i

bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o tr−êng ®¹i häc t©y nguyªn ____________

phan tÊn hïng

t×nh h×nh nhiÔm Ascaris lumbricoides, Trichuris trichiura, Ancylostoma duodenale/ Necator americanus t¹i tr−êng cÊp I y wang trªn ®Þa bµn thµnh phè bu«n ma thuét vµ hiÖu qu¶ ®iÒu trÞ liÒu duy nhÊt mebendazol 500mg luËn v¨n th¹c sü y häc Bu«n Ma Thuét, n¨m 2009

i

Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o tr−êng ®¹i häc t©y nguyªn ____________

phan tÊn hïng

t×nh h×nh nhiÔm Ascaris lumbricoides, Trichuris trichiura, ancylostoma duodenale/ Necator americanus t¹i tr−êng cÊp I y wang trªn ®Þa bµn thµnh phè bu«n ma thuét vµ hiÖu qu¶ ®iÒu trÞ liÒu duy nhÊt mebendazol 500mg

Chuyªn ngµnh : Ký sinh trïng – C«n trïng.

M· sè : 607265

luËn V¡N th¹c sü y häc

ng−êi h−íng dÉn khoa häc TS. NguyÔn Ngäc xu©n

Bu«n Ma Thuét, n¨m 2009

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và

kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, ñược các ñồng tác giả cho

phép sử dụng và chưa từng ñược công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Phan Tấn Hùng

i

LỜI CÁM ƠN

Đầu tiên, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất của tôi ñối với TS Nguyễn

Ngọc Xuân, người ñã tận tâm hướng dẫn, ñộng viên giúp ñỡ tôi hết sức nhiệt

tình trong quá trình hoàn thành luận văn này.

Tôi cũng xin ñược tỏ lòng biết ơn:

- GS. TS Phạm Mạnh Hùng phó ban tuyên huấn Trung Ương, giảng viên bộ môn

sinh lý bệnh trường Đại học Y Hà Nội, trường Đại học Quân Y, PGS.TS Trần

Xuân Mai chủ nhiệm bộ môn ký sinh trùng trường Đại học Y Dược Thành phố

Hồ Chí Minh, PGS.TS Phạm Văn Thân chủ nhiệm bộ môn ký sinh trùng trường

Đại học Y Hà Nội, PGS.TS Nguyễn Xuân Thao Hiệu trưởng trường Đại học Tây

Nguyên, TS Phan Văn Trọng chủ nhiệm khoa y - dược, giảng viên bộ môn ký

sinh trùng trường Đại học Tây Nguyên, TS Triệu Nguyên Trung, Viện trưởng

viện SR – KST – CT Quy Nhơn, TS Hồ Văn Hoàng phó Viện trưởng viện SR –

KST – CT Quy Nhơn, PGS.TS Đặng Tuấn Đạt Viện trưởng viện VSDT Tây

Nguyên, TS Chu Mạnh Thăng giảng viên Trường Đại học Y Hà Nội, TS Nguyễn

Viết Lô giảng viên trường Đại học Y khoa Huế.

Các thầy ñã nhiệt tình giảng dạy, cung cấp các kiến thức chuyên ngành

cũng như các kiến thức liên quan giúp tôi có ñủ ñiều kiện ñể viết cuốn luận văn

này.

Tôi xin cám ơn Ban giám hiệu trường Đại học Tây Nguyên, lãnh ñạo khoa

Y Dược, khoa sau Đại học, Bộ môn ký sinh trùng, Bộ môn nhi cùng các bộ phận

khác của trường Đại học Tây Nguyên ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi

hoàn thành khoá học và bảo vệ luận án

i

Tôi xin tỏ lòng biết ơn Thạc sĩ Ngô Thị Tâm và các kỹ thuật viên Trung

tâm phòng chống bệnh SR – KST – CT tỉnh Dălăk ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong

quá trình thu thập số liệu ñể thực hiện cuốn luận văn.

Tôi xin cám ơn ban giám hiệu và toàn thể các thầy cô giáo, học sinh

trường tiểu học Y Wang ñã nhiệt tình cộng tác cùng chúng tôi trong quá trình

thực hiện cuốn luận văn.

Tôi xin cám ơn những người thân trong gia ñình, bạn bè ñồng nghiệp ñã

quan tâm ñộng viên tôi trong quá trình học tập.

Tác giả

Phan Tấn Hùng

i

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

Lời cam ñoan……………………………………………………………………..i

Lời cám ơn……………………………………………………………………….ii

Mục lục………………………………………………………………………….iii

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình vẽ, ñồ thị

ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………………...1

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN TÀI LIỆU………………………………………3

1.1 Chu kỳ phát triển của giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ………………3

1.2 Tác hại của giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ…………………………5

1.3 Tình hình nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ……………………7

1.4 Một số chỉ số về nhiễm GTQĐ ñược sử dụng trong nghiên cứu…….12

1.5 Các thuốc ñiều trị giun truyền qua ñất……………………………….13

1.6 Hiệu quả ñiều trị GTQĐ của mebendazol……………………………18

CHƯƠNG II : ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………20

2.1 Địa ñiểm nghiên cứu…………………………………………………20

2.2 Thời gian nghiên cứu………………………………………………...20

2.3 Đối tượng nghiên cứu………………………………………………..20

2.4 Mẫu nghiên cứu……………………………………………………...20

i

2.4.1 Cỡ mẫu………………………………………………………20

2.4.2 Chọn mẫu……………………………………………………21

2.4.3 Tiêu chuẩn loại trừ…………………………………………..21

2.5 Kỹ thuật thu thập thông tin…………………………………………..21

2.5.1 Kỹ thuật xét nghiệm phân…………………………………...21

2.5.2 Cách lấy bệnh phẩm………………………………………...23

2.6 Vật liệu hoá chất dùng trong nghiên cứu…………………………….23

2.7 Nhóm chỉ số mô tả ñiều tra KAP…………………………………….23

2.8 Nhóm chỉ số nguy cơ ảnh hưởng ñến nhiễm GTQĐ……………… ..23

2.9 Đánh giá tác dụng ñiều trị giun bằng mebendazol 500mg liều duy

nhất………………………………………………………………………24

2.10 Phương pháp sử lý số liệu…………………………………………..24

CHƯƠNG III : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………………………….25

3.1 Đặc ñiểm chung của ñối tượng nghiên cứu………………………….25

3.2 Tỷ lệ nhiễm giun, cường ñộ nhiễm giun……………………………..26

3.3 Hiệu quả ñiều trị liều duy nhất mebendazol 500mg…………………34

3.4 Điều tra KAP của học sinh………………………………………….. 36

CHƯƠNG IV : BÀN LUẬN ………………………………………………….47

4.1 Địa ñiểm nghiên cứu…………………………………………………47

4.2 Đặc ñiểm nhóm nghiên cứu………………………………………….47

4.3 Tỷ lệ nhiễm, cường ñộ nhiễm GTQĐ……………………………......48

4.4 Kết quả ñiều trị……………………………………………………….55

4.5 Kiến thức, thái ñộ, thực hành của trẻ với nhiễm GTQĐ…………......58

i

KẾT LUẬN…………………………………………………………………….66

KIẾN NGHỊ …………………………………………………………………...68

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Cộng sự Tiếng Việt : - CS

- GTQĐ Giun truyền qua ñất

- Eggs per gram of faeces (epg) : số trứng/gr phân

- Knowledge- Attitude- Practise (KAP) :Kiến thức – thái ñộ - thực hành Tiếng Anh :

- World health organization(WHO) : Tổ chức Y Tế Thế Giới

i

DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng1.1 Tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở học sinh nông thôn và thành phố

của một số quốc gia 8

Bảng 1.2 Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ của nước ta 10

Bảng 1.3 Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ ở trẻ em

Gia Lai theo tuổi 11

Bảng 1.4 Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ ở trẻ

em huyện Lăk 12

Bảng 1.5 Cường ñộ nhiễm GTQĐ theo W.H.O 12

Bảng 3.1 Phân bố các nhóm ñối tượng trong ñiều tra nghiên cứu 25

Bảng 3.2 Tỷ lệ nhiễm giun chung của học sinh ñiều tra 26

Bảng 3.3 Phân bố tỷ lệ nhiễm giun theo lớp 27

Bảng 3.4 Phân bố tỷ lệ nhiễm giun theo dân tộc 28

Bảng 3.5 Tỷ lệ nhiễm giun ñủa, giun tóc, giun móc/mỏ và nhiễm

phối hợp 29

Bảng 3.6 Tỷ lệ nhiễm từng loại giun theo dân tộc 30

Bảng 3.7 Tỷ lệ nhiễm giun theo giới 31

Bảng 3.8 Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ theo lớp 32

Bảng 3.9 Cường ñộ nhiễm giun ñủa, giun tóc, giun móc/mỏ 33

Bảng 3.10 Cường ñộ nhiễm trung bình giun ñũa, giun tóc, giun

móc/ mỏ 33

Bảng 3.11 Cường ñộ nhiễm trung bình giun móc/mỏ của học

sinh kinh so với học sinh dân tộc thiểu số 34

Bảng 3.12 Kết quả sau ñiều trị bằng mebendazol với giun

ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ 34

i

Bảng 3.13 Hiểu biết của học sinh về các nguyên nhân nhiễm giun 36

Bảng 3.14 Hiểu biết của học sinh về tác hại của bệnh nhiễm GTQĐ 37

Bảng 3.15 Hiểu biết của học sinh về các biện pháp phòng nhiễm giun 38

Bảng 3.16 Thái ñộ của học sinh về phòng nhiễm GTQĐ 39

Bảng 3.17 Tỷ lệ bao phủ và các dạng hố xí của gia ñình học sinh 40

Bảng 3.18 Thực hành của học sinh về phòng chống nhiễm GTQQĐ 41

Bảng 3.19 Hiểu biết của học sinh về nguyên nhân gây phát tán

trứng giun trong môi trường 42

Bảng 3.20 Nhiễm giun ở nhóm hiểu biết ñầy ñủ các nguyên nhân

nhiễm giun và không hiểu biết ñầy ñủ các nguyên nhân

nhiễm giun 42

Bảng 3.21 Nhiễm giun ở nhóm hiểu biết ñầy ñủ các biện pháp phòng

chống nhiễm GTQĐ và nhóm hiểu biết không ñầy ñủ các

biện pháp 43

Bảng 3.22 Nhiễm giun ở nhóm có ñi dép và nhóm ñi chân không 44

Bảng 3.23 Nhiễm giun ở nhóm ñi cầu vào hố xí và nhóm không

ñi cầu vào hố xí 44

Bảng 3.24 Nhiễm giun truyền qua ñất ở nhóm uống nước

lã và nhóm uống nước ñun sôi ñể nguội. 45

Bảng 3.25 Nhiễm giun ở nhóm có uống thuốc và nhóm không

uống thuốc tẩy giun trong vòng sáu tháng. 45

Bảng 3.26 Nhiễm giun ở nhóm có và không có rửa tay trước lúc

ăn và sau khi ñi vệ sinh 46

i

i

DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1 Cấu trúc của các benzimidazol 14

Hình 3.1 Phân bố các nhóm ñối tượng trong ñiều tra nghiên cứu 26

Hình 3.2 Tỷ lệ nhiễm giun chung 27

Hình 3.3 Phân bố các nhóm ñối tượng trong ñiều tra nghiên cứu 28

Hình 3.4 Tỷ lệ nhiễm giun theo dân tộc 29

Hình 3.5 Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ 30

Hình 3.6 Tỷ lệ nhiễm từng loại giun theo dân tộc 31

Hình 3.7 Tỷ lệ nhiễm giun theo giới 31

Hình 3.8 Tỷ lệ nhiễm giun ñũa,giun tóc,giun móc/mỏ theo lớp 32

Hình 3.12 Kết quả sau ñiều trị bằng mebendazole với giun ñũa

Giun tóc, giun móc/mỏ 35

Hình 4.1 Giấy vệ sinh quanh gốc cà phê 59

Hình 4.2 Nhà vệ sinh của nhà trường không dùng vì thiếu nước 60

Hình 4.4 Nhà vệ sinh làm tạm sơ sài và không xử dụng 60

i

ĐẶT VẤN ĐỀ

Nhiễm giun truyền qua ñất (GTQĐ) là bệnh khá phổ biến trên thế giới, ñặc

biệt ở các nước ñang phát triển; trong ñó thường gặp nhất là nhiễm giun ñũa,

giun tóc và giun móc/mỏ.

Theo ñiều tra của W.H.O (1998), tính chung trên thế giới có 1,4 tỷ người

nhiễm giun ñũa; 1,3 tỷ người bị nhiễm giun móc/mỏ và 1 tỷ người bị nhiễm giun

tóc, trong ñó trẻ em 6-12 tuổi có tỷ lệ nhiễm cao nhất[ 27 ].

Việt Nam là nước ñang phát triển, các ñiều kiện về kinh tế và xã hội còn

thấp, kết hợp với khí hậu nhiệt ñới gió mùa, nên tỷ lệ nhiễm GTQĐ cũng không

nằm ngoài quy luật. Nhiều công trình nghiên cứu về các bệnh lý GTQĐ tại Việt

Nam ñã ñược tiến hành rất sớm từ những năm 1936 của Đặng Văn Ngữ, Đỗ

Dương Thái[17], Phạm Tử Dương, Trịnh Văn Thịnh, và các công trình nghiên

cứu trong những năm gần ñây của các tác giả : Hoàng Tân Dân [5], [6], Lê Đình

Công [4], Nguyễn Xuân Thao [23], Phan Văn Trọng [28] Phạm Trung Kiên[14],

Trần Quốc Kham và Lê Thị Tuyết[11]… Tất cả các công trình này công bố kết

quả tỷ lệ nhiễm GTQĐ là rất cao, dao ñộng từ 40 cho ñến trên 70%; phổ biến

nhất làgiun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ và làm ảnh hưởng lớn ñến sức khỏe cộng

ñồng ñặc biệt là trẻ em tuổi học ñường.

Tây Nguyên với khí hậu nhiệt ñới nóng ẩm ñiển hình, kết hợp với ñiều

kiện ñiạ lý và ñời sống kinh tế xã hội còn thấp, nhiều khó khăn hơn so với các

vùng miền khác trong cả nước nên tỷ lệ bệnh nhiễm GTQĐ cũng rất cao. Nhiều

tác giả ñã tiến hành các công trình nghiên cứu trên quy mô diện rộng ở các tỉnh

Tây Nguyên như : Vũ Đức Vọng [30], Nguyễn Xuân Thao [23], Ngô Thị Tâm

i

[21], Phan Văn Trọng [28], kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm GTQĐ chung khá cao

dao ñộng từ 50-92%.

