BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ MỘNG NI

MỨC SẴN LÒNG TRẢ CỦA HỘ GIA ĐÌNH CHO DỊCH VỤ CUNG CẤP NƯỚC SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ MỘNG NI

MỨC SẴN LÒNG TRẢ CỦA HỘ GIA ĐÌNH CHO DỊCH VỤ CUNG CẤP NƯỚC SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 8310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. LÊ THANH LOAN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Mức sẵn lòng trả của hộ gia đình cho dịch vụ cung

cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bến Tre” là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi.

Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn này là trung thực, có trích dẫn rõ

ràng và chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 10 năm 2018

Tác giả luận văn

Trần Thị Mộng Ni

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

TÓM TẮT LUẬN VĂN

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3

1.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................ 3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................ 4

1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 4

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 4

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 4

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 5

1.4. Cấu trúc của luận văn .......................................................................................... 6

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ............................................................... 7

2.1. Khái niệm ............................................................................................................. 7

2.1.1. Mức sẵn lòng trả .............................................................................. 7

2.1.2. Hộ gia đình ...................................................................................... 8

2.1.3. Nước sinh hoạt ................................................................................. 8

2.2. Lý thuyết ............................................................................................................... 8

2.2.1. Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi

trường .......................................................................................................................... 8

2.2.2. Lý thuyết lựa chọn công ................................................................ 11

2.3. Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan ..................................... 12

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 17

3.1. Khung phân tích ................................................................................................. 17

3.2. Mô hình phân tích .............................................................................................. 19

3.3. Phương pháp định giá ngẫu nhiên .................................................................... 21

3.4. Phương pháp kinh tế lượng ............................................................................... 24

3.4.1. Mô hình ước tính MWTP của hộ gia đình đã lắp đặt nước máy để

cải thiện chất lượng nước máy ................................................................. 25

3.4.2. Mô hình ước tính MWTP của hộ gia đình chưa lắp đặt hệ thống

nước máy cho dịch vụ lắp đặt đường ống để kết nối nước máy .............. 29

3.5. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................ 33

3.5.1. Dữ liệu thứ cấp .............................................................................. 33

3.5.2. Dữ liệu sơ cấp ................................................................................ 33

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 35

4.1. Tổng quan về thực trạng sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn huyện Bình Đại

.................................................................................................................................... 35

4.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 35

4.1.2. Tài nguyên nước mặt ..................................................................... 35

4.1.3. Vấn đề xâm nhập mặn ................................................................... 36

4.1.4. Thực trạng sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn huyện Bình Đại . 37

4.2. Thống kê mô tả mẫu khảo sát ........................................................................... 39

4.2.1. Mô tả thống kê đặc điểm mẫu khảo sát ......................................... 40

4.2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của mẫu khảo sát .................................... 42

4.2.3. Đánh giá về thực trạng cung cấp nước sinh hoạt tại huyện Bình

Đại ............................................................................................................ 44

4.3. Kết quả hồi quy .................................................................................................. 48

4.3.1. Ước tính MWTP của hộ gia đình đã lắp đặt nước máy để cải thiện

chất lượng nước máy ............................................................................... 48

4.3.2. Ước tính MWTP của hộ gia đình chưa lắp đặt nước máy để lắp đặt

đường ống kết nối nước máy ................................................................... 52

4.4. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu ........................................................................ 59

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .......................................... 61

5.1. Kết luận .............................................................................................................. 61

5.2. Khuyến nghị chính sách .................................................................................... 62

5.3. Hạn chế của nghiên cứu .................................................................................... 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CVM Phương pháp định giá ngẫu nhiên

MWTP Mức sẵn lòng trả trung bình ước lượng

WTP Mức sẵn lòng trả

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Phương pháp Kaplan-Meier-Turnbull ...................................................... 20

Bảng 3.2: Các biến số trong mô hình logit đối với mẫu khảo sát hộ đã được lắp đặt

nước máy .................................................................................................... 28

Bảng 3.3: Các biến số trong mô hình logit đối với mẫu khảo sát hộ chưa được lắp

đặt nước máy .............................................................................................. 31

Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến giải thích trong mô hình ................................... 40

Bảng 4.2: Mô tả đặc điểm kinh tế xã hội của mẫu khảo sát ..................................... 42

Bảng 4.3: Mô tả đặc điểm sử dụng nước sinh hoạt của mẫu khảo sát ...................... 44

Bảng 4.4: Kết quả hồi quy logit để cải thiện chất lượng nước máy .......................... 49

Bảng 4.5: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến của hồi quy logit để cải

thiện chất lượng nước máy ........................................................................ 50

Bảng 4.6: Kết quả hồi quy logit để lắp đặt nước máy ............................................... 53

Bảng 4.7: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến của hồi quy logit để lắp đặt

nước máy .................................................................................................... 54

Bảng 4.8: Các giá trị ước tính WTP cho 1 m3 nước máy của hộ gia đình chưa lắp đặt

nước máy .................................................................................................... 57

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường .......................................... 9

Hình 2.2: Các phương pháp định giá tài nguyên môi trường ................................... 10

Hình 3.1: Khung phân tích ........................................................................................ 18

Hình 3.2: Đồ thị Kaplan-Meier-Turnbull .................................................................. 21

Hình 4.1: Bản đồ các nhà máy nước trên địa bàn huyện Bình Đại ........................... 38

Hình 4.2: Cơ cấu nghề nghiệp của mẫu khảo sát ...................................................... 43

Hình 4.3: Mức sẵn lòng trả để cải thiện chất lượng nước máy của mẫu khảo sát .... 47

Hình 4.4: Mức sẵn lòng trả để lắp đặt nước máy của mẫu khảo sát ......................... 48

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Đề tài “Mức sẵn lòng trả của hộ gia đình cho dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt

trên địa bàn tỉnh Bến Tre” được thực hiện nhằm ước tính mức sẵn lòng trả của hộ

gia đình đã lắp đặt nước máy để cải thiện chất lượng nước máy, ước tính mức sẵn

lòng trả cho dịch vụ lắp đặt đường ống để kết nối nước máy và ước tính mức sẵn

lòng trả cho 1 m3 nước máy đối với hộ gia đình chưa lắp đặt nước máy.

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định giá ngẫu nhiên để ước tính mức sẵn

lòng trả và các nhân tố tác động đến mức sẵn lòng trả để cải thiện dịch vụ cung cấp

nước sinh hoạt của hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Nghiên cứu sử dụng 390

quan sát gồm 246 quan sát là các hộ đã lắp đặt nước máy và 144 quan sát là các hộ

chưa lắp đặt nước máy tại 08 xã của huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. Một hộ gia đình

đã lắp đặt nước máy có mức sẵn lòng trả trung bình ước lượng là 83,51 nghìn đồng

để cải thiện chất lượng nước máy. Mức sẵn lòng trả trung bình ước lượng để cải

thiện chất lượng nước máy chiếm 1,4% thu nhập trung bình hàng tháng, chiếm

1,6% chi tiêu trung bình hàng tháng và bằng 98,96% hóa đơn tiền nước hàng tháng.

Một hộ gia đình chưa lắp đặt nước máy có mức sẵn lòng trả trung bình ước lượng là

1.833 nghìn đồng để lắp đặt nước máy, cao hơn 1,6 lần mức phí trung bình lắp đặt

tại địa phương năm 2018. Với các mức phí lắp đặt đường ống khác nhau, giá nước

máy mà các hộ gia đình sẵn lòng chi trả dao động từ 5 đến 11,91 nghìn đồng/m3,

cao hơn 1,02 đến 1,24 lần so với giá 1m3 nước máy tại địa phương hiện nay.

Các hộ gia đình sẵn lòng trả 32,2 tỷ đồng để cải thiện dịch vụ cung cấp nước

sinh hoạt trên địa bàn huyện Bình Đại. Với mức sẵn lòng trả này thì một dự án xây

dựng mới hoặc mở rộng hệ thống cung cấp nước sinh hoạt hiện có trên địa bàn

huyện là hoàn toàn khả thi. Các dịch vụ cung cấp nước máy có thể lựa chọn các

phương án kết hợp giữa các mức phí lắp đặt đường ống và giá 1 m3 nước máy mà

hộ gia đình sẵn lòng trả để xây dựng dự án cải thiện dịch vụ cung cấp nước sinh

hoạt mang lại hiệu quả kinh tế cho hoạt động của nhà máy nước và bảo đảm lợi ích

cho người tiêu dùng.

1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU

1.1. Đặt vấn đề

Nước là một thành phần cơ bản của hệ sinh thái, xã hội và là hàng hóa kinh tế

(Rogers và cộng sự, 1998; Cole và cộng sự, 1999). Sử dụng tài nguyên nước đang

nhận được nhiều quan tâm, đặc biệt khi nhu cầu sử dụng nước tiếp tục gia tăng

(Mintz và cộng sự, 2001). Tại nhiều nơi ở các nước đang phát triển, mọi người phải

dựa vào nguồn nước để sử dụng cho cả con người và động vật. Ngay cả khi nguồn

nước mặt là vô tận, nhưng thường bị ô nhiễm bởi chất thải của động vật và con

người (Water World, 2000). Cung cấp nước từ các nguồn ô nhiễm này sẽ đe dọa

đến sức khỏe và phúc lợi của con người, tăng chi phí y tế, năng suất lao động thấp

và làm giảm tỷ lệ trẻ em đến trường (Ngân hàng Thế giới, 1994). Khả năng tiếp cận

kém với nước sạch và vệ sinh ở các nước có thu nhập thấp là thách thức đối với sức

khỏe cộng đồng và phát triển, mặc dù thời gian gần đây nhiều nước đã mở rộng

vùng bao phủ. Tổ chức Y tế Thế giới và Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc ước tính

rằng hơn 780 triệu người trên thế giới không được tiếp cận với nguồn nước an toàn

và không nằm trong vùng bao phủ nước sạch dẫn đến bệnh tiêu chảy ngày càng tăng

(WHO/UNICEF, 2012). Hàng năm, hàng triệu người nghèo nhất trên thế giới chết

bởi các căn bệnh gây ra do dịch vụ cấp nước và vệ sinh không bảo đảm, trong đó

phụ nữ và trẻ em là nạn nhân chính. Tiếp cận với nước sạch và vệ sinh giúp cải

thiện sức khỏe của con người và có tác động tích cực gián tiếp đến các cơ hội giáo

dục, bình đẳng giới và quyền của phụ nữ. Các nghiên cứu đã chứng minh rằng cải

thiện dịch vụ cung cấp nước làm tăng số học sinh nữ đến trường và giải phóng phụ

nữ khỏi việc đi lấy nước mang về nhà sử dụng (WSP, 2003).

Hiện nay, tỉnh Bến Tre đang đối mặt với nhiều tác động do biến đổi khí hậu và

nước biển dâng. Do ảnh hưởng của xâm nhập mặn và hạn hán nên chất lượng nguồn

nước mặt bị suy giảm, dẫn đến vấn đề khan hiếm nước ngọt phục vụ sinh hoạt xảy

ra ở hầu hết các địa phương. Bên cạnh đó, tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt làm

2

nhu cầu sử dụng nước máy ngày càng gia tăng. Mùa khô 2015-2016, tỉnh Bến Tre

có 88.208 hộ gia đình với khoảng 353.000 người ở các vùng nông thôn thiếu nước

ngọt, phải mua nước giếng hoặc các xe bồn chở từ tỉnh khác đến với giá rất cao. Do

không được tiếp cận với nước máy nên đa số người dân nông thôn thường dự trữ

nước mưa, khoan giếng hoặc dùng nước sông cho các mục đích sinh hoạt hằng

ngày. Trước tình hình hạn mặn xâm nhập sâu vào đất liền, nguồn nước mặt bị ô

nhiễm, hệ thống thủy lợi ngọt hóa chưa hoàn chỉnh nên thiếu nguồn nước ngọt để

xử lý, ảnh hưởng đến chất lượng và lượng nước máy cung cấp cho người dân. Bình

Đại là huyện ven biển của tỉnh Bến Tre. Hàng năm vào mùa khô, mặn xâm nhập sâu

vào nội đồng, kèm theo đó là hạn hán, gây nên tình trạng thiếu nước ngọt phục vụ

sinh hoạt cho người dân trên địa bàn huyện. Hiện tại trên địa bàn huyện có 6 nhà

máy nước đang hoạt động, cung cấp nước máy cho khoảng 21.906 hộ gia đình, đạt

57%. Nhu cầu sử dụng nước máy trên địa bàn huyện hiện nay là rất lớn, đặc biệt là

ở các xã như Thạnh Phước, Thừa Đức, Thới Thuận, Định Trung, Phú Long, Bình

Thới.

Trong lịch sử, nước luôn có sẵn để đáp ứng nhu cầu của con người và do đó

nước được xem là miễn phí, và tiếp tục duy trì quan điểm này ngay cả khi tăng dân

số và tăng trưởng kinh tế. Kết quả là nhiều con sông và nguồn nước ngầm đã bị ô

nhiễm và ngày nay nước trở thành nguồn tài nguyên khan hiếm. Do đó, để quản lý

tài nguyên nước hiệu quả đòi hỏi phải xem nước là một hàng hóa kinh tế. Quan

điểm xem nước là một hàng hóa kinh tế không nhất thiết phải có giá thị trường cho

nước, nghĩa là nước là một nguồn tài nguyên quý giá và khan hiếm không nên lãng

phí, và định giá phù hợp sẽ đảm bảo sử dụng hiệu quả (Borgoyary, 1988). Hiện nay,

nguồn nước đầu vào để xử lý của các nhà máy nước chủ yếu là nguồn nước mặt, vì

nguồn nước ngầm không đảm bảo tiêu chuẩn để đưa vào sử dụng. Đa số các dịch vụ

cung cấp nước máy cho các hộ gia đình sống tại những khu vực dân cư tập trung;

việc cung cấp nước máy cho hộ gia đình sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa

còn gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho hạ

tầng cung cấp nước máy cho khu vực nông thôn còn rất thấp và thiếu so với nhu cầu

3

do suất đầu tư cho các công trình cấp nước thường rất lớn. Hệ thống cung cấp nước

máy phục vụ sinh hoạt cho hộ gia đình trên địa bàn huyện Bình Đại gồm Trung tâm

nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và một số công ty tư nhân nên có hiện

tượng chồng lấn phạm vi cấp nước giữa các đơn vị. Chất lượng nước của các nhà

máy nước không bảo đảm an toàn, không đồng nhất và không đáp ứng đủ nhu cầu

sử dụng nước sinh hoạt của các hộ gia đình.

Việc cung cấp nước máy là một vấn đề quan trọng giúp cải thiện hạnh phúc

của người dân (Teshome, 2007). Nước máy là một hàng hóa tạo ra nhiều lợi ích cho

xã hội, vượt xa chi phí cung cấp (Kargbo, 2003). Nước có thể miễn phí tại nguồn,

nhưng một khi được cung cấp thuận tiện và đáng tin cậy thì người tiêu dùng phải trả

tiền, và để sử dụng bền vững, người tiêu dùng phải có khả năng và sẵn lòng trả tiền

(WEDC, 1999). Mức sẵn lòng trả (WTP) cho các dịch vụ cấp nước thường cao nếu

các dịch vụ này phù hợp và hiệu quả. Tuy nhiên, nhiều chương trình cung cấp nước

máy ở các nước đang phát triển không có một hoặc bất kỳ đặc điểm nào trong số

này (Wright, 1997). Việc nghiên cứu về WTP cho cải thiện dịch vụ cung cấp nước

sinh hoạt có ý nghĩa quan trọng giúp các dịch vụ cung cấp nước máy có định hướng

phát triển phù hợp nhằm thỏa mãn nhu cầu của đại đa số dân cư và đặc biệt là có cơ

sở để mở rộng mạng lưới cấp nước máy đến các vùng nông thôn. Qua đó còn giúp

các nhà làm chính sách có giải pháp cung cấp nước máy cho phát triển kinh tế và

bảo đảm an sinh xã hội. Do đó, việc nghiên cứu nhu cầu sử dụng và ước tính WTP

để cải thiện chất lượng nước sinh hoạt trở nên cấp thiết, đặc biệt là tại Bến Tre với

những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Mức sẵn lòng trả

của hộ gia đình cho dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bến Tre” để

làm luận văn thạc sĩ.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung

Ước tính WTP và các nhân tố tác động đến WTP cho dịch vụ cung cấp nước

sinh hoạt của hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

4

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Đề tài được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau:

Mục tiêu 1: Ước tính WTP của hộ gia đình đã lắp đặt nước máy để cải thiện

chất lượng dịch vụ cung cấp nước máy dùng trong sinh hoạt và các nhân tố tác động

đến WTP này.

Mục tiêu 2: Ước tính WTP của hộ gia đình chưa lắp đặt hệ thống nước máy

cho dịch vụ lắp đặt đường ống để kết nối hệ thống cung cấp nước máy dùng trong

sinh hoạt và các nhân tố tác động đến WTP này.

Mục tiêu 3: Ước tính WTP cho 1 m3 nước máy của hộ gia đình chưa lắp đặt hệ

thống nước máy.

1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu

- Các nhân tố nào tác động đến WTP của hộ gia đình đã lắp đặt nước máy để

cải thiện chất lượng nước máy?

- Mức sẵn lòng trả trung bình ước lượng (MWTP) cho cải thiện chất lượng

nước máy của những hộ gia đình đã lắp đặt hệ thống nước máy là bao nhiêu?

- Các nhân tố nào tác động đến WTP của hộ gia đình chưa lắp đặt nước máy

để lắp đặt hệ thống nước máy?

- MWTP cho dịch vụ lắp đặt đường ống để kết nối hệ thống cung cấp nước

máy của những hộ gia đình chưa lắp đặt nước máy là bao nhiêu?

- WTP trung bình cho 1 m3 nước máy của hộ gia đình chưa lắp đặt nước máy

là bao nhiêu?

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hộ gia đình đã lắp đặt nước máy và

chưa lắp đặt nước máy tại các xã Bình Thới, Bình Thắng, Đại Hòa Lộc, Thạnh

Phước, Phú Thuận, Phú Vang, Long Định, thị trấn Bình Đại – của huyện Bình Đại,

5

tỉnh Bến Tre. Các khu vực này đã có hệ thống nước máy nhưng lượng nước máy

cung cấp vẫn thiếu, hệ thống đường ống cung cấp nước máy chỉ tập trung ở một số

khu vực đông dân cư, vẫn còn 43% hộ gia đình chưa tiếp cận được nguồn nước

máy. Đặc biệt là trong mùa khô, nguồn nước cung cấp từ các nhà máy nước không

đáp ứng được nhu cầu về số lượng nước và chất lượng nước.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: Đề tài tập trung ước tính MWTP của hộ gia đình đã lắp đặt nước

máy để cải thiện chất lượng nước máy, ước tính MWTP của hộ gia đình chưa lắp

đặt nước máy cho dịch vụ lắp đặt đường ống để kết nối hệ thống cung cấp nước

máy và WTP trung bình cho 1 m3 nước máy.

Dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt trong nghiên cứu này được hiểu là các hoạt

động từ các nhà máy nước cung cấp nước máy cho hộ gia đình. Lắp đặt đường ống

để kết nối hệ thống cung cấp nước máy là hệ thống các đường ống phân phối lấy

nước từ các đường ống chính và ống nối dẫn nước tới các khách hàng sử dụng

nước. Chất lượng nước máy là mức độ sạch và an toàn của nước máy đối với sức

khỏe, độ mạnh của nguồn nước máy cung cấp (áp lực nước máy) và tính ổn định

trong quá trình cung cấp nước máy.

Về không gian: Đề tài tập trung khảo sát các hộ gia đình đang sinh sống tại

các xã Bình Thới, Bình Thắng, Đại Hòa Lộc, Thạnh Phước, Phú Thuận, Phú Vang,

Long Định, thị trấn Bình Đại – của huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. Đây là các xã mà

nhu cầu sử dụng nước máy của các hộ gia đình chưa được đáp ứng, các nhà máy

nước hiện có cung cấp nước máy với chất lượng chưa đảm bảo.

Về thời gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu và thực hiện trong khoảng thời

gian từ tháng 3/2018 đến tháng 8/2018. Thời gian thu thập số liệu sơ cấp trong

tháng 6/2018.

6

1.4. Cấu trúc của luận văn

Luận văn bao gồm 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu. Chương này giới thiệu vấn đề nghiên cứu, mục tiêu

nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu và cấu trúc của luận văn.

Chương 2: Tổng quan lý thuyết. Chương này trình bày các khái niệm, lý

thuyết và lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3 trình bày khung phân tích, mô

hình phân tích, phương pháp định giá ngẫu nhiên, phương pháp kinh tế lượng và dữ

liệu nghiên cứu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương 4 trình bày tổng quan vấn đề nghiên

cứu, thống kê mô tả mẫu khảo sát, kết quả hồi quy và ý nghĩa của kết quả nghiên

cứu.

Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách. Chương này trình bày tóm tắt kết

quả nghiên cứu, khuyến nghị chính sách và hạn chế của nghiên cứu.

7

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

2.1. Khái niệm

2.1.1. Mức sẵn lòng trả

Khái niệm cơ bản trong kinh tế học là các cá nhân có sự ưa thích về hàng hóa

và dịch vụ; khi phải lựa chọn, họ có thể nói được là họ thích hàng hóa này hơn hàng

hóa khác. Giá trị của hàng hóa đối với một người là giá mà họ sẵn lòng trả và có thể

từ bỏ để có được hàng hóa. Vì vậy, giá trị của một hàng hóa đối với một người

chính là giá họ sẵn lòng trả cho hàng hóa ấy. Tài sản có ảnh hưởng đến WTP, một

người càng giàu thì họ càng có khả năng chi trả cho các hàng hóa và dịch vụ nhiều

hơn. WTP cũng phản ánh khả năng chi trả.

