VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN CHÍ THÀNH TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, năm 2020
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN CHÍ THÀNH TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
Chuyên ngành : Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm
Mã số : 8 38 01 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN VĂN HUYÊN
HÀ NỘI, năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu trích dẫn trong luận văn dựa trên số liệu bảo đảm độ tin cậy, chính xác và
trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Đăk Lắk, ngày tháng năm 2020
Tác giả
Nguyễn Chí Thành
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK LẮK ....................................................................................................... 7
1.1. Khái niệm tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .................................... 7
1.2. Các thông số của tình hình tội phạm hiện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ................ 11
1.3. Tội phạm ẩn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ............................................................. 16
1.4. Các yếu tố tự nhiên và xã hội tác động đến tình hình tội phạm trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk .............................................................................................................. 21
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK LẮK TỪ NĂM 2015 ĐẾN NĂM 2019 ............................................. 27
2.1. Thực trạng phần hiện của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .......... 27
2.2. Thực trạng phần ẩn của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ............. 51
CHƯƠNG 3. DỰ BÁO VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI
PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK TRONG THỜI GIAN TỚI .......... 55
3.1. Dự báo tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ....................................... 55
3.2. Giải pháp phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ............... 57
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 ANTT An ninh trật tự
2 BLHS Bộ luật Hình sự
3 BLTTHS Bộ luật Tố tụng hình sự
4 CSĐT Cảnh sát điều tra
5 CSĐTTP Cảnh sát điều tra tội phạm
6 CSHS Cảnh sát hình sự
7 THTP Tình hình tội phạm
8 TTATXH Trật tự an toàn xã hội
9 TTXH Trật tự xã hội
10 UBND Uỷ ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng Trang bảng
Mức độ tổng quan tuyệt đối của tình hình tội phạm trên địa 2.1. 28 bàn tỉnh Đắk Lắk.từ năm 2015 đến năm 2019
Mức độ tổng quan tương đối của tình hình tội phạm trên địa
2.2. bàn tỉnh Đắk Lắk so với tình hình tội phạm cả nước từ năm 28
2015 đến năm 2019
Cơ số tội phạm của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk 2.3. 29 Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Cơ số hành vi phạm tội của tình hình tội phạm trên địa bàn 2.4. 30 tỉnh Đắk Lắk
Mức độ tội danh xảy ra của tình hình tội phạm trên địa bàn
2.5. tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019 so với số tội danh 30
của Bộ luật Hình sự
Tỉ lệ giữa số bị cáo và số vụ phạm tội đã xét xử từ năm 2015 2.6. 31 đến năm 2019
Mức độ nhóm tội xâm phạm sở hữu của tình hình tội phạm 2.7. 32 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Nhóm tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng trên 2.8. 33 địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Mức độ nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm,
2.9. danh dự của con người trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 33
đến năm 2019
Nhóm tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2.10. 34 2015 đến năm 2019
Mức độ nhóm tội phạm xâm phạm quyền tự do, dân chủ của
2.11. công dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 35
2019
Số hiệu Tên bảng Trang bảng
Mức độ nhóm tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trên 2.12. 36 địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Nhóm tội phạm về môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ 2.13. 37 năm 2015 đến năm 2019
Mức độ nhóm tội phạm xâm phạm trật tự quản lý hành chính 2.14. 38 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Mức độ nhóm tội phạm về chức vụ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.15. 39 từ năm 2015 đến năm 2019
Mức độ nhóm tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp trên địa 2.16. 39 bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Mức độ tội danh xảy ra nhiều nhất của tình hình tội phạm trên 2.17. 41 địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Diễn biến của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ 2.18. 42 2015-2019
Diễn biến của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ 2.19. 43 2015-2019
Diễn biến của một số tội phạm cụ thể trên địa bàn tỉnh Đắk 2.20. 44 Lắk từ 2015-2019
Cơ cấu theo địa bàn phạm tội của tình hình tội phạm trên địa 2.21. 46 bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Cơ cấu theo loại hình phạt áp dụng của tình hình tội phạm 2.22. 47 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Cơ cấu theo độ tuổi của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh 2.23. 48 Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Tỉ lệ vụ án khởi tố và vụ án xét xử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.24. 52 từ năm 2015 đến năm 2019
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tỉnh Đắk Lắk với diện tích 13.125,4 km2 nằm trên địa bàn Tây Nguyên,
trong khoảng tọa độ địa lý từ 107°28'57" - 108°59'37" độ kinh Đông và từ 12°9'45"
- 13°25'06" độ vĩ Bắc, phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai, phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng,
phía Đông giáp tỉnh Phú Yên và tỉnh Khánh Hòa, phía Tây giáp Vương quốc Cam
Pu Chia và tỉnh Đắk Nông.
Đắk Lắk với vị trí được đánh giá là nóc nhà Đông Dương, là một trong
những địa phương có vị trí mang tính chiến lược về an ninh quốc phòng và là khu
vực trung chuyển, giao thương kinh tế giữa các vùng miền trong cả nước. Đắk Lắk
có đường biên giới dài 70 km chung với nước Campuchia, cùng với đó là mạng lưới
đường Quốc lộ có tổng chiều dài 576,5 km gồm các tuyến Quốc lộ 26, 27, 29, 14,
14C. Tổng các cầu trên các đường Quốc lộ là 114 cầu với chiều dài 4.198,6 m nằm
trên tuyến giao thông huyết mạch của cả nước và là một trong những tỉnh thuộc
vùng kinh tế năng động của khu vực miền Trung - Tây Nguyên. Dân số trung bình
Đắk Lắk 1.777 nghìn người, trong đó dân số đô thị chiếm 22,2%, còn lại chủ yếu là
dân số nông thôn chiếm 77,87%. Cộng đồng dân cư Đắk Lắk gồm 44 dân tộc, trong
đó người Kinh chiếm trên 70%; các dân tộc thiểu số như Ê Đê, M'nông, Thái, Tày,
Nùng,... chiếm gần 30% dân số toàn tỉnh..
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của cả nước, tỉnh Đắk
Lắk có bước phát triển vượt bậc trở thành tỉnh có tốc độ phát triển nhanh trong khu
vực Tây nguyên nói riêng và cả nước nói chung. Kinh tế toàn tỉnh trong tất cả các
lĩnh vực được duy trì tốc độ tăng trưởng tương đối cao; văn hóa - xã hội được quan
tâm, có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể về vật
chất và tinh thần, các công trình, dự án an sinh, phúc lợi xã hội được đẩy mạnh và
đầu tư đúng mức, công tác đối ngoại được đẩy mạnh. Môi trường đầu tư được chú
trọng cải thiện tạo sức hút lớn đối với các nhà đầu tư trong nước và quốc tế. Bên
cạnh sự phát triển của các ngành dịch vụ, thương mại, lĩnh vự du lịch, đặc biệt là du
lịch sinh thái, dã ngoại của tỉnh trong những năm gần đây đang được đầu tư trọng
điểm, vươn mình trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh; mỗi năm thu hút hàng
1
triệu lượt khách đến tham quan, lưu trú (trong đó, có gần 01 triệu lượt du khách
nước ngoài).
Cùng với sự phát triển về kinh tế - xã hội, tác động, ảnh hưởng từ mặt trái
của cơ chế thị trường đã và đang đặt ra nhiều khó khăn, thách thức đối với công tác
đảm bảo ANTT của tỉnh. Mặc dù chính quyền tỉnh Đắk Lắk đã rất quan tâm tới
công tác phòng, chống tội phạm, bài trừ tệ nạn xã hội những THTP vẫn đang có xu
hướng phát triển ngày càng phức tạp. Trong đó, bắt đầu có sự hình thành, liên kết
hoạt động dưới hình thức băng, ổ, nhóm ở một số loại tội phạm như các tội phạm có
tính chất chiếm đoạt, tội phạm về ma túy, tội phạm xâm phạm an toàn công cộng,
trật tự công cộng và xuất hiện một số loại tội phạm mới: Tội phạm sử dụng công
nghệ cao, tội phạm mua bán người,...Tội phạm về ma tuý ngày càng diễn biến hết
sức phức tạp, số đối tượng nghiện ma túy có chiều hướng gia tăng qua từng năm.
Hoạt động khai thác, vận chuyển lâm, khoáng sản trái phép xảy ra ở nhiều địa
phương, đặc biệt là tại các khu vực vườn quốc gia, cửa khẩu, biên giới giáp ranh
nước Campuchia; các hành vi xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường còn phổ
biến. Tai nạn giao thông, cháy, nổ vẫn còn xảy ra ở mức cao, gây thiệt hại lớn về
người và tài sản. Xuất phát từ thực trạng THTP như trên, xét thấy cần thiết phải
nghiên cứu chuyên sâu về THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk để cơ sở đó đưa ra các
dự bào mang tính chất phòng ngừa, đồng thời đề xuất các kiến nghị, giải pháp góp
phần nâng cao hiệu quả phòng ngừa tình hình tội phạm trong thời gian tới.
Với những lý do trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Tình hình tội
phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn Thạc sỹ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu đề tài về lý luận
Nhằm củng cố hệ thống lý luận có liên quan đến nội dung luận văn, trong
quá trình nghiên cứu, tác giả có tham khảo một số công trình, sản phẩm, tài liệu
khoa học sau:
- Giáo trình “Tội phạm học” của trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an
nhân dân, năm 2012 [36];
- Giáo trình “Tội phạm học” của GS.TS Võ Khánh Vinh, trường Đại học
2
Huế, năm 2013 [48];
- “Tội phạm học đại cương” của Dương Tuyết Miên, Nxb Chính trị - Hành
chính, năm 2013 [18];
- “Một số vấn đề lý luận về tình hình tội phạm ở Việt Nam” của PGS.TS
Phạm Văn Tỉnh, Nxb Công an nhân dân, năm 2007 [30];
- Giáo trình “Một số vấn đề lý luận về tình hình tội phạm ở Việt Nam” của
Nguyễn Văn Cảnh và Phạm Văn Tỉnh, do Học viện Cảnh sát nhân dân, Bộ Công an
ấn hành năm 2013.
2.2. Tình hình nghiên cứu đề tài về thực tiễn
Về tình hình nghiên cứu thực tiễn liên quan đến đề tài luận văn, các công
trình khoa học sau đây đã được tham khảo.
- Bùi Thị Tâm (2018), Tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam,
Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội Việt Nam;
- Cao Đăng Nuôi (2016), Tình hình tội phạm do người chưa thành niên thực
hiện trên địa bàn khu vực Miền trung – Tây Nguyên, Luận án Tiến sĩ Luật học, Học
viện Cảnh sát nhân dân[19];
- Lê Hữu Tài (2017), Đấu tranh phòng, chống tội phạm có tính chất chiếm
đoạt trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Luận văn thạc sỹ Luật học, Đại học Cảnh sát nhân
dân[12];
- Nguyễn Thị Hồng Phương (2018), Các tội phạm xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm của con người trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk: Tình hình,
nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa, Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện Cảnh
sát nhân dân[16];
- Nguyễn Văn Giàu (2017), Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan
tiến hành tố tụng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện
Cảnh sát nhân dân [8];
Các công trình, đề tài nghiên cứu khoa học nêu trên đã góp phần củng cố,
làm sáng tỏ về mặt lý luận cũng như nêu lên được tình hình, nguyên nhân, điều kiện
và những giải pháp, kiến nghị, đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội
phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có công trình nào
3
nghiên cứu chuyên sâu về tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015
đến năm 2019.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng về tình hình, diễn
biến tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019, từ đó đưa ra
những dự báo về tình hình tội phạm cũng như đề xuất các giải pháp góp phần phòng
ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn đã tập trung giải quyết các
nhiệm vụ cụ thể sau:
Một là, nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về tình hình tội phạm
Hai là, phân tích làm rõ thực trạng tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk từ năm 2015 đến năm 2019 trên cơ sở các số liệu thống kê của các cơ quan tiến
hành tố tụng cấp tỉnh, đặc biệt là của Tòa án nhân dân và các bản án hình sự sơ
thẩm xét xử các tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Ba là, Đưa ra những dự báo về tình hình tội phạm từ đó đề xuất một số giải
pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu, làm rõ tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk;
- Chương trình công tác năm, hồ sơ báo cáo sơ kết, tổng kết; hồ sơ khởi tố vụ
án, khỏi tố bị can của Cơ quan Cảnh sát Điều tra, Công an tỉnh Đắk Lắk từ năm
2015-2019;
- Chương trình công tác năm, hồ sơ báo cáo sơ kết, tổng kết; hồ sơ truy tố của
Cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015-2019;
- Chương trình công tác năm, hồ sơ báo cáo sơ kết, tổng kết; hồ sơ xét xử của
Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015-2019;
4
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung và chuyên ngành, đề tài đã tập trung nghiên cứu, làm rõ tình
hình tội phạm dưới góc độ của chuyên ngành Tội phạm học và phòng ngừa tội
phạm.
- Về không gian, đề tài tập trung nghiên cứu, làm rõ tình hình tội phạm trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Về thời gian, đề tài tập trung nghiên cứu làm rõ tình hình tội phạm trong
khoảng thời gian 5 năm (từ năm 2015 đến năm 2019).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận khoa học của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và hệ thống các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng,
Nhà nước và Ủy ban nhân dân, các đơn vị chuyên trách trong công tác đấu tranh,
phòng chống tội phạm.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để làm rõ thực trạng, tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Luận văn
chủ yếu sử dụng một số phuơng pháp nghiên cứu cụ thể: phương pháp thống kê
hình sự; phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh; phương pháp tổng kết kinh
nghiệm; phương pháp lựa chọn điển hình.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn nghiên cứu toàn diện hệ thống lý luận về tình hình tội phạm, trên cơ
sở đó khảo sát làm rõ thực trạng tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Kết
quả nghiên cứu của luận văn đã góp phần củng cố, làm phong phú thêm lý luận về
tình hình tội phạm, ngoài ra còn được nghiên cứu áp dụng vào thực tiễn, sử dụng
làm tài liệu giảng dạy và nghiên cứu sau này.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, ứng
dụng thực tiễn vào trong công tác đấu tranh, phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa
5
bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng, cũng như có giá trị tham khảo, ứng dụng cho các địa
bàn có đặc điểm tương tự, phù hợp khác.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục bảng
biểu, nội dung của luận văn được kết cấu gồm ba chương:
Chương 1. Lý luận về tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Chương 2. Thực trạng tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Chương 3. Dự báo và giải pháp phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
6
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
1.1. Khái niệm tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Dưới góc độ nghiên cứu về khoa học tội phạm, có thể nói khái niệm về “tình
hình tội phạm” (hay tình trạng tội phạm) là một trong những khái niệm cơ bản đầu
tiên. Đây không đơn thuần chỉ là một thuật ngữ khoa học mà đồng thời nó cũng là
một thuật ngữ được dùng trong ngôn ngữ phổ thông, ngôn ngữ đời thường. Trong
khoa học tội phạm, tình hình tội phạm là khái niệm cơ bản, cơ sở đầu tiên [46, tr.
56]. Đấu tranh với tội phạm dưới góc độ Tội phạm học không đơn thuần chỉ dựa
trên quan điểm xem tội phạm là những hành vi riêng lẻ - đơn nhất, mà phải nhìn
nhận tội phạm trong tổng thể của nó, trong mối quan hệ của nó với “toàn bộ xã
hội”, tội phạm với tư cách là một bộ phận, một chỉnh thể của một hiện tượng xã hội
tiêu cực, phát sinh và phát triển dưới tác động của các nguyên nhân và điều kiện xã
hội nhất định, vận động theo những quy luật riêng và sẽ bị “tiêu vong” thông qua sự
biến đổi của xã hội [48, tr 57].
Nói cách khác, Tội phạm học không xác định hành vi cụ thể nào được coi là
tội phạm, các chế tài áp dụng với nó mà tội phạm học thực chất là nghiên cứu tìm ra
bản chất của nó là gì; đặt nó trong mối quan hệ với các quá trình, hiện tượng xã hội
khác; xác định, làm rõ các nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh, phát triển tội phạm
tiến tới thu hẹp, hạn chế, loại bỏ; đề xuất, đưa ra hệ thống các giải pháp chung cũng
như giải pháp có tính chất chuyên biệt góp phần ngăn chặn tội phạm, kiềm chế, hạn
chế tội phạm phát sinh. Đây là hướng tiếp cận khoa học, biện chứng. Ngoài ra,
nghiên cứu về tội phạm học còn nghiên cứu, tìm cách kiềm chế, hạn chế không để
tội phạm xảy ra, giúp cho mọi cá nhân, tổ chức không còn những điều kiện, khả
năng thuận lời thể trở thành người phạm tội tiềm tàng hay nạn nhân tiềm tàng của
các loại tội phạm.Xét trong phạm vi đó thì chúng ta có thể xác định đối tượng
nghiên cứu cơ bản của Tội phạm học chính là tình hình tội phạm.
Khi nghiên cứu về khái niệm tình hình tội phạm, hiện nay vẫn còn nhiều
quan điểm khác nhau:
7
Theo GS.TS Võ Khánh Vinh, khái niệm “Tình hình tội phạm” được hình
thành trên cơ sở chuyển mức độ nhận thức từ nhựng sự kiện, hiện tượng tiêu cực,
hành vi phạm tội, các loại tội phạm dưới góc độ đơn nhất đến một khái niệm chung,
khái quát hơn, phức tạp hơn. Nghĩa là đi từ mức độ nhận thức thấp đến mức độ
nhận thức cao hơn, khái quát hơn những nhận thức đã thu được. THTP là khái niệm
chung được khái quát từ tổng thể thống nhất các tội phạm đã được thực hiện; THTP
ở đậy không mang tính chất chung chung, trừu tượng mà phải gắn với trong một địa
bàn nhất định (địa điểm, vị trí, không gian xảy ra) và ở một khoảng thời gian nhất
định. Trên sơ sở nghiên cứu, THTP có các đặc điểm cơ bản như: THTP là một hiện
tượng xã hội; đồng thời nó cũng màn tính lịch sử (thay đổi); là hiện tượng xã hội
mang tính giai cấp; đặc biệt nói đến tình hình tội phạm nói chung và tội phạm nói
riêng có thể thấy, nó là một hiện tượng pháp lý- hình sự; bao gồm tổng thể thống
nhất toàn bộ các tội phạm xảy ra trong xã hội; tồn tại, gắn liền trên với một địa bàn
(không gian) nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định.
Định nghĩa THTP như sau:“Tình hình tội phạm là một hiện tượng xã hội, pháp
lý - hình sự được thay đổi về mặt lịch sử, mang tính giai cấp bao gồm tổng thể thống
nhất (hệ thống) các tội phạm được thực hiện trong một xã hội (quốc gia, vùng lãnh
thổ…) nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định (ngắn hạn, dài hạn, giai
đoạn…dựa theo mục đích và phạm vi nghiên cứu của chủ thể)” [147, tr.60- 61].
Theo quan điểm của PGS. TS Phạm Văn Tỉnh: Dưới góc độ nghiên cứu cảu
tội phạm học, khi nghiên cứu về phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm không phải chỉ
đơn thuần dựa trên quan điểm xem 30 tội phạm là những hành vi riêng lẻ - đơn
nhất, mà xem xét tội phạm trong tổng thể của nó, trong mối quan hệ với “Toàn bộ
xã hội”, và trong một khía cạnh nào đó, THTP cũng chính là đối tượng nghiên cứu
của tội phạm học.
TS Phạm Văn Tỉnh cũng đưa ra khái niệm THTP: “Tình hình tội phạm là
một hiện tượng xã hội tiêu cực mang tính lịch sử cụ thể và pháp lý hình sự, có tính
giai cấp và được biểu hiện thông qua tổng thể các tội phạm cùng các chủ thể thực
hiện các tội phạm đó trong một đơn vị hành chính lãnh thổ nhất định và trong một
thời gian cụ thể nhất định” [114, tr.10].
8
Trên cơ sở nghiên cứu các quan điểm của các nhà khoa học nghiên cứu về
khoa học tội phạm, bên cạnh việc kế thừa, tác giả cũng đã phân tích làm rõ sự thống
nhất biện chứng giữa các yếu tố cấu thành THTP biểu hiện ở các thông số (đặc
điểm) về lượng gồm: thực trạng (mức độ) và động thái (diễn biến); các thông số về
chất gồm: cơ cấu và tính chất. Sự thay đổi một trong các thông số trên đều dẫn đến
sự thay đổi của THTP nói chung. Trong đó, thực trạng của THTP là số lượng các tội
phạm đã được thực hiện và chủ thể thực hiện tội phạm gắn liền với một địa bàn nhất
định và trong một khoảng thời gian nhất định.
Động thái của THTP: là sự vận động và thay đổi của thực trạng, cơ cấu của
THTP trong một khoảng thời gian nhất định (1 năm, 3 năm, 5 năm, giai đoạn…).
Cơ cấu của THTP là tỉ trọng và mối tương quan của các loại tội phạm khác nhau
trong tổng thể số lượng chung của chúng dến ra trong phạm vi địa lí, vùng lãnh thổ,
quốc gia trong một khoảng thời gian xác định.
Tính chất của THTP được thể hiện thông qua số lượng các loại tội phạm và
mức độ nguy hiểm nhất cho xã hội trong cơ cấu chung của THTP, cũng như ở các
đặc điểm nhân thân của chủ thể thực hiện hoặc có liên quan đến tội phạm.
Từ những góc độ nghiên cứu nói trên, chúng ta có thể hiểu khai niệm tình
hình tội phạm như sau: “Tình hình tội phạm là một hiện tượng xã hội tiêu cực mang
tính lịch sử và tính giai cấp, thể hiện thực trạng, động thái, diễn biến, xu hướng
phát triển của các loại tội phạm hay từng loại tội phạm cụ thể trong một khoảng
thời gian và một phạm vi không gian nhất định.
Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ khái niệm tình hình tội phạm, luận văn cũng
tập trung xác định các dấu hiệu của tình hình tội phạm, theo đó:
Thứ nhất, THTP là hiện tượng xã hội, bởi nó tồn tại trong xã hội, có nguồn
gốc xã hội, có nguyên nhân từ xã hội, có nội dung xã hội và số phận của nó cũng
mang tính xã hội. THTP luôn có sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp mang tính tiêu
cực đến đời sống xã hội, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ,
phá vỡ những giá trị, đạo đức xã hội, gây rối trật tự xã hội nói chung và ở tỉnh Đắk
Lắk nói riêng.
Thứ hai, THTP là hiện tượng pháp lý - hình sự: Đây là một trong những dấu
9
hiệu mang tính hình thức nhưng lại có ý nghĩa đặc trưng, rất quan trọng trong quá
trình nghiên cứu và đánh giá tổng thể về THTP nói chung và ở tỉnh Đắk Lắk nói
riêng, dấu hiệu này là cơ sở để phân biệt được tội phạm với các vi phạm pháp luật
khác, các hành vi tiêu cực trong xã hội. Từ đó có thể xác định chính xác, đầy đủ đối
tượng nghiên cứu của tội phạm học. Sự thay đổi của pháp luật hình sự đều ảnh
hưởng trực tiếp đến các thông số cơ bản của THTP trong thực tế.
Thứ ba, THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk là hiện tượng mang tính giai cấp,
bởi chính giai cấp thống trị trong xã hội sẽ quyết định việc quy định hành vi nào
được coi tội phạm và hệ thống các biện pháp, chế tài sử dụng trên cơ sở tính chất,
mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội đó gây ra đối với lợi ích của giai cấp mình,
đồng thời giai cấp thống trị có toàn quyền đề ra hệ thống các quy trình, thủ tục
trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử đối với tội phạm và người phạm tội.
Thứ tư, THTP là hiện tượng có sự vận động thay đổi theo quá trình lịch sử:
THTP không phải là hiện tượng bất biến trong xã hội mà nó có sự thay đổi và mất
đi trong những điều kiện lịch sử nhất định. Sự thay đổi đó tùy thuộc vào quá trình
vận động, thay đổi của các hình thái kinh tế xã hội khác nhau trong từng giai đoạn
lịch sử nhất định, mặt khác trong cùng một hình thái kinh tế xã hội nếu có sự thay
đổi thì THTP cũng có sự thay đổi theo.
Thứ năm, với tính cách là hiện tượng xã hội tiêu cực, THTP bao giờ cũng gắn
với “phạm vi” không gian và thời gian nhất định. Tức nguyên nhân và điều kiện
của tình hình tội phạm cũng xuất hiện, tồn tại và phát triển trong phạm vi không
gian và phạm vi thời gian nhất định. Ở mỗi không gian, thời gian, vị trí địa lý khác
nhau luôn tồn tại những nguyên nhân, điều kiện phát sinh, phát triển tội phạm khác
nhau. Bởi vậy, khi nghiên cứu về tình hình tội phạm phải gắn liền nó với một phạm
vi không gian nhất định (huyện, tỉnh, quốc gia, vùng miền, khu vực…) và một
khoảng thời gian xác định (01 năm, 02 năm, 05 năm, 10 năm, giai đoạn…). Chính
không gian và thời gian nghiên cứu đó cho thấy được tính quy luật của tình hình tội
phạm với tính cách là hiện tượng xã hội tiêu cực.
Thứ sáu, tình hình tội phạm là khái niệm (phạm trù) mang tính tổng thể, hiểu
ở mức khái quát cao hơn hành vi phạm tội cụ thể. Nói cách khác, khi nghiên cứu
10
tình hình tội phạm là quá trình tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá dựa trên tổng
thể tất cả những tội phạm đã xảy ra trên thực tế và tất cả chủ thể đã thực hiện chúng,
bất kể chúng đã được xử lý hay chưa bị bị xử lý về hình sự.
Khi nghiên cứu tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk cần được
nghiên cứu, phân tích, so sánh đánh giá trong tổng thể tình hình tội phạm, nó vừa là
một quan hệ giữa cái chung và cái riêng, có sự thống nhất dưới gọc độ nghiên cứu
lý luận về tình hình tội phạm nói chung nhưng cũng có những đặc điểm, thông số
riêng mang nét đặc trưng của một địa bàn cụ thể từ đó làm cơ sở để đưa ra đánh giá,
dự bào và đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh,
phòng ngừa.
Trên cơ sở phân tích đó có thể đưa ra khái niệm tình hình tội phạm như sau:
Tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk là một hiện tượng xã hội tiêu cực
mang tính pháp lý - hình sự có tính vận động, thay đổi về mặt lịch sử và giai cấp
bao gồm tổng thể thống nhất các tội phạm và người thực hiện tội phạm trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk .trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019
1.2. Các thông số của tình hình tội phạm hiện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
1.2.1. Thực trạng (mức độ) của tình hình tội phạm
Có thể hiểu thực trạng tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk là số
lượng các tội phạm đã thực hiện và chủ thể thực hiện các tội phạm đó trên địa bàn
Đắk Lắk trong một khoảng thời gian nhất định. Số lượng các tội phạm đã thực hiện
được xác định như sau:
(1) Số lượng các tội phạm và bị cáo bị Tòa án xét xử và tuyên bản án buộc tội;
(2) Số lượng các vụ án đã khởi tố, truy tố hình sự nhưng bị đình chỉ điều tra,
truy tố vì không chứng minh được tội phạm hoặc người phạm tội;
(3) Các số liệu phản ánh về số lượng các tội phạm không được phát hiện (các
tội phạm ẩn);
(4) Hệ số của tình hình tội phạm;
(5) Mức độ của tình hình tội phạm tái phạm.
