BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
BỘ GIÁ O DỤC VÀ ĐÀ O TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN TIẾN SINH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BÓN
ĐẾN SẢN LƯỢNG NGHỆ VÀ CỎ VA06 TRỒNG XEN QUẾ TẠI
XÃ VIỄN SƠN, HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Hà Nội, 2015
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
BỘ GIÁ O DỤC VÀ ĐÀ O TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN TIẾN SINH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BÓN
ĐẾN SẢN LƯỢNG NGHỆ VÀ CỎ VA06 TRỒNG XEN QUẾ TẠI
XÃ VIỄN SƠN, HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI
CHUYÊN NGÀNH: LÂM NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
NGƯỜ I HƯỚ NG DẪ N KHOA HỌC:
PGS.TS PHẠM XUÂN HOÀN
i
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằ ng, số liê ̣u và kết quả nghiên cứ u trong luâ ̣n văn là
trung thực và chưa sử du ̣ng để bảo vê ̣ mô ̣t ho ̣c vi ̣ nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mo ̣i sự giú p đỡ cho viê ̣c thực hiê ̣n luâ ̣n văn đã đươ ̣c
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luâ ̣n văn đều đươ ̣c chỉ rõ nguồ n gố c.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2015
Người cam đoan (Tác giả ký và ghi rõ họ tên)
ii
LỜ I CẢ M ƠN
Để hoà n thà nh luận văn nà y, tôi đã nhận được sự quan tâm, giú p đỡ của cá c
thầy cô giá o, cá c tập thể, cá nhân, gia đình cù ng bạn bè , đồng nghiê ̣p.
Tôi xin bà y tỏ lò ng biết ơn sâu sắ c đến PGS.TS Phạm Xuân Hoàn đã tận tình hướ ng dẫn, giú p đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiê ̣n đề tà i cũng như hoà n chỉnh luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới TS Nguyễn Hữu La chủ nhiệm đề tài
“Nghiên cứu ứng dụng một số giải pháp khoa học và công nghệ phát triển nông
lâm nghiệp bền vững ở khu vực miền núi phía Bắc”, Ủy ban nhân dân xã Viễn
Sơn, Ủy ban nhân dân huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi
hoàn thành luận văn này.
Nhân di ̣p nà y, tôi xin chân thà nh cả m ơn cá c thầy cô giá o cù ng toà n thể công nhân viên Bộ môn Lâm học, đã giú p đỡ, đó ng gó p nhiều ý kiến quý bá u và tạo mọi điều kiê ̣n thuận lợi để tôi hoà n thà nh luận văn nà y.
Để hoà n thà nh khó a học nà y, tôi cò n nhận được sự động viên, hỗ trợ rất lớ n của gia đình và bạn bè , đã tạo điều kiê ̣n về vật chất và tinh thần để tôi học tập và nghiên cứ u.
Tôi xin chân thà nh cả m ơn./.
Tá c giả luâ ̣n văn
Nguyễn Tiến Sinh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CHỮ VIẾ T TẮ T ........................................................................... vi DANH MỤC BẢ NG ............................................................................................. vii DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ viii MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 2 1. Đặt vấn đề ................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 3 1.1. Một số luận điểm về trồng xen ............................................................... 3
1.2. Cơ sở khoa học của lợi ích trồng xen ..................................................... 5
1.2.1. Sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên hiệu quả hơn ....................... 5 1.2.2. Cải thiện độ phì đất ......................................................................... 6 1.2.3. Chống xói mòn rửa trôi bảo vệ độ phì đất ....................................... 7 1.2.4. Khống chế cỏ dại và sâu bệnh .......................................................... 8 1.2.5. Trồng xen tạo sự ổn định năng suất và tăng thu nhập...................... 8 1.3. Tình hình nghiên cứu trồng xen trên thế giới và Việt Nam ................. 10
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về trồng xen trên thế giới ............................ 10 1.3.2. Tình hình nghiên cứu về trồng xen ở Việt Nam ............................ 12 1.4. Lợi ích của các hệ thống nông lâm kết hợp và một số hạn chế trong nghiên cứu và phát triển nông lâm kết hợp ở Việt Nam ............................. 17
1.4.1. Các lợi ích của nông lâm kết hợp ................................................... 17 1.4.2. ... Một số hạn chế trong nghiên cứu và phát triển nông lâm kết hợp ở Việt Nam .................................................................................................. 19 1.5. Giới thiệu quy trình kỹ thuật của các giống cây trồng ......................... 20
1.5.1. Cây quế: .......................................................................................... 20 1.5.2. Giống nghệ vàng địa phương ......................................................... 24 1.5.3. Giống cỏ lai VA06 ......................................................................... 28 CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU - VẬT LIỆU - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 32 2.1 Mục tiêu ................................................................................................. 32 2.1. 1 Mục tiêu tổng quát .......................................................................... 32 2.1.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................ 32 2.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 32
2.3. Địa điểm và thời gian............................................................................ 32
iv
2.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 33
2.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 34
2.5.1. Bố trí thí nghiệm ............................................................................ 34 2.5.2. Kỹ thuật áp dụng ............................................................................ 34 2.5.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ............................................ 34 2.5.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của hệ thống nông lâm kết hợp ............ 37 2.5.5. Cách lấy mẫu đất: ........................................................................... 37 CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................ 38 3.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái .................... 38
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới ..................................................................... 38 3.1.2. Địa hình, địa mạo .......................................................................... 39 3.1.3. Thời tiết khí hậu ............................................................................. 40 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 40 3.2.1. Dân số, dân tộc: .............................................................................. 40 3.2.2. Lao Động: ....................................................................................... 42 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................... 43 4.1. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón tới sinh trưởng, phát triển và năng suất của các cây trồng xen Quế giai đoạn kiến thiết cơ bản. ....................... 43
4.1.1. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón tới năng suất của Nghệ trồng xen ............................................................................................................ 43 4.1.3. Phân tích mối tương quan giữa một số chỉ tiêu với năng suất củ tươi của Nghệ trồng xen Quế giai đoạn kiến thiết cơ bản ........................ 47 4.1.4. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón tới sinh trưởng phát triển của cỏ VA06 trồng xen ................................................................................... 49 4.1.5. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón tới khả năng tái sinh của cỏ VA06 trồng xen ........................................................................................ 53 4.1.6. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón tới năng suất của cỏ VA06 trồng xen ................................................................................................... 57 4.1.7. Phân tích mối tương quan giữa một số yếu tố và năng suất cỏ VA06 trồng xen Quế giai đoạn kiến thiết cơ bản ............................................... 60 4.2. Ảnh hưởng của các công thức trồng xen tới sinh trưởng phát triển và sâu bệnh hại Quế giai đoạn kiến thiết cơ bản .............................................. 63 4.2.1. Ảnh hưởng của các công thức trồng xen Nghệ, trồng xen cỏ VA06 tới sinh trưởng phát triển của Quế giai đoạn kiến thiết cơ bản ................ 63 4.2.2. Ảnh hưởng của các công thức trồng xen tới sâu bệnh hại Quế giai đoạn kiến thiết cơ bản .............................................................................. 68 4.3. Ảnh hưởng của các công thức trồng xen Quế giai đoạn kiến thiết có bản tới một số chỉ tiêu trong đất ......................................................................... 69
v
4.4. Hiệu quả kinh tế của các công thức trồng xen Quế giai đoạn kiến thiết cơ bản ................................................................................................................ 71
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ............................... 74 5.1. Kết luận ................................................................................................. 74
5.2. Tồn tại ................................................................................................... 75
5.3. Khuyến nghị .......................................................................................... 75
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾ T TẮ T
Viết đầy đủ
Ký hiệu
Tổ chức liên chính phủ tổ chức vào năm 1969
APCC
dưới sự bảo trợ của Ủy ban Kinh tế và xã hội Liên
hợp quốc khu vực châu Á và Thái Bình Dương
BVTV
Bảo vệ thực vật
CS
Cộng sự
Trung tâm Quốc tế nghiên cứu về nông lâm kết
ICRAF
hợp
ICRISAT
Viện nghiên cứu cây trồng quốc tế cho vùng nhiệt
đới bán khô hạn
KHCN
Khoa học công nghệ
KHKT
Khoa học kỹ thuật
KTCB
Kiến thiết cơ bản
Md
Mật độ (cây/ha)
NLKH
Nông lâm kết hợp
NXB
Nhà xuất bản
Pb
Phân bón
VAC
Vườn - ao - chuồng
vii
DANH MỤC BẢ NG
STT Tên bảng Trang
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón khác nhau tới năng suất Nghệ 43
Ảnh hưởng của mật độ và phân bón khác nhau tới chiều cao của cỏ Bảng 4.2. 50 VA06 năm 2014 (cm)
Ảnh hưởng của mật độ và phân bón khác nhau tới chiều cao của cỏ Bảng 4.3. 51 VA06 năm 2015 (cm)
Ảnh hưởng của mật độ và phân bón khác nhau tới khả năng tái sinh Bảng 4.4. 54 của cỏ VA06 năm 2014 (số nhánh)
Ảnh hưởng của mật độ và phân bón khác nhau tới khả năng tái sinh Bảng 4.5. 55 của cỏ VA06 năm 2015 (số nhánh)
Ảnh hưởng của mật độ và phân bón khác nhau tới năng suất của cỏ Bảng 4.6. 57 VA06 năm 2014 (tấn/ha)
Ảnh hưởng của mật độ và phân bón khác nhau tới năng suất của cỏ Bảng 4.7. 59 VA06 năm 2015 (tấn/ha)
Ảnh hưởng của các công thức Nghệ trồng xen tới sinh trưởng của Bảng 4.8. 64 Quế
Ảnh hưởng của các công thức trồng xen cỏ VA06 tới sinh trưởng Bảng 4.9. 66 của Quế
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của cây trồng xen đến sâu bệnh hại cây Quế 68
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của cây trồng xen tới một số chỉ tiêu trong đất 70
Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm trồng xen cỏ VA06 Bảng 3.12. 71 (1ha/năm)
Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm trồng xen Nghệ Bảng 4.13. 72 (1ha/năm)
viii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
STT Tên hình Trang
47 Hình 4.1. Tương quan giữa năng suất củ tươi và mật độ Nghệ trồng xen Quế
Hình 4.2. 48 Tương quan giữa năng suất củ tươi và phân bón cho Nghệ trồng xen Quế năm 2014
Hình 4.3. 48 Tương quan giữa năng suất củ tươi và phân bón cho Nghệ trồng xen Quế năm 2015
49 Hình 4.4. Tương quan giữa năng suất củ tươi và số nhánh của Nghệ trồng xen Quế
Hình 4.5. 61 Tương quan giữa mật độ trồng và năng suất chất xanh của cỏ VA06 trồng xen năm 2014
Hình 4.6. 61 Tương quan giữa mật độ trồng và năng suất chất xanh của cỏ VA06 trồng xen năm 2015
Hình 4.7. 62 Tương quan giữa mức phân bón và năng suất chất xanh của cỏ VA06 trồng xen
Hình 4.8. 62 Tương quan giữa chiều cao cây và năng suất chất xanh của cỏ VA06 trồng
63 Hình 4.9. Tương quan giữa số nhánh và năng suất chất xanh của cỏ VA06 trồng
2
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Văn Yên là một huyện vùng núi phía Bắc của tỉnh Yên Bái, với tổng diện
tích đất tự nhiên 1.391,54 km2 gồm 4 dân tộc anh em sinh sống. Địa hình phức tạp,
đồi núi liên tiếp và cao dần từ Đông Nam lên Tây Bắc thuộc thung lũng sông Hồng
kẹp giữa dãy núi cao là Con Voi và Púng Luông; Hệ thống sông ngòi dày đặc. Sự
chênh lệch địa hình giữa các vùng trong huyện rất lớn, có đỉnh cao nhất 1.952 m,
nơi thấp nhất là 20 m so với mặt nước biển; Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm. Địa hình
chia cắt sâu và mạnh, giao thông đi lại khó khăn ảnh lớn đối với quá trình phát triển
kinh tế xã hội của huyện Văn Yên.
Quế có tên khoa học là Cinnamomumn cassia.BL.; Thuộc Họ Lauraceae. Cây
Quế là cây lâm nghiệp lâu năm, thời gian kiến thiết cơ bản kéo dài khoảng 5 – 7
năm mới cho khai thác tỉa cành lá và sau 15 – 20 năm mới cho khai thác vỏ và tận
thu gỗ. Trong giai đoạn đầu từ năm thứ nhất tới năm thứ 4 cây Quế còn nhỏ chưa
khép tán, khoảng cách hàng cách hàng và cây cách cây là 1m x 1m, giai đoạn này
tán Quế còn nhỏ, diện tích đất không được che phủ rất lớn. Do địa hình tại Yên Bái
rất phức tạp với nhiều đồi núi cao, cây Quế được trồng chủ yếu trên các vùng đồi
núi với độ dốc lớn vì vậy hiện tượng xói mòn rửa trôi xảy ra là tất yếu, gây hiện
tượng mất dinh dưỡng đất nghiêm trọng, làm mất khả năng tái sản xuất của đất và
ảnh hưởng xấu đến môi trường. Mặt khác cây Quế đang trong giai đoạn cần được
chăm sóc đầu tư nhiều mà chưa cho thu nhập do vậy việc người dân cần có thêm
các khoản thu nhập khác để đảm bảo cuộc sống khi cây Quế còn nhỏ là vấn đề đang
được quan tâm.
Để phát triển cây Quế một cách bền vững, thì việc trồng xen trong giai đoạn
kiến thiết cơ bản là hết sức cần thiết vừa góp phần bảo vệ đất, vừa nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nhờ việc “lấy ngắn nuôi dài”, đồng thời cũng góp phần làm giảm
công lao động cho việc làm cỏ và chăm sóc Quế trong giai đoạn này.
Xuất phát từ những thực tiễn trên, đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật
độ và phân bón đến sản lượng Nghệ và cỏ VA06 trồng xen Quế tại xã Viễn Sơn, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” đã được thực hiện.
3
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số luận điểm về trồng xen
Mục đích chính của người sản xuất nông nghiệp là sử dụng đất tối đa và thu
được nhiều sản phẩm nhất trên diện tích đất của mình mà vẫn duy trì được độ phì
đất. một trong những khả năng có thể đáp ứng được mục đích này là khai thác đất
trong một hệ thống cây trồng gọi là “trồng xen”. Boursard (1982) quan niệm trồng
xen tức là sự phối hợp hay là xen kẽ các loại cây trồng khác nhau trên cùng một
diện tích tạo nên một tổng thể thực vật có nhiều tầng, nghĩa là có sự liên kết phù
hợp lẫn nhau giữa các cây trồng có vóc dáng và hệ rễ khác nhau, sao cho tổ hợp cây
trồng này nhận được năng lượng mặt trời nhiều nhất ở độ cao khác nhau và hệ
thống rễ khai thác chất dinh dưỡng ở các tầng đất khác nhau[27].
Korikanthimath và cs (1994) cho rằng cây trồng xen hay trồng phối hợp bằng
đa dạng hóa cây trồng thì khác với trồng thuần. Mục đích chính của đa dạng hóa là
tránh lệ thuộc quá nhiều vào một loại sản phẩm duy nhất và tăng tổng thu nhập cho
các chủ vườn từ sản phẩm của các cây trồng phụ. Hiệu quả của các nguồn cơ bản
sản xuất cây trồng như không gian, đất, bức xạ mặt trời và nước có thể đạt được tối
đa nhờ áp dụng các hệ thống thâm canh như canh tác đa tầng, các hệ thống canh tác
đa tầng thực chất là các hệ thống đa canh có thành phẩn cây trồng khác nhau[39].
Đoàn Văn Điếm (1997) cho rằng trồng xen kẽ các loại cây có yêu cầu cường
độ bức xạ khác nhau là biện pháp rất hiệu quả, vừa tranh thủ được không gian vừa
không bỏ phí năng lượng. Một số loại cây trồng xen có tương tác có lợi do bổ sung
dinh dưỡng cho nhau[5].
Willey (1979) định nghĩa: “khi hai hay nhiều hơn những cây trồng được
trồng cùng nhau trên cùng một mảnh đất, những cây trồng này có thể gieo cùng
hoặc thu hoạch cùng thời gian được gọi là trồng xen”. Trồng xen hay canh tác đa
tầng góp phẩn đa dạng hóa sức sản xuất và thu nhập, giúp duy trì tính đa dạng sinh
học, chống lại các rủi ro do biến động về sinh thái và thị trường. Nó cũng giúp cho
sự bảo tồn sinh thái và điều này là thiết yếu không những chỉ để duy trì điều kiện
4
sản xuất lý tưởng mà còn bảo vệ môi trường cho các thế hệ con cháu tương lai
(Rajendra Hedge, 1995).
Thuật ngữ “canh tác đa tầng” được Patil (1990) sử dụng để chỉ các tổ hợp
cây trồng gồm nhiều loài có chiều cao khác nhau, có thời gian cho sản phẩm sớm
muộn, dài ngắn khác nhau, sống chung với nhau trong cùng một thời gian, trên cùng
một mảnh đất, nhưng trong đó luôn luôn có sự hiện diện ít nhất của một loài cây
thân gỗ lâu năm[37].
Việc có mặt các cây thân gỗ lâu năm trong các hệ thống trồng trọt làm cho
vườn cây trở thành nông lâm kết hợp. Với ý nghĩa này, các hệ thống canh tác đa
tầng là các hệ nông lâm kết hợp. Các loại cây nông nghiệp hầu hết có bộ rễ ăn nông,
khai thác dinh dưỡng khoáng và nước ở tầng đất mặt, trong khi cây lâu năm khai
thác nước và dinh dưỡng ở các tầng đất sâu hơn. Việc đưa nước từ tầng đất sâu lên
tầng đất mặt qua bộ rễ của cây thân gỗ khác với sự di chuyển nước trực tiếp, vì vậy
hạn chế được hiện tượng các ion kim loại như natri, nhôm, sắt di động … tích lũy
dần trong lớp đất mặt gây độc cho cây trồng. Nói cách khác trong hệ thống nông
lâm kết hợp, sự cân bằng nước và dinh dưỡng khoáng sẽ ít bị phá vỡ hơn so với các
hệ đơn canh hoặc các hệ xen canh không có cây thân gỗ.
Những lợi ích và những bất lợi của việc trồng xen đã được Boursard (1982)
thảo luận kỹ, ông cũng lưu ý nhiều tới việc chọn các cây trồng tương hợp với nhau.
Khi chọn một loại cây để đưa vào hệ thống trồng xen phải xem xét tới nhiều yếu tố:
- Khả năng thích ứng với khí hậu, đất đai trong vùng của cây trồng chính.
- Nhu cầu về nước của cây trồng xen.
- Vóc dáng hay tư thế ngoại hình có lấn át cây trồng chính không.
- Chu kỳ sinh trưởng, thời gian cho thu hoạch.
- Nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng xen.
- Nguồn nhân công có sẵn.
- Giá trị kinh tế
Ngoài ra còn phải chú ý đến khả năng cải tạo đất và khả năng cơ giới hóa
trên vườn cây.
5
Mối quan hệ giữa các loại cây trồng trong hệ thống trồng xen:
- Cạnh tranh: trong mối quan hệ này, năng suất của một cây có thể tăng cùng
với việc giảm năng suất của cây trồng khác. Trường hợp này gọi là sự đền bù và cây
có lợi thế về năng suất gọi là “cây trội” và cây bất lợi về năng suất là “cây bị lấn át”
(Huxley và Maigu, 1978); Willey, 1979)[35].
- Phụ thêm: Năng suất của một cây trồng không ảnh hưởng chút nào đến
năng suất của cây trồng khác. Điều này xảy ra khi thời gian chín của hai cây trồng
xen hoặc thời gian sinh trưởng của chúng xa cách nhau (Willey, 1979).
- Ngăn cản lẫn nhau: Năng suất thực thu của mỗi loại cây ít hơn mong muốn.
Trường hợp này ít xảy ra trong thực tế (Willey, 1979).
1.2. Cơ sở khoa học của lợi ích trồng xen
1.2.1. Sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên hiệu quả hơn
Khi được trồng liên kết cùng nhau, chúng có thể bổ sung lẫn nhau và như thế
sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên tốt hơn khi trồng riêng rẽ. Về bổ sung có thể
xảy ra là nhịp điệu sinh trưởng của cây trồng xen khác nhau về thời gian, nhờ vậy
mà các cây trồng có những yêu cầu về các điều kiện tự nhiên ở những thời gian
khác nhau.
Theo Bùi Huy Đáp (1967) trồng xen sẽ tạo nên một tổng số diện tích lá của
nhiều loại cây trồng lớn gấp nhiều lần diện tích mặt ruộng. Các loại cây trồng xen sẽ
tận dụng được một lượng ánh sáng mặt trời nhiều hơn để tạo ra nhiều chất hữu cơ
hơn [1]
Rathore và cộng sự (1980) cho rằng cùng mật độ, trồng ngô theo hàng kép
(khoảng cách giữa các hàng đơn trong hàng kép là 30cm, khoảng cách giữa hai
hàng kép là 90cm) và trồng xen đậu xanh giữa các hàng kép đã thu được 24,9 tạ ngô
+ 3,3 tạ đậu xanh, trong khi đó trồng ngô theo hàng đơn (hàng cách hàng 60 cm) chỉ
thu được 19,2 tạ ngô/ha. Như vậy những tia sáng chiếu trên khoảng cách giữa các
hàng được ngô và đậu sử dụng có hiệu quả [48]
Báo cáo hàng năm của ICRISAT năm 1978 – 1979 (trích theo Trenbath,
1979) cho biết việc do khả năng ngăn chặn ánh sáng đã chỉ ra rằng trồng xen ngăn
6
chặn năng lượng ánh sáng hơn trồng thuần, nhưng năng lượng này chuyển thành
chất khô có hiệu quả hơn. Kết quả tính toán cho thấy trồng xen sử dụng ánh sáng
phân bổ đều trên các lá và một phần do sự liên kết của cây C4 ở những lớp tán lá
trên và ở cây C3 ở những lớp lá thấp hơn.
Mai Quang Vinh và cộng sự (1995) kết luận rằng trồng xen có tác dụng hạn
chế cỏ dại. Về phạm vi nông học cần cải tiến để sử dụng tối đa năng lượng ánh sáng
và hoạt động quang hợp cũng như nâng cao chỉ số thu hoạch [13].
Ghafarzadeh và cộng sự (1994) cho rằng, trồng xen theo băng thích hợp
trong sản xuất hiện nay, nó có ý nghĩa về mặt môi trường và lợi ích kinh tế. Sự khác
nhau về thời gian trong chu kỳ sống của cây và độ ẩm đất có ảnh hưởng đến sự
tương tác của loài trồng xen ở vị trí biên [33].
1.2.2. Cải thiện độ phì đất
Giá trị lớn nhất của cây họ Đậu là thông qua cố định nitơ tự do từ không khí
tạo ra đạm vô cơ trong suốt quá trình sinh trưởng đã làm giàu cho đất và làm lợi cho
cây cùng chung sống (Wien và cộng sự, 1976; Willson và Burfen, 1988).
Sau khi thu hoạch hệ thống rễ và tán lá giàu đạm của cây đậu đỗ để lại một
lượng N và chất hữu cơ đáng kể cho đất, góp phần tích cực vào việc nâng cao độ
phì đất (Heichen, 1987)[34]. Sau khi thu hoạch các tàn dư của cây đậu đỗ có thể
cung cấp từ 84 – 114kg/ha cho các loại cây trồng sau (Myers và Wood, 1987)[41].
Các cây đậu đỗ thực phẩm như đậu tương, lạc nếu được trồng xen với cây
lương thực như ngô, sắn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao, cải tạo được độ phì nhiêu
của đất và chống xói mòn trên đất dốc. Ví dụ, lạc được trồng xen với ngô và sắn có
thể cung cấp khoảng 10 tấn chất hữu có tươi/ha cho đất và làm giảm xói mòn đất từ
3 -5 lần so với đối chứng không trồng xen (Nguyễn Đậu và cộng sự, 1991)[15].
Viện nghiên cứu nông nghiệp Ấn Độ khi nghiên cứu về trồng xen ngô với một
số cây họ đậu cho rằng: Với lạc đã bổ sung 40kg N/ha và với đậu xanh cho 25kg N/ha.
Những kết quả nghiên cứu tương tự cũng đã được các nhà khoa học công bố như trồng
xen ngô lạc ở miền Bắc Nigeria (Kassam, 1972); ngô + đậu tương ở Tây Phi (Finlay,
1974); ngô + co ve ở Colombia và ngô + đậu mắt ở Nigieria.
7
Theo Nguyễn Hữu Quán (1984) cây đậu đỗ, ngoài khả năng cố định đạm khí
quyển, nó còn có khả năng hấp thụ các chất khoáng khó hòa tan ở tầng đất dưới, đặc
biệt là lân và kali, làm giàu dinh dưỡng cho tầng đất mặt. Mặt khác, sau khi thu hoạch
gốc và rễ của chúng cùng với thân lá rụng xuống đã để lại cho đất một lượng chất hữu
cơ đáng kể, góp phần nâng cao độ phì của đất, giảm được xói mòn[16].
