ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ THÚY HÀ

KHUNG PHÁP LÝ VỀ TỰ CHỦ ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM

– QUA THỰC TIỄN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2020

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ THÚY HÀ

KHUNG PHÁP LÝ VỀ TỰ CHỦ ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM

– QUA THỰC TIỄN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật

Mã số: 8380101.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. MAI VĂN THẮNG

Hà Nội – 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan Luận văn “"Khung pháp lý về tự chủ đại học ở Việt

Nam – Qua thực tiễn Đại học Quốc gia Hà Nội" là công trình nghiên cứu

của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong Luận văn là trung

thực, khách quan và chƣa từng dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào, các

thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Vì vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa luật xem xét để tôi có

thể bảo vệ luận này.

Tôi xin chân thành cảm ơn.

NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Thúy Hà

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................................................iii

PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: KHUNG PHÁP LÝ VỀ TỰ CHỦ ĐẠI HỌC NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN

VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ ........................................................................................................................ 12

1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về tự chủ đại học.................................................................................. 12

1.1.1. Khái niệm tự chủ đại học ................................................................................................................. 12

1.1.2. Khái niệm quyền tự chủ đại học ................................................................................................... 14

1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản của cơ chế tự chủ của các trƣờng Đại học ở Việt Nam .... 15

1.1.4. Nội dung của tự chủ đại học ........................................................................................................... 15

1.2. Yêu cầu, nhu cầu và các điều kiện, bối cảnh ảnh hƣởng đến sự phát triển tự chủ đại

học ở Việt Nam hiện nay...................................................................................................................................... 18

1.2.1. Yêu cầu và nhu cầu phát triển tự chủ đại học ở Việt Nam............................................... 18

1.2.2. Điều kiện, bối cảnh ảnh hƣởng, tác động lên sự phát triển của tự chủ đại học ở

Việt Nam........................................................................................................................................................................ 20

1.3. Khái niêm, đặc điểm của khung pháp luật về tự chủ đại học ở Việt Nam............................. 24

1.3.1. Khái niệm khung pháp luật về tự chủ đại học ........................................................................ 24

1.3.2. Nội dung của khung pháp luật về tự chủ đại học.................................................................. 25

1.4. Kinh nghiệm quốc tế về tự chủ đại học và xây dựng, hoàn thiện khung pháp luật về tự

chủ đại học .................................................................................................................................................................... 30

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ...................................................................................................................................... 34

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KHUNG PHÁP LUẬT VỀ TỰ CHỦ ĐẠI HỌC Ở VIỆT

NAM VÀ THỰC TIỄN TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ............................................................. 35

2.1. ĐHQGHN trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam và định hƣớng phát triển

trong bối cảnh tự chủ đại học ............................................................................................................................... 35

2.2. Thực trạng khung pháp luật hiện hành về tự chủ đại học ở Việt Nam ................................... 39

2.2.1. Đặc điểm khung pháp luật về tự chủ đại học ở Việt Nam ............................................... 39

i

MỤC LỤC

2.2.2. Về ƣu điểm ............................................................................................................................................. 42

2.2.3. Nhóm các văn bản pháp luật về tự chủ đơn vị sự nghiệp công lập............................. 48

2.2.4. Nhóm các quy định pháp luật về tự chủ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo ................ 49

2.3. Khung pháp luật và thực trạng thực hiện tự chủ đại học ở ĐHQGHN ................................... 52

2.3.1. Các quy định ở ĐHQGHN liên quan đến tự chủ đại học ................................................. 52

2.3.2. Tự chủ đại học ở Đại học Quốc gia Hà Nội............................................................................ 55

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ...................................................................................................................................... 71

CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KHUNG

PHÁP LÝ VỀ TỰ CHỦ ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM VÀ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI.... 72

3.1. Quan điểm về tự chủ đại học và tự chủ đại học trong điều kiện ĐHQGHN ........................ 72

3.2. Những đề xuất hoàn thiện khung pháp luật về tự chủ đại học ở Việt Nam nói chung .... 74

3.3. Đề xuất hoàn thiện khung pháp luật về tự chủ đại học của ĐHQGHN .................................. 78

3.3.1. Về sứ mệnh............................................................................................................................................. 78

3.3.2. Về cấu trúc .............................................................................................................................................. 79

3.3.3. Tính hệ thống hoạt động của mô hình ....................................................................................... 80

3.3.4. Quan điểm đề xuất .............................................................................................................................. 85

3.3.5. Một số đề xuất cụ thể ......................................................................................................................... 85

KẾT LUẬN .................................................................................................................................................................. 89

ii

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CCVC : Công chức viên chức

CNKH : Công nghệ khoa học

CSVC : Cơ sở vật chất

CMCN : Cách mạng công nghiệp

CNTT : Công nghệ thông tin

CTĐT : Chƣơng trình đào tạo

GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo

GDĐH : Giáo dục đại học

ĐHQGHN : Đại học Quốc gia Hà Nội

ĐHQG : Đại học Quốc gia

ĐHCL : Đại học công lập

HTQT : Hợp tác quốc tế

KH&CN : Khoa học và công nghệ

TCĐH : Tự chủ đại học

NCKH : Nghiên cứu khoa học

iii

NSNN : Ngân sách nhà nƣớc

PHẦN MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài

TCĐH là yếu tố cơ bản trong quản trị đại học, tạo ra sự linh hoạt, năng

động của các cơ sở GDĐH trong quá trình sáng tạo ra tri thức, dẫn dắt xã hội

phát triển. Đồng thời, TCĐH còn làm tăng tính cạnh tranh giữa các cơ sở đào

tạo đại học. Thế nhƣng, có thể nói ở Việt Nam trong nhiều năm qua, mô hình

về quyền tự chủ hay một cái nhìn mang tính hệ thống và quy chuẩn về quyền

tự chủ của các cơ sở GDĐG ở nƣớc ta chƣa có. Điều này dẫn đến việc hiểu về

quyền tự chủ của các cơ sở GDĐG ở nƣớc ta có thể chƣa toàn diện, thiếu tính

hệ thống và đồng bộ.

Trƣớc tình hình cần tạo chuyển biến mới cho GDĐH phát triển tại Việt

Nam, năm 2003 Thủ Tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số

153/2003/QĐ-TTg: “…Trường đại học được quyền tự chủ và tự chịu trách

nhiệm theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà

trường, tổ chức các hoạt động đào tạo, khoa học, công nghệ, tài chính, quan

hệ quốc tế, tổ chức và nhân sự” [19], Luật Giáo dục năm 2005 đƣợc ban hành

đã đề cập đến “Việc thực hiện phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng

cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục (Điều 14)” [5] và

Nghị quyết 14/2005/NQ-CP của Chính Phủ ban hành “Về đổi mới cơ bản và

tầm quan trọng của việc hoàn thiện chính sách phát triển GDĐH theo hƣớng

bảo đảm quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của cơ GDĐH, sự quản lý của

Nhà nƣớc và vai trò giám sát, đánh giá của xã hội đối với GDĐH, theo đó đổi

mới cơ chế quản lý cần chuyển các cơ sở GDĐH ở nƣớc ta sang hoạt động

theo cơ chế tự chủ, có pháp nhân đầy đủ, có quyền quyết định và chịu trách

toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020” [10], nâng cao

nhiệm về đào tạo, nghiên cứu, tổ chức, nhân sự và tài chính; xóa bỏ cơ chế bộ

1

chủ quản, xây dựng cơ chế đại diện sở hữu nhà nƣớc đối với các cơ sở

GDĐH. Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI,

ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT: “ iao

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục, đào tạo phát huy

vai trò của Hội đồng trường” [1] và Luật GDĐH năm 2012 và năm 2018 đã

qui định giao quyền tự chủ cho các cơ sở GDĐH.

Có thể nói GDĐH nƣớc ta đã từng bƣớc phát triển rõ rệt về quy mô, đa

dạng về loại hình trƣờng và hình thức đào tạo, nguồn lực xã hội đƣợc huy

động nhiều hơn và đạt đƣợc nhiều kết quả tích cực, cung cấp nguồn lao động

chủ yếu có trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ và tiến sĩ phục vụ sự nghiệp

bảo đảm an ninh quốc phòng và hội nhập kinh tế quốc tế.

phát triển kinh tế - xã hội, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc,

Bên cạnh những thành quả đạt đƣợc, GDĐH Việt Nam đang đứng

trƣớc thách thức rất to lớn: Cơ chế quản lý nhà nƣớc đối với các trƣờng đại

học thay đổi chậm, mang tính cứng nhắc, không đảm bảo yêu cầu nâng cao

chất lƣợng đào tạo của toàn hệ thống, chƣa phát huy đƣợc sự sáng tạo của đội

ngũ nhà giáo, nhà quản lý và sinh viên. Số lƣợng giáo viên còn thiếu ở nhiều

nơi, đặc biệt là vùng sâu vùng xa, chất lƣợng nguồn nhân lực đang còn yếu

kém. Sự mở rộng qui mô đào tạo ở các trƣờng đại học Việt Nam chƣa theo

một định hƣớng chung, chƣa thống nhất giữa các trƣờng nên khó có thể kiểm

soát đƣợc chất lƣợng giáo dục, và dẫn đến tình trạng yếu kém về chất lƣợng.

đủ căn cứ khoa học và thực tiễn. Bên cạnh đó, hầu hết các nghiên cứu về

TCĐH ở Việt Nam mới chỉ dừng ở các khía cạnh cụ thể của TCĐH, hoặc

những gợi ý hết sức vĩ mô, chƣa rõ ràng để cơ quan ban hành chính sách có

thể sử dụng làm các căn cứ xây dựng văn bản, chính sách cụ thể cho các cơ sở

GDĐH có thể thực hiện TCĐH và trách nhiệm giải trình một cách toàn diện.

Việc xây dựng mô hình TCĐH phù hợp với GDĐH Việt Nam còn chƣa

2

Khung pháp lý hiện nay cho TCĐH đã và đang đƣợc xây dựng và thực hiện,

song việc thực hiện chƣa hiệu quả, do chƣa đồng bộ, còn thiếu, chƣa thống

nhất trong một văn bản về tự chủ của cơ sở GDĐH; hoặc chƣa thống nhất

giữa văn bản quy phạm pháp luật và văn bản điều hành dẫn đến lúng túng và

dễ sai phạm trong việc triển khai tự chủ tại các cơ sở GDĐH: chƣa có quy

định cụ thể về các điều kiện, nguyên tắc chung và mức độ tự chủ giao cho các

cơ sở GDĐH; chƣa có hƣớng dẫn cụ thể về cách tiếp cận, bản chất của

TCĐH, mức độ và điều kiện thực hiện tự chủ, dẫn đến nhận thức của các cơ

sở GDĐH về tự chủ còn khác nhau và có sự khác nhau giữa cơ sở GDĐH và

các cơ quan quản lý về quan điểm, gây khó khăn cho việc tổ chức thực hiện;

quan chủ quản, dẫn đến khó khăn trong việc việc hoàn thiện các điều kiện và

chƣa có hƣớng dẫn về tự chủ đối với các cơ sở GDĐH công lập không có cơ

năng lực tự chủ của một số trƣờng đại học thuộc diện này.

Tuy đã đƣợc Đảng, Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm, hết sức chú trọng và

đã cố gắng tạo ra hành lang pháp lý cho quyền tự chủ của các cơ sở GDĐH,

nhƣng các quyền tự chủ đó vẫn chƣa thật sự phát huy hết tác dụng vì tính chất

chƣa triệt để và sự thiếu nhất quán, đồng bộ trong các chủ trƣơng chính sách

của Nhà nƣớc. Các cơ sở GDĐH dƣờng nhƣ vẫn hết sức mong muốn đƣợc

tăng cƣờng quyền tự chủ, đặc biệt trong các lĩnh vực quản lý tài chính, bộ

máy, nhân sự, tuyển sinh, CSVC… Cơ chế quản lý nhà nƣớc đối với các

trƣờng đại học một mặt còn tập trung, chƣa có quy chế phối hợp với các Bộ,

các cơ sở đào tạo thực hiện quyền và trách nhiệm tự chủ, mặt khác không đủ

khả năng đánh giá thực chất hoạt động và sự chấp hành luật pháp của tất cả

các trƣờng đại học.

ĐHQG là một trong những mô hình TCĐH đƣợc thiết lập đầu tiên ở

Việt Nam, có địa vị pháp lý đặc biệt, không có cơ quan chủ quản, chỉ chịu sự

Ngành, chƣa phân cấp cho chính quyền địa phƣơng, chƣa tạo đủ điều kiện để

3

quản lý nhà nƣớc của các Bộ, ngành liên quan. Sau 25 năm thành lập và hoạt

động, đã có ba lần chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện Nghị định và Quy chế về

ĐHQG, qua đó, Chính phủ và Thủ tƣớng Chính phủ đã từng bƣớc trao quyền

tự chủ toàn diện cho hai ĐHQG.

Thực hiện quyền tự chủ đƣợc giao, ĐHQGHN đã thực hiện phân cấp

quản lý theo hƣớng tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao trong các lĩnh

vực hoạt động cho các đơn vị thành viên và trực thuộc, thúc đẩy sự liên thông,

liên kết toàn diện giữa các đơn vị, sử dụng hiệu quả các nguồn lực dùng

chung, tạo giá trị gia tăng để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả mọi hoạt động.

Mặc dù đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng, nhƣng thực tiễn triển khai

để hoàn thành đƣợc sứ mệnh tiên phong trong thực hiện chiến lƣợc quốc gia.

nhiệm vụ cho thấy còn nhiều những khó khăn, hạn chế cần phải đƣợc tháo gỡ

Thực tiễn hoạt động và yêu cầu về đổi mới giáo dục đang đặt ra nhiều

thách thức, khó khăn đối với mô hình ĐHQG hiện nay, đó là: sự suy giảm của

NSNN cấp cho các ĐHCL; sự cạnh tranh gay gắt của các trƣờng đại học trong

nƣớc; xu thế quốc tế hóa, liên thông, liên kết mạnh mẽ. Những thách thức ngay

chính trong nội tại của mô hình ĐHQGHN cũng đã bộc lộ rõ, nhƣ sự mâu

thuẫn giữa tính tự chủ của các đơn vị thành viên với tính hệ thống và sự kết

nối, chia sẻ các giá trị của mô hình ĐHQG; sự khó khăn của ĐHQGHN trong

dẫn dắt, định hƣớng và kết nối các đơn vị thành viên và cả hệ thống; sự khó

khăn trong công tác tuyển sinh và việc làm đối với các ngành khoa học cơ bản.

TCĐH trong hệ thống GDĐH Việt Nam hiện, đánh giá hiệu quả của các cơ

chế chính sách đổi mới quản trị đại học và TCĐH. Đây sẽ là những căn cứ

thực tiễn quan trọng cho việc đề xuất chính sách thực hiện TCĐH, giải pháp,

kiến nghị tăng quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình và xây dựng mô hình tự

chủ, trách nhiệm giải trình phù hợp cho cơ sở GDĐH ở Việt Nam và

Vì vậy, cần thiết phải có nghiên cứu đánh giá tổng thể thực trạng

4

ĐHQGHN trong giai đoạn mới và hƣớng tới tầm nhìn mới.

Chính vì vậy tôi đã quyết định chọn đề tài cho Luận văn của mình là:

"Khung pháp lý về tự chủ đại học ở Việt Nam – Qua thực tiễn Đại học

Quốc gia Hà Nội" nhằm đánh giá những bất cập của khung pháp lý về

TCĐH và khuyến nghị một số nội dung cần điều chỉnh, nhằm nâng cao hiệu

quả quy định pháp luật về TCĐH ở Việt Nam.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Ở Việt Nam quyền TCĐH đã đƣợc thừa nhận hơn 10 năm nay nhƣng

chƣa tạo ra đƣợc chuyển biến đáng kể, một phần là do các trƣờng chƣa đủ

năng lực và thiếu sự sẵn sàng, một phần cũng là do cơ chế, chính sách chƣa

bản quy phạm pháp luật, đồng thời xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật

đồng nhất, thiếu tính ổn định. Vì vậy việc rà soát, bổ sung, điều chỉnh các văn

tạo một khung pháp lý về TCĐH là hết sức cần thiết để đáp ứng nhu cầu xã

hội và hội nhập quốc tế. Trong những năm vừa qua có nhiều công trình

nghiên cứu, các bài viêt về vấn đề này, tuy nhiên, mỗi công trình, mỗi bài viết

lại đề cập đến một góc độ khác nhau và đều có ý nghĩa đóng góp vào quá

trình nghiên cứu và hoàn thiện khung pháp lý về TCĐH ở Việt Nam nói

chung và ĐHQGHN nói riêng.

2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

TCĐH, Nhà nước và những thay đổi xã hội ở Trung Quốc, (Su-Yan Pan.

Hong Kong University Press, 2009). Ngƣời dịch: Phạm Thị Ly. Thông tin Giáo

chi tiết, sâu sắc về lƣợc sử về quyền tự chủ, các mô hình TCĐH trên thế giới. Tài

liệu cũng đề cập đến TCĐH, một khái niệm, một hƣớng đi bắt đầu đƣợc quan tâm

và thừ nhận ở Trung Quốc – một quốc gia với sự kiểm soát hệ thống giáo dục từ

cơ quan có thẩm quyền cao nhất: Bộ Giáo dục.

University Autonomy in Twenty Countries, (Don Anderson Richard

dục quốc tế và so sánh của Đại học Hoa Sen, số 2-2010. Tài liệu này trình bày khá

5

Johnson, Centre for Continuing Education The Australian National

University, April 1998). Báo cáo này nghiên cứu về mối quan hệ giữa nhà

nƣớc và các cơ sở GDĐH ở 20 quốc gia trên thế giới. Báo cáo đánh giá xem

mức độ can thiệp pháp lý của nhà nƣớc đến các trƣờng nhƣ thế nào. Báo cáo

cũng phân tích về quyền tự chủ của 3 nhóm nƣớc có truyền thống tự chủ khác

nhau: nhóm Anh – Mỹ, nhóm Châu Âu và nhóm các nƣớc châu Á.

Four models of growth, International Higher Education (Hauptman,

A.M, 2007). Báo cáo này nghiên cứu và trình bày bốn kịch bản cho sự phát

triển của GDĐH trên thế giới dựa vào sự phụ thuộc về tài chính của các cơ sở

GDĐH vào nhà nƣớc.

Đổi mới giáo dục đại học Việt Nam, (GS.TSKH Bành Tiến Long,

2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

2005), tác giả đã khái quát cụ thể yêu cầu của việc đổi mới GDĐH Việt Nam

trên cơ sở phân tích những hạn chế, bất cập trong GDĐH, trong đó tập trung

vào công tác đào tạo, HTQT, NCKH dƣới góc độ của một nhà khoa học giáo

dục, nhà quản lý giáo dục.

Kỷ yếu, Hội thảo quốc gia “Tự chủ đại học và trách nhiệm xã hội của cơ

sở giáo dục đại học”, Hiệp hội các trường Đại học, Cao đẳng Việt Nam, 2016,

bao gồm 56 bài viết của các tác giả trong nƣớc. Các bài viết đã tập trung phân

tích làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện TCĐH tại Việt Nam, đề ra

một số giải pháp hoàn thiện quyền tự chủ của các cơ sở GDĐH.

Thuyết tại Diễn đàn thƣờng niên Đối thoại Giáo dục Việt Nam lần thứ nhất

với chủ đề Cải cách GDĐH ở Việt Nam, diễn ra tại TP Hồ Chí Minh vào ngày

30 tháng 7 và 01 tháng 8 năm 2014. Tác giả khẳng định chính những bất cập

xét từ hạn chế của pháp luật và thiếu năng lực và sự sẵn sàng của các cơ sở

chính là yếu tố ảnh hƣởng quan trọng. Xét về mặt hạn chế của pháp luật, các

Tự chủ đại học-Thực trạng và giải pháp của tác giả Nguyễn Minh

6

yếu tố cụ thể gồm: có thể các nhà lập pháp chƣa hiểu hết chiều sâu của những

quy định này và các nhà quản lý chƣa sẵn sàng thực hiện chúng. Bởi vì ngay

trong Luật Giáo dục có thể tìm thấy những quy định trái chiều, các nhà quản

lý cũng chƣa nhận thức rõ quyền của mình để thực thi theo luật hoặc quá lúng

túng trƣớc các điểm chồng nhau hay mâu thuẫn nhau về pháp luật có liên

quan. Từ đó tác giả đã đề ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về TCĐH.

Tự chủ đại học phải gắn chặt với cơ chế giải trình của Chủ tịch Quốc

hội Nguyễn Thị Kim Ngân, Dân trí ngày 04/9/2018. Chủ tịch Quốc hội

Nguyễn Thị Kim Ngân có buổi làm việc với ĐHQGTPHCM với chủ đề “Vai

trò của trƣờng đại học đối với việc xây dựng Nhà nƣớc Pháp quyền Xã hội Chủ

Kim Ngân khẳng định, với chủ trƣơng xây dựng hai ĐHQG, Nhà nƣớc đã một

nghĩa trong tình hình mới”. Tại buổi nói chuyện, Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị

lần nữa xác nhận vai trò, vị trí rất quan trọng của giáo dục với sự phát triển của

đất nƣớc, khẳng định giáo dục là quốc sách hàng đầu, có nhiệm vụ đào tạo

nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho đất nƣớc. Bên cạnh đó, ngƣời đứng đầu

Quốc hội cũng cho rằng, TCĐH là một đặc tính và yêu cầu tất yếu của một

trƣờng đại học trên cả 3 lĩnh vực chính là: hoạt động chuyên môn, khoa học; tổ

chức nhân sự, bộ máy và hoạt động tài chính của đơn vị. Tự chủ là yêu cầu của

quản trị của một cơ sở giáo dục và cần có một hành lang pháp lý, quản lý nhà

nƣớc phù hợp với chính cơ sở đó. Đồng thời, Chủ tịch Nguyễn Thị Kim Ngân

nhấn mạnh vấn đề cốt yếu nhất mà Nhà nƣớc đóng vai trò quyết định chính là

một không gian đủ rộng cho các sáng kiến đƣợc thực hiện.

Đảm bảo thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội cho hệ thống

giáo dục đại học Việt Nam, của tác giả Lê Đức Ngọc, Phạm Hƣơng Thảo, Tạp

chí Khoa học ĐHQGHN, Tập 32, Số 3 (2016). Bài viết sau khi làm rõ cơ sở lí

luận về quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của cơ sở GDĐH trong kinh tế thị

tạo ra một cơ chế quản trị, tôn trọng tính tự chủ của các cơ sở GDĐH, hình thành

7

trƣờng. Bài viết phân biệt rõ sự khác nhau giữa quản lí tự chủ và quản lí

không tự chủ dƣới góc độ đặc điểm và nguyên tắc quản lí và quản lí tự chủ đa

cấp độ; giới thiệu báo chí đánh giá mức độ đảm bảo quyền tự chủ - tự do học

thuật của 23 nƣớc Châu Âu và đề xuất 5 định hƣớng cần triển khai để thực hiện

quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội cho hệ thống GDĐH ở Việt Nam.

Tự chủ đại học trong bối cảnh đổi mới giáo dục, của tác giả Phạm Thị

Thanh Hải (chủ biên), Trần Thị Hoài, Nguyễn Kiều Oanh, Đỗ Thị Thu Hằng,

Nguyễn Thị Huệ, Sách chuyên khảo, Nhà xuất bản ĐHQGHN (2018). Cuốn

sách giới thiệu những vẫn đề chung liên quan đến TCĐH trong bối cảnh đổi mới

giáo dục, trong đó tập trung đi sâu nghiên cứu vấn đề TCĐH ở ĐHQGHN. Tác

ra các rào cản, các điều kiện thực hiện hiệu quả cơ chế và nội dung tự chủ, tự

giả nghiên cứu thực trạng tự chủ, tự chịu trách nhiệm ở ĐHQGHN, đồng thời chỉ

chịu trách nhiệm ở ĐHQGHN đề xuất, kiến nghị về TCĐH.

2.3. Đánh giá chung tình hình nghiên cứu

Các công trình nghiên cứu trên chủ yếu tập trung vào các vấn đề lý luận

và thực tiễn ở các nhóm nhƣ sau:

Thứ nhất, chính sách hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân, cải cách

hệ thống thi cử, đào tạo, cấp phát văn bằng của GDĐH, chính sách nhằm mở

rộng quy mô và nâng cao chất lƣợng giáo dục, đổi mới phƣơng pháp quản lý

GDĐH, chính sách đối với giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục.

Thứ hai, các công trình tập trung vào phân tích những vấn đề lý luận về

kiện thực hiện quyền TCĐH.

Thứ ba, nhóm các công trình tập trung phân tích các nội dung về quản

lý nhà nƣớc và quản trị trƣờng đại học trong điều kiện thực hiện quyền tự chủ.

Thứ tư, nhóm các công trình tập trung phân tích các nội dung cụ thể của

quyền TCĐH nhƣ quyền tự chủ về học thuật, quyền tự chủ về tài chính và

quyền TCĐH nhƣ triết lý giáo dục, khái niệm, bản chất, vai trò và các điều

8

quyền tự chủ về tổ chức, nhân sự.

Thứ năm, nhóm các công trình tập trung phân tích về hệ thống GDĐH

trong bối cảnh thực hiện quyền tự chủ hiện nay.

Tuy nhiên hiện vẫn chƣa chƣa có công trình nghiên cứu nào một cách

toàn diện, có hệ thống về khung pháp lý về TCĐH ở Việt Nam – qua thực tiễn

ở ĐHQGHN.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý

luận của TCĐH và khung pháp lý về TCĐH ở Việt Nam, phân tích thực trạng

TCĐH nói chung và định hƣớng cho TCĐH ở ĐHQGHN.

của ĐHQGHN, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện khung pháp lý cho

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản sau đây:

- Làm rõ cơ sở lý luận của TCĐH và những vấn đề lý luận về khung

pháp lý về TCĐH ở Việt Nam hiện nay;

- Tìm hiểu kinh nghiệm của một số quốc gia trong xây dựng và hoàn thiện

khung pháp luật về TCĐH để từ đó có những khuyến nghị cho Việt Nam;

- Nghiên cứu thực trạng khung pháp luật về TCĐH ở Việt Nam hiện

nay và trên cơ sở đó làm rõ những vấn đề pháp lý đặt ra;

- Nghiên cứu thực trạng xây dựng và vận hành theo các quy định của

- Đề xuất một số khuyến nghị khoa học góp phần hoàn thiện khung

pháp luật về TCĐH ở Việt Nam trong bối cảnh hiện nay, đặc biệt là ở

ĐHQGHN;

- Khái niệm TCĐH; Nội hàm của TCĐH; Các yêu cầu về TCĐH.

- Khái niệm Khung pháp lý về TCĐH; Nội hàm của khung pháp lý về

pháp luật về TCĐH ở ĐHQGHN và làm rõ những vấn đề đặt ra;

9

TCĐH; Các yêu cầu cơ bản để có khung pháp lý hoàn thiện.

- Phân tích, tìm hiểu mô hình TCĐH phổ biến trên thế giới; làm rõ sự

cần thiết phải phát triển TCĐH ở Việt Nam; lý do khung pháp lý về TCĐH

cần đƣợc hoàn thiện ở Việt Nam.

4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu:

- Hệ thống các quy định của pháp luật, chính sách pháp hiện hành điều

chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến GDĐH và TCĐH ở Việt Nam;

- Các đặc thù của ĐHQGHN và thực tiễn thi hành pháp luật về TCĐH

ở ĐHQGHN;

TCĐH trong nƣớc và nƣớc ngoài.

- Các nghiên cứu liên quan, hệ thống quan niệm, tƣ tƣởng về vấn đề

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Các văn bản pháp luật từ 2013 đến năm 2019 và thực trạng thi hành tại

một số trƣờng ĐHCL trên phạm vi cả nƣớc, đặc biệt là thực tiễn ở ĐHQGHN

từ năm 2013 đến năm 2019 (nghiên cứu thực trạng), định hƣớng giải pháp (từ

năm 2020 đến năm 2025).