Thực trạng (mức độ) của THTP thường được khảo sát trên các phương diện
như mức độ tổng quan, mức độ nhóm [19, tr.14].
11
- Mức độ tổng quan: được xác định trên cơ sở tổng số vụ án và bị cáo đã
khởi tố và đưa ra xét xử trên một địa bàn nhất định và trong một khoảng thời gian
nhất định. Mức độ tổng quan được thể hiện qua chỉ số tội phạm và cơ số hành vi
phạm tội [30, tr 27].
Chỉ số tội phạm được tính dựa trên tổng số vụ phạm tội trên 10.000 dân trong
một năm. Cơ số hành vi phạm tội được tính dựa trên số hành vi phạm tội (số bị cáo)
trên 10.000 dân trong một năm. Trên cơ sở các chỉ số này, người ta chia ra thành
các mức độ cảnh báo khác nhau nhằm nêu lên thực trạng, mức độ, diễn biến, tính
chất của tình hình tội phạm trên địa phương đó, đồng thời đó còn là cơ sở để so
sánh với chỉ số này của các đơn vị lãnh thổ, địa phương có điều kiện xã hội tương
đương để đánh giá THTP tại nơi nào nghiêm trọng hơn. [30, tr 28]
Trên cơ sở lý luận trên, tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk cũng
được xác định dưa trên hai mức độ là tổng quan tuyệt đối với tổng quan tương đối.
Trong đó, mức độ tổng quan tuyệt đối trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thể hiện toàn bộ số
người phạm tội (số bị cáo) cùng số tội phạm (số vụ án) do họ thực hiện trong giai
đoạn 2015 - 2019 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Đây là số liệu thống kê hình sự cơ bản
hàng năm để phục vụ cho việc nghiên cứu, đánh giá tình hình tội phạm, qua đó làm
rõ diễn biến, cơ cấu và tính chất. Mức độ tổng quan tương đối, tức là so sánh ở dạng
% (Kết quả này là tỷ lệ tình hình tội phạm (tính theo %) trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk).
- Mức độ nhóm: là tổng số vụ phạm tội của một nhóm tội phạm nào đó
(nhóm tội phạm về ma túy; nhóm tội phạm về môi trường….) trong tổng số vụ án
đã xảy ra trong cùng một thời gian, không gian. Bên cạnh đó, còn nghiên cứu làm rõ
mức độ từng loại tội phạm cụ thể (thường lấy điển hình) là tổng số vụ phạm tội của
một tội phạm cụ thể nào đó trong tổng số vụ án đã xảy ra.
1.2.2. Động thái (diễn biến) của tình hình tội phạm
Có thể hiểu động thái (diễn biến) của tình hình tội phạm đó là: “ là sự vận
động và thay đổi về thực trạng và cơ cấu của tình hình tội phạm trong một đơn vị
lãnh chính lãnh thổ và trong một khoảng thời gian nhất định (một năm, năm năm,
gian đoạn 2 năm, 3 năm...)” [23, tr.20].
Với ý nghĩa như vậy, có thể hiểu động thái (diễn biến) của tình hình tội phạm
12
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk là sự phản ánh xu hướng, diễn biến tăng, giảm, ổn định
tương đối của THTP nói chung hoặc của từng nhóm tội phạm, từng tội phạm cụ thể
nói riêng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong một khoảng thời gian nhất định (một năm,
ba năm, năm năm, mười năm ...). Cụ thể, luận văn nghiên cứu tổng thể về tình tình
tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm
2019. Để nêu lên được diễn biến của THTP trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn này,
tác giả lấy năm 2014 là năm gốc với tỷ lệ 100% trên cơ sở đó tổng hợp, phân tích, so
sánh đối với các năm tiếp theo từ đó đưa ra những nhận định, đánh giá tổng quan cụ
thể theo từng nhóm nhằm làm rõ tính chất, diễn biến của THTP trên địa bàn này làm
cơ sở để đưa ra những dự đoán về xu hướng vận động của THTP trong những năm
tiếp theo giúp cho việc thiết kế, áp dụng các biện pháp phòng ngừa sát với thực tế
Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu cần xác định rõ, diễn biến của THTP
nói chung và diễn biến THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk bị tác động, làm thay đổi
bởi hai loại yếu tố:
Một là, các yếu tố xã hội (đấy là các yếu tố thuộc về nhóm nguyên nhân điều
kiện): sự thay đổi, phát triển của nền kinh tế tỉnh, vấn đề phân hóa giàu nghèo, dân
số, tình hình an ninh trật tự, cơ chế chính sách cũng như các chủ trương, đường lối
phát triển kinh tế xã hội nói chung, đấu tranh, phòng ngừa tội phạm nói riêng.... khi
nghiên cứu về THTP cũng cần chú ý xác định rõ mức độ tác động, ảnh hưởng của
các quá trình xã hội, hiện tượng xã hội khác. Xác định rõ vấn đề này rất có ý nghĩa
rất lớn khi xác định các nguyên nhân và điều kiện của nhóm tội, tội phạm cụ thể ở
một địa bàn nào đó tăng lên một cách đột ngột. Phải xác định được đâu là nguyên
nhân cơ bản, chủ yếu nhất để lựa chọn biện pháp phòng ngừa phù hợp.
Hai là, các yếu tố về mặt pháp lý: sự thay đổi về mặt pháp lý, đặc biệt là sự
thay đổi về pháp luật hình sự, đặc biệt là BLHS, Bộ luật TTHS 2015 sửa đổi bổ
sung năm 2017 có hiệu lực, qua đó ảnh hưởng, tác động nhất định đến việc tội
phạm hóa, phi tội phạm hóa, hình sự hóa, phi hình sự hóa cũng như quy trình, thẩm
quyền có liên quan đến hoạt động điều tra, truy tố, xét sử. Những nội dung này sẽ
ảnh hưởng đáng kể đến “đồ thị” diễn biến của THTP.
13
1.2.3. Cơ cấu của tình hình tội phạm
Cơ cấu của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk là tỷ trọng và mối
tương quan của các loại tội phạm khác nhau (nhóm tội phạm, từng tội phạm cụ thể)
trong tổng số lượng chung của chúng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 dến
năm 2019. [19, tr.18]
Trên cơ sở nghiên cứu nhằm rõ nhiệm vụ của luận văn, tác giả tập trung
nghiên cứu THTP theo cơ cấu sau:
Cơ cấu của THTP theo tên chương của các tội phạm cụ thể của BLHS: Cơ
cấu này được tính theo tỷ trọng giữa các tội phạm của từng chương (được quy định
trong BLHS) đã xảy ra với tổng số tất cả các tội phạm đã xảy ra trong cùng một thời
gian. [48, tr.146].
Cơ cấu của THTP theo tội danh cụ thể được quy định trong Bộ luật Hình sự:
cơ cấu này được tính trên cơ sở tỷ trọng giữa tội danh cụ thể đã xảy ra đối với tổng
số tất cả các tội phạm đã xảy ra của một nhóm tội trên địa bản Đắk Lắk trong một
thời gian nhất định. Việc nghiên cứu theo cơ cấu này giúp xác định các tội phạm
nào có xu hướng tăng, nổi cộm, nguy hiểm từ đó tìm ra nguyên nhân, điều kiện và
đề xuất các giải pháp phù hợp [48, tr.154].
Cơ cấu của THTP theo hình thức phạm tội: Khi nghiên cứu đến hình thức tội
phạm là muốn nói đến yếu tố hoạt động đơn lẻ, đồng phạm hay tội phạm có tổ chức
của tội phạm. Nghiên cứu cơ cấu có ý nghĩa trong việc xác định tính chất, mức độ
của THTP, đặc biệt với chỉ số phần trăm của tội phạm có tổ chức (hoạt động theo
băng, ổ, nhóm) [46, tr.126].
Cơ cấu của THTP theo địa bàn phạm tội: Loại cơ cấu này được nghiên cứu
trên cơ sở xác định tỉ lệ tội phạm đã xảy ra theo địa bàn hành chính (thành phố,
huyện, xã) đã xảy ra so với tổng số tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Từ đó thấy
được cơ cấu tội phạm theo địa giới hành chính. Nghiên cứu cơ cấu này có nhiều ý
nghĩa trong việc xác định các nguyên nhân và điều kiện gắn với địa bàn cụ thể, từ
đó đưa ra các giải pháp phù hợp với từng địa bàn.
Cơ cấu của THTP theo đặc điểm về nhân thân của người phạm tội: Đấy là
nghiên cứu dựa trên các đặc điểm có liên quan đến người phạm tội như gia đinh,
14
giới tính, đội tuổi, nhân thân, lai lịch, tiền án, tiền sự…. Đây là một trong những cơ
sở để áp dụng các biện pháp phòng ngừa xã hội, kiểm soát xã hội có hiệu quả trong
phòng ngừa tội phạm [46, tr.128].
Cơ cấu của THTP theo loại hình phạt áp dụng cho người phạm tội
Loại cơ cấu này được xác định dựa trên tỷ lệ áp dụng của từng loại hình phạt
trong tổng số tội phạm đã xảy ra. Thông thường trong quá trình nghiên cứu chủ yếu
tập trung xác định hình phát chính để nêu lên được tính chất, mức độ, diễn biến của
THTP.
1.2.4. Tính chất của tình hình tội phạm
Tính chất của THTP là tiêu chí dùng để đánh giá mức độ nguy hiểm, mức độ
nghiêm trọng khác nhau của THTP ở từng thời gian và không gian khác nhau như
tỷ lệ giữa tội nghiêm trọng và tội ít nghiêm trọng,... Có thể hiểu, tính chất của
THTP chính là kết quả của sự đánh giá đối với mức độ, cơ cấu và động thái của tình
hình tội phạm [31, tr.l9].
Tính chất của tình hình tội phạm có thể được thể hiện qua một số nội dung cụ
thể, như:
Thứ nhất, tính chất của THTP là đặc điểm về chất thể hiện ở mức độ nguy
hiểm cho xã hội và xu thế tăng lên.
Thứ hai, tổng số tội phạm và chủ thể thực hiện hành vi phạm tội cao so với
mức có thể chấp nhận, chiều hướng tăng lên.
Thứ ba, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, rất nghiêm trọng chiếm tỷ lệ cao
trong tổng số tội phạm và ngày càng tăng lên.
Thứ tư, hậu quả thiệt hại về tài sản, thể chất, tinh thần, sự bất ổn của xã hội
và xu thế tăng.
Thứ năm, số lượng tăng lên xét dưới góc độ nhân thân của người phạm tội
như: người chưa thành niên, người có chức vụ, quyền hạn, người có trình độ,
chuyên môn cao cũng phản ánh tính chất nguy hiểm của THTP. Ngoài ra tính chất
của THTP còn được thẻ hiện qua cách thức phạm tội, đặc điểm về công cụ, phương
tiện phạm tội [46, tr.151].
15
1.3. Tội phạm ẩn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
1.3.1. Khái niệm tội phạm ẩn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Có ý kiến cho rằng: “Tội phạm ẩn là một trong hai phần của THTP, tội phạm
ẩn (hay phần ẩn của THTP) được hiểu dó là các hành vi phạm tội đã xảy ra trong
thực tế, nhưng không bị phát hiện và xử lý theo quy định của pháp luật” hoặc không
có trong thống kê tội phạm”. [30, tr.163].
Ý kiến khác lại cho rằng: “Tội phạm ẩn là số lượng tội phạm chủ thể hành vi
phạm tội thực hiện trên thực tế nhưng không được tường thuật (trình bào) với cơ
quan có thẩm quyền hoặc chưa bị phát hiện, do vậy chưa bị xử lý về hình sự, chưa
có trong thống kê hình sự chính thức”. [19, tr.18]
Từ những phân tích trên, có thể hiểu: Tội phạm ẩn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk là
tổng thể tất các tội phạm đã thực hiện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nhưng chưa được
phát hiện, chưa bị xử lý hình sự và chưa có trong thống kê của cơ quan chức năng.
1.3.2. Phân loại tội phạm ẩn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
1.3.2.1. Tội phạm ẩn khách quan
Có thể hiểu tội phạm ẩn khách quan là khái niệm dùng để chỉ tất cả những tội
phạm đã xảy ra trong thực tế, song các cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ an lại
không có các thông tin liên quan đến vụ án. Có thể hiểu nguyên nhân dẫn đến tồn
tại tội phạm ẩn khách quan không xuất phát từ chủ thể tiến hành các hoạt động điều
tra, truy tố, xét xử [46, tr.156].
Từ nội dung lý luận nêu trên chúng ta có thể hiểu, tội phạm ẩn khách quan
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk là tổng thể tất cả các tội phạm đã xảy ra trên thực tế trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk nhưng các cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự chưa
có thông tin về các tội phạm này.
1.3.2.2. Tội phạm ẩn chủ quan
Trái ngược lại với tội phạm ẩn khách quan, tội phạm ẩn chủ quan có nguyên
nhân xuất phát từ các chủ thể mà pháp luật đã quy định cho nhiệm vụ trực tiếp đấu
tranh phòng, chống tội phạm, bắt đầu từ giai đoạn phát hiện ra vụ việc đó dấu hiệu hình
sự đến khi tiến hành điều tra, khởi tố vụ án, khởi tố bị can, truy tố và xét xử bị cáo.
Nguyên nhân có thể xét đến như hành vi phạm tội đã xảy ra, chủ thể đã nắm
16
được được mà không xử lý theo đúng quy định, trình tự, thủ tục của pháp luật hình
sự quy định dẫn đến bỏ sót, bỏ lọt tội phạm... Nói cách khác, lý do ẩn của tội phạm
nằm ngay trong phạm vi trách nhiệm của các chủ thể trực tiếp đấu tranh phòng,
chống tội phạm. [48,tr.172]
Dưới góc độ lý luận như trên, có thể hiểu: Tội phạm ẩn chủ quan trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk là toàn bộ tất cả các tội phạm đã xảy ra trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk mà thông tin về tội phạm đã được cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền
khởi tố vụ án nắm được, song vì các lý do khác nhau, các tội phạm đó không bị phát
hiện, xử lý theo đúng quy định, trình tự, thủ tục của pháp luật.
1.3.2.3. Tội phạm ẩn thống kê
Có thể hiểu, tội phạm ẩn thống kê là khái niệm dùng để chỉ các tội phạm đã
xảy ra trên thực tế, đã được phát hiện, xử lý theo đúng trình tự, thủ tục và quy định
của pháp luật bởi các cơ quan có thẩm quyền nhưng vì lý do nào đó mà việc thống
kê không đầy đủ, không phản ánh được chính xác tình hình tội phạm (không chính
xác về số lượng tội phạm và số lượng người phạm tội) [46, tr.156]. Việc sai sót
trong quá trình thống kê thội phạm dẫn đến việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp
phòng ngừa tội phạm cũng thiếu đi tính hiệu quả và độ tin cậy khi ứng dụng vào
thực tiễn.
Như vậy, lý do tồn tại tội phạm ẩn thống kê nằm trong phạm vi công tác
thống kê tội phạm, tuy nhiên nguyên nhân lại không phải xuất phát từ chủ thể, cơ
quan tiến hành thông kê, cũng không phải nguyên nhân xuất phát từ hệ thống công
nghệ, khoa học ứng dụng trong quá trình thống kê mà chủ yếu xuất phát từ các quy
định, hệ thống các văn bản mang tính chất pháp lý quy định vè công tác thông kê tội
phạm. Nói cách khác, tội phạm ẩn thống kê có tồn tại hay không phụ thuộc vào khả
năng của công tác thống kê ở mỗi nước.
1.3.3. Nguyên nhân tội phạm ẩn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
1.3.3.1. Nguyên nhân tội phạm ẩn khách quan
Trên cơ sở tổng hợp nghiên cứu các yếu tố có tác động đến THTP cũng như
căn cứ vào kết quả của quá trình nghiên cứu thực tế, để làm rõ THTP trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk một cách tổng thể và toàn diện tác giả cũng tập trung xem xét lý do ẩn
17
của tội phạm ẩn khách quan từ các góc độ: (1) Lý do bắt nguồn từ chủ thể thực hiện
hành vi phạm tội; (2) Lý do xuất phát từ phía người bị hại (nạn nhân) tội phạm; (3)
Lý do xuất phát từ những chủ thể khác có liên quan (nhân chứng, người có quyền
lợi…).
- Tội phạm ẩn khách quan có lý do từ phía chủ thể của hành vi phạm tội
Xuất phát từ đặc điểm tâm lý, chủ thể thực hiện hành vi phạm tội thường
không mong muốn hành vi phạm tội của mình bị phát hiện, xử lý do đó luôn tìm các
thủ đoạn tinh vi nhằm che dấu hành vi phạm tội hoặc hình thành xu hướng “tinh vi
hóa” hành vi phạm tội [48, tr.180].
Thứ nhất, tội phạm ẩn có lý do xuất phát từ loại nhân thân người phạm tội
liên tục. Nội dung này muốn nói đến những người có xu hướng hoạt động chuyên
nghiệp, lấy việc phạm tội làm nghề nghiệp và thu nhập chính của bản thân. Thông
thường những đối tượng này sau khi thực hiện trót lọt hành vi phạm tội lần đầu
không bị phát hiện sẽ hình thành tâm lý tự tin, đồng thời có sự thay đổi về phương
thức, thủ đoạn hoạt động ngày càng tinh vi, xảo quyệt hơn gây khó khăn cho công
tác phòng ngừa, đấu tranh. [46, tr.160].
Thứ hai, tội phạm ẩn khách quan có nguyên nhân xuất phát từ những người
phạm tội có đặc điểm nhân thân là tái phạm. Tái phạm là việc một người đã thực
hiện hành vi phạm tội, bị khởi tố xử xét xử theo quy định của pháp luật nhưng chưa
được xóa án tích mà lại tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội. Các đối tượng này
thường có kinh nghiệm, kỹ năng, kỷ xảo trong quá trình thực hiện hành vi phạm tội,
bên cạnh đó còn có khả năng nắm bắt hoạt động của cơ quan điều tra do dó việc
phát hiện gặp rất nhiều khó khăn. [46, tr.182].
- Tội phạm ẩn khách quan có lý do từ phía nạn nhân của tội phạm
Nạn nhân của tội phạm bao gồm: nạn nhân là cá nhân và nạn nhân là cơ
quan, tổ chức.
Thứ nhất, nguyên nhân ẩn của tội phạm từ phía nạn nhân là cá nhân.
Một là, nạn nhân không dám tố giác. Trên cơ sở nghiên cứu thực tế cho thấy,
nguyên nhân xuất phát từ việc nạn nhân không dám tố giác hành vi phạm tội của đối
tượng vì lo sợ trả thủ. Với xu hướng hoạt động của tội phạm hiện nay, chủ thể của
18
tội phạm thường có những hành vi đe dọa (vật chất hoặc tinh thần) về lời nói hoặc
hành động, có thể đối với chính bản thân nạn nhân hoặc là những người thân, gia
đình của họ.
Bên cạnh đó, có một số trường hợp do hậu quả của hành vi phạm tội gây ra
không lớn hoặc có thể khắc phục thì nạn nhận cũng không tố giác hành vi phạm tội
của đối tượng.
Hai là, nạn nhân muốn giữ kín sự kiện phạm tội. Nguyên nhân này chủ yếu
xuất phát từ các tội phạm liên quan đến hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm xảy
ra trên địa bàn, đặc biệt là các tội xâm hại tình dục như hiếp dâm, hiếp dâm trẻ em,
dâm ô, cố ý gây thương tích.... Đó chủ yếu là những thiệt hại về tinh thần, bên cạnh
đó họ sợ những ảnh hưởng tâm lý hoặc sự đánh giá, binh luận của dư luận xã hôi
(đặc biệt là trẻ em) sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống, sinh hoạt, tình cảm của bản thân và
gia đình nên sẽ không tố cáo hành vi phạm tội đối với cơ quan có thẩm quyền.
Ba là, ngại tiếp xúc với cơ quan chức năng. Nghiên cứu tâm lý nạn nhân của
các vụ án trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có thể thấy, trong một số trường hợp (thông
thường là các vụ án có hậu quả xảy ra nhỏ, ít nghiêm trọng), khi sự kiện phạm tội
xảy ra, nạn nhân lại không trình báo, tố giác hành vi phạm tội với cơ quan chức
năng. Nguyên nhân của đặc điểm tâm lý này có thể là do họ sợ mất thời gian, tiền
bạc... tuy nhiên, cũng có trường hợp, sự e ngại của nạn nhân xuất phát từ thái độ,
hiệu quả cũng như cơ chế, quy trình giải quyết tin báo tố giác tội phạm dẫn dến mất
lòng tin của nhân dân.
Bốn là, không che dấu tội phạm nhưng không muốn tố giác hành vi phạm tội.
Trong một số trường hợp, khi tội phạm xảy ra nhưng thiệt hại cho nạn nhân không
lớn hoặc giữa nạn nhân và người phạm tội có khả năng tự dàn xếp (thường là các vụ
án cố ý gây thương tích, trộm cắp tài sản, tai nạn giao thông…) thì nạn nhân cũng
không trình báo, tố giác với cơ quan chức năng.
Năm là, không tố giác vì không nhận thức được hành vi phạm tội. Nguyên
nhân xuất phát từ việc thiếu hiểu biết cảu nạn nhân, không phân biệt được đâu là
hành vi phạm tội có tình chất hình sự hay đơn thuần chỉ là vụ việc nhỏ, đời thường,
vụ việc dân sự do đó họ không tiến hành tố giác, trình bào với cơ quan chức năng.
19
Qua nghiên cứu các nguyên nhân nói trên có thể thấy, đây là nhóm nguyên
nhân có tỷ lẹ tương đối cao xảy ra trên thực tế có tác động trực tiếp dẫn đến tình
trạng tội phạm ẩn khách quan nói chung và tội phạm ẩn khách quan trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Việc nghiên cứu làm rõ những nguyên nhân này là cơ sở
đưa ra các giải pháp phòng ngừa tình hình tội phạm ẩn khách quan xuất phát từ phía
nạn nhân là cá nhân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .
Thứ hai, tội phạm ẩn khách quan có lý do từ nạn nhân là cơ quan, tổ chức.
Khi nghiên cứu dưới góc độ nạn nhân của tội phạm là cơ quan, tổ chức là xét đến
những cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về vật chất do hành vi phạm tội gây ra.[46, tr.
184]. Cụ thể:
- Tội phạm ẩn khách quan có lý do xuất phát từ người làm chứng
Người làm chứng là những người biết những tình tiết có liên quan đến sự
kiện tội phạm. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến người làm chứng không tự giác tố
giác hoặc không cung cấp đúng các thông tin về sự kiện phạm tội thậm chí là cung
cấp các thông tin không đúng sự thật làm ảnh hưởng đến quá trình điều tra, xét xử
vụ án. Một trong các nguyên nhân chủ yếu chính là xuất phát từ tâm lý của người
làm chứng, việc cung cấp các thông tin về sự kiện phạm tội dẫn đến khả năng họ bị
người phạm tội hoặc các chủ thể có liên quan trả thủ hoặc có hành vi gây bất lợi ảnh
hưởng đến bản thân. Nguyên nhân này xuất phát từ các quy định của pháp luật, đặc
biệt là các quy định có liên quan đến quyền lợi cũng như việc bảo vệ người làm
chứng.
Bên cạnh đó là việc nhận thức chưa thật sự đầy đủ về tâm quan trọng và ý
nghĩa của các thông tin, tài liệu mà người làm chứng cung cấp trong quá trình điều
tra, xét xử của các cơ quan chức năng. Các chủ thể tiến hành điều tra, xét xử trên
thực tế chủ yếu tập trung khai thác các thông tin, tài liệu từ chính đối tượng hoặc
nạn nhân cung cấp dẫn đến tâm lý không hợp tác từ người làm chứng.
1.3.3.2. Nguyên nhân tội phạm ẩn chủ quan
Như đã phân tích ở trên, tội phạm ẩn chủ quan tồn tại có nguyên nhân xuất
phát chủ yếu từ các chủ thể trực tiếp tiến hành các hoạt động điều tra, truy tố, xét
xử. trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm. Các nguyên nhân này chủ yếu bao
20
gồm: (1) các cá nhân, cơ quan chức năng có thẩm quyền bị mua chuộc, nhận hối lộ
để bao che hành vi phạm tội, thậm chí có sự móc nối, liên kết với nhau nhằm thực
hiện hành vi phạm tội; trong một số trường hợp một số cá nhân có chức vụ, quyền
hạn còn bị các đối tượng phạm tội khống chế, đe dọa vì một nguyên nhân nào đó để
tránh việc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm mình gây ra; (2) do thiếu trách
nhiệm, năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ chưa cao.
Có thể nói, tội phạm ẩn chủ quan là loại tội phạm ẩn có tính nguy hiểm cao nhất
bởi không nó không chỉ có tác động, ảnh hưởng đến việc nghiên cứu, đánh giá đúng
thực trạng, tính chất, mức độ, diễn biến tình hình tội phạm mà nó còn là một trong
những nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ các tội phạm về chức vụ, tội phạm tham nhũng có
chiều hướng gia tăng gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội nói chung và cho tỉnh Đắk
Lắk nói riêng. Cần tập trung nghiên cứu làm rõ cũng như có giải pháp khắc phục,
phòng ngừa các nguyên nhân, điều kiện dẫn đến thực trạng này [49, tr.116].
1.3.3.3. Nguyên nhân tội phạm ẩn thống kê
Tội phạm ẩn thống kê có nguyên nhân xuất phát từ những quy định có tính
chất pháp lý liên quan, như vậy chúng ta có thể hiểu, việc tồn tại tội phạm ẩn thống
kê không phải có nguồn gốc xuất phát từ chủ thể tiến hành thống kê và do các loại
phương tiện, máy móc kỹ thuật gây ra.
Với ý nghĩa như vậy, tội phạm ẩn thống kê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk cũng xuất
phát từ những quy định có tính chất pháp lý đối với công tác thống kê tội phạm.
1.4. Các yếu tố tự nhiên và xã hội tác động đến tình hình tội phạm trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk
1.4.1. Các yếu tố tự nhiên tác động đến tình hình tội phạm trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk
Dưới góc độ tội phạm học, quá trình nghiên cứu các yếu tố tự nhiên như môi
trường, địa lý là một trong những đối tượng góp phần giúp cho các nhà khoa học tội
phạm có thể tìm ra được các nguyên nhân, điều kiện cũng như đặ điểm tồn tại, phát
sinh, phát triển tội phạm trên từng địa bàn cũng như từng khoảng thời gian nhất định.
