BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÂM HOÀNG VŨ
NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ĐỐI
VỚI
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TNHH MTV ĐẠI DƯƠNG (OCEANBANK)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP.HÀ NỘI, 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÂM HOÀNG VŨ
NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ĐỐI
VỚI
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TNHH MTV ĐẠI DƯƠNG (OCEANBANK)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành Tài chính - Ngân hàng
Mã ngành: 8340201
NGƯỜI HƯỚNGDẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Nguyễn Thùy Dương
TP.HÀ NỘI, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa
học nào khác.
Hà Nội, ngày tháng 08 năm 2019
Tác giả
Lâm Hoàng Vũ
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa học Cao học chuyên ngành Tài chính Ngân hàng và Luận
văn này tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới:
Quý Thầy, Cô trường Học viện Khoa học Xã hội nói chung và Quý Thầy, Cô
khoa Kinh tế học nói riêng đã hết lòng giúp đỡ, truyền đạt kiến thức hữu ích và quý
giá cả lý thuyết lẫn thực tế trong suốt thời gian tôi theo học tại trường. Đặc biệt, tôi
xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thùy Dương, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này từ khi
hình thành ý tưởng, lĩnh vực nghiên cứu cho đến lúc hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành biết ơn Ban lãnh đạo cùng Anh/Chị/Em đồng nghiệp tại
Ngân hàng thương mại TNHH một thành viên Đại Dương (Oceanbank) đã hỗ trợ,
giúp đỡ, cung cấp số liệu, hỗ trợ khảo sát giúp cho việc phân tích, tổng hợp, đánh giá
được hoàn thiện và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp, các anh chị đang theo
học lớp cao học niên khóa 2017-2019 chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng đã cùng
tôi trao đổi học tập, nắm vững kiến thức, chia sẻ kinh nghiệm thực tế cũng như hỗ trợ
tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi tấm lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình và người thân đã có
sự quan tâm động viên khích lệ, hỗ trợ lớn lao để giúp tôi hoàn thành luận văn này!
Hà Nội, ngày tháng 08 năm 2019
Tác giả
Lâm Hoàng Vũ
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DAH MỤC SƠ ĐỒ,HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT
ABSTRACT
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI
LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ĐẾN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................... 9
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG ............................................................................................................ 9
1.1.1. Tín dụng ngân hàng ..................................................................................... 9
1.1.2. Dịch vụ tín dụng ngân hàng ...................................................................... 10
1.1.3. Chất lượng dịch vụ tín dụng ngân hàng .................................................. 10
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng ............................ 12
1.2. SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG .......................................................... 13
1.2.1. Khái niệm.................................................................................................... 13
1.2.2. Phân loại sự hài lòng của khách hàng ...................................................... 14
1.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG VÀ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ............................................. 15
1.3.1. Sự hài lòng của khách hàng và chất lượng dịch vụ ngân hàng ............. 15
1.3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng
tín dụng tại NHTM .............................................................................................. 16
1.4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI
LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................................... 20
1.4.1. Mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ ....................................... 20
1.4.2. Mô hình SERVQUAL ................................................................................ 21
1.4.3. Mô hình SERVPERF ................................................................................. 22
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 23
Chương 2:THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................................................. 24
2.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU.......................................................................... 24
2.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .............................................................................. 24
2.2.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu ................................................................. 24
2.2.2 Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 25
2.2.3. Xây dựng bảng hỏi khảo sát và thiết kế thang đo ................................... 26
2.2.4. Mô tả mẫu nghiên cứu ............................................................................... 29
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 32
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 34
Chương 3: THỰC TRẠNG SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TNHH MTV ĐẠI DƯƠNG ........................................................ 35
3.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TNHH MTV ĐẠI
DƯƠNG .................................................................................................................... 35
3.1.1. Giới thiệu về ngân hàng OceanBank ....................................................... 35
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng OceanBank ............................................. 36
3.2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH DỊCH VỤ TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI
OCEANBANK ......................................................................................................... 39
3.2.1. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân ......................................................... 39
3.2.2. Dịch vụ tín dụng cá nhân tại Oceanbank ................................................ 40
3.2.3. Nợ quá hạn ................................................................................................. 44
3.3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA
NGÂN HÀNG OCEANBANK THỂ HIỆN QUA MÔ HÌNH ĐỊNH LƯỢNG . 45
3.3.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ...................... 45
3.3.2. Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA) ............. 47
3.3.3. Hiệu chỉnh mô hình giả thuyết nghiên cứu ............................................. 51
3.3.4. Phân tích hồi quy ....................................................................................... 53
3.3.5. Phương trình hồi quy bội và kết luận về các giả thuyết ......................... 54
3.3.6. Kiểm định sự khác biệt về sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với
chất lượng dịch vụ tín dụng tại ngân hàng theo một số đặc điểm cá nhân .... 56
3.4. ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ĐỐI VỚI
DỊCH VỤ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG OCEANBANK ........................................ 58
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 61
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TNHH MTV ĐẠI DƯƠNG ........................................... 62
4.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG CÁ
NHÂN CỦA NHTM TNHH MTV ĐẠI DƯƠNG ................................................ 62
4.1.1. Bối cảnh và xu thế mới .............................................................................. 62
4.1.2. Phương hướng phát triển dịch vụ tín dụng cá nhân của Ngân hàng
OceanBank ........................................................................................................... 64
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯƠNG DỊCH VỤ
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG OCEANBANK .................................................. 66
4.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng ....................... 66
4.2.2. Giải pháp chính sách khách hàng ............................................................ 70
4.2.3. Đa dạng hoá danh mục sản phẩm tín dụng ............................................. 72
4.2.4. Nâng cao cơ sở vật chất, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng ................. 73
4.3. KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 75
4.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước.......................................................... 75
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng OceanBank ...................................................... 76
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Dư nợ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại OceanBank .. 39
Bảng 3.2: Các sản phẩm cấp tín dụng khách hàng cá nhân của OceanBank
............................................................................................................................ 40
Bảng 3.3: Tăng trưởng các sản phẩm tín dụng cá nhân tại OceanBank .... 43
Bảng 3.4: Tỷ lệ nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng tại OceanBank........ 44
Bảng 3.5: Tỷ lệ nợ quá hạn trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
tại OceanBank ................................................................................................... 45
Bảng 3.6: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của biến độc lập .............. 45
Bảng 3.7: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của biến phụ thuộc ......... 47
Bảng 3.8: Kết quả kiểm định EFA của biến độc lập ..................................... 48
Bảng 3.9: Tổng hợp kết quả thống kê hệ số trong phân tích EFA cho biến
phụ thuộc ........................................................................................................... 50
Bảng 3.10: Kết quả ma trận xoay của phân tích EFA cho biến phụ thuộc. 51
Bảng 3.11: Tóm tắt mô hình hồi quy .............................................................. 53
Bảng 3.12: Bảng ANOVA cho hồi quy ........................................................... 53
Bảng 3.13: Kết luận về các giả thuyết nghiên cứu ......................................... 54
Bảng 3.14: Kết quả thống kê Levene theo nhóm tuổi ................................... 56
Bảng 3.15: Kết quả kiểm định phương sai One-way ANOVA theo nhóm
tuổi ..................................................................................................................... 56
Bảng 3.16: Kết quả thống kê Levene theo thu nhập của khách hàng ......... 57
Bảng 3.17: Kết quả kiểm định phương sai Oneway ANOVA theo thu nhập
của khách hàng ................................................................................................. 57
Bảng 3.18: Kết quả thống kê Levene theo nghề nghiệp của khách hàng .... 57
Bảng 3.19: Kết quả kiểm định phương sai Oneway ANOVA theo thu nhập
của khách hàng ................................................................................................. 58
DANH MỤC SƠ ĐÔ – HÌNH VẼ
Hình 2.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu ..................................................... 24
Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu ......................................................................... 25
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng OceanBank ................................. 37
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh ..................................................... 52
Hình 3.2: Mô hình kết quả nghiên cứu ........................................................... 55
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nội dung đầy đủ
CBNV
Cán bộ nhân viên
CNTT
Công nghệ thông tin
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
KH
Khách hàng
KHCN
Khách hàng cá nhân
NHBL
Ngân hàng bán lẻ
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn
OCEANBANK
một thành viên Đại Dương
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TCTD
Tổ chức tín dụng
TMCP
Thương mại cổ phần
TNHH MTV
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TSĐB
Tài sản đảm bảo
TÓM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng
cá nhân đối với chất lượng dịch vụ tín dụng tại ngân hàng thương mại TNHH MTV
Đại Dương (OCEANBANK)” được thực hiện nhằm đo lường mức độ tác động của
các nhân tố đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với chất lượng dịch vụ tín
dụng tại ngân hàng thương mại TNHH MTV Đại Dương (OCEANBANK), qua đó
đề xuất một số hàm ý về chính sách và quản trị để nâng cao sự hài lòng của khách
hàng đối với hoạt động của ngân hàng.
Phương pháp xử lý số liệu được sử dụng trong đề tài này bao gồm: thống kê mô
tả, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy tuyến tính đa biến, kiểm định
t-test và phân tích phương sai ANOVA với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 25.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 hoạt động về chất lượng dịch vụ tín dụng có
tác động cùng chiều (có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%) sự hài lòng của khách
hàng cá nhân đối với chất lượng dịch vụ tín dụng tại ngân hàng. Các hoạt động này
(xếp theo mức độ tác động giảm dần) bao gồm: “Tính đáp ứng”; “Phương tiện hữu
hình”; “Năng lực phục vụ”; “Độ tin cậy”; “Sự đồng cảm”.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy: Không có sự khác biệt về mức độ hài lòng
của khách hàng cá nhân đối với chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng theo giới
tính, nhóm tuổi, thu nhập, trình độ học vấn, nghề nghiệp và thời gian vay của khách
hàng.
Từ khoá: Sự hài lòng, chất lượng dịch vụ tín dụng
ABSTRACT
The thesis “A Research about the factors that affect retail customer satisfaction
with the quality of credit services at One member limited liability Ocean commercial
Bank (OCEANBANK)” was conducted to measure the impact levels of the factors on
retail customer satisfaction with the quality of credit services at OCEANBANK, and
propose some resolutions to increase the satisfaction of customer to this organization.
The methods of data processing which are applied in this thesis include (i)
Descriptive statistics; (ii) Exploratory factor analysis (EFA); (iii) Multivariable linear
regression analysis; (iv) Independent sample t-test; and (v) Analysis of Variance
(ANOVA) (by using the SPSS software version 25).
The result shows that there are 5 activities of credit service that have positive
impacts (with the confidence level of 95%) on the satisfaction of retail customers.
These practices (arranged in the order of descending impact levels of HRM practices)
are (i) Responsiveness; (ii) Material expedience; (iii) Service capacity; (iv)
Reliability; (v) Empathy.
The result also shows that there is no difference in the levels of employees’
engagement to this bank in termsof employees’ gender, age groups, income,
education level, job and Borrowed time of customers.
Key words: Satisfaction, quality of credit service
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng ra đời được thừa nhận là một trong những phát minh kỳ diệu
nhất của lịch sử thế giới và nó không ngừng đổi mới hoàn thiện để phù hợp với
tình hình kinh tế xã hội từng thời kỳ. Đặc biệt trong nền kinh tế hiện nay Ngân
hàng là một bộ phận không thể thiếu được và nó luôn giữ vị trí quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân với hoạt động chủ yếu là tiền tệ, tín dụng và thanh toán
trong đó thanh toán giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Hệ thống ngân hàng luôn
được xem là “huyết mạch” và “hàn thử biểu” của nền kinh tế. Chất lượng dịch
vụ ngân hàng luôn là một chủ đề nhận được nhiều sự quan tâm, đặc biệt trong
bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu với thế giới. Việc hội nhập vào nền
kinh tế thế giới đặt ra nhiều thách thức cho các Ngân hàng thương mại, đó là
sự tham gia của các tập đoàn tài chính đa quốc gia có thế mạnh về tài chính, kỹ
thuật và công nghệ. Trước tình hình đó để có đủ sức đứng vững khi có sự cạnh
tranh gay gắt trên thị trường tài chính, đòi hỏi các các ngân hàng thương mại
Việt Nam phải có những bước cải cách trong định hướng phát triển kinh doanh
của mình.
Trong những năm qua, Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục,
chính sách pháp luật có những thay đổi tích cực để phù hợp với nền kinh tế hội
nhập; tình hình an ninh chính trị ổn định; đây là tiền đề cho sự phát triển thị
trường ngân hàng Việt Nam. Cùng với công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế
đất nước, dịch cụ ngân hàng không ngừng tăng trưởng, vững mạnh về quy mô,
mạng lưới giao dịch, năng lực tài chính, năng lực điều hành, số lượng và chất
lượng sản phẩm ngày càng đa dạng. Các ngân hàng thương mại Việt Nam ngoài
việc không ngừng tìm kiếm và cung cấp sản phẩm mới, ngoài ra cần đặc biệt
chú trọng tới thoả mãn những đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng đối với
chất lượng dịch vụ ngân hàng. Cùng việc thực hiện Đề án tài cơ cấu các Tổ
1
chức tín dụng của Ngân hàng nhà nước đã được Chính phủ phê duyệt, các Ngân
hàng thương mại đã ngày càng hoàn thiện về mô hình tổ chức và hoạt động
nghiệp vụ nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ theo chuẩn mực
quốc tế.
Nâng cao chất lượng dịch vụ, bảo đảm an toàn và hiệu quả kinh doanh đã
trở thành kim chỉ nam cho hoạt động kinh doanh tại các NHTM Việt Nam. Tuy
nhiên, trước diễn biến phức tạp của kinh tế vĩ mô và do nhiều nguyên nhân nên
chất lượng dịch vụ của các NHTM nói chung còn nhiều bất cập, cụ thể: Đối với
khách hàng, chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng,
một vài dịch vụ, nhất là dịch vụ ngân hàng hiện đại ra đời chậm. Đặc biệt, đối
tượng khách hàng cá nhân còn chưa được quan tâm đúng mức, dẫn tới khả năng
thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ còn khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm
năng. Hoạt động Ngân hàng chưa thực sự bảo đảm an toàn, hiệu quả mà biểu
hiện là sự sáp nhập của một số NHTM và một số NHTM được Ngân hàng nhà
nước mua lại với giá 0 đồng, tỷ lệ nợ xấu tuy giảm nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều
nguy cơ cao; việc triển khai Hiệp ước vốn Basel còn chậm chưa đáp ứng được
chuẩn quốc tế.
Nhận thức đầy đủ những vấn đề trên, Ngân hàng thương mại TNHH MTV
Đại Dương (Oceanbank) đã chủ động, tích cực thay đổi các chính sách để nâng
cao chất lượng dịch vụ tín dụng ngân hàng khiến khách hàng hài lòng. Tuy
nhiên, kết quả hoạt động của ngân hàng lại không đạt được các mục tiêu đã đề
ra. Vấn đề đặt ra là: Vậy làm thế nào để thỏa mãn tốt nhất sự hài lòng của khách
hàng? Điều này chỉ có thể được giải quyết quả việc tìm hiểu, nghiên cứu cẩn
trọng về sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ tín dụng của ngân hàng. Với
mong muốn cải thiện kết quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại TNHH
MTV Đại Dương nói riêng, hệ thống NHTM Việt Nam nói chung, tác giả đã
lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
2
khách hàng cá nhân đối với chất lượng dịch vụ tín dụng tại ngân hàng
thương mại TNHH MTV Đại Dương (OCEANBANK)” làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Nghiên cứu của Lê Thị Mỹ Dung (2013), Đo lường các nhân tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) Chi nhánh Hồ Chí Minh, được thực
hiện nhằm đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng cá
nhân của ngân hàng. Phương pháp xử lý số liệu được sử dụng là: (i) Kiểm tra
hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo Likert 5; (ii) Phân tích EFA; (iii)
Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến; (iv) Kiểm định t-test, và (v) Phân tích
phương sai (phân tích ANOVA). Qua nghiên cứu định tính, tác giả đã xây dựng
thang đo chất lượng dịch vụ đối với khách hàng cá nhân tại Vietcombank
TP.HCM bao gồm 6 thành phần (Tính hữu hình, Độ tin cậy, Sự đáp ứng, Sự
đảm bảo, Sự thấu cảm, Tính tiếp cận) với tất cả 29 biến quan sát để đưa vào mô
hình nghiên cứu. Quá trình phân tích hồi quy bội đã chứng minh được chỉ có 5
thành phần trong thang đo chính thức có tác động đến sự hài lòng của khách
hàng bao gồm Sự đáp ứng, sự thấu cảm, sự tiếp cận, sự đảm bảo và tính hữu
hình vật chất.
Trần Phi Hoàng (2014), Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ tại ngân hàng Techcombank chi
nhánh Nguyễn Oanh chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, được thực hiện nhằm
xác định những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng đối
với chất lượng dịch vụ của ngân hàng. Phương pháp xử lý số liệu được sử dụng
là: (i) Kiểm tra hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo Likert 5; (ii) Phân
tích EFA; (iii) Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến; (iv) Kiểm định t-test, và
(v) Phân tích phương sai (phân tích ANOVA).
3
Nguyễn Thị Thanh Thúy (2014), Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng
cá nhân đối với dịch vụ tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Công
Thương chi nhánh Đà Nẵng, được thực hiện nhằm xác định mức độ hài lòng
của khách hàng cá nhân đối với chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng.
Phương pháp xử lý số liệu được sử dụng là: (i) Kiểm tra hệ số Cronbach’s
Alpha của các thang đo Likert 5; (ii) Phân tích EFA; (iii) Phân tích hồi quy
tuyến tính đa biến. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự hài lòng của khách hàng sử
dụng dịch tín dụng cá nhân tại ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi 4 thành phần: Sự
đáp ứng; Mức độ tin cậy; Cơ sở vật chất và Năng lực phục vụ.
Đề tài luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Phạm Thùy Giang (2012), Nghiên
cứu so sánh chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ giữa ngân hàng 100% vốn
nước ngoài và ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam, tại địa bàn Hà
Nội thông qua so sánh mức độ phù hợp của mô hình SERVQUAL của
Parasuraman & ctg (1988) và mô hình Nordic của Gronroos (1984) dựa trên
việc đo lường và so sánh CLDV ngân hàng bán lẻ giữa ngân hàng 100% vốn
nước ngoài và NHTMCP Việt Nam. Tác giả đã xây dựng và kiểm định bộ công
cụ phù hợp để đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ, so sánh và kết
luận sự khác biệt chất lượng dịch ngân hàng bán lẻ giữa ngân hàng 100% vốn
nước ngoài và NHTMCP Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp giúp các ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng
bán lẻ. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu tại bàn, tổng hợp các
nghiên cứu liên quan đã được công bố, sau đó sử dụng phương pháp chuyên
gia để chỉnh sửa mô hình nghiên cứu, phương pháp định tính để quan sát công
tác tổ chức, vận hành quá trình cung cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Tiếp đó sử
dụng phương pháp định lượng để có thể đưa ra những kết luận so sánh chất
lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ của ngân hàng có 100% vốn nước ngoài và
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
4
Nghiên cứu của Vũ Phan Thu Giang (2015), Nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với chất lượng dịch vụ tín
dụng tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VP Bank) chi nhánh
TP.HCM, được thực hiện nhằm xây dựng và kiểm định mô hình về các nhân tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với chất lượng dịch vụ
tín dụng tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh TP.HCM.
Phương pháp xử lý số liệu được sử dụng là: (i) Kiểm tra hệ số Cronbach’s
Alpha của các thang đo Likert 5; (ii) Phân tích EFA; (iii) Phân tích hồi quy
tuyến tính đa biến. Kết quả nghiên cứu đã khẳng định 4 nhân tố chất lượng dịch
vụ ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân theo thứ tự về tầm quan
trọng như sau: Sự đồng cảm, Sự đáp ứng, Sự bảo đảm, Sự tin cậy.
Đề tài tiến sĩ kinh tế “Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại Chi
Nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế" của tác giả Hà Thạch (2012) đã vận dụng
mô hình SERVQUAL để nghiên cứu chất lượng dịch vụ của Ngân hàng Nông
nghiệp Chi nhánh Quảng Nam. Trong đề tài của mình, tác giả đã nhân rộng mô
hình SERVQUAL gồm 07 tiêu chí và 29 chỉ tiêu chất lượng dịch vụ của
Agribank Chi nhánh Quảng Nam, so sánh với Chi nhánh các ngân hàng thương
mại khác trên địa bàn, từ đó đề xuất các phương hướng và giải pháp nâng cao
chất lượng dịch vụ tại Agribank Chi nhánh Quảng Nam. Nghiên cứu chính thức
được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua bảng câu
hỏi phỏng vấn trực tiếp.
Các công trình nghiên cứu có liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến sự
hài long của khách hàng cá nhân đối với chất lượng dịch vụ tín dụng tại ngân
hàng đã đưa ra các cách tiếp cận và các phương pháp khác nhau để đánh giá
chất lượng dịch vụ, tuy nhiên còn tồn tại một số vấn đề như sau: Một số công
trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào khảo sát đo lường ở một chi nhánh ngân
5
hàng, ở địa bàn cụ thể, do đó kết quả đánh giá vẫn chưa phản ánh được tính
tổng quát về chất lượng dịch vụ tín dụng của một ngân hàng cụ thể. Các công
trình nghiên cứu toàn bộ dịch vụ ngân hàng nên chưa thể hiện được một số
điểm riêng biệt đối với dịch vụ tín dụng. Bên cạnh đó, đối tượng khách hàng
vẫn chưa tập trung vào khách hàng cá nhân, là bộ phận khách hàng rất tiềm
năng cho các NHTM, nhất là các NHTM bán lẻ hiện nay. Một số công trình
nghiên cứu còn nặng về lý luận hoặc chỉ áp dụng phân tích định lượng mà lại
thiếu lý luận tổng hợp. Theo tác giả được biết thì chưa có công trình nghiên
cứu nào về các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng khách hàng cá nhân về dịch
vụ tín dụng tại Ngân hàng OceanBank.
Trên cơ sở nghiên cứu các công trình có liên quan đến đề tài Luận văn,
tác giả đã có sự kế thừa những thành công của các công trình đó về một số chỉ
tiêu và nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng và nâng cao chất lượng dịch vụ tín
dụng NHTM. Tác giả sẽ tiếp tục nghiên cứu chủ đề với quan điểm hướng tới
khách hàng trong kinh doanh, đồng nghĩa với việc đáp ứng mong đợi và thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng khi sử dụng dịch vụ tín dụng tại OceanBank.
3. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng cá
nhân đối với chất lượng dịch vụ tín dụng tại Ngân hàng thương mại TNHH
MTV Đại Dương (OCEANBANK), cụ thể như sau:
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân
đối với chất lượng dịch vụ tín dụng tại Oceanbank.