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Công Vinh và Thái Phiên (1997) cho thấy
trên đất đồi núi xen canh sắn với đậu, lạc chất hữu cơ do thân lá lạc, đậu trả lại cho
đất từ 2 – 5 tấn chất khô/ha, tương đương 55 – 57 kg urê, 17 – 23 kg P205; 10 – 29
kg K20; 28 – 38 kg Ca và 13 – 15 kg Mg[14].
Theo Bùi Huy Đáp (1967), khi trồng xen đậu tương với ngô thì đậu tương
hút từ đất khoảng 30% nhu cầu kali, 40% nhu cầu đạm và 40% nhu cầu lân trong
thời gian sau khi đã hình thành quả non. Đối với cây ngô thì 100% nhu cầu kali,
70% nhu cầu đạm và 70% nhu cầu lân được rễ hấp thu từ đất trong cùng thời gian
như trên. Bùi Huy Đáp (1967) còn cho biết trồng xen, trồng gối còn là một cách
khai thác và bồi dưỡng đất tuy không được “nghỉ hẳn”, nhưng hình như nó vẫn
được nghỉ vì các cây trồng đã bổ sung, thay thế nhau kịp thời trên đồng ruộng.
1.2.3. Chống xói mòn rửa trôi bảo vệ độ phì đất
Trồng xen cũng là biện pháp có tác dụng hạn chế xói mòn và tận dụng đất.
Parera (1989)[42] cho rằng, trồng xen hỗn hợp nhiều loại cây sẽ mang lại hiệu quả
kinh tế cao và bền vững về môi trường sinh thái. Tuy nhiên, theo Morgan (1984),
xói mòn do mưa là nguyên nhân chính gây suy thoái độ phì đất[40].
Bùi Quang Toản (1968), khi nghiên cứu trên đất nương rẫy du canh vùng
Tây Bắc nước ta đã quan sát về bốn loại xói mòn trên đất dốc: xói mòn mặt, xói
mòn tia, xói mòn rãnh và xói mòn sạt lở[2].
Theo Dương Hồng Hiên (1962) trồng xen ở trên đồi có tác dụng lớn trong
việc giữ đất, giữ nước và giữ ẩm đất do xen canh tạo ra các thảm xanh che phủ nên
có tác dụng bảo vệ đất, chống xói mòn và điều hòa chế độ nước trong đất. Ở những
nơi điều kiện đất và lượng mưa chế ngự, những hệ thống trồng xen có thể cho năng
suất và sự ổn định cao[4].
8
1.2.4. Khống chế cỏ dại và sâu bệnh
Che bóng được coi như những phương tiện giảm sự phát triển lan rộng của
có gấu (Cyperus rotundus). Kết quả nghiên cứu của Willey (1979) chỉ ra rằng trồng
xen cao lương + đậu mắt cua, cao lương + đậu xanh và cao lương + đậu triều, như
những phương tiện làm giảm đến mức tối thiểu tác hại của cỏ dại và giảm số lần
làm cỏ bằng tay mà không làm giảm năng suất của cây trồng chính, như vậy tiền lời
thực từ những công thưc trồng xen cao lương + đậu mắt cua và cao lương + đậu
xanh với một lần làm cỏ cao hơn cao lương + đậu triều với hai lần làm cỏ.
Bartilan và Harwood (1973) khi nghiên cứu trồng xen ngô + khoai lang, ngô
+ lạc ở Philippin cho thấy sinh trưởng của cỏ dại trong xen canh ít hơn trồng khoai
lang, lạc thuần, nhưng lại lớn hơn ngô thuần.
Về tác hại của sâu bệnh, dịch hại trong trồng xen tăng hay giảm còn nhiều ý
kiến trái ngược nhau. Sự gây hại của ruồi hại bông cao lương (Calocoris angustatus.
L) cực kỳ hiếm khi đậu đỏ được gieo giữa hàng (Raheja, 1973)[45].
Theo Bùi Huy Đáp (1967), trồng xen có sự cân bằng tương đối ổn định về
sinh thái. Trong điều kiện cụ thể, xen canh cây họ đậu với ngũ cốc giúp cho cây đỡ
bị sâu bệnh hơn với độc canh, dẫn đến năng suất cao và ổn định[1].
Tonhasca, Stinner (1991) trong thí nghiệm đa dạng cấu trúc trồng xen ở bang
Ohio (Mỹ) đã cho thấy trồng xen theo băng làm giảm một vài dịch hại như sâu đục
rễ ngô.
1.2.5. Trồng xen tạo sự ổn định năng suất và tăng thu nhập
Tính toán sự tương quan giữa năng suất thu được với chỉ số môi trường đã cho
thấy trồng thuần đậu triều có thể sẽ bị thất thu 1 năm trong 5 năm, trồng thuần cao
lương sẽ bị thất thu 1 năm trong 8 năm, luân canh 2 loại cây sẽ bị thất thu 1 năm trong
13 năm, nhưng trồng xen chỉ thất thu 1 năm trong 36 năm (Rao và Willey, 1980)[47].
Theo Willey (1979), cơ sở sinh lý chủ yếu của tính ổn định lớn hơn về năng suất
của trồng xen là nếu một cây thất bại hoặc sinh trưởng kém, cây khác có thể đền bù và
như thế sự đền bù không thể xảy ra nếu những cây trồng được trồng tách biệt.
Weil, Mc Fadden, (1991) đã khẳng định ngô và đậu trồng xen có thể cho
9
năng suất tổng số lớn hơn trồng tách biệt.
Việc trồng xen lạc và các loại cây đậu đỗ khác với sắn là một hình thức canh
tác rất thích hợp trên đất dốc ở miền núi phía Bắc nước ta. Sắn được trồng với
khoảng cách 0,9 x 0,7m và lạc được trồng giữa hai hàng sắn. Kết quả thí nghiệm
cho thấy lạc trồng xen sắn cho năng suất tăng 12,3% so với trồng sắn thuần vì lượng
thân lạc sau khi được vùi cho sắn đã cung cấp một lượng dinh dưỡng đáng kể cho
sắn (Lê Thị Dung, Thái Phiên, 1998; Nguyễn Thế Đặng, 1999 ; Trần Đức Toàn và
cộng sự, 1998)[10].
Theo Seok Dong Kim (1993), ở Triều Tiên, trồng xen đậu tương với đại
mạch, ngô, thuốc lá hoặc hành tỏi mang lại hiệu quả kinh tế cao. Trồng xen cây
ngắn ngày (như ngô, lạc) với chôm chôm, xoài cho hệ số sử dụng đất tương đương
(LER) cao nhất = 2,24 (1993) và 2,10 (1994) và lợi ích cao nhất ở tất cả các mùa
(Calvo, 1994)[49].
Nghiên cứu đậu tương trồng xen với ngô với hình thức trồng đậu tương sớm
hơn ngô 15 ngày với mật độ 35.000 cây/ha cho năng suất cao nhất (Tamburian,
Seanong, Ali, 1992). Trồng xen đậu tương với ngô cho năng suất và hiệu quả kinh
tế cao hơn ngô thuần một cách đáng tin cậy.
Những kết quả nghiên cứu của Lê Văn Trinh, Hà Minh Trung và cộng sự
(1993) về trồng xen cây họ đậu với cà phê ở Tây Bắc và Hoàng Lương (1995) về
trồng xen đậu trong các lô cà phê, cao su thời kỳ kiến thiết cơ bản ở Tây Nguyên
cho biết nó có tác dụng làm cho cây cà phê, cao su phát triển tốt hơn và cho hiệu
quả kinh tế cao[9]. Trồng xen cây lạc với cao su 1 – 3 năm tuổi ở Đồng Nai đạt lợi
nhuận 3,58 – 3,98 triệu đồng/ha/vụ với tỷ suất lợi nhuận 113 – 116%. Tại Buôn Ma
Thuột, khi trồng xen đậu, lạc, lúa cạn với cà phê, cao su thì lãi thuần do thu cây
trồng xen đạt 1,45 – 3,36 triệu đồng/ha (Đinh Văn Cự và cộng sự, 1995)[3].
Hệ thống trồng xen truyền thống ở những trang trại lớn và trang trại có tưới thì
hiệu quả kém hơn những trang trại nhỏ và trang trại canh tác nhờ nước trời. Như vậy
kỹ thuật trồng xen giúp cho người nông dân thoát nghèo nhiều hơn người nông dân
khá giả. Tuy nhiên nếu so sánh thì hệ thống trồng xen truyền thống ít hiệu quả hơn hệ
10
trồng xen cải tiến (Willey, 1979).
1.3. Tình hình nghiên cứu trồng xen trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về trồng xen trên thế giới
Kỹ thuật trồng xen canh là điều mà những người nông dân Trung Quốc đã thực
hiện từ hàng nghìn năm nay, nó liên quan đến việc trồng hai hay nhiều loại cây ở
những hàng đan xen nhau trên cùng một diện tích và vào cùng một thời điểm, và điều
này có thể làm tăng đáng kể sản lượng ngũ cốc.
Trong nhiều thực tiễn trồng xen canh, các loại rau đậu hay được trồng với
cây hoa màu. Các giống cây họ đậu có tác dụng lưu giữ nitơ trong đất, đó là một
cách để bón phân cho cây trồng được trồng xen kẽ với chúng.
Li Long, Zhang Fusuo và các đồng nghiệp thuộc Đại học Nông nghiệp Trung
Quốc đã tiến hành nghiên cứu các tác động tương tác sinh học dưới lòng đất giữa cây
đậu tằm và cây ngô. Họ đã tiến hành các thử nghiệm trên các cánh đồng thuộc tỉnh
Gansu phía Tây Trung Quốc trong hơn bốn năm và phát hiện thấy việc trồng xen kẽ
với cây đậu tằm có thể làm tăng sản lượng ngô lên trung bình là 43%.
“Ích lợi mang lại rất rõ rệt khi chúng được trồng xen kẽ với nhau. Các quy
trình sinh học bên dưới mặt đất đóng một vai trò quan trọng đối với khả năng làm
tăng sản lượng”, Li phát biểu.
Các nhà nghiên cứu đã phát hiện thấy rằng, rễ của cây đậu tằm có thể giải
phóng các axit hữu cơ vào trong đất, điều này làm tăng tính hòa tan của
phosphorous (photpho III) vô cơ, một chất dinh dưỡng cần cho cây hoa màu. Cây
hoa màu có thể hấp thụ phosphorous hòa tan một cách dễ dàng hơn, điều này giải
thích cho sự gia tăng sản lượng cây màu. Các enzim được giải phóng ra bởi cây đậu
tằm vào trong đất còn có tác dụng phân hủy photpho hữu cơ thành dạng vô cơ, chất
này hữu ích đối với cả hai loại cây trồng.
Sản lượng cây đậu tằm cũng tăng 26% do có nhiều phosphorous được giải
phóng hơn, và rễ của nó có độ dài khác với rễ của cây ngô và cây màu này có thời
vụ tăng trưởng khác.
11
Sản lượng cao hơn và việc sử dụng đất có hiệu quả hơn xuất phát từ việc
trồng xen canh có thể là một yếu tố quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu lương
thực toàn cầu đang tăng lên.
Shen Qirong (2007), bằng việc trồng xen canh, người nông dân có thể cắt
giảm lượng phân bón photpho sử dụng, do các cây được trồng xen nhau có thể tạo
ra nhiều lượng dinh dưỡng photpho cần thiết cho chúng.
Việc đồng thời trồng xen vài loại cây khác trong vườn dừa đưa đến nhiều ưu
điểm hơn việc độc canh cây dừa như tăng việc tận dụng đất đai, tăng năng suất trên
một diện tích trồng trọt do việc sinh lợi của các cây trồng khác, sử dụng hiệu quả hơn
lao động nông trại và tăng toàn bộ thu nhập nông trại. Theo Josefina C.Suharto, nhân
viên của APCC tại Jakarta, Indonesia nghiên cứu trên các số liệu của Viện nghiên
cứu cây trồng trung tâm của Ấn Độ, thu nhập hàng năm của việc trồng độc canh cây
dừa rất thấp (khoảng 319 USD trên 1 ha) trong khi việc thâm canh cùng với cây sắn
sẽ cho thu nhập 694 USD hoặc với cây gừng sẽ cho 896 USD trên 1 ha.
Có nhiều ý kiến khác nhau về trồng xen, nhưng phần lớn đều cho rằng: trồng
xen cây họ đậu với sắn có thể giảm bớt được xói mòn, duy trì được dinh dưỡng của
đất và cho hiệu quả kinh tế cao (Buresova and Hoang Kim, 1987)[28].
Tại Thái Lan, các loại cây trồng xen khuyến cáo cho cao su tiểu điền trong
thời gian 3 năm đầu trồng cao su là bắp, lúa nương, đậu, dứa, rau xanh, cỏ chăn
nuôi. Các loại cây trồng xen nên trồng cách hàng cao su 1m. Mía được khuyến cáo
không nên chọn làm cây trồng xen, nhất là vào mùa khô do có thể gây hỏa hoạn.
Chuối và đu đủ có thể trồng xen với khoảng cách giữa hàng trồng xen và hàng cao
su là 2,5m, giữa chuối và đu đủ khoảng cách là 3m, cây họ đậu phủ đất nên được
trồng giữa các khoảng cách này.
Diện tích cao su tiểu điền chiếm 84% tổng diện tích trồng cao su tại Indonesia.
Những nghiên cứu về việc trồng xen trong cao su tiểu điền cho thấy việc chọn loại cây
trồng xen có ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây cao su do vấn đề cạnh tranh về nước
và dinh dưỡng. Sinh trưởng của cao su trồng hàng kép và trồng xen Paraserianthes
falcataria ở các mật độ trồng khác nhau ở 39 tháng tuổi thì thấp hơn 14 % so với cao
12
su trồng theo cùng mật độ trên nhưng không trồng xen và so với cao su không trồng
xen với mật độ trồng bình thường thì thấp hơn 26%. Để tránh làm giảm sinh trưởng của
cao su do sự cạnh tranh của cây trồng xen thì thời gian trồng xen thích hợp là khi cây
cao su được hai năm tuổi và trồng xen các loại cây hàng năm có thời gian sinh trưởng
ngắn. Với khía cạnh nông lâm kết hợp thì việc chọn lựa các dòng cao su cho mủ-gỗ là
tốt nhất cho mục đích dài hạn.
Ấn Độ quốc gia có diện tích cao su khá lớn, tại vùng Kerala nông dân trồng xen
cao su – sa nhân (Sivadasan, C.R, 1989). Vùng Tây Nam Bahia, Brazin cái nôi của cây
cao su, tại đây người dân có nhiều mô hình trồng xen rất có ý nghĩa như: cây cao su với
ca cao (Alvim, R, 1986) và mô hình trồng xen cây hồ tiêu trong cao su (Langton, S.P.,
Riley.J.1980)[26]. Tại Srilanka hiệu quả của việc trồng xen chuối, cây lạc tiên, cây dứa
cũng được xác định (Chandrasecara, L.B, 1984). Mô hình trồng xen đậu nành và cây
cọ dầu được ghi nhận ở K.Mak tại Malaysia năm 1985[30].
1.3.2. Tình hình nghiên cứu về trồng xen ở Việt Nam
Theo Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg, ngày 9/6/2015 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy chế quản lý rừng phòng hộ giải thích các từ ngữ:
Cây trồng xen: Là cây được trồng kết hợp với cây trồng chính, nhằm tận
dụng đất đai, không gian dinh dưỡng để tăng sản phẩm và thu nhập trên diện tích
rừng mà không ảnh hưởng có hại đối với sinh trưởng và phát triển của cây trồng
chính.
Cây trồng chính: Là cây lâm nghiệp được trồng nhằm mục đích phòng hộ.
Một số kết quả nghiên cứu về trồng xen ở Việt Nam:
Sau 2 năm triển khai thực hiện đề tài "Nâng cao hiệu quả sản xuất cà phê
bằng phương pháp xen canh" triển khai tại xã Kim Long, huyện Châu Đức, tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu, Trung tâm Nghiên cứu cây ăn quả Đông Nam Bộ đã xây dựng
được nhiều mô hình trồng xen canh nhiều loại cây ăn quả khác nhau cho giá trị thu
nhập cao như: bưởi, sầu riêng, tiêu… trong vườn cà phê đều đưa lại hiệu quả kinh tế
rất tốt, trong đó mô hình trồng hồ tiêu xen cà phê cho hiệu quả cao nhất. Theo nhiều
hộ gia đình tham gia xây dựng mô hình xen canh ở xã Kim Long thì trước đây cà
13
phê trồng thuần, nếu chăm sóc tốt, bán được giá mỗi ha cũng chỉ cho thu hoạch từ
35 - 40 triệu đồng, từ khi chuyển sang trồng xen canh với hồ tiêu lợi nhuận tăng gần
gấp đôi. Hiệu quả của việc trồng xen không chỉ làm tăng thêm thu nhập mà còn rải
vụ thu hoạch, giảm công lao động, đỡ "kẹt" về nguồn vốn đầu tư mà cả 2 loại cây
trồng đều có tác dụng che bóng cho nhau nên năng suất, chất lượng cả cây trồng
chính lẫn cây trồng phụ đều tăng.
Thí nghiệm trồng xen cây lạc, đậu xanh kết hợp với phân NPK và băng cốt khí
hay cỏ vertiver ở trên đất đồi có độ dốc từ 10 – 200 tại Chương Mỹ - Hà Tây (1998)
cho thấy: Các công thức lạc, đậu xanh xen với sắn cho hiệu quả kinh tế cao hơn so
với các công thức trồng xen khác. Kết quả thí nghiệm còn chỉ ra rằng: công thức
trồng sắn xen với 2-3 hàng lạc và lạc được trồng trước 2 tuần hay cùng lúc với sắn
cho hiệu quả kinh tế cao hơn [21].
Từ năm 1998, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam (VASI) và
Trung tâm Hợp tác Quốc tế về Nghiên cứu Nông nghiệp với Sự phát triển của Pháp
(CIRAD) đã hợp tác thực hiện dự án Nghiên cứu các Hệ thống Nông nghiệp miền núi
(SAM), trong đó nghiên cứu về các kỹ thuật che phủ đất và gieo thẳng, không thông
qua làm đất hoặc làm đất tối thiểu là nội dung hoạt động chính của dự án. Kỹ thuật
che phủ đất được dự án nghiên cứu áp dụng dựa trên các kết quả nghiên cứu trên thế
giới và kinh nghiệm thực tế của nông dân Việt Nam. Dự án đó nghiên cứu và phát
hiện một số yếu tố hạn chế trong đất, nguyên nhân cốt lõi của sự thoái hoá đất và tìm
ra những hướng khắc phục. Các kết quả của dự án đó được Chương trình Khoa học
Công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn miền núi phía Bắc nghiên
cứu áp dụng ở nhiều địa phương với các điều kiện sinh thái nông nghiệp khác nhau
như Na Rì - Bắc Kạn; Hoàng Su Phì - Hà Giang; Mộc Châu, Yên Châu, Mai Sơn,
Thuận Châu - Sơn La; Văn Yên, Văn Chấn, Yên Bình - Yên Bái, v.v...
Từ kết quả nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu kỹ thuật canh tác tổng hợp nâng cao hiệu
quả sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên và cải thiện môi trường” thuộc Chương
trình “Nghiên cứu Khoa học công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp miền núi phía
Bắc” thực hiện trong giai đoạn 2002 – 2005 đã đưa ra các kết luận[11]:
14
+ Biện pháp canh tác lạc xen sắn đã được hội đồng KHCN Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn công nhận là tiến bộ kỹ thuật. Kết quả nghiên cứu đã được
nhân rộng tới hàng nghìn ha tại Sơn La, Bắc Kạn và Yên Bái. Năng suất sắn đạt
45,0 tấn – 50,0 tấn/ha, lạc đạt 1,3 – 1,5 tấn/ha. Mức lãi cao nhất đạt từ 16.577.000 -
18.554.000 đ/ha cao hơn so với trồng sắn thuần của của người dân 6-7 lần. Độ phì
đất được duy trì và cải thiện, hạn chế đáng kể lượng xói mòn cho đất.
+ Biện pháp trồng xen cây đậu đỗ với mía năm thứ nhất đến năm thứ 3 đã
được nghiên cứu và mở rộng trong sản xuất tại vùng nguyên liệu mía của tỉnh Sơn
La, diện tích áp dụng lên tới hàng trăm ha. Năng suất mía đạt 65,0 – 70,0 tấn/ha,
cây đậu đỗ đạt 0,8 tấn – 1,2 tấn/ha, tăng hiệu quả kinh tế trên 5.000.000đ/1ha/1 năm.
Thân lá đậu được phủ lại góp phần hạn chế cỏ dại, duy trì độ ẩm đất và hạn chế xói
mòn cho quá trình canh tác mía.
+ Biện pháp canh tác lúa nương có che phủ đất đã được nghiên cứu và phổ
biến trong sản xuất cho nhiều tỉnh như Bắc Kạn, Yên Bái, Sơn La, Hà Giang, Lai
Châu. Biện pháp canh tác này có những ưu điểm rõ rệt: giảm công làm đất, làm cỏ,
tăng năng suất lúa, cải tạo đất, nhất là độ tơi xốp, được nông dân chấp nhận cao, đặc
biệt là bà con dân tộc thiểu số không có hoặc có ít đất ruộng lúa nước để canh tác.
Diện tích nghiên cứu triển khai lên đến hàng trăm ha. Năng suất lúa nương đạt 2,0 –
2,2 tấn/ha, tăng 100 - 120% so với đối chứng.
+ Biện pháp trồng cây ăn quả có che phủ đất bằng cây lạc dại tại Sơn La,
Bắc Kạn, Hà Giang, Yên Bái cho thấy năng suất cây ăn quả được tăng lên khá rõ
(năng suất mận ở Sơn La sau 2 năm trồng lạc dại che phủ đạt 11,5tấn/ha tăng 20%
so với canh tác theo phương thức của nông dân, năng suất vải ở Bắc Kạn đạt 8,71
tấn/ha cao hơn đối chứng là 7,2% và năng suất mận đạt 38,1 tấn/ha, cao hơn đối
chứng là 12,9%), biện pháp canh tác này có khả năng duy trì và giữ độ ẩm cho cây
ăn quả trong các tháng khô hanh là rất tốt, điều này đã góp phần tăng năng suất và
chất lượng cũng như hình thức quả, độ phì đất được cải thiện.
Nghiên cứu về trồng xen trong cao su giai đoạn kiến thiết cơ bản:
Sau năm 1975, nhiều nông trường đã cho phép công nhân trồng xen các loại cây
15
hoa màu lương thực trên vườn cao su trong 3 năm đầu của thời kỳ kiến thiết cơ bản
nhằm giải quyết tình trạng thiếu hụt về lương thực. Từ đó tới nay việc trồng xen các
loại cây hoa màu, lương thực đã được công nhân nông trường và các chủ vườn cao su
tiểu điền áp dụng với nỗ lực tận dụng đất đai và nguồn nhân công gia đình để nâng cao
thu nhập.
Trong các loại cây trồng xen có lúa cạn, lạc, đậu xanh, đậu tương, ngô, sắn,
khoai lang, đu đủ, bí ngô, dứa, chuối và sả. Lúa cạn, ngô, lạc và đậu xanh chiếm đa số
diện tích trồng xen. Số vụ trồng xen có thể 1 hay 2 tùy thuộc vào lượng mưa, giá cả và
độ phì nhiêu của đất. Các cây trồng xen có thể được trồng dưới hình thức đơn canh,
xen canh (lúa hoặc đậu + ngô) hoặc luân canh (lúa/đậu). Lựa chọn loại cây trồng xen
tùy thuộc vào yếu tố, trong đó giá cả và chi phí đầu vào đóng vai trò quan trọng.
Lại Văn Lâm và cộng sự (1996) thấy rằng việc sử dụng phân bón bổ sung
cho cây trồng xen, độ phì đất đai sẵn có trên vườn cao su cũng như các biện pháp
nông học khác có tác dụng cải thiện năng suất cây trồng xen, từ đó mà cải thiện thu
nhập của công nhân cao su, mặc dù lợi tức thu được từ mỗi loại cây có thể thay đổi
do sự biến động về giá cả[36].
Theo kết quả nghiên cứu của Hồ Công Trực (2000) trồng xen hoa màu lương
thực trong vườn cao su kiến thiết cơ bản có tác dụng giảm lượng đất bị xói mòn,
đồng thời thu nhập sản phẩm cây trồng xen rất đáng kể: lúa (7,35 tạ/ha); ngô (17,8
tạ/ha/năm) và lạc (5,8 tạ/ha/năm)[8].
Phạm Văn Hiền (1998) thử nghiệm so sánh 6 mô hình trồng xen hoa màu,
lương thực trong cao su kiến thiết cơ bản tại Buôn Sút M’rư, huyện Cư M’gar, tỉnh
Daklak cho rằng các cây trồng xen không ảnh hưởng xấu đến dinh dưỡng đất,
không tác động xấu đến sinh trưởng của cây cao su đồng thời mang lại hiệu quả
kinh tế hơn bỏ hoang giữa hai hàng cao su[22]. Trong đó mô hình 1 (vụ 1 trồng đậu
xanh + 2 hàng ngô, vụ 2 trồng lạc) mang lại lợi nhuận cao nhất là 5,5 triệu
đồng/ha/năm; mô hình 4 (vụ 1 trồng đậu xanh + 5 hàng ngô, vụ 2 trồng đậu đỏ) có
lợi nhuận 5,26 triệu đồng/ha/năm và mô hình 3 (vụ 1 trồng đậu tương + 5 hàng ngô,
vụ 2 trồng lạc) có lợi nhuận 4,1 triệu đồng/ha/năm.