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Luận văn sử dụng phép biện chứng của chủ nghĩa duy vật biện chứng,

dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về

GDĐT.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Học viên sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:

- Phƣơng pháp phân tích để phân tích các nội dung cơ bản của tài liệu,

các văn bản pháp luật hành chính có liên quan, các công trình nghiên cứu,

sách, báo, tạp chí, chính sách Nhà nƣớc, chiến lƣợc giáo dục cũng nhƣ luận

10

giải những vấn đề lý luận cơ bản của xã hội học về thực hiện quyền TCĐH

trong các cơ sở GDĐH ở Việt Nam.

- Phƣơng pháp hệ thống đƣợc sử dụng để hệ thống hoá các tài liệu,

công trình, bài viết về thực hiện quyền tự chủ Đại học trong các cơ sở công

lập ở Việt Nam và sắp xếp, phân loại, bố cục có chủ ý nhằm phục vụ mục

đích nghiên cứu và đƣa ra những dự kiến thiết kế cấu trúc luận án.

- Phƣơng pháp tổng hợp và thống kê đƣợc kết hợp hài hoà nhằm mục

đích tổng hợp các kết quả thu thập đƣợc từ thực tiễn qua các số liệu, báo cáo

công tác năm của các trƣờng đại học và xử lý một cách hợp lý, có hiệu quả

- Phƣơng pháp lịch sử dùng để tìm hiểu lịch sử hình thành, phát triển và

các số liệu thực tiễn để làm sáng tỏ các nội dung nghiên cứu của luận văn.

quá trình chuyển biến việc thực hiện quyền tự chủ đại học của cơ sở GDĐH ở

Việt Nam.

- Phƣơng pháp tham khảo ý kiến chuyên gia, đƣợc sử dụng để tham khảo

xin ý kiến của một số chuyên gia Luật, Nhà quản lý giáo dục các trƣờng đại

học có kinh nghiệm nhằm đƣa ra giải pháp có tính khả về TCĐH.

Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhƣ

so sánh, qui nạp, diễn dịch.

6. Kết cấu Luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 03 chƣơng, chi tiết dƣới đây:

kinh nghiệm quốc tế.

Chƣơng 2. Thực trạng khung pháp lý về tự chủ đại học ở Việt Nam và

thực tiễn tại ĐHQGHN.

Chƣơng 3. Quan điểm và đề xuất các giải pháp hoàn thiện khung pháp

lý về tự chủ đại học ở Việt Nam và ở ĐHQGHN.

11

Chƣơng 1: Khung pháp lý về tự chủ đại học: Những vấn đề lý luận và

CHƢƠNG 1

KHUNG PHÁP LÝ VỀ TỰ CHỦ ĐẠI HỌC

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ

1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về tự chủ đại học

1.1.1. Khái niệm tự chủ đại học

Tự chủ theo từ điển Tiếng Việt (1997) là “tự điều hành, quản lý mọi

công việc của mình, không bị ai chi phối” [45]. Nhƣ vậy, tự chủ là khả năng

tự điều hành, quản lý công việc của một cá nhân hay một nhóm ngƣời trong tổ

chức để đạt đƣợc hiệu quả trong công việc một cách cao nhất.

Theo Hiệp hội quốc tế các trƣờng đại học (IAU) định nghĩa TCĐH nhƣ

là mức độ độc lập cần thiết đối với các tác nhân can thiệp bên ngoài mà nhà

trƣờng cần có để có thể thực hiện đƣợc việc quản trị và tổ chức nội bộ, việc

phân bổ các nguồn lực tài chính trong phạm vi nhà trƣờng, việc tạo ra và sử

dụng các nguồn tài chính ngoài ngân sách công, việc tuyển dụng nhân sự, việc

xây dựng các tiêu chuẩn cho học tập và nghiên cứu, và cuối cùng, là quyền tự

do trong việc tổ chức thực hiện nghiên cứu và giảng dạy [75].

TCĐH đƣợc quy định tại Khoản 1, Điều 32 của Luật GDĐH năm 2012

nhƣ sau: “Cơ sở GDĐH tự chủ trong các hoạt động chủ yếu thuộc các lĩnh

chất lƣợng GDĐH. Cơ sở GDĐH thực hiện quyền tự chủ ở mức độ cao

hơn phù hợp với năng lực, kết quả xếp hạng và kết quả kiểm định chất lƣợng

giáo dục” [6].

Cũng tại Khoản 1, Điều 32 của Luật GDĐH năm 2018 nhƣ sau: “Cơ sở

GDĐH thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình theo quy định của

pháp luật. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tôn trọng và bảo đảm

vực tổ chức và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo, KH&CN, HTQT, bảo đảm

12

quyền tự chủ của cơ sở GDĐH” [7].

Còn theo tác giả Nguyễn Minh Thuyết TCĐH là quyền của cơ sở

GDĐG quyết định sứ mạng và chƣơng trình hoạt động của mình, cách thức và

phƣơng tiện thực hiện sứ mạng và chƣơng trình hoạt động đó, đồng thời tự

chịu trách nhiệm trƣớc công chúng và pháp luật về mọi quyết định cũng nhƣ

hoạt động của mình [62].

Trong diễn ngôn GDĐH của các nƣớc phƣơng Tây, tự chủ là một khái

niệm vô cùng quan trọng và đƣợc xem nhƣ giá trị căn bản của một trƣờng đại

học. Tuyên bố Magna Charta Universitatatum tại Bologna năm 1998 cũng tái

khẳng định lại điều đó. Khái niệm TCĐH đƣợc đề cập từ cách đây 10 thế kỷ,

khái niệm này đã trở thành đề tài tranh luận và nghiên cứu của rất nhiều học

thời kỳ bắt đầu hình thành các trƣờng đại học đầu tiên ở phƣơng Tây. Từ đó

giả. Các quan điểm khác nhau diễn giả về vấn đề TCĐH vẫn có ít nhiều những

sự khác biệt, nhƣng nhìn chung vẫn thống nhất ở một số điểm chính nhƣ sau:

1. Tự chủ là điều kiện tối cần thiết để một trƣờng đại học có thể tồn tại

và hoàn thành sứ mạng đề ra;

2. Tự chủ là một khái niệm phức tạp, với nhiều khía cạnh khác nhau.

Nhƣng tối thiểu phải bảo gồm các khía cạnh sau: tự chủ về quản trị, tự chủ

trong hoạt động chuyên môn (tự chủ học thuật) và tự chủ về tài chính.;

3. Tự chủ không phải là một tính trạng với hai trạng thái hoặc “có”

hoặc “không”, mà là một đặc điểm mà mỗi trƣờng có thể đạt đƣợc ở nhiều

Nhƣ vậy, bản chất của cơ chế tự chủ là quá trình giảm thiểu sự hỗ trợ

của nhà nƣớc, gia tăng tính chủ động, sáng tạo của cơ sở đào tạo công lập với

mục tiêu huy động tối đa nguồn lực, giảm thiểu sự can thiệp của nhà nƣớc, gia

tăng tính tự chủ, sáng tạo, mức độ dám nghĩ dám làm và tính tự chịu trách

nhiệm của cơ sở đào tạo [45] .

13

mức độ khác nhau, từ hoàn toàn không tự chủ đến hoàn toàn tự chủ [69].

1.1.2. Khái niệm quyền tự chủ đại học

Theo Luật GDĐH năm 2018 thì quyền tự chủ là quyền của cơ sở

GDĐH đƣợc tự xác định mục tiêu và lựa chọn cách thức thực hiện mục tiêu:

tự quyết định và có trách nhiệm giải trình về hoạt hoạt động chuyên môn, học

thuật, tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản và hoạt động khác trên cơ sở quy

định của pháp luật và năng lực của cơ sở GDĐH [7].

Nhƣ vậy quyền TCĐH là khả năng thực hiên các hoạt động tự chủ của

cơ sở GDĐH theo quy định pháp luật, là quyền đƣợc Nhà nƣớc giao cho các

nhà trƣờng trên cơ sở niềm tin rằng nếu đƣợc tự chủ thì nhà trƣờng sẽ thực

hiện tốt hơn việc nâng cao chất lƣợng và hiệu quả đào tạo.

Nội hàm quyền TCĐH đƣợc hiểu theo hai nghĩa là quyền tự chủ trong

việc đƣa ra các quyết định độc lập giữa nhà trƣờng và cơ quan quản lí nhà nƣớc

cấp trên và quyền tự chủ giữa nhà trƣờng với các cơ quan trực thuộc trƣờng.

Quyền TCĐH có hai dạng thức, thứ nhất là quyền tự chủ hoàn toàn, là

thẩm quyền đầy đủ của trƣờng đại học thực chất trong việc đƣa ra các quyết

định và vận hành nhà trƣờng theo các chƣơng trình và các mục tiêu của nó;

thƣ hai là ở mức độ thấp hơn là tự chủ thủ tục, là thẩm quyền của trƣờng đại

học trong việc thực hiện các quyết định sẵn có nhƣng không có quyền đƣa ra

các quyết định.

buộc từ phía cơ quan quản lí nhà nƣớc, Theo đó các trƣờng đại học chỉ có

quyền tự chủ khi đã đạt đƣợc các chuẩn mực quốc gia hoặc các chuẩn mực đã

đƣợc xác định sẵn theo các chính sách công. Quyền TCĐH đƣợc xác lập gắn

liền với vị trí, vai trò của trƣờng đại học, năng lực thực hiện quyền từ chủ,

biết tự kiểm định chất lƣợng nhà trƣờng, tự chịu trách nhiệm và trách nhiệm

giải trình của trƣờng đại học khi thực hiện quyền tự chủ của mình.

14

Quyền TCĐH cũng đƣợc hiểu là đó là các quyền có điều kiện, sự ràng

1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản của cơ chế tự chủ của các trường Đại

học ở Việt Nam

Thứ nhất, cơ chế tự chủ của các trƣờng đại học ở Việt Nam phải phù

hợp với các quy định pháp luật, chính sách của nhà nƣớc và chiến lƣợc phát

triển giáo dục đào tạo Việt Nam.

Thứ hai, cơ chế tự chủ của các trƣờng ĐHCL ở Việt Nam phải đảm bảo

hiệu quả kinh tế - xã hội phát triển bền vững khi thực hiện.

Thứ ba, khi thực hiện cơ chế tự chủ phải đảm bảo sự tách biệt hợp lý

giữa quyền của chủ sở hữu với quyền của ngƣời sử dụng các loại tài sản thuộc

sở hữu nhà nƣớc.

Thứ tư, thực hiện cơ chế tự chủ phải tuân thủ nguyên tắc: tự do hóa

thƣơng mại và phù hợp với các thông lệ quốc tế.

Thứ năm, tránh đơn giản hóa và phức tạp hóa việc thực hiện quyền tự

chủ cho các trƣờng ĐHCL.

1.1.4. Nội dung của tự chủ đại học

Theo Anderson & Johnson (1998) các thành tố trong TCĐH gồm:

- Tự chủ nguồn nhân lực: Với quyền tự chủ này, trƣờng đƣợc quyền

quyết định về các vấn đề liên quan đến điều kiện tuyển dụng, lƣơng bổng, sử

dụng nguồn nhân lực, bổ nhiệm, miễn nhiệm các vị trí trong khu vực học

- Tự chủ trong các vấn đề liên quan đến tuyển sinh và quản lý

sinh viên.

- Tự chủ trong các hoạt động học thuật và chƣơng trình giáo dục nhƣ

phƣơng pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên, nội

dung chƣơng trình và giáo trình học liệu...

15

thuật và khu vực hành chính...

- Tự chủ trong các chuẩn mực học thuật, nhƣ các tiêu chuẩn của văn

bằng, các vấn đề liên quan đến kiểm tra và kiểm định chất lƣợng.

- Tự chủ trong nghiên cứu và xuất bản, giảng dạy và hƣớng dẫn học

viên cao học, các ƣu tiên trong nghiên cứu và quyền tự do xuất bản.

- Tự chủ trong các vấn đề liên quan đến quản lý hành chính và tài

chính, quản lý và sử dụng ngân sách, các nguồn tài chính của trƣờng [71].

Còn tại Liên Bang Nga, sự tự chủ đối với các cơ sở GDĐH liên quan

tới sự phân quyền hóa và tƣ nhân hóa. Tính tự chủ đƣợc đề nghị theo kiểu: tự

chủ hoàn toàn, hoặc tự chủ một phần trong vòng kiểm soát của chính quyền

học, các trƣờng đại học càng đƣợc phép thiết lập chính sách, các chƣơng trình

liên bang hoặc chính quyền bang. Càng nhiều tính tự chủ cho các trƣờng đại

và sử dụng tiền một cách hợp lý. Nhƣng với chính sách phân quyền hóa, các

trƣờng đại học lại có thể sử dụng sự ƣu ái này đƣa ra các quyết định ảnh

hƣởng tới chính sách chung về hệ thống GDĐH của cả nƣớc. Tính tự chủ của

các trƣờng đại học đƣợc xem xét ở một số vấn đề sau:

- Vai trò của hiệu trƣởng, ban điều hành, giám đốc viện nghiên cứu

đƣợc tăng cƣờng đối với nhân viên thuộc quyền.

- Bằng cấp và CTĐT.

- Tiêu chuẩn về quản lý và các CTĐT cũng nhƣ số lƣợng sinh viên cho

mỗi lớp học.

những điều kiện về học thuật và đảm bảo về công việc.

- Sự sử dụng kinh phí, nguồn vốn, ngân quỹ hợp lý của tổ chức, cá

nhân và các khoản chi khác…

TCĐH cũng đƣợc các nƣớc Châu Á thực hiện theo xu hƣớng chuyển

dịch dần từ mô hình Nhà nƣớc kiểm soát sang các mô hình có mức độ tự chủ

- Sự kết hợp giữa các khoa, trƣờng đại học với các nhà tuyển dụng với

16

cao hơn, từ Nhà nƣớc kiểm soát sang Nhà nƣớc giám. Điển hình nhƣ ở Nhật

Bản thông qua Đạo luật Hiệp hội ĐHQG năm 2003 trao quyền tự chủ về mặt

pháp lý cho tất cả các trƣờng đại học với quyền lực nhiều hơn cho Giám đốc,

Hiệu trƣởng và Ban quản trị trƣờng [67].

Còn ở Việt Nam, trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau thì

quyền TCĐH cũng có những bƣớc phát triển đáng kể.

Theo quy định của Luật Giáo dục 2005, trƣờng đại học đƣợc quyền tự

chủ trong 05 hoạt động: xây dựng chƣơng trình, giáo trình, kế hoạch giảng

dạy, học tập đối với các ngành nghề đƣợc phép đào tạo; xây dựng chỉ tiêu

tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh, tổ chức quá trình đào tạo, công nhận tốt nghiệp

đãi ngộ nhà giáo, cán bộ, nhân viên; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn

và cấp văn bằng; tổ chức bộ máy nhà trƣờng, tuyển dụng, quản lý, sử dụng,

lực; hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế,

NCKH trong nƣớc và nƣớc ngoài.

Luật GDĐH năm 2012 tái khẳng định quyền tự chủ của các trƣờng đại

học, theo đó, cơ sở GDĐH đƣợc tự chủ trong các hoạt động chủ yếu thuộc các

lĩnh vực tổ chức và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo, KHCN, HTQT, bảo

đảm chất lƣợng GDĐH.

Theo Điều 32, Luật GDĐH năm 2018 quyền tự chủ của các cơ sở

GDĐH bao gồm các quyền tự chủ sau:

1. Quyền tự chủ về học thuật và hoạt động chuyên môn bao gồm quyền

tuyển sinh, đào tạo, hoạt động KH&CN, hợp tác trong nƣớc và quốc tế phù

hợp quy định của pháp luật

2. Quyền tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sự bao gồm ban hành và tổ

chức thực hiện quy định nội bội vê cơ cấu tổ chức, cơ cấu lao động, danh

mục, tiêu chuẩn chế độ của từng vị trí việc làm; tuyển dụng, sử dụng và cho

17

ban hành và tổ chức thực hiện tiêu chuẩn, chính sách chất lƣợng, mở ngành,

thôi việc đối với giảng viên, viên chức và ngƣời lao động khác, quyết định

nhân sự quản trị, quản lý trong cơ sở GDĐH phù hợp với quy định pháp luật.

3. Quyền tự chủ về tài chính và tài sản bao gồm ban hành và tổ chức

thực hiện quy định nội bộ về nguồn thu, quản lý và sử dụng nguồn tài chính,

tài sản; thu hút nguồn vốn đầu tƣ phát triển; chính sách học phí, học bổng cho

sinh viên và chính sách khác phù hợp với quy định của pháp luật.

Nhƣ vậy, qua nghiên cứu theo tôi có thể khái quát nội dung quyền

TCĐH ở Việt Nam bao gồm các quyền tự chủ sau:

- Quyền tự chủ trong học thuật và hoạt động chuyên môn

- Quyền tự chủ trong tài chính và tài sản.

- Quyền tự chủ trong hoạt động tổ chức, nhân sự.

1.2. Yêu cầu, nhu cầu và các điều kiện, bối cảnh ảnh hƣởng đến sự

phát triển tự chủ đại học ở Việt Nam hiện nay

1.2.1. Yêu cầu và nhu cầu phát triển tự chủ đại học ở Việt Nam

TCĐH thể hiện sự chi phối và ảnh hƣởng đến công tác điều hành, công

tác phát triển trƣờng đại học nói chung. Từ đó, TCĐH ảnh hƣởng đến từng

khâu trong hệ thống của trƣờng đại học.

Thứ nhất, cơ chế tự chủ cho phép trƣờng đại học hình thành các ngành,

các CTĐT mới một cách nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu mới nảy sinh trong

chƣơng trình liên kết đào tạo quốc tế nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu xã hội.

Thứ hai, cơ chế tự chủ cho phép trƣờng đại học tự xác định mức học phí

Thứ ba, cơ chế tự chủ cho phép trƣờng đại học rà soát và định biên công

việc, sắp xếp và loại bỏ những vị trí việc làm không cần thiết, tinh gọn bộ máy.

Tự chủ về bộ máy và tài chính cho phép trƣờng đại học xác định mức lƣơng và

xã hội của ngƣời học. Cơ chế tự chủ cho phép trƣờng đại học có đƣợc các

18

thƣởng tƣơng xứng với các vị trí công việc.

Thứ tư, cơ chế tự chủ tạo thuận lợi cho trƣờng đại học phát huy tính

năng động và tích cực trong tìm kiếm và triển khai các NCKH theo đơn đặt

hàng của doanh nghiệp, chính quyền các cấp để gia tăng nguồn thu.

Thứ năm, trƣờng đại học theo cơ chế tự chủ có quyền lựa chọn đối tác

để trao đổi chuyên môn, học thuật, giảng viên, sinh viên và hợp tác.

Bên cạnh những cơ hội nhƣ trên, cơ chế tự chủ cũng đặt ra nhiều thách

thức với trƣờng đại học:

Thứ nhất, vấn đề kiểm soát và bảo đảm chất lƣợng đào tạo sẽ là một

thách thức lớn. Khi trƣờng đại học tự chủ có thể quyết định việc mở ngành, và

thực hiện các CTĐT mới là trách nhiệm chủ yếu của trƣờng đại học.

CTĐT mới thì vấn đề kiểm soát khi mở ngành, CTĐT mới và kiểm soát khi

Thứ hai, thách thức trong cân đối tài chính. Do mức NSNN cấp sẽ giảm

đi, nên làm sao có đủ thu để đáp ứng nhu cầu chi hợp lý là một bài toán khó

với các trƣờng đại học theo cơ chế tự chủ. Thu từ đào tạo phụ thuộc vào tuyển

sinh và học phí, thu từ NCKH phụ thuộc vào các đơn đặt hàng từ phía doanh

nghiệp và địa phƣơng.

Thứ ba, áp lực cạnh tranh từ các trƣờng đại học khu vực và quốc tế.

Các chƣơng trình liên kết đào tạo quốc tế chịu sự cạnh tranh trực tiếp của các

trƣờng đại học trong khu vực và quốc tế. Khó khăn đối với các trƣờng đại học

tự chủ là chƣơng trình liên kết đƣợc giảng dạy bằng tiếng Anh nên khó tuyển

tiếng Anh, mà mức lƣơng lại cần phải hợp lý phù hợp với khả năng chi trả của

nhà trƣờng. Bên cạnh đó, kinh nghiệm về bảo đảm chất theo các tiêu chuẩn

quốc tế chƣa nhiều cũng là một khó khăn trong cạnh tranh với CTĐT của

trƣờng nƣớc ngoài.

Thứ tư, thách thức về quản trị nhân sự. Sự điều chỉnh tăng ngành học

đƣợc giảng viên vừa có chuyên môn tốt, vừa có khả năng giảng dạy bằng

19

và chƣơng trình học mới theo nhu cầu mới của xã hội, thu hẹp và dừng những

ngành học và chƣơng trình học mà xã hội không còn nhu cầu sẽ đặt ra bài

toán về điều chỉnh nhân sự trong trƣờng đại học tự chủ. Với những ngành

học, chƣơng trình học mà xã hội không còn nhu cầu, điều chuyển giảng viên

của những ngành đó sang những ngành khác hay dừng hợp đồng lao động có

thể vấp phải những phản ứng từ phía giảng viên dẫn đến quá trình điều chỉnh

không dễ dàng và nhanh chóng.

Thứ năm, cơ chế tự chủ cũng đòi hỏi trƣờng đại học phải kiểm soát tốt

chi phí để cân đối thu chi. Kiểm soát tốt chi phí đòi hỏi phải có dự toán tốt,

khả thi và có tính thực tiễn.

với các đại học, trƣớc hết, đó là sự thách thức đối với đào tạo và phát triển

Thứ sáu, thách thức đối với sự phát triển đặc biệt là trong dài hạn đối

nguồn nhân lực.

Thứ bảy, tự chủ đặt ra những áp lực và thách thức đối với trách nhiệm

giải trình của các trƣờng ĐHCL.

Tóm lại, cơ chế tự chủ mang đến các cơ hội phát triển, nhƣng đồng thời

cũng đặt ra rất nhiều khó khăn và thách thức đối với các trƣờng ĐHCL. Để

tồn tại và phát triển, các trƣờng ĐHCL cần tận dụng tốt các cơ hội và nhận

thức rõ các thách thức đặt ra ảnh hƣởng đến việc đạt đƣợc các mục tiêu và

việc thực hiện sứ mệnh đào tạo và nghiên cứu của mình.

1.2.2. Điều kiện, bối cảnh ảnh hưởng, tác động lên sự phát triển của

tự chủ đại học ở Việt Nam

a) Bối cảnh quốc tế

Bối cảnh thế giới cũng có những biến đổi rất quan trọng, trong đó có

cách mạng công nghiệp 4.0. Việc hội nhập là cơ hội nhƣng cũng đòi hỏi sự

cạnh tranh, trƣớc hết ở chất lƣợng của đội ngũ lao động, chất lƣợng đào tạo,

20

cấu trúc đội ngũ lao động, từ đó thúc đẩy các loại hình đào tạo, mạng lƣới đào

tạo. Hội nhập quốc tế đang tạo cơ hội cho nƣớc ta đẩy mạnh hợp tác quốc tế

trong nhiều lĩnh vực, trong đó có giáo dục và đào tạo.

Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập sâu rộng, mức độ cạnh tranh

kinh tế với các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á, Châu Á và thế giới ngày

càng quyết liệt. Việt Nam phải có một nền giáo dục mở hiện đại, có một hệ

thống mạng lƣới đƣợc sắp xếp khoa học, phát huy truyền thống và trí tuệ Việt

Nam với tƣ duy đổi mới không ngừng. TCĐH là một xu thế của phát triển, là

điều kiện cần thiết để thực hiện các phƣơng thức quản trị đại học tiên tiến

nhằm cải tiến và nâng cao chất lƣợng đào tạo.

phải có 2 yếu tố: một hệ thống đại học hoàn chỉnh, đẳng cấp quốc tế và một

Một quốc gia muốn phát triển và tăng trƣởng bền vững thì nhất thiết

lực lƣợng lao động chất lƣợng tốt mà lực lƣợng lao động này chủ yếu lại do

chính các trƣờng đại học cung cấp. Vì vậy, trong bối cảnh hội nhập quốc tế,

vai trò của các trƣờng đại học rất lớn, có thể nói là yếu tố quyết định sự phát

triển của mỗi quốc gia.

Việt Nam có một nền kinh tế nhỏ, nhƣng có 'độ mở cao' ra khu vực và

thế giới, nên chắc chắn chịu ảnh hƣởng của cuộc chiến thƣơng mại 'mở rộng'

này. Việt Nam. Bƣớc vào thế kỷ 21, Việt Nam tiếp tục kiên trì đƣờng lối đối

ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, chính sách đa phƣơng hóa, đa dạng hóa các

quan hệ quốc tế theo phƣơng châm "Việt nam muốn là bạn và là đối tác tin

phát triển". Vì thế, Đảng và Nhà nƣớc ta đã kiên định chính sách mở cửa của

Việt Nam, loại bỏ hoàn toàn cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Đây là chủ

trƣơng đúng đắn và góp phần chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực

theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, bảo đảm độc lập tự chủ và định hƣớng

xã hội chủ nghĩa. Trong điều kiện hiện nay của đất nƣớc với quá trình hội

cậy của các nƣớc trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và

21

nhập quốc tế ngày một sâu rộng, việc xây dựng chính phủ kiến tạo tạo điều

kiện mở hợp tác toàn diện về các mặt hoạt động kinh tế, văn hóa, khoa học,

công nghệ, giáo dục và quốc phòng, an ninh. Nhiều tri thức, kinh nghiệm hay

của nhân loại, những kiến thức quản trị chính phủ, quản trị doanh nghiệp và

quản trị xã hội hiệu quả trên thế giới đang tác động tích cực đến Việt Nam.

Hơn nữa, công nghệ cao đang phát triển nhƣ vũ bão, đặc biệt là cách mạng

công nghiệp 4.0 đang đặt ra thách thức và yêu cầu đổi mới, cải cách chính

phủ hiện nay.

b) Bối cảnh trong nước

Tác động của Nghị quyết số 29-NQ/TW đến tự chủ đại học ở Việt Nam

Nghị quyết của Đảng đã xác định giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ là

Để đạt đƣợc mục tiêu phát triển đất nƣớc phải dựa vào tri thức, các

quốc sách hàng đầu (Nghị quyết TW2 (8); Nghị quyết 29-NQ/TW (khóa XI).

Trong Nghị quyết 29-NQ/TW Trung ƣơng khóa XI chỉ rõ bảy (07) vấn đề

trong quan điểm chỉ đạo về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo theo

hƣớng Mở, thực học, thực nghiệp, Liên thông, chuyển mạnh từ trang bị kiến

thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất ngƣời học, chuyển từ

đào tạo theo số lƣợng sang chất lƣợng, thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo

dục đào tạo.

Trải qua 6 năm thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW trong lĩnh vực giáo

dục đào tạo đã mang lại nhiều kết quả nổi bật, đặc biệt trong bậc học mầm

đƣợc một số thành tựu nổi bật. Một số trƣờng đại học đã vƣơn lên và đƣợc

xếp hạng ở khu vực và một số rất ít trƣờng đƣợc xếp hạng cấp Quốc tế.

Ở Việt Nam hiện nay có 235 trƣờng đại học, cao đẳng, trong đó có 170

trƣờng ĐHCL và 65 trƣờng đại học ngoài công lập (không tính các trƣờng

thuộc khối An ninh, Quốc phòng) [29]. Tính đến nay, khoảng 90% cơ sở đào

22

non và bậc phổ thông. Ở bậc đào tạo đại học cũng có nhiều đổi mới và đạt

tạo ĐHCL triển khai việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực

hiện nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy biên chế và tài chính.

Hệ thống DDH Việt nam còn nhiều bất cập, hạn chế

Hệ thống giáo dục và đào tạo hiện nay vẫn còn tình trạng “manh mún”

thiếu liên thông giữa các trình độ và giữa các phƣơng thức giáo dục, đào tạo;

còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Hệ thống vẫn chƣa đƣợc tổ chức tốt: Đào

tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu

của thị trƣờng lao động; chƣa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối

sống và kỹ năng làm việc. Phƣơng pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và đánh

Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém.Đội ngũ nhà giáo và

giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất.

cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lƣợng, số lƣợng vàcơ cấu; một bộ

phận chƣa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếutâm huyết,

thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp.

Đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo chƣa hiệu quả. Chính sách, cơ chế tài

chính cho giáo dục và đào tạo chƣa phù hợp. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu

và lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệtkhó khăn.

Ở bậc đại học, việc đào tạo nhìn chung chƣa đáp ứng yêu cầu đặt ra,

chất lƣợng đào tạo chƣa cao, chƣa theo kịp nhu cầu phát triển của đất nƣớc,

do vậy chất lƣợng nguồn lực do nhiều trƣờng đào tạo còn thấp. Nguyên nhân

chính sách kèm theo, song chính vẫn là do phƣơng pháp đào tạo đại học ở khá

nhiều trƣờng vẫn mang tính hàn lâm với “tri thức hàn lâm”, quy trình đào tạo

cũng theo “công nghệ hàn lâm”, từ khâu tuyển sinh đến nội dụng, chƣơng

trình và phƣơng pháp đào tạo. Do đó, việc đổi mới tƣ duy trong giáo dục theo

hƣớng giáo dục mở nhƣ Nghị quyết 29-NQ/TW yêu cầu là rất chậm, là rào

là do hiện nay chƣa có lộ trình cụ thể để thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW và

23

cản chính trong việc phát triển hệ thống.

1.3. Khái niêm, đặc điểm của khung pháp luật về tự chủ đại học ở

Việt Nam

1.3.1. Khái niệm khung pháp luật về tự chủ đại học

Cùng với sự ra đời của Nhà nƣớc là sự ra đời của pháp luật. Pháp luật

ra đời cùng với nguồn gốc nhà nƣớc với tƣ cách là bộ phận cấu thành của kiến

trúc thƣợng tầng, pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị để bảo vệ nhà

nƣớc và quản lý xã hội. Xét về bản chất, cũng giống nhƣ đạo đức truyền

thống, pháp luật là những chuẩn mực định hƣớng cho tƣ tƣởng, hành vi, xử sự

của các thành viên trong một cộng đồng ngƣời, nhằm đạt các mục tiêu mà

cộng đồng ngƣời đó mong muốn. Nhƣ vậy, pháp luật có thể đƣợc hiểu là hệ

thống các quy tắc, các quy định, chính sách pháp luật đƣợc thực thi nhằm điều

chỉnh hành vi của con ngƣời, đóng vai trò quan trọng trong việc kiến tạo và

duy trì trật tự xã hội. Việc tuân thủ, chấp hành pháp luật của các thành viên xã

hội cũng đa dạng, theo từng mức độ khác khau. Pháp luật và Nhà nƣớc là hai

công cụ giúp thực thi những cam kết có lợi cho cộng đồng, cho thành viên và

bảo vệ cộng đồng. Pháp luật là "cái khung" hay “bộ chuẩn mực” do Nhà nƣớc

tạo ra mà nhà nƣớc do ngƣời dân tạo ra. Dựa vào cái khung đó mà ngƣời dân

và nhà nƣớc có tiêu chuẩn để đo lƣờng hoặc biết đƣợc mình đƣợc làm gì,

đƣợc làm đến đâu (giới hạn đƣợc làm) và không đƣợc làm gì (giới hạn không

Theo từ điển Tiếng Việt (1997) khung là “phạm vi đƣợc giới hạn, đóng

khung” [45].

Vậy khung pháp luật là gì? Khung pháp luật hiện nay chƣa có định nghĩa

rõ ràng. Mặc dù vậy trên thực tế thuật ngữ khung pháp luật đƣợc sử dụng khá

nhiều, đặc biệt trong nghiên cứu. Ví dụ: Dự án VIE/94/003 về “Tăng cƣờng

đƣợc làm); hay làm đến đâu là đúng, đến đâu là sai.

24

năng lực pháp luật tại Việt Nam” cho rằng: “Khung pháp luật kinh tế là một

yếu tố không tách rời cơ chế thị trƣờng. Vì thế, có thể xem khung pháp luật

kinh tế là một bộ phận cấu thành cơ chế kinh tế thị trƣờng” [70].

Từ góc nhìn thực chứng, theo quan điểm của tôi, khung pháp luật là tập

hợp những quy phạm pháp luật cơ bản nhất, qua đó khái quát hóa đƣợc toàn

bộ nội dung điều chỉnh trong một lĩnh vực quan hệ xã hội nhất định. Để có thể

định hình một khung pháp luật, cần có một lĩnh vực quan hệ xã hội xác định

đƣợc điều chỉnh bởi Nhà nƣớc. Từ ý tƣởng này, ngƣời ta thƣờng nói: khung

pháp luật kinh tế; khung pháp luật lao động…. Khung pháp luật đến lƣợt

mình tạo lập ra một khuôn khổ để điều chỉnh hành vi của tất cả các chủ thể

hạn phạm vi điều chỉnh của pháp luật trong lĩnh vực tƣơng ứng, góp phần

tham gia vào lĩnh vực quan hệ xã hội đó. Khung pháp luật cũng góp phần giới

phân định ranh giới giữa các lĩnh vực pháp luật khác nhau.

Ở khía cạnh khác, trong nghiên cứu của mình về khung pháp luật vê

dịch vụ công, PGS.TS. Nguyễn Hoàng Anh có định nghĩa “Khung pháp luật

về dịch vụ công có thể đƣợc hiểu là những quy phạm pháp luật cơ bản định

hình nên toàn bộ pháp luật điều chỉnh lĩnh vực hoạt động dịch vụ công” [70].

Nhƣ vậy, khái niệm khung pháp luật về TCĐH ở Việt Nam có thể hiểu

là hệ thống các nguyên tắc, chính sách pháp luật, các chế định, các quy định

của pháp luật hiện hành tạo thành một lĩnh vực pháp lý chuyên biệt về điều

chỉnh những quan hệ xã hội liên quan đến TCĐH ở Việt Nam.

1.3.2. Nội dung của khung pháp luật về tự chủ đại học

a) Các yếu tố cấu thành khung pháp luật về tự chủ đại học

Giáo dục đại học từng bƣớc phát triển rõ rệt về quy mô, đa dạng về loại

hình trƣờng và hình thức đào tạo, có nhiều đóng góp cho phát triển chung của

đất nƣớc. Tuy nhiên, để GDĐH tiếp tục phát triển bền vững, cần phải có một

hành lang pháp lý để điều chỉnh các hoạt động liên quan. Trƣớc khi có Luật

25

sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật GDĐH, để quản lý các hoạt động liên

quan đến GDĐH việc sử dụng các văn bản pháp luật, các quy phạm pháp luật

rất phân tán, hiệu lực pháp lý không cao. Nhiều vấn đề quan trọng của GDĐH

nhƣ tổ chức, hoạt động giáo dục (đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc

tế, kiểm định chất lƣợng giáo dục), tài chính, tài sản cho GDĐH, thanh tra,

kiểm tra; quản lý Nhà nƣớc đƣợc điều chỉnh bởi các văn bản dƣới luật rời rạc.

Thiếu một hệ thống pháp luật chặt chẽ, một hành lang pháp lý vững chắc, đặc

biệt trong đó là việc giao quyền tự chủ toàn diện cho các trƣờng là một trong

những khó khăn lớn nhất để GDĐH phát triển bền vững.

Đẩy mạnh TCĐH là nội dung quan trọng và là mục tiêu chính để tạo đà

cho GDĐH có những bƣớc phát triển mới. Đi cùng với việc giao quyền tự chủ

cho cơ sở giáo dục đại học, trách nhiệm quản lý Nhà nƣớc cũng sẽ có nhiều

thay đổi, chuyển từ quản lý sang tạo hành lang pháp lý, giám sát. Để thực hiện

điều này, các cơ sở GDĐH cần thực hiện các điều kiện bảo đảm thực hiện

quyền tự chủ và tất nhiên việc giao quyền phải gắn với trách nhiệm giải trình

và đổi mới quản trị đại học của từng cơ sở GDĐH. Luật sửa đổi, bổ sung một

số điều của Luật GDĐH đã đƣợc chỉnh lý bổ sung các điều khoản theo hƣớng

giải thích rõ các khái niệm, yêu cầu, cụ thể hóa các nội dung tự chủ, đồng thời

quy trách nhiệm giữa các bên có lợi ích liên quan.

b) Khung pháp luật về tự chủ đại học

và nhiều văn bản quy phạm pháp luật đƣợc ban hành nhằm trao quyền tự chủ, tự

chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập, cụ thể là:

* Về ban hành Luật

- Luật Giáo dục năm 1998 (Luật số 11/1998/QH10) đánh dấu sự

chuyển biến tích cực trong nhận thức của các cấp quản lí về TCĐH bằng sự

26

Thực hiện chủ trƣơng đổi mới GDĐH, Luật Giáo dục, Điều lệ nhà trƣờng

ghi nhận quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của trƣờng cao đẳng, trƣờng đại

học.

- Luật Giáo dục năm 2005 xác lập quyền tự chủ của cơ sở GDĐH, ghi

nhận quyền tự chủ của trƣờng đại học với nội dung tƣơng tự quan niệm của các

nƣớc phát triển, thể hiện tập trung ở những quy định về thực hiện phân công,

phân cấp quản lí giáo dục, tăng cƣờng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ

sở giáo dục; khẳng định “Nhà nƣớc…sẽ tăng cƣờng quyền tự chủ, tự chịu trách

nhiệm của cơ sở giáo dục” (Điều 14) và quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm

của trƣờng trung cấp, trƣờng cao đẳng, trƣờng đại học (Điều 60) [5].

tại Việt Nam tại Điều 32 nhƣ sau: “Cơ sở GDĐH tự chủ trong các hoạt động

Luật GDĐH năm 2012 khẳng định quyền tự chủ của các cơ sở GDĐH

chủ yếu thuộc các lĩnh vực tổ chức và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo,

KH&CH, HTQT, bảo đảm chất lƣợng GDĐH. Cơ sở GDĐH thực hiện quyền

tự chủ ở mức độ cao hơn phù hợp với năng lực, kết quả xếp hạng và kết quả

kiểm định chất lƣợng giáo dục” [6].

Luật GDĐH năm 2018 một lần nữa khẳng định quyền tự chủ của các cơ

sở GDĐH tại Việt Nam tại Điều 32 cơ sở GDĐH thực hiện quyền tự chủ và

trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân

có trách nhiệm tôn trọng và bảo đảm quyền tự chủ của cơ sở GDĐH [7].

* Về ban hành Điều lệ Trường đại học

TTg, ngày 30/7/2003 của Thủ tƣớng Chính phủ nêu rõ: “Trƣờng đại học đƣợc

quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và Điều lệ

trƣờng đại học về quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà nƣớc, tổ chức hoạt động

đào tạo, KH&CN, tài chính, quan hệ quốc tế, tổ chức và nhân sự”[19]. Điều lệ

gồm 7 nhóm quyền tự chủ gồm: 1) hoạch định phát triển; 2) xây dựng chƣơng

- Điều lệ Trƣờng đại học ban hành theo Quyết định số 153/2003/QĐ-

27

trình, giáo trình, kế hoạch đào tạo, tuyển sinh, tổ chức đào tạo, công nhận tốt

nghiệp, in ấn và cấp bằng; 3) huy động, quản lí, sử dụng các nguồn lực, hợp

tác và liên kết nâng cao chất lƣợng và sự phù hợp; 4) đăng ký tham gia tuyển

chọn, thực hiện nhiệm vụ và ký kết hợp đồng khoa học công nghệ; 5) hợp tác,

liên doanh, nhận tài trợ, góp vốn, sử dụng nguồn thu ngoài ngân sách; 6) nhận

đất, thuê đất, vay vốn; 7) tổ chức bộ máy nhà trƣờng.

* Về ban hành Nghị định, Thông tư

- Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,

biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định này đƣợc

sở GDĐH công lập nói riêng vƣợt qua những thách thức trong thực hiện cơ

ban hành nhằm tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung, cơ

chế tự chủ, thúc đẩy phát triển sự nghiệp GDĐH, nâng cao chất lƣợng dịch

vụ, cho phép các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập tìm kiếm biện pháp mở

rộng hoạt động dịch vụ, tăng nguồn thu, chi tiêu tiết kiệm để hoàn thành tốt

nhiệm vụ đƣợc giao. Trên cơ sở cho phép huy động sự đóng góp và tham gia

tích cực của cộng đồng xã hội cho phát triển GDĐH, tăng nguồn thu sự

nghiệp và tăng thu nhập cho CCVC cũng nhƣ tăng cƣờng tính công khai minh

bạch, dân chủ trong các quyết định và hoạt động của nhà trƣờng, Nghị định

góp phần nâng cao tính chủ động, sáng tạo các trƣờng đại học công lập [12].

- Nghị định số 186/2013/NĐ-CP ngày 17/11/2013 của Chính phủ về

độc lập nhiều hơn cho trƣờng đại học công. Mặc dù chƣa đạt tới mức tự trị

hay nhƣ các tập đoàn nhƣng tổ chức ĐHQG có quyền tự chủ rất cao trong

cung cấp dịch vụ GDĐH, nhất là trong đào tạo, nghiên cứu, tổ chức cán bộ,

kế hoạch - tài chính và hợp tác quốc tế. So với các loại hình trƣờng công

khác, ĐHQG có đƣợc không gian tự chủ rộng nhất, cả quyền tự chủ thực chất

ĐHQG đƣợc xem là bƣớc đột phá trong tƣ duy của nhà nƣớc về bảo đảm tính

28

và tự chủ thủ tục. Khả năng chủ động cao của ĐHQG có đƣợc là nhờ đƣợc

trao quyền theo cơ chế đặc biệt, đƣợc làm việc trực tiếp với Bộ ngành hay cơ

quan của Chính phủ và khi cần có thể báo cáo với Thủ tƣớng. Ngoài ra

ĐHQG có thể chủ động trong hoạch định phát triển [14].

Để cụ thể hoá các nội dung về quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của

trƣờng đại học trong khung khổ pháp lý đƣợc quy định các bộ luật hiện hành,

đồng thời để thúc đẩy hoạt động TCĐH tại Việt Nam, Chính phủ đã ban hành

Nghị quyết 77/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2014 về Thí điểm đổi mới cơ

chế hoạt động đối với các cơ sở GDĐH công lập giai đoạn 2014-2017. Theo

Nghị quyết này, các cơ sở GDĐH công lập cam kết tự đảm bảo toàn bộ kinh

nhiệm toàn diện về các mặt: đào tạo và NCKH; tổ chức bộ máy và nhân sự;

phí hoạt động chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ sẽ đƣợc tự chủ, tự chịu trách

tài chính; chính sách học bổng, học phí đối với đối tƣợng chính sách; đầu tƣ,

mua sắm. Tƣơng ứng với từng mặt, các khía cạnh cụ thể của hoạt động tự chủ

của các trƣờng ĐHCL đã đƣợc xác định một cách khái quát và rõ ràng. Tƣ

tƣởng nhất quán đƣợc thể hiện ở các điều của Nghị quyết 77/NQ-CP là sự

“cởi trói” cho các trƣờng ĐHCL khỏi các quy định cứng nhắc, tập trung, hành

chính từ các cơ quan quản lý nhà nƣớc, đảm bảo cho trƣờng đại học hoạt

động theo cơ chế thị trƣờng có sự can thiệp ở mức độ nhất định của nhà nƣớc.

Liên quan đến hệ thống cơ chế chính sách tự chủ của trƣờng đại học,

ngày 14/2/2015 CP đã ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP về Quy định

quy định các nguyên tắc, quy định chung về cơ chế tự chủ của đơn vị sự

nghiệp công lập trong đó bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh

vực giáo dục đào tạo. Cụ thể hơn, Nghị định ghi nhận quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài

chính của đơn vị sự nghiệp có thu ở các mặt tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, về

29

cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP

tổ chức bộ máy, về nhân sự, về xác định giá, phí dịch vụ sự nghiệp công, về

tài chính và giao dịch tài chính.

- Thông tƣ liên tịch 07/2009/TTLT-BGDĐT-BNV của Bộ GD&ĐT và

Bộ Nội vụ ngày 15/4/2009 hƣớng dẫn quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc

thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập

GD&ĐT đã nêu rõ quyền tự chủ của đơn vị trong việc xác định nhiệm vụ xây

dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện; tổ chức bộ máy và biên chế trong đơn vị;

việc tuyển dụng, quản lí và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.

1.4. Kinh nghiệm quốc tế về tự chủ đại học và xây dựng, hoàn thiện

khung pháp luật về tự chủ đại học

Các nghiên cứu về mô hình quản trị đại học và tự chủ đại học

Theo dịch giả Vũ Thị Phƣơng Anh, Báo cáo tổng quan về xu thế quản

trị đại học trên thế giới của World Bank (2008) khái quát bốn mô hình quản

trị đại học với các mức độ tự chủ khác nhau, từ mô hình Nhà nƣớc kiểm soát

hoàn toàn (state control) nhƣ ở Malaysia, đến các mô hình bán tự chủ (semi -

autonomous) nhƣ ở Pháp và New Zealand, mô hình bán độc lập (semi -

independent) ở Singapore, và mô hình độc lập (independent) ở Anh, Úc. Mặc

dầu vậy, trong mô hình Nhà nƣớc kiểm soát thì cơ sở GDĐH vẫn đƣợc hƣởng

một mức độ tự chủ nhất định vì những lý do tài chính và thực tiễn, Nhà nƣớc

ngay trong mô hình độc lập thì vẫn có những mặc định ngầm về quyền của

Nhà nƣớc nắm giữ một số kiểm soát về mặt chiến lƣợc và có quyền yêu cầu

tính giải trình cao ở các cơ sở GDĐH [46].

Neave (1998, 35-37) đƣa ra một hệ thống phân loại khác về các hình

thức tự chủ: 1) mô hình Kant, trong đó nhà nƣớc chỉ can thiệp vào một số vấn

không thể kiểm soát đƣợc tất cả các hoạt động của cơ sở GDĐH; bên cạnh đó,

30

đề nhất định; 2) mô hình Humboldt, trong đó vai trò nhà nƣớc là vai trò hỗ

trợ; 3) mô hình Napolean, quan niệm rằng vai trò đại học rõ ràng phải phụ

thuộc vào nhà nƣớc; và mô hình Anh, trong đó các tập đoàn học giả có tài sản

đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ mà không can thiệp [45].

Tại Hàn Quốc

Các cơ sở GDĐH Hàn Quốc đƣợc phân chia thành ba ĐHCL quốc gia

là các trƣờng chịu sự quản lý của CP, ĐHCL chịu sự quản lý của chính quyền

địa phƣơng và đại học tƣ. Một tổ chức đóng vai trò quan trọng trong quản lý

các trƣờng ĐHCL là Hội đồng giáo dục. Có hai cơ chế nổi bật trong cải cách

GDĐH của Hàn Quốc nhằm đảm bảo trách nhiệm xã hội của các trƣờng khi

cơ quan kiểm định độc lập) với hỗ trợ tài chính từ chính phủ; hai là quy định

đƣợc giao quyền tự chủ. Một là gắn đánh giá chất lƣợng giáo dục (bằng một

rõ việc thành lập Hội đồng trƣờng và điều lệ trƣờng nhắm giám sát hoạt động

của các trƣờng. Hội đồng trƣờng đƣợc quy định tại Điều 10 Luật GDĐH bao

gồm các thành viên là đại diện các cơ sở GDĐH.

Về tự chủ chuyên môn: CTĐT, phát triển và phổ biến chƣơng trình

giảng dậy tiên tiến cùng các vấn đề khác về chuyên môn đƣợc thực hiện bởi

một tổ chức độc lập với CP là Hội đồng GDĐH Hàn Quốc đánh giá. Hội đồng

này chịu trách nhiệm tƣ vấn chính sách chuyên môn và cả chính sách cung

cấp hỗ trợ tài chính [49].

Về tuyển sinh: sau cải cách GDĐH năm 1995, Chính phủ cho phép các

xác định số lƣợng thí sinh đƣợc tuyển, Tuy nhiên để kiểm soát, chính phủ cũng

đặt ra những tiêu chí cơ bản về trong tuyển sinh [78]. Dù sao cũng cần khẳng

định có một sự tự chủ rất lớn trong việc tuyển sinh ở các trƣờng đại học.

Về tài chính: tại Hàn Quốc, theo Luật khung giáo dục 2008 việc đào tạo

sự phạm và đào tạo ở nƣớc ngoài những ngành nghề đặc biệt theo yêu cầu của

31

trƣờng đƣợc tự do tuyển sinh, tự do đặt ra các tiêu chí để tuyển sinh cũng nhƣ

chính phủ sẽ đƣợc chính phủ thanh toán tiền học phí và các khoản phí khác

theo yêu cầu (Điều 28 Luật khung).

Theo quy định tại điều 7 Luật GDĐH thì: (1) Chính phủ trung ƣơng và

chính quyền địa phƣơng có thể hỗ trợ hoặc trợ cấp kinh phí cần thiết để thực

hiện các mục tiêu của trƣờng công; (2) các trƣờng phải công khai ngân sách và

báo cáo tài chính theo quy định các Nghị định của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT,

KG&CN. Ngoài ra, Nhà nƣớc sẽ tài trợ cho các hoạt động giáo dục bao gồm

việc thanh toán các khoản chi phí thực tế thử nghiệm, chi phí nghiên cứu hoặc

học bổng để thúc đẩy NCKH và khuyến khích nghiên cứu, phát triển giáo dục”.

Tự chủ đại học ở Pháp chính thức bắt đầu đƣợc nghi nhận bằng sự ra

Ở Pháp

đời của Luật số 2007-1199 ngày 10/8/2007 về tự chủ và tự chịu trách nhiệm

của các trƣờng đại học tại Pháp. Ý tƣởng về TCĐH từ đạo luật này đƣợc xây

dựng trên ba nhóm vấn đề chính, thứ nhất là tự chủ trong quảng trị các trƣờng

đại học; thứ hai là phạm vi của quyền tự chủ; thứ 3 là các phƣơng thức cải

cách giáo dục theo hƣớng tự chủ mới này.

Luật mới này dành cho các trƣờng đại học một cơ cấu tổ chức mới

trong vòng 1 năm và các thẩm quyền mới trong thƣời hạn tối đa 5 năm. Nó

cũng cho phép sự thay đổi hệ thống quản trị đại học (Liên quan đến vai trò

của Hội đồng giáo dục và Hiệu trƣởng trƣờng đại học) và cho phép thiết lập

2007 đã đặc biệt nhấn mạnh vai trò của Hội đồng quản trị trong trƣờng đại

học. Theo quy định của luật này thì Hội đồng quản trị gồm 20 đến 30 thành

viên bao gồm cả ngƣời bên trong và ngoài trƣờng đại học, đặc biệt phải có đại

diện của chính quyền địa phƣơng. Hội đồng tập trung các thành viên đại diện

cho nhiều nhóm chủ thể bao gồm: giảng viên, nghiên cứu sinh, sinh viên,

cơ chết đăng ký trƣớc (Dự bị đại học). Tự chủ về quản trị đại học, Đạo luật

32

doanh nghiệp… Hiệu trƣởng trƣờng đại học đƣợc bầu bởi thành viên của Hội

đồng quản trị trƣờng đại học theo nguyên tắc đa số. Hiệu trƣởng có nhiệm kì

tƣơng ứng với nhiệm kì của Hội đồng quản trị và đƣợc phép giữu tối đa hai

nhiệm kì liên tục.

Về quản trị tài chính và ngân sách trƣờng đại học: các trƣờng đại học có

thể đƣợc trao những thẩm quyền và trách nhiệm mới theo xu hƣớng tăng cƣờng

hơn nữa quyền tự chủ và trách nhiệm bằng cách yêu cầu tự động trao trong thời

hạn 5 năm. Các quyền và trách nhiệm tập trung chủ yêu về ngân sách (tự chủ

ngân sách) và các chủ về nguồn nhân lực (tuyển dụng nhân viên và quản lí hợp

đồng, quyết định tiền thƣởng, phúc lợi bởi hiệu trƣởng, phân công công việc và

ở trƣờng đại học. Theo quy định của Đạo luật Faure 1968 thì trƣờng đại học chỉ

phân chia trách nhiệm…). Luật 2007 củng cố và tăng cƣờng tự chủ về tài chính

có quyền quyết định với 25% ngân sách thì với Luật 2007 sự tự chủ là 100%

khoản thu và ngân sách giao cho trƣờng. Điều này có nghĩa là trƣờng ĐHCL

đƣợc toàn quyền quyết định chi tiêu cho toàn bộ khoản thu của mình trên cơ sở

các quy tắc quản lý đƣợc ban hành bởi pháp luật. Một điểm nhấn đặc biệt của

đạo luật này là nó cho phép các trƣờng lựa chọn chuyển đổi mô hình sang tự

chủ tài chính sẽ nhận đƣợc các khoản trợ cấp từ chính phủ. Đi đôi với quyền là

trách nhiệm, tuy nhiên để đảm bảo cho sự tự chủ và tự chịu trách nhiệm đƣợc

thực hiện hiệu quả thì cần có cơ chế giám sát tốt. Theo thống kê, đến năm

2012, có trên 83 trên tổng số 85 trƣờng ĐHCL ở Pháp đƣợc trao quyền tự chủ

Ở Mỹ

Tại Mỹ hiện có khoảng 3.360 trƣờng đại học và cao đẳng cộng đồng. Hệ

thống giáo dục đại học Mỹ không thuộc sự quản lý trực tiếp của chính quyền

Liên bang mà quyền quản lí giáo dục đƣợc giao về cho từng bang. Hệ thống đại

học Mỹ, kể cả trƣờng công và trƣờng tƣ đều hoạt động theo nguyên tắc tự quản

[77]. Tiến trình tự chủ hóa các trƣờng đại học diễn ra khá nhanh chóng.

33

và tự do về học thuật. Nhà nƣớc đóng vai trò không lớn trong việc quản lí các

trƣờng đại học, trừ việc phân bổ kinh phí. Các trƣờng ĐHCL lớn ở Hoa Kì, gắn

bó chặt chẽ với Tiểu bang và đƣợc Tiểu bang hỗ trợ tài chính. Các loại hình

trƣờng đại học ở Mỹ chia làm hai loại: trƣờng công và trƣờng tƣ, một số trƣờng

tƣ thuộc về các tôn giáo. Khoảng 30% tổng số sinh viên theo học ở các trƣờng

tƣ. Sự khác biệt giữa các loại hình trƣờng này nằm ở việc cấp kinh phí. Các

trƣờng tƣ cũng nhận đƣợc những hỗ trợ tài chính từ chính quyền bang nhƣng rất

ít so với các khoản hỗ trợ cho các trƣờng đại học công.

Vì hoạt động theo một cơ chế tự chủ, các trƣờng đại học ở Mỹ cần

đƣợc kiểm soát theo một cơ chế thoáng, phù hợp với bối cảnh giáo dục. Trên

dục với mô hình tƣơng đối đa dạng và hiệu quả. Theo thống kê, hiện tại có 6

cơ sở yêu cầu thực tiễn này chính quyền đã thiết lập hệ thống kiểm định giáo

tổ chức kiểm định chất lƣợng giáo dục đƣợc thành lập ở các vùng bởi chính

các trƣờng đại học. Sáu tổ chức này chịu trách nhiệm trong việc giám sát và

công nhận chất lƣợng giáo dục ở các trƣờng trong vùng.

Kết luận chƣơng 1

Tự chủ, tự chịu trách nhiệm là nội dung quan trọng trong bƣớc đi của

quá trình cải cách giáo dục đại học nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và hội nhập

quốc tế. Chƣơng 1 tác giả đã làm rõ các vấn đề lƣợc sử của quyền tự chủ đại

học, làm rõ các khái niệm quan trọng có liên quan đến luận án nhƣ đại học, tự

chủ đại học, yêu cầu, nhu cầu, điều kiện, bối cảnh ảnh hƣởng đến sự phát triển

của TCĐH ở Việt Nam và kinh nghiệm thực hiện quyền tự chủ đại học của

một số quốc gia trên thế giới.