- Đo lường mức độ hài lòng của khách hàng cá nhân đối với chất lượng
dịch vụ tín dụng tại Oceanbank.
- Từ kết quả nghiên cứu sẽ giúp đưa ra các hàm ý chính sách nhằm nâng
cao sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với chất lượng dịch vụ tín dụng tại
Oceanbank.
6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Sự hài lòng của khách hàng cá nhân về chất lượng
dịch vụ tín dụng tại Oceanbank.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu thực tiễn trên cả nước, phạm
vi hoạt động của hệ thống Chi nhánh và Phòng giao dịch của Oceanbank.
+ Về thời gian: Số liệu thứ cấp sử dụng từ năm 2016 đến năm 2018, Số
liệu sơ cấp điều tra thu thập năm 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp định tính
Nghiên cứu được thực hiện thông qua phương pháp định tính trên cơ sở
các nghiên cứu trước đây, các bài báo và các tài liệu khác về sự hài lòng của
khách hàng đối với chất lượng dịch vụ. Thông qua phân tích tổng hợp lý thuyết,
phân loại hệ thống hoá và khái quát hoá lý thuyết từ đó rút ra các kết luận khoa
học là cơ sở lý luận cho đề tài; Phương pháp nghiên cứu định tính thực hiện
bằng phương pháp thảo luận tập trung và tham vấn ý kiến của các chuyên gia
tín dụng cá nhân tại Oceanbank để điều chỉnh thang đo và xây dựng bảng câu
hỏi.
5.2. Phương pháp định lượng
Phương pháp nghiên cứu định lượng được triển khai trong luận văn được
tiến hành qua các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Trên cơ sở khung lý thuyết về sự hài lòng về dịch vụ của khách
hàng cá nhân thể hiện qua 5 tiêu chí: bao gồm: Sự tin cậy; Sự đáp ứng Năng
lực phục vụ; Sự đồng cảm; Phương tiện hữu hình, đồng thời kết hợp sử dụng
thang đo Likert 5 mức độ: “1- Hoàn toàn đồng ý”, “2 – Không đồng ý”, “3-
Không ý kiến”, “4-Đồng ý”, “5- Hoàn toàn đồng ý”. Luận văn đã thiết kế phiếu
khảo sát và tiến hành điều tra thử với 20 khách hàng, từ đó điều chỉnh, hoàn
7
thiện phiếu khảo sát, đảm bảo đơn giản, thuận lợi cho khách hàng khi trả lời
(Phụ lục 1).
Bước 2: Tiến hành khảo sát. Từ kình nghiệm nghiên cứu của các đề tài
thuộc lĩnh vực Tài chính, ngân hàng của các công trình khoa học đã triển khai,
luận văn đã phát 500 phiếu khảo sát, phân bổ cho các khách hàng cá nhân ở
toàn bộ 21 chi nhánh Ngân hàng OceanBank trên cả nước, phiếu khảo sát được
gửi trực tiếp cho khách hàng hoặc qua email. Thực hiện khảo sát trong thời gian
2 tháng.
Bước 3: Tổng hợp phiếu khảo sát. Trên cơ sở phiếu điều tra khảo sát thu
được, luận văn tiến hành tổng hợp phiếu điều tra, loại bỏ những phiếu không
hợp lệ và sử dụng những phiếu hợp lệ để tiến hành phân tích. Kích thước mẫu
chính thức là 350 quan sát để đưa vào phân tích.
Bước 4: Phân tích dữ liệu khảo sát. Luận văn đã tiến hành mã hoá và làm
sạch, dữ liệu trải qua các bước kiểm tra hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân
tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan, phân tích hồi qui bội và thực
hiện các kiểm định T-test dưới sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 25.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, hình vẽ, tài liệu
tham khảo, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với chất
lượng dịch vụ tín dụng ngân hàng
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với chất
lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng thương mại TNHH MTV Đại Dương
Chương 4: Giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với
chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng thương mại TNHH MTV Đại
Dương
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG
CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ĐẾN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG
1.1.1. Tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời và tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế
xã hội. Từ tín dụng có nguồn gốc từ tiếng Latin có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm,
dựa trên sự tin tưởng, tín nhiệm đó sẽ thực hiện các quan hệ vay mượn một lượng giá
trị biểu hiện dưới hình thức tiền tệ khác nhau về tín dụng.
Theo Các Mác (1987), tín dụng là một qúa trình chuyển nhượng tạm thời một
lượng gía trị từ người sở hữu đến người sử dụng, sau một thời gian nhất định sẽ thu
hồi lại một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Theo các nhà kinh tế học hiện đại, tín dụng là mối quan hệ giao dịch giữa hai
chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong
một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả vốn
gốc và lãi cho bên chuyển giao tiền hoặc tài sản vô điều kiện theo thời hạn đã thoả
thuận.
Khi xem xét tín dụng là một chức năng cơ bản của một NHTM thì tín dụng được
hiểu:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay và
bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều
kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán (Lê Văn Tề, 2004)
Theo Luật số 17/2017/QH14 của Quốc hội: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 đã được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua thì “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức,
9
cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết
cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp
vụ cấp tín dụng khác”.
Từ những khái niệm trên, tác giả đưa ra quan điểm của mình về tín dụng ngân
hàng: Tín dụng ngân hàng là một quan hệ kinh tế giữa ngân hàng và khách hàng,
trong đó ngân hàng chuyển giao tiền hay tài sản cho khách hàng sử dụng trong
một thời gian nhất định với thoả thuận hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn thoả
thuận.
1.1.2. Dịch vụ tín dụng ngân hàng
Có nhiều quan điểm về dịch vụ. Theo quan điểm truyền thống, những gì không
phải nuôi trồng, không phải sản xuất là dịch vụ . Như vậy, dịch vụ bao gồm các lĩnh
vực hoạt động như: khách sạn, tiệm ăn, hiệu sửa chữa, giải trí, chăm sóc sức khoẻ,
bảo hiểm, tư vấn, giáo dục, đào tạo, tài chính, ngân hàng, bán hàng, giao thông, các
dịch vụ công cộng, dịch vụ công …
Theo Zeithaml (2009), dịch vụ là những hành vi, quá trình, cách thức thực hiện
một công việc nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách hàng làm thoả mãn nhu cầu
và mong đợi của khách hàng.
Theo tiêu chuẩn ISO 8402:1994 của tổ chức tiêu chuẩn quốc tế, dịch vụ là kết
quả tạo ra do các hoạt động tiếp xúc giữa nhà cung ứng dịch vụ và khách hàng và các
hoạt động nội bộ của bên cung ứng để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Luận văn tiếp
cận khái niệm dịch vụ theo quan điểm của tiêu chuẩn ISO 8402:1994 của tổ chức tiêu
chuẩn quốc tế đưa ra.
Từ khái niệm về tín dụng ngân hàng và khái niệm dịch vụ, tác giả đưa ra khái
niệm về tín dụng ngân hàng như sau: Dịch vụ tín dụng ngân hàng là kết quả tạo ra
do các hoạt động tiếp xúc giữa ngân hàng và khách hàng và các hoạt động nội bộ
của ngân hàng để đáp ứng nhu cầu tín dụng cho khách hàng.
1.1.3. Chất lượng dịch vụ tín dụng ngân hàng
10
Có nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng, tuỳ thuộc vào nhận thức, nhu cầu,
mong đợi của nhà cung cấp và người sử dụng dịch vụ. Tuy nhiên, định nghĩa được
chấp nhận rộng rãi nhất là định nghĩa theo tiêu chuẩn tiêu chuẩn ISO 9000:2005 của
tổ chức tiêu chuẩn quốc tế. Quan điểm này cho rằng: Chất lượng là mức độ mà một
tập hợp các tính chất đặc trưng của thực thể có khả năng thoả mãn những nhu
cầu đã nêu ra hay tiềm ẩn. Định nghĩa này đảm bảo sự thống nhất giữa đáp ứng nhu
cầu bên ngoài và khả năng thực tế có bên trong mỗi doanh nghiệp trong điều kiện
kinh tế xã hội nhất định. Do đó, trong luận văn khái niệm chất lượng được hiểu theo
tiêu chuẩn ISO 9000:2005 của tổ chức tiêu chuẩn quốc tế .
Đối với khái niệm chất lượng dịch vụ hiện nay cũng có nhiều cách tiếp cận. Tuy
nhiên quan điểm về chất lượng dịch vụ của Parasuraman và cộng sự (1988) là được
chấp nhận rộng rãi nhất, được nhiều nhà khoa học và kinh doanh sử dụng vào các
nghiên cứu, kinh doanh thực tế. Theo quan điểm này:
Chất lượng = Mức độ thoả mãn
Sự thoả mãn = Cảm nhận – Kỳ vọng
Chất lượng cảm nhận = Cảm nhận – kỳ vọng.
Theo cách tiếp cận này, chất lượng là do khách hàng cảm nhận và khách hàng
đánh giá. Mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ chính là hiệu số cảm nhận
khi tiêu dùng dịch vụ của khách hàng và mong đợi của họ trước khi tiêu dùng dịch
vụ đó.
Từ khái niệm tín dụng ngân hàng và chất lượng dịch vụ có thể hiểu về chất
lượng dịch vụ tín dụng ngân hàng như sau: Chất lượng dịch vụ tín dụng ngân hàng
là sự đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng cá nhân, đồng thời đảm bảo an
toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Theo đó, để đánh giá
chất lượng dịch vụ tín dụng cá nhân cần nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng khi
sử dụng dịch vụ trên cơ sở điều tra khảo sát và sự an toàn, hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh của NHTM.
Chất lượng dịch vụ tín dụng ngân hàng theo quan điểm của khách hàng bao gồm
5 thành phần cơ bản đó là:
11
- Tin cậy: thể hiện khả năng sử dụng dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn ngay từ
lần đầu tiên.
- Đáp ứng: thể hiện qua sự mong muốn, sẵn sàng của nhân viên phục vụ cung
cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.
- Năng lực phục vụ: thể hiện trình độ chuyên môn và cung cách phục vụ lịch sự,
niềm nở với khách hàng.
- Đồng cảm: thể hiện sự quan tâm, chăm sóc đến từng cá nhân khách hàng.
- Yếu tố hữu hình: thể hiện qua ngoại hình, trang phục của nhân viên, các trang
thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
Chất lượng dịch vụ tín dụng ngân hàng là nhân tố tác động nhiều nhất đến sự
hài lòng và thỏa mãn của khách hàng khi sử dụng sản phẩm tín dụng của ngân hàng.
Nếu ngân hàng đem đến cho khách hàng những sản phẩm tín dụng thỏa mãn nhu cầu
của họ thì đó là bước đầu làm cho khách hàng hài lòng. Do đó, muốn nâng cao sự hài
lòng khách hàng, ngân hàng phải nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng.
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng
Theo quan điểm về chất lượng dịch vụ tín dụng ngân hàng nêu ở trên, thì một
ngoài mức độ thoả mãn nhu cầu tín dụng của khách hàng, còn cần đảm bảo an toàn,
hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Hay nói cách khác, đánh giá
chất lượng tín dụng cũng đặc biệt quan trọng với NHTM.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng bao gồm chỉ tiêu riêng phản ánh quy
mô hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế, ngân hàng đáp ứng nhu
cầu phát triển xã hội càng tăng thì chỉ tiêu này càng lớn.
- Chỉ tiêu tổng dư nợ:
Tổng dư nợ phản ánh khối lượng vốn mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu
được nợ hoặc khách hàng chưa phải trả nợ gốc, nó được tính bằng tổng số cho vay
năm nay và số dư nợ năm trước trừ đi số thu nợ năm nay.
Tổng dư nợ thấp phản ánh ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động
cho vay, trình độ marketing tiếp cận với khách hàng và thị trường còn thiếu nhạy bén.
12
Chỉ tiêu này được sử dụng để phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, có thể
thể hiện ở dạng số tuyệt đối hoặc số tương đối (cơ cấu tỷ lệ trong tổng dư nợ theo
thời gian: dư nợ tín dụng ngắn hạn – trung/dài hạn; dư nợ tín dụng theo thành phần
kinh tế: Doanh nghiệp nhà nước, Doanh ngoài quốc doanh, cá nhân; Dư nợ tín dụng
có tài sản đảm bảo – không có tài sản đảm bảo,…).
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn được xem là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá chất
lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Nợ Quá Hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ
Nợ quá hạn là điều mà các ngân hàng không mong muốn, trên thực tế, các
NHTM luôn cố gắng giảm đến mức thấp nhất tỷ lệ nợ quá hạn và theo thông lệ quốc
tế tỷ lệ này dưới 5% được coi là có thể chấp nhận được.
Tỷ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện chất lượng tín dụng tại ngân hàng cao, độ an
toàn của ngân hàng cao. Ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn cao biểu hiện chất lượng tín dụng
thấp, rủi ro trong hoạt động tín dụng cao. Song điều này chỉ mang ý nghĩa tương đối.
1.2. SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG
1.2.1. Khái niệm
Có rất nhiều các khái niệm khác nhau về sự hài lòng của khách hàng
Theo Oliver (1997), sự hài lòng của khách hàng là các thông tin phản hồi của
người tiêu dùng, các nhận xét về các đặc tính sản phẩm, dịch vụ mà họ sử dụng.
Những phản ánh này sẽ thể hiện các mức độ khác nhau của sự hài lòng khi họ tiêu
thụ sản phẩm và dịch vụ.
Theo Kotler và Armstrong (2004): Sự hài lòng của khách hàng khi mua hàng
phụ thuộc vào khả năng của các sản phẩm so với những gì người mua mong đợi.
Người tiêu dùng có thể có các cấp độ khác nhau của sự hài lòng. Nếu sản phẩm kém
hơn mong đợi, khách hàng sẽ không hài lòng. Nếu sản phẩm thể hiện như sự mong
đợi về sản phẩm, khách hàng sẽ được hài lòng. Nếu tốt hơn so với mong đợi, khách
hàng sẽ vô cùng hài lòng và hạnh phúc.
13
Từ các khải niệm trên, tác giả cho rằng: Sự hài lòng của khách hàng đối vứoi
một dịch vụ là trạng thái cảm giác mà khách hàng có được do dịch vụ đó đáp ứng
hoặc không đáp ứng những kỳ vọng của họ. Hay nói cách khác, sự hài lòng của
khách hàng là kết quả của dịch vụ đáp ứng hay không đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.
1.2.2. Phân loại sự hài lòng của khách hàng
Theo một số nhà nghiên cứu có thể phân loại sự hài lòng của khách hàng thành
ba loại và chúng có sự tác động khác nhau đến nhà cung cấp dịch vụ:
Hài lòng tích cực: đây là sự hài lòng mang tính tích cực và được phản hồi thông
qua các nhu cầu sử dụng ngày càng tăng lên đối với nhà cung cấp dịch vụ. Đối với
những khách hàng có sự hài lòng tích cực, họ và nhà cung cấp sẽ có mối quan hệ tốt
đẹp, tín nhiệm lẫn nhau và cảm thấy hài lòng khi giao dịch. Hơn thế, họ cũng hy vọng
nhà cung cấp dịch vụ sẽ có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mình.
Chính vì vậy, đây là nhóm khách hàng mà nhà cung cấp dịch vụ càng nổ lực cải tiến
chất lượng dịch vụ để ngày càng trở nên hoàn thiện hơn.
Hài lòng ổn định: đối với những khách hàng có sự hài lòng ổn định, họ sẽ cảm
thấy thoải mái và hài lòng với những gì đang diễn ra và không muốn có sự thay đổi
trong cách cung cấp dịch vụ của ngân hàng. Vì vậy, những khách hàng này tỏ ra dễ
chịu, có sự tin tưởng cao đối với ngân hàng và sẵn lòng tiếp tục sử dụng dịch vụ của
ngân hàng.
Hài lòng thụ động: những khách hàng có sự hài lòng thụ động ít tin tưởng vào
ngân hàng và họ cho rằng rất khó để ngân hàng có thể cải thiện được chất lượng dịch
vụ và thay đổi theo yêu cầu của mình. Họ cảm thấy hài lòng không phải vì ngân hàng
thỏa mãn hoàn toàn nhu cầu của họ mà vì họ nghĩ rằng sẽ không thể nào yêu cầu ngân
hàng cải thiện tốt hơn nữa. Vì vậy, họ sẽ không tích cực đóng góp ý kiến hay tỏ ra
thờ ơ với những nỗ lực cải tiến của ngân hàng.
Ngoài việc phân loại sự hài lòng của khách hàng thì mức độ hài lòng cũng ảnh
hưởng rất lớn đến hành vi khách hàng. Ngay cả khi khách hàng có cùng sự hài lòng
tích cực đối với ngân hàng nhưng mức độ hài lòng chỉ ở mức "hài lòng" thì họ cũng
14
có thể tìm đến các ngân hàng khác và không tiếp tục sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
Chỉ những khách hàng có mức độ hài lòng cao nhất "rất hài lòng" thì họ chắc chắn sẽ
là những khách hàng trung thành và luôn ủng hộ ngân hàng.
1.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG VÀ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG
1.3.1. Sự hài lòng của khách hàng và chất lượng dịch vụ ngân hàng
Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng được nhiều
nhà khoa học nghiên cứu và các nghiên cứu này chỉ ra rằng sự hài lòng của khách
hàng và chất lượng dịch vụ ngân hàng là hai khái niệm riêng biệt, chất lượng dịch vụ
ngân hàng là nguyên nhân dẫn đến sự hài lòng.
Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành để chứng minh mối quan hệ
giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng tỏng đó có hai nghiên cứu nổi bật của Cronin
và Taylor (1992) và Oliver (1993) đã kiểm tra nối quan hệ này và kết luận rằng cảm
nhận về chất lượng dịch vụ dẫn đến sự hài lòng của khách hàng. Nghiên cứu kết luận
rằng chất lượng dịch vụ là tiền đề của sự hài lòng (Cronin và Taylor, 1992). Oliver
(1993) cho rằng chất lượng dịch vụ là một trong những yếu tố quyết định sự hài lòng
của khách hàng.
Parasuraman và cộng sự (1985) cho rằng khi chất lượng dịch vụ cao sẽ dẫn đến
tăng sự hài lòng của khách hàng và ngược lại sự hài lòng của khách hàng là dựa trên
mức độ của chất lượng dịch vụ được cung cấp bởi các nhà cung cấp dịch vụ.
Fen và Mew Lian (2005) nhận thấy rằng cả chất lượng dịch vụ và sự hài lòng
của khách hàng có ảnh hưởng tích cực đến ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ của khách
hàng. Điều này có nghĩa cả chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng có vai
trò quan trọng trong sự thành công và sống sót của bất cứ doanh nghiệp nào trong
thị trường cạnh tranh. Nghiên cứu này cũng chứng minh mối quan hệ chặt chẽ giữa
sự hài lòng của khách hàng và chất lượng dịch vụ.
Tóm lại, từ các nghiên cứu trên có thể đưa ra kết luận rằng chất lượng dịch vụ
có mối quan hệ chặt chẽ với sự hài lòng của khách hàng. Chất lượng dịch vụ có tác
động tích cực đến sự hài lòng của khách hàng. Khi chất lượng tốt lên thi sự hài lòng
15
của khách hàng về dịch vụ ấy cũng tăng lên. Sự hài lòng về dịch vụ của khách hàng
tăng lên thì cho thấy chất lượng dịch vụ đó cũng tốt lên.
1.3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng
tín dụng tại NHTM
1.3.2.1. Chất lượng dịch vụ
Khi sử dụng dịch vụ của bất kỳ một đơn vị nào, khách hàng luôn quan tâm đến
chất lượng dịch vụ mà mình nhận được. Chất lượng dịch vụ được định nghĩa bằng
nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào đối tượng nghiên cứu. Việc tìm hiểu chất lượng
dịch vụ là cơ sở cho việc thực hiện các biện pháp cải thiện chất lượng dịch vụ của
ngân hàng. Xét một cách tổng thể, chất lượng dịch vụ bao gồm các đặc điểm sau:
- Tính vượt trội: Đối với khách hàng, dịch vụ có chất lượng là dịch vụ thể hiện
được tính vượt trội “ưu việt” của mình so với những sản phẩm khác nhau. Chính tính
ưu việt này làm cho chất lượng dịch vụ trở thành thế mạnh cạnh tranh của các nhà
cung cấp dịch vụ. Sự đánh giá về tính vượt trội của chất lượng dịch vụ chịu ảnh hưởng
rất lớn bởi sự cảm nhận từ phía khách hàng sử dụng dịch vụ. Quan hệ này có ý nghĩa
rất lớn đối với việc đánh giá chất lượng dịch vụ từ phía khách hàng trong các hoạt
động marketing và nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng.
- Tính đặc trưng của sản phẩm: Chất lượng dịch vụ là tổng thể những mặt cốt
lõi nhất và tinh túy nhất kết tinh trong sản phẩm dịch vụ tạo nên tính đặc trưng của
sản phẩm dịch vụ. Vì vậy, dịch vụ hay sản phẩm có chất lượng cao sẽ hàm chứa nhiều
“đặc trưng vượt trội” hơn so với dịch vụ cấp thấp. Sự phân biệt này gắn liền với việc
xác định các thuộc tính vượt trội hữu hình hay vô hình của sản phẩm dịch vụ. Chính
nhờ những đặc trưng này mà khách hàng có thể nhận biết chất lượng dịch vụ của ngân
hàng khác với các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, trong thực tế rất khó xác định các
đặc trưng cốt lõi của dịch vụ một cách đầy đủ và chính xác. Vì vậy, các đặc trưng này
không có giá trị tuyệt đối mà chỉ mang tính tương đối giúp cho việc nhận biết chất
lượng dịch vụ trong trường hợp cụ thể dễ dàng hơn.
16
- Tính cung ứng: Chất lượng dịch vụ gắn liền với quá trình thực hiện, chuyển
giao dịch vụ đến khách hàng. Do đó, việc triển khai dịch vụ, phong thái phục vụ và
cách cung ứng dịch vụ sẽ quyết định chất lượng dịch vụ tốt hay xấu. Đây là yếu tố
bên trong phụ thuộc vào sự biểu hiện của nhà cung cấp dịch vụ. Chính vì thế, để nâng
cao chất lượng dịch vụ, nhà cung cấp dịch vụ trước tiên cần phải biết cải thiện yếu tố
nội tại này để tạo thành thế mạnh lâu dài của chính mình trong hoạt động cung cấp
dịch vụ cho khách hàng.