Theo Turner, Pearce và Bateman (1994) cho rằng WTP đo lường sự ưa thích

của cá nhân hay xã hội đối với một hàng hóa. Đo lường mức độ thỏa mãn khi sử

dụng hàng hóa nào đó trên thị trường được bộc lộ bằng WTP của họ đối với mặt

hàng đó.

Mankiw (2003), WTP là một khoản tiền tối đa mà cá nhân đồng ý chi trả cho

một hàng hóa để cân bằng sự thay đổi thỏa dụng. Khoản tiền tối đa đó là một biểu

hiện về giá trị của hàng hóa đó đối với người tiêu dùng. WTP đồng thời là đường

cầu thị trường tạo cơ sở xác định lợi ích đối với xã hội khi tiêu dùng hay bán một

mặt hàng nào đó.

WTP cho hàng hóa, dịch vụ môi trường là số tiền tối đa mà một cá nhân sẵn

lòng chi trả cho một sự cải thiện hàng hóa, dịch vụ môi trường (Freeman, 2003).

WTP thể hiện lợi ích về mặt xã hội của các dự án đầu tư công.

Begg (2009), cầu của người tiêu dùng là mối quan hệ giữa giá và lượng của

hàng hóa. Các điểm trên đường cầu thể hiện mối quan hệ giữa giá và lượng cầu cho

biết các WTP của người tiêu dùng. Mối quan hệ giữa giá và lượng cầu là nghịch

biến, lượng cầu tăng khi giá giảm và ngược lại.

8

Trong luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm WTP cho hàng hóa, dịch vụ

môi trường là số tiền tối đa mà một cá nhân sẵn lòng chi trả cho một sự cải thiện

hàng hóa, dịch vụ môi trường.

2.1.2. Hộ gia đình

Gia đình là một tổ chức nhạy cảm với những biến động nhỏ, ngắn hạn trong

môi trường kinh tế xã hội và là một phương tiện chính mà cá nhân thích ứng với

những thay đổi trong các cơ hội và các ràng buộc mà họ gặp phải (Netting, 1979).

Hộ gia đình là những người cùng sinh sống chung trong một ngôi nhà, ăn uống

chung và sử dụng chung nguồn ngân quỹ (Haviland, 2003). Hộ gia đình là những

người cùng sinh hoạt chung trong một ngôi nhà từ 5 ngày trở lên (Were và cộng sự,

2006). Trong luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm hộ gia đình là những người

cùng sinh sống chung trong một ngôi nhà, ăn uống chung và sử dụng chung nguồn

ngân quỹ.

2.1.3. Nước sinh hoạt

Nước sinh hoạt là nước được sử dụng cho tất cả các mục đích sinh hoạt thông

thường như nấu ăn, uống, tắm giặt (Tổ chức y tế thế giới, 1993). Hệ thống cấp nước

là một hệ thống bao gồm các công trình khai thác, xử lý nước, mạng lưới đường ống

cung cấp nước máy đến khách hàng sử dụng nước và các công trình phụ trợ có liên

quan.

2.2. Lý thuyết

2.2.1. Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường

Hoạt động sản xuất hay tiêu dùng luôn tồn tại ngoại tác tiêu cực hoặc tích cực.

Các ngoại tác này đều ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng môi trường vốn là một

dạng hàng hóa trong nền kinh tế. Các hàng hóa và dịch vụ môi trường thường

không có giá thị trường và do đó khó xác định được giá trị đích thực và tầm quan

trọng của chúng. Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường giúp xác định giá trị

kinh tế của tài nguyên phi thị trường. Theo Munasinghe (1993), tổng giá trị kinh tế

9

của tài nguyên môi trường gồm giá trị sử dụng và giá trị không sử dụng. Giá trị sử

dụng là giá trị từ hiệu quả sử dụng thực của tài nguyên môi trường gồm giá trị sử

dụng trực tiếp và giá trị sử dụng gián tiếp. Giá trị không sử dụng là thành phần giá

trị của tài nguyên môi trường thu được không phải do việc tiêu dùng một cách trực

tiếp hay gián tiếp các dịch vụ do nguồn tài nguyên cung cấp. Giá trị không sử dụng

thể hiện các giá trị phi phương tiện nằm trong bản chất của sự vật nhưng nó không

liên quan đến việc sử dụng thực tế. Giá trị không sử dụng gồm giá trị nhiệm ý, giá

trị hiện hữu và giá trị lưu truyền. Do đặc thù về giá trị của hàng hóa môi trường nên

phương pháp đánh giá tác động môi trường khác biệt với các phương pháp đánh giá

kinh tế khác. Sự khuyết tật của kinh tế thị trường thể hiện trong việc xác định giá trị

sử dụng và giá trị không sử dụng. Học thuyết kinh tế đã nhận thấy tầm quan trọng

của giá trị không sử dụng ngày càng tăng lên.

Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường

Giá trị sử dụng Giá trị không sử dụng

Giá trị lưu truyền Giá trị hiện hữu Giá trị sử dụng gián tiếp Giá trị nhiệm ý Giá trị sử dụng trực tiếp

Hình 2.1: Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường

Nguồn: Munasinghe (1993)

Giá trị sử dụng trực tiếp là các sản phẩm có thể tiêu dùng trực tiếp, giá trị có

được do việc sử dụng trực tiếp hàng hóa dịch vụ môi trường mang lại. Giá trị sử

dụng gián tiếp là chức năng được sử dụng gián tiếp, giá trị có được do việc sử dụng

gián tiếp hàng hóa, dịch vụ môi trường. Giá trị không sử dụng là chức năng được sử

dụng trong tương lai, hoặc đơn giản là quyền tồn tại. Giá trị nhiệm ý thể hiện bằng

việc chọn lựa các cách sử dụng môi trường trong tương lai. Giá trị hiện hữu là giá

10

trị mà một cá nhân đánh giá việc giữ gìn một tài sản mà người đó hay các thế hệ

tương lai không trực tiếp sử dụng. Giá trị lưu truyền là giá trị để bảo tồn môi trường

vì lợi ích của các thế hệ sau.

Phương pháp định giá

Dùng đường cầu Không dùng đường cầu

Phát biểu sự ưa thích Bộc lộ sự ưa thích

- Chi phí thay thế - Chi tiêu bảo vệ - Chi phí cơ hội - Liều lượng đáp ứng

Định giá hưởng thụ Chi phí du hành Định giá ngẫu nhiên

Hình 2.2: Các phương pháp định giá tài nguyên môi trường

Nguồn: Turner, Pearce và Bateman (1994)

Việc định giá chất lượng dịch vụ môi trường thường gặp nhiều vấn đề là do

hầu hết chúng đều tồn tại không có thị trường và không có giá cả. Và vì không có

giá cả cho nên chúng được sử dụng như một loại hàng hóa tự do, đây là một vấn đề

nan giải của các nhà kinh tế và nhà kinh tế môi trường. Trong thực tế, dịch vụ môi

trường có giá cả và rất nhiều người sẵn lòng trả để duy trì một dịch vụ môi trường

trong sạch hoặc tốt hơn. Phương pháp phân tích lợi ích chi phí truyền thống thường

sai lầm khi bỏ qua giá trị dịch vụ môi trường và cũng không có phương pháp để đạt

11

được một sự tính toán đúng về các dịch vụ môi trường. Bởi vì hầu hết các ảnh

hưởng tới môi trường thường không được ghi chép và phản ánh đầy đủ nên khó đo

lường.

Hình 2.2 trình bày các phương pháp định giá tài nguyên môi trường. Để định

giá giá trị tài nguyên môi trường có thể dùng phương pháp dùng đường cầu và

không dùng đường cầu. Đối với phương pháp dùng đường cầu có thể dùng một

trong các phương pháp phát biểu sự ưa thích hoặc bộc lộ sự ưa thích.

2.2.2. Lý thuyết lựa chọn công

Lựa chọn công là một quá trình mà trong đó ý muốn của các cá nhân được

kết hợp trong một quyết định tập thể. Trong lựa chọn cá nhân, quyết định của một

người chỉ có tác dụng đối với bản thân, còn trong lựa chọn công, quyết định tập thể

mang tính chất cưỡng chế, bắt buộc mọi người phải tuân thủ. Có 03 loại quyết định

của tập thể gồm quyết định gây hại cho tất cả mọi người, quyết định mang tính chất

phân phối lại và hành động của tập thể có thể tạo ra hiệu quả Pareto.

Lựa chọn công là một lý thuyết kinh tế nhưng lý thuyết này không nhằm giải

thích hành vi của các chủ thể kinh tế mà là các chủ thể ra các quyết định công như

lãnh đạo, chính trị gia, các đảng phái chính trị; không phải giải thích hoạt động của

thị trường mà là nhà nước, bộ máy hành chính, cơ chế bầu cử, hành vi của cử tri. Vì

vẫn là một lý thuyết kinh tế cho nên nó vẫn đặt trên các tiên đề của kinh tế học về

hành vi con người như tính duy lý và sự tư lợi. Nếu mỗi cá nhân luôn cố gắng tối đa

hóa lợi ích của mình khi tham gia hoạt động kinh tế, họ sẽ làm những việc mà lợi

ích lớn hơn chi phí. Tương tự như vậy, mỗi chính trị gia đều tối đa hóa quyền lực,

làm sao lên vị trí cao hơn, làm sao tại nhiệm được lâu hơn.

Với việc xem hoạt động chính trị như một hoạt động kinh tế, lựa chọn công

đưa ra lập luận mạnh mẽ để giải thích động cơ của các chính trị gia khi đưa ra các

quyết định tập thể hay các chính sách công. Đó là mô hình lợi ích tập trung - chi phí

phân tán, các quyết định có lợi ích được tập trung cho một nhóm nhỏ người trong

khi chi phí được dàn trải cho một số lượng lớn người thì có động cơ thúc đẩy hơn.

12

Lý thuyết lựa chọn công “cứng” (phiên bản chính thống trong khoa học

chính trị ở Hoa Kỳ): các cá nhân vì quyền lợi cá nhân hạn hẹp, hành động một cách

khá duy lý nhìn từ góc độ riêng của họ, có xu hướng tạo ra các kết quả phi lý về mặt

tập thể. Chính trị có xu hướng bị chi phối bởi các nhóm nhỏ, ít người được lợi ích

lớn trong khi chi phí phân tán rộng rãi. Các dự án như một phương tiện để tăng

cường cơ sở chính trị hơn là vì hiệu quả kinh tế. Doanh nhân chính trị đóng vai trò

thiết yếu trong phát triển dự án. Các dự án có xu hướng xuất phát từ địa phương. Cử

tri và các nhóm có tổ chức khác gần như không chú ý, trừ khi các dự án trực tiếp đe

dọa đến lợi ích của họ. Chỉ có các viên chức chuyên môn quan tâm đến phân tích lợi

ích – chi phí. Một nhà lập pháp bình thường không có điểm tựa nào để nghĩ đến

việc thay đổi hệ thống, điều khả thi nhất là tìm kiếm lợi ích cho địa phương của

mình. Các quyết định đầu tư công của chính quyền có xu hướng phân tán rộng lợi

ích và được thông qua một cách gần như đồng thuận.

Lý thuyết lựa chọn công “mềm”: các tác nhân hiểu biết hơn về quyền lợi

riêng của họ và nói chung có thể đi đến những kết quả duy lý về mặt tập thể, có sự

hài hòa cơ bản giữa quyền lợi tập thể và quyền lợi của các cá nhân thành viên của

tập thể đó từ nhà lãnh đạo chính trị cho đến các công dân bình thường. Một cơ sở

thuế vững mạnh và công việc làm cho dân cư là mục tiêu của bất kỳ địa phương

nào. Các nhà lãnh đạo chính quyền địa phương hiểu rằng ưu tiên cao nhất của địa

phương phải là thu hút các nhà đầu tư và các dân cư giàu có trong điều kiện tốt nhất

có thể. Các địa phương chỉ có thể phấn đấu để thu hút hơn đối với những đối tượng

cần thu hút.

2.3. Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan

Một phân tích tổng hợp 40 nghiên cứu sử dụng phương pháp phát biểu sự ưa

thích về cải thiện nguồn cung cấp nước ở các nước có thu nhập thấp đã ước tính

WTP trung bình từ 4,90 USD đến 20,30 USD mỗi tháng (Van Houtven và cộng sự,

2011). Whittington và cộng sự (2009) báo cáo kết quả có phần thấp hơn, dựa vào

phương pháp khảo sát tác giả đã đo lường lợi ích kinh tế của kết nối nước máy (1,4-

13

11,7 USD mỗi tháng) và các vòi nước công cộng (0,30-3,70 USD mỗi tháng) ở các

nước thu nhập thấp. Trong khi đó, chi phí thực tế của hộ gia đình ở khu vực thành

thị ở Châu Phi, Nam Á và Mỹ Latinh cũng rất khác nhau (1,00-12,40 USD mỗi

tháng cho kết nối nước máy tư nhân và 4,40-13,90 USD từ người bán nước dạo).

Khoảng cách lớn trong việc ước lượng đường cầu có thể phản ánh sự khác nhau về

chất lượng của các nguồn nước được cải thiện, số lượng và sự tiện lợi của nước,

hoặc các yếu tố ngữ cảnh khác nhau hoặc các sở thích cá nhân có ảnh hưởng đến

nhu cầu (Whittington và cộng sự, 2012). Tuy nhiên, hầu hết các ước lượng được

phát hiện về mặt lý thuyết thường từ mức 20-40 USD cho mỗi hộ gia đình/tháng đối

với dịch vụ nước máy.

Orgill và cộng sự (2013) kiểm tra giả thuyết WTP của hộ gia đình để cải thiện

chất lượng nước phụ thuộc một phần vào nhận thức của cá nhân về sự an toàn và

khả năng chấp nhận nguồn nước hiện có. Tác giả sử dụng mô hình logit một giai

đoạn và mô hình logit hai giai đoạn để xem xét tác động của nhận thức về chất

lượng nước lên WTP để cải thiện chất lượng nước. Kết quả đối với mô hình hồi quy

một giai đoạn, nhận thức về chất lượng nước không ảnh hưởng đến WTP. Các biến

có tác động đến WTP là sử dụng nước máy như nguồn nước chính (tác động âm),

trình độ học vấn (tác động dương), thu nhập (tác động dương) và hài lòng với chất

lượng nước hiện tại (tác động âm). Mô hình hồi quy hai giai đoạn có kết quả là nhận

thức về chất lượng nước có ảnh hưởng đến WTP. Các biến có ý nghĩa thống kê

trong mô hình là sử dụng nước máy như nguồn nước chính (tác động âm), sự hài

lòng với chất lượng nước hiện tại (tác động âm), kết nối nước máy (tác động âm),

trình độ học vấn (tác động dương), thu nhập (tác động dương). Ước lượng WTP

trung bình để cải thiện chất lượng nước từ 2,20 USD đến 4,40 USD mỗi tháng,

trung bình là 3 USD, chiếm khoảng 1,2% thu nhập trung bình.

Vấn đề về nước ở các vùng nông thôn Ethiopia có 2 đặc điểm: mức độ bao

phủ thấp và chất lượng kém đòi hỏi phải có giải pháp khẩn cấp để giảm các tác

động liên quan đến sức khỏe và xã hội. Bogale và Urgessa (2012) ước lượng WTP

trung bình của các hộ gia đình nông thôn để cải thiện dịch vụ cung cấp nước chiếm

14

1,99% thu nhập trung bình. Các biến có tác động dương lên WTP gồm thu nhập,

trình độ học vấn của người trả lời, giới tính của người trả lời, chất lượng nguồn

nước, trong khi tuổi của người trả lời có tác động âm lên WTP để cải thiện chất

lượng nước. Theo Behailu và cộng sự (2012), WTP cho các dịch vụ cung cấp nước

thường cao nếu các dịch vụ này phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Để cải

thiện dịch vụ cung cấp nước, các hộ gia đình ở miền Nam Ethiopia sẵn lòng trả

2,36% thu nhập trung bình mỗi tháng. WTP này cao hơn 1,5 lần so với hóa đơn tiền

nước hiện tại.

Tại Manaus, Amazon, Brazil, các nhà máy xử lý nước được xây dựng khi chỉ

có 100.000 người sinh sống. Với tốc độ phát triển kinh tế, dân số gia tăng gấp mười

lăm lần dẫn đến việc tiếp cận với nước máy là một mối quan tâm đối với sức khỏe

cộng đồng. Số hộ gia đình chưa tiếp cận với nước máy chiếm tỷ lệ cao, những hộ

này dễ bị mắc các bệnh do thiếu nguồn nước sinh hoạt với tốc độ ngày càng tăng.

Casey và cộng sự (2006) xác định giá trị của dịch vụ kết nối nước sinh hoạt thông

qua một phương pháp tiếp cận WTP. Kết quả, các hộ gia đình sẵn lòng trả trung

bình 6,12 USD mỗi tháng, chiếm khoảng 2,1% thu nhập trung bình. Kết quả cho

thấy chất lượng cuộc sống có thể được cải thiện đáng kể bằng cách cải thiện hệ thống cung cấp nước an toàn và đáng tin cậy.

Một số nghiên cứu đã sử dụng CVM để ước tính WTP để cải thiện chất lượng

nước ở Hoa Kỳ. Mitchell và Carson (1989), nghiên cứu bao gồm nhận thức trong

ước lượng WTP, nghiên cứu kết luận rằng khi nhận thức về chất lượng nước tăng

lên, WTP cho cải thiện nước giảm xuống. Trong các nghiên cứu, nhận thức được

thể hiện bằng thang đo lường thái độ hoặc mức hài lòng với nguồn nước hiện tại.

Tại Nepal, chính phủ đang xem xét cho khu vực tư nhân tham gia vào dịch vụ

cung cấp nước cho thành phố. Ở thung lũng Kathmandu, Nepal có hai nhóm hộ gia

đình: hộ gia đình đã kết nối nước máy và hộ gia đình chưa kết nối nước máy.

Whittington và cộng sự (2002) ước tính nhu cầu của các hộ gia đình đối với các

dịch vụ nước được cải thiện ở Kathmandu. Kết quả cho thấy các hộ gia đình sẵn

15

lòng trả tiền cho dịch vụ nước được cải thiện cao hơn nhiều so với hóa đơn tiền

nước hiện tại. Đối với các hộ gia đình đã kết nối nước máy, WTP trung bình hàng

tháng cho 500 lít nước được cải thiện là 14,31 USD. Đối với những hộ chưa kết nối

nước máy, WTP trung bình hàng tháng để cải thiện nguồn nước khi kết nối là 11,67

USD.

Phạm Khánh Nam và Trần Võ Hùng Sơn (2005), các hộ gia đình ở thành phố

Hồ Chí Minh đang sử dụng nguồn nước máy chất lượng kém, không đáng tin cậy và

đang trả hóa đơn tiền nước hàng tháng tương đối rẻ. Nhiều hộ gia đình cũng sử

dụng nguồn nước khác ngoài nước máy, như nước giếng khoan để phục vụ các nhu

cầu sinh hoạt hàng ngày. Nghiên cứu này ước lượng sở thích của hộ gia đình đối với

dịch vụ cấp nước được cải tiến ở thành phố Hồ Chí Minh thông qua sử dụng mô

hình đánh giá ngẫu nhiên chọn lựa tùy ý và mô hình chọn lựa. Kết quả, đối với

những hộ sử dụng nước máy, các biến có tác động dương đến WTP là tổng thu

nhập, giới tính; các biến tác động âm đến WTP là số trẻ em trong hộ, áp lực nước.

Đối với những hộ không sử dụng nước máy, thu nhập tác động dương, tình trạng

thiếu nước tác động âm đến WTP. Nghiên cứu cho thấy người dân sẵn lòng chi trả

bình quân từ 148.000 đồng đến 175.000 đồng để cải thiện nguồn nước, cao hơn từ

35% cho đến gấp đôi chi phí nước hiện tại của các hộ gia đình; để cải thiện dịch vụ,

các hộ gia đình không có nước máy sẵn lòng chi trả nhiều hơn so với những hộ đã

có nguồn nước cố định; và những hộ chưa có đường ống nước coi trọng chất lượng

nước hơn so với áp lực nước. Ứng với các mức phí lắp đặt đường ống khác nhau,

các giá trị ước lượng WTP Turnbull của các hộ gia đình không sử dụng nước máy

đối với dịch vụ nước máy cải thiện nằm trong phạm vi từ 79.400 đến 141.100 đồng.

Qua lược khảo các nghiên cứu có liên quan, tác giả rút ra một số nhận xét:

CVM hiện được chấp nhận rộng rãi để đo lường nhu cầu cải thiện chất lượng nước.

Một số nghiên cứu CVM được thực hiện ở các nước thu nhập thấp đo lường WTP

cho các dịch vụ cung cấp nước và xử lý nước. Hầu hết các nghiên cứu áp dụng

CVM về cải thiện cung cấp nước đều dùng kỹ thuật hồi quy để xác định các yếu tố

tác động đến WTP, và hầu hết các nghiên cứu như vậy ở các nước có thu nhập thấp

16

tập trung cải thiện hệ thống cung cấp nước hơn là cải thiện chất lượng nước. Một số

nghiên cứu nêu bật tầm quan trọng của sở thích của hộ gia đình tác động đến WTP,

nhưng chưa có nhiều nghiên cứu về vai trò của nhận thức của hộ gia đình về nguồn

nước hiện có như là yếu tố tác động đến WTP đối với nước máy.

17

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Khung phân tích

Nghiên cứu nhằm ước tính MWTP và các nhân tố tác động đến WTP để cải

thiện chất lượng dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt. Đối với các hộ gia đình đã lắp đặt

nước máy, đề tài ước tính MWTP để cải thiện chất lượng nước máy. Đối với các hộ

gia đình chưa lắp đặt nước máy, đề tài ước tính MWTP cho dịch vụ lắp đặt đường

ống để kết nối nước máy và giá 1 m3 nước máy. WTP của một hộ gia đình để cải

thiện dịch vụ cấp nước là một hàm số theo sự thay đổi các thuộc tính của dịch vụ và

của tất cả các yếu tố khác ảnh hưởng đến đánh giá của hộ về sự thay đổi đó

(Whittington và cộng sự, 2002). Lý thuyết kinh tế vi mô cho thấy rằng, WTP thay

đổi giữa các cá nhân với các đặc điểm nhân khẩu học khác nhau, đặc điểm nhà ở

khác nhau, mức độ dịch vụ hiện tại khác nhau và điều kiện sức khỏe khác nhau.