Tỉnh Daklak, với ưu thế thuận lợi có Viện Vệ Sinh Dịch Tễ Tây Nguyên,

có trường Đại Học Tây Nguyên ñóng trên ñịa bàn tỉnh nên các công trình nghiên

cứu về bệnh lý liên quan ñến GTQĐ khá phong phú[3], [23], [28], [30]…

Để góp phần bổ sung ngày càng hòan thiện bức tranh dịch tể học của bệnh

GTQĐ tại ñịa bàn Daklak và bước ñầu ñánh giá hiệu quả can thiệp bằng thuốc

với một số loại GTQĐ phổ biến trên cơ sở kết quả ñã ñiều tra, chúng tôi ñã tiến

hành ñề tài nghiên cứu “ Tình hình nhiễm Ascaris lumbricoides, Trichuris

trichiura, Ancylostoma duodenale/Necator americanus tại trường cấp một Y

wang trên ñịa bàn thành phố Buôn Ma Thuột và hiệu quả ñiều trị liều duy

nhất mebendazol 500mg”.

Đề tài nghiên cứu với các mục tiêu:

1. Xác ñịnh tỷ lệ nhiễm GTQĐ học sinh trường tiểu học phổ thông Y

Wang thuộc ñịa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.

2. Đánh giá kiến thức, thái ñộ, thực hành về phòng chống GTQĐ của

học sinh tại cộng ñồng.

3. Đánh giá hiệu quả ñiều trị bằng mebendazol liều duy nhất 500mg.

i

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Chu kỳ phát triển của của các loại GTQĐ gần tương tự nhau, gồm 2 giai

ñoạn: giai ñoạn phát triển trong cơ thể vật chủ, và giai ñoạn phát triển ngoài cơ

thể vật chủ. Trong cơ thể vật chủ giun sống ký sinh ở một vị trí nào ñó ( giun

ñũa, giun móc ở ruột non, giun tóc ở ñại tràng) phát triển ñẻ trứng, trứng ñược

thải trừ theo phân và phát triển ở môi trường bên ngoài.

1.1. Chu kỳ phát triển của giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ.

1.1.1. Chu kỳ phát triển của giun ñũa ( Ascaris lumbricoides) [5], [6],[16], [17],

[22], [24].

Chu kỳ phát triển của giun ñũa (Ascaris lumbricoides) gồm hai giai ñoạn,

giai ñoạn phát triển trong cơ thể người và giai ñoạn phát triển ở ngoại cảnh. NGƯỜI (cid:1)==============(cid:2) NGOẠI CẢNH

- Giai ñoạn trong cơ thể người : giun ñũa ký sinh ở ruột non. Người mắc

bệnh giun ñũa là do ăn phải thức ăn nhiễm trứng giun ñũa có ấu trùng; khi vào

ruột, trứng phát triển thành ấu trùng, ấu trùng chui qua thành ruột ñến mạch mạc

treo rồi tới gan. Tại gan, ấu trùng theo tĩnh mạch trên gan tới tim, theo ñộng

mạch phổi lên phổi. Tại phổi, ấu trùng phát triển nhanh ở các phế nang, sau ñó

theo khí phế quản lên hầu họng, xuống ruột non thành giun trưởng thành. Trung bình giun cái trưởng thành ñẻ mỗi ngày 2 x 105 trứng, trứng bị cơ thể ñào thải

theo phân ra ngoài.

i

- Giai ñoạn ở ngoại cảnh : Trứng giun ñũa ñược ñào thải ra ngoài cơ thể gặp ñiều kiện thuận lợi (nhiệt ñộ 24 – 25o C, ñộ ẩm trên 80% và có oxy) sẽ phát

triển thành trứng có ấu trùng. Chu kỳ của giun ñũa trung bình khoảng 60 ngày,

ñời sống giun ñũa trung là 13 tháng.

1.1.2. Chu kỳ phát triển của giun tóc(Trichuris trichiura)[6], [16], [17].

Chu kỳ phát triển giun tóc gồm hai giai ñoạn, giai ñoạn phát triển trong cơ

thể người và giai ñoạn phát triển ở ngoại cảnh. NGƯỜI (cid:1)=================(cid:2) NGOẠI CẢNH.

- Giai ñoạn phát triển trong cơ thể người : giun tóc ký sinh ở ñại tràng.

Người mắc bệnh giun tóc là do ăn phải thức ăn nhiễm trứng giun có ấu trùng;

khi vào ruột non, trứng giun tóc phát triển thành ấu trùng, ấu trùng di chuyển

xuống ñại tràng và phát triển thành giun trưởng thành. Trung bình một con giun

cái mỗi ngày ñẻ 5.000 – 20.000 trứng, trứng sau ñó ñược ñào thải theo phân ra

ngoài; giun có thể sống và phát triển trong cơ thể người từ 5 – 6 năm.

- Giai ñoạn ở ngoại cảnh : Trứng giun tóc sau khi ñào thải ra ngoài, gặp ñiều kiện thích hợp ( nhiệt ñộ 25 – 300 C, ñộ ẩm trên 80% , có O2 ) sau chừng 17

ngày, trứng phát triển thành trứng có ấu trùng. Chu kỳ phát triển của giun tóc

trung bình khoảng 30 ngày.

1.1.3. Chu kỳ phát triển của giun móc/mỏ(Ancylostoma duodenale/Necator

americanus)[5], [16], [17], [23].

Chu kỳ phát triên của giun móc/mỏ gồm hai giai ñoạn, giai ñoạn phát triển

trong cơ thể người và giai ñoạn phát triển ở ngoại cảnh. NGƯỜI (cid:1)==================(cid:2) NGOẠI CẢNH.

- Giai ñoạn phát triển trong cơ thể người : Người nhiễm giun móc/mỏ chủ

yếu là do ấu trùng xuyên qua da. Sau khi xâm nhập qua da, ấu trùng vào tĩnh

i

mạch về tim, sau ñó theo ñộng mạch phổi lên phổi. Tại phổi, ấu trùng gây tắc

mao mạch phổi, tạo bệnh cảnh viêm phế nang thâm nhiễm tăng bạch cầu ưa a xít

rồi gây vỡ phế nang, phản xạ ho ñưa ấu trùng lên hầu họng sau ñó ấu trùng

ñược nuốt xuống ñường tiêu hoá phát triển thành giun trưởng thành. Trung bình

mỗi ngày giun cái ñẻ 30.000 trứng, giun mỏ ñẻ ít hơn 10.000 trứng/24 giờ.

- Giai ñoạn ngoại cảnh : trứng sau khi ñào thải ra ngoài, gặp ñiều kiện thuận lợi ( nhiệt ñộ 24 – 250 C, ñộ ẩm trên 80%, có O2 ) chỉ sau một ngày ñã phát

triển thành trứng có ấu trùng và phát triển thành ấu trùng(giai ñoạn I). Trong môi trường nhiệt ñộ, ñộ ẩm thích hợp( nhiệt ñộ 24 – 300 C, ñộ ẩm 80%, có O2 ), ấu

trùng giai ñoạn I phát triển sang ấu trùng giai ñoạn II, giai ñoạn III. Trong ñiều

kiện thuận lợi ấu trùng có thể tồn tại 18 tháng. Ấu trùng giai ñoạn III tìm vị trí

cao, ñộ ẩm thích hợp ñể cư trú. Khi có ñiều kiện sẽ xâm nhập qua da ñể vào cơ

thể người. Thời gian hoàn thành chu kỳ là 3 – 4 tuần, giun móc có thể sống tới

10 – 15 năm.

1.2. Tác hại của giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ.

1.2.1. Tác hại của giun ñũa.

Giun ñũa gây nhiều tác hại và ảnh hưởng xấu ñến sự phát triển chung ñối

với cơ thể: tại phổi có thể gây hội chứng Loeffler với ho ñau ngực, tăng bạch cầu

ái toan. Giun ký sinh ở ruột non chiếm dụng chất dinh dưỡng của cơ thể gây suy

dinh dưỡng [16], [22], [24]. Theo tính toán trẻ nhiễm trung bình 26 con giun ñũa,

với khẩu phần thức ăn 35 -50 gr proteine thì trẻ sẽ mất trung bình 10% lượng

dưỡng chất trên [24]. Tripathy (1971), nghiên cứu trên 12 trẻ 5 -10 tuổi, nếu trẻ

nhiễm trung bình 48 con thì mỗi ngày trẻ mất 7,2% proteine, 14,3% chất béo

trong khẩu phần ăn[18] . Ngoài chiếm dụng thức ăn, giun ñũa còn gây rối loạn

hấp thu tại ruột làm trẻ suy dinh dưỡng. Nghiên cứu ảnh hưởng của giun ñũa ñối

i

với hấp thu vitamin cho thấy trẻ nhiễm giun ñũa mức ñộ trung bình chỉ hấp thu

80,1% lượng vitamine A ñược uống, trong khi ñó trẻ không nhiễm giun thì tỷ lệ

hấp thu ñạt trên 99% [18]. Trong quá trình sinh sống giun ñũa còn tiết ra các chất

gây dị ứng cho cơ thể. Nếu số lượng nhiều giun ñũa gây các biến chứng cơ học :

giun chui ống mật, viêm ruột thừa, tắc ruột.. v..v.

1.2.2. Tác hại của giun tóc :

Trung bình một con giun tóc mỗi ngày chỉ hút khoảng 0,005ml máu,

nhưng nếu số lượng nhiều, giun tóc gây tổn thương niêm mạc ñại tràng, kích

thích gây hội chứng lỵ. Nếu thời gian nhiễm giun kéo dài gây chậm phát triển

tinh thần, vận ñộng, thiếu máu gây bội nhiễm các vi khuẩn thương hàn, tả, vi

khuẩn sinh mủ có thể gây sa trực tràng [6], [14].

1.2.3. Tác hại của giun móc/mỏ :

Giun móc/ mỏ gây nhiều tác hại cho cơ thể người, nhưng tác hại ñáng

chú ý nhất là gây thiếu máu. Giun móc/mỏ ký sinh ở tá tràng nơi rất giàu mạch

máu, trung bình mỗi ngày một con giun móc trưởng thành hút 0,16 – 0,34 ml

máu, giun mỏ hút 0,03 – 0,05 ml máu, Ngoài hút máu, giun còn tiết ra các

peptide có tác dụng ức chế yếu tố ñông máu ( Xa, VIIa), yếu tố tổ chức làm chảy

máu liên tục, hậu quả là gây thiếu máu thiếu sắt, ñặc biệt những trường hợp

nặng thì tình trạng thiếu máu mạn tính gây nhiều biến chứng như suy tim, và

thậm chí gây suy tuỷ [44]. Trẻ nhiễm giun móc nặng sẽ bị thiếu máu, thiếu sắt,

giảm áp lực keo do mất huyết tương gây phù, trẻ chậm phát triển thể chất, giảm

sút trí tuệ[23], [28].

Các nghiên cứu gần ñây còn cho thấy ngoài thiếu máu trẻ còn bị suy dinh

dưỡng, giảm sức ñề kháng của cơ thể. Hậu quả trẻ dễ bị mắc các bệnh nhiễm

i

khuẩn hơn so với các trẻ bình thường. Ngoài ra các bệnh dị ứng như hen, mày

ñay, dị ứng với nhiều loại thức ăn... cũng ñã ñược ñề cập[40].

1.3. Tình hình nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ.

1.3.1. Tình hình nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ trên thế giới :

Theo ñiều tra của W.H.O (1998), tính chung trên thế giới có 1,4 tỷ người

nhiễm giun ñũa; 1,3 tỷ người bị nhiễm giun móc/mỏ và 1 tỷ người bị nhiễm giun

tóc, trong ñó trẻ em 6-12 tuổi có tỷ lệ nhiễm cao nhất[ 27 ].

Awashi S. (1997), nghiên cứu trên 1061 trẻ từ 1,5 – 3,5 tuổi tại Nhật Bản

thấy tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng ñường ruột chung là 17,5%, trong ñó GTQĐ là

68,1% [trích dẫn từ14].

Ananthakrian (1997), tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở trẻ em Ấn Độ là 5 -76% [33].

Mahendra Raj S (1998), nghiên cứu tỷ lệ nhiễm giun của trẻ em Malaisia

công bố tỷ lệ nhiễm GTQĐ là 73% [39].

Magambo. J. K(1998), nghiên cứu tỷ lệ nhiễm giun của trẻ em Sudan cho

kết quả với giun móc 13,1%, giun tóc là 1,8% [38].

Jamaneh L (1998), tỷ lệ nhiễm giun ñũa trẻ em Ethiopia là 29 - 38%, giun

móc là 7 - 15% [36].

Kightlinger L.K(1998), nghiên cứu trên 667 trẻ em thấy nhiễm giun ñũa ở

trẻ em Madagasca là 93%, giun tóc là 55%, giun móc/mỏ là 27%[37].

Saldiva.S.R (1999), tỷ lệ nhiễm giun ñũa trẻ 1-12 tuổi ở Brazin là 41% ,

và tỷ lệ nhiễm giun móc là 40% [43].

Theo các số liệu cập nhật ở một số nước Á –Phi- Mỹ la tinh cho số kết

quả[42].

i

Bảng 1.1 Tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở học sinh nông thôn và thành phố của một số quốc gia Nước Giun móc Giun ñũa Giun tóc Tuổi

Thành Nông Thành Nông Thành Nông

phố thôn phố thông phố thôn

Malawi 3-14 15,40 0,7 - - 0,4 2,1

(n = 553 )

Tanzania 3-14 60,60 63,6 100 100 97,6 94,6

(n = 256)

Cameroon 8-15 33,9 56,4 32,3 59 0 5,1

(n = 211 )

Brazil 5-15 6,1 1,3 0,7 0,1 4,3 4,4

(n = 236 )

Malaysia < 15 51,7 21,2 65,3 29,1 5,7 5,9

(n = 3073 )

Như vậy tỷ lệ nhiễm GTQĐ, ñặc biệt nhất là giun ñũa, tóc, móc/mỏ ở các

nước trên ñều chiếm một tỷ lệ khá cao, ñặc biệt là ở trẻ em tuổi học ñường.

1.3.2 Tình hình nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ tại Việt Nam.

Nước ta do các ñặc ñiểm về ñịa lý, khí hậu, thổ nhưỡng và kinh tế xã hội

còn thấp là ñiều kiện thuận lợi cho sự phát triển của GTQĐ, vì vậy tỷ lệ nhiễm

GTQĐ rất cao. Nhiều công trình nghiên cứu ñã ñược tiến hành trên quy mô diện

rộng:

i

Đỗ Dương Thái và CS(1975), tỷ lệ nhiễm giun ñũa của trẻ 2 – 5 tuổi ở

các tỉnh phía Bắc là 42,8 – 66%[22].

Đỗ Thị Đáng(1995), tỷ lệ nhiễm giun ñũa ở trẻ 6 tháng ñến 15 tuổi tại

Thái Bình là 87 - 89%, giun tóc 78 – 80% và giun móc 20,05%[ trích dẫn từ 14].

Ngô Thị Thi, Nguyễn Công Khanh và CS (1995), tỷ lệ nhiễm giun ñũa trẻ

em 7 – 15 tuổi tại Hà Nội, Hà Tây dao ñộng từ 41,03 – 75%, giun tóc 10 – 23 %[26].

Nguyễn Công Khanh, Nguyễn Thu Nhạn và CS (1996), nghiên cứu trên

185 trẻ sống ở vùng ngoại thành Hà Nội và tỉnh Hà Tây thuộc khu vực trồng

màu thấy 79,8% số trẻ nhiễm giun ñũa, 44,3% số trẻ nhiễm giun tóc, 30,2% số

trẻ nhiễm giun móc/mỏ [12].

