BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
Nguyễn Minh Tuấn
NHỮNG NHÂN TỐ RÀO CẢN CHUYỂN ĐỔI
ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THỎA MÃN VÀ LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG TRONG LĨNH VỰC PHẦN MỀM TẠI VIỆT NAM: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP
PHẦN MỀM KẾ TOÁN MISA
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
Nguyễn Minh Tuấn
NHỮNG NHÂN TỐ RÀO CẢN CHUYỂN ĐỔI ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THỎA MÃN VÀ LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG TRONG LĨNH VỰC PHẦN MỀM
TẠI VIỆT NAM: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP PHẦN MỀM KẾ TOÁN MISA
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
C Quản trị kinh doanh
NGƯỜI HƯ NG N KHOA H C GS.TS. NGUYỄN ĐÔNG PHONG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu, kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.
Tác giả
Nguyễn Minh Tuấn
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời cám ơn tới:
Qúy Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã hết lòng
truyền đạt những kiến thức qúy báu trong suốt thời gian tôi học tại Trường, đặc
biệt là Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Đông Phong đã hướng dẫn tận tình về phương
pháp khoa học và nội dung đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc, các anh chị
đồng nghiệp và Quý khách hàng của Công ty cổ phần MISA đã giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, đặc biệt là giai đoạn khảo sát dữ liệu.
Trân trọng.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2012
Người viết
Nguyễn Minh Tuấn
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ...................................................................................... 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................... 3
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 3
1.5 KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ............................................................................ 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................... 6
2.1 LÝ THUYẾT VỀ LÒNG TRUNG THÀNH ........................................................ 6
2.1.1 Khái niệm ........................................................................................................... 6
2.1.2 Phương pháp tiếp cận sự trung thành ................................................................. 7
2.1.3 Mô hình tổng quát .............................................................................................. 9
2.2 LÝ THUYẾT VỀ SỰ THỎA MÃN KHÁCH HÀNG ........................................ 10
2.2.1 Khái niệm ........................................................................................................... 10
2.2.2 Những nghiên cứu về sự thỏa mãn khách hàng ................................................. 10
2.3 LÝ THUYẾT VỀ RÀO CẢN CHUYỂN ĐỔI ..................................................... 11
2.4 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THUYẾT ......................................... 17
2.4.1 Mô hình nghiên cứu ............................................................................................ 17
2.4.2 Các giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 19
2.5 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 19
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................... 20
3.1 GIỚI THIỆU ....................................................................................................... 20
3.2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................................ 20
3.2.1 Nghiên cứu định tính .......................................................................................... 20
3.2.2 Nghiên cứu chính thức ....................................................................................... 21
3.3 XÂY DỰNG THANG ĐO ................................................................................. 23
3.3.1 Thang đo rào cản chuyển đổi (Switching Barrier) ............................................. 23
3.3.2 Thang đo sự thỏa mãn ........................................................................................ 24
3.3.3 Thang đo lòng trung thành ................................................................................. 25
3.4 CÁC TIÊU CHÍ ĐỂ ĐÁNH GIÁ THANG ĐO ................................................. 26
3.4.1 Tiêu chí phân tích hệ số Cronbach Alpha .......................................................... 26
3.4.2 Tiêu chí phân tích nhân tố EFA .......................................................................... 26
3.5 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 26
CHƯƠNG 4: H N T CH ẾT U H S T .............................................. 28
4.1 GIỚI THIỆU ...................................................................................................... 28
4.2 GIỚI THIỆU THÔNG TIN VỀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................ 28
4.2.1 Tổng quan ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam ......................................... 28
4.2.2 Giới thiệu Công ty cổ phần MISA ..................................................................... 31
4.3 ĐẶC ĐIỂM CỦA MẪU KHẢO SÁT ............................................................... 38
4.4 ĐÁNH GIÁ THANG ĐO ................................................................................... 40
4.4.1 Kiểm định độ tin cậy của các thang đo bằng công cụ Cronbach’s Alpha .......... 40
4.4.2 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA ................................ 42
4.5 PHÂN TÍCH HỒI QUY ..................................................................................... 47
4.5.1 Mô hình hồi quy 1 .............................................................................................. 47
4.5.2 Mô hình hồi quy 2 .............................................................................................. 49
CHƯƠNG 5: ẾT LUẬN VÀ HUYẾN NGHỊ .................................................... 52
5.1 TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................. 52
5.2 CÁC KẾT QUẢ CHÍNH VÀ ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU ...................... 52
5.2.1 Về hệ thống thang đo .......................................................................................... 52
5.2.2 Về mặt lý thuyết .................................................................................................. 53
5.2.3 Ý nghĩa đối với nhà quản trị công ty phần mềm và các khuyến nghị ................ 54
5.3 CÁC HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ............................. 56
DANH MỤC BẢNG BIỂU TRONG ĐỀ TÀI
Trang
Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu về rào cản chuyển đổi ............................................ 8
Bảng 3.1 Thang đo chi phí chuyển đổi ......................................................................... 23
Bảng 3.2 Thang đo Sự hấp dẫn của phần mềm do công ty khác cung cấp .................. 24
Bảng 3.3 Thang đo mối quan hệ khách hàng ............................................................... 24
Bảng 3.4 Thang đo sự thỏa mãn .................................................................................. 25
Bảng 3.5 Thang đo lòng trung thành khách hàng ....................................................... 25
Bảng 4.1 Thống kê mô tả mẫu theo chức vụ ................................................................ 38
Bảng 4.2 Thống kê mô tả mẫu theo thâm niên công tác .............................................. 39
Bảng 4.3 Thống kê mô tả mẫu theo trình độ học vấn .................................................. 39
Bảng 4.4 Thống kê mô tả mẫu theo giới tính và tuổi của khách hàng ......................... 40
Bảng 4.5 Kết quả Cronbach alpha của các khái niệm nghiên cứu ............................... 42
Bảng 4.6 Ma trận các nhân tố đã được xoay trong EFA lần đầu ................................. 43
Bảng 4.7 Ma trận các nhân tố đã được xoay trong EFA sau khi loại biến .................. 44
Bảng 4.8 Kết quả phân tích nhân tố sự thỏa mãn khách hàng (TM) ........................... 45
Bảng 4.9 Kết quả phân tích nhân tố lòng trung thành khách hàng (LOY) ................. 46
Bảng 4.10 Tóm tắt mô hình hồi quy 1 ......................................................................... 47
Bảng 4.11 ANOVA hồi quy 1 ..................................................................................... 48
Bảng 4.12 Trọng số hồi quy 1 ...................................................................................... 48
Bảng 4.13 Tóm tắt mô hình hồi quy 2 ......................................................................... 51
Bảng 4.14 ANOVA mô hình hồi quy 2 ...................................................................... 51
Bảng 4.15 Trọng số hồi quy mô hình 2 ........................................................................ 51
Bảng 5.1 Thống kê mô tả các yếu tố trong CD ............................................................ 55
Bảng 5.2 Thống kê mô tả các yếu tố trong HD ............................................................ 56
DANH MỤC HÌNH VẼ TRONG LUẬN VĂN
Trang
Hình 2.1 : Mô hình các khái niệm cơ bản ................................................................... 9
Hình 2.2 Mô hình thỏa mãn khách hàng tổng quát ...................................................... 9
Hình 2.3 Mô hình sự thỏa mãn của khách hàng và tác động của rào cản
đối với lựa chọn của khách hàng dịch vụ thông tin di động ........................................ 12
Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu tác động của sự thoả mãn và Rào cản đối
với Sự trung thành của khách hàng dịch vụ thông tin di động tại Hàn Quốc .............. 16
Hình 2.5 . Mô hình nghiên cứu đề nghị ...................................................................... 18
Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu .................................................................................... 22
Hình 4.1 Doanh thu ngành phần mềm Việt Nam 2005 – 2012 .................................... 29
Hình 4.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần MISA ......................................... 35
Hình 4.3 Biểu đồ tăng trưởng nguồn nhân lực 2009 – 2012 của MISA ...................... 36
Hình 4.4 Biểu đồ cơ cấu lao động theo độ tuổi của MISA .......................................... 36
Hình 4.5 Biểu đồ cơ cấu lao động theo trình độ của MISA .......................................... 37
Hình 4.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của MISA ..................................................... 37
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm qua, thị trường phần mềm Việt Nam đã có những mức tăng
trưởng ấn tượng. Điều này được thể hiện bằng các con số qua từng năm và sự phát
triển này tiếp tục được đánh giá cao trong những năm tới nếu nhìn vào chiến lược
phát triển công nghệ thông tin của Chính phủ và doanh nghiệp Việt Nam.
Theo Hồng Loan (2011), Việt Nam đã đẩy mạnh rộng rãi việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào nhiều ngành, lĩnh vực trọng điểm với mục tiêu xây dựng và phát
triển Chính phủ điện tử, công ty điện tử, doanh nghiệp điện tử và trong các giao
dịch thương mại cho nên ngành công nghệ thông tin đã có những bước phát triển
vượt bậc so với nhiều nước trong khu vực Asean. Công nghệ thông tin đang dần trở
thành ngành công nghiệp mũi nhọn có tốc độ tăng trưởng 20 – 25%/năm, với doanh
thu 7 – 8 tỷ USD vào năm 2011. Song song với việc ứng dụng, Việt Nam cũng đang
xây dựng chiến lược phát triển ngành công nghệ thông tin với sự ra đời của các khu
công nghệ cao, trung tâm phần mềm với mục tiêu phát triển nguồn nhân lực công
nghệ thông tin và truyền thông có trình độ và chất lượng cao làm khâu đột phá.
Theo đánh giá của nhiều tổ chức nước ngoài, hiện thị trường tiêu thụ phần
mềm của Việt Nam đang có tốc độ tăng trưởng hàng năm so với nhiều nước trong
khu vực và trong những năm tiếp theo nhu cầu phần mềm và giải pháp công nghệ sẽ
tiếp tục tăng trưởng mạnh. Đây sẽ là động lực quan trọng để doanh nghiệp phần
mềm nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam. Những năm gần đây, Việt
Nam có tốc độ phát triển công nghệ thông tin rất nhanh. Thị trường Việt Nam đang
chứng kiến sự cạnh tranh thị phần sôi động của rất nhiều các nhà cung cấp phần
mềm. Theo đánh giá của một số hãng phần mềm trong khu vực châu Á, với tốc độ
phát triển là 50%/năm, Việt Nam là thị trường tiềm năng của các hãng phần mềm
lớn. Thị trường phần mềm công nghệ thông tin Việt Nam được dự báo sẽ có tỷ lệ
tăng trưởng hàng năm đạt 16% trong giai đoạn 2011 – 2015.
2
Trong thị trường cạnh tranh như hiện nay khách hàng ngày càng có nhiều cơ
hội lựa chọn sản phẩm và dịch vụ, ít bị ràng buộc với nhà cung cấp dịch vụ. Hiện
tượng khách hàng chuyển đổi qua lại giữa các nhà cung cấp đã xảy ra một cách
tương đối phổ biến. Tình hình trên buộc các nhà cung cấp sản phẩm và dịch vụ phần
mềm hiện tại có thị phần lớn như MISA, FPT… phải có chiến lược thích hợp nhằm
giữ chân khách hàng, duy trì việc sử dụng phần mềm hiện có, sẵn sàng nâng cấp,
cập nhật và làm cho khách hàng trở nên trung thành hơn.
Khách hàng là tài sản vô giá của doanh nghiệp, sự trung thành của khách hàng
có ý nghĩa sống còn với sự phát triển trong tương lai của một công ty nói chung hay
nhà cung cấp sản phẩm và dịch vụ phần mềm nói riêng. Khách hàng trung thành
góp phần duy trì mức tăng trưởng ổn định trong điều kiện có rất nhiều hãng phần
mềm nổi tiếng trên thế giới đã, đang và sẽ thực hiện kế hoạch đổ bộ vào thị trường
Việt Nam.
Trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ của thị trường phần mềm như hiện
nay, để giữ chân khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới, các nghiên cứu
thực nghiệm cho thấy mô hình Chất lượng dịch vụ truyền thống theo Parasuraman
không đủ để giải thích sự thoả mãn và sự trung thành của khách hàng, mà còn có
các nhân tố phải xét đến như chi phí vật chất, tinh thần, rủi ro,… mà khách hàng
phải cân nhắc mỗi khi có ý định chuyển sang nhà cung cấp khác. Ngoài ra cũng còn
các yếu tố tác động khác như: Sức hấp dẫn của phần mềm thay thế từ các nhà cung
cấp khác, Mối quan hệ cá nhân giữa khách hàng và nhân viên công ty phần mềm,..
cũng là nguyên nhân xúc tác, thúc đẩy khách hàng quyết định chuyển đổi phần mềm
đang sử dụng.
Do đó, việc đưa các nhân tố tác động này vào mô hình nghiên cứu trên thị
trường phần mềm Việt nam có ý nghĩa về mặt nghiên cứu khám phá, phục vụ cho
việc xây dựng, thực hiện các hoạt động tiếp thị và chăm sóc khách hàng của các
công ty phần mềm đạt hiệu quả hơn.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài “NHỮNG NHÂN TỐ RÀO
3
CẢN CHUYỂN ĐỔI ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THỎA MÃN VÀ LÒNG
TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG TRONG LĨNH VỰC PHẦN MỀM
TẠI VIỆT NAM: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP PHẦN MỀM KẾ TOÁN
MISA” làm luận văn tốt nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tác động của các nhân tố “rào cản chuyển đổi” đến “sự thỏa mãn
khách hàng”.
Nghiên cứu tác động của các nhân tố “rào cản chuyển đổi” đến “lòng trung
thành” của khách hàng.
Nghiên cứu tác động của “sự thỏa mãn khách hàng” đến “lòng trung thành”
của khách hàng.
Đưa ra khuyến nghị cho doanh nghiệp phần mềm trên cơ sở phân tích các
yếu tố trong mô hình nghiên cứu
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố rào cản chuyển đổi, sự thỏa mãn và lòng
trung thành khách hàng.
Thị trường nghiên cứu được chọn là các công ty đang sử dụng phần mềm kế
toán của công ty cổ phần MISA thuộc khu vực thành phố Hồ Chí Minh với thị phần
chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu khách hàng của MISA.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai giai đoạn chính là: (1) nghiên cứu
định tính nhằm xây dựng và hoàn thiện bản phỏng vấn; (2) nghiên cứu định
lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, cũng như ước lượng và
kiểm định các mô hình.
4
Đề tài sử dụng nhiều công cụ phân tích dữ liệu: các thống kê mô tả, phân tích
nhân tố khám phá (EFA), kiểm định thang đo (Cronbach’s Alpha), t-test,
ANOVA, hồi quy bội với phần mềm SPSS.
Dữ liệu phục vụ cho việc xây dựng mô hình sẽ được chọn lọc từ các nguồn
thứ cấp đã có từ các nghiên cứu thị trường trước đây, các báo cáo của Công
ty cổ phần MISA, kết hợp tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp, bằng bảng
phỏng vấn cấu trúc, phỏng vấn trực tiếp khách hàng. Bảng phỏng vấn chọn
lọc một số câu hỏi thường được dùng trong các nghiên cứu trước đây, kết
hợp thảo luận nhóm, phỏng vấn các chuyên gia trong các Công ty phần mềm
tại Việt nam.
1.5 KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Chương 1. Tổng quan
Trình bày lý do chọn đề tài, các mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu,
giới thiệu phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Trình bày cơ sở lý thuyết về các yếu tố rào cản chuyển đổi nhà cung cấp, sự
thoả mãn và lòng trung thành của khách hàng. Phần tiếp theo là tổng lược các
nghiên cứu liên quan và đưa ra mô hình nghiên cứu của đề tài.
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
Trình bày phương pháp nghiên cứu gồm quy trình nghiên cứu và thiết kế
nghiên cứu, thiết kế mẫu, chọn mẫu, phương pháp khảo sát, phân tích dữ liệu và
hiệu chỉnh.
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
Giới thiệu về thị trường phần mềm Việt Nam, các nhà cung cấp phần mềm,
giới thiệu phần mềm kế toán, Công ty MISA. Phân tích dữ liệu, kiểm định các giả
thuyết và mô hình. Trình bày kết quả phân tích. Nêu ý nghĩa thực tiễn của đề tài và
khuyến nghị một số biện pháp tăng cường sự thoả mãn và trung thành của khách
hàng với các công ty phần mềm tại Việt Nam.
5
Chương 5: Kết luận
Tóm tắt và thảo luận kết quả nghiên cứu, các đóng góp và hạn chế của
nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 LÝ THUYẾT VỀ LÒNG TRUNG THÀNH
2.1.1 Khái niệm
Lòng trung thành với thương hiệu (Brand Loyalty) là đặc điểm của những
khách hàng thường xuyên chọn một thương hiệu cùng với thời gian, do đó khiến
cho doanh thu và lợi nhuận của thương hiệu ấy dễ dự đoán hơn.