Các nghiên cứu thực nghiệm đã phân tích các yếu tố tác động đến WTP. Orgill

và cộng sự (2013) sử dụng các biến số để ước lượng WTP là trình độ học vấn của

người trả lời, giới tính của người trả lời, tuổi của người trả lời, thu nhập của hộ, sự

hài lòng với chất lượng nước hiện tại, trẻ em bị tiêu chảy. Trong nghiên cứu của

Bogale và Urgessa (2012), các biến giải thích gồm mức giá được hỏi, giới tính của

người trả lời, tuổi của người trả lời, trình độ học vấn của người trả lời, tổng thu

nhập của hộ, lượng nước sử dụng, chất lượng nguồn nước. Casey và cộng sự (2006)

sử dụng các biến số ước lượng là tuổi của người trả lời, thu nhập hàng tháng của hộ,

nhà được xây bằng gạch, hộ gia đình có người bị bệnh tả trong 1 năm qua, hộ gia

đình có người bị bệnh viêm gan trong 1 năm qua. Trong khi đó, Behailu và cộng sự

(2012) dùng các yếu tố gồm tuổi của người trả lời, giới tính của người trả lời, thu

nhập của hộ, trình độ học vấn của người trả lời, lượng nước sử dụng, chất lượng

nước, áp lực nước. Whittington và cộng sự (2002) sử dụng các biến số gồm thu

nhập hàng tháng của hộ, tuổi của người trả lời, giới tính của người trả lời, trình độ

học vấn của người trả lời. Phạm Khánh Nam và Trần Võ Hùng Sơn (2005) sử dụng

18

các biến số gồm tổng thu nhập hàng thàng của hộ, trình độ học vấn, giới tính, số trẻ

em trong hộ, loại nhà ở, sức khỏe, tình trạng thiếu nước, áp lực nước.

Dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt

Hộ đã lắp đặt nước máy

Hộ chưa lắp đặt nước máy

Mức giá được hỏi

Đặc điểm nhân khẩu học

- Tuổi của người trả lời - Giới tính của người trả lời - Trình độ học vấn của người trả lời - Số trẻ em trong hộ - Thu nhập trung bình hàng tháng

Đặc điểm nguồn nước sinh hoạt hiện tại

- Lượng nước sử dụng - Mức độ an toàn - Áp lực nước máy - Tính ổn định

Đặc điểm nhà ở và sức khỏe

- Nhà ở - Tình trạng sức khỏe

WTP để cải thiện chất lượng nước máy

WTP cho lắp đặt nước máy WTP cho 1 m3 nước máy

Hình 3.1: Khung phân tích

Nguồn: Đề xuất của tác giả (2018)

19

3.2. Mô hình phân tích

Nghiên cứu dựa vào mô hình thỏa dụng ngẫu nhiên (Boxall và cộng sự, 1996).

Theo khung phân tích mô hình thỏa dụng ngẫu nhiên, độ thỏa dụng chung của

phương án i có thể được biểu thị bằng phương trình:

Ui = Vi + i (3.1)

Trong đó:

- Ui là độ thỏa dụng của phương án i.

- Vi là thành phần tiền định của độ thỏa dụng.

- i là sai số ngẫu nhiên.

Trong CVM, người trả lời khảo sát sẽ chọn giữa trạng thái cải thiện i và hiện

trạng j. Sử dụng hàm thỏa dụng cho hai phương án chọn lựa từ phương trình (3.1),

các xác suất chọn phương án i hay j của cá nhân là:

Pri = Pr(i - j  Vj – Vi),

Prj = Pr(j - i  Vi – Vj) (3.2)

Giả sử mỗi số hạng sai số đều có phân phối giá trị cực đoan loại I và chênh

lệch giữa các số hạng ngẫu nhiên có phân phối logistic, xác suất cá nhân chọn

phương án i được cho bởi phương trình:

(3.3)

Công thức (3.3) có thể được ước lượng bằng mô hình logit nhị phân

(Hanemann, 1984).

Ước lượng Turnbull là một mô hình ước lượng phi tham số được dùng để ước

tính WTP trong CVM. Bảng 3.1 trình bày phương pháp Kaplan-Meier-Turnbull.

20

Bảng 3.1: Phương pháp Kaplan-Meier-Turnbull

Số người trả lời

Các mức giá sẵn lòng trả (bidj)

Số người trả lời “Có” (Y)

Tỷ lệ người trả lời “Có” (Pj) (Y/n)

(n)

Y1

P1

n1

bid1

Y2

P2

n2

bid2

Y3

P3

n3

bid3

Y4

P4

n4

bid4

Y5

P5

n5

bid5

Y6

P6

n6

bid6

Nguồn: Haab và McConnell(2002)

J

Mức WTP trung bình được xác định bằng công thức:

j=1

(3.4) WTP trung bình = ∑ bid𝑗(Pj − Pj+1)

Trong đó:

- bidj là mức sẵn lòng trả j.

- Pj là tỷ lệ người trả lời “Có” ở mức sẵn lòng trả j.

Hình 3.2 trình bày đồ thị Kaplan-Meier-Turnbull. Với các mức giá được hỏi

càng cao thì xác suất người trả lời đồng ý sẵn lòng chi trả càng thấp, điều này phù

hợp với lý thuyết kinh tế, khi giá tăng thì lượng cầu giảm.

21

Hình 3.2: Đồ thị Kaplan-Meier-Turnbull

Nguồn: Haab và McConnell (2002)

3.3. Phương pháp định giá ngẫu nhiên

Phương pháp định giá ngẫu nhiên (CVM) là phương pháp dựa trên việc điều

tra cá nhân để ước lượng WTP của cá nhân đó cho hàng hóa, dịch vụ môi trường

không có giá trên thị trường (Champ và cộng sự, 2012). CVM là phương pháp định

giá dựa vào phát biểu sự ưa thích và dựa trên biểu hiện trực tiếp của các cá nhân sẵn

lòng trả hoặc sẵn lòng chấp nhận bồi thường cho bất kỳ thay đổi nào đó về số

lượng, chất lượng môi trường hoặc cả hai. Tức là, phương pháp định giá trực tiếp

liên quan đến việc ước lượng trực tiếp giá trị môi trường dựa trên phản ứng của cá

nhân đối với các câu hỏi định giá giả định và do đó nó không phụ thuộc vào thông

tin thị trường (Freeman, 1993). CVM cho phép ước lượng giá trị kinh tế của nhiều

hàng hóa không có thị trường, được đo lường bằng mối quan hệ giữa các chức năng

hữu dụng với các khái niệm sẵn lòng trả và sẵn lòng chấp nhận bồi thường, cũng

như liên quan đến đo lường thặng dư của người tiêu dùng.

22

CVM thường được dùng để đo lường nhu cầu về hàng hoá hoặc dịch vụ khi thị

trường không đầy đủ, không hoàn hảo, hoặc không tồn tại (Dutta và cộng sự, 2005).

CVM tạo lập một thị trường giả định để hỏi cá nhân WTP hoặc sẵn lòng chấp nhận

cho sự gia tăng hay giảm đi của một hàng hóa, dịch vụ môi trường. Các trường hợp

vận dụng CVM về cơ bản tập trung chủ yếu ở các khía cạnh: chất lượng nước,

không khí; giải trí (câu cá, săn bắn, đời sống hoang dã…); bảo tồn tài sản tự nhiên

không có giá (rừng, các khu bảo tồn…); rủi ro sức khỏe, cuộc sống con người; cải

thiện chất lượng giao thông; nước, vệ sinh môi trường, chất thải; các giá trị không

sử dụng: giá trị tồn tại, lưu truyền, nhiệm ý (Whittington, 1998; Pethig, 2013). Các

bước tiến hành trong nghiên cứu CVM:

Bước 1: Xác định mục tiêu. Bước này cần nhận dạng hàng hóa, dịch vụ môi

trường và đối tượng chịu tác động bởi sự thay đổi về số lượng, chất lượng của hàng

hóa, dịch vụ môi trường cần định giá.

Bước 2: Mô tả hàng hóa, dịch vụ môi trường định giá. Có 5 nhóm thông tin cơ

bản mô tả hàng hóa, dịch vụ môi trường cần định giá. Các nhóm thông tin này là cơ

sở để đối tượng điều tra ra quyết định về WTP sẽ chi trả. Do đó, 5 nhóm thông tin

này phải được trình bày rõ ràng, chi tiết để đối tượng điều tra hiểu rõ về hàng hóa,

dịch vụ môi trường mà họ sẽ chi trả gồm:

(1) Kịch bản: Kịch bản bao gồm việc mô tả thực trạng và sự thay đổi về số

lượng, chất lượng của hàng hóa, dịch vụ môi trường cần định giá.

(2) Phương thức cung cấp: Phương thức cung cấp là sự mô tả chi tiết về hàng

hóa, dịch vụ môi trường đề cập trong kịch bản để đối tượng điều tra hiểu rõ về hàng

hóa, dịch vụ môi trường mà họ sẽ nhận được.

(3) Phương thức thanh toán: Phương thức thanh toán là phương thức tiếp nhận

mức đóng góp của đối tượng điều tra. Phương thức thanh toán phải mang tính hợp

lý nhằm đảm bảo độ tin cậy, tạo sự rõ ràng và minh bạch. Có 2 phương thức thanh

toán là thu trực tiếp và thu gián tiếp (thu kết hợp với các phương thức thu khác sẵn

có). Nếu phương thức thanh toán không đảm bảo sự tin cậy sẽ dễ dẫn đến việc đối

23

tượng điều tra không tin tưởngvà không thực hiện đóng góp mặc dù thực tế đối

tượng điều tra sẵn lòng đóng góp cho hàng hóa, dịch vụ môi trường cần định giá.

(4) Phương thức ra quyết định: Phương thức ra quyết định là cơ chế dựa trên

kết quả nghiên cứu CVM để ra quyết định có thực hiện hay không thực hiện cung

cấp hàng hóa, dịch vụ môi trường đã đề cập.

(5) Lựa chọn khung thời gian chi trả: Khung thời gian chi trả sẽ cung cấp cho

đối tượng điều tra thông tin về số lần phải chi trả và khoảng thời gian giữa các lần

chi trả. Việc áp dụng khung thời gian chi trả với 1 lần đóng góp so với khung thời

gian chi trả với nhiều lần đóng góp, WTP thu được có sự khác biệt lớn. Hệ số chiết

khấu sẽ rất cao nếu áp dụng khung thời gian chi trả với nhiều lần đóng góp. Do đó,

WTP thu được ở khung thời gian chi trả với nhiều lần đóng góp sẽ không lớn hơn

so với WTP thu được ở khung thời gian chi trả với một lần đóng góp (Stevens và

cộng sự, 1997).

Bước 3: Thiết kế bảng câu hỏi. CVM sử dụng 5 phương pháp hỏi chính để hỏi

về WTP của cá nhân cho hàng hóa, dịch vụ môi trường. 5 phương pháp hỏi được

phân làm 2 dạng là câu hỏi mở và câu hỏi đóng. Ở dạng câu hỏi mở, đối tượng điều

tra sẽ được hỏi trực tiếp để phát biểu WTP. Dạng câu hỏi mở gồm 3 phương pháp

hỏi là phương pháp hỏi câu hỏi mở, phương pháp hỏi đấu giá và phương pháp hỏi

thẻ thanh toán. Với dạng câu hỏi đóng, đối tượng điều tra sẽ được hỏi để đưa ra

quyết định giữa “đồng ý” hay “không đồng ý” chi trả cho hàng hóa, dịch vụ môi

trường cần định giá dựa trên WTP cho trước. Câu hỏi đóng gồm 2 phương thức hỏi

chính là câu hỏi đóng 1 lựa chọn và câu hỏi đóng 2 lựa chọn. Khi thiết kế bảng câu

hỏi, cần quan tâm xây dựng câu hỏi phụ bao gồm nhóm câu hỏi thu thập thêm thông

tin về các biến số sẽ tác động đến WTP và nhóm câu hỏi kiểm tra độ tin cậy trong

trả lời của đối tượng điều tra.

Bước 4: Phỏng vấn. Có 4 hình thức phỏng vấn cơ bản gồm phỏng vấn trực

tiếp, điện thoại, mail và internet. Trước khi thực hiện phỏng vấn chính thức, cần tiến

24

hành điều tra thử để xem xét tính dễ hiểu của bảng câu hỏi đối với đối tượng điều

tra và tính khả thi của các thông tin cần thu thập trong bảng câu hỏi.

Bước 5: Phân tích dữ liệu. Phân tích dữ liệu bao gồm nhập, kiểm tra dữ liệu,

loại bỏ số liệu sai và phân tích dữ liệu.

Bước 6: Ước lượng WTP. Bước này gồm xác định mô hình ước lượng WTP,

chạy mô hình kinh tế lượng để ước lượng WTP trung bình và tính tổng lợi ích.

CVM có ưu điểm là có thể áp dụng để xác định giá trị sử dụng và không sử

dụng của hàng hóa, dịch vụ môi trường, là phương pháp duy nhất có thể xác định

giá trị không sử dụng. Tuy nhiên, người trả lời có thể không tin vào tính chính xác

của thị trường giả định, không có sự chi trả thực nên WTP có thể không bằng với

khoản giá trị nếu thực trả, vì vậy, phương pháp này dễ bị sai lệch và tốn nhiều thời

gian, kinh phí.

3.4. Phương pháp kinh tế lượng

Nghiên cứu dùng CVM để ước tính MWTP cho cải thiện dịch vụ cung cấp

nước sinh hoạt. Nghiên cứu dùng câu hỏi đóng một lựa chọn để phỏng vấn trực tiếp

hộ gia đình về WTP để cải thiện chất lượng nước máy, dịch vụ lắp đặt đường ống

để kết nối nước máy và giá 1 m3 nước máy. Theo Niên giám thống kê năm 2016,

thu nhập bình quân ở khu vực nông thôn là 2,4 triệu đồng/người/tháng, chi tiêu bình

quân là 1,9 triệu đồng/người/tháng trong đó chi tiêu cho nhà ở, điện, nước, vệ sinh

là 137 nghìn đồng/người/tháng. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đưa ra 6 mức giá để

phỏng vấn hộ gia đình đã lắp đặt nước máy để cải thiện chất lượng nước máy là 20,

40, 60, 80, 100 và 130 nghìn đồng/hộ/toàn bộ dự án.

Qua nguồn số liệu thứ cấp thu thập được thì mức phí thực tế lắp đặt đường ống

của các nhà máy nước trên địa bàn huyện Bình Đại thấp nhất là 800 nghìn đồng, cao

nhất là 1.500 nghìn đồng; mức giá thấp nhất là 4,9 nghìn đồng/m3 nước máy, mức

giá cao nhất là 9,6 nghìn đồng/m3 nước máy. Nghiên cứu mở rộng khoảng dao động

từ 0,5 lần mức phí lắp đặt/giá 1 m3 nước máy thấp nhất đến 1,5 lần mức phí lắp

đặt/giá 1 m3 nước máy cao nhất để xây dựng các mức giá. Do vậy, đối với các hộ

25

chưa lắp đặt nước máy, nghiên cứu áp dụng 6 mức phí lắp đặt nước máy là 400,

800, 1.200, 1.600, 2.000, 2.300 nghìn đồng/hộ/1 lần lắp đặt; 6 mức giá nước máy là

2, 5, 8, 11, 13, 15 nghìn đồng/m3.

Dạng mô hình: nghiên cứu sử dụng mô hình logit để ước tính WTP của hộ gia

đình để cải thiện dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt. Mô hình logit áp dụng khi biến

phụ thuộc là một biến nhị phân nhận hai giá trị 0 và 1, trong đó y = 1 biểu thị một

trong các kết quả và y = 0 biểu thị cho kết quả khác. Khi biến phụ thuộc là một biến

nhị phân nhận giá trị 0 và 1, nó luôn đúng khi P(y=1|x) = E(y|x): xác suất “thành

công” là xác suất khi y = 1, cũng chính là giá trị kỳ vọng của y. Do đó, ta có phương

trình:

P(y=1|x) = 0 + 1x1 + … + kxk (3.5)

Trong đó, xác suất thành công p(x) = P(y=1|x) là một hàm tuyến tính của xj.

Phương trình (3.5) là một mô hình phản ứng nhị phân, và P(y=1|x) được gọi là xác

suất phản ứng. Bởi vì xác suất phải có tổng bằng 1, nên P(y=0|x) = 1 - P(y=1|x)

cũng là một hàm tuyến tính của xj. Mô hình logit giả định rằng phân phối xác suất

của phần dư theo phân phối xác suất logistic.

Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến với biến phụ thuộc nhị phân được gọi là

mô hình xác suất tuyến tính, vì xác suất phản ứng là tuyến tính với các tham số j.

Trong mô hình xác suất tuyến tính, j đo lường sự thay đổi về xác suất thành công

khi xj thay đổi, giữ các yếu tố khác cố định.

Phương pháp ước lượng: phương pháp ước lượng của mô hình logit là phương

pháp hợp lý tối đa (maximum likelihood). Ước tính khả năng tối đa là không nhất

quán nếu một phần nào đó của phân phối được chỉ định bị thiếu chính xác.

3.4.1. Mô hình ước tính MWTP của hộ gia đình đã lắp đặt nước máy để

cải thiện chất lượng nước máy

Nghiên cứu sử dụng mô hình logit để kiểm tra các yếu tố tác động đến WTP

để cải thiện chất lượng nước máy của hộ gia đình đã lắp đặt nước máy:

P(𝑌𝑖=1)

26

) = α0 - α1BID - α2AGE + α3GEN + α4EDU + α5KID + α6INC +

P(1−𝑌𝑖)

ln(

α7CON – α8SAF – α9PRE + α10HOU + α11HEA + i (3.6)

Trong đó:

Biến phụ thuộc Y là biến nhị phân nhận hai giá trị 0 và 1. Yi = 1, nếu người trả

lời i sẵn lòng chi trả 20/40/60/80/100/130 nghìn đồng để cải thiện chất lượng nước

máy. Ngược lại, Yi = 0.

Các biến giải thích:

Mức giá được hỏi (BID): biến thể hiện mức giá được hỏi (có các mức giá 20,

40, 60, 80, 100, 130 nghìn đồng) để cải thiện chất lượng nước máy. Đơn vị tính:

nghìn đồng/hộ/toàn bộ dự án. Mức giá được hỏi giảm thì xác suất sẵn lòng chi trả

để cải thiện chất lượng nước máy tăng. Kỳ vọng dấu -.

Tuổi của người trả lời (AGE): biến thể hiện tuổi của người trả lời. Đơn vị tính:

năm. Người trẻ tuổi thì xác suất sẵn lòng chi trả để cải thiện chất lượng nước máy

cao hơn người lớn tuổi. Người cao tuổi thường có sở thích thấp và ít sẵn lòng trả

tiền cho các nguồn nước phải tính phí, bởi vì theo cách truyền thống họ được sử

dụng nước miễn phí. Kỳ vọng dấu -.

Giới tính của người trả lời (GEN): biến thể hiện giới tính của người trả lời.

GEN là biến nhị phân nhận hai giá trị 0 và 1, 1 = nam, 0 = nữ. Kỳ vọng dấu +.

Trình độ học vấn của người trả lời (EDU): biến thể hiện trình độ học vấn của

người trả lời. Đơn vị tính: năm đi học. Người có trình độ học vấn cao thì có sự hiểu

biết để sử dụng hàng hóa tốt thì phải trả tiền cao hơn và quan tâm đến chất lượng

nước nhiều hơn nên xác suất sẵn lòng chi trả để cải thiện chất lượng nước máy cao.

Kỳ vọng dấu +.

Số trẻ em trong hộ (KID): biến thể hiện số người từ 3 tuổi đến dưới 16 tuổi

trong hộ gia đình. Đơn vị tính: người/hộ. Hộ có trẻ em thì sẽ quan tâm đến chất

27

lượng nước máy, điều kiện vệ sinh nhiều hơn nên xác suất sẵn lòng chi trả để cải

thiện chất lượng nước máy cao. Kỳ vọng dấu +.

Thu nhập trung bình hàng tháng của hộ (INC): biến thể hiện tổng thu nhập

trung bình của tất cả thành viên trong hộ gia đình trong một tháng. Đơn vị tính: triệu

đồng/hộ/tháng. Hộ có thu nhập cao thì xác suất sẵn lòng chi trả để cải thiện chất

lượng nước máy cao. Kỳ vọng dấu +.

Lượng nước sử dụng (CON): biến thể hiện số m3 nước máy được sử dụng

trong một tháng của hộ gia đình. Đơn vị tính: m3/hộ/tháng. Lượng nước sử dụng

càng nhiều thì nhu cầu sử dụng nước đạt chất lượng càng cao nên xác suất sẵn lòng

chi trả để cải thiện chất lượng nước máy cao. Kỳ vọng dấu +.

Mức độ an toàn của nước máy (SAF): biến thể hiện đánh giá của người trả lời

về mức độ an toàn của nước máy đối với sức khỏe. Đơn vị tính: thang đo từ 1-10,

tăng dần theo mức độ an toàn, 1 là mức độ an toàn thấp nhất, 10 là mức độ an toàn

cao nhất. Khi người trả lời đánh giá mức độ an toàn của nước máy thấp thì xác suất

sẵn lòng chi trả để cải thiện chất lượng nước máy cao. Kỳ vọng dấu -.