16
Mô hình trồng lạc xen cao su tiểu điền giai đoạn KTCB tại huyện Đức Cơ - là
huyện biên giới phía Tây của Gia Lai cho thấy: Đa phần diện tích trồng cao su tiểu điền
trên địa bàn huyện là đất đồi độ dốc 10-150 nên dễ xói mòn về mùa mưa, làm đất nhanh
thoái hoá. Để cao su phát triển tốt trên diện tích chuyển đổi từ trồng sắn, việc trồng xen
cây họ Đậu nhằm khôi phục chất đất, tăng thu nhập trong thời gian cao su chưa cho thu
hoạch là rất cần thiết. Biện pháp canh tác trồng xen lạc trong vườn cao su đã góp phần
làm tăng thu nhập cho người dân. Cao su trong thời gian này chưa có tán, rễ ăn sâu, còn
lạc có rễ ăn nông nên khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất vài chục
tạ/ha. Thu hoạch xong, có thể trồng xen bắp (ngô) và cây trồng khác để luân canh. Hiệu
quả thu được từ mô hình này có thể lên tới hơn 10,0 triệu đồng/ha/năm. Đây cũng là
một trong những biện pháp tiết kiệm công làm cỏ, xới đất.
Ngoài hiệu quả thu lợi từ sản phẩm, bề mặt đất có lạc che phủ còn có tác
dụng tích cực trong việc bảo vệ đất, chống xói mòn, rửa trôi trong mùa mưa. Sau
khi thu hoạch lạc, chân đất đã được bổ sung một lượng mùn đáng kể nhờ xác cây
lạc. Chi phí đầu tư và công chăm sóc giảm hơn 1 triệu đồng/ha. Cao su sinh trưởng
tốt hơn vì thu được hàm lượng dinh dưỡng từ thân và rễ lạc.
Mô hình vườn bí xanh trồng xen canh trong lô cao su mới một năm tuổi của gia
đình anh Nguyễn Văn Tuấn, xã Tân Hiệp, huyện Bình Long bắt đầu cho thu hoạch.
Theo anh Tuấn, cây bí xanh phát triển rất tốt dưới tán cao su nhưng không làm ảnh
hưởng đến sự phát triển của cây cao su. Chu kỳ sinh trưởng và cho trái của cây bí xanh
chỉ trong vòng 50 ngày và cho thu hoạch trong 2 tháng. Nếu chăm sóc tốt, 1 ha bí trồng
xen canh trong lô cao su cho thu hoạch khoảng 35,0 tấn quả. Với giá bán bình quân
4.000 đồng/kg như hiện nay thì 1ha bí cho thu nhập gần 140,0 triệu đồng, trừ chi phí
chăm sóc, phân bón gia đình anh cũng lãi hơn 100,0 triệu đồng. Một năm bình quân
trồng 3 vụ, anh thu về khoảng 300,0 triệu đồng/năm. Theo kinh nghiệm của anh Tuấn,
trước tiên đất phải làm sạch cỏ, bón vôi, phân lót và thường xuyên tưới nước để giữ độ
ẩm cho cây, đến khi thu hoạch cần bón thúc thêm cho cây.
Ông Hồ Viện ở ấp Bàu Lùng, xã Tân Hiệp (huyện Bình Long) đã chọn dưa
hấu để trồng xen canh trên đất cao su. Bình quân 1 ha dưa hấu cho thu hoạch
17
khoảng 30 tấn quả, mỗi năm trồng 2 vụ, nếu được giá, sau khi trừ chi phí ông cũng
thu về được gần 300 triệu đồng.
Công ty cao su Dak Lak đã đưa giống cây dứa Cayen vào trồng xen canh trong
vườn cây cao su kiến thiết cơ bản nhằm tận dụng quỹ đất, tạo việc làm thêm cho công
nhân. Mỗi chu kỳ thu được từ 3-4 vụ và cho năng suất là 30 tấn/ha trồng xen. Theo
Trung tâm đầu tư và phát triển cao su Dak R’lấp, sản lượng dứa quả được Công ty
xuất nhập khẩu Tân Bình ký hợp đồng bao tiêu toàn bộ với mức giá là 1.300đ/kg loại
1; 1.000đ/kg loại 2; 650đ/kg loại 3[20].
1.4. Lợi ích của các hệ thống nông lâm kết hợp và một số hạn chế trong nghiên
cứu và phát triển nông lâm kết hợp ở Việt Nam
1.4.1. Các lợi ích của nông lâm kết hợp
Thực tiễn sản xuất cũng như nhiều công trình nghiên cứu trung và dài hạn ở
nhiều nơi trên thế giới đã cho thấy nông lâm kết hợp là một phương thức sử dụng tài
nguyên tổng hợp có tiềm năng thoả mãn các yếu tố của phát triển nông thôn và
miền núi bền vững. Các lợi ích mà nông lâm kết hợp có thể mang lại rất đa dạng,
tuy nhiên có thể chia thành 2 nhóm nhóm các lợi ích trực tiếp cho đời sống cộng
đồng và nhóm các lợi ích gián tiếp cho cộng đồng và xã hội.
* Các lợi ích trực tiếp của nông lâm kết hợp
Cung cấp lương thực và thực phẩm: Nhiều mô hình nông lâm kết hợp được
hình thành và phát triển nhằm vào mục đích sản xuất nhiều loại lương thực thực
phẩm, có giá trị dinh dưỡng cao đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình. Điển hình là hệ
thống VAC được phát triển rộng rãi ở nhiều vùng nông thôn ở nước ta. Ưu điểm
của các hệ thống nông lâm kết hợp là có khả năng tạo ra sản phẩm lương thực và
thực phẩm đa dạng trên một diện tích đất mà không yêu cầu đầu vào lớn.
Các sản phẩm từ cây thân gỗ: Việc kết hợp cây thân gỗ trên nông trại có thể
tạo ra nhiều sản phẩm như gỗ, củi, tinh dầu, v.v. Để đáp ứng nhu cầu về nguyên vật
liệu cho hộ gia đình.
Tạo việc làm: Nông lâm kết hợp gồm nhiều thành phần canh tác đa dạng có
tác dụng thu hút lao động, tạo thêm ngành nghề phụ cho nông dân.
18
Tăng thu nhập nông hộ: Với sự phong phú về sản phẩm đầu ra và ít đòi hỏi
về đầu vào, các hệ thống nông lâm kết hợp dễ có khả năng đến lại thu nhập cao cho
hộ gia đình. Giảm rủi ro trong sản xuất và tăng mức an toàn lương thực: Nhờ có cấu
trúc phức tạp, đa dạng được thiết kế nhằm làm tăng các quan hệ tương hỗ (có lợi)
giữa các thành phần trong hệ thống, các hệ thống nông lâm kết hợp thường có tính
ổn định cao trước các biến động bất lợi về điều kiện tự nhiên (như dịch sâu bệnh,
hạn hán, v.v.). Sự đa dạng về loại sản phẩm đầu ra cũng góp phần giảm rủi ro về thị
trường và giá cho nông hộ.
* Các lợi ích của nông lâm kết hợp trong việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và
môi trường
+ Nông lâm kết hợp trong bảo tồn tài nguyên đất và nước
Hơn 20 năm nghiên cứu nông lâm kết hợp phối hợp với các kết quả nghiên
cứu về sinh thái học, nông nghiệp, lâm nghiệp và khoa học đất đã cho thấy các hệ
thống nông lâm kết hợp nếu được thiết kế và quản lý thích hợp sẽ có khả năng giảm
dòng chảy bề mặt và xói mòn đất duy trì độ mùn và cải thiện lý tính của đất và phát
huy chu trình tuần hoàn dinh dưỡng, tăng hiệu quả sử dụng dinh dưỡng của cây
trồng và vật nuôi. Nhờ vậy làm gia tăng độ phì của đất, tăng hiệu quả sử dụng đất
và giảm sức ép của dân số gia tăng lên tài nguyên đất (Young, 1997).
Ngoài ra, trong các hệ thống nông lâm kết hợp do hiệu quả sử dụng chất dinh
dưỡng của cây trồng cao nên làm giảm nhu cầu bón phân hóa học, vì thế giảm nguy
cơ ô nhiễm các nguồn nước ngầm (Young, 1997).
+ Nông lâm kết hợp trong bảo tồn tài nguyên rừng và đa dạng sinh học:
Thông qua việc cung cấp một phần lâm sản cho nông hộ, nông lâm kết hợp
có thể làm giảm tốc độ khai thác lâm sản từ rừng tự nhiên. Mặt khác, nông lâm kết
hợp là phương thức tận dụng đất có hiệu quả nên làm giảm nhu cầu mở rộng đất
nông nghiệp bằng khai hoang rừng. Chính vì vậy mà canh tác nông lâm kết hợp sẽ
làm giảm sức ép của con người vào rừng tự nhiên, giảm tốc độ phá rừng (Young,
1997). Các hộ nông dân qua canh tác theo phương thức này sẽ dần dần nhận thức
được vai trò của cây thân gỗ trong việc bảo vệ đất, nước và sẽ có đổi mới về kiến
19
thức, thái độ có lợi cho công tác bảo tồn tài nguyên rừng.
Việc phối hợp các loài cây thân gỗ vào nông trại đã tận dụng không gian của
hệ thống trong sản xuất làm tăng tính đa dạng sinh học ở phạm vi nông trại và cảnh
quan. Chính vì các lợi ích này mà nông lâm kết hợp thường được chú trọng phát
triển trong công tác quản lý vùng đệm xung quanh các khu bảo tồn thiên nhiên và
bảo tồn nguồn tiền
+ Nông lâm kết hợp và việc làm giảm hiệu ứng nhà kính:
Nhiều nhà nghiên cứu gợi ý rằng sự phát triển nông lâm kết hợp trên qui mô
lớn có thể làm giảm khí CO2 và các loại khí gây hiệu ứng nhà kính khác (Dioxon,
1995, 1996; Schroeder, 1994). Các cơ chế của tác động này có thể là: Sự đồng hóa
khí CO2 của cây thân gỗ trên nông trại gia tăng lượng cacbon trong đất và giảm nạn
phá rừng (Young, 1997).
1.4.2. Một số hạn chế trong nghiên cứu và phát triển nông lâm kết hợp ở Việt
Nam
Có thể chia các hệ thống nông lâm kết hợp ở Việt Nam thành 2 nhóm các hệ
thống nông lâm kết hợp bản địa và các hệ thống nông lâm kết hợp mới được đưa
vào. Một thực trạng đã được chỉ ra và phân tích bởi một số nhà nghiên cứu là trong
khi các hệ thống bản địa hoạt động một cách có hiệu quả, là kế sinh nhai của nông
dân từ nhiều năm nay thì phần lớn các "mô hình" nông lâm kết hợp mới du nhập
trong những năm gần đây bộc lộ nhiều hạn chế về tính hiệu quả, độ bền vững, tính
công bằng và sự chấp nhận của người dân địa phương.
Vấn đề cốt lõi của sự hạn chế này là do các "mô hình" được thiết kế và áp
dụng theo lối suy diễn của người bên ngoài (thường là người miền xuôi), lại thường
được áp dụng một cách đồng bộ nên không phù hợp với các tính huống sinh thái
nhân văn đa dạng và đặc thù của từng địa phương. Việc sử dụng thuật ngữ "mô hình
nông lâm kết hợp" thay vì "hệ thống nông lâm kết hợp hoặc "tập quán/phương thức
nông lâm kết hợp" có thể là nguyên nhân của lối suy nghĩ phát triển theo lối suy
diễn đơn giản -"sao chép và nhân rộng mô hình" trong phát triển nông lâm kết hợp
ở nhiều vùng của nước ta. Hơn nữa, phương pháp tiếp cận nghiên cứu và phát triển
20
nông lâm kết hợp thường thiên lệch về kinh tế - kỹ thuật cô lập, chưa phối hợp được
các kỹ thuật mới với các yếu tố kiến thức kỹ thuật, đặc điểm văn hóa và nhân văn
truyền thống của các cộng đồng địa phương. Công tác phát triển kỹ thuật nông lâm
kết hợp nhiều nơi vẫn tiến hành theo lối áp đặt từ trên xuống, chưa phát huy được
nội lực và tính tự chủ của nông dân và cộng đồng dẫn đến tính bền vững của các
chương trình phát triển còn thấp. Các nghiên cứu phân tích đánh giá các mô hình
thường còn quá chú trọng về yếu tố kinh tế kỹ thuật và xem nhẹ khía cạnh xã hội
thể chế cũng như tương tác của các hệ thống nông lâm kết hợp với môi trường và
cảnh quan. Vẫn còn quá ít các kết quả nghiên cứu so sánh hệ thống nông lâm kết
hợp với các hệ thống nông nghiệp, lâm nghiệp trên các phương diện sinh thái, môi
trường và kinh tế do thiếu các dự án nghiên cứu/điểm nghiên cứu dài hạn.
Việc qui hoạch phát triển nông lâm kết hợp thường được tiến hành một cách
độc lập tách rời với tiến trình qui hoạch sử đụng đất ở nhiều nơi nên thường dẫn đến
việc đưa các "mô hình" nông lâm kết hợp thay thế các loại hình sử dụng đất hiện có.
Trong khi đó về mặt nguyên lý thì việc phát triển nông lâm kết hợp phải được dựa
trên cơ sở chẩn đoán các hạn chế trong sử dụng đất hiện hành và điều chỉnh chúng
hơn là thay thế hoàn toàn (Young, 1987, 1997). Chính vì thế, phát triển nông lâm
kết hợp cần phối hợp và lồng ghép với tiến trình qui hoạch sử dụng đất cũng như
qui hoạch quản lý khu vực đầu nguồn. Để có thể thúc đẩy quá trình phát triển nông
lâm kết hợp trong thực tiễn có hiệu quả, phù hợp với nông dân, đảm bảo tính bền
vững và công bằng, cán bộ kỹ thuật cần được trang bị các kiến thức và kỹ năng và
thái độ có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau: Sinh thái học, sinh thái nhân văn,
các khoa học lâm nghiệp, nông học, chăn nuôi, thủy sản, quản lý bảo tồn đất và
nước, phân tích kinh tế nông trại, các phương pháp nghiên cứu hệ thống và tiếp cận
nghiên cứu-phát triển có sự tham gia, v.v… Cũng như sự am hiểu sâu sắc về điều
kiện sinh thái và nhân văn cụ thể của từng địa phương.
1.5. Giới thiệu quy trình kỹ thuật của các giống cây trồng
1.5.1. Cây quế:
Tên khoa học: Cinnamomum cassia Nees ex Blume
21
Họ: Re (Lauraceae)
Đặc điểm hình thái
Cây thân gỗ sống lâu năm, cao trung bình 18-20m, đường kính ngang ngực
có thể tới 40-50cm, thân thẳng tròn, tán lá tương đối hẹp, vỏ màu xám nâu. Vỏ, lá
có mùi thơm dễ chịu. Lá đơn mọc cách hoặc gần đối, thuôn dài có thể đến 20cm,
rộng 4-6cm. Phiến lá cứng có 3 đường gân đặc trưng của lá quế. Hoa tựa chùm sim,
đầu cành nhánh mạng các hoa trắng nhỏ. Quả dài 12 – 15cm.
Đặc điểm sinh thái, lâm sinh.
Quế là một loài cây nhiệt đới thích hợp ở các vùng ẩm, mưa nhiều, lượng
mưa lớn hơn 2000mm/năm, ưa đất sét pha cát, dễ thoát nước, đất sâu trên 1m, ẩm,
mát, phát triển trên các loại đá macma chua (phiến thạch mica, phiến thạch sét…).
Quế phát triển không tốt trên đất phù sa quá xốp. Trên đất đá vôi chua, mặn, ngập
nước hoặc đã bị đá ong hoá không trồng quế được. Lúc nhỏ ưa bóng che, trong rừng
tự nhiên cây tái sinh dưới tán cây mẹ, ra chỗ không có bóng che hầu như không thấy
nữa, lớn lên cũng đòi hỏi nhiều ánh sáng.
Phân bố.
Quế phân bố rộng rãi khắp lãnh thổ Việt Nam từ biên giới phía Bắc đến tận
miền Nam, song vùng quế tập trung chủ yếu tại các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi
(Tuy Phước, Trà My, Tam Kỳ, Thăng Bình, Quế Sơn), Nghệ An (Quì Châu, Quỳ
Hợp, Quế Phong), Thanh Hoá (Thường Sơn, Ngọc Lạc), Yên Bái (dọc sông Hồng
về phía Tây), Quảng Ninh (Quảng Hà).
Giá trị kinh tế.
Tất cả các bộ phận của cây quế đều có giá trị. Vỏ quế bóc từ thân, cành. Tinh
dầu quế chiết ra từ các bộ phận lá, cành nhỏ.
Quả được dùng trong công nghệ dược liệu và thực phẩm, là một sản phẩm có
nhu cầu lớn trên thị trường trong nước và xuất khẩu. Quế lớn có đường kính 40 -
50cm, xẻ gỗ tốt, gỗ nâu nhạt, thớ thẳng, mịn, khi khô dễ nứt, được dùng để đóng đồ
gia dụng thông thường, xẻ ván, làm cột nhà.
Kỹ thuật gieo trồng.
22
Có thể trồng quế bằng cây gieo từ hạt hoặc chiết cành, song kinh nghiệm cho
thấy cây chiết cho vỏ rất mỏng, hàm lượng tinh dầu thấp, do vậy phương pháp nhân
giống từ hạt vẫn được áp dụng phổ biến.
Thu hái hạt giống: Hạt giống quế hiện nay vẫn được thu hái rải rác trong
rừng tự nhiên hoặc rừng trồng. Do vậy, cây lấy giống nên được đánh dấu, chăm sóc
để lấy được hạt giống trong nhiều năm.
Tuổi cây giống từ 15 năm trở lên, sinh trưởng tốt, không bị bóc vỏ hoặc chặt
cành lá, không bị sâu bệnh.
Hàng năm khoảng cuối tháng 12 sang đầu tháng giêng quả quế đã già và sắp
chín. Thường mùa thu hái rộ là tháng 2-3. Khi chín quả quế màu tím thẫm, thịt mềm.
Hạt màu thẫm, nhân chắc và trắng, chim, chuột rất thích ăn quả, do vậy cũng cần có
biện pháp bảo vệ.
Thu hái bằng cách trèo hái chùm, hoặc nhặt hạt rụng chim chuột ăn rơi
xuống.
Hạt lấy về rửa sạch lớp vỏ thịt ở ngoài, hong cho hạt ráo, tốt nhất sau khi xử
lý hạt đem gieo ngay. Trường hợp cất trữ thì phải đem phơi khô nhưng tránh nắng
to, rồi trộn với cát hơi ẩm theo tỷ lệ 1 hạt/2 cát, chỉ có thể để được 1 tháng. Trong
thời gian bảo quản hạt phải đảo hạt 2 ngày lần. 1 kg có từ 2000 đến 2500 hạt.
Chuẩn bị đất gieo ươm:
Đất gieo ươm cần chọn nơi đất xốp pha cát, tránh đất phù sa. Lên luống dài
10m rộng 1m, cao 15 – 20 cm. Hướng luống Đông Tây để phát huy tác dụng của
dàn che, bón lót 3-4kg/m2 phân chuồng hoai, rải đều trên luống.
Gieo chăm sóc:
– Xử lý hạt: Hạt trước khi gieo cần được rửa sạch nước chua ngâm vào dung
dịch Boođô trong 3-5 phút sau đó vớt ra để ráo nước rồi đem gieo.
– Gieo theo rạch: Rạch nọ cách rạch kia 20cm (nếu không cấy) cách 10cm
(nếu qua cấy). Trên rạch, mỗi hạt cách nhau 3-4cm. Lấp đất sâu 12 – 15mm, sau đó
phủ mặt luống bằng rơm rạ đã khử trùng bằng nước vôi.
1kg hạt gieo được từ 10 – 12m2 (qua cấy), hoặc 20 – 24m2 (không qua cấy).
– Chăm sóc: Giữ ẩm cho đất, đặc biệt những ngày đầu, nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho hạt nảy mầm. Sau khoảng 15 ngày hạt đã nẩy mầm và chậm nhất sau
23
45 ngày thì mọc hết. Rỡ bỏ rơm rạ, sau đó làm dàn che cao khoảng 60cm, độ che
phủ 0,6 – 0,7.
Khi cây được 2, 3 lá thì xới đất và làm cỏ. Khi này cây còn non chưa nên phá
váng, các lần sau đó làm cỏ kết hợp phá váng, song phải thận trọng không làm đổ
cây.
Bón thúc cho cây 1-2 lần. Nếu cây còi cọc có thể bón thêm phân đạm sun
phát, nồng độ 0,3% với liều lượng 1lít/m2.
Theo dõi sâu bệnh, dùng Boocđô 1% liều lượng 1 lít/4m2 để phun phòng.
Khi cây bị bệnh tốt nhất nên nhổ đem đốt.
Mùa thu năm đó, sau 4 đến 5 tháng cây gieo đã cao được 10 – 12cm có thể
tỉa đem cấy, nếu không cấy cũng cần tỉa bớt giữ cự ly thích hợp (20 x 20cm hoặc 20
x 25cm), chăm sóc tiếp đợi mùa đem trồng.
Trồng cây:Quế trồng chủ yếu vào vụ xuân. Có thể trồng vào mùa thu trong
những đợt mưa liên tục vài ngày. Đất trồng phải đủ ẩm. Kích thước hố trồng 40 x
40 x 40 cm.
Cây đem trồng tuổi từ 1 đến 1,5 năm; cây cao 50 – 70 cm, đường kính cổ rễ
4 -5 mm, cây khoẻ chưa ra đọt non. Trồng với mật độ 4000 đến 5000 cây/ha để
khúc thân dưới cành thẳng dài ít cành nhánh và tận thu sản phẩm trung gian tuỳ
theo điều kiện từng nơi.
Chăm sóc, bảo vệ.
Công việc chính là diệt cỏ quanh hố đường kính 1m, dây leo, cây bụi xâm
lấn, trên toàn diện tích, giữ đất ẩm, chống xói mòn, nhất là sau khi trồng. Kết hợp
chăm sóc cây nông nghiệp để chăm sóc quế. Nếu trời nắng hanh có điều kiện phải
tưới cho cây. Việc chăm sóc được kéo dài cho đến khi rừng quế khép tán (sau 4 -5
năm). Khi quế được 3 -4 tuổi, có nhiều cây đâm cành, vì vậy vào mùa đông hoặc
đầu xuân cần tỉa bớt cành thấp, để cây cao thẳng sau này bóc được nhiều vỏ. Công
việc này cần thận trọng tránh sây sát vỏ cây.
Quế là cây là rộng dễ bị cháy, vì vậy, nếu trồng liền trên diện tích rộng thì
khi thiết kế cần chú ý biện pháp phòng chống cháy rừng. Trong chăm sóc cần loại
trừ nhứng cành khô.
24
1.5.2. Giống nghệ vàng địa phương
Cây Nghệ: Tên khoa học: Curcuma longa L, họ gừng Zingiberaceae;
Tên khác: Nghệ, Khương hoàn, Uất kim, Co hem (Mường), Co khản min
(Thái), Khinh lương (Tày).
1. Đặc điểm thực vật.
Nghệ là loại thân cỏ cao 60 - 100 cm. Thân rễ thành củ hình trụ hoặc hơi dẹt,
khi bẻ hoặc cắt ngang có màu vàng đến màu cam sẫm. Thân rễ sống nhiều năm,
thân khí sinh tàn lụi hàng năm. Lá hình trái xoan, thon nhọn ở hai đầu, hai mặt đều
nhẵn dài tới 45 cm, rộng 18 cm, cuống lá có bẹ. Hoa tự bung hình trụ ở ngọn, lá bắc
màu lục pha vàng ở đầu, cánh hoa ngoài phía gốc màu xanh lục vàng dần lên các
thuỳ nên toàn bông hoa có màu vàng, lá bắc gần ngọn pha màu hồng ở đầu lá; cánh
hoa chia 3 thuỳ, 2 thuỳ hai bên đứng và phẳng, thuỳ giữa lõm thành máng sâu. Quả
khi chín hạt có áo hạt. Mùa quả tháng 7 và tháng 8.
2. Điều kiện sinh thái và phân bố.
Nghệ phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu á như: ấn Độ, Campuchia, Lào,
Thái Lan. Nghệ được trồng ở hầu hết các tỉnh ở nước ta. Nghệ là loài sinh trưởng và
phát triển mạnh. Từ mầm ngủ của rễ củ mọc lên thành thân giả mang lá và hoa sống
suốt năm, đến mùa đông thì tàn lụi.