Vũ Bình Phương (2001), ñiều tra tình hình nhiễm giun học sinh tiểu học

và trung học thuộc một huyện của tỉnh Thái Bình cho kết luận : Tỷ lệ nhiễm

giun chung là 95 – 95,9%, trong ñó nhiễm giun ñũa là 92%, nhiễm giun tóc là

77,2%, tỷ lệ nhiễm giun móc /mỏ thấp 7,8% [18].

Nguyễn Thị Việt Hòa, Đặng Thị Cẩm Thạch, Nguyễn Thu Hương và CS

tại Viện Sốt Rét –Ký Sinh Trùng – Côn Trùng Trung ương (2003), nghiên cứu

tình hình nhiễm giun của học sinh tiểu học Nghệ An, Yên Bái, Quảng Ninh, Cần

Thơ, Thừa Thiên Huế cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung dao ñộng từ 70,4% -

98,6% [9].

Cao Bá Lợi, Cấn Thị Cúc, và CS (2005), ñiều tra về nhiễm giun ñường

ruột ở học sinh tiểu học xã Quảng Lạc, Mai Pha, Chi Lăng Lạng Sơn cho kết quả

tỷ lệ nhiễm giun chung tại Lạng Sơn là 59,1%, trong ñó giun ñũa chiếm 51,2%,

giun móc 35,2%, và giun tóc là 21,4% [15].

Lương Văn Định, Nguyễn Võ Hinh và CS(2006), ñiều tra tình hình nhiễm

giun huyện A Lưới cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung trẻ từ 2 – 15 tuổi thuộc

i

huyện A Lưới là 64,41%, trong ñó nhiễm giun ñũa là 54,24%, nhiễm giun tóc

16,27%, và giun móc/mỏ là 25,08% [7].

Viện Sốt Rét – Ký SinhTrùng và Côn Trùng Trung Ương cùng với Viện

Sốt Rét – Ký Sinh Trùng Côn Trùng Quy Nhơn(1998), ñiều tra trên phạm vi tòan

quốc về tình hình nhiễm GTQĐ kết quả ñược tóm tắt trong bảng sau[ trích dẫn

từ 21].

Bảng 1.2Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ của nước ta.

Vùng Đồng bằng Trung du Miền núi Miền biển

Miền–loại nhiễm

MIỀN Giun ñũa 80-95% 80-90% 50-70% 70%

BẮC Giun tóc 58-89% 38-41% 29-52% 28-75%

Giun 3-60% 58-64% 61% 67%

móc/mỏ

MIỀN Giun ñũa 70,5% 38,4% 12,5%

TRUNG Giun tóc 27-47% 4,2-10,2% 12,7%

Giun 36% 66% 69%

móc/mỏ

MIỀN Giun ñũa 45-60% Tn* 10-

NAM

Giun tóc 0,55-1,2%

Giun 52% 20% Tn*1,7% Tn*47% 68%

móc/mỏ

Tình hình nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ tại Tây Nguyên.

i

Nhiều công trình nghiên cứu trên quy mô diện rộng ñã ñược tiến hành ở

Tây nguyên nói chung và Daklak nói riêng. Hầu hết các công trình nghiên cứu

ñều cho thấy tỷ lệ nhiễm GTQĐ là khá cao dao ñộng từ 50% ñến 92%.

Nguyễn Đăng Đức và CS (1995), tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ của người dân

tộc thiểu số huyện Krôngpack là 88-90% [trích dẫn từ 28].

Vũ Đức Vọng (1996), tỷ lệ nhiễm giun chung ở một số trường cấp I trên

ñịa bàn tỉnh Daklak là 77,40% trong ñó nhiễm giun móc/mỏ là 53,9%[30]

Phan Văn Trọng (2000) ñiều tra trên quy mô diện rộng của một số xã

thuộc thành phố Buôn Ma Thuột, Krôngbuk, Cư’mga, Krôngana, Lăk trên ñiạ

bàn Đăklăk, kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung 51,82% - 71,87% trong ñó

nhiễm giun ñũa là là 25,13%, giun tóc là 3,77%, giun móc/mỏ là 61,84%[29].

Nguyễn Văn Chương và CS (2004)[3], ñiều tra tỷ lệ nhiễm giun ở trẻ em

theo tuổi ñược tóm tắt trong bảng sau.

Bảng 1.3Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ ở trẻ em Gia Lai theo

tuổi[3].

Tuổi Nhiễm chung Giun ñũa(%) Giun tóc (%) Giun móc/mỏ (%)

1-4 22,61 12,37 10,95

5-9 45,20 15,07 2,65 31,29

10-14 50,32 9,38 2,75 40,61

Nguyễn Xuân Thao và CS (2003), ñiều tra tình hình nhiễm GTQĐ tại xã

Hòa Thắng - thành phố Buôn Ma Thuột, xã Eaknuêk và xã Eayông thuộc huyện

Krôngpăck trên ñịa bàn tỉnh Đaklak cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung là 72,51%,

tỷ lệ nhiễm giun ñũa ở người kinh là 4,48% - 33,51%, giun móc /mỏ trên 65%,

i

giun tóc 0,75%, ở người Ê Đê nhiễm giun ñũa là 33,51%, giun móc/mỏ 64,49%,

giun tóc là 0,51% [23].

Ngô Thị Tâm(2005), ñiều tra tỷ lệ nhiễm GTQĐ tại huyện Lăk thuộc tỉnh

Đaklak thu ñược kết quả [21] :

Bảng 1.4 Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ ở trẻ em huyện Lăk

Tuổi Tỷ lệ nhiễm Giun ñũa Giun tóc Giun móc/mỏ

chung(%) (%) (%) (%)

3-5 49,18 22,93 6,68 36,69

6-14 64,57 28,07 17,32 51,31

1.4 Một số chỉ số về nhiễm GTQĐ ñược sử dụng trong nghiên cứu.

1.4.2 Nhóm chỉ số về tỷ lệ nhiễm GTQĐ.

+ Tỷ lệ nhiễm giun chung, từng loại giun theo dân tộc.

+ Tỷ lệ nhiễm phối hợp.

+ Tỷ lệ nhiễm GTQĐ theo giới.

+ Tỷ lệ nhiễm GTQĐ theo lớp.

1.4.2 Nhóm chỉ số về cường ñộ nhiễm GTQĐ: số lượng trứng/gr phân.

- Cường ñộ nhiễm GTQĐ theo W.H.O

Bảng 1.5 Cường ñộ nhiễm GTQĐ theo W.H.O [27].

Loại giun Nhiễm nhẹ Nhiễm trung bình Nhiễm nặng

Giun ñũa 1-4999 epg 5.000-49.999 epg ≥ 50.000 epg

Giun tóc 1-999 epg 1.000-9.999 epg ≥ 10.000 epg

Giun móc/mỏ 1-1.999 epg 2.000-3.999 epg ≥ 4.000 epg

i

+ Cường ñộ nhiễm từng loại giun theo dân tộc.

1.4.3 Chỉ số ñánh giá hiệu quả ñiều trị.

+ Tỷ lệ giảm trứng.

+ Tỷ lệ sạch trứng : Tiêu chuẩn Carlo Urbani(1998) [1].

* Tỷ lệ sạch trứng (%) = số người sạch trứng x 100

Số người ñiều trị

* Tỷ lệ sạch trứng < 20% : thuốc không có hiệu lực.

* Tỷ lệ sạch trứng 20 – 59 % : thuốc có hiệu lực trung bình.

* Tỷ lệ sạch trứng 59- 89% : thuốc có hiệu lực tốt.

* Tỷ lệ sạch trứng > 89% : thuốc có hiệu lực rất tốt.

1.5 Các thuốc ñiều trị GTQĐ .

Tẩy giun hàng loạt và ñịnh kỳ là một trong những giải pháp làm giảm

nhanh tỷ lệ nhiễm giun. Có nhiều nhóm thuốc ñiều trị giun ñũa, giun tóc, giun

móc/mỏ. Tuy nhiên trong phạm vi ñề tài, chúng tôi chỉ trình bày một số thuốc

cơ bản ñang sử dụng phổ biến hiện nay.

1.5.1. Dẫn xuất benzimidazol[10], [32], [41].

Brown và cộng sự lần ñầu tiên ñã phát hiện tác dụng chống giun sán của

thiabendazol. Phát hiện này ñã mở ñường cho việc phát triển các dẫn xuất

benzimidazol có tác dụng chống giun sán. Hàng nghìn các dẫn xuất

benzimidazol ñã ñược phát hiện trong ñó 3 dẫn xuất là thiabendazol, mebendazol

và albendazol ñã ñược sử dụng rộng rãi ñiều trị giun sán ở người.

i

Hình 1.1 cấu trúc của các benzimidazol

Thiabendazol có nhân thiazole ở vị trí số 2, có hoạt tính chống giun tròn

(nematode) phổ rộng. Tuy nhiên, hiện nay sử dụng hạn chế vì ñộc tính của thuốc.

Mebendazol, Albendazol là benzimidazol carbamat ñã ñược sử dụng ñiều trị

nhiễm giun trên 30 năm, hiệu quả tốt cho ñiều trị các loại giun ñường ruột và ít

ñộc hơn thiabendazol.

1.5.2 MEBENDAZOLE

- Mebendazole là benzimidazole tổng hợp, có tác dụng chống giun sán phổ rộng,

ít tác dụng phụ.

* Dược ñộng học

Mebendazol hấp thu kém qua ñường tiêu hóa, sinh khả dụng ñường uống dưới

20%. Hấp thu thuốc gia tăng khi uống thuốc cùng với thức ăn giàu lipid. Phần

thuốc ñược hấp thu bị chuyển hóa thành dạng không hoạt tính (chuyển hóa lần

ñầu qua gan). Thuốc gắn mạnh vào protein huyết tương (trên 90%), thời gian bán

i

hủy 2-6 giờ, thải trừ chủ yếu qua ñường tiểu dạng chuyển hóa và một ít thải trừ

qua mật.

* Tác dụng và cơ chế tác dụng.

Mebendazol có tác dụng trên giun trưởng thành và giai ñoạn ấu trùng

củagiun ñũa, giun kim, giun tóc, giun móc/mỏ. Ngoài ra thuốc còn có tác dụng

trên trứng của giun ñũa và giun tóc.

Cơ chế tác dụng chống giun của mebendazole tương tự như các dẫn xuất

benzimidazol, thuốc ức chế tổng hợp các vi ống (microtubule), là thành phần

thiết yếu cho sự hoạt ñộng bình thường của ký sinh trùng. Thuốc mẹ (parent

drug) là dạng có hoạt tính tác dụng. Mebendazol có tác dụng tốt với giun ñũa,

giun tóc, giun móc và giun kim.

*Áp dụng lâm sàng

Mebendazole là thuốc lựa chọn cho ñiều trị nhiễm giun ñũa, giun tóc,

giun móc/mỏ và nhiễm giun kim. Thuốc uống trước hoặc sau bữa ăn.

Nhiễm giun kim: uống liều 100mg một lần, và nhắc lại sau hai tuần.

Nhiễm giun ñũa, giun tóc, và giun móc/mỏ: người lớn và trẻ em trên hai

tuổi, uống liều 200mg/ngày, dùng liên tiếp ba ngày; hoặc uống liều duy nhất

500mg/ngày.

*Tác dụng không mong muốn

Với liều ñiều trị cho các trường hợp nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc

/mỏ và giun kim thì hầu như mebendazol rất ít tác dụng phụ. Một số rất ít trường

hợp có buồn nôn, nôn nhẹ, tiêu chảy, ñau bụng. Thường chỉ với liều cao có thể

xuất hiện các phản ứng quá mẫn, ban, sẩn ngứa, giảm bạch cầu hạt, rụng tóc và

tăng men gan.

i

Thuốc gây quái thai ở ñộng vật, vì vậy không dùng cho phụ nữ có thai và

trẻ em dưới 2 tuổi.

1.5.1.2 AlbendazolE

Albendazol là thuốc chống giun sán phổ rộng. Thuốc ñược chỉ ñịnh cho

các trường hợp nhiễm giun ñũa, giun kim, giun tóc và giun móc. Ngòai ra,

albendazol cũng là thuốc ñược lựa chọn ñiều trị nang sán (hydratid) và bệnh ấu

trùng sán dây (cysticercosis).

* Dược ñộng học :

Nếu uống hấp thu không hằng ñịnh, hấp thu thuốc tăng lên khi uống cùng

với thức ăn giàu lipid. Sau khi hấp thu, thuốc nhanh chóng trải qua chuyển hóa

lần ñầu ở gan thành chất chuyển hóa hoạt tính albendazol sulfoxid. Uống liều

400mg, thuốc ñạt nồng ñộ tối ña trong máu sau 3 giờ, thời gian bán hủy là 8-12

giờ, phần lớn sulfoxid gắn với protein huyết tương, phân bố tốt trong các tổ

chức, ñường mật, dịch não tủy và các nang sán. Thuốc ñược thải trừ qua ñường

tiểu dưới dạng chuyển hóa.

* Tác dụng dược lý :

Thuốc có tác dụng tốt với giun ñũa, giun tóc, giun móc, giun kim, giun

lươn và sán dây. Thuốc có tác dụng trên cả giai ñoạn trưởng thành và giai ñoạn

ấu trùng của các loại giun ký sinh ñường tiêu hóa, diệt ñược trứng giun ñũa và

giun tóc.

Cơ chế tác dụng chống giun sán tương tự như mebendazol.

* Áp dụng lâm sàng

Do tính chất hấp thu của thuốc, nên albendazol có thể uống lúc ñói, hoặc

uống cùng với thức ăn giàu chất béo ñể ñạt mục ñích ñiều trị. Trong trường hợp

ñiều trị nhằm vào các ký sinh trùng ñường ruột, thì thuốc ñược uống vào lúc ñói

i

ñể hạn chế tối thiểu hấp thu thuốc và phát huy tối ña hiệu quả tác dụng. Ngược

lại, khi ñiều trị các ký sinh trùng ký sinh trong tổ chức, thì thuốc uống cùng với

bữa ăn giàu chất béo ñể tăng khả năng hấp thu của thuốc và do vậy nồng ñộ

thuốc sẽ tăng cao trong các tổ chức ñủ ñể tiêu diệt ký sinh trùng ký sinh trong

các tổ chức này.

Nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc và giun kim, uống liều duy nhất

400mg cho cả người lớn và trẻ em trên 2 tuổi.

Bệnh nang sán: uống liều 10-15mg/kg chia làm 3 lần trong ngày uống 4

ñợt, mỗi ñợt 28 ngày.

* Tác dụng không mong muốn :

Nhìn chung albendazol dung nạp tốt và ít tác dụng phụ khi ñiều trị ngắn

ngày. Các tác dụng phụ thường gặp là ñau vùng thượng vị nhẹ thoáng qua, tiêu

chảy, ñau ñầu, buồn nôn, hoa mắt, mệt mỏi. Khi dùng thuốc dài ngày ñiều trị

bệnh nang sán, albendazole có thể gây một số tác dụng phụ như ñau bụng cấp,

ñau ñầu, sốt, mệt mỏi, rụng lông, tóc, tăng men gan, giảm toàn bộ tế bào máu. Vì

vậy cần theo dõi công thức máu, men gan trong ñợt ñiều trị dài ngày.