Áp lực nước máy (PRE): biến thể hiện đánh giá của người trả lời về áp lực

nước máy. Đơn vị tính: thang đo từ 1-10, tăng dần theo áp lực nước, 1 là áp lực

nước yếu nhất, 10 là áp lực nước mạnh nhất. Khi đánh giá của người trả lời về áp

lực nước máy yếu thì xác suất sẵn lòng chi trả để cải thiện chất lượng nước máy

cao. Kỳ vọng dấu -.

Nhà ở (HOU): biến thể hiện đặc tính kiên cố của ngôi nhà của người trả lời

hoặc của chủ hộ. HOU là biến nhị phân nhận hai giá trị 0 và 1, 1 = nhà ở kiên cố, 0

= khác. Những hộ có nhà ở kiên cố thường có thu nhập cao nên xác suất sẵn lòng

chi trả để cải thiện chất lượng nước máy cao. Kỳ vọng dấu +.

Tình trạng sức khỏe (HEA): biến thể hiện tình trạng sức khỏe của hộ gia đình.

HEA là biến nhị phân nhận hai giá trị 0 và 1, 1 = trong một năm qua, trong gia đình

có ít nhất một người bị một trong số các bệnh liên quan đến tiêu hóa, da liễu; 0 =

ngược lại. Kỳ vọng dấu +.

28

Bảng 3.2: Các biến số trong mô hình logit đối với mẫu khảo sát hộ đã được lắp đặt

nước máy

Tên biến

Ký hiệu

Đơn vị tính

Kỳ vọng dấu

Biến phụ thuộc

Y

1=Có, 0=Không

Mức sẵn lòng trả để cải thiện chất lượng nước máy với mức giá được hỏi

Biến giải thích

BID

Nghìn đồng/hộ

Mức giá được hỏi

-

Đặc điểm nhân khẩu học của người được phỏng vấn và hộ gia đình

Tuổi

AGE

Năm

-

Giới tính

GEN

1=Nam, 0=Nữ

+

Trình độ học vấn

EDU

Năm đi học

+

Số trẻ em trong hộ

KID

Người/hộ

+

trung bình hàng

INC

+

Thu nhập tháng

Triệu đồng/ hộ/tháng

Đặc điểm nguồn nước máy hiện tại

Lượng nước sử dụng

CON

m3/hộ/tháng

+

Mức độ an toàn

SAF

Thang đo từ 1-10

-

Áp lực nước máy

PRE

Thang đo từ 1-10

-

Đặc điểm nhà ở và sức khỏe

Nhà ở

HOU

+

1=nhà ở kiên cố, 0=khác

người bị liên quan đến

Tình trạng sức khỏe

HEA

+

1=hộ có bệnh tiêu hóa, da liễu; 0=ngược lại

Nguồn: Tổng hợp của tác giả (2018)

1

Mức MWTP để cải thiện chất lượng nước máy được tính theo công thức sau:

−𝑎1 α10HOU + α11HEA))] (3.7)

MWTP = [ln(1 + e(α0 - α2AGE + α3GEN + α4EDU + α5KID + α6INC + α7CON – α8SAF – α9PRE +

29

3.4.2. Mô hình ước tính MWTP của hộ gia đình chưa lắp đặt hệ thống

nước máy cho dịch vụ lắp đặt đường ống để kết nối nước máy

Nghiên cứu sử dụng mô hình logit để kiểm tra các yếu tố tác động đến WTP

cho dịch vụ lắp đặt đường ống để kết nối nước máy của hộ gia đình chưa lắp đặt

P(𝑌𝑖=1)

nước máy:

ln(

) = 0 - 1BID - 2AGE + 3GEN + 4EDU + 5KID + 6INC –

P(1−𝑌𝑖)

7SAF - 8AVA + 9HOU + 10HEA + ui (3.8)

Trong đó:

Biến phụ thuộc Y là biến nhị phân nhận hai giá trị 0 và 1. Yi = 1, nếu người trả

lời i sẵn lòng chi trả 400/800/1.200/1.600/2.000/2.300 nghìn đồng cho dịch vụ lắp

đặt đường ống để kết nối hệ thống cung cấp nước máy. Ngược lại, Yi = 0.

Các biến giải thích:

Mức giá được hỏi (BID): biến thể hiện mức giá được hỏi (có các mức giá 400,

800, 1.200, 1.600, 2.000, 2.300 nghìn đồng) để lắp đặt đường ống. Đơn vị tính:

nghìn đồng/hộ/1 lần lắp đặt. Mức giá được hỏi giảm thì xác suất sẵn lòng chi trả cho

dịch vụ lắp đặt đường ống để kết nối hệ thống cung cấp nước máy tăng. Kỳ vọng

dấu -.

Tuổi của người trả lời (AGE): biến thể hiện tuổi của người trả lời. Đơn vị tính:

năm. Người trẻ tuổi thì xác suất sẵn lòng chi trả cho dịch vụ lắp đặt đường ống để

kết nối hệ thống cung cấp nước máy cao hơn người lớn tuổi. Người cao tuổi thường

có sở thích thấp và ít sẵn lòng trả tiền cho các nguồn nước phải tính phí, bởi vì theo

cách truyền thống họ được sử dụng nước miễn phí. Kỳ vọng dấu -.

Giới tính của người trả lời (GEN): biến thể hiện giới tính của người trả lời.

GEN là biến nhị phân nhận hai giá trị 0 và 1, 1=nam, 0=nữ. Kỳ vọng dấu +.

Trình độ học vấn của người trả lời (EDU): biến thể hiện trình độ học vấn của

người trả lời. Đơn vị tính: năm đi học. Người có trình độ học vấn cao thì quan tâm

30

đến sự tiện lợi, chất lượng nước trong sinh hoạt nên xác suất sẵn lòng chi trả cho

dịch vụ lắp đặt đường ống để kết nối hệ thống cung cấp nước máy cao. Kỳ vọng dấu

+.

Số trẻ em trong hộ (KID): biến thể hiện số người từ 3 tuổi đến dưới 16 tuổi

trong hộ gia đình. Đơn vị tính: người/hộ. Hộ có trẻ em thì sẽ quan tâm đến chất

lượng nước sinh hoạt, điều kiện vệ sinh nhiều hơn nên xác suất sẵn lòng chi trả cho

dịch vụ lắp đặt đường ống để kết nối hệ thống cung cấp nước máy cao. Kỳ vọng dấu

+.

Thu nhập trung bình hàng tháng của hộ (INC): biến thể hiện tổng thu nhập

trung bình của tất cả thành viên trong hộ gia đình trong một tháng. Đơn vị tính: triệu

đồng/hộ/tháng. Hộ có thu nhập cao thì xác suất sẵn lòng chi trả cho dịch vụ lắp đặt

đường ống để kết nối hệ thống cung cấp nước máy cao. Kỳ vọng dấu +.

Mức độ an toàn của nguồn nước sinh hoạt (SAF): biến thể hiện đánh giá của

người trả lời về mức độ an toàn nguồn nước sinh hoạt đối với sức khỏe. Đơn vị tính:

thang đo từ 1-10, tăng dần theo mức độ an toàn, 1 là mức độ an toàn thấp nhất, 10 là

mức độ an toàn cao nhất. Khi người trả lời đánh giá mức độ an toàn của nguồn nước

sinh hoạt thấp thì xác suất sẵn lòng chi trả cho dịch vụ lắp đặt đường ống để kết nối

hệ thống cung cấp nước máy cao. Kỳ vọng dấu -.

Tính ổn định của nguồn nước sinh hoạt (AVA): biến thể hiện đánh giá của

người trả lời về tính ổn định của nguồn nước sinh hoạt (khả năng đáp ứng so với

nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt). Đơn vị tính: thang đo từ 1-10, tăng dần theo tính

ổn định, 1 là tính ổn định thấp nhất, 10 là tính ổn định cao nhất. Khi người trả lời

đánh giá tính ổn định của nguồn nước sinh hoạt thấp thì xác suất sẵn lòng chi trả

cho dịch vụ lắp đặt đường ống để kết nối hệ thống cung cấp nước máy cao. Kỳ vọng

dấu -.

Nhà ở (HOU): biến thể hiện đặc tính kiên cố của ngôi nhà của người trả lời

hoặc của chủ hộ. HOU là biến nhị phân nhận hai giá trị 0 và 1, 1 = nhà ở kiên cố, 0

= khác. Những hộ có nhà ở kiên cố thường có thu nhập cao nên xác suất sẵn lòng

31

chi trả cho dịch vụ lắp đặt đường ống để kết nối hệ thống cung cấp nước máy cao.

Kỳ vọng dấu +.

Tình trạng sức khỏe (HEA): biến thể hiện tình trạng sức khỏe của hộ gia đình.

HEA là biến nhị phân nhận hai giá trị 0 và 1, 1 = trong một năm qua, trong gia đình

có ít nhất một người bị một trong số các bệnh liên quan đến tiêu hóa, da liễu; 0 =

ngược lại. Kỳ vọng dấu +.

Bảng 3.3: Các biến số trong mô hình logit đối với mẫu khảo sát hộ chưa được lắp đặt

nước máy

Tên biến

Ký hiệu

Đơn vị tính

Kỳ vọng dấu

Y

1=Có, 0=Không

Nghìn đồng/hộ

BID

-

Biến phụ thuộc Mức sẵn lòng trả phí lắp đặt nước máy với mức giá được hỏi Biến giải thích Mức giá được hỏi Đặc điểm nhân khẩu học của người được phỏng vấn và hộ gia đình Tuổi Giới tính Trình độ học vấn Số trẻ em trong hộ

AGE GEN EDU KID

- + + +

trung bình hàng

INC

+

Thu nhập tháng

Năm 1=Nam, 0=Nữ Năm đi học Người/hộ Triệu đồng/ hộ/tháng

Thang đo từ 1-10 Thang đo từ 1-10

- -

Đặc điểm nguồn nước sinh hoạt hiện tại SAF Mức độ an toàn AVA Tính ổn định Đặc điểm nhà ở và sức khỏe

cố,

kiên

Nhà ở

HOU

+

Tình trạng sức khỏe

HEA

+

1=nhà ở 0=khác 1=hộ có người bị bệnh liên quan đến tiêu hóa, da liễu; 0=ngược lại

Nguồn: Tổng hợp của tác giả (2018)

32

MWTP =

[ln(1 + e(0 - 2AGE + 3GEN + 4EDU + 5KID + 6INC – 7SAF - 8AVA + 9HOU + 10HEA))]

1 −1

Mức MWTP cho dịch vụ lắp đặt đường ống được tính theo công thức sau:

(3.9)

Nghiên cứu sử dụng phương pháp Turnbull để ước tính WTP cho 1 m3 nước

máy đối với các hộ gia đình chưa lắp đặt nước máy sẵn lòng chi trả cho dịch vụ lắp

đặt đường ống. Các kết quả Turnbull giúp hiểu rõ hơn về thay đổi sở thích của hộ

gia đình khi phí lắp đặt đường ống thay đổi.

Để bảo đảm độ tin cậy của mô hình, tác giả thực hiện các kiểm định kiểm tra

hiện tượng đa cộng tuyến và phương sai thay đổi.

Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập trong mô hình có mối quan hệ

với nhau. Đa cộng tuyến hoàn hảo làm cho mô hình không ước lượng được. Đa

cộng tuyến không hoàn hảo có thể làm cho các biến độc lập cộng tuyến mất đi ý

nghĩa trong mô hình hoặc có thể bị sai dấu của hệ số hồi quy. Để kiểm tra hiện

tượng đa cộng tuyến, tác giả dùng hệ số phóng đại phương sai (VIF). VIF là một

thước đo mức độ trong đó phương sai của ước lượng bị phóng đại do cộng tuyến.

VIF < 10 thì mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến. VIF > 10 thì mô hình có

hiện tượng đa cộng tuyến. Khi mô hình có hiện tượng đa cộng tuyến, giải pháp để

khắc phục phổ biến nhất là không làm gì cả, chỉ đơn giản là trình bày kết quả của

mô hình phù hợp hoặc bỏ một số biến không quan trọng để giảm mức độ đa cộng

tuyến hoặc thay đổi dạng hàm.

Phương sai thay đổi: Mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển giả định rằng sai số

trong mô hình hồi quy có phương sai không đổi. Nếu giả định phương sai không đổi

không được thỏa mãn, thì gặp vấn đề phương sai không đồng nhất. Một trong

những dấu hiệu ban đầu cho thấy có sự hiện diện của phương sai thay đổi là sai số

phân bố không đồng đều xung quanh giá trị trung bình của nó. Mô hình logit có thể

bị phương sai thay đổi, để khắc phục hiện tượng này nghiên cứu dùng phương pháp

ước lượng phương sai vững bằng câu lệnh vce(robust).

33

3.5. Dữ liệu nghiên cứu

3.5.1. Dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp bao gồm tình hình cung cấp và sử dụng nước sinh hoạt trên địa

bàn huyện Bình Đại; số liệu về các mức phí lắp đặt, giá nước sinh hoạt, tỷ lệ hộ dân

sử dụng nước máy; Niên giám thống kê tỉnh Bến Tre năm 2016; các báo cáo của Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bến Tre, Ủy ban nhân dân huyện Bình

Đại, Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn.

3.5.2. Dữ liệu sơ cấp

Chọn đối tượng điều tra

Đối với mỗi hộ gia đình, phỏng vấn viên sẽ phỏng vấn trực tiếp 01 người chịu

trách nhiệm và quyết định về chi tiêu tiền nước sinh hoạt trong gia đình của các hộ

đã lắp đặt nước máy và hộ chưa lắp đặt nước máy tại các xã Bình Thới, Bình

Thắng, Đại Hòa Lộc, Thạnh Phước, Phú Thuận, Phú Vang, Long Định, thị trấn

Bình Đại – của huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.

Thiết kế bảng câu hỏi

Nghiên cứu sử dụng 2 bảng câu hỏi để phỏng vấn hộ gia đình đã lắp đặt nước

máy và hộ gia đình chưa lắp đặt nước máy. Mỗi bảng câu hỏi gồm có 3 phần. Phần

thứ nhất tìm hiểu về các đặc điểm kinh tế - xã hội của người trả lời và hộ gia đình.

Phần thứ hai hỏi về đặc điểm nhà ở và tình trạng sức khỏe của hộ gia đình. Phần thứ

ba tìm hiểu về hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt. Các câu hỏi về WTP để cải thiện

chất lượng nước máy, phí lắp đặt đường ống kết nối nước máy và giá đối với 1 m3

nước máy được thể hiện trong phần thứ ba. Các mức giá được hỏi (BID) về WTP

được in sẵn trên các phiếu khảo sát.

Phương pháp thu thập dữ liệu

Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn ngẫu nhiên các hộ gia đình.

Đầu tiên, tác giả đề tài liên hệ với chính quyền địa phương xin phép được khảo sát

hộ gia đình trên địa bàn xã. Tiếp theo, hướng dẫn cán bộ thống kê các xã được chọn

34

khảo sát về cách thu thập thông tin, đặc biệt là lưu ý các câu hỏi về WTP. Sau đó,

tiến hành phỏng vấn. Việc khảo sát thu thập số liệu được thực hiện bởi tác giả đề tài

và cán bộ thống kê của các xã được chọn khảo sát. Mỗi xã phỏng vấn 50 quan sát và

được phân bổ tất cả các mức giá được hỏi. Dữ liệu được nhập, xử lý trên phần mềm

Excel và Stata 14.

Cỡ mẫu điều tra

Cỡ mẫu được xác định theo công thức:

(3.10)

Trong đó:

- n: Số quan sát tối thiểu cần có;

- : Mức khác biệt mong muốn giữa WTP ước lượng và WTP thực tế (%);

- V: Hệ số biến thiên;

- Z(.): Giá trị kiểm định T-test một đuôi hoặc hai đuôi ở bậc tự do df = ∞;

- α: Xác suất sai lầm loại I (%);

- β: Xác suất sai lầm loại II (%).

Mitchell và Carson (1989) đã đưa ra công thức (3.10) để ước tính kích cỡ mẫu

cần thiết cho nghiên cứu CVM và đã được nhiều nghiên cứu áp dụng trong thực

tiễn. Do đó, công thức (3.10) được nghiên cứu sử dụng để ước tính kích cỡ mẫu cần

thiết nhằm đảm bảo tính đại diện của mẫu điều tra. Nghiên cứu chọn giá trị =20%,

V=0,54, α=10% [two-tail Z(1–α)=1,645], và β=10% [two-tail Z(1–β)=1,645], kích cỡ

mẫu tối thiểu cần có là 158 quan sát.

35

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Tổng quan về thực trạng sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn huyện Bình

Đại

4.1.1. Đặc điểm tự nhiên

Bình Đại là một trong 9 huyện, thành phố thuộc tỉnh Bến Tre; là huyện giáp

biển với hơn 27km bờ biển, nằm phía cuối dãy cù lao An Hóa, được bao bọc bởi 2

sông lớn là sông Cửa Đại và sông Ba Lai và tiếp giáp với biển Đông. Huyện Bình

Đại có địa hình tương đối bằng phẳng, có xu hướng giảm dần từ Tây sang Đông.

Cao trình bình quân cao nhất 1,20–1,30m; cao trình bình quân thấp nhất 0,50–

0,60m. Bình Đại có khí hậu nhiệt đới gió mùa; nhiệt độ trung bình là 26,80C; độ ẩm

khá cao từ 81–83%. Bình Đại chịu ảnh hưởng của 2 hướng gió chính là gió Đông –

Đông Bắc do biển thổi vào từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau và gió Tây –

Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm. Tổng lượng mưa trung bình hàng năm

đạt khoảng 1.264mm với số ngày mưa khoảng 150–160 ngày/năm. Diện tích sông,

kênh rạch là 4.879,83ha, chiếm 12,18% diện tích tự nhiên (Cổng thông tin điện tử

huyện Bình Đại, 2018).

4.1.2. Tài nguyên nước mặt

Huyện Bình Đại nằm ở hạ nguồn của sông Tiền, vì vậy chất lượng nguồn nước

mặt phụ thuộc không chỉ vào các yếu tố nội tại (sản xuất, sinh hoạt của người dân)

mà còn chịu ảnh hưởng rất nhiều của những tác động từ thượng nguồn. Nước ngọt

của các sông chảy qua Bến Tre được cung cấp bởi nước ngọt từ sông Tiền. Do điều

tiết của Biển Hồ ở Campuchia, hằng năm từ tháng 6 đến tháng 9 có dòng nước chảy

ngược vào Tông Lê Sáp, sau đó vào Biển Hồ, từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau lại

từ Biển Hồ bổ sung cho dòng chảy sông Tiền, sông Hậu với tổng lượng nước

khoảng 80km3. Song dòng chảy các sông ở tỉnh Bến Tre không đơn thuần do nước

từ thượng nguồn đổ về, mà còn do thủy triều biển Đông theo các cửa sông xâm

nhập sâu vào trong đất liền, tạo nên dòng chảy khá phức tạp trong những con sông

36

của tỉnh. Các sông của tỉnh Bến Tre, nhìn chung phân bố theo hình nan quạt và

tương đối phẳng, có độ rộng tăng dần và độ sâu giảm dần về phía biển và có hiện

tượng bồi lắng tăng dần từ nội địa ra biển.

Lượng dòng chảy mùa cạn: Mùa cạn (từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau), sông

Tiền được phân phối khoảng 52% lượng nước từ thượng nguồn về. Nếu không bị

lấy từ thượng nguồn và không có nước mặn do thủy triều từ biển Đông đẩy vào, thì

Bến Tre có thể đủ nước ngọt cho cả sinh hoạt và sản xuất. Song những dòng sông

này vào mùa cạn phần lớn lại chứa một lượng muối khoáng từ 4,5% tới trên 20%,

cho nên trong những tháng này, thường bị thiếu nước ngọt.

Lượng dòng chảy mùa lũ: Vào mùa lũ, lượng nước ngọt bên phía sông Tiền

chiếm xấp xỉ 52% tổng lượng nước của cả sông Tiền và sông Hậu. Với lượng nước

này, nếu thượng nguồn có những công trình điều tiết, trữ nước mùa lũ, xả nước mùa

khô, thì lượng nước mùa khô tăng lên có thể đẩy mặn xuống hạ lưu xa hơn, mực

nước trong sông cao hơn, chắc chắn sẽ cải thiện được giao thông thủy và việc cấp

nước phục vụ cho đời sống và sản xuất.

4.1.3. Vấn đề xâm nhập mặn

Mặn biến đổi theo thời gian: Tỉnh Bến Tre có địa hình chủ yếu nằm dưới mực

nước biển trung bình. Các con sông chủ yếu chịu tác động của chế độ thủy triều

biển Đông. Nhiều sông và kênh rạch có độ rộng khá lớn, một số cửa sông rộng từ 2

đến 3 km, do đó nước sông bị nhiễm mặn và trong mùa khô, mặn xâm nhập gần

khắp diện tích trong tỉnh, gây nên tình trạng thiếu nước ngọt. Mặn theo nước thủy

triều vào trong sông, nên có quan hệ mật thiết với chế độ thủy triều. Chân và đỉnh

mặn thường xuất hiện sau chân và đỉnh triều 1 đến 2 giờ. Càng xa biển, chênh lệch

này càng lớn. Ngoài việc biến đổi theo mùa, mặn còn phụ thuộc vào lượng nước

ngọt từ thượng nguồn về. Mùa lũ, lượng nước ngọt lớn, mặn bị đẩy ra xa. Tuy vậy,

những vùng giáp biển, độ mặn không lúc nào nhỏ hơn dưới 2‰. Độ mặn lớn nhất

thường xuất hiện vào tháng 4, tháng có lượng nước ngọt ít nhất.

37

Mặn biến đổi theo không gian: Mặn từ biển xâm nhập vào sông dưới dạng

hình nêm. Do sự tiết giảm của sóng triều, sức cản và làm loãng lượng nước ngọt,

nên càng vào sâu trong sông, nồng độ mặn càng giảm. Mặn xâm nhập còn có sự

khác nhau giữa hai bờ, do các bãi bồi vùng cửa sông thường chia ra làm nhiều cửa

nhỏ. Cửa sông có độ sâu lớn với diện tích mặt cắt lớn thì lượng triều vào lớn, mặn

xâm nhập sâu nên mặn mất cân đối, lệch hẳn về một bên bờ.

