... 48 2.2.1.1. Qui mô học sinh ........................................................................ 48 2.2.1.2. Đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm trang thiết bị ............................................................................................. 49 2.2.1.3. Xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý .............................. 55 2.2.2. Nội dung, chương trình và phương pháp giảng dạy .................................. 62
  6. 2.2.2.1. Nội dung, chương trình ............................................................. 62 2.2.2.2. Phương pháp giảng dạy ............................................................. 64 2.2.3. Thực trạng, chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục ............................ 66 2.2.3.1. Giáo dục đạo đức, văn hóa và hiệu quả đào tạo…………………...68 2.2.3.2. Giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề, văn thể mỹ, thể dục thể thao ........................................................................................................... 73 2.2.4. Xây dựng môi trường giáo dục .................................................................. 75 2.2.4.1. Xây dựng các tổ chức đoàn thể trong nhà trường...................... 75 2.2.4.2. Phối hợp giáo dục giữa Gia đình - Nhà trường- Xã hội............. 77 Chương 3: GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHÚ YÊN TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2010……………………………………………………………………82 3.1. Chủ trương phát triển giáo dục của tỉnh ..................................................... 82 3.1.1. Bối cảnh Phú Yên trong thập niên đầu thế kỉ XXI .................................... 82 3.1.2. Chủ trương phát triển giáo dục của Đảng ta .............................................. 83 3.1.3. Chủ trương phát triển giáo dục của tỉnh Phú Yên trong 10 năm đầu thế kỉ XXI .................................................................................................................. 85 3.2. Sự phát triển của giáo dục Trung học phổ thông từ năm 2000 đến năm 2010 ......................................................................................................................... 87 3.2.1. Qui mô phát triển giáo dục Trung học phổ thông trong giai đoạn mới ..... 87 3.2.1.1. Qui mô học sinh ........................................................................ 87 3.2.1.2. Chuẩn hóa, hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị ................ 88 3.2.1.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục…………………………………………………………………………. .94
  7. 3.2.2. Nội dung và phương pháp giảng dạy ......................................................... 99 3.2.2.1. Đổi mới nội dung, chương trình ................................................ 99 3.2.2.2. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học ................................... 104 3.2.3. Thực trạng, chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục .......................... 107 3.2.3.1. Giáo dục đạo đức, văn hóa và hiệu quả đào tạo ....................... 107 3.2.3.2. Giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề, giáo dục kĩ năng sống, phong trào văn nghệ, thể dục - thể thao ................................................... 118 3.2.4. Xây dựng môi trường giáo dục ................................................................ 121 3.2.4.1. Phát triển các tổ chức đoàn thể trong nhà trường ..................... 121 3.2.4.2. Củng cố và phát triển mối quan hệ giữa Gia đình - Nhà trường – Xã hội .................................................................................................. 124 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 130 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 139 PHỤ LỤC .................................................................................................................... 152