1.5.1.3 THIABENDAZOLE

Thiabendazol là dẫn xuất benzimidazol, hiện nay có xu hướng ít dùng vì

có nhiều ñộc tính hơn so với albendazol và mebendazol.

* Dược ñộng học :

Thiabendazol hấp thu nhanh chóng qua ñường tiêu hóa. Với liều ñiều trị,

thuốc ñạt nồng ñộ tối ña trong máu 2giờ sau uống, thời gian bán hủy 1-2 giờ.

Phần lớn thuốc ñược chuyển hóa ở gan thành 5-hydroxy. khỏang 90% thuốc

ñược thải trừ qua ñường tiểu dưới dạng glucuronid hoặc sulfonat.

* Áp dụng lâm sàng :

i

Thiabendazol ñược sử dụng trong các trường hợp nhiễm giun lươn, giun

xoắn và ấu trùng trong da. Uống liều 25mg/kg, chia 2 lần liên tiếp trong 3 ngày.

* Tác dụng không mong muốn :

Thuốc gây nhiều tác dụng không mong muốn, thường gặp buồn nôn, nôn,

ñau bụng, chóng mặt, ngứa, phát ban, tiêu chảy. Hiếm gặp nhịp tim chậm, hạ

huyết áp, sốt…

1.6 Hiệu quả ñiều trị GTQĐ của mebendazole.

Trong chiến lược phòng chống bệnh giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ, việc

ñiều trị mebendazole cho người mắc bệnh nhằm ngăn cản mầm bệnh ñào thải từ

người ra ngoại cảnh, làm giảm cường ñộ nhiễm từ ñó làm giảm tỷ lệ bệnh và

giảm tỷ lệ tử vong do bệnh gây ra.

Trên thế giới, nhiều tác giả ñã làm các khảo cứu về hiệu lực ñiều trị của

mebendazole trong ñiều trị GTQĐ, hầu hết ñều cho kết quả khả quan :

+ Byong S.S và cộng sự ( 1978) : Liều duy nhất mebendazole 500mg có

tác dụng tốt với giun ñũa với tỷ lệ hết giun ñũa là 96,7%[12].

+ Abadi K. (1985): Liều duy nhất mebendazole 500mg cho kết quả tốt tỷ

lệ sạch trứng với giun ñũa là 93,4%, giun tóc là 77,6%, giun móc là 91,1% [12].

+ Evans và CS ( 1987) : Mebendazole liều duy nhất ñiều trị nhiễm GTQĐ

(1987) tỷ lệ sạch trứng với giun ñũa là 93,2%, giun tóc là 100%, giun móc/mỏ là

56,9% [12].

Tại Việt Nam mebendazole ñã ñược xử dụng rộng rãi với kết quả rất khả

quan.

Nguyễn Công Khanh và cộng sự (1996) mebendazole liều duy nhất

500mg cho kết quả : “Tỷ lệ sạch trứng với giun ñũa là 63%, giun tóc là 93,9%,

giun móc/mỏ là 63,1%. Thuốc dùng không tai biến, rẻ tiền”.[12]

i

Lê Cao Hải và CS (2004), mebendazole liều 500mg cho kết quả tỷ lệ sạch

trứng chung cho cả ba loại giun là 97%.[8]

Lương Văn Định, Nguyễn Vũ Hinh, Bùi Thị Lộc, Hoàng Thị Diệu Hương,

Trần Thị Mộng Liên , Lê Quang Phú và CS (2005 -2006) : Mebendazole liều

duy nhất 500mg tỷ lệ sạch trứng với giun ñũa là 95,63%, với giun tóc tỷ lệ sạch

trứng là 64,58%, với giun móc/mỏ tỷ lệ sạch trứng là 56,76%, tỷ lệ giảm trứng

là 90,48%. [7]

i

CHƯƠNG II

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

2.1. Địa ñiểm nghiên cứu:

Dựa trên danh sách các trường tiểu học trên ñiạ bàn thành phố do Phòng

Giáo dục thành phố Buôn Ma Thuột cung cấp. Chúng tôi bốc thăm ngẫu nhiên

ñược trường tiểu học Y Wang là trường ñể nghiên cứu.

2.2. Thời gian nghiên cứu:

Thời gian nghiên cứu từ tháng 04/2009 ñến tháng 07/2009.

2.3. Đối tượng nghiên cứu :

Tất cả học sinh cấp I của trường tiểu học ñã ñược lựa chọn.

2.4. Mẫu nghiên cứu.

2.4.1. Cỡ mẫu.

Cỡ mẫu ñược tính theo công thức : n = Z2 1- α/2 x p(1-p) (1)

(P.ε)2

p : Tỷ lệ nhiễm giun của một nghiên cứu trước tại một trường tiểu học; chọn p =

0,5 ñể có cỡ mẫu ñạt giá trị lớn nhất.

α : mức ý nghĩa thống kê; chọn α = 0,05 ==> Z1-α/2 = 1,96 ( từ bảng Z ứng với α

= 0,05 )

ε : ñộ chính xác tương ñối ñược ấn ñịnh trước, chọn ε = 0,1. Thay vào (1) ta có n = 1,962 x 0,5 x 0,5 = 3,8416 x 0,25 = 384 (0,5 x0,1)2 (0,05)2

i

2.4.2. Chọn mẫu.

Với cỡ mẫu tính ñược n = 384 và với thực tế học sinh của trường cũng xấp

xỉ bằng với cỡ mẫu do vậy tất cả học sinh của trường ñều ñược chọn làm

nghiên cứu.

2.4.3. Tiêu chuẩn loại trừ : Loại trừ các em

- Đã uống thuốc tẩy giun trong vòng 3 tuần .

- Có tiền sử bệnh gan mật, ñang sốt.

2.5. Kỹ thuật thu thập thông tin :

2.5.1. Kỹ thuật xét nghiệm phân :

- Xét nghiệm phân bằng phương pháp Kato – Katz ñể xác ñịnh tỷ lệ,

cường ñộ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ trong các mẫu phân.

- Kỹ thuật Kato – Katz căn bản là kỹ thuật Kato, ñược Katz cải tiến năm

1972 ñể ñịnh lượng trứng giun sán trong phân bằng cách ñong phân trong lỗ của

khuôn nhựa hay bìa carton[47].

2.5.1.1. Mô tả phương pháp[47].

Dùng que tre lấy khoảng 100 – 150 gr phân ( bằng hạt ngô) ñặt trên giấy

thấm, ñặt miếng lưới lên trên phân, (lọc phân) dùng que ñầu bằng ấn nhẹ ñể phân

ñùn lên lưới, rồi gạt lấy phân cho vào lỗ khuôn nhưạ hay bìa có sẵn ñặt trên lam

kính ñể ñong phân, sau khi phân ñã ñầy lỗ, nhẹ nhàng nhấc khuôn ra khỏi lam

kính, ñặt một mảnh cellophane ñã ñược ngâm trong dung dịch Kato ( hỗn dịch

của nước cất 100ml + glycerine nguyên chất 100ml + dung dịch xanh malachite

3% 1 ml) dùng nút cao su dàn ñều ra toàn bộ mảnh cellophane, ñể khô trong

nhiệt ñộ phòng khoảng 30 phút rồi ñếm toàn bộ trứng giun trên lam kính với ñộ

phóng ñại 100 lần.

Số trứng trong một gram phân(N) sẽ ñược tính theo công thức:

i

N = Số trứng trên lam x 1000(mg)/ M(mg)

M (trọng lượng phân trong lỗ khuôn): ñã ñược xác ñịnh trước theo tiêu chuẩn

nhà sản xuất.

Cường ñộ nhiễm giun là số trứng giun trong 1 gr phân.

* Cường ñộ nhiễm trung bình:

Số trứng TB/gr phân = ∑ số trứng/gr phân của những người có trứng giun

Tổng số ñối tượng ñược xét nghiệm

Tỷ lệ nhiễm chung = Tổng số ñối tượng xét nghiệm dương tính x 100

Tổng số ñối tượng ñược xét nghiệm

Tỷ lệ nhiễm giun ñũa = Tổng số ñối tượng nhiễm giun ñũa x 100

Tổng số ñối tượng ñược xét nghiệm

Tỷ lệ nhiễm giun tóc = Tổng số ñối tượng nhiễm giun tóc x 100

Tổng số ñối tượng ñược xét nghiệm

Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ = Tổng số ñối tượng nhiễm g.móc/mỏ x 100

Tổng số ñối tượng ñược xét nghiệm

Tỷ lệ ñơn nhiễm = Tổng số ñối tượng nhiễm một loại giun x 100

Tổng số ñối tượng nhiễm giun

Tỷ lệ nhiễm 2 loại = Tổng số ñối tượng nhiễm hai loại giun x 100

Tổng số ñối tượng nhiễm giun

i

Tỷ lệ nhiễm 3 loại = Tổng số ñối tượng nhiễm ba loại giun x 100

Tổng số ñối tượng nhiễm giun

2.5.2 Cách lấy bệnh phẩm

Phân ñựng vào lọ sạch có dán nhãn ñể ghi tên, tuổi, lớp. Phân lấy không

ñược dính ñất cát,lấy ở rìa khuôn phân, nhiều vị trí. Khối lượng phân cần lấy 5gr.

Sau khi lấy bệnh phẩm ñược xét nghiệm ngay trong vòng 24 giờ, trường hợp

không làm kịp ñược bảo quản bằng dung dịch bảo quản F2 AM.

2.6. Vật liệu hóa chất dùng trong nghiên cứu :

Lam kính khô sạch; lọ sạch ñựng bệnh phẩm có dán nhãn; que tre dài 15

cm; giấy thấm; giấy cellophane kích thước 26 x 28mm x 40µm, ñã ñược ngâm

trong dung dịch Kato; nút cao su; mảnh lưới mềm; giá ñựng tiêu bản, và kính

hiển vi quang học.

Thuốc tẩy giun: Mebendazol, do Công ty dược phẩm Mekophar sản

xuất, viên nén hàm lượng 500mg.

2.7 Nhóm chỉ số mô tả ñiều tra KAP.

Tình trạng vệ sinh môi trường nơi học sinh ở :

+ Tỷ lệ số gia ñình học sinh có hố xí, tỷ lệ hố xí hợp vệ sinh.

+ KAP của học sinh về phòng chống GTQĐ : • Tỷ lệ học sinh biết về nguyên nhân lây nhiễm giun. • Tỷ lệ học sinh biết về tác hại của nhiễm giun. • Tỷ lệ học sinh biết về các cách phòng chống nhiễm giun. • Tỷ lệ học sinh thực hành ñúng phòng chống GTQĐ

2.8 Nhóm chỉ số nguy cơ ảnh hưởng ñến nhiễm GTQĐ :

i

+ Tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở nhóm biết ñầy ñủ về nguyên nhân lây nhiễm các

bệnh GTQĐ và nhóm không biết ñầy ñủ các nguyên nhân này.

+ Tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở nhóm biết ñầy ñủ về các biện pháp phòng chống

các loại GTQĐ và nhóm biết không ñầy ñủ các biện pháp này

+ Tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở nhóm có và nhóm không ñại tiện vào hố xí.

+ Tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở nhóm ñi dép và nhóm thường xuyên ñi chân ñất.

+ Tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở nhóm có và nhóm không tẩy giun ñịnh kỳ.

+ Tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở nhóm có và nhóm không uống nước lã.

+ Tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở nhóm có và nhóm không rửa tay trước khi ăn.

+ Tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở nhóm có và không rửa tay sau khi ñi vệ sinh.

2.9 Đánh giá tác dụng ñiều trị giun bằng mebendazole liều duy nhất.

Tất cả các trẻ có kết quả xét nghiệm (+) với nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun

móc/mỏ( một loại, hai loại hay ba loại ) sẽ ñược liệt kê vào danh sách, ñể chuẩn

bị cơ số thuốc cần thiết. Điều trị sẽ chia thành 5 ñợt( theo tầng) lần lượt từ nhóm

trẻ lớn nhất(lớp 5) trở xuống lớp nhỏ nhất (lớp 1).

Các bước tiến hành : Dựa vào danh sách trẻ nhiễm giun ñã lập, bác sĩ trực

tiếp cho các cháu uống thuốc.

Sau 3 tuần kể từ khi uống thuốc, các cháu sẽ ñược lấy mẫu phân xét

nghiệm tìm trứng giun ñể ñánh giá hiệu quả ñiều trị của thuốc theo tiêu chuẩn

Carlo Urbani ( 1998)[1].

Để ñánh giá tác dụng không mong muốn của thuốc, chúng tôi có một bác

sĩ chuyên khoa nhi và một y tá sẽ ghi nhận các biểu hiện tác dụng không mong

muốn của thuốc như ñau ñầu, buồn nôn, ñau bụng, tiêu chảy….

2.10 Phương pháp xử lý số liệu.

Các số liệu thu thập ñược sẽ ñược xử lý trên phần mềm epi info .

i

CHƯƠNG III

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kết quả ñiều tra tại trường tiểu học phổ thông Y Wang với tổng số 365 em

ñược ñưa vào nghiên cứu. Dưới ñây là các kết quả thu ñược

3.1. Về ñặc ñiểm chung của các ñối tượng nghiên cứu.

Bảng 3.1. Phân bố các nhóm ñối tượng trong ñiều tra nghiên cứu.

Nam Nữ Kinh Thiểu số

Lớp 1 42 34 11 65

( 55,26%)

( 44,74%)

(14,47 %)

(85,53 %)

(n = 76)

Lớp 2 38 36 19 55

(51,35%)

(25,68%)

( 74,32%)

(48,65 %) (n = 74)

Lớp 3 36 41 33 44

(46,75%)

(53,25%)

(42,86 %)

( 57,14%)

(n = 77)

Lớp 4 38 42 28 52

(47,5 %)

(52,5%)

(35%)

(65 %)

(n = 80)

Lớp 5 22 36 24 34

(37,93%)

(62,07%)

(41,38%)

(58,62%)

(n = 58)

Tổng 176 189 115 250

(51,78%)

( 68,49%)

(48,22)

(31,51%)

Nhận xét:

- Phân bố các nhóm học sinh (từ lớp 1 ñến lớp 5) có tỷ lệ tương ñương nhau.

- Tỷ lệ nam và nữ xấp xỉ bằng nhau.

- Tỷ lệ học sinh là người thiểu số (68,49%) cao hơn so với học sinh kinh (31,51%)

(n=365)

70

60

50

Nam

40

Nữ

Kinh

30

Dân tộc

20

10

0

i

lớp 1

lớp 2

lớp 3

lớp 4

lớp 5

Biểu ñồ 3.1 Phân bố các nhóm ñối tượng trong ñiều tra nghiên cứu.

3.2. Về tỷ lệ nhiễm giun,cường ñộ nhiễm giun.

Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm giun chung của học sinh ñiều tra.