Ranh giới mặn: Đường ranh giới mặn chủ yếu phụ thuộc vào lượng nước ngọt

từ thượng nguồn về. Lượng nước ngọt càng nhỏ, ranh giới mặn càng vào sâu nội

địa, vì vậy mùa cạn, ranh giới mặn vào sâu nhất gần như bao trùm toàn diện tích của

tỉnh. Lúc đó, tỉnh chia làm 3 khu vực: khu không bị nhiễm mặn, khu nước lợ và khu

nước mặn. Sông Ba Lai có độ dài xâm nhập mặn lớn nhất. Nguyên nhân do sông Ba

Lai đang ở giai đoạn chết dần, không đẩy mặn ra xa được, vì lượng nước nguồn về

quá ít. Sông Hàm Luông có độ dài xâm nhập mặn nhỏ nhất. Nguyên nhân do cửa

sông và chiều dài sông có nhiều bãi bồi, và do lưu lượng nước vào mùa cạn lớn

nhất.

Độ mặn trong kênh rạch: Kênh rạch không có nước ngọt từ thượng nguồn về,

nên thủy triều dồn vào, mặn ngấm vào trong đất, tích tụ ngày một nhiều, vì vậy với

cùng khoảng cách đối với cửa sông, bao giờ độ mặn trong kênh rạch cũng lớn hơn

trong sông.

4.1.4. Thực trạng sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn huyện Bình Đại

Huyện Bình Đại tiếp giáp 2 sông lớn là sông Cửa Đại và sông Ba Lai, nước

mặn vào khoảng tháng 1 đến tháng 4 âm lịch. Đa phần các nhà máy nước nông thôn

chỉ lấy nguồn nước mặt tại chỗ để xử lý, công nghệ xử lý còn thô sơ, chủ yếu xử lý

vi sinh và bùn, kim loại nặng và các tạp chất khác chưa xử lý được, nên chất lượng

nước máy chưa đảm bảo an toàn. Vào những tháng mùa khô nhu cầu sử dụng nước

sinh hoạt của các hộ gia đình tăng, do đó lượng nước của các nhà máy không đủ đáp

ứng; vào những tháng này các hộ gia đình không đủ nước phục vụ sinh hoạt, chủ

38

yếu đổi nước ngọt từ các xe máy cày bơm nước từ các giếng khoan. Chất lượng

nguồn nước từ giếng khoan cũng chưa thật sự an toàn cho sinh hoạt.

Hình 4.1: Bản đồ các nhà máy nước trên địa bàn huyện Bình Đại

Nguồn: Viện Quy hoạch thủy lợi miền Nam (2018)

Việc cấp nước máy cho khu vực nông thôn đã có quy hoạch nhưng do không

đủ nguồn vốn nên việc triển khai thực hiện chưa đáp ứng được nhu cầu và mục tiêu

đề ra. Đầu tư cơ sở hạ tầng cấp nước máy cơ bản hình thành và từng lúc phát triển

nâng cấp, mở rộng hệ thống các nhà máy nước, phục vụ nước máy đến các trung

tâm xã, các điểm dân cư tập trung. Hiện tại, trên địa bàn huyện có 6 nhà máy nước

cung cấp nước sinh hoạt cho các hộ gia đình gồm nhà máy nước Long Định, nhà

máy nước Thới Lai, nhà máy nước Đan Mạch, nhà máy nước Kiến Vàng, nhà máy

nước Rồng Phát và nhà máy nước Ba Lai. Các nhà máy nước này hoạt động với

công suất từ 20-475 m3/giờ (Báo cáo của Ủy ban nhân dân huyện Bình Đại, 2018).

39

Chất lượng nước máy có sự khác biệt giữa các nhà cung cấp. Số hộ gia đình được

cung cấp nước máy trên địa bàn huyện là 21.906/38.476 hộ, chiếm tỷ lệ 56,9%. Xã

Lộc Thuận có tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước máy cao nhất là 88%, xã Bình Thới có

tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước máy thấp nhất là 22,4% (Báo cáo của Ủy ban nhân

dân huyện Bình Đại, 2018).

Hiện nay, tình hình biến đổi khí hậu ngày càng diễn biến phức tạp, nắng nóng

kéo dài, mặn xâm nhập sâu, lượng mưa sụt giảm, nguồn nước sông Cửu Long bị

ảnh hưởng từ việc xây đập thủy điện của các quốc gia ở thượng nguồn nên nhu cầu

sử dụng nước máy phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình trên địa bàn huyện là rất lớn

và đang có xu hướng gia tăng, nhất là tại một số xã như: Thạnh Phước, Bình Thới,

Định Trung, Phú Long… Đối với khu vực này đã có nhà máy nước nhưng lượng

nước máy cung cấp vẫn thiếu, hệ thống đường ống cung cấp nước máy chưa phủ

khắp, chỉ tập trung một số khu vực đông dân cư. Đặc biệt là trong mùa khô do tình

hình hạn mặn xâm nhập sâu vào đất liền với thời gian dài, trong khi hệ thống thủy

lợi ngọt hóa chưa hoàn chỉnh nên thiếu nguồn nước ngọt để xử lý, ảnh hưởng đến

chất lượng, lượng nước máy cung cấp cho các hộ gia đình. Mặt khác, nguồn nước

ngầm hầu hết đều bị nhiễm mặn không đảm bảo tiêu chuẩn để đưa vào sử dụng, vì

vậy các nhà máy nước trên địa bàn chủ yếu sử dụng từ nguồn nước mặt của sông Ba

Lai để xử lý cung cấp cho hộ gia đình sống tại những khu dân cư tập trung; việc cấp

nước máy cho hộ gia đình sống phân tán, ở vùng sâu, vùng xa, các tuyến ống cấp

nước khó có thể bao phủ, vì vậy một số xã của huyện thiếu nước máy phục vụ sinh

hoạt.

4.2. Thống kê mô tả mẫu khảo sát

Nghiên cứu tiến hành khảo sát 401 hộ gia đình tại các xã Bình Thới, Bình

Thắng, Đại Hòa Lộc, Thạnh Phước, Phú Thuận, Phú Vang, Long Định, thị trấn

Bình Đại – của huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. Trong 401 quan sát có 11 quan sát

không hợp lệ. Nghiên cứu sử dụng 390 quan sát gồm 246 quan sát là các hộ đã lắp

đặt nước máy và 144 quan sát là các hộ chưa lắp đặt nước máy.

40

4.2.1. Mô tả thống kê đặc điểm mẫu khảo sát

Bảng 4.1 trình bày thống kê mô tả các biến giải thích trong mô hình ước lượng

để cải thiện dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt.

Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến giải thích trong mô hình ước lượng

Biến số

Mô tả

Số quan sát

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Nhỏ nhất

Lớn nhất

BID cải

246

72,03

36,87

20

130

thiện chất

thiện

Mức giá được hỏi để cải lượng nước máy

144 1.381,94

651,70

400 2.300

BID lắp đặt

Mức giá được hỏi để lắp đặt nước máy

Giới tính, 1=nam, 0=nữ

0,45

0,50

GEN

390

0

1

AGE

Tuổi

390

43,40

11,99

19

68

EDU

Trình độ học vấn

390

7,84

3,59

0

18

KID

Số trẻ em trong hộ

390

0,63

0,68

0

3

INC

390

5,62

2,42

0,20

16

Thu nhập trung bình hàng tháng

CON

Lượng nước sử dụng

246

9,92

5,43

1

26

SAF

Mức độ an toàn

390

4,67

2,00

1

10

PRE

Áp lực nước

246

5,04

2,05

1

10

AVA

Tính ổn định

390

4,79

2,03

1

10

HOU

390

0,68

0,47

0

1

Biến giả, 1=nhà kiên cố, 0=khác

HEA

0

1

390

0,46

0,50

Biến giả, 1=hộ có người bị bệnh, 0=khác

Nguồn: Thống kê từ số liệu khảo sát (2018)

Từ kết quả Bảng 4.1 các biến số được giải thích như sau:

BID cải thiện: trong 246 quan sát, mức giá được hỏi trung bình để cải thiện

chất lượng nước máy là 72,03 nghìn đồng/hộ, độ lệch chuẩn là 36,87, mức giá được

hỏi thấp nhất 20 nghìn đồng/hộ, mức giá được hỏi cao nhất là 130 nghìn đồng/hộ.

41

BID lắp đặt: trong 144 quan sát, mức giá được hỏi trung bình để lắp đặt nước

máy là 1.381,94 nghìn đồng/hộ, độ lệch chuẩn là 651,70, mức giá được hỏi thấp

nhất 400 nghìn đồng/hộ, mức giá được hỏi cao nhất là 2.300 nghìn đồng/hộ.

GEN: trong 390 quan sát, số quan sát có giới tính là nam có 174 quan sát,

chiếm tỷ lệ 45%, số quan sát có giới tính là nữ có 216 quan sát, chiếm tỷ lệ 55%, độ

lệch chuẩn là 0,5.

AGE: trong 390 quan sát, tuổi trung bình là 43,4 tuổi, độ lệch chuẩn là 11,99,

tuổi nhỏ nhất là 19 tuổi, tuổi lớn nhất là 68 tuổi.

EDU: trong 390 quan sát, trình độ học vấn trung bình là 7,84, độ lệch chuẩn là

3,59, trình độ học vấn nhỏ nhất là 0, trình độ học vấn cao nhất là 18.

KID: trong 390 quan sát, số người từ 3 tuổi đến dưới 16 tuổi trong hộ gia đình

trung bình là 0,63 người/hộ, độ lệch chuẩn là 0,68, số người từ 3 tuổi đến dưới 16

tuổi trong hộ gia đình nhỏ nhất là 0, số người từ 3 tuổi đến dưới 16 tuổi trong hộ gia

đình nhiều nhất là 3 người/hộ.

INC: trong 390 quan sát, thu nhập trung bình hàng tháng trung bình là 5,62

triệu đồng/hộ/tháng, độ lệch chuẩn là 2,42, thu nhập trung bình hàng tháng thấp

nhất là 0,2 triệu đồng/hộ/tháng, thu nhập trung bình hàng tháng cao nhất là 16 triệu

đồng/hộ/tháng.

CON: trong 246 quan sát, lượng nước máy sử dụng trung bình là 9,92

m3/hộ/tháng, độ lệch chuẩn là 5,43, lượng nước máy sử dụng thấp nhất là 1

m3/hộ/tháng, lượng nước máy sử dụng nhiều nhất là 26 m3/hộ/tháng.

SAF: trong 390 quan sát, mức độ an toàn của nước sinh hoạt đối với sức khỏe

trung bình là 4,67, độ lệch chuẩn là 2, mức độ an toàn của nước sinh hoạt đối với

sức khỏe thấp nhất là 1, mức độ an toàn của nước sinh hoạt đối với sức khỏe cao

nhất là 10.

PRE: trong 246 quan sát, áp lực nước máy trung bình 5,04, độ lệch chuẩn là

2,05, áp lực nước máy thấp nhất là 1, áp lực nước máy cao nhất là 10.

42

AVA: trong 390 quan sát, tính ổn định của nguồn nước sinh hoạt trung bình là

4,79, độ lệch chuẩn là 2,03, tính ổn định của nguồn nước sinh hoạt thấp nhất là 1,

tính ổn định của nguồn nước sinh hoạt cao nhất là 10.

HOU: trong 390 quan sát, số quan sát có nhà ở kiên cố là 267, chiếm tỷ lệ

68%, số quan sát có nhà ở khác là 123, chiếm tỷ lệ 32%, độ lệch chuẩn là 0,47.

HEA: trong 390 quan sát, số quan sát có ít nhất một người trong hộ gia đình bị

bệnh liên quan đến tiêu hóa, da liễu trong một năm qua là 180 quan sát, chiếm tỷ lệ

46%, số quan sát không có ít nhất một người trong hộ gia đình bị bệnh liên quan

đến tiêu hóa, da liễu trong một năm qua là 210 quan sát, chiếm tỷ lệ 54%, độ lệch

chuẩn là 0,5.

4.2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của mẫu khảo sát

Bảng 4.2 so sánh đặc điểm kinh tế xã hội của mẫu khảo sát đối với hộ gia đình

đã lắp đặt nước máy và hộ gia đình chưa lắp đặt nước máy.

Bảng 4.2: Mô tả đặc điểm kinh tế xã hội của mẫu khảo sát

Mô tả

Đơn vị tính

Tổng mẫu (N=390)

Hộ đã lắp đặt nước máy (N=246)

Hộ chưa lắp đặt nước máy (N=144)

Tỷ lệ người trả lời là nam giới %

45,53

43,06

44,62

Tuổi

Năm

43,82

42,68

43,40

Trình độ học vấn

Năm đi học

8,33

7,01

7,84

Quy mô hộ

Người/hộ

3,83

3,85

3,83

Số trẻ em trong hộ

Người/hộ

0,62

0,65

0,63

Thu nhập trung bình của hộ

5,95

5,06

5,62

Triệu đồng/ hộ/tháng

Chi tiêu trung bình của hộ

5,18

4,65

4,99

Triệu đồng/ hộ/tháng

Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố

%

73,98

59,03

68,46

Tỷ lệ hộ có người bị bệnh

%

45,53

45,83

45,64

Nguồn: Thống kê từ số liệu khảo sát (2018)

43

Bảng 4.2 cho thấy hộ đã lắp đặt nước máy và hộ chưa lắp đặt nước máy có

quy mô hộ, số trẻ em trong hộ và tỷ lệ hộ có người bị bệnh là gần như nhau và xấp

xỉ trung bình của tổng mẫu. Các hộ đã lắp đặt nước máy có tỷ lệ người trả lời là

nam giới, tuổi, trình độ học vấn, thu nhập trung bình hàng tháng, chi tiêu trung bình

hàng tháng, tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố cao hơn so với hộ chưa lắp đặt nước máy. Các

hộ đã lắp đặt nước máy có giá trị trung bình các đặc điểm kinh tế xã hội bằng hoặc

cao hơn trung bình của tổng mẫu. Các hộ chưa lắp đặt nước máy có giá trị trung

bình các đặc điểm kinh tế xã hội thấp hơn trung bình của tổng mẫu, ngoại trừ quy

5%

19%

30%

16%

12%

18%

Nông dân Kinh doanh Công nhân viên

Làm thuê Nội trợ Khác

mô hộ, số trẻ em trong hộ và tỷ lệ hộ có người bị bệnh cao hơn không đáng kể.

Hình 4.2: Cơ cấu nghề nghiệp của mẫu khảo sát

Nguồn: Thống kê từ số liệu khảo sát (2018)

Hình 4.2 cho thấy cơ cấu nghề nghiệp của mẫu khảo sát. Trong 390 quan sát,

số quan sát là nông dân có 119 quan sát, chiếm tỷ lệ 30%; số quan sát làm nghề

kinh doanh/buôn bán là 45 quan sát, chiếm tỷ lệ 12%; số quan sát là công nhân viên

có 72 quan sát, chiếm tỷ lệ 18%; số quan sát làm nghề làm thuê có 61 quan sát,

chiếm tỷ lệ 16%; số quan sát là nội trợ có 73 quan sát, chiếm tỷ lệ 19%; số quan sát

làm nghề nghiệp khác là 20 quan sát, chiếm tỷ lệ 5%. Nhóm nghề nghiệp khác gồm

nhân viên giao hàng, người mất sức lao động, nghỉ hưu, đi biển, sửa xe, thợ may.

44

4.2.3. Đánh giá về thực trạng cung cấp nước sinh hoạt tại huyện Bình Đại

Bảng 4.3 so sánh đặc điểm sử dụng nước sinh hoạt của mẫu khảo sát đối với

hộ gia đình đã lắp đặt nước máy và hộ gia đình chưa lắp đặt nước máy. Lý do chính

mà các hộ gia đình chưa được lắp đặt nước máy gồm không có hệ thống đường ống

nước kéo ngang khu vực nhà ở, vì vậy việc lắp đặt nước máy cho các hộ này đòi hỏi

phải phân vùng cấp nước đối với từng nhà máy nước trên từng địa bàn; đơn đăng ký

lắp đặt nước máy đang chờ được giải quyết; chi phí lắp đặt nước máy cao so với thu

nhập nên một số hộ gia đình nghèo không có đủ khả năng chi trả; hoặc một số hộ

gia đình không muốn lắp đặt nước máy do dự trữ đủ lượng nước mưa hoặc có

nguồn nước giếng khoan phục vụ sinh hoạt.

Bảng 4.3: Mô tả đặc điểm sử dụng nước sinh hoạt của mẫu khảo sát

Mô tả

Đơn vị tính

Tổng mẫu (N=390)

Hộ đã lắp đặt nước máy (N=246)

Hộ chưa lắp đặt nước máy (N=144)

Lượng nước sử dụng

9,92

5,16

8,16

Lượng nước sử dụng

m3/hộ/tháng m3/người/tháng

2,59

1,34

2,13

84,39

280

156,62

Hóa đơn tiền nước/ Chi phí đổi nước

Nghìn đồng/ tháng/hộ

Mức độ an toàn

Thang đo từ 1-10

4,93

4,24

4,67

Áp lực nước máy

Thang đo từ 1-10

5,04

-

-

Tính ổn định

Thang đo từ 1-10

5,03

4,40

4,79

%

82

-

-

Tỷ lệ hộ sử dụng nước máy cả năm

%

33,74

61,11

43,85

Tỷ lệ hộ xử lý nước trước khi sử dụng

%

29,67

94,44

53,59

Tỷ lệ hộ dự trữ nước phục vụ sinh hoạt

%

-

56,31

-

Tỷ lệ hộ đổi nước phục vụ sinh hoạt

%

-

50

-

Tỷ lệ nước đổi so với tổng nhu cầu nước sinh hoạt

Nguồn: Thống kê từ số liệu khảo sát (2018)

45

Đánh giá của hộ gia đình về mức độ an toàn của nguồn nước sinh hoạt:

Các nhà máy nước trên địa bàn huyện Bình Đại được thiết kế theo Quy chuẩn

kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt theo QCVN 02:2009/BYT của Bộ Y

tế. Các nhà máy nước chủ yếu lấy nguồn nước mặt để xử lý, tuy nhiên nguồn nước

mặt hiện nay đang bị ô nhiễm, chất lượng nước nguồn thay đổi theo mùa, đặc biệt

tình hình xâm nhập mặn vào những tháng mùa khô, hệ thống thủy lợi chưa hoàn

toàn khép kín, công tác vận hành xúc rữa, đấu nối những đoạn bể ống nước,… đã

tác động tiêu cực đến chất lượng nước máy. Vì vậy, những hộ đã lắp đặt nước máy

đánh giá mức độ an toàn của nước máy đối với sức khỏe đạt 4,93, cao hơn đánh giá

mức độ an toàn nguồn nước sinh hoạt của hộ chưa lắp đặt nước máy và của tổng

mẫu. Chất lượng nước máy có sự khác biệt giữa các đơn vị cung cấp tùy theo đơn

giá nước.

Đối với những hộ chưa lắp đặt nước máy, nguồn nước phục vụ sinh hoạt chủ

yếu là nước mưa, nước giếng, nước sông nên mức độ an toàn cũng được đánh giá

rất thấp là 4,24, thấp hơn so với đánh giá mức độ an toàn của hộ đã lắp đặt nước

máy và của tổng mẫu. Nguồn nước mưa tương đối sạch, nhưng lượng nước rất ít và

theo mùa; nguồn nước giếng khoan thường nhiễm phèn; nguồn nước sông thường

đục, bị ô nhiễm hữu cơ hoặc nhiễm mặn. Do chất lượng nước sinh hoạt chưa bảo

đảm nên cả hộ đã lắp đặt nước máy và hộ chưa lắp đặt nước máy đều xử lý nước

trước khi sử dụng bằng cách lắng lọc hoặc dùng hóa chất. Việc xử lý nước bằng

cách lắng lọc hoặc dùng hóa chất chỉ làm cho nước sinh hoạt trong hơn, tạo tâm lý

an tâm khi sử dụng nhưng thực chất việc xử lý nước như vậy không cải thiện chất

lượng nước.

Đánh giá của hộ gia đình về áp lực nước máy được cung cấp:

Các hộ gia đình đã lắp đặt nước máy đánh giá áp lực nước máy là 5,04. Các

nhà máy nước hoạt động với công suất rất thấp từ 20-475 m3/giờ nên không đáp

ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng nước máy của các hộ gia đình trên địa bàn huyện Bình

46

Đại, do áp lực nước máy thường yếu vào giờ cao điểm và thường xuyên không cung

cấp nước máy, đặc biệt là vào mùa khô.

Đánh giá của hộ gia đình về tính ổn định trong cung cấp nước sinh hoạt:

Các hộ gia đình đã lắp đặt nước máy đánh giá tính ổn định của nước máy là

5,03, cao hơn hộ gia đình chưa lắp đặt nước máy và trung bình tổng mẫu. Hiện tại

trên địa bàn huyện có 6 nhà máy nước cung cấp nước máy cho 21.906 hộ gia đình,

tính ổn định trong cung cấp nước máy chỉ ở mức trung bình. Đối với các hộ gia đình

đã lắp đặt nước máy có 82% hộ sử dụng nước máy cả năm và 18% hộ chỉ sử dụng

nước máy trong mùa khô. Đặc điểm sử dụng nước sinh hoạt của người dân nông

thôn là một số hộ gia đình thường sử dụng nguồn nước mưa vào mùa mưa, nên

lượng nước máy sử dụng rất ít. Đây cũng là một trong những trở ngại trong việc thu

hút đầu tư cấp nước sinh hoạt cho vùng nông thôn. Hộ chưa lắp đặt nước máy có tỷ

lệ xử lý nước cao hơn hộ đã lắp đặt nước máy và trung bình tổng mẫu. Hộ đã lắp đặt

nước máy và hộ chưa lắp đặt nước máy đều có dự trữ nước phục vụ sinh hoạt. Tỷ lệ

hộ chưa lắp đặt nước máy có dự trữ nước cao hơn rất nhiều so với hộ đã lắp đặt

nước máy và tổng mẫu. Đối với hộ gia đình chưa lắp đặt nước máy, lượng nước

mưa, nước giếng, nước sông thường không ổn định nên có 94% số hộ phải dự trữ

nước phục vụ sinh hoạt, đặc biệt là dự trữ nước cho mùa khô thường khan hiếm

nước sinh hoạt. Nguồn nước dự trữ thường là nước mưa để phục vụ cho nấu ăn,

uống và các nguồn nước bổ sung như nước giếng, nước sông phục vụ cho các nhu

cầu sinh hoạt khác như tắm, giặt, rửa…

Nhu cầu và chi tiêu cho nước sinh hoạt:

Đối với các hộ đã lắp đặt nước máy, lượng nước sử dụng trung bình một tháng

gần 10 m3/hộ/tháng với hóa đơn tiền nước hàng tháng là 84 nghìn đồng/hộ/tháng.

