![](images/graphics/blank.gif)
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong hợp đồng tín dụng theo pháp luật Việt Nam
lượt xem 3
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Mục đích nghiên cứu của đề tài "Quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong hợp đồng tín dụng theo pháp luật Việt Nam" là nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về HĐTD, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong HĐTD; phân tích, đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của của thể đi vay trong HĐTD tại các NHTM để từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật về Quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong HĐTD theo pháp luật Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong hợp đồng tín dụng theo pháp luật Việt Nam
- i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VĂN HOÀNG ANH QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ THỂ ĐI VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã ngành: 8 38 01 07 Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2024
- ii BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------- VĂN HOÀNG ANH QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ THỂ ĐI VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã ngành: 8 38 01 07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ KIM THOA TP. Hồ Chí Minh – Năm 2024
- i LỜI CAM ĐOAN ……. Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi và những nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực. Những nội dung phân tích và trích dẫn trong luận văn này được trích dẫn từ các nguồn tài liệu theo đúng quy định. VĂN HOÀNG ANH
- ii LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Nhà trường, Quý Thầy/Cô giáo đang làm việc tại Khoa Luật Kinh tế – Khoa sau đại học cùng với tất cả các thầy cô giáo, cán bộ, công nhân viên Trường Đại học Ngân Hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt, Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Cô Nguyễn Thị Kim Thoa – người trực tiếp hướng dẫn Tôi thực hiện cũng như hoàn thiện luận văn tốt nghiệp. Cô đã giúp Tôi tích lũy thêm nhiều kiến thức, hết lòng hỗ trợ Tôi trong việc định hướng, chỉnh sửa, cũng như hoàn thiện luận văn tốt nghiệp này. Một lần nữa, với lòng biết ơn chân thành, Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả Quý Thầy/Cô giáo, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ Tôi trong suốt thời gian qua. Luận văn tốt nghiệp này là kết quả của việc “học việc” nghiên cứu khoa học, đồng thời cũng là một trong những trải nghiệm đầu tiên trên con đường nghiên cứu khoa học của bản thân Tôi. Với vốn kiến thức thực tiễn và kỹ năng lập luận còn nhiều hạn chế, luận văn tốt nghiệp không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự góp ý quý báu của Quý Thầy/Cô giáo để có thể thêm phần hoàn thiện kiến thức cũng như nâng cao kỹ năng cho bản thân. Trân trọng! Tp. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 06 năm 2024 VĂN HOÀNG ANH
- iii TÓM TẮT LUẬN VĂN Tiêu đề: Quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong hợp đồng tín dụng theo pháp luật Việt Nam Từ khóa: Quyền và nghĩa vụ, chủ thể cho vay, chủ thể đi vay, hợp đồng tín dụng Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các kênh huy động vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, tiêu dùng ngày càng phát triển, đáp ứng nhu cầu đa dạng của các chủ thể trong nền kinh tế. Tuy nhiên tại Việt Nam, với đặc tính nền kinh tế đang phát triển, mức độ đánh giá tín nhiệm của thị trường và doanh nghiệp còn nhiều vấn đề, do đó kênh huy động vốn từ tín dụng tại các NHTM vẫn chiếm tỷ trọng tài trợ chủ yếu cho nền kinh tế. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động cho vay tuy đã tương đối hoàn chỉnh, giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước cũng như các TCTD kịp thời xây dựng bộ tiêu chuẩn phòng ngừa rủi ro, tránh những tác động mang tính tiêu cực đến hệ thống tài chính nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung. Bên cạnh những mặt tích cực, pháp luật về hoạt động cho vay cũng còn một số hạn chế, chưa kịp thời đáp ứng với những yêu cầu thực tiễn. Với vai trò là cơ sở pháp lý ghi nhận nội dung giao kết giữa các bên trong quan hệ cấp tín dụng, HĐTD hiện đang là một loại hình hợp đồng phổ biến và quan trọng trong các giao dịch tài chính tại Việt Nam. Theo quy định pháp luật Việt Nam, quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong hợp đồng tín dụng được quy định rõ ràng nhằm bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình vay vốn. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện nay và thực tiễn áp dụng, vị trí của chủ thể đi vay vẫn thường ở thế yếu trong đàm phán và chịu nhiều tác động bởi các nội dung bất lợi trong hợp đồng do TCTD soạn thảo. Điều này tác động tiêu cực đến nguyên tắc tự do, bình đẳng trong việc giao kết hợp đồng, do đó theo tác giả cần thiết bổ sung các quy định pháp luật cụ thể nhằm cân bằng quyền và lợi ích của các bên khi tham gia quan hệ cho vay tại các TCTD. Để làm rõ các vấn đề tồn tại, tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp xuyên suốt nhằm làm sáng tỏ các nội dung về quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong các quy định hiện tại. Để đạt được các mục tiêu trên, luận văn tập trung
- iv thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau: Một là, làm rõ một số vấn đề lý luận về quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong HĐTD tại Việt Nam; Hai là, phân tích, so sánh, đánh giá thực trạng pháp luật, thực tiễn thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong HĐTD và giải pháp hoàn thiện.