- Nghệ ưa khí hậu ôn hoà, nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng, phát triển là 20
- 250C, lượng mưa trung bình trong năm từ 2.000 - 2.500 mm, ẩm độ không khí 80
- 85%, nghệ ưa đất cao ráo, thoát nước, có độ pH = 6,5 - 7.
3. Kỹ thuật trồng.
a. Chọn đất trồng:
Những vùng đất cát pha ở đồng bằng hoặc đất thịt nhẹ ở trung du và miền
núi đều thích hợp để trồng cây nghệ.
b. Chuẩn bị củ giống:
Nghệ là loài sinh sản vô tính trồng bằng mầm củ, nghệ có nhiều giống khác
nhau: Nghệ đen, nghệ vàng, nghệ đỏ (quy trình này chỉ khuyến cáo, hướng dẫn cho
25
giống nghệ vàng).
Chọn cây làm giống: Là cây một năm trải qua hai giai đoạn: giai đoạn sinh
trưởng ra củ và giai đoạn hoa tàn lụi.
Cây phải sinh trưởng và phát triển bình thường không bị nhiễm sâu bệnh,
tách các nhánh bánh tẻ để làm giống.
- Củ giống là củ bánh tẻ, không non quá và cũng không già quá, có từ 2 - 3
mắt mầm.
- Lượng giống cho 1 ha là: 2.000 kg
c. Thời vụ trồng:
Từ 01/3 đến 15/3 hàng năm.
i. Chăm sóc và quản lý đồng ruộng:
Sau khi trồng, cần thường xuyên giữ độ ẩm vừa phải trong suốt quá trình
sinh trưởng của cây. Để đất quá khô cây không mọc được, ngược lại quá ẩm hay
úng nước, cây dễ bị chết.
Khi cây còn nhỏ, cần xới phá váng tạo điều kiện cho rễ củ phát triển tốt. Sau
khi trồng 4 đến 5 tháng, cây đã hình thành củ không nên xới xáo làm đứt rễ củ mà
chỉ nên làm cỏ bằng tay.
k. Phòng trừ sâu bệnh:
Nghệ ít bị sâu bệnh phá hại vì cây này có khả năng chống chịu cao, đáng chú
ý là bệnh thối củ khi bị úng nước, cần khơi rãnh thoát nước trong mùa mưa, đồng
thời việc chọn giống, chọn và làm đất cũng được chú ý đúng mức.
m. Chế độ luân canh hoặc xen canh:
Có thể xen canh với lạc, đậu tương hoặc một số cây ngắn ngày khác.
d. Đất trồng và kỹ thuật trồng:
Trước khi làm đất nên phun thuốc trừ cỏ bằng một số loại như: Dual Gold
960EC, Hecco 600EC, Lasso 48EC ...
Cày sâu, bừa kỹ. Lên luống cao 30 cm, mặt luống rộng 0,9 m, rãnh rộng 0,3
m. Bổ hốc sâu 10 cm, 3 hàng/luống theo kiểu nanh sấu. Bón phân lót vào hốc, trộn
đều rồi lấp đất 3 - 4 cm.
26
e. Phân bón và kỹ thuật bón phân:
Chuẩn bị đủ lượng phân chuồng 20 tấn, phân supe lân 400 kg, phân kali
clorua 200 kg và 200 kg đạm urê cho 1 ha.
Phân lân cần được ủ lẫn với phân chuồng ngay từ lúc đầu và dùng để bón lót
cùng với phân kali và phân đạm.
Rắc phân lên rãnh rồi trộn đều với đất.
f. Mật độ, khoảng cách trồng:
- Khoảng cách: 30 x 35 cm
- Mật độ: 70.000 hốc/ha.
g. Kỹ thuật trồng:
Mầm đem trồng là những nhánh bánh tẻ tách ra từ củ giống chọn lọc, trồng
theo hốc đã bổ đặt củ giống xuống rồi lấp đất 4 - 5 cm. Nếu có điều kiện phủ lên
mặt luống một lớp rơm rạ hay trấu để giữ cho đất ẩm.
h. Chuẩn bị phân bón:
- Phân chuồng hoai mục: 20 tấn/ha.
- 200 kg N/ha; 300 kg P205 /ha; 200 kg K20/ha
Qui đổi ra 1 sào Bắc bộ (360 m2): Phân chuồng: 720 kg, đạm urê 46%: 15 -
16 kg; lân supe 16%: 65 - 70 kg; kali 60%: 9 - 10 kg.
- Cách bón phân:
Ngày bón Phân hữu cơ Đạm Lân Kali Lần bón
Bón trước Bón lót 100% - 60% khi trồng
Trong tháng Thúc lần 1 60% 6
Trong tháng Thúc lần 2 40% 40% 100% 7
27
i. Chăm sóc và quản lý đồng ruộng:
Sau khi trồng, cần thường xuyên giữ độ ẩm vừa phải trong suốt quá trình
sinh trưởng của cây. Để đất quá khô cây không mọc được, ngược lại quá ẩm hay
úng nước, cây dễ bị chết.
Khi cây còn nhỏ, cần xới phá váng tạo điều kiện cho rễ củ phát triển tốt. Sau
khi trồng 4 đến 5 tháng, cây đã hình thành củ không nên xới xáo làm đứt rễ củ mà
chỉ nên làm cỏ bằng tay.
k. Phòng trừ sâu bệnh:
Nghệ ít bị sâu bệnh phá hại vì cây này có khả năng chống chịu cao, đáng chú
ý là bệnh thối củ khi bị úng nước, cần khơi rãnh thoát nước trong mùa mưa, đồng
thời việc chọn giống, chọn và làm đất cũng được chú ý đúng mức.
m. Chế độ luân canh hoặc xen canh:
Có thể xen canh với lạc, đậu tương hoặc một số cây ngắn ngày khác.
4. Thu hoạch, chế biến và bảo quản.
a. Thu hoạch:
Thời gian thu hoạch từ khi lá ngả màu vàng, nhiều lá gốc đã khô đến hết
thời gian tàn lụi, thường vào cuối tháng 12 hàng năm. Khi cây đã mọc mầm mới thì
ngừng thu hoạch. Tiến hành thu hoạch vào ngày nắng ráo đất khô. Trước khi thu
hoạch cắt bỏ toàn bộ thân lá trên mặt đất, cuốc từng khóm rũ sạch đất. Có thể để
ngoài ruộng một vài hôm cho khô rễ sau đó rũ sạch dễ dàng, cũng có thể dùng cày
lật từng luống rồi nhặt củ, tránh gãy và dập củ nghệ.
b. Chế biến:
Cắt rễ con và đầu thân, rửa sạch đất cát, sơ chế tuỳ theo mục đích sử dụng:
- Nếu dùng làm giống: Phải chọn lọc củ mẹ sau đó tách mầm giống đem
trồng ngay hay ủ vào cát ẩm để bảo quản giống.
- Dùng tươi: Nghệ sau khi thu hoạch cắt bỏ rễ, chỉ cần rửa sạch đất để cho
ráo nước bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát từ 2 - 3 tháng.
28
Dùng khô: Nghệ rửa sạch thái lát mỏng, phơi hay sấy ở nhiệt độ 40 - 500C
trong 2 - 3 ngày. Nghệ khô đựng trong túi ni lông ngoài bao tải dứa buộc kín miệng,
bảo quản nơi khô ráo thoáng mát.
Phương pháp chế biến: Sau khi thu hoạch rửa sạch, ráo nước, thái phiến đem
nghiền để chiết xuất theo quy trình thu hồi Curcumin sấy khô hoặc phơi hoặc sấy
khô bảo quản dùng chế biến sau này.
1.5.3. Giống cỏ lai VA06
Cỏ VA06 là giống cỏ được lai tạo giữa cỏ Voi và cỏ đuôi sói của châu Mỹ
được đánh giá là "vua của các loại cỏ".
Cỏ VA06 như cây mía, thân thảo, mọc thẳng, chiều cao bình quân 4 – 5m,
dạng bụi, thích ứng rộng, sức chống chịu rất khoẻ, có thể trồng trên tất cả các loại
đất, có phổ thích nghi rộng, sức chống chịu tốt nên tỷ lệ sống sau khi trồng rất cao ≥
95%.
Cỏ VA06 rất thích hợp với điều kiện nhiệt đới. Có thể mọc được ở vùng đất
khô có nước tưới nhưng không chịu úng.
Tốc độ sinh trưởng mạnh, sức sinh sản nhanh, một cây có thể đẻ được 25 –
30 nhánh/năm, mức cao nhất là 60 nhánh/năm. Đây là loại cỏ vượt xa cỏ voi về
năng suất và chất lượng. Giống cỏ này đã được đưa vào trồng ở một số địa phương
trong tỉnh như: Văn Chấn, Trấn Yên, Trạm Tấu, thành phố Yên Bái… đều cho năng
suất từ 350 đến 400 tấn/ha và gia súc rất thích ăn.
1. Thời vụ trồng:
- Tốt nhất là trồng vào vụ xuân (bắt đầu từ tháng 2 đến tháng 4) hàng năm,
Ngoài ra, có thể trồng VA06 vào bất cứ mùa nào, khi có mưa.
- Riêng 2 huyện vùng cao là Trạm Tấu, Mù Cang Chải thời vụ tốt nhất vào
mùa mưa từ tháng 5 - 7 (không trồng được vụ xuân vì thời tiết khô hanh).
29
2. Chuẩn bị đất để trồng:
- Cày vỡ đất ở độ sâu 20 cm, sau đó bừa và cày đảo (cày 2 lần) làm sạch cỏ
dại và san phẳng đất.
- Trên đất bằng, nên lên luống để tiện cho việc chăm sóc và tưới tiêu nước.
- Trồng trên đất dốc, phải trồng theo đường đồng mức hoặc trồng theo hốc.
3. Chuẩn bị hom giống:
- Chọn cây thành thục đạt 6 tháng tuổi, khoẻ mạnh không sâu bệnh, bóc hết
lá bẹ ở mầm nách (cây bánh tẻ).
- Dùng dao sắc cắt thành từng đoạn, cắt nghiêng mỗi đoạn một mắt, trên mỗi
mắt có một mầm nách.
- Đoạn thân trên của mắt ngắn hơn, đoạn thân dưới của mắt dài hơn, để tăng
tỷ lệ sống. Sau đó, xoa tro bếp vào vết cắt, hom xử lý đến đâu thì trồng ngay đến đó
để tránh mất nước.
4. Mật độ trồng:
- Nếu trồng làm thức ăn gia súc: trồng với khoảng cách hàng cách hàng 60 -
70cm, cây cách cây 40 - 50 cm; mật độ 40.000 - 45.000 hom/ha.
- Nếu trồng để làm giống: trồng với khoảng cách là hàng cách hàng 1m, cây
cách cây 70 - 80cm; mật độ 12.000 - 15.000 hom/ha
- Nếu trồng làm hàng rào, trồng để chống xói mòn trên đất dốc thì nên trồng
dày với khoảng cách cây cách cây 33 - 35 cm; hàng cách hàng 40 cm, mật độ
100.000 hom/ha.
5. Phân bón:
+ Bón lót: lượng phân bón lót/1ha như sau: Phân chuồng hoai mục: 30 tấn;
Supe lân: 3 tấn (bón lót toàn bộ theo hàng rạch)
Bà con lưu ý: Nếu không có phân chuồng thì mỗi hốc bón 100 gam phân hỗn
30
hợp cùng với 100 gam supe lân; phân bón phải được trộn đều dưới đáy hốc để tăng
khả năng đẻ nhánh.
+ Bón thúc: Dùng phân Urê lượng 500 - 600 kg/ha (Chia đều để bón thúc
sau mỗi lần thu hoạch).
6. Cách trồng:
Cách 1: Trồng dưới rãnh.
- Rạch rãnh sâu 14 cm, rộng 20 cm, hàng nọ cách hàng kia 60 - 65 cm. Sau
đó, đưa các loại phân bón lót xuống rãnh và phủ một lớp đất mịn dày 7cm, rồi nén
nhẹ.
- Đem hom đã chuẩn bị sẵn đặt vào lòng rãnh, đặt hom nọ cách hom kia từ
40 - 50cm, đặt theo độ nghiêng 45 độ hoặc đặt hom nằm ngang dưới rãnh.
- Cuối cùng, phủ lớp đất mịn dày 7cm lên phía trên mầm.
Cách 2: Trồng theo hốc:
- Trên ruộng, trồng cuốc hố theo khoảng cách hốc nọ cách hốc kia 40 - 50 cm.
- Nếu trồng trên đồi thì các hốc phải trồng so le theo hình nanh sấu và cách
đặt hom như phương pháp trên.
7. Chăm sóc:
- Sau khi trồng, tưới nước giữ ẩm và nếu khuyết cây thì phải trồng bổ sung
để đảm bảo tỷ lệ sống đạt trên 98% đạt mật độ 30.000 - 45.000 cây/ha.
- Sau khi trồng 1 tháng, làm cỏ xới xáo và bón mỗi gốc 10 gam đạm Urê.
- Làm cỏ lần 2 sau khi trồng 2,5 tháng và bón mỗi gốc 25 gam đạm Urê,
đồng thời vun gốc để cây khỏi đổ, vì đây là thời kỳ cỏ phát triển nhanh nhất.
- Nếu gặp khô hạn thì 1 tuần phải tưới nước 1 lần, nhưng không để đọng
nước.
- Vào mùa mưa phải tiêu, thoát nước kịp thời.
- Sau mỗi lần cắt 2 ngày thì phải xới xáo và bón thúc 1 lần và mức bón là
31
300 - 350 kg đạm urê/ha để nâng cao năng suất.
- Trước khi vào vụ đông, nên bón 1 lần phân chuồng nhằm đảm bảo mầm
qua đông và tái sinh được tốt.
- Phòng trừ sâu bệnh: giữ vườn cỏ thông thoáng, nếu phát sinh sâu bệnh thì
dùng các biện pháp phòng trừ sinh học, hết sức tránh dùng thuốc hoá học.
5. Cách thu hoạch và sử dụng cỏ:
- Thời vụ cắt vào các tháng 4 đến tháng11 hàng năm, cứ sau 20 - 40 ngày
cắt một lần.
- Nếu cho gia súc ăn thì cắt lúc cỏ cao 130 -170 cm, mỗi năm cắt 5-6 lứa.
- Nếu nuôi cá, lợn thì có thể cắt lúc cỏ cao 80 - 100 cm, mỗi năm cắt 7-10 lứa.
- Cách cắt như sau: dùng dao sắc cắt nhẹ tay, cắt cách mặt đất 15 cm; không
cắt quá thấp để tránh ảnh hưởng xấu đến tái sinh, tránh cắt vào ngày mưa vì dễ gây
sâu bệnh.
* Cỏ VA06 có khả năng lưu gốc rất tốt, trồng 1 năm có thể thu liên tục 6 - 7
năm.
32
CHƯƠNG 2:
MỤC TIÊU - VẬT LIỆU - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu
2.1. 1 Mục tiêu tổng quát
Xác định được cơ cấu cây trồng và kỹ thuật trồng xen thích hợp, góp phần ổn
định và nâng cao thu nhập cho người nông dân trồng Quế trong giai đoạn kiến thiết
cơ bản, duy trì và cải thiện độ phì cho đất trồng Quế.
2.1.2 Mục tiêu cụ thể
Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật trồng xen
Đề xuất cơ cấu cây trồng và hoàn thiện kỹ thuật trồng xen
2.2. Vật liệu nghiên cứu
+ Cây trồng
* Cây trồng chính: Cây Quế giai đoạn kiến thiết cơ bản tuổi 2
* Nhóm cây trồng xen:
- Giống nghệ vàng địa phương
- Giống cỏ VA06
+ Phân bón: Theo mức khuyến cáo của khuyến nông huyện Văn Yên – tỉnh Yên Bái.
* Lượng phân bón theo công thức khuyến cáo cho nghệ: 120kg Urê + 170kg
Supe lân + 250kg Kaliclorua.
* Lượng phân bón theo công thức khuyến cáo cho cỏ: 250kg Urê + 500kg
Supe lân + 200kg Kaliclorua
2.3. Địa điểm và thời gian
- Nghiên cứu được tiến hành tại Xã Viễn Sơn – huyện Văn Yên – tỉnh Yên
Bái.
Đặc điểm đất thí nghiệm: Đất lâm nghiệp trồng Quế ở giai đoạn tuổi 2, đất
có độ dốc trên 200.
- Thời gian thí nghiệm: Từ tháng 04/2014 – 10/2015.
33
Trong đó các số liệu và mô hình năm 2014 kế thừa từ đề tài “Nghiên cứu
một số giải pháp khoa học công nghệ phát triển nông lâm nghiệp bền vững ở khu
vực miền núi phía Bắc” do TS. Nguyễn Hữu La – Viện KHKT Nông lâm nghiệp
miền núi phía Bắc làm chủ nhiệm.
2.4. Nội dung nghiên cứu
(1) Nghiên cứu mật độ và mức phân bón của nghệ trồng xen Quế giai đoạn
kiến thiết cơ bản cho loại đất có độ dốc trên 200.
Thí nghiệm gồm 3 mật độ:
Mđ1: Nghệ mật độ 84.000 hốc/ha – Quế
Mđ 2: Nghệ mật độ 72.000 hốc/ha – Quế
Mđ 3: Nghệ mật độ 60.000 hốc/ha – Quế
3 mức phân bón
Pb1: Nghệ – bón phân theo khuyến cáo – Quế
Pb2: Nghệ – bón phân tăng 15% so với khuyến cáo – Quế
Pb3: Nghệ – bón phân tăng 25% so với khuyến cáo – Quế
Đối chứng: Quế trồng thuần theo khuyến cáo của khuyến nông địa phương
Khuyến cáo của Trung tâm khuyến nông tỉnh Yên Bái cho nghệ:
Phân bón: 120kg Urê + 170kg Supe lân + 250kg Kaliclorua
Mật độ trồng thuần: 120.000 cây/ha
(2) Nghiên cứu mật độ và mức phân bón của cỏ VA06 trồng xen Quế giai
đoạn kiến thiết cơ bản cho loại đất có độ dốc dưới 200.
Thí nghiệm gồm 3 mật độ:
Mđ1: Cỏ VA06 mật độ 70.000 hốc/ha – Quế
Mđ 2: Cỏ VA06 mật độ 60.000 hốc/ha – Quế
Mđ 3: Cỏ VA06 mật độ 50.000 hốc/ha – Quế
3 mức phân bón
Pb1: Cỏ VA06 – bón phân theo khuyến cáo – Quế
Pb2: Cỏ VA06 – bón phân tăng 15% so với khuyến cáo – Quế
34
Pb3: Cỏ VA06 – bón phân tăng 25% so với khuyến cáo – Quế
Đối chứng: Quế trồng thuần theo khuyến cáo của khuyến nông địa phương
Khuyến cáo của Trung tâm khuyến nông tỉnh Yên Bái cho cỏ VA06:
Phân bón: 250kg Urê + 500kg Supe lân + 200kg Kaliclorua
Mật độ trồng thuần: 100.000 hốc/ha
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm gồm 2 nhân tố được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB)
với 4 công thức gồm 3 mức phân bón và 3 mật độ, tổng số ô thí nghiệm là 12 ô.
Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 200 m2, tổng diện tích thí nghiệm là 2.400m2.
Đối chứng
Sơ đồ thí nghiệm
Đối chứng
Mđ1 – Pb1 Mđ2 – Pb2
Mđ1 – Pb2 Mđ3 – Pb3
Đối chứng
Mđ1 – Pb3 Mđ2 – Pb1 Mđ3 – Pb2
Mđ2 – Pb3 Mđ3 – Pb1
2.5.2. Kỹ thuật áp dụng
Tiến hành trồng xen trên phần đất trống giữa hai hàng Quế, khoảng cách giữ cây
Quế và cây trồng xen là 0,5m.
Sơ đồ trồng xen
0,5m 0,5 m Trồng xen
Hàng Quế Hàng Quế Trồng xen
Trồng xen
Khoảng cách giữ 2 hàng Quế = 2 m
2.5.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
(1) Đối với cỏ
(1-1) Phương pháp theo dõi độ cao cây:
35
Cố định điểm theo dõi bằng cách mỗi ô chọn 5 điểm (5 khóm cỏ) theo trục
đường chéo như trong hình vẽ dưới. Đóng cọc cạnh gốc cỏ, mặt cọc ngay bằng với
mặt đất.
- Tỉ lệ sống được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số khóm sống trên tổng số
khóm trồng trong mỗi công thức thí nghiệm.
- Theo dõi khả năng tái sinh của giống cỏ VA06 mỗi lứa cắt. Ở các điểm đã
được đánh dấu và đóng cọc sẵn, vuốt lá của khóm thẳng lên, đo từ mặt cọc đến chỗ
có đầu mút của 3/4 số lá tập trung.
(1-2) Theo dõi năng suất, sản lượng cỏ (kg/m2, tạ/ha/năm)
Khoảng cách giữa hai lần cắt: đối với mùa mưa (tháng 3 – tháng 9): 45
ngày/lần cắt, đối với mùa khô (tháng 10 – tháng 2 năm sau): 60 ngày/lần cắt.
NS bình quân/1 m2 = = (cắt 3 điểm/1 công thức/1 lần nhắc lại
lấy trung bình)
NS cỏ (Kg/1ha/lứa) = NS cỏ bình quân/1 m2 (kg) 10.000 m2
Trong đó: : NS bình quân (kg/ 1 m2/1 lứa cắt)
x1, x2,…,xn : Khối lượng của từng mẫu cắt
n : Dung lượng mẫu
(2) Đối với nghệ
(2-1) Các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển:
36
- Tỉ lệ mọc mầm được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số hốc mọc mầm trên
tổng số hốc trồng trong mỗi công thức thí nghiệm.
- Động thái tăng trưởng số lá (lá): Khi nghệ có từ 2 – 4 lá thật đếm số lá nghệ
và dùng sơn đỏ để đánh dấu, đo 10 cây mẫu cho 1 lần nhắc lại, tính trung bình.
- Số nhánh/khóm (nhánh): Đếm số nhánh mọc từ thân chính của 10 cây
mẫu/ô, tính trung bình.
(2-2) Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất:
- Năng suất ô (kg/ô): Thu từng ô, đập lấy củ khô sạch, cân khối lượng.
- Năng suất cá thể (gam/khóm): Khối lượng củ của 10 khóm/10.
- Năng suất lý thuyết (tạ/ha): Năng suất cá thể (g) x mật độ (khóm/ m2)
- Năng suất thực thu (tạ/ha): Năng suất ô (kg) x 10000 m2/450 m2
(3) Đối với cây Quế
(3-1) Theo dõi sinh trưởng của cây:
- Về sinh trưởng đo chiều cao, đường kính gốc, đường kính, diện tích tán sáu
tháng một lần
- Theo dõi chiều cao cây: chiều cao cây được đo từ mặt đất đến đỉnh sinh
trưởng của cây.
- Đường kính gốc: dùng thước Panme đo tại điểm cách gốc 5cm, dùng sơn
đánh dấu vị trí đo.
- Diện tích tán: đo hình chiếu của cây trên mặt đất bằng thước dây.
-Theo dõi tình hình sâu bệnh, thời điểm ra hoa trên từng cây.
* Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại chính:
Đánh giá theo thang điểm cấp bệnh như sau:
+ Điểm 1: Không nhiễm (dưới 5% số cây có vết bệnh)
+ Điểm 2: Nhiễm nhẹ (6-25% số cây có vết bệnh)
+ Điểm 3: Nhiễm trung bình (26-50% số cây có vết bệnh)
+ Điểm 4: Nhiễm nặng (51-75% sô cây có vết bệnh)
37
+ Điểm 5: Nhiễm rất nặng (trên 76% số cây có vết bệnh)
Đánh giá mứ c đô ̣ sâu ha ̣i:
- Sâu cuốn lá (Lamprosema indicata). Đếm số lá bị cuốn /tổng số lá trên 10
cây mẫu. Tính tỉ lệ %.
- Sâu đo ăn lá (Geometridae). Đếm số lá bị ăn/ tổng số lá trên 10 cây mẫu.
Tính tỉ lệ %.
2.5.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của hệ thống nông lâm kết hợp
Công thức áp dụng:
Tổng thu = Năng suất cây trồng x giá sản phẩm trên đồng ruộng
Tổng chi phí: chi phí thuốc BVTV + trừ cỏ + hạt giống + phân bón + công lao
động…
Tổng lãi: Tổng thu – Tổng chi
- Phương pháp xử lý số liệu:
Phân tích số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm excel và phân tích
ANOVA bằng phần mềm IRRISTAT 5.0 và Phương trình hồi quy tuyến tính.