Đối với các hộ chưa lắp đặt nước máy, có 56% hộ gia đình đổi nước phục vụ sinh

hoạt với đơn giá trung bình là 108 nghìn đồng/m3 (130 nghìn đồng/xe máy cày với

1,2 m3 nước/xe), lượng nước đổi sử dụng trung bình trong một tháng là 2,58

m3/hộ/tháng, chi phí đổi nước trung bình là 280 nghìn đồng/hộ/tháng, lượng nước

47

đổi chiếm 50% so với tổng nhu cầu nước sinh hoạt của các hộ gia đình, vì vậy

lượng nước sử dụng là 5,16 m3/hộ/tháng. Nước đổi chủ yếu được bơm từ các giếng

khoan ở khu vực đất giồng cát, sau đó lắng lọc và cung cấp cho các hộ gia đình có

nhu cầu. Các hộ chưa lắp đặt nước máy sử dụng lượng nước sinh hoạt ít hơn nhưng

phải trả tiền nước cao hơn 3,3 lần so với hộ đã lắp đặt nước máy.

Để thỏa mãn các nhu cầu vệ sinh cá nhân và sinh hoạt, mỗi người cần khoảng

3,6 m3 nước/tháng. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy một người không sử dụng

lượng nước đủ theo tiêu chuẩn. Đối với hộ đã lắp đặt nước máy, lượng nước sử

dụng là 2,59 m3/người/tháng; đối với hộ chưa lắp đặt nước máy, lượng nước sử

dụng là 1,34 m3/người/tháng. Lượng nước sử dụng trong tháng của một nhân khẩu

trong hộ gia đình đã lắp đặt nước máy cao gần gấp đôi lượng nước sử dụng của một

Tỷ lệ hộ đồng ý trong tổng số hộ được hỏi ở từng mức giá (%)

90

80

70

60

50

40

30

20

10

0

20

40

60

80

100

130

Nghìn đồng/hộ

BID

nhân khẩu trong hộ gia đình chưa lắp đặt nước máy.

Hình 4.3: Mức sẵn lòng trả để cải thiện chất lượng nước máy của mẫu khảo sát

Nguồn: Thống kê từ số liệu khảo sát (2018)

Hình 4.3 thể hiện tỷ lệ hộ gia đình sẵn lòng chi trả tương ứng với các mức BID

để cải thiện chất lượng nước máy đối với hộ đã lắp đặt nước máy. Khi mức giá

được hỏi để cải thiện chất lượng nước máy tăng thì tỷ lệ hộ gia đình sẵn lòng trả có

48

xu hướng giảm, điều này phù hợp với lý thuyết kinh tế. Mức giá được hỏi thấp nhất

là 20 nghìn đồng/hộ có 83% hộ gia đình sẵn lòng chi trả để cải thiện chất lượng

nước máy. Khi mức giá được hỏi cao nhất là 130 nghìn đồng/hộ thì có 26% hộ gia

Tỷ lệ hộ đồng ý trong tổng số hộ được hỏi ở từng mức giá (%)

100

90

80

70

60

50

40

30

20

10

0

400

800

1200

1600

2000

2300

Nghìn đồng/hộ

BID

đình sẵn lòng chi trả để cải thiện chất lượng nước máy.

Hình 4.4: Mức sẵn lòng trả để lắp đặt nước máy của mẫu khảo sát

Nguồn: Thống kê từ số liệu khảo sát (2018)

Hình 4.4 thể hiện tỷ lệ hộ gia đình sẵn lòng chi trả tương ứng với các mức BID

để lắp đặt nước máy đối với hộ chưa lắp đặt nước máy. Khi mức giá được hỏi để lắp

đặt nước máy tăng thì tỷ lệ hộ gia đình sẵn lòng trả có xu hướng giảm. Mức giá

được hỏi thấp nhất là 400 nghìn đồng/hộ có 92% hộ gia đình sẵn lòng chi trả để lắp

đặt nước máy. Khi mức giá được hỏi cao nhất là 2.300 nghìn đồng/hộ thì có 36% hộ

gia đình sẵn lòng chi trả để lắp đặt nước máy.

4.3. Kết quả hồi quy

4.3.1. Ước tính MWTP của hộ gia đình đã lắp đặt nước máy để cải thiện

chất lượng nước máy

Nghiên cứu ước tính MWTP và các nhân tố tác động đến WTP của hộ gia đình

đã lắp đặt nước máy để cải thiện chất lượng dịch vụ cung cấp nước máy dùng trong

49

sinh hoạt. Các hộ gia đình đã lắp đặt nước máy đánh giá mức độ an toàn của nước

máy đối với sức khỏe là dưới trung bình. Vì vậy, để có cơ sở xây dựng phương án

cải thiện chất lượng nước máy cần xác định MWTP của hộ gia đình.

Bảng 4.4: Kết quả hồi quy logit để cải thiện chất lượng nước máy

WTP

Tác động biên

Tên biến

Ký hiệu

Hệ số

dy/dx

S.E

Robust S.E

Mức giá được hỏi

BID

-0,03*** 0,01

-0,003***

0,00

Đặc điểm nhân khẩu học

Giới tính

GEN

-0,33

0,38

-0,038

0,04

Tuổi

AGE

0,01

0,02

0,001

0,00

Trình độ học vấn

EDU

0,18***

0,06

0,020***

0,01

Số trẻ em trong hộ

KID

-0,22

0,31

-0,025

0,03

INC

0,21**

0,10

0,023**

0,01

Thu nhập trung bình hàng tháng

Đặc điểm nguồn nước máy

Lượng nước sử dụng

CON

0,10***

0,04

0,011***

0,00

Mức độ an toàn

SAF

-1,00*** 0,20

-0,114***

0,01

Áp lực nước máy

PRE

-0,22*

0,12

-0,025**

0,01

Đặc điểm nhà ở và sức khỏe

Nhà ở

HOU

0,012

0,05

0,10

0,46

Tình trạng sức khỏe

HEA

-0,008

0,04

-0,07

0,38

Hằng số

Cons

4,72

1,91

N

246

Log-likelihood

-88

Wald Chi bình phương

73

Ghi chú:*, **, *** lần lượt tương ứng với các mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%.

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát (2018)

50

Bảng 4.4 thể hiện kết quả hồi quy của mô hình logit đối với mẫu khảo sát đã

lắp đặt nước máy. Các biến độc lập BID, EDU, INC, CON, SAF và PRE có ý nghĩa

thống kê tác động đến xác suất sẵn lòng chi trả để cải thiện chất lượng nước máy.

Bảng 4.5: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến của hồi quy logit để cải thiện

chất lượng nước máy

Tên biến

VIF

1/VIF

AGE

9,81

0,10

PRE

9,65

0,10

SAF

9,49

0,11

INC

9,24

0,11

EDU

7,65

0,13

BID

5,26

0,19

CON

5,12

0,20

HOU

4,24

0,24

KID

2,07

0,48

GEN

1,95

0,51

HEA

1,89

0,53

6,03

VIF trung bình

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát (2018)

Bảng 4.5 thể hiện kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến của hồi quy

logit để cải thiện chất lượng nước máy. Hệ số VIF của các biến số đều nhỏ hơn 10

nên mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến. Do mô hình không có hiện tượng

đa cộng tuyến và nghiên cứu đã dùng phương pháp ước lượng phương sai vững để

khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi, nên các biến số có ý nghĩa thống kê ở

Bảng 4.4 được giải thích như sau:

BID có hệ số α<0: khi mức giá được hỏi giảm một đơn vị tức là 1 nghìn

đồng/hộ thì xác suất sẵn lòng chi trả để cải thiện chất lượng nước máy tăng 0,3% ở

mức ý nghĩa 1%. Dấu của hệ số phù hợp với kỳ vọng dấu.

51

EDU có hệ số α>0: khi trình độ học vấn tăng một đơn vị tức là 1 năm đi học

thì xác suất sẵn lòng chi trả để cải thiện chất lượng nước máy tăng 2% ở mức ý

nghĩa 1%. Dấu của hệ số phù hợp với kỳ vọng dấu.

INC có hệ số α>0: khi thu nhập trung bình hàng tháng tăng một đơn vị tức là 1

triệu đồng/hộ/tháng thì xác suất sẵn lòng chi trả để cải thiện chất lượng nước máy

tăng 2,3% ở mức ý nghĩa 5%. Dấu của hệ số phù hợp với kỳ vọng dấu.

CON có hệ số α>0: khi lượng nước sử dụng tăng một đơn vị tức là 1

m3/hộ/tháng thì xác suất sẵn lòng chi trả để cải thiện chất lượng nước máy tăng

1,1% ở mức ý nghĩa 1%. Dấu của hệ số phù hợp với kỳ vọng dấu.

SAF có hệ số α<0: khi mức độ an toàn của nước máy đối với sức khỏe giảm

một đơn vị thì xác suất sẵn lòng chi trả để cải thiện chất lượng nước máy tăng

11,4% ở mức ý nghĩa 1%. Dấu của hệ số phù hợp với kỳ vọng dấu.

PRE có hệ số α<0: khi áp lực nước máy giảm một đơn vị thì xác suất sẵn lòng

chi trả để cải thiện chất lượng nước máy tăng 2,5% ở mức ý nghĩa 5%. Dấu của hệ

số phù hợp với kỳ vọng dấu.

Các biến độc lập GEN, AGE, KID, HOU, HEA không có ý nghĩa thống kê tác

động đến xác suất sẵn lòng chi trả để cải thiện chất lượng nước máy ở mức ý nghĩa

10%. Hay nói cách khác là không có sự khác biệt giữa nam và nữ đến xác suất sẵn

lòng chi trả để cải thiện chất lượng nước máy, tuổi không tác động đến xác suất sẵn

lòng chi trả để cải thiện chất lượng nước máy, số trẻ em trong hộ gia đình không tác

động đến xác suất sẵn lòng chi trả để cải thiện chất lượng nước máy, không có sự

khác biệt giữa hộ có nhà ở kiên cố và hộ có nhà ở không kiên cố đến xác suất sẵn

lòng chi trả để cải thiện chất lượng nước máy, không có sự khác biệt giữa hộ có

người bị bệnh và hộ không có người bị bệnh đến xác suất sẵn lòng chi trả để cải

thiện chất lượng nước máy.

52

Từ công thức (3.7), MWTP để cải thiện chất lượng nước máy được tính như

1

sau:

−𝑎1

MWTP = [ln(1 + e(α0 + α4*EDU + α6*INC + α7*CON – α8*SAF – α9*PRE))]

Giá trị trung bình của các biến số EDU, INC được trích từ Bảng 4.2; giá trị

trung bình của các biến số CON, SAF, PRE được trích từ Bảng 4.3. Tính toán giá trị

1

MWTP được kết quả như sau:

0,03

MWTP = [ln(1 + e(4,72 + 0,18*8,33 + 0,21*5,95 + 0,1*9,92 – 1*4,93 – 0,22*5,04))] = 83,51

nghìn đồng/hộ.

Một hộ gia đình đã lắp đặt nước máy có MWTP là 83,51 nghìn đồng/hộ để cải

thiện chất lượng nước máy dùng trong sinh hoạt. Trên địa bàn huyện Bình Đại có

21.906 hộ gia đình đã lắp đặt nước máy, tổng WTP để cải thiện chất lượng nước

máy là 83,51 * 21.906 = 1.829.370 nghìn đồng.

4.3.2. Ước tính MWTP của hộ gia đình chưa lắp đặt nước máy để lắp đặt

đường ống kết nối nước máy

Nghiên cứu ước tính MWTP và các nhân tố tác động đến WTP của hộ gia đình

chưa lắp đặt nước máy để lắp đặt đường ống và giá 1 m3 nước máy. Hiện nay, trên

địa bàn huyện Bình Đại còn 43% số hộ gia đình chưa tiếp cận được nguồn nước

máy. Vì vậy, ước tính MWTP để kết nối nước máy là cơ sở để các dịch vụ cung cấp

nước sinh hoạt mở rộng vùng bao phủ cấp nước.

Bảng 4.6 thể hiện kết quả hồi quy của mô hình logit đối với mẫu khảo sát chưa

lắp đặt nước máy. Các biến độc lập BID, AGE, KID, INC, SAF và HEA có ý nghĩa

thống kê tác động đến xác suất sẵn lòng chi trả để lắp đặt đường ống kết nối nước

máy.

53

Bảng 4.6: Kết quả hồi quy logit để lắp đặt nước máy

WTP

Tác động biên

Tên biến

Ký hiệu

Hệ số

dy/dx

S.E

Robust S.E

Mức giá được hỏi

BID

-0,002*** 0,00 -0,0002*** 0,00

Đặc điểm nhân khẩu học

Giới tính

GEN

0,041

Tuổi

AGE

0,35 0,53 0,06

Trình độ học vấn

EDU

-0,05** 0,02 -0,006** 0,00

Số trẻ em trong hộ

KID

-0,03 0,08 -0,004 0,01

0,110**

INC

0,95** 0,46 0,05

Thu nhập trung bình hàng tháng

0,29** 0,13 0,034*** 0,01

Đặc điểm nguồn nước sinh hoạt

Mức độ an toàn

SAF

Tính ổn định

AVA

-0,63*** 0,16 -0,073*** 0,02

-0,11 0,17 -0,013 0,02

Đặc điểm nhà ở và sức khỏe

Nhà ở

HOU

0,042

Tình trạng sức khỏe

HEA

0,36 0,58 0,07

Hằng số

Cons

-1,45** 0,59 -0,168** 0,07

N

7,03 1,63

Log-likelihood

144

Wald Chi bình phương

-53

Ghi chú:*, **, *** lần lượt tương ứng với các mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%.

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát (2018)

46

Bảng 4.7 thể hiện kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến của hồi quy

logit để lắp đặt nước máy. Hệ số VIF của các biến số đều nhỏ hơn 10 nên mô hình

không có hiện tượng đa cộng tuyến.

54

Bảng 4.7: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến của hồi quy logit để lắp đặt

nước máy

Tên biến

VIF

1/VIF

AGE

9,41

0,11

HEA

8,47

0,12

SAF

7,64

0,13

BID

6,04

0,17

INC

5,51

0,18

EDU

4,65

0,22

HOU

2,52

0,40

AVA

2,32

0,43

KID

2,13

0,47

GEN

1,82

0,55

5,05

VIF trung bình

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát (2018)

Do mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến và nghiên cứu đã dùng

phương pháp ước lượng phương sai vững để khắc phục hiện tượng phương sai thay

đổi, nên các biến số có ý nghĩa thống kê ở Bảng 4.6 được giải thích như sau:

BID có hệ số <0: khi mức giá được hỏi giảm một đơn vị tức là 1 nghìn

đồng/hộ thì xác suất sẵn lòng chi trả phí lắp đặt đường ống để kết nối hệ thống cung

cấp nước máy tăng 0,02% ở mức ý nghĩa 1%. Dấu của hệ số phù hợp với kỳ vọng

dấu.

AGE có hệ số <0: khi tuổi giảm một đơn vị tức là 1 tuổi thì xác suất sẵn lòng

chi trả phí lắp đặt đường ống để kết nối hệ thống cung cấp nước máy tăng 0,6% ở

mức ý nghĩa 5%. Dấu của hệ số phù hợp với kỳ vọng dấu.

KID có hệ số >0: khi số người từ 3 tuổi đến dưới 16 tuổi trong hộ tăng một

đơn vị tức là 1 người/hộ thì xác suất sẵn lòng chi trả phí lắp đặt đường ống để kết

55

nối hệ thống cung cấp nước máy tăng 11% ở mức ý nghĩa 5%. Dấu của hệ số phù

hợp với kỳ vọng dấu.

INC có hệ số >0: khi thu nhập trung bình hàng tháng tăng một đơn vị tức là 1

triệu đồng/hộ/tháng thì xác suất sẵn lòng chi trả phí lắp đặt đường ống để kết nối hệ

thống cung cấp nước máy tăng 3,4% ở mức ý nghĩa 1%. Dấu của hệ số phù hợp với

kỳ vọng dấu.

SAF có hệ số <0: khi mức độ an toàn của nguồn nước sinh hoạt đối với sức

khỏe giảm một đơn vị thì xác suất sẵn lòng chi trả phí lắp đặt đường ống để kết nối

hệ thống cung cấp nước máy tăng 7,3% ở mức ý nghĩa 1%. Dấu của hệ số phù hợp

với kỳ vọng dấu.

HEA có hệ số <0: hộ gia đình có ít nhất một người bị một trong số các bệnh

liên quan đến tiêu hóa, da liễu có xác suất sẵn lòng chi trả phí lắp đặt đường ống để

kết nối hệ thống cung cấp nước máy thấp hơn 16,8% so với hộ gia đình không có ít

nhất một người bị một trong số các bệnh liên quan đến tiêu hóa, da liễu ở mức ý

nghĩa 5%. Dấu của hệ số không đúng với kỳ vọng dấu. Việc này có thể được giải

thích là đối với những hộ gia đình có người bị bệnh liên quan đến tiêu hóa, da liễu

thường phải tốn nhiều chi phí khám chữa bệnh, nên khoản tiền dành cho chi tiêu

khác bị hạn chế. Mặc dù, những người bị bệnh thường gặp khó khăn trong việc tiếp

cận với nguồn nước mưa, nước giếng khoan hoặc nước sông trong sinh hoạt hằng

ngày.

Các biến độc lập GEN, EDU, AVA, HOU không có ý nghĩa thống kê tác động

đến xác suất sẵn lòng chi trả phí lắp đặt đường ống để kết nối nước máy ở mức ý

nghĩa 10%. Hay nói cách khác là không có sự khác biệt giữa nam và nữ đến xác

suất sẵn lòng chi trả phí lắp đặt đường ống, trình độ học vấn không tác động đến

xác suất sẵn lòng chi trả phí lắp đặt đường ống, tính ổn định của nguồn nước sinh

hoạt không tác động đến xác suất sẵn lòng chi trả phí lắp đặt đường ống, không có

sự khác biệt giữa hộ có nhà ở kiên cố và hộ có nhà ở không kiên cố đến xác suất sẵn

lòng chi trả phí lắp đường ống.

56

Từ công thức (3.9), MWTP cho dịch vụ lắp đặt đường ống kết nối nước máy

1

được tính như sau:

−1

MWTP = [ln(1 + e(0 - 2*AGE + 5*KID + 6*INC – 7*SAF + 10*HEA))]

Giá trị trung bình của các biến số AGE, KID, INC, HEA được trích từ Bảng

4.2; giá trị trung bình của biến số SAF được trích từ Bảng 4.3. Tính toán giá trị

1

MWTP được kết quả như sau:

0,002

MWTP = [ln(1 + e(7,03 – 0,05*42,68 + 0,95*0,65 + 0,29*5,06 – 0,63*4,24 – 1,45*0,46))] = 1.833

nghìn đồng/hộ.

Trên địa bàn huyện Bình Đại có 16.570 hộ gia đình chưa lắp đặt nước máy,

tổng WTP để lắp đặt đường ống kết nối nước máy là 1.833 * 16.570 = 30.372.810

nghìn đồng.

Trong 144 quan sát chưa lắp đặt nước máy có 92 quan sát sẵn lòng chi trả phí

lắp đặt đường ống để kết nối nước máy. Ước tính WTP cho 1 m3 nước máy dựa trên

92 quan sát này.

Kết quả từ Bảng 4.8 cho thấy có mối tương quan nghịch giữa mức phí lắp đặt

đường ống để kết nối nước máy và giá 1 m3 nước máy mà hộ gia đình sẵn lòng chi

trả. Mức phí lắp đặt đường ống càng cao thì giá 1 m3 nước máy hộ gia đình sẵn lòng

trả càng thấp. Với các mức phí lắp đặt đường ống khác nhau, giá nước máy mà các

hộ gia đình sẵn lòng chi trả dao động từ 5 đến 11,91 nghìn đồng/m3. Mức giá này

nằm trong khung giá chung của các hộ đã lắp đặt nước máy. Với mức phí lắp đặt

đường ống là 400 nghìn đồng/hộ có 92% hộ gia đình sẵn lòng chi trả và chấp nhận

11,91 nghìn đồng/m3 nước máy. Với mức phí lắp đặt đường ống là 2.300 nghìn

đồng/hộ có 36% hộ gia đình sẵn lòng chi trả và chấp nhận 5 nghìn đồng/m3 nước

máy. Như vậy, một dự án xây dựng mới hoặc mở rộng hệ thống cung cấp nước sinh

hoạt hiện có trên địa bàn huyện là hoàn toàn khả thi.

