VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN CHÍ THÀNH TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2020

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN CHÍ THÀNH TÌNH HÌNH TỘI PHẠM

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành : Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm

Mã số : 8 38 01 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. NGUYỄN VĂN HUYÊN

HÀ NỘI, năm 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các

số liệu trích dẫn trong luận văn dựa trên số liệu bảo đảm độ tin cậy, chính xác và

trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong

bất kỳ công trình nào khác.

Đăk Lắk, ngày tháng năm 2020

Tác giả

Nguyễn Chí Thành

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH ĐẮK LẮK ....................................................................................................... 7

1.1. Khái niệm tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .................................... 7

1.2. Các thông số của tình hình tội phạm hiện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ................ 11

1.3. Tội phạm ẩn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ............................................................. 16

1.4. Các yếu tố tự nhiên và xã hội tác động đến tình hình tội phạm trên địa bàn

tỉnh Đắk Lắk .............................................................................................................. 21

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH ĐẮK LẮK TỪ NĂM 2015 ĐẾN NĂM 2019 ............................................. 27

2.1. Thực trạng phần hiện của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .......... 27

2.2. Thực trạng phần ẩn của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ............. 51

CHƯƠNG 3. DỰ BÁO VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI

PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK TRONG THỜI GIAN TỚI .......... 55

3.1. Dự báo tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ....................................... 55

3.2. Giải pháp phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ............... 57

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ

1 ANTT An ninh trật tự

2 BLHS Bộ luật Hình sự

3 BLTTHS Bộ luật Tố tụng hình sự

4 CSĐT Cảnh sát điều tra

5 CSĐTTP Cảnh sát điều tra tội phạm

6 CSHS Cảnh sát hình sự

7 THTP Tình hình tội phạm

8 TTATXH Trật tự an toàn xã hội

9 TTXH Trật tự xã hội

10 UBND Uỷ ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu Tên bảng Trang bảng

Mức độ tổng quan tuyệt đối của tình hình tội phạm trên địa 2.1. 28 bàn tỉnh Đắk Lắk.từ năm 2015 đến năm 2019

Mức độ tổng quan tương đối của tình hình tội phạm trên địa

2.2. bàn tỉnh Đắk Lắk so với tình hình tội phạm cả nước từ năm 28

2015 đến năm 2019

Cơ số tội phạm của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk 2.3. 29 Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Cơ số hành vi phạm tội của tình hình tội phạm trên địa bàn 2.4. 30 tỉnh Đắk Lắk

Mức độ tội danh xảy ra của tình hình tội phạm trên địa bàn

2.5. tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019 so với số tội danh 30

của Bộ luật Hình sự

Tỉ lệ giữa số bị cáo và số vụ phạm tội đã xét xử từ năm 2015 2.6. 31 đến năm 2019

Mức độ nhóm tội xâm phạm sở hữu của tình hình tội phạm 2.7. 32 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Nhóm tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng trên 2.8. 33 địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Mức độ nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm,

2.9. danh dự của con người trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 33

đến năm 2019

Nhóm tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2.10. 34 2015 đến năm 2019

Mức độ nhóm tội phạm xâm phạm quyền tự do, dân chủ của

2.11. công dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 35

2019

Số hiệu Tên bảng Trang bảng

Mức độ nhóm tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trên 2.12. 36 địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Nhóm tội phạm về môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ 2.13. 37 năm 2015 đến năm 2019

Mức độ nhóm tội phạm xâm phạm trật tự quản lý hành chính 2.14. 38 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Mức độ nhóm tội phạm về chức vụ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.15. 39 từ năm 2015 đến năm 2019

Mức độ nhóm tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp trên địa 2.16. 39 bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Mức độ tội danh xảy ra nhiều nhất của tình hình tội phạm trên 2.17. 41 địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Diễn biến của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ 2.18. 42 2015-2019

Diễn biến của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ 2.19. 43 2015-2019

Diễn biến của một số tội phạm cụ thể trên địa bàn tỉnh Đắk 2.20. 44 Lắk từ 2015-2019

Cơ cấu theo địa bàn phạm tội của tình hình tội phạm trên địa 2.21. 46 bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Cơ cấu theo loại hình phạt áp dụng của tình hình tội phạm 2.22. 47 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Cơ cấu theo độ tuổi của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh 2.23. 48 Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Tỉ lệ vụ án khởi tố và vụ án xét xử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.24. 52 từ năm 2015 đến năm 2019

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Tỉnh Đắk Lắk với diện tích 13.125,4 km2 nằm trên địa bàn Tây Nguyên,

trong khoảng tọa độ địa lý từ 107°28'57" - 108°59'37" độ kinh Đông và từ 12°9'45"

- 13°25'06" độ vĩ Bắc, phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai, phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng,

phía Đông giáp tỉnh Phú Yên và tỉnh Khánh Hòa, phía Tây giáp Vương quốc Cam

Pu Chia và tỉnh Đắk Nông.

Đắk Lắk với vị trí được đánh giá là nóc nhà Đông Dương, là một trong

những địa phương có vị trí mang tính chiến lược về an ninh quốc phòng và là khu

vực trung chuyển, giao thương kinh tế giữa các vùng miền trong cả nước. Đắk Lắk

có đường biên giới dài 70 km chung với nước Campuchia, cùng với đó là mạng lưới

đường Quốc lộ có tổng chiều dài 576,5 km gồm các tuyến Quốc lộ 26, 27, 29, 14,

14C. Tổng các cầu trên các đường Quốc lộ là 114 cầu với chiều dài 4.198,6 m nằm

trên tuyến giao thông huyết mạch của cả nước và là một trong những tỉnh thuộc

vùng kinh tế năng động của khu vực miền Trung - Tây Nguyên. Dân số trung bình

Đắk Lắk 1.777 nghìn người, trong đó dân số đô thị chiếm 22,2%, còn lại chủ yếu là

dân số nông thôn chiếm 77,87%. Cộng đồng dân cư Đắk Lắk gồm 44 dân tộc, trong

đó người Kinh chiếm trên 70%; các dân tộc thiểu số như Ê Đê, M'nông, Thái, Tày,

Nùng,... chiếm gần 30% dân số toàn tỉnh..

Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của cả nước, tỉnh Đắk

Lắk có bước phát triển vượt bậc trở thành tỉnh có tốc độ phát triển nhanh trong khu

vực Tây nguyên nói riêng và cả nước nói chung. Kinh tế toàn tỉnh trong tất cả các

lĩnh vực được duy trì tốc độ tăng trưởng tương đối cao; văn hóa - xã hội được quan

tâm, có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể về vật

chất và tinh thần, các công trình, dự án an sinh, phúc lợi xã hội được đẩy mạnh và

đầu tư đúng mức, công tác đối ngoại được đẩy mạnh. Môi trường đầu tư được chú

trọng cải thiện tạo sức hút lớn đối với các nhà đầu tư trong nước và quốc tế. Bên

cạnh sự phát triển của các ngành dịch vụ, thương mại, lĩnh vự du lịch, đặc biệt là du

lịch sinh thái, dã ngoại của tỉnh trong những năm gần đây đang được đầu tư trọng

điểm, vươn mình trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh; mỗi năm thu hút hàng

1

triệu lượt khách đến tham quan, lưu trú (trong đó, có gần 01 triệu lượt du khách

nước ngoài).

Cùng với sự phát triển về kinh tế - xã hội, tác động, ảnh hưởng từ mặt trái

của cơ chế thị trường đã và đang đặt ra nhiều khó khăn, thách thức đối với công tác

đảm bảo ANTT của tỉnh. Mặc dù chính quyền tỉnh Đắk Lắk đã rất quan tâm tới

công tác phòng, chống tội phạm, bài trừ tệ nạn xã hội những THTP vẫn đang có xu

hướng phát triển ngày càng phức tạp. Trong đó, bắt đầu có sự hình thành, liên kết

hoạt động dưới hình thức băng, ổ, nhóm ở một số loại tội phạm như các tội phạm có

tính chất chiếm đoạt, tội phạm về ma túy, tội phạm xâm phạm an toàn công cộng,

trật tự công cộng và xuất hiện một số loại tội phạm mới: Tội phạm sử dụng công

nghệ cao, tội phạm mua bán người,...Tội phạm về ma tuý ngày càng diễn biến hết

sức phức tạp, số đối tượng nghiện ma túy có chiều hướng gia tăng qua từng năm.

Hoạt động khai thác, vận chuyển lâm, khoáng sản trái phép xảy ra ở nhiều địa

phương, đặc biệt là tại các khu vực vườn quốc gia, cửa khẩu, biên giới giáp ranh

nước Campuchia; các hành vi xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường còn phổ

biến. Tai nạn giao thông, cháy, nổ vẫn còn xảy ra ở mức cao, gây thiệt hại lớn về

người và tài sản. Xuất phát từ thực trạng THTP như trên, xét thấy cần thiết phải

nghiên cứu chuyên sâu về THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk để cơ sở đó đưa ra các

dự bào mang tính chất phòng ngừa, đồng thời đề xuất các kiến nghị, giải pháp góp

phần nâng cao hiệu quả phòng ngừa tình hình tội phạm trong thời gian tới.

Với những lý do trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Tình hình tội

phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn Thạc sỹ Luật học.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

2.1. Tình hình nghiên cứu đề tài về lý luận

Nhằm củng cố hệ thống lý luận có liên quan đến nội dung luận văn, trong

quá trình nghiên cứu, tác giả có tham khảo một số công trình, sản phẩm, tài liệu

khoa học sau:

- Giáo trình “Tội phạm học” của trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an

nhân dân, năm 2012 [36];

- Giáo trình “Tội phạm học” của GS.TS Võ Khánh Vinh, trường Đại học

2

Huế, năm 2013 [48];

- “Tội phạm học đại cương” của Dương Tuyết Miên, Nxb Chính trị - Hành

chính, năm 2013 [18];

- “Một số vấn đề lý luận về tình hình tội phạm ở Việt Nam” của PGS.TS

Phạm Văn Tỉnh, Nxb Công an nhân dân, năm 2007 [30];

- Giáo trình “Một số vấn đề lý luận về tình hình tội phạm ở Việt Nam” của

Nguyễn Văn Cảnh và Phạm Văn Tỉnh, do Học viện Cảnh sát nhân dân, Bộ Công an

ấn hành năm 2013.

2.2. Tình hình nghiên cứu đề tài về thực tiễn

Về tình hình nghiên cứu thực tiễn liên quan đến đề tài luận văn, các công

trình khoa học sau đây đã được tham khảo.

- Bùi Thị Tâm (2018), Tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam,

Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội Việt Nam;

- Cao Đăng Nuôi (2016), Tình hình tội phạm do người chưa thành niên thực

hiện trên địa bàn khu vực Miền trung – Tây Nguyên, Luận án Tiến sĩ Luật học, Học

viện Cảnh sát nhân dân[19];

- Lê Hữu Tài (2017), Đấu tranh phòng, chống tội phạm có tính chất chiếm

đoạt trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Luận văn thạc sỹ Luật học, Đại học Cảnh sát nhân

dân[12];

- Nguyễn Thị Hồng Phương (2018), Các tội phạm xâm phạm tính mạng, sức

khỏe, danh dự, nhân phẩm của con người trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk: Tình hình,

nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa, Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện Cảnh

sát nhân dân[16];

- Nguyễn Văn Giàu (2017), Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan

tiến hành tố tụng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện

Cảnh sát nhân dân [8];

Các công trình, đề tài nghiên cứu khoa học nêu trên đã góp phần củng cố,

làm sáng tỏ về mặt lý luận cũng như nêu lên được tình hình, nguyên nhân, điều kiện

và những giải pháp, kiến nghị, đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội

phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có công trình nào

3

nghiên cứu chuyên sâu về tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015

đến năm 2019.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng về tình hình, diễn

biến tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019, từ đó đưa ra

những dự báo về tình hình tội phạm cũng như đề xuất các giải pháp góp phần phòng

ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn đã tập trung giải quyết các

nhiệm vụ cụ thể sau:

Một là, nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về tình hình tội phạm

Hai là, phân tích làm rõ thực trạng tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk

Lắk từ năm 2015 đến năm 2019 trên cơ sở các số liệu thống kê của các cơ quan tiến

hành tố tụng cấp tỉnh, đặc biệt là của Tòa án nhân dân và các bản án hình sự sơ

thẩm xét xử các tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Ba là, Đưa ra những dự báo về tình hình tội phạm từ đó đề xuất một số giải

pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa

bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

- Luận văn tập trung nghiên cứu, làm rõ tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh

Đắk Lắk;

- Chương trình công tác năm, hồ sơ báo cáo sơ kết, tổng kết; hồ sơ khởi tố vụ

án, khỏi tố bị can của Cơ quan Cảnh sát Điều tra, Công an tỉnh Đắk Lắk từ năm

2015-2019;

- Chương trình công tác năm, hồ sơ báo cáo sơ kết, tổng kết; hồ sơ truy tố của

Cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015-2019;

- Chương trình công tác năm, hồ sơ báo cáo sơ kết, tổng kết; hồ sơ xét xử của

Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015-2019;

4

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung và chuyên ngành, đề tài đã tập trung nghiên cứu, làm rõ tình

hình tội phạm dưới góc độ của chuyên ngành Tội phạm học và phòng ngừa tội

phạm.

- Về không gian, đề tài tập trung nghiên cứu, làm rõ tình hình tội phạm trên

địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

- Về thời gian, đề tài tập trung nghiên cứu làm rõ tình hình tội phạm trong

khoảng thời gian 5 năm (từ năm 2015 đến năm 2019).

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận khoa học của chủ

nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh và hệ thống các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng,

Nhà nước và Ủy ban nhân dân, các đơn vị chuyên trách trong công tác đấu tranh,

phòng chống tội phạm.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Để làm rõ thực trạng, tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Luận văn

chủ yếu sử dụng một số phuơng pháp nghiên cứu cụ thể: phương pháp thống kê

hình sự; phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh; phương pháp tổng kết kinh

nghiệm; phương pháp lựa chọn điển hình.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn nghiên cứu toàn diện hệ thống lý luận về tình hình tội phạm, trên cơ

sở đó khảo sát làm rõ thực trạng tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Kết

quả nghiên cứu của luận văn đã góp phần củng cố, làm phong phú thêm lý luận về

tình hình tội phạm, ngoài ra còn được nghiên cứu áp dụng vào thực tiễn, sử dụng

làm tài liệu giảng dạy và nghiên cứu sau này.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, ứng

dụng thực tiễn vào trong công tác đấu tranh, phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa

5

bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng, cũng như có giá trị tham khảo, ứng dụng cho các địa

bàn có đặc điểm tương tự, phù hợp khác.

7. Cơ cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục bảng

biểu, nội dung của luận văn được kết cấu gồm ba chương:

Chương 1. Lý luận về tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Chương 2. Thực trạng tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Chương 3. Dự báo và giải pháp phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn

tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.

6

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TỘI PHẠM

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

1.1. Khái niệm tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Dưới góc độ nghiên cứu về khoa học tội phạm, có thể nói khái niệm về “tình

hình tội phạm” (hay tình trạng tội phạm) là một trong những khái niệm cơ bản đầu

tiên. Đây không đơn thuần chỉ là một thuật ngữ khoa học mà đồng thời nó cũng là

một thuật ngữ được dùng trong ngôn ngữ phổ thông, ngôn ngữ đời thường. Trong

khoa học tội phạm, tình hình tội phạm là khái niệm cơ bản, cơ sở đầu tiên [46, tr.

56]. Đấu tranh với tội phạm dưới góc độ Tội phạm học không đơn thuần chỉ dựa

trên quan điểm xem tội phạm là những hành vi riêng lẻ - đơn nhất, mà phải nhìn

nhận tội phạm trong tổng thể của nó, trong mối quan hệ của nó với “toàn bộ xã

hội”, tội phạm với tư cách là một bộ phận, một chỉnh thể của một hiện tượng xã hội

tiêu cực, phát sinh và phát triển dưới tác động của các nguyên nhân và điều kiện xã

hội nhất định, vận động theo những quy luật riêng và sẽ bị “tiêu vong” thông qua sự

biến đổi của xã hội [48, tr 57].

Nói cách khác, Tội phạm học không xác định hành vi cụ thể nào được coi là

tội phạm, các chế tài áp dụng với nó mà tội phạm học thực chất là nghiên cứu tìm ra

bản chất của nó là gì; đặt nó trong mối quan hệ với các quá trình, hiện tượng xã hội

khác; xác định, làm rõ các nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh, phát triển tội phạm

tiến tới thu hẹp, hạn chế, loại bỏ; đề xuất, đưa ra hệ thống các giải pháp chung cũng

như giải pháp có tính chất chuyên biệt góp phần ngăn chặn tội phạm, kiềm chế, hạn

chế tội phạm phát sinh. Đây là hướng tiếp cận khoa học, biện chứng. Ngoài ra,

nghiên cứu về tội phạm học còn nghiên cứu, tìm cách kiềm chế, hạn chế không để

tội phạm xảy ra, giúp cho mọi cá nhân, tổ chức không còn những điều kiện, khả

năng thuận lời thể trở thành người phạm tội tiềm tàng hay nạn nhân tiềm tàng của

các loại tội phạm.Xét trong phạm vi đó thì chúng ta có thể xác định đối tượng

nghiên cứu cơ bản của Tội phạm học chính là tình hình tội phạm.

Khi nghiên cứu về khái niệm tình hình tội phạm, hiện nay vẫn còn nhiều

quan điểm khác nhau:

7

Theo GS.TS Võ Khánh Vinh, khái niệm “Tình hình tội phạm” được hình

thành trên cơ sở chuyển mức độ nhận thức từ nhựng sự kiện, hiện tượng tiêu cực,

hành vi phạm tội, các loại tội phạm dưới góc độ đơn nhất đến một khái niệm chung,

khái quát hơn, phức tạp hơn. Nghĩa là đi từ mức độ nhận thức thấp đến mức độ

nhận thức cao hơn, khái quát hơn những nhận thức đã thu được. THTP là khái niệm

chung được khái quát từ tổng thể thống nhất các tội phạm đã được thực hiện; THTP

ở đậy không mang tính chất chung chung, trừu tượng mà phải gắn với trong một địa

bàn nhất định (địa điểm, vị trí, không gian xảy ra) và ở một khoảng thời gian nhất

định. Trên sơ sở nghiên cứu, THTP có các đặc điểm cơ bản như: THTP là một hiện

tượng xã hội; đồng thời nó cũng màn tính lịch sử (thay đổi); là hiện tượng xã hội

mang tính giai cấp; đặc biệt nói đến tình hình tội phạm nói chung và tội phạm nói

riêng có thể thấy, nó là một hiện tượng pháp lý- hình sự; bao gồm tổng thể thống

nhất toàn bộ các tội phạm xảy ra trong xã hội; tồn tại, gắn liền trên với một địa bàn

(không gian) nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định.

Định nghĩa THTP như sau:“Tình hình tội phạm là một hiện tượng xã hội, pháp

lý - hình sự được thay đổi về mặt lịch sử, mang tính giai cấp bao gồm tổng thể thống

nhất (hệ thống) các tội phạm được thực hiện trong một xã hội (quốc gia, vùng lãnh

thổ…) nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định (ngắn hạn, dài hạn, giai

đoạn…dựa theo mục đích và phạm vi nghiên cứu của chủ thể)” [147, tr.60- 61].

Theo quan điểm của PGS. TS Phạm Văn Tỉnh: Dưới góc độ nghiên cứu cảu

tội phạm học, khi nghiên cứu về phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm không phải chỉ

đơn thuần dựa trên quan điểm xem 30 tội phạm là những hành vi riêng lẻ - đơn

nhất, mà xem xét tội phạm trong tổng thể của nó, trong mối quan hệ với “Toàn bộ

xã hội”, và trong một khía cạnh nào đó, THTP cũng chính là đối tượng nghiên cứu

của tội phạm học.

TS Phạm Văn Tỉnh cũng đưa ra khái niệm THTP: “Tình hình tội phạm là

một hiện tượng xã hội tiêu cực mang tính lịch sử cụ thể và pháp lý hình sự, có tính

giai cấp và được biểu hiện thông qua tổng thể các tội phạm cùng các chủ thể thực

hiện các tội phạm đó trong một đơn vị hành chính lãnh thổ nhất định và trong một

thời gian cụ thể nhất định” [114, tr.10].

8

Trên cơ sở nghiên cứu các quan điểm của các nhà khoa học nghiên cứu về

khoa học tội phạm, bên cạnh việc kế thừa, tác giả cũng đã phân tích làm rõ sự thống

nhất biện chứng giữa các yếu tố cấu thành THTP biểu hiện ở các thông số (đặc

điểm) về lượng gồm: thực trạng (mức độ) và động thái (diễn biến); các thông số về

chất gồm: cơ cấu và tính chất. Sự thay đổi một trong các thông số trên đều dẫn đến

sự thay đổi của THTP nói chung. Trong đó, thực trạng của THTP là số lượng các tội

phạm đã được thực hiện và chủ thể thực hiện tội phạm gắn liền với một địa bàn nhất

định và trong một khoảng thời gian nhất định.

Động thái của THTP: là sự vận động và thay đổi của thực trạng, cơ cấu của

THTP trong một khoảng thời gian nhất định (1 năm, 3 năm, 5 năm, giai đoạn…).

Cơ cấu của THTP là tỉ trọng và mối tương quan của các loại tội phạm khác nhau

trong tổng thể số lượng chung của chúng dến ra trong phạm vi địa lí, vùng lãnh thổ,

quốc gia trong một khoảng thời gian xác định.

Tính chất của THTP được thể hiện thông qua số lượng các loại tội phạm và

mức độ nguy hiểm nhất cho xã hội trong cơ cấu chung của THTP, cũng như ở các

đặc điểm nhân thân của chủ thể thực hiện hoặc có liên quan đến tội phạm.

Từ những góc độ nghiên cứu nói trên, chúng ta có thể hiểu khai niệm tình

hình tội phạm như sau: “Tình hình tội phạm là một hiện tượng xã hội tiêu cực mang

tính lịch sử và tính giai cấp, thể hiện thực trạng, động thái, diễn biến, xu hướng

phát triển của các loại tội phạm hay từng loại tội phạm cụ thể trong một khoảng

thời gian và một phạm vi không gian nhất định.

Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ khái niệm tình hình tội phạm, luận văn cũng

tập trung xác định các dấu hiệu của tình hình tội phạm, theo đó:

Thứ nhất, THTP là hiện tượng xã hội, bởi nó tồn tại trong xã hội, có nguồn

gốc xã hội, có nguyên nhân từ xã hội, có nội dung xã hội và số phận của nó cũng

mang tính xã hội. THTP luôn có sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp mang tính tiêu

cực đến đời sống xã hội, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ,

phá vỡ những giá trị, đạo đức xã hội, gây rối trật tự xã hội nói chung và ở tỉnh Đắk

Lắk nói riêng.

Thứ hai, THTP là hiện tượng pháp lý - hình sự: Đây là một trong những dấu

9

hiệu mang tính hình thức nhưng lại có ý nghĩa đặc trưng, rất quan trọng trong quá

trình nghiên cứu và đánh giá tổng thể về THTP nói chung và ở tỉnh Đắk Lắk nói

riêng, dấu hiệu này là cơ sở để phân biệt được tội phạm với các vi phạm pháp luật

khác, các hành vi tiêu cực trong xã hội. Từ đó có thể xác định chính xác, đầy đủ đối

tượng nghiên cứu của tội phạm học. Sự thay đổi của pháp luật hình sự đều ảnh

hưởng trực tiếp đến các thông số cơ bản của THTP trong thực tế.

Thứ ba, THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk là hiện tượng mang tính giai cấp,

bởi chính giai cấp thống trị trong xã hội sẽ quyết định việc quy định hành vi nào

được coi tội phạm và hệ thống các biện pháp, chế tài sử dụng trên cơ sở tính chất,

mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội đó gây ra đối với lợi ích của giai cấp mình,

đồng thời giai cấp thống trị có toàn quyền đề ra hệ thống các quy trình, thủ tục

trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử đối với tội phạm và người phạm tội.

Thứ tư, THTP là hiện tượng có sự vận động thay đổi theo quá trình lịch sử:

THTP không phải là hiện tượng bất biến trong xã hội mà nó có sự thay đổi và mất

đi trong những điều kiện lịch sử nhất định. Sự thay đổi đó tùy thuộc vào quá trình

vận động, thay đổi của các hình thái kinh tế xã hội khác nhau trong từng giai đoạn

lịch sử nhất định, mặt khác trong cùng một hình thái kinh tế xã hội nếu có sự thay

đổi thì THTP cũng có sự thay đổi theo.

Thứ năm, với tính cách là hiện tượng xã hội tiêu cực, THTP bao giờ cũng gắn

với “phạm vi” không gian và thời gian nhất định. Tức nguyên nhân và điều kiện

của tình hình tội phạm cũng xuất hiện, tồn tại và phát triển trong phạm vi không

gian và phạm vi thời gian nhất định. Ở mỗi không gian, thời gian, vị trí địa lý khác

nhau luôn tồn tại những nguyên nhân, điều kiện phát sinh, phát triển tội phạm khác

nhau. Bởi vậy, khi nghiên cứu về tình hình tội phạm phải gắn liền nó với một phạm

vi không gian nhất định (huyện, tỉnh, quốc gia, vùng miền, khu vực…) và một

khoảng thời gian xác định (01 năm, 02 năm, 05 năm, 10 năm, giai đoạn…). Chính

không gian và thời gian nghiên cứu đó cho thấy được tính quy luật của tình hình tội

phạm với tính cách là hiện tượng xã hội tiêu cực.

Thứ sáu, tình hình tội phạm là khái niệm (phạm trù) mang tính tổng thể, hiểu

ở mức khái quát cao hơn hành vi phạm tội cụ thể. Nói cách khác, khi nghiên cứu

10

tình hình tội phạm là quá trình tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá dựa trên tổng

thể tất cả những tội phạm đã xảy ra trên thực tế và tất cả chủ thể đã thực hiện chúng,

bất kể chúng đã được xử lý hay chưa bị bị xử lý về hình sự.

Khi nghiên cứu tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk cần được

nghiên cứu, phân tích, so sánh đánh giá trong tổng thể tình hình tội phạm, nó vừa là

một quan hệ giữa cái chung và cái riêng, có sự thống nhất dưới gọc độ nghiên cứu

lý luận về tình hình tội phạm nói chung nhưng cũng có những đặc điểm, thông số

riêng mang nét đặc trưng của một địa bàn cụ thể từ đó làm cơ sở để đưa ra đánh giá,

dự bào và đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh,

phòng ngừa.

Trên cơ sở phân tích đó có thể đưa ra khái niệm tình hình tội phạm như sau:

Tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk là một hiện tượng xã hội tiêu cực

mang tính pháp lý - hình sự có tính vận động, thay đổi về mặt lịch sử và giai cấp

bao gồm tổng thể thống nhất các tội phạm và người thực hiện tội phạm trên địa bàn

tỉnh Đắk Lắk .trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019

1.2. Các thông số của tình hình tội phạm hiện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

1.2.1. Thực trạng (mức độ) của tình hình tội phạm

Có thể hiểu thực trạng tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk là số

lượng các tội phạm đã thực hiện và chủ thể thực hiện các tội phạm đó trên địa bàn

Đắk Lắk trong một khoảng thời gian nhất định. Số lượng các tội phạm đã thực hiện

được xác định như sau:

(1) Số lượng các tội phạm và bị cáo bị Tòa án xét xử và tuyên bản án buộc tội;

(2) Số lượng các vụ án đã khởi tố, truy tố hình sự nhưng bị đình chỉ điều tra,

truy tố vì không chứng minh được tội phạm hoặc người phạm tội;

(3) Các số liệu phản ánh về số lượng các tội phạm không được phát hiện (các

tội phạm ẩn);

(4) Hệ số của tình hình tội phạm;

(5) Mức độ của tình hình tội phạm tái phạm.