Qua nghiên cứu thực trạng tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, tác
giả nhận thấy, tình hình tội phạm trên địa bàn Đắk Lắk cũng chịu tác động, ảnh
21
hưởng từ những yếu tố tự nhiên sau:
Về vị trí địa lý: Tỉnh Đắk Lắk với diện tích 13.125,37 km2 nằm trên địa bàn
Tây Nguyên, trong khoảng tọa độ địa lý từ 107°28'57"- 108°59'37" độ kinh Đông
và từ 12°9'45" - 13°25'06" độ vĩ Bắc, phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai, phía Nam giáp
tỉnh Lâm Đồng, phía Đông giáp tỉnh Phú Yên và tỉnh Khánh Hòa, phía Tây giáp
Vương quốc Campuchia và tỉnh Đắk Nông. Với đặc điểm vị trí địa lý được đánh giá
có tính chất chiến lược về an ninh, kinh tế, quốc phòng, Đắk Lắk trong những năm
gần đây luôn được chú trọng đầu tư, không ngững phát triển trở thành tỉnh có tốc độ
phát triển cao trong khu vực và cả nước. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi nói
trên, vấn đề phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm trên địa bàn tỉnh đang đặt
ra một thách thức vô cũng to lớn cho toàn tỉnh. Tội phạm xảy ra trên địa bàn tiếp tục
có sự gia tăng, tính chất, mức độ ngày càng tinh vi, xảo quyệt, bắt đầu có sự hình
thành xu hướng liên kết hoạt động theo băng, ổ, nhóm gây ra rất nhiều khó khăn
cho công tác phòng ngừa.
Về đặc điểm dân cư: Tính đến năm 2019, Đắk Lắk có tổng diện tích 13.214,37
km2, tổng dân số toàn tỉnh tính đạt 1.803.271 người, mật độ dân số ở mức trung
bình với hơn 142 người/km². Trong đó, mất độ dân số sống tập trung chủ yếu tại các
trung tâm thành thị, trị trấn hoặc ven các trục quốc lộ, tỉnh lộ lớn có nhiều điều kiện
kinh doanh, mua bán đạt khoảng 478.352 người, tại nông thôn đạt 1.372.309 người.
Với đặc điểm là một tỉnh thuộc vùng Tây nguyên, Đắk Lắk cũng là địa phương có
sự phong phú về công đồng các dân tộc tham gia sinh sống gồm 48 dân tộc. Trong
cộng đồng này, người dân tộc Kinh chiếm tỉ lể lớn trên 72%; dân tộc Ê đê 13%, dân
tộc Tày chiếm 8%, còn lại là các dân tộc khác như M-Nông, Nùng, Thái….
Với đặc điểm về dân số cũng như mật độ phân bố không đồng đều như trên
đã có sự tác động, ảnh hưởng nhất định đến tình hình phát triển kinh tế, xã hội của
tỉnh. Bên cạnh đó đây cũng là nguyên nhân dẫn đến tình hình ANTT trở nên phức
tạp, khó kiểm soát, là điều kiện thuận lợi làm tồn tại, nảy sinh và phát triển của các
loại tội phạm.
Về giao thông vận tải: Giao thông Đắk Lắk hiện tại có 03 loại hình chính:
đường bộ, đường thủy và đường hàng không.
22
Mạng đường Quốc lộ của tỉnh có tổng chiều dài 576,5 km gồm các tuyến
Quốc lộ 26, 27, 29, 14, 14C. Tổng các cầu trên các đường Quốc lộ là 114 cầu với
chiều dài 4.198,6m. Ngoài ra Đắk Lắk có khoảng 544 km đường sông do các sông
Sêrêpôk, Krông Nô, Krông Na… tạo thành. Hệ thống bến thủy nội địa gồm có 04
bến xếp cát là Quỳnh Ngọc, Giang Sơn, Lang Thái và Cư Pâm. Các bến đò ngang
sông gồm có: Buôn Trấp, Bình Hòa, Quảng Điền, Krông Nô và Buôn Jul. Bên cạnh
đó, Cảng hàng không Buôn Ma Thuột đã có các chuyến bay tới thành phố Hồ Chí
Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Vinh và ngược lại.
Giao thông vận tải thuận lợi một mặt đã trở thành một thế mạnh cũng như là
yếu tố thuận lợi thúc đẩy mạnh mẽ phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh, Mặt khác đây
cũng là điều kiện thuận lợi làm phát sinh, phát triển của các loại tội phạm, đặc biệt
là tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm hoạt động có tính chất
liên kết hình thành các băng, ổ, nhóm.
Về kinh tế - du lịch:
Lắk chủ yếu tập trung vào sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm sản. Bên
Với đặc điểm về tự nhiên, khí hậu và con người, kinh tế chủ đạo của tỉnh Đắk
cảnh phát triển nông nghiệp, trong những năm gần đây, Tỉnh cũng tập trung đầu tư,
xây dựng và đẩy mạnh ngành du lịch, trong đó tận dụng đặc điểm của núi rừng và
địa hình, Đắk Lắk trở thành một trong những địa phương có sức hút rất lớn về các
ước tính trên 04 triệu lượt khách, trong đo khách nước ngoài chiếm khoảng 18%. Trong
những năm tới đậy, toàn tính hứa hẹn sẽ là một trong những địa điểm du lịch có sức hút
thuốc top cạnh tranh cao với các trung tâm du lịch khác trên cae nước.
mô hình du lịch sinh thái, dã ngoại về nguồn… lượng khách du lịch thu hút hàng năm
Dựa trên báo cáo tổng kết đánh giá về tình hình phát triển kinh tế, xã hội
trong giai đoạn 05 năm từ năm 2014 đến năm 2019 của tỉnh Đắk Lắk nêu rõ: kết
quả thực hiện 18 chỉ tiêu nhiệm vụ trọng điểm cho thấy, có 11 chỉ tiêu đạt và vượt
kế hoạch đề ra, đặc biệt nổi bật nhất là chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế. Cụ thể, tổng
sản phẩm xã hội khoảng 45.872 tỷ đồng, đạt 102,1% kế hoạch đề ra; tăng trưởng
kinh tế đạt tỷ lệ 6,98%. Cơ cấu kinh tế tại thời điểm hiện tại: nông - lâm - thủy sản
đạt 43,97%; ngành công nghiệp, xây dựng đạt tỷ trọng 15,02%; ngành dịch vụ đạt
23
38,68%.
1.4.2. Các yếu tố xã hội tác động đến tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk
Dưới góc độ nghiên cứu của tội phạm học, có thể thấy rõ tội phạm cụ thể xảy
ra trên thực tế đây là kết quả của sự tác động con người (chủ thể thực hiện, tham gia
quá trình phạm tội) đối với những hoàn cảnh, tình huống (phạm tội) tồn tại khách
quan bên ngoài cá nhân xâm phạm đến các quan hệ (nạn nhân) được pháp luật hình
sự bảo vệ.
Trên cơ sở lý luận đó, khi xét đến các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường sống
có tác động trực tiếp, ảnh hưởng đến tình hình tội phạm không thể không nghiên
cứu các yếu tố tiêu cực xuất phát từ môi trường xã hội, môi trường giáo dục, môi
trường gia đình có liên quan đến chủ thể của tội phạm. Ngoài ra cần thiết phải
nghiên cứu đến các đặc điểm liên quan đến chủ thể tội phạm như đặc điểm tâm lý,
thói quen, sở thích, nhu cầu; các đặc điểm về tính cách, đạo đức, sức khỏe, nhận
thức…Đây là những đặc điểm, yếu tố cơ bản có sự tác động, ảnh hưởng nhất định
hình thành nên các loại tội phạm nói riêng cũng như tình hình tội phạm nói chung.
Khi nghiên cứu tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk một cách toàn
diện, Luận văn tập trung đi vào nghiên cứu làm rõ tác động của các yếu tố sau:
Về văn hóa, lối sống:
Yếu tố văn hóa lối sống bao giờ cũng thuộc về một môi trường văn hóa xã
hội nhất định và gắn liền với một phạm vi không gian xã hội nhất định, nơi các cá
nhân và cộng đồng người tổ chức các hoạt động sống, lao động, sinh hoạt, cùng
nhau tạo dựng, thừa nhận và chia sẻ các giá trị văn hóa, lối sống, phong tục, tập
quán, lễ nghi, tín ngưỡng… Với những mặt khác, những khía cạnh của mình, các
yếu tố văn hóa có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động thực hiện pháp luật, thể hiện
ở những đặc điểm sau:
- Các phong tục tập quán trong cộng đồng xã hội ảnh hưởng đến hoạt động
thực hiện pháp luật;
- Lối sống đô thị và lối sống nông thôn cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến việc
hình thành các nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh, phát triển tình hình tội phạm;
24
- Các phong tục, tập quán, nếp sống.
Những tàn dư, lạc hậu từ xã hội cũ: Đắk Lắk là một trong những địa phương
có vị trí địa lý đặc thù, mang tính chiến lược về ANQP, bên cạnh đó với đặc điểm
dân cư có sự đa dạng về các thành phần dân tộc sinh sống (48 dân tộc), dân cư sinh
sống chủ yếu từ các tỉnh thuộc nhiều vùng miền khác nhau tập trung về dẫn đến vẫn
còn tồn tại nhiều tàn dư, văn hóa, hủ tục lạc hậu, chưa có sự hòa hợp, thống nhất
trong sinh hoạt, trình độ dân trí chưa cao, ý thực pháp luật ở một số địa phương,
một số dân tộc còn chậm là một trong những yếu tố tác động, ảnh hưởng đến tình
hình tội phạm trên toàn tỉnh.
Mặt trái của nền kinh tế thị trường: Việc đẩy mạnh hội nhập, mở cửa thu hút
đầu tư, tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội theo định hướng nền kinh tế thị
trường đã từng bước đưa Đắk Lắk trở thành một tỉnh có tốc độ phát triển mạnh
trong khu vực và cả nước. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi đó nó dẫn đến
những tác động, ảnh hưởng tiêu cực tạo thành thách thức to lớn trong công tác đấu
tranh, phòng ngừa tội phạm như: sự phân tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo không
đồng đều, xu hướng tha hóa về đạo đức, lối sống ăn chơi hưởng thụ, tệ nạn, tội
phạm nảy sinh phát triển mạnh mẽ...
Công tác quản lý nhà nước của các cấp chính quyền: Trên co sở thực trạng
tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có thể nhận thấy, trong công tác quản
lý nhà nước của một số cơ quan, chủ thể vẫn chưa thực sự đặt được hiểu quả, các kế
hoạch, đề án chủ yếu vào tập trung vào đẩy mạnh phát triển, tăng trưởng kinh tế mà
chưa thực sự chú trọng vào các vấn đề an ninh xã hội, phúc lợi nhân dân. Đặc biệt là
công tác xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ nghề nghiệp, hướng nghiệp cho thanh niên,
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cáo ý thức pháp luật, tài hòa nhập cộng
đồng…Sự kết hợp giữa các chủ thể, các cơ quan chức năng cong mang nặng tính
chất hình thức, chưa chú trọng về mặt hiệu quả trong công tác đấu tranh, phòng
chống tội phạm. Chính những yếu tố này đã có sự tác động, ảnh hưởng không nhỏ
đến tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong những năm qua.
Công tác phòng ngừa tình hình tội phạm của các cơ quan chức năng: Kết
quả thực hiện các biện pháp phòng ngừa xã hội và phòng ngừa nghiệp vụ của các cơ
25
quan, chức năng có thẩm quyền nói chung, cơ quan chuyên trách trong đấu tranh
phòng chống tội phạm nó riêng có ảnh hưởng, tác động rất lớn đến diễn biến của
THTP, đặc biệt là các biện pháp có tình chất tuyên truyền, phòng ngừa, ngăn chặn.
Tiểu kết Chương 1
Trong Chương 1, tác giả đã nghiên cứu làm rõ vấn đề lý luận về THTP trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk, trong đó tác giả đã tập trung chủ yếu làm rõ một số vấn đề
như: Các thông số cơ bản của THTP hiện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; THTP ẩn, tội
phạm rõ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; theo đó, tác giả nghiên cứu tội phạm ẩn trên địa
bàn Đắk Lắk gồm ba loại: tội phạm ẩn khách quan, tội phạm ẩn chủ quan và tội
phạm ẩn thống kê; làm rõ các khái niệm, phương pháp trong thống kê tình hình tội
phạm ẩn từ đó đi vào làm rõ các nguyên nhân, yếu tố dẫn đến sự hình thành của
THTP ẩn.
Ngoài ra, tác giả cũng đi vào nghiên cứu, làm rõ một số yếu tố tác động đến
THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, trong đó tập trung nghiên cứu xác định tác động,
ảnh hưởng của các yếu tố về tự nhiên và các yếu tố xã hội.
Thông qua việc nghiên cứu, tổng hợp phân tích các cơ sở lý luận có liên
quan, tham khảo các thông số từ các công trình nghiên cứu khoa học, chuyên đề
nghiên cứu của nhiều tác giả, từ đó làm cơ sở để đánh giá một cách tổng thể, toàn
diện THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Đồng thời, đây cũng là cơ sở để tác giả tiếp
tục triển khai các phương pháp mang tính khả thi nhằm khảo sát, nghiên cứu làm rõ
thực trạng tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn 2015-2019.
Đây là nội dung tác giả trình bày trong chương 2 của luận văn.
26
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK TỪ NĂM 2015 ĐẾN NĂM 2019
2.1. Thực trạng phần hiện của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk
2.1.1. Thực trạng (mức độ) của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk
Luận văn tập trung đi vào nghiên cứu làm rõ mức độ của THTP trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk ở ba mức độ: mức độ tổng quan, mức độ nhóm tội phạm, mức độ tội
danh cụ thể.
2.1.1.1. Thực trạng (mức độ) tổng quan của tình hình tội phạm trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk
Mức độ tổng quan là một trong những cơ sở để có thể xác định được cơ số
tội phạm, cơ số hành vi phạm tội, xu hướng vận động, phát triển của THTP, trong
đó cơ số tội phạm, cơ số hành vi phạm tội là những chỉ số khái quát nhất để đưa ra
tổng hợp, đánh giá mức độ của THTP trên một đơn vị hành chính lãnh thổ.
Quá trình nghiên cứu, tác giả tập trung khai thác, tổng hợp, phân tích, đánh
giá số liệu thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk cùng hồ sơ, tóm tắt các bản
án xét xử hình sự trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019
a. Mức độ tổng quan tuyệt đối của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk
Mức độ tổng quan tuyệt đối được xác định trên cơ sở tổng hợp, thống kê toàn
bộ số người phạm tội (chủ thể tội phạm) cùng số tội phạm do họ thực hiện trong
giai đoạn 2015 - 2019 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Đây là số liệu thống kê hình sự cơ
bản hàng năm được tổng hợp nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu, so sánh, đánh giá
làm rõ về diễn biến, cơ cấu và tính chất của THTP tren địa bàn tỉnh.
27
Bảng 2.1. Mức độ tổng quan tuyệt đối của tình hình tội phạm
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.từ năm 2015 đến năm 2019
Năm Số vụ Số bị cáo
2015 828 1329
2016 864 1484
2017 813 1312
2018 866 1382
2019 853 1312
4224 6819 Tổng cộng
845 1364 Trung bình
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Qua số liệu thể thiện mức độ tổng quan tuyệt đối về THTP trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk cho thấy trong 5 năm (từ năm 2015 đến năm 2019) là 4224 vụ/6819 bị cáo,
tỷ lệ trung bình 5 năm, mỗi năm Tòa án nhân dân xét xử khoảng 845 vụ/ 1364 bị
cáo. Do vậy muốn đánh giá được mức độ, tính chất, diễ biến cao hay thấp thì cần
thiết phải đưa về số lượng tương đối để so sánh.
b. Mức độ tổng quan tương đối của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk
Bảng 2.2. Mức độ tổng quan tương đối của tình hình tội phạm trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk so với tình hình tội phạm cả nước từ năm 2015 đến năm 2019
THTP tỉnh Đắk Lắk THTP cả nước Tỷ lệ % Năm Số vụ (1) Số bị cáo (2) Số vụ (3) Số bị cáo (4) (1)/(3) (2)/(4)
828 67153 118281 1,23% 1,12% 1329 2015
864 66676 119257 1,30% 1,25% 1484 2016
813 59866 106354 1,36% 1,23% 1312 2017
866 61907 104141 1,40% 1,32% 1382 2018
853 62765 108463 1,36% 1,21% 1312 2019
6819 4224 318367 556496 1,32% 1,22% Tổng
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk; Vụ Tổng hợp - TAND tối cao
28
Dựa trên bảng số liệu trên có thể thấy, trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm
2019, cả nước đã xét xử tổng số 318367 vụ án với 556496 bị cáo; tròn đó riêng tỉnh
Đắk Lắk đã đưa ra xét xử 4224 vụ án với 6819 bị cáo, chiếm 1.2% về số vụ và
1,32% về số bị cáo. Tỉ lệ này nhìn chung là không cao so với cả nước.
Để đánh giá đúng thực trạng THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, tác giả tập
trung đi vào nghiên cứu, phân tích làm rõ về cơ số tội phạm, cơ số hành vi phạm tội,
cơ số tội danh. Cụ thể:
+ Cơ số tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Cơ số tội phạm được xác định trên cơ sở tổng số vụ án đã xảy ra trong một
năm trên sô dân (10.000 dân).
Bảng 2.3. Cơ số tội phạm của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ
năm 2015 đến năm 2019
Số vụ Dân số (người) Cơ số tội phạm Năm
828 1.460.164 5,51 2015
864 1.471.806 5,50 2016
813 1.480.790 5,00 2017
866 1.487.721 5,04 2018
853 1.493.655 4,80 2019
845 5.17 Trung bình
4224 Tổng
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk; Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk
Qua bảng số liệu 2.3 có thể thấy, trong 5 năm từ năm 2015 đến năm 2019
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk cơ số tội phạm cao nhất là năm 2015 với chỉ số 5.51; thấp
nhất là năm 2019 với chỉ số 4.80; so với chỉ số trung bình của cả nước là 7,0. Nhìn
chung, cơ số tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk tương đối cáo những có sự giảm
dần trong thời gian gần đây.
+ Cơ số hành vi phạm tội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Cơ số hành vi phạm tội được xác định bằng tổng số bị cáo bị đưa ra xét xử
trên số dân là 10.000.
29
Bảng 2.4. Cơ số hành vi phạm tội của tình hình tội phạm trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk
Số bị cáo Dân số (người) Cơ số hành vi Năm
2015 1329 1.460.164 8,86
2016 1484 1.471.806 9,22
2017 1312 1.480.790 8,32
2018 1382 1.487.721 8,23
2019 1312 1.493.655 7,79
1364 8,49 Trung bình
6819 Tổng
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk; Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk
Dựa vào kết quả cơ số phạm tội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk cao nhất là năm
2016 với chỉ số 9.22; chỉ số trung bình là 8.49 so với cơ số hành vi phạm tội của
tình hình tội phạm cả nước có chỉ số trung bình 12,3 là trung bình cao; nhìn chung
cơ số hành vi phạm tội có xu hướng giảm theo các năm trở lại đây.
+ Cơ số tội danh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Bảng 2.5. Mức độ tội danh xảy ra của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk từ năm 2015 đến năm 2019 so với số tội danh của Bộ luật Hình sự
Tổng số điều luật quy Số điều luật về tội phạm
Năm định về tội phạm cụ thể cụ thể đã áp dụng để xử Tỷ lệ
trong BLHS lý tội phạm xảy ra
239 40 16,74% 2015
239 42 17,57% 2016
239 42 17,57% 2017
239 42 17,57% 2018
239 38 15,90% 2019
17.07% TB
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
30
Dựa vào bảng 2.5 cho thấy, số tội phạm cụ thể theo quy định của BLHS xảy
ra trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trung bình khoảng 41/239 tội danh, chiếm 17.07%.
Qua thực trạng nghiên cứu, đa số các tội danh xảy ra tập trung vào các loại tội phạm
mang tính chất truyền thống như các tội phạm thuộc nhóm tội phạm xâm phạm sở
hữu; nhóm tội phạm về ma túy; nhóm tội pham xâm phạm về sức khỏe, nhân
thân...Các tội phạm trong nhóm tội về môi trường, tội phạm sử dụng công nghệ cao
có tỷ lệ xảy ra tương đối thấp, có năm không xảy ra tội phạm nào.
c. Mức độ chênh lệch giữa số bị cáo so với số vụ của tình hình tội phạm trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Bảng 2.6. Tỉ lệ giữa số bị cáo và số vụ phạm tội đã xét xử
từ năm 2015 đến năm 2019
THTP tỉnh Đắk Lắk THTP cả nước Tỷ lệ bị cáo/vụ
Năm Số vụ Số bị cáo Số vụ Số bị cáo Cả Đắk Lắk (1) (3) (4) (2) nước
828 67153 118281 1329 1,76 1,60 2015
864 66676 119257 1484 1,79 1,72 2016
813 59866 106354 1312 1,78 1,61 2017
866 61907 104141 1382 1,68 1,60 2018
853 62765 108463 1312 1,73 1,54 2019
6819 1,75 1,61 4224 318367 556496 Tổng
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk; Vụ Tổng hợp - TAND tối cao
Dựa vào bảng 2.5 có thể thấy tỉ lệ chênh lệch giữa số bị cáo với số vụ án
trung trong 5 năm gần đây của toàn tỉnh Đắk Lắk là 1,61 so với cả nước là 1,75.
Trong đó năm có tỉ lệ cao nhất là năm 2016 với tỉ lệ 1,72, thấp nhất là năm 2019 với
tỉ lệ 1,54. Căn cứ vào số liệu này có thể thấy, đa số tội phạm xảy ra trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk chủ yếu do đơn chủ thể thực hiện, thực tế cũng chứng minh số vụ án có số
đối tượng cùng tham gia phạm tội (đồng phạm, hoạt động có tính chất băng, ô,
nhóm…) chiếm tỉ lệ thấp, chủ yếu tập trung vào một số tội phạm như trộm cắp tài
sản, cướp giật tài sản, cố ý gây thương tích…. Tỉ lệ chênh lệch này cũng hoàn toàn
phù hợp với xu hướng chung trong diễn biến THTP cả nước.
31
2.1.1.2. Thực trạng (mức độ) của tình hình tội phạm xét theo đơn vị nhóm
tội phạm
a. Mức độ cao của sự phạm tội theo nhóm của tình hình tội phạm trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk
- Nhóm tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Bảng 2.7. Mức độ nhóm tội xâm phạm sở hữu của tình hình tội phạm trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Nhóm tội xâm phạm Tổng Tỷ lệ sở hữu Năm
Bị cáo Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Vụ
341 828 1329 586 42,18% 44,10% 2015
345 864 1484 584 39,93% 39,35% 2016
346 813 1312 546 42,56% 41,61% 2017
327 866 1382 484 37,76% 35,02% 2018
320 853 1312 487 37,51% 37,12% 2019
4224 6819 1679 2687 Tổng
845 1364 335,8 537,4 39,75% 39,40% TB
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Dựa trên bảng số liệu 2.7, cũng như căn cứ vào thực trạng các nhóm tội
phạm nói chung, từng loại tội phạm cụ thể nói riêng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có
thể xác định, đây là nhóm tội phạm chiếm tỷ lệ cao nhất trong giai đoạn từ năm
2015 đến năm 2019 với tỉ lệ trung bình trong 5 năm chiếm 39,75% về số vụ và
39,40% về số bị cáo, có xu hướng tăng giảm không theo quy luật và tương đối ổn
định qua các năm. Năm 2017 trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra tổng cộng 346 vụ, chiếm
42,56% tổng số tội phạm xảy ra, năm 2015 là năm có số bị cáo cao nhất với tổng số
bị cáo được đưa ra xét xử là 586, chiếm tỉ lệ 44.10%.
32
- Nhóm các tội phạm xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng
Bảng 2.8. Nhóm tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Nhóm tội xâm phạm Tổng Tỷ lệ ….. trật tự công cộng Năm
Bị cáo Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Vụ
828 1329 163 19,68% 22,35% 297 2015
864 1484 170 19,67% 23,99% 356 2016
813 1312 150 18,45% 23,93% 314 2017
866 1382 164 18,94% 24,75% 342 2018
853 1312 145 17% 23,32% 306 2019
792 4224 6819 1615 Tổng
323 845 1364 158,4 18,70% 23,68% TB
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Trong mức độ phạm tội theo nhóm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015-
2019, nhóm tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng có mức độ cao thứ
hai với tỉ lệ 18,70% về số vụ và 23,68% về số bị cáo. Năm 2016 có số vụ phạm
thuộc nhóm tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng cao nhất với 170 vụ,
356 bị cáo, tỉ lệ số vụ chiến 19,67% và số bị cáo chiếm 23,99% trên tổng số vụ và bị
cáo xảy ra trên toàn tỉnh. Tỉ lệ của nhóm tội phạm này nhìn chúng có sự tăng giảm
không đồng đều, không theo quy luật.
- Nhóm các tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự
của con người.
Bảng 2.9. Mức độ nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh
dự của con người trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Nhóm tội xâm phạm Tổng Tỷ lệ ….. con người Năm
Vụ Bị cáo Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ
828 1329 209 19,68% 15,72% 163 2015
864 1484 241 20,37% 16,24% 176 2016
33
Nhóm tội xâm phạm Tổng Tỷ lệ ….. con người Năm
Vụ Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Bị cáo
813 1312 124 167 15,25% 12,73% 2017
866 1382 124 188 14,32% 13,60% 2018
853 1312 129 184 15,12% 14,02% 2019
4224 6819 716 989 Tổng
845 1364 143 198 16,92% 14,51% TB
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Dựa vào bảng 2.9 cho thấy, nhóm các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
nhân phẩm, danh dự của con người có mức độ cao thứ ba trong tình hình tội phạm
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015-2019 xét theo đơn vị nhóm tội phạm. Tỉ lệ
trung bình của nhóm tội phạm này từ năm 2015 đến năm 2019 là 16,92% về số vụ
và 14,51% về số bị cáo. Trong giai đoạn này, năm 2016 là năm có số tội phạm và số
bị cáo bị đưa ra xét xử cao nhất (176 vụ, 241 bị cáo), năm 2017 có số vụ án bị đưa
ra xét xử và số bị cáo thấp nhất (124 vụ, 167 bị cáo). Nhìn chung, nhóm tội phạm
này có xu hướng tăng giảm không đều, không theo quy luật.
- Nhóm các tội phạm về ma túy
Bảng 2.10. Nhóm tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
từ năm 2015 đến năm 2019
Tổng Nhóm tội ma túy Tỷ lệ Năm Bị cáo Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Vụ
145 17,51% 10,91% 2015 828 1329 127
142 14,23% 9,57% 2016 864 1484 123
164 17,59% 12,50% 2017 813 1312 143
239 22,75% 17,29% 2018 866 1382 197
251 24,97% 19,13% 2019 853 1312 213
941 4224 6819 803 Tổng
160,6 188,2 19,00 % 13,80% 845 1364 TB
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
34
Trong các nhóm có mức độ cao của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk thì nhóm tội phạm về ma túy có mức độ cao thứ ba với 19% về số vụ và
13,80% số bị cáo. Năm 2019 có tỉ lệ số vụ và số bị cáo cao nhất, tương ứng 24,97%
và 19,13%, năm 2016 tỉ lệ số vụ, số bị cáo thấp nhất, chiếm 14,23% số vụ và 9,57%
số bị cáo. Sự tăng giảm của tỉ lệ nhóm tội phạm này qua các năm từ 2015-2019 nhìn
chung không theo quy luật.