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Bổ túc văn hóa BTVH Cải cách giáo dục CCGD Cán bộ quản lý CBQL Công nghiệp hóa- hiện đại hóa CNH-HĐH Cơ sở vật chất CSVC Dân lập, bán công DL, BC Dân tộc nội trú DTNT Giáo viên, Học sinh GV, HS Giáo dục- Đào tạo GD-ĐT Hội đồng nhân dân- Ủy ban nhân dân HĐND-UBND Kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp và dạy KTTH-HN-DN nghề Khoa học tự nhiên – Khoa học xã hội KHTN –KHXH Kiểm tra đánh giá KTĐG Mầm non, mẫu giáo MN, MG Phương pháp giảng dạy PPGD Phổ cập giáo dục PCGD Nghị quyết NQ Trung Ương TW Trung học cơ sở THCS Trung học phổ thông THPT Trung học chuyên nghiệp THCN Xã hội hóa giáo dục XHHGD Xã hội chủ nghĩa XHCN Xóa mù chữ XMC
  9. MỞ ĐẨU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI - MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Giáo dục là hoạt động có chủ đích của con người, nó là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của môi trường xã hội nhằm phát triển toàn diện con người, trang bị cho con người những kiến thức và kỹ năng cơ bản để họ sẵn sàng bước vào cuộc sống. Do vậy có thể nói giáo dục là một phạm trù luôn luôn có tính phổ biến, phát triển liên tục, mãi mãi. Bởi lẽ đây là hoạt động riêng biệt của xã hội loài người, ở đâu có con người tất ở đó có giáo dục, giáo dục tồn tại cùng với xã hội loài người, nó là một trong những động lực để thúc đẩy sản xuất và phát triển xã hội. Bên cạnh đó giáo dục lại mang tính lịch sử. Có thể nói mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi dân tộc, mỗi nhà nước có một nền giáo dục riêng, mang bản chất của dân tộc, của nhà nước cầm quyền. Chính vì vậy, giáo dục luôn luôn vận động và phát triển theo các giai đoạn lịch sử của xã hội loài người. Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống hiếu học ngàn đời. Truyền thống đó đã hun đúc nên những nét đẹp về văn hiến Việt Nam và được nhân lên trong thời đại mới. Những thành tựu của nền giáo dục Việt Nam hơn nửa thế kỷ qua kể từ khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời là hết sức to lớn. Nó là cơ sở, là điều kiện để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong bối cảnh hiện nay, với sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học và công nghệ, nhân loại đang vượt qua nền văn minh công nghiệp để chuyển sang nền văn minh tin học, điện tử và vi sinh, khoa học – công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Hàm lượng khoa học được kết tinh trong các sản phẩm hàng hóa ngày càng tăng. Sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội gắn liền với sản xuất hàng hóa và thị trường, gắn liền với sự phân công lao động và hợp tác quốc tế, gắn liền với sự sáng tạo, trao đổi và chuyển giao công nghệ mới. Tài năng và trí tuệ, năng lực và bản lĩnh trong lao động sáng tạo của con người không phải xuất hiện một cách ngẫu nhiên, tự phát mà phải trải qua một quá trình đào luyện công phu, có hệ thống. Vì vậy, giáo dục và đào tạo hiện nay được nhìn nhận không phải như yếu tố phi sản xuất, tách rời sản xuất mà là yếu tố bên trong,
  10. yếu tố cấu thành nên sản xuất xã hội. Sẽ không phát triển được lực lượng sản xuất nếu không có giáo dục và đào tạo. Do đó, giáo dục – đào tạo trở thành động lực chính của sự phát triển kinh tế - xã hội, là nhân tố quyết định vị thế của mỗi quốc gia trên trường quốc tế và là sự thành đạt của mỗi con người trong cuộc sống. Đồng thời, không xây dựng được quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa nếu không nâng cao trình độ học vấn, trình độ tổ chức và quản lý kinh tế - xã hội cho cán bộ và người dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho cơ sở hạ tầng, tạo tiền đề phát triển kinh tế - xã hội một cách vững chắc. Vì vậy giáo dục sẽ phải đi trước một bước so với phát triển kinh tế. Thực tiễn thế kỷ XX đã chỉ ra rằng không có một quốc gia nào phát triển mạnh và vươn lên hàng ngũ những nước tiên tiến mà