Có trứng Không có

trứng giun giun

Số mẫu xét nghiện 218 117

(n = 335) (34,93%) (65,07%)

Nam 99 58

(n=157) (49,57%) (45,41%)

Nữ 119 59

Nhận xét.

- Tỷ lệ nhiễm giun chung của học sinh là 34,93%

- Tỷ lệ nhiễm giun của học sinh nam và nữ xấp xỉ bằng nhau

(n=178) (50,43%) (54,59%)

i

Nhiễm giun

Không nhiễm giun

Biểu ñồ 3.2 Tỷ lệ nhiễm giun chung

Bảng 3.3. Phân bố tỷ lệ nhiễm giun theo lớp.

Số mẫu XN Số mẫu (+)

29( 38,67%) 75 Lớp 1

n = 76

14( 25,46%) 55 Lớp 2

n = 74

26( 35,62 %) 73 Lớp 3

n = 77

26( 32,50%) 75 Lớp 4

n = 80

22( 38,60 %) 57 Lớp 5

n = 58

Tổng 335 117(34,93%)

Nhận xét.

- Tỷ lệ nhiễm giun giữa các lớp xấp xỉ gần bằng nhau.

n = 365

50

40

30

20

10

0

lớp 1

lớp 2

lớp 3

lớp 4

lớp 5

i

Biểu ñồ3.3 Phân bố tỷ lệ nhiễm giun theo lớp.

Bảng 3.4. Phân bố tỷ lệ nhiễm giun theo dân tộc.

Mẫu xn Mẫu (+)

Học sinh kinh 114 36 (31,56%)

Học sinh thiểu số 221 81 (36,65%)■

Ghi chú: ■ p>0.05, giá trị p so sánh giữa tỷ lệ nhiễm giun của học sinh

kinh và học sinh thiểu số.

Nhận xét.

- Tỷ lệ nhiễm giun của học sinh dân tộc xấp xỉ bằng tỷ lệ nhiễm giun

của học sinh kinh, khác biệt không có ý nghĩa với p > 0,05

Tổng 335 117(34,93%)

i

HS Kinh

HS Dân tộc

Biểu ñồ 3.4 Tỷ lệ nhiễm giun theo dân tộc.

Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễmgiun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ và nhiễm phối

hợp

Giun ñũa Giun tóc Giun móc/mỏ Nhiễm phối

hợp

5 1 113*** 2 Tổng

n = 117

Nhận xét:

- Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ cao nhất 96,58% so với giun ñũa, giun tóc

sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001

- Tỷ lệ ña nhiễm thấp.

Tỷ lệ % 4,27 0,85 96,58 1,71

150

100

50

0

Giun ñủa

Giun tóc

Phối hợp

Giun móc/mỏ

i

Biểu ñồ 3.5 Tỷ lệ nhiễmgiun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ.

Bảng 3.6 Tỷ lệ nhiễm từng loại giun theo dân tộc.

Kinh Dân tộc

3(60%) 2(40%) Đũa

n =5

1(100%) Tóc

n = 1

33(29,2%) 80(70,8%)*** Móc/mỏ

Ghi chú: Giá trị p so sánh tỷ lệ nhiễm giun giữa học sinh kinh và dân tộc

Nhận xét.

Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở học sinh dân tộc(70,80%) cao hơn nhiều so với học

sinh kinh(29,20), khác biệt có ý nghĩa với p <0,01.

Tỷ lệ nhiễn giun móc/mỏ chiếm hầu hết các trường hợp nhiễm giun

n = 113

i

120

100

80

Giun ñũa

60

Giun toc

40

Giun moc/mỏ

20

0

Kinh

Dan tộc

Biểu ñồ 3.6 Tỷ lệ nhiễm từng loại giun theo dân tộc.

Bảng 3.7 Tỷ lệ nhiễm giun theo giới.

Nam Nữ

58 59 Tổng số

(n=117)

Nhận xét: Tỷ lễ nhiễm giun ở học sinh nam và nữ xấp xỉ bằng nhau.

Tỷ lệ % 49,57 50,43 ■

Nam

Nữ

Biểu ñồ 3.7. Tỷ lệ nhiễm giun theo giới

i

Bảng 3.8 Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ theo lớp.

Giun ñũa Giun tóc Giun móc/mỏ

0 0 29(25,66%) Lớp 1

0 2( 40 %) 12 (10,62 %) Lớp 2

0 2( 40 %) 24( 21,24 %) Lớp 3

0 1(20 %) 26( 23,01%) Lớp 4

0( %) 1(100%) 22( 19,47%) Lớp 5

Nhận xét:

Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở hầu hết các lớp xấp xỉ bằng nhau, khác biệt

không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05

1 5 113 Tổng

100

80

60

Giun ñũa

Giun toc

40

Giun moc/mỏ

20

0

Lớp 1

Lớp 2

Lớp 3

Lớp 4

lớp 5

Biểu ñồ 3.8 Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ theo lớp.

i

Bảng 3.9 Cường ñộ nhiễmgiun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ.

Nhẹ Trung bình Nặng

0 0 Đũa 5

n = 5

0 0 Tóc 1

n = 1

0 0 Móc/mỏ 113

Nhận xét:

Tất cả các trường hợp nhiễm giun ñều ở mức ñộ nhẹ.

n = 113

Bảng 3.10 Cường ñộ nhiễm trung bình giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ.

Giun ñũa Giun tóc Giun móc/mỏ

Cường ñộ nhiễm 1180/355 320/335 23720/335

trung bình (3,52) (0,96) (70,81)

Nhận xét. Cường ñộ nhiễm trung bình của ba loại giun ñều ở mức ñộ nhẹ.

i

Bảng 3.11 Cường ñộ nhiễm trung bình giun móc/mỏ của học sinh kinh học

sinh dân tộc thiểu số

HS. kinh HS. thiểu số Tổng

Cường ñộ nhiễm trung 4520/114 19.200/221 23.720/335

Nhận xét : Cường ñộ nhiễm trung bình giun móc/mỏ của học sinh dân tộc thiểu số cao

hơn học sinh kinh một cách có ý nghĩa với P<0,001.

bình giun móc/mỏ (39,65) (86,88)*** (70,80)

3.3 hiệu quả ñiều trị mebendazol liều duy nhất 500mg

Bảng 3.12 Kết quả sau ñiều trị bằng mebendazol với giun ñũa, giun tóc, giun

móc/mỏ.

Số mẫu XN Tỷ lệ giảm trứng Tỷ lệ sạch trứng

(+) sau ñiều trị

0 sau ñiều trị 5 (100%)■ 5 Đũa

n = 5

0 1(100%) 1 Tóc

n = 1

113 16(14,16%) 97(85,84%) Móc/mỏ

Nhận xét: Mebendazol có tác dụng tốt vớigiun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ, tỷ lệ

sạch trứng sau ñiều trị với các loại giun trên 80%

n = 113

120

100

80

i

Tỷ lệ giảm trứng

60

Tỷ lệ sạch trứng

40

20

0

Giun toc

Giun moc

Giun ñũa

Biểu ñồ 3.12 Kết quả sau ñiều trị bằng mebendazol với giun ñũa, giun tóc,

giun móc/mỏ.

i

3.4. Điều tra kiến thức, thái ñộ, thực hành (KAP) của học sinh

Tất cả học sinh từ lớp 3 trở lên, có mẫu phân xét nghiệm ñều ñược chúng tôi

tiến hành phỏng vấn trực tiếp với bộ câu hỏi ñiều tra KAP.

Bảng 3.13 Hiểu biết của học sinh về các nguyên nhân nhiễm giun.

Các nguyên nhân Học sinh kinh Học sinh thiểu số Tổng số

nhiễm giun (n = 84) (n = 121) (205)

Ăn rau sống rửa 65 151

kg sạch. (77,38%) 86 (71,07%)■ (73,65%)

Ăn thức ăn bị 63 146

nhiễm bẩn (75%) (71,21%)

Móng tay dài 54(64,3%) 83 (68,6%)■ 67(55,4%)■ 121(59,02%)

Đi chân ñất 61 144

(72,62%) 83 (68,6%)■ (70,24%)

Không rửa tay 73 167

trước ăn, sau khi (86,9%) 94 (77,69%)■ (81,46%)

ñi vệ sinh

56 Uống nước lã 133

(66;67%) 77 (63,64%)■ (64,87%)

1 Không biết 5

Nhận xét.

■ p > 0,05; giá trị p so sánh giữa 2 nhóm học sinh kinh và học sinh dân tộc.

- Hiểu biết về các nguyên nhân nhiễm giun của 2 nhóm học sinh không khác

nhau có ý nghĩa với p > 0,05

(1,19%) 4 (3,31%)■ (2,43%)

i

Bảng 3.14 Hiểu biết của học sinh tác hại của bệnh nhiễm GTQĐ

Học sinh kinh Học sinh dân tộc Tổng

(n = 84) (205)

77(91,7%) 181 (88,29%) Đau bụng

Gầy yếu, suy nhược 55(65,48%) 111 (54,16%)

Giảm trí nhớ, học không 45(53,57%) (n = 121) 104(85,95%)■ 56(46,23%)* 65(53,72%)■ 110 (53,65%)

tập trung

53(63,1%) 119 (58,04%) Chậm lớn

58(69,05%) 136 (66,34%) Thiếu máu

1(1,19%) 66(54,55%)■ 78(64,46%)■ 3(2,48%)■ 4 (1,95%) Không biết tác

Nhận xét

-phần lớn (trên 50% ) học sinh ñều hiểu biết tác hại của bệnh GTQĐ.

- Hiểu biết tác hại của GTQĐ giữa 2 nhóm học sinh hầu như không khác

biệt.

hại của giun

i

Bảng 3.15 Hiểu biết của học sinh về các biện pháp phòng nhiễm giun.

Học sinh dân tộc Tổng Học sinh kinh

(n = 84) (205)

Nên uống thuốc giun ñịnh 58(69,1%) (n = 121) 82(67,77%)■ 140

kỳ (68,29%)

Không nên ñi cầu bừa bãi 75(89,29%) 172 (83,90%)

Không dùng phân tươi bón 81(96,43%) 97(80,17%)■ 117(96,69%)■ 198 (96,58%)

cây

Ruồi là vật truyền bệnh 76(90,48%) 191(93,17%)

Nên sử dụng hố xí hợp vệ 83(98,81%) 115(95,04%)■ 115(95,04%)■ 198(96,58%)

sinh

Không ñi chân ñất 76(90,48%) 176(85,85%)

Sử dụng nước sạch sinh 84(100%) 100(82,65%)■ 121(100%)■ 205 (100%)

hoạt

Không uống nước lã 76(90,48%) 180(87,80%)

Rửa tay trước khi ăn và sau 78(92,85%) 104(85,95%)■ 108(89,25%)■ 186(90,73%)

ñi cầu

Nhận xét.

- ■ p > 0,05; giá trị p so sánh giữa 2 nhóm học sinh kinh và dân tộc

- Hiểu biết về các biện pháp phòng chống GTQĐ giữa 2 nhóm học sinh

không khác biệt với p > 0,05

Nên ăn thức ăn chín 84(100%) 121(100%)■ 205(100%)

i

Bảng 3.16. Thái ñộ của học sinh về phòng bệnh GTQĐ

Học sinh dân tộc Tổng Học sinh kinh

(n = 84) (205)

Cần 77(91,66%) 157(76,58%)

Không cần 1(1,19%) 13(6,34%)

Hố xí Không biết 6(7,14%) 35(17,07%)

Cần 79(94,05%) 183(89,26%)

Không cần 4(4,76%) 11(5,36%)

Tẩy giun ñịnh Không biết 1(1,19%) (n = 121) 80(66,12%)** 12(9,92%)** 29(23,97%)*** 104(85,95%)■ 7(5,79%)■ 10(8,27%)** 11(5,36%)

kỳ

Cần 76(90,48%) 184(89,75%)

Cần mua Không cần 7(8,33%) 14(6,82%)

thuốc giun khi Không biết 1(1,19%) 108(89,26%)■ 7(5,79%)■ 6(4,96%)■ 7(3,41%)

nhiễm giun

Cần 76(90,48%) 175(85,36%)

Phòng chống Không cần 6(7,14%) 19(9,26%)

* P < 0,05; ** p < 0.01; giá trị p so sánh giữa 2 nhóm học sinh kinh và dân tộc

Nhận xét.

Thái ñộ tích cực về vai trò của hố xí, tẩy giun ñịnh kỳ và phòng chống

GTQĐ của nhóm học sinh kinh cao hơn so với nhóm học sinh dân tộc;

khác biệt có ý nghĩa thống kê lần lượt với p< 0,01, p <0,1 và p<0,05

bệnh giun Không biết 2(2,38%) 99(81,82%)■ 13(10,74%)■ 9(7,44%)* 11(5,36%)

i

Các em học sinh tham gia trả lời phỏng vấn ñược chúng tôi yêu cầu dẫn về nhà ñể

khảo sát thực trạng hố xí của gia ñình. Kết quả ñược thể hiện ở bảng 3.17

Bảng 3.17 Tỷ lệ bao phủ và các dạng hố xí của gia ñình học sinh

Gia ñình hs kinh Gia ñình hs dân tộc Tổng

(n = 84) (205)

Số gia ñình có hố xí 84(100%) (n = 121) 108(89,26%)* 192(93,65%)

Số gia ñình có hố xí 42(50%) 30(24,79%)** 72(35,12%)

hợp vệ sinh

Số gia ñình có hố xí 42(50%) 65(53,71%)■ 107(52,19%)

không hợp vệ sinh

13(10,74%)** 13(6,34%) Số gia ñình không có 0

■ p > 0,05, * p<0,05; ** p < 0,01, giá trị p so sánh giữa 2 nhóm học sinh kinh

và học sinh dân tộc.

Nhận xét.

- Xấp xỉ 50% số gia ñình có hố xí không ñảm bảo hợp vệ sinh và 10,74 % số

gia ñình học sinh dân tộc không có hố xí

- Số gia ñình không có hố xí của nhóm học sinh dân tộc cao hơn so với gia

ñình của học sinh kinh, khác biệt có ý nghĩa với p < 0,01

hố xí

i

Bảng 3.18 Thực hành của học sinh về phòng chống GTQĐ

Học sinh Học sinh dân tộc Tổng

kinh (n = 121) (205)

(n = 84)

Có 52(61,91%) 74(61,16%)■ 126(61,46%)

Tẩy giun ñịnh Không 32(38,1%) 47(38,84%)■ 79(38,53%)

kỳ

Đi dép Có 79(94,05%)

Không 5(5,95%) 180(87,80%) 25(12,19%)

Uống nước ñun Có 78(92,86%)

sôi Không 6(7,14%) 179(87,31%) 26(12,68%)

Đại tiện vào hố Có 77(91,67%) 164(80,00%)

xí Không 7(8,33%) 41(20,00%)

Rửa tay trước Có 79(94,05%)

Nhận xét.

- Nhóm học sinh dân tộc thói quen không ñi dép, uống nước lã, ñại

tiện ngoài hố xí và không rửa tay trước ăn sau ñi cầu cao hơn so với

nhóm học sinh kinh, khác biệt có ý nghĩa thống kê lần lượt với p < 0,01,

p<0,05, p <0,001 và p<0,05.