Bảng 2.11. Mức độ nhóm tội phạm xâm phạm quyền tự do, dân chủ
của công dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Tổng Nhóm tội Tỷ lệ Năm Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Vụ Bị cáo
2015 828 1329 1 3 0,12% 0,23%
2016 864 1484 0 0 0 0
2017 813 1312 3 14 0,41% 1,14%
2018 866 1382 2 11 0,27% 0,90%
2019 853 1312 1 3 0,14% 0,26%
4224 6819 7 31 Tổng
845 1364 1,40 6,20 0,16% 0,45% TB
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Nhóm tội phạm xâm phạm quyền tự do dân chủ của công dân là nhóm tội có
mức độ cơ cấu thấp nhất trong cơ cấu tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
trong giai đoàn từ năm 2015-2019. Cụ thể ở nhóm tội này trong năm năm xảy ra
tổng cộng 07 vụ chiếm 0,16% tổng số vụ phạm tội và 0,45% trên tổng số bị cáo
toàn tỉnh. Số vụ xảy ra nhiều nhất là năm 2017 với 03 vụ chiếm 0,41% và 14 bị cáo
chiếm 1,14%. Năm 2016 trên toàn tỉnh không xảy ra vụ án nào liên quan đến nhóm
tội phạm xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân. Nhìn chung, nhóm tội này
chiếm tỉ lệ ít, không đáng kể, sự tăng giảm của tỉ lệ nhóm tội phạm này qua các năm
từ 2015-2019 nhìn chung không theo quy luật.
35
- Nhóm tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
Bảng 2.12. Mức độ nhóm tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Nhóm tội xâm phạm Tổng Tỷ lệ trật tự quản lý kinh tế Năm
Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ
1329 18 33 2,17% 2,48% 2015 828
1484 43 95 4,98% 6,40% 2016 864
1312 30 45 3,69% 3,43% 2017 813
1382 43 91 4,96% 6,58% 2018 866
1312 37 44 4,33% 3,35% 2019 853
6819 171 308 4,04% 4,51% 4224 Tổng
1364 34 62 4,02% 4,45% 845 TB
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Nhóm tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế là nhóm tội có mức độ cơ
cấu tương đối thấp trong cơ cấu tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong
giai đoạn từ năm 2015-2019. Cụ thể ở nhóm tội này trong năm năm xảy ra tổng
cộng 171 vụ chiếm 4,04% tổng số vụ phạm tội và 308 bị cáo chiếm 4,51% trên tổng
số bị cáo toàn tỉnh. Số vụ xảy ra nhiều nhất là năm 2018 với 43 vụ chiếm 4,96% và
91 bị cáo chiểm 6,58%. Năm 2016 là năm có tỉ lệ số bị cáo cáo nhất trong giai đoạn
05 năm từ năm 2015-2019 với 95 bị cáo nhưng chỉ chiếm 6,40%. Nhìn chung,
nhóm tội này chiếm tỉ lệ ít, không đáng kể, sự tăng giảm của tỉ lệ nhóm tội phạm
này qua các năm từ 2015-2019 nhìn chung không theo quy luật.
36
- Mức độ nhóm tội phạm về môi trường
Bảng 2.13. Nhóm tội phạm về môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm
2015 đến năm 2019
Nhóm tội phạm về môi Tổng Tỷ lệ trường Năm
Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ
2015 828 1329 03 03 0,36% 0,22%
2016 864 1484 03 06 0,34% 0,40%
2017 813 1312 01 01 0,12% 0,08%
2018 866 1382 01 01 0,11% 0,07%
2019 853 1312 03 03 0,35% 0,23%
4224 6819 11 14 1,28% 1,00% Tổng
845 1364 2,20 2,8 0,26% 0,2% TB
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Nhóm tội phạm về môi trường là một trong những nhóm tội có tỉ lệ thấp,
xuất phát từ thực tiễn quá trình xây dựng và đấu tranh với loại tội phạm này chỉ mới
thực sự bắt đầu đẩy mạnh từ năm 2006 khi lực lượng chuyên trách Cảnh sát môi
trường được thành lập. Bên cạnh đó là những vấn đề liên quan đến công tác tham
mưu, chỉ đạo, các vấn đề liên quan đến kinh tế, chính trị, ngoại giao và pháp luật
nên việc điều tra xử lý còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Cụ thể trong 05 năm từ
năm 2015-2019, toàn tỉnh xảy ra 11 vụ phạm tội về môi trường chiếm tỷ lệ 0,36%
về số vụ và 14 bị cáo chiếm 1%. Nhìn chung, nhóm tội này chiếm tỉ lệ ít, không
đáng kể, sự tăng giảm của tỉ lệ nhóm tội phạm này qua các năm từ 2015-2019 nhìn
chung không theo quy luật. Tuy nhiên trong thời gian tới, với sự thay đổi, hoàn
thiện của hệ thống pháp luật và đội ngũ cán bộ chuyên trách, cơ cấu tỷ lệ tội phạm
môi trường sẽ có sự tăng lên.
37
- Nhóm các tội phạm xâm phạm về trật tự quản lý hành chính
Bảng 2.14. Mức độ nhóm tội phạm xâm phạm trật tự quản lý
hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Nhóm tội … Tổng Tỷ lệ hành chính Năm
Bị cáo Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Vụ
2015 828 1329 12 33 1,45% 2,48%
2016 864 1484 5 9 0,58% 0,61%
2017 813 1312 9 20 1,11% 1,52%
2018 866 1382 10 15 1,15% 1,08%
2019 853 1312 7 12 0,82% 0,91%
4224 6819 43 89 5,11% 6,6% Tổng
845 1364 8,60 17,80 1,02% 1,32% TB
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Nhóm tội phạm xâm phạm trật tự quản lý hành chính là nhóm tội có mức độ
cơ cấu thấp trong cơ cấu tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong giai
đoạn từ năm 2015-2019. Cụ thể ở nhóm tội này trong năm năm xảy ra tổng cộng 43
vụ chiếm 4,04% tổng số vụ phạm tội, trung bình mỗi năm xảy ra 8,60 vụ chiếm
1,02% và 89 bị cáo chiếm 6,6%, trung bình mỗi năm có 17,80 bị cáo bị đưa ra xét
xử chiếm tỷ lệ 1,32% trên tổng số bị cáo toàn tỉnh. Số vụ xảy ra nhiều nhất là năm
2018 với 43 vụ chiếm 4,96% và 91 bị cáo chiểm 6,58%. Năm 2015 là năm có tỉ lệ
số bị cáo cao nhất trong giai đoạn 05 năm từ năm 2015-2019 với 12 bị cáo chiếm tỉ
lệ 1,45% và 33 bị cáo chiếm 2,48%. Năm 2016 có sự giảm mạnh về số vụ và số bị
cáo so với năm 2015 khi chỉ có 5 vụ chiếm tỉ lệ 0,58% số vụ và 9 bị cáo chiếm
0,61%. Nhìn chung, nhóm tội này chiếm tỉ lệ ít, không đáng kể, sự tăng giảm của tỉ
lệ nhóm tội phạm này qua các năm từ 2015-2019 nhìn chung không theo quy luật.
38
Nhóm tội phạm về chức vụ
Bảng 2.15. Mức độ nhóm tội phạm về chức vụ trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Tổng Tỷ lệ Nhóm tội phạm về chức vụ Năm
Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ
1329 2 9 0,24% 0,70% 2015 828
1484 3 8 0,35% 0,59% 2016 864
1312 10 35 1,23% 2,64% 2017 813
1382 6 17 0,69% 1,39% 2018 866
1312 4 7 0,47% 0,60% 2019 853
6819 25 76 0,59% 1,21% 4224 Tổng
1329 5 15,2 0,67% 1,18% 828 TB
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Nhóm tội này trong năm năm xảy ra tổng cộng 25 vụ chiếm 0,59% tổng số
vụ phạm tội, trung bình mỗi năm xảy ra 5 vụ chiếm 0,67% và 76 bị cáo chiếm
1,21%, trung bình mỗi năm có 15,20 bị cáo bị đưa ra xét xử chiếm tỷ lệ 1,18% trên
tổng số bị cáo toàn tỉnh. Số vụ xảy ra nhiều nhất là năm 2017 với 10 vụ chiếm
1,23% và 35 bị cáo chiếm 2,64%. Năm 2015 có so vụ xảy ra thấp nhất với 03 vụ
chiếm 0,35% tổng số vụ và 8 bị cáo chiếm 0,59%. Nhìn chung, nhóm tội này chiếm
tỉ lệ ít, không đáng kể, sự tăng giảm của tỉ lệ nhóm tội phạm này qua các năm từ
2015-2019 nhìn chung không theo quy luật.
- Nhóm tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp
Bảng 2.16. Mức độ nhóm tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Tổng Tỷ lệ Nhóm tội xâm phạm hoạt động tư pháp Năm
Vụ Bị cáo Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ
2015 828 1329 11 1,21% 0,83% 10
2016 864 1484 1 0,11% 0,07% 1
39
Nhóm tội xâm phạm Tổng Tỷ lệ hoạt động tư pháp Năm
Vụ Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Bị cáo
2017 813 1312 6 9 0,74% 0,68%
2018 866 1382 2 2 0,23% 0,14%
2019 853 1312 1 1 0,12% 0,08%
4224 6819 20 24 2,41% 1,8% Tổng
828 1329 4 4,8 0,48% 0,36% TB
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Dựa vào số liệu phâm tích từ bảng từ 2.11 đến 2.16 thể hiện rõ mức độ thấp
của sự phạm tội xét theo cơ cấu nhóm của THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong
giai đoạn 5 năm từ 2015-2019. Trong đó, mức độ có tỉ lệ xảy ra thấp nhất là nhóm
các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân chiếm 0,16% trên tổng số vụ,
0,45% trên tổng số bị cáo, có năm không có vụ phạm tội xảy ra (năm 2016). Tiếp
đến là nhóm các tội phạm về môi trường (chiếm 0,26% số vụ, 0,2% tổng số bị cáo),
nhóm các tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp (0,48% tổng số vụ xảy ra, 0,36%
tổng số bị cáo bị đưa ra xét xử), nhóm các tội phạm về chức vụ (chiểm tỉ lệ 0,67%
về số vụ, 1,18% số bị cáo), nhóm các tội phạm xâm phạm về trật tự quản lý hành
chính (chiếm tỉ lệ 1,02% số vụ, 1,32% số bị cáo), nhóm các tội phạm xâm phạm về
trật tự quản lý kinh tế (4,02% số vụ, 4,45% số bị cáo). Các nhóm tội trên có tỉ lệ
tăng giảm không đồng đều, không mang tính quy luật.
2.1.1.3. Thực trạng (mức độ) của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk xét theo đơn vị tội danh
Đối với cơ cấu tội phạm xét theo đơn vị từng tội danh cụ thể: Luận văn tập
trung làm rõ cơ cấu của một số tội phạm cụ thể mang tính chất phổ biến, có số
lượng vụ án và bị cáo bị đưa ra xét xử chiếm tỉ lệ cao nhất. Bao gồm: Tội trộm cắp
tài sản - Điều 173 xảy ra 1188 vụ (chiếm 28,12% trên tổng số vụ), Tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác - Điều 134 xảy ra 730 vụ
(chiếm 17,20% tổng số vụ bị đưa ra xét xử), Tội vi phạm quy định về điều khiển
phương tiện giao thông đường bộ - Điều 260 xảy ra tổng cộng 539 vụ án (chiếm tỉ
lệ 12,76% số vụ), Các tội phạm về tàng trữ vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt
40
chất ma tuý – Các điều từ điều 248 đến điều 252 xảy ra tổng cộng 418 vụ (chiếm tỉ
lệ 9,90% số vụ).
Bảng 2.17. Mức độ tội danh xảy ra nhiều nhất của tình hình tội phạm trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Điều 248- Tổng Điều 134 Điều 173 Điều 260 252 Năm Bị Bị Bị Bị Bị Vụ Vụ Vụ Vụ Vụ cáo cáo cáo cáo cáo
2015 828 1329 147 156 236 375 93 105 97 113
2016 864 1484 169 197 240 398 87 103 121 122
2017 813 1312 154 172 258 411 79 96 117 127
2018 866 1382 133 158 233 376 82 91 105 118
2019 853 1312 127 147 221 342 77 88 99 103
730 830 583 4224 6819 1188 1902 418 483 539 Tổng
100 17,2 12,17 28,12 27,90 9,90 7,08 12,76 8,54
Tỷ lệ % 100 Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Kết quả bảng 2.17 cho thấy, tính trong tổng số 4224 vụ án xảy ra trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015-2019, bốn loại tội danh trên tổng cộng là 2875 vụ
chiếm 67,03 % cơ số tội phạm toàn tỉnh, 3798 bị cáo chiếm 55,70% trên tổng số bị
cáo bị đưa ra xét xử, chiếm tỉ trọng cao trong tổng số vụ án xảy ra và số người phạm
tội trên địa bàn.
Trên cơ sở các số liệu thống kê, phân tích như trên có thể đánh giá khái quát
về mức độ THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015-2019 như sau:
Về mức độ tổng quan: số vụ phạm tội xảy ra ít hơn so với mức trung bình
của cả nước; cơ số hành vi phạm tội thấp hơn so với trung bình; tỉ lệ số tội danh
xảy ra trên thực tế ở mức trung bình so với số tội danh theo quy định của Bộ luật
Hình sự.
Về mức độ nhóm: Tội phạm tập trung xảy ra nhiều nhất ở nhóm các tội
phạm xâm phạm sở hữu (1679 vụ, 2687 bị cáo), nhóm các tội phạm xâm phạm an
toàn công cộng, trật tự công cộng (792 vụ, 1615 bị cáo), nhóm các tội phạm xâm
phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người (716 vụ, 989 bị cáo),
41
nhóm các tội phạm về ma túy (410 vụ, 554 bị cáo). Các nhóm tội phạm còn lại
chiếm tỉ lệ tương đối thấp từ 0.03% đến 1,77% về số vụ.
Trên cớ ở đánh giá tổng quan theo cơ cấu nhóm tội về THTP trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắkcũng chỉ ra rằng, ở các nhóm tội phạm chiếm tỉ lệ cao thì số tội phạm
cụ thể ở mỗi nhóm này cũng chiếm đa số. chủ yếu tập trung vào các tội trộm cắp tài
sản, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội vi
phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, tội tàng trữ vận
chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt ma tuý.
2.1.2. Động thái (diễn biến) của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk
Động thái (diễn biến) của THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk là khái niệm dùng
để chỉ sự phản ánh xu hướng tăng, giảm hay ổn định tương đối của THTP xảy ra
trên địa bàn trong một khoảng thời gian. Để nắm bắt được xu hướng của tình hình
tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 5 năm qua, ta áp dụng phương pháp so sánh
định gốc. Cụ thể
Bảng 2.18. Diễn biến của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ
2015-2019
Năm Số vụ Số bị cáo
2015 828 100% 1329 100%
2016 864 104,35% (+4,35%) 1484 111,66% (+11,66%)
2017 813 98,20% (-1,80%) 1312 98,72% (-1,28%)
2018 866 104,59% (+4,59%) 1382 103,99% +3,99%)
2019 853 103,02% (+3,02%) 1312 98,72% (-1,28%)
-15 98,20% (-1,80%) 98,72% (-1,28%) -17 2015-2017
+40 104,92% (+4.92%) 100% 0 2017-2019
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Phân tích số liệu bảng 2.18 cho thấy tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk trong 5 năm có xu hướng tăng nhẹ. Khi phân thành 2 giai đoạn có thể thấy
trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017 tình hình tội phạm có xu hướng giảm
nhẹ với tổng số vụ giảm 1,80%, số bị cáo giảm 1,28%, trong giai đoạn từ năm
42
2017-2019, tình hình tội phạm có xu hướng tăng lên với tỉ lệ tăng 4,92%, số bị cáo
trong giai đoạn này lại không có sự thay đổi. Ngoài ra chúng ta có thể nhận thấy
trọng giai đoạn này, từ năm 2017 đến năm 2018 có sự thay đổi theo chiếu hướng
tăng lên với 4,59% số vụ và 3,99% số bị cáo.
Bảng 2.19. Diễn biến của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ
2015-2019
Nhóm tội xâm phạm
Nhóm tội xâm phạm
Nhóm tội xâm
Nhóm tội phạm về ma
sở hữu
…con người
phạm…công cộng
túy
Năm
Số vụ/ số
Số vụ/ số
Số vụ/ số
Số vụ/ số
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
bị cáo
bị cáo
bị cáo
bị cáo
100/100
199/209
100/100
166/231
100/100
93/105
100/100
2015 412/497
106/115,3
156/217
94/93,94
87/103
93,5/98,1
2016 430/529 104,3/106,4 211/241
79/96
84,95/91,4
2017 397/433 96,35/87,12 196/215 98,50/102,87 150/206 90,4/89,18
86,43/90
149/198 89,75/85,71
82/91
88,17/86,67
2018 362/398 87,86/80,10 172/188
77/88
82,79/83,80
2019 355/379 86,16/76,25 158/177 79,40/84,69 145/172 87,34/74,45 Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Qua bảng số liệu trên có thể thấy diễn biến của các nhóm tội phạm có mức
độ cao của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015-2019 có sự
khác nhau:
- Nhóm tội xâm phạm sở hữu: từ năm 2015 đến 2019 có xu hướng giảm về
số vụ, giảm về số bị cáo (năm 2016 có sự tăng nhẹ khoảng 4,3% về số vụ, 6,4% về
số bị cáo so với năm 2015). Giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019 có sự giảm cả về
số vụ và số bị cáo (số vụ giảm 57 chiếm tỉ lệ 14%; sô bị cáo giảm 119, tỉ lệ 24,25%.
- Nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con
người: có xu hướng tăng giảm không đồng đều, có năm giảm về số vụ nhưng lại có
tăng lên về số bị cáo, điều này phản ánh tỉ lệ tội phạm có tình chất đồng phạm xảy
ra nhiều hơn các năm khác. Năm 2019 giảm mạnh 41 vụ chiếm tỉ lệ 20,60% về số
vụ so với năm 2015 và 7% so với năm liền kề trước đó là năm 2018; số bị cáo năm
2019 giảm 32 chiếm tỉ lệ 15,31% so với năm 2015 và 5,31% so với năm 2018. Nhìn
trung ở nhóm tội phạm này có sự tăng mạnh trong giai đoạn 2015-2016 nhưng giảm
mạnh và ít thay đổi trong giai đoạn từ năm 2016-2019.
43
- Nhóm tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng: có xu hướng giảm
nhẹ trong 5 năm (năm 2019 giảm 13,64% số vụ, 25,55% số bị cáo so với năm 2015),
ở nhóm tội này có tỷ lệ số bị cáo chênh lệch với số vụ án xảy ra tương đối lớn, xuất
phát từ đặc điểm của nhóm tội với xu hướng hoạt động theo băng, ổ, nhóm.
- Nhóm tội phạm về ma túy: từ 2015-2019 có xu hướng tăng giảm không
đồng đều, số vụ án xảy ra và số bị cáo giảm nhẹ trong giai đoạn từ năm 2015 đến
năm 2017 với tỉ lệ giảm 15,05% về số vụ và 8,6% về số bị cáo. Năm 2018 lại có sự
tăng nhẹ so với năm 2017, tỉ lệ số vụ án tăng lên khoảng 4% nhưng số bị cáo lại
giảm nhẹ với 05 bị cáo chiếm tỉ lệ 3,33%.
Như vậy, qua số liệu phân tích có thể nhận thấy, diễn biến của từng nhóm tội
phạm có sự khác nhau và có xu hướng tăng giảm trong từng giai đoạn, có nhóm tội
phạm có xu hướng tăng lên, có nhóm tội phạm có xu hướng giảm xuống, cũng có
nhóm tội phạm xu hướng giảm về số vụ nhưng tăng về số bị cáo và ngược lại.
Về diễn biến của THTP xét theo cơ cấu từng tội phạm cụ thể (xem bảng 2.20
phụ lục): Các tội phạm chiếm tỉ lệ cao bao gồm Tội trộm cắp tài sản - Điều 173, tội
cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác - Điều 134, tội
vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ - Điều 260, tội
tàng trữ vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt ma tuý - Điều 249).
Bảng 2.20. Diễn biến của một số tội phạm cụ thể trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ
2015-2019
Điều 134
Điều 173
Điều 249
Điều 260
Số
Số
Số
Số
Năm
vụ/số bị
Tỷ lệ %
vụ/số
Tỷ lệ %
vụ/số
Tỷ lệ %
vụ/số
Tỷ lệ %
bị cáo
bị cáo
bị cáo
cáo
100/100
100/101 100/100
2015 129/171 100/100 247/401 100/100 88/110
87,5/100
104/109 104/107,9
2016 138/200 107/117 240/400 97,2/99,8 77/110
76,1/78,2
96/100
96/99
2017 88/119 68,2/69,6 244/398 98,8/99,3 67/86
97,2/86
86/120 97,7/109,1
90/93
90/92,1
2018 101/160 78,3/93,6 240/345
76/86
240/366 97,2/91,3 91/127 103,4/115,5 70/72
70/71,3
2019 98/147
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
44
- Tội trộm cắp tài sản - Điều 173 BLHS: có xu hướng ổn định về số vụ, giảm
về số bị cáo (năm 2016 giảm 14% số bị cáo so với năm 2013).
- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác -
Điều 134: có xu hướng giảm tuy nhiên không theo quy luật (năm 2017 giảm 24% số
vụ, 14% số bị cáo so với năm 2013)
- Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ -
Điều 260: có xu hướng giảm tuy nhiên không theo quy luật (năm 2017 giảm 30% số
vụ, 28,7% số bị cáo so với năm 2013)
- Tội tàng trữ vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt ma tuý - Điều
249: từ 2013 đến 2015 có xu hướng giảm đều về cả số vụ, số bị cáo (năm 2015
giảm 23,9% số vụ, 21,8% số bị cáo so với năm 2013); từ 2015 đến 2017 có xu
hướng tăng đều cả về số vụ, số bị cáo (năm 2017 tăng 27,3% số vụ, 37,3% số bị cáo
so với năm 2015).
Như vậy, có thể đưa ra đánh giá: trong 5 năm từ 2015 đến 2019 các tội xảy ra
có mức độ cao trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có xu hướng tăng, giảm không đồng đều,
không mang tính quy luật, điều này cũng phù hợp với thực trạng THTP diễn ra trên
cả nước.
2.1.3. Cơ cấu của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
2.1.3.1. Cơ cấu của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk xét theo
đơn vị hành chính
Tỉnh Đắk Lắk gồm 01 thành phố, 1 thị xã và 10 huyện với diện tích và dân số
phân bố không đồng đều, có sự khác biệt về trình độ phát triển. Đây cũng là một
trong những nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau trong cơ cấu THTP trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk.
45
Bảng 2.21. Cơ cấu theo địa bàn phạm tội của tình hình tội phạm
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Tổng Tỷ lệ TP/Huyện/TX Số vụ Số bị cáo Số vụ
TP Buôn Ma Thuột Krông Ana 114 163 114
EaHleo 201 301 EaHleo 201
Eakar 277 441 Eakar 277
Krông Buk 396 716 Krông Buk 396
Krong Năng 37 61 Krong Năng 37
Krông Păk 111 153 Krông Păk 111
Lăk 177 275 Lăk 177
Ea Sup 34 64 Ea Sup 34
Buôn Hồ 62 110 Buôn Hồ 62
TP Buôn Ma Thuột 362 587 Krông Ana 362
CưMgar 212 342 CưMgar 212
M’Drăk 165 239 M’Drăk 165
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Qua bảng số liệu cho thấy tình hình tội phạm xảy ra ở các thành phố, thị xã,
huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có sự phân hóa không đồng đều. Trong đó, huyện
Krông Buk có số vụ phạm tội và số bị cáo chiếm tỉ lệ cao nhất (10,93% số vụ,
12,26% số bị cáo toàn tỉnh), thứ hai là Thành phố Buôn Ma Thuột với 362 vụ, 587
bị cáo (chiếm 9,99% số vụ, 10,05% số bị cáo), tiếp đến huyện Krông Ana với tỉ lệ
9,99%, huyện EaKar 9,3%. Các huyện còn lại ở mức độ tội phạm xảy ra chiếm tỉ lệ
trung bình từ 4-7%, các huyện có tỉ lệ số vụ phạm tội xảy ra và số bị cáo bị đưa ra
xét xử thấp nhất là huyện Ea Súp (chiếm 0,64% số vụ, 0,82% số bị cáo), huyện
Krông Năng(chiếm 1,02% số vụ, 1,04% số bị cáo), huyện Buôn Hồ (chiếm 1,71%
số vụ, 1,88% số bị cáo). Có thể nhận thấy, tại các địa bàn có số vụ phạm tội xảy ra
nhiều là các địa bàn có sự phát triển cũng như tập trung nhiều điều kiện thuận lợi về
phát triển kinh tế, có mức độ đô thị hóa cao, tập trung nhiều nguồn tài nguyên, tài
sản hoặc nằm trên các tuyến giao thông trọng điểm của tỉnh, đây cũng là các địa bàn
46
phức tạp về tình hình an ninh trật tự.
2.1.3.2. Cơ cấu của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk xét theo
hình phạt
Bảng 2.22. Cơ cấu theo loại hình phạt áp dụng của tình hình tội phạm trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Loại hình phạt Số bị cáo Tỷ lệ
Trục xuất 0 0,00%
Cảnh cáo 2 0,03%
Phạt tiền (hình phạt chính) 358 5,25%
Cải tạo không giam giữ 485 7,11%
Án treo 1138 16,68%
Tù từ 3 năm trở xuống 3827 56,12%
Tù từ trên 3 năm đến 7 năm 632 9,27%
Tù từ trên 7 năm đến 15 năm 203 2,98%
Tù từ trên 15 năm 53 0,78%
Tù chung thân 19 0,28%
Tử hình 2 0,03%
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Dựa theo bảng số liệu về cơ cấu theo loại hình phát có thể thấy, trong 5 năm
từ 2014 đến 2019, trong tổng số 6819 bị cáo bị đưa ra xét xử phần lớn là hình phạt
tù có thời hạn, trong đó tỉ lệ phạt tù giam từ 3 năm trở xuống chiếm tỉ lệ cao nhất
với 3827 bị cáo (56,12%), án treo có 1138 bị cáo (16,68%), phạt tù cải tạo giam giữ
từ 3 đến 7 năm chiếm tỉ lệ 9,27% với 632 bị cáo, phạt cải tạo không giam giữ 485 bị
cáo chiếm 7,11%. Bên cạnh các hình phạt trên, đối với các khung hình phạt nặng
như phạt cải tạo giam giữ từ 7 đến 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình cũng chiếm
một tỉ lệ tương đối thấp điều này là hoàn toàn phù hợp với chính sách nhân đạo của
pháp luật cũng như những quy định nêu trong Hiến pháp 2013, BLHS 2015 sửa đổi
bổ sung năm 2017 về nâng cao, bảo vệ quyền con người.
Ngoài ra, khi xét xử bị cáo phạm tội, Tòa án nhân dân dựa vào tình tiết từng
vụ án, đặc điểm nhân thân của người phạm tội để đưa ra các hình phạt bổ sung,
trong đó được áp dụng nhiều nhất là hình phạt tiền.