Thực trạng (mức độ) của THTP thường được khảo sát trên các phương diện

như mức độ tổng quan, mức độ nhóm [19, tr.14].

11

- Mức độ tổng quan: được xác định trên cơ sở tổng số vụ án và bị cáo đã

khởi tố và đưa ra xét xử trên một địa bàn nhất định và trong một khoảng thời gian

nhất định. Mức độ tổng quan được thể hiện qua chỉ số tội phạm và cơ số hành vi

phạm tội [30, tr 27].

Chỉ số tội phạm được tính dựa trên tổng số vụ phạm tội trên 10.000 dân trong

một năm. Cơ số hành vi phạm tội được tính dựa trên số hành vi phạm tội (số bị cáo)

trên 10.000 dân trong một năm. Trên cơ sở các chỉ số này, người ta chia ra thành

các mức độ cảnh báo khác nhau nhằm nêu lên thực trạng, mức độ, diễn biến, tính

chất của tình hình tội phạm trên địa phương đó, đồng thời đó còn là cơ sở để so

sánh với chỉ số này của các đơn vị lãnh thổ, địa phương có điều kiện xã hội tương

đương để đánh giá THTP tại nơi nào nghiêm trọng hơn. [30, tr 28]

Trên cơ sở lý luận trên, tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk cũng

được xác định dưa trên hai mức độ là tổng quan tuyệt đối với tổng quan tương đối.

Trong đó, mức độ tổng quan tuyệt đối trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thể hiện toàn bộ số

người phạm tội (số bị cáo) cùng số tội phạm (số vụ án) do họ thực hiện trong giai

đoạn 2015 - 2019 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Đây là số liệu thống kê hình sự cơ bản

hàng năm để phục vụ cho việc nghiên cứu, đánh giá tình hình tội phạm, qua đó làm

rõ diễn biến, cơ cấu và tính chất. Mức độ tổng quan tương đối, tức là so sánh ở dạng

% (Kết quả này là tỷ lệ tình hình tội phạm (tính theo %) trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk).

- Mức độ nhóm: là tổng số vụ phạm tội của một nhóm tội phạm nào đó

(nhóm tội phạm về ma túy; nhóm tội phạm về môi trường….) trong tổng số vụ án

đã xảy ra trong cùng một thời gian, không gian. Bên cạnh đó, còn nghiên cứu làm rõ

mức độ từng loại tội phạm cụ thể (thường lấy điển hình) là tổng số vụ phạm tội của

một tội phạm cụ thể nào đó trong tổng số vụ án đã xảy ra.

1.2.2. Động thái (diễn biến) của tình hình tội phạm

Có thể hiểu động thái (diễn biến) của tình hình tội phạm đó là: “ là sự vận

động và thay đổi về thực trạng và cơ cấu của tình hình tội phạm trong một đơn vị

lãnh chính lãnh thổ và trong một khoảng thời gian nhất định (một năm, năm năm,

gian đoạn 2 năm, 3 năm...)” [23, tr.20].

Với ý nghĩa như vậy, có thể hiểu động thái (diễn biến) của tình hình tội phạm

12

trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk là sự phản ánh xu hướng, diễn biến tăng, giảm, ổn định

tương đối của THTP nói chung hoặc của từng nhóm tội phạm, từng tội phạm cụ thể

nói riêng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong một khoảng thời gian nhất định (một năm,

ba năm, năm năm, mười năm ...). Cụ thể, luận văn nghiên cứu tổng thể về tình tình

tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm

2019. Để nêu lên được diễn biến của THTP trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn này,

tác giả lấy năm 2014 là năm gốc với tỷ lệ 100% trên cơ sở đó tổng hợp, phân tích, so

sánh đối với các năm tiếp theo từ đó đưa ra những nhận định, đánh giá tổng quan cụ

thể theo từng nhóm nhằm làm rõ tính chất, diễn biến của THTP trên địa bàn này làm

cơ sở để đưa ra những dự đoán về xu hướng vận động của THTP trong những năm

tiếp theo giúp cho việc thiết kế, áp dụng các biện pháp phòng ngừa sát với thực tế

Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu cần xác định rõ, diễn biến của THTP

nói chung và diễn biến THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk bị tác động, làm thay đổi

bởi hai loại yếu tố:

Một là, các yếu tố xã hội (đấy là các yếu tố thuộc về nhóm nguyên nhân điều

kiện): sự thay đổi, phát triển của nền kinh tế tỉnh, vấn đề phân hóa giàu nghèo, dân

số, tình hình an ninh trật tự, cơ chế chính sách cũng như các chủ trương, đường lối

phát triển kinh tế xã hội nói chung, đấu tranh, phòng ngừa tội phạm nói riêng.... khi

nghiên cứu về THTP cũng cần chú ý xác định rõ mức độ tác động, ảnh hưởng của

các quá trình xã hội, hiện tượng xã hội khác. Xác định rõ vấn đề này rất có ý nghĩa

rất lớn khi xác định các nguyên nhân và điều kiện của nhóm tội, tội phạm cụ thể ở

một địa bàn nào đó tăng lên một cách đột ngột. Phải xác định được đâu là nguyên

nhân cơ bản, chủ yếu nhất để lựa chọn biện pháp phòng ngừa phù hợp.

Hai là, các yếu tố về mặt pháp lý: sự thay đổi về mặt pháp lý, đặc biệt là sự

thay đổi về pháp luật hình sự, đặc biệt là BLHS, Bộ luật TTHS 2015 sửa đổi bổ

sung năm 2017 có hiệu lực, qua đó ảnh hưởng, tác động nhất định đến việc tội

phạm hóa, phi tội phạm hóa, hình sự hóa, phi hình sự hóa cũng như quy trình, thẩm

quyền có liên quan đến hoạt động điều tra, truy tố, xét sử. Những nội dung này sẽ

ảnh hưởng đáng kể đến “đồ thị” diễn biến của THTP.

13

1.2.3. Cơ cấu của tình hình tội phạm

Cơ cấu của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk là tỷ trọng và mối

tương quan của các loại tội phạm khác nhau (nhóm tội phạm, từng tội phạm cụ thể)

trong tổng số lượng chung của chúng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 dến

năm 2019. [19, tr.18]

Trên cơ sở nghiên cứu nhằm rõ nhiệm vụ của luận văn, tác giả tập trung

nghiên cứu THTP theo cơ cấu sau:

Cơ cấu của THTP theo tên chương của các tội phạm cụ thể của BLHS: Cơ

cấu này được tính theo tỷ trọng giữa các tội phạm của từng chương (được quy định

trong BLHS) đã xảy ra với tổng số tất cả các tội phạm đã xảy ra trong cùng một thời

gian. [48, tr.146].

Cơ cấu của THTP theo tội danh cụ thể được quy định trong Bộ luật Hình sự:

cơ cấu này được tính trên cơ sở tỷ trọng giữa tội danh cụ thể đã xảy ra đối với tổng

số tất cả các tội phạm đã xảy ra của một nhóm tội trên địa bản Đắk Lắk trong một

thời gian nhất định. Việc nghiên cứu theo cơ cấu này giúp xác định các tội phạm

nào có xu hướng tăng, nổi cộm, nguy hiểm từ đó tìm ra nguyên nhân, điều kiện và

đề xuất các giải pháp phù hợp [48, tr.154].

Cơ cấu của THTP theo hình thức phạm tội: Khi nghiên cứu đến hình thức tội

phạm là muốn nói đến yếu tố hoạt động đơn lẻ, đồng phạm hay tội phạm có tổ chức

của tội phạm. Nghiên cứu cơ cấu có ý nghĩa trong việc xác định tính chất, mức độ

của THTP, đặc biệt với chỉ số phần trăm của tội phạm có tổ chức (hoạt động theo

băng, ổ, nhóm) [46, tr.126].

Cơ cấu của THTP theo địa bàn phạm tội: Loại cơ cấu này được nghiên cứu

trên cơ sở xác định tỉ lệ tội phạm đã xảy ra theo địa bàn hành chính (thành phố,

huyện, xã) đã xảy ra so với tổng số tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Từ đó thấy

được cơ cấu tội phạm theo địa giới hành chính. Nghiên cứu cơ cấu này có nhiều ý

nghĩa trong việc xác định các nguyên nhân và điều kiện gắn với địa bàn cụ thể, từ

đó đưa ra các giải pháp phù hợp với từng địa bàn.

Cơ cấu của THTP theo đặc điểm về nhân thân của người phạm tội: Đấy là

nghiên cứu dựa trên các đặc điểm có liên quan đến người phạm tội như gia đinh,

14

giới tính, đội tuổi, nhân thân, lai lịch, tiền án, tiền sự…. Đây là một trong những cơ

sở để áp dụng các biện pháp phòng ngừa xã hội, kiểm soát xã hội có hiệu quả trong

phòng ngừa tội phạm [46, tr.128].

Cơ cấu của THTP theo loại hình phạt áp dụng cho người phạm tội

Loại cơ cấu này được xác định dựa trên tỷ lệ áp dụng của từng loại hình phạt

trong tổng số tội phạm đã xảy ra. Thông thường trong quá trình nghiên cứu chủ yếu

tập trung xác định hình phát chính để nêu lên được tính chất, mức độ, diễn biến của

THTP.

1.2.4. Tính chất của tình hình tội phạm

Tính chất của THTP là tiêu chí dùng để đánh giá mức độ nguy hiểm, mức độ

nghiêm trọng khác nhau của THTP ở từng thời gian và không gian khác nhau như

tỷ lệ giữa tội nghiêm trọng và tội ít nghiêm trọng,... Có thể hiểu, tính chất của

THTP chính là kết quả của sự đánh giá đối với mức độ, cơ cấu và động thái của tình

hình tội phạm [31, tr.l9].

Tính chất của tình hình tội phạm có thể được thể hiện qua một số nội dung cụ

thể, như:

Thứ nhất, tính chất của THTP là đặc điểm về chất thể hiện ở mức độ nguy

hiểm cho xã hội và xu thế tăng lên.

Thứ hai, tổng số tội phạm và chủ thể thực hiện hành vi phạm tội cao so với

mức có thể chấp nhận, chiều hướng tăng lên.

Thứ ba, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, rất nghiêm trọng chiếm tỷ lệ cao

trong tổng số tội phạm và ngày càng tăng lên.

Thứ tư, hậu quả thiệt hại về tài sản, thể chất, tinh thần, sự bất ổn của xã hội

và xu thế tăng.

Thứ năm, số lượng tăng lên xét dưới góc độ nhân thân của người phạm tội

như: người chưa thành niên, người có chức vụ, quyền hạn, người có trình độ,

chuyên môn cao cũng phản ánh tính chất nguy hiểm của THTP. Ngoài ra tính chất

của THTP còn được thẻ hiện qua cách thức phạm tội, đặc điểm về công cụ, phương

tiện phạm tội [46, tr.151].

15

1.3. Tội phạm ẩn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

1.3.1. Khái niệm tội phạm ẩn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Có ý kiến cho rằng: “Tội phạm ẩn là một trong hai phần của THTP, tội phạm

ẩn (hay phần ẩn của THTP) được hiểu dó là các hành vi phạm tội đã xảy ra trong

thực tế, nhưng không bị phát hiện và xử lý theo quy định của pháp luật” hoặc không

có trong thống kê tội phạm”. [30, tr.163].

Ý kiến khác lại cho rằng: “Tội phạm ẩn là số lượng tội phạm chủ thể hành vi

phạm tội thực hiện trên thực tế nhưng không được tường thuật (trình bào) với cơ

quan có thẩm quyền hoặc chưa bị phát hiện, do vậy chưa bị xử lý về hình sự, chưa

có trong thống kê hình sự chính thức”. [19, tr.18]

Từ những phân tích trên, có thể hiểu: Tội phạm ẩn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk là

tổng thể tất các tội phạm đã thực hiện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nhưng chưa được

phát hiện, chưa bị xử lý hình sự và chưa có trong thống kê của cơ quan chức năng.

1.3.2. Phân loại tội phạm ẩn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

1.3.2.1. Tội phạm ẩn khách quan

Có thể hiểu tội phạm ẩn khách quan là khái niệm dùng để chỉ tất cả những tội

phạm đã xảy ra trong thực tế, song các cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ an lại

không có các thông tin liên quan đến vụ án. Có thể hiểu nguyên nhân dẫn đến tồn

tại tội phạm ẩn khách quan không xuất phát từ chủ thể tiến hành các hoạt động điều

tra, truy tố, xét xử [46, tr.156].

Từ nội dung lý luận nêu trên chúng ta có thể hiểu, tội phạm ẩn khách quan

trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk là tổng thể tất cả các tội phạm đã xảy ra trên thực tế trên

địa bàn tỉnh Đắk Lắk nhưng các cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự chưa

có thông tin về các tội phạm này.

1.3.2.2. Tội phạm ẩn chủ quan

Trái ngược lại với tội phạm ẩn khách quan, tội phạm ẩn chủ quan có nguyên

nhân xuất phát từ các chủ thể mà pháp luật đã quy định cho nhiệm vụ trực tiếp đấu

tranh phòng, chống tội phạm, bắt đầu từ giai đoạn phát hiện ra vụ việc đó dấu hiệu hình

sự đến khi tiến hành điều tra, khởi tố vụ án, khởi tố bị can, truy tố và xét xử bị cáo.

Nguyên nhân có thể xét đến như hành vi phạm tội đã xảy ra, chủ thể đã nắm

16

được được mà không xử lý theo đúng quy định, trình tự, thủ tục của pháp luật hình

sự quy định dẫn đến bỏ sót, bỏ lọt tội phạm... Nói cách khác, lý do ẩn của tội phạm

nằm ngay trong phạm vi trách nhiệm của các chủ thể trực tiếp đấu tranh phòng,

chống tội phạm. [48,tr.172]

Dưới góc độ lý luận như trên, có thể hiểu: Tội phạm ẩn chủ quan trên địa

bàn tỉnh Đắk Lắk là toàn bộ tất cả các tội phạm đã xảy ra trên địa bàn tỉnh Đắk

Lắk mà thông tin về tội phạm đã được cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền

khởi tố vụ án nắm được, song vì các lý do khác nhau, các tội phạm đó không bị phát

hiện, xử lý theo đúng quy định, trình tự, thủ tục của pháp luật.

1.3.2.3. Tội phạm ẩn thống kê

Có thể hiểu, tội phạm ẩn thống kê là khái niệm dùng để chỉ các tội phạm đã

xảy ra trên thực tế, đã được phát hiện, xử lý theo đúng trình tự, thủ tục và quy định

của pháp luật bởi các cơ quan có thẩm quyền nhưng vì lý do nào đó mà việc thống

kê không đầy đủ, không phản ánh được chính xác tình hình tội phạm (không chính

xác về số lượng tội phạm và số lượng người phạm tội) [46, tr.156]. Việc sai sót

trong quá trình thống kê thội phạm dẫn đến việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp

phòng ngừa tội phạm cũng thiếu đi tính hiệu quả và độ tin cậy khi ứng dụng vào

thực tiễn.

Như vậy, lý do tồn tại tội phạm ẩn thống kê nằm trong phạm vi công tác

thống kê tội phạm, tuy nhiên nguyên nhân lại không phải xuất phát từ chủ thể, cơ

quan tiến hành thông kê, cũng không phải nguyên nhân xuất phát từ hệ thống công

nghệ, khoa học ứng dụng trong quá trình thống kê mà chủ yếu xuất phát từ các quy

định, hệ thống các văn bản mang tính chất pháp lý quy định vè công tác thông kê tội

phạm. Nói cách khác, tội phạm ẩn thống kê có tồn tại hay không phụ thuộc vào khả

năng của công tác thống kê ở mỗi nước.

1.3.3. Nguyên nhân tội phạm ẩn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

1.3.3.1. Nguyên nhân tội phạm ẩn khách quan

Trên cơ sở tổng hợp nghiên cứu các yếu tố có tác động đến THTP cũng như

căn cứ vào kết quả của quá trình nghiên cứu thực tế, để làm rõ THTP trên địa bàn

tỉnh Đắk Lắk một cách tổng thể và toàn diện tác giả cũng tập trung xem xét lý do ẩn

17

của tội phạm ẩn khách quan từ các góc độ: (1) Lý do bắt nguồn từ chủ thể thực hiện

hành vi phạm tội; (2) Lý do xuất phát từ phía người bị hại (nạn nhân) tội phạm; (3)

Lý do xuất phát từ những chủ thể khác có liên quan (nhân chứng, người có quyền

lợi…).

- Tội phạm ẩn khách quan có lý do từ phía chủ thể của hành vi phạm tội

Xuất phát từ đặc điểm tâm lý, chủ thể thực hiện hành vi phạm tội thường

không mong muốn hành vi phạm tội của mình bị phát hiện, xử lý do đó luôn tìm các

thủ đoạn tinh vi nhằm che dấu hành vi phạm tội hoặc hình thành xu hướng “tinh vi

hóa” hành vi phạm tội [48, tr.180].

Thứ nhất, tội phạm ẩn có lý do xuất phát từ loại nhân thân người phạm tội

liên tục. Nội dung này muốn nói đến những người có xu hướng hoạt động chuyên

nghiệp, lấy việc phạm tội làm nghề nghiệp và thu nhập chính của bản thân. Thông

thường những đối tượng này sau khi thực hiện trót lọt hành vi phạm tội lần đầu

không bị phát hiện sẽ hình thành tâm lý tự tin, đồng thời có sự thay đổi về phương

thức, thủ đoạn hoạt động ngày càng tinh vi, xảo quyệt hơn gây khó khăn cho công

tác phòng ngừa, đấu tranh. [46, tr.160].

Thứ hai, tội phạm ẩn khách quan có nguyên nhân xuất phát từ những người

phạm tội có đặc điểm nhân thân là tái phạm. Tái phạm là việc một người đã thực

hiện hành vi phạm tội, bị khởi tố xử xét xử theo quy định của pháp luật nhưng chưa

được xóa án tích mà lại tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội. Các đối tượng này

thường có kinh nghiệm, kỹ năng, kỷ xảo trong quá trình thực hiện hành vi phạm tội,

bên cạnh đó còn có khả năng nắm bắt hoạt động của cơ quan điều tra do dó việc

phát hiện gặp rất nhiều khó khăn. [46, tr.182].

- Tội phạm ẩn khách quan có lý do từ phía nạn nhân của tội phạm

Nạn nhân của tội phạm bao gồm: nạn nhân là cá nhân và nạn nhân là cơ

quan, tổ chức.

Thứ nhất, nguyên nhân ẩn của tội phạm từ phía nạn nhân là cá nhân.

Một là, nạn nhân không dám tố giác. Trên cơ sở nghiên cứu thực tế cho thấy,

nguyên nhân xuất phát từ việc nạn nhân không dám tố giác hành vi phạm tội của đối

tượng vì lo sợ trả thủ. Với xu hướng hoạt động của tội phạm hiện nay, chủ thể của

18

tội phạm thường có những hành vi đe dọa (vật chất hoặc tinh thần) về lời nói hoặc

hành động, có thể đối với chính bản thân nạn nhân hoặc là những người thân, gia

đình của họ.

Bên cạnh đó, có một số trường hợp do hậu quả của hành vi phạm tội gây ra

không lớn hoặc có thể khắc phục thì nạn nhận cũng không tố giác hành vi phạm tội

của đối tượng.

Hai là, nạn nhân muốn giữ kín sự kiện phạm tội. Nguyên nhân này chủ yếu

xuất phát từ các tội phạm liên quan đến hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm xảy

ra trên địa bàn, đặc biệt là các tội xâm hại tình dục như hiếp dâm, hiếp dâm trẻ em,

dâm ô, cố ý gây thương tích.... Đó chủ yếu là những thiệt hại về tinh thần, bên cạnh

đó họ sợ những ảnh hưởng tâm lý hoặc sự đánh giá, binh luận của dư luận xã hôi

(đặc biệt là trẻ em) sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống, sinh hoạt, tình cảm của bản thân và

gia đình nên sẽ không tố cáo hành vi phạm tội đối với cơ quan có thẩm quyền.

Ba là, ngại tiếp xúc với cơ quan chức năng. Nghiên cứu tâm lý nạn nhân của

các vụ án trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có thể thấy, trong một số trường hợp (thông

thường là các vụ án có hậu quả xảy ra nhỏ, ít nghiêm trọng), khi sự kiện phạm tội

xảy ra, nạn nhân lại không trình báo, tố giác hành vi phạm tội với cơ quan chức

năng. Nguyên nhân của đặc điểm tâm lý này có thể là do họ sợ mất thời gian, tiền

bạc... tuy nhiên, cũng có trường hợp, sự e ngại của nạn nhân xuất phát từ thái độ,

hiệu quả cũng như cơ chế, quy trình giải quyết tin báo tố giác tội phạm dẫn dến mất

lòng tin của nhân dân.

Bốn là, không che dấu tội phạm nhưng không muốn tố giác hành vi phạm tội.

Trong một số trường hợp, khi tội phạm xảy ra nhưng thiệt hại cho nạn nhân không

lớn hoặc giữa nạn nhân và người phạm tội có khả năng tự dàn xếp (thường là các vụ

án cố ý gây thương tích, trộm cắp tài sản, tai nạn giao thông…) thì nạn nhân cũng

không trình báo, tố giác với cơ quan chức năng.

Năm là, không tố giác vì không nhận thức được hành vi phạm tội. Nguyên

nhân xuất phát từ việc thiếu hiểu biết cảu nạn nhân, không phân biệt được đâu là

hành vi phạm tội có tình chất hình sự hay đơn thuần chỉ là vụ việc nhỏ, đời thường,

vụ việc dân sự do đó họ không tiến hành tố giác, trình bào với cơ quan chức năng.

19

Qua nghiên cứu các nguyên nhân nói trên có thể thấy, đây là nhóm nguyên

nhân có tỷ lẹ tương đối cao xảy ra trên thực tế có tác động trực tiếp dẫn đến tình

trạng tội phạm ẩn khách quan nói chung và tội phạm ẩn khách quan trên địa bàn

tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Việc nghiên cứu làm rõ những nguyên nhân này là cơ sở

đưa ra các giải pháp phòng ngừa tình hình tội phạm ẩn khách quan xuất phát từ phía

nạn nhân là cá nhân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .

Thứ hai, tội phạm ẩn khách quan có lý do từ nạn nhân là cơ quan, tổ chức.

Khi nghiên cứu dưới góc độ nạn nhân của tội phạm là cơ quan, tổ chức là xét đến

những cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về vật chất do hành vi phạm tội gây ra.[46, tr.

184]. Cụ thể:

- Tội phạm ẩn khách quan có lý do xuất phát từ người làm chứng

Người làm chứng là những người biết những tình tiết có liên quan đến sự

kiện tội phạm. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến người làm chứng không tự giác tố

giác hoặc không cung cấp đúng các thông tin về sự kiện phạm tội thậm chí là cung

cấp các thông tin không đúng sự thật làm ảnh hưởng đến quá trình điều tra, xét xử

vụ án. Một trong các nguyên nhân chủ yếu chính là xuất phát từ tâm lý của người

làm chứng, việc cung cấp các thông tin về sự kiện phạm tội dẫn đến khả năng họ bị

người phạm tội hoặc các chủ thể có liên quan trả thủ hoặc có hành vi gây bất lợi ảnh

hưởng đến bản thân. Nguyên nhân này xuất phát từ các quy định của pháp luật, đặc

biệt là các quy định có liên quan đến quyền lợi cũng như việc bảo vệ người làm

chứng.

Bên cạnh đó là việc nhận thức chưa thật sự đầy đủ về tâm quan trọng và ý

nghĩa của các thông tin, tài liệu mà người làm chứng cung cấp trong quá trình điều

tra, xét xử của các cơ quan chức năng. Các chủ thể tiến hành điều tra, xét xử trên

thực tế chủ yếu tập trung khai thác các thông tin, tài liệu từ chính đối tượng hoặc

nạn nhân cung cấp dẫn đến tâm lý không hợp tác từ người làm chứng.

1.3.3.2. Nguyên nhân tội phạm ẩn chủ quan

Như đã phân tích ở trên, tội phạm ẩn chủ quan tồn tại có nguyên nhân xuất

phát chủ yếu từ các chủ thể trực tiếp tiến hành các hoạt động điều tra, truy tố, xét

xử. trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm. Các nguyên nhân này chủ yếu bao

20

gồm: (1) các cá nhân, cơ quan chức năng có thẩm quyền bị mua chuộc, nhận hối lộ

để bao che hành vi phạm tội, thậm chí có sự móc nối, liên kết với nhau nhằm thực

hiện hành vi phạm tội; trong một số trường hợp một số cá nhân có chức vụ, quyền

hạn còn bị các đối tượng phạm tội khống chế, đe dọa vì một nguyên nhân nào đó để

tránh việc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm mình gây ra; (2) do thiếu trách

nhiệm, năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ chưa cao.

Có thể nói, tội phạm ẩn chủ quan là loại tội phạm ẩn có tính nguy hiểm cao nhất

bởi không nó không chỉ có tác động, ảnh hưởng đến việc nghiên cứu, đánh giá đúng

thực trạng, tính chất, mức độ, diễn biến tình hình tội phạm mà nó còn là một trong

những nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ các tội phạm về chức vụ, tội phạm tham nhũng có

chiều hướng gia tăng gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội nói chung và cho tỉnh Đắk

Lắk nói riêng. Cần tập trung nghiên cứu làm rõ cũng như có giải pháp khắc phục,

phòng ngừa các nguyên nhân, điều kiện dẫn đến thực trạng này [49, tr.116].

1.3.3.3. Nguyên nhân tội phạm ẩn thống kê

Tội phạm ẩn thống kê có nguyên nhân xuất phát từ những quy định có tính

chất pháp lý liên quan, như vậy chúng ta có thể hiểu, việc tồn tại tội phạm ẩn thống

kê không phải có nguồn gốc xuất phát từ chủ thể tiến hành thống kê và do các loại

phương tiện, máy móc kỹ thuật gây ra.

Với ý nghĩa như vậy, tội phạm ẩn thống kê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk cũng xuất

phát từ những quy định có tính chất pháp lý đối với công tác thống kê tội phạm.

1.4. Các yếu tố tự nhiên và xã hội tác động đến tình hình tội phạm trên

địa bàn tỉnh Đắk Lắk

1.4.1. Các yếu tố tự nhiên tác động đến tình hình tội phạm trên địa bàn

tỉnh Đắk Lắk

Dưới góc độ tội phạm học, quá trình nghiên cứu các yếu tố tự nhiên như môi

trường, địa lý là một trong những đối tượng góp phần giúp cho các nhà khoa học tội

phạm có thể tìm ra được các nguyên nhân, điều kiện cũng như đặ điểm tồn tại, phát

sinh, phát triển tội phạm trên từng địa bàn cũng như từng khoảng thời gian nhất định.