- v ABSTRACT Title: Rights and Obligations of Borrowers in Credit Agreements under Vietnamese Law Keywords: Rights and obligations, borrowers, lenders, credit agreements Along with the development of the economy, capital mobilization channels for production, business activities, investment, and consumption have increasingly developed, meeting the diverse needs of economic entities. However, in Vietnam, given the characteristics of a developing economy, the market and corporate credit ratings face many issues. Consequently, the credit mobilization channel from commercial banks still accounts for the primary funding source for the economy. The legal framework for lending activities, though relatively complete, helps state management agencies and credit institutions (CIs) timely build risk prevention standards, avoiding negative impacts on the financial system in particular and the Vietnamese economy in general. Besides the positive aspects, the law on lending activities still has certain limitations, not promptly meeting practical requirements. As the legal basis recognizing the contractual content between parties in credit relations, credit agreements are currently a popular and important type of contract in financial transactions in Vietnam. According to Vietnamese law, the rights and obligations of borrowers in credit agreements are clearly stipulated to protect the interests of the involved parties, ensuring transparency and fairness in the borrowing process. However, under current legal regulations and practical application, the position of the borrower is often at a disadvantage in negotiations and is subject to many unfavorable terms drafted by the credit institutions. This negatively affects the principle of freedom and equality in contract conclusion. Therefore, it is necessary to supplement specific legal provisions to balance the rights and interests of the parties when participating in lending relations at CIs. To clarify the existing issues, the author has used a thorough analytical and synthetic method to elucidate the rights and obligations of borrowers under current regulations. To achieve these objectives, the thesis focuses on the following research tasks: First, clarify some theoretical issues regarding the rights and
- vi obligations of borrowers in credit agreements in Vietnam; Second, analyze, compare, and evaluate the current legal status and practical implementation of the law on the rights and obligations of borrowers in credit agreements and propose solutions for improvement.
- vii BẢNG VIẾT TẮT CÁC THUẬT NGỮ STT Từ viết tắt Nội dung diễn giải 1 BLHS Bộ luật hình sự 2 BLDS Bộ luật dân sự 3 CNNHNNg Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 4 Luật các TCTD Luật Các tổ chức tín dụng 5 HĐTD Hợp đồng tín dụng 6 HĐNH Hoạt động ngân hàng 7 HĐKD Hoạt động kinh doanh 8 HĐTC Hợp đồng thế chấp 9 NHNN Ngân hàng nhà nước 10 NHTM Ngân hàng thương mại 11 HĐNH Hoạt động Ngân hàng 12 HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ 13 KTNB Kiểm toán nội bộ 14 NHNNVN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 15 Luật NHNNVN Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 16 TAND Tòa án nhân dân 17 TCTD Tổ chức tín dụng 18 TSBĐ Tài sản bảo đảm 19 CQQLNN Cơ quan quản lý nhà nước
- viii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii TÓM TẮT LUẬN VĂN .......................................................................................... iii BẢNG VIẾT TẮT CÁC THUẬT NGỮ ............................................................... vii PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................1 1.Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài.............................................................................................2 3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................4 6. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................5 7. Đóng góp của đề tài ...........................................................................................5 8. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu ...................................................................6 9. Bố cục tổng quát của luận văn ........................................................................12 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ THỂ ĐI VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG ...............................................................13 1.1. Khái niệm, đặc điểm hợp đồng tín dụng ....................................................13 1.1.1. Khái niệm về hợp đồng tín dụng .............................................................13 1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng tín dụng ............................................................15 1.2. Khái quát về chủ thể đi vay trong hợp đồng tín dụng...............................18 1.2.1. Khái niệm, chủ thể đi vay .......................................................................18 1.2.2. Phân loại chủ thể đi vay ..........................................................................19 1.2.3. Điều kiện vay vốn của chủ thể đi vay .....................................................21 1.3. Cơ sở pháp lý phát sinh quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay ...............25 1.4. Sự cần thiết của quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong hợp đồng tín dụng...............................................................................30 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................33