ăn, sau ñi cầu Không 5(5,95%) 101(83,47%)■ 20(16,53%)** 101(83,47%)■ 20(16,53%)* 87(71,9%)** 34(28,1%)*** 106(87,6%)■ 15(12,4%)* 185(90,24%) 20(9,75%)

i

Bảng 3.19 Hiểu biết của học sinh về nguyên nhân phát tán trứng giun trong

môi trường.

Học sinh dân tộc Tổng Nguyên nhân phát tán Học sinh kinh

(n = 84) (n = 121) (n=205) trứng giun

Đi cầu ra ñất 5(5,95%)

Dùng phân tươi bón 79(94,05%) 7(5,78%) 110(90,91%) 12(5,85%) 189(92,19%)***

ruộng

Cả hai nguyên nhân 79(94,05%) 110(90,91%) 189(92,19%)***

trên

Ghi chú: giá trị p so sánh hiểu biết các nguyên nhân phát tán trứng giun

Nhận xét:

- Tỷ lệ biết cả hai nguyên nhân phát tán trứng giun ra môi trường rất cao

và khác biệt có ý nghĩa so với tỷ lệ biết chỉ một nguyên nhân ñi cầu ra ñất.

Không biết 0 3(2,48%) 3(1,46%)

Bảng 3.20 Nhiễm giun ở nhóm hiểu biết ñầy ñủ các nguyên nhân nhiễm giun

và không hiểu biết ñầy ñủ các nguyên nhân nhiểm giun.

Nhiễm giun Không nhiễm giun OR

(n = 135)

85(62,04%) Hiểu biết không ñầy (n = 70) 52(37,96%)*

ñủ nguyên nhân

nhiễm giun(n =137)

1,7 Hiểu biết ñầy ñủ 18(26,47%) 50(73,53%)

nguyên nhân nhiễm

giun(n =68)

i

Nhận xét :

- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh hiểu biết ñầy ñủ các nguyên nhân

nhiễm giun thấp hơn so với nhóm hiểu biết không ñầy ñủ, khác biệt có ý

nghĩa thống kê với p < 0,05.

- Nguy cơ nhiễm giun ở nhóm hiểu biết không ñầy ñủ nguyên nhân gây

nhiễm giun cao gấp 1,7 lần so với nhóm hiểu biết ñầy ñủ (OR=1,7).

Bảng 3.21 Nhiễm giun ở nhóm hiểu biết ñầy ñủ các biện pháp phòng chống

GTQĐ và hiểu biết không ñầy ñủ các biện pháp.

Nhiễm giun Không nhiễm giun

(n = 135) OR

(n = 70) 50* Không hiểu biết ñầy ñủ 76

các biện pháp phòng (39,68%) (60,32%)

chống nhiễm giun.

(n = 126)

1,94 Hiểu biết ñầy ñủ các biện 20 59

pháp phòng chống nhiễm (25,32%) (74,68%)

Nhận xét :

- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm hiểu biết không ñầy ñủ các biện pháp

phòng chống giun cao hơn nhóm hiểu biết ñầy ñủ các biện pháp

phòng chống giun, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05

- Nguy cơ nhiễm giun ở nhóm hiểu biết không ñầy ñủ các biện pháp

phòng chống giun cao gấp 1,94 lần nhóm hiểu biết ñầy ñủ

(OR=1,94) .

giun. (n = 79)

i

Bảng 3.22 Nhiễm giun ở nhóm có ñi dép và nhóm ñi chân không.

Nhiễm giun Không nhiễm OR

(n = 70) giun

(n = 135)

14(50%) Đi chân không 14(50%)**

n = 28

2,16 56(31,64%) 121(68,36%) Đi dép

Nhận xét:

- Nhiễm giun ở nhóm ñi chân không cao hơn nhiều so với nhóm ñi dép, khác

biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01

- Nguy cơ nhiễm giun nhóm ñi chân không cao gấp 2,16 lần so với nhóm ñi dép

n = 177

Bảng 3.23 Nhiễm giun ở nhóm ñi cầu hố xí và nhóm không ñi cầu vào hố xí.

Nhiễm giun Không nhiễm giun OR

(n=135)

Không ñi cầu hố xí (n = 70) 36(87,81%)*** 5(13,19%)

(n = 41)

27,53 Đi cầu vào hố xí 34(20,73%) 130(79,27%)

(n = 164)

- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm không ñi cầu vào hố xí cao hơn nhiều so

với nhóm ñi cầu vào hố xí, khác biệt có ý nghĩa với p < 0,001

- Nguy cơ nhiễm giun ở nhóm không ñi cầu vào hố xí cao hơn 27,53

lần so với nhóm ñi cầu vào hố xí.

Nhận xét:

i

Bảng 3.24 Nhiễm GTQĐ nhóm uống nước lã và nhóm uống nước ñun sôi ñể nguội.

Không nhiễm giun OR

Nhiễm giun 13( 50%)* 13(50%) Nhóm uống nước lã

(n =26)

Nhóm uống nước ñun 57(31,84%) 122(68,16%)

2,14 sôi ñể nguội

( n = 179 )

Nhận xét:

-Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm uống nước lã cao hơn so với nhóm uống

nước ñun sôi ñể nguội, khác biệt có ý nghĩa với p < 0,05

- Nguy cơ nhiễm giun ở học sinh uống nước lã cao gấp 2,14 lần so với

học sinh uống nước ñun chín.

Bảng 3.25 Nhiễm giun ở nhóm có uống thuốc và nhóm không uống thuốc tẩy

giun trong vòng 6 tháng.

Nhóm không uống thuốc Nhiễm giun Không nhiễm giun OR 38(48,1%)** 41(51,9%)

(n= 79)

2,72 Nhóm uống thuốc 32(25,4%) 94(74,6%)

(n= 126)

Nhận xét:

- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm uống thuốc giun trong vòng 6 tháng thấp hơn tỷ

lệ nhiễm giun ở nhóm không uống thuốc, khác biệt có ý nghĩa với p < 0,01

- Nguy cơ nhiễm giun ở nhóm học sinh không uống thuốc tẩy giun cao gấp

2,72 lần so với nhóm uống thuốc(OR=2,72).

i

Bảng 3.26 Nhiễm giun ở nhóm có và không có rửa tay trước lúc ăn và sau khi

ñi vệ sinh.

Nhiễm giun Không nhiễm OR

giun

Nhóm không rửa tay trước 15(75%)*** 5(25%)

ăn, sau ñi vệ sinh

( n = 20)

7,11 Nhóm rửa tay trước ăn, 55(29,73%) 130(72,27%)

sau khi ñi vệ sinh

( n = 185)

Nhận xét:

- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm không rửa tay trước ăn và sau ñi vệ sinh

cao hơn nhiều so với nhóm có rửa tay trước ăn và sau ñi vệ sinh,

khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001

- Nhiễm giun ở nhóm không rửa tay trước ăn và sau khi ñi vệ sinh

cao gấp 7,11 lần nhóm có rửa tay(OR=7,11).

i

CHƯƠNG IV

BÀN LUẬN

4.1 Về ñịa ñiểm nghiên cứu.

Trường tiểu học Y Wang mà chúng tôi chọn ngẩu nhiên làm ñịa ñiểm

nghiên cứu có một số nét ñặc thù mà chúng tôi ghi nhận từ thực tế.

Trường có 365 học sinh, trong ñó học sinh kinh 115 (31,51%), học sinh

dân tộc 250(68,49%). Trường nằm gần quốc lộ 14 cách trung tâm thành phố10

km, nằm trong buôn K’Bu. Đại ña số dân cư sống ở ñây làm nghề nông, trồng

chủ yếu là cây cà phê, ñời sống kinh tế và xã hội của người dân ở mức thấp.

Trường có lịch học ngày 1 buổi sáng hoặc buổi chiều, buổi còn lại qua

thăm dò chúng tôi ñược biết các em tham gia công việc ñồng áng giúp gia ñình

(chăn bò, làm cỏ). Các em nhỏ lớp 1,2 thường buổi chiều chơi ở các sân ñất của

buôn làng, cạnh các lô cà phê.

Năm 2007, và tháng 10/2008 trường ñã ñược dự án của W.H.O cho các

em tây giun hàng loạt hai lần. Như vậy trước 6 tháng, khi chúng tôi tiến hành

nghiên cứu các em học sinh ñã ñược tẩy giun.

4.2 Đặc ñiểm của ñối tượng nghiên cứu.

Tất cả các em học sinh ñang học lớp 1, ñến lớp 5 (tương ñương từ 6 ñến

12 tuổi), trong ñó học sinh nam có 176 em ( 48,21%), học sinh nữ có 189 (

51,79%) , học sinh kinh 115 em chiếm 31,51%, học sinh dân tộc 250 em chiếm

68,49 %. Do ñịa ñiểm của trường vừa nằm trong buôn dân tộc thiếu số, cách

thành phố không xa, ñồng bào kinh và dân tộc thiểu số sống ñan xen nhau; vừa

có ñặc ñiểm của vùng nông thôn lại vừa có ñặc ñiểm của thành phố. Những ñặc

i

ñiểm này chắc chắn sẽ tác ñộng ñến tình hình nhiễm giun của cộng ñồng mà

chúng tôi nghiên cứu.

4.3 Về tỷ lệ,cường ñộ nhiễm GTQĐ.

Sau khi hướng dẫn các em học sinh về cách lấy phân, chúng tôi ñã thu

thập ñược 335 mẩu phân ñạt yêu cầu và xét nghiệm; kết quả có 117 mẩu có

trứng giun chiếm tỷ lệ 34,93%, trong ñó hầu hết là giun móc/mỏ gồm 113

trường hợp(96,58%) sau ñó là giun ñũa 5 trường hợp (4,27%), thấp nhất là giun

tóc 1 trường hợp(0,85%), và có 2 trường hợp nhiễm cả 2 loạigiun ñũa + móc và

giun tóc + giun móc( 1,71%).

Như chúng tôi ñã ñề cập phần ñầu, thành phố Buôn Ma Thuột với ưu thế

là vừa có viện Vệ Sinh Dịch Tễ Tây Nguyên, vừa có trường Đại học Tây Nguyên

do vậy trước chúng tôi ñã có rất nhiều công trình nghiên cứu về tình hình nhiễm

GTQĐ trên nhiều ñịa bàn với quy mô rộng như:

Vũ Đức Vọng (1996), ñiều tra tình hình nhiễm giun của một số trường cấp

I trên ñịa bàn tỉnh Daklak, kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung là 77,40%

trong ñó nhiễm giun móc/mỏ là 53,9%[30].

Phan Văn Trọng (2000) ñiều tra trên quy mô diện rộng của một số xã

thuộc các huyện Krôngbuk, Cư’mga, Krôngana, Lăk trên ñiạ bàn Đăklăk, kết

quả cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung là 51,82 – 71,87% trong ñó tỷ lệ nhiễm giun

ñũa 25,13%, giun tóc 3,77%, giun móc/mỏ 61,84%[29].

Nguyễn Xuân Thao và CS (2003), ñiều tra tình hình nhiễm GTQĐ tại xã Hòa

Thắng thuộc thành phố Buôn Ma Thuột, Eaknuêk và Eayông thuộc huyện Krông

păck trên ñịa bàn tỉnh Đăklăk cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung là 72,51%, tỷ lệ

nhiễm giun ñũa ở người kinh là 4,48%-33,51%, giun móc /mỏ trên 65%, giun tóc

i

0,75%, ở người Ê Đê nhiễm giun ñũa là 33,51%, giun móc/mỏ 64,49%, giun tóc

là 0,51% [23].

Nguyễn Văn Chương và CS (2004 ), ñiều tra tỷ lệ nhiễm giun ở trẻ em Gia

Lai cho kết quả tỷ lệ nhiễm giun chung là 51,75% trong ñó giun ñũa là từ 10 -

15%, giun tóc 2 -3%, giun móc/mỏ 30- 40 %[3].

Ngô Thị Tâm(2005), ñiều tra tỷ lệ nhiễm GTQĐ trẻ em từ 6 ñến 14 tuổi

tại huyện Lăk - Đaklak với kết quả là tỷ lệ nhiễm chung là 65 – 83% trong ñó

nhiễm giun ñũa 10 - 54 %, giun tóc 0 - 18,84%, giun móc/mỏ 27 - 72%[21].

Thân Trọng Quang, Nguyễn Xuân Thao (2008) ñiều tra tình hình nhiễm

giun móc của học sinh tại xã Ea Tiêu cho kết quả tỷ lệ nhiễm là 30,57%[20].

Thân Trọng Quang, Nguyễn Xuân Thao, Phạm Văn Thân (2008) khi tìm

hiểu tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở nhóm tuổi 2 – 15 tuổi thấy : tỷ lệ nhiễm chung 80,94%

trong ñó giun ñũa là 73,56%, giun tóc là 1,14%, giun móc/mỏ là 25,17% [21].

Trên phạm vi toàn quốc, các ñiều tra tình hình nhiễm GTQĐ cũng khá

phong phú

Phạm Thảo Hương, Đặng Văn Nghiễm, Trần Minh Hậu Và Phạm Ngọc

Khải (1995), khi xét nghiệm phân cho 612 em học sinh tiểu học tỉnh Thái Bình

thấy tỷ lệ nhiễm giun chung là 74,35%, trong ñó nhiễm giun ñũa là 61,1%, giun

tóc 45,91% và giun móc/mỏ 1,47%[18].

Ngô Thị Thi, Nguyễn Công Khanh và CS (1995), khi ñiều tra tình hình

nhiễm ký sinh trùng ñường ruột tại hai quận nội thành và hai xã ngoại thành Hà

Nội thấy tỷ lệ nhiễm giun chung là 64,82 % trong ñó nhiễmgiun ñũa trẻ em 7 –

15 tuổi tại Hà Nội, Hà Tây từ 41,03 – 75%, giun tóc 10 – 23[26].

- Nguyễn Công Khanh, Nguyễn Thu Nhạn và CS (1996), nghiên cứu trên

185 trẻ 7 - 12 tuổi sống ở vùng ngoại thành Hà Nội và tỉnh Hà Tây thuộc khu

i

vực trồng màu thấy tỷ lệ nhiễm giun chung 84,9%, trong ñó 79,8% số trẻ nhiễm

giun ñũa, 44,3% số trẻ nhiễm giun tóc, 30,2% số trẻ nhiễm giun móc/mỏ[12].

Vũ Bình Phương (2001), ñiều tra tình hình nhiễm giun học sinh tiểu học

và trung học thuộc một huyện của tỉnh Thái Bình cho kết luận : Tỷ lệ nhiễm

giun chung là 95 – 95,9%, trong ñó nhiễm giun ñũa là 92%, nhiễm giun tóc là

77,2%, tỷ lệ nhiễm giun móc /mỏ thấp 7,8%[18].

Nguyễn Thị Việt Hòa, Đặng Thị Cẩm Thạch, Nguyễn Thu Hương và CS

tại Viện sốt rét – ký sinh trùng – côn trùng Trung ương (2003), nghiên cứu tình

hình nhiễm giun của học sinh tiểu học Nghệ An, Yên Bái, Quảng Ninh, Cần

Thơ, Thừa Thiên Huế cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung dao ñộng từ 70,4% -

98,6%[9].