2.5.5. Cách lấy mẫu đất:
Mẫu đất đươ ̣c lấy từ 5 vi ̣ trí trên toàn bộ khu thí nghiệm theo đườ ng chéo gó c ở đô ̣ sâu từ 0-20 cm và 20-50 cm, trọng lượng đất là 200 gram đất tươi. Mẫu được
gửi về phòng phân tích đất và chất lượng nông sản -Viện khoa học kỹ thuật Nông
Lâm nghiệp Miền núi phía Bắc. Đất lấy trước khi bón phân (mẫu đất được lấy trước
và sau khi tiến hành thí nghiệm)
38
CHƯƠNG 3:
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới
Văn Yên là một huyện vùng núi phía Bắc của tỉnh Yên Bái, được thành lập
từ tháng 3 năm 1965. Có tọa độ địa lý 104º23' đến 104º23' độ kinh Đông và từ
21º50'30'' đến 22º12' vĩ độ Bắc
- Phía Đông giáp huyện Lục Yên, Yên Bình
- Phía Tây giáp huyện Văn Chấn
- Phía Nam giáp huyện Trấn Yên
- Phía Bắc giáp huyện Văn Bàn, huyện Bảo Yên – tỉnh Lao Cai
Tổng diện tích đất tự nhiên 1.391,54 km2. Huyện Văn Yên cách trung tâm
tỉnh lỵ Yên Bái 40 km về phía Bắc. Toàn huyện có 26 xã và 1 thị trấn, với 312 thôn
bản, 60 tổ dân phố.
Thị trấn Mậu A là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của huyện.
Với vị trí nằm trên tuyến đường sắt Yên Bái – Lào Cai, tuyến đường tỉnh lộ Yên
Bái – Khe Sang, đường thuỷ và đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai. Với lợi thế này,
thị trấn Mậu A sẽ là động lực để phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an
ninh.
Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên và đặc điểm khí hậu, tập quán canh tác đã chia
Văn Yên thành 3 vùng kinh tế:
- Vùng thâm canh lúa gồm 13 xã: Yên Hưng, Yên Thái, Ngòi A, Mậu A,
Mậu Đông, Đông Cuông, Hoàng Thắng, Xuân Ái, Yên Hợp, An Thịnh, Yên Phú,
Đại Phác và Tân Hợp (trong đó: Thị trấn Mậu A là trung tâm huyện lỵ).
- Vùng trồng màu và cây ăn quả gồm 6 xã: Lang Thíp, Lâm Giang, Châu
39
Quế Thượng, Châu Quế Hạ, An Bình, Đông An.
- Vùng trồng Quế gồm 8 xã: Phong Dụ Thượng, Phong Dụ Hạ, Xuân Tầm,
Mỏ Vàng, Nà Hẩu, Quang Minh, Viễn Sơn và Đại Sơn.
3.1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình Văn Yên tương đối phức tạp, đồi núi liên tiếp và cao dần từ Đông
Nam lên Tây Bắc thuộc thung lũng sông Hồng kẹp giữa dãy núi cao là Con Voi và
Púng Luông; Hệ thống sông ngòi dày đặc với các kiểu địa hình khác nhau: vùng núi
cao hiểm trở, vùng đồi bát úp lượn sang nhấp nhô xen kẽ với các thung lũng và các
cánh đồng phù sa nhỏ hẹp ven sông. Sự chênh lệch địa hình giữa các vùng trong
huyện rất lớn, có đỉnh cao nhất 1.952 m, nơi thấp nhất là 20 m so với mặt nước
biển.
Vùng núi cao trung bình có độ cao từ 300 – 1.700 m tập trung chủ yếu ở các
xã phía Tây Bắc của huyện. Là các dãy đồi núi liên tiếp chia cắt mạnh, độ dốc lớn,
có các bậc thềm cao thấp khác nhau, có nơi có địa hình thung lũng hẹp, vách dốc
đứng. Diện tích có khoảng 35.000 ha. Trong vùng này, đối với vùng đất đồi núi dốc
trên 25º, tầng đất mỏng dưới 30 cm giành cho trồng rừng, bảo vệ khoanh nuôi rừng
tự nhiên. Những nơi có độ dốc < 25º, tầng đát dày phục vụ cho trồng cây dài ngày
như Quế, chè, cây ăn quả, và một số loại cây ngắn ngày như lúa, ngô, khoai,
sắn…….
Vùng đồi cao, núi thấp thuộc các xã phía Tây của huyện, vùng này núi đỉnh
nhọn, sườn dốc, chia cắt mạnh, hợp thuỷ trũng sâu, hẹp, phát triển trên nền đá
Mắcma axít. Vùng núi đỉnh nhọn, thoải, các thung lũng nông trên nền đá biến chất.
Nơi có độ dốc > 25º thích hợp trồng bảo vệ rừng; nơi có độ dốc <25º, tầng đất dày
thích hợp cho các loại cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc. Vùng đất
bằng thích hợp cho trồng cây hàng năm.
Vùng đồi thấp thung lũng sông hang: vùng này bao gồm các xã vùng thấp
của huyện có địa hình dạng đồi bát úp, đỉnh tròn, sườn thoải, độ cao tuyệt đối dưới
300 m. Có khả năng trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia
40
súc, vùng đồng bằng thích hợp trồng cây lương thực.
3.1.3. Thời tiết khí hậu
Huyện Văn Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, kết hợp với địa
hình bị chia cắt nên tạo thành hai tiểu vùng khí hậu:
- Vùng phía Bắc (từ Trái Hút trở lên): Có độ cao trung bình 500 m so với
mặt nước biển. Đặc điểm vùng này ít mưa, nhiệt độ trung bình 21 - 23ºc. Lượng
mưa bình quân 1.800 mm/năm. Độ ẩm thường xuyên 80 – 85%, có những ngày
chịu ảnh hưởng của gió Lào.
- Vùng núi phía Nam (từ Trái Hút trở xuống): chịu ảnh hưởng của gió mùa
Đông Bắc, có lượng mưa lớn, bình quân 1.800 – 2.000 mm/năm, nhiệt độ trung
bình 23 - 24ºc, độ ẩm không khí 81 – 86%.
- Các hiện tượng thời tiết khác:
Sương muối: Xuất hiện chủ yếu ở độ cao trên 600 m, nhiệt độ càng xuống
thấp số ngày có sương càng nhiều. Vùng thấp thuộc thung lũng sông Hồng ít xuất
hiện.
Mưa đá: Xuất hiện ở một số nơi vào khoảng cuối mùa xuân, đầu mùa hạ và
thường đi kèm với hiện tượng dông và gió xoáy cục bộ.
Khí hậu Văn Yên ổn định, ít đột biến phù hợp với trồng trọt và chăn nuôi,
trồng các loại cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp dài ngày ở phía Nam.
Cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày như: sắn, lạc, đậu đỗ các loại ở phía Bắc.
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.2.1. Dân số, dân tộc:
Dân số trung bình dến năm 2007 là 115.614 người. Trong đó nam 57.686
người, chiếm 49,9%; nữ 57.928 người, chiếm 50,1%. Dân số ở khu vực thành thị
10.166 người, chiếm 8,79%; dân số ở khu vực nông thôn là 105.448 người, chiếm
91,21%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,14%, mật độ dân số trung bình 83 người/
km2. Toàn huyện có 12 dân tộc trong đó có các dân tộc chủ yếu sau:
+ Dân tộc Kinh: 65.117 người = 56,33%
41
+ Dân tộc Tày: 17.573 người = 15,2%
+ Dân tộc Dao: 26.487 người = 22,91%
+ Dân tộc H' mông: 4.480 người = 3,87%
+ Các dân tộc khác: 1.957 người = 1,69%
Dân số trong huyện được phân bố ở 26 xã và 1 thị trấn. Theo Quyết định số
69/2008/QĐ-TTg ngày 28/5/2008 về việc phê duyệt bổ sung danh sách xã đặc biệt
khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư chương trình 135 giai đoạn II
và danh sách các xã ra khỏi diện đầu tư của chương trình 135 giai đoạn II của thủ
tướng chính phủ. Huyện Văn Yên được bổ sung thêm 2 xã vùng dân tộc thiểu số và
miền núi theo trình độ phát triển là (xã Đại Sơn, xã Viễn Sơn, xã Dụ Hạ) nâng số xã
vùng 135 lên 8 xã.
Mật độ dân số phân bố không đều, có nơi tập trung rất đông dân cư như Thị
trấn Mậu A bình quân khoảng 1.253 người/km2, ngược lại một số xã vùng cao diện
tích rộng nhưng mật độ dân cư ít như xã Phong Dụ Thượng bình quân khoảng 23
người/ km2, xã Xuân Tầm 35 người/ km2, xã Nà Hẩu 28 người/ km2.
+ Phong tục tập quán sản xuất và sinh hoạt của các dân tộc:
- Các dân tộc Kinh, Tày, Mường, Nùng chiếm 71,53% dân số, dân tộc Dao
chiếm 22,91% dân số, họ sống thành cộng đồng làng bản ở vùng thấp, có kinh
nghiệm thâm canh lúa nước, cây lương thực, cây công nghiệp, kết hợp trồng trọt với
chăn nuôi, trồng cây nguyên liệu và sản xuất TCN, đời sống kinh tế văn hoá khá.
- Dân tộc Dao, H'mông và các dân tộc ít người khác chiếm tỷ lệ 3,87% dân
số. Cư trú và sinh sống trên các sườn núi và thung lũng, chủ yếu là trồng Lúa
nương, Ngô, Sắn, Quế, Dong, chăn nuôi trâu, bò, lợn, gia cầm. Trình độ canh tác
còn thấp, kinh tế phát triển chậm.
42
3.2.2. Lao Động:
Năm 2007, dân số trong độ tuổi lao động là 61.391 người, chiếm 53,1% dân
số. Trong đó: số người có khả năng lao động là 59.241 người, chiếm 96,5%, số
người mất khả năng lao động là 2.150 người, chiếm 3.5%.
Phân phối nguồn lao động: Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế
là 55.354 người, chiếm 85,48%; Lao động trong độ tuổi có khả năng lao động đang
đi học là 5.564 người, chiếm 8,59%; Số người trong độ tuổi có khả năng lao động
làm nội trợ là 3.722 người, chiếm 5,75%; Số người trong khả năng lao động đang
không có việc làm 117 người, chiếm 0,81%, nguyên nhân chưa có việc làm là do
một số là sinh viên mới ra trường chưa xin được việc làm, một số là học sinh đã tốt
nghiệp phổ thông sống ở khu vực thị trấn chưa tìm được việc làm.
Trình độ lao động ở đây chủ yếu là lao động phổ thông, chưa qua đào tạo tay
nghề, nhất là ở khu vực nông thôn. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc áp dụng
tiến bộ khoa học mới vào sản xuất.
43
CHƯƠNG 4:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón tới sinh trưởng, phát triển và năng
suất của các cây trồng xen Quế giai đoạn kiến thiết cơ bản.
Sự sinh trưởng và phát triển của cây nông nghiệp trồng xen không chỉ phụ thuộc vào đă ̣c tính di truyền mà luôn chịu tác động của điều kiê ̣n dinh dưỡng và các nhân tố ngoại cảnh như nhiệt độ, ánh sáng, nước ... Khả năng sinh trưởng, phát triển
thể hiện thông qua những chỉ tiêu nông học như đô ̣ng thái tăng trưở ng về chiều cao
cây, ra lá, ra nhánh,...
4.1.1. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón tới năng suất của Nghệ trồng xen
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón khác nhau tới năng suất Nghệ
2015
2014
Mật độ Nghệ
Phân bón
Số nhánh
Số nhánh
Năng suất lý thuyết (tạ/ha)
Năng suất thực thu (tạ/ha)
Năng suất lý thuyết (tạ/ha)
84.000 cây/ha Khuyến cáo
2,7
Năng suất thực thu (tạ/ha) 16,8
3,1
19,7
18,2
26,6
72.000 cây/ha Khuyến cáo
2,2
3,7
17,4
15,6
14,7
20,3
60.000 cây/ha Khuyến cáo
2,1
3,8
15,6
13,1
14,5
20,6
120.000 cây/ha Khuyến cáo
2,5
3,2
16,7
15,7
18,8
40,0
120.000 cây/ha Tăng 15%
2,8
3,8
17,4
16,6
15,7
33,8
120.000 cây/ha Tăng 25%
3,1
4,3
18,6
17,7
22,6
49,0
0,41
0,55
0,55
1,28
2,77
9,12
LSD0.05 Md
0,40
0,36
0,36
1,66
2,22
8,85
LSD0.05 Pb
0,62
1,96
1,96
2,22
0,92
10,03
LSD0.05 Md*Pb
CV%
11,2
2,5
2,5
5,9
2,5
14,6
Ghi chú: CT1: mật độ 70% trồng thuần; CT2: mật độ 60% trồng thuần; CT3: mật độ 50%
trồng thuần; CT4: Bón phân theo khuyến cáo; CT5: Bón phân tăng 15% theo khuyến cáo;
CT6: Bón phân tăng 25% theo khuyến cáo, CT7: Đối chứng (quế trồng thuần)
44
Sau gẩn 1 năm trồng, chăm sóc Nghệ người sản xuất mới thu hoạch được sản
phẩm nên năng suất là một chỉ tiêu quan trọng nhất. Trong các yếu tố cấu thành
năng suất, có yếu tố số nhánh của Nghệ lúc thu hoạch. Số nhánh của Nghệ trong các
công thức dao động từ 2,1 – 3,1 nhánh. Tuy nhiên ảnh hưởng của các yếu tố khác
nhau đến số nhánh lại khác nhau. Xét về ảnh hưởng của yếu tố mật độ trồng, công
thức trồng Nghệ với mật độ 84.000 cây/ha có số nhánh cao nhất (2,7 nhánh) và cao
hơn công thức trồng Nghệ với mật độ 60.000 cây/ha (2,1 nhánh) có ý nghĩa thống
kê. Xét về ảnh hưởng của yếu tố phân bón, các công thức khác nhau có số nhánh sai
khác nhau. Các công thức có số nhánh khác nhau có ý nghĩa thống kê ở mức ý
nghĩa 95%. Số nhánh cao nhất là công thức bón phân tăng 25% so với khuyến cáo,
thứ hai là công thức bón phân tăng 15% so với khuyến cáo, thấp nhất là bón phân
theo khuyến cáo. Xét về ảnh hưởng của cả hai yếu tố mật độ và phân bón, số nhánh
của các công thức không khác nhau nhiều, công thức trồng nghệ với mật độ 120.000
cây/ha, bón phân tăng 25% so với khuyến cáo có số nhánh cao nhất, thấp nhất là
công thức trồng với mật độ 60.000 cây/ha, bón phân theo khuyến cáo.
Năng suất lý thuyết: là năng suất được tính bằng năng suất của cá thể nhân
với mật độ trồng. Năng suất lý thuyết của Nghệ năm 2014 trong các công thức thí
nghiệm dao động từ 20,3 – 49,0 tạ/ha. Tuy nhiên giữa các công thức trồng mật độ
thấp có năng suất lý thuyết thấp hơn các công thức trồng với mật độ theo khuyến
cáo rất nhiều. Xét về nảh hưởng của yếu tố mật độ trồng tới năng suất lý thuyết của
các công thức khác nhau, tuy các công thức không có năng suất lý thuyết sai khác
nhau ở mức ý nghĩa thống kê 95%. Tuy nhiên năng suất lý thuyết của công thức
trồng Nghệ với mật độ 84.000 cây/ha đạt cao nhất với 26,6 tạ/ha. Xét về ảnh hưởng
của yếu tố phân bón, năng suất lý thuyết của Nghệ trong các công thức khác nhau
có sự khác biệt rõ rệt. Năng suất lý thuyết của công thức bón phân tăng 25% so với
khuyến cáo đạt năng suất cao nhất (49 tạ/ha), thấp nhất là năng suất của công thức
bón phân tăng 15% so với khuyến cáo (33,8 tạ/ha). Xét về ảnh hưởng của cả hai yếu
tố mật độ và phân bón, năng suất lý thuyết của công thức trồng với mật độ 120.000
cây/ha, phân bón tăng 25% so với khuyến cáo đạt cao nhất, thấp nhất là năng suất lý
45
thuyết của công thức trồng với mật độ 72.000 cây/ha, bón phân theo khuyến cáo. Sự
sai khác về năng suất của 2 công thức có ý nghĩa thống kê 95%. Như vậy mật độ và
mức phân bón khác nhau có ảnh hưởng rất lớn tới năng suất lý thuyết của Nghệ, đặc
biệt là yếu tố mật độ.
Năng suất thực thu: là năng suất được tính bằng năng suất của ô thí nghiệm
nhân với 10.000 m2 chia cho diện tích của ô thí nghiệm đó. Năm 2014, năng suất
thực thu của Nghệ trong các công thức khác nhau dao động từ 14,5 – 22,6 tạ/ha. Xét
về ảnh hưởng của các yếu tố riêng rẽ hay cả hai yếu tố mật độ và phân bón thì năng
suất thực thu của các công thức khác nhau đều có sự sai khác ý nghĩa thống kê.
Trong đó xét về ảnh hưởng của yếu tố mật độ các công thức đều có năng suất khác
biệt nhau, năng suất thực thu của công thức trồng với mật độ 84.000 cây/ha đạt
năng suất cao nhất so với các công thức có mật độ trồng khác nhau và cùng mức
phân bón (18,2 tạ/ha). Trong các công thức trồng cùng mật độ, công thức bón phân
tăng 25% so với khuyến cáo đạt năng suất thực thu cao nhất với 22,6 tạ/ha, cao hơn
năng suất thực thu của công thức bón phân tăng 15% là 6,9 tạ/ha. Nhìn chung, công
thức trồng với mật độ 84.000 cây/ha, bón phân theo khuyến cáo và công thức trồng
với mật độ 120.000 cây/ha, bón phân tăng 25% so với khuyến cáo đạt năng suất cao
hơn các công thức còn lại.
Do thời gian kết thúc thực tập vào tháng 10/2015 nên thí nghiệm đã được
tiến hành sớm vào tháng 1 và thu hoạch vào tháng 10/2015 để tính năng suất tạm
thời.
Năm 2015, các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất lý thuyết và năng suất
thực thu của Nghệ trong các công thức thí nghiệm đều cao hơn so với các chỉ tiêu
này năm 2014.
Về số nhánh của Nghệ của các công thức dao động từ 3,1 – 4,3 nhánh. Xét
về ảnh hưởng của yếu tố mật độ, công thức có mật độ thấp (60.000 cây/ha) có số
nhánh cao hơn so với các công thức có mật độ khác nhau và cùng một mức phân
bón. Số nhánh của của Nghệ trong công thức trồng với mật độ 60.000 cây/ha đạt số
nhánh cao hơn so với số nhánh của Nghệ trong công thức trồng với mật độ 84.000
46
cây/ha có ý nghĩa thống kê. Xét về ảnh hưởng của yếu tố phân bón, các công thức
khác nhau có số nhánh khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê. Số nhánh của Nghệ
trong công thức bón phân tăng 25% so với khuyến cáo cao nhất (4,3 nhánh), thứ hai
là số nhánh của công thức bón phân tăng 15% so với khuyến cáo (3,8 nhánh), thấp
nhất là số nhánh của Nghệ trong công thức bón phân theo khuyến cáo (3,2 nhánh).
Xét về ảnh hưởng của cả hai yếu tố mật độ và phân bón, chỉ có số nhánh của Nghệ
trong công thức trồng với mật độ 120.000 cây/ha, bón phân tăng 25% so với khuyến
cáo cao hơn số nhánh của Nghệ trong công thức trồng với mật độ 840.000 cây/ha,
bón phân theo khuyến cáo có ý nghĩa thống kê.
Về năng suất lý thuyết của Nghệ trong các công thức dao động từ 15,6 – 19,7
tạ/ha. Trong đó, Nghệ trong công thức trồng với mật độ 84.000 cây/ha, bón phân
theo khuyến cáo đạt năng suất lý thuyết cao nhất, thấp nhất là năng suất lý thuyết
của công thức trồng Nghệ với mật độ 60.000 cây/ha, bón phân theo khuyến cáo
(15,6 tạ/ha).
Về năng suất thực thu của Nghệ trong các công thức khác nhau đều có sự sai
khác có ý nghĩa thống kê cả xét về ảnh ảnh hưởng của yếu tố mật độ, yếu tố phân
bón hay ảnh hưởng của cả 2 yếu tố mật độ và phân bón.
Xét về ảnh hưởng của yếu tố mật độ, năng suất thực thu của Nghệ trong công
thức trồng với mật độ 84.000 cây/ha đạt năng suất cao nhất (16,8 tạ/ha), thấp nhất là
năng suất thực thu của Nghệ trong công thức trồng với mật độ 60.000 cây/ha.
Xét về ảnh hưởng của yếu tố phân bón, năng suất thực thu của Nghệ trong
công thức bón phân tăng 25% so với khuyến cáo đạt cao nhất (17,7 tạ/ha), thấp nhất
năng suất thực thu của Nghệ trong công thức bón phân theo khuyến cáo (15,7 tạ/ha).
Xét về ảnh hưởng của cả hai yếu tố mật độ và phân bón, năng suất thực thu
của Nghệ trong các công thức khác nhau đều có sự sai khác có ý nghĩa thống kê.
Năng suất thực thu của Nghệ trong công thức trồng với mật độ 12 0.000 cây/ha, bón
phân tăng 25% so với khuyến cáo đạt có nhất, thứ hai là năng suất thực thu của
Nghệ trong công thức trồng với mật độ 84.000 cây/ha, bón phân theo khuyến cáo.
47
Như vậy càng khẳng định các mật độ trồng và mức phân bón khác nhau có ảnh
hưởng rất lớn đến năng suất của Nghệ.
4.1.3. Phân tích mối tương quan giữa một số chỉ tiêu với năng suất củ tươi của
Nghệ trồng xen Quế giai đoạn kiến thiết cơ bản
Để phân tích các yếu tố mật độ trồng, các mức phân bón khác nhau và sinh
trưởng của nghệ có ảnh hưởng như thế nào tới năng suất củ Nghệ tươi, chúng tôi
đánh giá mối tương quan giữa năng suất củ tươi với các yếu tố trên. Thể hiện ở hình
4.1 cho thấy: Năng suất củ tươi của Nghệ có mối tương quan thuận và chặt chẽ với
mật độ trồng khác nhau. Như vậy, với các công thức thí nghiệm về mật độ trồng
Nghệ thì mật độ trồng Nghệ càng thấp thì năng suất càng thấp và ngược lại. Hệ số
tương quan giữa năng suất củ tươi của Nghệ và mật độ trồng là r = 0,898.
Hình 4.1. Tương quan giữ a năng suấ t củ tươi và mật độ Nghệ trồng xen Quế Ghi chú: mật độ 84.000 cây/ha = mật độ 8,4 cây/m2; mật độ 72.000 cây/ha = mật
độ 7,2 cây/m2; mật độ 60.000 cây/ha = mật độ 6cây/m2.
Năng suất củ tươi của Nghệ cũng có mối tương quan chặt chẽ với mức phân
bón cho Nghệ trong cả 2 năm thực hiện thí nghiệm:
48
Hình 4.2. Tương quan giữ a năng suấ t củ tươi và phân bón cho Nghệ trồng xen Quế
Ghi chú : Mức phân bón 1: Bón phân theo khuyến cáo
Mức phân 1.15: Bón phân tăng 15% so với khuyến cáo
Mức phân 1.25: Bón phân tăng 25% so với khuyến cáo
năm 2014
Hình 4.3. Tương quan giữ a năng suấ t củ tươi và phân bón cho Nghệ trồng xen Quế
Ghi chú : Mức phân bón 1: Bón phân theo khuyến cáo Mức phân 1.15: Bón phân tăng 15% so với khuyến cáo
Mức phân 1.25: Bón phân tăng 25% so với khuyến cáo
năm 2015
49
Khi tăng mức phân bón thì năng suất củ tươi của Nghệ tăng lên. Tuy nhiên
chỉ có năm 2015, năng suất củ tươi của Nghệ tương quan chặt chẽ và có ý nghĩa với
mức phân bón với hệ số tương quan cao r = 0,97. Năng suất củ tươi của Nghệ có
mối tương quan thuận với chỉ tiêu số nhánh của Nghệ ở năm 2015, hệ số tương
quan r = 0,68.
Hình 4.4. Tương quan giữ a năng suấ t củ tươi và số nhánh của Nghệ trồng xen Quế
Tóm lại, năng suất củ tươi có mối tương quan tuyến tính chặt chẽ với mật độ
trồng và mức phân bón cho Nghệ. Theo kết quả nghiên cứu thí nghiệm nên trồng
Nghệ với mật độ 84.000 cây/ha, phân bón tăng 25% so với mức khuyến cáo của
Trung tâm khuyến nông để áp dụng cho Nghệ trồng xen Quế giai đoạn kiến thiết cơ
bản nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho người sản suất.
4.1.4. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón tới sinh trưởng phát triển của cỏ VA06
trồng xen
Chiều cao là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của
cây, qua chiều cao cây cũng có thể xác định thời điểm thu hoạch và dự đoán năng
suất thu hoạch của cỏ khác nhau.
Chiều cao của cây cỏ VA06 được tính từ cổ rễ đến đầu mút cao nhất. Ở các
mức phân bón khác nhau, trồng với mật độ khác nhau và các giai đoạn khác nhau,
chiều cao tăng trưởng là khác nhau. Theo dõi chiều cao cây của cỏ VA06 trong các công thức trồng xen Quế giai đoạn kiến thiết cơ bản trong hai năm tiến hành thí nghiệm
tại Yên Bái chú ng tôi thu được số liê ̣u, trình bày ở bảng 4.2 và 4.3.