- Tính thỏa mãn nhu cầu: Dịch vụ được tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu khách
hàng. Do đó, chất lượng dịch vụ nhất thiết phải thỏa mãn nhu cầu khách hàng và lấy
yêu cầu của khách hàng làm căn cứ để cải thiện chất lượng dịch vụ. Nếu khách hàng
cảm thấy dịch vụ không đáp ứng được nhu cầu của mình thì sẽ không hài lòng với
chất lượng dịch vụ mà khách hàng nhận được. Trong môi trường kinh doanh hiện đại
thì đặc điểm này càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết vì các nhà cung cấp dịch
vụ phải luôn hướng đến nhu cầu khách hàng và cố gắng hết mình để đáp ứng các nhu
cầu đó. Sẽ là vô ích và không có chất lượng nếu cung cấp các dịch vụ mà khách hàng
đánh giá là không có giá trị. Xét trên phương diện phục vụ khách hàng, “tính thỏa
mãn nhu cầu” đã bao gồm cả ý nghĩa của “tính cung ứng”. Sở dĩ như vậy là vì chất
lượng dịch vụ bắt đầu từ khi ngân hàng nắm bắt nhu cầu của khách hàng đến khi triển
khai dịch vụ nhưng chính trong quá trình thực hiện cung ứng dịch vụ mà khách hàng
sẽ cảm thấy hài lòng không và từ đó cảm nhận chất lượng dịch vụ tốt hay xấu. Nếu
tính cung ứng mang yếu tố nội tại thì tính thỏa mãn nhu cầu lại bị chi phối bởi tác
động bên ngoài nhiều hơn.
- Tính tạo ra giá trị: Rõ ràng, chất lượng dịch vụ gắn liền với các giá trị được
tạo ra nhằm phục vụ khách hàng. Ví dụ, Ngân hàng tạo ra giá trị và khách hàng là đối
tượng tiếp nhận những giá trị đó. Vì vậy, việc xem xét chất lượng dịch vụ hay cụ thể
hơn là các giá trị đem lại cho khách hàng phụ thuộc vào đánh giá của khách hàng chứ
không phải của ngân hàng. Thông thường, khách hàng đón nhận những giá trị dịch
vụ mang lại và so sánh chúng với những gì họ mong đợi sẽ nhận được. Nói cách khác,
17
tính giá trị của chất lượng dịch vụ cũng bị chi phối nhiều bởi yếu tố bên ngoài (khách
hàng) hơn là nội tại (ngân hàng). Chất lượng dịch vụ cao là dịch vụ tạo ra các giá trị
không chỉ đáp ứng nhu cầu khách hàng mà còn vượt hơn hẳn các mong muốn của
khách hàng và làm cho ngân hàng trở nên nổi bật hơn đối thủ cạnh tranh. Do đó, tính
tạo ra giá trị là đặc điểm cơ bản và là nền tảng cho việc xây dựng và phát triển chất
lượng dịch vụ của ngân hàng.
Tóm lại, chất lượng dịch vụ là nhân tố tác động nhiều đến sự hài lòng của khách
hàng. Nếu nhà cung cấp dịch vụ đem đến cho khách hàng những sản phẩm có chất
lượng thỏa mãn nhu cầu của họ thì ngân hàng đó đã bước đầu làm cho khách hàng
hài lòng. Do đó, muốn nâng cao sự hài lòng của khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ
phải nâng cao chất lượng dịch vụ. Nói cách khác, chất lượng dịch vụ và sự hài lòng
của khách hàng có mối quan hệ hỗ tương chặt chẽ với nhau, trong đó chất lượng dịch
vụ là cái tạo ra trước, quyết định đến sự hài lòng của khách hàng. Mối quan hệ nhân
quả giữa hai yếu tố này là vấn đề then chốt trong hầu hết các nghiên cứu về sự hài
lòng của khách hàng.
1.3.2.2. Giá cả của dịch vụ
Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, dịch vụ. Giá cả
được xác định dựa trên quy luật cung cầu trên thị trường. Khách hàng không nhất
thiết phải mua sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao nhất mà họ sẽ mua những sản
phẩm, dịch vụ đem lại cho họ sự hài lòng nhất. Chính vì vậy, những nhân tố như cảm
nhận của khách hàng về giá cả, lãi suất và chi phí sử dụng không ảnh hưởng đến chất
lượng dịch vụ nhưng sẽ tác động đến sự hài lòng của khách hàng. Chính vì vậy, cần
thiết phải xem xét đến yếu tố giá cả trong quá trình đánh giá sự hài lòng của khách
hàng.
Trong nhiều nghiên cứu trước đây, tác động của yếu tố giá cả ít được chú ý đến
so với các tiêu chí khác. Tuy nhiên, với sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ của thị
trường và các thay đổi trong nhận định của khách hàng về sản phẩm dịch vu, các nhà
nghiên cứu đã xác định rằng giá cả và sự hài lòng của khách hàng có mối quan hệ với
18
nhau. Do đó, nếu không xét đến nhân tố này thì việc nghiên cứu về sự hài lòng của
khách hàng sẽ thiếu chính xác. Hai yếu tố này tác động qua lại lẫn nhau tùy vào độ
nhạy của khách hàng đối với giá cả cũng như mối quan hệ giữa người sử dụng dịch
vụ với nhà cung cấp dịch vụ.
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, lợi nhuận ngân
hàng đến từ sự chi trả của khách hàng. Làm hài lòng khách hàng không những giúp
giữ và nâng cao sự trung thành của khách hàng hiện hữu mà còn là một trong những
phương thức marketing tốt nhất. Những khách hàng hiện hữu hài lòng về sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng sẽ giới thiệu dịch vụ ngân hàng đến với bạn bè, người thân,
đồng nghiệp… Thông qua đó, ngân hàng mở rộng thêm mạng lưới khách hàng, tăng
thêm lợi nhuận kinh doanh cũng như góp phần tạo dựng hình ảnh ngân hàng, nâng
cao tính cạnh tranh so với các ngân hàng khác.
1.3.2.3. Việc duy trì khách hàng
Ngoài việc làm tăng sự hài lòng khách hàng, ngân hàng ngày nay còn phải ra
sức phát huy các mối ràng buộc bền vững và lòng trung thành nơi khách hàng của
mình. Một ngân hàng có thể mất đi 100 khách hàng một tuần nhưng vẫn có thể kiếm
được 100 khách hàng mới. Tuy nhiên, việc “xáo tung khách hàng” quá nhiều có thể
phải trả giá so với khi ngân hàng vẫn giữ được 100 khách hàng đó và không kiếm
thêm khách mới. Một ngân hàng có thể ước tính mình mất đi bao nhiêu lợi nhuận khi
khách hàng bỏ đi.
Cạnh tranh làm gia tăng phí tổn để thu hút khách hàng mới ngày một cao, có
thể cao hơn nhiều so với việc giữ khách hàng hiện có luôn vui vẻ. Vì vậy, tiếp thị tấn
công, nhìn chung, tốn kém hơn tiếp thị phòng vệ, bởi phải mất rất nhiều nỗ lực và
tiền bạc để lôi kéo được khách hàng đã hài lòng của đối thủ cạnh tranh chịu bỏ sang
giao dịch với mình.
Vì vậy, bên cạnh việc tập trung kế hoạch tiếp thị khách hàng mới, các ngân hàng
vẫn duy trì tuyến đầu phòng thủ của họ là giữ gìn và chăm sóc khách hàng hiện tại.
19
Và cách tiếp cận tốt nhất để giữ gìn khách hàng chính là mang lại cho họ sự hài lòng
và giá trị, điều này đưa đến sự trung thành rất cao của khách hàng.
1.4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG
CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.4.1. Mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ
Mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ do Parasuraman & ctg (1985) đề
xuất.
- Khoảng cách 1:là khoảng cách giữa sự mong đợi thật sự của khách hàng và
sự nhận thức của nhà quản lý dịch vụ về điều đó. Nếu khoảng cách này lớn tức là nhà
quản lý dịch vụ chưa nắm rõ được khách hàng mong đợi gì. Vì vậy hiểu chính xác
khách hàng mong đợi gì là bước đầu tiên và là quan trọng nhất trong việc cung cấp
có chất lượng đối với một dịch vụ.
- Khoảng cách 2: là khoảng cách giữa sự nhận thức của nhà quản lý dịch vụ về
những gì khách hàng mong chờ với việc chuyển đổi các nhận thức đó thành tiêu chuẩn
chất lượng dịch vụ của mình.
- Khoảng cách 3: là khoảng cách giữa các tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ được
thiết lập của doanh nghiệp dịch vụ với chất lượng dịch vụ thực tế cung cấp (nghĩa là
thể hiện cung cấp dịch vụ theo đúng các tiêu chuẩn đã xác định hay không).
- Khoảng cách 4: là khoảng cách giữa chất lượng dịch vụ được cung cấp với
những thông tin, quảng cáo hay lời hứa mà một dịch vụ đem đến cho khách hàng, nó
thể hiện nhà quản lý dịch vụ đó có thực hiện lời hứa về dịch vụ với họ hay không.
- Khoảng cách 5: là khoảng cách giữa dịch vụ kỳ vọng (mong đợi) và dịch vụ
nhận được (cảm nhận). Có vẻ như sự đánh giá cao, thấp đối với chất lượng dịch vụ
phụ thuộc vào sự nhận định của khách hàng đối với kết quả dịch vụ thực tế và sự kỳ
vọng của khách hàng về dịch vụ đó. Chất lượng mà một khách hàng nhận định đối
với dịch vụ là một hàm số của độ rộng và độ lớn của khoảng cách giữa dịch vụ được
kỳ vọng và dịch vụ nhận được. Parasuraman và các nhà nghiên cứu cho rằng tại thời
điểm mà khoảng cách 5 bằng 0 thì chất lượng dịch vụ là hoàn hảo.
20
1.4.2. Mô hình SERVQUAL
Mô hình năm khoảng cách là mô hình tổng quát, mang tính chất lý thuyết về
chất lượng dịch vụ. Để có thể thực hành được, Parasuraman đã cố gắng xây dựng
thang đo dùng để đánh giá chất lượng trong lĩnh vực dịch vụ. Là sự so sánh giữa giá
trị kỳ vọng/ mong đợi và giá trị thực tế mà khách hàng cảm nhận được. Theo nghiên
cứu ban đầu của Parasuraman & ctg (1985) thì bất kỳ dịch vụ nào cũng được khách
hàng cảm nhận dựa trên 10 thành phần đó là: tin cậy, đáp ứng, năng lực phục vụ, tiếp
cận, truyền thông, lịch sự, tín nhiệm, an toàn, hiểu biết về khách hàng và phương tiện
hữu hình. Mô hình này có ưu điểm là bao quát hết mọi khía cạnh của dịch vụ, tuy
nhiên lại rất khó khăn trong việc đánh giá và phân tích. Năm 1988, Parasuraman đã
hiệu chỉnh lại và hình thành mô hình SERVQUAL gồm 5 thành phần, đó là:
- Phương tiện hữu hình: Yếu tố này chính là hình ảnh bên ngoài của cơ sở vật
chất, phong thái của đội ngũ nhân viên, tài liệu, sách hướng dẫn và hệ thống thông
tin liên lạc ngân hàng. Nói một cách tổng quát, tất cả những gì mà khách hàng nhìn
thấy trực tiếp được bằng mắt và các giác quan thì đều có thể tác động đến yếu tố này.
- Độ tin cậy: Độ tin cậy nói lên khả năng cung ứng dịch vụ chính xác, đúng giờ
và uy tín. Điều này đòi hỏi sự nhất quán trong việc thực hiện dịch vụ và tôn trọng các
cam kết cũng như giữ lời hứa với khách hàng.
- Mức độ đáp ứng: đây là tiêu chí đo lường khả năng giải quyết vấn đề nhanh
chóng, xử lí hiệu quả các khiếu nại, sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và đáp ứng các yêu
cầu của khách hàng. Nói cách khác, mức độ đáp ứng là mức độ phản hồi từ phía nhà
cung cấp dịch vụ đối với những gì mà khách hàng mong muốn.
- Năng lực phục vụ: Đây là yếu tố tạo nên sự tín nhiệm, tin tưởng cho khách
hàng được cảm nhận thông qua sự phục vụ chuyên nghiệp, kiến thức chuyên môn
giỏi, phong thái lịch thiệp và khả năng giao tiếp tốt, nhờ đó, khách hàng cảm thấy yên
tâm mỗi khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
- Sự cảm thông: Sự cảm thông chính là sự quan tâm, chăm sóc khách hàng ân
cần, dành cho khách hàng sự đối xử chu đáo tốt nhất có thể giúp cho khách hàng cảm
thấy mình là "thượng khách" của ngân hàng và luôn được đón tiếp nồng hậu mọi lúc
21
mọi nơi. Yếu tố con người là phần cốt lõi tạo nên sự thành công này và sự quan tâm
của ngân hàng đối với khách hàng càng nhiều thì sự cảm thông sẽ càng tăng.
1.4.3. Mô hình SERVPERF
Parasuraman và cộng sự khẳng định rằng SERVQUAL là một công cụ đo lường
chất lượng dịch vụ tin cậy và chính xác (Parasuraman và cộng sự, 1988; 1991; 1993)
và thang đo này được sử dụng rộng rãi (Buttle, 1996; Robinson, 1999). Tuy nhiên,
việc sử dụng mô hình chất lượng và khoảng cách làm cơ sở cho việc đánh giá chất
lượng dịch vụ cũng có nhiều tranh luận (Carmen, 1990; Babakus & Boller, 1992;
Cronin & Taylor, 1992). Từ việc đánh giá SERVQUAL, Cronin và Taylor đã đưa ra
mô hình SERVPERF vào năm 1992 (Thongmasak, 2001). Mô hình này được xác
định chất lượng dịch vụ bằng cách chỉ đo lường chất lượng dịch vụ cảm nhận (thay
vì đo cả chất lượng cảm nhận lẫn kỳ vọng như SERVQUAL). Do xuất xứ từ thang
đo SERVQUAL, các thành phần và biến quan sát của thang đo SERVPERF cũng
giống như SERVQUAL. Mô hình SERVPERF được gọi là mô hình cảm nhận.
22
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 chủ yếu tập trung vào nghiên cứu các vấn đề cơ sở lý luận liên quan
đến chất lượng dịch vụ tín dụng ngân hàng, sự hài lòng của khách hàng, nêu rõ mối
quan hệ chặt chẽ, cùng chiều giữa chất lượng dịch vụ tín dụng ngân hàng và sự hài
lòng của khách hàng cá nhân. Đồng thời, trình bày về các mô hình năm khoảng cách
chất lượng dịch vụ, mô hình SERQUAL, mô hình SERVPERF dùng để đánh giá chất
lượng dịch vụ tín dụng ngân hàng. Những lý luận chung ở chương 1 sẽ là nền tảng để
viết chương 2 và là cơ sở lý luận dùng để phân tích về sự hài lòng của khách hàng
đối với dịch vụ tín dụng ngân hàng ở chương 3.
23
Chương 2
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu là sự sắp xếp các điều kiện cho việc thu thập và phân
tích dữ liệu một cách có chủ đích để kết hợp đến các mục tiêu nghiên để tạo
thành các kế hoạch chi tiết cho việc thu thập, đo lường và phân tích dữ liệu.
Quy trình nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với chất lượng
dịch vụ tín dụng của Ngân hàng OceanBank được thực hiện như sau:
2.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Tiến hành khảo sát, thu thập số liệu Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý luận và mô hình Xử lý số liệu thu thập và phân tích
Thiết kế thang đo và xây dựng bảng khảo sát Giải pháp nâng cao chất lượng dv
Hình 2.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu
(Nguồn Cronin và Taylor (1992))
2.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.2.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu
SERVPERF là mô hình được xây dựng bởi Cronin và Taylor (1992) dựa trên
luận điểm cho rằng mô hình SERVQUAL không có đủ sự tin cậy cần thiết trong
nhiều nghiên cứu đối với lĩnh vực ngân hàng. Vì vậy, mô hình SERVPERF được xây
dựng dựa trên mô hình SERVQUAL nhưng nó lại loại bỏ đi phần đánh giá về sự
mong đợi và chỉ giữ lại phần đánh giá về cảm nhận của khách hàng.
Qua tham khảo từ các nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ
ngân hàng, qua quan sát thực tế tại một số đơn vị của Oceanbank cũng như là việc
24
tham vấn ý kiến các chuyên gia, đồng nghiệp, tác giả đề xuất xây dựng mô hình
nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với chất lượng dịch vụ tín dụng
tại Oceanbank. Nghiên cứu này chỉ nghiên cứu, đánh giá sự thực hiện theo thang đo
SERVPERF của Cronin và Taylor (1992).
Độ tin cậy
H1
H2
H3
Tính đáp ứng
Sự đồng cảm
Khách hàng
H4
Năng lực phục vụ
H5
Phương tiện hữu hình
Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu
(Nguồn: Cronin và Taylor (1992))
2.2.2 Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết H1: Độ tin cậy quan hệ dương với sự hài lòng, nghĩa là độ tin cậy
càng cao thì sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tín dụng càng cao và ngược lại.
Giả thuyết H2: Tính đáp ứng quan hệ dương với sự hài lòng, nghĩa là tính đáp
ứng càng cao thì sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tín dụng càng cao và ngược lại.
Giả thuyết H3: Sự đồng cảm quan hệ dương với sự hài lòng, nghĩa là sự đồng
cảm càng cao thì sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tín dụng càng cao và ngược lại.
Giả thuyết H4: Năng lực phục vụ quan hệ dương với sự hài lòng, nghĩa là năng
lực phục vụ càng cao thì sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tín dụng càng cao và ngược
lại.
25
Giả thuyết H5: Phương tiện hữu hình quan hệ dương với sự hài lòng, nghĩa là
phương tiện hữu hình càng cao thì sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tín dụng càng
cao và ngược lại.
2.2.3. Xây dựng bảng hỏi khảo sát và thiết kế thang đo
2.2.3.1.Thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu được thu thập từ những nguồn sẵn có và đã
qua ít nhất một lần tổng hợp, xử lý. Nguồn dữ liệu thứ cấp phục vụ cho việc nghiên
cứu đề tài khá đa dạng, được lấy chủ yếu từ những nguồn sau:
- Nguồn dữ liệu nội bộ: những báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, báo cáo kế toán, tài chính,…
- Sách, báo, tạp chí, tài liệu chuyên môn: nhằm cung cấp cơ sở lý luận của các
phương pháp sử dụng trong đề tài.
- Web: cập nhập những tin tức, báo cáo liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
2.2.3.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp
a) Các bước tiến hành
Bước 1: Xây dựng bảng câu hỏi
Bước 2: Xác định cỡ mẫu và thang đo cho việc khảo sát
Bước 3: Tiến hành khảo sát
Bước 4: Xử lý dữ liệu thông qua việc sử dụng công cụ SPSS 25 và tiến hành
phân tích dữ liệu.
b) Thiết kế bảng câu hỏi
Dựa trên nền tảng các thông tin cần thu thập trong mô hình nghiên cứu và các
nghiên cứu về sự hài lòng có liên quan. Chọn lọc và hiệu chỉnh các câu hỏi dựa trên
ý kiến đóng góp, tham vấn của các chuyên gia và đồng nghiệp ngân hàng. Phỏng vấn
thử 20 khách hàng ngẫu nhiên để kiểm tra mức độ rõ ràng của bảng câu hỏi. Hiệu
chỉnh và hoàn tất bảng câu hỏi lần cuối, tiến hành phát bảng câu hỏi chính thức (Phụ
lục 1).
Bảng câu hỏi gồm 2 phần chính:
26
Phần 1: Phần nội dung gồm 27 biến quan sát. Trong đó: 24 biến quan sát đầu
tiên được sử dụng để đo lường chất lượng dịch vụ tín dụng cho khách hàng cá nhân
theo thang đo SERVPERF và 3 biến quan sát cuối là đo lường sự hài lòng của khách
hàng cá nhân về chất lượng dịch vụ tín dụng tại Oceanbank.
Phần 2: Phần thông tin cá nhân của đáp viên để phân loại đối tượng được phỏng
vấn.
Để thực hiện nghiên cứu, các biến quan sát được đo lường bằng thang đo quãng,
5 điểm (thang đo Likert 5 mức độ): theo thứ tự từ 1 đến 5, thể hiện mức độ đồng ý
tăng dần (1: Rất không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Bình thường/ Không ý kiến; 4:
Đồng ý; 5: Rất đồng ý) của các khách hàng cá nhân đã và đang sử dụng dịch vụ tín
dụng tại Oceanbank.
c) Các thang đo và mã hóa thang đo
Bảng 2.1: Mã hóa các biến trong thang đo
Ký Nội dung Stt hiệu
Độ tin cậy
Ngân hàng luôn thực hiện dịch vụ cho vay cá nhân đúng những gì đã TC1 1 giới thiệu, cam kết với khách hàng.
2 TC2 Ngân hàng giải ngân đúng tiến độ.
Khi vay vốn, nếu khách hàng gặp trở ngại, ngân hàng luôn lắng nghe TC3 3 và giải quyết thoả đáng.
4 TC4 Ngân hàng luôn bảo mật thông tin khách hàng.
5 TC5 Thông tin cần thiết đến khách hàng luôn luôn chính xác và kịp thời.
Tính đáp ứng
Nhân viên ngân hàng đến tận nơi để tư vấn, hỗ trợ các dịch vụ cho 1 ĐU1 vay cá nhân cho khách hàng.
Nhân viên ngân hàng cư xử lịch thiệp, chân thành và gần gũi với 2 ĐU2 khách hàng.
27
Nhân viên ngân hàng giúp đỡ khách hàng hoàn thiện hồ sơ, giúp giải 3 ĐU3 quyết khiếu nại nhanh chóng.
Ngân hàng thông báo cho khách hàng biết chính xác tiến độ thực hiện ĐU4 4 dịch vụ cho vay cá nhân.
ĐU5 Cán bộ tín dụng nhận và xét duyệt hồ sơ vay vốn đúng thời hạn. 5
Sự đồng cảm
ĐC1 Nhân viên ngân hàng thường xuyên liên lạc với khách hàng. 1
Nhân viên ngân hàng có cách ứng xử có trách nhiệm đối với các vấn ĐC2 2 đề phát sinh.
ĐC3 Nhân viên ngân hànghiểu rõ nhu cầu vay vốn cá nhân của khách hàng. 3
ĐC4 Nhân viên ngân hàng luôn lắng nghe ý kiến của khách hàng. 4
Năng lực phục vụ
1 NLPV1 Các tài sản thế chấp được ngân hàng cất giữ cẩn thận.
2 NLPV2 Các loại giấy tờ trong hồ sơ vay vốn rõ ràng.
Cán bộ tín dụng có kiến thức và năng lực chuyên môn để giải thích 3 NLPV3 thỏa đáng các thắc mắc của khách hàng
Cán bộ tín dụng luôn cung cấp thông tin cần thiết về lãi suất, điều 4 NLPV4 kiện vay,…
Các hành vi ứng xử, cung cách phục vụ của nhân viên ngân hàng ngày 5 NLPV5 càng tạo sự tin tưởng ở khách hàng.
Phương tiện hữu hình
Trang thiết bị và cơ sở vật chất của ngân hàng hiện đại, khang trang 1 PTHH1 và tiện nghi.