47
2.1.3.3. Cơ cấu của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk xét theo
đặc điểm nhân thân bị cáo
- Đặc điểm theo độ tuổi người phạm tội:
Bảng 2.23. Cơ cấu theo độ tuổi của tình hình tội phạm trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
14 đến dưới 16 16 đến dưới 18 đến dưới 30 Trên 30 tuổi tuổi 18 tuổi tuổi Năm Bị Bị Bị cáo Tỷ lệ Tỷ lệ Bị cáo Tỷ lệ Tỷ lệ cáo cáo
5 0,37% 2,56% 780 58,70% 510 38,37% 34 2015
7 0,47% 3,17% 765 51,55% 665 44,81% 47 2016
4 0,30% 2,13% 693 52,82% 587 44,75% 28 2017
3 0,22% 2,10% 684 49,27% 666 48,19% 29 2018
2 0,15% 1,52% 637 48,55% 653 49,77% 20 2019
21 0,28% 158 5,93% 3559 47,12% 3081 46,07% Tổng
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Từ dữ liệu bảng 2.23 cho thấy cơ cấu về độ tuổi của THTP trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk cũng có sự phân bố không đồng đều, phù hợp với đặc điểm cơ cấu các loại
tội phạm diễn ra trong từng năm nói riêng và trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm
2019 nói chung. Cụ thể cơ cấu độ tuổi của người phạm tối chiếm tỉ lệ cao nhất trong
nhóm tuổi từ 18 đến dưới 30 với tỉ lệ trung bình trong 5 năm là 47,12%, tiếp theo là
độ tuổi trên 30 chiếm tỉ lệ sấp xỉ là 46,07%. Trong 2 nhóm tuổi này chúng ta có thể
dễ dàng nhận thấy, đây là nhóm tuổi mà các đối tượng đã có sự trưởng thành về mặt
nhận thức và hành vi, bên cạnh đó còn có những khả năng, điều kiện nhất định như
tính cách, sức khỏe, sở trường, kinh nghiệm, tri thức có thể thúc đẩy họ thực hiện
hành vi phạm tội.. Độ tuổi từ 14 đến dưới 16 tuổi và từ 16 đến dưới 18 tuổi chiếm tỉ
lệ tương đối thấp, đặc biệt là từ năm 2017 có sự giảm theo từng năm. Tỉ lệ giảm ở
độ tuổi này hoàn toàn phù họp với các quy định mới trong Hiến pháp 2013 và
BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, đây là nhóm chưa có sự phát triển
hoàn thiện về cả thể chất, tinh thần và nhận thức, phạm tội mang tính chất nông nổi
48
cần được ưu tiên giáo dục và bồi dưỡng.
- Đặc điểm theo giới tính người phạm tội
Theo kết quả nghiên cứu từ số liệu thống kê cho thấy, trong tổng số 6819 bị
cáo thì nam giới có 6372 người chiếm tỉ lệ 93,45%, 447 bị cáo có giới tính là nữ
chiếm tỉ lệ 6,55%. Như vậy có thể thấy tỉ lệ giới tính có sự chênh lệch lớn giữa nam
và nữ, điều này hoàn toàn phù hợp với thực trạng THTP diễn ra trong cả nước.
- Đặc điểm dân tộc người phạm tội
Trong tổng số 6819 bị cáo có 5923 bị cáo là người dân tộc Kinh chiếm
86,87%, người dân tộc thiểu số có 896 bị cáo chiếm 13,13%. Có thể thấy tỉ lệ phạm
tội theo cơ cấu đặc điểm dân tộc cũng có sự chênh lệch lớn, đặc điểm này hoàn toàn
phù hợp với đặc điểm dân cư trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Đặc điểm tái phạm, tái phạm nguy hiểm
Trong tổng số 6819 bị cáo bị đưa ra xét xử trong giai đoạn 5 năm từ năm
2015 đến 2019, có 297 trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm chiếm tỉ lệ 4,20%.
Đây là tỉ lệ khá thấp, cho thấy hiệu quả, tác động tích cực từ việc áp dụng các biện
pháp phòng ngừa như tuyên truyền, cảm hóa, giáo dục, hướng nghiệp cũng như các
hoạt động tái hòa nhập công đồng cho người có tiền án, tiền sự trên địa bàn.
2.1.4. Tính chất của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Tính chất của THTP là những đặc điểm cơ bản về chất của THTP trên địa
bàn và trong một khoảng thời gian nhất định. Diễn biến tăng giảm của đặc điểm này
cũng phản ánh cho mức độ nguy hiểm đối với xã hội. Vì lẽ đó là những đặc điểm về
chất được tổng hợp, đánh giá dựa trên cơ sở các đặc điểm về lượng hay nói cách
khác tính chất của THTP chỉ có thể được nhận thức thông qua mức độ, diễn biến và
cơ cấu của THTP [39, tr 196].
2.1.4.1. Mức độ tổng quan của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019 có diễn biến
phức tạp, tăng giảm không theo quy luật. Tuy nhiên, dựa vào kết quả tổng hợp,
phân tích, đánh giá các số liệu biểu hiện về mức độ tổng quan tuyệt đối của THTP
có đưa ra kết luận xu hướng chung là giảm cả về số vụ án xảy ra và số người phạm
tội, cơ số tội phạm và cơ số hành vi phạm tội có tỉ lệ trung bình thấp hơn so với
49
trung bình chung của cả nước.
Mức chênh lệch giữa số bị cáo và số vụ phản ánh tính chất hoạt động đơn tội
khá cao, bắt đầu có xu hướng câu kết với nhau để thực hiện hành vi phạm tội, sự
liều lĩnh, manh động, thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt gât ra rất nhiều khó khăn cho công
tác điều tra, truy tố, xét xử.
2.1.4.2. Các tội danh có mức độ cao của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk
Thông qua phân tích, đánh giá về mức độ, diễn biến của THTP trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019 có thể thấy tính chất nguy hiểm cho xã hội
của các tội danh có mức độ cao của THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Tính chất này hoàn toàn phù hợp với các yếu tố về đặc điểm tự nhiên, các
điều kiện kinh tế - xã hội trên địa bàn. Với những điều kiện thuận lợi về kinh tế xã
hội, hệ thống giao thông vận tải cũng như các đặc điểm về dân cư đã tạo ra những
điều kiện thúc đẩy việc hình thành, phát sinh và phát triển các loại tội phạm.
2.1.4.3. Đặc điểm nhân thân bị cáo của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk
Trong các đặc điểm phản ánh về nhân thân bị cáo bị cáo của THTP trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk, đặc điểm cần tập trung nghiên cứu đặc điểm về độ tuổi, đặc điểm
này phần nào thể hiện rõ tính chất của THTP trên địa bàn. Theo kết quả nghiên cứu,
nhóm tuổi có tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu của THTP là nhóm có độ tuổi từ 18 đến
trên 30 tuổi, đây là nhóm tuổi có sự phát triển hoàn thiện đầy đủ về thể chất, tinh
thần, có kinh nghiệm, sức khỏe cũng như tri thức về các lĩnh vực khác nhau. Bên
cạnh đó ở độ tuổi này còn có khả năng tạo dựng các môi quan hệ trên cơ sở đó tiến
hành thực hiện các hành vi phạm tội với tính chất liên kết, hoạt động theo băng, ổ,
nhóm, đe dọa nghiêm trọng đến tình hình ANTT trên địa bàn.
Về đặc điểm về giới tính, dân tộc, tái phạm, tái phạm nguy hiểm trong cơ cấu
THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk cũng được thể hiện rõ. Xuất phát từ đặc điểm dân
cư, phần lớn tội phạm xảy ra do nam giới thực hiện, tỉ lệ người dân tộc Kinh chiếm
đa số, tỉ lệ tái phạm, tái phạm nguy hiểm ở mức thấp, có sự giảm dần theo từng
năm. Điều này có quan hệ mật thiết đến hiệu quả của việc áp dụng các giải pháp
50
phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn trong thời gian qua.
2.2. Thực trạng phần ẩn của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk
Tội phạm ẩn hay THTP ẩn là tồn tại tất yếu, mang tính quy luật trong cơ cấu
THTP cả nước nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Trên cơ sở nghiên cứu có thể
nhận thấy, THTP ẩn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk tồn tại ở hầu hết tất cả các nhóm tội
và từng tội danh cụ thể. Nguyên nhân tồn tại các loại tội phạm ẩn được tác giả luận
giải cụ thể trong Chương 1 của luận văn..
Số liệu thống kê của Cơ quan điều tra Công an tỉnh Đắk Lắk cho thấy hàng
năm số lượng vụ án chưa được khám phá chiếm tỉ lệ khá cao. Năm 2016, Công an
tỉnh Đắk Lắk khám phá 723/864 vụ phạm tội chiếm tỉ lệ 83,68%, năm 2015 tỉ lệ này
là 90,45% với 749/828 vụ. Như vậy, trung bình chung tỉ lệ tội phạm chưa được
khám phá hay nói cách khác tỉ lệ tội phạm ẩn trung bình từ 10-17%. Ngoài ra, trên
cơ sở nghiên cứu số liệu còn cho thấy tội phạm ẩn đa phần xuất phát từ các vụ án
đình chỉ, tạm đình chỉ, Tòa án trả hồ sơ cho Viện kiểm sát. Đa phần các vụ án bị
tạm đình chỉ với lí do đã hết thời hạn điều tra, thông tin, tài liệu, chứng cứ chưa đủ
hoặc vụ án chưa xác định rõ, đầy đủ bị can, đình chỉ do đã hết thời hạn điều tra mà
không chứng minh được bị can phạm tội; đình chỉ vụ án theo yêu cầu của người bị
hại; không xác định được nạn nhân, haaij quả thiệt hại. Trên thực tế đó là các vụ
phạm tội.
Theo thống kê từ năm 2015 đến năm 2019, Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
mới chỉ đưa ra xét xử 02 vụ phạm tội liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh
quốc gia. Kết quả này chưa thực sự phản ánh đúng với tính chất, đặc điểm của tỉnh.
Điều này được thể hiện rõ qua nhận định của Tỉnh ủy Đắk Lắk: “Hoạt động xâm
phạm an ninh quốc gia của các tổ chức chính trị phản động, thành phần chú yếu là
các đối tượng hoạt động lueu vong từ nước ngoài tiến hành lôi kéo, tuyên truyền, tài
trợ cho các đối tượng là người dân tộc thiểu số, người thiếu hiểu biết, một bộ phận
là người theo các tin ngưỡng tôn giáo, đối tượng chính trị lợi dụng các vấn đề về
“dân chủ”, “nhân quyền”, “dân tộc”, “tôn giáo”... diễn ra nhiều hơn, mức độ, tính
chất ngày càng phức tạp, khó lường. Hình thức hoạt động chủ yếu của nhóm tội
51
phạm này là tiến hành tuyên truyền, phá hoại tư tưởng, xuyên tạc các chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, tác động gây mất đoàn kết nội bộ; in ấn, phát tán
các loại tài liệu như tờ rơi, băng đĩa để thực hiện chiến tranh tâm lý, chiến tranh tư
tưởng. Từ thực trạng trên có thể rút ra nhận định: Các tội phạm xâm phạm an ninh
quốc gia trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đang chiếm tỉ lệ tương đối trong cơ cấu phần ẩn
của THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Bảng 2.24. Tỉ lệ vụ án khởi tố và vụ án xét xử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ
năm 2015 đến năm 2019
Số vụ án đã khởi Số vụ án đưa ra Tỉ lệ vụ án xét xử Năm xét xử so với khởi tố tố
2015 978 828 84,66%
2016 936 853 91,13%
2017 870 813 93,44%
2018 913 866 94,85%
2019 925 864 93,04%
4622 4224 91,39% Tổng
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk; Công an tỉnh Đắk Lắk
Từ bảng số liệu 2.24 cho thấy tỉ lệ xét xử vụ án đạt từ 85-94%, đây được coi
là tỉ lệ tương đối cao trong cơ cấu chung của THTP cả nước. Kết quả này thể hiện
được tính hiệu quả trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan tiến
hành tố tụng. Tỷ lệ khởi tố vụ án những không tiến hành hoặc ko đưa ra xét xử chủ
yếu tập trung vào các nguyên nhân sau.
Về chủ quan:
Trình độ, năng lực của điều tra viên chưa đáp ứng được yêu cầu về nghiệp
vụ, ý thức trách nhiệm chưa cao, chưa thực sự tâm huyết, chưa động viên được sự
hợp tác của người bị hại, người làm chứng; công tác phòng ngừa, quản lý đối tượng
có nguy cơ cao chưa hiệu quả.
Cơ chế hoạt động của các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra chưa thực sự hiệu quả, chưa có sự đồng điều cũng như thiếu quan hệ
phối hợp trong qua trình điều tra. Bên cạnh đó, đôi khi công tác điều tra còn có một
52
số tính chất tiêu cực như chạy thành tích, chỉ tiêu, chỉ làm những vụ lớn, vụ án trọng
điểm theo chỉ đạo hoặc gây xôn xao dư luận.
Quy trình tổ chức tiếp nhận và xử lý tin báo tố giác tội phạm hoặc kiến nghị
khởi tố của các cơ quan chuyên trách đến cơ quan điều tra chưa kịp thời, thiếu trách
nhiệm hoặc chủ quan gây ảnh hưởng đến việc thu thập các tài liệu, chứng cứ, triển
khai các biện pháp ngăn chặn từ đó dẫn đến quá trình điều tra không hiệu quả, thiếu
khách quan.
Ngoài ra trong một số vụ án, tình trạng thiếu trách nhiệm hoặc lo sợ trách
nhiệm vẫn còn tồn tại, đặc biệt là ở các điều tra viên, kiểm sát viên trẻ, thiếu kinh
nghiệm và năng lực công tác dẫn đến việc không dám làm hoặc làm không triệt để,
đây cũng là nguyên nhân tồn tại tội phạm ẩn, oan sai trong quá trình tố tụng.
Về khách quan:
Người phạm tội trong giai đoạn hiện nay đang có sự đổi mới phương thức
thủ đoạn theo hướng ngày càng tinh vi, tính chất ngày càng chuyên nghiệp từ khâu
chuẩn bị phạm tội, đến khâu thực hiện và che dấu tội phạm, các đối tượng thường
có sự liên kết hoạt động theo nhóm, hoạt động mang tính chất nhất thời hoặc thương
xuyên thay đối địa bàn, đối tượng tiếp cận. Điều này thể hiện rõ nét thông qua kết
quả báo cáo tổng kết 05 năm trong công tác Đấu tranh, phòng chống tội phạm giai
đoạn 2015-2019 của Ủy ban phòng chống tội phạm.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác điều tra còn thiếu, các
thiết bị hiện đại chưa được trang bị kịp thời, đặc biệt là các loại công cụ, phương
tiện phục vụ hoạt động thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các thông tin, tài liệu,
chứng cứ liên quan đến vụ án và người phạm tội. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nãy,
thời đại công nghệ 4.0 đạo bắt đầu xuất hiện những loại tội phạm hoạt động thông
qua sử dụng các công nghệ, các thành tựu khoa học kỹ thuật để thực hiện hành vi
phạm tội. Đây là một trong những hạn chết ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả của
quá trình điều tra, truy tố, xét xử.
Công tác tuyên truyên, nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm và nghĩa vụ
của công dân trong công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm trên địa bàn tỉnh
trong thời gian qua chưa mang lại tính hiệu quả cáo. Đa phần các hoạt động này còn
53
mang tính hình thức, thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan chuyên trách, thiếu tính
động bộ, chậm đổi mới về nội dung, hình thức tuyên truyền, lựa chọn đối tượng và
nội dung tuyên truyền không phù hợp.
Tiểu kết Chương 2
Trên cơ sở vận dụng lý luận về THTP, Chương 2 của luận văn, tác giả đã đi
vào tập trung nghiên cứu, tổng hợp và đánh giá các số liệu qua đó đã làm rõ thực
trạng THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019.
Từ các số liệu về THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, luận văn cũng làm rõ
những đặc điểm cơ bản trong cơ cấu THTp như diễn biến, cơ cấu, tính chất của
THTP trên địa bàn qua đó chỉ rõ hình thức, biểu hiện bên ngoài cũng như bản chất
bên trong của THTP, những thông số thể hiện về lượng và về chất của THTP trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Kết quả nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện về thực trạng, diễn biến, cơ
cấu, tính chất của THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk là cơ sở, căn cứ cho việc đưa ra
những dự báo mang tính chất phòng ngừa về THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong
thời gian tới, đồng thời đư ẩ những đề xuất, kiến nghị các giải pháp mang tính khả
thi nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đấu tranh, phòng ngừa tội phạm.
54
CHƯƠNG 3
DỰ BÁO VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Dự báo tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
3.1.1. Cơ sở dự báo tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Việc dự báo THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thời gian tới có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc đấu tranh phòng ngừa tội phạm. Trên cơ sở nội dung của dự
báo đưa ra, những cơ quan chức năng sẽ có hệ thống thông tin khoa học và thiết
thực cho hoạt động phòng ngừa, điều tra tội phạm, trong đó có những thông tin về
quy luật vận động, diễn biến, cơ cấu của THTP. Từ đó, những cơ quan chức năng
chủ động đưa ra phương án, chuẩn bị lực lượng, điều kiện, phương tiện để đấu tranh
đạt hiệu quả với THTP [47, tr. 54].
Dự báo THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới dựa vào các căn
cứ sau:
Một là, sự tác động của những yếu tố kinh tế, xã hội, văn hóa cùng với sự
phát triển của nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế nói chung của nước ta trong
những năm vừa qua. Tỉnh Đắk Lắk là địa phương có nhiều tiềm lực về phát triển
công nghiệp và du lịch trong khu vực và cả nước, cũng sẽ tác động không nhỏ đến
tình hình ANTT trên địa bàn tỉnh.
Hai là, với sự phát triển của những khu công nghiệp trên địa bàn đó là sự gia
tăng nhanh về lực lượng lao động ở các tỉnh vào tỉnh Đắk Lắk tạo nên sự thiếu hụt
về việc làm cũng như trật tự, ATXH của tỉnh.
Ba là, tỉnh Đắk Lắk nằm trên tuyến huyết mạch của giao thông, có đường
biên giới nên công tác quản lý vũ khí, chất độc, chất nổ và quản lý con người trong
thời gian tới cũng sẽ gặp khó khăn.
Bốn là, từ kết quả điều tra từ năm 2015 đến năm 2019 cho thấy, các vụ án
không đưa ra xét xử chiếm 10-30%. Số đối tượng này chưa được phát hiện, chưa xử
lý nên khi có điều kiện thuận lợi sẽ tiếp tục phạm tội.
55
3.1.2. Nội dung dự báo tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Dựa vào các báo cáo của Tỉnh ủy Đắk Lắk về tình hình xã hội, kinh tế, công
tác PNTP trên địa bàn, gồm: báo cáo tổng kết của cơ quan Công an, cơ quan Viện
kiểm sát, cơ quan Tòa án nhân dân trên địa bàn tỉnh và những căn cứ trên tác giả
đưa ra các dự báo về THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới như sau:
3.1.2.1. Dự báo thực trạng (mức độ) và động thái (diễn biến) của THTP trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới
Mức độ của THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thời gian tới có thể tiếp tục
giảm nhẹ. Tuy nhiên, điều đó chưa khẳng định THTP sẽ ngày càng giảm hơn, với
thông tin của cơ quan chức năng thì các số liệu tội phạm bị đưa ra xét xử ở trên
chưa thể phản ánh hết các mức độ thật sự của THTP trên địa bàn tỉnh. Mức độ,
tính chất của tội phạm có xu hướng ngày mỗi phức tạp hơn, gây hậu quả rất
nghiêm trọng.
Mức độ theo nhóm về THTP dự báo sẽ có biến động không quá lớn, ngoại
trừ nhóm tội phạm ma túy có thể sẽ diễn biến phức tạp hơn trong thời gian đến theo
tình hình chung về tội phạm ma túy trên cả nước và những điều kiện thuận lợi của
các đối tượng có thể lợi dụng thực hiện hành vi phạm tội trên địa bàn tỉnh.
Hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực kinh tế, tội phạm công nghệ cao,
tội phạm môi trường và tội phạm và ma túy tiếp tục diễn biến rất phức tạp, các đối
tượng sẽ tận dụng triệt để những sơ hở, thiếu sót trong việc quản lý để phạm tội và
vi phạm pháp luật và tình trạng các đối tượng sử dụng ma túy sẽ gia tăng.
3.1.2.2. Dự báo cơ cấu và tính chất của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk trong thời gian tới
Như đã phân tích ở phần thực trạng về cơ cấu của THTP xét theo đơn vị
hành chính, những địa bàn xảy ra tội phạm nhiều nhất thường là thành phố, thị xã có
kinh tế phát triển, địa bàn giáp ranh nhiều, do vậy đây vẫn là các địa bàn có tỉ lệ cao
trong THTP tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
Hình phạt tù có thời hạn sẽ tiếp tục chiếm tỉ lệ cao nhất, tuy nhiên về cơ cấu
của thời hạn tù sẽ có sự biến động do các nhóm tội phạm sẽ có tính chất nguy hiểm
cao cho xã hội như nhóm tội phạm ma túy có xu hướng tăng cao.
56
Tội phạm sẽ có xu hướng trẻ hóa, phụ nữ phạm tội cũng có xu thế tăng.
Ngoài đối tượng phạm tội có tính chất chuyên nghiệp, có tiền án, tiền sự, tái phạm,
tái phạm nguy hiểm tại các địa phương thì những người phạm tội gây án ở các địa
bàn giáp ranh về Đắk Lắk lẩn trốn, tiếp tục gây án, các đối tượng nghiện ma túy,
các đối tượng phạm tội đang bị truy nã đang có diễn biến phức tạp.
Do có sự tác động từ các yếu tố khách quan như sự xâm nhập của những sản
phẩm văn hóa phẩm đồi trụy, các trò game bạo lực, xu hướng ăn chơi đua đòi, chạy
theo lối sống thực dụng của một bộ phận không nhỏ của giới trẻ; việc giáo dục,
quản lý chưa sâu sát từ phía các gia đình, nhà trường, tổ chức chính trị xã hội đã
làm cho THTP trong lứa tuổi vị thành niên trên tỉnh Đắk Lắk có chiều hướng gia
tăng về tính chất và mức độ ngày càng nguy hiểm...
Nhìn chung, những dự báo trong thời gian tới, THTP trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk tiếp tục sẽ diễn biến rất phức tạp; dự kiến phương thức, thủ đoạn hoạt động
phạm tội của những đối tượng sẽ ngày một tinh vi, manh động, xảo quyệt và liều
lĩnh hơn với xu hướng cấu kết thành băng nhóm tội phạm hoạt động liên tuyến, liên
huyện và liên tỉnh. Tội phạm vi phạm pháp luật trong lĩnh vực về kinh tế, tội phạm
công nghệ cao, môi trường, tội phạm về tệ nạn ma túy sẽ tiếp tục sẽ diễn biến phức
tạp, các đối tượng sẽ lợi dụng các sơ hở, thiếu sót trong công tác quản lý nhà nước
để hoạt động hành vi phạm tội và vi phạm pháp luật, tội phạm sử dụng ma túy sẽ
tiếp tục gia tăng, tội phạm đang có xu hướng ngày càng trẻ hóa và lan rộng trong
các địa bàn, kể cả thành thị và nông thôn.
3.2. Giải pháp phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
3.2.1. Giải pháp ngăn chặn tội phạm
Lý luận của tội phạm học đã nêu rõ, để công tác phòng ngừa tội phạm đạt
hiệu quả thì không thể áp dụng những biện pháp đơn lẻ mà phải có sự kết hợp, sử
dụng những biện pháp phòng ngừa tội phạm khác nhau để tạo thành một hệ thống
các biện pháp. Một trong các biện pháp đạt hiệu quả là tập trung vào những biện
pháp ngăn chặn đã được xác định trên cơ sở thực trạng THTP trong thời gian qua.
Hệ thống những biện pháp ngăn chặn THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk bao gồm
những biện pháp ngăn chặn tội phạm tiềm năng, các biện pháp ngăn chặn tội phạm
57
đang xảy ra, những biện pháp ngăn chặn việc tái phạm tội. Các biện pháp ngăn chặn
có mục đích tác động đến các hoàn cảnh dễ phát sinh tội phạm, số đối tượng đã
phạm tội để có thể tránh trường hợp đối tượng tiếp tục phạm tội.
Hệ thống những biện pháp PNTP xét cho đến cùng nhằm loại trừ, thủ tiêu
những nguyên nhân, điều kiện tội phạm, xóa bỏ những tác nhân là điều kiện tạo ra
thuận lợi của việc phát sinh ra tội phạm cụ thể: những biện pháp ngăn chặn và
những biện pháp đẩy lùi tội phạm.
3.2.1.1. Giải pháp ngăn chặn tội phạm tiềm năng
Đối tượng phạm tội tiềm năng là những người có những nguy cơ cao trở
thành người phạm tội. Trong đó, số đối tượng có nguy cơ cao là các đối tượng đã có
tiền án, tiền sự và người nghiện ma túy.
Nhìn vào thực tế cho thấy, việc quản lí tốt các đối tượng này bằng cách lập
các hồ sơ quản lí, tăng cường giáo dục, phối hợp với chính quyền địa phương, vận
động gia đình có người nghiện ma túy đưa người nghiện vào trung tâm, cơ sở cai
nghiện ma túy tự nguyện và bắt buộc góp phần giảm đối tượng tội phạm xảy ra.
Theo mục tiêu tỉnh Đắk Lắk đề ra phấn đấu đến năm 2020 sẽ kiểm soát và từng
bước đẩy lùi tội phạm về tệ nạn ma túy, không để phát sinh, từng bước chuyển hóa
những địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy thành những địa bàn ít phức tạp;
Đảm bảo 100% số đối đượng nghiện ma túy có cư trú ổn định ở địa phương được
phát hiện, lập hồ sơ theo dõi và quản lý; 90 % số lượng người nghiện ma túy sẽ
được điều trị và cai nghiện, học nghề; 100% số người nghiện ma túy ở trong Trại
tạm giam và Nhà tạm giữ của tỉnh được cai nghiện; giảm từ 10% đến 15% tỷ lệ tái
nghiện ma túy sau cai, giảm 15% đến 20% số người nghiện ngoài xã hội so với tình
hình hiện tại; 50% số xã, thị trấn, phường và 100% cơ quan, đơn vị, tổ chức, trường
học, doanh nghiệp không có tệ nạn ma túy; Phấn đấu giữ vững 100% số xã, thị trấn,
phường không trồng, tái trồng cây có chứa chất ma túy; Không để phát sinh các địa
bàn trọng điểm, phức tạp loại một về tệ nạn ma túy, sẽ chuyển hóa thành công
những địa bàn trọng điểm loại hai thành loại ba và 30% địa bàn loại ba thành địa
bàn không có tệ nạn ma túy. Nếu đạt được các mục tiêu nêu trên sẽ góp phần rất lớn
vào việc ngăn chặn tội phạm tiềm năng có thể xảy ra trên địa bàn.
58
Theo quy các định của pháp luật, việc quản lí những nhóm đối tượng này sẽ
giao cho các lực lượng chuyên trách về PNTP của cơ quan Công an, của Ủy ban
nhân dân và các tổ chức xã hội...Thực tế cho thấy, chỉ có mỗi lực lượng PNTP của
Công an nhân dân thực hiện việc quản lí, còn những chủ thể khác trên danh nghĩa
có thực hiện nhưng chỉ về mặt hình thức, giấy tờ. Đây là một hạn chế trong thực
hiện những giải pháp ngăn chặn tội phạm tiềm năng hiện nay trong địa bàn tỉnh nói
riêng và cả nước nói chung.