Kotler (2003) cho rằng: Việc một số người đặc biệt trung thành đối với một
số nhãn hiệu là điều không thể bàn cãi. Những người sở hữu xe Harley Davidson sẽ
không chuyển đổi dù bị thuyết phục rằng thương hiệu xe mô tô khác hoạt động tốt
hơn. Những người sử dụng Apple Macintosh sẽ không chuyển sang sử dụng
Microsoft thậm chí nếu họ có thể có được một số lợi thế. Những người hâm mộ
BMW sẽ không chuyển sang Mercedes. Chúng tôi nói rằng một công ty có được
lòng trung thành thương hiệu cao khi có một số lượng lớn khách hàng không
chuyển sang sử dụng thương hiệu khác.
Sự trung thành được mô tả như là sự kết hợp công khai giữa hành vi trung
thành và sự cam kết quan hệ (Ganesh, Arnold & Reyholds, 2000).
Sự thỏa mãn và Sự trung thành không thể thay thế cho nhau. Một khách hàng
có thể trở nên trung thành mà không cần mức độ thỏa mãn cao (trường hợp có rất ít
sự chọn lựa) và khách hàng vẫn được thỏa mãn nhưng vẫn chưa trung thành (trường
hợp có nhiều sự lựa chọn). (Bloemer & Kasper 1995; Oliver 1999).
Mặc dù có nhiều nghiên cứu sự trung thành đối với sản phẩm hữu hình
(trung thành nhãn hiệu). Nhưng kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực này không có
tính tổng quát hóa đối với sự trung thành trong lĩnh vực dịch vụ (Boemer et al,
1999).
6
Nghiên cứu sự trung thành của khách hàng thường được tiếp cận theo ba
hướng là “Hành vi”, “Thái độ” hoặc “Nhận thức”, vốn là ba thuộc tính dùng làm
tiêu chuẩn đánh giá sự trung thành của khách hàng, trong đó tiếp cận “hành vi”
phân tích biểu lộ bên ngoài của khách hàng như : hành vi mua liên tục trong quá
khứ, sau đó đo lường mức độ trung thành bằng tốc độ mua, tần suất mua và khả
năng mua. Tiếp cận “Thái độ” đề cập đến các biểu hiện nội tâm của khách hàng
như : tâm lý, sự ưa thích và cảm nhận của khách hàng tín nhiệm đối với riêng một
sản phẩm, dịch vụ cụ thể nào đó (Oh, 1995).
2.1.2 Phương pháp tiếp cận sự trung thành
Tiếp cận kiểu “Tích hợp” được xem là kết hợp tiếp cận theo Hành vi, Thái độ,
Nhận thức để tạo nên khái niệm sự trung thành của khách hàng. Sự trung thành của
khách hàng đối với dịch vụ được xác định bởi mức độ theo đó khách hàng biểu lộ
hành vi mua lặp lại từ một nhà cung cấp dịch vụ, duy trì thái độ tin cậy đối với nhà
cung cấp và chỉ quan tâm sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp này (Gremler &
Brown, 1996)
Tiếp cận kiểu “Rào cản”: Các nghiên cứu gần đây về các yếu tố ảnh hưởng đến
sự trung thành của khách hàng thường tập trung vào yếu tố thỏa mãn (Satisfaction)
và yếu tố rào cản chuyển đổi nhà cung cấp dịch vụ (Switching Barrier) (Dick &
Basu, 1994; Gerpott, Ram, & Schindler, 2001; Lee & Cunningham, 2001). Khách
hàng có kinh nghiệm sử dụng dịch vụ trong quá khứ có mức độ hài lòng cao thường
duy trì dịch vụ với nhà cung cấp hiện tại và tiếp tục mua các phiên bản mới. Tuy
rằng kết quả một số nghiên cứu cũng cho thấy sự thoả mãn của khách hàng có quan
hệ dương với sự trung thành, nhưng không phải lúc nào nó cũng là điều kiện đủ.
Trong một số trường hợp hiệu ứng này không phải như kỳ vọng. Cụ thể một số
khách hàng thoả mãn nhưng vẫn chuyển đổi nhà cung cấp dịch vụ, hoặc sử dụng
đồng thời nhiều dịch vụ của nhiều nhà cung cấp, hoặc chuyển đổi qua lại giữa các
nhà cung cấp. Do vậy một số nhà nghiên cứu đề nghị cần thiết phải phân tích thêm
các yếu tố ảnh hưởng tiềm tàng khác. Trong trường hợp này khái niệm “Rào cản
chuyển đổi” được đề nghị (Jones et al., 2002). Hơn nữa các nghiên cứu khác còn
7
chứng minh được rằng “Rào cản chuyển đổi” đóng vai trò biến điều chỉnh trong
quan hệ giữa sự thỏa mãn và sự trung thành. Nói cách khác, với một mức độ thoả
mãn nhất định, mức độ trung thành có thể thay đổi tuỳ thuộc biên độ thay đổi của
“Rào cản chuyển đổi” (ví dụ Colgate & Lang, 2001; Jones et al.,2002; Lee &
Cunningham, 2001).
Đối với rào cản chuyển đổi, đã có các tác giả nghiên cứu:
Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu về rào cản chuyển đổi
Tác giả
Năm
Phân loại rào cản (Typology)
Pail Klemperer
1987
- Chi phí tìm hiểu (nỗ lực để đạt được mức độ thuận
1995
tiện, tiện nghi bằng với mức độ đang có với nhà cung
cấp hiện tại)
- Chi phí giả tạo (được tạo ra bằng hoạt động có chủ ý
của nhà cung cấp(như tặng quà, giảm giá, khuyến
mãi,..) để giữ khách hàng.
- Chi phí giao dịch (phát sinh khi bắt đầu quan hệ mới
hay chấm dứt quan hệ cũ)
Tore Nilssen
1992
- Chi phí ngoại sinh (sự hấp dẫn về hình ảnh, chất
lượng, giá của mạng khác)
- Chi phí nội sinh (chi phí phát sinh khi chuyển đổi)
Mark Colgate & Bodo
2001
- Chi phí chuyển đổi (vật chất, cơ hội)
Lang
- Đầu tư thiết lập quan hệ (tinh thần)
- Nhiều chọn lựa (sản phẩm đa dạng, hấp dẫn, nhiều
nhà cung cấp khác nhau)
Michael A.Jones,
2002
- Chi phí nhận biết được (vật chất, tinh thần)
David L.
- Chi phí quan hệ cá nhân (tinh thần)
Mothersbaugh &
- Nhiều chọn lựa (sản phẩm đa dạng, hấp dẫn, nhiều
Sharon E Beatty
nhà cung cấp khác nhau)
Thomas A.Burnham,
2003
- Chi phí thủ tục (Thời gian, công sức)
Judy K.Frels & Vijay
- Chi phí tài chính, (tiền bạc, vật chất)
Mahajan
- Chi phí quan hệ cá nhân (tinh thần)
8
Nguồn: Phạm Đức Kỳ (2006)
Mô hình biểu diễn mối quan hệ giữa các khái niệm thỏa mãn & trung thành, với
sự tham gia của yếu tố Rào cản chuyển đổi đóng vai trò biến hiệu chỉnh mối quan
hệ Thỏa mãn và Trung thành như sau:
Thỏa mãn khách hàng
Duy trì khách hàng
Rào cản chuyển đổi
Hình 2.1 : Mô hình các khái niệm cơ bản
Nguồn: Kim et al (2004)
2.1.3 Mô hình tổng quát
Mặc dù các nghiên cứu khác nhau có các phương pháp tiếp cận khác nhau theo
kiểu tích hợp hay rào cản như trên đã trình bày. Tuy nhiên, mô hình nghiên cứu mối
quan hệ nhân quả giữa chất lượng dịch vụ với sự thỏa mãn và sự trung thành của
khách hàng vẫn có dạng tổng quát như hình 2.2.
Khách hàng thỏa mãn Chất lượng nhận thức Khách hàng trung thành
Hình 2.2 Mô hình thỏa mãn khách hàng tổng quát
Trong mô hình này, chất lượng dịch vụ nhận thức và sự thỏa mãn được xem
là tiền đề của sự trung thành. Các nghiên cứu thực tế chỉ ra rằng 2 yếu tố này khác
biệt về khái niệm (Bitner, 1990; Boulding, Kalra, Staelin & Zeithaml, 1993). Mặc
dù quan hệ nhân quả giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn vẫn còn là đề tài tranh
9
cãi trong những năm gần đây (Bitner 1990; Brady & Robertson, 2001; Chenet et al,
1999; Nguyên & LeBlanc, 1998; Shemwell et al, 1998; Zeithaml et al, 1993). Tuy
vậy kết quả các nghiên cứu gần đây trong một số lĩnh vực đã ủng hộ giả thuyết này
với độ giá trị thực tiễn cao (Gottlieb et al, 1994; Lassar et al,2000; Ostrowski et al,
1993). Nghiên cứu của McDougall & Levesque (2000) cho kết quả sự thỏa mãn
khách hàng có quan hệ chặt với sự trung thành dịch vụ. Ngoài ra, Stank et al, (1999)
kết luận rằng chất lượng dịch vụ không có ảnh hưởng một cách có ý nghĩa lên sự
trung thành của khách hàng, nhưng nó ảnh hưởng gián tiếp một cách có ý nghĩa lên
sự trung thành của khách hàng thông qua sự thỏa mãn khách hàng.
Vậy ta đề nghị giả thuyết như sau:
Mức độ thỏa mãn khách hàng càng cao dẫn đến mức độ trung thành khách hàng
càng cao.
2.2 LÝ THUYẾT VỀ SỰ THỎA MÃN KHÁCH HÀNG
2.2.1 Khái niệm
Thoả mãn khách hàng là trạng thái cảm xúc đối với sản phẩm dịch vụ đã từng sử
dụng (Spreng et al.,1996). Bachelet (1995) định nghĩa sự thỏa mãn của khách hàng
là một phản ứng mang tính cảm xúc của khách hàng đáp lại với kinh nghiệm của họ
với một sản phẩm hay dịch vụ. Một quan niệm khác cho rằng sự thỏa mãn của
khách hàng là sự đáp ứng của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ. Nó được đánh
giá thông qua mức độ hứng thú, hài lòng với những sản phẩm, dịch vụ.
2.2.2 Những nghiên cứu về sự thỏa mãn khách hàng
Các nghiên cứu thực tế đã chỉ ra rằng hai khái niệm chất lượng dịch vụ và
thỏa mãn khách hàng là khác biệt về mặt quan niệm (Bitner, 1990; Boulding, Kalra,
Staelin, & Zeithaml, 1993). Sureshchandar et al (2002) qua kết quả nghiên cứu đã
phát hiện ra rằng giữa chất lượng dịch vụ và thỏa mãn khách hàng có một quan hệ
mạnh. Các nghiên cứu tiếp tục gần đây của © (1996) đề cập đến quan hệ giữa chất
lượng dịch vụ và sự thỏa mãn bằng cách phát triển mô hình của Oliver et al (1992).
Trong mô hình này cùng với nhiều phần tử khác, thì chất lượng nhận thức là nguyên
10
nhân (tiền tố) dẫn đến sự thỏa mãn. Spreng & Mackoy (1996) chỉ ra rằng chất lượng
dịch vụ dẫn đến sự thỏa mãn. Bitner (1990) phát triển mô hình đánh giá chất lượng
dịch vụ và kết quả thực nghiệm ủng hộ giả thuyết về ảnh hưởng của sự thỏa mãn lên
chất lượng dịch vụ.
Sự thoả mãn khách hàng càng cao càng mang lại nhiều lợi ích cho nhà cung
cấp dịch vụ như: Nâng cao mức độ trung thành của khách hàng, ngăn ngừa khách
hàng chuyển sang sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp khác, giảm sự nhậy cảm về
giá, giảm chi phí tiếp thị và chi phí tạo khách hàng mới, giảm chi phí quản lý nhờ
quy mô số lượng khách hàng tăng, cải thiện hiệu quả quảng cáo và nâng cao hình
ảnh Công ty (Fornell, 1992).
2.3 LÝ THUYẾT VỀ RÀO CẢN CHUYỂN ĐỔI
Yếu tố rào cản chuyển đổi (Switching Barrier) là một khái niệm được sử
dụng rộng rãi trong một số lĩnh vực như kinh tế học, tâm lý học, nghiên cứu thị
trường,…
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng sự thỏa mãn của khách hàng có liên quan đến
hành vi mua lặp lại và thái độ trung thành (Cronin & Taylor,1992; Fornell,1992;
Anderson & Sullivan,1990; Boulding,Kalra, Stealing, & Zeithaml, 1993; Taylor &
Baker, 1994; de Ruyter,Wetzels, & Bloemr, 1996; Zeithaml, Berry, &Parasuraman,
1996). Tuy nhiên sự thỏa mãn của khách hàng không bao giờ có thể giải thích được
toàn bộ sự thay đổi trong hành vi mua lặp lại, hoặc thái độ trung thành, đặc biệt khi
mà khách hàng rất ít khi được tự do lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ. Thực ra có
nhiều loại ràng buộc khác nhau, khi kết hợp cùng với sự thỏa mãn của khách hàng
dẫn đến sự chọn lựa nhà cung cấp dịch vụ (Bendapudi & Berry 1997). Trong nghiên
cứu này, các ràng buộc đề cập ở trên chính là Rào cản chuyển đổi (Switching
Barrier). Trong hình 2.3 mô tả hai loại rào cản tác động đến sự thoả mãn và hành vi
lựa chọn nhà cung cấp là rào cản thị trường và rào cản cá nhân, nó phụ thuộc vào
nhận thức của khách hàng.
11
Cấu trúc của thị trường Quyết định của người tiêu dùng
Thỏa mãn: Ở lại
Mức độ cạnh tranh Mức độ chọn lựa
Không thỏa mãn
Rào cản tác động đến sự lựa chọn: thị trường Rào cản tác động đến sự lựa chọn: Người tiêu dùng
Hình 2.3 Mô hình sự thỏa mãn của khách hàng và tác động của rào cản
đối với lựa chọn của khách hàng dịch vụ thông tin di động
Nguồn: The National Regulatory Research Institute at the Ohio State University,
2003
Rào cản chuyển đổi là ám chỉ những khó khăn khi khách hàng chuyển đổi
sang nhà cung cấp dịch vụ khác mà khách hàng (người không thỏa mãn dịch vụ
hiện tại) gặp phải, hay gánh nặng tài chính, xã hội, tinh thần mà khách hàng cảm
nhận khi chuyển sang nhà cung cấp dịch vụ mới (Fornell, 1992). Vì thế, rào cản
càng cao càng tạo áp lực giữ khách hàng ở lại.
Mặc dù mới có một số ít nghiên cứu thực tiễn về các loại rào cản chuyển đổi
khác nhau tác động như thế nào đến sự thỏa mãn nhà cung cấp, hành vi mua lặp lại
và thái độ trung thành. Tuy vậy kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng, khách hàng
còn trung thành với nhà cung cấp là bởi cả 02 lý do sau :
Thứ nhất, họ muốn trung thành : Lý do tích cực (tự nguyện)
12
Thứ hai, họ buộc phải trung thành: Lý do tiêu cực (ép buộc)
(Hirschman, 1970; Johnson, 1982; Levinger, 1979; Ping, 1993)
Rào cản cao có khi buộc khách hàng phải ở lại (hoặc có khi họ nhận thức
được lợi ích và tự giác ở lại) với nhà cung cấp, bất luận là có thỏa mãn trong quan
hệ với nhà cung cấp hay không. Trong thị trường độc quyền, rào cản thị trường cao,
khách hàng buộc phải trung thành vì không có nhiều sự lựa chọn. Sự chọn lựa trong
điều kiện ràng buộc như vậy, theo lý thuyết phản kháng, tạo ra mức độ thỏa mãn,
khả năng mua lại và thái độ trung thành thấp hơn so với điều kiện ít có sự ràng buộc
hơn (cf.Ringold, 1988).
Hirschman cũng chỉ ra sự khác biệt giữa “muốn trung thành” và “buộc phải
trung thành” phân biệt bằng cách phân loại thành lý do tích cực và lý do tiêu cực.
John et al. (2000) trong phần kết luận nghiên cứu của mình đã cho rằng với bản chất
tự nhiên, một số rào cản “dường như” tích cực hơn và một số thì tiêu cực hơn.
Theo quan điểm lý thuyết và quản trị học, vấn đề quan trọng nhất là cần phân
biệt rõ giữa Rào cản tích cực-liên quan lý do khách hàng muốn duy trì quan hệ, và
Rào cản tiêu cực-phản ánh sự bắt buộc phải duy trì mối quan hệ.
Theo quan điểm tâm lý học, cần phân biệt rõ sự khác nhau giữa duy trì quan
hệ là do khách hàng nhận thức được nhà cung cấp có sản phẩm/dịch vụ ưu việt (lý
do tích cực), hay là lý do ngại tốn kém chi phí nếu rời bỏ nhà cung cấp; hoặc giả
trong thị trường độc quyền nhà cung cấp có tiềm lực mạnh (lý do tiêu cực).
Các quan điểm trên cũng phù hợp với ý tưởng “đẩy- kéo” của Lund (1985),
theo đó nhà cung cấp duy trì khách hàng của họ thông qua biện pháp “kéo”
(positive pull) hơn là biện pháp “đẩy” (barrier push) như là cách để tăng cường mối
quan hệ giữa nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng.