57

Bảng 4.8: Các giá trị ước tính WTP cho 1 m3 nước máy của hộ gia đình chưa lắp đặt nước máy

400

800

1.200

1.600

2.000

2.300

Phí lắp đặt (nghìn đồng/hộ)

WTP Turnbull (nghìn đồng/m3)

WTP Turnbull (nghìn đồng/m3)

WTP Turnbull (nghìn đồng/m3)

WTP Turnbull (nghìn đồng/m3)

WTP Turnbull (nghìn đồng/m3)

WTP Turnbull (nghìn đồng/m3)

Đơn giá 1m3 nước (nghìn đồng/m3)

Tỷ lệ hộ sẵn lòng chi trả (%)

Tỷ lệ hộ sẵn lòng chi trả (%)

Tỷ lệ sẵn lòng chi trả (%)

Tỷ lệ sẵn lòng chi trả (%)

Tỷ lệ sẵn lòng chi trả (%)

Tỷ lệ hộ sẵn lòng chi trả (%)

2

100

0,00

100

0,00

100

0,00

100

1,00

100

0,66

100

1

5

100

0,00

100

1,65

67

0,00

100

2,50

50

0,00

50

0

8

100

2,00

67

0,00

67

2,72

50

1,36

50

0,00

50

4

11

75

2,75

67

3,74

33

0,00

33

3,63

50

5,50

0

0

13

50

2,21

33

0,00

33

0,00

0

0,00

0

0,00

0

0

15

33

4,95

33

4,95

33

4,95

0

0,00

0

0,00

0

0

Tổng

11,91

10,34

8,33

7,49

6,50

5

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát (2018)

58

Qua phân tích thực trạng về tiêu dùng nước sinh hoạt hiện nay tại huyện Bình

Đại cho thấy: i) Đối với các hộ đã lắp đặt nước máy thì chất lượng nước máy được

cung cấp về mức độ an toàn, áp lực nước máy và tính ổn định chưa được đánh giá

cao; gần 34% số hộ phải xử lý nước trước khi sử dụng và gần 30% số hộ phải thực

hiện dự trữ nước phục vụ sinh hoạt do áp lực và tính ổn định trong cung cấp nước

máy còn hạn chế. ii) Đối với các hộ chưa lắp đặt nước máy thường dùng nước mưa,

nước giếng, nước sông phục vụ sinh hoạt hằng ngày, các nguồn nước này thường

không ổn định nên có hơn 56% số hộ phải đổi nước sinh hoạt với chi phí cao gấp

3,3 lần hóa đơn tiền nước của hộ đã lắp đặt nước máy; có hơn 61% số hộ phải xử lý

nước trước khi sử dụng và hơn 94% số hộ dự trữ nước phục vụ sinh hoạt.

Nghiên cứu nhằm ước tính MWTP và các nhân tố tác động đến WTP để cải

thiện dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt của các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Kết quả, đối với các hộ gia đình đã lắp đặt nước máy, hóa đơn tiền nước chiếm

1,4% thu nhập trung bình hàng tháng và chiếm 1,6% chi tiêu trung bình hàng tháng.

MWTP để cải thiện chất lượng nước máy chiếm 1,4% thu nhập trung bình hàng

tháng, chiếm 1,6% chi tiêu trung bình hàng tháng và bằng 98,96% hóa đơn tiền

nước hàng tháng. MWTP so với thu nhập trung bình trong nghiên cứu này cao hơn

kết quả nghiên cứu của Orgill và cộng sự (2013); thấp hơn kết quả nghiên cứu của

Casey và cộng sự (2006), Behailu và cộng sự (2012), Bogale và Urgessa (2012).

Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây có kết quả MWTP để cải thiện chất lượng

nước máy cao hơn nhiều lần so với hóa đơn tiền nước hàng tháng; tuy nhiên, kết

quả nghiên cứu này lại có MWTP gần bằng với hóa đơn tiền nước hàng tháng.

Đối với các hộ gia đình chưa lắp đặt nước máy, chi phí đổi nước chiếm 5,5%

thu nhập trung bình hàng tháng và chiếm 6% chi tiêu trung bình hàng tháng. MWTP

để lắp đặt đường ống kết nối nước nước máy cao hơn 1,6 lần mức phí trung bình lắp

đặt đường ống tại địa phương năm 2018 và WTP cho 1m3 nước máy cao hơn từ

1,02-1,24 lần so với giá 1m3 nước máy tại địa phương năm 2018. Từ phân tích trên

cho thấy người dân sẵn lòng chi trả để cải thiện dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt.

59

4.4. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối với các hộ đã lắp đặt nước máy hiện nay còn

hạn chế ở các yếu tố về mức độ an toàn của nguồn nước cung cấp với mức điểm

đánh giá dưới trung bình 4,93 trên thang điểm 10 và gần 34% số hộ phải xử lý nước

trước khi sử dụng. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng của nguồn nước máy đối

với các hộ đã lắp đặt cần tập trung các giải pháp về mức độ an toàn của nguồn nước

cung cấp. Bên cạnh đó, kết quả khảo sát cũng cho thấy gần 30% số hộ phải dự trữ

nước để phục vụ sinh hoạt do tính ổn định cung cấp nước máy thấp và áp lực nước

máy yếu. Vì thế, việc cải thiện chất lượng nước cũng cần thiết tập trung về các yêu

cầu tăng tính ổn định và áp lực nước máy cung cấp.

Phân tích về mức sẵn lòng trả của các hộ đã lắp đặt nước máy cho việc cải

thiện chất lượng nước cho thấy nguồn kinh phí đáp ứng được tính khả thi trong việc

triển khai dự án. Chính quyền địa phương có thể mạnh dạn lựa chọn các đơn vị

cung cấp dịch vụ đáp ứng được các yêu cầu trên. Phân tích về các nhân tố tác động

đến xác suất sẵn lòng trả của các hộ cho việc cải thiện chất lượng nước cho thấy

nhân tố về mức độ an toàn và áp lực nước máy có tác động đến xác suất tham gia dự

án. Chính vì vậy khi triển khai dự án, chính quyền địa phương phối hợp với các đơn

vị thực hiện dự án nên tập trung vào các yếu tố về mức độ an toàn và áp lực nước

cũng như yêu cầu về tính ổn định để gia tăng sự tham gia của các hộ.

Qua phân tích thực trạng về tiêu dùng nước của các hộ chưa lắp đặt cho thấy

chi phí các hộ hiện đang chi trả cho việc tiêu dùng nước sinh hoạt cao gấp 3,3 lần so

với các hộ đã lắp đặt nước máy. Phân tích về mức sẵn lòng trả cho việc lắp đặt hệ

thống nước máy cho thấy mức sẵn lòng trả trung bình ước lượng cho việc lắp đặt

cao hơn 1,6 lần mức phí lắp đặt trung bình tại địa phương hiện nay và mức sẵn lòng

trả cho 1m3 nước máy dao động từ 5 đến 11,91 nghìn đồng/m3 cao hơn mức giá

cung cấp hiện nay là 4,9 đến 9,6 nghìn đồng/m3. Với kết quả nghiên cứu này, chính

quyền địa phương có thể mạnh dạn đầu tư triển khai dự án, ưu tiên lựa chọn đơn vị

cung cấp nước máy có khả năng giải quyết được các hạn chế chưa cung cấp nước

60

máy phổ biến tại địa phương hiện nay như chưa có hệ thống đường ống bao phủ đến

hộ gia đình, chi phí lắp đặt khá cao. Với mức sẵn lòng trả cho 1m3 nước máy của

nhóm hộ này cao hơn, cũng đặt ra yêu cầu đối với các đơn vị cung cấp nước máy

trong việc cải thiện chất lượng nước so với thực trạng tiêu dùng hiện nay của nhóm

hộ này như là mức độ an toàn, tính ổn định của nguồn nước sinh hoạt và để giảm tỷ

lệ hộ xử lý nước và dự trữ nước hiện đang ở mức khá cao tương ứng là 61% và

94%.

Phân tích các nhân tố tác động đến xác suất lắp đặt nước máy cho thấy là yếu

tố về mức độ an toàn và tình trạng sức khỏe có tác động đến xác suất tham gia dự án

của nhóm hộ này. Chính vì vậy khi triển khai dự án, chính quyền địa phương phối

hợp với các đơn vị thực hiện dự án nên tập trung vào các yếu tố về cải thiện mức độ

an toàn và giải pháp cải thiện sức khỏe của người dân.

61

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

5.1. Kết luận

Nghiên cứu sử dụng CVM để ước tính MWTP và các nhân tố tác động đến

WTP cho dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt của hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Bến

Tre. Nghiên cứu sử dụng 390 quan sát gồm 246 quan sát là các hộ đã lắp đặt nước

máy và 144 quan sát là các hộ chưa lắp đặt nước máy tại các xã Bình Thới, Bình

Thắng, Đại Hòa Lộc, Thạnh Phước, Phú Thuận, Phú Vang, Long Định, thị trấn

Bình Đại – của huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. Một hộ gia đình đã lắp đặt nước máy

có MWTP là 83,51 nghìn đồng/hộ để cải thiện chất lượng dịch vụ cung cấp nước

máy. MWTP để cải thiện chất lượng nước máy chiếm 1,4% thu nhập trung bình

hàng tháng, chiếm 1,6% chi tiêu trung bình hàng tháng và bằng 98,96% hóa đơn

tiền nước hàng tháng. Các biến có ý nghĩa thống kê tác động đến xác suất sẵn lòng

chi trả để cải thiện chất lượng nước máy gồm BID (mức giá được hỏi) tác động âm,

EDU (trình độ học vấn) tác động dương, INC (thu nhập trung bình hàng tháng) tác

động dương, CON (lượng nước sử dụng) tác động dương, SAF (mức độ an toàn của

nước máy) tác động âm và PRE (áp lực nước máy) tác động âm. Các biến có ý

nghĩa thống kê đều phù hợp với kỳ vọng dấu.

Một hộ gia đình chưa lắp đặt nước máy có MWTP là 1.833 nghìn đồng/hộ để

lắp đặt đường ống kết nối nước máy, cao hơn 1,6 lần mức phí trung bình lắp đặt

đường ống tại địa phương năm 2018. Các biến có ý nghĩa thống kê tác động đến xác

suất sẵn lòng chi trả phí lắp đặt đường ống kết nối nước máy gồm BID (mức giá

được hỏi) tác động âm, AGE (tuổi) tác động âm, KID (số trẻ em trong hộ) tác động

dương, INC (thu nhập trung bình hàng tháng) tác động dương, SAF (mức độ an

toàn của nguồn nước sinh hoạt) tác động âm và HEA (tình trạng sức khỏe) tác động

âm. Các biến có ý nghĩa thống kê đều phù hợp với kỳ vọng dấu, ngoài trừ biến

HEA. Đối với các hộ gia đình chưa lắp đặt nước máy sẵn lòng trả phí lắp đặt đường

ống, mức phí lắp đặt đường ống càng cao thì giá 1 m3 nước máy hộ gia đình sẵn

lòng trả càng thấp. Với các mức phí lắp đặt đường ống khác nhau, giá nước máy mà

62

các hộ gia đình sẵn lòng chi trả dao động từ 5 đến 11,91 nghìn đồng/m3, cao hơn

1,02 đến 1,24 lần so với giá 1m3 nước máy tại địa phương hiện nay.

5.2. Khuyến nghị chính sách

Các hộ gia đình đã lắp đặt nước máy sẵn lòng chi trả gần 1,83 tỷ đồng để cải

thiện chất lượng nước máy, các hộ gia đình chưa lắp đặt nước máy sẵn lòng chi trả

30,37 tỷ đồng để lắp đặt đường ống kết nối nước máy, tổng cộng các hộ gia đình

sẵn lòng trả 32,2 tỷ đồng để cải thiện dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn

huyện Bình Đại. Với các mức sẵn lòng trả như trên thì một dự án xây dựng mới

hoặc mở rộng hệ thống cung cấp nước sinh hoạt hiện có trên địa bàn huyện là hoàn

toàn khả thi. Các dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt có thể lựa chọn các phương án

kết hợp giữa các mức phí lắp đặt đường ống và giá 1 m3 nước máy mà hộ gia đình

sẵn lòng trả để xây dựng dự án cải thiện hệ thống cung cấp nước sinh hoạt mang lại

hiệu quả kinh tế cho hoạt động của nhà máy nước và bảo đảm lợi ích cho người tiêu

dùng. Khi triển khai dự án cải thiện dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt, chính quyền

địa phương cần phối hợp với các đơn vị thực hiện dự án nên tập trung vào cải thiện

các yếu tố về mức độ an toàn, áp lực nước máy, tính ổn định và giải pháp cải thiện

sức khỏe của người dân.

Bến Tre nên xây dựng cơ chế giá nước hợp lý để sử dụng có hiệu quả nguồn

tài nguyên nước. Khung giá nước máy hiện tại từ 4,9 đến 9,6 nghìn đồng/m3 là

tương đối thấp, qua nghiên cứu các hộ gia đình sẵn lòng trả từ 5 đến 11,91 nghìn

đồng/m3 với các yêu cầu về chất lượng nước máy được cải thiện. Giá thành nước

máy phải được tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí hợp lý trong quá trình sản xuất,

phân phối nước máy, thuế và lợi nhuận để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của

các đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước máy. Giá cung cấp nước máy nên

được xác định phù hợp với đặc điểm nguồn nước, điều kiện kinh tế - xã hội từng

vùng, từng địa phương trong khung giá nước máy đảm bảo người dân nông thôn có

thể chi trả. Nước là một nguồn tài nguyên quý giá và khan hiếm không nên lãng phí,

và định giá phù hợp sẽ đảm bảo sử dụng hiệu quả.

63

Lý do mà đa số các hộ gia đình không sẵn lòng chi trả để cải thiện dịch vụ

cung cấp nước sinh hoạt là sử dụng nước máy mang lại những tác động tích cực cho

cộng đồng, nên nhà nước phải phân bổ kinh phí để đầu tư. Điều này có thể là vì

quan niệm cho rằng nước là một hàng hóa công cộng và là tài sản tự nhiên nên được

tự do sử dụng, hoặc tiếp cận với nước máy là quyền cơ bản nên phải được cung cấp

bởi chính quyền. Vì vậy, biện pháp can thiệp giáo dục sẽ mang lại hiệu quả khi hộ

gia đình bỏ quan niệm sai lầm này, lúc đó hộ gia đình sẽ sẵn lòng trả tiền để cải

thiện dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt, sử dụng tài nguyên nước một cách hợp lý,

tiết kiệm và luôn có ý thức bảo vệ tài nguyên nước.

5.3. Hạn chế của nghiên cứu

Số quan sát của nghiên cứu là 390 gồm 246 quan sát là các hộ đã lắp đặt nước

máy và 144 quan sát là các hộ chưa lắp đặt nước máy tại 8 xã của huyện Bình Đại,

tỉnh Bến Tre. Trung bình mỗi xã có 50 quan sát nên tính đại diện cho tổng thể chưa

cao. Trong nghiên cứu này chỉ xét đến mối quan hệ tuyến tính giữa biến thu nhập

trung bình hàng tháng đến mức sẵn lòng trả cho dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt,

mà chưa xét đến mối quan hệ phi tuyến giữa biến thu nhập trung bình hàng tháng và

mức sẵn lòng trả. Hướng nghiên cứu tiếp theo nên tăng số quan sát tại mỗi xã và

khảo sát thu thập số liệu tại tất cả các xã trên địa bàn huyện để tăng tính đại diện

của tổng thể; mối quan hệ phi tuyến giữa biến thu nhập trung bình hàng tháng và

mức sẵn lòng trả cũng cần được nghiên cứu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

Cổng thông tin điện tử huyện Bình Đại, 2018. Giới thiệu chung.

ryId=Gi%u1edbi+thi%u1ec7u+chung&InitialTabId=Ribbon.Read>. [Ngày

truy cập: 1 tháng 6 năm 2018].

Phạm Khánh Nam và Trần Võ Hùng Sơn, 2005. Nhu cầu cải thiện dịch vụ cấp nước

của các hộ gia đình ở thành phố Hồ Chí Minh. Eepsea, 2005-RR3.

Ủy ban nhân dân huyện Bình Đại, 2018. Báo cáo về việc phục vụ khảo sát của Ban

kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh. Bình Đại, tháng 5 năm 2018.

Viện Quy hoạch Thủy lợi miền Nam, 2018. Báo cáo tổng hợp đồ án Quy hoạch cấp

nước nông thôn trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020 và định hướng

đến năm 2030. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2018.

Danh mục tài liệu tiếng Anh

Begg, D., 2009. Foundations of Economics. 4 edition. New York: McGraw-Hill

Higher Education.

Behailu, S.; A. Kume; and B. Desalegn, 2012. Household’s willingness to pay for

improved water service: a case study in Shebedino District, Southern

Ethiopia. Water and Environment Journal.

Bogale, A. and B. Urgessa, 2012. Households’ willingness to pay for improved

rural water service provision: Application of contingent valuation method

in Eastern Ethiopia. J Hum Ecol, 38(2), 145-154.

Borgoyary, M., 1988. Valuation of water: Options for sustainable development in

developing countries, water law administration. International advanced

course on water resources management, WARREDOC, Italy.

Boxall, P.; W. Adamowicz; J. Swait; M. Williams; and J. Louviere., 1996. A

comparison of stated preference methods for environmental valuation.

Ecological Economics, 18, 243–253.

Casey, J. F.; J. R. Kahn; and A. Rivas, 2006. Analysis willingness to pay for

improved water service in Manaus, Amazonas, Brazil. Ecological

Economics, 58, 365–372.

Champ, P. A.; K. J. Boyle; and T. C. Brown, 2012. A primer on nonmarket

valuation. Berlin: Springer Science & Business Media.

Cole, D.; J. Eyles; B. Gibson; and N. Ross, 1999. Links between humans and

ecosystems: The implications of framing for health promotion strategies.

Health Promot. Int., 14(1), 65–72.

Dutta, V.; S. Chander; and L. Srivastava, 2005. Public support for water supply

improvements: empirical evidence from unplanned settlements of Dehli,

India. J. Environ. Dev, 14, 439–462.

Freeman, A. M., 1993. The measurement of environmental and resources values -

Theory and Methods. Washington D.C.: Resource for the Future Press.

Freeman, A. M., 2003. The measurement of environmental and resource values-

Theory and Method. Second Edition. Washington D.C: Resources for the

Future.

Haab, T. C. and K. E. McConnell, 2002. Valuing Environmental and Natural

Resources - The Econometrics of Non-Market Valuation. United

Kingdom: Edward Elgar Publishing Limited.

Hanemann, M., 1984. Discrete/Continuous Models of Consumer Demand.

Econometrica, 52, 541-561.

Haviland, W. A., 2003. Anthropology. Wadsworth: Belmont, CA.

Kargbo, I. B., 2003. Willingness to pay for improved water services in sierra leone:

Evidence from Makeni. MSc Thesis. School of Graduate Studies of Addis

Ababa University, Addis Ababa.

Mankiw, N. G., 2003. Principles of macroeconomics. 3rd edition. New York:

South-Western.

Mintz, E.; J. Bartram; P. Lochery; and M. Wegelin, 2001. Not just a drop in the

bucket: Expanding access to point of use water treatment systems. Am. J.

Public Health, 91(10), 1565–1570.

Mitchell, R. C. and R. T. Carson, 1989. Using surveys to value public goods: The

contingent valuation method. Washington, D.C.: Resources for the Future.

Munasinghe, M., 1993. Environmental economics and sustainable development.

Paper presented at the UN Earth Summit, Rio de Janeiro and reprinted by

the World Bank, Washington D.C.

Netting, R. M., 1979. Household dynamics in a nineteenth century Swiss village.

Journal of family history, 39-58.

Orgill, J.; A. Shaheed; J. Brown; and M. Jeuland, 2013. Water quality perceptions

and willingness to pay for clean water in peri-urban Cambodian

communities. Journal of Water and Health, 11 (3), 489-506.

Pethig, R., 2013. Valuing the environment: methodological and measurement

issues. London: Springer Science and Business Media.

Rogers, P.; R. Bhatia; and A. Huber, 1998. Water as a social and economic good:

How to put the principle into practice. Stockholm: Global Water Partner.

Stevens, T. H.; N. E. DeCoteau; and C. E. Willis, 1997. Sensitivity of contingent

valuation to alternative payment schedules. Land Economics, 12, 140-148.

Teshome, A., 2007. Prospects and challenges of water supply and sanitation in

Ethiopia with respect to MDGs. Proceedings of the Fifth International

Conference on the Ethiopian Economy, 3, 34 – 51.

Turner, R. K.; D. Pearce; and I. Bateman, 1994. Environmental economics: an

elementary introduction. Maryland: Johns Hopkins University Press.

Van Houtven, G.; S. K. Pattanayak; and J. C. Yang, 2011. Meta analysis of

willingness to pay estimates for access to improved drinking water. RTI

Working Paper, Research Triangle Park, NC.

Water World, 2000. The other side of the coin: Too much water. Environ. Health

Perspect., 108(2), 68–74.

WEDC, 1999. Optimizing the selection of demand assessment techniques for water

supply and sanitation projects. Loughborough University, Loughborough,

UK.

Were, W. A.; J. H. Mermin; N. Wamai; A. C. Awor; S. Bechange; S. Moss; P.

Solberg; R. G. Downing; A. Coutinho; and R. E. Bunnell, 2006.

Undiagnosed HIV infection and couple HIV discordance among

household members of HIV-infected people receiving antiretroviral

therapy in Uganda. Journal of Acquired Immune Deficiency Syndromes,

43, 91–95.

Whittington, D., 1998. Administering contingent valuation surveys in developing

countries. World Development, 26, 21-30.

Whittington, D.; M. Jeuland; K. Barker; and Y. Yuen, 2012. Setting priorities,

targeting subsidies among water, sanitation, and preventive health

interventions in developing countries. World Dev., 40 (8), 1546–1568.

Whittington, D.; S. K. Pattanayak; J. C. Yang; K. C. Bal Kumar, 2002. Household

demand for improved piped water services: evidence from Kathmandu,

Nepal. Water Policy, 4, 531–556.

Whittington, D.; W. M. Hanemann; C. Sadoff; and M. Jeuland, 2009. The challenge

of improving water and sanitation services in less developed countries.