lại đầu tư ít cho giáo dục. Cuộc chạy đua khoa học - công nghệ, chạy đua về giáo dục và đào tạo là cuộc chạy đua nâng cao chất lượng lao động, chủ yếu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Đây được xem là cuộc chạy đua về trí lực. Vì vậy, không ngẫu nhiên mà UNESCO đã tổng kết: tương lai thế giới thuộc về những dân tộc có trình độ học vấn cao. Nước ta đang trong giai đoạn tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Quá trình chuyển trạng thái kinh tế - xã hội của đất nước từ trạng thái năng suất, chất lượng và hiệu quả thấp, dựa trên sản xuất nông nghiệp, sử dụng lao động thủ công là chính sang trạng thái năng suất và hiệu quả cao dựa trên phương thức sản xuất công nghiệp, vận dụng những thành tựu mới của khoa học và công nghệ tiên tiến. Công nghiệp hóa cũng là quá tình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh các ngành có hàm lượng khoa học – công nghệ, giá trị cao. Muốn đạt được mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải phát triển nền đại công nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Muốn thực hiện được điều này, tất yếu phải có nguồn nhân lực với tài năng và trí tuệ. Giáo dục – đào tạo là phương tiện có hiệu lực đáp ứng yêu cầu này, thủ tiêu sự khác biệt căn bản giữa lao động trí óc và lao động chân tay, góp phần nâng cao năng suất lao động và xậy dựng thái độ
  11. lao động sáng tạo, đưa sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta trở thành hiện thực. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam, chế độ xã hội mà nhân dân ta đã chọn là mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội. Giá trị nhân cách mà giáo dục xây dựng cho thế hệ trẻ là bảng giá trị nhân cách xã hội chủ nghĩa. Sự nghiệp giáo dục có nhiệm vụ đào tạo đội ngũ người lao động mới, đầy đủ tài năng, phấm chất và bản lĩnh để đưa đất nước tiến kịp trào lưu thế giới, không thể thiết kế chiến lược con người, nếu không đặt giáo dục đúng vào vị trí của nó trong đời sống hiện đại. Là một tỉnh của đất nước, Phú Yên có vị trí chiến lược quan trọng ở khu vực Nam Trung Bộ. Tỉnh Phú Yên đã và đang đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa với những tiềm năng mà thiên nhiên ưu đãi. Là tỉnh có truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo và đã đạt được những thành tựu quan trọng trong sự nghiệp giáo dục, đào tạo nói chung và giáo dục Trung học phổ thông nói riêng. Giáo dục và đào tạo Phú Yên trong thời kì 1989 - 2010 đã trở thành một bộ phận quan trọng gắn kết và đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, xây dựng xã hội mới của cả nước. Do đó, việc nghiên cứu về giáo dục Phú Yên nói chung, giáo dục Trung học phổ thông nói riêng trong giai đoạn từ 1989 đến 2010 là một vấn đề hết sức quan trọng. Bởi giáo dục Trung học phổ thông đóng vai trò định hướng, tạo điều kiện cho thế hệ trẻ được chuẩn bị nghề nghiệp, tâm thế lao động, phẩm chất đạo đức, ý thức công dân, kiến thức kỹ thuật, kĩ năng lao động để có khả năng tham gia vào các hoạt động kinh tế ngay sau khi ra trường đảm bảo cuộc sống cá nhân và cống hiến cho xã hội. Hơn nữa, bậc Trung học phổ thông chính là tiền đề cho các em có thể học cao lên ở các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp để trở thành người lao động có tay nghề cao đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Do vậy, chất lượng của giáo dục Trung học phổ thông sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng giáo dục dạy nghề và đại học, sâu xa hơn, mở rộng hơn, chính nó là nguồn gốc góp phần quan trọng quyết định chất lượng của nguồn lực lao động.