Với tầm quan trọng của Rào cản tích cực và Rào cản tiêu cực như trên,
Claes-Robert Julander [Stockhom, 2003] cố gắng phân loại các biến đo rào cản
trước đây thành 02 loại như sau:
- Rào cản tiêu cực: các nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế và thị trường đề cập
đến chi phí chuyển đổi (Switching Cost) như là rào cản chuyển đổi quan trọng. Rào
13
cản chuyển đổi liên quan nhiều loại chi phí gặp phải khi thay đổi nhà cung cấp. Chi
phí chuyển đổi càng cao, càng có xu hướng “cột chặt” khách hàng với nhà cung
cấp, và được xếp vào loại rào cản tiêu cực, đặc biệt khi mà mức độ độc quyền của
thị trường và tiềm lực nhà cung cấp càng cao. Hơn nữa, mức độ đầu tư của khách
hàng vào nhà cung cấp ( đầu tư thời gian, tiền bạc, trang thiết bị, công sức vào mối
quan hệ,..) dưới dạng vật chất, tinh thần, cũng được xếp vào Rào cản tiêu cực.
- Rào cản tích cực: Yếu tố “Nhiều chọn lựa hấp dẫn”(Attractiveness of Other
Alternatives) (Ví dụ: sản phẩm đa dạng, hấp dẫn, nhiều nhà cung cấp khác nhau)
được xếp vào loại rào cản tích cực, nếu nhà cung cấp hiện tại cung cấp sản
phẩm/dịch vụ tốt hơn các nhà cung cấp tiềm năng sẵn có khác. Rào cản tích cực giữ
khách hàng ở lại hay “cột chặt” khách hàng vào nhà cung cấp. Gọi là rào cản tích
cực vì khách hàng tự nhận thức được nhà cung cấp hiện tại phục vụ tốt hơn các nhà
cung cấp khác. Động cơ của khách hàng trong trường hợp này là tích cực. Yếu tố
Quan hệ cá nhân tích cực (Positive Interpersonal Relationship) cũng được xem là
Rào cản tích cực, rất phổ biến trong lĩnh vực sản xuất, đặc biệt trong lĩnh vực dịch
vụ. Để củng cố rào cản tích cực này các nhà cung cấp dịch vụ kỳ vọng khách hàng
gắn bó với họ qua các chương trình chăm sóc khách hàng như: Chiết khấu giảm giá
cho khách hàng trung thành, khách hàng sử dụng nhiều và Khách hàng thân thiết
(thăm hỏi tặng quà, chúc mừng sinh nhật, ngày kỷ niệm..) (cf. Fornell, 1992)
- Chi phí nội sinh/ngoại sinh: Tác giả Tore Nilssen (1992) còn phân loại rào
cản chuyển đổi thành 02 khái niệm chi phí chuyển đổi nội sinh và ngoại sinh, trong
đó nhấn mạnh nguồn gốc xuất phát của nó. Chi phí nội sinh (chi phí liên quan đến
việc chuyển đổi) có tác động giữ khách hàng ở lại trong khi chi phí ngoại sinh (sự
hấp dẫn của dịch vụ thay thế ) tác động thu hút khách hàng bởi đối thủ là nhà cung
cấp khác. Chi phí nội sinh và ngoại sinh có quan hệ nghịch với nhau. Các nhà cung
cấp hiện nay sử dụng chính sách tặng quà, chiết khấu, giảm giá, khuyến mãi,… như
là biện pháp làm tăng chi phí nội sinh. Chi phí nội sinh càng cao, càng có tác dụng
làm giảm chi phí ngoại sinh.
14
Burnham et al. (2003) tổng hợp các loại rào cản chuyển đổi và đề nghị 03
loại rào cản chuyển đổi là : rào cản thủ tục, rào cản tài chính, và rào cản quan hệ.
Nghiên cứu của Thomas A.Burnham, Judy K.Frels & Vijay Mahajan (2003) còn
cho thấy Rào cản chuyển đổi có thể còn phân loại dưới dạng Chi phí vật chất và Chi
phí tinh thần.
Kim et al (2004) khảo sát dịch vụ thông tin di động tại thị trường Hàn Quốc
đã khảo sát các yếu tố đem lại “sự thỏa mãn của khách hàng” và tác động của yếu tố
“rào cản chuyển đổi” lên mối quan hệ “ Sự thỏa mãn của khách hàng “ và “sự trung
thành của khách hàng” (Hình 2.4).
Mục tiêu của khảo sát là: xác định các biến giải thích “Sự thỏa mãn của
khách hàng” với “Rào cản chuyển mạng” và các tác động nhân quả giữa các yếu tố
trên đến “Sự trung thành của khách hàng”. Tác giả đã khảo sát dùng bảng phỏng
vấn cấu trúc với mẫu gồm 350 khách hàng, có 306 hồi đáp hợp lệ, dữ liệu thu thập
được xử lý bằng phần mềm SPSS10.0 kết hợp AMOS để kiểm định độ phù hợp
tổng thể của mô hình. Kết quả khảo sát (Hình 2.4) cho thấy “Chất lượng dịch vụ”
được giải thích bởi: Chất lượng cuộc gọi, Dịch vụ gia tăng, Dịch vụ hỗ trợ khách
hàng và “Rào cản chuyển mạng” gồm: Chi phí chuyển đổi và Quan hệ khách hàng.
Trong đó, “Rào cản chuyển mạng” có tác động điều chỉnh lên tương quan nhân quả
giữa “Sự thoả mãn” và “Sự trung thành”, đồng thời tác giả đã đề xuất giải pháp mà
nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động cần tập trung thực hiện để đạt vị thế cạnh
tranh cao, như cực đại hoá “Sự thỏa mãn khách hàng” và “Rào cản chuyển mạng”
bằng việc đầu tư hơn nữa vào CRM để xây dựng quan hệ lâu dài với khách hàng.
Tuy nhiên nghiên cứu này còn một số hạn chế như chưa xét đến các đặc tính đặc
tính tâm lý, hành vi, nhân khẩu học của khách hàng và chưa đối chiếu các nhân tố
tác động đến “Sự trung thành” giữa ngành Viễn thông di động và các ngành khác.
Một nghiên cứu khác của Jeng, 2003 đã khảo sát về “sự trung thành của
khách hàng” trong thị trường di động của Đài loan. Tác giả đã mở rộng các mô hình
nghiên cứu đã có trước đây, tập trung vào các yếu tố làm tăng “sự thỏa mãn của
15
khách hàng” để tác động vào “sự trung thành” và thêm vào hai nhân tố xác định
bởi cấu trúc của thị trường, đó là:
Chi phí chuyển đổi
Sự hấp dẫn của nhà cung cấp thay thế.
Chất lượng cuộc gọi
16
Dịch vụ gia tăng
Thỏa mãn
Hỗ trợ khách hàng
Chất lượng dịch vụ
Trung thành
Tổn thất
Chi phí chuyển đổi
Gia nhập mới Rào cản chuyển đổi
Quan hệ cá nhân
Hình 2.4 : Mô hình nghiên cứu tác động của sự thoả mãn và Rào cản đối với
Sự trung thành của khách hàng dịch vụ thông tin di động tại Hàn Quốc
(Kim et al, 2004)
Khái niệm “Sự hấp dẫn của nhà cung cấp thay thế” vốn ít được đề cập trong
các nghiên cứu trước đây. Khái niệm này đề cập đến mức độ nhận thức của khách
hàng về sự sẵn có của các nhà cung cấp cạnh tranh trong thị trường. Sự hấp dẫn của
nhà cung cấp thay thế càng thấp thì mức độ trung thành với nhà cung cấp hiện tại
càng cao.
Sự thỏa mãn của khách hàng được giải thích bởi các biến rút ra từ mô hình của
Parasuraman (1994) và đưa ra ba biến giải thích như sau: Dịch vụ cơ bản; Giá cả và
17
Dịch vụ cá nhân. Tác giả đã sử dụng 590 mẫu phỏng vấn trực tiếp khách hàng với
bảng phỏng vấn cấu trúc. Kết quả được tóm tắt như sau:
Các biến giải thích thuộc cấu trúc thị trường ảnh hưởng đến hành vi chuyển đổi
của khách hàng.
Khách hàng chuyển đổi bởi nguyên nhân ngoại sinh như giá, chiết khấu có mức
độ thỏa mãn thấp và thường có ý định chuyển thương hiệu (Ganesh et al, 2000)
Tăng chi phí chuyển đổi bằng việc mời các khách hàng sử dụng dịch vụ nhiều
tham gia vào hội viên lâu dài.
Sự thỏa mãn của khách hàng và giá là các nhân tố quan trọng tác động lên sự
trung thành.
Nhiều khách hàng không thỏa mãn nhưng không chuyển đổi đơn giản vì họ
không muốn các bất tiện khi chuyển đổi, hoặc không kỳ vọng nhà cung cấp khác
tốt hơn. Các khách hàng này sẵn sàng chuyển đổi khi có cơ hội.
“Chi phí chuyển đổi” tác động trực tiếp lên “sự trung thành”, còn tương tác giữa
“chi phí chuyển đổi” và “sự thỏa mãn” thì không có ý nghĩa trong nghiên cứu
này.
Tóm lại, các nghiên cứu trên đây tại các thị trường các nước là có khác nhau.
Tuy vậy, các mô hình đều có thể quy về hai phương pháp tiếp cận cơ bản như đã
trình bày trong phần cơ sở lý thuyết của chương 2, đó là tiếp cận theo kiểu “Tích
hợp” hay tiếp cận theo kiểu “Rào cản”. Tổng lược các nghiên cứu cho thấy loại tiếp
cận kiểu “rào cản” thường phổ biến trong các nghiên cứu tại thị trường tại các nước
châu Á, điển hình là Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan.
2.4 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THUYẾT
2.4.1 Mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở các nghiên cứu đã tổng lược ở trên, đề tài này lựa chọn phương
pháp tiếp cận “Rào cản chuyển đổi” trong mô hình nghiên cứu của luận văn này.
Với lựa chọn này, tác giả cũng đề xuất thực hiện theo mô hình từ nghiên cứu của
Kim et al (2004) vì các lý do: (1) Mô hình nghiên cứu đã được Kim et al (2004)
18
kiểm định tại thị trường Hàn Quốc (thuộc Châu Á, như Việt Nam), (2) Dịch vụ
thông tin di động có nhiều đặc điểm tương tự như dịch vụ phần mềm và (3) Các
nhân tố rào cản chuyển đổi dịch vụ thông tin di động trong nghiên cứu của Kim et
al (2004) có các đặc điểm tương tự rào cản chuyển đổi dịch vụ phần mềm.
Mô hình đề nghị được xây dựng trên các tiêu chí như sau:
Tổng hợp các nhân tố chung về “chất lượng dịch vụ” và “rào cản chuyển
đổi” của các mô hình thỏa mãn khách hàng từ các nghiên cứu trước được
xem là phù hợp với thị trường Việt Nam, đặc biệt là nghiên cứu của Kim et
al (2004).
Kế thừa mô hình nghiên cứu của các tác giả trước và phát triển thêm các yếu
tố liên quan đến chất lượng dịch vụ và các loại rào cản đã được nghiên cứu
trong phần cơ sở lý thuyết.
Cuối cùng mô hình đề nghị như sau:
Rào cản chuyển đổi
H2 Chi phí chuyển đổi Sự hấp dẫn của phần mềm do công ty khác cung cấp
Mối quan hệ khách hàng
Lòng trung thành của khách hàng
H1
H3
Sự thỏa mãn của khách hàng
Hình 2.5 . Mô hình nghiên cứu đề nghị
19
2.4.2 Các giả thuyết nghiên cứu
Thông qua việc tổng lược các lý thuyết và đề nghị mô hình nghiên cứu, tác giả
đưa ra các giả thuyết nghiên cứu như sau:
H1 : Mức độ rào cản chuyển đổi càng cao thì mức độ thỏa mãn của khách hàng
càng cao.
H2: Mức độ rào cản chuyển đổi càng cao dẫn đến mức độ trung thành khách
hàng càng cao.
H3: Mức độ thỏa mãn khách hàng càng cao dẫn đến mức độ trung thành khách
hàng càng cao.
2.5 TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 tác giả trình bày về cơ sở lý thuyết về các vấn đề: Lòng trung
thành của khách hàng, sự thỏa mãn khách hàng và rào cản chuyển đổi thông qua
việc phân tích các thành phần của chúng. Tác giả cũng trình bày sơ lược về vai trò
kiểm soát của biến nhân khẩu học tác động đến lòng trung thành của khách hàng.
Cuối cùng là đề xuất của tác giả về các giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên
cứu. Chương tiếp theo sẽ trình bày về phần thiết kế nghiên cứu và các hệ thống
thang đo cho các khái niệm nghiên cứu.
20
CHƯƠNG 3
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1 GIỚI THIỆU
Cơ sở lý thuyết về lòng trung thành khách hàng, sự thỏa mãn khách hàng, rào
cản chuyển đổi và mô hình nghiên cứu cùng với các giả thuyết nghiên cứu cũng đã
được trình bày ở chương 2. Trong chương 3 này nhằm trình bày cụ thể phương pháp
nghiên cứu sử dụng để xây dựng và đánh giá thang đo các khái niệm nghiên cứu và
kiểm định mô hình lý thuyết cùng các giả thuyết đề ra.
Cấu trúc chương này gồm 3 phần chính: (1) thiết kế nghiên cứu, (2) hệ thống
thang đo các khái niệm nghiên cứu, (3) các tiêu chí đánh giá thang đo.
3.2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện bao gồm hai bước chính: (1) nghiên cứu định
tích để xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn và (2) nghiên cứu chính thức nhằm thu
thập, phân tích dữ liệu khảo sát, ước lượng và kiểm định mô hình nghiên cứu. Toàn
bộ quy trình nghiên cứu được thể hiện tại hình 3.1.
3.2.1 Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng phương pháp thảo luận tay đôi với
20 khách hàng nhằm khám phá, hiệu chỉnh và bổ sung các thang đo của các nhà
nghiên cứu trước. Việc này được thực hiện trong các hội nghị khách hàng do công
ty MISA tổ chức. Trong bước này, tác giả sẽ xây dựng bản phỏng vấn gồm các câu
hỏi mở (xem “Dàn bài thảo luận” tại phụ lục 1) để thu thập thêm các biến thích hợp
từ các khách hàng. Kết quả của bước này là một bản khảo sát chính thức.
Thực tế nghiên cứu gốc được Kim & ctg (2004) thực hiện trong ngữ cảnh thị
trường thông tin di động Hàn Quốc. Trong khi đó nghiên cứu này tác giả thực hiện
trong ngữ cảnh thị trường phần mềm tại Việt Nam nên bảng câu hỏi phải được hiệu
chỉnh lại cho phù hợp với ngữ cảnh nghiên cứu và phù hợp với thị trường Việt
Nam. Sau khi khảo sát tay đôi, một số biến không phù hợp đã bị loại bỏ đồng thời
câu chữ được hiệu chỉnh lại để giúp người được phỏng vấn hiểu đúng vấn đề cần
phỏng vấn.
21
3.2.2 Nghiên cứu chính thức
3.2.2.1 Chọn mẫu nghiên cứu
Trong nghiên cứu này mẫu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện,
đây là phương pháp chọn mẫu phi xác suất trong đó nhà nghiên cứu tiếp cận với các
đối tượng nghiện nghiên cứu bằng phương pháp thuận tiện. Điều này đồng nghĩa
với việc nhà nghiên cứu có thể chọn các đối tượng mà họ có thể tiếp cận được
(Nguyễn Đình Thọ, 2011). Phương pháp này có ưu điểm là dễ tiếp cận các đối
tượng nghiên cứu và thường được sử dụng khi bị giới hạn thời gian và chi phí.
Nhưng nhược điểm của phương pháp này là không xác định được sai số do lấy mẫu.
Để chọn kích cỡ cho mẫu nghiên cứu thì theo Hair & ctg (1998), để có thể
phân tích nhân tố khám phá (EFA) tốt thì cần thu thập bộ dữ liệu với ít nhất 5 mẫu
nghiên cứu trên một biến quan sát. Cũng có nhà nghiên cứu cho rằng kích thước
mẫu tối thiểu phải là 200 (Hoelter 1983). Theo Tabachnick & Fidell (200 ), kích
thước mẫu n > = 8m + 50
Trong đó:
- n: cỡ mẫu
- m: số biến độc lập của mô hình
Theo mô hình nghiên cứu này tổng số biến là 19 nên kích thước mẫu ít nhất
là 202. Để đảm bảo sự thuận lợi và không bị gián đoạn trong nghiên cứu, tác giả
quyết định tiến hành thu thập 320 mẫu dữ liệu để sau khi gạn lọc và làm sạch dữ
liệu sẽ đạt được kích cỡ mẫu như mong muốn.
Đối tượng khảo sát là khách hàng doanh nghiệp đang sử dụng phần mềm kế
toán MISA.
3.2.2.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập, các bản phỏng vấn được xem xét và loại đi những bản
phỏng vấn không đạt yêu cầu (bỏ trống nhiều, chỉ chọn một mức độ đồng ý đối với
tất cả các câu hỏi…); sau đó mã hóa, nhập liệu chung vào bảng khảo sát được xây
22
dựng trên internet bằng công cụ google docs, thu được bộ dữ liệu cuối cùng với
kích thước là 296.