Trends Micro., 4 (6), 469–607.

WHO, 1993. Guidelines for drinking-water quality: Volume 1 Recommendations

2nd edition, WHO, Geneva (2nd edition) Switzerland.

WHO/UNICEF, 2012. Progress on drinking water and sanitation.

WHO/UNICEF Joint Monitoring Programme for Water Supply and

Sanitation, New York.

World Bank, 1994. World development report: Infrastructure for development.

World Bank, Washington, DC.

Wright, A., 1997. Towards a strategic sanitation approach: Improving the

sustainability of urban sanitation in developing countries. UNDP/World

Bank, Water and Sanitation Programme, Washington D.C., USA.

WSP (Water and Sanitation Program), 2003. Water supply and sanitation in poverty

reduction strategy papers in Sub-Saharan Africa: Developing a

benchmarking review and exploring the way forward. Washington D.C.:

WSP.

PHỤ LỤC 1:

PHIẾU KHẢO SÁT HỘ GIA ĐÌNH ĐÃ LẮP ĐẶT NƯỚC MÁY

Xin chào Ông/Bà!

Hiện nay, tôi đang nghiên cứu về tình hình sử dụng nước máy của các hộ gia

đình trên địa bàn huyện Bình Đại của tỉnh Bến Tre. Mục đích nghiên cứu nhằm tìm

hiểu thực trạng sử dụng nước máy, chất lượng nước máy và giải pháp cải thiện chất

lượng nước máy.

Ông/Bà vui lòng cho phép tôi được trao đổi với người chịu trách nhiệm và

quyết định về chi tiêu tiền nước máy trong gia đình.

Những thông tin Ông/Bà cung cấp sẽ giúp ích cho chính quyền địa phương

trong việc cải thiện chất lượng nước máy trên địa bàn huyện hiện nay. Tất cả những

thông tin trong cuộc khảo sát này sẽ được giữ kín và chỉ sử dụng cho mục đích

nghiên cứu. Mong Ông/Bà dành ít thời gian cho cuộc phỏng vấn.

I. Thông tin về đặc điểm kinh tế - xã hội của người trả lời và hộ gia đình

Câu 1a. Tên của người được phỏng vấn :………………………………………….

Câu 1b. Số điện thoại: ……………………………………………………………..

Câu 1c. Hộ khẩu thường trú: xã ……………………..…………. Huyện Bình Đại.

Câu 2. Giới tính:  Nam  Nữ

Câu 3. Tuổi: ...............................

Câu 4. Số năm đi học: ………... năm.

Câu 5. Nghề nghiệp hiện tại của Ông/Bà là gì?

 Nông dân  Kinh doanh/buôn bán  Công nhân viên

 Làm thuê  Nội trợ  Khác (ghi rõ): ………………

Câu 6. Tổng số thành viên trong hộ gia đình: ……………….. người.

Câu 7. Số người từ 3 tuổi đến dưới 16 tuổi trong hộ gia đình: ………. người.

Câu 8. Số trẻ em dưới 3 tuổi trong hộ gia đình: ……….. người.

Câu 9. Tổng thu nhập trung bình của tất cả thành viên trong hộ gia đình trong một

tháng là bao nhiêu? ……….. triệu đồng/hộ/tháng.

Câu 10. Tổng chi tiêu trung bình của hộ gia đình trong một tháng là bao

nhiêu?……... triệu đồng/hộ/tháng.

II. Đặc điểm nhà ở và sức khỏe

Câu 11. Ngôi nhà hộ gia đình Ông/Bà đang ở thuộc loại nhà gì?

 Nhà kiên cố  Khác (ghi rõ): ………………………

Câu 12. Trong một năm qua, trong hộ gia đình Ông/Bà có người bị một trong số

các bệnh liên quan đến tiêu hóa, da liễu hay không?

 Có  Không

III. Hiện trạng sử dụng nước máy

Câu 13. Lượng nước máy hộ gia đình Ông/Bà sử dụng trong tháng gần đây nhất là

bao nhiêu? ……………. m3/hộ/tháng.

Câu 14. Hóa đơn tiền nước hộ gia đình Ông/Bà phải trả trong tháng gần đây nhất là

bao nhiêu? ……..…. nghìn đồng/hộ/tháng.

Câu 15. Đánh giá của Ông/Bà về mức độ an toàn của nước máy đối với sức khỏe?

(1 là mức độ an toàn thấp nhất – không an toàn cho sức khỏe; 10 là mức độ an toàn

cao nhất – an toàn cho sức khỏe)

 1  2  3  4  5  6  7  8  9  10

Câu 16. Đánh giá của Ông/Bà về áp lực nước máy (độ mạnh của dòng chảy của

nguồn nước) mà hộ gia đình Ông/Bà đang sử dụng?

(1 là độ mạnh của dòng nước chảy thấp nhất – áp lực nước máy yếu; 10 là độ mạnh

của dòng nước chảy mạnh nhất – áp lực nước máy mạnh)

 1  2  3  4  5  6  7  8  9  10

Câu 17. Đánh giá của Ông/Bà về tính ổn định (nước luôn có sẵn 24 giờ/24 giờ

trong một ngày) của nguồn nước máy mà hộ gia đình Ông/Bà đang sử dụng?

(1 là tính ổn định thấp nhất – nước không có sẵn 24 giờ/24 giờ; 10 là tính ổn định

cao nhất – nước luôn có sẵn 24 giờ/24 giờ)

 1  2  3  4  5  6  7  8  9  10

Câu 18. Hộ gia đình Ông/Bà có xử lý nước trước khi sử dụng hay không?

 Có  Không

Câu 19. Nếu có xử lý nước trước khi sử dụng, thì hộ gia đình Ông/Bà xử lý bằng

cách nào?

 Lắng lọc  Dùng hóa chất  Khác (ghi rõ):………………

Câu 20. Hộ gia đình Ông/Bà có dự trữ nước để phục vụ sinh hoạt hay không?

 Có  Không

Câu 21. Hộ gia đình Ông/Bà sử dụng nước máy cả năm hay chỉ sử dụng trong mùa

khô?

 Sử dụng cả năm  Chỉ sử dụng trong mùa khô

 Khác (ghi rõ):…………………………………………..

Mức sẵn lòng trả để cải thiện chất lượng nước máy

Hiện nay, tỉnh Bến Tre đang chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của biến đổi khí

hậu, biểu hiện cụ thể là nước biển dâng, mặn xâm nhập sâu và kéo dài, mưa nắng

thất thường. Hơn nữa, nguồn nước sông bị ô nhiễm do hoạt động sản xuất và sinh

hoạt của người dân. Các nhà máy nước không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng nước

máy cho người dân, chất lượng nước máy không đảm bảo vệ sinh (nước bị nhiễm

phèn, nước đục), nước chảy yếu và nước máy bị nhiễm mặn vào mùa khô. Điều này

làm ảnh hưởng không nhỏ tới sinh hoạt của các hộ gia đình trong huyện.

Câu 22. Gia đình Ông/Bà có gặp phải tình trạng này hay không?

 Có  Không

Trước tình hình trên thì chính quyền địa phương sẽ điều phối triển khai một

dự án nhằm cải thiện chất lượng nước máy để đảm bảo cho nhu cầu sử dụng và an

toàn sức khỏe cho người dân thông qua việc lựa chọn các đơn vị cung cấp nước. Dự

án sẽ thay thế các hệ thống ống nước cũ bị rò rỉ, mua sắm trang thiết bị lọc nước

tiên tiến để đảm bảo cung cấp nước máy cho hộ gia đình Ông/Bà với chất lượng cao

như: nước trong, không bị nhiễm phèn, không bị nhiễm mặn ngay cả trong mùa

khô, không có mùi, nước chảy mạnh và ổn định 24 giờ/24 giờ.

Để thực hiện dự án trên ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước thì cần có sự

đóng góp của các hộ gia đình - là những người được hưởng lợi trực tiếp từ dự án

này để dự án đi vào thực tế.

Hình thức đóng góp: chi phí sẽ thu một lần duy nhất cho toàn bộ dự án và

được cộng trực tiếp vào hóa đơn tiền nước. Chính quyền địa phương sẽ kiểm soát

việc sử dụng nguồn quỹ này và công bố rộng rãi đến người dân.

Câu 23. Nếu được yêu cầu đóng góp cho dự án này với số tiền là: ……… nghìn

đồng/hộ để cải thiện chất lượng nước máy, Ông/Bà có sẵn lòng đóng góp hay

không?

 Có sẵn lòng  Không sẵn lòng

(Các mức giá được hỏi: 20, 40, 60, 80, 100, 130 nghìn đồng/hộ/toàn bộ dự án)

Câu 24. Nếu sẵn lòng đóng góp, lý do Ông/Bà sẵn lòng đóng góp là gì? (PVV lưu

ý: đây là câu hỏi có nhiều lựa chọn, cho phép người trả lời có nhiều lựa chọn)

 Tính cần thiết của dự án.

 Tôi được hưởng lợi trực tiếp từ dự án này.

 Nước máy hiện tại có nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe

 Giá cả chấp nhận được.

 Khác (ghi rõ): ……………………………………………

Câu 25. Nếu không sẵn lòng đóng góp, lý do Ông/Bà không sẵn lòng đóng góp là

gì? (PVV lưu ý: đây là câu hỏi có nhiều lựa chọn, cho phép người trả lời có nhiều

lựa chọn)

 Dự án này không cần thiết

 Tôi muốn sử dụng nước máy có chất lượng tốt hơn nhưng không đủ khả

năng thanh toán chi phí tăng thêm.

 Sử dụng nước máy mang lại những tác động tích cực cho sức khỏe cộng

đồng. Vì vậy, chính quyền địa phương phải phân bổ vốn đầu tư.

 Hài lòng với chất lượng nước máy hiện tại nên không muốn thay đổi.

 Phương thức thanh toán không phù hợp.

 Không tin rằng số tiền đóng góp sẽ được sử dụng một cách hợp lý.

 Tôi không đồng ý đóng góp bằng tiền mặt, nhưng tôi sẽ đóng góp bằng

ngày công lao động.

 Lý do khác: ………………………………………………………………..

Câu 26. Nếu đóng góp bằng ngày công lao động thì Ông/Bà sẽ đóng góp: …...….

ngày công/toàn bộ dự án.

Câu 27. Tiền lương một ngày công lao động của Ông/Bà: …………… nghìn

đồng/ngày công lao động.

Câu 28. Ông/Bà có đề xuất gì để cải thiện tình trạng thiếu nước và nâng cao chất

lượng nước máy hiện nay tại địa phương hay không?

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………….

Xin chân thành cảm ơn!

PHỤ LỤC 2:

PHIẾU KHẢO SÁT HỘ GIA ĐÌNH CHƯA LẮP ĐẶT NƯỚC MÁY

Xin chào Ông/Bà!

Hiện nay, tôi đang nghiên cứu về tình hình sử dụng nước sinh hoạt của các hộ

gia đình trên địa bàn huyện Bình Đại của tỉnh Bến Tre. Mục đích nghiên cứu nhằm

tìm hiểu thực trạng sử dụng nước sinh hoạt, nhu cầu sử dụng nước máy và giải pháp

cải thiện tình trạng thiếu nước sinh hoạt.

Ông/Bà vui lòng cho phép tôi được trao đổi với người chịu trách nhiệm và

quyết định về chi tiêu tiền nước sinh hoạt trong gia đình.

Những thông tin Ông/Bà cung cấp sẽ giúp ích cho chính quyền địa phương

trong việc cải thiện dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn huyện hiện nay.

Tất cả những thông tin trong cuộc khảo sát này sẽ được giữ kín và chỉ sử dụng cho

mục đích nghiên cứu. Mong Ông/Bà dành ít thời gian cho cuộc phỏng vấn.

I. Thông tin về đặc điểm kinh tế - xã hội của người trả lời và hộ gia đình

Câu 1a. Tên của người được phỏng vấn :……………………………………………

Câu 1b. Số điện thoại: ……………………………………………………………..

Câu 1c. Hộ khẩu thường trú: xã ……………………..…………. Huyện Bình Đại.

Câu 2. Giới tính:  Nam  Nữ

Câu 3. Tuổi: ...............................

Câu 4. Số năm đi học: ………... năm.

Câu 5. Nghề nghiệp hiện tại của Ông/Bà là gì?

 Nông dân  Kinh doanh/buôn bán  Công nhân viên

 Làm thuê  Nội trợ  Khác (ghi rõ): …………

Câu 6. Tổng số thành viên trong hộ gia đình: ……………….. người.

Câu 7. Số người từ 3 tuổi đến dưới 16 tuổi trong hộ gia đình: ………. người.

Câu 8. Số trẻ em dưới 3 tuổi trong hộ gia đình: ……….. người.

Câu 9. Tổng thu nhập trung bình của tất cả thành viên trong hộ gia đình trong một

tháng là bao nhiêu? ……….. triệu đồng/hộ/tháng.

Câu 10. Tổng chi tiêu trung bình của hộ gia đình trong một tháng là bao

nhiêu?……... triệu đồng/hộ/tháng.

II. Đặc điểm nhà ở và sức khỏe

Câu 11. Ngôi nhà hộ gia đình Ông/Bà đang ở thuộc loại nhà gì?

 Nhà kiên cố  Khác (ghi rõ): ………………………

Câu 12. Trong một năm qua, trong hộ gia đình Ông/Bà có người bị một trong số

các bệnh liên quan đến tiêu hóa, da liễu hay không?

 Có  Không

III. Hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt

Câu 13. Lý do chính mà hộ gia đình Ông/Bà chưa được lắp đặt nước máy là gì?

(PVV lưu ý: đây là câu hỏi có nhiều lựa chọn, cho phép người trả lời có nhiều lựa

chọn)

 Chi phí lắp đặt nước máy quá cao

 Không có khả năng thanh toán hóa đơn tiền nước hàng tháng

 Không có hệ thống đường ống nước kéo ngang khu vực nhà ở

 Hài lòng với nguồn nước sinh hoạt hiện tại, không muốn lắp đặt nước máy

 Đơn đăng ký lắp đặt nước máy đang chờ được giải quyết

 Khác (ghi rõ): …………………………………………

Câu 14. Hiện tại hộ gia đình Ông/Bà đang sử dụng nguồn nước sinh hoạt nào là chủ

yếu? (PVV lưu ý: đây là câu hỏi có nhiều lựa chọn, cho phép người trả lời có nhiều

lựa chọn. PVV ghi rõ tỷ lệ % sử dụng đối với từng nguồn nước nếu có nhiều nguồn)

 Nước mưa  Nước giếng

 Nước sông  Khác (ghi rõ):………………………

Câu 15. Hộ gia đình Ông/Bà có xử lý nước trước khi sử dụng hay không?

 Có  Không

Câu 16. Nếu có xử lý nước trước khi sử dụng, thì hộ gia đình Ông/Bà xử lý bằng

cách nào?

 Lắng lọc  Dùng hóa chất  Khác (ghi rõ):………………

Câu 17. Đánh giá của Ông/Bà về mức độ an toàn của nguồn nước sinh hoạt đối với

sức khỏe?

(1 là mức an toàn thấp nhất – không an toàn cho sức khỏe; 10 là mức an toàn cao

nhất – an toàn cho sức khỏe)

 1  2  3  4  5  6  7  8  9  10

Câu 18. Đánh giá của Ông/Bà về nguồn nước mà hộ gia đình đang sử dụng có đáp

ứng đầy đủ nhu cầu sinh hoạt cho gia đình Ông/Bà hay không?

(1 là đáp ứng nhu cầu thấp nhất; 10 là đáp ứng đầy đủ nhu cầu cao nhất)

 1  2  3  4  5  6  7  8  9  10

Câu 19. Hộ gia đình Ông/Bà có dự trữ nước để phục vụ sinh hoạt hay không?

 Có  Không

Câu 20. Hộ gia đình Ông/Bà có đổi nước để phục vụ sinh hoạt hay không?

 Có  Không

Câu 21a. Nếu có đổi nước sinh hoạt, chi phí đơn giá đổi nước là bao nhiêu? ………

nghìn đồng/xe máy cày.

Câu 21b. Nếu có đổi nước sinh hoạt, hàng tháng hộ gia đình Ông/Bà tốn bao nhiêu

tiền?……………… nghìn đồng/hộ/tháng.

Câu 21c. Số lượng nước đổi so với tổng nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình là bao

nhiêu %? ………….. % (PVV: giả sử tổng nhu cầu nước sinh hoạt phục vụ tắm

giặt, ăn uống, nấu nướng của gia đình là 10 phần, thì lượng nước đổi là bao nhiêu

phần?)

Mức sẵn lòng trả với các mức phí lắp đặt đường ống kết nối nước máy

Với tình trạng hiện nay, nguồn nước hộ gia đình Ông/Bà đang sử dụng trong

sinh hoạt hàng ngày không ổn định và không đảm bảo vệ sinh, nhất là vào mùa khô.

Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến sinh hoạt hàng ngày cũng như sức khỏe của hộ

gia đình Ông/Bà. Do đó, chính quyền địa phương sẽ điều phối triển khai một dự án

cung cấp nước máy đảm bảo cho nhu cầu sử dụng và an toàn sức khỏe cho người

dân thông qua việc lựa chọn các đơn vị cung cấp nước.

Để thực hiện dự án trên ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước thì cần có sự

đóng góp của các hộ gia đình - là những người được hưởng lợi trực tiếp từ dự án

này để dự án đi vào thực tế.

Hình thức đóng góp: chi phí sẽ thu một lần cho việc lắp đặt hệ thống nước

máy. Chính quyền địa phương sẽ kiểm soát việc sử dụng nguồn quỹ này và sẽ được

công bố rộng rãi đến người dân.

Câu 22. Để sử dụng nguồn nước máy từ dự án này, Ông/Bà phải trả một khoản chi

phí lắp đặt đường ống để kết nối với hệ thống cung cấp nước máy là:…………..

nghìn đồng/hộ/1 lần lắp đặt. Ông/Bà có sẵn lòng chi trả khoản chi phí này cho việc

lắp đặt nước máy hay không?

 Có sẵn lòng  Không sẵn lòng

(Các mức giá được hỏi: 400, 800, 1.200, 1.600, 2.000, 2.300 nghìn đồng/hộ/1 lần

lắp đặt).

Câu 23. Nếu sẵn lòng chi trả cho việc lắp đặt, lý do Ông/Bà sẵn lòng chi trả là gì?

(PVV lưu ý: đây là câu hỏi có nhiều lựa chọn, cho phép người trả lời có nhiều lựa

chọn)

 Tính cần thiết của dự án.

 Đảm bảo vệ sinh, tiện lợi sử dụng.

 Nguồn nước sinh hoạt hiện tại có nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe

 Đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của gia đình

 Giá cả chấp nhận được.

 Khác (ghi rõ): .............................. …………..

Câu 24. Nếu không sẵn lòng chi trả cho việc lắp đặt, lý do của Ông/Bà là gì? (PVV

lưu ý: đây là câu hỏi có nhiều lựa chọn, cho phép người trả lời có nhiều lựa chọn)

 Tôi muốn sử dụng nước máy nhưng không đủ khả năng thanh toán chi phí

lắp đặt đường ống.

 Sử dụng nước máy sẽ mang lại những tác động tích cực cho cộng đồng. Vì

vậy, nhà nước cần phải trả chi phí lắp đặt.

 Hài lòng với nguồn nước sinh hoạt hiện tại nên không muốn dùng nước

máy.

 Tôi không tin tưởng dự án sẽ mang lại hiệu quả

 Lý do khác: ..........................................................................

Câu 25. Với hệ thống cung cấp nước máy như trên, Ông/Bà có sẵn lòng chi trả mức

giá nước máy là: …………….. nghìn đồng/m3 cho việc sử dụng nước máy được

cung cấp từ dự án này hay không?

 Có sẵn lòng  Không sẵn lòng

(Các mức giá được hỏi: 2, 5, 8, 11, 13, 15 nghìn đồng/m3).

Câu 26. Nếu có sẵn lòng chi trả, lý do của Ông/Bà sẵn lòng chi trả là gì? (PVV lưu

ý: đây là câu hỏi có nhiều lựa chọn, cho phép người trả lời có nhiều lựa chọn)

 Đảm bảo vệ sinh, tiện lợi sử dụng.

 Đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của hộ gia đình.

 Nguồn nước sinh hoạt hiện tại có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe

 Giá cả chấp nhận được.

 Khác (ghi rõ): .............................. ………………………

Câu 27. Nếu không sẵn lòng chi trả, lý do của Ông/Bà không sẵn lòng chi trả là gì?

(PVV lưu ý: đây là câu hỏi có nhiều lựa chọn, cho phép người trả lời có nhiều lựa

chọn)

 Tôi muốn sử dụng nước máy nhưng không đủ khả năng thanh toán tiền

nước hàng tháng.

 Sử dụng nước máy sẽ mang lại những tác động tích cực cho cộng đồng. Vì

vậy, nhà nước phải hỗ trợ một phần.

 Giá cao, không chấp nhận được.

 Lý do khác: ..........................................................................

Câu 28. Ông/Bà có đề xuất gì để cải thiện tình trạng thiếu nước và nâng cao chất

lượng nước sinh hoạt hiện nay tại địa phương hay không?

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………….

Xin chân thành cảm ơn!

PHỤ LỤC 3:

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

Phụ lục 3.1. Kết quả hồi quy logit để cải thiện chất lượng nước máy

Phụ lục 3.2. Tác động biên của hồi quy logit để cải thiện chất lượng nước máy

Phụ lục 3.3. Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến của hồi quy logit để cải thiện chất lượng nước máy

Phụ lục 3.4. Kết quả hồi quy logit để lắp đặt đường ống kết nối nước máy

Phụ lục 3.5. Tác động biên của hồi quy logit để lắp đặt đường ống kết nối nước máy

Phụ lục 3.6. Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến của hồi quy logit để

lắp đặt đường ống kết nối nước máy