  12. Giáo dục Trung học phổ thông Phú Yên đã tạo nên những thành tựu hết sức quan trọng và to lớn, cung cấp cho xã hội nhiều lớp thế hệ trẻ, thông minh, sáng tạo, trung thành, dũng cảm, giàu lòng nhân ái, sẵn sàng hy sinh vì tổ quốc, vì dân tộc, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao, góp phần chiến đấu và xây dựng tổ quốc phát triển cho đến ngày hôm nay. Từ chỗ khẳng định những kết quả đã đạt được trong quá trình phát triển giáo dục Trung học phổ thông Phú Yên từ năm 1989 đến năm 2010, chúng ta có thể thấy những hạn chế và rút ra được những nguyên nhân làm cho những hạn chế đó còn tồn tại và bài học kinh nghiệp trong quá trình phát triển giáo dục THPT. Đây là một yêu cầu cấp thiết để từ đó đưa ra những giải pháp thiết thực cho sự đổi mới và tiếp tục phát triển sự nghiệp giáo dục Trung học phổ thông nói riêng và sự nghiệp giáo dục – đào tạo tỉnh nhà nói chung trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần quan trọng vào việc phát triển nền giáo dục và đào tạo của nước nhà. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và Nghị Quyết trung ương 6 khóa IX đã khẳng định: “Cùng với khoa học Công nghệ, Giáo dục – đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Với những ý nghĩa và mục đích đó, chúng tôi chọn đề tài: “Quá trình phát triển giáo dục Trung học phổ thông ở tỉnh Phú Yên từ năm 1989 đến năm 2010” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ khoa học Lịch sử. Nghiên cứu những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm có giá trị của Giáo dục Trung học phổ thông Phú Yên trong thời kì 1989 – 2010 là hết sức cần thiết để định hướng cho sự phát triển giáo dục Trung học phổ thông tỉnh nhà trong các giai đoạn sau. 2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ Giáo dục Trung học phổ thông Phú Yên là một đề tài mới mẻ. Vì vậy, các công trình nghiên cứu về nó không nhiều, thường các tác giả chỉ phác họa vài nét về giáo dục Trung học phổ thông Phú Yên khi đề cập đến giáo dục - đào tạo nói chung của tỉnh, cụ thể có các công trình nghiên cứu sau:
  13. “Địa chí Phú Yên” do nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2003. Đây là một công trình nghiên cứu tổng hợp, có quy mô lớn về lịch sử, kinh tế, văn hóa, xã hội, các đơn vị hành chính của tỉnh Phú Yên. Trong phần thứ tư nói về văn hóa xã hội, ở chương mười các tác giả có đi vào nghiên cứu lịch sử giáo dục Phú Yên bắt đầu từ giáo dục Nho học trước 1945 đến giáo dục thời Pháp thuộc, giáo dục Phú Yên từ 1945 – 1954, 1954 - 1975, và từ 1975 cho đến năm 2000. Trong phần giáo dục Phú Yên từ 1975 – 2000, có nhắc đến giáo dục trung học phổ thông với ba loại hình trường: công lập, bán công và dân lập nhưng chỉ trên những nét đại cương nhất. Bản thảo (2009) về “Lịch sử giáo dục Phú Yên 1945 – 2005”, do Sở giáo dục – đào tạo tỉnh Phú Yên chỉ đạo nghiên cứu và đã được nghiệm thu tháng 1/2010. Bản thảo nghiên cứu đã đề cập đến giáo dục Phú Yên từ thế kỉ XVII đến năm 2005. Đó là một chặng đường lịch sử khá dài để định hình và kiến tạo nên nền giáo dục Phú Yên. Trong cái nền chung đó, các tác giả đã nhắc đến mảng giáo dục Trung học phổ thông Phú Yên song cũng chỉ dừng lại ở mức khái quát. Ngoài các công trình nghiên cứu khoa học nói trên thì Sở giáo dục – đào tạo Phú Yên cũng có các báo cáo tổng kết hàng năm, báo cáo tổng kết theo từng giai đoạn, kỷ yếu thi đua… có đề cập đến giáo dục Trung học phổ thông Phú Yên trong giai đoạn 1989 – 2010, cụ thể như sau: “Báo cáo tổng kết” từ năm học 1989 -1990 đến năm học 2009 – 2010. Trong các báo cáo tổng kết hằng năm này Sở giáo dục – đào tạo đã nêu lên những kết quả đạt được và những mặt tồn tại, hạn chế của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông nói chung. Giáo dục Trung học phổ thông Phú Yên được nhắc đến với những thành tựu cũng như hạn chế theo từng năm thông qua những số liệu thống kê cụ thể. “Báo cáo tổng kết và đánh giá 7 năm đổi mới giáo dục - đào tạo Phú Yên (1989 -1996)”. Trong báo cáo này đã tổng kết được sự phát triển và đánh giá tình hình phát triển giáo dục – đào tạo Phú Yên qua từng cấp học ở các mặt: số lượng học sinh, giáo viên, cơ sơ vật chất trường lớp, về công tác chỉ đạo, tổ chức quản lý giáo dục – đào tạo.