Những nội dung quan trọng và cốt lõi của chƣơng 1 nhƣ đã trình bày

trên sẽ là khung lý luận cho tác giả tiến hành phân tích thực trạng khung pháp

chủ, quyền tự chủ, ĐHCL… Từ đó đã phân tích làm rõ nội hàm của quyền tự

34

luật về TCĐH ở Việt Nam và thực tiện tại ĐHQGHN.

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG KHUNG PHÁP LUẬT VỀ TỰ CHỦ ĐẠI HỌC

Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

2.1. ĐHQGHN trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam và định

hƣớng phát triển trong bối cảnh tự chủ đại học

Thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/HNTW Hội nghị lần thứ tƣ BCH Trung

ƣơng Đảng (Khóa VII) ngày 14 tháng 1 năm 1993 về “Xây dựng một số trƣờng

đại học trọng điểm quốc gia”, ĐHQGHN đƣợc thành lập và hoạt động trên cơ

phạm Hà Nội I và Đại học Sƣ phạm Ngoại ngữ theo Nghị định số 97/CP ngày

sở sắp xếp và tổ chức lại 03 Trƣờng: Đại học Tổng hợp Hà Nội, Đại học Sƣ

10/12/1993 của Chính phủ, Quy chế về Tổ chức và hoạt động ban hành theo

Quyết định số 477/TTg ngày 05/9/1994 của Thủ tƣớng Chính phủ. Tính đến

nay, ĐHQGHN là một thực thể gắn kết hữu cơ, với quy mô hợp lý, bao gồm 35

đầu mối: Cơ quan ĐHQGHN và 34 đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc, trong

đó có 07 trƣờng đại học thành viên; 07 viện NCKH thành viên, trực thuộc; 05

Khoa trực thuộc và 02 trung tâm đào tạo và 13 đơn vị phục vụ, dịch vụ.

Từ tháng 02/2001 đến tháng 12/2013, ĐHQGHN đƣợc tổ chức lại và

hoạt động theo Nghị định số 07/2001/NĐ-CP ngày 01/02/2001 của Chính phủ

về ĐHQG; Quyết định số 14/2001/QĐ-TTg ngày 12/02/2001 của Thủ tƣớng

hành theo Quyết định số 16/2001/QĐ-TTg ngày 12/02/2001 của Thủ tƣớng

Chính phủ. Theo đó, ĐHQGHN là trung tâm đào tạo đại học, sau đại học, nghiên

cứu và ứng dụng KH&CN đa ngành, đa lĩnh vực chất lƣợng cao; có quyền chủ

động cao trong các hoạt động về đào tạo, nghiên cứu KH&CN, tài chính, quan

hệ quốc tế và tổ chức bộ máy; có tƣ cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản

35

Chính phủ Chính phủ và Quy chế về Tổ chức và hoạt động của ĐHQG ban

riêng; là đầu mối đƣợc giao các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm. Giám đốc và Phó

Giám đốc ĐHQGHN do Thủ tƣớng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm.

Kể từ 01/01/2014 đến nay, nhằm tiếp tục khẳng định mô hình tổ chức và

hoạt động của hai ĐHQG, đồng thời để tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm

hơn nữa cho hai ĐHQG, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 186/2013/NĐ-

CP ngày 17/11/2013 thay thế Nghị định số 07/2001/NĐ-CP; và ngày

26/3/2014, Thủ tƣớng Chính phủ ký Quyết định số 26/2014/QĐ-TTg ban hành

Quy chế Tổ chức và hoạt động của đại ĐHQG và các cơ sở giáo dục đại học

thành viên thay thế Quy chế số 16/2001/QĐ-TTg.

trƣờng đại học, viện NCKH thành viên thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác

Theo đó ĐHQGHN là cơ sở GDĐH công lập bao gồm tổ hợp các

nhau, tổ chức theo hai cấp để đào tạo các trình độ của GDĐH; là trung tâm

đào tạo, NCKH, công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực chất lƣợng cao, đƣợc Nhà

nƣớc ƣu tiên đầu tƣ phát triển [7].

- ĐHQGHN có sứ mạng là đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao,

trình độ cao, bồi dƣỡng nhân tài; NCKH, phát triển công nghệ và chuyển giao

tri thức đa ngành, đa lĩnh vực; góp phần xây dựng, phát triển và bảo vệ đất

nƣớc; làm nòng cột và đầu tàu trong hệ thống GDĐH ở Việt Nam.

- ĐHQGHN có tầm nhìn năm 2030 là trở thành đại học định hƣớng

nghiên cứu, đa ngành, đa lĩnh vực có tính hội nhập cao, trong đó, một số

bản, công nghệ cao và kinh tế - xã hội mũi nhọn đạt trình độ tiên tiến châu Á.

Thực hiện quyền tự chủ đƣợc Nhà nƣớc giao, ĐHQGHN đã thực hiện

phân cấp quản lý theo hƣớng tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm xã hội cao

trong các lĩnh vực hoạt động của các đơn vị thành viên và các đơn vị trực

thuộc, bằng việc ban hành các văn bản hƣớng dẫn phù hợp với năng lực, điều

trƣờng đại học, viện nghiên cứu thành viên thuộc các lĩnh vực khoa học cơ

36

kiện và hiệu quả hoạt động của từng đơn vị đồng thời đảm bảo sự chỉ đạo, điều

phối, thống nhất và kiểm tra giám sát của ĐHQGHN và thúc đẩy liên thông,

liên kết toàn diện giữa các đơn vị, sử dụng hiệu quả các nguồn lực chung, tạo

thêm giá trị gia tăng để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả mọi hoạt động.

Cơ chế quản lý điều hành hợp lý đƣợc hoàn thiện và phát huy hiệu quả:

Các đơn vị trực thuộc ĐHQGHN đƣợc tổ chức và hoạt động theo cơ chế tự

chủ, tự chịu trách nhiệm xã hội cao, mở và liên thông, liên kết, phát huy lợi

thế chuyên môn hóa trong khuôn khổ quản lý và điều phối thống nhất của

ĐHQGHN, kết hợp chặt chẽ đào tạo và NCKH, phối hợp hiệu quả giữa các

ngành, lĩnh vực, sử dụng chung đội ngũ cán bộ khoa học và CSVC, kỹ thuật

tập trung các nguồn lực cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ, CSVC... liên quan

của ĐHQGHN. Cơ cấu tổ chức ĐHQG nhƣ vậy cho phép các đơn vị chủ động

đến chuyên ngành đào tạo, lĩnh vực nghiên cứu đặc thù của mình.

Quản trị trong ĐHQGHN đƣợc thực hiện theo cách tiếp cận quản lý sản

phẩm đầu ra, thực hiện việc tăng quyền tự chủ gắn với việc nâng cao tự chịu

trách nhiệm của các đơn vị; chất lƣợng kết quả, sản phẩm đƣợc giám sát chặt

chẽ dựa vào các tiêu chí định lƣợng. Đặc biệt là chất lƣợng các đơn vị đào tạo

và chƣơng trình giáo dục trong ĐHQGHN đƣợc giám sát chặt chẽ thông qua

hoạt động kiểm định chất lƣợng với các bộ Tiêu chuẩn Kiểm định chất lƣợng

trƣờng thành viên và khoa trực thuộc ĐHQGHN và Tiêu chuẩn Kiểm định

chất lƣợng chƣơng trình giáo dục trong ĐHQGHN với Quy định về kiểm định

đặn theo các chu kỳ nghiêm túc, đầy đủ. Hơn thế nữa, ĐHQGHN còn khuyến

khích, động viên các trƣờng thành viên tham gia kiểm định của các tổ chức

kiểm định quốc tế có uy tín nhằm thúc đẩy nhanh hơn nữa việc nâng cao chất

lƣợng và quá trình hội nhập.

Trải qua gần 20 năm xây dựng và phát triển, đƣợc Đảng và Nhà nƣớc

chất lƣợng giáo dục trong ĐHQGHN đƣợc xây dựng khoa học, thực hiện đều

37

trao cho quyền tự chủ cao, ĐHQGHN đã nỗ lực khai thác những thế mạnh

của quyền tự chủ đó, với sự quản lý Nhà nƣớc, sự chỉ đạo và giúp đỡ của các

Bộ, Ban, ngành trung ƣơng và địa phƣơng, đặc biệt là sự nỗ lực phấn đấu với

tình thần trách nhiệm và quyết tâm cao của tập thể lãnh đạo, của đội ngũ các

các nhà khoa học, nhà giáo, cán bộ, học viên, sinh viên, ĐHQGHN đã đạt

đƣợc nhiều thành tựu nổi bật, đóng góp cho việc đổi mới GDĐH Việt nam:

- Về cơ bản ĐHQGHN đã xây dựng thành công và phát huy thế mạnh

mô hình đại học nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh vực;

- Cung cấp nguồn nhân lực chất lƣợng cao, trình độ cao tiếp cận chuẩn

quốc tế, bồi dƣỡng nhân tài cho phát triển kinh tế- xã hội đất nƣớc;

ngành mới có tính liên ngành cao, tổ chức đào tạo theo chuẩn quốc tế, đào tạo

- Tiên phong đổi mới phƣơng pháp đào tạo, xây dựng và phát triển các

bằng kép ngành kép giữa các đơn vị, đi đầu trong việc giảm quy mô đào tạo

đại học không chính quy, tăng quy mô đào tạo sau đại học trên cơ sở đảm bảo

chất lƣợng, đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ cho các bộ, ban, ngành, địa phƣơng;

- Đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế xã hội đất nƣớc

nhờ nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động KHCN, đạt đƣợc một số kết

quả tầm cỡ quốc tế: tăng số lƣợng đề tài, dự án KHCN nhờ đấu thầu và hợp

tác với các địa phƣơng, doanh nghiệp; nâng cao chất lƣợng NCKH tiếp cận

trình độ quốc tế; nghiên cứu KHCN có những đóng góp quan trọng đối với

phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc; gắn kết NCKH và đào tạo để nâng cao

tạo chất lƣợng cao, dẫn đầu về NCKH sinh viên;

- Góp phần nâng cao uy tín quốc tế và vị thế của GDĐH Việt Nam trên

trƣờng quốc tế;

- Hiện đại hoá trang thiết bị, tiên phong xây dựng thành công một số

nhóm nghiên cứu, phòng thí nghiệm đạt trình độ quốc tế;

38

chất lƣợng và hiệu quả hoạt động NCKH góp phần quan trọng trong việc đào

- Chủ động thực hiện một cách sáng tạo chủ trƣơng, đƣờng lối, các nghị

quyết, quyết định, chỉ thị của Đảng và Nhà nƣớc về giáo dục đào tạo.

Kết quả xếp hạng gần đây nhất vào tháng 1 năm 2012 của Webometrics

cho thấy ĐHQGHN, trong khi giữ vững vị trí số 1 ở Việt Nam, đã có những

bƣớc tiến vƣợt bậc trong bảng xếp hạng, từ thứ hạng 1125 trên 12000 trƣờng

vào tháng 7/2011 lên thứ 850 trên 20.300 trƣờng tháng 1/2012 và đứng trong

tốp 200 Châu Á. Nhƣ vậy, ĐHQGHN ở nhóm tốp 5% thế giới trong 20.300

cơ sở đại học tham gia xếp hạng. Cũng theo Webometrics, ở khối Đông Nam

Á, ĐHQGHN xếp hạng 24, lên 5 bậc (29) so với tháng 7 năm 2011 [45]. Lần

Quacquarelli Symonds (QS World University Rankings).

đầu tiên, ĐHQGHN đƣợc lọt top 1000 đại học thế giới theo bảng xếp hạng

2.2. Thực trạng khung pháp luật hiện hành về tự chủ đại học ở

Việt Nam

2.2.1. Đặc điểm khung pháp luật về tự chủ đại học ở Việt Nam

a) Khung pháp luật về TCĐH ở Việt Nam mang tính mới, thiếu tính

ổn định

- Hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nƣớc chƣa đƣợc đồng bộ, nhiều

quy định văn bản pháp lý chƣa kịp thời thay đổi để hỗ trợ cho các trƣờng đại

học tự chủ. Ví dụ nhƣ Luật NSNN, Luật Đầu tƣ công, Luật Viên chức…chƣa

- Một số nội dung trƣờng đƣợc phép tự chủ nhƣng trên thực tế không

thực hiện đƣợc, ví dụ nhƣ việc liên kết sử dụng tài sản của nhà trƣờng liên

kết, liên doanh để phát triển đào tạo KHCN.

- Các nguồn từ NSNN nhƣ khoa học vẫn phải quyết toán theo Luật

NSNN rất phức tạp, gây ra khó khăn trong quá trình thực hiện.

39

phù hợp nội dung cho phép trƣờng tự chủ.

- Vƣớng mắc thứ hai là nguồn ngân sách nhà trƣờng sau tự chủ chủ yếu

dựa vào học phí, việc này ảnh hƣởng đến việc đầu tƣ cho NCKH, CSVC của

nhà trƣờng.

b) Hiện nay nhiều qui định, văn bản pháp lý chưa thay đổi kịp để hỗ trợ

các trường đại học tự chủ

Nghị quyết 77 là mô hình thí điểm về TCĐH nên các các văn bản pháp

luật chƣa thay đổi theo. Nghịch lý là trong khi các cơ sở GDĐH thí điểm tự

chủ cần triển khai thực hiện nghị quyết mới nhƣng đƣợc hƣớng dẫn làm “theo

quy định hiện hành”. Ví dụ thời điểm Nghị quyết 77 ra đời, có tất cả 3 văn

16/2015/NĐ-CP về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thay thế Nghị

bản mới liên quan tới cơ chế tự chủ đƣợc ban hành gồm: Nghị định số

định số 43/2006/NĐ-CP; Nghị định số 86/2015/NĐ-CP về Quy định về cơ

chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc

dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học

2015-2016 đến năm học 2020-2021 thay thế Nghị định số 49/2010/NĐ-CP và

Thông tƣ số 47/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017 về hƣớng dẫn hỗ trợ kinh phí

từ NSNN đối với các cơ sở GDĐH, cơ sở giáo dục chuyên nghiệp công lập

thực hiện thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động theo Nghị quyết 77.

c) Khung pháp luật về TCĐH ở Việt Nam chưa đồng bộ, thiếu tính nhất

quán và còn mang tính thử nghiệm

dẫn đến sự lúng túng của các trƣờng đại học thí điểm tự chủ. Trong thực tế, các

trƣờng đại học tự chủ vẫn hoạt động trên cơ sở pháp lý về tự chủ đại học chƣa

vững chắc và thiếu đồng bộ, hệ thống văn bản quy phạm phápluật vẫn còn có

những quy định chƣa phù hợp đối với quá trình vận hành của các trƣờng đƣợc

giao tự chủ; một số văn bản quy định còn thiếu tính cụ thể, rõ ràng, dân đến

Các văn bản pháp quy, cơ chế, chính sách về thực hiện tự chủ đại học

40

khó khăn khi triển khai, đồng thời cũng là những vấn đề phát sinh đối với các

đơn vị thực hiện cức năng quản lý nhà nƣớc, kiểm tra, kiểm soát đối với việc

quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công. Đơn cử Nghị quyết 77 cho phép

các trƣờng đƣợc quyền quyết định việc đầu tƣ các dự án bằng nguồn thu hợp

pháp tuy nhiên theo Luật Đầu tƣ công thì các trƣờng vẫn phải xin chủ trƣơng

đầu tƣ từ các cấp có thẩm quyền đúng quy trình và thủ tục đã quy định. Việc

giao quyền tự chủ đối với các cơ sở GDĐH mới chỉ thực hiện trong phạm vi

thí điểm, chƣa trở thành yêu cầu cấp thiết với các trƣờng; điều kiện tự chủ

mới chỉ tiếp cận chủ yếu từ góc độ về tài chính; chƣa tính đến năng lực

chuyên môn và năng lực tổ chức quản lý của các cơ sở GDĐH. Hay Điều 32,

diện nhƣng đều bị ràng buộc bởi câu “phù hợp với quy định của pháp luật”.

Luật GDĐH năm 2018 khẳng định các cơ sở giáo dục đƣợc tự chủ khá toàn

Trong khi đó, GDĐH còn bị chi phối bởi rất nhiều luật khác nhƣ: Luật Đầu tƣ

công, Luật Thuế, Luật Ngân sách nhà nƣớc, Luật KH&CN, Luật Lao động,

Luật Đấu thầu, Luật về quản lý sử dụng tài sản công, Luật Xây dựng, Luật

Đất đai, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Viên chức và các luật về Thuế, tài chính;

Luật Công chức, Luật Viên chức… nên thực tế, các trƣờng đại học tự chủ vẫn

cho rằng, cơ sở pháp lý về TCĐH chƣa vững chắc, thiếu đồng bộ, hệ thống

văn bản quy phạm pháp luật vẫn còn có những quy định chƣa phù hợp đối với

quá trình vận hành của các trƣờng đƣợc giao tự chủ; một số văn bản quy định

còn thiếu tính cụ thể, rõ ràng dẫn đến khó khăn khi triển khai, thực hiện.

phạm điều chỉnh

Tự chủ, tự chịu trách nhiệm là nội dung quan trọng trong bƣớc đi của

quá trình cải cách GDĐH nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và hội nhập quốc tế,

vì vây cần nhanh chóng hình thành khung pháp lý hoàn chỉnh liên quan đến

thực hiện TCĐH trên nền tảng: Tự chủ là quyền của các cơ sở GDĐH đƣợc tự

d) Khung pháp luật về TCĐH ở Việt Nam hiện còn ít văn bản, quy

41

quyết định các vấn đề phát triển của cơ sở GDĐH; cụ thể, cần hoàn thiện và

bổ sung các bộ luật nhƣ: Luật Giáo dục, Luật GDĐH, Luật Đầu tƣ công, Luật

Lao động, Luật Đấu thầu, Luật Công chức, Luật Viên chức và các luật có liên

quan cần đƣợc sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện để hình thành khung pháp lý

thực hiện TCĐH đồng bộ, nhất quán và có tính khả thi. Đồng thời, Chính phủ

cần sớm ban hành nghị định về TCĐH và chỉ đạo các bộ, ngành liên quan rà

soát, sửa đổi và bổ sung các thông tƣ và văn bản quy phạm pháp luật thực

hiện TCĐH dựa trên khung pháp lý đã đƣợc hoàn chỉnh, phù hợp với các điều

kiện của các trƣờng ĐHCL Việt Nam hiện nay.

2.2.2. Về ưu điểm

Thứ nhất, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về GDDH nói chung

và TCĐH nói riêng đã dần đƣợc xây dựng và ban hành, từng bƣớc thể chế hoá

các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về TCĐH.

Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg ngày 30/7/2003, Quyết định số

70/2014/QĐ-TTg ngày 10/12/2014 về Ban hành Điều lệ trƣờng đại học đã

xác định nhiệm vụ, quyền hạn, quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của

trƣờng đại học. Những thay đổi lớn nhất về chính sách có liên quan tới Luật

Giáo dục năm 2005 và Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005 về đổi

mới cơ bản và toàn diện GDĐH Việt Nam giai đoạn 2006-2020; Chỉ thị số

296/CT-TTg của Thủ tƣớng CP ngày 27/2/2010 về đổi mới quản lý giáo dục

lý nhà nước về giáo dục và quản lý của các cơ sở đào tạo là khâu đột phá để tạo

ra sự đổi mới toàn diện của DĐH”.

Luật GDĐH năm 2012 khẳng định quyền tự chủ của các cơ sở GDĐH

tại Việt Nam tại Điều 32 nhƣ sau: “Cơ sở GDĐH tự chủ trong các hoạt động

chủ yếu thuộc các lĩnh vực tổ chức và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo,

trong giai đoạn 2010-2012 nêu rõ, “việc đổi mới quản lý DĐH bao gồm quản

42

KH&CH, HTQT, bảo đảm chất lƣợng GDĐH. Cơ sở GDĐH thực hiện quyền

tự chủ ở mức độ cao hơn phù hợp với năng lực, kết quả xếp hạng và kết quả

kiểm định chất lƣợng giáo dục” [6].

Luật GDĐH năm 2018 một lần nữa khẳng định quyền tự chủ của các cơ

sở GDĐH tại Việt Nam tại Điều 32 cơ sở GDĐH thực hiện quyền tự chủ và

trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân

có trách nhiệm tôn trọng và bảo đảm quyền tự chủ của cơ sở GDĐH [7].

Để cụ thể hoá các nội dung về quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của

trƣờng đại học trong khung khổ pháp lý đƣợc quy định các bộ luật hiện hành,

đồng thời để thúc đẩy hoạt động TCĐH tại Việt Nam, CP đã ban hành Nghị

hoạt động đối với các cơ sở GDĐH công lập giai đoạn 2014-2017. Theo Nghị

quyết 77/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2014 về Thí điểm đổi mới cơ chế

quyết này, các cơ sở GDĐH công lập cam kết tự đảm bảo toàn bộ kinh phí

hoạt động chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ sẽ đƣợc tự chủ, tự chịu trách nhiệm

toàn diện về các mặt: đào tạo và NCKH; tổ chức bộ máy và nhân sự; tài

chính; chính sách học bổng, học phí đối với đối tƣợng chính sách; đầu tƣ,

mua sắm. Tƣơng ứng với từng mặt, các khía cạnh cụ thể của hoạt động tự chủ

của các trƣờng ĐHCL đã đƣợc xác định một cách khái quát và rõ ràng. Tƣ

tƣởng nhất quán đƣợc thể hiện ở các điều của Nghị quyết 77/NQ-CP là sự

“cởi trói” cho các trƣờng ĐHCL khỏi các quy định cứng nhắc, tập trung, hành

chính từ các cơ quan quản lý nhà nƣớc, đảm bảo cho trƣờng đại học hoạt

Liên quan đến hệ thống cơ chế chính sách tự chủ của trƣờng đại học,

ngày 14/2/2015 CP đã ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP về Quy định

cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thay thế cho Nghị định số

43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 về Qui định quyền tự chủ, tự chịu trách

nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế và tài chính đối với

động theo cơ chế thị trƣờng có sự can thiệp ở mức độ nhất định của nhà nƣớc.

43

đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định số 16/2015/NĐ-CP quy định các

nguyên tắc, quy định chung về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập

trong đó bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục

đào tạo. Cụ thể hơn, Nghị định ghi nhận quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm

trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của đơn

vị sự nghiệp có thu ở các mặt tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, về tổ chức bộ

máy, về nhân sự, về xác định giá, phí dịch vụ sự nghiệp công, về tài chính và

giao dịch tài chính.

Ngoài ra, để thực hiện các nghị định, nghị quyết của CP về thực hiện tự

chủ của các trƣờng đại học, các bộ, ngành đã ban hành các thông tƣ hƣớng

lĩnh vực. Có thể nói các qui định về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về

dẫn thực hiện các nghị định, nghị quyết về thực hiện tự chủ đại học theo các

thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các cơ sở

GDĐH công lập đã liên tục đƣợc ban hành, sửa đổi, bổ sung nhằm phù hợp

với yêu cầu thực tiễn.

Hiện nay dự thảo Nghị định hƣớng dẫn thực hiện Luật GDĐH năm

2018 quy định cơ chế tự chủ của các cơ sở Giáo dục ĐHCL đang đƣợc soạn

thảo, xin ý kiến và thu hút sự quan tâm của dƣ luận.

Thứ hai, một số văn bản pháp luật đã đƣợc sửa đổi, bổ sung phù hợp

hơn với yêu cầu của thực tiễn về tự chủ đại học.

Khung khổ pháp lý và chính sách TCĐH đƣợc các trƣờng đại học đánh

bản quy phạm pháp luật, cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện

nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các cơ sở giáo dục

ĐHCL đã liên tục đƣợc ban hành, sửa đổi, bổ sung phù hợp với yêu cầu thực

tiễn. Trên cơ sở phân định rõ các đơn vị hành chính với đơn vị sự nghiệp, cho

phép áp dụng cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính, CP đã ban

giá về cơ bản đã và đang đi đúng định hƣớng với mức đồng ý cao. Các văn

44

hành Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 quy định chế độ tự chủ,

tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối

với cơ quan nhà nƣớc. Tiếp đó, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006

quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ

máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Trên thực tế,

Nghị định này đƣợc hình thành và khởi nguồn từ Nghị định số 10/2002/NĐ-

CP ngày 16/01/2002 về việc thực hiện thí điểm chế độ tài chính áp dụng cho

đơn vị sự nghiệp có thu. Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách, ngày 14/2/2015,

Chính phủ ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP về cơ chế tự chủ của đơn

vị sự nghiệp công lập thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, nhằm khuyến

tự đảm bảo kinh phí hoạt động chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ đƣợc thực hiện

khích và tạo điều kiện cho tất cả các trƣờng ĐHCL có đủ điều kiện, cam kết

tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện về nhiệm vụ đào tạo, NCKH, tổ chức bộ

máy, nhân sự và tài chính.

Các trƣờng ĐHCL đƣợc giao tự chủ nhƣng tuân thủ mức trần học phí

do Nhà nƣớc quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của

Chính phủ về quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ

chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc

dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015. Nghị định số

49/2010/NĐ-CP đƣợc thay thế bởi Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày

2/10/2015 về quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục

chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021.

Thứ ba, chính sách pháp luật về tự chủ đã và đang đƣợc xây dựng và

hoàn thiện với mục tiêu khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các trƣờng

Để định hƣớng, tạo môi trƣờng thuận lợi thúc đẩy hoạt động TCĐH tại

Việt Nam cũng nhƣ cụ thể hoá các nội dung về quyền tự chủ và tự chịu trách

thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ

45

nhiệm của trƣờng đại học trong khung khổ pháp lý đƣợc quy định, Chính phủ

đã ban hành Nghị định số 77. Các cơ sở GDĐH công lập khi cam kết tự bảo

đảm toàn bộ kinh phí hoạt động chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ đƣợc thực

hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện, đƣợc quyết định mức học phí bình

quân tối đa bằng mức trần học phí do nhà nƣớc quy định cộng với khoản chi

thƣờng xuyên NSNNcấp bình quân cho mỗi sinh viên công lập trong cả nƣớc;

quyết định mức học phí cụ thể đối với từng ngành nghề, CTĐT theo nhu cầu

ngƣời học và chất lƣợng đào tạo, bảo đảm mức học phí bình quân trong nhà

trƣờng không vƣợt quá giới hạn mức học phí bình quân tối đa, thực hiện công

khai mức học phí cho ngƣời học trƣớc khi tuyển sinh.

Thực tế, hoạt động TCĐH của các trƣờng ĐHCL đang chịu ảnh hƣởng

Những hạn chế và nguyên nhân

trực tiếp của Luật Giáo dục, Luật GDĐH, Luật KH&CH, Luật Đấu thầu, Luật

Đầu tƣ công, Luật về quản lý sử dụng tài sản công, Luật Xây dựng, Luật Đất

đai, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Viên chức và các luật về thuế, tài chính; các

nghị định của CP, Điều lệ trƣờng đại học và rất nhiều văn bản quy phạm pháp

luật khác. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, các trƣờng đều nhận thấy

rằng, dù đã có một số văn bản cởi trói cho các trƣờng đƣợc “thí điểm tự chủ”,

nhƣng do tất cả các văn bản đó đều không thể vƣợt qua khỏi Luật, đặc biệt là

Luật GDĐH, Luật Đầu tƣ Công, Luật KH&CN, Luật về quản lý, sử dụng tài

sản nhà nƣớc… nên thực tế, các trƣờng đại học tự chủ vẫn cho rằng, cơ sở

phạm pháp luật vẫn còn có những quy định chƣa phù hợp đối với quá trình

vận hành của các trƣờng đƣợc giao tự chủ; một số văn bản quy định còn thiếu

tính cụ thể, rõ ràng dẫn đến khó khăn khi triển khai, cụ thể nhƣ sau:

Thứ nhất, là thiếu quy định và định nghĩa cụ thể về tự chủ và quyền

TCĐH của các trƣờng đại học trong việc xác định quyền tự chủ và tự chịu

pháp lý về TCĐH chƣa vững chắc và thiếu đồng bộ, hệ thống văn bản quy

46

trách nhiệm của trƣờng. Bất cập lớn nhất trong các văn bản pháp luật hiện nay

là không cụ thể hoá đƣợc nội dung TCĐH là gì? Luật GDĐH và các văn bản

quy phạm pháp luật liên quan hầu nhƣ không có các điều khoản quy định về

vấn đề này. Các qui định về căn cứ, nguyên tắc chung, điều kiện để giao

quyền tự chủ, cũng nhƣ cụ thể hoá về quyền TCĐH về đào tạo, học thuật, bộ

máy quản lý và nhân sự, tài chính, mua sắm và đầu tƣ, NCKH, chuyển giao

công nghệ và hợp tác quốc tế, kiểm định chất lƣợng… còn chƣa rõ ràng.