- ix CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT, THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ THỂ ĐI VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ......34 2.1. Thực trạng pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong hợp đồng tín dụng ........................................................................................................34 2.1.1 Quy định pháp luật về quyền của chủ thể đi vay trong hợp đồng tín dụng ....................................................................................................................34 2.1.2. Quy định pháp luật về nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong HĐTD ........43 2.2. Thực tiễn thực hiện quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong hợp đồng tín dụng ..........................................................................49 2.2.1. Thực tiễn thực hiện quy định pháp luật về quyền của chủ thể đi vay trong hợp đồng tín dụng ....................................................................................49 2.2.2. Thực tiễn thực hiện quy định pháp luật về nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong hợp đồng tín dụng ....................................................................................57 2.3. Hoàn thiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong hợp đồng tín dụng ........................................................................................................64 2.3.1. Sự cần thiết phải tiếp tục hoàn thiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong hợp đồng tín dụng.....................................................64 2.3.2. Định hướng hoàn thiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong hợp đồng tín dụng .............................................................................65 2.3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong hợp đồng tín dụng .........67 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................73 KẾT LUẬN ..............................................................................................................75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... i A. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ......................................................... i B. SÁCH, GIÁO TRÌNH, BÀI TẠP CHÍ ........................................................ iii C. TÀI LIỆU KHÁC .......................................................................................... iv
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động cấp tín dụng là một trong những hoạt động chủ yếu và truyền thống của các NHTM (cùng với hoạt động huy động vốn và hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ)1. Đây là hoạt động kinh doanh có độ rủi ro cao, hậu quả của rủi ro mang tính phản ứng dây chuyền, vì vậy hoạt động này luôn được đặt trong một hành lang pháp lý chặt chẽ và không ngừng hoàn thiện. Ở Việt Nam, thời gian qua, khuôn khổ pháp lý về hoạt động tín dụng không ngừng được củng cố và điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tiễn. Hợp đồng tín dụng là thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng với khách hàng là tổ chức, cá nhân, theo đó tổ chức tín dụng thỏa thuận ứng trước một số tiền cho khách hàng sử dụng trong một thời gian nhất định, với điều kiện có hoàn trả cả gốc và lãi, dựa trên sự tín nhiệm2. Tuy nhấn mạnh sự thỏa thuận, nhưng đa phần hợp đồng tín dụng đều do các tổ chức tín dụng chủ động soạn thảo, do đó nội dung hợp đồng thường thể hiện quyền lợi tối ưu, thế mạnh của chủ thể cho vay3. Chủ thể đi vay là người yếu thế hơn so với TCTD trong quan hệ hợp đồng, bởi trong quan hệ cho vay, HĐTD thường được các TCTD soạn thảo sẵn theo mẫu nhất định và không có sự đàm phán về nội dung trước khi ký kết chính thức. Như vậy, hợp đồng tín dụng có thể ẩn chứa nhiều bất lợi, đi ngược với nguyên tắc bình đẳng trong quan hệ hợp đồng. Ngoài ra, các vấn đề về cung cấp và giải thích thông tin trong HĐTD, các nội dung cam kết, các loại phí, phạt và bồi thường vi phạm hợp đồng,….là những vấn đề trên thực tế phát sinh làm ảnh hưởng đến quyền lợi của chủ thể đi vay khi tham gia ký kết HĐTD. Mặc dù các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động cho vay đã được các nhà làm luật liên tục thay đổi, hoàn thiện trong thời gian qua, tuy nhiên vị thế của chủ thể đi vay trên thực tế vẫn chưa đảm bảo tính công bằng, bình đẳng khi giao kết 1 Ở các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển, bên cạnh hệ thống ngân hàng, việc huy động vốn cho nền kinh tế còn có thể thực hiện thông qua các kênh tài chính hữu hiệu khác như thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm… Tuy nhiên, ở Việt Nam, các định chế tài chính này còn chưa phát triển. Thị trường chứng khoán chưa ổn định và hoạt động chưa hiệu quả. Thị trường bảo hiểm còn non trẻ và chưa phát triển do cuộc sống còn nhiều khó khăn, nên nhu cầu tham gia bảo hiểm của người dân còn hạn chế. Trong bối cảnh đó, vai trò cung ứng vốn, điều hòa vốn cho nền kinh tế vẫn chủ yếu do Hệ thống các tổ chức tín dụng thực hiện. 2 Trường Đại học Luật Hà Nội (2021), Giáo trình Luật Ngân hàng Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, tr.161-162. 3 Lương Khải Ân (2023),"Hợp đồng tín dụng trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng, lý luận và thực tiễn áp dụng, NXB Chính trị quốc gia Sự Thật," tr.44.