Lương Văn Định, Nguyễn Võ Hinh và CS(2006), ñiều tra tình hình nhiễm

giun huyện A Lưới cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung trẻ từ 2 – 15 tuổi thuộc

huyện A Lưới là 64,41%, trong ñó nhiễm giun ñũa là 54,24%, nhiễm giun tóc

16,27%, và giun móc/mỏ là 25,08%[7].

Từ các kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả so sánh với số liệu thu ñược

của chúng tôi, chúng tôi có một số ñiểm nhận xét sau:

Tỷ lệ nhiễm giun có chiều hướng giảm dần theo năm của các ñiều tra

nghiên cứu. Ví dụ: Vũ Đức Vọng (1996), tỷ lệ nhiễm giun chung là 77,40%,

Phan Văn Trọng (2003) 72,51%, Ngô Thị Tâm trên 65% . . .

Tỷ lệ nhiễm giun ở nông thôn, vùng ñồng bào thiểu số cao hơn ở thành

phố.

Tỷ lệ nhiễm giun với ñặc thù là giun móc/mỏ vượt trội dao ñộng từ 50-

80%, cá biệt có nơi lên ñến 90%.

i

Từ cá số liệu ñiều tra thực tế thu ñược của các tác giả, chúng tôi xin phân

tích một số khía cạnh ñể lý giải cho những ñặc ñiểm nêu trên.

Các nghiên cứu ñiều tra tỷ lệ nhiễm GTQĐ càng về sau, tỷ lệ nhiễm giun

chung có xu hướng giảm dần, nhưng tỷ lệ nhiễm giun móc vẫn chiếm ưu thế.

Như chúng ta biết, sau 1975, ñời sống của ñại bộ phận người dân Tây

Nguyên còn gặp nhiều khó khăn, ñặc biệt là ñồng bào thiểu số, người dân sống

vùng nông thôn. Những năm ñầu các ñiều tra cho kết quả tỷ lệ nhiễm giun rất

cao, và nhiễm giun móc là nguyên nhân hàng ñầu gây thiếu máu ở nhiều bệnh

nhân. Các chính sách về Y tế tiến bộ của nhà nước ñã sớm ñược triển khai ở Tây

Nguyên. Từ việc nâng cao ñời sống cho người dân, ñẩy mạnh nhận thức vệ sinh

cá nhân, vệ sinh môi trường, truyền thông giáo dục sức khoẻ ñể người dân từ bỏ

những tập tục xấu ảnh hưởng ñến sức khỏe, tẩy giun hàng loạt cho học sinh, xây

dựng các công trình cấp nước sạch, xử lý nước thải … tất cả các việc làm này ñã

làm giảm dần tỷ lệ nhiễm giun trong cộng ñồng.

Có rất nhiều nghiên cứu về các biện pháp can thiệp ñể cải thiện tình hình

nhiễm giun trong cộng ñồng. Thông thường gói can thiệp gồm 3 thành phần: cải

tạo vệ sinh môi trường, giáo dục cộng ñồng nâng cao ý thức vệ sinh cá nhân và

vệ sinh môi trường và cuối cùng là tẩy giun ñịnh kỳ cho cộng ñồng ở những

vùng trọng ñiểm có nguy cơ phát tán bệnh cao. Ba thành phần trên phải triển

khai thích hợp và không ñược xem thường thành phần nào. Nhiều chương trình

can thiệp của Tổ Chức Y tế Thế Giới ñã triển khai và thực hiện ở các nước ñang

phát triển cho kết quả rất khả quan[ 8][9][23].

Nhìn tổng thể, thì tỷ lệ nhiễm giun chung của chúng tôi ñiều tra ñược

(34,93%) là thấp so với nhiều tác giả khác làm cùng thời ñiểm với chúng tôi tại

những vùng tương tự ở Tây Nguyên và với các số liệu trên phạm vi toàn quốc.

i

Như vậy phải chăng là tỷ lệ nhiễm giun ở vùng chúng tôi nghiên cứu là thấp thật

sự hay có yếu tố nào làm sai lệch kết quả.

Như ñã ñề cập ở phần ñầu về ñặc ñiểm của trường chúng tôi nghiên cứu.

Trước 6 tháng chúng tôi tiến hành nghiên cứu, trường ñã ñược dự án của WHO

tài trợ giúp tẩy giun hàng loạt cho tất cả các em học sinh bằng mebendazol.

Chính vì lý do này mà kết quả ñiều tra tỷ lệ nhiễm giun của chúng tôi thấp hơn

so với các tác giả khác. Dẫu thấp nhưng tỷ lệ nhiễm này lại cho thấy khả năng tái

nhiễm sau can thiệp tại cộng ñồng mà chúng tôi ñang ñiều tra là rất lớn. Nếu

không thực hiện ñồng bộ gói can thiệp mà chúng tôi ñã ñề cập thì hiệu quả sẽ

không bền vững.

Các số liệu ñiều tra về tỷ lệ nhiễm giun của nhiều tác giả ở Tây nguyên

ñều cho thấy tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ là rất cao từ 60-90% so với các loại giun

khác. Tỷ lệ này cũng cao hơn so với tỷ lệ ñiều tra của các vùng miền khác trong

cả nước. Với ñặc ñiểm vể khí hậu với 2 mùa mưa nắng, mùa mưa kéo dài 6

tháng, ñộ ẩm cao; mùa khô tuy không có mưa nhưng ñất trong vườn cà phê luôn

ẩm do ñược tưới; ñại ña số người dân làm nghề nông do ñặc thù của nghề

nghiệp họ phải thường xuyên ñi chân không và tiếp xúc với ñất. Với những vườn

cà phê rộng lớn khi cần ñại tiện họ có thói quen là ñi ngay trong các gốc cà phê,

mà vườn cà phê lại quanh năm rợp mát; chính vì những ñặc ñiểm này là ñiều

kiện thuận lợi ñể giun móc/mỏ sinh sôi phát triển nhanh, do vậy tỷ lệ nhiễm giun

móc/mỏ cao hơn so với các loại giun khác. Mặt khác về mặt sinh học, thời gian

ký sinh trong cơ thể của giun móc/mỏ dài hơn giúp chúng tránh ñược ñiều kiện

sống không thuận lợi bên ngoài và ấu trùng giun móc/mỏ có khả năng di chuyển

do ñó khi gặp ñiều kiện không thuận lợi chúng di chuyển tới chỗ thuận lợi hơn vì

vậy khả năng tồn tại, truyền bệnh của chúng cao hơn hai loại giun kia.

i

Kết quả ñiều tra cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung ở lớp 1, 2, 3, 4 và 5 lần

lượt là 38,67%, 25,46%, 35,62%, 32,50% và 38,60%, và tỷ lệ nhiễm giun ở học

sinh nam là 58 em (49,57% )và nữ là59 (50,43%) (bảng 3.7). Nhìn chung tỷ lệ

nhiễm giun ở các khối lớp khác biệt không có ý nghĩa.

Thân Trọng Quang, Nguyễn Xuân Thao, Phạm Văn Thân(2008) ñiều tra ở

học sinh tại trường tiểu học Nơ Trang Long huyện Krông Ana : Tỷ lệ nhiễm

chung là 30,57, trong ñó tỷ lệ nhiễm ở nhóm lớp 3(8 tuổi) 15,63%, lớp 4(9 tuổi)

là 40%, lớp 5 (10 tuổi ) là 36,71%. Kết quả này gần với kết quả nghiên cứu của

chúng tôi.

Đi sâu phân tích với những trường hợp nhiễm giun, chúng tôi ñánh giá

cường ñộ nhiễm dựa trên tiêu chí của WHO[27]. Bảng 3.10 cho thấy cường ñộ

nhiễm trung bình ñối với giun móc/mỏ là 70,81,giun ñũa 3,52 và với giun tóc

0,96. Nếu tính tỷ lệ nhiễm giun chung thì số liệu chúng tôi thấp hơn nhiều so với

một số tác giả Thân Trọng Quang, Nguyễn Xuân Thao, Phạm Văn Thân [19].

Nhưng khi tính cường ñộ nhiễm trung bình số lượng trứng giun móc/mỏ trung

bình /gr phân thì kết quả của chúng tôi cao hơn ( 70,81 so với 29,84) ñiều này

cũng có thể ñồng nghĩa với nguy cơ cao phát tán trứng giun trong cộng ñồng

hơn.

Dù ñối tượng nghiên cứu của chúng tôi thuộc diện ñã ñược ñiều trị can

thiệp ba lần và trẻ mới ñược uống thuốc khoảng sáu tháng trước khi chúng tôi

tiến hành ñiều tra, nhưng tỷ lệ nhiễm cũng khá cao (34,93%). Để tìm hiểu thêm

các khía cạnh liên quan ñến tỷ lệ tái phát cao, chúng tôi tiếp tục tiến hành ñiều

tra hố xí thực tế tại các hộ gia ñình của các em học sinh, và kết quả thực tế là ña

số hố xí chỉ là hầm ñất nông ñào tạm, nhưng hầu như không xử dụng, ngược lại

quan sát ñất vườn, xung quanh cây cà phê có rất nhiều giấy vệ sinh. Với các hố

i

xí tại trường học thì thực tế cũng không khác. Hố xí ở trường ñược xây kiên cố,

vệ sinh nhưng các em lại không ñi vệ sinh ở ñây do thiếu nước mà hầu hết là ñi

bên ngoài lô cà phê gần trường học. Như vậy ở ñây cho thấy ñiều kiện khách

quan là hố xí không sử dụng ñược cùng với thói quen dùng hố xí rất thấp so với

kết quả phỏng vấn, cũng có nghĩa là vấn ñề nhận thức của các em chưa thật sự

sâu, không ñủ ñể chuyển hoá thành hành ñộng ñúng. Mặt khác sân trường là sân

ñất, vì vậy ô nhiễm môi trường do trứng giun chắc chắn cao và hệ quả tất yếu là

tỷ lệ tái phát sau tẩy giun phải cao, ñiều này là hoàn toàn phù hợp với kết quả

nghiên cứu của chúng tôi. Thực tế này một lần nữa lại chứng minh lựa chọn giải

pháp can thiệp cho cộng ñồng là ñiều quyết ñịnh ñể nâng cao hiệu quả phòng

chống giun . Các bằng chứng thực tế và trải nghiệm từ các chương trình kiểm

soát bệnh GTQĐ ñã cho thấy cần thực hiện gói can thiệp ñồng bộ (Điều trị giun

thường quy, giáo dục sức khoẻ, vệ sinh môi trường) nhận ra các nhóm nguy cơ,

tiêu chuẩn hoá chẩn ñoán cộng ñồng và lựa chọn can thiệp thích hợp cho mỗi

nhóm trong cộng ñồng ñể nâng cao hiệu quả phòng chống nhiễm giun. Ngày nay

khái niệm vệ sinh hiểu theo nghĩa rộng hơn, nó ñược cấu thành bởi hai cấu tố “

phần cứng” như toilets, hố xí và xử lý nước thải; “phần mềm” như vệ sinh cá

nhân và các quy ñịnh về vệ sinh. Cả hai phải ñược xem có vai trò quan trọng như

nhau trong chiến lược phòng chống và kiểm soát bệnh GTQĐ.

Nhiễm giun ở các nhóm học sinh kinh và thiểu số.

Bảng 3.4. cho thấy tỷ lệ nhiễm giun ở học sinh kinh là 31,57%, và ở học

sinh dân tộc thiểu số là 36,65% khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Thực tế này

cũng cho thấy khi mà vệ sinh môi trường không ñược cải thiện, yếu tố phơi

nhiễm hiện hữu thì khả năng lây nhiễm của các cá thể trong cộng ñồng sẽ không

khác biệt. Tuy nhiên khi so sánh cường ñộ nhiễm trung bình giữa học sinh kinh

i

và học sinh dân tộc thiểu số thấy có sự khác biệt ñáng kể : cường ñộ nhiễm trung

bình giun móc của học sinh kinh là 36,65 trong khi của học sinh dân tộc thiểu số

là 86,88. Điều này có thể giải thích do các em dân tộc thiểu số có nhiều thói quen

sống không hợp vệ sinh hơn : ñi cầu ra ñất, không ñi dép. . .( bảng 3.18) tạo ñiều

kiện thuận lợi cho ấu trùng giun móc xâm nhập cơ thể nhiều hơn

Khi nghiên cứu về cường ñộ nhiễm giun giữa dân tộc kinh và thiểu số,

Ngô Thị Minh Tâm( 2005) cho kết quả : với trẻ 6-14 tuổi cường ñộ nhiễm ở học

sinh kinh là : 185; trong khi học sinh dân tộc thiểu số là gần 360. Phù hợp với

nghiên cứu của chúng tôi.

4.4 Về kết quả ñiều trị.

Tất cả học sinh có mẩu xét nghiệm phân có trứng giun ñều ñược uống

mebendazol liều duy nhất 500mg. Trước lúc uống thuốc, các em ñã ñược căn

dặn nếu sau uống thuốc có các dấu hiệu như ñau bụng, buồn nôn, nhức ñầu,

sốt…thì báo ngay cho bác sĩ ñang có mặt tại phòng y tế của nhà trường. Sau

uống thuốc 2 – 6 giờ và theo dõi qua ngày hôm sau không thấy có học sinh nào

than phiền về các tác dụng không mong muốn của thuốc. Các em vẫn ñi học và

sinh hoạt bình thường. Sau 3 tuần ñiều trị, tất cả các em ñều ñược hướng dẫn lấy

lại phân ñể ñánh giá hiệu quả của thuốc. Bảng 3.12 cho thấy, mebendazol có tác

dụng rất tốt với cảgiun ñũa, giun tóc và tốt với giun móc/mỏ. Vớigiun ñũa, giun

tóc tỷ lệ sạch trứng 100% (tuy nhiên do số lượng ít nên chưa thể kết luận); với

giun móc/mỏ tỷ lệ sạch trứng là 85,84%, tỷ lệ giảm trứng là 14,16%. Không ghi

nhận bất cứ một trường hợp nào về tác dụng phụ của thuốc. Như vậy

mebendazol liều duy nhất 500mg vẫn có tác dụng tốt vớigiun ñũa, giun tóc, giun

móc/mỏ.

i

Dựa trên tiễu chuẩn của Carlo Urbani (1999), một thuốc tẩy giun có hiệu

quả rất tốt khi tỷ lệ sạch trứng sau dùng thuốc ñạt trên 89%. Đối chiếu với kết

quả của chúng tôi thì mebendazol là thuốc có hiệu lực rất tốt với giun ñũa, giun

tóc và tốt với giun móc/mỏ. Thực tế tại Việt nam, mebendazol là thuốc ñược sản

xuất trong nước, giá thành rất rẽ, giá thành 1 viên thuốc chỉ 700 ñồng và có bán

khắp nơi ở các hiệu thuốc tư nhân và xuống tận tuyến xã. Thuốc dễ sử dụng cho

mọi ñối tượng, trẻ em trên 2 tuổi là có thể sử dụng và không cần phải tính theo

cân nặng cơ thể. Do vậy, tiếp cận và mua thuốc là ñiều rất dễ thực hiện ñối với

tất cả người dân. Tuy nhiên trong số liệu của chúng tôi do số em nhiễm giun ñũa

và giun tóc thấp nên cần có các ñiều tra thêm.