Thứ hai, hiện nay nhiều qui định, văn bản pháp lý chƣa thay đổi kịp để

hỗ trợ các trƣờng đại học tự chủ. Nghị quyết số 77 là mô hình thí điểm nên

các các văn bản pháp luật chƣa thay đổi theo. Nghịch lý là trong khi các cơ sở

hƣớng dẫn làm “theo quy định hiện hành”. Thực tế hoạt động tự chủ đang chịu

GDĐH thí điểm tự chủ cần triển khai thực hiện nghị quyết mới nhƣng đƣợc

ảnh hƣởng trực tiếp của Luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc. Do chƣa có cơ

chế chính sách riêng về đầu tƣ, mua sắm cho các cơ sở giáo dục tự chủ, các trƣờng

tự chủ hiện tại vẫn phải tuân thủ theo quy định đầu tƣ, mua sắm hiện hành.

Thứ ba, khi đƣợc giao thí điểm TCĐH, các trƣờng đại học không nhận

đƣợc sự hƣớng dẫn cụ thể từ phía cơ quan quản lý nhà nƣớc. Các trƣờng chƣa

rõ thẩm quyền đƣợc tự chủ của mình. Điều này dẫn đến sự khác biệt trong

nhận thức, cách tiếp cận và tƣ duy về bản chất, mức độ và các điều kiện thực

hiện TCĐH giữa các trƣờng và các cơ quan quản lý, gây khó khăn cho việc tổ

chức thực hiện. Các qui định về hƣớng dẫn tự chủ còn thiếu hoặc quá mở, ví

định các định mức chi, nhƣ định mức chi thuộc nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở;

chi xây dựng chƣơng trình khung, biên soạn chƣơng trình, giáo trình bậc đại

học; chi về bồi dƣỡng và đào tạo cán bộ; thanh toán dạy vƣợt giờ cho giáo

viên; chi tiếp khách nƣớc ngoài, chế độ công tác phí…; về chế độ làm việc,

chƣa quy định tự chủ về chế độ làm việc của giảng viên, về giờ chuẩn và

47

dụ về tài chính, hiện chƣa có hƣớng dẫn cụ thể quyền tự chủ trong việc quyết

nghĩa vụ giảng dạy, NCKH; về liên kết, thiếu hƣớng dẫn về việc sử dụng

nguồn lực tham gia liên doanh, liên kết để tăng nguồn thu cho các trƣờng.

Thứ tư, tính thiếu đồng bộ, thống nhất và khả thi trong hệ thống các văn

bản pháp quy, cơ chế, chính sách về thực hiện tự chủ đại học dẫn đến sự lúng

túng của các trƣờng đại học thí điểm tự chủ. Ví dụ Nghị quyết 77 cho phép các

trƣờng đƣợc quyền quyết định việc đầu tƣ các dự án bằng nguồn thu hợp pháp

tuy nhiên theo Luật đầu tƣ công thì các trƣờng vẫn phải xin chủ trƣơng đầu tƣ

từ các cấp có thẩm quyền đúng quy trình và thủ tục đã quy định.

Thứ năm, việc giao quyền tự chủ đối với GDĐH mới chỉ thực hiện

kiện tự chủ mới chỉ tiếp cận chủ yếu từ góc độ về tài chính; chƣa tính đến

trong phạm vi thí điểm, chƣa trở thành yêu cầu cấp thiết với các trƣờng; điều

năng lực chuyên môn và năng lực tổ chức quản lý của các cơ sở đào tạo.

Thứ sáu, TCĐH chƣa gắn liền với đổi mới quản trị đại học trong cơ sở

GDĐH: các trƣờng đã thực hiện tự chủ nhƣng cơ chế quản trị chƣa hoàn thiện

do chƣa có chế tài cho việc thành lập Hội đồng trƣờng (chỉ có 34,3% các

trƣờng trên cả nƣớc có thành lập Hội đồng trƣờng) nên ảnh hƣởng đến việc

thực hiện chủ trƣơng tự chủ đại học. Điều này khiến cho việc sử dụng nguồn

lực kém hiệu quả và chất lƣợng đào tạo chƣa đƣợc nâng cao. [5]

2.2.3. Nhóm các văn bản pháp luật về tự chủ đơn vị sự nghiệp

Cơ sở pháp lý về mô hình tự chủ các đơn vị sự nghiệp công lập (trong

đó bao gồm đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực GDĐT) bắt đầu hình

thành trong những Nghị định của Chính phủ nhƣ:

Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính

phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu (đã chấm dứt

công lập

hiệu lực). Nghị định này căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp và mức độ tự đảm

48

bảo về kinh phí chi thƣờng xuyên, từ đó giao quyền tự chủ thực hiện nhiệm

vụ, tổ chức bộ máy và biên chế. Nghĩa là mức độ tự chủ thực hiện nhiệm vụ,

tổ chức bộ máy và biên chế của đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ vào tiêu chí

duy nhất là mức độ tự chủ tài chính.

Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên

chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (đã chấm dứt hiệu lực);

Nghị định số 16/2015/NĐ-CP quy định các nguyên tắc, quy định chung

về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong đó bao gồm cả các đơn

vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo. Cụ thể hơn, Nghị định

chức bộ máy, nhân sự và tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu ở các mặt tự

ghi nhận quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ

chủ về thực hiện nhiệm vụ, về tổ chức bộ máy, về nhân sự, về xác định giá,

phí dịch vụ sự nghiệp công, về tài chính và giao dịch tài chính.

Tuy nhiên, việc thực hiện quyền tự chủ theo các Nghị định nói trên vẫn

ở mức độ thấp, chung chung cho tất cả các loại hình đơn vị sự nghiệp có thu

và chủ yếu tập trung vào tự chủ tài chính.

2.2.4. Nhóm các quy định pháp luật về tự chủ trong lĩnh vực giáo

dục, đào tạo

Luật GDĐH năm 2012; Luật KH&CN năm 2013 đã có những bƣớc

và tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở GDĐH công lập trong các hoạt động chủ

yếu thuộc các lĩnh vực tổ chức và nhân sự; tài chính và tài sản; đào tạo,

KH&CN, HTQT, đảm bảo chất lƣợng GDĐH. Nhƣ vậy, các yếu tố cốt lõi

hình thành nên cơ chế TCĐH đã đƣợc quy định tƣơng đối đầy đủ trong Luật

GDĐH năm 2012. Ngày 24/10/2014, Chính phủ ban hành Nghị quyết số

tiến vƣợt bậc trong tƣ duy pháp lý về tự chủ thông qua việc giao quyền tự chủ

77/NQ-CP về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở GDĐH công

49

lập giai đoạn 2014-2017, cho phép các cơ sở GDĐH công lập khi cam kết tự bảo

đảm toàn bộ kinh phí hoạt động chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ đƣợc thực hiện

tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện; đã giao quyền tự chủ cao hơn trong tất cả

các lĩnh vực hoạt động so với những quy định của Luật GDĐH và các nghị định

khác của Chính phủ.

Nghị quyết số 77/NQ-CP đã liệt kê tƣơng đối đầy đủ các quyền tự chủ

đối với một cơ sở GDĐH công lập, bao gồm các nhóm:

(i) Tự chủ về hoạt động (đào tạo, NCKH và HTQT...)

- Cơ sở GDĐH đƣợc quyền mở các ngành đào tạo các trình độ phù hợp

với năng lực đào tạo của trƣờng và đáp ứng nhu cầu xã hội với điều kiện tuân

- Cơ sở GDĐH đƣợc quyền chủ động xác định quy mô tuyển sinh và

thủ các điều kiện luật;

xây dựng phƣơng án tuyển sinh riêng;

- Tự chủ trong việc xây dựng và thực hiện CTĐT và kiểm định chất

lƣợng giáo dục theo quy định.

- Tự chủ trong việc xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ NCKHhọc cấp

Bộ, cấp trƣờng; Chủ động hợp tác, liên kết với các cơ sở GDĐH nƣớc ngoài

để đào tạo, và hợp tác NCKH;

(ii) Tự chủ trong tổ chức bộ máy và nhân sự

- Cơ sở GDĐH đƣợc quyền quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

và quyết định thành lập, tổ chức lại, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đình chỉ

- Cơ sở GDĐH đƣợc tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc, bổ nhiệm vào

ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch, sắp xếp, bố trí, phân công công tác, điều

động, biệt phái, tiếp nhận, luân chuyển, nghỉ hƣu, thôi việc, chấm dứt hợp

đồng làm việc đối với cán bộ, CCVC thuộc thẩm quyền quản lý;

(iii) Tự chủ về tài chính

50

hoạt động các khoa, phòng, đơn vị trực thuộc;

- Cơ sở GDĐH có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý

thu, chi tài chính, tài sản, đầu tƣ xây dựng CSVC, mua sắm trang thiết bị,

trích lập và sử dụng các quỹ của trƣờng.

(iv) Điều kiện để tự chủ và trách nhiệm giải trình của Cơ sở DĐH

- Việc giao quyền tự chủ phải đi cùng trách nhiệm giải trình của cơ sở

GDĐH. Trách nhiệm này bao gồm: việc đảm bảo chất lƣợng đào tạo, sử dụng hiệu

quả các nguồn lực, thông tin minh bạch và trách nhiệm báo cáo giải trình công khai

với công chúng, đem lại sự hài lòng cho sinh viên và các bên có liên quan.

- Việc trao quyền tự chủ cho trƣờng đại học hoàn toàn không đồng nhất

cho các tỉnh, thành phố, địa phƣơng.

với cơ chế phân quyền trách nhiệm giám sát trƣờng đại học từ Trung ƣơng

- Việc giao quyền tự chủ phải có sự giám sát, kiểm soát từ phía Nhà

nƣớc, xã hội, ngƣời học và ngƣời sử dụng lao động. Để thực hiện giám sát,

kiểm soát cần dựa trên hệ thống các chuẩn mực tối thiểu đối với GDĐH và hệ

thống các văn bản quy định của các cơ sở GDĐH do Nhà nƣớc quy định.

- Mục tiêu TCĐH chỉ thành hiện thực khi mỗi trƣờng đại học đủ năng

lực tiếp nhận và quản trị thành công cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm do luật

định. Nhƣ vậy, thành công của Luật GDĐH 2012, Nghị quyết số 77/NQ-CP ở

chỗ làm thay đổi một cách cơ bản tƣ duy pháp lý về TCĐH, tiệm cận với khái

niệm “tự trị đại học” ở các nƣớc trên thế giới. Nghị quyết số 77/NQ-CP đã

hiện các đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động theo mô hình TCĐH.

Luật GDÐH năm 2018 tại khoản 4, Ðiều 12 quy định đảm bảo quyền tự

chủ của các cơ sở GDĐH gắn liền với trách nhiệm giải trình, tăng cƣờng kiểm

định chất lƣợng, đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, có sự kiểm tra,

thanh tra của Nhà nƣớc và giám sát xã hội, theo quy định của pháp luật. Luật

thực sự đóng vai trò là cơ sở pháp lý để các Cơ sở GDĐH xây dựng và thực

51

GDÐH năm 2018 cũng quy định cơ sở GDĐH có quyền tự chủ và trách

nhiệm giải trình trong học thuật, trong hoạt động chuyên môn bao gồm ban

hành, tổ chức thực hiện tiêu chuẩn, chính sách chất lƣợng, mở ngành, hoạt

động KH&CN, hợp tác trong nƣớc và quốc tế phù hợp với quy định của pháp

luật; Quyền tự chủ trong tổ chức và nhân sự bao gồm ban hành và tổ chức

thực hiện quy định nội bộ về cơ cấu tổ chức, cơ cấu lao động, danh mục, tiêu

chuẩn, chế độ của từng vị trí việc làm; tuyển dụng, sử dụng và cho thôi việc

đối với giảng viên, viên chức và ngƣời lao động khác, quyết định nhân sự

quản trị, quản lý trong cơ sở GDĐH phù hợp với quy định của pháp luật;

Quyền tự chủ trong tài chính và tài sản bao gồm ban hành và tổ chức thực

sản; thu hút nguồn vốn đầu tƣ phát triển; chính sách học phí, học bổng cho

hiện quy định nội bộ về nguồn thu, quản lý và sử dụng nguồn tài chính, tài

sinh viên và chính sách khác phù hợp với quy định của pháp luật [7]. Nhƣ

vậy, với một số sửa đổi, bổ sung, nội dung tự chủ đại học trong Luật GDÐH

2018 đã đƣợc quy định rõ ràng, toàn diện hơn. Ðồng thời Luật cũng quy định

chặt chẽ hơn về kiểm định, mở ngành, hợp tác đào tạo cũng nhƣ trách nhiệm

giải trình khi thực hiện tự chủ.

2.3. Khung pháp luật và thực trạng thực hiện tự chủ đại học ở

ĐHQGHN

2.3.1. Các quy định ở ĐHQGHN liên quan đến tự chủ đại học

TB/TW ngày 29/8/2000 đã nêu rõ: “Chủ trƣơng xây dựng hai ĐHQG thành

những trung tâm đào tạo, NCKH và chuyển giao công nghệ đa ngành, đa lĩnh

vực, chất lƣợng cao, ngang tầm khu vực, dần đạt trình độ quốc tế là hoàn toàn

đúng đắn, phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nƣớc và xu hƣớng phát triển

GDĐH của khu vực và thế giới... ĐHQG chịu sự quản lý nhà nƣớc của Bộ

Thƣờng vụ Bộ Chính trị BCH Trung ƣơng Đảng tại Thông báo số 315-

52

GD&ĐT, của các Bộ, ngành khác trong lĩnh vực liên quan phù hợp theo quy

định của Chính phủ và Luật Giáo dục, đảm bảo quyền tự chủ cao trong các

hoạt động về đào tạo, nghiên cứu KH&CN, tài chính, quan hệ quốc tế và tổ

chức bộ máy của ĐHQG; tạo cho ĐHQG trở thành một thực thể hữu cơ phát

huy cao nhất hiệu quả của việc xây dựng và sử dụng đội ngũ giáo viên, phòng

thí nghiệm, CSVC...”.

Từ tháng 02/2001 đến tháng 12/2013, ĐHQGHN đƣợc tổ chức lại và

hoạt động theo Nghị định số 07/2001/NĐ-CP ngày 01/02/2001 của CP về

ĐHQG; Quyết định số 14/2001/QĐ-TTg ngày 12/02/2001 của Thủ tƣớng CP

và Quy chế về Tổ chức và hoạt động của ĐHQG ban hành theo Quyết định số

trung tâm đào tạo đại học, sau đại học, nghiên cứu và ứng dụng KH&CN đa

16/2001/QĐ-TTg ngày 12/02/2001 của Thủ tƣớng CP. Theo đó, ĐHQGHN là

ngành, đa lĩnh vực chất lƣợng cao; có quyền chủ động cao trong các hoạt động

về đào tạo, nghiên cứu KH&CN, tài chính, quan hệ quốc tế và tổ chức bộ máy;

có tƣ cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; là đầu mối đƣợc giao các

chỉ tiêu kế hoạch hàng năm.

Kể từ 01/01/2014 đến nay, nhằm tiếp tục khẳng định mô hình tổ chức và

hoạt động của hai ĐHQG, đồng thời để tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm

hơn nữa cho hai ĐHQG, CP đã ban hành Nghị định số 186/2013/NĐ-CP ngày

17/11/2013 thay thế Nghị định số 07/2001/NĐ-CP; và ngày 26/3/2014, Thủ

tƣớng CP ký Quyết định số 26/2014/QĐ-TTg ban hành Quy chế Tổ chức và

Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định số 186/2013/NĐ-CP và Quy chế

số 26/2014/QĐ-TTg; căn cứ Luật GDĐH, Luật Cán bộ công chức, Luật Viên

chức và các nghị định, thông tƣ hƣớng dẫn có liên quan, Đảng ủy, Giám đốc

ĐHQGHN đã chỉ đạo rà soát, bổ sung và ban hành lại các văn bản, hƣớng dẫn

thay thế các văn bản, hƣớng dẫn trƣớc đây, cụ thể:

53

hoạt động của ĐHQG và các cơ sở GDĐH thành viên.

- Quyết định số 4416/QĐ-ĐHQGHN ngày 04/12/2013 ban hành Quy định

về chức năng và nhiệm vụ của Văn phòng, các Ban chức năng của ĐHQGHN (thay

thế Quyết định số 1693/2008/QĐ-ĐHQGHN ngày 13/5/2008).

- Quyết định số 3568/QĐ-ĐHQGHN ngày 08/10/2014 ban hành Quy

định về tổ chức và hoạt động của các đơn vị thành viên và đơn vị trực thuộc

ĐHQGHN (thay thế Quyết định số 600/TCCB ngày 01/10/2001 và Quyết định

số 426/QĐ-TCCB ngày 28/01/2010).

- Quyết định số 3668/QĐ-ĐHQGHN ngày 15/10/2014 ban hành Quy định

về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm và chế độ

ĐHQGHN (thay thế Quyết định số 4031/2008/QĐ-ĐHQGHN ngày 02/7/2008).

phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp trách nhiệm đối với CCVC quản lý trong

- Quyết định số 3768/QĐ-ĐHQGHN ngày 22/10/2014 ban hành Quy

định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý CCVC, ngƣời lao động trong

ĐHQGHN (thay thế Hướng dẫn số 2828/HD-ĐHQ HN ngày 20/8/2013).

- Quyết định số 3868/QĐ-HĐ ngày 24/10/2014 ban hành Quy định về

Tổ chức và hoạt động của Hội đồng ĐHQGHN.

- Quyết định số 3839/QĐ-ĐHQGHN năm 2014 ban hành Quy định về

- Quyết định số 5115/QĐ-ĐHQGHN năm 2014 ban hành Quy định về

quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp ĐHQGHN.

- Quyết định số 4668/QĐ-ĐHQGHN năm 2014 ban hành Quy định về

quy chế đào tạo thạc sĩ tại ĐHQGHN.

- Quyết định số 4555/QĐ-ĐHQGHN năm 2017, Quy định về quy chế

đào tạo tiến sĩ tại ĐHQGHN.

- Quyết định số 3468/QĐ-ĐHQGHN ngày 11/9/2017 ban hành Quy định

về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,

54

quy chế đào tạo đại học.

điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm và chế độ phụ cấp chức vụ lãnh

đạo, phụ cấp trách nhiệm đối với CCVC quản lý trong ĐHQGHN.

Đảng ủy, Ban Thƣờng vụ Đảng ủy cũng đã đƣa ra các kết luận, nghị

quyết, báo cáo chuyên đề.... nhằm chuyển khai, thúc đẩy thực hiện hiệu quả

nhiệm vụ TCĐH trong ĐHQGHN nhƣ:

- Kết luận số 151-KL/ĐU ngày 29/8/2016 của Hội nghị lần thứ tƣ Ban

Chấp hành Đảng bộ ĐHQGHN về thực hiện tự chủ tài chính trong các đơn vị

thành viên của ĐHQGHN.

- Kết luận số 359-KL/ĐU ngày 09/11/2018 của Ban Chấp hành Đảng

ĐHQGHN trong tình hình và nhiệm vụ mới”.

bộ ĐHQGHN thông qua Đề án “mô hình quản trị và cơ chế tự chủ của

2.3.2. Tự chủ đại học ở Đại học Quốc gia Hà Nội

2.3.2.1. Thực trạng thực hiện quyền tự chủ đại học ở ĐHQ HN

a) Về hoạt động khoa học và công nghệ

Năm 2014, ĐHQGHN ban hành Quyết định số 3839/QĐ-ĐHQGHN,

Quy định về Quản lý nhiệm vụ KHCN cấp ĐHQGHN theo hƣớng tăng cƣờng

tự chủ và trách nhiệm cho các đơn vị thành viên bao gồm các nội dung: quản

lý nhiệm vụ KHCN; quản lý và tổ chức hoạt động NCKH của sinh viên; quản

lý đầu tƣ về KH&CN; quản lý và tổ chức khai thác hệ thống trang thiết bị

quả hoạt động KHCN và thông tin KHCN; khen thƣởng và xử lý vi phạm

trong hoạt động KHCN.

Đối với ĐHQGHN tự chủ trong các nhiệm vụ:

- Ban hành Quy định về quản lý hoạt động KHCN trong ĐHQGHN; tổ

chức kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch hoạt động KH&CN

KHCN; quản lý và tổ chức Hội nghị, Hội thảo khoa học; quản lý, sử dụng kết

55

của ĐHQGHN và của các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc.

- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động KH&CN của ĐHQGHN và

chịu trách nhiệm trƣớc Bộ KH&CN về các chƣơng trình, đề tài NCKH và

công nghệ đƣợc giao. Xác định các hoạt động KH&CN cấp ĐHQGHN; các

nhiệm vụ KH&CN liên ngành, liên lĩnh vực; các chƣơng trình, nhiệm vụ

KH&CN trọng điểm quốc gia.

- ĐHQGHN đƣợc tổ chức thí điểm mô hình, cơ chế quản lý các hoạt

động NCKH và chuyển giao công nghệ mới, báo cáo Bộ KH&CN và các cơ

quan liên quan theo dõi, kiểm tra, giám sát.

- Nghiên cứu và cung cấp các giải pháp về công nghệ, thiết bị, tri thức,

vƣờn ƣơm công nghệ, gắn phát triển công nghệ với tạo sản phẩm mới có khả

sản phẩm mới phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng các

năng thƣơng mại cao; tham gia tuyển chọn, tƣ vấn, phản biện, thực hiện các

nhiệm vụ, hợp đồng KH&CN theo đơn đặt hàng.

- Phát triển và triển khai các hoạt động KH&CN theo các hƣớng trọng

điểm của Nhà nƣớc; triển khai, ứng dụng và chuyển giao các kết quả NCKH, tổ

chức sản xuất kinh doanh và tƣ vấn dịch vụ; đẩy mạnh những nghiên cứu mang

tính liên ngành, liên lĩnh vực phục vụ đào tạo nguồn nhân lực KHCN chất lƣợng

cao và bồi dƣỡng nhân tài, đáp ứng nhu cầu xã hội; thực hiện một số nhiệm vụ

nghiên cứu để cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng chiến lƣợc, chủ

trƣơng, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.

nghiên cứu, doanh nghiệp, địa phƣơng và các tổ chức khác ở trong và

ngoài nƣớc.

- Tổ chức huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn khác nhau

cho hoạt động KH&CN; xây dựng và triển khai hoạt động của các quỹ

KH&CN, hỗ trợ khả năng sáng tạo, phát triển sản phẩm KH&CN hoàn chỉnh.

56

- Hợp tác nghiên cứu và triển khai KHCN với các trƣờng đại học, viện

Các hoạt động KH&CN cấp ĐHQGHN, cấp cơ sở có sử dụng NSNN

hoặc do Quỹ phát triển KH&CN tài trợ đƣợc tổ chức dƣới hình thức chƣơng

trình, đề tài, dự án và các hình thức khác đƣợc thực hiện theo phƣơng thức

tuyển chọn, giao trực tiếp theo quy định của Luật KH&CN và quy định của

ĐHQGHN phù hợp với các quy định của Nhà nƣớc.

Các nhiệm vụ, đề tài nghiên cứu KH&CN cấp ĐHQGHN đƣợc tính

tƣơng đƣơng nhiệm vụ, đề tài nghiên cứu KH&CN cấp Bộ, tỉnh, thành phố

trực thuộc trung ƣơng và đƣợc tổ chức thực hiện, quản lý theo quy định do

Giám đốc ĐHQGHN ban hành, phù hợp với quy định đối với đề tài cấp Bộ.

- Tuân thủ các quy định của ĐHQGHN về hoạt động KH&CN và thực

Đối với các đơn vị thành viên tự chủ trong các nhiệm vụ:

hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định pháp luật.

- Xây dựng chiến lƣợc phát triển, kế hoạch trung hạn, kế hoạch hằng

năm về hoạt động KH&CN của đơn vị, báo cáo Giám đốc ĐHQGHN phê

duyệt và triển khai thực hiện sau khi đƣợc phê duyệt’

- Chủ động phát triển các nguồn lực phục vụ hoạt động KH&CN; báo

cáo ĐHQGHN khi tham gia đấu thầu các đề tài và chƣơng trình NCKH trọng

điểm cấp Nhà nƣớc để đƣợc hỗ trợ và bảo đảm theo quy định của pháp luật,

không có sự trùng lặp giữa các đơn vị trong ĐHQGHN.

b) Về tổ chức bộ máy, nhân sự

ĐHQGHN giao quyền tự chủ cao cho các đơn vị thành viên và đơn vị

trực thuộc trong công tác tổ chức bộ máy của đơn vị, cụ thể:

ĐHQGHN ban hành Quyết định số 3568 ngày 08/10/2014 Quy định về

Tổ chức và hoạt động của các đơn vị thành viên và đơn vị trực thuộc ĐHQGHN,

theo đó các trƣờng đại học thành viên xây dựng kế hoạch phát triển cơ cấu tổ

* Về tổ chức bộ máy:

57

chức, báo cáo Giám đốc ĐHQGHN phê duyệt. Trên cơ sở kế hoạch đƣợc phê

duyệt, Hiệu trƣởng xây dựng Đề án thành lập, thông qua cấp ủy và Hội đồng

khoa học và đào tạo của Trƣờng, ra quyết định (hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền

ra quyết định) thành lập, ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động hoặc chức

năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc Trƣờng và báo cáo [38].

- Ngoài các đơn vị, tổ chức đào tạo và NCKH nhƣ hiện nay theo Nghị

định số 186/2013/NĐ-CP và Quyết định số 26/2014/QĐ-TTg, ĐHQG không

có các viện NCKH trực thuộc do Giám đốc ĐHQG quyết định thành lập, chia

tách, sáp nhập, giải thể nhƣ trƣớc đây [20].

Các đơn vị đƣợc quyết định thành lập, giải thể các đơn vị không thuộc

quyền, khi đáp ứng các tiêu chí, điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp

cơ cấu tổ chức các đơn vị cấu thành theo quyết định của cơ quan có thẩm

luật; xây dựng phƣơng án sắp xếp lại, kiện toàn các đơn vị cấu thành trình cơ

quan có thẩm quyền quyết định.

* Về nhân sự:

ĐHQGHN giao quyền tự chủ hoàn toàn cho các đơn vị thành viên và

quyền tự chủ một phần với các đơn vị trực thuộc trong việc tuyển dụng và sử

dụng viên chức của đơn vị, các quy định cụ thể đƣợc nêu rõ trong các Quyết

định số 3768; QĐ số 3668; QĐ số 3568 của Giám đốc ĐHQGHN.

Nhƣ vậy, để phát huy tối đa quyền tự chủ của mình, ĐHQGHN cần

phải xây dựng đƣợc hệ thống tổ chức, bộ máy phù hợp từ cấp ĐHQGHN

lý xuyên suốt và triệt để.