  14. “Kỷ yếu thi đua – 10 năm xây dựng và phát triển ngành giáo dục”, từ 1999 – 2000. Trong kỷ yếu này, sở Giáo dục - đào tạo đã tổng kết phong trào thi đua trong 10 năm đổi mới của ngành giáo dục - đào tạo Phú Yên theo từng cấp học trong đó có cấp Trung học phổ thông. Kỷ yếu có nhắc đến số lượng và chất lượng học sinh Trung học phổ thông Phú Yên có sự biến thiên theo từng năm. Ngoài ra, thông qua các bản báo cáo tham luận của các nhà giáo, các cấp quản lý giáo dục, kỷ yếu đã làm nổi bật được những thành tựu đạt được của giáo dục Phú Yên nói chung và giáo dục Trung học phổ thông nói riêng trong 10 năm sau khi tái lập tỉnh. “Tổng kết công tác xây dựng cơ sở vật chất trường học năm 1993 – 1997”, báo cáo này nêu lên tình hình thực hiện công tác xây dựng cơ sở vật chất cho các cấp học từ năm 1993 đến 1997: xây dựng, tu sửa trường lớp, mua sắm trang thiết bị, sách giáo khoa,…Báo cáo còn nêu lên những mặt đạt được và những tồn tại cần khắc phục trong công tác xây dựng cơ sở vật trường học. “Quy hoạch phát triển ngành giáo dục đào tạo giai đoạn 2003 -2010 và định hướng đến năm 2020 tỉnh Phú Yên” của sở Giáo dục - đào tạo Phú Yên. Đây là bản luận chứng khoa học về quan điểm, mục tiêu, phương hướng và những giải pháp phát triển hệ thống giáo dục đào tạo các cấp, trong đó đặc biệt chỉ rõ yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo, phát triển lực lượng giáo viên ở các cấp, phân bố hệ thống cơ sở vật chất của giáo dục đào tạo theo các bước đi thích hợp đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện con người và phát triển kinh tế xã hội. Nhìn chung các công trình nêu trên ít nhiều có đề cập đến giáo dục Trung học phổ thông Phú Yên, đây là nguồn tài liệu quý, giúp chúng tôi nghiên cứu, hoàn thành đề tài. Tuy vậy, chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu quá trình phát triển giáo dục Trung học phổ thông Phú Yên từ năm 1989 đến năm 2010 một cách toàn diện và có hệ thống. Vì vậy trong công trình nghiên cứu này, chúng tôi sẽ tập trung làm rõ quá trình phát triển giáo dục Trung học phổ thông Phú Yên trên tất cả các mặt từ khi tái lập tỉnh (1989) cho đến năm 2010.
  15. 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về “Quá trình phát triển giáo dục Trung học phổ thông ở tỉnh Phú Yên từ năm 1989 đến năm 2010”. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: đề tài tìm hiểu về giáo dục Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Về thời gian: Phạm vi nghiên cứu của đề tài từ sau năm 1989 đến năm 2010. Tuy nhiên luận văn vẫn dành một phần để khái quát về tình hình giáo dục Phú Yên trong đó có giáo dục Trung học phổ thông trước năm 1989 nhằm tạo một cái nhìn liên tục về quá trình phát triển của giáo dục Trung học phổ thông Phú Yên. 3.3. Nhiệm vụ của đề tài Đề tài trình bày về quá trình phát triển giáo dục Trung học phổ thông Phú Yên 1989 - 2010 với những nội dung: hệ thống trường, lớp, học sinh; nội dung, chương trình và phương pháp; cơ sở vật chất, trang thiết bị trong trường học; công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ giáo viên; công tác xã hội hóa giáo dục; công tác chỉ đạo quản lí giáo dục…theo từng giai đoạn để làm rõ được quá trình phát triển của giáo dục Trung học phổ thông Phú Yên trong hơn 20 năm kể từ khi tái lập tỉnh. Từ đó rút ra một số nhận xét, nêu lên một số thành tựu, hạn chế, bài học kinh nghiệm và những đề xuất giải pháp, góp phần tiếp tục phát triển giáo dục Trung học phổ thông Phú Yên trong các giai đoạn sau. 4. NGUỒN TƯ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1. Nguồn tư liệu Để hoàn thành công trình nghiên cứu khoa học, chúng tôi xác định cần tiếp cận và sử dụng các nguồn tư liệu có nội dung cốt lỗi nhằm chứng minh và kiến giải nhiều vấn đề khi nghiên cứu giáo dục Trung học phổ thông Phú Yên từ 1989 đến 2010. Với ý nghĩa đó, trước hết chúng tôi chú ý đến các nguồn tư liệu có tính chất định hướng, liên quan trực tiếp đến giáo giáo dục Trung học phổ thông Phú Yên mà