- 2 HĐTD. Đây cũng là lý do tác giả lựa chọn đề tài luận văn là "Quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong hợp đồng tín dụng tại Việt Nam" làm nội dung để nghiên cứu. 2. Mục tiêu của đề tài Mục tiêu tổng quát:"Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về HĐTD, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong HĐTD; phân tích, đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của của thể đi vay trong HĐTD tại các NHTM để từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật về Quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong HĐTD theo pháp luật Việt Nam. Mục tiêu cụ thể: Nhằm đạt được các mục đích nêu trên, đề tài tập trung thực hiện một số nhiệm vụ nghiên cứu như sau: Thứ nhất, phân tích, đánh giá có hệ thống các công trình nghiên cứu có liên quan đến pháp luật về hoạt động cho vay nói chung, quyền và nghĩa của chủ thể đi vay nói riêng làm cơ sở cho việc tiếp thu, kế thừa cho những kết quả nghiên cứu đã đạt được; đồng thời tiếp tục nghiên cứu phát triển những vấn đề lý luận của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay, từ đó đánh giá tầm quan trọng của từng nhóm quyền và nghĩa vụ tác động pháp lý đến sự an toàn và hiệu quả của hệ thống tài chính nhằm bảo đảm quyền lợi của chủ thể cho vay lẫn chủ thể đi vay, các căn cứ phát sinh quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay. Thứ hai, làm rõ khái niệm, đặc điểm của hợp đồng tín dụng, khái niệm chủ thể đi vay; phân tích các căn cứ phát sinh quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay; phân tích sự cần thiết của quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong hợp đồng tín dụng. Kết quả nghiên cứu này tạo lập cơ sở khoa học cho việc thúc đẩy hoạt động cho vay của các NHTM, đảm bảo quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay, tính hiệu quả, an toàn trong hoạt động cho vay của các NHTM. Thứ ba, phân tích, so sánh, đánh giá những quy định pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các chủ thể đi vay tại các NHTM Việt Nam để làm rõ những ưu điểm, hạn chế trong các quy định hiện hành và đề xuất kiến nghị hoàn thiện góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong hoạt động cho vay cũng như đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các chủ thể tham gia HĐTD, hạn chế các trường hợp tranh
- 3 chấp phát sinh liên quan đến HĐTD. Thứ tư, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể đi vay trong hợp đồng tín dụng tại các NHTM Việt Nam, nhằm phát hiện những hạn chế, bất cập; những khó khăn, vướng mắc để từ đó xác định phương hướng cơ bản của việc hoàn thiện, đề xuất nhóm giải pháp, kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật quyền và nghĩa vụ của các chủ thể đi vay trong HĐTD theo pháp luật Việt Nam." 3. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu chung: Đề tài "Quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong hợp đồng tín dụng tại Việt Nam" được thực hiện để trả lời cho câu hỏi: quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong HĐTD bao gồm những nội dung gì? Cần phải sửa đổi, bổ sung như thế nào để bảo đảm thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong HĐTD tại các NHTM? Câu hỏi nghiên cứu cụ thể: i) Có cần thiết phải quy định cụ thể, rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong HĐTD không? ii) Pháp luật về cho vay tại Việt Nam có tạo điều kiện thuận lợi để chủ thể đi vay thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình? Các NHTM đã thực hiện đầy đủ các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động cho vay chưa? iii) Làm thế nào để đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ chủ thể đi vay tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: - Các quy định của pháp luật Việt Nam về quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong HĐTD. Định hướng chiến lược phát triển thị trường ngân hàng theo hướng minh bạch, hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế của Nhà nước. - Thực tiễn thực hiện pháp luật về HĐTD tại các NHTM Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu Trong phạm vi của đề tài, tác giả của luận văn chỉ nghiên cứu pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay tại các NHTM tại Việt Nam mà không nghiên cứu pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay của các TCTD khác như ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã, TCTD phi ngân hàng, tổ chức tài