ĐHQGHN đã đƣợc tổ chức và hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu

trách nhiệm giải trình cao, mở và liên thông, liên kết, phát huy lợi thế chuyên

môn hóa trong khuôn khổ quản lý và điều phối thống nhất của ĐHQGHN, sử

dụng chung đội ngũ cán bộ khoa học, CSVC và kỹ thuật. Với cơ cấu tổ chức, bộ

xuống đến các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc, đảm bảo thực hiện quản

58

máy và nhân sự của ĐHQG nhƣ vậy cho phép các trƣờng đại học thành viên chủ

động tập trung các nguồn lực cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ, CSVC... liên

quan đến chuyên ngành đào tạo, lĩnh vực nghiên cứu đặc thù của mình.

c) Về hoạt động tài chính

Từ năm 2002 đến năm 2006, ĐHQGHN thực hiện cơ chế tự chủ theo

Nghị định 10/2002/NĐ-CP, Thông tƣ 25/2002/TT-BTC, Thông tƣ

121/2003/TTLT/BTC- BGD&ĐT–BNV. Từ năm 2007 đến năm 2015

ĐHQGHN thực hiện theo qui định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,

biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tƣ số

định 43. Nghị định 43 phân loại các đơn vị tự chủ thành tự đảm bảo 100%

71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn thực hiện Nghị

kinh phí chi thƣờng xuyên và tự đảm bảo một phần kinh phí chi thƣờng xuyên

nhƣng quy định thu là nhƣ nhau nên thiếu cơ chế khuyến khích các đơn vị thí

điểm tự chủ trong việc tăng nguồn thu. Mặt khác nguồn thu hiện nay của các

trƣờng đại học chủ yếu vẫn là nguồn thu học phí. Nguồn thu này đƣợc quyết

định bởi hai yếu tố: Chỉ tiêu đào tạo và mức thu. Tuy nhiên, các đơn vị vẫn bị

khống chế chỉ tiêu đào tạo theo quy định của Bộ GD&ĐT và mức thu học phí,

lệ phí bị giới hạn theo NĐ 49/CP của CP về khung học phí. Vì vậy, các cơ sở

đào tạo vẫn phải thực hiện mức thu học phí trong trần quy định thấp nên

không bù đắp đủ chi phí hoạt động thƣờng xuyên. Điều này khiến cho chất

chƣa đáp ứng đƣợc nhiều so với nhu cầu xã hội và hội nhập với thế giới.

Để khắc phục các bất cập trên ngày 14/2/2015 CP đã ban hành Nghị

định 16/2015/NĐ-CP thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP theo hƣớng quy

định các vấn đề chung, làm căn cứ cho các bộ, cơ quan liên quan xây dựng

các Nghị định riêng quy định đối với từng lĩnh vực cụ thể. Nghị định

lƣợng đào tạo ở các trƣờng đại học không có nhiều đột phá, nguồn nhân lực

59

16/2015/NĐ-CP đã thể hiện rõ mục tiêu đổi mới toàn diện các đơn vị sự

nghiệp công lập; đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho

các đơn vị đồng bộ cả về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài

chính. Đây chính là bƣớc đột phá trong tự chủ tài chính. Theo đó, tự chủ tài

chính của đơn vị sự nghiệp theo 4 mức độ: (i) Tự chủ tài chính đối với đơn vị

tự bảo đảm chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ; (ii) Tự chủ tài chính đối với đơn

vị tự bảo đảm chi thƣờng xuyên; (iii) Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo

đảm một phần chi thƣờng xuyên; (iv) Tự chủ tài chính đối với đơn vị đƣợc

Nhà nƣớc bảo đảm chi thƣờng xuyên.

Theo Quyết định 26/2014/QĐ-TTg, ĐHQGHN là đơn vị đƣợc quyền tự

tƣớng CP qui định. Trong phạm vi nguồn kinh phí thƣờng xuyên đã đƣợc cấp

chủ cao trong các hoạt động về tài chính và cơ chế tài chính đặc thù do Thủ

ĐHQGHN đƣợc qui định nội dung, mức thu chi trên cơ sở cân đối các nguồn

thu chi phù hợp khả năng của ĐHQGHN và qui định của Nhà nƣớc.

ĐHQGHN là chủ đầu tƣ đối với các dự án đầu tƣ sử dụng chung cho nhiều

đơn vị trong ĐHQGHN; đƣợc qui định mức học phí phù hợp với chất lƣợng

đào tạo đối với các CTĐT chất lƣợng cao.

ĐHQGHN là đơn vị dự toán cấp I nhận dự toán ngân sách hằng năm do

Thủ tƣớng CP giao và thực hiện quản lý thống nhất việc phân bổ, giao dự

toán ngân sách cho các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc theo qui định hiện

hành; chịu trách nhiệm trƣớc nhà nƣớc về việc tổ chức, thực hiện công tác kế

ngân sách của các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc theo qui định hiện

hành. Các đơn vị thành viên và các đơn vị trực thuộc bao gồm các trƣờng đại

học thành viên, các khoa trực thuộc, các viện nghiên cứu, các trung tâm… là

đơn vị dự toán cấp II. Là nơi xây dựng các kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ

cụ thể thuộc phạm vi chức năng của đơn vị mình, là đơn vị có con dấu và tài

60

toán, quyết toán ngân sách của ĐHQGHN và công tác kế toán, quyết toán

khoản riêng. Cấp III là các đơn vị trực thuộc cấp II gồm các khoa đào tạo,

viện, bộ môn, trung tâm nghiên cứu trực thuộc trƣờng…

ĐHQGHN có nhiệm vụ:

Triển khai thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ thu chi ngân sách; Quản lý,

hƣớng dẫn, kiểm tra, điều hành ngân sách, thực hiện chế độ báo cáo về kế

hoạch tài chính; quản lý đầu tƣ xây dựng theo qui định của pháp luật; quyết

định đầu tƣ các dự án theo qui định của Nhà nƣớc.

Quyết định phân bổ chi phí quản lý đào tạo, quản lý KHCN, quản lý

học sinh, sinh viên, giữa các đơn vị trong ĐHQGHN; quyết định tỉ lệ trích

thuộc về ĐHQGHN để phục vụ các nhiệm vụ chung của ĐHQGHN và thực

nộp đối với các khoản thu sự nghiệp của đơn vị thành viên và đơn vị trực

hiện công khai tài chính của ĐHQGHN theo qui định của Nhà nƣớc.

Quản lý, hƣớng dẫn, kiểm tra các đơn vị dự toán trực thuộc để sử dụng

nguồn tài chính theo qui định của pháp luật; chủ động huy động các nguồn tài

chính, hỗ trợ các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc phát triển các nguồn thu

sự nghiệp theo qui định của pháp luật; quản lý các nguồn lực cua đơn vị thành

viên và đơn vị trực thuộc; quản trị dữ liệu kế hoạch tài chính thống nhất trong

toàn ĐHQGHN.

Các đơn vị thành viên trong ĐHQGHN có nhiệm vụ:

Xây dựng dự toán thu chi ngân sách hằng năm của đơn vị trình Giám

Các đơn vị thành viên đƣợc tự chủ theo qui định hiện hành trong phạm

vi nguồn kinh phí thƣờng xuyên đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt theo

dự toán hằng năm của ĐHQGHN và tự chủ quyết định mức thu chi đối với

các hoạt động do đơn vị thực hiện; có nhiệm vụ đầu tƣ xây dựng, quản lý và

điều hành CSVC kỹ thuật của đơn vị đƣợc giao quản lý theo qui định của

đốc ĐHQGHN phê duyệt để tổ chức thực hiện.

61

ĐHQGHN.

Về công tác tài chính: Các đơn vị phải phát triển các nguồn thu bổ sung

để phát triển nhà trƣờng và ĐHQGHN, nâng cao đời sống vật chất và tinh

thần cho cán bộ viên chức. Sử dụng hiệu quả và đúng qui định của nhà nƣớc

và của ĐHQGHN các nguồn lực tài chính để thực hiện các nhiệm vụ đào tạo,

NCKH, đào tạo, bồi dƣỡng, phát triển đội ngũ CBVC, hiện đại hóa CSVC…

thúc đẩy công tác liên thông, liên kết, hợp tác giữa các đơn vị. Quản lý và sử

dụng có hiệu quả các nguồn lực của nhà trƣờng, các nguồn lực đƣợc nhà nƣớc

và ĐHQGHN giao cho.

Theo cơ chế tự chủ tài chính ĐHQGHN chia ra 3 cấp: i) Cấp đƣợc

NSNN đảm bảo chi 50-60% hoạt động thƣờng xuyên gồm các trƣờng thành

NSNN đảm bảo chi toàn bộ kinh phí hoạt động thƣờng xuyên; ii) Cấp đƣợc

viên, các khoa và trung tâm trực thuộc; iii) Cấp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí

hoạt động thƣờng xuyên.

Việc phân cấp quản lí đã dần xóa bỏ cơ chế xin cho đối với các đơn vị

trong ĐHQGHN, tạo điều kiện cho các đơn vị đƣợc tự chủ cao nhằm phát huy

sức mạnh của đơn vị và nâng cao tính cạnh tranh của đơn vị trong xã hội, giúp

phân bổ nguồn tài chính NSNN cấp cho các đơn vị một cách có hiệu quả hơn.

Các đơn vị cũng chủ động đƣợc kế hoạch chi tiêu của mình từ đó sử dụng

kinh phí có hiệu quả hơn và nâng cao chất lƣợng đào tạo, NCKH của đơn vị.

Mặc dù vậy bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc thì công tác quản lý tài

vẫn còn hạn chế. Việc phân bổ kinh phí vẫn chƣa thật sự tạo đƣợc động lực cho

đơn vị để nâng cao chất lƣợng đào tạo, cơ cấu chi vẫn chƣa hợp lí.

ĐHQGHN cũng đã xây dựng các giải pháp để gia tăng nguồn lực tài

chính và đã đƣợc cụ thể hóa trong bản Kế hoạch chiến lƣợc. Theo đó cần kiến

nghị nhà nƣớc ban hành cơ chế tài chính đặc thù, ƣu tiên đầu tƣ phát triển

chính của ĐHQGHN vẫn còn một số bất cập cần phải khắc phục nhƣ nguồn thu

62

ĐHQGHN phù hợp với vị thế pháp lý và chiến lƣợc phát triển; Cấp kinh phí

kịp thời để đảm bảo đúng tiến độ hoạt động của đơn vị. Mặt khác cần phát

triển các CTĐT tiên tiến, chất lƣợng cáo, đạt chuẩn quốc tế để thu học phí.

Đẩy mạnh liên kết đào tạo quốc tế để tăng nguồn thu; Phát triển các dự án đầu

tƣ chiều sâu trong lĩnh vực KHCN, kêu gọi vốn trong nƣớc và nƣớc ngoài

nhằm đem lại hiệu quả đầu tƣ.

Trong xu thế hội nhập và phát triển, yêu cầu về tự chủ tài chính đƣợc xem là

là cấp thiết đối với các trƣờng ĐHCL để nâng cao chất lƣợng đào tạo. ĐHQGHN

đƣợc xem là cái nôi đào tạo hàng đầu trong cả nƣớc. Việc đổi mới và hoàn thiện cơ

chế tài chính sẽ giúp cho ĐHQGHN phát huy đƣợc sức mạnh, tính năng động và tự

đƣợc nguồn nhân lực cao cho xã hội. Việc tự chủ về tài chính sẽ giúp cho các

chủ của mình nhằm góp phần phát triển, nâng cao chất lƣợng giáo dục, đào tạo ra

trƣờng giải đƣợc bài toán về chất lƣợng, hiệu quả đào tạo.

e) Về hoạt động tuyển sinh, CTĐT

Theo thông tƣ số 26/2014/QĐ-TTg ngày 26/3/2014 Quyết định ban

hành Quy chế tổ chức và hoạt động của ĐHQG và các cơ sở GDĐH thành

viên, ĐHQGHN đƣợc tự chủ nhƣ sau:

Đối với ĐHQGHN

Về ngành, chuyên ngành đào tạo

ĐHQGHN đƣợc chủ động mở ngành, chuyên ngành đào tạo các trình

độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ theo danh mục các ngành, chuyên ngành đào tạo

định mở ngành, chuyên ngành đào tạo theo quy định về điều kiện, trình tự,

thủ tục mở ngành do Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT ban hành và báo cáo Bộ

GD&ĐT. Giám đốc ĐHQGHN đƣợc quyết định mở thí điểm các ngành và

chuyên ngành đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ chƣa có trong danh mục

đào tạo Nhà nƣớc theo quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục mở ngành do

của Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Giám đốc ĐHQGHN quyết

63

Bộ GD&ĐT ban hành và báo cáo Bộ GD&ĐT theo dõi, kiểm tra.

Về CTĐT và giáo trình:

ĐHQGHN đƣợc CP giao nhiệm vụ tiên phong trong lĩnh vực đào tạo

nguồn nhân lực chất lƣợng cao, mở hƣớng đi mới để phát triển khoa học kỹ

thuật của cả nƣớc. Từ khi thành lập, ĐHQGHN đƣợc giao quyền tự chủ trong

công tác phát triển CTĐT, tự quyết định việc mở các mã ngành đào tạo mới.

Các trƣờng đại học không nằm trong hệ thống các ĐHQG và đại học vùng

không đƣợc Bộ GD&ĐT cho phép tự chủ trong việc mở CTĐT mới. Với

quyền tự chủ cao nhất này, ĐHQGHN luôn chú ý phát triển những ngành

khoa học mũi nhọn, đào tạo đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng khắt khe

triển CTĐT nên từ năm 1997 ĐHQGHN đã xây dựng và triển khai đào tạo

của thị trƣờng lao động trong nƣớc và quốc tế. Do đƣợc tự chủ cao trong phát

các CTĐT tài năng, đây là CTĐT chỉ có ở ĐHQGHN. Sinh viên tốt nghiệp

các chƣơng trình này thực sự là những em xuất sắc, đƣợc tiếp tục theo học tại

các trƣờng đại học hàng đầu thế giới ở các bậc học thạc sĩ và tiến sĩ.

Về tuyển sinh:

ĐHQGHN đƣợc tự quyết định về phƣơng thức tuyển sinh và chịu trách

nhiệm về công tác tuyển sinh trong ĐHQGHN.

Đối với các đơn vị thành viên:

Về ngành, chuyên ngành đào tạo

Các đơn vị thành viên có nhiệm vụ xây dựng, tổ chức thẩm định đề án

có trách nhiệm tổ chức cập nhật, điều chỉnh và ban hành CTĐT của đơn vị

theo đúng quy định ĐHQGHN.

Về chương trình đào tạo và giáo trình

ĐHQGHN và các đơn vị thành viên đƣợc phát triển và sử dụng các

CTĐT của các trƣờng đại học tiên tiến ở nƣớc ngoài.

mở ngành, chuyên ngành đào tạo của đơn vị, báo cáo Giám đốc ĐHQGHN;

64

Về tuyển sinh

Các đơn vị thành viên có đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ có trách nhiệm

tổ chức tuyển sinh, xét duyệt và quyết định danh sách thí sinh trúng tuyển của

đơn vị theo Quy định của Bộ GD&ĐT và ĐHQGHN.

Về tổ chức đào tạo

Hiệu trƣởng trƣờng đại học thành viên, Viện trƣởng Viện NCKH thành

viên có trách nhiệm quy định cụ thể việc triển khai thực hiện theo quy chế của

ĐHQGHN nêu tại Khoản 1, Thông tƣ số 26/2014/QĐ-TTg ngày 26/3/2014 và

tổ chức, quản lý toàn bộ quá trình đào tạo tại đơn vị mình.

Về hoạt động hợp tác quốc tế

quy định về quản lý công tác HTQT của ĐHQGHN phù hợp với quy định của

Năm 2014 ĐHQGHN đã ban hành Quyết định số 4616/QĐ-ĐHQGHN

pháp luật; hƣớng dẫn các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc tổ chức thực

hiện các quy định pháp luật liên quan đến HTQT.

ĐHQGHN tự chủ và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ:

Xây dựng và thực hiện chiến lƣợc, chƣơng trình, kế hoạch HTQT dài

hạn và hằng năm của ĐHQGHN, báo cáo Bộ Ngoại giao và các bộ, cơ quan

có liên quan về kế hoạch và kết quả triển khai các hoạt động HTQT. Phê

duyệt chiến lƣợc, chƣơng trình, kế hoạch HTQT hằng năm và dài hạn của đơn

vị thành viên, đơn vị trực thuộc.

Trực tiếp làm việc với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc có thẩm quyền để

sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh của các đơn vị trực thuộc

ĐHQGHN và khách nƣớc ngoài do ĐHQGHN; quyết định cử ngƣời đứng đầu

đơn vị thành viên đi công tác ở nƣớc ngoài.

ĐHQGHN đƣợc mời ngƣời nƣớc ngoài, ngƣời Việt Nam định cƣ ở

nƣớc ngoài đến công tác, làm việc, giảng dạy và NCKH tại ĐHQGHN.

65

làm thủ tục về xuất, nhập cảnh cho công chức, viên chức, ngƣời lao động,

Đƣợc ký kết các văn bản hợp tác với các trƣờng đại học nƣớc ngoài,

các tổ chức KH&CN, giáo dục quốc tế; tổ chức xây dựng dự án, đàm phán, ký

kết và triển khai các chƣơng trình, dự án HTQT hoặc ủy quyền cho Hiệu

trƣởng, Viện trƣởng theo quy định của pháp luật; tham gia các hiệp hội, mạng

lƣới các tổ chức giáo dục khu vực và quốc tế.

Phê duyệt và giám sát các đề án, chƣơng trình liên kết đào tạo với nƣớc

ngoài của ĐHQGHN và của các đơn vị thành viên theo quy định pháp luật;

quyết định cho phép đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc tổ chức hội nghị, hội

thảo quốc tế về giáo dục và NCKH theo quy định pháp luật.

ODA theo quy định của CP; tạo cơ chế phối hợp đẩy mạnh liên thông, liên kết

Quản lý các dự án sử dụng ngân sách của Nhà nƣớc và nguồn vốn

giữa các đơn vị thành viên và đơn vị trực thuộc trong HTQT.

Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ban, ngành liên quan để triển khai hiệu

quả và bảo đảm an ninh, chính trị nội bộ trong các hoạt động HTQT của

ĐHQGHN. Có trách nhiệm quản lý các đoàn vào, ngƣời nƣớc ngoài, ngƣời

Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài đến làm việc với ĐHQGHN theo quy định

của pháp luật.

Các đơn vị thành viên tự chủ và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ:

Xây dựng chiến lƣợc, chƣơng trình, kế hoạch HTQT của đơn vị, báo cáo

Giám đốc ĐHQGHN phê duyệt và triển khai thực hiện sau khi đƣợc phê duyệt.

ĐHQGHN thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện sau khi đƣợc phê

duyệt theo quy định của pháp luật.

Tham gia liên thông, liên kết với các đơn vị thuộc ĐHQGHN trong

HTQT nhằm tăng tính liên ngành trong đào tạo, nghiên cứu KH&CN khi hợp

tác với các tổ chức quốc tế.

66

Xây dựng đề án liên kết đào tạo với nƣớc ngoài, báo cáo Giám đốc

Thực hiện các nhiệm vụ về HTQT theo quy định của ĐHQGHN và báo

cáo ĐHQGHN về các hoạt động HTQT của đơn vị định kỳ 6 tháng/1 năm

hoặc đột xuất.

2.3.2.2. Những thuận lợi

ĐHQGHN đƣợc quyền tự chủ cao trong các hoạt động về đào tạo,

KH&CN, tài chính, HTQT, tổ chức bộ máy, nhân sự nhƣ:

- Đƣợc phê duyệt chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển

ĐHQGHN; Đƣợc làm việc trực tiếp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan

thuộc CP, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Khi cần thiết, Giám

động và phát triển của ĐHQGHN.

đốc ĐHQGHN báo cáo Thủ tƣớng CP về những vấn đề có liên quan đến hoạt

- Đƣợc thí điểm mở ngành, chuyên ngành đào tạo mới ngoài danh mục

ngành, chuyên ngành đào tạo đã đƣợc quy định nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội;

đƣợc phê duyệt chƣơng trình liên kết đào tạo với nƣớc ngoài ở trình độ đại

học, thạc sĩ, tiến sĩ.

- Đƣợc tổ chức nghiên cứu, cung cấp luận cứ khoa học để xây dựng

định hƣớng, chủ trƣơng, chính sách, chiến lƣợc, kế hoạch phát triển KTXH

của đất nƣớc; đƣợc đề xuất, thực hiện các chƣơng trình nghiên cứu trọng điểm

quốc gia.

- Đƣợc hoạt động theo cơ chế tài chính đặc thù do Thủ tƣớng CP

dùng chung trong ĐHQGHN, bảo đảm tính hữu cơ, đồng bộ và hiệu quả.

- Tự quyết định thành lập, giải thể, sáp nhập, chia, tách các đơn vị trực

thuộc ĐHQGHN trên cơ sở quyết nghị của Hội đồng ĐHQGHN; đƣợc thông

qua đề án thành lập, giải thể, sáp nhập, chia, tách các đơn vị thành viên và

trình Thủ tƣớng CP xem xét, quyết định; đƣợc ban hành các quy định nội bộ

ban hành; đƣợc quản lý, điều hành, sử dụng và chia sẻ các nguồn lực, CSVC

67

trong toàn ĐHQGHN theo thẩm quyền.

- Giám đốc ĐHQGHN quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm thủ trƣởng, phó

thủ trƣởng, kế toán trƣởng của các đơn vị thành viên và trực thuộc ĐHQGHN...

- Đƣợc tổ chức thi CCVC; tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh

nghề nghiệp hạng IV lên hạng III của các đơn vị thành viên và trực thuộc theo

quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý lĩnh vực tổ chức

thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II và đề

xuất việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng II lên hạng I theo quy

định; đƣợc thực hiện thí điểm chính sách thu hút, đào tạo, bồi dƣỡng, đãi ngộ

đối với đội ngũ CCVC, nhà khoa học, nhà quản lý, giảng viên có thành tích

theo chất lƣợng và hiệu quả sản phẩm công việc.

cao trong công tác; đƣợc quy định mức thu nhập của CCVC, ngƣời lao động

2.3.2.3. Những khó khăn, hạn chế

Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ cho thấy còn nhiều ràng

buộc, vƣớng mắc với các Bộ, ngành quản lý. Cụ thể:

a) Về hoạt động đào tạo và khoa học công nghệ

- Không đƣợc quyền ban hành Quy chế đào tạo riêng, khác với Quy chế

đào tạo chung do Bộ GD&ĐT ban hành để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả tiên

phong trong đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục;

- Vẫn phải “thí điểm” hay “xin phép, báo cáo” Bộ GD&ĐT khi mở và

cấp phép những CTĐT ở tất cả các bậc đào tạo có và chƣa có trong danh mục

- Chƣa đƣợc phép quản lý và nghiệm thu kết quả hoạt động KH&CN,

chuyển giao tri thức theo sản phẩm đầu ra do quy định chung của Bộ

KH&CN.

b) Về tổ chức bộ máy, nhân sự

* Về tổ chức bộ máy:

của Nhà nƣớc khi đã có đủ điều kiện mở ngành theo quy định của pháp luật.

68

- Việc thành lập mới các đơn vị KH&CN trực thuộc hoặc cấp

ĐHQGHN vẫn phải báo cáo đề án với Bộ KH&CN để thẩm định, sau đó mới

đƣợc cấp Giấy phép hoạt động KH&CN.

- Ngoài các đơn vị, tổ chức đào tạo và NCKH nhƣ hiện nay theo Nghị

định số 186/2013/NĐ-CP và Quyết định số 26/2014/QĐ-TTg, ĐHQGHN

không có các viện NCKH trực thuộc do Giám đốc ĐHQGHN quyết định

thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể nhƣ trƣớc đây (Quyết định số

16/2001/QĐ-TTg).

- ĐHQGHN chƣa đƣợc phép đặt văn phòng đại diện tại các trƣờng đại

học đối tác ở nƣớc ngoài.

- Chƣa đƣợc ban hành quy chế tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dƣỡng

* Về nhân sự:

riêng với cơ chế và chính sách đặc biệt đối với các CCVC, ngƣời lao động

nhằm đáp ứng nguồn nhân lực chất lƣợng cao phục vụ cho xây dựng và phát

triển ĐHQGHN đạt chuẩn quốc tế.

- Chƣa đƣợc toàn quyền trong: Tổ chức thi thăng hạng, bổ nhiệm chức

danh nghề nghiệp đối với giảng viên, nghiên cứu viên cao cấp trở xuống; Tổ

chức thi thăng hạng, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp chuyên viên chính và

tƣơng đƣơng trở; công nhận đạt chuẩn chức danh giáo sƣ, phó giáo sƣ và xếp

lƣơng chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp cho giáo sƣ, phó giáo sƣ

đƣợc bổ nhiệm chức danh (hiện đang do Bộ Nội vụ quyết định).

đảm nhiệm các vị trí lãnh đạo, quản lý và đƣợc bổ nhiệm cán bộ không phải

là CCVC; đƣợc phép tính nhân lực cơ hữu bao gồm cả các đối tƣợng là giảng

viên kiêm nhiệm, giảng viên thỉnh giảng trong và ngoài nƣớc có hợp đồng

giảng dạy với đơn vị đào tạo từ 01 năm trở lên; bổ nhiệm, tuyển dụng ứng

viên trong và trên độ tuổi lao động để thực hiện các hoạt động giảng dạy,

69

- Chƣa đƣợc quyết định thuê các chuyên gia, nhà quản lý, nhà khoa học

NCKH, quản lý chuyên môn đáp ứng các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào

tạo và NCKH của ĐHQGHN.

- Các viên chức của ĐHQGHN không đƣợc phép tham gia quản lý,

điều hành các doanh nghiệp trong ĐHQGHN

c) Về tài chính

- ĐHQGHN chƣa đƣợc quyết định chỉ tiêu, nhiệm vụ (đào tạo,

KH&CN, phát triển đội ngũ cán bộ, HTQT, CSVC...), mức chi về đào tạo,

KH&CN và các hoạt động khác phù hợp với đặc thù và chất lƣợng đào tạo;

chƣa đƣợc giao tự chủ về nguồn lực tài chính theo phƣơng thức “Nhà nước

- ĐHQGHN chƣa đƣợc quyền quyết định thu mức học phí tƣơng xứng

giao tổng nguồn lực tài chính và giám sát chất lượng, hiệu quả đầu ra” .

với chất lƣợng và mức đầu tƣ cho đào tạo ở cả bậc đại học và sau đại học.

Hiện nay, Thông tƣ số 23/2014/TT-BGDĐT ngày 18/7/2014 của Bộ GD&ĐT

quy định về đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học mới chỉ cho phép thu học

phí tƣơng xứng với chất lƣợng đào tạo ở bậc đại học, chưa cho phép thực hiện

điều này ở bậc sau đại học, đặc biệt đối với những ngành mới, liên ngành,

chất lượng cao nhƣ ở ĐHQGHN.

- Chƣa đƣợc sử dụng NSNN và các nguồn thu hợp pháp khác để trả thu

nhập cho CCVC, ngƣời lao động theo số lƣợng, chất lƣợng các sản phẩm tạo

ra; không đƣợc tự quyết định mức lƣơng và thu nhập khi ký kết hợp đồng lao

d) Về cơ sở vật chất

- Chƣa có đƣợc Nghị định đặc thù về dự án đầu tƣ xây dựng ĐHQGHN

tại Hoà Lạc (giống nhƣ cho Khu Công nghệ cao Láng - Hoà Lạc).

70

động với giảng viên, nhà khoa học, nhà quản lý trong và ngoài nƣớc.

Kết luận chƣơng 2

Trong những năm vừa qua Nhà nƣớc đã có nhiều chính sách pháp luật

quy định cụ thể về quyền TCĐH cho các trƣờng đại học. Việc thực hiện

quyền tự chủ bƣớc đầu cũng đem lại nhiều kết quả đáng khích lệ, nhiều

trƣờng đại học sau khi đƣợc thí điểm thực hiện cơ chế TCĐH đã có những

bƣớc phát triển hơn so với thời điểm chƣa thực hiện quyền tự chủ. Tuy nhiên,

việc thực hiện quyền TCĐH cũng đang bộc lộ một số yếu kém nhƣ quan niệm

về quyền tự chủ chƣa rõ ràng, chƣa thể chế hóa pháp luật về quyền TCĐH,

văn bản quy phạm pháp luật chậm ban hành, thiếu hƣớng dẫn cụ thể cho các

trƣờng thực hiện tự chủ. Cơ chế thực hiện quyền tự chủ vẫn phụ thuộc chủ

yếu vào năng lực tài chính, phụ thuộc vào khả năng tự chủ kinh phí hoạt động

cũng nhƣ chi đầu tƣ của các trƣờng mà chƣa chú ý đến năng lực về học thuật,

nghiên cứu, tiềm lực của các trƣờng… Cơ chế quản trị trƣờng trong điều kiện

thực hiện tự chủ vẫn còn nhiều hạn chế, vai trò cũng nhƣ tổ chức và hoạt động

của hội đồng trƣờng còn mờ nhạt, chƣa phát huy đƣợc vai trò đại diện cho

Nhà nƣớc để thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo đối với trƣờng. Thông qua việc

phân tích thực trạng khung pháp lý về TCĐH ở Việt Nam nói chung và

ĐHQGHN nói riêng đã nêu bật những thành tựu, hạn chế cũng nhƣ những

của các cơ sở GDĐH hiện nay. Đây sẽ là những dữ kiện quan trọng để tác giả

đƣa ra các quan điểm, đề xuất các giải pháp hoàn thiện khung pháp lý về

TCĐH ở Việt Nam và ĐHQGHN.