2 PTHH2 Địa điểm giao dịch của ngân hàng rất thuận lợi với khách hàng.
3 PTHH3 Nhân viên ngân hàng mặc trang phục gọn gàng và lịch sự.
Tài liệu, hình ảnh giới thiệu về dịch vụ cho vay cá nhân của ngân 4 PTHH4 hàng trình bày đẹp mắt và đầy đủ thông tin.
5 PTHH5 Chỗ để xe rất thuận tiện và tuyệt đối an toàn.
28
Sự hài lòng của khách hàng
Anh/Chịhoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch vụtín dụng của ngân 1 HL1 hàng.
Anh/Chịsẵn sàng giới thiệu các dịch vụ tín dụng cá nhân ởngân hàng 2 HL2 cho những người khác.
Anh/Chị sẽ vẫn tiếp tục sử dụngcác dịch vụ cá nhân ở ngân hàng khi 3 HL3 có nhu cầu.
(Nguồn: Thang đo SERVPERF của Cronin và Taylor (1992))
d) Xác định cỡ mẫu
Mẫu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Kích thước mẫu được
xác định dựa trên cơ sở tiêu chuẩn 5:1 của Bollen (1998) và Hair & ctg (1998), tức là
để đảm bảo phân tích dữ liệu (phân tích nhân tố khám phá EFA) tốt thì cần ít nhất 5
quan sát cho 1 biến đo lường và số quan sát không nên dưới 100. Mô hình khảo sát
trong nghiên cứu gồm 5 nhân tố độc lập với 27 biến quan sát. Do đó, số lượng mẫu
tối thiểu cần thiết là từ 27x5=135 mẫu.
e) Tiến hành khảo sát
Sau khi xác định xong cỡ mẫu và cách lấy mẫu, tác giả tiến hành gửi 500 phiếu
khảo sát được gửi trực tiếp cho khách hàng tại quầy giao dịch của các Chi
nhánh/Phòng giao dịch trên toàn hệ thống và thông qua email với sự hỗ trợ của bộ
phận dịch vụ khách hàng tại các đơn vị này. Danh sách khách hàng nhận phiếu điều
tra được lựa chọn một cách ngẫu nhiên trên cơ sở dữ liệu của ngân hàng.
2.2.4. Mô tả mẫu nghiên cứu
Có 500 bảng câu hỏi được phát ra, thu về 470 bảng. Sau khi tiến hành làm sạch,
còn lại 350 bảng đạt yêu cầu. Kích thước mẫu chính thức là 350 quan sát để đưa vào
phân tích. Thông tin về mẫu khảo sát thu thập được thể hiện trong Bảng 2.2.
Bảng 2.2: Thống kê mô tả mẫu khảo sát
Tần số Tỷ lệ Tiêu chí (Người) (%)
Nam 205 58,57 Giới tính
29
Nữ 145 41,43
18-25 tuổi 33 9,43
26-35 tuổi 72 20,57
36-45 tuổi 185 52,86 Độ tuổi
46-55 uổi 55 15,71
> 55 tuổi 5 1,43
<5 triệu 15 4,29
5-10 triệu 165 47,14 Thu nhập 10-20 triệu 97 27,71
>20 triệu 73 20,86
Phổ thông 27 7,71
Trung cấp 52 14,86
65,43 Cao đẳng, đại học 229 Trình độ học vấn
Sau đại học 27 7,71
Khác 15 4,29
Sinh viên 17 4,86
Nội trợ 26 7,43
Công nhân, lao động phổ 74 21,14 thông Nghề nghiệp
Mua bán 176 50,29
47 13,43 Cán bộ, công viên chức
Khác 10 2,86
<1 năm 38 10,86
124 35,43 1-5 năm Thời gian vay
>5 năm 188 53,71
(Nguồn: Tổng hợp từ khảo sát)
Về giới tính, có sự chênh lệch về số lượng khách hàng nam và nữ vay tại ngân
hàng. Cụ thể là số lượng khách hàng nam trong khảo sát này là 205 người, chiếm
58,57% so với 145 khách hàng nữ, chiếm 41,43%.
30
Về nhóm tuổi, trong tổng số 350 khách hàng, thì có 185 người ở độ tuổi từ 36-
45, chiếm tỷ lệ cao nhất 52,86%; độ tuổi từ 26-35 chiếm 20,57%, với 72 người; độ
tuổi từ 46-55 chiếm 15,71% với 55 người và độ tuổi từ 18-25 với 33 người, chiếm tỷ
trọng 9,43%, và độ tuổi trên 55 là 5 người chiếm 1,43%. Do việc vay tín dụng tại
ngân hàng chủ yếu sử dụng cho việc kinh doanh, đầu tư, buôn bán và cho các nhu
cầu mua sắm, tiêu dùng nên độ tuổi chủ yếu sử dụng nhu cầu vay từ 36-45 và 26- 35
chiếm tỷ lệ rất cao.
Về thu nhập, trong tổng số 350 khách hàng, thì có 165 người có thu nhập từ 5 -
10 triệu đồng/tháng, chiếm 47,14%; thu nhập từ 10-20 triệu đồng/tháng chiếm
27,71% với 97 người; với nhóm khách hàng có thu nhập lớn hơn 20 triệu đồng/tháng
là 73 người, chiếm tỷ trọng 20,86% và chiếm tỷ trọng 4,29% là nhóm khách hàng có
thu nhập dưới 5 triệu đồng/tháng với 15 người.
Về trình độ, tỷ lệ khách hàng có trình độ cao đẳng, đại học chiếm tỷ trọng cao
nhất là 65,43% với 229 người. Trình độ trung cấp là 52 người chiếm tỷ trọng 14,86%,
Trình độ phổ thông là 27 người chiếm tỷ trọng 7,71%; nhóm khách hàng sau đại học
tỷ trọng là 7,71% với 27 người và nhóm khách hàng với trình độ khác những nhóm
trên là 15 người chiếm tỷ trọng 4,29%.
Về nghề nghiệp của 350 khách hàng trong phần khảo sát, nhóm khách hàng
chiếm tỷ trọng cao nhất làm bên công việc mua bán với 50,29%, 176 người; tỷ trọng
13,43% là nhóm khách hàng cán bộ, công chức viên chức với 47 người; nhóm khách
hàng là công nhân, lao động phổ thông là 74 người chiếm tỷ trọng 21,14%; nhóm
khách hàng nội trợ là 26 người chiếm tỷ trọng 7,43% và nhóm khách hàng là sinh
viên là 17 người, chiếm tỷ trọng 4,86%. Nhóm khách hàng với trình độ khác là 10
người chiếm 2,86%.
Về thời gian vay, nhóm khách hàng vay với thời gian từ 1-5 năm là 124 người
với 35,43%, đây là thời gian vay chiếm tỷ trọng cao nhất của khách hàng vay, do việc
thực hiện vay với hạn mức vay và thời gian vay hợp lý nhất, phù hợp với nghề nghiệp
và nhu cầu của khách hàng; nhóm khách hàng vay với thời gian lớn hơn 5 năm là 188
31
người, chiếm tỷ trọng 53,71% và tỷ trọng 10,86% là nhóm khách hàng vay dưới 1
năm với 38 người.
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu
2.2.5.1. Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Hệ số Cronbach’s Alpha là một đại lượng có thể được sử dụng trước hết để đo
lường độ tin cậy của các nhân tố và để loại ra các biến quan sát không đảm bảo độ tin
cậy trong thang đo.
Điều kiện tiêu chuẩn chấp nhận các biến gồm có 2 điều kiện: Thứ nhất, những
biến có hệ số tương quan biến tổng phù hợp (Corrected Item – Total Correlation)>0.3.
Thứ hai, các hệ số Cronbach’s Alpha của các biến phải từ 0.6 trở lên. Thỏa mãn 2
điều kiện trên thì các biến phân tích được xem là chấp nhận và thích hợp đưa vào
phân tích những bước tiếp theo (Nunnally và BernStein, 1994).
2.2.5.2. Phương pháp phân tích nhân tố (EFA)
Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và loại
đi các biến không đảm bảo độ tin cậy. Kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá EFA
(Exploratory Factor Analysis) được dùng để rút gọn một tập gồm nhiều biến quan sát
thành một tập biến (gọi là nhân tố) ít hơn; các nhân tố được rút gọn này sẽ có ý nghĩa
hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến quan sát ban đầu
(Hair, Anderson, Tatham và Black; 1998). Phân tích nhân tố khám phá quan tâm đến
các tham số sau:
Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (sig<0.05), chứng tỏ các biến quan sát
có tương quan với nhau trong tổng thể (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2008).
Xem xét hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin): Là một chỉ số được dùng để xem
xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. 0.5 ≤ KMO ≤ 1 thì phân tích nhân tố là thích
hợp với dữ liệu; ngược lại KMO ≤ 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích
hợp với các dữ liệu (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
2.2.5.3. Phương pháp phân tích hồi quy
32
Phân tích hồi quy sẽ xác định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc (sự hài lòng của
khách hàng cá nhân đối với chất lượng dịch vụ tín dụng ngân hàng) và các biến độc
lập (độ tin cậy, tính đáp ứng, sự đồng cảm, năng lực phục vụ, phương tiện hữu hình).
Mô hình phân tích hồi quy sẽ mô tả hình thức của mối liên hệ và qua đó giúp dự đoán
được mức độ của biến phụ thuộc khi biết trước giá trị của biến độc lập.Sử dụng
phương pháp tương quan với hệ số tương quan Pearson, được kí hiệu bằng chữ “r”,
giá trị trong khoảng -1 ≤ r ≤ +1. Nếu r> 0 thể hiện tương quan đồng biến, ngược lại,
r < 0 thể hiện tương quan nghịch biến.
│r│ 1: quan hệ giữa hai biến càng chặt
│r│ 0: quan hệ giữa hai biến càng yếu
Sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính bội để xác định mức ý nghĩa và mối
tương quan tuyến tính của các biến trong mô hình.
33
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 trình bày quy trình nghiên cứu của đề tài cũng như xây dựng mô hình
nghiên cứu dựa trên mô hình SERVPERF của Cronin và Taylor (1992) gồm 5 giả
thuyết: độ tin cậy, tính đáp ứng, sự đồng cảm, năng lực phục vụ và phương tiện hữu
hình. Số liệu sơ cấp trong đề tài được thu thập thông qua hình thức khảo sát bằng
bảng câu hỏi phỏng vấn được gửi trực tiếp cho khách hàng cá nhân đang sử dụng dịch
vụ tín dụng tại Oceanbank với kích thước mẫu 500 khách hàng. Phương pháp phân
tích dữ liệu: đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích
nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy tuyến tính, kiểm định trung bình tổng
thể, phân tích phương sai để kiểm định sự khác biệt về sự đánh giá theo các đặc điểm
cá nhân.
34
Chương 3
THỰC TRẠNG SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ĐỐI
VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI TNHH MTV ĐẠI DƯƠNG
3.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TNHH MTV ĐẠI
DƯƠNG
3.1.1. Giới thiệu về ngân hàng OceanBank
3.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
OceanBank tiền thân là Ngân hàng TMCP Nông thôn Hải Hưng được thành lập
vào năm 1993 theo Giấy phép số 0048/NH-GP ngày 30/12/1993 của Thống đốc
NHNN.
Theo Quyết định số 104/QĐ-NHNN ngày 9/1/2007, Ngân hàng TMCP Nông
thôn Hải Hưng chuyển đổi mô hình hoạt động từ ngân hàng nông thôn thành ngân
hàng thương mại cổ phần và đổi tên thành Ngân hàng TMCP Đại Dương, gia hạn
hoạt động theo Quyết định số 2163/QĐ-NHNN ngày 27/9/2013 của NHNN về việc
sửa đổi nội dung Giấy phép hoạt động của Ngân hàng TMCP Đại Dương.
OceanBank được NHNN mua lại toàn bộ cổ phần và chuyển đổi thành Ngân
hàng Thương mại TNHH MTV do NHNN làm chủ sở hữu theo Quyết định số
663/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN ngày 6/5/2015.
3.1.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Bao gồm 13 ngành, nghề kinh doanh được quy định chi tiết tại Mục 3 Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty TNHH MTV do Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Hải Dương cấp ngày 17/6/2015
Hoạt động chính của Ngân hàng là thực hiện các giao dịch ngân hàng, bao gồm:
- Huy động, nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá
nhân;
- Cấp tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức cá nhân trên
cơ sở tính chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng;
- Thực hiện các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, chiết
35
khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác;
- Cung cấp dịch vụ thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác được Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam cho phép.
3.1.1.3. Mạng lưới, nhân sự và các phòng ban, đơn vị trực thuộc
Mạng lưới: Đến 31/12/2018 OceanBank có 01 Trụ sở chính, 21 CN, 80 PGD
tại 19 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cả nước, trong đó: 34 Đơn vị kinh
doanh triển khai các sản phẩm đối với khách hàng doanh nghiệp và cá nhân, 67 Đơn
vị kinh doanh chỉ triển khai các sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân (PGD cấp 1
nhỏ và PGD cấp 2).
Nhân sự: Tính đến 31/12/2018 tổng số nhân viên của OceanBank là 2.252
người, trong đó: 727 cán bộ tại Trụ sở chính, 1.525 cán bộ tại Đơn vị kinh doanh.
Cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng trở lên là 1.424 cán bộ (chiếm 63.23% nhân sự
toàn hàng).
Ban điều hành: 6 thành viên bao gồm 01 Tổng giám đốc và 04 Phó TGĐ và 01
Kế toán trưởng.
Phòng ban Hội sở: 10 Khối, 01 Trung tâm và 02 Ban với 45 Phòng/Ban thuộc
Khối và 9 Phòng/Bộ phận thuộc Ban/Trung tâm.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng OceanBank
Mô hình tổ chức của OceanBank có tiếp cận theo xu hướng ngân hàng hiện đại
với sự phân tách chức năng theo các khối chiều dọc:
36
Khối khách hàng doanh nghiệp
Phó tổng thường trực
Khối nợ có vấn đề
Khối nguồn vốn và đầu tư
Khối thanh toán quốc tế
Phó tổng nguồn vốn
Khối ngân hàng bán le
Khối thẩm định tín dụng
Phó tổng thẩm định
Khối quản trị rủi ro
Ban kiểm soát
Ban điều hành
Tổng giám đốc
Hội đồng thành viên
Phó tổng tài chính
Trung tâm công nghệ thông tin Khối tài chính kế toán
Kế toán trưởng
Khối nhân sự và quản trị văn phòng
Khối tuân thủ
Ban thông tin truyền thông
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng OceanBank
(Nguồn: Khối nhân sự & quản trị văn phòng OceanBank)
Mô hình tổ chức Ngân hàng OceanBank
- Đơn vị tham mưu, giúp việc cho HĐTV gồm: 02 Ủy ban, 02 Hội đồng và 01
Văn phòng HĐTV;
37
- Đơn vị tham mưu, giúp việc cho Ban Điều hành gồm: 03 Hội đồng, 10 Khối,
01 Trung tâm và 02 Ban với 45 Phòng/Ban thuộc Khối và 9 Phòng/Bộ phận thuộc
Ban/Trung tâm) hoạt động dưới sự quản lý, điều hành trực tiếp của Ban Điều hành.
- Các đơn vị thuộc Ban Điều hành được chia thành 03 nhóm:
+ Nhóm các đơn vị thực hiện chức năng kinh doanh (gồm 03 Khối): Khối Ngân
hàng Bán lẻ (hay Khối khách hàng cá nhân theo tên gọi của Ngân hàng), Khối Khách
hàng Doanh nghiệp, Khối Nguồn vốn & Đầu tư.
+ Nhóm các đơn vị thực hiện chức năng quản lý rủi ro (gồm 04 Khối): Khối
Quản trị rủi ro, Khối Tuân thủ, Khối Thẩm định tín dụng, Khối Quản lý nợ có vấn
đề.
+ Nhóm các đơn vị thực hiện chức năng hỗ trợ (gồm 03 Khối, 01 Trung tâm
và 02 Ban): Khối Nhân sự & Quản trị văn phòng, Khối Tài chính Kế toán, Khối
Thanh toán Quốc tế, Trung tâm Công nghệ thông tin, Ban Thông tin truyền thông,
Ban Đại diện Miền Nam.
Nguyên tắc tổ chức tại Ngân hàng OceanBank
- Phân công công việc cho các thành viên Ban Điều hành phụ trách các Khối/
Ban/Trung tâm (đơn vị chức năng), tránh sự chồng chéo trong quản trị, điều hành các
lĩnh vực kinh doanh cũng như hoạt động chuyên môn nghiệp vụ.
- Các Đơn vị chức năng được tổ chức như sau:
+ Đơn vị chức năng được xây dựng và thiết lập quản lý ngành dọc thống nhất
xuyên suốt từ Trụ sở chính đến CN/PGD.
+ Mỗi Đơn vị sẽ do Giám đốc/Phó Giám đốc phụ trách đơn vị điều hành trực
tiếp. Tùy theo quy mô và tính chất của từng Đơn vị, Phó Tổng Giám đốc phụ trách
có thể kiêm nhiệm chức danh Lãnh đạo Đơn vị.
+ Từng thành viên Ban Điều hành được phân cấp/phân quyền rõ ràng tại các
Đơn vị do mình phụ trách (được văn bản hoá thành quyền hạn và trách nhiệm). Tổng
Giám đốc thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng Giám đốc theo quy định
38
của OceanBank và pháp luật; lãnh đạo toàn diện và điều hành công tác của Ban Điều
hành, các thành viên Ban Điều hành.
+ Về đối nội: Trưởng Đơn vị là cấp lãnh đạo cao nhất (sau Tổng Giám đốc hoặc
Phó Tổng Giám đốc được phân công phụ trách Đơn vị chỉ đạo các công việc liên
quan đến Đơn vị mình phụ trách.
3.2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH DỊCH VỤ TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI
OCEANBANK
3.2.1. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân
Dư nợ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân giai đoạn từ năm 2015 đến năm
2018 tại OceanBank được thể hiện trong Bảng 3.1 sau:
Bảng 3.1: Dư nợ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại OceanBank
Đơn vị: Tỷ đồng,%
Năm 06/05/2015 2016 2017 2018
1.739 3.075 4.802 6.049 Dư nợ cho vay cá nhân
25.679 19.702 20.031 20.196 Tồng dư nợ tín dụng
6,77% 15,61% 23,97% 29,95% Tỷ lệ dư nợ cho vay cá nhân (%)
(Nguồn: Báo cáo chỉ tiêu tài chính của Khối Tài chính Kế toán OceanBank)
Tại thời điểm 06/05/2015, tổng dư nợ tín dụng của OceanBank đạt 25.679 tỷ
đồng, sau đó giảm sâu 5.977 tỷ đồng xuống mức 19.702 tỷ đồng tại năm 2016, giai
đoạn 2017-2018, dư nợ phục hồi lên mức 20.196 tỷ đồng. Nguyên nhân sụt giảm
mạnh do OceanBank đẩy mạnh thu hồi nợ, từ 06/05/2015 đến cuối năm 2016, Ngân
hàng thu hồi và xử lý 7.600 tỷ đồng nợ có vấn đề.
Với mục tiêu và định hướng xuyên suốt sau chuyển đổi là phát triển hoạt động
kinh doanh mới, ưu tiên phát triển dịch vụ khách hàng cá nhân, Ngân hàng đẩy mạnh
đa dạng hóa sản phẩm phù hợp với các đối tượng khách hàng khác nhau. Dự nợ cho
vay khách hàng cá nhân tăng trưởng mạnh cả về số dư và tỷ trọng đóng góp trong
tổng dư nợ. Dư nợ khách hàng cá nhân đạt 1.739 tỷ đồng tại thời điểm chuyển đổi,
39
xu hướng tăng liên tiếp qua các năm: lần lượt tăng 1.336 tỷ đồng, 1.727 tỷ đồng cuối
các năm 2016, 2017 và đạt 6.049 tỷ đồng tại cuối năm 2018, tăng 4.310 tỷ đồng,
tương ứng tăng gần 250% so với thời điểm chuyển đổi. Tỷ trọng dư nợ cho vay khách
hàng cá nhân trong tổng dư nợ tăng từ 6.77% lên 29,95% giai đoạn từ 06/05/2015-
2018.
Kết quả của sự tăng trưởng mạnh mẽ cho vay cá nhân là do: (i) OceanBank chủ
trương triển khai, ban hành nhiều chương trình, sản phẩm cho vay cạnh tranh
(Chương trình lãi suất vốn siêu ưu đãi 5,5%; Sản phẩm cho vay cầm cố tiền gửi; Sản
phẩm cho vay sản xuất kinh doanh; Sản phẩm cho vay tiêu dùng dành cho cán bộ
nhân viên…) (ii) Ký kết hợp tác với một số đối tác nhằm phát triển một số sản phẩm
cho vay chính đối với cá nhân (cho vay SXKD, mua nhà dự án, mua đất ở, mua ô tô,
cho vay tiêu dùng…); (iii) Phát động phong trào thi đua trong nội bộ, giao chỉ tiêu kế
hoạch sát sao tới từng cán bộ khách hàng. Qua đó tạo động lực để thúc đẩy hoạt động
cho vay đối với phân khúc khách hàng cá nhân phát triển trở lại.
3.2.2. Dịch vụ tín dụng cá nhân tại Oceanbank
Hiện nay, Ngân hàng OceanBank đang triển khai các Sản phẩm cấp tín dụng
Khách hàng cá nhân bao gồm 11 loại sản phẩm được thể hiện qua bảng 3.1
Bảng 3.2: Các sản phẩm cấp tín dụng khách hàng cá nhân của OceanBank
Tên sản phẩm Nội dung
Khách hàng: Từ 18 đến 70 tuổi 1. Cho vay Mức cho vay tối đa đến 70% giá trị nhà/căn hộ. mua nhà dự án Thời gian vay tối đa 25 năm (Easy Home) Lãi suất theo quy định OceanBank từng thời kỳ
Khách hàng: Từ 18 đến 70 tuổi 2. Cho vay Mức cho vay tối đa từ 50 triệu đến 85% tổng nhu cầu vốn mua nhà đất ở Thời gian vay tối đa 25 năm (Full house) Lãi suất theo quy định OceanBank từng thời kỳ
40
Khách hàng: Từ 18 đến 55 tuổi (nữ) và 60 tuổi (nam) 3. Cho vay Mua xe từ 9 chỗ trở xuống, xe bán tải mua ô tô mới Mức cho vay tới 85% giá trị xe mua (Easy Car) Lãi suất theo quy định OceanBank từng thời kỳ
Khách hàng: Từ 18 đến 55 tuổi (nữ) và 60 tuổi (nam) 4. Cho vay tiêu Mức cho vay tối đa lên tới 2 tỷ dùng có tài sản Thời gian vay tối đa 120 tháng bảo đảm Lãi suất theo quy định OceanBank từng thời kỳ
Khách hàng: Từ 18 đến 55 tuổi (nữ) và 60 tuổi (nam)
Đối với cán bộ quản lý Ngân hàng: Mức cho vay tối đa 15 lần
thu nhập bình quân hàng tháng
Đối với cán bộ, công chức, viên chức; CBNV tại trụ sở chính 5. Cho vay tiêu các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước: Tối đa 12 lần thu nhập dùng không có bình quân hàng tháng. tài sản bảo Đối với CBNV thuộc các doanh nghiệp được trả lương qua tài đảm khoản mở tại OceanBank: Tối đa 10 lần thu nhập bình quân
hàng tháng
Thời gian vay tối đa 60 tháng
Lãi suất theo quy định OceanBank từng thời kỳ
Khách hàng: Từ 18 đến 65 tuổi
Có giấy chứng nhận ĐKKD, chứng chỉ hành nghề…
6. Cho vay sản Vay bổ sung vốn lưu động, Đầu tư TSCĐ, các mục đíc kinh
xuất kinh doanh khác.
doanh (Easy Mức cho vay tối đa 100% nếu TSBĐ loại 1, hoặc tối đa 80%
Biz) nếu TSBĐ là BĐS/Oto.