Đề tài sử dụng công cụ phân tích dữ liệu: thống kê mô tả, kiểm định độ tin
cậy của các thang đo (Cronbach’s Alpha), phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân
tích hồi quy và các phân tích khác (T-test, ANOVA,…) với phần mềm SPSS.
Thang đo nháp Cơ sở lý thuyết (lòng trung thành khách hàng, sự thỏa mãn khách hàng, rào cản chuyển đổi, kết quả nghiên cứu của các tác giả trước…)
Nghiên cứu định tính (thảo luận tay đôi, n=20)
Điều chỉnh thang đo
Thang đo hoàn chỉnh
Nghiên cứu định lượng, n = 296
Kiểm tra hệ số Cronbach’s alpha Phân tích nhân tố khám phá
Kiểm định mô hình Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu Phân tích hồi quy Các phân tích khác
Viết báo cáo
Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu
23
3.3 XÂY DỰNG THANG ĐO
Thang đo thiết kế dạng bảng câu hỏi phỏng vấn khách hàng được xây dựng
dựa trên các nhân tố đã được phân tích từ các lý thuyết trong chương 2, sử dụng
thang Likert với 5 mức đo lường để đánh giá mức độ đồng ý/không đồng ý của
khách hàng.
3.3.1 Thang đo rào cản chuyển đổi (Switching Barrier)
Khái niệm này được đo thông qua 3 thành phần với 12 biến quan sát được
phát triển bởi Kim & ctg (2004), và được tác giả hiệu chỉnh trong đề tài này.
3.3.1.1 Chi phí chuyển đổi
Thành phần này được đo bằng 5 biến quan sát, được tác giả hiệu chỉnh và lần
lượt được ký hiệu là CD1, CD2, CD3, CD4, CD5.
Bảng 3.1 Thang đo chi phí chuyển đổi
Phát biểu Ký hiệu
Nếu chuyển sang sử dụng phần mềm của công ty khác sẽ bất tiện vì CD1
gián đoạn công việc do chuyển đổi dữ liệu sang phần mềm mới
Nếu chuyển sang sử dụng phần mềm của công ty khác sẽ tốn thời gian CD2
để tìm hiểu và học cách thao tác trên phần mềm mới
Nếu chuyển sang sử dụng phần mềm của công ty khác sẽ phải tốn chi CD3
phí mua sản phẩm ban đầu rất cao
Nếu chuyển sang sử dụng phần mềm của công ty khác sẽ tốn nhiều chi CD4
phí hơn trong việc cập nhật phiên bản mới
Nếu chuyển sang sử dụng phần mềm của công ty khác sẽ phải tốn chi CD5
phí thay đổi cấu hình máy tính
3.3.1.2 Sự hấp dẫn của phần mềm do công ty khác cung cấp
“Sự hấp dẫn của phần mềm do công ty khác cung cấp” đề cập đến mức độ
nhận thức của khách hàng về sự sẵn có của các nhà cung cấp cạnh tranh trong thị
trường. Khái niệm này được Kim et al. (2004) đo bằng 3 biến quan sát, và được tác
24
giả hiệu chỉnh thành 4 biến quan sát, lần lượt được kí hiệu là HD1, HD2, HD3,
HD4.
Bảng 3.2 Thang đo Sự hấp dẫn của phần mềm do công ty khác cung cấp
Phát biểu Ký hiệu
Tôi chưa có ý định chuyển sang sử dụng phần mềm của công ty khác vì HD1
so sánh mức độ ưu việt của phần mềm mới với X
Tôi chưa có ý định chuyển sang sử dụng phần mềm của công ty khác vì HD2
danh tiếng của công ty này so với MISA
Tôi chưa có ý định chuyển sang sử dụng phần mềm của công ty khác vì HD3
so sánh chi phí duy trì và sử dụng với X
Tôi chưa có ý định chuyển sang sử dụng phần mềm của công ty khác vì HD4
hình ảnh của công ty so với MISA
3.3.1.3 Mối quan hệ khách hàng
Thang đo được Kim (2004) xây dựng gồm 4 biến quan sát và được tác giả
hiệu chỉnh, gồm có 3 biến quan sát, lần lượt được ký hiệu là QH1, QH2, QH3.
Bảng 3.3 Thang đo mối quan hệ khách hàng
Phát biểu Ký hiệu
Tôi không muốn chuyển sang sử dụng phần mềm của công ty khác vì có QH1
mối quan hệ thân thiết với MISA
Tôi không muốn chuyển sang sử dụng phần mềm của công ty khác vì tin QH2
tưởng MISA hơn các nhà cung cấp khác
Tôi không muốn chuyển sang sử dụng phần mềm của công ty khác vì QH3
MISA luôn quan tâm sâu sát đến những yêu cầu của công ty và đồng hành
cùng chúng tôi trong suốt thời gian dài
3.3.2 Thang đo sự thỏa mãn
Thang đo đề nghị của Kim (2004) chỉ gồm 2 biến quan sát, được tác giả
bổ sung 1 biến quan sát, gồm có:
25
Bảng 3.4 Thang đo sự thỏa mãn
Phát biểu Ký hiệu
TM1 Tôi thỏa mãn khi làm việc với X
So với những phần mềm khác, tôi thỏa mãn về chất lượng của X với chi TM2
phí chấp nhận được
Tôi thỏa mãn với những dịch vụ mà MISA cung cấp TM3
3.3.3 Thang đo lòng trung thành
Thang đo này được nhiều nhà nghiên cứu xây dựng và hiệu chỉnh (xem
mục 2.1). Trong đề tài này, tác giả đề nghị đo bằng 4 biến quan sát, gồm có:
Bảng 3.5 Thang đo lòng trung thành khách hàng
Ký hiệu Phát biểu
LOY1 Tôi luôn khen ngợi X khi có người hỏi
LOY2 Tôi có ý định vẫn tiếp tục sử dụng X
LOY3 Nếu được chọn lại phần mềm kế toán, tôi vẫn quyết định chọn X
Tôi sẽ giới thiệu X đến bạn bè, người thân khi được hỏi ý kiến nên sử LOY4
dụng phần mềm kế toán nào
3.4 CÁC TIÊU CHÍ ĐỂ ĐÁNH GIÁ THANG ĐO
Chúng ta cần đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo trước khi kiểm định
lý thuyết khoa học (Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 364). Thang đo được xem là tốt
khi nó xác định đúng giá trị cần đo. Khi đó, độ tin cậy là thông số thường sử dụng
làm tiêu chuẩn để đánh giá mức độ phù hợp của thang đo. Độ tin cậy được đánh giá
bằng phương pháp nhất quán nội tại (internal consistency) thông qua hệ số
Cronbach Alpha và hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation). Thêm vào
đó, người ta cũng sử dụng phân tích EFA để đánh giá độ giá trị (giá trị hội tụ và giá
trị phân biệt) của thang đo.
26
3.4.1 Tiêu chí phân tích hệ số Cronbach Alpha
Hệ số Cronbach Alpha là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ
của các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau. Hệ số Cronbach Alpha được
sử dụng để loại các biến không phù hợp ra khỏi thang đo. Các biến có hệ số tương
quan biến tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn
thang đo khi nó có hệ số Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên thì chấp nhận được về mặt
độ tin cậy (Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 351).
3.4.2 Tiêu chí phân tích nhân tố EFA
Phân tích nhân tố là một bước để xác định số lượng các nhân tố trong thang
đo. Các biến có trọng số (factor loading) ≥ 0.5 trong EFA sẽ đạt mức ý nghĩa, nếu
nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại.
Số lượng nhân tố được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalue. Đại lượng
Eigenvalue cho biết lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố. Những nhân tố có
Eigenvalue lớn hơn 1 sẽ được giữ lại trong mô hình phân tích. Những nhân tố có
Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn biến gốc nên
sẽ được loại bỏ. Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là một chỉ số dùng để xem xét
sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn (giữa 0.5 và 1) là đủ điều kiện
để phân tích nhân tố, còn nếu hệ sô này nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả
năng không phù hợp với các dữ liệu (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2008, trang 30-31).
Ngoài ra, thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích phải lớn hơn
hoặc bằng 50% (Gerbing & Anderson, 1987). Khác biệt hệ số tải nhân tố của một
biến quan sát trên các nhân tố ≥ 0.3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữ các nhân tố.
3.5 TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Đề tài sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định
lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện bằng cách phỏng vấn tay
đôi với 20 khách hàng để điều chỉnh thang đo nháp. Nghiên cứu định lượng được
thực hiện với kích thước mẫu 296 nhằm thỏa mãn yêu cầu của kỹ thuật phân tích
27
chính sử dụng trong đề tài: kỹ thuật phân tích nhân tố và phân tích hồi quy. Đối
tượng khảo sát của đề tài là các khách hàng doanh nghiệp đang sử dụng phần mềm
kế toán MISA.
28
CHƯƠNG 4
PH N TÍCH KẾT UẢ KHẢO SÁT
4.1 GIỚI THIỆU
Nội dung chương này trình bày về thị trường phần mềm Việt Nam, các nhà
cung cấp phần mềm, giới thiệu phần mềm kế toán, Công ty MISA. Phân tích dữ
liệu, đặc điểm của mẫu khảo sát, kiểm định các giả thuyết và mô hình. Trình bày kết
quả phân tích.
4.2 GIỚI THIỆU THÔNG TIN VỀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
4.2.1 Tổng quan ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam
4.2.1.1 Kết quả đạt được trong 10 năm gần đây
Ngành công nghiệp Công nghệ thông tin Việt Nam trong hơn 10 năm từ năm
2000 - 2011 đã đạt được rất nhiều kết quả đáng ghi nhận. Ngành công nghiệp
CNTT đã trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn, là một trong những động
lực quan trọng đối với sự phát triển đất nước, góp phần đưa Việt Nam đuổi kịp các
nước phát triển trong khu vực và trên thế giới. Ngành công nghiệp CNTT Việt Nam
phát triển ngày càng đa dạng và phong phú trên các lĩnh vực phần mềm và dịch vụ
CNTT, nội dung số, phần cứng,... Công nghiệp phần mềm trong giai đoạn 2006 –
2010 đạt được tốc độ tăng trưởng cao cả về doanh số và thị trường và đang trở
thành một ngành kinh tế đầy hứa hẹn của đất nước. Cụ thể, ngành công nghiệp phần
mềm và dịch vụ CNTT Việt Nam đã phát triển nhanh, đạt tỷ lệ tăng trưởng hằng
năm ở mức 25-35%, cao gấp 3-5 lần tỷ lệ tăng trưởng GDP chung của cả nước (Sơn
Hà, 2010).
Ông Phạm Tấn Công - Tổng Thư ký Hiệp hội Doanh nghiệp Phần mềm Việt
Nam (VINASA) cho biết: Doanh thu phần mềm từ năm 2005 đến năm 2011 đã tăng
hơn 4 lần, với con số cụ thể là 250 triệu USD năm 2005, 325 triệu USD năm 2006,
458 triệu USD năm 200 , 680 triệu USD năm 2008, 850 triệu USD năm 2009,
1,050 tỷ USD năm 2010, 1, 2 tỷ USD năm 2011, trong đó xuất khẩu chiếm tỷ lệ
khoảng 35%. Các thị trường xuất khẩu chính của các doanh nghiệp phần mềm Việt
29
Nam là Nhật Bản và Bắc Mỹ. Việt Nam thường xuyên được các tổ chức tư vấn
hàng đầu thế giới như KPMG, Gatner, A.T.Kearney,... đánh giá cao trong danh sách
các điểm đến hấp dẫn nhất thế giới về gia công phần mềm (theo xếp hạng của tập
đoàn A.T Kearney công bố năm 2011, Việt Nam được xếp hạng thứ 8 trong số các
nước hấp dẫn nhất về gia công phần mềm).
Hình 4.1 Doanh thu ngành phần mềm Việt Nam 2005 – 2012, riêng 2012 là
số liệu ước đạt (đơn vị tính: triệu USD)
Nguồn: P.V (2012)
Số lượng doanh nghiệp phần mềm, dịch vụ CNTT tăng nhanh, tính đến năm
2010, cả nước có khoảng trên 1.000 doanh nghiệp tăng gấp 2,5 lần so với năm
2005, trong đó chủ yếu tập trung tại tỉnh, thành phố lớn với nhân lực trên 70.000
người. Một số doanh nghiệp có quy mô trên 1.000 nhân viên như FPT, TMA,
PSV,... còn lại là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ hơn, đa phần ở khoảng 20-30
nhân viên.
Nhà nước cũng đang có nhiều chính sách ưu đãi cho ngành công nghiệp phần
mềm nhằm khuyến khích đầu tư. Thủ tướng Chính phủ cũng phê duyệt nhiều
chương trình, kế hoạch trọng điểm như Chương trình phát triển công nghiệp phần
mềm Việt Nam đến năm 2010 (theo Quyết định số 51/200 /QĐ – TTg), Chương
30
trình phát triển công nghiệp nội dung số (theo quyết định 50/2009/QĐ – TTg).
Những chương trình, kế hoạch này đã góp phần quan trọng trong việc định hướng
và thúc đẩu phát triển ngành công nghiệp CNTT đầy tiềm năng này của Việt Nam.
Với việc tạo môi trường thuận lợi cho ngành CNTT, đặc biệt là phần mềm, Việt
Nam hi vọng tới năm 2015 sẽ đào tạo được gần 1 triệu kỹ sư CNTT và mức tăng
trưởng của ngành đạt trung bình từ 30 đến 40%, trở thành nhà cung cấp phần mềm
đứng thứ 3 trên thế giới chỉ sau Ấn Độ và Trung Quốc.
Cùng với các biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển nguồn nhân lực đó,
Nhà nước ta cũng rất quan tâm tới việc thành lập các khu công nghệ cao tập trung.
Đầu tiên phải kế tới Công viên phần mềm Sài Gòn (Saigon Software Park) được
thành lập vào tháng 6/2000 với tổng vốn đầu tư 14,9 tỉ đồng. Nhờ cơ sở hạ tầng
hiện đại, trung tâm đã thu hút đầu tư của hơn 30 doanh nghiệp trong và ngoài nước
với số lượng kỹ sư làm việc tại đây đạt hơn 585 người. Các công ty xuất khẩu và
phát triển phần mềm tại đây có: Crown Systems (Singapore), Data Design (Nhật
Bản), …Ngoài ra còn có Công viên phần mềm Quang Trung (Quang Trung
Software Park) được thành lập vào năm 2001 theo Quyết định về việc thành lập và
phát triển công nghiệp phần mềm trong giai đoạn 2000 - 2005 của Chính phủ. Đây
là khu phần mềm tập trung lớn nhất Việt Nam, đã thu hút hơn 4 doanh nghiệp
CNTT với tổng vốn đăng kí đầu tư là 30,4 triệu USD với hơn 6.300 nhân viên,
trong đó bao gồm 42 doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
4.2.1.2 Định hướng phát triển ngành công nghiệp CNTT tới năm 2015 và tầm
nhìn đến 2020
Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT – TT” do Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt ngày 22/09/2010 (theo quyết định số 1 55/QĐ – TTg) đã xác
định các mục tiêu phát triển cho ngành công nghiệp CNTT, trong đó nhấn mạnh:
Việt Nam nằm trong số 15 nước dẫn đầu về cung cấp dịch vụ gia công phần mềm.
Quy mô và tính chuyên nghiệp của các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam được
nâng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường nội địa và khu vực. Các doanh nghiệp
phần mềm Việt Nam làm chủ thị trường trong nước và tham gia xuất khẩu. Công
31
nghiệp CNTT đặc biệt là các doanh nghiệp phần mềm trở thành một ngành công
nghiệp có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong các ngành kinh tế kỹ thuật, chiếm tỉ
trọng cao trong GDP của cả nước.
4.2.2 Giới thiệu Công ty cổ phần MISA
4.2.2.1 Giới thiệu chung
Công ty CP MISA được thành lập năm 1994. Sau gần 20 năm hình thành và
phát triển, hiện nay MISA đã trở thành một doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong
lĩnh vực sản xuất phần mềm. MISA luôn tiên phong trong công tác tin học hóa tại
nhiều Bộ, Ban ngành và các doanh nghiệp trên khắp 63 tỉnh thành.
MISA có trụ sở chính đặt tại Hà Nội, 5 văn phòng đại diện đặt tại Hà Nội,
Đà Nẵng, Buôn Mê Thuột, thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ cùng Trung tâm tư
vấn và hỗ trợ khách hàng, Trung tâm phát triển phần mềm. Hiện nay MISA đã có
trên 600 cán bộ nhân viên trên toàn quốc.
Tầm nhìn
Bằng nỗ lực lao động và sáng tạo trong khoa học và công nghệ, MISA mong
muốn trở thành một công ty có phần mềm và dịch vụ được sử dụng phổ biến nhất
trong nước và quốc tế, góp phần đưa Việt Nam trở thành một quốc gia có thứ hạng
cao trên bản đồ Công nghệ thông tin thế giới.