  16. Sở giáo dục – đào tạo Phú Yên cung cấp thông qua các báo cáo tổng kết, kỷ yếu thi đua. Nguồn tư liệu phục vụ cho luận văn còn có các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng về giáo dục nói chung và giáo dục Trung học phổ thông nói riêng được khai thác chủ yếu từ các Văn kiện Đảng, các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, của Đảng bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên. Ngoài ra, trên cơ sở tư liệu và kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước, những thống kê có liên quan đã giúp cho người đọc có một cái nhìn tổng thể về giáo dục Trung học phổ thông tỉnh Phú Yên, đây cũng là nguồn tư liệu đáng tin cậy của luân văn. Tác giả kế thừa và trình bày một cách có hệ thống về giáo dục Trung học phổ thông Phú Yên từ 1989 – 2010. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu qui mô, cơ cấu và hoạt động của giáo dục phổ thông là một việc làm hoàn toàn mới mẻ đối với chúng tôi. Tuy nhiên, để làm nổi bật vai trò, vị trí và những đóng góp của giáo dục Trung học phổ thông Phú Yên từ năm 1989 đến năm 2010, chúng tôi dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là cơ sở phương pháp luận của luận văn. Để nghiên cứu và tìm hiểu đề tài, chúng tôi đã sử dụng hai phương pháp chính là phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Ngoài ra còn vận dụng một số phương pháp khác có liên quan đến đề tài nghiên cứu như: phương pháp định lượng toán học, phương pháp khảo sát điền dã…,với phương pháp định lượng ở những thông tin qua thống kê số liệu về giáo viên, học sinh, trường lớp, quản lý, đào tạo… ở các trường qua từng năm. Phương pháp so sánh lịch sử cũng được vận dụng để làm sáng tỏ sự phát triển giáo dục Trung học phổ thông Phú Yên qua từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Với những phương pháp vận dụng trong nghiên cứu nêu trên sẽ làm phong phú và tăng độ tin cậy đối với nguồn tư liệu, hoàn thành được công trình nghiên cứu, tái tạo bức tranh tổng thể về giáo dục Trung học phổ thông Phú Yên từ 1989-
  17. 2010, từ đó góp phần làm sáng tỏ hơn chặng đường phát triển của giáo dục – đào tạo tỉnh Phú Yên. 5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN 5.1. Về mặt khoa học Trên cơ sở các nguồn tư liệu, luận văn khôi phục bức tranh lịch sử giáo dục Trung học phổ thông Phú Yên 1989 – 2010 một cách hệ thống và toàn diện. Từ đó rút ra đặc điểm của giáo dục Trung học phổ thông Phú Yên trong thời kì 1989- 2010, những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của nó, những bài học kinh nghiệm và giải pháp để khắc phục những hạn chế. Đồng thời bổ sung tư liệu trong việc nghiên cứu lịch sử giáo dục Phú Yên nói riêng, lịch sử giáo dục Trung học phổ thông cả nước nói chung trong thời kì đổi mới đất nước. 5.2. Về mặt thực tiễn Luận văn hoàn thành, góp phần làm cơ sở để các cấp ủy Đảng, Nhà nước đề ra chính sách phát triển giáo dục Trung học phổ thông ở Phú Yên nói riêng và cả nước nói chung trong bối cảnh mới của đất nước và thế giới hiện nay. Kết quả của luận văn còn là nguồn tài liệu để tuyên truyền về giáo dục cho các tầng lớp nhân dân ở Phú Yên, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục tỉnh nhà. 6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Tài liệu tham khảo, và Phụ lục, luận văn gồm có các chương sau: Chương 1: Khái quát về tỉnh Phú Yên và tình hình giáo dục của địa phương trước năm 1989. Chương 2: Giáo dục Trung học phổ thông Phú Yên từ năm 1989 đến năm 2000. Chương 3: Giáo dục Trung học phổ thông Phú Yên từ năm 2000 đến năm 2010.