Qua nghiên cứu thực trạng tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, tác

giả nhận thấy, tình hình tội phạm trên địa bàn Đắk Lắk cũng chịu tác động, ảnh

21

hưởng từ những yếu tố tự nhiên sau:

Về vị trí địa lý: Tỉnh Đắk Lắk với diện tích 13.125,37 km2 nằm trên địa bàn

Tây Nguyên, trong khoảng tọa độ địa lý từ 107°28'57"- 108°59'37" độ kinh Đông

và từ 12°9'45" - 13°25'06" độ vĩ Bắc, phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai, phía Nam giáp

tỉnh Lâm Đồng, phía Đông giáp tỉnh Phú Yên và tỉnh Khánh Hòa, phía Tây giáp

Vương quốc Campuchia và tỉnh Đắk Nông. Với đặc điểm vị trí địa lý được đánh giá

có tính chất chiến lược về an ninh, kinh tế, quốc phòng, Đắk Lắk trong những năm

gần đây luôn được chú trọng đầu tư, không ngững phát triển trở thành tỉnh có tốc độ

phát triển cao trong khu vực và cả nước. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi nói

trên, vấn đề phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm trên địa bàn tỉnh đang đặt

ra một thách thức vô cũng to lớn cho toàn tỉnh. Tội phạm xảy ra trên địa bàn tiếp tục

có sự gia tăng, tính chất, mức độ ngày càng tinh vi, xảo quyệt, bắt đầu có sự hình

thành xu hướng liên kết hoạt động theo băng, ổ, nhóm gây ra rất nhiều khó khăn

cho công tác phòng ngừa.

Về đặc điểm dân cư: Tính đến năm 2019, Đắk Lắk có tổng diện tích 13.214,37

km2, tổng dân số toàn tỉnh tính đạt 1.803.271 người, mật độ dân số ở mức trung

bình với hơn 142 người/km². Trong đó, mất độ dân số sống tập trung chủ yếu tại các

trung tâm thành thị, trị trấn hoặc ven các trục quốc lộ, tỉnh lộ lớn có nhiều điều kiện

kinh doanh, mua bán đạt khoảng 478.352 người, tại nông thôn đạt 1.372.309 người.

Với đặc điểm là một tỉnh thuộc vùng Tây nguyên, Đắk Lắk cũng là địa phương có

sự phong phú về công đồng các dân tộc tham gia sinh sống gồm 48 dân tộc. Trong

cộng đồng này, người dân tộc Kinh chiếm tỉ lể lớn trên 72%; dân tộc Ê đê 13%, dân

tộc Tày chiếm 8%, còn lại là các dân tộc khác như M-Nông, Nùng, Thái….

Với đặc điểm về dân số cũng như mật độ phân bố không đồng đều như trên

đã có sự tác động, ảnh hưởng nhất định đến tình hình phát triển kinh tế, xã hội của

tỉnh. Bên cạnh đó đây cũng là nguyên nhân dẫn đến tình hình ANTT trở nên phức

tạp, khó kiểm soát, là điều kiện thuận lợi làm tồn tại, nảy sinh và phát triển của các

loại tội phạm.

Về giao thông vận tải: Giao thông Đắk Lắk hiện tại có 03 loại hình chính:

đường bộ, đường thủy và đường hàng không.

22

Mạng đường Quốc lộ của tỉnh có tổng chiều dài 576,5 km gồm các tuyến

Quốc lộ 26, 27, 29, 14, 14C. Tổng các cầu trên các đường Quốc lộ là 114 cầu với

chiều dài 4.198,6m. Ngoài ra Đắk Lắk có khoảng 544 km đường sông do các sông

Sêrêpôk, Krông Nô, Krông Na… tạo thành. Hệ thống bến thủy nội địa gồm có 04

bến xếp cát là Quỳnh Ngọc, Giang Sơn, Lang Thái và Cư Pâm. Các bến đò ngang

sông gồm có: Buôn Trấp, Bình Hòa, Quảng Điền, Krông Nô và Buôn Jul. Bên cạnh

đó, Cảng hàng không Buôn Ma Thuột đã có các chuyến bay tới thành phố Hồ Chí

Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Vinh và ngược lại.

Giao thông vận tải thuận lợi một mặt đã trở thành một thế mạnh cũng như là

yếu tố thuận lợi thúc đẩy mạnh mẽ phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh, Mặt khác đây

cũng là điều kiện thuận lợi làm phát sinh, phát triển của các loại tội phạm, đặc biệt

là tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm hoạt động có tính chất

liên kết hình thành các băng, ổ, nhóm.

Về kinh tế - du lịch:

Lắk chủ yếu tập trung vào sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm sản. Bên

Với đặc điểm về tự nhiên, khí hậu và con người, kinh tế chủ đạo của tỉnh Đắk

cảnh phát triển nông nghiệp, trong những năm gần đây, Tỉnh cũng tập trung đầu tư,

xây dựng và đẩy mạnh ngành du lịch, trong đó tận dụng đặc điểm của núi rừng và

địa hình, Đắk Lắk trở thành một trong những địa phương có sức hút rất lớn về các

ước tính trên 04 triệu lượt khách, trong đo khách nước ngoài chiếm khoảng 18%. Trong

những năm tới đậy, toàn tính hứa hẹn sẽ là một trong những địa điểm du lịch có sức hút

thuốc top cạnh tranh cao với các trung tâm du lịch khác trên cae nước.

mô hình du lịch sinh thái, dã ngoại về nguồn… lượng khách du lịch thu hút hàng năm

Dựa trên báo cáo tổng kết đánh giá về tình hình phát triển kinh tế, xã hội

trong giai đoạn 05 năm từ năm 2014 đến năm 2019 của tỉnh Đắk Lắk nêu rõ: kết

quả thực hiện 18 chỉ tiêu nhiệm vụ trọng điểm cho thấy, có 11 chỉ tiêu đạt và vượt

kế hoạch đề ra, đặc biệt nổi bật nhất là chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế. Cụ thể, tổng

sản phẩm xã hội khoảng 45.872 tỷ đồng, đạt 102,1% kế hoạch đề ra; tăng trưởng

kinh tế đạt tỷ lệ 6,98%. Cơ cấu kinh tế tại thời điểm hiện tại: nông - lâm - thủy sản

đạt 43,97%; ngành công nghiệp, xây dựng đạt tỷ trọng 15,02%; ngành dịch vụ đạt

23

38,68%.

1.4.2. Các yếu tố xã hội tác động đến tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh

Đắk Lắk

Dưới góc độ nghiên cứu của tội phạm học, có thể thấy rõ tội phạm cụ thể xảy

ra trên thực tế đây là kết quả của sự tác động con người (chủ thể thực hiện, tham gia

quá trình phạm tội) đối với những hoàn cảnh, tình huống (phạm tội) tồn tại khách

quan bên ngoài cá nhân xâm phạm đến các quan hệ (nạn nhân) được pháp luật hình

sự bảo vệ.

Trên cơ sở lý luận đó, khi xét đến các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường sống

có tác động trực tiếp, ảnh hưởng đến tình hình tội phạm không thể không nghiên

cứu các yếu tố tiêu cực xuất phát từ môi trường xã hội, môi trường giáo dục, môi

trường gia đình có liên quan đến chủ thể của tội phạm. Ngoài ra cần thiết phải

nghiên cứu đến các đặc điểm liên quan đến chủ thể tội phạm như đặc điểm tâm lý,

thói quen, sở thích, nhu cầu; các đặc điểm về tính cách, đạo đức, sức khỏe, nhận

thức…Đây là những đặc điểm, yếu tố cơ bản có sự tác động, ảnh hưởng nhất định

hình thành nên các loại tội phạm nói riêng cũng như tình hình tội phạm nói chung.

Khi nghiên cứu tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk một cách toàn

diện, Luận văn tập trung đi vào nghiên cứu làm rõ tác động của các yếu tố sau:

Về văn hóa, lối sống:

Yếu tố văn hóa lối sống bao giờ cũng thuộc về một môi trường văn hóa xã

hội nhất định và gắn liền với một phạm vi không gian xã hội nhất định, nơi các cá

nhân và cộng đồng người tổ chức các hoạt động sống, lao động, sinh hoạt, cùng

nhau tạo dựng, thừa nhận và chia sẻ các giá trị văn hóa, lối sống, phong tục, tập

quán, lễ nghi, tín ngưỡng… Với những mặt khác, những khía cạnh của mình, các

yếu tố văn hóa có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động thực hiện pháp luật, thể hiện

ở những đặc điểm sau:

- Các phong tục tập quán trong cộng đồng xã hội ảnh hưởng đến hoạt động

thực hiện pháp luật;

- Lối sống đô thị và lối sống nông thôn cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến việc

hình thành các nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh, phát triển tình hình tội phạm;

24

- Các phong tục, tập quán, nếp sống.

Những tàn dư, lạc hậu từ xã hội cũ: Đắk Lắk là một trong những địa phương

có vị trí địa lý đặc thù, mang tính chiến lược về ANQP, bên cạnh đó với đặc điểm

dân cư có sự đa dạng về các thành phần dân tộc sinh sống (48 dân tộc), dân cư sinh

sống chủ yếu từ các tỉnh thuộc nhiều vùng miền khác nhau tập trung về dẫn đến vẫn

còn tồn tại nhiều tàn dư, văn hóa, hủ tục lạc hậu, chưa có sự hòa hợp, thống nhất

trong sinh hoạt, trình độ dân trí chưa cao, ý thực pháp luật ở một số địa phương,

một số dân tộc còn chậm là một trong những yếu tố tác động, ảnh hưởng đến tình

hình tội phạm trên toàn tỉnh.

Mặt trái của nền kinh tế thị trường: Việc đẩy mạnh hội nhập, mở cửa thu hút

đầu tư, tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội theo định hướng nền kinh tế thị

trường đã từng bước đưa Đắk Lắk trở thành một tỉnh có tốc độ phát triển mạnh

trong khu vực và cả nước. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi đó nó dẫn đến

những tác động, ảnh hưởng tiêu cực tạo thành thách thức to lớn trong công tác đấu

tranh, phòng ngừa tội phạm như: sự phân tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo không

đồng đều, xu hướng tha hóa về đạo đức, lối sống ăn chơi hưởng thụ, tệ nạn, tội

phạm nảy sinh phát triển mạnh mẽ...

Công tác quản lý nhà nước của các cấp chính quyền: Trên co sở thực trạng

tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có thể nhận thấy, trong công tác quản

lý nhà nước của một số cơ quan, chủ thể vẫn chưa thực sự đặt được hiểu quả, các kế

hoạch, đề án chủ yếu vào tập trung vào đẩy mạnh phát triển, tăng trưởng kinh tế mà

chưa thực sự chú trọng vào các vấn đề an ninh xã hội, phúc lợi nhân dân. Đặc biệt là

công tác xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ nghề nghiệp, hướng nghiệp cho thanh niên,

công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cáo ý thức pháp luật, tài hòa nhập cộng

đồng…Sự kết hợp giữa các chủ thể, các cơ quan chức năng cong mang nặng tính

chất hình thức, chưa chú trọng về mặt hiệu quả trong công tác đấu tranh, phòng

chống tội phạm. Chính những yếu tố này đã có sự tác động, ảnh hưởng không nhỏ

đến tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong những năm qua.

Công tác phòng ngừa tình hình tội phạm của các cơ quan chức năng: Kết

quả thực hiện các biện pháp phòng ngừa xã hội và phòng ngừa nghiệp vụ của các cơ

25

quan, chức năng có thẩm quyền nói chung, cơ quan chuyên trách trong đấu tranh

phòng chống tội phạm nó riêng có ảnh hưởng, tác động rất lớn đến diễn biến của

THTP, đặc biệt là các biện pháp có tình chất tuyên truyền, phòng ngừa, ngăn chặn.

Tiểu kết Chương 1

Trong Chương 1, tác giả đã nghiên cứu làm rõ vấn đề lý luận về THTP trên

địa bàn tỉnh Đắk Lắk, trong đó tác giả đã tập trung chủ yếu làm rõ một số vấn đề

như: Các thông số cơ bản của THTP hiện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; THTP ẩn, tội

phạm rõ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; theo đó, tác giả nghiên cứu tội phạm ẩn trên địa

bàn Đắk Lắk gồm ba loại: tội phạm ẩn khách quan, tội phạm ẩn chủ quan và tội

phạm ẩn thống kê; làm rõ các khái niệm, phương pháp trong thống kê tình hình tội

phạm ẩn từ đó đi vào làm rõ các nguyên nhân, yếu tố dẫn đến sự hình thành của

THTP ẩn.

Ngoài ra, tác giả cũng đi vào nghiên cứu, làm rõ một số yếu tố tác động đến

THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, trong đó tập trung nghiên cứu xác định tác động,

ảnh hưởng của các yếu tố về tự nhiên và các yếu tố xã hội.

Thông qua việc nghiên cứu, tổng hợp phân tích các cơ sở lý luận có liên

quan, tham khảo các thông số từ các công trình nghiên cứu khoa học, chuyên đề

nghiên cứu của nhiều tác giả, từ đó làm cơ sở để đánh giá một cách tổng thể, toàn

diện THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Đồng thời, đây cũng là cơ sở để tác giả tiếp

tục triển khai các phương pháp mang tính khả thi nhằm khảo sát, nghiên cứu làm rõ

thực trạng tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn 2015-2019.

Đây là nội dung tác giả trình bày trong chương 2 của luận văn.

26

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TỘI PHẠM

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK TỪ NĂM 2015 ĐẾN NĂM 2019

2.1. Thực trạng phần hiện của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk

Lắk

2.1.1. Thực trạng (mức độ) của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh

Đắk Lắk

Luận văn tập trung đi vào nghiên cứu làm rõ mức độ của THTP trên địa bàn

tỉnh Đắk Lắk ở ba mức độ: mức độ tổng quan, mức độ nhóm tội phạm, mức độ tội

danh cụ thể.

2.1.1.1. Thực trạng (mức độ) tổng quan của tình hình tội phạm trên địa bàn

tỉnh Đắk Lắk

Mức độ tổng quan là một trong những cơ sở để có thể xác định được cơ số

tội phạm, cơ số hành vi phạm tội, xu hướng vận động, phát triển của THTP, trong

đó cơ số tội phạm, cơ số hành vi phạm tội là những chỉ số khái quát nhất để đưa ra

tổng hợp, đánh giá mức độ của THTP trên một đơn vị hành chính lãnh thổ.

Quá trình nghiên cứu, tác giả tập trung khai thác, tổng hợp, phân tích, đánh

giá số liệu thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk cùng hồ sơ, tóm tắt các bản

án xét xử hình sự trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019

a. Mức độ tổng quan tuyệt đối của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh

Đắk Lắk

Mức độ tổng quan tuyệt đối được xác định trên cơ sở tổng hợp, thống kê toàn

bộ số người phạm tội (chủ thể tội phạm) cùng số tội phạm do họ thực hiện trong

giai đoạn 2015 - 2019 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Đây là số liệu thống kê hình sự cơ

bản hàng năm được tổng hợp nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu, so sánh, đánh giá

làm rõ về diễn biến, cơ cấu và tính chất của THTP tren địa bàn tỉnh.

27

Bảng 2.1. Mức độ tổng quan tuyệt đối của tình hình tội phạm

trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.từ năm 2015 đến năm 2019

Năm Số vụ Số bị cáo

2015 828 1329

2016 864 1484

2017 813 1312

2018 866 1382

2019 853 1312

4224 6819 Tổng cộng

845 1364 Trung bình

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Qua số liệu thể thiện mức độ tổng quan tuyệt đối về THTP trên địa bàn tỉnh

Đắk Lắk cho thấy trong 5 năm (từ năm 2015 đến năm 2019) là 4224 vụ/6819 bị cáo,

tỷ lệ trung bình 5 năm, mỗi năm Tòa án nhân dân xét xử khoảng 845 vụ/ 1364 bị

cáo. Do vậy muốn đánh giá được mức độ, tính chất, diễ biến cao hay thấp thì cần

thiết phải đưa về số lượng tương đối để so sánh.

b. Mức độ tổng quan tương đối của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh

Đắk Lắk

Bảng 2.2. Mức độ tổng quan tương đối của tình hình tội phạm trên địa bàn

tỉnh Đắk Lắk so với tình hình tội phạm cả nước từ năm 2015 đến năm 2019

THTP tỉnh Đắk Lắk THTP cả nước Tỷ lệ % Năm Số vụ (1) Số bị cáo (2) Số vụ (3) Số bị cáo (4) (1)/(3) (2)/(4)

828 67153 118281 1,23% 1,12% 1329 2015

864 66676 119257 1,30% 1,25% 1484 2016

813 59866 106354 1,36% 1,23% 1312 2017

866 61907 104141 1,40% 1,32% 1382 2018

853 62765 108463 1,36% 1,21% 1312 2019

6819 4224 318367 556496 1,32% 1,22% Tổng

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk; Vụ Tổng hợp - TAND tối cao

28

Dựa trên bảng số liệu trên có thể thấy, trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm

2019, cả nước đã xét xử tổng số 318367 vụ án với 556496 bị cáo; tròn đó riêng tỉnh

Đắk Lắk đã đưa ra xét xử 4224 vụ án với 6819 bị cáo, chiếm 1.2% về số vụ và

1,32% về số bị cáo. Tỉ lệ này nhìn chung là không cao so với cả nước.

Để đánh giá đúng thực trạng THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, tác giả tập

trung đi vào nghiên cứu, phân tích làm rõ về cơ số tội phạm, cơ số hành vi phạm tội,

cơ số tội danh. Cụ thể:

+ Cơ số tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Cơ số tội phạm được xác định trên cơ sở tổng số vụ án đã xảy ra trong một

năm trên sô dân (10.000 dân).

Bảng 2.3. Cơ số tội phạm của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ

năm 2015 đến năm 2019

Số vụ Dân số (người) Cơ số tội phạm Năm

828 1.460.164 5,51 2015

864 1.471.806 5,50 2016

813 1.480.790 5,00 2017

866 1.487.721 5,04 2018

853 1.493.655 4,80 2019

845 5.17 Trung bình

4224 Tổng

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk; Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk

Qua bảng số liệu 2.3 có thể thấy, trong 5 năm từ năm 2015 đến năm 2019

trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk cơ số tội phạm cao nhất là năm 2015 với chỉ số 5.51; thấp

nhất là năm 2019 với chỉ số 4.80; so với chỉ số trung bình của cả nước là 7,0. Nhìn

chung, cơ số tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk tương đối cáo những có sự giảm

dần trong thời gian gần đây.

+ Cơ số hành vi phạm tội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Cơ số hành vi phạm tội được xác định bằng tổng số bị cáo bị đưa ra xét xử

trên số dân là 10.000.

29

Bảng 2.4. Cơ số hành vi phạm tội của tình hình tội phạm trên địa bàn

tỉnh Đắk Lắk

Số bị cáo Dân số (người) Cơ số hành vi Năm

2015 1329 1.460.164 8,86

2016 1484 1.471.806 9,22

2017 1312 1.480.790 8,32

2018 1382 1.487.721 8,23

2019 1312 1.493.655 7,79

1364 8,49 Trung bình

6819 Tổng

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk; Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk

Dựa vào kết quả cơ số phạm tội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk cao nhất là năm

2016 với chỉ số 9.22; chỉ số trung bình là 8.49 so với cơ số hành vi phạm tội của

tình hình tội phạm cả nước có chỉ số trung bình 12,3 là trung bình cao; nhìn chung

cơ số hành vi phạm tội có xu hướng giảm theo các năm trở lại đây.

+ Cơ số tội danh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Bảng 2.5. Mức độ tội danh xảy ra của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk

Lắk từ năm 2015 đến năm 2019 so với số tội danh của Bộ luật Hình sự

Tổng số điều luật quy Số điều luật về tội phạm

Năm định về tội phạm cụ thể cụ thể đã áp dụng để xử Tỷ lệ

trong BLHS lý tội phạm xảy ra

239 40 16,74% 2015

239 42 17,57% 2016

239 42 17,57% 2017

239 42 17,57% 2018

239 38 15,90% 2019

17.07% TB

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

30

Dựa vào bảng 2.5 cho thấy, số tội phạm cụ thể theo quy định của BLHS xảy

ra trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trung bình khoảng 41/239 tội danh, chiếm 17.07%.

Qua thực trạng nghiên cứu, đa số các tội danh xảy ra tập trung vào các loại tội phạm

mang tính chất truyền thống như các tội phạm thuộc nhóm tội phạm xâm phạm sở

hữu; nhóm tội phạm về ma túy; nhóm tội pham xâm phạm về sức khỏe, nhân

thân...Các tội phạm trong nhóm tội về môi trường, tội phạm sử dụng công nghệ cao

có tỷ lệ xảy ra tương đối thấp, có năm không xảy ra tội phạm nào.

c. Mức độ chênh lệch giữa số bị cáo so với số vụ của tình hình tội phạm trên

địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Bảng 2.6. Tỉ lệ giữa số bị cáo và số vụ phạm tội đã xét xử

từ năm 2015 đến năm 2019

THTP tỉnh Đắk Lắk THTP cả nước Tỷ lệ bị cáo/vụ

Năm Số vụ Số bị cáo Số vụ Số bị cáo Cả Đắk Lắk (1) (3) (4) (2) nước

828 67153 118281 1329 1,76 1,60 2015

864 66676 119257 1484 1,79 1,72 2016

813 59866 106354 1312 1,78 1,61 2017

866 61907 104141 1382 1,68 1,60 2018

853 62765 108463 1312 1,73 1,54 2019

6819 1,75 1,61 4224 318367 556496 Tổng

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk; Vụ Tổng hợp - TAND tối cao

Dựa vào bảng 2.5 có thể thấy tỉ lệ chênh lệch giữa số bị cáo với số vụ án

trung trong 5 năm gần đây của toàn tỉnh Đắk Lắk là 1,61 so với cả nước là 1,75.

Trong đó năm có tỉ lệ cao nhất là năm 2016 với tỉ lệ 1,72, thấp nhất là năm 2019 với

tỉ lệ 1,54. Căn cứ vào số liệu này có thể thấy, đa số tội phạm xảy ra trên địa bàn tỉnh

Đắk Lắk chủ yếu do đơn chủ thể thực hiện, thực tế cũng chứng minh số vụ án có số

đối tượng cùng tham gia phạm tội (đồng phạm, hoạt động có tính chất băng, ô,

nhóm…) chiếm tỉ lệ thấp, chủ yếu tập trung vào một số tội phạm như trộm cắp tài

sản, cướp giật tài sản, cố ý gây thương tích…. Tỉ lệ chênh lệch này cũng hoàn toàn

phù hợp với xu hướng chung trong diễn biến THTP cả nước.

31

2.1.1.2. Thực trạng (mức độ) của tình hình tội phạm xét theo đơn vị nhóm

tội phạm

a. Mức độ cao của sự phạm tội theo nhóm của tình hình tội phạm trên địa

bàn tỉnh Đắk Lắk

- Nhóm tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Bảng 2.7. Mức độ nhóm tội xâm phạm sở hữu của tình hình tội phạm trên địa

bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Nhóm tội xâm phạm Tổng Tỷ lệ sở hữu Năm

Bị cáo Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Vụ

341 828 1329 586 42,18% 44,10% 2015

345 864 1484 584 39,93% 39,35% 2016

346 813 1312 546 42,56% 41,61% 2017

327 866 1382 484 37,76% 35,02% 2018

320 853 1312 487 37,51% 37,12% 2019

4224 6819 1679 2687 Tổng

845 1364 335,8 537,4 39,75% 39,40% TB

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Dựa trên bảng số liệu 2.7, cũng như căn cứ vào thực trạng các nhóm tội

phạm nói chung, từng loại tội phạm cụ thể nói riêng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có

thể xác định, đây là nhóm tội phạm chiếm tỷ lệ cao nhất trong giai đoạn từ năm

2015 đến năm 2019 với tỉ lệ trung bình trong 5 năm chiếm 39,75% về số vụ và

39,40% về số bị cáo, có xu hướng tăng giảm không theo quy luật và tương đối ổn

định qua các năm. Năm 2017 trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra tổng cộng 346 vụ, chiếm

42,56% tổng số tội phạm xảy ra, năm 2015 là năm có số bị cáo cao nhất với tổng số

bị cáo được đưa ra xét xử là 586, chiếm tỉ lệ 44.10%.

32

- Nhóm các tội phạm xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng

Bảng 2.8. Nhóm tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng

trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Nhóm tội xâm phạm Tổng Tỷ lệ ….. trật tự công cộng Năm

Bị cáo Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Vụ

828 1329 163 19,68% 22,35% 297 2015

864 1484 170 19,67% 23,99% 356 2016

813 1312 150 18,45% 23,93% 314 2017

866 1382 164 18,94% 24,75% 342 2018

853 1312 145 17% 23,32% 306 2019

792 4224 6819 1615 Tổng

323 845 1364 158,4 18,70% 23,68% TB

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Trong mức độ phạm tội theo nhóm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015-

2019, nhóm tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng có mức độ cao thứ

hai với tỉ lệ 18,70% về số vụ và 23,68% về số bị cáo. Năm 2016 có số vụ phạm

thuộc nhóm tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng cao nhất với 170 vụ,

356 bị cáo, tỉ lệ số vụ chiến 19,67% và số bị cáo chiếm 23,99% trên tổng số vụ và bị

cáo xảy ra trên toàn tỉnh. Tỉ lệ của nhóm tội phạm này nhìn chúng có sự tăng giảm

không đồng đều, không theo quy luật.

- Nhóm các tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự

của con người.

Bảng 2.9. Mức độ nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh

dự của con người trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Nhóm tội xâm phạm Tổng Tỷ lệ ….. con người Năm

Vụ Bị cáo Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ

828 1329 209 19,68% 15,72% 163 2015

864 1484 241 20,37% 16,24% 176 2016

33

Nhóm tội xâm phạm Tổng Tỷ lệ ….. con người Năm

Vụ Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Bị cáo

813 1312 124 167 15,25% 12,73% 2017

866 1382 124 188 14,32% 13,60% 2018

853 1312 129 184 15,12% 14,02% 2019

4224 6819 716 989 Tổng

845 1364 143 198 16,92% 14,51% TB

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Dựa vào bảng 2.9 cho thấy, nhóm các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe,

nhân phẩm, danh dự của con người có mức độ cao thứ ba trong tình hình tội phạm

trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015-2019 xét theo đơn vị nhóm tội phạm. Tỉ lệ

trung bình của nhóm tội phạm này từ năm 2015 đến năm 2019 là 16,92% về số vụ

và 14,51% về số bị cáo. Trong giai đoạn này, năm 2016 là năm có số tội phạm và số

bị cáo bị đưa ra xét xử cao nhất (176 vụ, 241 bị cáo), năm 2017 có số vụ án bị đưa

ra xét xử và số bị cáo thấp nhất (124 vụ, 167 bị cáo). Nhìn chung, nhóm tội phạm

này có xu hướng tăng giảm không đều, không theo quy luật.

- Nhóm các tội phạm về ma túy

Bảng 2.10. Nhóm tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

từ năm 2015 đến năm 2019

Tổng Nhóm tội ma túy Tỷ lệ Năm Bị cáo Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Vụ

145 17,51% 10,91% 2015 828 1329 127

142 14,23% 9,57% 2016 864 1484 123

164 17,59% 12,50% 2017 813 1312 143

239 22,75% 17,29% 2018 866 1382 197

251 24,97% 19,13% 2019 853 1312 213

941 4224 6819 803 Tổng

160,6 188,2 19,00 % 13,80% 845 1364 TB

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

34

Trong các nhóm có mức độ cao của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk

Lắk thì nhóm tội phạm về ma túy có mức độ cao thứ ba với 19% về số vụ và

13,80% số bị cáo. Năm 2019 có tỉ lệ số vụ và số bị cáo cao nhất, tương ứng 24,97%

và 19,13%, năm 2016 tỉ lệ số vụ, số bị cáo thấp nhất, chiếm 14,23% số vụ và 9,57%

số bị cáo. Sự tăng giảm của tỉ lệ nhóm tội phạm này qua các năm từ 2015-2019 nhìn

chung không theo quy luật.