Thời gian vay từ 12 tháng đến 180 tháng
Lãi suất theo quy định OceanBank từng thời kỳ
7. Cho vay Khách hàng: Từ 18 đến 70 tuổi
kinh doanh chợ Được đơn vị quản lý chợ xác nhận
41
KHCN (Easy Vay vốn đầu tư TSCĐ, mở rộng phát triển kinh doanh, bổ sung
Mart) vốn
Mức cho vay tối đa tuỳ theo quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng
thuê, sử dụng quầy từ 100 đến 400 triệu
Thời gian vay từ 12 đến 48 tháng
Lãi suất theo quy định OceanBank từng thời kỳ
Khách hàng: Từ 18 đến 55 tuổi (nữ) và 60 tuổi (nam)
Vay trả chi phí du học sinh. 8. Cho vay du Mức cho vay tối đa 80% tổng nhu cầu (có TSBĐ) học Thời gian vay tối đa 120 tháng
Lãi suất theo quy định OceanBank từng thời kỳ
Khách hàng: Từ 22 đến 55 tuổi (nữ) và 60 tuổi (nam) 9. Cho vay Đã làm việc tại OceanBank tối thiểu 1 năm không có Vay để tiêu dùng cá nhân TSBĐ dành Mức cho vay tối đa 12 lần thu nhập bình quân tháng nhưng cho CB nhân không quá 300 triệu viên Thời gian vay tối đa 60 tháng OceanBank Lãi suất theo quy định OceanBank từng thời kỳ
Khách hàng: Từ 15 tuổi trở lên
Có tiền gửi cầm cố do OceanBank phát hành, tiền gửi thuộc
10. Cho vay quyền sở hữu KH vay
cầm cố tiền gửi Vay phục vụ hoạt động SXKD, đầu tư, tiêu dùng cá nhân…
tại OceanBank Mức cho vay tối đa 100% giá trị tài sản bảo đảm
Thời hạn cho vay là thời hạn còn lại của khoản tiền tiết kiệm
Lãi suất theo quy định OceanBank từng thời kỳ
11. Cho vay Khách hàng: Là công dân Việt Nam
cầm cố tiền gửi Vay vốn sử dụng tiêu dùng, kinh doanh
mở tại Ngân Mức cho vay tối đa 95% giá trị tiền gửi
hàng khác
42
Thời gian vay tối đa bằng thời hạn còn lại của tiền gửi nhưng
không quá 12 tháng
Lãi suất theo quy định OceanBank từng thời kỳ
(Nguồn: Khối Ngân hàng bán lẻ OceanBank)
Các sản phẩm cấp tín dụng khách hàng cá nhân của OceanBank chủ yếu tập
trung ở các sản phẩm truyền thống: cho vay bất động sản, cho vay mua ô tô thế chấp
bằng tài sản hình thành trong tương lai, cho vay tiêu dùng, cho vay thẻ tín dụng và
cho vay du học. Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân của OceanBank chưa
thực sự đa dạng ở các sản phẩm để phù hợp với thị trường một phần do nguồn lực
của ngân hàng còn hạn chế về mạng lưới, nhân sự để triển khai hoạt động bán lẻ. Mặt
khác, OceanBank chịu sự canh tranh gay gắt của các ngân hàng TMCP về chính sách,
sản phẩm, lãi suất.
Bảng 3.3: Tăng trưởng các sản phẩm tín dụng cá nhân tại OceanBank
Đơn vị: Tỷ đồng
Stt
Sản phẩm
Lũy kế 2017
Lũy kế 2018
1 Vay Sản xuất Kinh doanh
741
2116
2 Vay mua nhà đất
941
1261
3 Vay mua nhà dự án
902
486
4 Thấu chi-Visa
157
9
5 Vay cầm cố STK
1144
6941
6 Vay du học
112
394
7 Vay tiêu dùng có TSBĐ
403
316
8 Vay mua ô tô mới
68
36
9 Vay tiêu dùng không TSĐB
111
16
10 Cho vay khác
132
153
Tổng
4.716
11.732
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của OceanBank 2016, 2017, 2018)
43
Qua bảng tổng kết hoạt động kinh doanh trên ta thấy mức độ tăng trưởng tin
dụng cá nhân của OceanBank từ khi chuyển đổi mô hình không nhừng phát triển,
tăng cả về chất và lượng bứt kịp xu thế thị trường trong đó chủ yếu tập trung vào các
sản phẩm bán lẻ. cùng với sự bùng nổ của thị trường bất động sản năm 2017, 2018
OceanBank đã tung ra thị trường gói sản phẩm cho vay nhà đất, dự án để phục vụ
nhu cầu của khách hàng với lãi suất cạnh tranh và nhiều chính sách ưu đãi từ chủ đầu
tư đã đẩy nhanh được tăng trưởng dư nợ. Đến cuối năm 2018 cùng với những cảnh
báo của các chuyên gia bất động sản và chỉ đạo của NHNN về nguy cơ bóng bóng
bất động sản, OceanBank đã chuyển dịch cơ cấu dư nợ từ sản phẩm vay mua nhà đất,
dự án sang vay sản xuất kinh doanh bằng sản phẩm linh hoạt, lãi suất cạnh tranh đã
đẩy tăng trưởng dư nợ từ 271.63 tỷ năm 2017 nên 2116.37 tỷ năm 2018.
3.2.3. Nợ quá hạn
Tổng dư nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng từ năm 2015 đến
năm 2018 giảm qua các năm, từ 17.977 tỷ đồng vào thời điểm chuyển đổi xuống mức
12.300 tỷ đồng vào năm 2018. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tín dụng giảm từ
70,01% xuống 60,9% vào năm 2018. Việc nỗ lực thu hồi nợ quá hạn nhưng vẫn bị
giới hạn hoạt động cấp tín dụng cho pháp nhân (hạn mức dưới 10 tỷ đồng) khiến tỷ
lệ nợ quá hạn của OceanBank vẫn ở mức cao.Tỷ lệ dư nợ quá hạn tại OceanBank
được thể hiện trong bảng 3.2 sau:
Bảng 3.4: Tỷ lệ nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng tại OceanBank
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 06/05/2015 2016 2017 2018
25.679 19.702 20.031 20.196 Tổng dư nợ tín dụng
17.977 14.670 13.181 12.300 Tổng dư nợ quá hạn nội bảng
70,01% 74,46% 65,80% 60,90% Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
(Nguồn: Báo cáo chỉ tiêu tài chính của Khối Tài chính Kế toán OceanBank)
Đối với dư nợ quá hạn cá nhân tại OceanBank trong giai đoạn từ năm 2015 đến
năm 2018 có xu hướng tăng do hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng liên tục tăng
44
và dần chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng dư nợ tín dụng. Năm 2018, dư nợ quá hạn
cá nhân tại ngân hàng là 362 tỷ đồng tăng 41 tỷ đồng so với năm 2015. Tuy nhiên tỷ
lệ dư nợ quá hạn cá nhân lại liên tục giảm trong những năm qua, năm 2015 là 18,43%
nhưng đến năm 2018 chỉ còn 5,98% giảm 12,45%, do tốc độ tăng dư nợ (~250%) lớn
hơn tốc độ tăng dư nợ quá hạn (~13%). Tỷ lệ nợ quá hạn trong hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân tại OceanBank được thể hiện trong bảng 3.3 như sau:
Bảng 3.5: Tỷ lệ nợ quá hạn trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
OceanBank
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 06/05/2015 2016 2017 2018
1.739 3.075 4.802 6.049 Dư nợ cá nhân
321 328 347 362 Dư nợ quá hạn
18,43% 10,68% 7,22% 5,98% Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
(Nguồn: Báo cáo chỉ tiêu tài chính của Khối Tài chính Kế toán OceanBank)
3.3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA
NGÂN HÀNG OCEANBANK THỂ HIỆN QUA MÔ HÌNH ĐỊNH LƯỢNG
3.3.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Độ tin cậy thang đo được đánh giá bằng hệ số Cronbach’s Alpha. Kết quả kiểm
định Cronbach’s Alpha cho các nhân tố độc lập (Bảng 3.6) cho thấy rằng thang đo
các thành phần Tính đáp ứng, thành phần Sự đồng cảm, thành phần Năng lực phục
vụ, thành phần Phương tiện hữu hình, thành phần Độ tin cậy có hệ số Cronbach’s
Alpha đều đạt yêu cầu là lớn hơn 0,6; hệ số tương quan biến tổng của các biến quan
sát đều lớn hơn 0,3; trị số Cronbach’s Alpha nếu loại từng biến quan sát của các nhân
tố trên đều nhỏ hơn trị số Cronbach’s Alpha của thang đo. Do đó, thang đo của các
yếu tố trên đều đạt yêu cầu để đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.
Bảng 3.6: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của biến độc lập
45
Trung bình Phương sai Cronbach’s Biến thang đo thang đo Tương quan Alpha nếu biến quan sát nếu loại nếu loại biến tổng này bị loại biến biến
Thang đo Độ tin cậy; Cronbach’s Alpha = 0,920
TC1 .758 13.19 9.571 .910
TC2 .823 13.13 9.652 .896
TC3 .806 13.15 9.502 .900
TC4 .776 13.06 9.876 .905
TC5 .807 13.03 9.707 .899
Thang đo Tính đáp ứng; Cronbach’s Alpha = 0,894
ĐU1 .715 14.18 11.804 .876
ĐU2 .827 14.19 11.074 .851
ĐU3 .772 14.13 11.215 .863
ĐU4 .603 14.11 12.296 .893
ĐU5 .790 14.17 11.361 .860
Thang đo Sự đồng cảm; Cronbach’s Alpha = 0,774
ĐC1 .499 9.92 5.203 .761
ĐC2 .683 9.94 4.650 .661
ĐC3 .725 9.94 4.530 .637
ĐC4 .419 10.08 5.728 .773
Thang đo Năng lực phục vụ; Cronbach’s Alpha = 0,885
NLPV1 .695 11.51 10.990 .867
NLPV2 .767 11.55 10.076 .850
NLPV3 .816 11.53 10.141 .839
NLPV4 .587 11.70 11.140 .884
NLPV5 .764 11.53 10.611 .852
Thang đo Phương tiện hữu hình; Cronbach’s Alpha = 0,896
46
12.67 11.530 .745 .874 PTHH1
12.61 12.364 .682 .887 PTHH2
12.67 10.817 .898 .838 PTHH3
12.65 12.756 .564 .893 PTHH4
12.65 11.283 .851 .850 PTHH5
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích trên SPSS)
Bảng 3.7: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của biến phụ thuộc
Trung bình Phương sai Cronbach’s Tương quan Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu biến biến tổng loại biến loại biến này bị loại
Thang đo Sự hài lòng; Cronbach’s Alpha = 0,847
HL1 6.85 2.475 .803 .701
HL2 6.92 2.400 .812 .689
HL3 6.91 2.852 .549 .842
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích trên SPSS)
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thang đo Sự hài lòng cho thấy hệ số
Cronbach’s Alpha đều đạt yêu cầu là lớn hơn 0,6, hệ số tương quan biến tổng của các
biến quan sát đều lớn hơn 0,3, trị số Cronbach’s Alpha nếu loại từng biến quan sát
của các nhân tố trên đều nhỏ hơn trị số Cronbach’s Alpha của thang đo. Do đó, thang
đo của các yếu tố trên đều đạt yêu cầu để đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.
3.3.2. Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với
chất lượng dịch vụ tín dụng tại NHTM TNHH MTV Đại Dương gồm 5 biến độc lập
và 1 biến phụ thuộc với 27 biến quan sát đã thỏa mãn yêu cầu của kiểm định
Cronbach’s Alpha được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.
Quá trình phân tích nhân tố khám phá và các nhân tố ban đầu hình thành nhóm
nhân tố mới khi thỏa mãn các điều kiện: (1) hệ số tải của các nhân tố lớn hơn 0,5
47
chứng tỏ các biến quan sát này có độ tin cậy; (2) Hệ số KMO thỏa mãn tính thích hợp
của phân tích nhân tố nếu 0,5<= KMO <= 1 (Hair và ctg, 1998); (3) Hệ số Sig. =
0,000 của Kiểm định Bartlett’s cho biết có các biến quan sát tương quan với nhau
trong tổng thể có ý nghĩa thống kê, do đó các quan sát phù hợp cho việc phân tích
nhân tố; (4) Phương sai cộng dồn lớn hơn 50% (Gerbing và Anderson, 1988) là thích
hợp phân tích nhân tố.
3.3.2.1. Kết quả kiểm định EFA của biến độc lập
Kết quả kiểm định EFA của các biến độc lập cho kết quả kiểm định KMO và
Barlett’s cho thấy giá trị KMO = 0,807 > 0,05 và hệ số Sig.=0,000< 0,05, từ đó kết
luận rằng các biến quan sát đưa vào phân tích có mối tương quan với nhau và phân
tích nhân tố khám phá EFA thích hợp sử dụng trong nghiên cứu này.
Kết quả phân tích nhân tố cũng cho thấy tổng phương sai được giải thích là
71.412% > 50%, điểm dừng khi trích tại nhân tố thứ 5 là 1,839>1 đều thỏa điều kiện.
Có 5 yếu tố được rút ra từ phân tích.
Bảng 3.8: Kết quả kiểm định EFA của biến độc lập
Thành phần
1 2 3 4 5
.881 TC5
.871 TC4
.824 TC3
.821 TC2
.768 TC1
PTHH3 .941
PTHH5 .918
PTHH1 .834
PTHH2 .784
PTTH4 .657
ĐU2 .884
48
ĐU3 .867
ĐU5 .850
ĐU1 .798
ĐU4 .685
NLPV3 .877
NLPV5 .842
NLPV2 .806
NLPV1 .777
NLPV4 .733
ĐC3 .870
ĐC2 .853
ĐC1 .669
ĐC4 .636
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích trên SPSS)
Kết quả Ma trận xoay của phân tích EFA cho thấy rằng 5 nhóm nhân tố mới có
các biến quan sát có hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5 đều đạt yêu cầu.
Kết quả Ma trận xoay của phân tích EFA cho thấy rằng 5 nhóm nhân tố mới có
các biến quan sát có hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5 đều đạt yêu cầu.
Kết quả phân tích có 5 nhóm nhân tố mới được hình thành từ các nhóm nhân tố
ban đầu.
- Nhân tố thứ nhất gồm 5 biến quan sát: TC5 (Thông tin cần thiết đến khách
hàng luôn luôn chính xác và kịp thời); TC4 (Ngân hàng luôn bảo mật thông tin khách
hàng); TC3 (Khi vay vốn, nếu khách hàng gặp trở ngại, ngân hàng luôn lắng nghe và
giải quyết thoả đáng); TC2 (Ngân hàng giải ngân đúng tiến độ); TC1 (Ngân hàng
luôn thực hiện dịch vụ cho vay cá nhân đúng những gì đã giới thiệu, cam kết với
khách hàng)
- Nhân tố thứ hai gồm 5 biến quan sát: PTHH3 (Nhân viên ngân hàng mặc trang
phục gọn gàng và lịch sự); PTHH5 (Chỗ để xe rất thuận tiện và tuyệt đối an toàn);
PTHH1 (Trang thiết bị và cơ sở vật chất của ngân hàng hiện đại, khang trang và tiện
49
nghi); PTHH2 (Địa điểm giao dịch của ngân hàng rất thuận lợi với khách hàng);
PTTH4 (Tài liệu, hình ảnh giới thiệu về dịch vụ cho vay cá nhân của ngân hàng trình
bày đẹp mắt và đầy đủ thông tin).
- Nhân tố thứ ba gồm 5 biến quan sát: ĐU2 (Nhân viên ngân hàng cư xử lịch
thiệp, chân thành và gần gũi với khách hàng); ĐU3 (Nhân viên ngân hàng giúp đỡ
khách hàng hoàn thiện hồ sơ, giúp giải quyết khiếu nại nhanh chóng); ĐU5 (Cán bộ
tín dụng nhận và trình duyệt hồ sơ vay vốn đúng thời hạn); ĐU1 (Nhân viên ngân
hàng đến tận nơi để tư vấn, hỗ trợ các dịch vụ cho vay cá nhân cho khách hàng); ĐU4
(Ngân hàng thông báo cho khách hàng biết chính xác tiến độ thực hiện dịch vụ cho
vay cá nhân).
- Nhân tố thứ tư gồm 5 biến quan sát: NLPV3 (Cán bộ tín dụng có kiến thức và
năng lực chuyên môn để giải thích thỏa đáng các thắc mắc của khách hàng); NLPV5
(Các hành vi ứng xử, cung cách phục vụ của nhân viên ngân hàng ngày càng tạo sự
tin tưởng ở khách hàng); NLPV2 (Các loại giấy tờ trong hồ sơ vay vốn rõ ràng);
NLPV1 (Các tài sản thế chấp được ngân hàng cất giữ cẩn thận); NLPV4 (Cán bộ tín
dụng luôn cung cấp thông tin cần thiết về lãi suất, điều kiện vay,…)
- Nhân tố thứ năm gồm 4 biến quan sát: ĐC3 (Nhân viên ngân hàng hiểu rõ nhu
cầu vay vốn cá nhân của khách hàng); ĐC2 (Nhân viên ngân hàng có cách ứng xử có
trách nhiệm đối với các vấn đề phát sinh); ĐC1 (Nhân viên ngân hàng thường xuyên
liên lạc với khách hàng); ĐC4 (Nhân viên ngân hàng luôn lắng nghe ý kiến của khách
hàng).
3.3.2.2. Kết quả kiểm định EFA cho biến phụ thuộc
Kết quả phân tích nhân tố khám phá của các biến phụ thuộc cho kết quả kiểm
định KMO và Barlett’s cho thấy giá trị KMO=0,640>0,5 và hệ số Sig.=0,000<0,05,
từ đó kết luận rằng các biến quan sát đưa vào phân tích có mối tương quan với nhau
và phân tích nhân tố khám phá EFA thích hợp sử dụng trong nghiên cứu này.
Bảng 3.9: Tổng hợp kết quả thống kê hệ số trong phân tích EFA cho biến phụ
thuộc
50
TT THÔNG SỐ Giá trị Điều kiện Nhận xét
1 KMO 0,640 ≥0,5 Đạt yêu cầu
2 Sig, của Bartlett’s Test 0,000 ≤0,05 Đạt yêu cầu
3 Eigenvalues 2,312 >1 Đạt yêu cầu
4 Tổng phương sai trích 77,370% ≥50% Đạt yêu cầu
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích trên SPSS)
Bảng 3.10: Kết quả ma trận xoay của phân tích EFA cho biến phụ thuộc
THÀNH PHẦN
HL2 0,938
HL3 0,933
HL1 0,756
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích trên SPSS)
3.3.3. Hiệu chỉnh mô hình giả thuyết nghiên cứu
Từ kết quả phân tích EFA, hình thành các nhóm nhân tố mới, mô hình nghiên
cứu được điều chỉnh lại so với ban đầu như sau:
51
H1
Phươngtiệnhữuhình
H2
H3
Nănglựcphụcvụ
H4
Độ tin cậy
Sựhàil òngcủakhác hhàng
H5
Sựđồngcảm
Tínhđápứng
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh
(Nguồn: Cronin và Taylor (1992))
Giả thuyết H1: Phương tiện hữu hình quan hệ dương với sự hài lòng, nghĩa là
phương tiện hữu hình càng cao thì sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tín dụng càng
cao và ngược lại.
Giả thuyết H2: Năng lực phục vụ quan hệ dương với sự hài lòng, nghĩa là năng
lực phục vụ càng cao thì sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tín dụng càng cao và ngược
lại.
Giả thuyết H3: Độ tin cậy quan hệ dương với sự hài lòng, nghĩa là độ tin cậy
càng cao thì sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tín dụng càng cao và ngược lại.
Giả thuyết H4: Sự đồng cảm quan hệ dương với sự hài lòng, nghĩa là sự đồng
cảm càng cao thì sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tín dụng càng cao và ngược lại.
Giả thuyết H5: Tính đáp ứng quan hệ dương với sự hài lòng, nghĩa là tính đáp
ứng càng cao thì sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tín dụng càng cao và ngược lại.
52
3.3.4. Phân tích hồi quy
Hồi quy tuyến tính bội được thực hiện với phương pháp Enter để kiểm định mô
hình lý thuyết. Kết quả hồi quy tuyến tính bội cho thấy mô hình có hệ số R2 là 0,562
và R2 hiệu chỉnh là 0,555. Điều đó có nghĩa là 55,5% sự biến thiên của biến phụ thuộc
được giải thích bởi biến độc lập trong mô hình, còn lại là được giải thích bởi biến độc
lập khác ngoài mô hình.
Bảng 3.11: Tóm tắt mô hình hồi quy
R2 Sai số Hệ số
Mô hình R R2 Hiệu ước Durbin -
chỉnh lượng Watson
1 0.750a 0.562 0.555 0.51564 1.888
Biến độc lập: ĐU, ĐC, TC, NLPV, PTHH
Biến phụ thuộc: HL
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích trên SPSS)
Kết quả kiểm định trị số F với giá trị Sig. = 0,000 < 0,05 từ bảng phân tích
phương sai ANOVA cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp
với tập dữ liệu, sử dụng được.
Bảng 3.12: Bảng ANOVA cho hồi quy
Tổng các Bình Bậc tự do Mô hình bình phương Giá trị F Hệ số Sig. df phương độ lệch
117.263 5 23.453 88.206 0,000 Hồi quy
91.464 344 .266 Phần dư
208.727 349 Tổng
a. Biến độc lập: ĐU, ĐC, TC, NLPV, PTHH
b. Biến phụ thuộc: HL
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích trên SPSS)
53
Kết quả kiểm định hệ số hồi quy bội cho thấy giá trị Sig. của tất cả các biến
đều có hệ số Sig. < 0,05 nên các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5 được chấp nhận.