71

nguyên nhân khách quan và chủ quan của quá trình thực hiện quyền tự chủ

CHƢƠNG 3

QUAN ĐIỂM VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

KHUNG PHÁP LÝ VỀ TỰ CHỦ ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM

VÀ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

3.1. Quan điểm về tự chủ đại học và tự chủ đại học trong điều kiện

ĐHQGHN

ĐHQG là một trong những mô hình TCĐH đƣợc thiết lập đầu tiên ở

Việt Nam, có địa vị pháp lý đặc biệt, không có cơ quan chủ quản, chỉ chịu sự

động, đã có ba lần chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện Nghị định và Quy chế về

quản lý nhà nƣớc của các Bộ, ngành liên quan. Sau 25 năm thành lập và hoạt

ĐHQG, qua đó, CP và Thủ tƣớng CP đã từng bƣớc trao quyền tự chủ toàn

diện cho hai ĐHQG.

Mô hình ĐHQG và thực tiễn cho thấy, trao quyền tự chủ cao cho các

trƣờng đại học là sự lựa chọn đúng đắn để các trƣờng đại học có thể phát triển

một cách mạnh mẽ gắn với đổi mới, sáng tạo. Gần đây, nhiều trƣờng đại học

tham gia thực hiện Nghị quyết số 77/NQ-CP đã đƣợc trao quyền tự chủ rất cao,

thậm chí có những điểm cao hơn so với ĐHQG hiện nay và đã đạt đƣợc nhiều

kết quả tích cực sau 3 năm thực hiện. Luật GDĐH năm 2018 đã bổ sung nhiều

điểm mới quan trọng trong tăng quyền tự chủ cho các cơ sở GDĐH.

quản lý theo hƣớng tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao trong các lĩnh

vực hoạt động cho các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc và thúc đẩy sự

liên thông, liên kết toàn diện giữa các đơn vị, sử dụng hiệu quả các nguồn lực

dùng chung, tạo thêm giá trị gia tăng để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả mọi

hoạt động. Mặc dù đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng, nhƣng thực tiễn

Thực hiện quyền tự chủ đƣợc giao, ĐHQGHN đã thực hiện phân cấp

72

triển khai nhiệm vụ cho thấy còn nhiều những khó khăn, hạn chế cần phải

đƣợc tháo gỡ để hoàn thành đƣợc sứ mệnh tiên phong trong thực hiện chiến

lƣợc quốc gia. Nếu vẫn tiếp tục với mô hình quản trị và các quyền tự chủ nhƣ

hiện nay, ĐHQGHN gặp khó khăn: trong phát triển đội ngũ cán bộ trình độ

cao do khả năng chi trả thấp bởi vƣớng quy định và sự cạnh tranh gay gắt của

nhiều cơ sở GDĐH có nguồn lực tài chính mạnh nhƣ: Trƣờng Đại học Kinh tế

Quốc dân, Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội,... và sắp tới là Đại học

VinUni; trong phát triển các CTĐT chất lƣợng cao đáp ứng nhu cầu xã hội ở

các bậc đào tạo do nguồn ngân sách hạn hẹp và không thể thu học phí cao;

trong xây dựng và phát triển CSVC, đặc biệt là dự án tại Hòa Lạc để đáp ứng

quốc tế và mời các giảng viên quốc tế do thiếu các điều kiện về tài chính và

yêu cầu về đào tạo và NCKH; trong hội nhập quốc tế, nhƣ thu hút sinh viên

CSVC để đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập quốc tế;...và khó có thể tạo ra

đƣợc nhƣng sự đột phá mới trong phát triển. Mặt khác, Luật GDĐH năm

2018 đƣợc thông qua sẽ tạo ra sự bất bình đẳng về quyền tự chủ của các

trƣờng đại học thành viên so với các cơ sở GDĐH khác ngoài ĐHQGHN.

Thực tiễn hoạt động và yêu cầu về đổi giáo dục đang đặt ra nhiều thách

thức, khó khăn đối với mô hình ĐHQG hiện nay, đó là sự suy giảm của NSNN

cấp cho các ĐHCL; sự cạnh tranh gay gắt của các trƣờng đại học trong nƣớc; xu

thế quốc tế hóa, liên thông, liên kết mạnh mẽ; những yêu cầu trong đào tạo nguồn

nhân lực thích ứng với cuộc CMCN 4.0. Bên cạnh đó, những thách thức ngay

giữa tính tự chủ của các đơn vị thành viên với tính hệ thống và sự kết nối, chia sẻ

các giá trị của mô hình ĐHQG; sự khó khăn của ĐHQGHN trong dẫn dắt, định

hƣớng và kết nối các đơn vị thành viên và cả hệ thống; sự khó khăn trong công tác

tuyển sinh và việc làm đối với các ngành khoa học cơ bản.

Sự xuất hiện các công nghệ mới đã làm thay đổi nền tảng sản xuất, dịch

chính trong nội tại của mô hình ĐHQGHN cũng đã bộc lộ rõ, nhƣ sự mâu thuẫn

73

vụ, đặt ra những yêu cầu mới về năng lực nhân sự, từ đó đòi hỏi các trƣờng đại

học phải đổi mới cho phù hợp. Giáo dục 4.0 đang đƣợc xem là mô hình tất yếu

của nền giáo dục trong tƣơng lai để đáp ứng yêu cầu của CMCN 4.0.

Với những thách thức, khó khăn, hạn chế và xu hƣớng phát triển của

các ĐHQG trên thế giới nêu ở trên; do tính chất đa ngành, đa lĩnh vực với các

CTĐT rất đa dạng, bao gồm các CTĐT khoa học cơ bản, CTĐT chất lƣợng

cao, CTĐT chuẩn cung cấp nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội...; và xu

hƣớng phát triển các đại học thông minh đáp ứng đào tạo nguồn nhân lực đáp

ứng với yêu cầu của CMCN 4.0, đã đến lúc phải xây dựng và áp dụng một mô

hình quản trị phù hợp hơn cho hai ĐHQG nói chung, ĐHQGHN nói riêng với

có cơ chế tài chính đặc biệt theo hƣớng đƣợc tự chủ về tài chính và đƣợc ƣu

những quyền tự chủ cao hơn nữa trong công tác tổ chức, nhân sự và học thuật;

tiên NSNN đầu tƣ để hoàn thành đƣợc sứ mệnh trong tình hình và nhiệm vụ

mới; làm gia tăng các nguồn lực dùng chung và tăng cƣờng tính chủ động

cũng nhƣ trách nhiệm giải trình của các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc.

3.2. Những đề xuất hoàn thiện khung pháp luật về tự chủ đại học ở

Việt Nam nói chung

Thứ nhất, Quốc hội hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

hƣớng dẫn thi hành Luật GDĐH . Đề xuất xem xét sửa đổi các luật có liên

quan để các trƣờng đại học đƣợc thực hiện tự chủ thực sự.

chỉ quy định về khung trình độ quốc gia, chuẩn kỹ năng nghề nghiệp quốc gia để

từ đó các cơ sở GDĐH sẽ xây dựng mục tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra cho ngƣời học,

từ đó các cơ sở GDĐH hoàn toàn tự chủ trong việc tổ chức đào tạo.

Thứ ba, cần đổi mới phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc về GDĐH theo

hƣớng chuyển từ cơ chế quản lý tập trung sang phân cấp và mở rộng quyền tự

Thứ hai, cần thay đổi tƣ duy quản lý Nhà nƣớc theo hƣớng Nhà nƣớc

74

chủ cho các trƣờng đại học. Nhà nƣớc nên thay đổi từ vai trò “ngƣời lái đò”

sang vai trò định hƣớng cho sự phát triển, chuyển từ kiểm soát sang giám sát

thông qua chính sách kiểm định chất lƣợng và phân bổ ngân sách.

Thứ tư, giao quyền toàn bộ về công tác tuyển sinh cho nhà trƣờng. Bộ

GD&ĐT cần giao cho các trƣờng quyền quyết định chỉ tiêu tuyển sinh dựa

trên tín hiệu thị trƣờng lao động và hệ thống đảm bảo chất lƣợng với các tiêu

chí chung do Bộ GD&ĐT quy định, quyết định hình thức và phƣơng thức

tuyển sinh phù hợp với năng lực mỗi trƣờng.

Thứ năm, Bộ GD&ĐT cần sớm bỏ quy định về chƣơng trình khung và

thời gian bắt buộc trong đào tạo. Các trƣờng cần đƣợc tự chủ trong việc xây

cần có kế hoạch hỗ trợ các trƣờng trong việc đào tạo các môn chính trị tại

dựng CTĐT của mình phù hợp với năng lực đầu vào của sinh viên. Nhà nƣớc

nƣớc ta, cần xác định rằng đây là các môn khoa học lý luận chính trị chứ

không phải học chính trị đơn thuần.

Thứ sáu, xây dựng hƣớng dẫn cụ thể về các nội dung chi cho KH&CN

theo Nghị định số 99/2014/NĐ-CP và Nghị định số 73/2015/NĐ-CP. Cần cải

tiến việc quản lý các hạng mục chi theo hƣớng tăng cƣờng tính tự chủ, tự chịu

trách nhiệm của chủ nhiệm các đề tài, khuyến khích áp dụng cơ chế khoán

dựa trên sản phẩm đầu ra của NCKH. Khuyến khích các trƣờng thành lập các

doanh nghiệp khoa học công nghệ để gắn kết giữa NCKH và thực tế; tăng

cƣờng năng lực thƣơng mại hoá các kết quả, công trình NCKH của trƣờng.

13/08/2004 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế về tự kiểm tra tài

chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí NSNN nhằm phù

hợp với các đơn vị sự nghiệp tự chủ chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ theo

hƣớng thành lập Ban kiểm soát tài chính trực thuộc Hội đồng trƣờng, nhân sự

do Hội đồng trƣờng bổ nhiệm.

75

Thứ bảy, sửa đổi, bổ sung Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày

Thứ tám, xây dựng thông tƣ hƣớng dẫn cụ thể về việc sử dụng các

nguồn tài chính huy động đƣợc và các nguồn thu khác, đồng thời xác định

những khoản cần đóng thuế, những khoản không cần đóng thuế. Xây dựng và

hoàn thiện chính sách ƣu đãi về thuế đối với các cơ sở GDĐH cũng nhƣ các

chính sách ƣu đãi đối với các đơn vị xã hội hóa theo Nghị định số

69/2008/NĐ-CP nhƣ miễn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp

đối với các khoản thu học phí, lệ phí... Tiến hành việc giao tài sản cho các

trƣờng theo qui định của Luật số 15/2017/QH14 về quản lý sử dụng tài sản

công để nhà trƣờng có thể chủ động trong việc liên doanh, liên kết, góp vốn

cơ sở GDĐH công lập để bảo toàn vốn tại các cơ sở giáo dục công lập.

với các đơn vị, tổ chức khác. Hình thành công ty quản lý vốn nhà nƣớc tại các

Thứ chín, điều chỉnh mức thu phí với mục tiêu là học phí tiến tới bù

đắp đƣợc chi phí đào tạo cần thiết để đạt chất lƣợng đáp ứng yêu cầu đặt ra;

chuyển học phí từ danh mục tính phí sang tính giá dịch vụ. Xây dựng hƣớng

dẫn thực hiện cơ chế giá dịch vụ GDĐH theo Luật Phí và lệ phí số

97/2015/QH13 trên nguyên tắc giá phải tính đủ chi phí tiền lƣơng, chi phí trực

tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định và có tích lũy. Đối với

các dịch vụ khác thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo cần hƣớng dẫn các cơ sở

GDĐH tự chủ thực hiện mức thu theo cơ chế giá dịch vụ hợp lý.

Thứ mười, triển khai, hƣớng dẫn thực hiện phƣơng thức nhà nƣớc đặt

nguồn kinh phí NSNN nhằm tạo lập sân chơi cạnh tranh bình đẳng giữa các cơ

sở GDĐH theo tiêu chí chất lƣợng, công bằng và hiệu quả, có lợi cho nhà nƣớc,

cho ngƣời học. Phƣơng thức này sẽ tạo một khuôn khổ cạnh tranh thật sự công

bằng giữa các trƣờng đại học theo đúng tinh thần Luật GDĐH và Nghị định số

69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động

hàng đào tạo, từng bƣớc tiến tới thực hiện phƣơng thức đấu thầu đào tạo từ

76

trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trƣờng.

Thứ mười một, rà soát, đánh giá sự phù hợp của Luật đầu tƣ công với

cơ chế tự chủ GDĐH. Việc đầu tƣ cho các trƣờng nên áp dụng cơ chế trọn gói

và theo dự án. Các dự án quy mô lớn, cần sự hỗ trợ của nhà nƣớc, Bộ Kế

hoạch và Đầu tƣ cần hƣớng dẫn cơ sở GDĐH tự chủ đề xuất dự án đầu tƣ để

thẩm định, tổng hợp vào kế hoạch đầu tƣ công trung hạn trình cấp có thẩm

quyền phê duyệt theo quy định và hàng năm bố trí kế hoạch vốn đầu tƣ cho cơ

sở GDĐH học tự chủ để triển khai thực hiện.

Thứ mười hai, xây dựng cơ chế, qui định về việc sự dụng tài sản công

của các cơ sở GDĐH công lập khi thành lập các đơn vị liên doanh, liên kết

xuất, kinh doanh, dịch vụ gắn với đào tạo theo nguyên tắc bảo toàn vốn, tài

với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp khác để tổ chức các hoạt động sản

sản nhà nƣớc, bù đắp chi phí và có tích lũy.

Thứ mười ba, rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định về tuyển

dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dƣỡng, khen thƣởng, quản lý viên chức và ngƣời

lao động trong cơ sở GDĐH phù hợp với mô hình TCĐH; cân nhắc việc mở

rộng, bãi bỏ quy định về độ tuổi cho các chức danh quản lý. Cân nhắc việc

cho phép các trƣờng tự chủ đƣợc lựa chọn việc áp dụng Luật Lao động thay vì

Luật Viên chức, cho phép các trƣờng quyết định các chế độ, chính sách thu

hút, đãi ngộ, đối với CCVC và ngƣời lao động.

Thứ mười bốn, xây dựng lộ trình và điều kiện để dần xoá bỏ cơ chế “cơ

chính với trƣờng đại học tự chủ. Khái niệm “cơ quan chủ quản” cũng cần

đƣợc định nghĩa lại. Các trƣờng đại học tự chủ chỉ chịu sự quản lý nhà nƣớc

của Bộ GD&ĐT đối với hoạt động giáo dục, đồng thời chịu sự kiểm tra, thanh

tra và giám sát của Bộ GD&ĐT. Từ nay đến 2020, thí điểm xoá bỏ cơ chế “cơ

quan chủ quản” đối với một số trƣờng đang thí điểm tự chủ thành công dựa

quan chủ quản” và cơ chế xin cấp phép về công tác chuyên môn, nhân sự, tài

77

trên việc các trƣờng đăng kí và xây dựng đề án cũng nhƣ các điều kiện về

kiểm định chất lƣợng, về trách nhiệm giải trình; công khai, minh bạch thông

tin về các điều kiện đảm bảo chất lƣợng và chất lƣợng đầu ra của quá trình

đào tạo, NCKH, phục vụ cộng đồng.

Thứ mười lăm, hoàn thiện các hƣớng dẫn theo bộ tiêu chuẩn đánh giá

chất lƣợng cơ sở GDĐH mới ban hành; rà soát, sửa đổi, bổ sung trình cấp có thẩm

quyền ban hành các tiêu chí, tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lƣợng, cơ chế giám sát,

đánh giá, kiểm định chất lƣợng dịch vụ giáo dục đào tạo và thực hiện cơ chế tự

chủ. Bên cạnh đó, tiến hành sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản quy phạm

pháp luật trong phạm vi thẩm quyền liên quan đến TCĐH nhằm tạo hành lang

Trƣớc mắt tập trung vào việc rà soát, sửa đổi, ban hành các thông tƣ hƣớng dẫn

pháp lý thống nhất, đồng bộ cho các trƣờng đại học thực hiện cơ chế tự chủ.

thực hiện cơ chế tự chủ trong khi chờ đợi sự điều chỉnh về luật và các nghị định.

Thứ mười sáu, thực hiện triệt để với tinh thần trách nhiệm cao chức

năng quản lý nhà nƣớc đối với các cơ sở GDĐH đã và sẽ tiến hành tự chủ đặc

biệt là công tác thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm trong hoạt động cung ứng

dịch vụ GDĐH. Thực hiện kiểm định chất lƣợng đào tạo của các cơ sở GDĐH

và CTĐT; khuyến khích các cơ sở GDĐH tham gia xếp hạng của các tổ chức

xếp hạng GDĐH phù hợp, ƣu tiên các tổ chức xếp hạng quốc tế; công bố công

khai kết quả xếp hạng nhằm tạo lòng tin cho xã hội đồng thời khuyến khích

cạnh tranh lành mạnh để nâng cao chất lƣợng đào tạo giữa các trƣờng trong

hệ thống GDĐH nói chung và các trƣờng tự chủ nói riêng.

3.3. Đề xuất hoàn thiện khung pháp luật về tự chủ đại học của

ĐHQGHN

3.3.1. Về sứ mệnh

ĐHQGHN là một cơ sở GDĐH công lập, có sứ mệnh đào tạo nguồn

78

nhân lực trình độ cao, bồi dƣỡng nhân tài đáp ứng yêu cầu của CMCN 4.0;

NCKH, phát triển công nghệ và chuyển giao tri thức đa ngành, đa lĩnh vực;

hội nhập quốc tế mạnh mẽ; làm nòng cột và đầu tàu trong hệ thống GDĐH

Việt Nam; đóng góp quan trọng cho xây dựng, phát triển kinh tế xã hội và bảo

vệ đất nƣớc. Có chiến lƣợc phát triển đến năm 2030 trở thành đại học định

hƣớng nghiên cứu, đa ngành, đa lĩnh vực có chỉ số quốc tế hóa cao, trong đó

một số trƣờng đại học, viện nghiên cứu thành viên thuộc các lĩnh vực khoa

học cơ bản, công nghệ cao và kinh tế - xã hội mũi nhọn đạt trình độ tiên tiến

châu Á; có mặt trong tốp 500 trƣờng đại học tốt nhất thế giới và tốp 50 trƣờng

đại học tốt nhất Châu Á.

3.3.2. Về cấu trúc

ĐHQGHN là một cơ sở GDĐH đa lĩnh vực; một hệ thống gồm các đơn

vị đào tạo, NCKH, dịch vụ, phục vụ và chuyển giao công nghệ; kết cấu theo

hƣớng một hệ thống đổi mới, sáng tạo và hỗ trợ khởi nghiệp. Cơ cấu tổ chức

của ĐHQGHN gồm có:

1) Hội đồng ĐHQGHN;

2) Giám đốc và các Phó giám đốc;

3) Hội đồng Khoa học và Đào tạo, Hội đồng Đảm bảo chất lƣợng, các

hội đồng chuyên môn và một số hội đồng tƣ vấn khác;

4) Văn phòng và các Ban chức năng; các tổ chức phục vụ đào tạo,

5) Các trƣờng đại học thành viên; viện NCKH thành viên, viện NCKH

trực thuộc; Trƣờng, khoa, phân hiệu, cơ sở dịch vụ;

6) Doanh nghiệp hoặc cơ sở kinh doanh và các đơn vị khác; các đơn

vị liên kết.

Các trƣờng đại học thành viên có cơ cấu tổ chức gồm: Ban Giám hiệu;

nghiên cứu và triển khai ứng dụng;

Hội đồng khoa học và đào tạo, các hội đồng tƣ vấn khác; các phòng, ban chức

79

năng; các tổ chức KH&CN phục vụ đào tạo; trƣờng, khoa, viện nghiên cứu,

bộ môn; trƣờng THPT chuyên, trƣờng thực hành liên cấp; cơ sở dịch vụ,

doanh nghiệp hoặc cơ sở kinh doanh và các đơn vị khác (nếu có) theo nhu cầu

phát triển của trƣờng đại học.

3.3.3. Tính hệ thống hoạt động của mô hình

Các đơn vị thành viên, trực thuộc ĐHQGHN có mối liên thông, liên kết

chặt chẽ với nhau; cùng chia sẻ hệ thống CSVC và các nguồn lực dùng chung

quan trọng dƣới sự điều tiết của ĐHQGHN; hợp tác chặt chẽ với nhau trong

công tác tuyển sinh và xây dựng các khóa học chung, các CTĐT, đề tài nghiên

cứu liên ngành, liên lĩnh vực; cùng phát triển thống nhất theo một định hƣớng

chiến lƣợc chung dƣới sự dẫn dắt của ĐHQGHN (xem hình 1).

Trong đó:

1) Hội đồng ĐHQGHN thực hiện vai trò:

- Gìn giữ tính toàn vẹn, thống nhất của ĐHQGHN;

- Quyết định chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển của ĐHQGHN

và phê duyệt kế hoạch hàng năm; việc kết nạp thành viên mới, tổ chức lại đại

học theo quy định của pháp luật;

- Quyết định về phƣơng hƣớng đào tạo, hoạt động KH&CN, HTQT,

bảo đảm chất lƣợng GDĐH;

- Quyết định về cơ cấu tổ chức, đơn vị thành viên; quyết định, thông

giá hiệu quả hoạt động của chủ tịch hội đồng đại học, giám đốc đại học hằng

năm; lấy phiếu tín nhiệm đối với chủ tịch hội đồng đại học, giám đốc đại học

vào giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất;

- Quyết nghị về việc thành lập, giải thể, sáp nhập, chia, tách các đơn vị trực

thuộc ĐHQGHN và giao Giám đốc ĐHQGHN xem xét, quyết định; thông qua đề

qua các chức danh quản lý đơn vị thành viên, thuộc, trực thuộc; tổ chức đánh

án thành lập, giải thể, sáp nhập, chia, tách các đơn vị thành viên thuộc ĐHQGHN

80

và giao Giám đốc ĐHQGHN báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

81

Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức, bộ máy trong Đại học Quốc gia Hà Nội

2) Ban Giám đốc ĐHQGHN (có Văn phòng, các Ban chức năng tham

mƣu, giúp việc và các tổ chức hỗ trợ khác) thực hiện 4 vai trò chính:

- Vai trò quản trị chiến lược ĐHQGHN: hoạch định, tổ chức triển khai

và giám sát việc thực hiện sứ mệnh và chiến lƣợc phát triển chung của

ĐHQGHN; phát triển các CTĐT và lĩnh vực nghiên cứu liên ngành, các

chƣơng trình nghiên cứu cấp quốc gia; kiểm định chất lƣợng và xếp hạng đại

học; quan hệ công chúng và quản trị thƣơng hiệu ĐHQGHN.

- Vai trò đối ngoại: quan hệ với các cơ quan chính phủ, các tổ chức

trong nƣớc; các tổ chức quốc tế; các đại học, viện nghiên cứu và doanh

- Vai trò phát triển nguồn lực tài chính: đảm bảo nguồn lực đầu tƣ từ

nghiệp ở trong và ngoài nƣớc.

NSNN, phát triển nguồn tài chính ngoài NSNN từ các quỹ tài trợ, doanh nghiệp,

cá nhân hiến tặng,...; xây dựng và phát triển mạng lƣới các nhà đầu tƣ. Điều phối

tập trung nguồn lực tài chính.

- Vai trò hỗ trợ các đơn vị và điều phối nguồn lực dùng chung trong

ĐHQGHN, cụ thể:

+ Các hoạt động dịch vụ cốt lõi của trƣờng đại học, nhƣ hệ thống tuyển

sinh đồng bộ, các khóa học chung của ngƣời học toàn ĐHQGHN, ngân hàng

các học phần ở các bậc đào tạo;

+ Hạ tầng CNTT, bao gồm các phần mềm, ứng dụng CNTT phục vụ

và sinh viên nhƣ cổng thông tin: đào tạo, KH&CN, cán bộ, email, e-office;

các dịch vụ hỗ trợ CNTT; các công cụ hỗ trợ tƣơng tác và trao đổi thông tin

trong toàn ĐHQGHN và giữa giảng viên và sinh viên;

+ Hệ thống quản lý hành chính, bao gồm hệ thống quản lý văn bản và

hệ thống báo cáo phù hợp các quy định của pháp luật và theo cơ chế quản lý

công tác quản trị và tác nghiệp; các dịch vụ trên nền tảng internet cho cán bộ

82

hành chính một cửa;

+ Hệ thống CSVC dùng chung, bao gồm giảng đƣờng, phòng thí

nghiệm, thực nghiệm, ký túc xá, thƣ viện, thể chất, thể thao, nhà công vụ,...;

+ Xây dựng biểu tƣợng, thƣơng hiệu trong xã hội ở trong và ngoài

nƣớc; truyền thống và văn hóa học thuật của ĐHQGHN.

3) Hội đồng khoa học và đào tạo ĐHQGHN tƣ vấn, đề xuất: quy hoạch

phát triển các CTĐT; các CTĐT mới mang tính liên ngành, xuyên ngành, liên

thông, liên kết cao; chiến lƣợc phát triển và định hƣớng nhiệm vụ, sản phẩm

KH&CN; giải pháp thu hút các nguồn lực đầu tƣ phát triển.

4) Viện Đảm bảo chất lƣợng giáo dục, Trung tâm Khảo thí ĐHQGHN,

lƣợng giáo dục, kiểm định chất lƣợng giáo dục, khảo thí, quản trị chiến lƣợc,

Trung tâm Kiểm định chất lƣợng giáo dục có vai trò tƣ vấn về đánh giá chất

xếp hạng đại học và báo cáo kết quả triển khai các hoạt động quản trị đại học

hằng năm.

5) Các đơn vị đào tạo, nghiên cứu thành viên, trực thuộc ĐHQGHN có

quyền tự chủ cao gắn với trách nhiệm giải trình để thực hiện tốt nhất sứ mệnh của

đơn vị; hợp tác chặt chẽ và chia sẻ các nguồn lực chung của ĐHQGHN để phát

triển nội lực và thực hiện các khóa học, modul chung, các CTĐT liên ngành,

xuyên ngành chất lƣợng cao; các nhiệm vụ KH&CN lớn, quan trọng mới có tính

liên ngành cao.

Các trƣờng đại học thành viên có bộ máy hành chính giúp việc tinh gọn

cƣờng vai trò giám sát và tạo cơ chế tự chủ tối đa về học thuật cho khoa, các

đơn vị cấp bộ môn và đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên. Các trung tâm và

viện nghiên cứu mạnh và chuyển giao tri thức phát triển theo nhu cầu xã hội

và yêu cầu của sản phẩm đầu ra.

6) Các đơn vị hỗ trợ, phục vụ, dịch vụ: nâng cao chất lƣợng hỗ trợ công

quản lý, dẫn dắt chung các hoạt động liên quan đến học thuật của đơn vị; tăng

83

tác đào tạo, NCKH và đời sống sinh viên, cán bộ

7) Công đoàn và Đoàn thanh niên, Hội sinh viên có chƣơng trình và kế

hoạch hoạt động bám sát vào kế hoạch, chiến lƣợc phát triển của các đơn vị

theo chiến lƣợc chung của ĐHQGHN; góp phần phát triển năng lực, kỹ năng

cho sinh viên.