  18. Chương 1 KHÁI QUÁT VỀ TỈNH PHÚ YÊN VÀ TÌNH HÌNH GIÁO DỤC CỦA ĐỊA PHƯƠNG TRƯỚC NĂM 1989 1.1. Khái quát về tỉnh Phú Yên 1.1.1. Điều kiện tự nhiên Phú Yên là một tỉnh ven biển thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam. Phú Yên trải dài từ 12°42'36" đến 13°41'28" vĩ Bắc và từ 108°40'40" đến 109°27'47" kinh Đông, phía Bắc giáp tỉnh Bình Định, phía Nam giáp Khánh Hòa, phía Tây giáp Đăk Lăk và Gia Lai, phía Đông giáp biển Đông. Cách Hà Nội 1.160km về phía Bắc, cách thành phố Hồ chí Minh 561km về phía Nam theo tuyến quốc lộ 1A. Về địa hình, Phú Yên có 3 mặt là núi, phía Bắc có dãy Cù Mông, phía Nam là dãy Đèo Cả, phía Tây là mạn sườn Đông của dãy Trường Sơn, và phía Đông là biển Đông. Diện tích tự nhiên: 5.045 km². Địa hình có đồi núi chiếm 70% diện tích, có đồng bằng xen kẽ núi. Đồng bằng Tuy Hòa và Tuy An, tuy không rộng lắm nhưng phì nhiêu màu mỡ được mệnh danh là vựa lúa của miền Trung. Bờ biển dài 189km, có nhiều dãy núi nhô ra biển hình thành các eo vịnh, đầm phá có lợi thế phát triển du lịch, vận tải đường thủy, đánh bắt và nuôi trồng hải sản xuất khẩu. Diện tích đất nông nghiệp 72.390 ha, đất lâm nghiệp khoảng 209.377 ha, đất chuyên dùng 12.297 ha, đất dân cư 5.720 ha, đất chưa sử dụng 203.728 ha. Rừng với hệ động vật và thực vật phong phú, đa dạng. Hệ thống Sông Đà Rằng, sông Bàn Thạch, sông Kỳ Lộ với tổng diện tích lưu vực là 16.400km2, tổng lượng dòng chảy 11.8 tỷ m3, đảm bảo đủ nước tưới cho nông nghiệp, thủy điện và sinh hoạt. Ngoài ra, Phú Yên còn có nhiều tài nguyên trong lòng đất như Diatomite, đá hoa cương nhiều màu, vàng sa khoáng... Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của khí hậu đại dương. Phú Yên có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12 và mùa nắng từ tháng 1 đến tháng 8. Nhiệt độ trung bình hằng năm 26,5 °C, lượng mưa trung bình hằng năm khoảng 1.600 - 1.700mm.
  19. Với vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, tự nhiên như vậy đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh. Tuy nhiên bên cạnh đó, hằng năm Phú Yên cũng gặp phải những khó khăn, khắc nghiệt từ thiên nhiên gây ra như bão, lũ lụt làm thiệt hại nặng nề về người và của nặng nhất là vào các năm 1993, 1998, 2001, 2008, 2010. Những khó khăn đó gây cản trở cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và làm chậm sự phát triển của Giáo dục- đào tạo Phú Yên so với nhiều nơi khác. Vì vậy, để đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục cần phải có chiến lược phát triển phù hợp, khắc phục những khó khăn, phát huy ưu điểm nhằm đạt kết quả tối ưu. 1.1.2. Đặc điểm lịch sử, dân cư 1.1.2.1. Đặc điểm lịch sử Trên vùng đất Phú Yên, theo các nhà khảo cổ học, nghiên cứu lịch sử, họ đã sưu tầm và khai quật được những chiếc rìu, lưỡi cuốc, chiếc bôn bằng đá ở Lãnh Cao (Đồng Xuân), hòn Đồn (Sơn Hòa), hòn Cồ (Sông Hinh), hòn Miếu (Tuy Hòa), chứng minh trên đất Phú Yên ngày nay, con người đã từng trải qua từ thời hậu kỳ đồ đá mới. Sự phát hiện các di