3.3.5. Phương trình hồi quy bội và kết luận về các giả thuyết
Với tập dữ liệu thu được trong phạm vi nghiên cứu của đề tài và kết quả hồi quy
tuyến tính bội, phương trình hồi quy tuyến tính bội chưa chuẩn hóa thể hiện các yếu
tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với chất lượng dịch vụ tín
dụng tại ngân hàng thương mại TNHH MTV Đại Dương (OceanBank) như sau:
HL = -0,372 + 0,246PTHH + 0,204NLPV + 0,172TC+ 0,090ĐC + 0, 449ĐU
Và phương trình hồi quy chuẩn hóa:
HL = 0,212NLPV + 0,172TC+ 0,090ĐC + 0,246PTHH + 0,449ĐU
Kết quả nghiên cứu cho thấy 5 yếu tố là Năng lực phục vụ, Độ tin cây, Sự đồng
cảm, Phương tiện hữu hình và Tính đáp ứng có ảnh hưởng thuận chiều đến sự hài
lòng của khách hàng cá nhân đối với chất lượng dịch vụ tín dụng tại NHTM TNHH
MTV Đại Dương (OceanBank). Nên các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5 được chấp
nhận. Năm yếu tố có thể giải thích được 55,5% biến động về ảnh hưởng đến sự hài
lòng của khách hàng cá nhân đối với chất lượng dịch vụ tín dụng tại ngân hàng được
trình bày trong mô hình nghiên cứu.
Kết quả kiểm định các giả thuyết được trình bày trong Bảng 3.13 như sau:
Bảng 3.13: Kết luận về các giả thuyết nghiên cứu
Tên giả thuyết Hệ số Sig. Kết quả
Hệ số beta chuẩn hóa
H1: Phương tiện hữu hình quan hệ dương với
sự hài lòng, nghĩa là phương tiện hữu hình 0,000< Chấp 0,269 càng cao thì sự hài lòng về chất lượng dịch vụ 0,05 nhận
tín dụng càng cao và ngược lại.
H2: Năng lực phục vụ quan hệ dương với sự 0,000< Chấp 0,212 hài lòng, nghĩa là năng lực phục vụ càng cao 0,05 nhận
54
thì sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tín dụng
càng cao và ngược lại.
H3: Độ tin cậy quan hệ dương với sự hài lòng,
nghĩa là độ tin cậy càng cao thì sự hài lòng về 0,000< Chấp 0,171 chất lượng dịch vụ tín dụng càng cao và 0,05 nhận
ngược lại.
H4: Sự đồng cảm quan hệ dương với sự hài
lòng, nghĩa là sự đồng cảm càng cao thì sự hài 0,024< Chấp 0,084 lòng về chất lượng dịch vụ tín dụng càng cao 0,05 nhận
và ngược lại.
H5: Tính đáp ứng quan hệ dương với sự hài
lòng, nghĩa là tính đáp ứng càng cao thì sự hài 0,000< Chấp 0,487 lòng về chất lượng dịch vụ tín dụng càng cao 0,05 nhận
và ngược lại.
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)
Phươngtiệnhữuhình
Nănglựcphụcvụ H1H H1 H2
H3 Độ tin cậy
H4 Sựhàilòngcủ akháchhàngS ựhàilòngcủak hKhách hàng
Sựđồngcảm H5
Tínhđápứng
Hình 3.2: Mô hình kết quả nghiên cứu
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)
55
3.3.6. Kiểm định sự khác biệt về sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với
chất lượng dịch vụ tín dụng tại ngân hàng theo một số đặc điểm cá nhân
3.3.6.1. Sự khác biệt về sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với chất lượng
dịch vụ tín dụng tại ngân hàng theo nhóm tuổi
Kiểm định One-way Anova được thực hiện để kiểm định sự khác biệt về sự hài
lòng khách hàngcủa các nhóm tuổi. Kết quả kiểm định Levene cho thấy giá trị
Sig.=0,143>0,05 nên phương sai của nhóm không có sự khác nhau. Do đó, có thể sử
dụng phân tích ANOVA ở bảng tiếp theo.
Bảng 3.14: Kết quả thống kê Levene theo nhóm tuổi
Thống kê Levene Df1 Df2 Sig.
1.729 4 345 .143
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích trên SPSS)
Kết quả kiểm định phương sai One-way ANOVA cho thấy giá trị
Sig.=0,498>0,05 không có sự khác biệt trong đánh giá sự hài lòng của khách hàng cá
nhân đối với chất lượng dịch vụ tín dụng tại ngân hàng theo nhóm tuổi.
Bảng 3.15: Kết quả kiểm định phương sai One-way ANOVA theo nhóm tuổi
Tổng Trung chênh lệch df bình bình F Sig. bình phương phương
Giữa các 2.023 4 .506 .844 .498
nhóm
Nội bộ nhóm 206.704 345 .599
Tổng 208.727 349
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích trên SPSS)
3.3.6.2. Sự khác biệt về sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với chất lượng
dịch vụ tín dụng tại ngân hàng theo thu nhập của khách hàng
56
Kiểm định One-way Anova được thực hiện để kiểm định sự khác biệt về thu
nhập của khách hàng. Kết quả kiểm định Levene cho thấy giá trị Sig.=0,430>0,05
nên phương sai của nhóm không có sự khác nhau. Do đó, có thể sử dụng phân tích
ANOVA ở bảng tiếp theo.
Bảng 3.16: Kết quả thống kê Levene theo thu nhập của khách hàng
Thống kê Levene Df1 Df2 Sig.
.923 3 346 .430
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích trên SPSS)
Kết quả kiểm định phương sai One-way ANOVA cho thấy giá trị
Sig.=0,385>0,05 không có sự khác biệt trong đánh giá sự hài lòng của khách hàng cá
nhân đối với chất lượng dịch vụ tín dụng tại ngân hàng theo thu nhập của khách hàng.
Bảng 3.17: Kết quả kiểm định phương sai Oneway ANOVA theo thu nhập của
khách hàng
Tổng Trung chênh lệch df bình bình F Sig. bình phương phương
Giữa các 1.827 3 .609 1.019 .385
nhóm
Nội bộ nhóm 206.900 346 .598
Tổng 208.727 349
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích trên SPSS)
3.3.6.3. Sự khác biệt về sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với chất lượng
dịch vụ tín dụng tại ngân hàng theo nghề nghiệp của khách hàng
Kiểm định One-way Anova được thực hiện để kiểm định sự khác biệt về nghề
nghiệp của khách hàng. Kết quả kiểm định Levene cho thấy giá trị Sig.=0,385>0,05
nên phương sai của nhóm không có sự khác nhau. Do đó, có thể sử dụng phân tích
ANOVA ở bảng tiếp theo.
Bảng 3.18: Kết quả thống kê Levene theo nghề nghiệp của khách hàng
57
Thống kê Levene Df1 Df2 Sig.
1.055 5 344 .385
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích trên SPSS)
Kết quả kiểm định phương sai One-way ANOVA cho thấy giá trị
Sig.=0,70>0,05 không có sự khác biệt trong đánh giá sự hài lòng của khách hàng cá
nhân đối với chất lượng dịch vụ tín dụng tại ngân hàng theo thu nhập của khách hàng.
Bảng 3.19: Kết quả kiểm định phương sai Oneway ANOVA theo thu nhập của
khách hàng
Tổng Trung chênh lệch df bình bình F Sig. bình phương phương
Giữa các 1.804 5 .361 .600 .700
nhóm
Nội bộ nhóm 206.923 344 .602
Tổng 208.727 349
3.4. ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ĐỐI VỚI
DỊCH VỤ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG OCEANBANK
Đề tài áp dụng thang đo chất lượng dịch vụ SERPERF nhằm đánh giá sự hài
lòng của khách hàng cá nhân về chất lượng dịch vụ tín dụng ngân hàng tại Ngân hàng
thương mại TNHH MTV Đại Dương (Oceanbank). Kết quả thống kê cho thấy, đề tài
đã mô tả được đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ tại Oceanbank với tỷ lệ nam nữ
chênh lệch ít, mẫu tập trung ở độ tuổi từ 36-45 tuổi (chiếm 52.86%), với trình độ học
vấn cao đẳng - đại học (chiếm 65.43%), chủ yếu ở đối tượng khách hàng kinh doanh
(chiếm 50,29%), với mức thu nhập phổ biến từ 5-10 triệu (chiếm 47.14%) và từ 10-
20 triệu đồng (chiếm 27,71%), thời gian vay vốn ở ngân hàng tập trung ở mức từ 1 –
5 năm và trên 5 năm (chiếm lần lượt là 35,43% và 53,71%).
58
Dữ liệu được đưa vào phân tích theo thứ tự (1) Đánh giá độ tin cậy của thang
đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, (2) Kiểm định giá trị khái niệm của thang đo bằng
việc phân tích nhân tố (EFA), (3) Phân tích hồi quy để xét tính tương quan, kiểm định
mô hình lý thuyết và các giả thuyết đề ra. Từ kết quả nghiên cứu đã khẳng định 5
nhân tố chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân như
sau: Năng lực phục vụ (0,212), Sự tin cậy (0,171), Sự đồng cảm (0,084), Phương tiện
hữu hình (0,269) và Tính đáp ứng (0,487).
Nghiên cứu đã xác định mức độ quan trọng của các nhân tố chất lượng dịch vụ
tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân khi sử dụng dịch vụ tín dụng tại
Oceanbank. Trong đó, nhân tố Tính đáp ứng có tác động mạnh nhất đến sự hài lòng
của khách hàng cá nhân vì có hệ số β = 0,487 và nhân tố thứ hai là Phương tiện hữu
hình với hệ số β = 0,269. Tiếp theo là Năng lực phục vụ với hệ số β = 0,212, kế đến
là nhân tố Độ tin cậy với hệ số β = 0,171 và nhân tố cuối cùng ảnh hưởng đến sự hài
lòng của khách hàng cá nhân là Tính đồng cảm với β = 0,084. Để nâng cao sự hài
lòng của khách hàng cá nhân khi sử dụng dịch vụ tín dụng tại Oceanbank, ngân hàng
cần tập trung vào những nhân tố trọng tâm nhằm đưa ra những chính sách cụ thể,
đúng trọng tâm trọng điểm, có chiến lược tập trung vào các yếu tố then chốt, trành
dàn trải, mục đích cuối cùng là để cải tiến chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng
theo hướng phù hợp, đúng như mong muốn của khách hàng và từ đó thu hút khách
hàng sử dụng dịch vụ tín dụng nhiều hơn cả về số lượng và chất lượng.
Thông qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ tín dụng trong
mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ tín dụng, luận văn đã chỉ ra một số nguyên nhân
khiến cho chất lượng dịch vụ tín dụng của Ngân hàng OceanBank được đánh giá chưa
tốt như sau:
- Khả năng giao tiếp của cán bộ quan hệ khách hàng chưa tốt mặc dù nhân lực
có trình độ từ Đại học trở lên chiếm tỷ trọng lớn nhưng do tuổi đời còn khá trẻ nên
thiếu kinh nghiệm và kỹ năng giao tiếp với khách hàng.
59
- Thái độ giao tiếp với khách hàng chưa thật hoà nhã. Một số cán bộ quan hệ
khách hàng do áp lực công việc, do công việc riêng nên có thái độ không tốt khi làm
việc.
- Kiến thức của một số cán bộ trẻ về sản phẩm, nghiệp vụ, kiến thức xã hội còn
thiếu và yếu nên một số câu hỏi của khách hàng không trả lời được.
Với khả năng giao tiếp chưa tốt, thái độ giao tiếp chưa thật hoà nhã, kiến thức
chuyên môn một số cán bộ còn hạn chế tạo ra cho khách hàng cảm giác khó chịu,
thiếu chuyên nghiệp, không tin tưởng khi giao dịch tín dụng với ngân hàng. Điều này
sẽ ảnh hưởng xấu đến công tác thu hút khách hàng mới, giữ chân khách hàng cũ của
ngân hàng.
- Danh mục sản phẩm tín dụng còn chưa đa dạng. Điều này sẽ cản trở ngân hàng
tiếp cận với nhóm khách hàng cá nhân.
- Chính sách khách hàng của ngân hàng vẫn chưa tốt: Ngân hàng vẫn chú trọng
hơn vào khách hàng doanh nghiệp, chưa coi trọng khách hàng cá nhân. Điều này làm
cho khách hàng cá nhân ít hài lòng hơn về chất lượng dịch vụ tín dụng ngân hàng.
Các khoản chi phí vay như lãi suất, chi phí tín dụng khác còn cao, chưa đồng đều với
mọi đối tượng khách hàng.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân hàng chưa được trang bị hiện đại nên
không thể phục vụ tốt, đáp ứng yêu cầu của ngân hàng. Điều này tạo cảm giác không
thoải mái đối với khách hàng khi đến giao dịch tín dụng với ngân hàng, đồng thời
cũng làm giảm năng suất làm việc của các cán bộ tín dụng.
- Trình độ nghiệp vụ của một số cán bộ tín dụng còn hạn chế: khi thẩm định dự
án cho vay, cán bộ tín dụng yếu về nghiệp vụ, khả năng phân tích các báo cáo tài
chính kém kết hợp với thiếu thông tin khách hàng nên chưa đánh giá đầy đủ về tính
khả quan của dự án/ phương án SXKD. Điều này dễ dẫn tới nợ quá hạn, nợ xấu, làm
giảm chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng.
60
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 của luận văn đã giới thiệu khái quát về NHTM TNHH MTV Đại
Dương (Oceanbank) cũng như tình hình hoạt động cho vay cá nhân tại Oceanbank
trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018.
Chương này kết hợp giữa phương pháp phân tích định tính và phân tích định
lượng để làm rõ chất lượng dịch vụ tín dụng cá nhân tại Ngân hàng OceanBank. Về
phân tích định tính, tác giả đã trình bày về các sản phẩm tín dụng cá nhân, phân tích
tình hình tăng trưởng các sản phẩm tín dụng cá nhân, phân tích tình hình nợ quá hạn.
Về phương pháp định lượng, luận văn đã phân tích các dữ liệu đã thu thập được thông
qua phần mềm xử lý SPSS, kết quả đã xác định được năm yếu tố tác động đến sự hài
lòng của khách hàng cá nhân đối với chất lượng dịch vụ tín dụng tại ngân hàng thương
mại TNHH MTV Đại Dương (OceanBank) (gồm có: Năng lực phục vụ, Độ tin cậy,
Sự đồng cảm, Phương tiện hữu hình và Tính đáp ứng). Năm yếu tố có thể giải thích
được 55,5% sự biến động về ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối
với chất lượng dịch vụ tín dụng tại ngân hàng thương mại TNHH MTV Đại Dương
(OceanBank).Tiếp theo, chương 3 cũng đã kiểm định sự khác biệt về mức độ hài lòng
của khách hàng cá nhân đối với chất lượng dịch vụ tín dụng tại ngân hàng theo một
số đặc điểm cá nhân, tuy nhiên kết quả cho thấy không có sự khác biệt.
Cuối cùng là phần đánh giá những hạn chế của chất lượng dịch vụ tín dụng cá
nhân của Ngân hàng OceanBank ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách hàng và chỉ ra
nguyên nhân
61
Chương 4
GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TNHH MTV ĐẠI DƯƠNG
4.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG CÁ
NHÂN CỦA NHTM TNHH MTV ĐẠI DƯƠNG
4.1.1. Bối cảnh và xu thế mới
Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế:
Việt Nam đã là thành viên của tất cả các tổ chức quốc tế lớn: tham gia 15
Hiệp định thương mại tự do (FTA) cả song phương và đa phương, đứng thứ 5
trên tổng số 10 nước thành viên ASEAN về số lượng FTA. Với sự chủ động,
tích cực trong hội nhập, đặc biệt là sự quyết liệt trong quá trình tái cơ cấu hệ
thống TCTD, ngành Ngân hàng Việt Nam đã tạo được sự phát triển theo hướng
hiện đại, vững mạnh, có khả năng cạnh tranh và hội nhập với các nước trong
khu vực và trên thế giới, tạo được niềm tin đối với các đơn vị, doanh nghiệp
cũng như đối với khách hàng cá nhân. Điều này ảnh hưởng đến NHTM TNHH
MTV Đại Dương rất nhiều nếu như Ngân hàng muốn hội nhập và phát triển
theo xu hướng hiện đại thì cần phải có một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình
độ năng lực chuyên môn cao và có được sự hiểu biết chung về các kiến thức xã
hội để có thể áp dụng kiến thức đó cho nhiệm vụ chuyên môn của mình một
cách nhanh nhạy thì mới có thể phát triển trên con đường hội nhập.
Xu hướng phát triển khoa học và công nghệ:
- Hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động của NHTM TNHH
MTV Đại Dương không ngừng được cải thiện, góp phần không nhỏ vào việc
tăng cường hiệu quả trong thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, năng lực thanh
tra giám sát, đảm nhận ngày càng tốt hơn vai trò trung tâm thanh toán của nền
kinh tế
62
- Hệ thống corebanking (hệ thống quản trị Ngân hàng tập trung) đã được
NHTM TNHH MTV Đại Dương ứng dụng giúp cải thiện đáng kể hiệu quả của
hoạt động nội bộ của hệ thống.
Có thể nói công nghệ thông tin được xem như một xu hướng chính trong
hoạt động của Chi nhánh trong các năm qua. Song, tốc độ phát triển công nghệ
thông tin còn chậm và chưa đồng đều và cũng không theo chuẩn mực nên rất
khó khăn cho việc liên kết các hệ thống với nhau nhằm hợp tác khai thác các
dịch vụ lẫn nhau, nên chi nhánh chưa khai thác triệt để hệ thống hạ tầng công
nghệ.
Yêu cầu tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng:
Cơ cấu lại Ngân hàng ở Việt Nam không chỉ là một hành động đơn lẻ của
một lĩnh vực, mà là một phần trong tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế, có mối quan
hệ hữu cơ chặt chẽ với tái cơ cấu DNNN và tái cơ cấu đầu tư công. Trước những
khó khăn của nền kinh tế, những yếu kém, rủi ro tích lũy nhiều năm trước của
hệ thống Ngân hàng đã bộc lộ. Không ít tổ chức tín dụng gặp khó khăn về thanh
khoản, nợ xấu cao. Yêu cầu đặt ra là phải tái cơ cấu nhằm khắc phục những yếu
kém nội tại của ngành Ngân hàng, lành mạnh hóa tình trạng tài chính và củng
cố năng lực hoạt động của từng tổ chức tín dụng và toàn hệ thống trong đó có
NHTM TNHH MTV Đại Dương.
Thị trường tài chính, tiền tệ:
Trong năm 2017, thị trường tài chính - tiền tệ thế giới có nhiều biến động
với sự lên giá mạnh của đồng đô la Mỹ, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) tăng
lãi suất, Trung Quốc giảm mạnh đồng nhân dân tệ (CNY) và sự sụt giảm thất
thường của thị trường chứng khoán Trung Quốc... Trong bối cảnh đó, thị trường
tài chính tiền tệ Việt Nam chịu nhiều tác động, khiến biến động trên các thị
trường tăng lên (lãi suất, tỷ giá và chứng khoán...). Điều đó cũng ảnh hưởng rất
nhiều đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
63
Ngân hàng số - xu hướng phát triển tất yếu của các ngân hàng
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin (CNTT) hiện nay đang
hình thành nên ngân hàng số - Xu hướng mới cho ngân hàng bán lẻ tương lai,
mang đến những cơ hội mới cho các ngân hàng thương mại nhưng cũng đặt ra
những thách thức cần phải vượt qua cho các nhà quản lý.
Các ngân hàng số không có chi nhánh nào cả mà họ giao dịch với khách
hàng qua trực tuyến. Các công ty dịch vụ CNTT cung cấp dịch vụ cho các ngân
hàng. Singapore là quốc gia đầu tiên khu vực Đông Nam Á thực hiện xu hướng
này. Các hình thức giao dịch cá nhân với cá nhân, doanh nghiệp với doanh
nghiệp được kết nối với nhau và các khoản vay có thể được kích hoạt trong
vòng 5 giây.
Ông Trần Việt Thắng, Giám đốc công nghệ thông tin Ngân hàng thương
mại cổ phần Quân đội (MB), cho rằng việc triển khai các dịch vụ sản phẩm trên
các phương tiện số mới là xu hướng phát triển nhưng cũng là thách thức đối
với các ngân hàng vì phải đáp ứng yêu cầu giao dịch cho khách hàng và đồng
thời phải cân bằng những rủi ro phát sinh, xây dựng hệ thống công nghệ bảo
mật. Hiện Ngân hàng Nhà nước cũng đã có nhiều hướng dẫn cho các giao dịch
điện tử và yêu cầu ngân hàng thương mại áp dụng theo quy trình để bảo đảm
an toàn.
4.1.2. Phương hướng phát triển dịch vụ tín dụng cá nhân của Ngân hàng
OceanBank
Phương hướng và nhiệm vụ lâu dài của Ngân hàng OceanBank là phấn
đấu trở thành một trong các ngân hàng hàng đầu, phát triển phong phú sản
phẩm, với mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ đáp ứng ngày
càng cao nhu cầu của khách hàng.
64
- Hoàn thiện chính sách tín dụng nhằm đạt được mục tiêu cần bằng giữa
tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tăng trưởng bền vững theo
thông lệ quốc tế.
- Tích cực phát triển khách hàng mới, củng cố phát triển mối quan hệ với
các khách hàng truyền thống, tạo mối quan hệ bền vững, ổn định, lâu dài với
những khách hàng tốt, khách hàng có tiềm năng phát triển để có các biện pháp
tập trung khai thác, chiếm lĩnh thị trường, tăng thị phần tín dụng, cạnh tranh
với các tổ chức tín dụng khác.
- Xây dựng danh mục tín dụng phù hợp theo từng thời kỳ. Phân tán rủi ro,
tăng hiệu quả hoạt động tín dụng bằng cách đa dạng hoá đối tượng, ngành nghề,
lĩnh vực… Lựa chọn các khách hàng thuộc các ngành, lĩnh vực có khả năng
phát triển, sản phẩm có khả năng tiêu thụ trong giai đoạn hiện nay, hạn chế cho
vay đối với các ngành nghề như kinh doanh bất động sản, kinh doanh vận tải
tầu thuỷ…
- Tăng cường công tác quản lý khách hàng, thường xuyên rà soát, đánh
giá lại tình hình SXKD, tài chính của khách hàng, thực hiện việc kiểm tra việc
sử dụng vốn vay nghiêm túc.
- Nâng cao chất lượng thẩm định và cán bộ quan hệ khách hàng, đặc biệt
quan tâm tới tiêu chuẩn đạo đức cán bộ.