Sứ mệnh
Sứ mệnh của MISA là hỗ trợ và cung cấp cho khách hàng phần mềm tốt
nhất, giải pháp tối ưu nhất với giá thành hợp lý nhất nhằm đóng góp vào quá trình
tin học hóa toàn cầu nói chung và sự phổ biến của phần mềm MISA nói riêng
Giá trị cốt lõi
Sự hài lòng của khách hàng: MISA luôn lấy khách hàng làm trung tâm trong
mọi hoạt động. Các sản phẩm, dịch vụ cũng như quy trình kinh doanh của
MISA đều hướng tới nhu cầu khách hàng.
32
Động lực cho đội ngũ: Đội ngũ cán bộ nhân viên chính là tài sản lớn nhất của
doanh nghiệp. MISA chú trọng việc tạo động lực làm việc tốt cho nhân viên
để có thể phát huy tối đa khả năng của mỗi người.
Tri thức cho cộng đồng:
o MISA sẵn sàng đem tri thức của mình chia sẻ với cộng đồng mang lại
kiến thức thiết thực cho sinh viên, tham gia mạnh mẽ vào công tác xã
hội hóa giáo dục.
o Với những doanh nghiệp mới thành lập, các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
MISA luôn có những sản phẩm miễn phí, hỗ trợ doanh nghiệp khởi
nghiệp. Đây cũng chính là trách nhiệm xã hội mà MISA luôn khát
khao chia sẻ.
MISA luôn cam kết mang lại cho khách hàng sản phẩm và dịch vụ CNTT tốt
nhất, thỏa mãn mọi nhu cầu nghiệp vụ với giá thành hợp lý nhất. MISA đã đạt được
chứng chỉ CMMI về mô hình quản lý chất lượng sản xuất phần mềm, chứng chỉ
ISO 9001 về Hệ thống quản lý chất lượng.
4.2.2.2 Khách hàng
Tính đến hết năm 2011, MISA đã có trên 60.000 khách hàng là các cơ quan
hành chính sự nghiệp và các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên khắp 63 tỉnh, thành phố.
Đối với khối khách hàng doanh nghiệp, MISA đã cung cấp phần mềm kế toán
và các giải pháp quản trị doanh nghiệp cho hơn 30.000 khách hàng, một số khách
hàng tiêu biểu có thể kể đến là:
Tập đoàn công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam
Công ty trách nhiệm hữu hạn Cafe Trung Nguyên
Tổng công ty Mía đường I
Công ty cổ phần Ô tô Hyundai Việt Nam
Công ty trách nhiệm hữu hạn Đông Nam dược Bảo Long
Tập đoàn Cavico
Công ty cổ phần Acecook Việt Nam
33
Công ty cổ phần Đầu tư tài chính (BIDV)
Công ty Cấp thoát nước Gia Lai
Công ty cổ phần Rạng Đông
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cảng Đà Nẵng
...
Đối với khối khách hàng hành chính sự nghiệp, MISA đang cung cấp phần mềm
kế toán cho trên 300.000 đơn vị hành chính sự nghiệp và trên 10.000 xã/phường các
Bộ ngành trung ương đến các địa phương, một số khách hàng tiêu biểu:
Văn phòng Quốc Hội
Văn phòng Bộ Ngoại Giao
Văn phòng Chính phủ
Bộ Tư Pháp
Bộ Nội vụ
Bộ Công Thương
Bộ Y tế (Dự án LIFE GAP)
Tổng Cục Thống Kê
Tổng Cục Thi hành án
4.2.2.3 Sản phẩm và dịch vụ
Với chiến lược sản xuất phần mềm đóng gói, hiện nay MISA tập trung chủ yếu
vào thị trường nội địa với các sản phẩm phục vụ công tác quản lý tài chính, kế toán
tại các đơn vị hành chính sự nghiệp và các giải pháp quản trị doanh nghiệp, cụ thể:
Nhóm sản phẩm dành cho các doanh nghiệp bao gồm:
o Phần mềm kế toán doanh nghiệp MISA SME.NET 2012: là phần mềm kế
toán phục vụ cho các doanh nghiệp được xây dựng theo Quyết định 15, 48
o Phần mềm Quản trị nhân sự MISA HRM.NET 2012: là phần mềm phục
vụ công tác quản trị nhân sự tại các doanh nghiệp
34
o Phần mềm Quản trị Bán hàng MISA CRM.NET 2012: là phần mềm phục
vụ công tác quản lý bán hàng tại các doanh nghiệp.
o Phần mềm Quản trị doanh nghiệp hợp nhất AMIS.VN: là giải pháp phần
mềm quản trị toàn diện doanh nghiệp, được tích hợp từ Quản trị bán hàng, Quản trị
tài chính – kế toán, Quản trị nhân sự, Quản trị công việc, Quản trị truyền thông,....
vào thành một hệ thống duy nhất, tương tác trao đổi với nhau một cách chặt chẽ.
Nhóm sản phẩm dành cho khối cơ quan nhà nước gồm:
o Phần mềm kế toán hành chính sự nghiệp MISA Mimosa.NET 2012: là
phần mềm kế toán phục vụ cho các cơ quan hành chính sự nghiệp tuân thủ đúng chế
độ kế toán theo Quyết định 19/2006/QĐ – BTC.
o Phần mềm kế toán xã/phường MISA Bamboo.NET 2012: là phần mềm kế
toán phục vụ cho các UBND xã/phường/thị trấn, tuân thủ đúng chế độ kế toán theo
Quyết định 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 và sửa đổi, bổ sung theo Thông tư
146/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.
o Phần mềm kế toán Thi hành án MISA Panda.NET 2012: là phần mềm kế
toán phục vụ cho Tổng cục Thi hành án – Bộ tư pháp tuân thủ đúng chế độ kế toán
của ngành Thi hành án theo Thông tư số 91/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính ban
hành ngày 17/06/2010 về việc hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự.
o Phần mềm Quản lý tài sản QLTS.VN: là phần mềm phục vụ cho các đơn
vị HCSN theo dõi tài sản công, tuân thủ đúng Nghị định 52 của chính phủ về quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước.
MISA là doanh nghiệp phần mềm luôn tiên phong trong việc phát triển các sản
phẩm theo công nghệ tiên tiến nhất nhằm mang lại tiện ích, hiệu quả cao nhất cho
người dùng. Các sản phẩm của MISA đã và đang dịch chuyển theo hướng SaaS
(Software as a Service) tức sản phẩm như là dịch vụ theo công nghệ điện toán đám
mây chạy hoàn toàn trên nền tảng web. Các sản phẩm SaaS luôn mang lại những
hiệu quả tối ưu cho cả người dùng lẫn nhà cung cấp, là xu hướng của toàn thế giới
hiện nay.
35
4.2.2.4 Cơ cấu tổ chức
Hình 4.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần MISA
Nguồn: Công ty cổ phần MISA (2012a)
36
4.2.2.5 Nhân sự
Tính đến đầu năm 2012, MISA đã có trên 600 cán bộ nhân viên trên toàn
quốc. Liên tục trong nhiều năm, MISA liên tục tuyển dụng và phát triển đội ngũ
nhân sự cả về số lượng lẫn chất lượng.
Hình 4.3 Biểu đồ tăng trưởng nguồn nhân lực 2009 – 2012 của MISA
Nguồn: : Công ty cổ phần MISA (2012b)
Với đặc thù hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao, đòi hỏi phải nắm bắt
nhanh những kiến thức mới về công nghệ, về kỹ thuật đồng thời luôn phải sáng tạo,
năng động. Cơ cấu nhân sự của MISA có hơn 80% nhân viên trong độ tuổi trẻ (dưới
30 tuổi), đó là một thế mạnh của công ty.
Hình 4.4 Biểu đồ cơ cấu lao động theo độ tuổi của MISA
Nguồn: : Công ty cổ phần MISA (2012a)
37
Về trình độ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học chiếm gần 80%,
1 % là Cao đẳng và chỉ 3% là Trung cấp, trung học phổ thông, đây cũng là một thế
mạnh của MISA.
Hình 4.5 Biểu đồ cơ cấu lao động theo trình độ của MISA
Nguồn: : Công ty cổ phần MISA (2012a)
4.2.2.6 Kết quả hoạt động kinh doanh
Hình 4.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của MISA
Nguồn: Công ty cổ phần MISA (2012a)
38
MISA luôn giữ vững tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm trên 20%. Đặc
biệt năm 2011, tốc độ tăng trưởng doanh số tăng 0% so với năm 2010.
Song song với hoạt động kinh doanh và phát triển phần mềm, MISA cũng chú
trọng tới việc đưa phần mềm vào giảng dạy tại các cơ sở đào tạo trên toàn quốc,
giúp sinh viên làm quen, sử dụng thành thạo phần mềm. Tính đến hết năm 2011, đã
có 368 trường đưa phần mềm MISA vào giảng dạy cho sinh viên; hợp tác trao đổi
banner với 132 trườngvà cấp 4.626 giấy chứng nhận sử dụng thành thạo phần mềm
cho sinh viên tham gia các khóa đào tạo của MISA (Công ty cổ phần MISA, 2012a)
4.3 ĐẶC ĐIỂM CỦA MẪU KHẢO SÁT
Bộ dữ liệu với kích thước 296 mẫu sau khi đã được làm sạch và loại đi
những bản câu hỏi không đạt yêu cầu (bỏ trống nhiều, chỉ chọn một mức độ đồng ý
đối với tất cả các câu hỏi…) được sử dụng để phân tích.
Xét về chức vụ của khách hàng trong doanh nghiệp của mình thì kế toán
trưởng chiếm đa số với 126 người (42,6%), kế đó là kế toán tổng có 86 người chiếm
29,1%, tiếp theo là kế toán viên có 60 người chiếm 20,3 %, trong khi đó đối tượng
là giám đốc chỉ có 19 người chiếm 6,4%, một số khác có thể là những cán bộ nhân
viên kiêm nhiệm kế toán có 5 người chiếm 1,7%.
Bảng 4.1 Thống kê mô tả mẫu theo chức vụ
Chức vụ Số lượng Tỷ lệ (%)
Giám đốc 19 6.4
Kế toán trưởng 126 42.6
Kế toán tổng hợp 86 29.1
Kế toán viên 60 20.3
Khác 5 1.7
Tổng 296 100.0
39
Xét về thâm niên công tác thì có sự phân bố tập trung đa số vào đối tượng có
thâm niên trên 3 năm với 246 người (chiếm 83,1%), những người có thâm niên từ
1-3 năm chiếm số lượng 37 người, và chỉ có 13 người có thâm niên công tác từ dưới
1 năm.
Bảng 4.2 Thống kê mô tả mẫu theo thâm niên công tác
Thâm niên số lượng Tỷ lệ (%)
Trên 3 năm 246 83.1
Từ 1 đến 3 năm 37 12.5
Dưới 1 năm 13 4.4
Tổng 296 100.0
Xét về trình độ học vấn của những người được khảo sát thì trình độ đại học
chiếm đa số với 214 người (72,3%), trình độ sau đại học và trung cấp cùng có 18
người, trình độ cao đẳng có 46 người.
Bảng 4.3 Thống kê mô tả mẫu theo trình độ học vấn
Trình độ học vấn số lượng Tỷ lệ (%)
Sau Đại học 18 6.1
Đại học 214 72.3
Cao Đẳng 46 15.5
Trung cấp 18 6.1
Tổng 296 100.0
Về độ tuổi và giới tính của những khách hàng được khảo sát, số người trên
25 tuổi chiếm đa số với 250 người (84,5%) và nữ giới chiếm đa số với 228 người
(77%), chi tiết ở bảng 4.4
40
Bảng 4.4 Thống kê mô tả mẫu theo giới tính và tuổi của khách hàng
Biến nhân khẩu Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)
Tuổi
Giới tính
Dưới 25 tuổi Trên 25 tuổi Nữ Nam 46 250 228 68 15.5 84.5 77.0 23.0
4.4 ĐÁNH GIÁ THANG ĐO
Đề tài sử dụng các thang đo của Kim & ctg (2004) được đo lường tại thị
trường Hàn Quốc. Một số thang đo được hiệu chỉnh và bổ sung cho phù hợp với đặc
điểm tại thị trường Việt Nam và phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài (phần
mềm). Các thang đo sau khi được hiệu chỉnh và bổ sung cần phải kiểm định lại ở thị
trường Việt Nam nói chung và trong lĩnh vực phần mềm nói riêng.
Việc đánh giá độ tin cậy của thang đo được thực hiện bằng cách đánh giá hệ
số tin cậy Cronbach’s Alpha. Những thành phần đạt yêu cầu về độ tin cậy có hệ số
Cronbach’s Alpha ≥ 0.6 sẽ được giữ lại để tiếp tục sử dụng cho bước phân tích nhân
tố khám phá (EFA), những thành phần không đạt yêu cầu về độ tin cậy Cronbach’s
Alpha bị loại bỏ khỏi thang đo. Việc phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm khám
phá cấu trúc thang đo lòng trung thành khách hàng, sự thỏa mãn khách hàng cũng
như thang đo các yếu tố rào cản chuyển đổi tại thị trường Việt Nam. Các thành phần
không đạt yêu cầu về hệ số tải nhân tố sẽ bị loại, cấu trúc thang đo được sắp xếp lại
và đưa vào phân tích hồi quy nhằm kiểm định các giả thuyết nghiên cứu đã nêu ra ở
chương 2.
4.4.1 Kiểm định độ tin cậy của các thang đo bằng công cụ Cronbach’s Alpha
Công cụ này dùng để loại đi những biến quan sát không đạt yêu cầu dựa trên
hệ số tương quan biến-tổng và hệ số Cronbach’s Alpha. Kết quả kiểm định độ tin
cậy của các thang đo cho thấy tất cả các thang đo đều đạt độ tin cậy cho phép, do đó
41
tất cả các thang đo đều được sử dụng trong các bước phân tích EFA và hồi quy tiếp
theo.
Thành phần (khái niệm nghiên cứu) chi phí chuyển đổi gồm 5 biến quan sát
CD1, CD2, CD3, CD4, CD5. Cả 5 biến đều có hệ số tương quan biến-tổng lớn hơn
0.3 nên cả 5 biến đều được chấp nhận. Hệ số Cronbach alpha = .866 (lớn hơn 0.6)
nên thang đo đạt yêu cầu. Các biến này tiếp tục được đưa vào phân tích nhân tố ở
bước tiếp theo.
Thành phần sự hấp dẫn của phần mềm do công ty khác cung cấp (HD) gồm 4
biến quan sát HD1, HD2, HD3, HD4. Cả 4 biến này đều có hệ số tương quan biến-
tổng lớn hơn 0.3 nên cả 4 biến đều được chấp nhận. Hệ số Cronbach alpha = .878
(lớn hơn 0.6) nên thang đo này đạt yêu cầu. Các biến này tiếp tục được đưa vào
phân tích nhân tố trong bước tiếp theo.
Thành phần mối quan hệ khách hàng (QH) gồm 3 biến quan sát QH1, QH2,
QH3. Cả 3 biến đều có hệ số tương quan biến-tổng lớn hơn 0.3 nên cả 3 biến đều
được chấp nhận. Hệ số Cronbach alpha = .825 (lớn hơn 0.6) nên thang đo mối quan
hệ khách hàng đạt yêu cầu. Các biến này tiếp tục được đưa vào phân tích nhân tố ở
bước tiếp theo.
Thành phần sự thỏa mãn khách hàng (TM) gồm 3 biến quan sát TM1, TM2,
TM3. Cả 3 biến đều có hệ số tương quan biến-tổng lớn hơn 0.3 nên cả 3 biến đều
được chấp nhận. Hệ số Cronbach alpha = .845 (lớn hơn 0.6) nên thang đo sự thỏa
mãn khách hàng đạt yêu cầu. Các biến này tiếp tục được đưa vào phân tích nhân tố
ở bước tiếp theo.
Thành phần lòng trung thành của khách hàng (LOY) gồm 4 biến quan sát
LOY1, LOY2, LOY3, LOY4. Cả 4 biến này đều có hệ số tương quan biến-tổng lớn
hơn 0.3 nên cả 4 biến đều được chấp nhận. Hệ số Cronbach alpha = .833 (lớn hơn
0.6) nên thang đo năng lực giải mã thông tin đạt yêu cầu. Các biến này tiếp tục được
đưa vào phân tích nhân tố trong bước tiếp theo.
42
Hệ số
Trung bình
Phương sai
Biến
Tương quan
Cronbach's Alpha nếu
Cronbach’s
thang đo nếu
thang đo nếu
quan sát
biến-tổng
loại biến này
Alpha
loại biến
loại biến
Bảng 4.5 Kết quả Cronbach alpha của các khái niệm nghiên cứu
CD1 14.26 7.712 .650 .847
CD2 14.43 7.107 .719 .830
CD3 .866 14.33 7.387 .704 .834
CD4 14.57 7.791 .649 .848
CD5 14.50 7.119 .720 .830
HD1 10.81 5.239 .642 .878
HD2 .878 10.99 4.437 .778 .827
HD3 11.14 4.642 .731 .846
HD4 11.04 4.483 .800 .818
QH1 7.45 2.533 .689 .752
QH2 .825 7.68 2.388 .716 .723
QH3 7.43 2.734 .643 .797
TM1 7.58 2.408 .712 .783
TM2 .845 7.33 2.669 .690 .806
TM3 7.57 2.334 .736 .760
LOY1 10.74 3.927 .695 .774
LOY2 .833 10.87 4.085 .668 .787
LOY3 10.77 3.920 .656 .792
LOY4 10.99 4.183 .630 .803
4.4.2 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA
4.4.2.1 Thang đo rào cản chuyển đổi
Thang đo rào cản chuyển đổi gồm có 3 thành phần (thang đo con) là chi phí
chuyển đổi (CD), sự hấp dẫn của phần mềm do công ty khác cung cấp (HD) và mối
43
quan hệ khách hàng (QH) với tổng cộng 12 biến quan sát. Sau khi kiểm tra độ tin
cậy của thang đo bằng cách kiểm tra hệ số Cronbach alpha, tất cả 12 biến được đưa
vào phân tích nhân tố khám phá để đánh giá mức độ hội tụ của các biến quan sát.