50
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón khác nhau tới chiều cao của cỏ
VA06 năm 2014 (cm)
Lứa
Lứa
Lứa
Lứa
Lứa
Lứa
Mật độ cỏ VA06
Phân bón
Cắt 1
Cắt 2
Cắt 3
Cắt 4
Cắt 5
Cắt 6
70.000 cây/ha
Khuyến cáo 112,7
113,1
110,8
114,0
104,1
102,6
60.000 cây/ha
Khuyến cáo 125,8
117,4
119,2
114,4
108,8
107,7
50.000 cây/ha
Khuyến cáo 129,1
115,5
111,2
137,4
119,8
116,8
100.000 cây/ha Khuyến cáo 114,6
114,1
141,6
128,7
125,1
122,4
100.000 cây/ha
Tăng 15%
126,4
119,1
152,4
146,7
135,6
132,8
100.000 cây/ha
Tăng 25%
136,2
123,8
159,4
156,0
131,8
127,3
11,98
8,34
20,51
17,95
13,46
12,63
LSD0.05 Md
9,71
7,10
13,85
11,09
9,30
8,60
LSD0.05 Pb
11,18
12,95
22,74
11,41
15,57
14,79
LSD0.05 Md*Pb
CV%
4,2
5,1
8,0
4,0
6,0
5,8
Ghi chú: CT1: mật độ 70% trồng thuần; CT2: mật độ 60% trồng thuần; CT3: mật độ 50%
trồng thuần; CT4: Bón phân theo khuyến cáo; CT5: Bón phân tăng 15% theo khuyến cáo;
CT6: Bón phân tăng 25% theo khuyến cáo, CT7: Đối chứng (quế trồng thuần)
Chiều cao của cỏ VA06 tại các lứa cắt trong các công thức thí nghiệm năm
2014 chênh lệch nhau không nhiều. Chiều cao trung bình của cỏ tại lứa cắt 4 cao
hơn các lứa cắt còn lại. Khoảng thời gian giữa các lứa cắt cách nhau 45 - 60 ngày,
tuy nhiên chiều cao của cỏ giai đoạn cắt lứa 1 (giai đoạn thực sinh) và các lứa cắt
tiếp sau (giai đoạn tái sinh) không sai khác nhau nhiều. Như vậy, chứng tỏ khả năng
tái sinh của cỏ VA06 rất mạnh.
Tại lứa cắt 1 (giai đoạn sinh trưởng thực sinh): chiều cao của cỏ VA06 giữa
các công thức khác nhau có sự chênh lệch nhau nhiều. Xét về ảnh hưởng của yếu tố
mật độ, công thức trồng với mật độ 100.000 cây/ha và 70.000 cây/ha có chiều cao
tương đương nhau, còn công thức trồng mật độ 60.000 cây/ha và 50.000 cây/ha
cũng tương tự, mặc dù mật độ khác nhau tuy nhiên không có sự sai khác ý nghĩa
thống kê 95%. Xét về ảnh hưởng của yếu tố phân bón, giữa các mức phân bón khác
nhau có sự chênh lệch nhau có ý nghĩa thống kê 95%. Trong đó, công thức bón
51
phân tăng 25% so với khuyến cáo của Trung tâm Khuyến nông tỉnh Yên Bái có
chiều cao cỏ đạt cao nhất (136,2 cm), thứ hai là công thức bón phân tăng 15% so
với khuyến cáo (126,4 cm), cuối cùng là công thức bón theo khuyến cáo (114,6 cm).
Xét về tương tác giữa yếu tố mật độ và phân bón, các công thức không chênh lệch
nhau có ý nghĩa thống kê 95%, trong đó công thức trồng cỏ với mật độ 100.000
cây/ha, bón phân tăng 25% so với khuyến cáo (tức là 312,5kg Urê + 625kg Supe lân
+ 250kg Kaliclorua) đạt chiều cao cao nhất.
Tương tự, tại các lứa cắt tái sinh nhìn chung chiều cao của công thức trồng
cỏ với mật độ 70.000 cây/ha, bón phân theo khuyến cáo có chiều cao thấp nhất và
cao nhất là công thức trồng với mật độ 100.000 cây/ha và bón phân tăng 25% so với
khuyến cáo.
Đến các lứa cắt thứ 5, lứa cắt thứ 6 chiều cao của cỏ VA06 giảm đi so với
các lứa cắt đầu cụ thể: Tại lứa cắt thứ 6, chiều cao của cỏ trung bình các công thức
giảm 10 cm so với lứa cắt 1.
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón khác nhau tới chiều cao của cỏ
VA06 năm 2015 (cm)
Mật độ cỏ
Lứa
Lứa
Lứa
Lứa
Lứa
Lứa
Phân bón
VA06
Cắt 1
Cắt 2
Cắt 3
Cắt 4
Cắt 5
Cắt 6
70.000 cây/ha Khuyến cáo
111,2
108,3
114,3
117,8
116,5
113,4
60.000 cây/ha Khuyến cáo
118,6
123,1
124,7
119,2
117,6
115,4
50.000 cây/ha Khuyến cáo
123,7
138,6
129,4
147,6
144,2
138,1
100.000 cây/ha Khuyến cáo
138,3
141,9
148,6
155,7
146,7
141,3
100.000 cây/ha Tăng 15%
148,8
153,8
158,3
164,1
158,3
152,6
100.000 cây/ha Tăng 25%
159,3
168,5
167,1
174,8
168,5
159,3
LSD0.05 Md
19,70
24,45
22,04
23,65
21,46
19,31
LSD0.05 Pb
10,93
14,76
13,72
18,54
15,67
14,00
LSD0.05 Md*Pb
19,92
24,68
25,23
27,85
22,18
20,48
CV%
9,22
11,43
11,68
12,89
10,27
17,75
52
Ghi chú: CT1: mật độ 70% trồng thuần; CT2: mật độ 60% trồng thuần; CT3: mật độ 50%
trồng thuần; CT4: Bón phân theo khuyến cáo; CT5: Bón phân tăng 15% theo khuyến cáo;
CT6: Bón phân tăng 25% theo khuyến cáo, CT7: Đối chứng (quế trồng thuần)
Chiều cao của cỏ VA06 của các công thức thí nghiệm năm 2015 tại các lứa
cắt có sự sai khác nhau, tuy nhiên nhìn chung, công thức trồng cỏ với mật độ 70.000
cây/ha, bón phân theo khuyến cáo có chiều cao nhỏ nhất, lớn nhất là chiều cao cỏ
của công thức trồng cỏ với mật độ 100.000 cây/ha, bón phân tăng 25% so với
khuyến cáo.
Tại lứa cắt 1: Xét về ảnh hưởng của yếu tố mật độ, công thức trồng với mật
độ 50.000 cây/ha có chiều cao cỏ đạt cao nhất, tuy nhiên các công thức không có sự
khác biệt ở mức ý nghĩa thống kê 95%. Giai đoạn sinh trưởng này, điều kiện thời
tiết khắc nghiệt, nắng nhiều, ít mưa, ẩm độ thấp do đó sinh trưởng của cỏ VA06 bị
ảnh hưởng xấu. Khi xét về ảnh hưởng của yếu tố phân bón tới chiều cao của cỏ, các
công thức khác nhau có chiều cao khác biệt nhau ở mức ý nghĩa thống kê. Chiều
cao của cỏ trong công thức bón phân theo khuyến cáo nhỏ nhất (138,3 cm), tiếp
theo là công thức bón phân tăng 15% so với khuyến cáo (148,8 cm) và cao nhất là
công thức bón phân tăng 25% so với khuyến cáo (159,3 cm). Khi xét về tương tác
giữa hai yếu tố mật độ và phân bón, các công thức không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê 95%. Tuy nhiên công thức trồng ở mật độ 70.000 cây/ha và công thức
trồng mật độ 60.000 cây/ha, bón phân theo khuyến cáo có chiều cao cây thấp hơn có
ý nghĩa so với chiều cao cỏ của công thức trồng cỏ với mật độ 100.000 cây/ha và
bón phân tăng 15%, tăng 25% so với khuyến cáo.
Tại lứa cắt 2: Chiều cao của cỏ VA06 trong các công thức có sự chênh lệch
nhau nhiều hơn so với lứa cắt 1. Khi xét về ảnh hưởng của yếu tố mật độ, chỉ có
công thức trồng với mật độ 70.000 cây/ha và công thức trồng với mật độ 50.000
cây/ha có sự khác biệt nhau ở mức ý nghĩa thống kê. Khi xét về ảnh hưởng của yếu
tố phân bón, chiều cao cỏ của các công thức đều sai khác nhau có ý nghĩa thống kê
95%, trong đó công thức bón phân tăng 25% so với khuyến cáo đạt chiều cao cao
nhất (168,5 cm). Khi xét về tương tác của cả hai yếu tố mật độ và phân bón, chiều
53
cao cỏ VA06 của các công thức trồng cùng mật độ, phân bón khác nhau vượt tội
hơn so với chiều cao cỏ của các công thức trồng với mật độ khác nhau và cùng một
mức phân bón.
Tương tự ở các lứa cắt tiếp sau (lứa cắt 3, lứa cắt 4, lứa cắt 5, lứa cắt 6),
chiều cao của cỏ VA06 trong các công thức thí nghiệm khác nhau có xu hướng
giống lứa cắt 1 và lứa cắt 2.
Trong tất cả các lứa cắt, trung bình chiều cao của cỏ VA06 trong các công
thức tại lứa cắt 4 đạt cao nhất, tại thời điểm này, điều kiện thời tiết thích hợp cho sự
sinh trưởng và phát triển của cỏ như: mưa nhiều, ẩm độ cao, có nắng …
4.1.5. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón tới khả năng tái sinh của cỏ VA06
trồng xen
Khả năng tái sinh của cỏ chính là số nhánh cây sinh thêm sau các lần cắt. Số
nhánh trên cây cũng là một trong các chỉ tiêu để đánh giá sức sinh trưởng của giống.
Số nhánh càng nhiều thì sức sinh trưởng của cỏ VA06 càng mạnh. Khả năng đẻ
nhánh phụ thuộc vào giống, yếu tố ngoại cảnh và điều kiện chăm sóc. Với điều kiện
chăm sóc tốt, năng suất chất xanh thu được ở các lứ a cắt năng suất chất xanh sẽ cao.
Vì vậy, số nhánh cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng quyết định năng suất
của cỏ tại các lứa cắt. Để đánh giá khả năng tái sinh của cỏ VA06 trong các công
thức thí nghiệm, chúng tôi tiến hành theo dõi số nhánh đẻ sau mỗi lứa cắt, kết quả
thu được trình bày ở bảng 4.4 và 4.5.
54
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón khác nhau tới khả năng tái sinh
của cỏ VA06 năm 2014 (số nhánh)
Mật độ cỏ
Lứa
Lứa
Lứa
Lứa
Lứa
Phân bón
VA06
Cắt 1
Cắt 2
Cắt 3
Cắt 4
Cắt 5
70.000 cây/ha
Khuyến cáo
2,4
3,3
4,1
4,8
4,4
60.000 cây/ha
Khuyến cáo
2,0
3,0
4,0
4,7
4,7
50.000 cây/ha
Khuyến cáo
2,4
3,1
3,7
4,3
4,7
100.000 cây/ha Khuyến cáo
2,7
3,3
3,9
4,6
4,7
100.000 cây/ha
Tăng 15%
2,7
3,2
3,6
4,5
4,6
100.000 cây/ha
Tăng 25%
2,0
2,8
3,5
3,8
4,5
LSD0.05 Md
0,71
0,57
0,58
0,60
0,43
LSD0.05 Pb
0,68
0,53
0,55
0,49
0,43
LSD0.05 Md*Pb
1,21
0,97
1,0
0,82
0,80
CV%
23,5
14,5
12,2
8,5
8,1
Ghi chú: CT1: mật độ 70% trồng thuần; CT2: mật độ 60% trồng thuần; CT3: mật độ 50%
trồng thuần; CT4: Bón phân theo khuyến cáo; CT5: Bón phân tăng 15% theo khuyến cáo;
CT6: Bón phân tăng 25% theo khuyến cáo, CT7: Đối chứng (quế trồng thuần)
Số nhánh của cỏ VA06 năm 2014 trong các công thức thí nghiệm không
chênh lệch nhau nhiều sau các lứa cắt. Cụ thể:
Khi xét về ảnh hưởng của yếu tố mật độ: Tại tất cả các lứa cắt các công thức
trồng cỏ với mật độ khác nhau đều không có sự sai khác ở mức ý nghĩa thống kê
95%. Tại lứa cắt 4, các công thức có sự chênh lệch số nhánh nhưng không có ý
nghĩa thống kê. Nhìn chung, trong các công thức mật độ khác nhau, số nhánh cỏ ở
giai đoạn sinh trưởng thực sinh (lứa cắt 1) và giai đoạn tái sinh của công thức trồng
với mật độ 70.000 cây/ha đạt cao nhất.
Khi xét về ảnh hưởng của yếu tố phân bón: Tại các lứa cắt 1, lứa cắt 2, lứa cắt
3, lứa cắt 5 số nhánh cỏ VA06 trong các công thức với mức phân bón khác nhau hầu
như tương tự nhau, không có sự sai khác ở mức ý nghĩa thống kê 95%. Tuy nhiên tại
lứa cắt 4, số nhánh cỏ của công thức bón phân theo khuyến cáo (4,6 nhánh) lớn hơn
55
số nhánh của công thức bón phân tăng 25% so với khuyến cáo (3,8 nhánh) có ý nghĩa
thống kê ở mức ý nghĩa 95%. Nhìn chung số nhánh cỏ tại các lứa cắt của công thức
bón phân theo khuyến cáo cao hơn so với số nhánh của các công thức còn lại.
Khi xét về tương tác giữa 2 yếu tố mật độ và phân bón ảnh hưởng tới số
nhánh của cỏ VA06 thì tại lứa cắt 1, lứa cắt 2, lứa cắt 3, lứa cắt 5 số nhánh cỏ không
sai khác nhau ở các công thức khác nhau. Tuy nhiên tại lứa cắt 4, số nhánh của công
thức trồng cỏ VA06 với mật độ 70.000 cây, bón phân theo khuyến cáo (4,8 nhánh)
cao hơn số nhánh cỏ của công thức trồng với mật độ 100.000 cây/ha và bón phân
tăng 25% so với khuyến cáo (3,8 nhánh) ở mức ý nghĩa thống kê 95%. Trong tất cả
các công thức thí nghiệm, công thức trồng với mật độ 100.000 cây/ha và bón phân
theo khuyến cáo đạt số nhánh cao nhất.
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón khác nhau tới khả năng tái sinh
của cỏ VA06 năm 2015 (số nhánh)
Lứa
Lứa
Lứa
Lứa
Lứa
Mật độ cỏ VA06
Phân bón
Cắt 1
Cắt 2
Cắt 3
Cắt 4
Cắt 5
70.000 cây/ha
Khuyến cáo
4,8
5,4
5,0
4,3
2,6
60.000 cây/ha
Khuyến cáo
4,5
5,3
5,4
4,6
3,1
50.000 cây/ha
Khuyến cáo
4,4
5,3
5,5
4,7
3,3
100.000 cây/ha
Khuyến cáo
4,7
5,5
5,5
4,7
3,2
100.000 cây/ha
Tăng 15%
5,1
6,0
6,1
5,2
3,6
100.000 cây/ha
Tăng 25%
5,2
6,1
6,4
5,4
3,8
LSD0.05 Md
0,53
0,59
0,65
0,54
0,51
LSD0.05 Pb
0,51
0,51
0,36
0,31
0,30
LSD0.05 Md*Pb
0,92
0,93
0,65
0,58
0,44
CV%
8,9
7,7
5,3
5,5
6,3
Ghi chú: CT1: mật độ 70% trồng thuần; CT2: mật độ 60% trồng thuần; CT3: mật độ 50%
trồng thuần; CT4: Bón phân theo khuyến cáo; CT5: Bón phân tăng 15% theo khuyến cáo;
CT6: Bón phân tăng 25% theo khuyến cáo, CT7: Đối chứng (quế trồng thuần)
56
Số nhánh cỏ VA06 năm 2015 trong các công thức thí nghiệm khác nhau tăng
dần từ lứa cắt 1 đến lứa cắt 3, sau đó số nhánh lại giảm dần. Số nhánh của cỏ VA06
trong các công thức đạt cao nhất ở lứa cắt 3, số nhánh cỏ trong các công thức dao
động từ 5,3 đến 6,1 nhánh. Số nhánh cỏ trong các công thức thí nghiệm chênh lệch
nhau nhiều và có sự khác biệt nhau tùy vào ảnh hưởng của từng yếu tố, cụ thể:
Khi xét về ảnh hưởng của yếu tố mật độ: Số nhánh cỏ trong các công thức thí
nghiệm không có sự khác biệt nhau nhiều. Tại các lứa cắt 2, lứa cắt 3, lứa cắt 4, lứa
cắt 5 số nhánh cỏ trong các công thức thí nghiệm không có sự sai khác thống kê ở
mức ý nghĩa 95%. Tuy nhiên, tại lứa cắt 1 số nhánh cỏ của công thức trồng cỏ với
mật độ 50.000 cây/ha có số nhánh (3,3 nhánh) cao hơn so với số nhánh cỏ của công
thức trồng cỏ với mật độ 70.000 cây/ha (2,6 nhánh) có ý nghĩa thống kê 95%. Tại
các lứa cắt khác nhau, số nhánh cỏ có chiều hướng khác nhau. Số nhánh cỏ của
công thức trồng cỏ với mật độ 70.000 cây/ha đạt cao nhất tại lứa cắt 2, lứa cắt 3, lứa
cắt 4. Nhưng tại lứa cắt 1 và lứa cắt 5, công thức trồng cỏ với mật độ 50.000 cây/ha
đạt số nhánh cao nhất (3,3 nhánh và 4,7 nhánh).
Khi xét về ảnh hưởng của yếu tố phân bón: Số nhánh cỏ trong các công thức
thí nghiệm tại các lứa cắt có sự chênh lệch nhau nhiều, có lứa cắt số nhánh giữa các
công thức chênh lệch nhau đến 0,9 nhánh. Trong tất cả các lứa cắt, số nhánh cỏ của
công thức bón phân theo khuyến cáo thấp nhất, số nhánh cỏ của công thức bón phân
tăng 25% so với khuyến cáo đạt số nhánh cao nhất. Hai công thức này có số nhánh
khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 95% tại tất cả các lứa cắt. Số
nhánh cỏ đạt cao nhất ở lứa cắt 3 với 6,1 nhánh ở công thức bón phân tăng 25% so
với khuyến cáo.
Khi xét về tương tác giữa hai yếu tố mật độ và phân bón: Số nhánh cỏ VA06
trong các công thức thí nghiệm khác biệt nhau ít, chỉ có tại lứa cắt 1 và lứa cắt 5 số
nhánh cỏ của công thức trồng cỏ với mật độ 70.000 cây/ha, bón phân theo khuyến
cáo (2,6 nhánh và 4,3 nhánh) thấp hơn số nhánh của công thức trồng cỏ với mật độ
100.000 cây/ha, bón phân tăng 25% so với khuyến cáo (3,8 nhánh và 5,4 nhánh) có
ý nghĩa thống kê 95%.
Số nhánh cỏ trong các công thức đạt cao nhất vào lứa cắt 3 là khoảng thời
gian tháng 7/2015, điều kiện thời tiết thích hợp cho cỏ sinh trưởng phát triển: mưa
57
nhiều, có nắng, ẩm độ cao … các lứa cắt còn lại rơi vào trong khoảng thời gian có
điều kiện thời tiết kém thuận lợi hơn, đặc biệt là lứa cắt 1 và lứa cắt 5 nên số nhánh
ở lứa cắt 5 bị chết dần.
Với các công thức trồng cỏ với mật độ cao thì số nhánh cỏ cao, nhưng chiều
cao cây thấp hơn. Ngược lại công thức trồng cỏ với mật độ thấp hơn thì số nhánh cỏ
thấp hơn và chiều cao cây lại cao hơn.
4.1.6. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón tới năng suất của cỏ VA06 trồng xen
Năng suất chất xanh là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh tốc độ sinh trưởng
phát triển của cây. Đánh giá năng suất chất xanh là căn cứ quan trọng nhất để biết
được tiềm năng sản xuất của cây đó, từ đó hoạch định chiến lược phát triển trong
sản xuất, chăn nuôi. Khi cây đã đạt năng suất chất xanh cao nếu kéo thêm thời gian
sinh trưởng thì cây sẽ bước vào giai đoạn tích luỹ trong thân. Do đó, thu hoạch vào
lúc này là giải pháp tốt để sau đó cây tái sinh sẽ có sức sống mới mạnh hơn.
Chú ng tôi theo dõi năng suất chất xanh củ a cỏ VA06 trong các công thức thí
nghiê ̣m qua các lần cắt làm căn cứ để so sánh.
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón khác nhau tới năng suất của cỏ
VA06 năm 2014 (tấn/ha)
Lứa
Lứa
Lứa
Lứa
Lứa
Lứa
Mật độ cỏ
Phân bón
Tổng
Cắt 1
Cắt 2
Cắt 3
Cắt 4
Cắt 5
Cắt 6
VA06
70.000 cây/ha Khuyến cáo
6,5
7,4
9,0
7,9
7,7
5,1
43,5
60.000 cây/ha Khuyến cáo
5,4
6,8
8,1
6,6
7,1
6,1
40,0
50.000 cây/ha Khuyến cáo
4,6
6,5
8,1
7,9
7,2
4,9
39,2
100.000 cây/ha Khuyến cáo
5,7
6,4
8,9
8,1
6,8
4,9
40,8
100.000 cây/ha Tăng 15%
6,4
7,7
9,0
7,2
7,0
6,5
43,8
100.000 cây/ha Tăng 25%
7,7
8,7
9,5
9,1
7,2
6,8
49,1
0,91
1,0
-
0,83
0,92
0,41
0,56
LSD0.05 Md
0,82
0,55
0,68
-
0,76
0,46
0,59
LSD0.05 Pb
0,97
1,03
0,80
-
0,62
0,79
0,63
LSD0.05 Md*Pb
5,8
6,6
6,5
-
CV%
4,8
5,1
3,3
58
Ghi chú: CT1: mật độ 70% trồng thuần; CT2: mật độ 60% trồng thuần; CT3: mật độ 50%
trồng thuần; CT4: Bón phân theo khuyến cáo; CT5: Bón phân tăng 15% theo khuyến cáo;
CT6: Bón phân tăng 25% theo khuyến cáo, CT7: Đối chứng (quế trồng thuần)
Năng suất chất xanh của cỏ VA06 trong các công thức thí nghiệm năm 2014
tương đối cao đạt tổng năng suất chất xanh từ 40 – 50 tấn/ha/năm. Trong đó công
thức trồng với mật độ 10.000 cây/ha, bón phân tăng 25% so với khuyến cáo đạt
năng suất cao nhất 49,1 tấn/ha.
Khi xét ảnh hưởng của yếu tố mật độ: Các công thức trồng cỏ với mật độ
khác nhau có năng suất khác nhau, năng suất cỏ của công thức trồng cỏ với mật độ
70.000 cây/ha tại lứa cắt 1 và lứa cắt 3 (năng suất lần lượt là 6,5 tấn và 9,0 tấn) cao
hơn so với công thức trồng cỏ với mật độ 50.000 cây/ha (năng suất lần lượt là 4,6
tấn và 8,1 tấn) ở mức ý nghĩa thống kê 95%. Tuy nhiên ở lứa cắt 6 năng suất cỏ
trong các công thức đều giảm, năng suất của công thức trồng cỏ với mật độ 60.000
cây/ha (6,1 tấn) cao hơn công thức trồng cỏ với mật độ 50.000 cây/ha (4,9 tấn) ở
mức ý nghĩa thống kê 95%. Các lứa cắt còn lại, các công thức không có sự khác biệt
nhau. Tổng năng suất chất xanh của công thức trồng cỏ với mật độ 70.000 cây/ha
đạt cao nhất 43,5 tấn/ha/năm, cao hơn năng suất của công thức trồng cỏ với mật độ
50.000 cây/ha 4,3 tấn/ha/năm.
Khi xét về ảnh hưởng của yếu tố phân bón: Năng suất chất xanh của các
công thức bón phân tăng đều cao hơn so với năng suất chất xanh của công thức bón
phân theo khuyến cáo. Năng suất của các công thức chênh lệch nhau rõ rệt, cụ thể:
Tại tất cả các lứa cắt, năng suất chất xanh của cỏ VA06 của công thức bón phân
tăng 25% so với khuyến cáo đạt cao nhất, thấp nhất là năng suất chất xanh của công
thức bón phân theo khuyến cáo, các công thức này sai khác nhau có ý nghĩa thống
kê 95%. Tổng năng suất chất xanh cỏ của công thức bón phân tăng 25% so với
khuyến cáo đạt 49,1 tấn/ha/năm.