- Thực hiện các biện pháp kiểm soát đặc biệt đối với các khách hàng có
nợ qúa hạn, nợ gia hạn lớn hoặc gia hạn nhiều lần, tình hình tài chính yếu kém,
sản phẩm kinh doanh thua lỗ. Đẩy nhanh việc xử lý tài sản, tập trung giải quyết
các vấn đề nổi cộm phát sinh nợ quá hạn, đồng thời bám sát và thực hiện việc
thu hồi nợ đối với các khoản nợ đã được xử lý rủi ro theo dõi ngoại bảng.
65
- Duy trì tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2%. Phân loại nợ theo quy định của NHNN
và phù hợp với thông lệ quốc tế.
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG OCEANBANK
4.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng
Con người là yếu tố quyết định đến mọi hoạt động kinh doanh của ngân
hàng đặc biệt là hoạt động tín dụng. Trong hoạt động tín dụng cán bộ tín dụng
có vai trò chính trong tất cả các công đoạn, từ công đoạn tiếp xúc khách hàng,
thu thập thông tin khách hàng, thẩm định tín dụng, quyết định cho vay, kiểm
tra giám sát. Chất lượng hoạt động tín dụng tốt hay xấu đều phụ thuộc vào trình
độ kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng của cán bộ tín dụng. Chính vì vậy, việc xây
dựng một đội ngũ cán bộ tín dụng có chất lượng cao là yêu cầu cần thiết đối
với các NHTM nói chung và Ngân hàng OceanBank nói riêng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy khách hàng đặc biệt rất quan tâm đến khả năng
đáp ứng của ngân hàng và nhân viên ngân hàng (β = 0,487) cho thấy yếu tố Tính đáp
ứng ảnh hưởng mạnh nhất đến sự hài lòng của khách hàng. Vì vậy, ngân hàng cần có
những chính sách, định hướng, hướng dẫn và trang bị và đào tạo cán bộ nhân viên
nhằm đáp ứng đúng và đủ sự hài lòng của khách hàng. Để nâng cao nhân tố tính đáp
ứng, ngân hàng cần tập trung vào việc phát triển khả năng đáp ứng của đội ngũ nhân
viên ngân hàng:
4.2.1.1. Công tác sử dụng lao động
Đây là một công tác quan trọng đối với ngân hàng. Nếu ngân hàng chọn
được những ứng viên đủ tiêu chuẩn làm cán bộ tín dụng mà không phân công
đúng theo khả năng của họ thì sẽ không phát huy hết được năng lực đó gây ra
sự lãng phí nguồn lao động đồng thời cũng không nâng cao được chất lượng
dịch vụ tín dụng. Ngân hàng OceanBank cần thực hiện giải pháp như:
66
- Xây dựng bản mô tả công việc chi tiết theo từng vị trí làm việc trong
khối Ngân hàng bán lẻ.
- Dựa vào bản mô tả vị trí công việc lựa chọn các cá nhân có đủ năng lực
thực hiện công việc. Cá nhân được phân công có những trách nhiệm phải được
quy định cụ thể trong quy trình tín dụng, tránh hiện tượng né tránh công việc,
đùn đẩy trách nhiệm đồng thời cũng là cơ sở để ngân hàng có thể tìm ra nguyên
nhân khi xảy ra sự cố trong quy trình phục vụ khách hàng.
- Đối với từng khách hàng, từng mục đích vay khác nhau mà linh hoạt
phân công các cán bộ có năng lực về lĩnh vực đó đảm nhiệm.
- Ngân hàng cần phân công các cán bộ tín dụng lâu năm có nhiều kinh
nghiệm kèm cặp các cán bộ tín dụng mới vào ít kinh nghiệm thực tế.
- Tổ chức phân công nâng cao nhận thức cho cán bộ tín dụng về sự đóng
góp của họ vào việc nâng cao chất lượng tín dụng nói riêng và phát triển ngân
hàng nói chung thông qua các cuộc họp giao ban, sơ kết, tổng kết, mô tả công
việc, các thông báo…
- Định kỳ hàng năm ngân hàng cần tiến hành đánh giá cán bộ tín dụng
theo các tiêu chí được xây dựng trước đó để đánh giá năng lực, trình độ, kết
quả hoàn thành công việc được giao, ưu khuyết điểm, điểm mạnh điểm yếu. Từ
đó làm căn cứ có kế hoạch quy hoạch, bồi dưỡng, đề bạt nâng lương, khen
thưởng và đào tạo lại. Cuối mỗi đợt đánh giá phải lưu trữ hồ sơ để làm căn cứ
đánh gía quá trình làm việc của từng cán bộ tín dụng.
4.1.2.2. Công tác đào tạo
Xã hội ngày một phát triển, trình độ hiểu biết con người ngày càng cao,
chính vì thế trình độ của cán bộ ngân hàng khi đi tiếp xúc và bán sản phẩm đến
khách hàng đòi hỏi ngày càng chuyên nghiệp hơn. Chính vì vậy, việc đào tạo
cho cán bộ phải được diễn ra thường xuyên, liên tục.
67
Ngân hàng cần phải xây dựng một chính sách đào tạo cụ thể để nâng cao
chất lượng cán bộ tín dụng như:
- Với các cán bộ tín dụng mới tuyển dụng: họ hầu hết đều là các cán bộ
trẻ, mới ra trường, được đào tạo kiến thức cơ bản. Tuy nhiên họ lại thiếu kinh
nghiệm, đồng thời được đào tạo ở các chuyên ngành khác nhau vì vậy sau mỗi
đợt tuyển dụng cán bộ tín dụng mỗi chi nhánh cần gửi các cán bộ này đi trung
tâm đào tạo của Ngân hàng OceanBank để học tập kiến thức, kỹ năng cần thiết
cho hoạt động tín dụng của OceanBank như: nghiệp vụ NHTM, nghiệp vụ thẩm
định, phân tích tín dụng, quy trình tín dụng, cách sử dụng sổ tay tín dụng,
nghiệp vụ chấm điểm tín dụng. Việc đào tạo này có tác dụng chuẩn hoá ngay
từ đầu, thống nhất cách hiểu, cách thực hiện trong quá trình cung cấp tín dụng.
Sau quá trình đào tạo này, ngân hàng cần cử cán bộ cũ nhiều kinh nghiệm kèm
cặp họ trong quá trình làm việc để họ tiếp thu nhiều kinh nghiệm thực tế hơn.
- Đào tạo kiến thức chuyên môn cho cán bộ tín dụng: ngân hàng cần tăng
cường hình thức đào tạo tập trung, kết hợp với hình thức tập huấn tại chỗ. Hoạt
động này thể hiện dưới dạng như: tổ chức các buổi sinh hoạt nghiệp vụ theo
định kỳ, thảo luận các vướng mắc trong công tác tín dụng, văn bản quy trình
nghiệp vụ. Ngân hàng thường xuyên định kỳ tối thiểu 1lần/năm tổ chức tập
huấn bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, hiểu biết các chế độ văn bản pháp luật,
chính sách, quy trình nghiệp vụ liên quan đến công tác tín dụng.
- Nâng cao kỹ năng giao tiếp của cán bộ tín dụng khi tiếp xúc với khách
hàng: Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, nếu như chất lượng dịch vụ là
mục tiêu quan trọng mà mỗi ngân hàng hướng tới thì khả năng giao tiếp chính
là công cụ đưa sản phẩm đó đến với khách hàng. Kỹ năng giao tiếp của cán bộ
tín dụng là một trong những yếu tố quan trọng giúp tạo ấn tượng tốt đẹp, sự tin
tưởng của khách hàng đối với ngân hàng. Công việc này thể hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau như: cho cán bộ tín dụng tham gia các lớp đào tạo kỹ năng
68
giao tiếp, kỹ năng bán hàng ngắn hạn, tổ chức các buổi nói chuyện về kỹ năng
này.
- Ngân hàng bố trí sắp xếp người có năng lực đi học tập kinh nghiệm hoạt
động tín dụng của ngân hàng khác trong hệ thống và ngoài hệ thống để nâng
cao kiến thức, hoạc hỏi thêm kinh nghiệm quý báu của ngân hàng bạn về áp
dụng tại ngân hàng mình.
- Bên cạnh các hoạt động trên các cán bộ tín dụng phải tự đào tạo mình
bằng cách học hỏi kinh nghiệm người đi trước, thường xuyên đọc các sách báo
để cập nhật các văn bản mới, các chính sách mới của nhà nước, các kiến thức
phục vụ công tác thẩm định.
4.1.2.3. Mục tiêu sự hài lòng của khách hàng là ưu tiên số 1
Khi quan hệ giao dịch với khách hàng thì nên tính toán lợi ích thu được trên
tổng thể các giao dịch của khách hàng với ngân hàng để xác định mức giá dịch vụ
cạnh tranh cho từng loại đối tượng khách hàng. Nâng cao việc phản hồi email, trả lời
điện thoại khách hàng nhanh chóng hơn bằng cách sử dụng hệ thống phản hồi email
tự động và thiết kế đường dây nóng để phục vụ khách hàng nhanh chóng, mọi lúc,
mọi nơi. Khi khách hàng cần hỗ trợ tận nơi, nhân viên Oceanbank phải sẵn sàng đến
tận nơi của khách hàng để tư vấn, hỗ trợ khách hàng hoàn thiện đầy đủ thủ tục, hồ sơ
giấy tờ theo quy định. Khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng hơn khi họ được phục vụ
ngoài giờ hành chính, đặc biệt là giới công chức, viên chức. Nhân viên cần kiên nhẫn
và tư vấn đầy đủ, thực sự tôn trọng khách hàng, đặc biệt là khách hàng truyền thống,
khách hàng đặc biệt. Nhân viên ngân hàng cần có tính độc lập trong giải quyết vấn
đề. Nhân viên phải giải quyết thắc mắc, khiếu nại của khách hàng nếu có một cách
nhanh chóng và thuyết phục. Công tác trao đổi và thông tin cho khách hàng cần được
ngân hàng thực hiện xuyên suốt và đồng bộ nhằm mục đích tạo lòng tin cho khách
hàng về tiến độ phê duyệt và xử lý hồ sơ, đây cũng là nội dung hết sức quan trọng để
tránh làm ảnh hưởng đến kế hoạch và phương án sử dụng nguồn vốn của ngân hàng.
Công tác xử lý và phê duyệt hồ sơ cần đảm bảo tính đầy đủ, nhất quán, đúng quy
69
định, quy trình quy chế nhưng phải đảm bảo tiến độ, thời gian. Tuyệt đối không được
cố tình gây khó khăn, bắt bẽ, làm chậm thời gian xử lý hoặc cố ý để trục lợi cá nhân,
điều này ảnh hưởng rất lớn đến khách hàng cũng như hình ảnh và uy tín của ngân
hàng.
4.2.2. Giải pháp chính sách khách hàng
4.2.2.1. Đa dạng hoá đối tượng khách hàng
- Đối với khách hàng cá nhân, ngân hàng vẫn chưa thực sự quan tâm đúng
mức. Mặc dù quy định cho vay đối với các đối tượng này đòi hỏi chặt chẽ, bảo
đảm an toàn cao nhưng không vì thể mà ngân hàng hạn chế cho vay, coi những
khoản vay này là nhỏ bé. Đặc điểm của các khách hàng này là nhiều, phân tán.
Tuy nhiên, ngân hàng còn dè dặt khi cho vay vì e ngại không thu hồi được nợ,
khách hàng bỏ trốn. Vì vậy khi cho vay đối tượng này cần phải linh hoạt, nhìn
nhận khách hàng đáng tin cậy để cho vay. Hiện nay nhu cầu vay tiêu dùng của
khách hàng các nhân ngày càng tăng. Đây là xu hướng mới trong hoạt động tín
dụng. Các ngân hàng vừa và nhỏ hiện nay phục vụ nhóm khách hàng này tốt.
Ngân hàng OceanBank cũng nên chú ý đến các khách hàng cá nhân để bắt kịp
xu thế, chiếm lĩnh thị trường mới nổi này.
- Trong quá trình phát triển, thêm khách hàng sẽ có các khách hàng chuyển
từ ngân hàng khác sang. Ngân hàng không vì đặt mục tiêu cạnh tranh khách
hàng mà có thể bất chấp, xem nhẹ quy định mang tính nguyên tắc của quy trình
tín dụng, nới lỏng điều kiện cấp tín dụng. Từ đó đảm bảo mở rộng khách hàng
an toàn, hiệu quả.
- Bên cạnh đó, ngân hàng cần thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng
hàng năm để lắng nghe ý kiến đóng góp của khách hàng về sản phẩm, các vấn
đề phát sinh. Từ đó giúp Ngân hàng OceanBank hoàn thiện quy trình cung ứng
sản phẩm và chính sách chăm sóc khách hàng để hướng tới sự hài lòng về chất
lượng dịch vụ tín dụng.
70
4.2.2.2. Chính sách chăm sóc phù hợp với từng đối tượng khách hàng
Chính sách chăm sóc khách hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong
các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đặc biệt là lĩnh vực ngân hàng. Một
NHTM có chính sách chăm sóc khách hàng tốt là hình thức quảng cáo miễn phí
nhưng mang lại hiệu quả cao cho ngân hàng. Từ đó, khách hàng tiếp tục sử
dụng dịch vụ, giúp làm chi phí kinh doanh, tăng thu nhập cho ngân hàng., tạo
ra khách hàng trung thành. Tuy nhiên, tuỳ theo từng loại đối tượng khác nhau
lại phải có những chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp. Cụ thể:
- Đối tượng là khách hàng tiềm năng:
Đối với khách hàng chưa sử dụng sản phẩm tín dụng của Ngân hàng
OceanBank thì ngân hàng tiến hành khảo sát thị trường, đánh giá xác định thị
trường mục tiêu cho mỗi sản phẩm tín dụng trên mỗi địa bàn. Với mỗi một thị
trường mục tiêu đó, ngân hàng cần xây dựng chính sách tuyên truyền, quảng
cáo sản phẩm dịch vụ cho phù hợp như tuyên truyền, quảng cáo, tổ chức hội
nghị khách hàng giới thiệu sản phẩm. Với đối tượng khách hàng các nhân, Ngân
hàng OceanBank cần điều tra nhu cầu vay tiêu dùng của họ và chuyển thành
các sản phẩm tín dụng phù hợp. Ngoài ra, ngân hàng thực hiện các hoạt động
chăm sóc khách hàng như khuyến mãi riêng, tặng quà nhân các sự kiện lớn.
- Đối tượng là khách hàng chủ yếu:
Ngân hàng OceanBank cần quan tâm chăm sóc khách hàng hiện có nhằm
tạo quan hệ tốt với khách hàng để kích thích, gia tăng nhu cầu, giữ vững và
phát triển các sản phẩm dịch vụ tín dụng mới đối với khách hàng như: thường
xuyên cập nhật và phân tích dữ liệu khách hàng hiện có, thống kê sự biến động
về số lượng và đối tượng khách hàng, về doanh số, số dư của từng loại sản
phẩm dịch vụ; Hàng năm, định kỳ điều ra sự hài lòng của khách hàng về chất
lượng sản phẩm dịch vụ theo từng loại khách hàng. Trên cơ sở đó, Ngân hàng
71
OceanBank tổ chức thực hiện các giải pháp để nâng cao sự hài lòng của khách
hàng.
- Đối tượng là khách hàng mục tiêu:
Khách hàng lớn có vai trò rất quan trọng, chăm sóc khách hàng lớn sẽ bảo
đảm mang lại thu nhập cao, ổn định cho ngân hàng. Các hoạt động cụ thể như:
thực hiện các hình thức khuyến mãi riêng, tặng quà nhân dịp các sự kiện lớn,
ưu tiên giải quyết nhanh các ý kiến, yêu cầu của khách hàng; Chủ động liên hệ
trực tiếp khách hàng định kỳ để tìm hiểu nhu cầu và mức độ hài lòng của họ.
Vào dịp cuối năm, Ngân hàng OceanBank tổ chức hội nghị khách hàng riêng
dành cho khách hàng lớn.
4.2.3. Đa dạng hoá danh mục sản phẩm tín dụng
Đa dạng hoá sản phẩm được coi là điểm mạnh và mũi nhọn trong công tác
phát triển dịch vụ và chất lượng ngân hàng. Theo kết quả phân tích ở chương
3, khách hàng đánh giá tín dụng của ngân hàng chưa đa dạng đối với khách
hàng cá nhân. Chủ yếu là sản phẩm truyền thống như cho vay sổ tiết kiệm, sản
phẩm cho vay, sửa chữa nhà ở, sản phẩm cho vay mua oto, sản phẩm cho vay
kinh doanh, sản phẩm cho vay tiêu dùng và thẻ tín dụng, tuy nhiên các sản
phẩm chưa có nhiều độ linh hoạt và đa dạng, thủ tục còn phức tạp, do đó làm
giảm mức độ thoả mãn của khách hàng vay vốn. Do mỗi khách hàng có nhu
cầu khác nhau nên Ngân hàng OceanBank cần xây dựng các sản phẩm tín dụng
đa dạng và linh hoạt hơn để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đem lại
thoả mãn. Ngân hàng cần triển khai các sản phẩm tín dụng theo gói nhiều hơn
nữa, với độ tiếp cận hồ sơ và thủ tục nhanh gọn, độ linh hoạt của sản phẩm cao.
Trong thời gian tới ngân hàng cần đẩy mạnh các hoạt động sau:
- Phát triển sản phẩm cho vay thấu chi tài khoản: là sản phẩm ngân hàng
cấp cho khách hàng một hạn mức thấu chi tại tài khoản tiền gửi. Các sản phẩm
này được áp dụng cho cá nhân có mức độ tín nhiệm cao, có tài khoản tại ngân
72
hàng và thường xuyên phát sinh giao dịch tiền gửi tại ngân hàng. Đây là sản
phẩm rất linh hoạt, thủ tục gọn nhẹ, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Về phía ngân
hàng đây là sản phẩm tốt, độ tiện ích cao, giảm thiểu hoạt động quản lý khoản
vay, chi phí quản lý nhỏ.
- Xây dựng lại các sản phẩm theo gói với độ đa dạng và tiện ích nhiều hơn,
đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Đối với mỗi sản phẩm đóng gói cần xác
định rõ các đối tượng hướng tới, qua đó cung cấp sự tiện ích tối đa cho khách
hàng. Để đảm bảo sự cạnh tranh của các gói sản phẩm, Ngân hàng OceanBank
xem xét lợi ích tổng thể, đồng thời có phương thức marketing đúng đắn để tiếp
cận thị trường.
- Song song với công tác phát triển sản phẩm tín dụng, ngân hàng có thể
nâng cao hệ thống trang web ngân hàng, khách hàng không chỉ tiếp cận thông
tin ngân hàng, sản phẩm, lãi suất mà có thể thực hiện hồ sơ vay vốn và gửi hồ
sơ qua trang web. Trang web cũng tích hợp tư vấn trực tiếp để giúp khách hàng
có được tư vấn hợp lý nhất.
4.2.4. Nâng cao cơ sở vật chất, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
Cơ sở vật chất là bộ mặt của ngân hàng khi giao dịch với khách hàng. Việc
nâng cấp cơ sở vật chất nhằm giúp khách hàng nhận thấy sự vững mạnh về tài
chính, an toàn, thoải mái trong giao dịch, sự chuyên nghiệp và uy tín trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Để cạnh tranh với các ngân hàng, việc nâng
cấp cơ sở vật chất phải đảm bảo mang tính hiện đại, khoa học, thuận tiện, mang
bản sắc của ngân hàng, tương thích về mầu sắc, hình ảnh và phương châm hoạt
động.
Kết quả nghiên cứu cho thấy thành phần quan trọng thứ hai có ảnh hưởng đáng
kể đến sự hài lòng của khách hàng với hệ số β 0,269 là thành phần Phương tiện hữu
hình, có nghĩa là khi thành phần phương tiện hữu hình tăng lên 1 đơn vị thì mức độ
73
hài lòng của khách hàng cá nhân về dịch vụ tín dụng của ngân hàng sẽ tăng lên 0,269
đơn vị trong trường hợp các yếu tố khác không thay đổi.
Thành phần phương tiện hữu hình tập trung vào các yếu tố như địa điểm giao
dịch của ngân hàng thuận lợi, dễ thấy và tiện lợi khi di chuyển, nơi để xe gửi xe thuận
tiện và có nhân viên bảo vệ trông giữ cẩn thận, chu đáo. Nhân viên bảo vệ niềm nở,
hướng dẫn và hỗ trợ khách hàng tối đa mang lại sự thuận lợi nhất cho khách hàng đến
giao dịch. Nhân viên ngân hàng phải mặc đầy đủ đồng phục trang phục thể hiện tính
chuyên nghiệp, nhất quan, tác phong gọn gàng, lịch sự. Khuôn viên giao dịch khang
trang, sạch sẽ thể hiện tính chuyên nghiệp và sự hứng thú khi đến sử dụng dịch vụ
của ngân hàng.
- Ngân hàng cần tu bổ, sửa chữa lại trụ sở giao dịch tại chi nhánh và các
phòng giao dịch theo hướng hiện đại, tiện nghi, đồng bộ.
- Nơi giao dịch tín dụng phải rộng rãi, thoáng mát, đầy đủ tiện nghi để tạo
sự thoải mái cho khách hàng trong thời gian chờ đợi giao dịch hay bàn bạc với
các cán bộ tín dụng.
- Cần có phòng tiếp khách để tạo sự riêng tư khi khách hàng cần có nhu
cầu tư vấn.
- Tại nơi khu vực giao dịch ngân hàng cần lắp đặt và cung cấp một số cơ
sở vật chất như: tivi, nước uống, báo, tạp chí … để khách hàng thư giãn trogn
thời gian chờ đợi.
- Bố trí khu vực giữ xe miễn phí cho khách hàng để giúp khách hàng cảm
thấy an toàn và tiếp tục giao dịch tốt hơn.
- Nhân viên phục vụ khách hàng mang đồng phục đúng quy định, tiếp
khách niềm nở, luôn nhiệt tình hỗ trợ khách hàng khi có yêu cầu. Thái độ phục
vụ ân cần, thể hiện sự chuyên nghiệp và tôn trọng khách hàng.
Công nghệ ngân hàng cũng là yếu tố quan trọng không thể thiếu tạo nên
sức cạnh tranh của một NHTM. Nó giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí, đẩy mạnh
tốc độ thanh toán và lưu chuyển tiền tệ, tập trung và sử dụng có hiệu quả vốn
74
kinh doanh. Ngân hàng OceanBank cần tập trung hiện đại hoá công nghệ ngân
hàng theo những nội dung sau:
- Nâng cấp các phương tiện, thiết bị tin học làm việc của ngân hàng.
- Hiện nay, các ngân hàng đều sử dụng các phần mềm ngân hàng dùng
chung cơ sở dữ liệu hội sở chính, mọi nghiệp vụ đều được thực hiện thông qua
internet. Vậy để đảm bảo phần mềm ngân hàng hoạt động thông suốt, bảo mật
các thông tin về khách hàng cũng như các giao dịch ngân hàng thì ngân hàng
cần chú trọng phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin qua công tác đào
tạo, đào tạo lại và tuyển dụng mới, bổ sung đào tạo nguồn nhân lực tại các chi
nhánh có trình độ nghiệp vụ và kỹ thuật đủ sức tiếp cận công nghệ ngân hàng.