- 4 chính vi mô, quỹ tín dụng nhân dân. Đồng thời, đề tài cũng sẽ tập trung khai thác các quy định nền tảng của BLDS năm 2015; Luật Các TCTD năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2017; Luật Các TCTD năm 2024; Thông tư số 39/2016/TT-NHNN và các văn bản hướng dẫn thi hành còn hiệu lực. Các tài liệu liên quan hoặc văn bản quy phạm pháp luật không còn hiệu lực mang giá trị đối chiếu và làm rõ sự thay đổi, phát triển của quan hệ pháp luật này. 5. Phương pháp nghiên cứu Nhằm làm rõ nội dung nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: "Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp Phương pháp phân tích được sử dụng để phân tích, bình luận, đánh giá và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong HĐTD; phân tích quy định pháp luật ở Việt Nam nhằm phát hiện các quy phạm pháp luật mà người làm luật muốn xây dựng và được thể hiện trong văn bản cũng như thực trạng thực thi pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong HĐTD. Trên cơ sở đó, phương pháp tổng hợp được sử dụng nhằm đưa ra những nhận định, rút ra các kết luận, đề xuất các kiến nghị hoàn hiện pháp luật, các giải pháp bảo đảm thực thi pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong HĐTD. Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt khi thực hiện đề tài. Phương pháp Luật học so sánh Phương pháp này cũng được sử dụng xuyên suốt đề tài như là công cụ để so sánh, đối chiếu, đánh giá các quan điểm khoa học trong chương tổng quan về các vấn đề nghiên cứu. So sánh, đối chiếu những quy định pháp luật về cho vay mua tại các NHTM của Việt Nam ở từng thời kì khác nhau. Thông qua đó, sẽ nhận thấy được những thay đổi theo hướng tích cực của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong HĐTD thời gian qua. Đồng thời, phương pháp này còn được sử dụng để so sánh quy định pháp luật quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong HĐTD của Việt Nam và một số nước trên thế giới, nhằm hiểu rõ hơn hệ thống pháp luật của Việt Nam, nhận diện được những bất cập của pháp luật Việt Nam, khám phá được sự tương đồng và khác biệt giữa hệ thống luật được đưa ra so sánh, tham khảo kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp pháp lý có liên quan.
- 5 Phương pháp lịch sử Phương pháp lịch sử được sử dụng chủ yếu trong chương 1 nhằm xem xét, phân tích các tài liệu trước đây liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài, phát hiện xu hướng nghiên cứu, để từ đó xây dựng tổng quan về vấn đề nghiên cứu, xác định các vấn đề nghiên cứu tiếp theo. Đồng thời phương pháp này cũng được sử dụng để xem xét, phân tích quá trình hình thành, phát sinh và ghi nhận quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong HĐTD tại các TCTD trong các văn bản luật đã được ban hành trước đây với những biến đổi trong việc xác định và ghi nhận phạm vi, giới hạn, nội dung của quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong HĐTD tại các TCTD hiện nay. Tuy nhiên, việc cụ thể hóa các phương pháp nghiên cứu như trên chỉ mang tính chất tương đối bởi trong luận văn của mình, tùy vấn đề, nội dung nghiên cứu mà tác giả thường đan xen, kết hợp các phương pháp nghiên cứu nhằm đạt được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của mình. " 6. Nội dung nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu để làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong HĐTD, trên cơ sở đó phân tích, bình luận các quy định của PLVN hiện hành liên quan đến vấn đề này và đề xuất các kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong hợp đồng tín dụng ở Việt Nam. 7. Đóng góp của đề tài Đóng góp khoa học Đề tài làm sâu sắc hơn những vấn đề lý luận về pháp luật trong hoạt động cấp tín dụng như: quyền của chủ thể đi vay trong HĐTD, hiệu lực phát sinh khi ký kết HĐTD, nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong HĐTD khi ký kết với chủ thể cho vay là các NHTM. Có thể khẳng định, đề tài là công trình nghiên cứu hệ thống và tương đối toàn diện những vấn đề mang tính lý luận nền tảng, làm cơ sở cho việc luận giải các điểm hạn chế của pháp luật hiện hành về quyền của chủ thể đi vay trong HĐTD hiện nay, đưa ra kiến nghị một cách thuyết phục và có độ tin cậy cao. Đóng góp thực tiễn Đề tài đã đi sâu phân tích thực trạng thực hiện pháp luật cho vay tại Việt Nam với trọng tâm là nghiên cứu là quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong HĐTD