Những biện pháp ngăn chặn số tội phạm tiềm năng sẽ cần chú ý tới công tác
phòng ngừa xã hội rộng rãi, tập trung biện pháp tuyên truyền cho quần chúng nhân
dân nhận thức được rõ những qui định của pháp luật, các hậu quả pháp lí một khi
thực hiện hành vi phạm tội, để nâng cao nhận thức cho quần chúng để họ có sự lựa
chọn cách xử sự cho phù hợp mỗi khi rơi vào những tình huống cụ thể. Để làm
được điều này, cần làm tốt những nội dung sau:
Thứ nhất, cần đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện
các Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống tội phạm và chỉ đạo các cấp, các
ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội tăng cường tuyên truyền, giáo dục, phổ biến
pháp luật sâu rộng cho mọi tầng lớp nhân dân với các hình thức khác nhau, đa dạng,
phù hợp với từng địa bàn, đơn vị, cơ quan.
Thứ hai, Ban Tuyên giáo tỉnh phối hợp với cơ quan Công an hàng tháng,
hàng quý tổ chức trao đổi thông tin tình hình an ninh trật tự, THTP trên địa bàn tỉnh
trong nhân dân và có các định hướng các nội dung tuyên truyền về phòng, chống tội
phạm cho các báo cáo viên, tuyên truyền viên cấp tỉnh và cấp huyện.
Thứ ba, các cơ quan báo chí, đài phát thanh tăng cường thời gian phát sóng,
tuyên truyền các gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến, các mô hình, trong
công tác phòng, chống tội phạm; các phương thức, thủ đoạn mới của những loại tội
phạm... để nhân dân đề cao cảnh giác và chủ động trong phòng ngừa.
3.2.1.2. Giải pháp ngăn chặn tội phạm đang xảy ra
Cụm từ “tội phạm đang xảy ra” sử dụng ở đây với ý nghĩa là để đánh giá về
mặt thời gian phạm tội, mức độ hoàn thành tội phạm ở cả ba bước: bước chuẩn bị
phạm tội; bước thực hiện hành vi phạm tội và bước che dấu hành vi phạm tội. Như
59
vậy, những biện pháp đã được sử dụng để phát hiện tội phạm tại 1 trong 3 bước đó
và hướng vào ngăn chặn không để tội phạm xảy ra và không được được thực hiện
đến cùng. Công việc ngăn chặn này có một ý nghĩa rất to lớn không chỉ ở chỗ tội
phạm sễ được phát hiện và xử lý mà còn hạn chế được đến mức thấp nhất những
thiệt hại mà tội phạm này gây ra cho xã hội. Đồng thời, công việc ngăn chặn này
còn tác động mạnh mẽ đến số người “có tiềm năng phạm tội” hay những người
không vững vàng lập trường trong cuộc sống làm họ từ bỏ ý định phạm tội. Do vậy,
tỉnh Đắk Lắk cần tăng cường những biện pháp nhằm phát hiện sớm để ngăn chặn tội
phạm để thông qua đó tiến hành công tác phòng ngừa đạt hiệu quả THTP.
Các loại tội phạm thường thực hiện hoàn thành qua ba bước là: bước Chuẩn bị
phạm tội, bước thực hiện hành vi phạm tội và bước che dấu hành vi phạm tội.
Không cho và không để tội phạm thực hiện đến cùng có nghĩa là sẽ chặn đứng các
hành vi phạm tội khi nó đang diễn ra và không để nó tiếp tục thực hiện được hành vi
phạm tội hoặc thực hiện lại hành các vi phạm tội
Việc ngăn chặn tội phạm đang xảy ra cần tăng cường những biện pháp kiểm
soát, quản lí địa bàn đạt hiệu quả là hết sức cần thiết, có một ý nghĩa rất quan
trọng. Thực trạng THTP xảy ra ở tỉnh Đắk Lắk cho thấy tội phạm xảy ra chủ yếu
tập trung ở các nhóm tội cụ thể như: nhóm tội phạm xâm phạm sở hữu, nhóm tội
phạm xâm phạm an toàn công cộng và trật tự công cộng; nhóm tội phạm xâm
phạm sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của con người, nhóm tội phạm về
các tội phạm ma túy. Nếu việc kiểm soát quản lí tốt địa bàn thì có thể ngăn chặn
được một số lượng tội phạm đáng kể. Để nắm và quản lí tốt địa bàn, cần tiến hành
những hoạt động sau:
Một là, cần tăng cường về công tác QLHC về ANTT, nhất là việc kiểm tra
lưu trú, tạm vắng, tạm trú, hộ khẩu, kiểm tra nhân khẩu, đặc biệt là 38 xã là địa bàn
phức tạp về ANTT thông qua những hoạt động nghiệp vụ của cơ quan Công an và
giám sát của quần chúng nhân dân. Đây là những hoạt động cần thiết trong công tác
phòng, chống tội phạm. Để thực hiên được tốt công tác này đòi hỏi cơ quan chức
năng, các đoàn thể, tổ chức xã hội cùng nhân dân xây dựng được quy chế phối hợp,
hỗ trợ tối ưu như đưa ra các chuyên đề trọng điểm để tấn công trấn áp tội phạm;
60
thành lập, đưa vào sử dụng đường dây nóng…
Hai là, tập trung đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục, không ngừng nâng
cao nhận thức của nhân dân về những diễn biến, tình hình những loại tội phạm, đặc
biệt là những phương thức, thủ đoạn và hậu quả của từng loai tội phạm cụ thể,
thường xuyên xảy ra trong từng địa bàn để có các biện pháp phòng ngừa và ngăn
chặn phù hợp. Cụ thể như để ngăn chặn, giảm THTP về ma túy, lực lượng Công an
cần tăng cường phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, nhân dân thực
hiện xây dựng các chương trình tuyên truyền về tác hại của ma túy để tổ chức công
tác phòng ngừa, đấu tranh và điều trị nghiện ma túy đạt hiệu quả với hình thức
hướng về cơ sở, dựa trên cộng đồng và được tập trung vào những đối tượng có nguy
cơ cao. Tăng cường đấu tranh, phòng ngừa và ngăn chặn có hiệu quả các hoạt động
mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép chất ma túy. Tăng cường bố trí thêm lực
lượng, nâng cao khả năng phòng, chống và kiểm soát chất ma túy cho lực lượng
chuyên trách, nhất là tại những địa bàn phức tạp về tội phạm ma túy hay tuyến biên
giới và cửa khẩu; Thực hiện tốt việc rà soát, thống kê, phân loại người nghiện để
đánh giá đúng thực trạng, xu thế sử dụng trái phép chất ma túy; phân loại số đối
tượng theo tình trạng nghiện ma túy, để từ đó có giải pháp quản lý phù hợp và tổ
chức cai nghiện với từng loại đối tượng...
Ba là, tăng cường việc quản lí những cơ sở, các ngành nghề kinh doanh có
điều kiện về ANTT trên địa bàn như: dịch vụ cầm đồ, massage, karaoke. Đây cũng
là những nơi tội phạm lợi dụng để phạm tội, chứa chấp hoặc để tiêu thụ tài sản do
người khác phạm tội mà có. Quản lí tốt những cơ sở này còn có thể giúp để phát
hiện, ngăn chặn các tội phạm xảy ra. Đây được xem là một trong các biện pháp
phòng ngừa hiệu quả giúp theo dõi, giám sát được chặt chẽ THTP từ đó ngăn chặn,
đấu tranh kịp thời.
Bốn là, các cơ quan báo chí, đài phát thanh tăng cường thời lượng phát sóng
nhằm tuyên truyền gương người tốt, việc tốt, những mô hình và các điển hình tiên
tiến trong việc phòng, chống tội phạm; các phương thức và thủ đoạn mới của những
loại tội phạm... để cán bộ, nhân dân nâng cao cảnh giác và chủ động phòng ngừa.
Năm là, cơ quan Công an chủ động về việc nắm tình hình địa bàn và tổ chức
61
các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, đặc biệt là nhóm tội phạm hình sự,
tham nhũng, kinh tế, môi trường, ma túy. Làm tốt công tác điều tra cơ bản và các
công tác nghiệp vụ cơ bản, để chủ động nắm tình hình hoạt động của tội phạm, nhất
là bọn tội phạm có tổ chức, hoạt động theo băng nhóm, tội phạm hình sự nguy
hiểm; tăng cường đề ra các kế hoạch, phương án để đấu tranh triệt phá. Tăng cường
tuần tra, kiểm soát tại những tuyến đường hay xảy ra tai nạn giao thông, ùn tắc giao
thông và hay xảy ra hành vi trộm cắp tài sản, những vụ gây rối đánh nhau có sử
dụng hung khí làm mất ANTT.
Sáu là, nâng cao hiệu quả, hiệu lực những biện pháp về quản lý hành chính
Nhà nước về ANTT như: Quản lý lưu trú, vật liệu nổ, vũ khí, những ngành nghề
kinh doanh có điều kiện khác..., qua đó thực hiện phòng ngừa, phát hiện, xử lý
những hành vi vi phạm pháp luật; tập trung triệt xóa những tụ điểm ăn chơi, cờ bạc,
góp phần phòng ngừa việc phát sinh tội phạm.
Bảy là, thường xuyên mở những đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, vận
động quần chúng nhân dân cùng với cơ quan chức năng cùng tham gia tấn công,
trấn áp tội phạm trên những tuyến, địa bàn trọng điểm. Tập trung nhằm tấn công,
kiên quyết xử lý triệt để những băng, ổ nhóm tội phạm hình sự nguy hiểm như:
Nhóm tội phạm có sử dụng vũ khí, vật liệu nổ; nhóm tội phạm xâm hại trẻ em;
nhóm tội phạm trong lứa tuổi vị thành niên; tội phạm tham nhũng, tội phạm buôn
lậu, tội phạm gian lận thương mại và vi phạm về môi trường; tội phạm ma túy và
TNXH.
Tám là, thường xuyên truy bắt, thanh loại để làm giảm cơ bản số đối tượng
truy nã. Tăng cường thực hiện việc chuyển hóa những địa bàn phức tạp về ANTT,
tạo bước chuyển biến thật sự ở các địa bàn cơ sở. Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu
quả các phong trào “Toàn dân bảo vệ anh ninh Tổ quốc” trên từng tuyến, từng vùng
và từng lĩnh vực; chú trọng các vùng giáp ranh, các khu kinh tế trọng điểm.
Cần vận dụng linh hoạt những biện pháp nói trên để PNTP đang xảy ra trên
địa bàn. Để làm được điều này đòi hỏi sự quyết tâm của các cấp ủy Đảng, chính
quyền địa phương, các cơ quan chuyên trách và có sự tham gia của nhân dân trong
phòng, chống tội phạm.
62
3.2.1.3. Giải pháp ngăn chặn tái phạm tội
Giải pháp này được thiết kế dựa trên trạng thái người phạm tội đã xử lí theo
pháp luật hình sự, đã thi hành án xong bản án, quyết định của Tòa án nhân dân, bao
gồm cả số người phạm tội lần đầu, người tái phạm và tái phạm nguy hiểm, các biện
pháp này thường rất đa dạng, phong phú. Nội dung những biện pháp nhằm cảm hóa
người đã phạm tội để họ không tái phạm hành vi phạm tội sau khi đã thực hiện chấp
hành xong bản án. Con số 2,34% tái phạm, tái phạm nguy hiểm chưa thể phản ánh
hết tình hình thực tế của THTP tội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk bởi còn tồn tại số tội
phạm ẩn.
Đối với tỉnh Đắk Lắk, việc cảm hóa, giáo dục và giúp đỡ người phạm tội
được đặc xá, tha tù trước thời hạn, người mắc các tệ nạn xã hội tại cộng đồng dân
cư luôn được chú trọng; UBND tỉnh đã xây dựng Đề án “Bảo đảm tái hòa nhập
cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk , giai
đoạn 2015-2020”; ban hành Chỉ thị số 12/CT-UBND, ngày 10/6/2015 của UBND
tỉnh Đắk Lắk về tăng cường việc chỉ đạo, thực hiện việc thi hành án hình sự tại các
xã, phường, thị trấn; tổ chức các hội nghị để tập huấn nghiệp vụ về việc thi hành án
hình sự để đảm bảo tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù,
chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, UBND các cấp thực hiện; nâng cao
việc phối hợp thực hiện những nhiệm vụ và các giải pháp nhằm đảm bảo công tác
tái hòa nhập cộng đồng tại địa bàn dân cư.
Qua khảo sát hiện nay trên địa bàn tỉnh có trên 6000 người đã chấp hành
xong án phạt tù, người được đặc xá về ở lại nơi cư trú, trong đó khoảng 20% chưa
có công ăn việc làm ổn định.
Thực tế cho thấy, số người đã có tiền án, người mới chấp hành xong án phạt
tù rất dễ tiếp tục thực hiện hành vi tội phạm bởi các lí do như: không có việc làm vì
bản thân không có nghề nghiệp hoặc có nghề nghiệp nhưng không ổn định, người
thân xa lánh, có định kiến, không tin tưởng, có sự lôi kéo của bạn bè xấu, hiệu quả
giáo dục trong thời gian thi hành án hạn chế, cần tiền để sống. Để phòng ngừa tái
phạm tội có hiệu quả cần:
Thứ nhất, cơ quan Công an tăng cường phối hợp với các ban, ngành, đoàn
63
thể, địa phương quản lý chặt số đối tượng này để kiểm soát chặt chẽ các hoạt động
của đối tượng, tránh phát sinh và gia tăng tội phạm do những đối tượng này gây ra;
cần tạo điều kiện hỗ trợ cho vay vốn, dạy nghề để họ có thể sớm hòa nhập cộng
đồng, tạo công việc làm ổn định để họ nuôi sống bản thân, gia đình để phát triển
kinh tế. Tiếp tục xây dựng và nhân rộng những mô hình hỗ trợ tái hòa nhập cộng
đồng; cảm hóa giáo dục những người lầm lỗi ở cộng đồng khu dân cư.
Thứ hai, vận động, tuyên truyền để người dân thay đổi cái nhìn định kiến về
người đã từng phạm tội để họ có cách nhìn đúng đắn, không xa lánh người từng
phạm tội để họ trở lại làm người có ích cho xã hội, vì vậy cần hết sức tạo điều kiện
cho họ thay đổi bằng chính sức lao động của bản thân họ.
Thứ ba, sửa đổi cách thức thi hành án phạt tù như hiện nay, phải tăng cường
đào tạo nghề và thực hành kỹ năng tay nghề trong thời gian thi hành án và phải đảm
bảo tay nghề họ được đào tạo phải thiết thực và có thể dung nó sau khi chấp hành án
xong tái hòa nhập cộng đồng để có thể tự kiếm tiền nuôi bản thân và gia đình. Như
vậy mới có hiệu quả giáo dục và tạo ra sự hòa nhập cộng đồng tốt hơn khi ra tù.
Thứ tư, chính quyền các cấp phải có cơ chế, chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện
thu hút những doanh nghiệp nhận số người chấp hành xong án phạt tù vào công ty
làm việc, để họ có việc làm, có thu nhập ổn định để nuôi sống bản thân và gia đình
từ đó không tiếp tục phạm tội.
3.2.2. Giải pháp đẩy lùi tội phạm
3.2.2.1. Giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật
Đây là giải pháp có ý nghĩa rất quan trọng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
trong công tác PNTP. Chỉ khi có hệ thống pháp luật hoàn thiện thì những quy định
của pháp luật mới có thể đạt được hiệu lực cao nhất khi áp dụng nó vào thực tiễn.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực trạng THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong
thời gian qua, tác giả cho rằng, cần hoàn thiện hệ thống pháp luật theo một số định
hướng sau đây:
a) Hoàn thiện các quy định của Bộ luật Hình sự
Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 mặc dù đã có hiệu lực,
tuy nhiên qua thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk , theo quan điểm cá nhân,
64
tác giả mạnh dạn kiến nghị một số điểm sau:
Thứ nhất, khung cơ bản của một số tội phạm cần có nội dung cân được mô tả
một cách chi tiết hơn về tội phạm đó. Việc quy định chi tiết không chỉ giúp quá
trình định tội được thuận lợi mà còn là cơ sở để định hướng cho các giai đoạn điều
tra ban đầu, triển khai các biện pháp nghiệp vụ trong thu thập, xử lý thông tin, tài
liệu, vật chứng. Bên cạnh đó còn là cơ sở để phân biệt rõ ràng giữa các khung hình
phạt, giữa các tội phạm có tính chất tương đồng với nhau, hạn chế, khắc phục được
những sai sót trong các quyết định hình phạt.
Thứ hai, hoàn thiện cơ sở lý luận về cấu thành tội phạm. Về mặt lý luận, cấu
thành tội phạm bao gồm cấu thành tội phạm hình thức và cấu thành tội phạm vật
chất, tuy nhiên trong thực tiễn cũng như trên cơ sở lý luận chưa có một văn bản
mang tính pháp lý hướng dẫn xác định nó. Chính vì vậy trong quá trình thực tiễn
tiến hành các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử vẫn xảy ra nhiều xung đột, thiếu
thống nhất trong hướng xử lý, nhất là việc xác định tình tiết trong từng giai đoạn
phạm tội, tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội...
Thứ ba, hoàn thiện các quy định về hệ thống hình phạt. Theo quy định của
BLHS, hình phạt là chế tài được áp dụng đối với chủ thể thực hiện hành vi phạm tội
gây nguy hiểm cho xã hội. Hình phạt không chỉ đơn thuần mang mục đích trừng trị,
răn đe mà còn có mục đích giáo dục, cảm hóa những đối tượng phạm tội hoặc có
khả năng phạm tội. Trên cơ sở thực tiến nghiên cứu đặc điểm cơ cấu hình phạt trong
HTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019 cho thấy, đa số hình
phạt được áp dụng là phạt tù có thời hạn, trong đó phạt từ có thời hạn dưới 3 năm
hoặc từ 3 năm đến 7 năm chiếm tỉ lệ khoảng 75%. Điều này là một trong những vấn
đề hạn chế xét trên ý nghĩa nhân đạo của pháp luật cũng như quy định về tăng
cường bảo vệ quyền con người quy định trong Hiến pháp 2013. Để giải quyết thực
trạng đó, dưới góc độ luật hình sự cần tập trung hoàn thiện theo hướng: (1)Ban
hành, sửa đổi, bổ sung các quy định hoặc các thông tư hướng dẫn cụ thể việc xác
định hình phạt; (2) Trên cơ sở đề cao hiệu quả phòng ngừa và tính hướng thiện
trong xử lý người phạm tội, tôn trọng và bảo đảm thực thi quyền con người, quyền
công dân theo tinh thần Hiến pháp năm 2013, cần thiết nên quy định các hình phạt
65
khác (không phải là hình phạt tù) ở khía cạnh là hình phạt độc lập, không phải ở
dạng lựa chọn, ngoài ra có thể nghiên cứu xóa bỏ hình thức phạt cảnh cáo ra khỏi hệ
thống hình phạt và thay vào đó có thể là hình phạt lao động công ích bắt buộc... ; (3)
Mở rộng nguồn của Bộ luật hình sự trong quá trình nghiên cứu ban hành, sửa đổi,
bổ sung. Ngoài ra có thể nghiên cứu bổ sung chế định tội phạm và hình phạt vào các
chuyên ngành, lĩnh vực. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan chuyên
trách trong quá trình điều tra, xác định chính xác tội phạm và hình phạt, tranh sự
nhầm lẫn, thiết nhất quán.
b) Hoàn thiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự
Thứ nhất, quy định cụ thể quy trình, trách nhiệm trong giải quyết tin báo, tố
giác tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố. Một trong những nguyên nhân của tội phạm
ẩn chính là hạn chế của các cơ quan tiến hành tố tụng trọng việc tiếp nhận, giải
quyết tin báo, tin tố giác tội phạm. Thực tiễn THTP trên địa tỉnh Đắk Lắk từ năm
2015 đến năm 2019 cho thấy số lượng vụ án đưa ra khởi tố trên thực tế là 4622 vụ
nhưng chỉ đưa ra xét xử 4224 vụ. Như vậy tỷ lệ vụ án khám phá không thành công
hay nói cách khác là không đạt được mục đích của công tác điều tra, truy tố, xét xử
chiếm một tỷ lệ tương đối lớn với 398 vụ chiếm 9,42%. Nguyên nhân còn tồn tại tỉ
lệ lớn như trên xuất phát một phần chủ yếu từ kết quả của công tác tiếp nhận và xử
lý tin báo tố giác tội phạm. Cần hoàn thiện quy định về giải quyết tin báo, tin tố giác
tội phạm theo hướng: (1) Cần nhanh chóng bổ sung quy định về dẫn giải người bị tố
giác, báo tin về tội phạm nếu họ không chấp hành yêu cầu theo gaiays mời, giấy
triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trong nội dung này cần chú
ý tôn trọng, bảo đảm các quyền con người, quyền công dân, không để các thế lực
thù địch, các đối tượng phản động lợi dụng công kích, chống phá.; (2) quy định rõ
giải quyết nguồn tin về vụ việc có dấu hiệu của tội phạm do cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện như: Chuyên án, điều tra mở rộng án; (3) Bổ
sung các quy định cụ thể, chi tiết về nội dung gia hạn hoặc kéo dài thời hạn giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm; (4) Cần thiết phải xây dựng các quy định hoặc
văn bản có tình pháp quy liên quan đến nội dung bảo vệ người cung cấp tin báo, tố
giác, người làm chứng, người chứng kiến....Đây sẽ là cơ sở quan trọng nâng cao
66
tinh thần, trách nhiệm, nghĩa vụ của công dân, mặt khác góp phần nâng cao uy tín
của các cơ quan tố tụng trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm.
Thứ hai, Về việc quy định thêm chức danh tư pháp của Viện kiểm sát nhân
dân trong BLTTHS
Ngành kiểm sát nhân dân ngoài các chức danh tư pháp như Kiểm sát viên,
Điều tra viên còn có chức danh Kiểm tra viên. Kiểm tra viên: "có nhiệm vụ giúp
cho Lãnh đạo Viện kiểm sát tiến hành kiểm tra, giám sát các quy trình, thủ tục
trong tham gia giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, hành
chính, kinh doanh thương mại và những việc khác theo quy định của pháp luật; bên
cạnh đó, kiểm sát viên còn có trách nhiệm giám sát, kiểm tra các hoạt động liên
quan đến việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù;
giám sát việc tổ chức thi hành các bản án..... Giúp lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân
kiểm tra hồ sơ, hoặc trực tiếp kiểm tra các vụ án thuộc thẩm quyền của Viện kiểm
sát nhân dân”. Tuy nhiên, chức danh này hiện nay chưa được quy định trong
BLTTHS. Để Kiểm tra viên hoạt động có hiệu quả cần thiết phải quy định cho họ tư
cách pháp lý để tham gia tố tụng hình sự và quy định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm cũng
như quyền hạn của Kiểm tra viên trong BLTTHS.
Ngoài ra, để phù hợp với tình hình thực tế cần quy định thêm chức danh Trợ lý
Kiểm sát viên để hỗ trợ cho Kiểm sát viên khi xử lý vụ án.Trợ lý Kiểm sát viên khi
tham gia tố tụng hình sự có thể được giao những công việc như: giúp Kiểm sát viên
lập hồ sơ kiểm sát điều tra án hình sự, nghiên cứu hồ sơ vụ án và đề xuất với Kiểm
sát viên quan điểm giải quyết vụ án, tống đạt các quyết định, lệnh, cáo trang…
3.2.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho quần
chúng nhân dân
Nhằm mục đích nâng cao chất lượng, hiểu quả công tác tuyền truyền, nâng
cao nhận thức cho quần chúng nhân dân, các cơ quan chuyên trách cần tập trung
làm tốt những nội dung sau:
Về đối tượng tuyên truyền: Để đánh giá kết quả của công tác tuyên truyền,
đồng thời là cơ sở để xây dựng nội dung và lựa chon hình thức tuyên truyền phù
hợp, các cơ quan, chủ thể tiến hành tuyên truyền cần chú ý việc lựa chọn đôí tượng
67
tuyên truyền phù hợp. Có nghĩa rằng, với đặc điểm của mỗi đối tượng khác nhau
thì mục đích, nội dung, hình thức tuyên truyền cũng không giống nhau. Ví dụ, đối
với học sinh tiểu học chủ yếu sử dụng hình thức giảng dạy, trò chơi kết hợp, xem
phim gắn liền với các nội dung tuyên truyền như luật giao thông, ma túy học
đường...
Chủ thể và cách thức tuyên truyền: Cần chú trọng thực hiện xã hội hóa
công tác tuyên truyền, phát huy vai trò, trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị,
các cơ quan chuyên trách như cơ quan thông tin, bào chí, các tổ chức chính trị,
đoàn thể xã hội. Cần phải xác định rằng, công tác tuyên truyền, tham gia đấu tranh
phòng chống tội phạm không phải là trách nhiệm của bất kỳ cá nhân hay tổ chức
chuyên biệt nào, mà đó là trách nhiệm, nghĩa vụ của toàn xã hội trong công cuộc
bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước.
Về cách thức tuyên truyền, đội ngũ thực hiện công tác tuyên truyền cần chú
ý thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, sử dụng đồng bộ, kết
hợp nhiều nội dung, cách thức khác nhau nhằm nâng cao tính chất phong phú, đa
dạng, tính thu hút trong quá trình tuyên truyền. Bên cạnh đó cũng cần chú trọng
lồng ghép các nội dung tuyên truyền về phòng ngừa THTP với các hoạt động văn
hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, du lịch.
Nhằm nâng cao hiệu quả thiết thực của công tác tuyên truyền, giáo dục phổ
biến pháp luật về đấu tranh phòng, chống tội, cần tập trung phải làm tốt một số nội
dung cụ thể sau:
Một là, thường xuyên đổi mới, đa dạng hóa các nội dung và hình thức tuyên
truyền. Trong đó, cần tập trung phát huy vai trò của các tổ chức chính trị xã hội,
đoàn thể, chính quyền địa phương, gia đình và nhà trường thông qua tổ chức các hội
thi, các diễn đàn pháp luật, hội diễn văn nghệ, hội thao như dưới hình thức sân khấu
hóa như: Tổ chức các cuộc thi viết tìm hiểu pháp luật về phòng, chống tội phạm,
trong đố chú trọng các Luật mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thường xuyên cập nhật
những thay đổi mới gắn liền với đặc điểm của đối tượng tuyên truyền.
Hai là, cần chú trọng, nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác tuyển chọn,
đào tạo đội ngũ cán bộ thực hiện công tác tuyên truyền. Ngoài ra cần chú ý trang bị
68
các phương tiện kỹ thuật phù hợp, kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, tạo sự đa
dạng, chủ động về hình thức và nội dung tuyền truyền, tránh thụ động, đơn điệu,
tuyền truyền mang tính chất đối phó, hình thức.
Ba là, tăng cường xây dựng mỗi quan hệ phối hợp giữa các chủ thể trong quá
trình xây dựng nội dụng và tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức pháp luật cho người dân về các loại tội phạm cũng như trách nhiệm, nghĩa vụ
của công dân trong công tác phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .
Trong đó, xác định lực lượng Công an giữ vai trò nòng cốt chủ đạo, trao đổi, hướng
dẫn các cơ quan chức năng khác như: Sở y tế, Sở giáo dục, Sở lao động thương binh
xã hội, đoàn thanh niên, hội phụ nữ... nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động
tuyên truyền.
3.2.2.3. Tăng cường giải pháp phát triển kinh tế, ổn định xã hội
Phát triển kinh tế, ổn định xã hội là một trong những yếu tố quan trọng, có
tính chất cơ bản, lâu dài để phòng ngừa tội phạm, gián tiếp tác động đến chất lượng,
hiểu quả công tác phòng ngừa. Ổn định phát triển kinh tế xã hội là cơ sở góp phân
nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, nâng cao ý thức pháp luật, trách nhiệm,
nghĩa vụ của mỗi ông dân trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. Bên
cạnh đó, đây còn là cơ sở góp phần đẩy lùi những nguyên nhân, điều kiện làm phát
sinh, phát triển tội phạm. Với ý nghĩa như vậy, nhằm mục đích phòng ngừa tội
phạm trong thực hiện biện pháp phát triển kinh tế xã hội đòi hỏi phải được hoàn
thiện theo hướng:
Thứ nhất, cần xác định việc phát triển kinh tế xã hội phải được gắn liền
với bền vững, tránh phát triển theo kiểu nóng vội, nhất thời, xác định phát triển
kinh tế là nội dung trọng điểm có ý nghĩa tác động trực tiếp đến việc xây dựng,
triển khai các mặt công tác khác nói chung, công tác đấu tranh phòng chống tội
phạm nói riêng.
Thứ hai, Qua nghiên cứu thực trạng THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm
2015 đến năm 2019 đã chỉ rõ, một trong những yếu tố tiêu cực làm phát sinh THTP
xuất phát từ những tác động, ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường hiện nay. Trong
đó, việc quá tập trung phát triển kinh tế nhanh nhưng thiếu gắn liền với việc đảm
69
bảo công bằng xã hội, phúc lợi xã hội, giải quyết chưa triệt để, thiếu hiệu quả những
vấn đề như việc làm, phân hóa giàu nghèo, y tế, giáo dục cũng tạo ra những điều
kiện làm phát sinh, phát triển tội phạm. Với thực trạng như trên, trong thời gian tới
cần tập trung chú ý đến việc ban hành, xây dựng các chính sách phát triển kinh tế
gắn liền với bền vững, giải quyết tốt các vấn đề phúc lợi, an sinh xã hội, tập trung
nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, trong đó cần chú ý
đến việc chăm lo, cải thiện đời sống cho đồng bào dân tộc ít người ở vùng sâu, vùng
xa, biên giới, phát huy tối đa hiệu quả của các chính sách ưu đãi trong việc vay vốn
phát triển kinh tế, xây dựng nhà cửa, cơ chế trong thu mua sản phẩm lao động của
người dân nhằm nâng cao thu nhập, ổn định đời sống, giải quyết tốt tình trạng thiếu
hụt việc làm, việc làm có thu nhập thấp, việc di dân tự do, xóa đói giảm nghèo, giáo
dục, văn hóa tư tưởng...
Thứ ba, phát triển ngành nghề theo hướng phát triển nhanh, đa dạng hóa các
hình thức kinh tế trong đó lấy cần chú trọng tập trung giải quyết vấn đề việc làm
cho người lao động, nâng cao mức sống và thu nhập, đảm bảo thu nhập bình quan
đầu người của toàn tỉnh duy trì ở mức độ trung bình cao, đảm bảo đủ điều kiện tham
gia các hoạt động văn hóa, giáo dục góp phần xóa bỏ những nguyên nhân và điều
kiện dẫn đến thực hiện hành vi phạm tội.
Bên cạnh đó, với đặc điểm là một tỉnh có nền kinh tế chủ yếu tập trung vào
nông nghiệp, UBND và các cơ quan chuyên môn cần nghiên cứu từ đó tham mưu,
đưa ra các chính sách nhằm ưu tiên thúc đẩy phát triển kinh tế cho khu vực nông
thôn, miền núi, vùng biên giới, tạo sự cân bằng phát triển giữa các huyện, nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần hướng tới giảm dần chênh lệch phân hóa giàu, nghèo ở
thành thị và nông thôn, đồng bằng và miền núi; giải quyết tốt vấn đề này sẽ có ý
nghĩa trực tiếp gắn liền với hiệu quả trong công tác phòng ngừa tội phạm trên địa
bàn tỉnh.
Thứ tư, gắn phát triển kinh tế với đảm bảo phúc lợi xã hội, các chính sách an
sinh xã hội phải thực sự gắn liền và hướng tới người dân, tập trung thực hiện tốt
nhiệm vụ trọng tâm trong công tác xóa đói giảm nghèo, có các chính sách ưu đãi tạo
nguồn vốn để phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế tư nhân nâng cao tinh thần tự
70
chủ tron xây dựng kinh tế.
3.2.2.4. Chú trọng giải pháp nâng cao ý thức phòng, chống tội phạm và giáo
dục văn hóa, đạo đức, lối sống
Giáo dục là biện pháp căn bản cho phòng ngừa tội phạm, thông qua giáo dục
góp phần bồi dưỡng, đào tạo nên những con người có phẩm chất đạo đức tốt, có
năng lực chuyên môn kỹ thuật cao, nâng cao chất lượng công việc và cải thiện được
đời sống vật chất, tinh thần. Thực hiện tốt chức năng giáo dục giúp hình thành nhân
cách cho mỗi con người, cung cấp cho họ những kỹ năng lao động, kỹ năng sống.
Bên cạnh đó, thực hiện tốt công tác giáo dục còn góp phần triệt tiêu, giảm thiểu
những nguyên nhân, điều kiện làm nảy sinh, phát triển của tội phạm trong cơ cấu
THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng và cả nước nói chung. Để biện pháp giáo
dục là biện pháp căn bản, có ý nghĩa trong phòng ngừa tội phạm phải hoàn thiện
theo hướng:
Thứ nhất, giáo dục phải được tiến hành một cách đồng bộ giữa nhà trường,
gia đình, xã hội chứ không phải theo cách hiểu giáo dục là thuộc về trách nhiệm của
nhà trường.
Thứ hai, giáo dục xây dựng cần chú trọng hướng đến mục đích phát huy
được giá trị, phẩm chất, năng lực riêng có của mỗi cá nhân trên cơ sở hệ thống các
chuẩn mực về đạo đức, pháp luật.
Thời gian tới, để phát huy vai trò của công tác giáo dục góp phần phòng ngừa
tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk , cần thực hiện tốt một số nội dung sau:
Một là, không ngừng tăng cường phổ cập toàn diện chương trình giáo dục
trong phạm vi toàn tỉnh. Thực hiện tốt nội dung này có ý nghĩa rất lớn góp phần
nâng cao nhận thức xã hội, nhận thức về đạo đức, về pháp luật cho đối tượng học,
qua đó có điều kiện để tiếp tục học tập nâng cao trình độ ở các mức cao hơn, nâng
cao khả năng tìm kiếm, lựa chọn việc làm phù hợp, thu nhập ổn định, triệt tiêu
những nguyên nhân, điều kiện dẫn đến việc hình thành hành vi phạm tội.
Hai là, xác định mục tiêu tăng cường, nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức,
nhân cách và kỹ năng sống, trách nhiệm công dân làm mục tiêu cơ bản. Điều này có
ý nghĩa rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách cá nhân. Xuất
71
phát từ ý nghĩa đó, mỗi nhà trường, trung tâm, cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk cần tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, tổ chức các sân chơi
lành mạnh, hình thức phong phú, đa dạng phù hợp với độ tuổi và bậc học, sở
thích của các em như mô hình đội, nhóm, câu lạc bộ, trung tâm sinh hoạt thể
thao, văn hóa, tham gia dã ngoại, về nguồn,... thực hiện tốt các chính sách đầu
tư, phát triển giáo dục, đào tạo ở các vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng kinh tế
khó khăn, giưa nông thôn và thành thị, các vùng tập trung nhiều đồng bào dân
tộc thiểu số sinh sống.
Ba là, không ngừng nâng cao hiệu quả mối quan hệ phối hợp giữa gia đình,
nhà trường và xã hội trong việc thực hiện các chính sách, chương trình giáo dục.
Mối quan hệ này cần được xác định là mối quan hệ có tính chất hỗ trợ thường
xuyên, liên tục nhằm nắm bắt kịp thời các vấn đề nảy sinh, đặc biệt là các yếu tố
tiêu cực về tâm lý, đạo đức, lối sống, sinh hoạt, mối quan hệ bàn bè, xã hội của
người học nhằm có biện pháp kipwj thời uốn nắn, điều chỉnh tránh nguy cơ dẫn đến
việc các em tiến tới thực hiện hành vi phạm tội gây nguy hiểm cho xã hội...
3.2.2.5. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, nhất là quản lý văn hóa
Do tác động từ mặt trái của nền kinh tế thị trường, các yếu tố văn hóa tiêu
cực đang có sự ảnh hưởng mạnh mẽ đến kết quả công tác phòng ngừa tội phạm trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua. Một số yếu tố tiêu cực còn tồn tại ở một
bộ phận người dân như lối sống thực dụng coi trọng đồng tiền, buông thả hưởng
thụ, lười lao động do tiếp xúc, ảnh hưởng từ các loại văn hóa phẩm đồi trụy, tiêu
cực. Xuất phát từ thực trạng như trên, yêu cầu đặt ra đòi hỏi các cơ quan chức năng
cần tăng cường hiệu quả quản lý chặt chẽ trong lĩnh vực văn hóa, công nghệ thông
tin, kịp thời ngăn chặn, hạn chế sự ảnh hưởng, xâm nhập của các luồng văn hóa
phẩm độc hại đi ngược lại với truyền thống văn hóa dân tộc, gây tác động xấu đến
tư tưởng, đạo đức, lối sống, tâm lý, hành vi của một bộ phận dân cư, nhất là lứa tuổi
thanh thiếu niên.
Thời gian tới, công tác quản lý văn hóa cần tập trung vào các nội dung sau:
Thứ nhất, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương tỉnh Đắk Lắk cần tập
trung nghiên cứu, tăng cường công tác tham mưu, giám sát, chỉ đạo kịp thời công
72
tác tuyên truyền, quản lý chặt chẽ các loại hình dịch vụ văn hóa, văn hóa phẩm, ấn
phẩm, xuất bản phẩm một cách hiệu quả hơn.
Thứ hai, cơ quan văn hóa thường xuyên tiến hành kiểm tra, rà soát các cơ sở
kinh doanh các loại hình băng đĩa, sách báo, phim ảnh và các sản phẩm văn hóa
mang tính chất nhạy cảm, phi truyền thống, không phù hợp với đạo đức dân tộc trên
địa bàn tỉnh. Bên cạnh việc giám sát, kiểm tra, cũng cần chú ý đến việc áp dụng các
biện pháp xử lý có tính chất răn đe, phòng ngừa ngăn chặn kịp thời.
Thứ ba, tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đến mọi tầng lớp
nhân dân , nâng cao tinh thần, trách nhiệm trong quá trình tham gia đấu tranh,
phòng, chống, bài trừ các sản phẩm văn hóa độc hại. Đẩy mạnh nhân rộng mô
hình xây dựng gia đình văn hoá, nâng cao ý thức tự giác, tẩy chay, bài trừ, loại
bỏ sản phẩm văn hoá độc hại, bảo vệ các giá trị đạo đức, văn hoá truyền thống
tốt đẹp của dân tộc.
Thứ tư, nâng cao vai trò, chất lượng, hiểu quả hoạt động của các cơ quan
truyền thông đại chúng, thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền
hướng đến bài trừ, ngăn chặn tác động xấu từ các sản phẩm văn hóa độc hại; Rà
soát, phát hiện, biểu dương kịp thời những tấm gương, cán bộ điển hình tiên tiến,
tích cực, hiệu quả trong công tác phòng, chống du nhập, lai căng văn hóa tiêu cực.
Để có thể triển khai có hiệu quả các nội dung này, cần làm tốt một số hoạt
động cụ thể sau:
Một là, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Văn hóa, thể thao và
du lịch, Cơ quan an ninh, an ninh văn hóa tư tưởng, cảnh sát phòng chống tội phạm
công nghệ cao... tập trung tăng cường các biện pháp quản lý tình trạng nhập khẩu,
quảng bá, tiếp thu dễ dãi, thiếu chọn lọc những sản phẩm văn hóa nước ngoài, sẳn
phẩm văn hóa phẩm độc hại, bạo lực, đồi trụy có ảnh hưởng đến THTP trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk; Cần ban hành kịp thời các văn bản pháp quy nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác quản lý, kiểm duyệt truyện, sách, báo, game online, băng
đĩa, phim ảnh, internet... ngăn chặn kịp thời sự xâm nhập của các luồng văn hóa
phẩm độc hại, các sản phẩm văn hóa không phù hợp có tác động xấu đến việc hình
thành tư tưởng, đạo đức lối sống, hành vi của một bộ phận nhân dân, nhất là thanh
73
thiếu niên.
Hai là, Đảng ủy, UBND tỉnh định kỳ xây dựng kế hoạch, ban hành quyết
định thành lập các Đoàn Thanh tra, kiểm tra liên ngành dưới hình thức kiểm tra đột
xuất, định kỳ trong lĩnh vực văn hóa, tư tưởng, trong đó tập trung chủ yếu vào các
đối tượng là các cơ sở kinh doanh có điều kiện, các cở cở sản xuất, kinh doanh nhà
nghỉ, quán Karaoke, Bar, vũ trường nhằm nhanh chóng, kịp thời phát hiện, xử lý
các hành vi phạm tội nhất là trong lĩnh vực ma túy, mại dâm trên.
Ba là, Ngành Giáo dục và Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ và các tổ chức chính
trị xã hội cần nâng cao mối quan hệ phối hợp, tăng cường công tác giáo dục, đạo
đức, lối sống, thẩm mỹ, ứng xử có văn hóa phù hợp với từng đối tượng, đặc biệt chú
ý đến đối tượng là thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên; Các cơ quan báo chí,
truyền thông đại chúng cần nâng cao tình thần trách nhiệm, đổi mới nội dung,
hình thức tuyên truyền nhằm chống lại ảnh hưởng tiêu cực từ các sản phẩm văn
hóa không lành mạnh, bạo lực dẫn đén việc hình thành các nguyên nhân và điều
kiện của tội phạm.
3.2.2.6. Đổi mới công tác tổ chức, quản lý và công tác cán bộ
Đổi mới công tác tổ chức, quản lý và công tác cán bộ là một trong những nội
dung có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả áp dụng các biện pháp
phòng ngừa tội phạm. Một mặt thông qua việc đổi mới sẽ góp phần nâng cao chất
lượng quản lý xã hội, mặt khác kịp thời phát hiên ra được những sơ hở, thiếu sót
trong công tác quản lý, khắc phục được những nguyên nhân, tồn tại, hạn chế làm
phát sinh, tồn tại tội phạm. Nhằm nâng cao chất lượng đổi mới công tác tổ chức,
quản lý và công tác các bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới, cần tập
trung thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Nâng cao năng lực quản lý, công tác tham mưu, tăng cường hiệu quả lãnh
đạo, chỉ đạo qua đó kịp thời xem xét, kiện toàn tổ chức bộ máy nhà nước một cách
hợp lý, chặt chẽ, tránh việc chồng chéo về thẩm quyền, chức năng hoặc xảy ra
trường hợp lạm dụng chức vụ, quyền hạn của mình để tiếp tay cho các đối tượng
phạm tội.
- Tập trung xây dựng lực lượng, đội ngũ cán bộ chuyên trách và giúp việc có
74
đầy đủ năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức, đặc biệt là lực lượng chuyên trách
phòng, chống tội phạm, trong đó nòng cốt là lực lượng điều tra cuộc cơ quan Cảnh
sát điều tra của Công an tỉnh, công an huyện và cơ quan điều tra của Viện kiểm sát
nhân dân. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, nhất thiết cần tập trung làm tốt công tác
cán bộ, thường xuyên rà soát, bổ sung những cán bộ trẻ, có trình độ đảm bảo yêu
cầu về sức khỏe, nghiệp vụ, đạo đức đảm bảo yêu cầu công tác, chiến đấu. Bên cạnh
đó, xuất phát từ tính chất đặc thù công tác phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội
phạm trong giai đoạn hiện nay, trên cơ sở đặc điểm về địa lý, dân cư của tỉnh Đắk
Lắk, cần tập trung xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên trách được đạo tạo, tập
huấn, bồi dưỡng chuyên sâu về nghiệp vụ, pháp luật, công nghệ thông tin, ngoại
ngữ, nhất là tiếng Campuchia, tiếng dân tộc Tày và dân tộc Thái.
- Cần chú trọng và ưu tiên đầu tư nghiên cứu, ứng dụng các trang bị phương
tiện, thành tựu khoa học công nghệ, kỹ thuật phục vụ tích cực, góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động thu thập, quản lý, xử lý thông tin, tài liệu, chứng cứ. Mặt khác,
nâng cao hiệu quả công tác thống kê và công bố số liệu, xây dựng các báo cáo phản
ánh thực trạng về THTP; xây dựng, triển khai thực hiện các mô hình quản lý các
chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về phòng, chống tội phạm.
- Xem xét, sửa đổi bổ sung kịp thời các quy định về cơ cấu tổ chức, ban hành
quy chế hoạt động, cơ chế phối hợp giữa các đơn vị, cơ quan chuyên trách trong
công tác đấu tranh phòng chống tội phạm. Định kỳ hàng năm tiến hành sơ kết, tổng
kết, đúc rút kinh nghiệm, đánh giá những ưu, nhược điểm trong mặt công tác này
làm cơ sở để hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác.
- Tiếp tục thực hiện kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy, cơ quan phòng, chống
và kiểm soát THTP từ cấp tỉnh đến từng phường, xã, thị trấn đáp ứng yêu cầu thực
tiễn dặt ra trong tình hình mới. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi Bộ công an
đang triển khai thực hiện đề án tinh giản cơ cấu tổ chức bộ máy với phương châm
“Bộ tinh, tỉnh mạnh, huyện toàn diện, xã bám cơ sở”, đây được xem là bước đột phá
mang tính quyết định góp phần tăng cường hiệu quả các mặt công tác trong đấu
tranh phòng, chống tội phạm.
75
Nội dung về đổi mới công tác tổ chức, quản lý và công tác cán bộ
Thứ nhất, đối với cơ quan Công an: Với vai trò, chức năng, nhiệm vụ là lực
lương tiên phòng, nòng cốt trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, đặc
biệt là khối cơ quan Cảnh sát điều tra công an tỉnh Đắk Lắk cần tập trung thực hiện
tốt một số nội dung sau: (1) Thực hiện tốt việc tiếp nhận và giải quyết tin báo tố
giác về tội phạm trên cơ sở đó kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý tội phạm; (2)
Bố trí lực lượng chuyên trách trong công tác phòng, chống tội phạm trên cơ sở
phương châm “Bộ tinh, tỉnh mạnh, huyện toàn diện, xã bám cơ sở”, đặc biệt cần tập
trung vào các địa bàn, tuyến, lĩnh vực được xác định là trọng điểm, phúc tạp về tình
hình ANTT; (3) Tăng cường công tác tuần tra, kiếm soát với nhiều hình thức khác
nhau như thanh tra chuyên ngành, liên ngành, kiểm tra thường xuyên, đột xuất ở các
điểm nóng, phức tạp về ANTT nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, hạn chế tội
phạm xảy ra; (4) Tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về ANTT, quản lý
người tạm vắng, tạm trú, người nước ngoài, các cơ sở lưu trú, cơ sở đăng ký kinh
doanh có điều kiện về ANTT...; (5) Tăng cường mối quan hệ phối hợp với Công an
cơ sở tại các khu vực lân cận trên cơ sở hợp tác, hỗ trợ trao đổi thông tinh, tình hình
hoạt động của tội phạm nhất là các đối tượng hoạt động chuyên nghiệp, hoạt động
có tính chất lưu động khó kiểm soát; (6) Tăng cường nâng cao hiệu quả công tác
tuyên truyền, phát huy vai trò của quần chúng nhân dân trong tham gia tố giác tội
phạm, tạo kênh tố giác tội phạm như đường dây nóng, diễn đàn, hom thư tố giác, số
điện thoại của lực lượng công an cơ sở, xây dựng chặt chẽ, phát huy phong trào toàn
dân tham gia phòng chống tội phạm; (7) Nâng cao hiệu quả công tác điều tra, đảm
bảo nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả.
Thứ hai, đối với Viện kiểm sát nhân dân: Viện kiểm sát nhân dân cần làm tốt
một số nhiệm vụ sau: (1) phải giám sát chặt chẽ các hoạt động tư pháp nhằm phát
hiện ra những sai phạm, những oan sai đối với tất cả các loại tội phạm để kịp thời
thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị; (2) không ngừng nâng cao chất
lượng hoạt động, phải hướng trọng tâm các công tác chuyên môn nghiệp vụ vào
việc thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm; (3) kịp thời phát hiện những nguyên
nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, trong đó đặc biệt quan tâm phát hiện
76
những sơ hở, thiếu sót trong công tác quản lý Nhà nước để kiến nghị các cơ quan
hữu quan có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục; (4) chủ động trong xử lý tin báo tội
phạm, bằng hình thức mở hòm thư tố giác tội phạm, thông báo số điện thoại công
khai để nhân dân cung cấp tình hình tội phạm.
Thứ ba, đối với Tòa án nhân dân: Tòa án nhân dân các cấp ở Đắk Lắk cần
tập trung: (1) Tăng cường hoạt động xét xử công khai đối với các vụ án hình sự có
tính chất điển hình, phổ biến ở các địa bàn dân cư có THTP diễn ra cao nhằm mục
đích giáo dục, răn đe những người có ý định phạm tội, người phạm tội tiềm năng đi
đến từ bỏ việc phạm tội; (2) Tăng cường phối hợp với các cơ quan tiến hành tố
tụng, cơ quan thi hành án hình sự thực hiện có hiệu quả công tác xét xử, thi hành án,
đặc biệt là các vụ án có tính chất rất nghiệm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, các bị cáo
có khung hình phạt từ 7 đến 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Thứ tư, đối với các cơ quan, tổ chức khác: Cần nâng cao hiệu quả công tác
tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho quần chúng nhân dân về các chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các kế hoạch, đề án liên
quan đến công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đặc biệt cần quan tâm xóa bỏ
thái độ, tâm lý kì thị, định kiến với người chấp hành xong án phạt tù, người có tiền
án, tạo điều kiện về việc làm, khả năng tài hòa nhập cộng đồng, gắn liền trách
nhiệm của địa phương, gia đình, xã hội trong việc giáo dục, động viện giúp đỡ họ
xóa bỏ mặc cảm, tích cực giúp đỡ để họ lao động, học tập và tham gia các hoạt
động xã hội, sớm ổn định cuộc sống.
Tiểu kết Chương 3
Trên cơ sở đánh giá thực trạng THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong
khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2019, luận văn đã đưa ra một số dự báo về
THTP trên địa bản tỉnh Đắk Lắk. Các dự báo này đều dựa trên các căn cứ có tính
khoa học cũng như xuất phát từ thực tiễn THTP trên địa bàn tình Đắk Lắk. Từ đó
làm cơ sở đề xuất, định hướng hệ thống các giải pháp góp phần phòng ngừa THTP
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
77
Các giải pháp này tập trung theo hai hướng:
(1) Các giải pháp ngăn chặn tội phạm, bao gồm:
Giải pháp ngăn chặn tội phạm tiềm năng; giải pháp ngăn chặn tội phạm đang
xảy ra và giải pháp ngăn chặn tái phạm tội.
(2) Các giải pháp đẩy lùi tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk , bao gồm:
Giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật (trong đó tập trung hoàn thiện các
quy định, hướng dẫn liên quan đến việc triển khai, thực hiện Bộ luật Hình sự và Bộ
luật Tố tụng hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017); Đẩy mạnh, tăng cường công
tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho quần chúng nhân dân; tăng cường các giải
pháp góp phần phát triển kinh tế, ổn định xã hội; Nâng cao ý thức phòng, chống tội
phạm và giáo dục văn hóa, đạo đức, lối sống; nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước,
nhất là quản lý văn hóa; đổi mới công tác tổ chức, quản lý và công tác cán bộ. Có
thể nói, đây là những giải pháp hết sức quan trọng, góp phần phòng ngừa THTP trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
78
KẾT LUẬN
Trong những năm gần đây, hòa chung với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa của đất nước, tỉnh Đắk Lắk cũng có những bước phát triển trên mọi mặt của
đời sống xã hội. Nền kinh tế phát triển đa dạng với nhiều ngành nghề dịch vụ, lĩnh
vực trên cơ sở phát huy, tận dụng được các thể mạnh về đặc điểm tự nhiên, xã hội
và con người. Văn hóa, giáo dục, y tế cũng đạt được những thành quả đáng khích lệ,
đời sống của người dân ngày càng cao cả về vật chất và tinh thần, an sinh xã hội,
phúc lợi xã hội được đảm bảo. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn
còn tiềm ẩn những nguy cơ, thách thức nhất định ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát
triển bền vững, ổn định của tỉnh, trong đó đặc biệt là vấn đề đảm bảo an toàn trật tự
xã hội trên địa bàn.
Cùng với sự phát triển về kinh tế, tình hình ANTT mà cụ thể là THTP trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua có những diễn biến phức tạp, nhìn chung
THTP xu hướng tăng cả về quy mô, tính chất và mức độ. Điều này đặt ra những yêu
cầu cấp thiết trong công tác phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, góp phần
đảm bảo cho quá trình phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn. Với ý nghĩa đó, trên cơ
sở kết quả nghiên cứu hệ thống lý luận về THTP, luận văn một mặt đã chỉ ra những
yếu tố tác động trực tiếp tới tình hình, diễn biến hoạt động của tội phạm từ năm
2015 đến năm 2019; mặt khác đưa ra được những đánh giá chung về đặc điểm, cơ
cấu, tình chất của THTP làm cơ sở đưa ra những dự báo về THTP ở địa bàn tỉnh
Đắk Lắk, từ đó mạnh dạn đề xuất, kiến nghị hệ thống các giải pháp góp phần nâng
cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
trong thời gian tới..
Trên cơ sở nghiên cứu có chọn lọc, kế thừa các công trình khoa học của
nhiều tác giả và sự phát triển của người nghiên cứu, luận văn là một hệ thống lý
luận về THTP. Hệ thống đó một mặt làm rõ, bổ sung thêm cho lý luận về THTP.
Mặt khác là cơ sở, là phương hướng để áp dụng vào nghiên cứu, khảo sát thực tiễn
THTP của một địa bàn nhất định.
Trên cơ hệ thống lý luận đó, áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, tác giả
đã nghiên cứu, phân tích một cách đầy đủ về thực trạng, diễn biến, cơ cấu, tính chất
79
của thực tiễn của THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn từ năm 2015 đến
năm 2019. Cơ sở thực tiễn để nghiên cứu là số liệu thống kê tội phạm của các
ngành, từ các bản án, từ công tác thực tiễn của bản thân, các quá trình xã hội diễn ra
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .
Do điều kiện thời gian có hạn, trình độ năng lực nghiên cứu phần nào còn
hạn chế, trong luận văn, tác giả có thể chưa giải quyết hết được những vấn đề liên
quan đến lý luận THTP, thực tiễn THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, cũng như sự chủ
quan trong các kiến nghị, đề xuất nên còn những hạn chế nhất định. Rất mong nhận
được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn./.
80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chỉ đạo tập huấn chuyên sâu Bộ luật Hình sự (2015), Tài liệu Hội nghị tập
2. Bộ Chính trị (2002), Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 22/01/2002 về một số nhiệm
huấn chuyên sâu Bộ luật Hình sự năm 2015, Hà Nội.
3. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 49/NQ-TƯ ngày 02/6/2005 về chiến lược cải
vụ trọng tâm công tác cải cách tư pháp trong thời kỳ mới, Hà Nội.
4. Bộ Chính trị (2010), Chỉ thị số 48/CT-TW ngày 22/10/2010 về tăng cường sự lãnh
cách tư pháp, Hà Nội.
5. Bộ Công an (1999), kế hoạch số 358/KH-BCA ngày 12/4/1999 thực hiện Nghị
đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống TP trong tình hình mới, Hà Nội.
quyết số 09/CP và chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm của Chính
6. Công an tỉnh Quảng Nam (2016), Báo cáo tổng kết năm 2013, 2014, 2015, 2016,
Phủ, Hà Nội.
7. Công an tỉnh Quảng Nam (2016), Báo cáo tổng kết công tác đấu tránh phòng
2017, Quảng Nam.
8. Trần Nhất Chi (2013), Các tội xâm phạm sở hữu do người chưa thành niên thực
chống tội phạm xâm phạm TTXH, giai đoạn 2012-2017, Quảng Nam
hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng
9. Chính phủ (1998), Nghị quyết số 09/CP ngày 31/7/1998 về tăng cường công tác
ngừa, Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện Khoa học xã hội.
10. Chính phủ (1998), Quyết định số 138/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 về Chương
phòng, chống tội phạm trong tình hình mới, Hà Nội.
11. Chính phủ (2011), Nghị định số 80/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 Quy định các
trình quốc gia phòng, chống tội phạm, Hà Nội.
biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án
12. Phan Văn Dũng (2015), Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Nam:
phạt tù, Hà Nội.
Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa, Luận văn thạc sỹ Luật học,
Học viện Khoa học xã hội.
13. Học viện Cảnh sát nhân dân (2002), Giáo trình Tội phạm học, Hà Nội.
14. Học viện Cảnh sát nhân dân (2013), Một số vấn đề tội phạm học Việt Nam.
15. Nguyễn Quốc Hùng (2014), Tội phạm trên địa bàn huyện Phú Ninh tỉnh Quảng
Nam: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa, Luận văn thạc sỹ Luật
16. Nguyễn Thị Mỹ Lệ (2015), Các tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh
học, Học viện Khoa học xã hội.
dự, nhân phẩm của con người trên địa bàn tỉnh Quảng Nam: Tình hình, nguyên
nhân và giải pháp phòng ngừa, Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện Khoa học
17. Dương Tuyết Miên (2010), Bàn về tội phạm rõ, tội phạm ẩn trong tội phạm
xã hội.
18. Dương Tuyết Miên (2013), Tội phạm học đại cương, Nxb Chính trị - Hành
học, tập chí luật học (số 03), tr. 27-32.
19. Nguyễn Văn Nhật (2011), Tình hình tội phạm do người chưa thành niên thực
chính, Hà Nội.
hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam hiện nay, Luận văn thạc sỹ Luật học, Học
20. Nguyễn Thị Ngọc Phô (2011), Các tội phạm do học sinh và sinh viên thực hiện
viện Khoa học xã hội.
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa,
21. Đinh Văn Quế (2003), Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự phần các tội xâm
Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện Khoa học xã hội.
22. Quốc hội (2003), Bộ luật Tố tụng hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
phạm sở hữu, Nxb Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.
23. Quốc hội (2009), Bộ luật Hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Quốc hội (2011), Luật Thi hành án hình sự nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,Nxb
Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
26. Quốc hội (2015), Bộ luật Tố tụng hình sự nước CHXHCN Việt Nam khóa XIII,
kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015, Nxb Chính trị quốc gia,
27. Quốc hội (2015), Bộ luật Hình sự nước CHXHCN Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
Hà Nội.
28. Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2015 - 2019), Báo cáo tổng kết công tác năm
thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. Phạm Văn Tỉnh (2000), Các phương pháp nghiên cứu tình hình tội phạm, một
2015, 2016, 2017, 2018, 2019.
30. Phạm Văn Tỉnh (2007), Một số vấn đề lý luận tình hình tội phạm ở Việt Nam,
số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Công an nhân dân.
31. Phạm Văn Tỉnh (2007), Vấn đề định nghĩa khái niệm tội phạm học và nhu cầu
Nxb Tư pháp, Hà Nội.
nâng cao trình độ lý luận tội phạm học ở nước ta, Tạp chí Nhà nước và pháp
32. Phạm Văn Tỉnh (2008), Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm ở nước
luật (số 12), tr. 11-19.
33. Phạm Văn Tỉnh (2009), Khái niệm tình hình tội phạm với những hệ lụy của sự
ta hiện nay - Mô hình lý luận, Tạp chí Nhà nước và pháp luật (số 6), tr. 1-9.
34. Thủ tướng Chính phủ (1998), Quyết định số 138/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998
“dễ tính” trong khoa học, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật (số 11), tr.1-9.
35. Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2015 - 2019), Báo cáo tổng kết công tác năm
phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm.
36. Trần Hữu Tráng (2010), Bàn về nguyên nhân tội phạm, Tạp chí Luật học (số
2015, 2016, 2017, 2018, 2019.
37. Trường Đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình Tội phạm học, Nxb Công an
11).
38. Trường Đại học Luật Hà Nội (2013), Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam, Nxb
nhân dân, Hà Nội.
39. Trường Đại học Luật Hà Nội (2013), Giáo trình Luật Tố tụng hình sự Việt Nam,
Công an nhân dân, Hà Nội.
40. Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2014), Giáo trình Luật Hình sự
Nxb Tư pháp, Hà Nội.
41. Đào Trí Úc (1993), Hệ thống các biện pháp phòng ngừa xã hội đối với tội
Việt Nam Phần các tội phạm, Nxb Hồng Đức, Hội Luật gia Việt Nam.
42. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2015), Báo cáo Báo cáo sơ kết 5 năm triển
phạm, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Bộ Nội vụ, tr.18-22.
khai thực hiện Chỉ thị 48 CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo
43. Ủy ban thường vụ quốc hội (2004), Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự, Nxb Tư
của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới
44. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Nam (2013 - 2017), Báo cáo tổng kết công
pháp, Hà Nội;
45. Viện Nghiên cứu nhà nước và pháp luật (2000), Tội phạm học Việt Nam, một số
tác năm 2013, 2014, 2015, 2016, 2017.
46. Trịnh Tiến Việt (2008), Khái niệm phòng ngừa tội phạm dưới góc độ tội phạm
vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
47. Võ Khánh Vinh, Phạm Hồng Hải, Đào Trí Úc, Nguyễn Mạnh Kháng, Phạm
học, Tạp chí khoa học Đại học quốc gia Hà Nội (Số 24), tr.185-199.
Văn Tỉnh (2000), Tội phạm học Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn,
48. Võ Khánh Vinh (2002), Dự báo tình hình tội phạm, một số vấn đề lý luận - thực
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
49. Võ Khánh Vinh (2008), Giáo trình Tội phạm học, Đại học Huế, Trung tâm đào
tiễn, Nxb Công an nhân dân.
50. Võ Khánh Vinh (2008), Giáo trình Tội phạm học, Nxb Công an nhân dân.
51. Võ Khánh Vinh (2009), Giáo trình Tội phạm học, Nxb Giáo dục.
52. Nguyễn Xuân Yêm (2003), Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm,
tạo từ xa.
53. Nguyễn Xuân Yêm (2005), Phòng, chống tội phạm ở Việt Nam trong thời kỳ
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
đổi mới, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
PHỤ LỤC
Bảng 2.1. Mức độ tổng quan tuyệt đối của tình hình tội phạm
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.từ năm 2015 đến năm 2019
Năm Số vụ Số bị cáo
828 1329 2015
864 1484 2016
813 1312 2017
866 1382 2018
853 1312 2019
4224 6819 Tổng cộng
845 1364 Trung bình
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Bảng 2.2. Mức độ tổng quan tương đối của tình hình tội phạm trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk so với tình hình tội phạm cả nước từ năm 2015 đến năm 2019
THTP tỉnh THTP cả nước Tỷ lệ % Quảng Nam
Năm
Số vụ Số bị cáo Số vụ Số bị cáo (1)/(3) (2)/(4) (2) (3) (4) (1)
1329 67153 118281 1,23% 1,12% 828 2015
1484 66676 119257 1,30% 1,25% 864 2016
1312 59866 106354 1,36% 1,23% 813 2017
1382 61907 104141 1,40% 1,32% 866 2018
1312 62765 108463 1,36% 1,21% 853 2019
4224 6819 318367 556496 1,32% 1,22% Tổng
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk; Vụ Tổng hợp - TAND tối cao
Bảng 2.3. Cơ số tội phạm của tình hình tội phạm
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Số vụ Dân số (người) Cơ số tội phạm Năm
5,51 828 1.460.164 2015
5,50 864 1.471.806 2016
5,00 813 1.480.790 2017
5,04 866 1.487.721 2018
4,80 853 1.493.655 2019
5.17 845 Trung bình
4224 Tổng
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk; Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk
Bảng 2.4. Cơ số hành vi phạm tội của tình hình tội phạm
trên địa bàn tỉnh Đắk Lăk
Năm Số bị cáo Dân số (người) Cơ số hành vi
8,86 1329 1.460.164 2015
9,22 1484 1.471.806 2016
8,32 1312 1.480.790 2017
8,23 1382 1.487.721 2018
7,79 1312 1.493.655 2019
8,49 1364 Trung bình
6819 Tổng
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk; Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk
Bảng 2.5. Mức độ tội danh xảy ra của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk từ năm 2015 đến năm 2019 so với số tội danh của Bộ luật Hình sự
Tổng số điều luật quy Số điều luật về tội phạm cụ
Năm định về tội phạm cụ thể đã áp dụng để xử lý tội Tỷ lệ
thể trong BLHS phạm xảy ra
239 40 16,74% 2015
239 42 17,57% 2016
239 42 17,57% 2017
239 42 17,57% 2018
239 38 15,90% 2019
17.07% TB
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Bảng 2.6. Tỉ lệ giữa số bị cáo và số vụ phạm tội đã xét xử từ
năm 2015 đến năm 2019
THTP tỉnh Quảng THTP cả nước Tỷ lệ bị cáo/vụ Nam Năm Số vụ Số bị cáo Số vụ Số bị cáo Quảng Cả
(4) Nam nước (3) (2) (1)
67153 118281 1329 1,60 1,76 828 2015
66676 119257 1484 1,72 1,79 864 2016
59866 106354 1312 1,61 1,78 813 2017
61907 104141 1382 1,60 1,68 866 2018
62765 108463 1312 1,54 1,73 853 2019
6819 1,61 1,75 4224 318367 556496 Tổng
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk; Vụ Tổng hợp - TAND tối cao
Bảng 2.7 Mức độ nhóm tội xâm phạm sở hữu của tình hình tội phạm
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Nhóm tội xâm phạm Tổng Tỷ lệ sở hữu Năm
Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ
828 1329 341 42,18% 44,10% 586 2015
864 1484 345 39,93% 39,35% 584 2016
813 1312 346 42,56% 41,61% 546 2017
866 1382 327 37,76% 35,02% 484 2018
853 1312 320 37,51% 37,12% 487 2019
4224 6819 1679 2687 Tổng
845 1364 335,8 39,75% 39,40% 537,4 TB
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Bảng 2.8. Nhóm tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Nhóm tội xâm phạm Tổng Tỷ lệ ... ..trật tự công cộng Năm
Bị cáo Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Vụ
828 163 1329 19,68% 22,35% 297 2015
864 170 1484 19,67% 23,99% 356 2016
813 150 1312 18,45% 23,93% 314 2017
866 164 1382 18,94% 24,75% 342 2018
853 145 1312 17% 23,32% 306 2019
792 6819 4224 1615 Tổng
845 1364 158,4 18,70% 23,68% 323 TB
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Bảng 2.9. Mức độ nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh
dự của con người trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Nhóm tội xâm phạm ... Tổng Tỷ lệ ..con người Năm
Bị cáo Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Vụ
828 1329 163 209 19,68% 15,72% 2015
864 1484 176 241 20,37% 16,24% 2016
813 1312 124 167 15,25% 12,73% 2017
866 1382 124 188 14,32% 13,60% 2018
853 1312 129 184 15,12% 14,02% 2019
4224 6819 716 989 Tổng
845 1364 143 198 16,92% 14,51% TB
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Bảng 2.10. Nhóm tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
từ năm 2015 đến năm 2019
Nhóm tội phạm về Tổng Tỷ lệ ma túy Năm
Vụ Vụ Bị cáo Bị cáo Vụ Bị cáo
828 127 1329 145 17,51% 10,91% 2015
864 123 1484 142 14,23% 9,57% 2016
813 143 1312 164 17,59% 12,50% 2017
866 197 1382 239 22,75% 17,29% 2018
853 213 1312 251 24,97% 19,13% 2019
4224 803 6819 941 Tổng
845 1364 160,6 188,2 19,00 % 13,80% TB
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Bảng 2.11. Mức độ nhóm tội phạm xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công
dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Tổng Nhóm tội ... công dân Tỷ lệ Năm Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ
828 1329 3 0,12% 0,23% 1 2015
864 1484 0 0 0 0 2016
813 1312 14 0,41% 1,14% 3 2017
866 1382 11 0,27% 0,90% 2 2018
853 1312 3 0,14% 0,26% 1 2019
4224 6819 31 7 Tổng
845 1364 1,40 6,20 0,16% 0,45% TB
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Bảng 2.12. Mức độ nhóm tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Nhóm tội xâm phạm trật Tổng Tỷ lệ tự quản lý kinh tế Năm
Bị cáo Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Vụ
828 1329 18 33 2,17% 2,48% 2015
864 1484 43 95 4,98% 6,40% 2016
813 1312 30 45 3,69% 3,43% 2017
866 1382 43 91 4,96% 6,58% 2018
853 1312 37 44 4,33% 3,35% 2019
4224 6819 171 308 4,04% 4,51% Tổng
845 1364 34 62 4,02% 4,45% TB
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Bảng 2.13. Nhóm tội phạm về môi trường
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Nhóm tội phạm về môi Tổng Tỷ lệ trường Năm
Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ
828 03 1329 03 0,36% 0,22% 2015
864 03 1484 06 0,34% 0,40% 2016
813 01 1312 01 0,12% 0,08% 2017
866 01 1382 01 0,11% 0,07% 2018
853 03 1312 03 0,35% 0,23% 2019
4224 11 6819 14 1,28% 1,00% Tổng
845 1364 2,20 2,8 0,26% 0,2% TB
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Bảng 2.14. Mức độ nhóm tội phạm xâm phạm trật tự quản lý hành chính
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Nhóm tội ... hành Tổng Tỷ lệ chính Năm
Vụ Vụ Bị cáo Bị cáo Vụ Bị cáo
828 1329 12 33 1,45% 2,48% 2015
864 1484 5 9 0,58% 0,61% 2016
813 1312 9 20 1,11% 1,52% 2017
866 1382 10 15 1,15% 1,08% 2018
853 1312 7 12 0,82% 0,91% 2019
4224 6819 43 89 5,11% 6,6% Tổng
845 1364 8,60 17,80 1,02% 1,32% TB
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Bảng 2.15. Mức độ nhóm tội phạm về chức vụ
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Nhóm tội phạm về chức Tổng Tỷ lệ vụ Năm
Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Vụ Bị cáo
828 1329 2 9 0,24% 0,70% 2015
864 1484 3 8 0,35% 0,59% 2016
813 1312 10 35 1,23% 2,64% 2017
866 1382 6 17 0,69% 1,39% 2018
853 1312 4 7 0,47% 0,60% 2019
4224 6819 25 76 0,59% 1,21% Tổng
828 1329 5 15,2 0,67% 1,18% TB
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Bảng 2.16. Mức độ nhóm tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Nhóm tội xâm phạm Tổng Tỷ lệ hoạt động tư pháp Năm
Bị cáo Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Vụ
1,21% 0,83% 11 828 1329 10 2015
0,11% 0,07% 1 864 1484 1 2016
0,74% 0,68% 9 813 1312 6 2017
0,23% 0,14% 2 866 1382 2 2018
0,12% 0,08% 1 853 1312 1 2019
2,41% 1,8% 24 4224 6819 20 Tổng
0,48% 0,36% 4,8 828 1329 4 TB
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Bảng 2.17. Mức độ tội danh xảy ra nhiều nhất của tình hình tội phạm
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Tổng Điều 104 Điều 138 Điều 194 Điều 202
Năm Bị Bị Bị Bị Bị Vụ Vụ Vụ Vụ Vụ cáo cáo cáo cáo cáo
828 1329 147 156 236 375 93 105 97 113 2015
864 1484 169 197 240 398 87 103 121 122 2016
813 1312 154 172 258 411 79 96 117 127 2017
866 1382 133 158 233 376 82 91 105 118 2018
853 1312 127 147 221 342 77 88 99 103 2019
830 1188 1902 418 483 539 583 Tổng 4224 6819 730
Tỷ lệ 100 100 17,2 12,17 28,12 27,90 9,90 7,08 12,76 8,54 %
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Bảng 2.18. Diễn biến của tình hình tội phạm
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Năm Số vụ Số bị cáo
100% 1329 100% 828 2015
104,35% (+4,35%) 1484 111,66% (+11,66%) 864 2016
98,20% (-1,80%) 1312 98,72% (-1,28%) 813 2017
104,59% (+4,59%) 1382 103,99% +3,99%) 866 2018
103,02% (+3,02%) 1312 98,72% (-1,28%) 853 2019
98,20% (-1,80%) -17 98,72% (-1,28%) -15 2015-2017
104,92% (+4.92%) 0 100% +40 2017-2019
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Bảng 2.19. Diễn biến của tình hình tội phạm
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Nhóm tội xâm
Nhóm tội phạm về
Nhóm tội xâm phạm
Nhóm tội xâm phạm
phạm... công cộng
ma túy
sở hữu
... con người
Năm
Số
Số
Số
Số
vụ/số bị
Tỷ lệ %
vụ/số bị
Tỷ lệ %
vụ/số bị
Tỷ lệ %
vụ/số
Tỷ lệ %
cáo
cáo
cáo
bị cáo
100/100
199/209
100/100
166/231
100/100
93/105
100/100
2015 412/497
106/115,3
156/217
94/93,94
87/103 93,5/98,1
2016 430/529 104,3/106,4 211/241
2017 397/433 96,35/87,12 196/215 98,50/102,87 150/206 90,4/89,18 79/96 84,95/91,4
86,43/90
149/198 89,75/85,71 82/91 88,17/86,67
2018 362/398 87,86/80,10 172/188
2019 355/379 86,16/76,25 158/177 79,40/84,69 145/172 87,34/74,45 77/88 82,79/83,80
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Bảng 2.20. Cơ cấu theo tội danh cụ thể của tình hình tội phạm
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Số vụ án Tội danh
2013 9 2014 2015 2016 2017 Tổng 6 11 45 10 9 Tội giết người Tỷ lệ % 1,18%
Tội giết con mới đẻ 0 0 0 0 1 0,03% 1
0 2 0 0 3 0,13% 5
0 4 1 0 0 4 0 1 0 1 1 10 0,03% 0,26%
0 0 0 0 1 1 0,03%
129 138 88 101 98 554 14,50 %
2 2 1 2 2 9 0,24%
6 5 1 4 3 0 2 8 0 8 3 1 2 1 0 4 2 1 2 2 0 6 4 3 4 7 0 5 2 1 0,42% 0,60% 0,03% 0,71% 0,37% 0,16% 16 23 1 27 14 6
0 0 0 0 1 0,03% 1
0 0 1 1 0 0,05% 2
1 3 2 1 0 0,18% 7
Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh Tội đe dọa giết người Tội vô ý làm chết người Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động Tội hiếp dâm Tội hiếp dâm trẻ em Tội cưỡng dâm trẻ em Tội giao cấu với trẻ em Tội dâm ô đối với trẻ em Tội mua bán người Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em Tội làm nhục người khác Tội bắt giữ hoặc giam người trái pháp luật Tội cướp tài sản Tội bắt cóc nhằm chiếm 22 0 13 0 17 0 13 0 11 1 1,99% 0,03% 76 1
đoạt tài sản Tội cưỡng đoạt tài sản Tội cướp giật tài sản 11 21 6 26 4 24 4 16 10 12 35 99
Tội trộm cắp tài sản 247 240 244 240 240 1211 0,92% 2,59% 31,69 %
17 21 32 25 23 118 3,09%
9 10 17 13 4 53 1,39%
23 20 16 19 86 2,25% 8
0 0 0 1 0,03% 0 1
2 1 3 6 0,16% 0 0
1 1 0 4 0,10% 1 1
0 1 2 4 0,10% 0 1
0 0 2 2 0,05% 0 0
3 2 1 10 0,26% 1 3
5 6 9 38 0,99% 5 13
làm,
2 1 1 0 0 4 0,10%
10 13 14 11 12 60 1,57%
1 0 0 0 0 1 0,03%
88 77 67 86 91 409 10,70 % Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản Tội tổ chức tảo hôn, tội tảo hôn Tội sản xuất, vận chuyển, buôn bán hàng cấm Tội sản xuất, buôn bán hàng giả Tội trốn thuế Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách Tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng Tội trữ, vận tàng chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả Tội hủy hoại rừng Tội vi phạm các quy định về bảo vệ động vật quý hiếm Tội tàng trữ vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt ma tuý
0 0 0 1 0 1 0,03%
100 104 96 90 70 460 12,04 %
4 1 0 0 1 6 0,16%
0 1 0 0 3 4 0,10%
8 11 7 9 6 41 1,07%
13 11 3 5 35 0,92% 3
0 2 0,05% 1 1 0 0
0 6 0,16% 1 2 2 1
0 1 0,03% 0 0 1 0
16 88 2,30% 17 26 11 18
33 106 2,77% 23 15 18 17
4 13 0,34% 1 1 3 4
Tội sản xuất, tàng trữ, vận các chuyển, mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma tuý Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ Tội cản trở giao thông đường bộ Tội chế tao, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc Tội vi phạm quy định phòng cháy, chữa cháy Tội gây rối trật tự công cộng Tội xâm phạm thi thể, mồ mả Tội đánh bạc Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có Tội chứa mại dâm Tội chống người thi hành 0 7 12 38 0,31% 0,99% 1 5 6 10 3 11 2 5
0 0 0 8 8 16 0,42%
0 1 0 1 0,03% 0 0
0 1 0 0 1 0 1 1 0,03% 0,03% 0 0 0 0
4 0 0 5 0,13% 1 0
2 5 0 3 0 2 2 12 0,05% 0,31% 0 1 0 1
1 0 0 1 0,03% 0 0
2 1 2 6 0,16% 1 0
6 2 0 18 0,47% 9 1
0 0 0 1 0,03% 1 0
0 0 0 2 0,05% 0 2
0,03% công vụ Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người Tội môi giới mại dâm Tội đưa hối lộ Tội làm giả con dấu, tài liệu Tội nhận hối lộ Tội tham ô tài sản Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ Tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị dẫn giải,đang bị xét xử Tội che giấu tội phạm Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng Tội giả mạo trong công tác Tổng cộng 0 828 0 864 0 813 1 866 0 853 1 4224
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Bảng 2.21. Diễn biến của một số tội phạm cụ thể
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Điều 104 Điều 138 Điều 194 Điều 202
100/100
100/101
100/100
Số Số vụ/ Số vụ/ Số vụ/ Năm vụ/ số bị Tỷ lệ % số bị Tỷ lệ % Tỷ lệ % số bị Tỷ lệ % số bị cáo cáo cáo cáo
2015 129/171 100/100 247/401 100/100 88/110
87,5/100
104/109 104/107,9
2016 138/200 107/117 240/400 97,2/99,8 77/110
76,1/78,2
96/100
96/99
2017 88/119 68,2/69,6 244/398 98,8/99,3 67/86
97,2/86
86/120 97,7/109,1
90/93
90/92,1
2018 101/160 78,3/93,6 240/345
76/86
240/366 97,2/91,3 91/127 103,4/115,5
70/72
70/71,3
2019 98/147
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Bảng 2.22. Cơ cấu theo địa bàn phạm tội của tình hình tội phạm
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Tổng Tỷ lệ
TP/Huyện/TX Số vụ Số bị cáo Số vụ Số bị cáo
TP Buôn Ma
Thuột Krông Ana 114 163 114
EaHleo EaHleo 201 201 301
Eakar Eakar 277 277 441
Krông Buk Krông Buk 396 396 716
Krong Năng 37 Krong Năng 37 61
Krông Păk Krông Păk 111 111 153
Lăk Lăk 177 177 275
Ea Sup Ea Sup 34 34 64
Buôn Hồ Buôn Hồ 62 62 110
Krông Ana 362 TP Buôn Ma Thuột 362 587
CưMgar CưMgar 212 212 342
M’Drăk M’Drăk 165 165 239
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Bảng 2.23. Cơ cấu theo loại hình phạt áp dụng của tình hình tội phạm
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Loại hình phạt Số bị cáo Tỷ lệ
Trục xuất 0 0,00%
Cảnh cáo 2 0,03%
Phạt tiền (hình phạt chính) 358 5,25%
Cải tạo không giam giữ 485 7,11%
Án treo 1138 16,68%
Tù từ 3 năm trở xuống 3827 56,12%
Tù từ trên 3 năm đến 7 năm 632 9,27%
Tù từ trên 7 năm đến 15 năm 203 2,98%
Tù từ trên 15 năm 53 0,78%
Tù chung thân 19 0,28%
Tử hình 2 0,03%
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Bảng 2.24. Cơ cấu theo độ tuổi của tình hình tội phạm
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
14 đến dưới 16 16 đến dưới 18 đến dưới 30 Trên 30 tuổi tuổi 18 tuổi tuổi Năm Bị Bị Bị Bị cáo Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ cáo cáo cáo
5 0,37% 2,56% 780 58,70% 510 38,37% 34 2015
7 0,47% 3,17% 765 51,55% 665 44,81% 47 2016
4 0,30% 2,13% 693 52,82% 587 44,75% 28 2017
3 0,22% 2,10% 684 49,27% 666 48,19% 29 2018
2 0,15% 1,52% 637 48,55% 653 49,77% 20 2019
21 0,28% 158 5,93% 3559 47,12% 3081 46,07% Tổng
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Bảng 2.25. Tỉ lệ vụ án khởi tố và vụ án xét xử
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019
Số vụ án đã Số vụ án đưa ra Tỉ lệ vụ án xét xử so Năm khởi tố xét xử với khởi tố
978 828 84,66% 2015
936 853 91,13% 2016
870 813 93,44% 2017
913 866 94,85% 2018
925 864 93,04% 2019
4622 4224 91,39% Tổng
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk; Công an tỉnh Đắk Lắk