Phương pháp rút trích được chọn để phân tích nhân tố là phương pháp
principal components với phép quay varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố có
eigenvalue >= 1.
Kiểm định KMO và Bartlett's cho thấy hệ số KMO = 0.916 là khá cao (yêu cầu
tối thiểu = 0.5) nên phân tích nhân tố phù hợp với dữ liệu khảo sát.
Thống kê Chi-square của kiểm định Bartlett’s đạt giá trị 1998.129 với mức ý
nghĩa là 0.000; do vậy các biến quan sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi
tổng thể với mức ý nghĩa bằng 0 (sig = 0.000) điều đó cho thấy EFA phù hợp với
dữ liệu.
Với điều kiện Eigenvalues >=1, ta rút trích được 3 nhân tố.
Bảng 4.6 Ma trận các nhân tố đã được xoay trong EFA lần đầu
Biến quan sát Nhân tố
1 2 3
.787 .784 .741 .723 .553 .397
.348
.386 .831 .805 .788 .712
.304 .850 .795 .737
CD3 CD2 CD4 CD5 CD1 HD2 HD3 HD4 HD1 QH2 QH1 QH3 Phương pháp trích: Principal Component Analysis.
Phương pháp xoay: Varimax with Kaiser Normalization
44
Nhìn vào bảng 4.6 ma trận các nhân tố đã được xoay ta thấy có biến CD1 bị
loại do chênh lệch hệ số tải nhân tố của biến CD1 giữa các nhóm nhỏ hơn 0.3 nên
có khả năng biến CD1 tạo ra việc rút trích nhân tố giả vì vậy nó bị loại ra khỏi
phân tích EFA.
Sau khi loại các biến CD1, ta tiến hành phân tích EFA lần 2 và được kết quả
như sau:
Kiểm định KMO và Bartlett's cho thấy hệ số KMO = 0.900 là khá cao (yêu
cầu tối thiểu = 0.5) nên phân tích nhân tố phù hợp với dữ liệu khảo sát. Thống kê
Chi-square của kiểm định Bartlett’s đạt giá trị 1775.927 với mức ý nghĩa là 0.000;
do vậy các biến quan sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể với mức
ý nghĩa bằng 0 (sig = 0.000) điều đó cho thấy EFA phù hợp với dữ liệu.
Với điều kiện Eigenvalues >=1, ta rút trích được 3 nhân tố. Nhìn vào bảng
4.7 ta thấy không có biến nào bị loại do hệ số tải nhân tố <0.5 và tất cả các biến đều
thỏa mãn điều kiện chênh lệch hệ số tải nhân tố của biến lên 2 nhóm bất kỳ đều lớn
hơn 0.3.
Bảng 4.7 Ma trận các nhân tố đã được xoay trong EFA sau khi loại biến
STT Biến quan sát CD QH Tên nhân tố HD
.833 1 HD2
Sự hấp dẫn của phần mềm do .805 2 HD3
công ty khác cung cấp .791 3 HD4
.719 4 HD1
.781 5 CD2
.778 6 CD3 Chi phí chuyển đổi .755 7 CD4
.729 8 CD5
.854 9 QH2
Mối quan hệ khách hàng .798 10 QH1
.737 11 QH3
Phương pháp trích: Principal Component Analysis.
Phương pháp xoay: Varimax with Kaiser Normalization.
45
Sau khi loại biến không đạt yêu cầu trong phân tích nhân tố khám phá, thang
đo rào cản chuyển đổi được đo lường bởi 11 biến quan sát. Kết quả phân tích nhân
tố lần 2 cho thấy 11 biến quan sát này được rút trích thành 3 nhân tố với phương sai
trích đạt 72.080 % điều này cho biết với 3 nhân tố được trích ra từ 11 biến quan sát
giải thích được 72.080 % biến thiên của dữ liệu, do vậy các nhân tố được rút trích ra
là chấp nhận được.
4.4.2.2 Thang đo sự thỏa mãn khách hàng (TM)
Thang đo sự thỏa mãn khách hàng có 3 biến quan sát. Tất cả các biến quan
sát này sau khi kiểm tra hệ số Cronbach alpha đều đủ điều kiện đưa vào phân tích
nhân tố khám phá. Phương pháp rút trích được chọn để phân tích nhân tố là phương
pháp principal components với phép quay varimax và điểm dừng khi trích các nhân
tố có eigenvalue >= 1.
Kiểm định KMO và Bartllet cho thấy hệ số KMO=.726 là khá cao và thỏa
mãn điều kiện KMO>0.5
Thống kê Chi-bình phương của kiểm định KMO và Bartllet đạt giá trị
368.001 với mức ý nghĩa =.000 cho biết các biến quan sát có tương quan với nhau
xét trên phạm vi tổng thể. Vậy phân tích EFA phù hợp với bộ dữ liệu.
Với điều kiện Eigenvalues >=1, ta rút trích được 1 nhân tố. Toàn bộ 3 biến
quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn nhất >0.5. Tổng phương sai trích là 76.375%
cho biết với 1 nhân tố được trích ra từ 3 biến quan sát có thể giải thích được
76.375% biến thiên của dữ liệu, do đó các nhân tố được rút trích ra là chấp nhận
được.
Bảng 4.8 Kết quả phân tích nhân tố sự thỏa mãn khách hàng (TM)
STT Biến quan sát Nhân tố TM Tên nhân tố
1 TM3 .887
2 TM1 .874 Sự thỏa mãn khách hàng
3 TM2 .861
Phương pháp trích: Principal Component Analysis Phương pháp xoay: Varimax with Kaiser Normalization.
46
4.4.2.3 Thang đo lòng trung thành khách hàng (LOY)
Thang đo lòng trung thành khách hàng có 4 biến quan sát. Tất cả các biến
quan sát này sau khi kiểm tra hệ số Cronbach alpha đều đủ điều kiện đưa vào phân
tích nhân tố khám phá. Phương pháp rút trích được chọn để phân tích nhân tố là
phương pháp principal components với phép quay varimax và điểm dừng khi trích
các nhân tố có eigenvalue >= 1.
Kiểm định KMO và Bartllet cho thấy hệ số KMO=.814 là khá cao và thỏa
mãn điều kiện KMO>0.5
Thống kê Chi-bình phương của kiểm định KMO và Bartllet đạt giá trị
429.302 với mức ý nghĩa =.000 cho biết các biến quan sát có tương quan với nhau
xét trên phạm vi tổng thể. Vậy phân tích EFA phù hợp với bộ dữ liệu.
Với điều kiện Eigenvalues >=1, ta rút trích được 1 nhân tố. Toàn bộ 4 biến
quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn nhất >0.5. Tổng phương sai trích là 66.692%
cho biết với 1 nhân tố được trích ra từ 4 biến quan sát có thể giải thích được
66.692% biến thiên của dữ liệu, do đó các nhân tố được rút trích ra là chấp nhận
được.
Bảng 4.9 Kết quả phân tích nhân tố lòng trung thành khách hàng (LOY)
STT Biến quan sát Nhân tố KT Tên nhân tố
1 LOY1 .840
2 LOY2 .821 Lòng trung thành khách hàng 3 LOY3 .812
4 LOY4 .792
Phương pháp trích: Principal Component Analysis.
Phương pháp xoay: Varimax with Kaiser Normalization.
47
4.5 PHÂN TÍCH HỒI QUY
Tính lại nhân số của các nhân tố được rút trích ra từ phần phân tích EFA ở
phía trước, cụ thể như sau:
LOY=MEAN(LOY1, LOY2, LOY3, LOY4).
TM=MEAN(TM1, TM2, TM3)
CD=MEAN(CD2, CD3, CD4, CD5).
HD=MEAN(HD1, HD2, HD3, HD4).
QH=MEAN(QH1,QH2,QH3)
4.5.1 Mô hình hồi quy 1
Xem xét tác động của các nhân tố rào cản chuyển đổi lên sự thỏa mãn khách
hàng (TM). Biến phụ thuộc của mô hình là biến TM, biến độc lập là các biến CD,
HD, QH.
TM = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3
Kết quả phân tích hồi quy bằng SPSS với phương pháp ENTER:
Bảng 4.10 Tóm tắt mô hình hồi quy 1
Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh Sai lệch chuẩn
1 .762a .580 .576 .49293
Biến phụ thuộc: Sự thỏa mãn khách hàng (TM).
Biến độc lập: CD, HD, QH.
48
Bảng 4.11 ANOVA hồi quy 1
Bình phương trung Tổng bình phương Mô hình df bình F Sig. (Sum of Squares) (Mean Square)
Hồi quy 98.099 3 32.700 134.578 .000b
1 Phần dư 70.950
Tổng .243 169.050
292 295 Biến phụ thuộc: Sự thỏa mãn khách hàng (TM).
Biến độc lập: CD, HD, QH.
Trọng số chưa chuẩn hóa Trọng số đã chuẩn hóa
Mức ý nghĩa
Mô hình
t
(Sig.)
B
Độ lệch chuẩn
Beta (β)
Bảng 4.12: Trọng số hồi quy 1
(Constant) .517 .174 2.967 .003
CD .130 .056 2.343 .119 .020 1
HD .153 .054 2.836 .144 .005
QH .586 .048 12.264 .593 .000
Biến phụ thuộc: Sự thỏa mãn khách hàng (TM).
Kết quả hồi quy bội cho thấy:
Kiểm định F (Bảng ANOVA) cho thấy mức ý nghĩa sig. = 0.000. Như vậy
mô hình hồi quy phù hợp với độ tin cậy 95%.
Hệ số R2 = .580 ( ≠ 0) và R2 hiệu chỉnh = .576 nghĩa là mô hình hồi quy
tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu là 57.6%. Hay nói cách khác,
các biến độc lập giải thích được khoảng 57.6% phương sai của biến phụ thuộc.
49
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy giá trị sig. của các biến CD, HD, QH đều
<=0.05. Điều này có nghĩa là các biến độc lập CD, HD, QH có ý nghĩa trong mô
hình này với độ tin cậy 95%.
Bảng trọng số hồi quy cho ta hàm hồi quy có dạng như sau:
TM = 0.119 CD + 0.144 HD + 0.593 QH
Các hệ số hồi quy mang dấu dương thể hiện các biến độc lập có tác động
cùng chiều đến sự thỏa mãn khách hàng. Điều đó có nghĩa là khi một trong các yếu
tố chi phí chuyển đổi, sự hấp dẫn của phần mềm do công ty khác cung cấp, mối
quan hệ khách hàng tăng lên thì sự thỏa mãn khách hàng cũng tăng lên và ngược lại
(khi xét sự thay đổi của một yếu tố thì các yếu tố còn lại được giả định là không
đổi). Ở nghiên cứu này, tác giả đã thay đổi cách hỏi từ đánh giá mức độ hấp dẫn
của phần mềm do công ty khác cung cấp sang phát biểu chưa có ý định chuyển đổi
phần mềm kế toán MISA để khảo sát, do vậy nhân tố này có tác động dương lên sự
thỏa mãn, nghĩa là khách hàng càng không có ý định chuyển sang sử dụng phần
mềm khác thì càng thỏa mãn.
Phương trình hồi quy cho thấy các biến độc lập CD, HD, QH tác động cùng
chiều lên biến phụ thuộc TM. Trong đó yếu tố mối quan hệ khách hàng (QH) tác
động mạnh nhất lên TM (vì có hệ số beta là 0.593 lớn nhất trong số 3 hệ số beta).
Tiếp theo là yếu tố HD (hệ số beta = 0.144) và cuối cùng là yếu tố CD (hệ số beta =
0.119).
4.5.2 Mô hình hồi quy 2
Xem xét tác động của các nhân tố rào cản chuyển đổi và sự thỏa mãn lên
lòng trung thành khách hàng (LOY). Biến phụ thuộc của mô hình là biến LOY, biến
độc lập là các biến CD, HD, QH, TM.
LOY = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3+ β4X4
Kết quả phân tích hồi quy bằng SPSS với phương pháp ENTER:
50
Bảng 4.13 Tóm tắt mô hình hồi quy 2
Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh Sai lệch chuẩn
1 .836a .699 .695 .35985
Biến phụ thuộc: Lòng trung thành khách hàng (LOY).
Biến độc lập: CD, HD, QH, TM
Bảng 4.14 ANOVA mô hình hồi quy 2
Tổng bình phương Bình phương trung bình Mô hình df F Sig. (Sum of Squares) (Mean Square)
Hồi quy 87.412 4 21.853 168.759 .000b
1 Phần dư 37.682 291 .129
Tổng 125.095 295
Biến phụ thuộc: Lòng trung thành khách hàng (LOY).
Biến độc lập: CD, HD, QH, TM.
Trọng số chưa chuẩn hóa Trọng số đã chuẩn hóa
Mô hình
t
Mức ý nghĩa (Sig.)
B
Độ lệch chuẩn
Beta (β)
Bảng 4.15: Trọng số hồi quy mô hình 2
(Constant) .444 .129 3.434 .001
CD .018 .041 .020 .449 .654 1 TM .317 .043 .369 7.430 .000
HD .269 .040 .292 6.710 .000
QH .248 .043 .292 5.779 .000
Biến phụ thuộc: Lòng trung thành khách hàng (LOY).
Kết quả hồi quy bội cho thấy:
Kiểm định F (Bảng ANOVA) cho thấy mức ý nghĩa sig. = 0.000. Như vậy
mô hình hồi quy phù hợp với độ tin cậy 95%.
51
Hệ số R2 = 0.642 ( ≠ 0) và R2 hiệu chỉnh = 0.695 nghĩa là mô hình hồi quy
tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu là 69.5%. Hay nói cách khác,
các biến độc lập giải thích được khoảng 69.5% phương sai của biến phụ thuộc.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy giá trị sig. của các biến TM, HD và QH
đều <=0.05. Điều này có nghĩa là các biến độc lập TM, HD và QH có ý nghĩa trong
mô hình này với độ tin cậy 95%. Riêng giá trị sig. của biến CD là 0.654 > 0.05 nên
CD bị loại khỏi mô hình hồi quy 2, hay CD không tác động đến LOY với độ tin cậy
95%.
Bảng trọng số hồi quy cho ta hàm hồi quy có dạng như sau:
LOY = 0.369 TM + 0.292 HD + 0.292 QH
Các hệ số hồi quy mang dấu dương thể hiện các biến độc lập có tác động
cùng chiều đến lòng trung thành khách hàng. Điều đó có nghĩa là khi yếu tố sự thỏa
mãn khách hàng, sự hấp dẫn của phần mềm do công ty khác cung cấp hoặc mối
quan hệ khách hàng tăng lên thì lòng trung thành khách hàng cũng tăng lên và
ngược lại (khi xét sự thay đổi của một yếu tố thì các yếu tố còn lại được giả định là
không đổi).
Phương trình hồi quy cho thấy các biến độc lập TM, HD, QH tác động cùng
chiều lên biến phụ thuộc LOY. Trong đó yếu tố sự thỏa mãn khách hàng tác động
mạnh nhất lên LOY (vì có hệ số beta là 0.369 lớn nhất trong 3 hệ số beta). Yếu tố
mối quan hệ khách hàng (QH) và sự hấp dẫn của phần mềm do công ty khác cung
cấp (HD) có tác động ít hơn lên LOY với beta là 0.292.
52
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1 TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chính của nghiên cứu này là đánh giá tác động của các thành phần
thuộc nhân tố rào cản chuyển đổi đến sự thỏa mãn khách hàng và lòng trung
thành khách hàng sử dụng phần mềm tại Việt Nam, đồng thời xem xét tác động của
sự thỏa mãn khách hàng đến lòng trung thành khách hàng.
Nghiên cứu được tiến hành theo hai bước: nghiên cứu định tính, thực hiện
thông qua kỹ thuật phỏng vấn 20 khách hàng đang là khách hàng sử dụng phần
mềm kế toán MISA để hoàn thiện bảng câu hỏi chính thức. Nghiên cứu chính
thức bằng phương pháp định lượng, thông qua khảo sát bằng bảng câu hỏi định
lượng, với cỡ mẫu n=320. Nhưng số lượng mẫu được sử dụng trong nghiên cứu
này là n=296. Mẫu được lấy theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện, tiến hành thu
thập tại các hội thảo khách hàng của công ty MISA và thông qua internet.
Thang đo của các khái niệm nghiên cứu dựa vào nghiên cứu của Kim et al.
(2004) và một số nhà nghiên cứu khác. Thang đo này được kiểm định bằng phương
pháp phân tích độ tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA).