- 6 tại các NHTM. Qua đó, đề tài đã chỉ ra các ưu điểm, cũng như hạn chế của quy định pháp luật trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của chủ thể đi vay trong HĐTD; từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp góp phần hoàn thiện quy định pháp luật cho vay nhằm bảo đảm quyền và lợi ích của chủ thể đi vay. Kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị tham khảo cho các cơ quan lập pháp trong quá trình nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện pháp luật về hoạt động cho vay. Ngoài ra, đề tài cũng có thể được sử dụng làm tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực pháp luật về hoạt động cho vay và lĩnh vực pháp luật về hợp đồng. Bên cạnh đó, đề tài có thể phát triển, xây dựng các nội dung chi tiết trong hợp đồng tín dụng, tham mưu cho bộ phận pháp chế trong các NHTM trong hoạt động soạn thảo và giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng. 8. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu Quyền và chủ thể đi vay trong HĐTD là một đề tài đã được đề cập trong một số nghiên cứu của nhiều tác giả trong thời gian qua. Trong quá trình tìm kiếm tài liệu, tác giả đã tham khảo những công trình nghiên cứu nổi bật của các tác giả sau: (1) Sách chuyên khảo "Hợp đồng tín dụng trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng, lý luận và thực tiễn áp dụng", NXB Chính trị quốc gia Sự Thật (2023), tác giả Lương Khải Ân. Nội dung cuốn sách đã làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận và thực tiễn trong áp dụng pháp luật về hợp đồng tín dụng tại các TCTD như: quy định về mục đích sử dụng vốn, nghĩa vụ cung cấp thông tin, cơ cấu lại thời gian trả nợ, chuyển nợ quá hạn, thu hồi và xử lý tài sản bảo đảm, quyền chấm dứt trước hạn của TCTD,... Nội dung cuốn sách cũng chỉ ra những hạn chế tồn tại, đề xuất các giải pháp khắc phục cũng như kiến nghị các nội dụng triển khai trên thực tiễn như: phân định rõ trách nhiệm của từng thành viên tham gia quy trình cho vay; có hệ thống đánh giá năng lực bên vay, hiệu quả dự án, mục đích sử dụng vốn vay; kiểm tra và giám sát cho vay, giám sát công tác thu hồi nợ; khắc phục tình trạng rời rạc, thiếu ràng buộc trách nhiệm pháp lý (về hình thức) giữa hợp đồng tín dụng với hợp đồng bảo đảm;.... Tuy nhiên, nội dung cuốn sách chưa đi sâu vào phân tích những quyền và lợi ích của từng chủ thể nói chung cũng như đưa ra các biện pháp bảo vệ quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong hợp đồng tín dụng.
- 7 (2) Luận án Tiến sĩ luật học "Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng bằng biện pháp bảo lãnh", Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam – Học viện Khoa Học Xã Hội (2016), tác giả Phạm Văn Đàm: luận án đã trình bày một số vấn đề lý luận, khuôn khổ pháp lý, thực trạng áp dụng pháp luật trong việc thực hiện HĐTD bằng biện pháp bảo lãnh ở Việt Nam và thực tiễn pháp luật về bảo đảm thực hiện HĐTD bằng biện pháp bảo lãnh. Tác giả luận án đã xác định bảo lãnh là biện pháp đối nhân, xây dựng và hoàn thiện dựa trên nguyên lý trái quyền; nghĩa vụ bảo đảm thực hiện HĐTD bằng uy tín của người bảo lãnh dựa trên cơ sở tự do ý chí và thỏa thuận của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh. Do đó pháp luật cũng cần phải có những quy định cụ thể và linh hoạt trong vấn đề này. Công trình nghiên cứu này cũng góp phần đánh giá thực trạng pháp luật và áp dụng pháp luật về bảo đảm thực hiện HĐTD theo hệ thống pháp luật dân sự ở Việt Nam trong thời gian qua, đồng thời chỉ ra những ưu, nhược điểm và nguyên nhân cả về nhận thức cũng như quá trình áp dụng pháp luật. Tác giả cũng đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về bảo đảm thực hiện HĐTD bằng biện pháp bảo lãnh, qua đó thúc đẩy quan hệ tín dụng ngân hàng ngày càng phát triển. Luận án chỉ tập trung vào phân tích khía cạnh bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thực hiện hợp đồng tín dụng, do đó