Khi xét tương tác của yếu tố mật độ và phân bón: Năng suất chất xanh của
công thức trồng với mật độ 100.000 cây/ha, phân bón tăng 25% đạt cao nhất, năng
59
suất chất xanh thấp nhất là công thức trồng với mật độ 50.000 cây/ha, bón phân theo
khuyến cáo tại các lứa cắt 1, lứa cắt 2, lứa cắt 3, lứa cắt 4 có ý nghĩa thống kê 95%.
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón khác nhau tới năng suất của cỏ
VA06 năm 2015 (tấn/ha)
Lứa
Lứa
Lứa
Lứa
Lứa
Lứa
Mật độ cỏ VA06 Phân bón
Tổng
Cắt 1
Cắt 2
Cắt 3
Cắt 4
Cắt 5
Cắt 6
70.000 cây/ha
Khuyến cáo
6,8
8,7
9,9
9,2
8,2
6,6
49,5
60.000 cây/ha
Khuyến cáo
6,6
7,9
9,7
9,0
7,7
6,9
47,9
50.000 cây/ha
Khuyến cáo
6,7
7,6
9,3
9,7
7,6
6,2
47,2
100.000 cây/ha Khuyến cáo
6,8
7,6
9,8
9,4
7,3
6,1
47,1
100.000 cây/ha
Tăng 15%
6,6
7,9
10,2
9,0
7,6
7,0
48,3
7,2
8,8
100.000 cây/ha
Tăng 25%
10,8
11,1
8,4
7,6
54,0
0,27
0,57
0,47
0,94
0,59
0,62
-
LSD0.05 Md
0,10
0,50
0,33
0,32
0,48
0,36
-
LSD0.05 Pb
0,13
0,81
0,41
0,31
0,89
0,43
-
LSD0.05 Md*Pb
CV%
0,9
4,6
1,9
1,5
5,3
3,0
-
Ghi chú: CT1: mật độ 70% trồng thuần; CT2: mật độ 60% trồng thuần; CT3: mật độ 50%
trồng thuần; CT4: Bón phân theo khuyến cáo; CT5: Bón phân tăng 15% theo khuyến cáo;
CT6: Bón phân tăng 25% theo khuyến cáo, CT7: Đối chứng (quế trồng thuần)
Năng suất chất xanh của cỏ VA06 năm 2015 trong các công thức thí nghiệm
cao hơn so với năng suất cỏ năm 2014. Tổng năng suất chất xanh cỏ của các công
thức dao động từ 47,1 – 54 tấn/ha/năm. Ảnh hưởng của từng yếu tố thí nghiệm tới
năng suất chất xanh của cỏ sẽ có những kết luận khác nhau.
Xét về ảnh hưởng của yếu tố mật độ: Hầu hết trong tất cả các lứa cắt, năng
suất chất xanh cỏ của công thức trồng cỏ với mật độ 70.000 cây/ha đạt năng suất
cao nhất, công thức trồng cỏ với mật độ 50.000 cây/ha có năng suất thấp nhất. Hai
công thức này có năng suất sai khác nhau có ý nghĩa thống kê 95%. Tổng năng suất
chất xanh của công thức trồng cỏ với mật độ 70.000 cây/ha cao hơn tổng năng suất
chất xanh của công thức trồng cỏ với mật độ 50.000 cây/ha là 2,3 tấn/ha/năm. Như
60
vậy mật độ có ảnh hưởng rất lớn tới năng suất chất xanh của cỏ, mật độ càng thưa
thì năng suất cỏ càng thấp.
Xét ảnh hưởng của yếu tố phân bón: Năng suất chất xanh của các công thức
đều có sự khác biệt rõ rệt ở mức ý nghĩa thống kê 95%. Trong đó đặc biệt có công
thức bón phân tăng 25% so với khuyến cáo có năng suất chất xanh đạt cao nhất
trong tất cả các lứa cắt, thấp nhất là năng suất chất xanh của công thức bón phân
theo khuyến cáo. Tổng năng suất chất xanh của công thức bón phân tăng 25% so
với khuyến cáo đạt 54,0 tấn/ha/năm.
Xét về tương tác giữa hai yếu tố mật độ và phân bón: Các công thức thí
nghiệm đều có sự sai khác có ý nghĩa thống kê 95% ở tất cả các lứa cắt. Trong đó
công thức trồng cỏ với mật độ 100.000 cây/ha, bón phân tăng 25% so với khuyến
cáo đạt năng suất cao nhất với năng suất chất xanh qua các lứa cắt lần lượt là 7,2 tấn
(lứa cắt 1), 8,8 tấn (lứa cắt 2), 10,8 tấn (lứa cắt 3), 11,1 tấn (lứa cắt 4), 8,4 tấn (lứa
cắt 5), 7,6 tấn (lứa cắt 6) và thấp nhất là năng suất chất xanh của công thức bón
phân theo khuyến cáo 6,7 tấn (lứa cắt 1), 7,6 tấn (lứa cắt 2), 9,3 tấn (lứa cắt 3), 9,7
tấn (lứa cắt 4), 7,6 tấn (lứa cắt 5), 6,2 tấn (lứa cắt 6).
Như vậy, các yếu tố mật độ và phân bón đều ảnh hưởng rất lớn tới năng suất
chất xanh của cỏ VA06 trong các công thức khác nhau. Với mật độ thấp số nhánh
nhiều nhưng chiều cao cây lại thấp, năng suất cá thể thấp dẫn tới năng suất thấp.
Nhưng cùng một mật độ cao, tăng lượng phân bón làm tăng số nhánh, tăng chiều
cao cây, năng suất cá thể tăng đẫn tới năng suất chất xanh thực thu cao.
4.1.7. Phân tích mối tương quan giữa một số yếu tố và năng suất cỏ VA06 trồng
xen Quế giai đoạn kiến thiết cơ bản
Các yếu tố mật độ trồng, mức phân bón, chiều cao cây, số nhánh, có mố i quan hê ̣ vớ i năng suất ở các mứ c đô ̣ khác nhau. Để xem xét những mố i quan hê ̣ này,
chú ng tôi tiến hành đánh giá mố i tương quan giữa năng suất chất xanh và các yếu tố
trên.
61
Hình 4.5. Tương quan giữ a mật độ trồng và năng suấ t chấ t xanh của cỏ VA06 trồng xen năm 2014
Năng suất chất xanh của cỏ VA06 có mố i tương quan thuâ ̣n vớ i mật độ trồng.
Điều này thể hiện rõ ở mối tương quan thuận với hệ số tương quan cao gữa năng
suất chất xanh và mật độ trồng ở cả 2 năm thực hiện thí nghiệm năm 2014 (r = 0,83)
và năm 2015 (r = 0,93).
Hình 4.6. Tương quan giữ a mật độ trồng và năng suấ t chấ t xanh của cỏ VA06 trồng
xen năm 2015
62
Ghi chú : Mức phân bón 1: Bón phân theo khuyến cáo Mức phân 1.15: Bón phân tăng 15% so với khuyến cáo Mức phân 1.25: Bón phân tăng 25% so với khuyến cáo Năng suất chất xanh của cỏ VA06 trong 2 năm thực hiện thí nghiệm cũng
Hình 4.7. Tương quan giữ a mức phân bón và năng suấ t chấ t xanh của cỏ VA06 trồng xen
tương quan thuận với mức phân bón. Khi tăng mức phân bón lên thì đồng thời năng
suất chất xanh của cỏ cũng tăng lên và ngược lại. Hệ số tương quan giữa năng suất
chất xanh của cỏ và phân bón là r = 0,62.
Hình 4.8. Tương quan giữ a chiều cao cây và năng suấ t chấ t xanh của cỏ VA06 trồng
63
Các chỉ tiêu sinh trưởng như chiều cao cây, số nhánh cỏ VA06 đều có mối
tương quan thuận và chặt chẽ với năng suất chất xanh của cỏ, cụ thể: Hệ số tương
quan giữa chiều cao cây và năng suất chất xanh là r = 0.62 và hệ số tương quan giữa
số nhánh và năng suất chất xanh của cỏ là r = 0,72.
Hình 4.9. Tương quan giữ a số nhánh và năng suấ t chấ t xanh của cỏ VA06 trồng
Tó m la ̣i, năng suất chất xanh của cỏ có mố i tương quan tuyến tính thuâ ̣n vớ i các yếu tố mật độ trồng, mức phân bón, chiều cao cây, số nhánh, do đó năng suất
phu ̣ thuô ̣c lớ n vào các yếu tố này.
Qua kết quả phân tích tương quan các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất của cỏ
VA06, chúng tôi nhận thấy năng suất của cỏ trong các công thức thí nghiệm phụ
thuộc rất lớn vào mật độ của trồng và mức phân bón cho cỏ. Tuy nhiên để có kết
luận chính xác về mật độ trồng cỏ và mức phân bón cho cỏ như thế nào thích hợp
nhất thì phải xét đến hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm khác nhau.
4.2. Ảnh hưởng của các công thức trồng xen tới sinh trưởng phát triển và sâu
bệnh hại Quế giai đoạn kiến thiết cơ bản
4.2.1. Ảnh hưởng của các công thức trồng xen Nghệ, trồng xen cỏ VA06 tới sinh
trưởng phát triển của Quế giai đoạn kiến thiết cơ bản
Sinh trưởng là chỉ tiêu hàng đầu dùng để đánh giá chất lượng cây Quế thời
kỳ kiến thiết cơ bản. Cây Quế tốt hay xấu sẽ quyết định thời gian kiến thiết cơ bản
64
được rút ngắn hoặc bị kéo dài ra so với quy định. Ảnh hưởng của cây trồng xen đến
sinh trưởng của cây Quế được thể hiện ở các bảng sau:
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của các công thức Nghệ trồng xen tới sinh trưởng của Quế
Năm 2014
Năm 2015
CT Mật độ Nghệ
Phân bón
Chiều cao (cm)
Chiều cao (cm)
Đường kính gốc (cm)
Đường kính tán (cm)
Đường kính gốc (cm)
Đường kính tán (cm)
84.000 cây/ha Khuyến cáo
122,0
54,1
145,8
2,3
3,0
61,5
72.000 cây/ha Khuyến cáo
121,3
54,0
149,2
2,3
3,1
61,1
60.000 cây/ha Khuyến cáo
125,1
54,9
141,0
2,5
2,8
56,4
Quế
trồng xen
120.000 cây/ha Khuyến cáo
123,6
52,9
136,3
2,5
2,5
55,0
120.000 cây/ha Tăng 15%
123,9
53,3
142,4
2,5
2,5
58,3
120.000 cây/ha Tăng 25%
125,9
55,3
153,9
2,5
3,2
62,6
Quế
trồng
Đối chứng
122,3
2,4
53,8
140,2
2,8
56,4
thuần
3,27
0,15
3,04
9,50
0,47
4,58
LSD0.05 Md
3,51
0,15
3,06
7,95
0,38
4,91
LSD0.05 Pb
6,39
0,25
6,96
17,45
0,86
9,69
LSD0.05 Md*Pb
CV%
1,7
3,4
4,3
4,0
10,1
5,5
Ghi chú: CT1: mật độ 70% trồng thuần; CT2: mật độ 60% trồng thuần; CT3: mật độ 50%
trồng thuần; CT4: Bón phân theo khuyến cáo; CT5: Bón phân tăng 15% theo khuyến cáo;
CT6: Bón phân tăng 25% theo khuyến cáo, CT7: Đối chứng (quế trồng thuần)
Ảnh hưởng của cây Nghệ trồng xen tới sinh trưởng của Quế giai đoạn kiến
thiết cơ bản có khác so với cây cỏ VA06 trồng xen. Sau 1 năm tiến hành thí nghiệm
trồng xen Nghệ, các chỉ tiêu sinh trưởng của Quế có kết quả như sau: Chiều cao,
đường kính gốc, đường kính tán của Quế trong các công thức trồng xen Nghệ với
mật độ 60.000 cây/ha, bón phân theo khuyến cáo, các công thức trồng xen Nghệ
cùng mật độ và mức phân bón khác nhau đều cao hơn so với chiều cao của Quế
65
trong công thức đối chứng (trồng thuần), tuy nhiên sự sai khác không có ý nghĩa
thống kê.
Sau 2 năm tiến hành thí nghiệm trồng xen Nghệ, ảnh hưởng của cây trồng
xen tới sinh trưởng của Quế rõ ràng hơn. Chiều cao của Quế trong các công thức thí
nghiệm trồng xen chịu ảnh hưởng khác nhau từ mật độ trồng và mức phân bón của
cây trồng xen. Chiều cao của Quế trong công thức trồng xen Nghệ với mật độ
120.000 cây/ha, bón phân theo khuyến cáo thấp hơn so với chiều cao của Quế trong
công thức đối chứng. Tuy nhiên, chiều cao của Quế trong các công thức còn lại đều
cao hơn so với chiều cao của Quế trong công thức đối chứng, đặc biệt là chiều cao
của Quế trong công thức trồng Nghệ với mật độ 120.000 cây/ha, bón phân tăng
25% so với khuyến cáo (153,9 cm), công thức trồng Nghệ với mật độ 72.000 cây/ha,
bón phân theo khuyến cáo (149,2 cm) cao hơn chiều cao của Quế trong công thức
đối chứng có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 95%.
Đường kính gốc của Quế là chỉ tiêu thay đổi chậm do đó sau hai năm tiến
hành thí nghiệm mặc dù đường kính gốc của Quế trong các công thức thí nghiệm
trồng xen có cao hơn đường kính gốc của Quế trong công thức đối chứng tuy nhiên
sự sai khác chưa có ý nghĩa thống kê. Trong đó, đường kính gốc của Quế trong
công thức trồng xen Nghệ với mật độ 84.000 cây/ha, bón phân theo khuyến cáo và
công thức trồng Nghệ với mật độ 120.000 cây/ha, bón phân tăng 25% so với khuyến
cáo đều cao hơn chiều cao của Quế trong các công thức còn lại.
Đường kính tán của Quế chịu ảnh hưởng rõ rệt từ các công thức trồng xen
Nghệ. Đường kính tán Quế trong công thức trồng xen Nghệ với mật độ 84.000
cây/ha, bón phân theo khuyến cáo và công thức trồng Nghệ với mật độ 120.000
cây/ha, bón phân tăng 25% so với khuyến cáo đều cao hơn đường kính tán Quế
trong công thức đối chứng có ý nghĩa thống kê. Chỉ có công thức trồng xen Nghệ
với mật độ 120.000 cây/ha, bón phân theo khuyến cáo làm cho đường kính tán Quế
tăng chậm hơn công thức đối chứng.
Như vậy sau 2 năm tiến hành trồng xen Nghệ, có thể đánh giá: Chỉ nên trồng
xen Nghệ với mật độ 84.000 cây/ha, bón phân theo khuyến cáo hoặc trồng Nghệ với
66
mật độ 120.000 cây/ha, bón phân tăng 25% so với khuyến cáo. Vì đây là hai công
thức không làm ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát triển của Quế mà còn giúp
người sản xuất tăng thu nhập từ Nghệ và cây Quế sinh trưởng tốt hơn.
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của các công thức trồng xen cỏ VA06
tới sinh trưởng của Quế
Năm 2014
Năm 2015
Mật độ cỏ
CT
Phân bón
VA06
Chiều cao (cm)
Chiều cao (cm)
Đường kính gốc (cm)
Đường kính tán (cm)
Đường kính gốc (cm)
Đường kính tán (cm)
70.000 cây/ha Khuyến cáo
111,1
45,6
131,4
2,6
53,6
2,1
60.000 cây/ha Khuyến cáo
114,3
46,0
143,3
3,2
61,7
1,9
50.000 cây/ha Khuyến cáo
114,5
45,4
155,7
3,6
67,2
2,1
Quế trồng
xen
100.000 cây/ha Khuyến cáo
113,0
45,6
141,8
3,1
60,7
2,0
100.000 cây/ha Tăng 15%
113,1
45,2
138,6
3,1
60,4
2,1
100.000 cây/ha Tăng 25%
112,3
44,7
151,6
3,6
67,2
2,1
Quế trồng
Đối chứng
110,3
2,1
44,8
138,3
2,9
57,2
thuần
3,12
0,97
10,06
0,50
6,14
0,17
LSD0.05 Md
3,30
0,80
12,29
0,46
5,86
0,19
LSD0.05 Pb
7,50
1,59
5,10
0,13
2,94
0,39
LSD0.05 Md*Pb
CV%
2,2
1,2
1,2
1,4
1,6
6,3
Ghi chú: CT1: mật độ 70% trồng thuần; CT2: mật độ 60% trồng thuần; CT3: mật độ 50%
trồng thuần; CT4: Bón phân theo khuyến cáo; CT5: Bón phân tăng 15% theo khuyến cáo;
CT6: Bón phân tăng 25% theo khuyến cáo, CT7: Đối chứng (quế trồng thuần)
Qua quá trình theo dõi sinh trưởng của Quế trong các công thức có cỏ VA06
trồng xen 2 năm liên tiếp cho thấy: Các công thức trồng xen khác nhau làm ảnh
hưởng tới sinh trưởng của cây Quế, cụ thể:
Sau 1 năm tiến hành trồng xen cỏ VA06, các chỉ tiêu như chiều cao, đường
kính gốc, đường kính tán Quế trong các công thức có trồng xen cỏ đều tăng nhanh
hơn so với công thức trồng thuần (đối chứng).
67
Chiều cao của Quế trong các công thức trồng xen cỏ VA06 đều cao hơn
chiều cao của Quế trong công thức đối chứng. Tuy nhiên chỉ có chiều cao Quế trong
công thức trồng cỏ với mật độ 60.000 cây/ha (114,3 cm) và 50.000 cây/ha (114,5
cm) mới có chiều cao cao hơn công thức đối chứng có ý nghĩa thống kê 95%. Các
công thức còn lại chiều cao của Quế không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê.
Đường kính gốc của Quế trong các công thức thí nghiệm trồng xen cỏ và
công thức đối chứng chưa có sự khác biệt về mặt thống kê. Đây là một chỉ tiêu ít có
sự thay đổi và thay đổi chậm, nên sự tác động của các công thức trồng xen cỏ chưa
thể hiện rõ rệt.
Đường kính tán của Quế của các công thức trồng xen cỏ VA06 đều cao hơn
đường kính tán của Quế trong công thức đối chứng, tuy nhiên không có sự sai khác
có ý nghĩa thống kê. Trong các công thức thí nghiệm, đường kính tán của Quế trong
công thức trồng cỏ với mật độ 70.000 cây/ha, bón phân theo khuyến cáo đạt cao
nhất (45,6 cm).
Sau 2 năm tiến hành thí nghiệm trồng xen cỏ VA06, ảnh hưởng của các công
thức trồng xen tới sinh trưởng của Quế thể hiện rõ rệt hơn.
Chiều cao của Quế trong các công thức trồng xen cỏ có chênh lệch nhau rõ
rệt. Chiều cao của Quế trong công thức trồng cỏ với mật độ 50.000 cây/ha cao hơn
so với chiều cao của Quế trong các công thức trồng xen cỏ với mật độ khác nhau,
cùng một mức phân bón còn lại và công thức đối chứng có ý nghĩa thống kê. Chiều
cao của Quế trong công thức trồng cỏ bón tăng phân bón 25% so với khuyến cáo
cao hơn chiều cao của Quế trong các công thức trồng xen cỏ với mức phân bón
khác nhau, cao hơn chiều cao của Quế trong công thức đối chứng 13,3 cm. Khi xét
ảnh hưởng của cả 2 yếu tố mật độ và phân bón cho cỏ trồng xen tới chiều cao của
Quế thì chiều cao Quế trong công thức trồng cỏ với mật độ 50.000 cây/ha, phân bón
theo khuyến cáo đạt cao nhất, thứ hai là chiều cao Quế trong công thức trồng cỏ với
mật độ 100.000 cây/ha, bón phân tăng 25% so với khuyến cáo.
Đường kính gốc của Quế sau 2 năm tiến hành thí nghiệm trồng xen có sự
thay đổi rõ rệt. Trong các công thức trồng xen cỏ với mật độ khác nhau, cùng mức
68
phân bón công thức trồng cỏ với mật độ 50.000 cây/ha có chiều cao của Quế đạt cao
nhất (3,6 cm). Trong các công thức trồng xen cỏ cùng mật độ, bón mức phân khác
nhau chiều cao của Quế trong công thức trồng xen cỏ tăng phân bón 25% so với
khuyến cáo đạt cao nhất (3,6 cm). Xét về ảnh hưởng của cả mật độ và mức phân
bón của cỏ trồng xen tới chiều cao của Quế thì chỉ có chiều cao của Quế trong công
thức trồng cỏ với mật độ 70.000 cây/ha, bón phân theo khuyến cao là thấp hơn
chiều cao của Quế trong công thức đối chứng, còn chiều cao của Quế trong các
công thức còn lại đều cao hơn chiều cao của Quế trong công thức đối chứng có ý
nghĩa thống kê.
Như vậy sau 2 năm tiến hành thí nghiệm trồng xen cỏ VA06, chúng tôi có
kết luận chỉ nên trồng cỏ với mật độ 100.000 cây/ha, phân bón tăng 25% so với
khuyến cáo. Vì đây là công thức làm cho Quế sinh trưởng phát triển tốt nhất.
4.2.2. Ảnh hưởng của các công thức trồng xen tới sâu bệnh hại Quế giai đoạn
kiến thiết cơ bản
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của cây trồng xen đến sâu bệnh hại cây Quế
Năm 2014
Năm 2015
Công thức/chỉ tiêu
Quế
Quế xen
Quế xen
Quế
Quế xen
Quế xen
thuần
cỏ VA06
Nghệ
thuần
cỏ VA06
Nghệ
Bệnh hại
Bệnh đốm lá
-
-
-
1
1
1
Sâu hại
Sâu ăn lá
1
1
-
1
2
1
Sâu đục đọt
1
-
-
1
1
1
Qua kết quả theo dõi, tình hình sâu bệnh hại Quế phổ biến là bệnh đốm lá hại
Quế, sâu ăn lá và sâu đục đọt hại Quế. Tuy nhiên các loại sâu bệnh hại chỉ hại ở
mức nhẹ, không ảnh hưởng tới sinh trưởng, phát triển của cây Quế. Cụ thể như sau:
69
Năm 2014, cây Quế còn nhỏ (năm thứ hai) nên sâu bệnh hại Quế còn ít.
Bệnh đốm lá hại Quế chỉ mức rất nhẹ, không đáng kể. các loại sâu hại cũng chỉ hại
ít, ở mức 1 hoặc dưới mức 1, không ảnh hưởng tới sinh trưởng phát triển của Quế.
Sâu ăn lá, sâu đục đọt chỉ hại Quế trong công thức đối chứng ở mức 1. Các công
thức trồng xen cỏ sâu ăn lá Quế cúng gây hại ở mức 1 do cây cỏ trồng xen phát triển
mạnh, vườn cây kém thông thoáng. Tuy nhiên với các công thức trồng xen Nghệ,
thân cây thấp hơn cỏ do vậy sâu bệnh hại Quế chỉ hại nhẹ, không ảnh hưởng tới
sinh trưởng và phát triển của Quế.
Năm 2015, sâu bệnh gây hại Quế nhiều hơn so với năm 2014 do cây Quế
phát triển mạnh hơn, độ thông thoáng của vườn cây giảm đi so với năm 2014. Bệnh
đốm lá hại Quế gây hại ở tất cả các công thức nhưng chỉ hại mức nhẹ.
Sâu ăn lá Quế gây hại ở tất cả các công thức, tuy nhiên gây hại nặng nhất là
trong các công thức trồng xen cỏ (gây hại ở mức 2) do cỏ VA06 sinh trưởng và phát
triển mạnh nên khoảng cách giữa hai hàng Quế kém thông thoáng, tạo điều kiện
thuận lợi cho sâu bệnh phát triển gây hại. Tuy nhiên các công thức trồng xen Nghệ
sâu hại Quế chỉ ở mức 1, không ảnh hưởng tới sinh trưởng, phát triển của Quế.
4.3. Ảnh hưởng của các công thức trồng xen Quế giai đoạn kiến thiết có bản tới
một số chỉ tiêu trong đất
Một số chỉ tiêu chính trong đất như hàm lượng đạm tổng số, hàm lượng lân
dễ tiêu, hàm lượng kali dễ tiêu, pH đất, hàm lượng mùn trong đất, thành phần cơ
giới trong đất, dung trọng đất thể hiện rõ tính chất cũng như chất lượng đất canh tác.