Bảng 2.11. Mức độ nhóm tội phạm xâm phạm quyền tự do, dân chủ

của công dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Tổng Nhóm tội Tỷ lệ Năm Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Vụ Bị cáo

2015 828 1329 1 3 0,12% 0,23%

2016 864 1484 0 0 0 0

2017 813 1312 3 14 0,41% 1,14%

2018 866 1382 2 11 0,27% 0,90%

2019 853 1312 1 3 0,14% 0,26%

4224 6819 7 31 Tổng

845 1364 1,40 6,20 0,16% 0,45% TB

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Nhóm tội phạm xâm phạm quyền tự do dân chủ của công dân là nhóm tội có

mức độ cơ cấu thấp nhất trong cơ cấu tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

trong giai đoàn từ năm 2015-2019. Cụ thể ở nhóm tội này trong năm năm xảy ra

tổng cộng 07 vụ chiếm 0,16% tổng số vụ phạm tội và 0,45% trên tổng số bị cáo

toàn tỉnh. Số vụ xảy ra nhiều nhất là năm 2017 với 03 vụ chiếm 0,41% và 14 bị cáo

chiếm 1,14%. Năm 2016 trên toàn tỉnh không xảy ra vụ án nào liên quan đến nhóm

tội phạm xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân. Nhìn chung, nhóm tội này

chiếm tỉ lệ ít, không đáng kể, sự tăng giảm của tỉ lệ nhóm tội phạm này qua các năm

từ 2015-2019 nhìn chung không theo quy luật.

35

- Nhóm tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế

Bảng 2.12. Mức độ nhóm tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trên địa

bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Nhóm tội xâm phạm Tổng Tỷ lệ trật tự quản lý kinh tế Năm

Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ

1329 18 33 2,17% 2,48% 2015 828

1484 43 95 4,98% 6,40% 2016 864

1312 30 45 3,69% 3,43% 2017 813

1382 43 91 4,96% 6,58% 2018 866

1312 37 44 4,33% 3,35% 2019 853

6819 171 308 4,04% 4,51% 4224 Tổng

1364 34 62 4,02% 4,45% 845 TB

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Nhóm tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế là nhóm tội có mức độ cơ

cấu tương đối thấp trong cơ cấu tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong

giai đoạn từ năm 2015-2019. Cụ thể ở nhóm tội này trong năm năm xảy ra tổng

cộng 171 vụ chiếm 4,04% tổng số vụ phạm tội và 308 bị cáo chiếm 4,51% trên tổng

số bị cáo toàn tỉnh. Số vụ xảy ra nhiều nhất là năm 2018 với 43 vụ chiếm 4,96% và

91 bị cáo chiểm 6,58%. Năm 2016 là năm có tỉ lệ số bị cáo cáo nhất trong giai đoạn

05 năm từ năm 2015-2019 với 95 bị cáo nhưng chỉ chiếm 6,40%. Nhìn chung,

nhóm tội này chiếm tỉ lệ ít, không đáng kể, sự tăng giảm của tỉ lệ nhóm tội phạm

này qua các năm từ 2015-2019 nhìn chung không theo quy luật.

36

- Mức độ nhóm tội phạm về môi trường

Bảng 2.13. Nhóm tội phạm về môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm

2015 đến năm 2019

Nhóm tội phạm về môi Tổng Tỷ lệ trường Năm

Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ

2015 828 1329 03 03 0,36% 0,22%

2016 864 1484 03 06 0,34% 0,40%

2017 813 1312 01 01 0,12% 0,08%

2018 866 1382 01 01 0,11% 0,07%

2019 853 1312 03 03 0,35% 0,23%

4224 6819 11 14 1,28% 1,00% Tổng

845 1364 2,20 2,8 0,26% 0,2% TB

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Nhóm tội phạm về môi trường là một trong những nhóm tội có tỉ lệ thấp,

xuất phát từ thực tiễn quá trình xây dựng và đấu tranh với loại tội phạm này chỉ mới

thực sự bắt đầu đẩy mạnh từ năm 2006 khi lực lượng chuyên trách Cảnh sát môi

trường được thành lập. Bên cạnh đó là những vấn đề liên quan đến công tác tham

mưu, chỉ đạo, các vấn đề liên quan đến kinh tế, chính trị, ngoại giao và pháp luật

nên việc điều tra xử lý còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Cụ thể trong 05 năm từ

năm 2015-2019, toàn tỉnh xảy ra 11 vụ phạm tội về môi trường chiếm tỷ lệ 0,36%

về số vụ và 14 bị cáo chiếm 1%. Nhìn chung, nhóm tội này chiếm tỉ lệ ít, không

đáng kể, sự tăng giảm của tỉ lệ nhóm tội phạm này qua các năm từ 2015-2019 nhìn

chung không theo quy luật. Tuy nhiên trong thời gian tới, với sự thay đổi, hoàn

thiện của hệ thống pháp luật và đội ngũ cán bộ chuyên trách, cơ cấu tỷ lệ tội phạm

môi trường sẽ có sự tăng lên.

37

- Nhóm các tội phạm xâm phạm về trật tự quản lý hành chính

Bảng 2.14. Mức độ nhóm tội phạm xâm phạm trật tự quản lý

hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Nhóm tội … Tổng Tỷ lệ hành chính Năm

Bị cáo Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Vụ

2015 828 1329 12 33 1,45% 2,48%

2016 864 1484 5 9 0,58% 0,61%

2017 813 1312 9 20 1,11% 1,52%

2018 866 1382 10 15 1,15% 1,08%

2019 853 1312 7 12 0,82% 0,91%

4224 6819 43 89 5,11% 6,6% Tổng

845 1364 8,60 17,80 1,02% 1,32% TB

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Nhóm tội phạm xâm phạm trật tự quản lý hành chính là nhóm tội có mức độ

cơ cấu thấp trong cơ cấu tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong giai

đoạn từ năm 2015-2019. Cụ thể ở nhóm tội này trong năm năm xảy ra tổng cộng 43

vụ chiếm 4,04% tổng số vụ phạm tội, trung bình mỗi năm xảy ra 8,60 vụ chiếm

1,02% và 89 bị cáo chiếm 6,6%, trung bình mỗi năm có 17,80 bị cáo bị đưa ra xét

xử chiếm tỷ lệ 1,32% trên tổng số bị cáo toàn tỉnh. Số vụ xảy ra nhiều nhất là năm

2018 với 43 vụ chiếm 4,96% và 91 bị cáo chiểm 6,58%. Năm 2015 là năm có tỉ lệ

số bị cáo cao nhất trong giai đoạn 05 năm từ năm 2015-2019 với 12 bị cáo chiếm tỉ

lệ 1,45% và 33 bị cáo chiếm 2,48%. Năm 2016 có sự giảm mạnh về số vụ và số bị

cáo so với năm 2015 khi chỉ có 5 vụ chiếm tỉ lệ 0,58% số vụ và 9 bị cáo chiếm

0,61%. Nhìn chung, nhóm tội này chiếm tỉ lệ ít, không đáng kể, sự tăng giảm của tỉ

lệ nhóm tội phạm này qua các năm từ 2015-2019 nhìn chung không theo quy luật.

38

Nhóm tội phạm về chức vụ

Bảng 2.15. Mức độ nhóm tội phạm về chức vụ trên địa bàn

tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Tổng Tỷ lệ Nhóm tội phạm về chức vụ Năm

Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ

1329 2 9 0,24% 0,70% 2015 828

1484 3 8 0,35% 0,59% 2016 864

1312 10 35 1,23% 2,64% 2017 813

1382 6 17 0,69% 1,39% 2018 866

1312 4 7 0,47% 0,60% 2019 853

6819 25 76 0,59% 1,21% 4224 Tổng

1329 5 15,2 0,67% 1,18% 828 TB

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Nhóm tội này trong năm năm xảy ra tổng cộng 25 vụ chiếm 0,59% tổng số

vụ phạm tội, trung bình mỗi năm xảy ra 5 vụ chiếm 0,67% và 76 bị cáo chiếm

1,21%, trung bình mỗi năm có 15,20 bị cáo bị đưa ra xét xử chiếm tỷ lệ 1,18% trên

tổng số bị cáo toàn tỉnh. Số vụ xảy ra nhiều nhất là năm 2017 với 10 vụ chiếm

1,23% và 35 bị cáo chiếm 2,64%. Năm 2015 có so vụ xảy ra thấp nhất với 03 vụ

chiếm 0,35% tổng số vụ và 8 bị cáo chiếm 0,59%. Nhìn chung, nhóm tội này chiếm

tỉ lệ ít, không đáng kể, sự tăng giảm của tỉ lệ nhóm tội phạm này qua các năm từ

2015-2019 nhìn chung không theo quy luật.

- Nhóm tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp

Bảng 2.16. Mức độ nhóm tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp

trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Tổng Tỷ lệ Nhóm tội xâm phạm hoạt động tư pháp Năm

Vụ Bị cáo Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ

2015 828 1329 11 1,21% 0,83% 10

2016 864 1484 1 0,11% 0,07% 1

39

Nhóm tội xâm phạm Tổng Tỷ lệ hoạt động tư pháp Năm

Vụ Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Bị cáo

2017 813 1312 6 9 0,74% 0,68%

2018 866 1382 2 2 0,23% 0,14%

2019 853 1312 1 1 0,12% 0,08%

4224 6819 20 24 2,41% 1,8% Tổng

828 1329 4 4,8 0,48% 0,36% TB

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Dựa vào số liệu phâm tích từ bảng từ 2.11 đến 2.16 thể hiện rõ mức độ thấp

của sự phạm tội xét theo cơ cấu nhóm của THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong

giai đoạn 5 năm từ 2015-2019. Trong đó, mức độ có tỉ lệ xảy ra thấp nhất là nhóm

các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân chiếm 0,16% trên tổng số vụ,

0,45% trên tổng số bị cáo, có năm không có vụ phạm tội xảy ra (năm 2016). Tiếp

đến là nhóm các tội phạm về môi trường (chiếm 0,26% số vụ, 0,2% tổng số bị cáo),

nhóm các tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp (0,48% tổng số vụ xảy ra, 0,36%

tổng số bị cáo bị đưa ra xét xử), nhóm các tội phạm về chức vụ (chiểm tỉ lệ 0,67%

về số vụ, 1,18% số bị cáo), nhóm các tội phạm xâm phạm về trật tự quản lý hành

chính (chiếm tỉ lệ 1,02% số vụ, 1,32% số bị cáo), nhóm các tội phạm xâm phạm về

trật tự quản lý kinh tế (4,02% số vụ, 4,45% số bị cáo). Các nhóm tội trên có tỉ lệ

tăng giảm không đồng đều, không mang tính quy luật.

2.1.1.3. Thực trạng (mức độ) của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk

Lắk xét theo đơn vị tội danh

Đối với cơ cấu tội phạm xét theo đơn vị từng tội danh cụ thể: Luận văn tập

trung làm rõ cơ cấu của một số tội phạm cụ thể mang tính chất phổ biến, có số

lượng vụ án và bị cáo bị đưa ra xét xử chiếm tỉ lệ cao nhất. Bao gồm: Tội trộm cắp

tài sản - Điều 173 xảy ra 1188 vụ (chiếm 28,12% trên tổng số vụ), Tội cố ý gây

thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác - Điều 134 xảy ra 730 vụ

(chiếm 17,20% tổng số vụ bị đưa ra xét xử), Tội vi phạm quy định về điều khiển

phương tiện giao thông đường bộ - Điều 260 xảy ra tổng cộng 539 vụ án (chiếm tỉ

lệ 12,76% số vụ), Các tội phạm về tàng trữ vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt

40

chất ma tuý – Các điều từ điều 248 đến điều 252 xảy ra tổng cộng 418 vụ (chiếm tỉ

lệ 9,90% số vụ).

Bảng 2.17. Mức độ tội danh xảy ra nhiều nhất của tình hình tội phạm trên địa

bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Điều 248- Tổng Điều 134 Điều 173 Điều 260 252 Năm Bị Bị Bị Bị Bị Vụ Vụ Vụ Vụ Vụ cáo cáo cáo cáo cáo

2015 828 1329 147 156 236 375 93 105 97 113

2016 864 1484 169 197 240 398 87 103 121 122

2017 813 1312 154 172 258 411 79 96 117 127

2018 866 1382 133 158 233 376 82 91 105 118

2019 853 1312 127 147 221 342 77 88 99 103

730 830 583 4224 6819 1188 1902 418 483 539 Tổng

100 17,2 12,17 28,12 27,90 9,90 7,08 12,76 8,54

Tỷ lệ % 100 Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Kết quả bảng 2.17 cho thấy, tính trong tổng số 4224 vụ án xảy ra trên địa

bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015-2019, bốn loại tội danh trên tổng cộng là 2875 vụ

chiếm 67,03 % cơ số tội phạm toàn tỉnh, 3798 bị cáo chiếm 55,70% trên tổng số bị

cáo bị đưa ra xét xử, chiếm tỉ trọng cao trong tổng số vụ án xảy ra và số người phạm

tội trên địa bàn.

Trên cơ sở các số liệu thống kê, phân tích như trên có thể đánh giá khái quát

về mức độ THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015-2019 như sau:

Về mức độ tổng quan: số vụ phạm tội xảy ra ít hơn so với mức trung bình

của cả nước; cơ số hành vi phạm tội thấp hơn so với trung bình; tỉ lệ số tội danh

xảy ra trên thực tế ở mức trung bình so với số tội danh theo quy định của Bộ luật

Hình sự.

Về mức độ nhóm: Tội phạm tập trung xảy ra nhiều nhất ở nhóm các tội

phạm xâm phạm sở hữu (1679 vụ, 2687 bị cáo), nhóm các tội phạm xâm phạm an

toàn công cộng, trật tự công cộng (792 vụ, 1615 bị cáo), nhóm các tội phạm xâm

phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người (716 vụ, 989 bị cáo),

41

nhóm các tội phạm về ma túy (410 vụ, 554 bị cáo). Các nhóm tội phạm còn lại

chiếm tỉ lệ tương đối thấp từ 0.03% đến 1,77% về số vụ.

Trên cớ ở đánh giá tổng quan theo cơ cấu nhóm tội về THTP trên địa bàn

tỉnh Đắk Lắkcũng chỉ ra rằng, ở các nhóm tội phạm chiếm tỉ lệ cao thì số tội phạm

cụ thể ở mỗi nhóm này cũng chiếm đa số. chủ yếu tập trung vào các tội trộm cắp tài

sản, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội vi

phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, tội tàng trữ vận

chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt ma tuý.

2.1.2. Động thái (diễn biến) của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh

Đắk Lắk

Động thái (diễn biến) của THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk là khái niệm dùng

để chỉ sự phản ánh xu hướng tăng, giảm hay ổn định tương đối của THTP xảy ra

trên địa bàn trong một khoảng thời gian. Để nắm bắt được xu hướng của tình hình

tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 5 năm qua, ta áp dụng phương pháp so sánh

định gốc. Cụ thể

Bảng 2.18. Diễn biến của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ

2015-2019

Năm Số vụ Số bị cáo

2015 828 100% 1329 100%

2016 864 104,35% (+4,35%) 1484 111,66% (+11,66%)

2017 813 98,20% (-1,80%) 1312 98,72% (-1,28%)

2018 866 104,59% (+4,59%) 1382 103,99% +3,99%)

2019 853 103,02% (+3,02%) 1312 98,72% (-1,28%)

-15 98,20% (-1,80%) 98,72% (-1,28%) -17 2015-2017

+40 104,92% (+4.92%) 100% 0 2017-2019

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Phân tích số liệu bảng 2.18 cho thấy tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk

Lắk trong 5 năm có xu hướng tăng nhẹ. Khi phân thành 2 giai đoạn có thể thấy

trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017 tình hình tội phạm có xu hướng giảm

nhẹ với tổng số vụ giảm 1,80%, số bị cáo giảm 1,28%, trong giai đoạn từ năm

42

2017-2019, tình hình tội phạm có xu hướng tăng lên với tỉ lệ tăng 4,92%, số bị cáo

trong giai đoạn này lại không có sự thay đổi. Ngoài ra chúng ta có thể nhận thấy

trọng giai đoạn này, từ năm 2017 đến năm 2018 có sự thay đổi theo chiếu hướng

tăng lên với 4,59% số vụ và 3,99% số bị cáo.

Bảng 2.19. Diễn biến của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ

2015-2019

Nhóm tội xâm phạm

Nhóm tội xâm phạm

Nhóm tội xâm

Nhóm tội phạm về ma

sở hữu

…con người

phạm…công cộng

túy

Năm

Số vụ/ số

Số vụ/ số

Số vụ/ số

Số vụ/ số

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

bị cáo

bị cáo

bị cáo

bị cáo

100/100

199/209

100/100

166/231

100/100

93/105

100/100

2015 412/497

106/115,3

156/217

94/93,94

87/103

93,5/98,1

2016 430/529 104,3/106,4 211/241

79/96

84,95/91,4

2017 397/433 96,35/87,12 196/215 98,50/102,87 150/206 90,4/89,18

86,43/90

149/198 89,75/85,71

82/91

88,17/86,67

2018 362/398 87,86/80,10 172/188

77/88

82,79/83,80

2019 355/379 86,16/76,25 158/177 79,40/84,69 145/172 87,34/74,45 Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Qua bảng số liệu trên có thể thấy diễn biến của các nhóm tội phạm có mức

độ cao của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015-2019 có sự

khác nhau:

- Nhóm tội xâm phạm sở hữu: từ năm 2015 đến 2019 có xu hướng giảm về

số vụ, giảm về số bị cáo (năm 2016 có sự tăng nhẹ khoảng 4,3% về số vụ, 6,4% về

số bị cáo so với năm 2015). Giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019 có sự giảm cả về

số vụ và số bị cáo (số vụ giảm 57 chiếm tỉ lệ 14%; sô bị cáo giảm 119, tỉ lệ 24,25%.

- Nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con

người: có xu hướng tăng giảm không đồng đều, có năm giảm về số vụ nhưng lại có

tăng lên về số bị cáo, điều này phản ánh tỉ lệ tội phạm có tình chất đồng phạm xảy

ra nhiều hơn các năm khác. Năm 2019 giảm mạnh 41 vụ chiếm tỉ lệ 20,60% về số

vụ so với năm 2015 và 7% so với năm liền kề trước đó là năm 2018; số bị cáo năm

2019 giảm 32 chiếm tỉ lệ 15,31% so với năm 2015 và 5,31% so với năm 2018. Nhìn

trung ở nhóm tội phạm này có sự tăng mạnh trong giai đoạn 2015-2016 nhưng giảm

mạnh và ít thay đổi trong giai đoạn từ năm 2016-2019.

43

- Nhóm tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng: có xu hướng giảm

nhẹ trong 5 năm (năm 2019 giảm 13,64% số vụ, 25,55% số bị cáo so với năm 2015),

ở nhóm tội này có tỷ lệ số bị cáo chênh lệch với số vụ án xảy ra tương đối lớn, xuất

phát từ đặc điểm của nhóm tội với xu hướng hoạt động theo băng, ổ, nhóm.

- Nhóm tội phạm về ma túy: từ 2015-2019 có xu hướng tăng giảm không

đồng đều, số vụ án xảy ra và số bị cáo giảm nhẹ trong giai đoạn từ năm 2015 đến

năm 2017 với tỉ lệ giảm 15,05% về số vụ và 8,6% về số bị cáo. Năm 2018 lại có sự

tăng nhẹ so với năm 2017, tỉ lệ số vụ án tăng lên khoảng 4% nhưng số bị cáo lại

giảm nhẹ với 05 bị cáo chiếm tỉ lệ 3,33%.

Như vậy, qua số liệu phân tích có thể nhận thấy, diễn biến của từng nhóm tội

phạm có sự khác nhau và có xu hướng tăng giảm trong từng giai đoạn, có nhóm tội

phạm có xu hướng tăng lên, có nhóm tội phạm có xu hướng giảm xuống, cũng có

nhóm tội phạm xu hướng giảm về số vụ nhưng tăng về số bị cáo và ngược lại.

Về diễn biến của THTP xét theo cơ cấu từng tội phạm cụ thể (xem bảng 2.20

phụ lục): Các tội phạm chiếm tỉ lệ cao bao gồm Tội trộm cắp tài sản - Điều 173, tội

cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác - Điều 134, tội

vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ - Điều 260, tội

tàng trữ vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt ma tuý - Điều 249).

Bảng 2.20. Diễn biến của một số tội phạm cụ thể trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ

2015-2019

Điều 134

Điều 173

Điều 249

Điều 260

Số

Số

Số

Số

Năm

vụ/số bị

Tỷ lệ %

vụ/số

Tỷ lệ %

vụ/số

Tỷ lệ %

vụ/số

Tỷ lệ %

bị cáo

bị cáo

bị cáo

cáo

100/100

100/101 100/100

2015 129/171 100/100 247/401 100/100 88/110

87,5/100

104/109 104/107,9

2016 138/200 107/117 240/400 97,2/99,8 77/110

76,1/78,2

96/100

96/99

2017 88/119 68,2/69,6 244/398 98,8/99,3 67/86

97,2/86

86/120 97,7/109,1

90/93

90/92,1

2018 101/160 78,3/93,6 240/345

76/86

240/366 97,2/91,3 91/127 103,4/115,5 70/72

70/71,3

2019 98/147

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

44

- Tội trộm cắp tài sản - Điều 173 BLHS: có xu hướng ổn định về số vụ, giảm

về số bị cáo (năm 2016 giảm 14% số bị cáo so với năm 2013).

- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác -

Điều 134: có xu hướng giảm tuy nhiên không theo quy luật (năm 2017 giảm 24% số

vụ, 14% số bị cáo so với năm 2013)

- Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ -

Điều 260: có xu hướng giảm tuy nhiên không theo quy luật (năm 2017 giảm 30% số

vụ, 28,7% số bị cáo so với năm 2013)

- Tội tàng trữ vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt ma tuý - Điều

249: từ 2013 đến 2015 có xu hướng giảm đều về cả số vụ, số bị cáo (năm 2015

giảm 23,9% số vụ, 21,8% số bị cáo so với năm 2013); từ 2015 đến 2017 có xu

hướng tăng đều cả về số vụ, số bị cáo (năm 2017 tăng 27,3% số vụ, 37,3% số bị cáo

so với năm 2015).

Như vậy, có thể đưa ra đánh giá: trong 5 năm từ 2015 đến 2019 các tội xảy ra

có mức độ cao trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có xu hướng tăng, giảm không đồng đều,

không mang tính quy luật, điều này cũng phù hợp với thực trạng THTP diễn ra trên

cả nước.

2.1.3. Cơ cấu của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

2.1.3.1. Cơ cấu của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk xét theo

đơn vị hành chính

Tỉnh Đắk Lắk gồm 01 thành phố, 1 thị xã và 10 huyện với diện tích và dân số

phân bố không đồng đều, có sự khác biệt về trình độ phát triển. Đây cũng là một

trong những nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau trong cơ cấu THTP trên địa bàn

tỉnh Đắk Lắk.

45

Bảng 2.21. Cơ cấu theo địa bàn phạm tội của tình hình tội phạm

trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Tổng Tỷ lệ TP/Huyện/TX Số vụ Số bị cáo Số vụ

TP Buôn Ma Thuột Krông Ana 114 163 114

EaHleo 201 301 EaHleo 201

Eakar 277 441 Eakar 277

Krông Buk 396 716 Krông Buk 396

Krong Năng 37 61 Krong Năng 37

Krông Păk 111 153 Krông Păk 111

Lăk 177 275 Lăk 177

Ea Sup 34 64 Ea Sup 34

Buôn Hồ 62 110 Buôn Hồ 62

TP Buôn Ma Thuột 362 587 Krông Ana 362

CưMgar 212 342 CưMgar 212

M’Drăk 165 239 M’Drăk 165

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Qua bảng số liệu cho thấy tình hình tội phạm xảy ra ở các thành phố, thị xã,

huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có sự phân hóa không đồng đều. Trong đó, huyện

Krông Buk có số vụ phạm tội và số bị cáo chiếm tỉ lệ cao nhất (10,93% số vụ,

12,26% số bị cáo toàn tỉnh), thứ hai là Thành phố Buôn Ma Thuột với 362 vụ, 587

bị cáo (chiếm 9,99% số vụ, 10,05% số bị cáo), tiếp đến huyện Krông Ana với tỉ lệ

9,99%, huyện EaKar 9,3%. Các huyện còn lại ở mức độ tội phạm xảy ra chiếm tỉ lệ

trung bình từ 4-7%, các huyện có tỉ lệ số vụ phạm tội xảy ra và số bị cáo bị đưa ra

xét xử thấp nhất là huyện Ea Súp (chiếm 0,64% số vụ, 0,82% số bị cáo), huyện

Krông Năng(chiếm 1,02% số vụ, 1,04% số bị cáo), huyện Buôn Hồ (chiếm 1,71%

số vụ, 1,88% số bị cáo). Có thể nhận thấy, tại các địa bàn có số vụ phạm tội xảy ra

nhiều là các địa bàn có sự phát triển cũng như tập trung nhiều điều kiện thuận lợi về

phát triển kinh tế, có mức độ đô thị hóa cao, tập trung nhiều nguồn tài nguyên, tài

sản hoặc nằm trên các tuyến giao thông trọng điểm của tỉnh, đây cũng là các địa bàn

46

phức tạp về tình hình an ninh trật tự.

2.1.3.2. Cơ cấu của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk xét theo

hình phạt

Bảng 2.22. Cơ cấu theo loại hình phạt áp dụng của tình hình tội phạm trên địa

bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Loại hình phạt Số bị cáo Tỷ lệ

Trục xuất 0 0,00%

Cảnh cáo 2 0,03%

Phạt tiền (hình phạt chính) 358 5,25%

Cải tạo không giam giữ 485 7,11%

Án treo 1138 16,68%

Tù từ 3 năm trở xuống 3827 56,12%

Tù từ trên 3 năm đến 7 năm 632 9,27%

Tù từ trên 7 năm đến 15 năm 203 2,98%

Tù từ trên 15 năm 53 0,78%

Tù chung thân 19 0,28%

Tử hình 2 0,03%

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Dựa theo bảng số liệu về cơ cấu theo loại hình phát có thể thấy, trong 5 năm

từ 2014 đến 2019, trong tổng số 6819 bị cáo bị đưa ra xét xử phần lớn là hình phạt

tù có thời hạn, trong đó tỉ lệ phạt tù giam từ 3 năm trở xuống chiếm tỉ lệ cao nhất

với 3827 bị cáo (56,12%), án treo có 1138 bị cáo (16,68%), phạt tù cải tạo giam giữ

từ 3 đến 7 năm chiếm tỉ lệ 9,27% với 632 bị cáo, phạt cải tạo không giam giữ 485 bị

cáo chiếm 7,11%. Bên cạnh các hình phạt trên, đối với các khung hình phạt nặng

như phạt cải tạo giam giữ từ 7 đến 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình cũng chiếm

một tỉ lệ tương đối thấp điều này là hoàn toàn phù hợp với chính sách nhân đạo của

pháp luật cũng như những quy định nêu trong Hiến pháp 2013, BLHS 2015 sửa đổi

bổ sung năm 2017 về nâng cao, bảo vệ quyền con người.

Ngoài ra, khi xét xử bị cáo phạm tội, Tòa án nhân dân dựa vào tình tiết từng

vụ án, đặc điểm nhân thân của người phạm tội để đưa ra các hình phạt bổ sung,

trong đó được áp dụng nhiều nhất là hình phạt tiền.