tích: Eo Bồng (Sơn Thành, huyện Tuy Hòa), Gò Cây Thị Hòa Hiệp Nam, huyện Đông Hòa), di tích Cồn Đình (Xuân Lộc, huyện Sông Cầu), Gò Bộng Dầu (Long Thủy, xã An Phú, thành phố Tuy Hòa ngày nay)... bộ đàn đá ở núi Một (An Nghiệp, huyện Tuy An), trống đồng ở gò Dưa (Xuân Thạnh, xã Hòa Tân, huyện Tây Hòa), ở núi Lá (Hòa Mỹ, huyện Tây Hòa), chứng tỏ ở đây đã tồn tại một nền văn hóa khoảng thế kỷ thứ II – I TCN tương đương với niên đại của nền văn hóa Sa Huỳnh ở cả các giai đoạn sơ kỳ, trung kỳ và hậu kỳ. Vùng đất Phú Yên là nơi tồn tại nhiều di tích của nền văn hóa Chăm như các “giếng Chăm ở Sông Cầu, Tuy An, tháp Chăm ở thành phố Tuy Hòa, hòn Mốc (Hòa Định), thành Lồi (An Ninh Tây), thành Hồ (Hòa Định, Phú Hòa)” [79, tr.141- 152]. Năm 1471, vua Lê Thánh Tông thân chinh cầm quân đánh Chăm Pa đến tận đèo Cả. Tuy nhiên sau đó Lê Thánh Tông chỉ sát nhập vùng đất từ đèo Hải Vân tới
  20. đèo Cù Mông (phía bắc Phú Yên) vào lãnh thổ Đại Việt còn vùng đất Phú Yên vẫn thuộc quyền quản lý của Chăm Pa với tên gọi Ayaru. Tương truyền vua Lê Thánh Tông cho khắc bia trên đá núi để ghi dấu chiến công, và phân định ranh giới Đại Việt ở phía Nam. Trong Phủ biên tạp lục của Lê Quí Đôn có ghi: “Núi Thạch Bi thuộc tỉnh Phú Yên là nơi phân cương giới giữa Tiên triều nước ta và nước Chiêm Thành” [40, tr.213]. Núi Đá Bia mang ý nghĩa thiêng liêng của thời kỳ mở đất. Nơi đây đá hóa thành văn và hòa vào di sản văn hóa dân tộc. Từ năm 1570, Nguyễn Hoàng là trấn thủ vùng Thuận Hóa và Quảng Nam của Đại Việt. Năm 1578 ông sai tướng dưới quyền Lương Văn Chánh tấn công vào thành Hồ, là thủ phủ của Chăm Pa tại vùng Ayaru (Phú Yên), từ đó vùng đất Ayaru là nơi tranh chấp thường xuyên giữa người Việt và người Chăm. Theo chính sách của chúa Nguyễn ông đã chiêu tập và đưa lưu dân từ các vùng Thanh-Nghệ, Thuận - Quảng vào đây để khẩn hoang lập ấp, tạo dựng cơ nghiệp. Năm 1611, Nguyễn Hoàng sai viên tướng dưới quyền là Văn Phong tấn công vào Aryaru, Chăm Pa thất bại. Nguyễn Hoàng đã sát nhập Ayaru vào lãnh thổ Đàng Trong với tên gọi phủ Phú Yên bao gồm 2 huyện Đồng Xuân và Tuy Hòa và giao cho Văn Phong cai quản đất Phú Yên. Tên gọi nầy do chúa Nguyền Hoàng đặt với ước nguyện về một miến đất trù phú, thanh bình, yên ổn trong tương lai. Tháng 3 năm Đinh Mão 1627 cuộc chiến phân tranh Trịnh - Nguyễn bùng nổ. Đến tháng 10 năm Kỷ Tỵ 1629, Chúa Sãi Nguyễn Phúc Nguyên ly khai với Đàng Ngoài, xây dựng xứ Đàng Trong từ Sông Gianh vào đến Phú Yên, thành lập 7 dinh (đơn vị hành chính tương đương cấp tỉnh). Phủ Phú Yên được nâng cấp thành dinh Trấn Biên - có vai trò cực kỳ quan trọng trong sự nghiệp Nam tiến, Tây tiến, Đông tiến chúa Nguyễn khi ấy và cũng là của cả dân tộc. Năm Mậu Dần 1698, chúa Minh Nguyễn Phước Chu sai thống suất Nguyễn Hữu Cảnh đi kinh lược, chia đất Đông Phố, lấy xứ Đồng Nai làm huyện Phước Long, dựng dinh Trấn Biên, lấy xứ Sài Côn (Sài Gòn) làm huyện Tân Bình, dựng dinh Phiên Trấn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2