Chú ng tôi tiến hành phân tích hàm lươ ̣ng các chất trong đất trướ c và sau khi tiến hành thí nghiê ̣m để đánh giá hàm lươ ̣ng các chất cơ bản trong đất để phân tích ảnh hưởng của cây trồng xen tới đất như thế nào. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu trong
đất thể hiện trong bảng 4.11:
70
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của cây trồng xen tới một số chỉ tiêu trong đất
Trước thí nghiệm
Sau thí nghiệm
Chỉ tiêu
Tầng 1 (0 –
Tầng 2 (20 –
Tầng 1 (0 –
Tầng 2 (20 –
20cm)
50cm)
20cm)
50cm)
0,238
0,252
0,1036
0,098
Đa ̣m tổng số %
11,157
6,917
Lân dễ tiêu (mg/100g)
2,966
2,401
12,748
3,065
Kali dễ tiêu (mg/100g)
4,454
3,261
4,250
3,845
4,138
4,218
pHH2O
4,055
3,575
OM (%)
3,328
2,776
41,530
43,570
Limon (%)
43,272
45,292
32,270
27,030
Sét (%)
26,372
19,576
17,305
21,360
Cát mịn (%)
20,449
25,701
8,895
8,040
Cát thô (%)
9,904
9,432
1,283
1,280
1,176
1,172
Dung tro ̣ng
Qua kết quả phân tích đất, cho thấy: Hàm lươ ̣ng các chất dinh dưỡng trong đất trướ c khi tiến hành thí nghiê ̣m rất thấp, đă ̣c biê ̣t là hàm lươ ̣ng đạm tổng số (0,098 – 0,1036%) và tổng của cacbon hữu cơ trong đất (OM%) (2,776 – 3,328%) trong đất rất thấp. Thành phần cơ giới đất chủ yếu là limon (43,272% - tầng 1) và 45,292% - tầng 2), sét (26,372% - tầng 1) và (19,576% - tầng 2), thành phần hạt cát
mịn và cát thô cũng tương đối cao.
Sau quá trình canh tác, hàm lươ ̣ng mù n trong đất, hàm lươ ̣ng các chất N (%), P (%), Pdt, K (%), Kdt, CEC đều tăng lên so vớ i trướ c khi trồ ng, đặc biệt là hàm lượng lân, kali dễ tiêu trong đất tăng lên đáng kể. Hàm lượng lân dễ tiêu tăng từ
2,966 – 11,157 mg/100g ở tầng 1 (0 - 20cm) và tăng từ 2,401 – 6,917 mg/100g ở tầng 2 (20 – 50 cm). Hàm lượng kali dễ tiêu tăng từ 4,454 – 12,748mg/100g ở tầng 1 (0 – 20 cm) và giảm nhẹ ở tầng đất thứ 2 (20 – 50 cm). Hàm lượng mùn trong đất
cũng được cải thiện, tăng từ 3,328% - 4,055% ở tầng 0 – 20cm, và tăng từ 2,776 –
3,575% ở tầng đất từ 20 – 50 cm.
71
Thành phần cơ giới trong đất được cải thiện đáng kể, phần trăm hạt cát,
limon đều giảm đi so với trước khi tiến hành thí nghiệm, thành phần hạt sét tăng lên
từ 26,372 – 32,270% ở tầng đất từ 0 – 20 cm và tăng từ 19,576 – 27,030% ở tầng đất 20 – 50cm.
Như vâ ̣y thành phần các chất trong đất đươ ̣c bổ sung trong quá trình canh tác cây không sử du ̣ng hết nên vẫn cò n trong đất. Đô ̣ pH sau khi trồ ng có thay đổi so vớ i trướ c khi trồ ng, tuy nhiên pH đất vẫn ở mứ c trung tính. Như vậy tính chất của đất Quế trồng xen được cải thiện nhiều hơn so với trồng thuần Quế.
Vâ ̣y sau quá trình canh tác, các cây trồng xen trong thí nghiê ̣m đã không làm thay đổ i tính chất củ a đất, không làm mất cân đố i các chất có trong đất, không gây ô nhiễm môi trườ ng mà còn tạo thêm nguồn thu nhập cho người sản suất. 4.4. Hiệu quả kinh tế của các công thức trồng xen Quế giai đoạn kiến thiết cơ bản
Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm trồng xen cỏ VA06
(1 ha/năm)
Đơn vị: 1000 đồng
Tổng thu
Tổng thu
Lãi thuần
Lãi thuần
Công thức
Tổng chi
(2014)
(2015)
(2014)
(2015)
34.800
39.600
24.700
12.750
17.550
CT1
32.000
38.320
24.205
11.000
17.320
CT2
31.360
37.760
25.375
11.410
17.810
CT3
32.640
37.680
22.050
7.940
12.980
CT4
35.040
38.640
21.000
10.835
14.435
CT5
39.280
43.200
19.950
13.905
17.825
CT6
-
- 8.000
CT7
0
8.000
- 8.000
Ghi chú: CT1: mật độ 70% trồng thuần; CT2: mật độ 60% trồng thuần; CT3: mật độ 50%
trồng thuần; CT4: Bón phân theo khuyến cáo; CT5: Bón phân tăng 15% theo khuyến cáo;
CT6: Bón phân tăng 25% theo khuyến cáo, CT7: Đối chứng (quế trồng thuần) - chưa tính
72
phân bón cho Quế; giá cỏ VA06 tại thời điểm thu hoạch bán cho người dân địa phương:
800đồng/kg.
So sánh hiệu quả kinh tế của các công thức khác nhau trong thí nghiệm trồng cỏ VA06 cho thấy, các công thức trồng xen cỏ VA06 đều cho lãi thuần trong khi
trồng thuần Quế giai đoạn kiến thiết cơ bản không cho thu mà phải chi ra 8 triệu
đồng/ha/năm, đó là chỉ tính công lao động bỏ ra, chưa tính chi phí phân bón cho Quế.
Năm 2014, trong các công thức thí nghiệm trồng xen cỏ có công thức trồng
cỏ với mật độ 100.000 cây/ha, bón phân tăng 25% so với khuyến cáo cho hiệu quả
kinh tế cao nhất, lãi thuần đạt 13.905.000 đồng/ha/năm, thứ hai là công thức trồng
cỏ với mật độ 70.000 cây/ha, bón phân theo khuyến cáo lãi thuần đạt 12.750.000
đồng/ha/năm.
Năm 2015, hiệu quả kinh tế của các công thức trồng xen cỏ cao hơn năm 2014. Trong đó, hiệu quả kinh tế cáo nhất là công thức trồng cỏ với mật độ 100.000
cây/ha, bón phân tăng 25% so với khuyến cáo cho hiệu quả kinh tế cao nhất, lãi
thuần đạt 17.825.000 đồng/ha/năm, thứ hai là công thức trồng cỏ với mật độ 50.000
cây/ha, bón phân theo khuyến cáo lãi thuần đạt 17.810.000 đồng/ha/năm.
Bảng 4.13. Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm trồng xen Nghệ
(1 ha/năm)
Đơn vị: 1000 đồng
Công thức Tổng thu (2014) Tổng thu (2015) Tổng chi Lãi thuần (2014) Lãi thuần (2015)
20.116
21.898
17.380
2.736
4.518
CT1
18.748
17.626
15.130
3.618
2.496
CT2
15.756
17.376
14.880
0.876
2.496
CT3
18.884
22.544
20.130
- 1.246
2.414
CT4
19.876
18.812
20.825
- 0.948
-2.013
CT5
21.288
27.144
21.288
0
5.857
CT6
-
- 8.000
CT7
0
8.000
- 8.000
73
Ghi chú: CT1: mật độ 70% trồng thuần; CT2: mật độ 60% trồng thuần; CT3: mật độ 50%
trồng thuần; CT4: Bón phân theo khuyến cáo; CT5: Bón phân tăng 15% theo khuyến cáo;
CT6: Bón phân tăng 25% theo khuyến cáo, CT7: Đối chứng (quế trồng thuần) - chưa tính
phân bón cho Quế; giá củ nghệ tươi bán tại thời điểm thu hoạch: 1.200 đồng/kg.
Trong các công thức trồng xen nghệ cũng có công thức không cho lãi hay âm
2.015.000 đồng/ha/năm ở công thức trồng xen nghệ với mật độ 120.000 hốc/ha, bón
phân tăng 15% so với khuyến cáo. Các công thức còn lại đều cho lãi thuần cao từ
0.876.000 – 5.857.000 đồng/ha/năm.
Năm 2014, trong các công thức thí nghiệm trồng xen nghệ có công thức
trồng nghệ với mật độ 72.000 hốc/ha, bón phân tăng 25% so với khuyến cáo cho
hiệu quả kinh tế cao nhất, lãi thuần đạt 3.618.000 đồng/ha/năm, thứ hai là công thức
trồng nghệ với mật độ 84.000 hốc/ha, bón phân theo khuyến cáo lãi thuần đạt
2.736.000 đồng/ha/năm.
Năm 2015, hiệu quả kinh tế của các công thức trồng xen nghệ cao hơn năm
2014. Trong đó, hiệu quả kinh tế cáo nhất là công thức trồng nghệ với mật độ
120.000 hốc/ha, bón phân tăng 25% so với khuyến cáo cho hiệu quả kinh tế cao
nhất, lãi thuần đạt 5.857.000 đồng/ha/năm, thứ hai là công thức trồng nghệ với mật
độ 84.000 cây/ha, bón phân theo khuyến cáo lãi thuần đạt 4.518.000 đồng/ha/năm.
So sánh giữa hiệu quả kinh tế của hệ thống nông lâm kết hợp và trồng thuần
thì việc sử dụng hệ thống nông lâm kết hợp và việc trồng thuần đã có sự khác biệt
rõ rệt. Việc trồng theo hệ thống nông lâm kết hợp giai đoạn kiến thiết cơ bản cho
thu từ 1.734.000 - 13.813.000 đồng/ha/năm (chưa tính chi phí phân bón cho Quế).
Như vậy, trồng xen cỏ VA06 và nghệ đều đem lại thu nhập cho người sản xuất
trong gia đoạn kiến thiết cơ bản của Quế. Đây là một biện pháp canh tác giải quyết
vấn đề đặt ra cho người nông dân trồng Quế tại Yên Bái.
74
CHƯƠNG 5:
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
(1) Các công thức trồng xen cỏ VA06 với mật độ và mức phân bón khác
nhau đều có khả năng sinh trưởng, phát triển và khả năng tái sinh mạnh. Trong đó,
trồng xen cỏ VA06 với mật độ 100.000 cây/ha, bón phân 312,5kg Urê + 625kg
Supe lân + 250kg Kaliclorua có khả năng sinh trưởng phát triển mạnh nhất, thứ hai
trồng với mật độ 70.000 cây/ha, bón phân 250kg Urê + 500kg Supe lân + 200kg
Kaliclorua.
Năng suất chất xanh của cỏ VA06 trồng xen đạt cao nhất với mật độ trồng 100.000
cây/ha, bón phân 312,5kg Urê + 625kg Supe lân + 250kg Kaliclorua, trong đó năng
suất chất xanh năm 2014 là 49,1 tấn/ha và năng suất chất xanh năm 2015 là 554,0
tấn/ha. Thứ hai là trồng cỏ VA06 với mật độ 70.000 cây/ha, bón phân 250kg Urê +
500kg Supe lân + 200kg Kaliclorua cho năng suất chất xanh năm 2014 là 43,5
tấn/ha và năm 2015 là 49,5 tấn/ha.
(2) Năng suất Nghệ trong các công thức thí nghiệm năm 2015 cao hơn năng
suất năm 2014. Trồng xen Nghệ với mật độ 120.000 hốc.ha, bón phân 150kg Urê +
212,5kg Supe lân + 312,5kg Kaliclorua đạt năng suất củ cao nhất (năm 2014 là 22,6
tạ/ha và năm 2015 là 17,7 tạ/ha), thứ hai là trồng Nghệ với mật độ 84.000 hốc/ha,
bón phân 120kg Urê + 170kg Supe lân + 250kg Kaliclorua với năng suất năm 2014
là 18,2 tạ/ha, năm 2015 là 16,8 tạ/ha.
(3) Các công thức trồng xen khác nhau đều giúp cho Quế sinh trưởng, phát
triển tốt hơn so với Quế trồng thuần. Trong đó, cỏ VA06 trồng với mật độ 70.000
cây/ha, bón phân 250kg Urê + 500kg Supe lân + 200kg Kaliclorua và trồng cỏ
VA06 với mật độ 100.000 cây/ha, bón phân 312,5kg Urê + 625kg Supe lân + 250kg
Kaliclorua, trồng Nghệ với mật độ 120.000 hốc/ha, bón phân 150kg Urê + 212,5kg
Supe lân + 312,5kg Kaliclorua, trồng Nghệ với mật độ 84.000 hốc/ha, bón phân
120kg Urê + 170kg Supe lân + 250kg Kaliclorua đều làm cho các chỉ tiêu sinh
trưởng của Quế cao hơn các công thức còn lại.
75
(4) Cây trồng xen không ảnh hưởng tới sinh trưởng, phát triển cũng như sâu
bệnh hại Quế, sâu bệnh hại Quế chỉ ở mức nhẹ, nặng nhất là mức 2 với bệnh đốm lá
trong thí nghiệm cỏ VA06 trồng xen.
(5) Trồng cỏ VA06 với mật độ 100.000 cây/ha, bón phân tăng 25% so với
khuyến cáo cho hiệu quả kinh tế cao nhất, lãi thuần đạt 17.825.000 đồng/ha/năm.
Trồng Nghệ với với mật độ 120.000 hốc/ha, bón phân tăng 25% so với khuyến cáo
cho hiệu quả kinh tế cao nhất, lãi thuần đạt 5.857.000 đồng/ha/năm.
5.2. Tồn tại
- Do trước khi thực hiện thí nghiệm không tiến hành lấy mẫu đất ở tất cả các
công thức thí nghiệm do đó chưa có kết luận chính xác về ảnh hưởng của các công
thức trồng xen tới các chỉ tiêu trong đất.
- Ngoài ra do đề tài chưa nghiên cứu với mức tăng lượng phân bón trên 25%
so với khuyến cáo của khuyến nông huyện Văn Yên do đó các nghiên cứu sau cần
tiến hành thêm để có kết luận chính xác hơn.
5.3. Khuyến nghị
- Kết quả thí nghiệm cho thấy trồng Nghệ trồng xen Quế với mật độ 84.000
cây/ha, lượng phân bón 150kg Urê + 212,5kg Supe lân + 312,5kg Kaliclorua mang
lại hiệu quả kinh tế cũng như ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây Quế tốt nhất.Vậy
nên áp dụng trồng xen Nghệ với mật độ và lượng phân bón trên để có hiệu quả tốt
nhất.
- Trồng cỏ VA06 xen Quế với mật độ bằng 70.000 cây/ha và với lượng phân
bón 312,5kg Urê + 625kg Supe lân + 250kg Kaliclorua là rất hiệu quả. Vậy nên mở
rộng diện tích trồng xen cỏ VA06 với các diện tích đồi trồng Quế tại xã Viễn Sơn,
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái vừa hạn chế xói mòn, rửa trôi đất vừa đem lại nguồn
thức ăn xanh cho gia súc.
- Đề tài mới chỉ nghiên cứu với 3 mật độ trồng xen khác nhau với cỏ VA06
và Nghệ. Các nghiên cứu tiếp sau nên nghiên cứu thêm các mật độ trồng khác để
chọn mật độ trồng tối ưu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt 1. Bùi Huy Đáp (1967), Trồng xen, trồng gối, Tạp chí Khoa học kỹ thuật nông nghiệp,
tr. 4-7.
2. Bùi Quang Toản (1968), Xói mòn đất và biện pháp chống xói mòn đất ở Tây Bắc,
Tập 1, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
3. Đinh Văn Cự và cộng sự (1995), Một số kết quả thu được trong nghiên cứu triển khai đề tài KN 01 – 18, Kết quả nghiên cứu hệ thống cây trồng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr.8 – 11.
4. Dương Hồng Hiên (1962), Kỹ thuật trồng xen, trồng gối vụ, Tạp chí Khoa học kỹ
thuật Nông nghiệp, tr. 29-34.
5. Đoàn Văn Điếm, 1997, Năng lượng bức xạ mặt trời, Giáo trình khí tượng nông
nghiệp, NXB NN, Hà Nội, Tr 38 – 41.
6. Hiệp hội cao su Việt Nam (2008), Các loại cây trồng xen khuyến cáo cho cao su tiểu điền tại Thái Lan (Buranatham, W. 2002), http://www.vra.com.vn, ngày 16/05/2007.
7. Hoàng Thị Lương và cộng sự (1995), Xây dựng mô hình trồng xen thích hợp trên đất trồng cao su thời kỳ kiến thiết cơ bản năm thứ nhất tại Cưsuê, huyện Cư M’gang, Dakkak, Báo cáo khoa học, Đại học Tây Nguyên.
8. Hồ Công Trực (2000), Hạn chế xói mòn, ổn định độ phì nhiêu đất cao su kiến thiết cơ bản bằng biện pháp trồng xen, Hội thảo quản lý độ phì nhiêu đất đồi, 26-27/09/2000, Gia Lai.
9. Lê Văn Trinh, Hà Minh Trung và cộng sự (1993), Nghiên cứu hệ thống cây trồng cà phê thời kỳ kiến thiết cơ bản ở Điện Biên (Lai Châu), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
10. Lê Thị Dung, Thái Phiên (1998), Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất sắn và khả năng chống xói mòn đất vùng đồng bằng Lương Sơn, Hòa Bình, Canh tác bền vững trên đất dốc ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 100 – 111.
11. Lê Quốc Doanh (2006), Báo cáo nghiệm thu kết quả đề tài“Nghiên cứu kỹ thuật canh tác tổng hợp nâng cao hiệu quả sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên và cải thiện môi trường” thuộc Chương trình “Nghiên cứu Khoa học công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp miền núi phía Bắc” thực hiện trong giai đoạn 2002 – 2005.
12. Lê Quốc Doanh, Hà Đình Tuấn, André Chabanne, Olivier Husson, Patrick Juliencer (2002), Nông nghiệp sinh thái: Kết quả nghiên cứu bước đầu và hướng phát triển. Nông nghiệp vùng cao thực trạng và giải pháp. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 58-67.
13. Mai Quang Vinh, Nguyễn Hữu Đống, Phan Đức Trực (1995), Xây dựng mô hình trồng đậu tương xen ngô lai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thông, Đề tài KN 01 – 05 (1991 – 1995), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr.96-98.
14. Nguyễn Công Vinh, Thái Phiên (1997), Tác động phân hữu cơ trong cơ cấu cây
trồng sắn xen đậu, lạc trên đất đồi, Tạp chí khoa học đất, tr. 174 – 177.
15. Nguyễn Đậu, Nguyễn Văn Tiễn, Nguyễn Hữu Hồng (1991), Hệ thống canh tác vùng đồi núi phía Bắc Việt Nam, Những kết quả nghiên cứu hệ thống canh tác ở Việt Nam, Đại học Cần Thơ, tr. 92 – 98.
16. Nguyễn Hữu Quán (1984), Phát triển nguồn lợi đậu đỗ và cây bộ đậu nhiệt đới,
Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, tr. 5 – 8.
17. Nguyễn Khoa Chi (1996), Kỹ thuật trồng, chăm sóc và chế biến cao su, NXB
Nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh.
18. Nguyễn Thế Đặng (1999), Áp dụng phương pháp nông dân tham gia nghiên cứu trong chuyển giao Khoa học công nghệ cho sản xuất sắn ở miền núi, Thông báo khoa học các trường Đại học, Nhà xuất bản Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội, tr.83 – 88.
19. Nguyễn Thị Huệ (1997), Cây cao su - Kiến thức tổng quát và kỹ thuật nông
nghiệp, Nhà xuất bản trẻ.
20. Nguyễn Văn Tuấn (2005), Đưa giống cây dứa Cayen vào trồng xen trong vườn
cây cao su kiến thiến cơ bản, http://www.dakruco.com, ngày 24/01/2005.
21. Nguyễn Văn Trường, Nguyễn Thị Dần, Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (1998), Hiệu quả của phương thức canh tác trên đất dốc đến quản lý nước, hạn chế rửa trôi, xói mòn và cải thiện độ phì của đất ở Ba Vì, Hà Tây, Trong: Canh tác bền vững trên đất dốc ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội: Tr. 45-59.
22. Phạm Văn Hiền (1998), Nghiên cứu hệ thống canh tác bền vững cho đồng bào dân tộc tại Buôn Sút M’rư, tỉnh DakLak, Luận án tiến sỹ khoa học Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
23. Kinh tế nông thôn (2008), Lợi ích của trồng xen lạc với cao su tiểu điền, http://www. 25. Thông tấn xã Việt Nam (2008), Bình Phước: Trồng cây ngắn ngày xen canh trong vườn cao su cho hiệu quả kinh tế, kinhtenongthon.com.vn, ngày 16/01/2008.
http://news.vnanet.vn, ngày 01/08/2008. 24. Trần Đức Toàn, Huỳnh Đức Nhân, Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên (1998), Các biện pháp canh tác tổng hợp để sản xuất nông nghiệp có hiệu quả và sử dụng lâu bền trên đất đồi thoái hóa vùng Tam Đảo, Vĩnh Phú, Canh tác bền vững trên đất dốc ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 80 – 87. 25. Trần Ngọc Duyên (1994), Xây dựng thảm phủ họ đậu trên vườn cao su KTCB tại Nông trường Cuôr Đăng, Báo cáo khoa học, Đại học Tây Nguyên
II. Tài liệu nước ngoài 26. Alvim R., Nair, PKR, (1986), Compination of ca cao with other plantation
crops Agroforestry systems, 4:1, pp. 3-15.
27. Boursard.B (1982), Trồng xen cho cà phê và ca cao, Bài dịch của Trịnh Đức
Minh), Viện nghiên cứu cà phê ca cao Pháp, IFCC
28. Buresova, M.; Kim, H.; Quyen,T.N., (1987), The economics of winged bean on manioc as natural support under the conditions of South Vietnam. In: Agricultura Tropica et Subtropica, Universitas Agriculturae Praga, No. 20; p.101-114. En. Sum. En, Sk., Ru., 8 Ref. In: CIAT 1990. National Bibliographies Cassava in Asia East and Southeast Asia, p. 416.
29. Calvo A.D. (1994), Rambutan – based intercropping system, College Laguna
(Philippines).
30. Chandrasekara L.B. (1984), Intercropping Hevea replantings during the immature period, Rubber research institute of Srilanka, Vol.1, part II, pp.389 – 393 31. FAO, 1995, Resource Management for uplad in Southeast –Asian an information kit, FAO – IIRR, Cavite, Philippines, pp. 41 – 45, 58, 121, 157 – 160.
32. Finlay R.C. (1974), Intercropping soybean with cereals, Proceeding on regional
soybean conference, Addis Ababa, 14-17th Oct.
33. Ghaffarzadeh M., Garcia – Prechac F., Cruse R.M (1994), Grain yield response of corn, soybean and Oat grown in a trip intercropping system, American J. Vol.9, pp.171 – 177.
34. Heichen G.H. (1987), Legumes as a source of nitrogen in conservation tillage systems, The role of legumes in conservation tillage systems, America, pp. 29 – 34.
35. Huxley P.A., Maigu Z., 1987, “Use of a systermatic spacing design on aid to the
study of intercropping”, Exper. Agr. 14, pp. 49 – 56.
36. Lai Van Lam. et. al (1996), Intercropping with hevea in Vietnam, IRRDB
Conference Scientific Paper, Comlombo 11/1996.
37. Patil V.C, Hosamni E.D., Chittapur M.M., Hiremath B.M., 1990, Principles of
intercropping, Agricultural Univesity Dharwad (India).
38. Kassam A.H. (1972), Effect of plant population and inter specific competition on yield of sorghum and groundnuts under mixed cropping, Res.Reports (1969 – 1972), Samaru, Nigeria.
39. Korikanthimath.V.S. et. al., 1994, “Multisttoreyed cropping system with coffee
clove and pepper”, Indian Coffee, Vol. VIII, No. 10. Oct.
40. Morgan R.P (1984), Priorities for technical research in soil, workshop,
Chaingmai, Thailand.
41. Myers R.J.K and Wood I.M. (1987), Food legumes in the nitrogen cycle of farming systems, ACIAR proc, Food legume improvement for asian farming systems, Canberra, August, pp.46 – 51.
42. Parera V. (1989), The role of leucocephala in farming systems in NUSA Tenggana Timurr, Indonesia, in: Allay farming in the humand and subbmid topics, IDRC Ibadan, Nigieria, pp 143 – 153.
43. Langton S.D., Riley J., (1989), Implication of statiscal analysis of initial agroforestry experiment, Agroforestry systems, 9:3, pp.211 – 232. 44. Mak C., Yap T,.C., (1985), Soybean intercropping with rubber and oil palm, Soybean in tropical and subtropincal cropping systems (Edited by S.Shanmugasundara), Asian Vegetable Research and Development Center, Malaysia, pp.61 – 65.
45. Raheja P.C. (1973), Mixed cropping, ICAR Publication, Vol.42. 46. Rajendra Hedge, 1995, Intergrated plantation development, a success story, Indian Coffee Vol.VIX, No.8, Aug, Coffee bound of Indian 7 – 8. 47. Rao M.R. and Willey R.W. (1980), Evaluation of fiekd stability in intercropping studies on sorghum/pigeonpea. Experimental Agriculture, 16, pp. 105 – 116. 48. Rathore S.S. et. al. (1980), Crop production strategy in drought, North Carolina
State University.
49. Seok Dong Kim (1993), Country report – Malaysia, FAO proc, Soybean in Asia (Chomchalow, N. and laosuwan, P. eds.), RAPA, Bangkok, Thailand, pp.128 – 140.
50. Rricshar Moore, 1991, “The roost are the Problems”, CERES, the FAO Review,
No. 127, (Vol.23.No.1). January-February, Rome, pp. 34 – 36.