47

2.1.3.3. Cơ cấu của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk xét theo

đặc điểm nhân thân bị cáo

- Đặc điểm theo độ tuổi người phạm tội:

Bảng 2.23. Cơ cấu theo độ tuổi của tình hình tội phạm trên địa bàn

tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

14 đến dưới 16 16 đến dưới 18 đến dưới 30 Trên 30 tuổi tuổi 18 tuổi tuổi Năm Bị Bị Bị cáo Tỷ lệ Tỷ lệ Bị cáo Tỷ lệ Tỷ lệ cáo cáo

5 0,37% 2,56% 780 58,70% 510 38,37% 34 2015

7 0,47% 3,17% 765 51,55% 665 44,81% 47 2016

4 0,30% 2,13% 693 52,82% 587 44,75% 28 2017

3 0,22% 2,10% 684 49,27% 666 48,19% 29 2018

2 0,15% 1,52% 637 48,55% 653 49,77% 20 2019

21 0,28% 158 5,93% 3559 47,12% 3081 46,07% Tổng

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Từ dữ liệu bảng 2.23 cho thấy cơ cấu về độ tuổi của THTP trên địa bàn tỉnh

Đắk Lắk cũng có sự phân bố không đồng đều, phù hợp với đặc điểm cơ cấu các loại

tội phạm diễn ra trong từng năm nói riêng và trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm

2019 nói chung. Cụ thể cơ cấu độ tuổi của người phạm tối chiếm tỉ lệ cao nhất trong

nhóm tuổi từ 18 đến dưới 30 với tỉ lệ trung bình trong 5 năm là 47,12%, tiếp theo là

độ tuổi trên 30 chiếm tỉ lệ sấp xỉ là 46,07%. Trong 2 nhóm tuổi này chúng ta có thể

dễ dàng nhận thấy, đây là nhóm tuổi mà các đối tượng đã có sự trưởng thành về mặt

nhận thức và hành vi, bên cạnh đó còn có những khả năng, điều kiện nhất định như

tính cách, sức khỏe, sở trường, kinh nghiệm, tri thức có thể thúc đẩy họ thực hiện

hành vi phạm tội.. Độ tuổi từ 14 đến dưới 16 tuổi và từ 16 đến dưới 18 tuổi chiếm tỉ

lệ tương đối thấp, đặc biệt là từ năm 2017 có sự giảm theo từng năm. Tỉ lệ giảm ở

độ tuổi này hoàn toàn phù họp với các quy định mới trong Hiến pháp 2013 và

BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, đây là nhóm chưa có sự phát triển

hoàn thiện về cả thể chất, tinh thần và nhận thức, phạm tội mang tính chất nông nổi

48

cần được ưu tiên giáo dục và bồi dưỡng.

- Đặc điểm theo giới tính người phạm tội

Theo kết quả nghiên cứu từ số liệu thống kê cho thấy, trong tổng số 6819 bị

cáo thì nam giới có 6372 người chiếm tỉ lệ 93,45%, 447 bị cáo có giới tính là nữ

chiếm tỉ lệ 6,55%. Như vậy có thể thấy tỉ lệ giới tính có sự chênh lệch lớn giữa nam

và nữ, điều này hoàn toàn phù hợp với thực trạng THTP diễn ra trong cả nước.

- Đặc điểm dân tộc người phạm tội

Trong tổng số 6819 bị cáo có 5923 bị cáo là người dân tộc Kinh chiếm

86,87%, người dân tộc thiểu số có 896 bị cáo chiếm 13,13%. Có thể thấy tỉ lệ phạm

tội theo cơ cấu đặc điểm dân tộc cũng có sự chênh lệch lớn, đặc điểm này hoàn toàn

phù hợp với đặc điểm dân cư trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

- Đặc điểm tái phạm, tái phạm nguy hiểm

Trong tổng số 6819 bị cáo bị đưa ra xét xử trong giai đoạn 5 năm từ năm

2015 đến 2019, có 297 trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm chiếm tỉ lệ 4,20%.

Đây là tỉ lệ khá thấp, cho thấy hiệu quả, tác động tích cực từ việc áp dụng các biện

pháp phòng ngừa như tuyên truyền, cảm hóa, giáo dục, hướng nghiệp cũng như các

hoạt động tái hòa nhập công đồng cho người có tiền án, tiền sự trên địa bàn.

2.1.4. Tính chất của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Tính chất của THTP là những đặc điểm cơ bản về chất của THTP trên địa

bàn và trong một khoảng thời gian nhất định. Diễn biến tăng giảm của đặc điểm này

cũng phản ánh cho mức độ nguy hiểm đối với xã hội. Vì lẽ đó là những đặc điểm về

chất được tổng hợp, đánh giá dựa trên cơ sở các đặc điểm về lượng hay nói cách

khác tính chất của THTP chỉ có thể được nhận thức thông qua mức độ, diễn biến và

cơ cấu của THTP [39, tr 196].

2.1.4.1. Mức độ tổng quan của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019 có diễn biến

phức tạp, tăng giảm không theo quy luật. Tuy nhiên, dựa vào kết quả tổng hợp,

phân tích, đánh giá các số liệu biểu hiện về mức độ tổng quan tuyệt đối của THTP

có đưa ra kết luận xu hướng chung là giảm cả về số vụ án xảy ra và số người phạm

tội, cơ số tội phạm và cơ số hành vi phạm tội có tỉ lệ trung bình thấp hơn so với

49

trung bình chung của cả nước.

Mức chênh lệch giữa số bị cáo và số vụ phản ánh tính chất hoạt động đơn tội

khá cao, bắt đầu có xu hướng câu kết với nhau để thực hiện hành vi phạm tội, sự

liều lĩnh, manh động, thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt gât ra rất nhiều khó khăn cho công

tác điều tra, truy tố, xét xử.

2.1.4.2. Các tội danh có mức độ cao của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh

Đắk Lắk

Thông qua phân tích, đánh giá về mức độ, diễn biến của THTP trên địa bàn

tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019 có thể thấy tính chất nguy hiểm cho xã hội

của các tội danh có mức độ cao của THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Tính chất này hoàn toàn phù hợp với các yếu tố về đặc điểm tự nhiên, các

điều kiện kinh tế - xã hội trên địa bàn. Với những điều kiện thuận lợi về kinh tế xã

hội, hệ thống giao thông vận tải cũng như các đặc điểm về dân cư đã tạo ra những

điều kiện thúc đẩy việc hình thành, phát sinh và phát triển các loại tội phạm.

2.1.4.3. Đặc điểm nhân thân bị cáo của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh

Đắk Lắk

Trong các đặc điểm phản ánh về nhân thân bị cáo bị cáo của THTP trên địa

bàn tỉnh Đắk Lắk, đặc điểm cần tập trung nghiên cứu đặc điểm về độ tuổi, đặc điểm

này phần nào thể hiện rõ tính chất của THTP trên địa bàn. Theo kết quả nghiên cứu,

nhóm tuổi có tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu của THTP là nhóm có độ tuổi từ 18 đến

trên 30 tuổi, đây là nhóm tuổi có sự phát triển hoàn thiện đầy đủ về thể chất, tinh

thần, có kinh nghiệm, sức khỏe cũng như tri thức về các lĩnh vực khác nhau. Bên

cạnh đó ở độ tuổi này còn có khả năng tạo dựng các môi quan hệ trên cơ sở đó tiến

hành thực hiện các hành vi phạm tội với tính chất liên kết, hoạt động theo băng, ổ,

nhóm, đe dọa nghiêm trọng đến tình hình ANTT trên địa bàn.

Về đặc điểm về giới tính, dân tộc, tái phạm, tái phạm nguy hiểm trong cơ cấu

THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk cũng được thể hiện rõ. Xuất phát từ đặc điểm dân

cư, phần lớn tội phạm xảy ra do nam giới thực hiện, tỉ lệ người dân tộc Kinh chiếm

đa số, tỉ lệ tái phạm, tái phạm nguy hiểm ở mức thấp, có sự giảm dần theo từng

năm. Điều này có quan hệ mật thiết đến hiệu quả của việc áp dụng các giải pháp

50

phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn trong thời gian qua.

2.2. Thực trạng phần ẩn của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk

Lắk

Tội phạm ẩn hay THTP ẩn là tồn tại tất yếu, mang tính quy luật trong cơ cấu

THTP cả nước nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Trên cơ sở nghiên cứu có thể

nhận thấy, THTP ẩn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk tồn tại ở hầu hết tất cả các nhóm tội

và từng tội danh cụ thể. Nguyên nhân tồn tại các loại tội phạm ẩn được tác giả luận

giải cụ thể trong Chương 1 của luận văn..

Số liệu thống kê của Cơ quan điều tra Công an tỉnh Đắk Lắk cho thấy hàng

năm số lượng vụ án chưa được khám phá chiếm tỉ lệ khá cao. Năm 2016, Công an

tỉnh Đắk Lắk khám phá 723/864 vụ phạm tội chiếm tỉ lệ 83,68%, năm 2015 tỉ lệ này

là 90,45% với 749/828 vụ. Như vậy, trung bình chung tỉ lệ tội phạm chưa được

khám phá hay nói cách khác tỉ lệ tội phạm ẩn trung bình từ 10-17%. Ngoài ra, trên

cơ sở nghiên cứu số liệu còn cho thấy tội phạm ẩn đa phần xuất phát từ các vụ án

đình chỉ, tạm đình chỉ, Tòa án trả hồ sơ cho Viện kiểm sát. Đa phần các vụ án bị

tạm đình chỉ với lí do đã hết thời hạn điều tra, thông tin, tài liệu, chứng cứ chưa đủ

hoặc vụ án chưa xác định rõ, đầy đủ bị can, đình chỉ do đã hết thời hạn điều tra mà

không chứng minh được bị can phạm tội; đình chỉ vụ án theo yêu cầu của người bị

hại; không xác định được nạn nhân, haaij quả thiệt hại. Trên thực tế đó là các vụ

phạm tội.

Theo thống kê từ năm 2015 đến năm 2019, Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

mới chỉ đưa ra xét xử 02 vụ phạm tội liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh

quốc gia. Kết quả này chưa thực sự phản ánh đúng với tính chất, đặc điểm của tỉnh.

Điều này được thể hiện rõ qua nhận định của Tỉnh ủy Đắk Lắk: “Hoạt động xâm

phạm an ninh quốc gia của các tổ chức chính trị phản động, thành phần chú yếu là

các đối tượng hoạt động lueu vong từ nước ngoài tiến hành lôi kéo, tuyên truyền, tài

trợ cho các đối tượng là người dân tộc thiểu số, người thiếu hiểu biết, một bộ phận

là người theo các tin ngưỡng tôn giáo, đối tượng chính trị lợi dụng các vấn đề về

“dân chủ”, “nhân quyền”, “dân tộc”, “tôn giáo”... diễn ra nhiều hơn, mức độ, tính

chất ngày càng phức tạp, khó lường. Hình thức hoạt động chủ yếu của nhóm tội

51

phạm này là tiến hành tuyên truyền, phá hoại tư tưởng, xuyên tạc các chủ trương,

đường lối, chính sách của Đảng, tác động gây mất đoàn kết nội bộ; in ấn, phát tán

các loại tài liệu như tờ rơi, băng đĩa để thực hiện chiến tranh tâm lý, chiến tranh tư

tưởng. Từ thực trạng trên có thể rút ra nhận định: Các tội phạm xâm phạm an ninh

quốc gia trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đang chiếm tỉ lệ tương đối trong cơ cấu phần ẩn

của THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Bảng 2.24. Tỉ lệ vụ án khởi tố và vụ án xét xử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ

năm 2015 đến năm 2019

Số vụ án đã khởi Số vụ án đưa ra Tỉ lệ vụ án xét xử Năm xét xử so với khởi tố tố

2015 978 828 84,66%

2016 936 853 91,13%

2017 870 813 93,44%

2018 913 866 94,85%

2019 925 864 93,04%

4622 4224 91,39% Tổng

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk; Công an tỉnh Đắk Lắk

Từ bảng số liệu 2.24 cho thấy tỉ lệ xét xử vụ án đạt từ 85-94%, đây được coi

là tỉ lệ tương đối cao trong cơ cấu chung của THTP cả nước. Kết quả này thể hiện

được tính hiệu quả trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan tiến

hành tố tụng. Tỷ lệ khởi tố vụ án những không tiến hành hoặc ko đưa ra xét xử chủ

yếu tập trung vào các nguyên nhân sau.

Về chủ quan:

Trình độ, năng lực của điều tra viên chưa đáp ứng được yêu cầu về nghiệp

vụ, ý thức trách nhiệm chưa cao, chưa thực sự tâm huyết, chưa động viên được sự

hợp tác của người bị hại, người làm chứng; công tác phòng ngừa, quản lý đối tượng

có nguy cơ cao chưa hiệu quả.

Cơ chế hoạt động của các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt

động điều tra chưa thực sự hiệu quả, chưa có sự đồng điều cũng như thiếu quan hệ

phối hợp trong qua trình điều tra. Bên cạnh đó, đôi khi công tác điều tra còn có một

52

số tính chất tiêu cực như chạy thành tích, chỉ tiêu, chỉ làm những vụ lớn, vụ án trọng

điểm theo chỉ đạo hoặc gây xôn xao dư luận.

Quy trình tổ chức tiếp nhận và xử lý tin báo tố giác tội phạm hoặc kiến nghị

khởi tố của các cơ quan chuyên trách đến cơ quan điều tra chưa kịp thời, thiếu trách

nhiệm hoặc chủ quan gây ảnh hưởng đến việc thu thập các tài liệu, chứng cứ, triển

khai các biện pháp ngăn chặn từ đó dẫn đến quá trình điều tra không hiệu quả, thiếu

khách quan.

Ngoài ra trong một số vụ án, tình trạng thiếu trách nhiệm hoặc lo sợ trách

nhiệm vẫn còn tồn tại, đặc biệt là ở các điều tra viên, kiểm sát viên trẻ, thiếu kinh

nghiệm và năng lực công tác dẫn đến việc không dám làm hoặc làm không triệt để,

đây cũng là nguyên nhân tồn tại tội phạm ẩn, oan sai trong quá trình tố tụng.

Về khách quan:

Người phạm tội trong giai đoạn hiện nay đang có sự đổi mới phương thức

thủ đoạn theo hướng ngày càng tinh vi, tính chất ngày càng chuyên nghiệp từ khâu

chuẩn bị phạm tội, đến khâu thực hiện và che dấu tội phạm, các đối tượng thường

có sự liên kết hoạt động theo nhóm, hoạt động mang tính chất nhất thời hoặc thương

xuyên thay đối địa bàn, đối tượng tiếp cận. Điều này thể hiện rõ nét thông qua kết

quả báo cáo tổng kết 05 năm trong công tác Đấu tranh, phòng chống tội phạm giai

đoạn 2015-2019 của Ủy ban phòng chống tội phạm.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác điều tra còn thiếu, các

thiết bị hiện đại chưa được trang bị kịp thời, đặc biệt là các loại công cụ, phương

tiện phục vụ hoạt động thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các thông tin, tài liệu,

chứng cứ liên quan đến vụ án và người phạm tội. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nãy,

thời đại công nghệ 4.0 đạo bắt đầu xuất hiện những loại tội phạm hoạt động thông

qua sử dụng các công nghệ, các thành tựu khoa học kỹ thuật để thực hiện hành vi

phạm tội. Đây là một trong những hạn chết ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả của

quá trình điều tra, truy tố, xét xử.

Công tác tuyên truyên, nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm và nghĩa vụ

của công dân trong công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm trên địa bàn tỉnh

trong thời gian qua chưa mang lại tính hiệu quả cáo. Đa phần các hoạt động này còn

53

mang tính hình thức, thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan chuyên trách, thiếu tính

động bộ, chậm đổi mới về nội dung, hình thức tuyên truyền, lựa chọn đối tượng và

nội dung tuyên truyền không phù hợp.

Tiểu kết Chương 2

Trên cơ sở vận dụng lý luận về THTP, Chương 2 của luận văn, tác giả đã đi

vào tập trung nghiên cứu, tổng hợp và đánh giá các số liệu qua đó đã làm rõ thực

trạng THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019.

Từ các số liệu về THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, luận văn cũng làm rõ

những đặc điểm cơ bản trong cơ cấu THTp như diễn biến, cơ cấu, tính chất của

THTP trên địa bàn qua đó chỉ rõ hình thức, biểu hiện bên ngoài cũng như bản chất

bên trong của THTP, những thông số thể hiện về lượng và về chất của THTP trên

địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Kết quả nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện về thực trạng, diễn biến, cơ

cấu, tính chất của THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk là cơ sở, căn cứ cho việc đưa ra

những dự báo mang tính chất phòng ngừa về THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong

thời gian tới, đồng thời đư ẩ những đề xuất, kiến nghị các giải pháp mang tính khả

thi nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đấu tranh, phòng ngừa tội phạm.

54

CHƯƠNG 3

DỰ BÁO VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK TRONG THỜI GIAN TỚI

3.1. Dự báo tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

3.1.1. Cơ sở dự báo tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Việc dự báo THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thời gian tới có ý nghĩa rất

quan trọng trong việc đấu tranh phòng ngừa tội phạm. Trên cơ sở nội dung của dự

báo đưa ra, những cơ quan chức năng sẽ có hệ thống thông tin khoa học và thiết

thực cho hoạt động phòng ngừa, điều tra tội phạm, trong đó có những thông tin về

quy luật vận động, diễn biến, cơ cấu của THTP. Từ đó, những cơ quan chức năng

chủ động đưa ra phương án, chuẩn bị lực lượng, điều kiện, phương tiện để đấu tranh

đạt hiệu quả với THTP [47, tr. 54].

Dự báo THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới dựa vào các căn

cứ sau:

Một là, sự tác động của những yếu tố kinh tế, xã hội, văn hóa cùng với sự

phát triển của nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế nói chung của nước ta trong

những năm vừa qua. Tỉnh Đắk Lắk là địa phương có nhiều tiềm lực về phát triển

công nghiệp và du lịch trong khu vực và cả nước, cũng sẽ tác động không nhỏ đến

tình hình ANTT trên địa bàn tỉnh.

Hai là, với sự phát triển của những khu công nghiệp trên địa bàn đó là sự gia

tăng nhanh về lực lượng lao động ở các tỉnh vào tỉnh Đắk Lắk tạo nên sự thiếu hụt

về việc làm cũng như trật tự, ATXH của tỉnh.

Ba là, tỉnh Đắk Lắk nằm trên tuyến huyết mạch của giao thông, có đường

biên giới nên công tác quản lý vũ khí, chất độc, chất nổ và quản lý con người trong

thời gian tới cũng sẽ gặp khó khăn.

Bốn là, từ kết quả điều tra từ năm 2015 đến năm 2019 cho thấy, các vụ án

không đưa ra xét xử chiếm 10-30%. Số đối tượng này chưa được phát hiện, chưa xử

lý nên khi có điều kiện thuận lợi sẽ tiếp tục phạm tội.

55

3.1.2. Nội dung dự báo tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Dựa vào các báo cáo của Tỉnh ủy Đắk Lắk về tình hình xã hội, kinh tế, công

tác PNTP trên địa bàn, gồm: báo cáo tổng kết của cơ quan Công an, cơ quan Viện

kiểm sát, cơ quan Tòa án nhân dân trên địa bàn tỉnh và những căn cứ trên tác giả

đưa ra các dự báo về THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới như sau:

3.1.2.1. Dự báo thực trạng (mức độ) và động thái (diễn biến) của THTP trên

địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới

Mức độ của THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thời gian tới có thể tiếp tục

giảm nhẹ. Tuy nhiên, điều đó chưa khẳng định THTP sẽ ngày càng giảm hơn, với

thông tin của cơ quan chức năng thì các số liệu tội phạm bị đưa ra xét xử ở trên

chưa thể phản ánh hết các mức độ thật sự của THTP trên địa bàn tỉnh. Mức độ,

tính chất của tội phạm có xu hướng ngày mỗi phức tạp hơn, gây hậu quả rất

nghiêm trọng.

Mức độ theo nhóm về THTP dự báo sẽ có biến động không quá lớn, ngoại

trừ nhóm tội phạm ma túy có thể sẽ diễn biến phức tạp hơn trong thời gian đến theo

tình hình chung về tội phạm ma túy trên cả nước và những điều kiện thuận lợi của

các đối tượng có thể lợi dụng thực hiện hành vi phạm tội trên địa bàn tỉnh.

Hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực kinh tế, tội phạm công nghệ cao,

tội phạm môi trường và tội phạm và ma túy tiếp tục diễn biến rất phức tạp, các đối

tượng sẽ tận dụng triệt để những sơ hở, thiếu sót trong việc quản lý để phạm tội và

vi phạm pháp luật và tình trạng các đối tượng sử dụng ma túy sẽ gia tăng.

3.1.2.2. Dự báo cơ cấu và tính chất của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh

Đắk Lắk trong thời gian tới

Như đã phân tích ở phần thực trạng về cơ cấu của THTP xét theo đơn vị

hành chính, những địa bàn xảy ra tội phạm nhiều nhất thường là thành phố, thị xã có

kinh tế phát triển, địa bàn giáp ranh nhiều, do vậy đây vẫn là các địa bàn có tỉ lệ cao

trong THTP tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.

Hình phạt tù có thời hạn sẽ tiếp tục chiếm tỉ lệ cao nhất, tuy nhiên về cơ cấu

của thời hạn tù sẽ có sự biến động do các nhóm tội phạm sẽ có tính chất nguy hiểm

cao cho xã hội như nhóm tội phạm ma túy có xu hướng tăng cao.

56

Tội phạm sẽ có xu hướng trẻ hóa, phụ nữ phạm tội cũng có xu thế tăng.

Ngoài đối tượng phạm tội có tính chất chuyên nghiệp, có tiền án, tiền sự, tái phạm,

tái phạm nguy hiểm tại các địa phương thì những người phạm tội gây án ở các địa

bàn giáp ranh về Đắk Lắk lẩn trốn, tiếp tục gây án, các đối tượng nghiện ma túy,

các đối tượng phạm tội đang bị truy nã đang có diễn biến phức tạp.

Do có sự tác động từ các yếu tố khách quan như sự xâm nhập của những sản

phẩm văn hóa phẩm đồi trụy, các trò game bạo lực, xu hướng ăn chơi đua đòi, chạy

theo lối sống thực dụng của một bộ phận không nhỏ của giới trẻ; việc giáo dục,

quản lý chưa sâu sát từ phía các gia đình, nhà trường, tổ chức chính trị xã hội đã

làm cho THTP trong lứa tuổi vị thành niên trên tỉnh Đắk Lắk có chiều hướng gia

tăng về tính chất và mức độ ngày càng nguy hiểm...

Nhìn chung, những dự báo trong thời gian tới, THTP trên địa bàn tỉnh Đắk

Lắk tiếp tục sẽ diễn biến rất phức tạp; dự kiến phương thức, thủ đoạn hoạt động

phạm tội của những đối tượng sẽ ngày một tinh vi, manh động, xảo quyệt và liều

lĩnh hơn với xu hướng cấu kết thành băng nhóm tội phạm hoạt động liên tuyến, liên

huyện và liên tỉnh. Tội phạm vi phạm pháp luật trong lĩnh vực về kinh tế, tội phạm

công nghệ cao, môi trường, tội phạm về tệ nạn ma túy sẽ tiếp tục sẽ diễn biến phức

tạp, các đối tượng sẽ lợi dụng các sơ hở, thiếu sót trong công tác quản lý nhà nước

để hoạt động hành vi phạm tội và vi phạm pháp luật, tội phạm sử dụng ma túy sẽ

tiếp tục gia tăng, tội phạm đang có xu hướng ngày càng trẻ hóa và lan rộng trong

các địa bàn, kể cả thành thị và nông thôn.

3.2. Giải pháp phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

3.2.1. Giải pháp ngăn chặn tội phạm

Lý luận của tội phạm học đã nêu rõ, để công tác phòng ngừa tội phạm đạt

hiệu quả thì không thể áp dụng những biện pháp đơn lẻ mà phải có sự kết hợp, sử

dụng những biện pháp phòng ngừa tội phạm khác nhau để tạo thành một hệ thống

các biện pháp. Một trong các biện pháp đạt hiệu quả là tập trung vào những biện

pháp ngăn chặn đã được xác định trên cơ sở thực trạng THTP trong thời gian qua.

Hệ thống những biện pháp ngăn chặn THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk bao gồm

những biện pháp ngăn chặn tội phạm tiềm năng, các biện pháp ngăn chặn tội phạm

57

đang xảy ra, những biện pháp ngăn chặn việc tái phạm tội. Các biện pháp ngăn chặn

có mục đích tác động đến các hoàn cảnh dễ phát sinh tội phạm, số đối tượng đã

phạm tội để có thể tránh trường hợp đối tượng tiếp tục phạm tội.

Hệ thống những biện pháp PNTP xét cho đến cùng nhằm loại trừ, thủ tiêu

những nguyên nhân, điều kiện tội phạm, xóa bỏ những tác nhân là điều kiện tạo ra

thuận lợi của việc phát sinh ra tội phạm cụ thể: những biện pháp ngăn chặn và

những biện pháp đẩy lùi tội phạm.

3.2.1.1. Giải pháp ngăn chặn tội phạm tiềm năng

Đối tượng phạm tội tiềm năng là những người có những nguy cơ cao trở

thành người phạm tội. Trong đó, số đối tượng có nguy cơ cao là các đối tượng đã có

tiền án, tiền sự và người nghiện ma túy.

Nhìn vào thực tế cho thấy, việc quản lí tốt các đối tượng này bằng cách lập

các hồ sơ quản lí, tăng cường giáo dục, phối hợp với chính quyền địa phương, vận

động gia đình có người nghiện ma túy đưa người nghiện vào trung tâm, cơ sở cai

nghiện ma túy tự nguyện và bắt buộc góp phần giảm đối tượng tội phạm xảy ra.

Theo mục tiêu tỉnh Đắk Lắk đề ra phấn đấu đến năm 2020 sẽ kiểm soát và từng

bước đẩy lùi tội phạm về tệ nạn ma túy, không để phát sinh, từng bước chuyển hóa

những địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy thành những địa bàn ít phức tạp;

Đảm bảo 100% số đối đượng nghiện ma túy có cư trú ổn định ở địa phương được

phát hiện, lập hồ sơ theo dõi và quản lý; 90 % số lượng người nghiện ma túy sẽ

được điều trị và cai nghiện, học nghề; 100% số người nghiện ma túy ở trong Trại

tạm giam và Nhà tạm giữ của tỉnh được cai nghiện; giảm từ 10% đến 15% tỷ lệ tái

nghiện ma túy sau cai, giảm 15% đến 20% số người nghiện ngoài xã hội so với tình

hình hiện tại; 50% số xã, thị trấn, phường và 100% cơ quan, đơn vị, tổ chức, trường

học, doanh nghiệp không có tệ nạn ma túy; Phấn đấu giữ vững 100% số xã, thị trấn,

phường không trồng, tái trồng cây có chứa chất ma túy; Không để phát sinh các địa

bàn trọng điểm, phức tạp loại một về tệ nạn ma túy, sẽ chuyển hóa thành công

những địa bàn trọng điểm loại hai thành loại ba và 30% địa bàn loại ba thành địa

bàn không có tệ nạn ma túy. Nếu đạt được các mục tiêu nêu trên sẽ góp phần rất lớn

vào việc ngăn chặn tội phạm tiềm năng có thể xảy ra trên địa bàn.