4.3. KIẾN NGHỊ
4.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước
Nâng cao năng lực điều hành chính sách tiền tệ, gắn điều hành lãi suất và tỷ giá
theo cơ chế thị trường. Các văn bản chế độ cần đi trước công nghệ một bước, tạo định
hướng cho phát triển công nghệ, hoặc phải sửa đổi kịp thời cho phù hợp tốc độ phát
triển chung của công nghệ.
Tạo điều kiện cho các NHTM trong nước có nhiều cơ hội tiếp xúc với thị trường
tài chính quốc tế. Thông qua việc tham gia các hội thảo tài chính tiền tệ quốc tế và
trong khu vực kết hợp với tăng cường hợp tác quốc tế về tài chính, tiền tệ Ngân hàng.
Nắm bắt cơ hội trong quan hệ hợp tác quốc tế nhằm khơi thông các quan hệ Ngân
hàng để thu hút và tận dụng các nguồn vốn đầu tư, CNTT từ các nước phát triển, trao
đổi và chuyển giao công nghệ Ngân hàng.
Cần sớm ban hành và hoàn thiện khung pháp lý để điều chỉnh các hoạt động
Ngân hàng nói chung và hoạt động dịch vụ Ngân hàng bán lẻ nói riêng. Hiện nay, sự
nghèo nàn của các văn bản pháp quy về dịch vụ Ngân hàng bán lẻ khiến cho các Ngân
hàng lúng túng khi xử lý các nghiệp vụ. Bên cạnh đó các quy định pháp lý điều chỉnh
hoạt động Ngân hàng do nhiều cấp và nhiều cơ quan ban hành, điều này đòi hỏi phải
hoàn thiện môi trường pháp lý một cách đầy đủ, đồng bộ và thống nhất về các loại
75
hình dịch vụ theo hướng đơn giản, dễ hiểu, dễ phổ cập phù hợp với thông lệ và chuẩn
mực quốc tế, đồng thời bảo vệ lợi ích chính đáng của Ngân hàng và KH. Hoàn thiện
và cụ thể hóa các nội dung của luật Ngân hàng, hướng dẫn các tổ chức thương mại
và các TCTD thực hiện các quy định đó. Đồng thời phải kịp thời sửa đổi các điểm
không phù hợp trong các văn bản cũ, tạo điều kiện cho các Ngân hàng không gặp khó
khăn trong việc thực thi các chính sách do nhà nước đề ra trong hoạt động Ngân hàng.
Xây dựng kho dữ liệu thông tin đầy đủ đảm bảo cả về chất lượng và số lượng
(không chỉ là thông tin về tín dụng mà có thể là đầy đủ các thông tin khác liên quan
đến KH) để đáp ứng kịp thời nhu cầu tìm kiếm và cập nhật thông tin của các Ngân
hàng một cách đồng bộ và đáng tin cậy nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro tín dụng và
phát triển hệ thống cảnh báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động của NHTM.
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng OceanBank
- Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ đối với các dịch vụ Ngân hàng bán lẻ.
Hiện nay các quy trình, quy định về dịch vụ NHBL do nhiều cấp ban hành như
các nghị định, các quyết định, thông tư hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và các
NHTM... còn nhiều bất cập cần được điều chỉnh. Đề nghị các khối chức năng có liên
quan chỉnh sửa hợp lý và dễ sử dụng.
- Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, tiện ích.
Công nghệ thông tin đóng vai trò như một phương tiện để thực hiện mảng dịch
vụ Ngân hàng bán lẻ, Việc ứng dụng các công nghệ thông tin hiện đại và phù hợp
quyết định sự thành công của Ngân hàng trong việc triển khai cung ứng các sản phẩm
và dịch vụ Ngân hàng bán lẻ. Trên thực tế, có hơn 80% nghiệp vụ Ngân hàng và hơn
85% giao dịch của hệ thống Ngân hàng được xử lý bằng công nghệ thông tin. Riêng
trong lĩnh vực bán lẻ, công nghệ thông tin hỗ trợ đắc lực trong việc xử lý dữ liệu tập
trung, nâng cao chất lượng quản trị hệ thống, tạo điều kiện đa dạng hoá sản phẩm,
dịch vụ, tăng cường xử lý tự động trong tất cả quy trình tiếp nhận yêu cầu khách hàng,
thẩm định và xử lý thông tin, nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo tính bảo mật và
an toàn trong kinh doanh.
76
Dịch vụ ngân hàng bán lẻ là dịch vụ có công nghệ cao, muốn phát triển dịch vụ
này ngân hàng cần tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống máy tính, hệ thống máy chủ, cơ
sở hạ tầng công nghệ thông tin, đẩy mạnh việc ứng dụng phần mềm vào việc cung
cấp các sản phẩm bán lẻ cho khách hàng để đưa ngân hàng trở thành một đơn vị có
trình độ công nghệ thông tin cao trong tỉnh, nhằm đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ,
nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ bán lẻ cho
khách hàng, góp phần đẩy mạnh hình ảnh OceanBank ngày càng có uy tín trong lòng
công chúng.
- Đầu mối triển khai các chương trình ưu đãi khách hàng và xây dựng các
gói sản phẩm, sản phẩm mới
Thường xuyên thực hiện các cuộc nghiên cứu, khảo sát, thăm dò thị trường để
thiết kế các sản phẩm, các gói sản phẩm dành riêng và phù hợp với tâm lý của từng
nhóm khách hàng. Gói sản phẩm này có thể là sự kết hợp giữa sản phẩm tiền gửi với
dịch vụ tư vấn đầu tư; sản phẩm tiền gửi kết hợp với sản phẩm tín dụng... Đây là giải
pháp hữu hiệu để tiết kiệm giảm chi phí quảng cáo, tuyên truyền nhưng lại rất hữu
ích.
OceanBank cần thiết lập xây dựng các gói sản phẩm mới. Các sản phẩm mới
cần nêu nổi bật lên những đặc trưng và tính ưu việt mà chỉ có ở OceanBank, khối bán
lẻ của trụ sở chính phải thường xuyên xây dựng và cập nhập các gói sản phẩm, các
gói ưu đãi để mang lại lợi ích cao nhất cho khách hàng. Ngoài ra với vị trí trung tâm,
huy động các nguồn lực trong nội bộ, khối bán lẻ trụ sở chính cần xây dựng các
chương trình bán chéo sản phẩm, khai thác các nhóm khách hàng, đặc biệt là các dự
án do OceanBank tài trợ vốn, kết hợp với các chủ đầu tư, các tập đoàn kinh tế xây
dựng các chương trình riêng cho đối tượng là cán bộ thuộc các doanh nghiệp đơn vị
lớn đang có quan hệ tín dụng, tiền gửi với OceanBank, triển khai đồng loạt thống
nhất trên toàn hệ thống.
- Đầu mối hướng dẫn chi nhánh thu thập thông tin khách hàng và xây dựng
hệ thống quản lý thông tin khách hàng (CRM- customer relationship
77
management), trên cơ sở đó ứng dụng dữ liệu lớn để phân tích hành vi khách
hàng, từ đó xây dựng chính sách khách hàng hợp lý.
CRM (Customer Relationship Management) có nghĩa là quản trị quan hệ khách
hàng (KH). CRM tập trung vào các quá trình marketing, bán hàng - dịch vụ và quá
trình sản xuất sản phẩm theo nhu cầu KH nhằm phục vụ họ một cách tốt nhất.
CRM giúp cho các KH của NHTM có thể dễ dàng trao đổi thông tin với ngân
hàng bằng nhiều loại hình tương tác đa dạng. Những thông tin mà NHTM thu nhận
được sẽ được tập trung vào các cơ sở dữ liệu mà hệ thống CRM tạo ra. Một số NHTM
cổ phần đã bước đầu triển khai các chương trình hỗ trợ kho dữ liệu KH tập trung chủ
yếu phát triển các thông tin về KH doanh nghiệp. Tiếp theo, các cơ sở dữ liệu này sẽ
được phân tích, đánh giá, tập hợp tại trung tâm điều hành xử lý, và cùng với sự hỗ trợ
của bộ phận Marketing, sẽ giúp cho việc xác định, phân loại tầm quan trọng của các
loại KH được chính xác và nhanh chóng hơn. Chính việc khai thác tối đa và liên tục
cập nhật thông tin về KH, CRM trong ngân hàng hiện nay chính là công cụ mạnh để
hỗ trợ các nhân viên bán hàng trong việc tìm kiếm, cập nhật và thống nhất các dữ
kiện.
78
KẾT LUẬN
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
hàng cá nhân đối với chất lượng dịch vụ tín dụng tại ngân hàng Oceanbank, luận văn
đã đưa ra một số giải pháp nhằm mục đích nâng cao sự hài lòng của khách hàng cá
nhân đối với chất lượng dịch vụ tín dụng tại ngân hàng. Trong các nhân tố ảnh hưởng
quan trọng đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân về chất lượng dịch vụ tín dụng
tại ngân hàng Oceanbank, thì thành phần tính đáp ứng có ảnh hưởng lớn nhất và cần
được ưu tiên chú trọng hàng đầu. Chẳng hạn như: nhân viên phải có kiến thức chuyên
môn nghiệp vụ vững vàng, bên cạnh đó rèn luyện thêm các kỹ năng mềm về giao
tiếp, đàm phán để ứng xử phục vụ và cung cấp dịch vụ một cách tốt nhất, tạo niềm
tin và sự hài lòng tuyệt đối từ khách hàng. Tuyệt đối tuân thủ các cam kết về thời
gian, tiến độ xử lý hồ sơ, điều kiện cấp tín dụng của khách hàng.
Không chỉ quan tâm chú trọng đến nhân tố có sự ảnh hưởng lớn mà Ngân hàng
Oceanbank vẫn cần quan tâm hầu hết các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
khách hàng để chất lượng dịch vụ ngày càng nâng cao, đó là lợi thế cạnh tranh lớn
trong bối cảnh các sản phẩm gần như tương đồng giữa các ngân hàng, lãi suất thì
được quy định giới hạn cụ thể theo sự điều tiết, quản lý và định hướng của Ngân hàng
nhà nước. Qua khảo sát, các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng cá
nhân đối với chất lượng dịch vụ tín dụng tại Ngân hàng Oceanbank sau nhân tố tính
đáp ứng, sự ảnh hưởng theo thứ tự giảm dần là nhân tố phương tiện hữu hình, nhân
tố năng lực phục vụ, nhân tố độ tin cậy và nhân tố sự đồng cảm.
Luận văn đã thể hiện được cụ thể các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
khách hàng cá nhân đối với chất lượng dịch vụ tín dụng tại Ngân hàng Oceanbank.
Qua đó, góp phần giúp Ban lãnh đạo có định hướng và toàn thể nhân viên Oceanbank
hiểu rõ hơn tính chất quan trọng từng nhân tố, để đảm bảo cùng chung sức, đồng lòng
và quyết tâm nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng đối với khách hàng, sự gắn bó và
tin tưởng từ khách hàng tạo sự vững mạnh và phát triển bền vững cho Oceanbank.
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Lê Thị Mỹ Dung (2013). Đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank) Chi nhánh Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế
TP.HCM.
2. Vũ Phan Thu Giang (2015), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của khách hàng cá nhân đối với chất lượng dịch vụ tín dụng tại ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh TP.HCM, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại
học Tài chính - Marketing.
3. Trần Phi Hoàng (2014), Nghiên cứu những nhân tố tác động đến sự hài lòng
của khách hàng về chất lượng dịch vụ tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Nguyễn
Oanh chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Công
Nghiệp TP.HCM.
4. Nguyễn Minh Kiều (2012), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Lao
động xã hội, Hà Nội.
5. Luật số 17/2017/QH14 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam: Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, ban hành
ngày 20/11/2017.
6. Ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đại Dương
(Oceanbank), Báo cáo thường niên các năm 2015, 2016, 2017, 2018.
7. Ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đại Dương
(OcenBank), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh OceanBank 2016, 2017, 2018.
8. Quyết định số 22/VBHN-NHNN, Ban hành quy định về phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng, ban hành ngày 04/06/2014.
9. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội.
10. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2009), Nghiên cứu khoa học
trong quản trị kinh doanh, NXB Thống Kê, Hà Nội.
11. Nguyễn Thị Thanh Thúy (2014), Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng
cá nhân đối với dịch vụ tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
chi nhánh Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Đà Nẵng.
TIẾNG ANH
12. Bollen, K.A., 1989. Structural equations with latent variables. New York:
John Wiley & Sons.
13. Cronin J.J. and Taylor, S.A., 1994. SERVPERF versus SERVQUAL:
Reconciling Performance-Based and Perceptions-Minus-Expectations Measurement
of Service Quality. Journal of Marketing, Vol.58 January, pg. 125-131.
14. Cronin, J.J. and Taylor, S.A., 1992. Measuring service quality: a re‐
examination and extension. Journal of Marketing, Vol. 56, July, pg. 55‐68.
15. Kotler, P. and Armstrong, G. (2004) Principles of Marketing. 10th Edition,
Pearson-Prentice Hall, New Jersey.
16. Oliver, R. L. (1997). Satisfaction: A behavioral perspective on the customer.
17. Parasuraman et al, (1988). SERVQUAL: A multiple-item scale for
measuring consumer perceptions of service quality. Journal of Retailing, Vol. 64 No.
1, pg. 12-40.
18. Parasuraman, A, V.A Zeithamt, & L. L. Berry (1985).A concept model of
service quality and its implications for future research.Journal of Making, 49 (Fall):
41 – 50
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: BẢNG KHẢO SÁT
BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Xin kính chào Anh/Chị.
Hiện nay, tôi đang làm luận văn thạc sĩ với đề tài “Nghiên cứu những nhân
tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với chất lượng dịch vụ
tín dụng tại ngân hàng thương mại TNHH MTV Đại Dương (OceanBank)”. Rất
mong Anh/Chị dành chút ít thời gian để trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu
vào ô thích hợp. Xin Anh/Chịlưu ý không có ý kiến nào là đúng hay sai, mọi ý kiến
của Anh/Chị đều có giá trị cho nghiên cứu của tôi. Rất mong nhận được sự hợp tác
của Anh/Chị. Mọi ý kiến của Anh/Chị đều được đảm bảo bí mật.
Phần I: Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/Chị với các phát biểu dưới
đây theo thang điểm từ 1 đến 5, bằng cách đánh dấu vào điểm phù hợp, quy ước như
sau:
1.Rất không đồng ý 2.Không đồng ý 3.Trung hoà 4.Đồng ý 5.Rất đồng ý
Nội dung câu hỏi Mức độ đồng ý Stt
ĐỘ TIN CẬY I
Ngân hàng luôn thực hiện dịch vụ cho vay cá
1 nhân đúng những gì đã giới thiệu, cam kết với 1 2 3 4 5
khách hàng.
2 Ngân hàng giải ngân đúng tiến độ. 1 2 3 4 5
Khi vay vốn, nếu khách hàng gặp trở ngại,
3 ngân hàng luôn lắng nghe và giải quyết thoả 1 2 3 4 5
đáng.
4 Ngân hàng luôn bảo mật thông tin khách hàng. 1 2 3 4 5
Thông tin cần thiết đến khách hàng luôn luôn 1 2 3 4 5 5 chính xác và kịp thời.
TÍNH ĐÁP ỨNG II
Nhân viên ngân hàng đến tận nơi để tư vấn, hỗ
1 trợ các dịch vụ cho vay cá nhân cho khách 1 2 3 4 5
hàng.
Nhân viên ngân hàng cư xử lịch thiệp, chân 2 1 2 3 4 5 thành và gần gũi với khách hàng.
Nhân viên ngân hàng giúp đỡ khách hàng hoàn
3 thiện hồ sơ, giúp giải quyết khiếu nại nhanh 1 2 3 4 5
chóng.
Ngân hàng thông báo cho khách hàng biết
4 chính xác tiến độ thực hiện dịch vụ cho vay cá 1 2 3 4 5
nhân.
Cán bộ tín dụng nhận và trình duyệt hồ sơ vay 1 2 3 4 5 5 vốn đúng thời hạn.
SỰ ĐỒNG CẢM III
Nhân viên ngân hàng thường xuyên liên lạc 2 3 4 5 1 1 với khách hàng.
Nhân viên ngân hàng có cách ứng xử có trách 2 3 4 5 1 2 nhiệm đối với các vấn đề phát sinh.
Nhân viên ngân hàng hiểu rõ nhu cầu vay vốn 2 3 4 5 1 3 cá nhân của khách hàng.
Nhân viên ngân hàng luôn lắng nghe ý kiến 2 3 4 5 1 4 của khách hàng.
NĂNG LỰC PHỤC VỤ IV
Các tài sản thế chấp được ngân hàng cất giữ 2 3 4 5 1 1 cẩn thận.
2 Các loại giấy tờ trong hồ sơ vay vốn rõ ràng. 2 3 4 5 1
Cán bộ tín dụng có kiến thức và năng lực
3 chuyên môn để giải thích thỏa đáng các thắc 1 2 3 4 5
mắc của khách hàng
Cán bộ tín dụng luôn cung cấp thông tin cần 1 2 3 4 5 4 thiết về lãi suất, điều kiện vay,…
Các hành vi ứng xử, cung cách phục vụ của
5 nhân viên ngân hàng ngày càng tạo sự tin 1 2 3 4 5
tưởng ở khách hàng.
PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH V
Trang thiết bị và cơ sở vật chất của ngân hàng 1 2 3 4 5 1 hiện đại, khang trang và tiện nghi.
Địa điểm giao dịch của ngân hàng rất thuận lợi 1 2 3 4 5 2 với khách hàng.
Nhân viên ngân hàng mặc trang phục gọn 1 2 3 4 5 3 gàng và lịch sự.
Tài liệu, hình ảnh giới thiệu về dịch vụ cho vay
4 cá nhân của ngân hàng trình bày đẹp mắt và 1 2 3 4 5
đầy đủ thông tin.
5 Chỗ để xe rất thuận tiện và tuyệt đối an toàn. 1 2 3 4 5
SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VI
Anh/Chị hoàn toàn hài lòng với chất lượng 1 2 3 4 5 1 dịch vụ tín dụngcá nhân của ngân hàng.
Anh/Chị sẵn sàng giới thiệu các dịch vụ tín
2 dụng cá nhân ở ngân hàng cho những người 1 2 3 4 5
khác.
Anh/Chị sẽ vẫn tiếp tục sử dụng các dịch vụ 1 2 3 4 5 3 cá nhân ở ngân hàng khi có nhu cầu.
Phần II. PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN CỦA ĐÁP VIÊN
Xin vui lòng cho biết một số thông tin về cá nhân của Anh/Chị, bằng cách đánh
dấu X vào ô phù hợp (chỉ chọn 1 câu trả lời):
1. Xin vui lòng cho biết giới tính của Anh/Chị
2. Xin Anh/Chị vui lòng cho biết độ tuổi của Anh/Chị
-35 tuổi -45 tuổi -25 tuổi
-55 tuổi
3. Xin Anh/Chị vui lòng cho biết mức thu nhập hàng tháng của Anh/Chị?
– 10 triệu – 20 triệu
4. Xin Anh/Chị vui lòng cho biết trình độ học vấn của Anh/Chị?
5. Xin Anh/Chị vui lòng cho biết nghề nghiệp của Anh/Chị?
6. Xin Anh/Chị vui lòng cho biết thời gian Anh/Chị đã vay cá nhân tại Ngân hàng?
– 5 năm
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Anh/Chị!!!
Phụ lục 2: KIỂM ĐỊNH THANG ĐO
1. Kiểm địnhThang đo Phương tiện hữu hình: (5 biến)
Kiểm định Cronbach’s Alpha (Phương tiện hữu hình)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.896 5
Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Corrected Cronbach's
if Item Variance if Item-Total Alpha if Item
Deleted Item Deleted Correlation Deleted
12.67 11.530 .745 .874 PTHH1
12.61 12.364 .682 .887 PTHH2
12.67 10.817 .898 .838 PTHH3
12.65 12.756 .564 .893 PTTH4
12.65 11.283 .851 .850 PTHH5
Đạt yêu cầu
2. Kiểm định Năng lực phục vụ: (5 biến)
Kiểm định Cronbach’s Alpha (Năng lực phục vụ)
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.885 5
Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Corrected Item- Cronbach's
if Item Variance if Total Alpha if Item
Deleted Item Deleted Correlation Deleted
11.51 10.990 .695 .867 NLPV1
11.55 10.076 .767 .850 NLPV2
11.53 10.141 .816 .839 NLPV3
11.70 11.140 .587 .884 NLPV4
11.53 10.611 .764 .852 NLPV5
Đạt yêu cầu
3. Kiểm địnhThang đo Sự tin cậy (5 biến)
Kiểm định Cronbach’s Alpha cho yếu tố (Tin cậy)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.920 5
Item-Total Statistics
Scale
Scale Mean Variance if Corrected Cronbach's
if Item Item Item-Total Alpha if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
13.19 9.571 .758 .910 TC1
13.13 9.652 .823 .896 TC2
13.15 9.502 .806 .900 TC3
13.06 9.876 .776 .905 TC4
13.03 9.707 .807 .899 TC5
Đạt yêu cầu
4. Kiểm định Sự đáp ứng (5 biến)
Kiểm định Cronbach’s Alpha cho yếu tố(Đáp ứng)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.894 5
Item-Total Statistics
Scale Mean Corrected Item- Cronbach's
if Item Scale Variance Total Alpha if Item
Deleted if Item Deleted Correlation Deleted
14.18 11.804 .715 .876 ĐU1
14.19 11.074 .827 .851 ĐU2
14.13 11.215 .772 .863 ĐU3
14.11 12.296 .603 .893 ĐU4
14.17 11.361 .790 .860 ĐU5
Đạt yêu cầu
Phụ lục 3: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT
1.Anova (Khác biệt theo độ tuổi)
Test of Homogeneity of Variances
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
HL 1.729 4 345 .143
ANOVA
HL
Sum of Mean
Squares df Square F Sig.
2.023 4 .506 .844 .498 Between
Groups
Within Groups 206.704 345 .599
Total 208.727 349
2. Anova (nghề)
Test of Homogeneity of Variances
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
CN Based on Mean .307 2 360 .736
ANOVA
CN
Sum of Mean
Squares df Square F Sig.
1.184 2 .592 .444 .642 Between
Groups
Within Groups 479.723 360 1.333
Total 480.907 362
3.Anova (Thu nhập)
Test of Homogeneity of Variances
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
.399 3 359 .754 CN
ANOVA
CN
Sum of Mean
Squares df Square F Sig.
.932 3 .311 .232 .874 Between
Groups
Within Groups 479.975 359 1.337
Total 480.907 362