Sau khi kiểm định độ tin cậy, độ giá trị hội tụ của thang đo, tính giá trị trung bình
của các biến độc lập và sử dụng kết quả đó để chạy mô hình hồi qui bội tuyến tính.
Chương này gồm các phần sau: (1) Tóm tắt nội dung nghiên cứu; (2) Các kết
quả chính và đóng góp của nghiên cứu; (3) Ý nghĩa thực tiễn của đề tài và
khuyến nghị một số biện pháp tăng cường sự thoả mãn và trung thành của khách
hàng với các công ty phần mềm tại Việt Nam và (4) Các hạn chế và hướng nghiên
cứu tiếp theo.
5.2 CÁC KẾT UẢ CHÍNH VÀ ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU
5.2.1 Về hệ thống thang đo
Các khái niệm nghiên cứu dựa vào thang đo của các nghiên cứu có trước. Hệ
53
thống các thang đo được chuyển sang Tiếng Việt và hiệu chỉnh từ ngữ cho phù
hợp và dễ hiểu với thị trường Việt Nam. Bên cạnh đó thang đo cũng được tác giả
bổ sung thêm các biến quan sát thu thập được qua nghiên cứu định tính. Kết quả
phân tích cho thấy hệ thống thang đo đạt hiệu quả về độ tin cậy và độ giá trị hội tụ
cho phép.
Thêm vào đó, nghiên cứu này góp phần bổ sung vào những nghiên cứu về
các yếu tố tác động đến lòng trung thành của khách hàng trong lĩnh vực phần mềm.
Cụ thể là đánh giá vai trò các thành phần rào cản chuyển đổi đến lòng trung thành
của khách hàng. Các nhà quản trị và phát triển phần mềm có thể sử dụng hệ
thống các thang đo này để mở rộng nghiên cứu thị trường trên qui mô lớn hơn
nhằm thực hiện các kế hoạch và chiến lược tiếp thị hiệu quả.
5.2.2 Về mặt lý thuyết
Mô hình nghiên cứu này đề cập đến các khái niệm về các thành phần của
rào cản chuyển đổi, sự thỏa mãn và lòng trung thành khách hàng. Trong đó, các
khái niệm của rào cản chuyển đổi qua nghiên cứu rút ra gồm: Chi phí chuyển đổi
(CD); Sự hấp dẫn của phần mềm do công ty khác cung cấp (HD) và Mối quan hệ
khách hàng (QH).
Kết quả nghiên cứu cho chúng ta hiểu biết rỏ hơn về vai trò của các thành phần
trong rào cản chuyển đổi tác động đến sự thỏa mãn và lòng trung thành của khách
hàng. Thêm vào đó, kết quả cho thấy có mức độ ảnh hưởng của sự thỏa mãn đến
lòng trung thành của khách hàng, phù hợp với những nghiên cứu được tổng hợp
trong phần lý thuyết tại chương 2. Qua sự phân tích ba mô hình hồi quy được đề cập
ở chương 4 ta nhân thấy rằng về mặt tác động thì mối quan hệ khách hàng có tác
động mạnh nhất đến cả sự thỏa mãn và lòng trung thành của khách hàng (hệ số
beta của QH trong mô hình 1 là 0.593 và trong mô hình 2 là 0.510, đều lớn nhất
trong các hệ số beta). Điều này đồng nghĩa với việc khách hàng sử dụng phần
mềm quan tâm nhiều đến yếu tố quan hệ khách hàng của công ty cung cấp phần
mềm.
54
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn cho thấy sự thỏa mãn của khách hàng có
tác động lên lòng trung thành, cụ thể là sự thỏa mãn của khách hàng càng cao thì
lòng trung thành khách hàng càng cao (xem mô hình hồi quy 3 trong chương 4).
5.2.3 Ý nghĩa đối với nhà quản trị công ty phần mềm và các khuyến nghị
Thị trường phần mềm Việt Nam đang có tiềm năng rất lớn nhằm đáp ứng nhu
cầu ứng dụng công nghệ thông tin vào quản trị doanh nghiệp. Hàng loạt công ty
phần mềm mới ra đời và cạnh tranh với nhau dữ dội, đặc biệt là sự gia nhập thị
trường của các công ty phần mềm nổi tiếng thế giới. Thực tế, các doanh nghiệp
có thể thay đổi phần mềm giống như thay thế nhà cung cấp nguyên vật liệu. Vì
vậy, việc nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự thỏa mãn và lòng trung thành
của khách hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc duy trì và phát triển công ty.
Nghiên cứu cho thấy các yếu tố rào cản chuyển đổi tác động có ý nghĩa lên sự
thỏa mãn và lòng trung thành của khách hàng. Như vậy, khi công ty thay đổi các
yếu tố này có thể làm cho sự thỏa mãn và lòng trung thành của khách hàng tăng
lên.
Yếu tố đầu tiên là chi phí chuyển đổi. Đây là tổn thất chi phí cả vật chất lẫn tinh
thần khi chuyển đổi từ phần mềm của công ty này sang phần mềm của công ty
khác.
Nhìn vào bảng 5.1, ta thấy các yếu tố thuộc CD đều có giá trị trung bình lớn hơn
điểm giữa của thang đo (>3), vì vậy được xem là khá cao. Tuy nhiên không có bất
cứ giá trị trung bình nào lớn hơn 4, vì vậy vẫn còn khả năng cải thiện cao cho các
yếu tố này.
Theo Thanh Tùng (2004), một nghiên cứu do hãng nghiên cứu Yankee Group
tiến hành, cho thấy chi phí chuyển từ Windows sang Linux tốn gấp ba tới bốn lần so
với nâng cấp Windows lên phiên bản mới, từ đó cho thấy tại sao người dùng
Windows thì vẫn tiếp tục sử dụng Windows. Như vậy, muốn khách hàng trung
thành với phần mềm của công ty, thì ban quản trị cần áp dụng các biện pháp tăng
55
chi phí chuyển đổi. Những phương pháp mà các công ty trên thị trường đang sử
dụng là:
- Hạn chế bớt việc chuyển đổi dữ liệu dễ dàng từ phần mềm của công ty mình
sang công ty khác.
- Giảm bớt chi phí cập nhật phần mềm, làm cho khoảng cách giữa chi phí cập
nhật phần mềm cũ và chi phí mua sắm ban đầu phần mềm mới (từ công ty khác) rất
lớn.
- Thiết kế thật đơn giản và dễ sử dụng trong việc cập nhật (để khách hàng không
cảm thấy khó khăn khi cập nhật).
- Có thể thiết kế phần mềm rất độc đáo để khách hàng khó chuyển đổi sang dịch
vụ khác (như trường hợp Iphone sử dụng phần mềm iOS).
Bảng 5.1 Thống kê mô tả các yếu tố trong CD
Yếu tố Mô tả phát biểu
Giá trị trung bình
Nếu chuyển sang sử dụng phần mềm của công ty khác sẽ bất
tiện vì gián đoạn công việc do chuyển đổi dữ liệu sang phần 3.76 CD1
mềm mới
Nếu chuyển sang sử dụng phần mềm của công ty khác sẽ tốn
3.59 CD2 thời gian để tìm hiểu và học cách thao tác trên phần mềm mới
Nếu chuyển sang sử dụng phần mềm của công ty khác sẽ phải
3.70 CD3 tốn chi phí mua sản phẩm ban đầu rất cao
Nếu chuyển sang sử dụng phần mềm của công ty khác sẽ tốn
3.45 CD4 nhiều chi phí hơn trong việc cập nhật phiên bản mới
Nếu chuyển sang sử dụng phần mềm của công ty khác sẽ phải
3.52 CD5 tốn chi phí thay đổi cấu hình máy tính
Yếu tố thứ hai là sự hấp dẫn của phần mềm do công ty khác cung cấp.
56
Bảng 5.2 Thống kê mô tả các yếu tố trong HD
Yếu tố Mô tả phát biểu
Giá trị trung bình
Tôi chưa có ý định chuyển sang sử dụng phần mềm của công
HD1 3.85 ty khác vì so sánh mức độ ưu việt của phần mềm mới với X
Tôi chưa có ý định chuyển sang sử dụng phần mềm của công
HD2 3.67 ty khác vì danh tiếng của công ty này so với MISA
Tôi chưa có ý định chuyển sang sử dụng phần mềm của công
HD3 3.52 ty khác vì so sánh chi phí duy trì và sử dụng với X
Tôi chưa có ý định chuyển sang sử dụng phần mềm của công
HD4 3.62 ty khác vì hình ảnh của công ty so với MISA
Bảng 5.2 cho thấy các yếu tố thuộc HD đều có giá trị trung bình lớn hơn điểm
giữa của thang đo (>3), nhưng vẫn không có giá trị trung bình nào lớn hơn 4. Để cải
thiện điều này, công ty phần mềm cần tiếp tục tăng cường chất lượng và mức độ
tiện ích của phần mềm, xây dựng hình ảnh công ty, xây dựng và giữ vững danh
tiếng công ty, và giảm bớt chi phí duy trì và sử dụng.
Yếu tố cuối cùng, và cũng là yếu tố có tác động mạnh nhất đến sự thỏa mãn và
lòng trung thành khách hàng, đó là mối quan hệ khách hàng. Với thang đo gồm 3
biến quan sát, mối quan hệ khách hàng thể hiện sự thân thiết giữa công ty và khách
hàng, sự tin tưởng của khách hàng đối với công ty và sự quan tâm sâu sát đến
những yêu cầu của khách hàng và đồng hành cùng khách hàng trong suốt thời gian
dài. Điều này cho thấy, khách hàng khi lựa chọn phần mềm của một công ty nào đó
thì không chỉ là phần mềm, đó còn là một giải pháp quản trị, giải pháp kinh doanh,
và công ty cung cấp phần mềm cần trở thành một đối tác tin cậy.
5.3 CÁC HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Cũng như những nghiên cứu khác, nghiên cứu này cũng có một số hạn chế
nhất định:
57
Trước tiên, phạm vi nghiên cứu này chỉ được thực hiện tại thành phố Hồ
Chí Minh nên khả năng tổng quát hóa của mô hình nghiên cứu không cao.
Nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng tại các thành phố khác như Hà Nội, Cần Thơ,
Đà Nẵng, Hải Phòng,… những nơi mà có tốc độ phát triển tương ứng với độ lớn
của thị trường phần mền. Thứ hai là, nghiên cứu này sử dụng mẫu theo phương
pháp lấy mẫu thuận tiện, phi xác xuất nên tính đại diện của mẫu chưa cao. Ba là,
nghiên cứu này chỉ tập trung đo lường một trong các yếu tố tác động lên sự thỏa
mãn và lòng trung thành – đó là rào cản chuyển đổi. Trên thực tế, ngoài yếu tố rào
cản chuyển đổi thì còn nhiều yếu tố khác như chất lượng sử dụng của phần mềm,
chất lượng dịch vụ của công ty… cũng có khả năng tác động đến sự thỏa mãn và
lòng trung thành khách hàng. Nghiên cứu tiếp theo nên mở rộng đánh giá thêm các
yếu tố khác nhằm nâng cao khả năng giải thích của mô hình. Bốn là nghiên cứu này
sử dụng mô hình hồi qui bội để kiểm định mối quan hệ nhân quả của các biến độc
lập và biến phụ thuộc. Mô hình nghiên cứu đã bỏ qua ảnh hưởng tương quan giữa
các biến độc lập nên kết quả nghiên cứu chưa phản ánh chính xác mối quan hệ
giữa chúng. Các nghiên cứu tiếp theo có thể xem xét lại các yếu tố này bằng cách
sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM).
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS, NXB Hồng Đức
Công ty cổ phần MISA (2012), Báo cáo nhân sự quý III/2012
Công ty cổ phần MISA (2012), Báo cáo thường niên năm 2011, có sẵn tại
http://www.misa.com.vn/Portals/0/HQO-
PR_Bao%20cao%20thuong%20nien_2011_09052012.pdf, truy cập ngày
27/5/2012
Hồng Loan (2011), Tiềm năng của thị trường phần mềm Việt Nam, Báo Nhân đạo
và đời sống, só sẵn tại: http://nhandaovadoisong.com.vn/7206/tiem-nang-cua-
thi-truong-phan-mem-viet-nam.html (truy cập ngày 17/4/2012)
Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh,
TPHCM: NXB Lao Động Xã Hội.
Phạm Đức Kỳ (2006), Nghiên cứu mô hình đánh giá sự trung thành của khách
hàng trong lĩnh vực dịch vụ thông tin di động tại Việt Nam, Luận văn thạc sĩ,
Đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh.
P.V (2012), 2011: Ngành phần mềm và nội dung số đạt doanh thu 13,6 tỷ USD,
Báo Nhịp sống số, có sẵn tại http://nss.vn/p0c66n14240/2011-nganh-phan-
mem-va-noi-dung-so-dat-doanh-thu-136-ty-usd.htm, truy cập ngày 12/9/2012
Sơn Hà (2010), Doanh thu phần mềm Việt Nam năm 2010 gia nhập CLB 1 tỷ USD,
Báo Tầm nhìn, có sẵn tại http://tamnhin.net/Cong-nghe/5904/-Doanh-thu-
phan-mem-Viet-Nam-nam-2010-gia-nhap-CLB-1-ty-USD.html, truy cập ngày
20/4/2012
Thanh Tùng (theo F2Network) (2004), Chi phí chuyển đổi Windows sang Linux
quá cao, Báo điện tử Vnexpress, có sẵn tại: http://sohoa.vnexpress.net/tin-
tuc/doi-song-so/chi-phi-chuyen-doi-windows-sang-linux-qua-cao-
1509048.html (truy cập ngày 18/4/2012)
Tiếng Anh
Anderson, E. W. & Sullivan M. (1993), The Antecedents and Consequences of
Customer Satisfaction for Firms, Marketing Science, 12: 125–143.
Bachelet, D. (1995), Measuring Satisfaction; or the Chain, the Tree, and the Nest,
Customer Satisfaction Research, Brooker, R.(ed), EMOSAR.
Bendapudi, N., & Berry, L. L. (1997), Customers´ Motivation for Maintaining
Relationships with Service Providers, Journal of Retailing, 73(1), 15-37.
Bitner, M.J., Booms, B.H. and Tetreault, M.S. (1990), The service encounter:
diagnosing favourable and unfavourable incidents, Journal of Marketing, 54,
71-84.
Bloemer, Jose M. M. and Hans D. P. Kasper (1995), The Complex Relationship
Between Consumer Satisfaction and Brand Loyalty, Journal of Economic
Psychology , 16, 311 -29.
Bloemer, J., de Ruyter, K., & Wetzels, M. (1999), Linking perceived service
quality and service loyalty: A multi-dimensional perspective, European
Journal of Marketing, 33, 1082–1106.
Boulding W., Kalra A., Staelin R. and Zeithaml V.A (1993), A Dynamic Model of
Service Quality: From Expectations to Behavioral Intentions, Journal of
Research, 30 (February): 7–27Marketing
Brady, M.K. and Robertson, C.J. (2001), Searching for a consensus on the
antecedent role of service quality and satisfaction: an exploratory cross-
national study, Journal of Business Research, Vol. 51 No. 1, pp. 53-60.
Burnham, T.A., Frels, J.K. & Mahajan, V. (2003). Consumer Switching Costs: A
Typology, Antecedents, and Consequences, Journal of the Academy of
Marketing Science, 31, (2), 109-126.
Chen JF, Huang Z, Ma J, Zhu J, Moratalla R, Standaert D, Moskowitz MA, Fink
JS, Schwarzschild MA (1999), A2A adenosine receptor deficiency attenuates
brain injury induced by transient focal ischemia in mice. J Neurosci 19:9192–
9200.
Claes-Robert Julander (2003), Effect of Switching Barrier on Satisfaction,
Repurchase Intentions and Attitudinal Loyalty, SSE/EFI Working paper Series
in Business Administration. No. 2003:1.
Colgate, M., & Lang, B. (2001), Switching barriers in consumer markets: An
investigation of the financial services industry, Journal of Consumer
Marketing, 18(4), 323–347.
Cronin, J. J., & Taylor, S. A. (1992), Measuring service quality: A reexamination
and extension, Journal of Marketing, 56, 55–68.
de Ruyter, Ko, Martin Wetzels, Jos Lemmink, and Jan Mattson. (1997), The
Dynamics of the Service Delivery Process: A Value-Based Approach,
International Journal of Research in Marketing, 14: 231–243.
Dick, A.S. and Basu, K. (1994), Customer loyalty: toward an integrated
conceptual framework, Journal of the Academy of Marketing Science, Vol.
22,99-113.
Fornell, Claes. (1992), A National Customer Satisfaction Barometer: The Swedish
Experience, Journal of Marketing 56 (January), 1–18.
Ganesh, Jaishankar, Mark J. Arnold, and Kristy E. Reynolds (2000),
Understanding the Customer Base of Service Providers: An Examination of the
Differences between Switchers and Stayers, Journal of Marketing, 64 (3), 65-
87.
Gerbing, D. W., & Anderson, J. C. (1987). Improper solutions in the analysis of
covariance structures: Their interpretability and a comparison of alternate
respecifications. Psychometrika, 52, 99-111.
Gerpott, T. J., Rams, W., & Schindler, A. 2001. Customer retention, loyalty, and
satisfaction in the German mobile cellular telecommunications market.