chưa đánh giá toàn diện khía cạnh quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong hợp đồng tín dụng. (3) Luận án Tiến sĩ luật học “Pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại ở Việt Nam”, Đại học Luật Hà Nội (2017), tác giả Nguyễn Ngọc Lương. Luận án đã làm sáng tỏ một số nội dung cơ bản về hoạt động cấp tín dụng và pháp luật về hoạt động cấp tín dụng của NHTM; đánh giá một cách khách quan về thực trạng các nhóm quy định pháp luật hiện hành về hoạt động cấp tín dụng của NHTM. Luận án đã đi sâu phân tích sự phát triển trong lý luận từ thực tiễn vào pháp luật qua các thời kỳ, chỉ ra các tồn tại hạn chế, từ đó đề xuất các phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật, qua đó điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng của NHTM tại Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, luận án này mới chỉ tiếp cận đến xu hướng chung và các quy định điều kiện cho vay, chưa đi sâu vào quá trình vận dụng và phân tích quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong hợp đồng tín dụng. (4) Luận án Tiến sĩ luật học “Pháp luật về bảo đảm bí mật thông tin khách
- 8 hàng trong hoạt động ngân hàng ở Việt Nam”, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh – trường Đại học Kinh tế - Luật, tác giả Nguyễn Thị Kim Thoa (2020). Luận án trình bày các vấn đề lý luận về bảo đảm bí mật thông tin khách hàng trong HĐNH; làm rõ các khái niệm, đặc điểm thông tin khách hàng; phân tích cơ sở hình thành, phát sinh và bản chất của nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng; phân tích các phạm vi, nguyên tắc, giới hạn của nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng cũng như làm rõ nội hàm khái niệm thực thi pháp luật về bảo mật thông tin khách hàng trên các phương diện: chủ thể và phương thức thực thi, các biện pháp bảo đảm và thúc đẩy việc thực thi pháp luật về bảo mật thông tin khách hàng trong HĐNH. Luận án đã dẫn chứng các trường hợp bắt buộc TCTD phải cung cấp thông tin khách hàng theo các quy định pháp luật hiện hành, từ đó đánh giá pháp luật Việt Nam về giới hạn của nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng trong hoạt động ngân hàng trong mối liên hệ với pháp luật một số quốc gia. Qua đó, đề tài tạo lập cơ sở khoa học, xác định nội dung cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng để giảm thiểu tình trạng lạm dụng các giới hạn này để cung cấp/tiết lộ hoặc không làm hết/làm tốt nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng trong hoạt động kinh doanh của TCTD. Luận án có giá trị tham khảo khi tác giả luận văn phân tích các quy định liên quan đến quyền được bảo mật thông tin của chủ thể đi vay. (5) Bài viết “Pháp luật về bảo vệ quyền lợi bên của bên vay trong hợp đồng tín dụng tiêu dùng” của tác giả Nguyễn Khánh Hà đăng trên Tạp chí Tòa án tháng 5/2023. Nội dung bài viết đã phân tích làm rõ khái niệm vay tiêu dùng, đồng thời làm rõ môt số bất cập, hạn chế của pháp luật trong việc bảo vệ quyền lợi của bên vay trong hợp đồng tín dụng tiêu dùng như: bãi bỏ hoạt động vay tiêu dùng ra khỏi danh mục hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, mức phạt hành chính về những hành vi vi phạm về cung cấp thông tin cho người tiêu dùng quá thấp không bảo đảm tính răn đe, Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (BVQLNTC) năm 2010 chưa có điều luật quy định về cơ quan, tổ chức có thể hỗ trợ cho người tiêu dùng (trong đó có bên vay tiêu dùng) giải quyết khi có tranh chấp xảy ra, pháp luật chưa quy định thống nhất, đồng bộ nghĩa vụ cung cấp thông tin cho bên vay tiêu dùng giữa các tổ chức thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng, khoản 4 Điều 10 Thông tư số 43/2016/TT-NHNN quy định chỉ giải thích điều