58

Theo quy các định của pháp luật, việc quản lí những nhóm đối tượng này sẽ

giao cho các lực lượng chuyên trách về PNTP của cơ quan Công an, của Ủy ban

nhân dân và các tổ chức xã hội...Thực tế cho thấy, chỉ có mỗi lực lượng PNTP của

Công an nhân dân thực hiện việc quản lí, còn những chủ thể khác trên danh nghĩa

có thực hiện nhưng chỉ về mặt hình thức, giấy tờ. Đây là một hạn chế trong thực

hiện những giải pháp ngăn chặn tội phạm tiềm năng hiện nay trong địa bàn tỉnh nói

riêng và cả nước nói chung.

Những biện pháp ngăn chặn số tội phạm tiềm năng sẽ cần chú ý tới công tác

phòng ngừa xã hội rộng rãi, tập trung biện pháp tuyên truyền cho quần chúng nhân

dân nhận thức được rõ những qui định của pháp luật, các hậu quả pháp lí một khi

thực hiện hành vi phạm tội, để nâng cao nhận thức cho quần chúng để họ có sự lựa

chọn cách xử sự cho phù hợp mỗi khi rơi vào những tình huống cụ thể. Để làm

được điều này, cần làm tốt những nội dung sau:

Thứ nhất, cần đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện

các Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống tội phạm và chỉ đạo các cấp, các

ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội tăng cường tuyên truyền, giáo dục, phổ biến

pháp luật sâu rộng cho mọi tầng lớp nhân dân với các hình thức khác nhau, đa dạng,

phù hợp với từng địa bàn, đơn vị, cơ quan.

Thứ hai, Ban Tuyên giáo tỉnh phối hợp với cơ quan Công an hàng tháng,

hàng quý tổ chức trao đổi thông tin tình hình an ninh trật tự, THTP trên địa bàn tỉnh

trong nhân dân và có các định hướng các nội dung tuyên truyền về phòng, chống tội

phạm cho các báo cáo viên, tuyên truyền viên cấp tỉnh và cấp huyện.

Thứ ba, các cơ quan báo chí, đài phát thanh tăng cường thời gian phát sóng,

tuyên truyền các gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến, các mô hình, trong

công tác phòng, chống tội phạm; các phương thức, thủ đoạn mới của những loại tội

phạm... để nhân dân đề cao cảnh giác và chủ động trong phòng ngừa.

3.2.1.2. Giải pháp ngăn chặn tội phạm đang xảy ra

Cụm từ “tội phạm đang xảy ra” sử dụng ở đây với ý nghĩa là để đánh giá về

mặt thời gian phạm tội, mức độ hoàn thành tội phạm ở cả ba bước: bước chuẩn bị

phạm tội; bước thực hiện hành vi phạm tội và bước che dấu hành vi phạm tội. Như

59

vậy, những biện pháp đã được sử dụng để phát hiện tội phạm tại 1 trong 3 bước đó

và hướng vào ngăn chặn không để tội phạm xảy ra và không được được thực hiện

đến cùng. Công việc ngăn chặn này có một ý nghĩa rất to lớn không chỉ ở chỗ tội

phạm sễ được phát hiện và xử lý mà còn hạn chế được đến mức thấp nhất những

thiệt hại mà tội phạm này gây ra cho xã hội. Đồng thời, công việc ngăn chặn này

còn tác động mạnh mẽ đến số người “có tiềm năng phạm tội” hay những người

không vững vàng lập trường trong cuộc sống làm họ từ bỏ ý định phạm tội. Do vậy,

tỉnh Đắk Lắk cần tăng cường những biện pháp nhằm phát hiện sớm để ngăn chặn tội

phạm để thông qua đó tiến hành công tác phòng ngừa đạt hiệu quả THTP.

Các loại tội phạm thường thực hiện hoàn thành qua ba bước là: bước Chuẩn bị

phạm tội, bước thực hiện hành vi phạm tội và bước che dấu hành vi phạm tội.

Không cho và không để tội phạm thực hiện đến cùng có nghĩa là sẽ chặn đứng các

hành vi phạm tội khi nó đang diễn ra và không để nó tiếp tục thực hiện được hành vi

phạm tội hoặc thực hiện lại hành các vi phạm tội

Việc ngăn chặn tội phạm đang xảy ra cần tăng cường những biện pháp kiểm

soát, quản lí địa bàn đạt hiệu quả là hết sức cần thiết, có một ý nghĩa rất quan

trọng. Thực trạng THTP xảy ra ở tỉnh Đắk Lắk cho thấy tội phạm xảy ra chủ yếu

tập trung ở các nhóm tội cụ thể như: nhóm tội phạm xâm phạm sở hữu, nhóm tội

phạm xâm phạm an toàn công cộng và trật tự công cộng; nhóm tội phạm xâm

phạm sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của con người, nhóm tội phạm về

các tội phạm ma túy. Nếu việc kiểm soát quản lí tốt địa bàn thì có thể ngăn chặn

được một số lượng tội phạm đáng kể. Để nắm và quản lí tốt địa bàn, cần tiến hành

những hoạt động sau:

Một là, cần tăng cường về công tác QLHC về ANTT, nhất là việc kiểm tra

lưu trú, tạm vắng, tạm trú, hộ khẩu, kiểm tra nhân khẩu, đặc biệt là 38 xã là địa bàn

phức tạp về ANTT thông qua những hoạt động nghiệp vụ của cơ quan Công an và

giám sát của quần chúng nhân dân. Đây là những hoạt động cần thiết trong công tác

phòng, chống tội phạm. Để thực hiên được tốt công tác này đòi hỏi cơ quan chức

năng, các đoàn thể, tổ chức xã hội cùng nhân dân xây dựng được quy chế phối hợp,

hỗ trợ tối ưu như đưa ra các chuyên đề trọng điểm để tấn công trấn áp tội phạm;

60

thành lập, đưa vào sử dụng đường dây nóng…

Hai là, tập trung đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục, không ngừng nâng

cao nhận thức của nhân dân về những diễn biến, tình hình những loại tội phạm, đặc

biệt là những phương thức, thủ đoạn và hậu quả của từng loai tội phạm cụ thể,

thường xuyên xảy ra trong từng địa bàn để có các biện pháp phòng ngừa và ngăn

chặn phù hợp. Cụ thể như để ngăn chặn, giảm THTP về ma túy, lực lượng Công an

cần tăng cường phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, nhân dân thực

hiện xây dựng các chương trình tuyên truyền về tác hại của ma túy để tổ chức công

tác phòng ngừa, đấu tranh và điều trị nghiện ma túy đạt hiệu quả với hình thức

hướng về cơ sở, dựa trên cộng đồng và được tập trung vào những đối tượng có nguy

cơ cao. Tăng cường đấu tranh, phòng ngừa và ngăn chặn có hiệu quả các hoạt động

mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép chất ma túy. Tăng cường bố trí thêm lực

lượng, nâng cao khả năng phòng, chống và kiểm soát chất ma túy cho lực lượng

chuyên trách, nhất là tại những địa bàn phức tạp về tội phạm ma túy hay tuyến biên

giới và cửa khẩu; Thực hiện tốt việc rà soát, thống kê, phân loại người nghiện để

đánh giá đúng thực trạng, xu thế sử dụng trái phép chất ma túy; phân loại số đối

tượng theo tình trạng nghiện ma túy, để từ đó có giải pháp quản lý phù hợp và tổ

chức cai nghiện với từng loại đối tượng...

Ba là, tăng cường việc quản lí những cơ sở, các ngành nghề kinh doanh có

điều kiện về ANTT trên địa bàn như: dịch vụ cầm đồ, massage, karaoke. Đây cũng

là những nơi tội phạm lợi dụng để phạm tội, chứa chấp hoặc để tiêu thụ tài sản do

người khác phạm tội mà có. Quản lí tốt những cơ sở này còn có thể giúp để phát

hiện, ngăn chặn các tội phạm xảy ra. Đây được xem là một trong các biện pháp

phòng ngừa hiệu quả giúp theo dõi, giám sát được chặt chẽ THTP từ đó ngăn chặn,

đấu tranh kịp thời.

Bốn là, các cơ quan báo chí, đài phát thanh tăng cường thời lượng phát sóng

nhằm tuyên truyền gương người tốt, việc tốt, những mô hình và các điển hình tiên

tiến trong việc phòng, chống tội phạm; các phương thức và thủ đoạn mới của những

loại tội phạm... để cán bộ, nhân dân nâng cao cảnh giác và chủ động phòng ngừa.

Năm là, cơ quan Công an chủ động về việc nắm tình hình địa bàn và tổ chức

61

các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, đặc biệt là nhóm tội phạm hình sự,

tham nhũng, kinh tế, môi trường, ma túy. Làm tốt công tác điều tra cơ bản và các

công tác nghiệp vụ cơ bản, để chủ động nắm tình hình hoạt động của tội phạm, nhất

là bọn tội phạm có tổ chức, hoạt động theo băng nhóm, tội phạm hình sự nguy

hiểm; tăng cường đề ra các kế hoạch, phương án để đấu tranh triệt phá. Tăng cường

tuần tra, kiểm soát tại những tuyến đường hay xảy ra tai nạn giao thông, ùn tắc giao

thông và hay xảy ra hành vi trộm cắp tài sản, những vụ gây rối đánh nhau có sử

dụng hung khí làm mất ANTT.

Sáu là, nâng cao hiệu quả, hiệu lực những biện pháp về quản lý hành chính

Nhà nước về ANTT như: Quản lý lưu trú, vật liệu nổ, vũ khí, những ngành nghề

kinh doanh có điều kiện khác..., qua đó thực hiện phòng ngừa, phát hiện, xử lý

những hành vi vi phạm pháp luật; tập trung triệt xóa những tụ điểm ăn chơi, cờ bạc,

góp phần phòng ngừa việc phát sinh tội phạm.

Bảy là, thường xuyên mở những đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, vận

động quần chúng nhân dân cùng với cơ quan chức năng cùng tham gia tấn công,

trấn áp tội phạm trên những tuyến, địa bàn trọng điểm. Tập trung nhằm tấn công,

kiên quyết xử lý triệt để những băng, ổ nhóm tội phạm hình sự nguy hiểm như:

Nhóm tội phạm có sử dụng vũ khí, vật liệu nổ; nhóm tội phạm xâm hại trẻ em;

nhóm tội phạm trong lứa tuổi vị thành niên; tội phạm tham nhũng, tội phạm buôn

lậu, tội phạm gian lận thương mại và vi phạm về môi trường; tội phạm ma túy và

TNXH.

Tám là, thường xuyên truy bắt, thanh loại để làm giảm cơ bản số đối tượng

truy nã. Tăng cường thực hiện việc chuyển hóa những địa bàn phức tạp về ANTT,

tạo bước chuyển biến thật sự ở các địa bàn cơ sở. Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu

quả các phong trào “Toàn dân bảo vệ anh ninh Tổ quốc” trên từng tuyến, từng vùng

và từng lĩnh vực; chú trọng các vùng giáp ranh, các khu kinh tế trọng điểm.

Cần vận dụng linh hoạt những biện pháp nói trên để PNTP đang xảy ra trên

địa bàn. Để làm được điều này đòi hỏi sự quyết tâm của các cấp ủy Đảng, chính

quyền địa phương, các cơ quan chuyên trách và có sự tham gia của nhân dân trong

phòng, chống tội phạm.

62

3.2.1.3. Giải pháp ngăn chặn tái phạm tội

Giải pháp này được thiết kế dựa trên trạng thái người phạm tội đã xử lí theo

pháp luật hình sự, đã thi hành án xong bản án, quyết định của Tòa án nhân dân, bao

gồm cả số người phạm tội lần đầu, người tái phạm và tái phạm nguy hiểm, các biện

pháp này thường rất đa dạng, phong phú. Nội dung những biện pháp nhằm cảm hóa

người đã phạm tội để họ không tái phạm hành vi phạm tội sau khi đã thực hiện chấp

hành xong bản án. Con số 2,34% tái phạm, tái phạm nguy hiểm chưa thể phản ánh

hết tình hình thực tế của THTP tội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk bởi còn tồn tại số tội

phạm ẩn.

Đối với tỉnh Đắk Lắk, việc cảm hóa, giáo dục và giúp đỡ người phạm tội

được đặc xá, tha tù trước thời hạn, người mắc các tệ nạn xã hội tại cộng đồng dân

cư luôn được chú trọng; UBND tỉnh đã xây dựng Đề án “Bảo đảm tái hòa nhập

cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk , giai

đoạn 2015-2020”; ban hành Chỉ thị số 12/CT-UBND, ngày 10/6/2015 của UBND

tỉnh Đắk Lắk về tăng cường việc chỉ đạo, thực hiện việc thi hành án hình sự tại các

xã, phường, thị trấn; tổ chức các hội nghị để tập huấn nghiệp vụ về việc thi hành án

hình sự để đảm bảo tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù,

chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, UBND các cấp thực hiện; nâng cao

việc phối hợp thực hiện những nhiệm vụ và các giải pháp nhằm đảm bảo công tác

tái hòa nhập cộng đồng tại địa bàn dân cư.

Qua khảo sát hiện nay trên địa bàn tỉnh có trên 6000 người đã chấp hành

xong án phạt tù, người được đặc xá về ở lại nơi cư trú, trong đó khoảng 20% chưa

có công ăn việc làm ổn định.

Thực tế cho thấy, số người đã có tiền án, người mới chấp hành xong án phạt

tù rất dễ tiếp tục thực hiện hành vi tội phạm bởi các lí do như: không có việc làm vì

bản thân không có nghề nghiệp hoặc có nghề nghiệp nhưng không ổn định, người

thân xa lánh, có định kiến, không tin tưởng, có sự lôi kéo của bạn bè xấu, hiệu quả

giáo dục trong thời gian thi hành án hạn chế, cần tiền để sống. Để phòng ngừa tái

phạm tội có hiệu quả cần:

Thứ nhất, cơ quan Công an tăng cường phối hợp với các ban, ngành, đoàn

63

thể, địa phương quản lý chặt số đối tượng này để kiểm soát chặt chẽ các hoạt động

của đối tượng, tránh phát sinh và gia tăng tội phạm do những đối tượng này gây ra;

cần tạo điều kiện hỗ trợ cho vay vốn, dạy nghề để họ có thể sớm hòa nhập cộng

đồng, tạo công việc làm ổn định để họ nuôi sống bản thân, gia đình để phát triển

kinh tế. Tiếp tục xây dựng và nhân rộng những mô hình hỗ trợ tái hòa nhập cộng

đồng; cảm hóa giáo dục những người lầm lỗi ở cộng đồng khu dân cư.

Thứ hai, vận động, tuyên truyền để người dân thay đổi cái nhìn định kiến về

người đã từng phạm tội để họ có cách nhìn đúng đắn, không xa lánh người từng

phạm tội để họ trở lại làm người có ích cho xã hội, vì vậy cần hết sức tạo điều kiện

cho họ thay đổi bằng chính sức lao động của bản thân họ.

Thứ ba, sửa đổi cách thức thi hành án phạt tù như hiện nay, phải tăng cường

đào tạo nghề và thực hành kỹ năng tay nghề trong thời gian thi hành án và phải đảm

bảo tay nghề họ được đào tạo phải thiết thực và có thể dung nó sau khi chấp hành án

xong tái hòa nhập cộng đồng để có thể tự kiếm tiền nuôi bản thân và gia đình. Như

vậy mới có hiệu quả giáo dục và tạo ra sự hòa nhập cộng đồng tốt hơn khi ra tù.

Thứ tư, chính quyền các cấp phải có cơ chế, chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện

thu hút những doanh nghiệp nhận số người chấp hành xong án phạt tù vào công ty

làm việc, để họ có việc làm, có thu nhập ổn định để nuôi sống bản thân và gia đình

từ đó không tiếp tục phạm tội.

3.2.2. Giải pháp đẩy lùi tội phạm

3.2.2.1. Giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật

Đây là giải pháp có ý nghĩa rất quan trọng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả

trong công tác PNTP. Chỉ khi có hệ thống pháp luật hoàn thiện thì những quy định

của pháp luật mới có thể đạt được hiệu lực cao nhất khi áp dụng nó vào thực tiễn.

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực trạng THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong

thời gian qua, tác giả cho rằng, cần hoàn thiện hệ thống pháp luật theo một số định

hướng sau đây:

a) Hoàn thiện các quy định của Bộ luật Hình sự

Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 mặc dù đã có hiệu lực,

tuy nhiên qua thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk , theo quan điểm cá nhân,

64

tác giả mạnh dạn kiến nghị một số điểm sau:

Thứ nhất, khung cơ bản của một số tội phạm cần có nội dung cân được mô tả

một cách chi tiết hơn về tội phạm đó. Việc quy định chi tiết không chỉ giúp quá

trình định tội được thuận lợi mà còn là cơ sở để định hướng cho các giai đoạn điều

tra ban đầu, triển khai các biện pháp nghiệp vụ trong thu thập, xử lý thông tin, tài

liệu, vật chứng. Bên cạnh đó còn là cơ sở để phân biệt rõ ràng giữa các khung hình

phạt, giữa các tội phạm có tính chất tương đồng với nhau, hạn chế, khắc phục được

những sai sót trong các quyết định hình phạt.

Thứ hai, hoàn thiện cơ sở lý luận về cấu thành tội phạm. Về mặt lý luận, cấu

thành tội phạm bao gồm cấu thành tội phạm hình thức và cấu thành tội phạm vật

chất, tuy nhiên trong thực tiễn cũng như trên cơ sở lý luận chưa có một văn bản

mang tính pháp lý hướng dẫn xác định nó. Chính vì vậy trong quá trình thực tiễn

tiến hành các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử vẫn xảy ra nhiều xung đột, thiếu

thống nhất trong hướng xử lý, nhất là việc xác định tình tiết trong từng giai đoạn

phạm tội, tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội...

Thứ ba, hoàn thiện các quy định về hệ thống hình phạt. Theo quy định của

BLHS, hình phạt là chế tài được áp dụng đối với chủ thể thực hiện hành vi phạm tội

gây nguy hiểm cho xã hội. Hình phạt không chỉ đơn thuần mang mục đích trừng trị,

răn đe mà còn có mục đích giáo dục, cảm hóa những đối tượng phạm tội hoặc có

khả năng phạm tội. Trên cơ sở thực tiến nghiên cứu đặc điểm cơ cấu hình phạt trong

HTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019 cho thấy, đa số hình

phạt được áp dụng là phạt tù có thời hạn, trong đó phạt từ có thời hạn dưới 3 năm

hoặc từ 3 năm đến 7 năm chiếm tỉ lệ khoảng 75%. Điều này là một trong những vấn

đề hạn chế xét trên ý nghĩa nhân đạo của pháp luật cũng như quy định về tăng

cường bảo vệ quyền con người quy định trong Hiến pháp 2013. Để giải quyết thực

trạng đó, dưới góc độ luật hình sự cần tập trung hoàn thiện theo hướng: (1)Ban

hành, sửa đổi, bổ sung các quy định hoặc các thông tư hướng dẫn cụ thể việc xác

định hình phạt; (2) Trên cơ sở đề cao hiệu quả phòng ngừa và tính hướng thiện

trong xử lý người phạm tội, tôn trọng và bảo đảm thực thi quyền con người, quyền

công dân theo tinh thần Hiến pháp năm 2013, cần thiết nên quy định các hình phạt

65

khác (không phải là hình phạt tù) ở khía cạnh là hình phạt độc lập, không phải ở

dạng lựa chọn, ngoài ra có thể nghiên cứu xóa bỏ hình thức phạt cảnh cáo ra khỏi hệ

thống hình phạt và thay vào đó có thể là hình phạt lao động công ích bắt buộc... ; (3)

Mở rộng nguồn của Bộ luật hình sự trong quá trình nghiên cứu ban hành, sửa đổi,

bổ sung. Ngoài ra có thể nghiên cứu bổ sung chế định tội phạm và hình phạt vào các

chuyên ngành, lĩnh vực. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan chuyên

trách trong quá trình điều tra, xác định chính xác tội phạm và hình phạt, tranh sự

nhầm lẫn, thiết nhất quán.

b) Hoàn thiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự

Thứ nhất, quy định cụ thể quy trình, trách nhiệm trong giải quyết tin báo, tố

giác tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố. Một trong những nguyên nhân của tội phạm

ẩn chính là hạn chế của các cơ quan tiến hành tố tụng trọng việc tiếp nhận, giải

quyết tin báo, tin tố giác tội phạm. Thực tiễn THTP trên địa tỉnh Đắk Lắk từ năm

2015 đến năm 2019 cho thấy số lượng vụ án đưa ra khởi tố trên thực tế là 4622 vụ

nhưng chỉ đưa ra xét xử 4224 vụ. Như vậy tỷ lệ vụ án khám phá không thành công

hay nói cách khác là không đạt được mục đích của công tác điều tra, truy tố, xét xử

chiếm một tỷ lệ tương đối lớn với 398 vụ chiếm 9,42%. Nguyên nhân còn tồn tại tỉ

lệ lớn như trên xuất phát một phần chủ yếu từ kết quả của công tác tiếp nhận và xử

lý tin báo tố giác tội phạm. Cần hoàn thiện quy định về giải quyết tin báo, tin tố giác

tội phạm theo hướng: (1) Cần nhanh chóng bổ sung quy định về dẫn giải người bị tố

giác, báo tin về tội phạm nếu họ không chấp hành yêu cầu theo gaiays mời, giấy

triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trong nội dung này cần chú

ý tôn trọng, bảo đảm các quyền con người, quyền công dân, không để các thế lực

thù địch, các đối tượng phản động lợi dụng công kích, chống phá.; (2) quy định rõ

giải quyết nguồn tin về vụ việc có dấu hiệu của tội phạm do cơ quan có thẩm quyền

tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện như: Chuyên án, điều tra mở rộng án; (3) Bổ

sung các quy định cụ thể, chi tiết về nội dung gia hạn hoặc kéo dài thời hạn giải

quyết tố giác, tin báo về tội phạm; (4) Cần thiết phải xây dựng các quy định hoặc

văn bản có tình pháp quy liên quan đến nội dung bảo vệ người cung cấp tin báo, tố

giác, người làm chứng, người chứng kiến....Đây sẽ là cơ sở quan trọng nâng cao

66

tinh thần, trách nhiệm, nghĩa vụ của công dân, mặt khác góp phần nâng cao uy tín

của các cơ quan tố tụng trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm.

Thứ hai, Về việc quy định thêm chức danh tư pháp của Viện kiểm sát nhân

dân trong BLTTHS

Ngành kiểm sát nhân dân ngoài các chức danh tư pháp như Kiểm sát viên,

Điều tra viên còn có chức danh Kiểm tra viên. Kiểm tra viên: "có nhiệm vụ giúp

cho Lãnh đạo Viện kiểm sát tiến hành kiểm tra, giám sát các quy trình, thủ tục

trong tham gia giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, hành

chính, kinh doanh thương mại và những việc khác theo quy định của pháp luật; bên

cạnh đó, kiểm sát viên còn có trách nhiệm giám sát, kiểm tra các hoạt động liên

quan đến việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù;

giám sát việc tổ chức thi hành các bản án..... Giúp lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân

kiểm tra hồ sơ, hoặc trực tiếp kiểm tra các vụ án thuộc thẩm quyền của Viện kiểm

sát nhân dân”. Tuy nhiên, chức danh này hiện nay chưa được quy định trong

BLTTHS. Để Kiểm tra viên hoạt động có hiệu quả cần thiết phải quy định cho họ tư

cách pháp lý để tham gia tố tụng hình sự và quy định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm cũng

như quyền hạn của Kiểm tra viên trong BLTTHS.

Ngoài ra, để phù hợp với tình hình thực tế cần quy định thêm chức danh Trợ lý

Kiểm sát viên để hỗ trợ cho Kiểm sát viên khi xử lý vụ án.Trợ lý Kiểm sát viên khi

tham gia tố tụng hình sự có thể được giao những công việc như: giúp Kiểm sát viên

lập hồ sơ kiểm sát điều tra án hình sự, nghiên cứu hồ sơ vụ án và đề xuất với Kiểm

sát viên quan điểm giải quyết vụ án, tống đạt các quyết định, lệnh, cáo trang…

3.2.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho quần

chúng nhân dân

Nhằm mục đích nâng cao chất lượng, hiểu quả công tác tuyền truyền, nâng

cao nhận thức cho quần chúng nhân dân, các cơ quan chuyên trách cần tập trung

làm tốt những nội dung sau:

Về đối tượng tuyên truyền: Để đánh giá kết quả của công tác tuyên truyền,

đồng thời là cơ sở để xây dựng nội dung và lựa chon hình thức tuyên truyền phù

hợp, các cơ quan, chủ thể tiến hành tuyên truyền cần chú ý việc lựa chọn đôí tượng

67

tuyên truyền phù hợp. Có nghĩa rằng, với đặc điểm của mỗi đối tượng khác nhau

thì mục đích, nội dung, hình thức tuyên truyền cũng không giống nhau. Ví dụ, đối

với học sinh tiểu học chủ yếu sử dụng hình thức giảng dạy, trò chơi kết hợp, xem

phim gắn liền với các nội dung tuyên truyền như luật giao thông, ma túy học

đường...

Chủ thể và cách thức tuyên truyền: Cần chú trọng thực hiện xã hội hóa

công tác tuyên truyền, phát huy vai trò, trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị,

các cơ quan chuyên trách như cơ quan thông tin, bào chí, các tổ chức chính trị,

đoàn thể xã hội. Cần phải xác định rằng, công tác tuyên truyền, tham gia đấu tranh

phòng chống tội phạm không phải là trách nhiệm của bất kỳ cá nhân hay tổ chức

chuyên biệt nào, mà đó là trách nhiệm, nghĩa vụ của toàn xã hội trong công cuộc

bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước.

Về cách thức tuyên truyền, đội ngũ thực hiện công tác tuyên truyền cần chú

ý thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, sử dụng đồng bộ, kết

hợp nhiều nội dung, cách thức khác nhau nhằm nâng cao tính chất phong phú, đa

dạng, tính thu hút trong quá trình tuyên truyền. Bên cạnh đó cũng cần chú trọng

lồng ghép các nội dung tuyên truyền về phòng ngừa THTP với các hoạt động văn

hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, du lịch.

Nhằm nâng cao hiệu quả thiết thực của công tác tuyên truyền, giáo dục phổ

biến pháp luật về đấu tranh phòng, chống tội, cần tập trung phải làm tốt một số nội

dung cụ thể sau:

Một là, thường xuyên đổi mới, đa dạng hóa các nội dung và hình thức tuyên

truyền. Trong đó, cần tập trung phát huy vai trò của các tổ chức chính trị xã hội,

đoàn thể, chính quyền địa phương, gia đình và nhà trường thông qua tổ chức các hội

thi, các diễn đàn pháp luật, hội diễn văn nghệ, hội thao như dưới hình thức sân khấu

hóa như: Tổ chức các cuộc thi viết tìm hiểu pháp luật về phòng, chống tội phạm,

trong đố chú trọng các Luật mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thường xuyên cập nhật

những thay đổi mới gắn liền với đặc điểm của đối tượng tuyên truyền.

Hai là, cần chú trọng, nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác tuyển chọn,

đào tạo đội ngũ cán bộ thực hiện công tác tuyên truyền. Ngoài ra cần chú ý trang bị

68

các phương tiện kỹ thuật phù hợp, kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, tạo sự đa

dạng, chủ động về hình thức và nội dung tuyền truyền, tránh thụ động, đơn điệu,

tuyền truyền mang tính chất đối phó, hình thức.

Ba là, tăng cường xây dựng mỗi quan hệ phối hợp giữa các chủ thể trong quá

trình xây dựng nội dụng và tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận

thức pháp luật cho người dân về các loại tội phạm cũng như trách nhiệm, nghĩa vụ

của công dân trong công tác phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .

Trong đó, xác định lực lượng Công an giữ vai trò nòng cốt chủ đạo, trao đổi, hướng

dẫn các cơ quan chức năng khác như: Sở y tế, Sở giáo dục, Sở lao động thương binh

xã hội, đoàn thanh niên, hội phụ nữ... nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động

tuyên truyền.

3.2.2.3. Tăng cường giải pháp phát triển kinh tế, ổn định xã hội

Phát triển kinh tế, ổn định xã hội là một trong những yếu tố quan trọng, có

tính chất cơ bản, lâu dài để phòng ngừa tội phạm, gián tiếp tác động đến chất lượng,

hiểu quả công tác phòng ngừa. Ổn định phát triển kinh tế xã hội là cơ sở góp phân

nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, nâng cao ý thức pháp luật, trách nhiệm,

nghĩa vụ của mỗi ông dân trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. Bên

cạnh đó, đây còn là cơ sở góp phần đẩy lùi những nguyên nhân, điều kiện làm phát

sinh, phát triển tội phạm. Với ý nghĩa như vậy, nhằm mục đích phòng ngừa tội

phạm trong thực hiện biện pháp phát triển kinh tế xã hội đòi hỏi phải được hoàn

thiện theo hướng:

Thứ nhất, cần xác định việc phát triển kinh tế xã hội phải được gắn liền

với bền vững, tránh phát triển theo kiểu nóng vội, nhất thời, xác định phát triển

kinh tế là nội dung trọng điểm có ý nghĩa tác động trực tiếp đến việc xây dựng,

triển khai các mặt công tác khác nói chung, công tác đấu tranh phòng chống tội

phạm nói riêng.

Thứ hai, Qua nghiên cứu thực trạng THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm

2015 đến năm 2019 đã chỉ rõ, một trong những yếu tố tiêu cực làm phát sinh THTP

xuất phát từ những tác động, ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường hiện nay. Trong

đó, việc quá tập trung phát triển kinh tế nhanh nhưng thiếu gắn liền với việc đảm

69

bảo công bằng xã hội, phúc lợi xã hội, giải quyết chưa triệt để, thiếu hiệu quả những

vấn đề như việc làm, phân hóa giàu nghèo, y tế, giáo dục cũng tạo ra những điều

kiện làm phát sinh, phát triển tội phạm. Với thực trạng như trên, trong thời gian tới

cần tập trung chú ý đến việc ban hành, xây dựng các chính sách phát triển kinh tế

gắn liền với bền vững, giải quyết tốt các vấn đề phúc lợi, an sinh xã hội, tập trung

nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, trong đó cần chú ý

đến việc chăm lo, cải thiện đời sống cho đồng bào dân tộc ít người ở vùng sâu, vùng

xa, biên giới, phát huy tối đa hiệu quả của các chính sách ưu đãi trong việc vay vốn

phát triển kinh tế, xây dựng nhà cửa, cơ chế trong thu mua sản phẩm lao động của

người dân nhằm nâng cao thu nhập, ổn định đời sống, giải quyết tốt tình trạng thiếu

hụt việc làm, việc làm có thu nhập thấp, việc di dân tự do, xóa đói giảm nghèo, giáo

dục, văn hóa tư tưởng...

Thứ ba, phát triển ngành nghề theo hướng phát triển nhanh, đa dạng hóa các

hình thức kinh tế trong đó lấy cần chú trọng tập trung giải quyết vấn đề việc làm

cho người lao động, nâng cao mức sống và thu nhập, đảm bảo thu nhập bình quan

đầu người của toàn tỉnh duy trì ở mức độ trung bình cao, đảm bảo đủ điều kiện tham

gia các hoạt động văn hóa, giáo dục góp phần xóa bỏ những nguyên nhân và điều

kiện dẫn đến thực hiện hành vi phạm tội.

Bên cạnh đó, với đặc điểm là một tỉnh có nền kinh tế chủ yếu tập trung vào

nông nghiệp, UBND và các cơ quan chuyên môn cần nghiên cứu từ đó tham mưu,

đưa ra các chính sách nhằm ưu tiên thúc đẩy phát triển kinh tế cho khu vực nông

thôn, miền núi, vùng biên giới, tạo sự cân bằng phát triển giữa các huyện, nâng cao

đời sống vật chất, tinh thần hướng tới giảm dần chênh lệch phân hóa giàu, nghèo ở

thành thị và nông thôn, đồng bằng và miền núi; giải quyết tốt vấn đề này sẽ có ý

nghĩa trực tiếp gắn liền với hiệu quả trong công tác phòng ngừa tội phạm trên địa

bàn tỉnh.

Thứ tư, gắn phát triển kinh tế với đảm bảo phúc lợi xã hội, các chính sách an

sinh xã hội phải thực sự gắn liền và hướng tới người dân, tập trung thực hiện tốt

nhiệm vụ trọng tâm trong công tác xóa đói giảm nghèo, có các chính sách ưu đãi tạo

nguồn vốn để phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế tư nhân nâng cao tinh thần tự

70

chủ tron xây dựng kinh tế.

3.2.2.4. Chú trọng giải pháp nâng cao ý thức phòng, chống tội phạm và giáo

dục văn hóa, đạo đức, lối sống

Giáo dục là biện pháp căn bản cho phòng ngừa tội phạm, thông qua giáo dục

góp phần bồi dưỡng, đào tạo nên những con người có phẩm chất đạo đức tốt, có

năng lực chuyên môn kỹ thuật cao, nâng cao chất lượng công việc và cải thiện được

đời sống vật chất, tinh thần. Thực hiện tốt chức năng giáo dục giúp hình thành nhân

cách cho mỗi con người, cung cấp cho họ những kỹ năng lao động, kỹ năng sống.

Bên cạnh đó, thực hiện tốt công tác giáo dục còn góp phần triệt tiêu, giảm thiểu

những nguyên nhân, điều kiện làm nảy sinh, phát triển của tội phạm trong cơ cấu

THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng và cả nước nói chung. Để biện pháp giáo

dục là biện pháp căn bản, có ý nghĩa trong phòng ngừa tội phạm phải hoàn thiện

theo hướng:

Thứ nhất, giáo dục phải được tiến hành một cách đồng bộ giữa nhà trường,

gia đình, xã hội chứ không phải theo cách hiểu giáo dục là thuộc về trách nhiệm của

nhà trường.

Thứ hai, giáo dục xây dựng cần chú trọng hướng đến mục đích phát huy

được giá trị, phẩm chất, năng lực riêng có của mỗi cá nhân trên cơ sở hệ thống các

chuẩn mực về đạo đức, pháp luật.

Thời gian tới, để phát huy vai trò của công tác giáo dục góp phần phòng ngừa

tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk , cần thực hiện tốt một số nội dung sau:

Một là, không ngừng tăng cường phổ cập toàn diện chương trình giáo dục

trong phạm vi toàn tỉnh. Thực hiện tốt nội dung này có ý nghĩa rất lớn góp phần

nâng cao nhận thức xã hội, nhận thức về đạo đức, về pháp luật cho đối tượng học,

qua đó có điều kiện để tiếp tục học tập nâng cao trình độ ở các mức cao hơn, nâng

cao khả năng tìm kiếm, lựa chọn việc làm phù hợp, thu nhập ổn định, triệt tiêu

những nguyên nhân, điều kiện dẫn đến việc hình thành hành vi phạm tội.

Hai là, xác định mục tiêu tăng cường, nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức,

nhân cách và kỹ năng sống, trách nhiệm công dân làm mục tiêu cơ bản. Điều này có

ý nghĩa rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách cá nhân. Xuất

71

phát từ ý nghĩa đó, mỗi nhà trường, trung tâm, cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Đắk

Lắk cần tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, tổ chức các sân chơi

lành mạnh, hình thức phong phú, đa dạng phù hợp với độ tuổi và bậc học, sở

thích của các em như mô hình đội, nhóm, câu lạc bộ, trung tâm sinh hoạt thể

thao, văn hóa, tham gia dã ngoại, về nguồn,... thực hiện tốt các chính sách đầu

tư, phát triển giáo dục, đào tạo ở các vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng kinh tế

khó khăn, giưa nông thôn và thành thị, các vùng tập trung nhiều đồng bào dân

tộc thiểu số sinh sống.

Ba là, không ngừng nâng cao hiệu quả mối quan hệ phối hợp giữa gia đình,

nhà trường và xã hội trong việc thực hiện các chính sách, chương trình giáo dục.

Mối quan hệ này cần được xác định là mối quan hệ có tính chất hỗ trợ thường

xuyên, liên tục nhằm nắm bắt kịp thời các vấn đề nảy sinh, đặc biệt là các yếu tố

tiêu cực về tâm lý, đạo đức, lối sống, sinh hoạt, mối quan hệ bàn bè, xã hội của

người học nhằm có biện pháp kipwj thời uốn nắn, điều chỉnh tránh nguy cơ dẫn đến

việc các em tiến tới thực hiện hành vi phạm tội gây nguy hiểm cho xã hội...

3.2.2.5. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, nhất là quản lý văn hóa

Do tác động từ mặt trái của nền kinh tế thị trường, các yếu tố văn hóa tiêu

cực đang có sự ảnh hưởng mạnh mẽ đến kết quả công tác phòng ngừa tội phạm trên

địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua. Một số yếu tố tiêu cực còn tồn tại ở một

bộ phận người dân như lối sống thực dụng coi trọng đồng tiền, buông thả hưởng

thụ, lười lao động do tiếp xúc, ảnh hưởng từ các loại văn hóa phẩm đồi trụy, tiêu

cực. Xuất phát từ thực trạng như trên, yêu cầu đặt ra đòi hỏi các cơ quan chức năng

cần tăng cường hiệu quả quản lý chặt chẽ trong lĩnh vực văn hóa, công nghệ thông

tin, kịp thời ngăn chặn, hạn chế sự ảnh hưởng, xâm nhập của các luồng văn hóa

phẩm độc hại đi ngược lại với truyền thống văn hóa dân tộc, gây tác động xấu đến

tư tưởng, đạo đức, lối sống, tâm lý, hành vi của một bộ phận dân cư, nhất là lứa tuổi

thanh thiếu niên.

Thời gian tới, công tác quản lý văn hóa cần tập trung vào các nội dung sau:

Thứ nhất, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương tỉnh Đắk Lắk cần tập

trung nghiên cứu, tăng cường công tác tham mưu, giám sát, chỉ đạo kịp thời công

72

tác tuyên truyền, quản lý chặt chẽ các loại hình dịch vụ văn hóa, văn hóa phẩm, ấn

phẩm, xuất bản phẩm một cách hiệu quả hơn.

Thứ hai, cơ quan văn hóa thường xuyên tiến hành kiểm tra, rà soát các cơ sở

kinh doanh các loại hình băng đĩa, sách báo, phim ảnh và các sản phẩm văn hóa

mang tính chất nhạy cảm, phi truyền thống, không phù hợp với đạo đức dân tộc trên

địa bàn tỉnh. Bên cạnh việc giám sát, kiểm tra, cũng cần chú ý đến việc áp dụng các

biện pháp xử lý có tính chất răn đe, phòng ngừa ngăn chặn kịp thời.

Thứ ba, tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đến mọi tầng lớp

nhân dân , nâng cao tinh thần, trách nhiệm trong quá trình tham gia đấu tranh,

phòng, chống, bài trừ các sản phẩm văn hóa độc hại. Đẩy mạnh nhân rộng mô

hình xây dựng gia đình văn hoá, nâng cao ý thức tự giác, tẩy chay, bài trừ, loại

bỏ sản phẩm văn hoá độc hại, bảo vệ các giá trị đạo đức, văn hoá truyền thống

tốt đẹp của dân tộc.

Thứ tư, nâng cao vai trò, chất lượng, hiểu quả hoạt động của các cơ quan

truyền thông đại chúng, thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền

hướng đến bài trừ, ngăn chặn tác động xấu từ các sản phẩm văn hóa độc hại; Rà

soát, phát hiện, biểu dương kịp thời những tấm gương, cán bộ điển hình tiên tiến,

tích cực, hiệu quả trong công tác phòng, chống du nhập, lai căng văn hóa tiêu cực.

Để có thể triển khai có hiệu quả các nội dung này, cần làm tốt một số hoạt

động cụ thể sau:

Một là, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Văn hóa, thể thao và

du lịch, Cơ quan an ninh, an ninh văn hóa tư tưởng, cảnh sát phòng chống tội phạm

công nghệ cao... tập trung tăng cường các biện pháp quản lý tình trạng nhập khẩu,

quảng bá, tiếp thu dễ dãi, thiếu chọn lọc những sản phẩm văn hóa nước ngoài, sẳn

phẩm văn hóa phẩm độc hại, bạo lực, đồi trụy có ảnh hưởng đến THTP trên địa bàn

tỉnh Đắk Lắk; Cần ban hành kịp thời các văn bản pháp quy nhằm nâng cao chất

lượng, hiệu quả công tác quản lý, kiểm duyệt truyện, sách, báo, game online, băng

đĩa, phim ảnh, internet... ngăn chặn kịp thời sự xâm nhập của các luồng văn hóa

phẩm độc hại, các sản phẩm văn hóa không phù hợp có tác động xấu đến việc hình

thành tư tưởng, đạo đức lối sống, hành vi của một bộ phận nhân dân, nhất là thanh

73

thiếu niên.

Hai là, Đảng ủy, UBND tỉnh định kỳ xây dựng kế hoạch, ban hành quyết

định thành lập các Đoàn Thanh tra, kiểm tra liên ngành dưới hình thức kiểm tra đột

xuất, định kỳ trong lĩnh vực văn hóa, tư tưởng, trong đó tập trung chủ yếu vào các

đối tượng là các cơ sở kinh doanh có điều kiện, các cở cở sản xuất, kinh doanh nhà

nghỉ, quán Karaoke, Bar, vũ trường nhằm nhanh chóng, kịp thời phát hiện, xử lý

các hành vi phạm tội nhất là trong lĩnh vực ma túy, mại dâm trên.

Ba là, Ngành Giáo dục và Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ và các tổ chức chính

trị xã hội cần nâng cao mối quan hệ phối hợp, tăng cường công tác giáo dục, đạo

đức, lối sống, thẩm mỹ, ứng xử có văn hóa phù hợp với từng đối tượng, đặc biệt chú

ý đến đối tượng là thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên; Các cơ quan báo chí,

truyền thông đại chúng cần nâng cao tình thần trách nhiệm, đổi mới nội dung,

hình thức tuyên truyền nhằm chống lại ảnh hưởng tiêu cực từ các sản phẩm văn

hóa không lành mạnh, bạo lực dẫn đén việc hình thành các nguyên nhân và điều

kiện của tội phạm.

3.2.2.6. Đổi mới công tác tổ chức, quản lý và công tác cán bộ

Đổi mới công tác tổ chức, quản lý và công tác cán bộ là một trong những nội

dung có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả áp dụng các biện pháp

phòng ngừa tội phạm. Một mặt thông qua việc đổi mới sẽ góp phần nâng cao chất

lượng quản lý xã hội, mặt khác kịp thời phát hiên ra được những sơ hở, thiếu sót

trong công tác quản lý, khắc phục được những nguyên nhân, tồn tại, hạn chế làm

phát sinh, tồn tại tội phạm. Nhằm nâng cao chất lượng đổi mới công tác tổ chức,

quản lý và công tác các bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới, cần tập

trung thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

- Nâng cao năng lực quản lý, công tác tham mưu, tăng cường hiệu quả lãnh

đạo, chỉ đạo qua đó kịp thời xem xét, kiện toàn tổ chức bộ máy nhà nước một cách

hợp lý, chặt chẽ, tránh việc chồng chéo về thẩm quyền, chức năng hoặc xảy ra

trường hợp lạm dụng chức vụ, quyền hạn của mình để tiếp tay cho các đối tượng

phạm tội.

- Tập trung xây dựng lực lượng, đội ngũ cán bộ chuyên trách và giúp việc có

74

đầy đủ năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức, đặc biệt là lực lượng chuyên trách

phòng, chống tội phạm, trong đó nòng cốt là lực lượng điều tra cuộc cơ quan Cảnh

sát điều tra của Công an tỉnh, công an huyện và cơ quan điều tra của Viện kiểm sát

nhân dân. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, nhất thiết cần tập trung làm tốt công tác

cán bộ, thường xuyên rà soát, bổ sung những cán bộ trẻ, có trình độ đảm bảo yêu

cầu về sức khỏe, nghiệp vụ, đạo đức đảm bảo yêu cầu công tác, chiến đấu. Bên cạnh

đó, xuất phát từ tính chất đặc thù công tác phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội

phạm trong giai đoạn hiện nay, trên cơ sở đặc điểm về địa lý, dân cư của tỉnh Đắk

Lắk, cần tập trung xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên trách được đạo tạo, tập

huấn, bồi dưỡng chuyên sâu về nghiệp vụ, pháp luật, công nghệ thông tin, ngoại

ngữ, nhất là tiếng Campuchia, tiếng dân tộc Tày và dân tộc Thái.

- Cần chú trọng và ưu tiên đầu tư nghiên cứu, ứng dụng các trang bị phương

tiện, thành tựu khoa học công nghệ, kỹ thuật phục vụ tích cực, góp phần nâng cao

hiệu quả hoạt động thu thập, quản lý, xử lý thông tin, tài liệu, chứng cứ. Mặt khác,

nâng cao hiệu quả công tác thống kê và công bố số liệu, xây dựng các báo cáo phản

ánh thực trạng về THTP; xây dựng, triển khai thực hiện các mô hình quản lý các

chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về phòng, chống tội phạm.

- Xem xét, sửa đổi bổ sung kịp thời các quy định về cơ cấu tổ chức, ban hành

quy chế hoạt động, cơ chế phối hợp giữa các đơn vị, cơ quan chuyên trách trong

công tác đấu tranh phòng chống tội phạm. Định kỳ hàng năm tiến hành sơ kết, tổng

kết, đúc rút kinh nghiệm, đánh giá những ưu, nhược điểm trong mặt công tác này

làm cơ sở để hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác.

- Tiếp tục thực hiện kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy, cơ quan phòng, chống

và kiểm soát THTP từ cấp tỉnh đến từng phường, xã, thị trấn đáp ứng yêu cầu thực

tiễn dặt ra trong tình hình mới. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi Bộ công an

đang triển khai thực hiện đề án tinh giản cơ cấu tổ chức bộ máy với phương châm

“Bộ tinh, tỉnh mạnh, huyện toàn diện, xã bám cơ sở”, đây được xem là bước đột phá

mang tính quyết định góp phần tăng cường hiệu quả các mặt công tác trong đấu

tranh phòng, chống tội phạm.

75

Nội dung về đổi mới công tác tổ chức, quản lý và công tác cán bộ

Thứ nhất, đối với cơ quan Công an: Với vai trò, chức năng, nhiệm vụ là lực

lương tiên phòng, nòng cốt trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, đặc

biệt là khối cơ quan Cảnh sát điều tra công an tỉnh Đắk Lắk cần tập trung thực hiện

tốt một số nội dung sau: (1) Thực hiện tốt việc tiếp nhận và giải quyết tin báo tố

giác về tội phạm trên cơ sở đó kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý tội phạm; (2)

Bố trí lực lượng chuyên trách trong công tác phòng, chống tội phạm trên cơ sở

phương châm “Bộ tinh, tỉnh mạnh, huyện toàn diện, xã bám cơ sở”, đặc biệt cần tập

trung vào các địa bàn, tuyến, lĩnh vực được xác định là trọng điểm, phúc tạp về tình

hình ANTT; (3) Tăng cường công tác tuần tra, kiếm soát với nhiều hình thức khác

nhau như thanh tra chuyên ngành, liên ngành, kiểm tra thường xuyên, đột xuất ở các

điểm nóng, phức tạp về ANTT nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, hạn chế tội

phạm xảy ra; (4) Tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về ANTT, quản lý

người tạm vắng, tạm trú, người nước ngoài, các cơ sở lưu trú, cơ sở đăng ký kinh

doanh có điều kiện về ANTT...; (5) Tăng cường mối quan hệ phối hợp với Công an

cơ sở tại các khu vực lân cận trên cơ sở hợp tác, hỗ trợ trao đổi thông tinh, tình hình

hoạt động của tội phạm nhất là các đối tượng hoạt động chuyên nghiệp, hoạt động

có tính chất lưu động khó kiểm soát; (6) Tăng cường nâng cao hiệu quả công tác

tuyên truyền, phát huy vai trò của quần chúng nhân dân trong tham gia tố giác tội

phạm, tạo kênh tố giác tội phạm như đường dây nóng, diễn đàn, hom thư tố giác, số

điện thoại của lực lượng công an cơ sở, xây dựng chặt chẽ, phát huy phong trào toàn

dân tham gia phòng chống tội phạm; (7) Nâng cao hiệu quả công tác điều tra, đảm

bảo nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả.

Thứ hai, đối với Viện kiểm sát nhân dân: Viện kiểm sát nhân dân cần làm tốt

một số nhiệm vụ sau: (1) phải giám sát chặt chẽ các hoạt động tư pháp nhằm phát

hiện ra những sai phạm, những oan sai đối với tất cả các loại tội phạm để kịp thời

thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị; (2) không ngừng nâng cao chất

lượng hoạt động, phải hướng trọng tâm các công tác chuyên môn nghiệp vụ vào

việc thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm; (3) kịp thời phát hiện những nguyên

nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, trong đó đặc biệt quan tâm phát hiện

76

những sơ hở, thiếu sót trong công tác quản lý Nhà nước để kiến nghị các cơ quan

hữu quan có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục; (4) chủ động trong xử lý tin báo tội

phạm, bằng hình thức mở hòm thư tố giác tội phạm, thông báo số điện thoại công

khai để nhân dân cung cấp tình hình tội phạm.

Thứ ba, đối với Tòa án nhân dân: Tòa án nhân dân các cấp ở Đắk Lắk cần

tập trung: (1) Tăng cường hoạt động xét xử công khai đối với các vụ án hình sự có

tính chất điển hình, phổ biến ở các địa bàn dân cư có THTP diễn ra cao nhằm mục

đích giáo dục, răn đe những người có ý định phạm tội, người phạm tội tiềm năng đi

đến từ bỏ việc phạm tội; (2) Tăng cường phối hợp với các cơ quan tiến hành tố

tụng, cơ quan thi hành án hình sự thực hiện có hiệu quả công tác xét xử, thi hành án,

đặc biệt là các vụ án có tính chất rất nghiệm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, các bị cáo

có khung hình phạt từ 7 đến 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Thứ tư, đối với các cơ quan, tổ chức khác: Cần nâng cao hiệu quả công tác

tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho quần chúng nhân dân về các chủ trương,

đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các kế hoạch, đề án liên

quan đến công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đặc biệt cần quan tâm xóa bỏ

thái độ, tâm lý kì thị, định kiến với người chấp hành xong án phạt tù, người có tiền

án, tạo điều kiện về việc làm, khả năng tài hòa nhập cộng đồng, gắn liền trách

nhiệm của địa phương, gia đình, xã hội trong việc giáo dục, động viện giúp đỡ họ

xóa bỏ mặc cảm, tích cực giúp đỡ để họ lao động, học tập và tham gia các hoạt

động xã hội, sớm ổn định cuộc sống.

Tiểu kết Chương 3

Trên cơ sở đánh giá thực trạng THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong

khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2019, luận văn đã đưa ra một số dự báo về

THTP trên địa bản tỉnh Đắk Lắk. Các dự báo này đều dựa trên các căn cứ có tính

khoa học cũng như xuất phát từ thực tiễn THTP trên địa bàn tình Đắk Lắk. Từ đó

làm cơ sở đề xuất, định hướng hệ thống các giải pháp góp phần phòng ngừa THTP

trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.

77

Các giải pháp này tập trung theo hai hướng:

(1) Các giải pháp ngăn chặn tội phạm, bao gồm:

Giải pháp ngăn chặn tội phạm tiềm năng; giải pháp ngăn chặn tội phạm đang

xảy ra và giải pháp ngăn chặn tái phạm tội.

(2) Các giải pháp đẩy lùi tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk , bao gồm:

Giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật (trong đó tập trung hoàn thiện các

quy định, hướng dẫn liên quan đến việc triển khai, thực hiện Bộ luật Hình sự và Bộ

luật Tố tụng hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017); Đẩy mạnh, tăng cường công

tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho quần chúng nhân dân; tăng cường các giải

pháp góp phần phát triển kinh tế, ổn định xã hội; Nâng cao ý thức phòng, chống tội

phạm và giáo dục văn hóa, đạo đức, lối sống; nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước,

nhất là quản lý văn hóa; đổi mới công tác tổ chức, quản lý và công tác cán bộ. Có

thể nói, đây là những giải pháp hết sức quan trọng, góp phần phòng ngừa THTP trên

địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.

78

KẾT LUẬN

Trong những năm gần đây, hòa chung với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện

đại hóa của đất nước, tỉnh Đắk Lắk cũng có những bước phát triển trên mọi mặt của

đời sống xã hội. Nền kinh tế phát triển đa dạng với nhiều ngành nghề dịch vụ, lĩnh

vực trên cơ sở phát huy, tận dụng được các thể mạnh về đặc điểm tự nhiên, xã hội

và con người. Văn hóa, giáo dục, y tế cũng đạt được những thành quả đáng khích lệ,

đời sống của người dân ngày càng cao cả về vật chất và tinh thần, an sinh xã hội,

phúc lợi xã hội được đảm bảo. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn

còn tiềm ẩn những nguy cơ, thách thức nhất định ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát

triển bền vững, ổn định của tỉnh, trong đó đặc biệt là vấn đề đảm bảo an toàn trật tự

xã hội trên địa bàn.

Cùng với sự phát triển về kinh tế, tình hình ANTT mà cụ thể là THTP trên

địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua có những diễn biến phức tạp, nhìn chung

THTP xu hướng tăng cả về quy mô, tính chất và mức độ. Điều này đặt ra những yêu

cầu cấp thiết trong công tác phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, góp phần

đảm bảo cho quá trình phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn. Với ý nghĩa đó, trên cơ

sở kết quả nghiên cứu hệ thống lý luận về THTP, luận văn một mặt đã chỉ ra những

yếu tố tác động trực tiếp tới tình hình, diễn biến hoạt động của tội phạm từ năm

2015 đến năm 2019; mặt khác đưa ra được những đánh giá chung về đặc điểm, cơ

cấu, tình chất của THTP làm cơ sở đưa ra những dự báo về THTP ở địa bàn tỉnh

Đắk Lắk, từ đó mạnh dạn đề xuất, kiến nghị hệ thống các giải pháp góp phần nâng

cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

trong thời gian tới..

Trên cơ sở nghiên cứu có chọn lọc, kế thừa các công trình khoa học của

nhiều tác giả và sự phát triển của người nghiên cứu, luận văn là một hệ thống lý

luận về THTP. Hệ thống đó một mặt làm rõ, bổ sung thêm cho lý luận về THTP.

Mặt khác là cơ sở, là phương hướng để áp dụng vào nghiên cứu, khảo sát thực tiễn

THTP của một địa bàn nhất định.

Trên cơ hệ thống lý luận đó, áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, tác giả

đã nghiên cứu, phân tích một cách đầy đủ về thực trạng, diễn biến, cơ cấu, tính chất

79

của thực tiễn của THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn từ năm 2015 đến

năm 2019. Cơ sở thực tiễn để nghiên cứu là số liệu thống kê tội phạm của các

ngành, từ các bản án, từ công tác thực tiễn của bản thân, các quá trình xã hội diễn ra

trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .

Do điều kiện thời gian có hạn, trình độ năng lực nghiên cứu phần nào còn

hạn chế, trong luận văn, tác giả có thể chưa giải quyết hết được những vấn đề liên

quan đến lý luận THTP, thực tiễn THTP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, cũng như sự chủ

quan trong các kiến nghị, đề xuất nên còn những hạn chế nhất định. Rất mong nhận

được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn./.

80

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chỉ đạo tập huấn chuyên sâu Bộ luật Hình sự (2015), Tài liệu Hội nghị tập

2. Bộ Chính trị (2002), Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 22/01/2002 về một số nhiệm

huấn chuyên sâu Bộ luật Hình sự năm 2015, Hà Nội.

3. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 49/NQ-TƯ ngày 02/6/2005 về chiến lược cải

vụ trọng tâm công tác cải cách tư pháp trong thời kỳ mới, Hà Nội.

4. Bộ Chính trị (2010), Chỉ thị số 48/CT-TW ngày 22/10/2010 về tăng cường sự lãnh

cách tư pháp, Hà Nội.

5. Bộ Công an (1999), kế hoạch số 358/KH-BCA ngày 12/4/1999 thực hiện Nghị

đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống TP trong tình hình mới, Hà Nội.

quyết số 09/CP và chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm của Chính

6. Công an tỉnh Quảng Nam (2016), Báo cáo tổng kết năm 2013, 2014, 2015, 2016,

Phủ, Hà Nội.

7. Công an tỉnh Quảng Nam (2016), Báo cáo tổng kết công tác đấu tránh phòng

2017, Quảng Nam.

8. Trần Nhất Chi (2013), Các tội xâm phạm sở hữu do người chưa thành niên thực

chống tội phạm xâm phạm TTXH, giai đoạn 2012-2017, Quảng Nam

hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng

9. Chính phủ (1998), Nghị quyết số 09/CP ngày 31/7/1998 về tăng cường công tác

ngừa, Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện Khoa học xã hội.

10. Chính phủ (1998), Quyết định số 138/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 về Chương

phòng, chống tội phạm trong tình hình mới, Hà Nội.

11. Chính phủ (2011), Nghị định số 80/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 Quy định các

trình quốc gia phòng, chống tội phạm, Hà Nội.

biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án

12. Phan Văn Dũng (2015), Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Nam:

phạt tù, Hà Nội.

Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa, Luận văn thạc sỹ Luật học,

Học viện Khoa học xã hội.

13. Học viện Cảnh sát nhân dân (2002), Giáo trình Tội phạm học, Hà Nội.

14. Học viện Cảnh sát nhân dân (2013), Một số vấn đề tội phạm học Việt Nam.

15. Nguyễn Quốc Hùng (2014), Tội phạm trên địa bàn huyện Phú Ninh tỉnh Quảng

Nam: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa, Luận văn thạc sỹ Luật

16. Nguyễn Thị Mỹ Lệ (2015), Các tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh

học, Học viện Khoa học xã hội.

dự, nhân phẩm của con người trên địa bàn tỉnh Quảng Nam: Tình hình, nguyên

nhân và giải pháp phòng ngừa, Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện Khoa học

17. Dương Tuyết Miên (2010), Bàn về tội phạm rõ, tội phạm ẩn trong tội phạm

xã hội.

18. Dương Tuyết Miên (2013), Tội phạm học đại cương, Nxb Chính trị - Hành

học, tập chí luật học (số 03), tr. 27-32.

19. Nguyễn Văn Nhật (2011), Tình hình tội phạm do người chưa thành niên thực

chính, Hà Nội.

hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam hiện nay, Luận văn thạc sỹ Luật học, Học

20. Nguyễn Thị Ngọc Phô (2011), Các tội phạm do học sinh và sinh viên thực hiện

viện Khoa học xã hội.

trên địa bàn tỉnh Quảng Nam: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa,

21. Đinh Văn Quế (2003), Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự phần các tội xâm

Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện Khoa học xã hội.

22. Quốc hội (2003), Bộ luật Tố tụng hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

phạm sở hữu, Nxb Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.

23. Quốc hội (2009), Bộ luật Hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,

Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

24. Quốc hội (2011), Luật Thi hành án hình sự nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa

Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

25. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,Nxb

Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

26. Quốc hội (2015), Bộ luật Tố tụng hình sự nước CHXHCN Việt Nam khóa XIII,

kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015, Nxb Chính trị quốc gia,

27. Quốc hội (2015), Bộ luật Hình sự nước CHXHCN Việt Nam khóa XIII, kỳ họp

Hà Nội.

28. Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2015 - 2019), Báo cáo tổng kết công tác năm

thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

29. Phạm Văn Tỉnh (2000), Các phương pháp nghiên cứu tình hình tội phạm, một

2015, 2016, 2017, 2018, 2019.

30. Phạm Văn Tỉnh (2007), Một số vấn đề lý luận tình hình tội phạm ở Việt Nam,

số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Công an nhân dân.

31. Phạm Văn Tỉnh (2007), Vấn đề định nghĩa khái niệm tội phạm học và nhu cầu

Nxb Tư pháp, Hà Nội.

nâng cao trình độ lý luận tội phạm học ở nước ta, Tạp chí Nhà nước và pháp

32. Phạm Văn Tỉnh (2008), Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm ở nước

luật (số 12), tr. 11-19.

33. Phạm Văn Tỉnh (2009), Khái niệm tình hình tội phạm với những hệ lụy của sự

ta hiện nay - Mô hình lý luận, Tạp chí Nhà nước và pháp luật (số 6), tr. 1-9.

34. Thủ tướng Chính phủ (1998), Quyết định số 138/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998

“dễ tính” trong khoa học, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật (số 11), tr.1-9.

35. Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2015 - 2019), Báo cáo tổng kết công tác năm

phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm.

36. Trần Hữu Tráng (2010), Bàn về nguyên nhân tội phạm, Tạp chí Luật học (số

2015, 2016, 2017, 2018, 2019.

37. Trường Đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình Tội phạm học, Nxb Công an

11).

38. Trường Đại học Luật Hà Nội (2013), Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam, Nxb

nhân dân, Hà Nội.

39. Trường Đại học Luật Hà Nội (2013), Giáo trình Luật Tố tụng hình sự Việt Nam,

Công an nhân dân, Hà Nội.

40. Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2014), Giáo trình Luật Hình sự

Nxb Tư pháp, Hà Nội.

41. Đào Trí Úc (1993), Hệ thống các biện pháp phòng ngừa xã hội đối với tội

Việt Nam Phần các tội phạm, Nxb Hồng Đức, Hội Luật gia Việt Nam.

42. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2015), Báo cáo Báo cáo sơ kết 5 năm triển

phạm, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Bộ Nội vụ, tr.18-22.

khai thực hiện Chỉ thị 48 CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo

43. Ủy ban thường vụ quốc hội (2004), Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự, Nxb Tư

của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới

44. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Nam (2013 - 2017), Báo cáo tổng kết công

pháp, Hà Nội;

45. Viện Nghiên cứu nhà nước và pháp luật (2000), Tội phạm học Việt Nam, một số

tác năm 2013, 2014, 2015, 2016, 2017.

46. Trịnh Tiến Việt (2008), Khái niệm phòng ngừa tội phạm dưới góc độ tội phạm

vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.

47. Võ Khánh Vinh, Phạm Hồng Hải, Đào Trí Úc, Nguyễn Mạnh Kháng, Phạm

học, Tạp chí khoa học Đại học quốc gia Hà Nội (Số 24), tr.185-199.

Văn Tỉnh (2000), Tội phạm học Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn,

48. Võ Khánh Vinh (2002), Dự báo tình hình tội phạm, một số vấn đề lý luận - thực

Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.

49. Võ Khánh Vinh (2008), Giáo trình Tội phạm học, Đại học Huế, Trung tâm đào

tiễn, Nxb Công an nhân dân.

50. Võ Khánh Vinh (2008), Giáo trình Tội phạm học, Nxb Công an nhân dân.

51. Võ Khánh Vinh (2009), Giáo trình Tội phạm học, Nxb Giáo dục.

52. Nguyễn Xuân Yêm (2003), Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm,

tạo từ xa.

53. Nguyễn Xuân Yêm (2005), Phòng, chống tội phạm ở Việt Nam trong thời kỳ

Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.

đổi mới, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.

PHỤ LỤC

Bảng 2.1. Mức độ tổng quan tuyệt đối của tình hình tội phạm

trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.từ năm 2015 đến năm 2019

Năm Số vụ Số bị cáo

828 1329 2015

864 1484 2016

813 1312 2017

866 1382 2018

853 1312 2019

4224 6819 Tổng cộng

845 1364 Trung bình

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Bảng 2.2. Mức độ tổng quan tương đối của tình hình tội phạm trên địa bàn

tỉnh Đắk Lắk so với tình hình tội phạm cả nước từ năm 2015 đến năm 2019

THTP tỉnh THTP cả nước Tỷ lệ % Quảng Nam

Năm

Số vụ Số bị cáo Số vụ Số bị cáo (1)/(3) (2)/(4) (2) (3) (4) (1)

1329 67153 118281 1,23% 1,12% 828 2015

1484 66676 119257 1,30% 1,25% 864 2016

1312 59866 106354 1,36% 1,23% 813 2017

1382 61907 104141 1,40% 1,32% 866 2018

1312 62765 108463 1,36% 1,21% 853 2019

4224 6819 318367 556496 1,32% 1,22% Tổng

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk; Vụ Tổng hợp - TAND tối cao

Bảng 2.3. Cơ số tội phạm của tình hình tội phạm

trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Số vụ Dân số (người) Cơ số tội phạm Năm

5,51 828 1.460.164 2015

5,50 864 1.471.806 2016

5,00 813 1.480.790 2017

5,04 866 1.487.721 2018

4,80 853 1.493.655 2019

5.17 845 Trung bình

4224 Tổng

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk; Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk

Bảng 2.4. Cơ số hành vi phạm tội của tình hình tội phạm

trên địa bàn tỉnh Đắk Lăk

Năm Số bị cáo Dân số (người) Cơ số hành vi

8,86 1329 1.460.164 2015

9,22 1484 1.471.806 2016

8,32 1312 1.480.790 2017

8,23 1382 1.487.721 2018

7,79 1312 1.493.655 2019

8,49 1364 Trung bình

6819 Tổng

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk; Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk

Bảng 2.5. Mức độ tội danh xảy ra của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk

Lắk từ năm 2015 đến năm 2019 so với số tội danh của Bộ luật Hình sự

Tổng số điều luật quy Số điều luật về tội phạm cụ

Năm định về tội phạm cụ thể đã áp dụng để xử lý tội Tỷ lệ

thể trong BLHS phạm xảy ra

239 40 16,74% 2015

239 42 17,57% 2016

239 42 17,57% 2017

239 42 17,57% 2018

239 38 15,90% 2019

17.07% TB

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Bảng 2.6. Tỉ lệ giữa số bị cáo và số vụ phạm tội đã xét xử từ

năm 2015 đến năm 2019

THTP tỉnh Quảng THTP cả nước Tỷ lệ bị cáo/vụ Nam Năm Số vụ Số bị cáo Số vụ Số bị cáo Quảng Cả

(4) Nam nước (3) (2) (1)

67153 118281 1329 1,60 1,76 828 2015

66676 119257 1484 1,72 1,79 864 2016

59866 106354 1312 1,61 1,78 813 2017

61907 104141 1382 1,60 1,68 866 2018

62765 108463 1312 1,54 1,73 853 2019

6819 1,61 1,75 4224 318367 556496 Tổng

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk; Vụ Tổng hợp - TAND tối cao

Bảng 2.7 Mức độ nhóm tội xâm phạm sở hữu của tình hình tội phạm

trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Nhóm tội xâm phạm Tổng Tỷ lệ sở hữu Năm

Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ

828 1329 341 42,18% 44,10% 586 2015

864 1484 345 39,93% 39,35% 584 2016

813 1312 346 42,56% 41,61% 546 2017

866 1382 327 37,76% 35,02% 484 2018

853 1312 320 37,51% 37,12% 487 2019

4224 6819 1679 2687 Tổng

845 1364 335,8 39,75% 39,40% 537,4 TB

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Bảng 2.8. Nhóm tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng

trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Nhóm tội xâm phạm Tổng Tỷ lệ ... ..trật tự công cộng Năm

Bị cáo Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Vụ

828 163 1329 19,68% 22,35% 297 2015

864 170 1484 19,67% 23,99% 356 2016

813 150 1312 18,45% 23,93% 314 2017

866 164 1382 18,94% 24,75% 342 2018

853 145 1312 17% 23,32% 306 2019

792 6819 4224 1615 Tổng

845 1364 158,4 18,70% 23,68% 323 TB

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Bảng 2.9. Mức độ nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh

dự của con người trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Nhóm tội xâm phạm ... Tổng Tỷ lệ ..con người Năm

Bị cáo Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Vụ

828 1329 163 209 19,68% 15,72% 2015

864 1484 176 241 20,37% 16,24% 2016

813 1312 124 167 15,25% 12,73% 2017

866 1382 124 188 14,32% 13,60% 2018

853 1312 129 184 15,12% 14,02% 2019

4224 6819 716 989 Tổng

845 1364 143 198 16,92% 14,51% TB

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Bảng 2.10. Nhóm tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

từ năm 2015 đến năm 2019

Nhóm tội phạm về Tổng Tỷ lệ ma túy Năm

Vụ Vụ Bị cáo Bị cáo Vụ Bị cáo

828 127 1329 145 17,51% 10,91% 2015

864 123 1484 142 14,23% 9,57% 2016

813 143 1312 164 17,59% 12,50% 2017

866 197 1382 239 22,75% 17,29% 2018

853 213 1312 251 24,97% 19,13% 2019

4224 803 6819 941 Tổng

845 1364 160,6 188,2 19,00 % 13,80% TB

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Bảng 2.11. Mức độ nhóm tội phạm xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công

dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Tổng Nhóm tội ... công dân Tỷ lệ Năm Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ

828 1329 3 0,12% 0,23% 1 2015

864 1484 0 0 0 0 2016

813 1312 14 0,41% 1,14% 3 2017

866 1382 11 0,27% 0,90% 2 2018

853 1312 3 0,14% 0,26% 1 2019

4224 6819 31 7 Tổng

845 1364 1,40 6,20 0,16% 0,45% TB

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Bảng 2.12. Mức độ nhóm tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế

trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Nhóm tội xâm phạm trật Tổng Tỷ lệ tự quản lý kinh tế Năm

Bị cáo Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Vụ

828 1329 18 33 2,17% 2,48% 2015

864 1484 43 95 4,98% 6,40% 2016

813 1312 30 45 3,69% 3,43% 2017

866 1382 43 91 4,96% 6,58% 2018

853 1312 37 44 4,33% 3,35% 2019

4224 6819 171 308 4,04% 4,51% Tổng

845 1364 34 62 4,02% 4,45% TB

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Bảng 2.13. Nhóm tội phạm về môi trường

trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Nhóm tội phạm về môi Tổng Tỷ lệ trường Năm

Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ

828 03 1329 03 0,36% 0,22% 2015

864 03 1484 06 0,34% 0,40% 2016

813 01 1312 01 0,12% 0,08% 2017

866 01 1382 01 0,11% 0,07% 2018

853 03 1312 03 0,35% 0,23% 2019

4224 11 6819 14 1,28% 1,00% Tổng

845 1364 2,20 2,8 0,26% 0,2% TB

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Bảng 2.14. Mức độ nhóm tội phạm xâm phạm trật tự quản lý hành chính

trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Nhóm tội ... hành Tổng Tỷ lệ chính Năm

Vụ Vụ Bị cáo Bị cáo Vụ Bị cáo

828 1329 12 33 1,45% 2,48% 2015

864 1484 5 9 0,58% 0,61% 2016

813 1312 9 20 1,11% 1,52% 2017

866 1382 10 15 1,15% 1,08% 2018

853 1312 7 12 0,82% 0,91% 2019

4224 6819 43 89 5,11% 6,6% Tổng

845 1364 8,60 17,80 1,02% 1,32% TB

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Bảng 2.15. Mức độ nhóm tội phạm về chức vụ

trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Nhóm tội phạm về chức Tổng Tỷ lệ vụ Năm

Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Vụ Bị cáo

828 1329 2 9 0,24% 0,70% 2015

864 1484 3 8 0,35% 0,59% 2016

813 1312 10 35 1,23% 2,64% 2017

866 1382 6 17 0,69% 1,39% 2018

853 1312 4 7 0,47% 0,60% 2019

4224 6819 25 76 0,59% 1,21% Tổng

828 1329 5 15,2 0,67% 1,18% TB

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Bảng 2.16. Mức độ nhóm tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp

trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Nhóm tội xâm phạm Tổng Tỷ lệ hoạt động tư pháp Năm

Bị cáo Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Vụ

1,21% 0,83% 11 828 1329 10 2015

0,11% 0,07% 1 864 1484 1 2016

0,74% 0,68% 9 813 1312 6 2017

0,23% 0,14% 2 866 1382 2 2018

0,12% 0,08% 1 853 1312 1 2019

2,41% 1,8% 24 4224 6819 20 Tổng

0,48% 0,36% 4,8 828 1329 4 TB

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Bảng 2.17. Mức độ tội danh xảy ra nhiều nhất của tình hình tội phạm

trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Tổng Điều 104 Điều 138 Điều 194 Điều 202

Năm Bị Bị Bị Bị Bị Vụ Vụ Vụ Vụ Vụ cáo cáo cáo cáo cáo

828 1329 147 156 236 375 93 105 97 113 2015

864 1484 169 197 240 398 87 103 121 122 2016

813 1312 154 172 258 411 79 96 117 127 2017

866 1382 133 158 233 376 82 91 105 118 2018

853 1312 127 147 221 342 77 88 99 103 2019

830 1188 1902 418 483 539 583 Tổng 4224 6819 730

Tỷ lệ 100 100 17,2 12,17 28,12 27,90 9,90 7,08 12,76 8,54 %

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Bảng 2.18. Diễn biến của tình hình tội phạm

trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Năm Số vụ Số bị cáo

100% 1329 100% 828 2015

104,35% (+4,35%) 1484 111,66% (+11,66%) 864 2016

98,20% (-1,80%) 1312 98,72% (-1,28%) 813 2017

104,59% (+4,59%) 1382 103,99% +3,99%) 866 2018

103,02% (+3,02%) 1312 98,72% (-1,28%) 853 2019

98,20% (-1,80%) -17 98,72% (-1,28%) -15 2015-2017

104,92% (+4.92%) 0 100% +40 2017-2019

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Bảng 2.19. Diễn biến của tình hình tội phạm

trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Nhóm tội xâm

Nhóm tội phạm về

Nhóm tội xâm phạm

Nhóm tội xâm phạm

phạm... công cộng

ma túy

sở hữu

... con người

Năm

Số

Số

Số

Số

vụ/số bị

Tỷ lệ %

vụ/số bị

Tỷ lệ %

vụ/số bị

Tỷ lệ %

vụ/số

Tỷ lệ %

cáo

cáo

cáo

bị cáo

100/100

199/209

100/100

166/231

100/100

93/105

100/100

2015 412/497

106/115,3

156/217

94/93,94

87/103 93,5/98,1

2016 430/529 104,3/106,4 211/241

2017 397/433 96,35/87,12 196/215 98,50/102,87 150/206 90,4/89,18 79/96 84,95/91,4

86,43/90

149/198 89,75/85,71 82/91 88,17/86,67

2018 362/398 87,86/80,10 172/188

2019 355/379 86,16/76,25 158/177 79,40/84,69 145/172 87,34/74,45 77/88 82,79/83,80

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Bảng 2.20. Cơ cấu theo tội danh cụ thể của tình hình tội phạm

trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Số vụ án Tội danh

2013 9 2014 2015 2016 2017 Tổng 6 11 45 10 9 Tội giết người Tỷ lệ % 1,18%

Tội giết con mới đẻ 0 0 0 0 1 0,03% 1

0 2 0 0 3 0,13% 5

0 4 1 0 0 4 0 1 0 1 1 10 0,03% 0,26%

0 0 0 0 1 1 0,03%

129 138 88 101 98 554 14,50 %

2 2 1 2 2 9 0,24%

6 5 1 4 3 0 2 8 0 8 3 1 2 1 0 4 2 1 2 2 0 6 4 3 4 7 0 5 2 1 0,42% 0,60% 0,03% 0,71% 0,37% 0,16% 16 23 1 27 14 6

0 0 0 0 1 0,03% 1

0 0 1 1 0 0,05% 2

1 3 2 1 0 0,18% 7

Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh Tội đe dọa giết người Tội vô ý làm chết người Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động Tội hiếp dâm Tội hiếp dâm trẻ em Tội cưỡng dâm trẻ em Tội giao cấu với trẻ em Tội dâm ô đối với trẻ em Tội mua bán người Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em Tội làm nhục người khác Tội bắt giữ hoặc giam người trái pháp luật Tội cướp tài sản Tội bắt cóc nhằm chiếm 22 0 13 0 17 0 13 0 11 1 1,99% 0,03% 76 1

đoạt tài sản Tội cưỡng đoạt tài sản Tội cướp giật tài sản 11 21 6 26 4 24 4 16 10 12 35 99

Tội trộm cắp tài sản 247 240 244 240 240 1211 0,92% 2,59% 31,69 %

17 21 32 25 23 118 3,09%

9 10 17 13 4 53 1,39%

23 20 16 19 86 2,25% 8

0 0 0 1 0,03% 0 1

2 1 3 6 0,16% 0 0

1 1 0 4 0,10% 1 1

0 1 2 4 0,10% 0 1

0 0 2 2 0,05% 0 0

3 2 1 10 0,26% 1 3

5 6 9 38 0,99% 5 13

làm,

2 1 1 0 0 4 0,10%

10 13 14 11 12 60 1,57%

1 0 0 0 0 1 0,03%

88 77 67 86 91 409 10,70 % Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản Tội tổ chức tảo hôn, tội tảo hôn Tội sản xuất, vận chuyển, buôn bán hàng cấm Tội sản xuất, buôn bán hàng giả Tội trốn thuế Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách Tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng Tội trữ, vận tàng chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả Tội hủy hoại rừng Tội vi phạm các quy định về bảo vệ động vật quý hiếm Tội tàng trữ vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt ma tuý

0 0 0 1 0 1 0,03%

100 104 96 90 70 460 12,04 %

4 1 0 0 1 6 0,16%

0 1 0 0 3 4 0,10%

8 11 7 9 6 41 1,07%

13 11 3 5 35 0,92% 3

0 2 0,05% 1 1 0 0

0 6 0,16% 1 2 2 1

0 1 0,03% 0 0 1 0

16 88 2,30% 17 26 11 18

33 106 2,77% 23 15 18 17

4 13 0,34% 1 1 3 4

Tội sản xuất, tàng trữ, vận các chuyển, mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma tuý Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ Tội cản trở giao thông đường bộ Tội chế tao, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc Tội vi phạm quy định phòng cháy, chữa cháy Tội gây rối trật tự công cộng Tội xâm phạm thi thể, mồ mả Tội đánh bạc Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có Tội chứa mại dâm Tội chống người thi hành 0 7 12 38 0,31% 0,99% 1 5 6 10 3 11 2 5

0 0 0 8 8 16 0,42%

0 1 0 1 0,03% 0 0

0 1 0 0 1 0 1 1 0,03% 0,03% 0 0 0 0

4 0 0 5 0,13% 1 0

2 5 0 3 0 2 2 12 0,05% 0,31% 0 1 0 1

1 0 0 1 0,03% 0 0

2 1 2 6 0,16% 1 0

6 2 0 18 0,47% 9 1

0 0 0 1 0,03% 1 0

0 0 0 2 0,05% 0 2

0,03% công vụ Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người Tội môi giới mại dâm Tội đưa hối lộ Tội làm giả con dấu, tài liệu Tội nhận hối lộ Tội tham ô tài sản Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ Tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị dẫn giải,đang bị xét xử Tội che giấu tội phạm Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng Tội giả mạo trong công tác Tổng cộng 0 828 0 864 0 813 1 866 0 853 1 4224

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Bảng 2.21. Diễn biến của một số tội phạm cụ thể

trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Điều 104 Điều 138 Điều 194 Điều 202

100/100

100/101

100/100

Số Số vụ/ Số vụ/ Số vụ/ Năm vụ/ số bị Tỷ lệ % số bị Tỷ lệ % Tỷ lệ % số bị Tỷ lệ % số bị cáo cáo cáo cáo

2015 129/171 100/100 247/401 100/100 88/110

87,5/100

104/109 104/107,9

2016 138/200 107/117 240/400 97,2/99,8 77/110

76,1/78,2

96/100

96/99

2017 88/119 68,2/69,6 244/398 98,8/99,3 67/86

97,2/86

86/120 97,7/109,1

90/93

90/92,1

2018 101/160 78,3/93,6 240/345

76/86

240/366 97,2/91,3 91/127 103,4/115,5

70/72

70/71,3

2019 98/147

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Bảng 2.22. Cơ cấu theo địa bàn phạm tội của tình hình tội phạm

trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Tổng Tỷ lệ

TP/Huyện/TX Số vụ Số bị cáo Số vụ Số bị cáo

TP Buôn Ma

Thuột Krông Ana 114 163 114

EaHleo EaHleo 201 201 301

Eakar Eakar 277 277 441

Krông Buk Krông Buk 396 396 716

Krong Năng 37 Krong Năng 37 61

Krông Păk Krông Păk 111 111 153

Lăk Lăk 177 177 275

Ea Sup Ea Sup 34 34 64

Buôn Hồ Buôn Hồ 62 62 110

Krông Ana 362 TP Buôn Ma Thuột 362 587

CưMgar CưMgar 212 212 342

M’Drăk M’Drăk 165 165 239

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Bảng 2.23. Cơ cấu theo loại hình phạt áp dụng của tình hình tội phạm

trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Loại hình phạt Số bị cáo Tỷ lệ

Trục xuất 0 0,00%

Cảnh cáo 2 0,03%

Phạt tiền (hình phạt chính) 358 5,25%

Cải tạo không giam giữ 485 7,11%

Án treo 1138 16,68%

Tù từ 3 năm trở xuống 3827 56,12%

Tù từ trên 3 năm đến 7 năm 632 9,27%

Tù từ trên 7 năm đến 15 năm 203 2,98%

Tù từ trên 15 năm 53 0,78%

Tù chung thân 19 0,28%

Tử hình 2 0,03%

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Bảng 2.24. Cơ cấu theo độ tuổi của tình hình tội phạm

trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

14 đến dưới 16 16 đến dưới 18 đến dưới 30 Trên 30 tuổi tuổi 18 tuổi tuổi Năm Bị Bị Bị Bị cáo Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ cáo cáo cáo

5 0,37% 2,56% 780 58,70% 510 38,37% 34 2015

7 0,47% 3,17% 765 51,55% 665 44,81% 47 2016

4 0,30% 2,13% 693 52,82% 587 44,75% 28 2017

3 0,22% 2,10% 684 49,27% 666 48,19% 29 2018

2 0,15% 1,52% 637 48,55% 653 49,77% 20 2019

21 0,28% 158 5,93% 3559 47,12% 3081 46,07% Tổng

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Bảng 2.25. Tỉ lệ vụ án khởi tố và vụ án xét xử

trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019

Số vụ án đã Số vụ án đưa ra Tỉ lệ vụ án xét xử so Năm khởi tố xét xử với khởi tố

978 828 84,66% 2015

936 853 91,13% 2016

870 813 93,44% 2017

913 866 94,85% 2018

925 864 93,04% 2019

4622 4224 91,39% Tổng

Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk; Công an tỉnh Đắk Lắk