Telecommunications Policy, 25: 249-269.
Gottlieb, J., Alter, M., Gottlieb, B.W., & Wishner, J. (1994), Special Education in
Urban America: It's Not Justifiable for Many, The Journal of Special
Education, 27(4), 453-465.
Gremler, D.D. and Brown, S.W. (1996), `Service loyalty: its nature, importance,
and implications'', in Edvardsson, B. et al. (Eds), Advancing Service Quality: A
Global Perspective, International Service Quality Association, pp. 171-80.
Hair, J.F. Jr. , Anderson, R.E., Tatham, R.L., & Black, W.C. (1998). Multivariate
Data Analysis, (5th Edition), Upper Saddle River, NJ: Prentice Hall.
Hirschman, A. O. (1970), Exit, Voice, and Loyalty: Responses to Decline in
Firms, Organizations, and States, Cambridge, MA: Harvard University Press.
Hoelter, J. W. (1983), Factorial Invariance and Self-Esteem: Reassessing Race and
Sex Differences, Social Forces, 61(3), 835-846.
Jeng, S.P. (2003), Customer Loyalty in Competitive Market: Alternative
Attractiveness, Switching Cost, and Satisfaction Effects, Fu Jen Catholic
University
Johnson, M. P. (1982). Social and Cognitive Features of the Dissolution of
Commitment to Relationships. In S. Duck (Ed.), Personal Relationships:
Dissolving Personal Relationships (pp. 51-74). London: Academic Press.
Jones, M.A., Mothersbaugh, D.L., Beatty, S.E.(2002), Switching barriers and
repurchase intentions in services, Journal of Retailing Vol.76 (2) 259-74
Kim, M.K et al., (2004), The effects of customer satisfaction and switching barrier
on customer loyalty in Korean mobile telecommunication
services, Telecommunications Policy 28: 145-159
Kotler, P. (2003), Marketing Insights from A to Z, John Wiley and Sons
Publisher, New Jersey
Lassar W. M., Manolis C., and Winsor R. D. (2000), Service Quality Perspectives
and Satisfaction in Private Banking, Journal of Services Marketing, vol. 14.
No. 3 pp. 244-271
Lee, M., & Cunningham, L. F. (2001), A cost/benefit approach to understanding
service loyalty, Journal of Services Marketing, 15(2), 113–130.
Levinger, G. (1979). Marital Cohesiveness at the Brink: The Fate of Applications
for Divorce. In T. L. Huston (Ed), Divorce and Separation: Context, Causes,
and Consequences (pp. 99-120). New York: Academic Press.
Lund, M. (1985) The Development of Investment and Commitment Scales for
Predicting Continuity of Personal Relationships, Journal of Social and
Personal Relationships, 2(2), 3-23.
McDougall, G. H. G., and T. Levesque (2000), Customer satisfaction with
services: putting perceived value into the equation, Journal of Services
Marketing 14 (5): 392–410
Nguyen, N. and LeBlanc, G. (1998), the Mediating Role of Corporate Image on
Customers’ Retention Decisions: an Investigation in Financial Services,
International Journal of Bank Marketing, Vol. 16, No.2, pp. 52-65
Oh, H. C. (1995), An empirical study of the relationship between restaurant image
and customer loyalty. Unpublished Ph. D. Dissertation, Virginia Polytechnic
Institute and State University.
Oliver, Richard I. (1999), Whence consumer loyalty, Journal of Marketing 63: 33-
44
Oliver R, Oliva T.A., and Ian C. MacMillan. (1992), A Catastrophe Model
for Developing Service Satisfaction Strategies, Journal OfMarketing,
56(July): 83-95
Ostrowski, P. L., O'Brien, T., and Gordon, G. (1993), Service quality and
customer loyalty in the commercial airline industry, Journal of Travel
Research, 32:16-24.
Parasuraman. A., Berry L. and Zeithmal V. (1994), Reassessment of Expectations
as a Comparison Standard in Measuring SQ: Implications for Further
Research, Journal of Marketing, 58(1). pp. 111-124.
Ping, R. (1993), The Effects of Satisfaction and Structural Constraints on Retailer
Exiting, Voice, Loyalty, Opportunism, and Neglect, Journal of Retailing,
69(3), 320-352
Ringold, D. J. (1988), Consumer Response to Product Withdrawal: The
Reformulation of Coca-Cola, Psychology & Marketing, 5(3), 189-210.
Shemwell, D. J., U. Yavas, and Z. Bilgin (1998), Customer-Service Provider
Relationships: An Empirical Test of a Model of Service Quality, Satisfaction
and Relationship-Oriented Outcomes, International
Journal of Service Industry Management 9(2), 155–68.
Spreng, R.A. and Mackoy, R.D. (1996), An empirical examination of a model of
perceived service quality and satisfaction, Journal of Retailing, 72(2),201-14.
Stank, T., Michael, C. and Miren, A. (1999), Benefits of interfirm coordination in
food industry supply chains, Journal of Business Logistics, 20 (2): 21–41.
Sureshchanndra, G.S., Rajendran, C. and Anantharaman, R.N. (2002), The
relationship between service quality and customer satisfaction – a factor
specific approach, Journal of Service Marketing, 16(4),363-79.
Tabachnick, B.G. & Fidell, L.S. (1996), Using Multivariate Statistics,
HarperCollins College, New York.
Taylor SA, Baker TL (1994), An Assessment of the Relationship between Service
Quality and Customer Satisfaction in the Formation of Consumers’ Purchase
Intentions, J. Retailing 70(2): 163 - 178.
Thomas B.A, Judy F.K, and Vijay K (2003), The antecedents and consequences
of consumer switching costs, Journal of the Academy of Marketing Science
31(2): 109-126
Tore Nilssen (1992), Two Kinds of Consumer Switching Costs, The Rand Journal
of Economics, 23 (4, Winter), 579-89
Zeithaml, V.A., Berry L.L and Parasuraman A. (1993),
The Nature and Determinants of Customer Expectations of Service, Journal of
the Academy of Marketing Science 21(1)
Zeithaml, V.A., Berry L.L and Parasuraman A. (1996), The Behavioral
Consequences of Service Quality, Journal of Marketing, 60 (April): 31–46.
PHỤ LỤC 1
DÀN BÀI THẢO LUẬN
Kính chào Anh/Chị, tôi là Nguyễn Minh Tuấn – học viên Cao học của
Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh. Hiện nay chúng tôi đang thực hiện đề
tài nghiên cứu: “NHỮNG NHÂN TỐ RÀO CẢN CHUYỂN ĐỔI ẢNH HƯỞNG
ĐẾN SỰ THỎA MÃN VÀ LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG
TRONG LĨNH VỰC PHẦN MỀM TẠI VIỆT NAM: NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP PHẦN MỀM KẾ TOÁN MISA”.
Trước tiên tôi xin chân thành cám ơn các anh chị đã them dự buổi thảo luận.
Cũng xin các chị lưu ý là không có quan điểm nào là đúng hay sai cả, tất cả các
quan điểm của các chị đều được ghi nhận và rất hữu ích cho nghiên cứu của tôi
cũng như cho công ty MISA.
Các câu hỏi thảo luận:
1. Anh chị hiện đang sử dụng phần mềm kế toán MISA, tại sao các anh chị
chọn lựa sản phẩm này?
2. Anh chị đã từng sử dụng phần mềm kế toán khác trước khi sử dụng phần
mềm của MISA hiện nay?
3. Anh chị nhận thấy khó khăn gì khi cập nhật các phiên bản mới của
MISA?
4. Anh chị có tin tưởng ở MISA và hài lòng với nhân viên của MISA?
5. Anh chị có chọn và tiếp tục sử dụng phần mềm MISA vì danh tiếng và
hình ảnh của MISA?
6. Ngoài các yếu tố trên, anh chị còn cho rằng có yếu tố nào ảnh hưởng đến
việc tiếp tục sử dụng phần mềm MISA?
in cảm ơn sự hợp tác của quý anh chị
PHỤ LỤC 2
BẢNG KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG ĐANG SỬ DỤNG PHẦN MỀM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MISA
Kính chào Anh/Chị, tôi là Nguyễn Minh Tuấn – học viên Cao học của
Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh. Hiện nay chúng tôi đang thực hiện đề
tài nghiên cứu: “NHỮNG NHÂN TỐ RÀO CẢN CHUYỂN ĐỔI ẢNH HƯỞNG
ĐẾN SỰ THỎA MÃN VÀ LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG
TRONG LĨNH VỰC PHẦN MỀM TẠI VIỆT NAM: NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP PHẦN MỀM KẾ TOÁN MISA”.
Bảng khảo sát này được gửi đến Anh/Chị nhằm mục đích ghi nhận lại các ý
kiến của cá nhân Anh/Chị về vấn đề được nghiên cứu. Xin lưu ý: Không có câu trả
lời nào là đúng hay sai, tất cả các ý kiến của Anh/Chị đều có giá trị cho nghiên cứu
của chúng tôi. Thông tin được giữ bí mật và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
Anh chị hiện đang sử dụng phần mềm kế toán MISA (dưới đây gọi tắt là X)
Phần 1: Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn cho các phát biểu dưới
đây theo thang điểm từ 1 đến 5, với qui ước như sau:
1= Hoàn toàn phản đối; 2 = Phản đối ; 3 = Trung hòa ; 4 = Đồng ý
5 = Hoàn toàn đồng ý
(Xin chỉ đánh dấu vào một số mà bạn cho là thích hợp nhất cho từng phát biểu)
Phát biểu 1 2 3 4 5
Nếu chuyển sang sử dụng phần mềm của công ty khác sẽ bất
tiện vì gián đoạn công việc do chuyển đổi dữ liệu sang phần
mềm mới
Nếu chuyển sang sử dụng phần mềm của công ty khác sẽ tốn
thời gian để tìm hiểu và học cách thao tác trên phần mềm mới
Nếu chuyển sang sử dụng phần mềm của công ty khác sẽ phải
tốn chi phí mua sản phẩm ban đầu rất cao
Nếu chuyển sang sử dụng phần mềm của công ty khác sẽ tốn
nhiều chi phí hơn trong việc cập nhật phiên bản mới
1
2
3
4
5
Phát biểu
Nếu chuyển sang sử dụng phần mềm của công ty khác sẽ phải
tốn chi phí thay đổi cấu hình máy tính
Tôi chưa có ý định chuyển sang sử dụng phần mềm của công
ty khác vì so sánh mức độ ưu việt của phần mềm mới với X
Tôi chưa có ý định chuyển sang sử dụng phần mềm của công
ty khác vì danh tiếng của công ty này so với MISA
Tôi chưa có ý định chuyển sang sử dụng phần mềm của công
ty khác vì so sánh chi phí duy trì và sử dụng với X
Tôi chưa có ý định chuyển sang sử dụng phần mềm của công
ty khác vì hình ảnh của công ty so với MISA
Tôi không muốn chuyển sang sử dụng phần mềm của công ty
khác vì có mối quan hệ thân thiết với MISA
Tôi không muốn chuyển sang sử dụng phần mềm của công ty
khác vì tin tưởng MISA hơn các nhà cung cấp khác
Tôi không muốn chuyển sang sử dụng phần mềm của công ty
khác vì MISA luôn quan tâm sâu sát đến những yêu cầu của
công ty và đồng hành cùng chúng tôi trong suốt thời gian dài
Tôi thỏa mãn khi làm việc với X
So với những phần mềm khác, tôi thỏa mãn về chất lượng
của X với chi phí chấp nhận được
Tôi thỏa mãn với những dịch vụ mà MISA cung cấp
Tôi luôn khen ngợi X khi có người hỏi
Tôi có ý định vẫn tiếp tục sử dụng X
Nếu được chọn lại phần mềm kế toán, tôi vẫn quyết định chọn
X
Tôi sẽ giới thiệu X đến bạn bè, người thân khi được hỏi ý kiến
nên sử dụng phần mềm kế toán nào
Phần 2: Anh chị vui lòng cho biết một số thông tin về cá nhân
1. Giới tính Nam Nữ
2. Độ tuổi Dưới 25 Trên 25
3. Học vấn:
Sau Đại học
Đại học
Cao Đẳng
Trung cấp
4. Thời gian Anh/Chị làm công việc kế toán là:
Trên 3 năm
Từ 1 đến 3 năm
Dưới 1 năm
5. Anh/Chị là:
Giám đốc
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán viên
Khác
Xin cảm ơn sự hợp tác của quý anh chị
PHỤ LỤC 3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ RÀO CẢN CHUYỂN ĐỒI - LẦN 1
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.916
Approx. Chi-Square
1998.129
Bartlett's Test of Sphericity
df
66
.000
Sig.
Communalities
Initial
Extraction
.612 .712 .700 .624 .686 .620 .787 .734 .795 .742 .797 .685
1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
CD1 CD2 CD3 CD4 CD5 HD1 HD2 HD3 HD4 QH1 QH2 QH3
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Total Variance Explained
Compo
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared Loadings
nent
Loadings
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Variance
%
Variance
%
Variance
%
1
52.203
52.203 6.264
52.203
52.203 3.076
25.633
25.633
6.264
2
25.008
50.642
9.488
9.488
61.691 1.139
61.691 3.001
1.139
3
20.146
70.788
9.097
9.097
1.092
4
5.581
.670
5
4.149
.498
6
3.801
.456
7
3.259
.391
8
2.962
.355
9
2.643
.317
10
2.566
.308
11
2.447
.294
70.788 2.418
12
1.804
70.788 1.092 76.369 80.518 84.319 87.578 90.540 93.183 95.749 98.196 100.000
.216
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
3
HD4
1 .806
2 -.378
-.469
-.384
-.445
-.426
CD1 CD5 HD2 CD2 HD3 CD3 HD1 QH3
.775 .764 .748 .730 .715 .707 .698 .694
-.356 .321
.317
.331
QH1 CD4 QH2
.688 .671 .660
.341
.400 -.365 .495
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 3 components extracted.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
.787 .784 .741 .723 .553
.397
.348
.386 .831 .805 .788 .712
CD3 CD2 CD4 CD5 CD1 HD2 HD3 HD4 HD1 QH2 QH1 QH3
.304
.850 .795 .737
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
Component Transformation Matrix
Component
1
2
3
1
.619
.603
.504
2
.319
-.779
.540
3
-.718
.173
.674
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
PHỤ LỤC 4 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ RÀO CẢN CHUYỂN ĐỒI - LẦN 2
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.900
Approx. Chi-Square
1775.927
Bartlett's Test of Sphericity
df
55
.000
Sig.
Communalities
Initial
Extraction
.713
1.000
CD2
.692
1.000
CD3
.648
1.000
CD4
.702
1.000
CD5
.619
1.000
HD1
.789
1.000
HD2
.735
1.000
HD3
.799
1.000
HD4
.747
1.000
QH1
.803
1.000
QH2
.682
1.000
QH3
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Compo
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared Loadings
nent
Loadings
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Variance
%
Variance
%
Variance
%
1
51.879 5.707
51.879
51.879 2.886
26.241
26.241
5.707
51.879
2
62.182 1.133
10.303
62.182 2.758
25.071
51.312
1.133
10.303
3
9.898
20.768
72.080
1.089
9.898
4
.633
5.758
5
.495
4.502
6
.446
4.050
7
.360
3.277
8
.318
2.890
9
.308
2.802
10
.294
2.670
72.080 2.285
11
.217
1.971
72.080 1.089 77.838 82.340 86.390 89.667 92.557 95.359 98.029 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
2
3
.815
-.361
HD4
.767
-.304
CD5
.757
-.450
HD2
.727
-.416
HD3
.726
-.404
CD2
.700
-.438
CD3
.696
-.349
HD1
.691
.352
QH3
.690
.372
.363
QH1
.675
-.397
CD4
.664
.393
.455
QH2
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
a. 3 components extracted.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
.833
HD2
.805
HD3
.345
.791
HD4
.719
HD1
.781
CD2
.778
CD3
.755
CD4
.729
CD5
.854
QH2
.798
QH1
.737
QH3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
PHỤ LỤC 5 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ SỰ THỎA MÃN KHÁCH HÀNG
KMO and Bartlett's Test
.726
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
368.001
df
3
Bartlett's Test of Sphericity
Sig.
.000
Communalities
Extraction
Initial
1.000 1.000 1.000
TM1 TM2 TM3
.763 .741 .788
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
Total
% of Variance
Cumulative %
% of Variance
Cumulative %
2.291
76.375
76.375
1 2 3
2.291 .389 .320
76.375 12.963 10.662
76.375 89.338 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
.887 .874 .861
TM3 TM1 TM2
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
PHỤ LỤC 6
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ LÒNG TRUNG THÀNH KHÁCH HÀNG
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square df Sig. .814 429.302 6 .000
Communalities
Initial Extraction
1.000 1.000 1.000 1.000 .706 .674 .660 .627
LOY1 LOY2 LOY3 LOY4 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues
Total Total
% of Variance Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance
Cumulative % 66.692 66.692
66.692 12.257 11.217 9.834 2.668 .490 .449 .393 Cumulative % 66.692 2.668 78.949 90.166 100.000
1 2 3 4 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa Component 1
.840 .821 .812 .792
LOY1 LOY2 LOY3 LOY4 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.