- 9 khoản hợp đồng khi khách hàng yêu cầu là không hợp lý, pháp luật thiếu các quy định về cung cấp thông tin để tạo điều kiện cho khách hàng có thể so sánh lãi, phí cũng như các điều kiện khác giữa các sản phẩm, dịch vụ và giữa các nhà cung cấp; từ đó đề xuất kiến nghị hoàn thiện pháp luật về vấn đề này. Tuy vậy, vấn đề bãi bỏ hoạt động vay tiêu dùng ra khỏi Danh mục hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phải đăng ký hợp đồng theo mẫu còn gây nhiều tranh cãi; nội dung đề tài chỉ đề cập nhóm đối tượng vay tiêu dùng với giá trị nhỏ, chưa thể bao quát vấn đề điều chỉnh pháp luật trên mọi nhóm đối tượng được cấp tín dụng (như vay vốn lưu động, vay kinh doanh theo mùa vụ, đầu tư tài sản cố định, xuất nhập khẩu,...) do đó nội dung tiếp cận còn nhiều hạn chế. (6) Bài viết “Quy định pháp luật hiện hành nhằm bảo vệ quyền lợi của bên vay trong hợp đồng tín dụng theo mẫu” của tác giả Lê Thị Khánh Linh: tác giả chỉ ra sự bất cân xứng giữa quyền lợi của chủ thể cho vay và chủ thể đi vay do đa phần HĐTD được soạn sẵn theo mẫu bởi các TCTD. Dẫn chiếu một số quy định như lẽ công bằng trong hợp đồng tín dụng theo mẫu và nghĩa vụ minh bạch thông tin, giải thích hợp đồng có bên yếu thế trong hợp đồng tín dụng theo mẫu, việc vô hiệu hóa các điều khoản miễn trừ trách nhiệm, điều khoản bất lợi cho bên vay trong hợp đồng tín dụng theo mẫu, nghĩa vụ bảo mật thông tin bên vay của TCTD, bảo vệ các quyền lợi chính đáng của bên vay khi thực hiện hợp đồng tín dụng theo mẫu; từ đó đề ra các giải pháp nhằm bảo vệ quyền lợi của bên vay trong hợp đồng tín dụng theo mẫu. Nội dung bài viết tuy đã bao quát một số vấn đề về luật học bảo vệ quyền lợi của bên vay trong hợp đồng tín dụng theo mẫu nhưng chưa thể bao quát vấn đề điều chỉnh pháp luật trên mọi nhóm đối tượng được cấp tín dụng (nhóm đối tượng được đàm phán các điều khoản trong HĐTD) do đó nội dung tiếp cận còn nhiều hạn chế. (7) Bài viết “Xác định chủ thể của hợp đồng tín dụng trong quá trình giải quyết tranh chấp tại tòa án” của Phan Trung Hiền và Lê Văn Cư đăng tải trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 16 (464), tháng 8/2022. Nhóm tác giả khái quát các nội dung về khái niệm hợp đồng tín dụng, chủ thể của hợp đồng tín dụng; trình bày một số bất cập liên quan đến việc xác định chủ thể của hợp đồng tín dụng có thể bị Tòa án tuyên vô hiệu: điều kiện về chủ thể của HĐTD, hiệu lực của HĐTD theo quy định, điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự, giao dịch dân sự vô hiệu do người
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p |
324 |
52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Người đại diện của doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp năm 2020
74 p |
352 |
51
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về hộ kinh doanh từ thực tiễn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
83 p |
131 |
33
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Đăng ký hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
66 p |
117 |
28
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Bảo hiểm tài sản theo pháp luật Việt Nam hiện nay
79 p |
242 |
28
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Đình công bất hợp pháp từ thực tiễn các khu công nghiệp tỉnh Tây Ninh
76 p |
149 |
26
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân theo Luật đất đai năm 2013
84 p |
96 |
23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Thi hành quyết định tuyên bố phá sản theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
75 p |
117 |
21
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo pháp luật Việt Nam qua thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh
88 p |
38 |
20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hợp đồng cho thuê hàng hóa theo Luật Thương mại Việt Nam
88 p |
74 |
18
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Cưỡng chế thi hành bản án kinh doanh, thương mại và thực tiễn thi hành tại Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh
99 p |
41 |
17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Góp vốn vào doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất theo Pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
84 p |
203 |
17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p |
143 |
17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh
75 p |
79 |
16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
78 p |
62 |
15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p |
71 |
13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về trách nhiệm của người quản lý, người điều hành ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam
79 p |
27 |
12
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p |
95 |
8
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)