8) Các đơn vị ngoài ĐHQGHN có thể khai thác thƣơng hiệu của

ĐHQGHN trên cơ sở kí kết hợp tác, liên kết để chia sẻ nguồn lực hai bên,

nhƣng đảm bảo phục vụ cho sứ mệnh, chiến lƣợc phát triển của ĐHQGHN.

a) iá trị cốt lõi được chia sẻ

ĐHQGHN có thƣơng hiệu lớn nhƣ là biểu tƣợng của Quốc gia và

thu hút hợp tác, đầu tƣ.

thƣơng hiệu hội nhập quốc tế trong đào tạo, NCKH, chuyển giao tri thức và

ĐHQGHN thuộc đối tƣợng đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc Nhà nƣớc,

Chính phủ tập trung đầu tƣ chiều sâu, CSVC, nguồn nhân lực chất lƣợng cao

và cơ chế đặc thù để thực hiện các nhiệm vụ quốc gia và phát triển mang tầm

cỡ khu vực, quốc tế.

Nguồn lực dùng chung: CSVC, đội ngũ nhân lực trình độ cao,

CSDL/Big Data... giúp giải quyết các nhiệm vụ KH&CN lớn, mang tính liên

ngành cao và tiên phong phát triển các lĩnh vực KH&CN mới; tạo ra sự linh

hoạt và tính đa dạng của các CTĐT chất lƣợng cao, CTĐT liên kết trong và

ngoài nƣớc đáp ứng nhu cầu xã hội và hội nhập quốc tế; làm gia tăng mạnh

tài chính, CSVC.

b)Phương thức quản lý, điều hành

Phƣơng thức lãnh đạo, quản lý điều hành trong ĐHQGHN đƣợc thực

hiện theo các nguyên tắc: Định hƣớng, dẫn dắt, kết nối, phục vụ; trách nhiệm,

chuyên nghiệp, sáng tạo; tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao; hiệu quả và

mẽ các thành tựu về đào tạo, KH&CN, phát triển nhân lực và các nguồn lực

84

bền vững.

c) Đội ngũ nhân lực

Phát triển đội ngũ nhân lực cho các ngành đào tạo, lĩnh vực NCKH

đảm bảo tỷ lệ về cơ cấu theo thông lệ quốc tế.

Thu hút các nhà khoa học uy tín quốc tế và phát triển đội ngũ các nhà

khoa học đầu đàn, đầu ngành để dẫn dắt và phát triển các tổ chức học thuật,

các hƣớng, lĩnh vực nghiên cứu của ĐHQGHN; thu hút và phát triển đội ngũ

lãnh đạo, quản lý có năng lực, kỹ năng giỏi trong quản trị đại học.

Hiệu quả công việc của đội ngũ nhân lực đƣợc đánh giá theo sản phẩm

đầu ra làm cơ sở cho việc thực hiện chính sách và chi trả thu nhập tăng thêm.

3.3.4. Quan điểm đề xuất

- ĐHQGHN cần đƣợc các quyền tự chủ cao hơn nữa trong hoạt động

đào tạo, KH&CN, tổ chức nhân sự, tài chính, CSVC (đặc biệt là CSVC trên

Hoà Lạc) so với hiện nay; đƣợc thí điểm các quyền tự chủ cao hơn các trƣờng

đại học khác trong hệ thống GDĐH Việt Nam theo hƣớng giao quyền toàn bộ.

- ĐHQG nói chung, ĐHQGHN nói riêng là mô hình ĐHCL thực hiện

nhiệm vụ chiến lƣợc quốc gia nên cần có cơ chế tài chính đặc biệt theo hƣớng

đƣợc tự chủ về tài chính và đƣợc ƣu tiên ngân sách đầu tƣ để hoàn thành đƣợc

sứ mệnh trong tình hình và yêu cầu mới.

3.3.5. Một số đề xuất cụ thể

đƣợc điều chỉnh để các ĐHQG đƣợc tăng quyền tự chủ hơn so với hiện nay:

3.3.5.1. Về tự chủ trong hoạt động đào tạo và khoa học công nghệ

- Đƣợc quyền ban hành Quy chế đào tạo riêng, khác với Quy chế đào

tạo chung do Bộ GD&ĐT để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả tiên phong trong

đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục, trong đó đƣợc quyền quyết định mở và

Nghị định số 186/2013/NĐ-CP và Quyết định số 26/2014/QĐ-TTg cần

85

cấp phép CTĐT ở tất cả các bậc đào tạo có trong danh mục và chƣa có trong

danh mục của Nhà nƣớc khi có đủ điều kiện mở ngành theo quy định của

pháp luật mà không phải “Thí điểm” hay “Xin phép, báo cáo” Bộ GD&ĐT.

Luật GDĐH năm 2018 đã cho phép các cơ sở GDĐH đáp ứng các điều kiện

để TCĐH, điều kiện đảm bảo chất lƣợng thì đƣợc tự chủ mở ngành các trình

độ của GDĐH (trừ các ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe, đào tạo giáo viên, an

ninh quốc phòng) tại Khoản 3 Điều 33; Đƣợc tự chủ phê duyệt đề án liên kết

đào tạo với nƣớc ngoài các trình độc của GDĐH (trừ các ngành trong danh

mục không đƣợc liên kết đào tạo và các ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe, đào

tạo giáo viên, an ninh quốc phòng) tại Khoản 6 Điều 45 [7].

kết quả hoạt động KH&CN, chuyển giao tri thức theo sản phẩm đầu ra (ngoài

- Cho phép ĐHQGHN đƣợc thí điểm triển khai quản lý và nghiệm thu

cơ chế khoán chi trong thực hiện nhiệm vụ KH&CN tƣơng tự nhƣ các quy

định trong Thông tƣ số 37/2014/TT-BKHCN).

3.3.5.2. Về tổ chức bộ máy, nhân sự

- Giao quyền tự chủ hoàn toàn cho ĐHQGHN trong việc điều chỉnh,

sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, mô hình quản trị; tự chủ toàn bộ trong việc thành

lập, chia tách, sáp nhập, giải thể các đơn vị trực thuộc ĐHQGHN.

Ngoài các đơn vị, tổ chức đào tạo và NCKH nhƣ hiện nay theo Nghị

định số 186/2013/NĐ-CP và Quyết định số 26/2014/QĐ-TTg, cần có các viện

NCKH trực thuộc do Giám đốc ĐHQG quyết định thành lập, chia tách, sáp

- Cho phép các văn phòng đại diện của các trƣờng đại học của nƣớc

ngoài đƣợc đặt tại ĐHQGHN và ngƣợc lại.

- Đƣợc ban hành quy chế tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dƣỡng riêng

với cơ chế và chính sách đặc biệt đối với các CCVC, ngƣời lao động nhằm đáp

ứng nguồn nhân lực chất lƣợng cao phục vụ cho xây dựng và phát triển ĐHQG

nhập, giải thể nhƣ trƣớc đây (Quyết định số 16/2001/QĐ-TTg).

86

đạt chuẩn quốc tế.

- ĐHQGHN đƣợc toàn quyền trong: Tổ chức thi thăng hạng, bổ nhiệm

chức danh nghề nghiệp đối với giảng viên, nghiên cứu viên cao cấp trở

xuống; Tổ chức thi thăng hạng, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp chuyên viên

chính và tƣơng đƣơng trở xuống (cho các ngạch viên chức: chuyên viên, kế

toán viên, thƣ viện viên, biên tập viên…); công nhận đạt chuẩn chức danh

giáo sƣ, phó giáo sƣ và xếp lƣơng chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp

cho giáo sƣ, phó giáo sƣ đƣợc bổ nhiệm chức danh.

- ĐHQGHN đƣợc quyết định mời hoặc thuê các chuyên gia, nhà quản lý,

nhà khoa học đảm nhiệm các vị trí lãnh đạo, quản lý và đƣợc bổ nhiệm cán bộ

tƣợng là giảng viên kiêm nhiệm, giảng viên thỉnh giảng trong và ngoài nƣớc có

không phải là CCVC; đƣợc phép tính nhân lực cơ hữu bao gồm cả các đối

hợp đồng giảng dạy với đơn vị đào tạo từ 01 năm trở lên khi tính chỉ tiêu tuyển

sinh và thực hiện các nhiệm vụ khác nhƣ quy định hiện nay; bổ nhiệm, tuyển

dụng ứng viên trong và trên độ tuổi lao động để thực hiện các hoạt động giảng

dạy, NCKH, quản lý chuyên môn đáp ứng các điều kiện đảm bảo chất lƣợng

đào tạo và NCKH của ĐHQGHN.

- Cho phép các viên chức của ĐHQGHN đƣợc phép tham gia quản lý,

điều hành các doanh nghiệp trong ĐHQGHN.

3.3.3.3. Về tài chính

- Cho phép ĐHQGHN quyết định chỉ tiêu, nhiệm vụ (đào tạo,

đào tạo, KH&CN và các hoạt động khác phù hợp với đặc thù và chất lƣợng

đào tạo; đƣợc giao tự chủ về nguồn lực tài chính theo phƣơng thức “Nhà

nước giao tổng nguồn lực tài chính và giám sát chất lượng, hiệu quả đầu ra” .

Đƣợc phép thí điểm xây dựng dự toán, phân bổ, quyết toán, thanh toán theo

chất lƣợng, số lƣợng sản phẩm.

KH&CN, phát triển đội ngũ cán bộ, hợp tác quốc tế, CSVC...), mức chi về

87

- Cho phép ĐHQGHN đƣợc quyền quyết định thu mức học phí tƣơng

xứng với chất lƣợng và mức đầu tƣ cho đào tạo ở cả bậc đại học và sau đại học.

Hiện nay, Thông tƣ số 23/2014/TT-BGDĐT ngày 18/7/2014 của Bộ GD&ĐT

quy định về đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học mới chỉ cho phép thu học

phí tƣơng xứng với chất lƣợng đào tạo ở bậc đại học, chƣa cho phép thực hiện

điều này ở bậc sau đại học, đặc biệt đối với những ngành mới, liên ngành, chất

lƣợng cao nhƣ ở ĐHQGHN.

- Đƣợc phép sử dụng NSNN và các nguồn thu hợp pháp khác để trả thu

nhập cho CCVC, ngƣời lao động theo số lƣợng, chất lƣợng các sản phẩm tạo

ra; đƣợc tự quyết định mức lƣơng và thu nhập khi ký kết hợp đồng lao động

3.3.3.4. Về cơ sở vật chất

với giảng viên, nhà khoa học, nhà quản lý trong và ngoài nƣớc.

Giao cho ĐHQGHN là đầu mối xây dựng và trình CP, Thủ tƣớng CP

xem xét, ban hành Nghị định đặc thù về dự án đầu tƣ xây dựng ĐHQGHN tại

Hoà Lạc (giống nhƣ cho Khu Công nghệ cao Láng - Hoà Lạc).

Kết luận chƣơng 3

Từ việc phân tích thực trạng khung pháp lý về TCĐH ở Việt Nam, qua

thực tiễn ở ĐHQGHN cho thấy vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế. Điều này sẽ

làm giảm hiệu quả hoạt động của các trƣờng, không kích thích các trƣờng đổi

mới, sáng tạo, nâng cao chất lƣợng đào tạo, làm chậm quá trình đổi mới

phƣơng thức quản lý nhà nƣớc đối với giáo dục đại học. Ở chƣơng 3 này, tác

khung pháp lý về TCĐH ở Việt Nam và ĐHQGHN bao gồm các giải pháp vĩ

mô từ phía các cơ quan nhà nƣớc, giải pháp tăng cƣờng quyền tự chủ cụ thể

của các trƣờng. Việc khắc phục những hạn chế về sự chƣa đồng bộ khung

pháp luật về TCĐH góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế của giáo

dục đại học Việt Nam.

88

giả đã mạnh dạn đƣa ra các quan điểm và đề xuất các giải pháp hoàn thiện

KẾT LUẬN

GDĐH hiện nay đang trong giai đoạn chuyển biến hết sức mạnh mẽ.

Trong bối cảnh này, quốc gia nào chậm trễ trong cải cách hệ thống GDĐH,

nhất là chậm đổi mới quan điểm và cơ chế quản lý GDĐH, sẽ đánh mất hoàn

toàn cơ hội để hội nhập và phát triển. Ở Việt Nam, lĩnh vực GDĐH bị chi

phối bởi rất nhiều quy định, hệ thống các văn bản pháp lý thiếu tính ổn định,

chƣa thay đổi kịp để đảm bảo tính đồng bộ, nhằm hỗ trợ các trƣờng đại học tự

chủ vận hành thông suốt trên một nền tảng pháp lý thống nhất và theo hƣớng

cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở GDĐH, góp phần nâng cao hiệu lực

mở rộng. Việc xây dựng hệ thống khung pháp lý về TCĐH sẽ góp phần nâng

quản lý nhà nƣớc về giáo dục đào tạo, đặc biệt là nâng cao chất lƣợng đào tạo

nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế. Qua nghiên

cứu, tác giả đã phần nào làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến TCĐH, nội

dung TCĐH, điều kiện, yêu cầu, bối cảnh thực hiện quyền TCĐH ở Việt Nam

và ĐHQGHN. Luận văn cũng đã nêu lƣợc sử và kinh nghiệm về TCĐH ở một

số quốc gia trên thế giới. Bên cạnh đó tác giả cũng đã phân tích thực trạng

khung pháp lý về TCĐH ở Việt Nam và ĐHQGHN, gồm cả thực trạng ban

hành pháp luật liên quan đến quyền tự chủ, thực trạng thực hiện các quyền tự

chủ cụ thể cũng nhƣ thực trạng thực hiện cơ chế quản trị trƣờng đại học và cơ

tác giả mạnh dạn đƣa ra các quan điểm và đề xuất các giải pháp hoàn thiện

khung pháp lý về TCĐH ở Việt Nam và ở ĐHQGHN, cho việc tăng cƣờng

quyền tự chủ ở các trƣờng đại học, nhằm đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý

nhà nƣớc đối với GDĐH. Hy vọng các giải pháp đƣa ra trong luận văn sẽ là

nguồn để các cơ quan quản lý nhà nƣớc cũng nhƣ ĐHQGHN tham khảo, sử

chế thực hiện kiểm định chất lƣợng cũng nhƣ xếp hạng trƣờng hiện nay, từ đó

89

dụng trong quá trình điều chỉnh chính sách pháp luật trong giai đoạn sắp tới.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tài liệu trong nƣớc

1. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (2013), Nghị quyết số 29, TW 8

(Khóa XI), Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu

cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa và hội nhập quốc tế, Hà Nội.

2. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (2017), Nghị quyết số 19, TW 6

(Khóa XII), Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất

3. Bộ Chính trị (2011), Thông báo kết luận số 37 của Bộ Chính trị về

lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội.

Đề án “Đổi mới vơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy

mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công”, Hà Nội

4. Quốc Hội (1998), Luật iáo dục, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

5. Quốc Hội (2005), Luật iáo dục, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

6. Quốc Hội (2012), Luật DĐH, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

7. Quốc Hội (2018), Luật DĐH, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

8. Quốc Hội (2017), Nghị quyết 56/2017/QH14, Về việc tiếp tục cải

cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu

quả, Hà Nội.

2001 – 2010” ngày , Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

10. Chính phủ (2005), Nghị quyết số 14, Về đổi mới cơ bản và toàn

diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020, Hà Nội.

11. Chính phủ (2005), Nghị định số 115, Quy định cơ chế tự chủ, tự

chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, Hà Nội.

90

9. Chính phủ (2003), Quyết định 153, Chiến lược phát triển iáo dục

12. Chính phủ (2006), Nghị định số 43, Quy định quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối

với đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội.

13. Chính phủ (2010), Chỉ thị số 296 của Thủ tướng Chính phủ về đổi

mới quản lý giáo dục trong giai đoạn 2010-2012, Hà Nội.

14. Chính phủ (2013), Nghị định số 186, về ĐHQ HN, Hà Nội.

15. Chính phủ (2014), Nghị quyết số 77, về thí điểm đổi mới cơ chế

hoạt động đối với các cơ sở giáo dục ĐHCL giai đoạn 2014-2017, Hà Nội.

16. Chính phủ (2015), Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày

17. Chính phủ (2015), Nghị định số 86, Quy định về cơ chế thu, quản lý

14/2/2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập , Hà Nội.

học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính

sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến

năm học 2020-2021, Hà Nội.

18. Chính phủ (2016), Nghị định số 54, Quy định cơ chế tự chủ của tổ

chức khoa học và công nghệ công lập, Hà Nội.

19. Thủ tƣớng Chính phủ (2003), Quyết định số 153, Ban hành ”Điều

lệ Trường Đại học”, Hà Nội.

20. Thủ tƣớng Chính phủ (2001) Quyết định số 16, ban hành quy chế

về tổ chức và hoạt động của ĐHQ , Hà Nội.

giáo dục đại học giai đoạn 2010 – 2012, Hà Nội.

22. Thủ tƣớng Chính phủ (2014), Quyết định số 26, Ban hành Quy chế

tổ chức và hoạt động của Đại học Quốc gia và các cơ sở giáo dục đại học

thành viên, Hà Nội.

23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn

21. Thủ tƣớng Chính phủ (2010), Chỉ thị số 296, Về đổi mới quản lý

91

quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW của

Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, ngày 4 tháng 11 năm 201 3 về đổi mới

căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Hà Nội.

26. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), iáo dục Đại học ở Việt Nam, Nxb

Giáo dục Hà Nội, Hà Nội.

27. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Báo cáo tổng kết thực hiện nghị

quyết 77/2014/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về thí điểm

2017, Hà Nội.

đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục ĐHCL giai đoạn 2014 –

28. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Thông báo số 1007/TB-B DĐT

ngày 13/2/2008 về “Kết luận của Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Nguyễn Thiện

Nhân tại Hội nghị toàn quốc về chất lượng giáo dục đại học, ngày 05 tháng

01 năm 2008, Hà Nội.

29. Bộ Giáo dục và đào tạo, Số liệu thống kê giáo dục đại học năm học

2016 – 2017, https://moet.gov.vn/

30. Ban Cán sự Đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Nghị quyết số

05, Đổi mới quản lý giáo dục đại học, Hà Nội.

31. Bộ Giáo dục và Đào tạo-Bộ Nội vụ (2009), Thông tư liên tịch số 07,

vụ, tổ chức bộ máy biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và

đào tạo, Hà Nội.

32. Bộ Tài chính (2006), Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006

hướng dẫn thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ – CP ngày 25/4/2006, Nxb

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

92

Hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm

33. Bộ Tài chính (2006), Thông tư 81/2006/TT-BTC ngày 06/9/2006

hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực

hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

34. Bộ Tài chính – Bộ Nội vụ (2014), Thông tư số 71, Quy định chế độ

tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với

các cơ quan nhà nước, Hà Nội.

35. Bộ Khoa học và Công nghệ (2014), Thông tư 37, Quy định Quản lý

đề tài nghiên cứu cơ bản do quỹ Phát triển KH&CN Quốc gia tài trợ, Hà Nội.

36. Bộ Khoa học và Công nghệ (2017), Thông tư 01, Quy định chi tiết

Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, Hà Nội.

một số điều của Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ

37. ĐHQGHN (2010), Quyết định số 426/QĐ-TCCB, Quy định về

Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,

biên chế đối với các trường đại học thành viên ĐHQ HN, ĐHQGHN.

38. ĐHQGHN(2014), Quyết định số 3568/QĐ-ĐHQGHN, Quy định về

tổ chức và hoạt động của các đơn vị thành viên và đơn vị trực thuộc

ĐHQ HN, ĐHQGHN.

39. ĐHQGHN (2014), Quyết định số 3668/QĐ-ĐHQGHN, Quy định về

bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm và chế

độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp trách nhiệm đối với công chức, viên

40. ĐHQGHN (2014), Quyết định số 3768/QĐ-ĐHQGHN, Quy định về

tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức, người lao động trong

Đại học Quốc gia Hà Nội, ĐHQGHN.

41. ĐHQGHN (2014), Quyết định số 3839/QĐ-ĐHQGHN, Quy định về

quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp ĐHQ HN, ĐHQGHN.

93

chức quản lý trong ĐHQ HN, ĐHQGHN.

42. ĐHQGHN (2014), Quyết định số 5115/QĐ-ĐHQGHN, Quy định về

quy chế đào tạo đại học ĐHQGHN.

43. ĐHQGHN (2014), Quyết định số 4668/QĐ-ĐHQGHN, Quy định về

quy chế đào tạo thạc sĩ tại ĐHQ HN, ĐHQGHN.

44. ĐHQGHN (2017), Quyết định số 4555/QĐ-ĐHQGHN, Quy định về

quy chế đào tạo tiến sĩ tại ĐHQ HN, ĐHQGHN.

45. Nhà xuất bản Khoa học Xã hội (1997), Từ điển Tiếng Việt, Hà Nội.

chu-dai-hoc:-Xu-the-cua-phat-trien.htm.

46. Vũ Thị Phƣơng Anh, https://vnu.edu.vn/btdhqghn/?C2145/N12636/Tu-

trường ĐHCL ở Việt Nam, số 185, Báo Kinh tế & Phát triển

47. Nguyễn Thị Chinh (11/2012), Nguyên tắc cơ bản của cơ chế tự chủ

48. Ngô Doãn Đãi (2004), “Vấn đề quyền tự chủ và trách nhiệm của

các trường đại học trong đổi mới giáo dục đại học Việt Nam; Kỷ yếu Hội

thảo “Đổi mới giáo dục đại học Việt Nam – Hội nhập và thách thức”, Hà Nội.

49. Nguyễn Tiến Đạt (2004), Kinh nghiệm và thành tự phát triển giáo

dục và đào tạo trên thế giới, tập 1, Nxb Giáo dục.

50. Bùi Văn Ga (2014), “Không giới hạn số trƣờng Đại học tự chủ”,

báo iáo dục thời đại, Hà Nội.

51. Phạm Thị Thanh Hải, Trần Thị Hoài, Nguyễn Kiều Oanh, Đỗ Thị

thu Hằng, Nguyễn Thị Huệ (2018), Tự chủ đại học trong bối cảnh đối mới

52. Phạm Việt Hƣng (2011), Nền khoa học Australia: Một kim tự tháp

vững chắc, Đại học Humboldt 200 năm, Nhà xuất bản Tri thức, Hà Nội

53. Nguyễn Thị Hƣơng, Tạ Ngọc Cƣờng (2016), “Tự chủ tài chính – cơ

hội nâng cao chất lƣợng cho các trƣờng ĐHCL ở Việt Nam”, Tạp chí Khoa

học ĐHQ HN, 32(3), tr. 18-23.

94

giáo dục”, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

54. Đồng Thế Hiển (2017), Đổi mới cơ chế tự chủ giáo dục ĐHCL giai

đoạn 2015 – 2017: kết quả và kiến nghị chính sách, Tạp chí tài chính, Hà Nội.

55. Hoàng Thị Xuân Hoa (2019), Tự chủ đại học: Xu thế của phát

triển, Bản tin Đại học Quốc gia Hà Nội, Số 253.

56. Phạm Thị Lan Phƣơng (2009), Vấn đề tự chủ của các trường

ĐHCL, Hội thảo “Vấn đề tự chủ - Tự chịu trách nhiệm ở các trƣờng đại học

và cao đẳng Việt Nam”, Hà Nội.

57. Phạm Phụ (2009), Quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội, Hội thảo

“Vấn đề tự chủ - Tự chịu trách nhiệm ở các trường đại học và cao đẳng Việt

58. Nguyễn Tấn Lƣợng (2011), Hoàn thiện quản lý tài chính tại các

Nam”, Hà Nội.

trường ĐHCL tự chủ tài chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Luận

văn Thạc sĩ, Tp. Hồ Chí Minh.

59. Bành Tiến Long, (2005), Đổi mới giáo dục đại học Việt Nam,

Hà Nội.

60. Lê Đức Ngọc, Phạm Hƣơng Thảo (2016), Đảm bảo thực hiện quyền

tự chủ và trách nhiệm xã hội cho hệ thống giáo dục đại học Việt Nam, Tạp

chí khoa học Đại học quốc gia Hà Nội: Nghiên cứu giáo dục, Tập 32 số 3

(2016), Hà Nội.

61. Lê Đức Ngọc, Phạm Hƣơng Thảo, (2016), Đảm bảo thực hiện

chí Khoa học ĐHQGHN, 32(3), 2016, Hà Nội.

62. Nguyễn Minh Thuyết (2014), “Tự chủ đại học: Thực trạng và giải

pháp cho đại học Việt Nam”, Hội thảo cải cách giáo dục đại học VED 2014.

63. Phạm Đỗ Nhật Tiến (2017), Tự chủ đại học và trách nhiệm giải

trình trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đại học, Kỷ yếu Hội thảo hoàn

quyền tự chủ và chịu trách nhiệm xã hội cho hệ thống giáo dục Việt Nam, Tạp

95

thiện chính sách pháp luật về tự chủ đại học, Tp. Hồ Chí Minh.

64. Lâm Quang Thiệp (2011), Humboldt, Hoa Kỳ và đại học Việt Nam,

Đại học Humboldt 200 năm, NXB Tri thức, Hà Nội

65. https://vnu.edu.vn/btdhqghn/?C2145/N12636/Tu-chu-dai-hoc:-Xu-

the-cua-phat-trien.htm.

66. Phạm Thị Ly (2013), Tự chủ đại học – Một cái nhìn từ nhiều phía.

67. Phạm Thị Ly (2016), Vấn đề tự chủ đại học, Nhà nước và những

thay đổi xã hội: quan điểm của phương Tây và của Trung Quốc, Bài dịch của

tác giả Su Yan Pan.

68. Trƣơng Thanh Quý (2019), “Tự chủ trong các trường ĐHCL ở Việt

69. Phan Quang Xƣng, Trần Xuân Bách (2004), “Một số suy nghĩ về

Nam: Thách thức và giải pháp”, Tạp chí cộng sản Việt Nam, Hà Nội.

vấn đề quản lý đội ngũ góp phần nâng cao chất lượng đạo tạo ở một trường

đại học”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc gia “Đổi mới giáo dục Đại học

Việt Nam – Hội nhập và thách thức”, Hà Nội.

70. Dự án VIE/94/003, Tăng cƣờng năng lực pháp luật tại Việt Nam –

“Báo cáo kiến nghị về việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật kinh tế tại

Việt Nam”- Hà nội- 3/1998- tr.11.

B. Tài liệu nƣớc ngoài

71. Andersond &Johnson (1998), “University Autonomy in Twenty

Countries”, Department of Employment, Education-tr.3.

in Twenty Countries, Centre for Continuing Education The Australian

National University.

73. Matthias Kreysing

(2002), “Autonomy, accountability, and

organizational complexity in higher education: the Goettingen model of

university reform”, Journal of Educational Administration.

96

72. Don Anderson Richard Johnson (April 1998), University Autonomy

74. Ingrid Moses (2007), Institutional Autonomy Revisited: Autonomy

Justified and Accounted, Higher Education Policy.

75. International Association of Universities, Tuyên ngôn về tự do học

thuật, tự chủ đại học và trách nhiệm xã hội, Paris, tháng 4/1998 (truy cập:

www.iau-aiu.net/sites/all/files/Academic%20Freedom_2.pdf).

76. University Autonomy in Twenty Countries, (Don Anderson Richard

Johnson, Centre for Continuing Education The Australian National

University, April 1998).

77. Four models of growth, International Higher Education

78. https://fr.wikipedia.org/wiki/Loi_relative_aux_libert%C3%A9s_et_

(Hauptman, A.M, 2007).

responsabilit%C3%A9s_des_universit%C3%A9s.

79. http://studyinkorea.go.kr/fr/sub/overseas_info/korea_edu/edu_system.do

80. Thomas Estermann& Terhi Nokkala (2009), University autonomyin

Europe.

81. Wasan Kanchanamukda (2013), Budgeting of Thai autonomous

university: case study of Thaksin university, AFBE Journal Vol.7, no. 2,

2013.

82. Henry Rosovsky (1990), The University – An owner’s manual;

97

W.W. Norton & Company, New York, London.