Nguyễn Thị Việt Hoà, Đặng Thị Cẩm Thạch, Nguyễn Thu Hương và CS

(2002 - 2003) ñiều trị mebendazol cho học sinh tiểu học kết quả cho thấy tỷ lệ

nhiễm giun chung giảm 56,30%, tỷ lệ nhiễm giun ñũa giảm 73,50%, giun tóc

giảm 52,40%, giun móc/mỏ giảm 55,10%, cường ñộ nhiễm giun ñũa, giun tóc,

giun móc/mỏ giảm tương ứng là 61,90%, 52,20%, 81,6%[9] . Tỷ lệ này thấp hơn

kết quả của chúng tôi.

Lê Cao Hải và CS (2004), kết quả tẩy giun bằng mebendazol liều 500mg

cho học sinh tiểu học tại Thái Nguyên thấy tỷ lệ sạch trứng ñạt 97%[8].

Lương Văn Định, Nguyễ Vũ Hinh, Bùi Thị Lộc, Hoàng Thị Diệu Hương,

Trần Thị Mộng Liên , Lê Quang Phú và CS (2006) thuộc Trung Tâm phòng

chống sốt rét KST-CT Thừa thiên Huế ñã kết luận : mebendazole liều duy nhất

500mg có tác dụng rất tốt với giun ñũa tỷ lệ sạch trứng là 95,63%, giảm trứng là

99,81%. Hiệu lực tốt ñối với giun tóc tỷ lệ sạch trứng là 64,58%, giảm trứng là

89,84%. Hiệu lực trung bình ñối với giun móc tỷ lệ sạch trứng là 56,76%, tỷ lệ

giảm trứng là 90,48%. [7]

i

Nhìn chung các công trình nghiên cứu ñều nhận xét mebendazol liều duy

nhất 500mg có hiệu lực từ tốt ñến rất tốt ñối vớigiun ñũa, giun móc/mỏ và giun

tóc. Đây cũng là ñiều ñáng mừng, vì mebendazol là thuốc ñã ra ñời và sử dụng

rất lâu nhưng giá trị thực tiển của nó vẫn không thay ñổi.

Gần ñây cũng có một số báo cáo của các tác giả nước ngoài về sự ñề

kháng của giun với thuốc; hiệu lực của mebedazol trên giun móc/mỏ ở người

giảm sau 15 lần ñiều trị[45]. Tuy nhiên ñây cũng chỉ là các báo cáo hạn hẹp, ñể

hạn chế bớt nhược ñiểm này người ta khuyên nên dùng kết hợp hai loại thuốc

kháng giun thay vì dùng một loại, như kết hợp mebendazol với levamisole là hai

thuốc có cơ chế tác dụng khác nhau sẽ cho hiệu quả tốt hơn.

Năm 2004 WHO ñã khuyến cáo các thuốc dùng trong can thiệp sức khoẻ

cộng ñồng nhằm kiểm soát nhiễm GTQĐ là :

- Albendazole 400mg uống liều duy nhất, giảm xuống 200mg cho trẻ 1 – 2

tuổi.

- Mebendazole viên500mg ñiều trị liều duy nhất.

- Pyrantel pamoat viên 250ng cho liều 10mg/kg cân nặng, liều duy nhất.

Những thuốc này ñã ñược thử nghiệm cho thấy rất an toàn và ñã ñược ñiều trị

cho hàng trăm triệu người với tác dụng phụ không ñáng kể. Các thuốc

albendazole, mebendazole không cần tính theo kg cân nặng và an toàn cho trẻ,

rất dễ dàng dùng cho ñiều trị cộng ñồng [40]. Tất cả các thuốc này có tác dụng

rất tốt với giun ñũa (>95%) giun móc (>80%), và giá thànht rẻ chỉ 700ñồng Việt

Nam/viên .

Như vậy, cho ñến nay mebendazole với những ưu ñiểm: giá rẻ, tác dụng

phổ rông, dễ dùng gần như không có tác dụng phụ nên là thuốc tốt ñể ñiều trị

thường quy nhằm kiểm soát nhiễm GTQĐ.

i

4.5 Về kiến thức, thái ñộ, thực hành của trẻ với bệnh GTQĐ.

Để tránh những sai sót do trẻ còn chưa hiểu hết bộ câu hỏi phỏng vấn,

chúng tôi chỉ thực hiện phỏng vấn bộ câu hỏi với trẻ lớp 3 trở lên, tổng số học

sinh tham gia trả lời phỏng vấn là : 214 em. Trong ñó kinh là 85 em, dân tộc

thiểu số là 129 em. Do có 9 em không có mẫu phân, nên số này bị loại ra khỏi

diện nghiên cứu. Sau khi loại số em trên, số em còn lại là 205 em trong ñó có 84

em người kinh và 121 em dân tộc thiểu số. Kết quả ñược thể hiện ở một số khía

cạnh sau:

- Hiểu biết của trẻ về nguyên nhân nhiễm GTQĐ.

Để ñánh giá hiểu biết của học sinh về các nguyên nhân nhiễm GTQĐ

chúng tôi chọn lựa những câu hỏi rất phổ thông, không mang tính phức tạp

chuyên môn hóa (bảng 3.13). Các nguyên nhân ñược các em trả lời kết quả cao

nhất là không rửa tay trước ăn và sau ñi vệ sinh (81,46%), ăn rau sống rửa không

sạch 73%, và nguyên nhất các em ít biết nhất là uống nước lã 64,87%. Nhìn

chung, trên 60% các em ñều biết các nguyên nhân nhiễm giun; cả 2 nhóm học

sinh kinh và dân tộc hiểu biết xấp xỉ ngang nhau khác biệt không có ý nghĩa

thống kê với p > 0,05. Trong số các em hiểu biết về nguyên nhân nhiễm giun thì

chỉ có 68 em (33,17%) hiểu biết ñầy ñủ về các nguyên nhân gây nhiễm giun mà

chúng tôi ñề cập(bảng 3.20). Nguy cơ ở nhóm học sinh hiểu biết không ñầy ñủ

các nguyên nhân gây nhiễm GTQĐ cao gấp 1,7 lần so với nhóm có hiểu biết ñầy

ñủ các nguyên nhân nhiễm GTQĐ (bảng 3.20). Rõ ràng ở ñây các em cũng chưa

thật sự ñược trang bị ñầy ñủ về các nguyên nhân nhiễm giun, các nguyên nhân

rất thông thường như ñi chân ñất, rửa tay, ñể móng tay dài cũng còn khá nhiều

em chưa hiểu biết. Khi so sánh về hiểu biết về các nguyên nhân nhiễm GTQĐ

của 2 nhóm học sinh kinh và dân tộc chúng tôi cũng rất ngạc nhiên là các em học

i

sinh dân tộc cũng nhận thức về nguyên nhân gây nhiễm GTQĐ không khác biệt

so với học sinh kinh (bảng 3.13) Như vậy vấn ñề bất ñồng ngôn ngữ ở ñây ngày

càng không có ý nghĩa, các em học sinh dân tộc ñã hiểu tiếng kinh khá ñầy ñủ,

ñây cũng là ñiểm thuận lợi cho chúng ta khi tuyên truyền về các kiến thức vệ

sinh phòng bệnh.

Hiểu biết về nguyên nhân gây phát tán trứng giun trong môi trường.

Hai nguyên nhân mà chúng tôi ñề cập ñể phỏng vấn các em học sinh là

dùng phân tươi bón ruộng và ñi cầu ra ñất. Kết quả có trên 90% các em ñều

ñồng ý là dùng phân tươi bón ruộng là nguyên nhân làm phát tán trứng giun;

nhưng khi phỏng vấn về ñi cầu ra ñất thì rất ít em ñồng ý (chỉ xấp xỉ 6%); Nhưng

khi gộp 2 câu hỏi lại vừa bón ruộng bằng phân tươi vừa ñi cầu ra ñất thì lại có

ñến gần 90% các em ñồng ý (bảng 3.19). Chúng tôi rất ngạc nhiên và thử hỏi

những em không ñồng ý nguyên nhân ñi cầu ra ñất các em trả lời rất vô tư là nhà

em không có hố xí hoặc một số khác trả lời là nhà em thường ñi cầu ra lô cà phê

sau nhà. Chúng tôi thử xem thật hư của câu trả lời của các em về ñi cầu ra ñất.

Rất kinh ngạc phía sau trường là lô cà phê các em ñại tiện rất bẩn và giấy vệ sinh

vứt bừa bãi; trong khi ñó tại hố xí của nhà trường thì hầu như không sử dụng.

i

Hình 4.1. Giấy vệ sinh quanh gốc cà phê

Hình 4.2. Nhà vệ sinh của trường không ñược dùng vì thiếu nước

i

Hình 4.3. Nhà vệ sinh làm tạm sơ sài và không xử dụng

Như vậy, vấn ñề ñặt ra ở ñây là giúp các em nhận thức ñầy ñủ các nguyên

nhân phát tán và lây nhiễm bệnh GTQĐ là ñi cầu ñúng nơi quy ñịnh. Nếu ý thức

ñược ñiều này tốt sẽ làm cải thiện vệ sinh môi trường và hạn chế phát tán trứng

giun ra môi trường.

Cải thiện tình trạng vệ sinh luôn có tác dụng trực tiếp lên mức ñộ nhiễm

giun và tái nhiễm. Các nghiên cứu từ Tây Ấn cho thấy tỷ lệ mắc GTQĐ thấp một

cách ñáng kể ở các vùng có ñiều kiện vệ sinh tốt. Nhưng ñiều kiện vệ sinh tốt

không có tác dụng nếu nó không bao phủ một tỷ lệ lớn dân số. Ở Zimbabwe, bất

chấp sự gia tăng ñáng kể số hố xí nhưng không thấy có sự giảm tỷ lệ nhiễm

GTQĐ vì người ta không nhận thức tốt về vệ sinh môi trường [Bradley và

CS.,1993]. Ảnh hưởng của cải thiện ñiều kiện vệ sinh ñến sự lan truyền bệnh

i

GTQĐ chậm và có thể mất hàng chục năm mới có thể có tác ñộng. Tiền ñầu tư

của công trình vệ sinh cũng là một vấn ñề cản trở lớn cho việc phát triển số

lượng các hố xí. Thêm vào ñó việc bao phủ các hố xí không phải giải pháp tốt

trừ khi các nhà vệ sinh này ñược duy trì xử dụng. Các nghiên cứu ở

Senegan(Sow và CS,.2004) chứng minh rằng bất chấp sự bao phủ hố xí rất cao,

phần lớn các ñứa trẻ khi ñược phỏng vấn ñã trả lời chúng ñi vệ sinh bất cứ nơi

ñâu tiện. Các trải nghiệm ở Mozambique chứng minh rằng ở các vùng có ñộ che

phủ nhà xí thấp, ngay tại các gia ñình duy trì việc dùng hố xí tốt, thì ñất tại sân

nhà vẫn bị ô nhiễm bởi trứng giun.

Nghiên cứu gần ñây về kiểm soát GTQĐ ở Việt Nam, dựa trên tẩy giun

thường quy, xây dựng nhà vệ sinh và giáo dục sức khoẻ, ñã cho thấy ñầu tư

tiền/trẻ/hố xí là 7,9 USD( tương ñương với 200 liều thuốc tẩy giun). Xây dựng

hố xí mới và duy trì hoạt ñộng của chúng cho học sinh tại trường học là cách

cung cấp ñiều kiện vệ sinh thiết yếu có hiệu quả hơn. Cách can thiệp này chỉ làm

gia tăng sự che phủ hố xí cho mỗi cộng ñồng dưới 1% nhưng thông qua sự tác

ñộng của nhà trường cho hiệu xuất sử dụng cao và ảnh hưởng lan toả ra cộng

ñồng rộng rãi. Từ nhận thức của các em học sinh sẽ tác ñộng ñến gia ñình về sử

dụng hố xí. Theo tính toán, ñể che phủ hố xí 20% cho cộng ñồng thì cần ñầu tư

khoảng 50.000 USD và toàn bộ là 9.000.000USD cho một tỉnh, và nếu như chỉ là

chủ trương của xã hội, nhà nước bỏ tiền thì sẽ không khả thi. Do vậy giáo dục về

nhận thức nguyên nhân và các biện pháp phòng chống là ñiều rất cần thiết ñể từ

ñó người dân tự bỏ tiền xây dựng hố xí và duy trì sử dụng nó.

Hiểu biết của học sinh về tác hại của GTQĐ.

Các tác hại do giun gây ra như ñau bụng, gầy yếu, thiếu máu, giảm trí nhớ

không tập trung, trong ñó ñau bụng là tác hại ñược các em biết nhiều nhất

i

(88,29%), các tác hại khác khả năng hiểu biết của các em dao ñộng từ 50 – 60%

(bảng 3.14). Nhìn chung các em cũng ñã nhận thức tác hại của các bệnh lý do

giun gây ra.

Hiểu biết về các biện pháp phòng chống GTQĐ.

Hiểu biết của các em học sinh về các biện pháp phòng chống GTQĐ rất

tốt và ñồng ñều cho cả học sinh kinh và dân tộc, trên 80% các em ñều biết các

biện pháp phòng chống giun. Trong ñó 100% các em cho rằng nên dùng nước

sạch và ăn thức ăn nấu chín, tuy nhiên số học sinh biết biện pháp tẩy giun ñịnh

kỳ chưa cao : chỉ 58 (69,1%) trẻ người kinh và 82(67,77%) trẻ người dân tộc

thiểu số biết biện pháp này. (bảng 3.15)

Thái ñộ của học sinh về phòng chống GTQĐ.

Khi hỏi tìm hiểu về thái ñộ của học sinh về phòng chống giun, các em ñều

có thái ñộ tích cực : 157 em(76,59%) ñồng ý hố xí là cần thiết, 183 em (89,27%)

ñồng ý phải tẩy giun ñịnh kỳ, 184 em ( 89,76%) thấy cần phải tẩy giun khi

nhiễm giun, 175 em( 85,37%) thấy cần phòng chống giun (bảng 3.16). Hầu hết

các câu hỏi liên quan ñến thái ñộ của học sinh về phòng chống GTQĐ các em

học sinh kinh và học sinh dân tộc ñều trả lời như nhau khác biệt không có ý

nghĩa, chỉ riêng câu hỏi về nhận thức cần hay không cần sử dụng hố xí thì nhóm

học sinh dân tộc trả lời không cần hố xí 66,12% thấp hơn so với các em học sinh

kinh là 91,66%, khác biệt có ý nghĩa với p < 0,05.

Nhiều công trình nghiên cứu khác của các tác giả : Phan Văn Trọng, Ngô

Thị Tâm, Nguyễn Xuân Thao. . . tiến hành ở các buôn cũng cho thấy tỷ lệ các hộ

ñồng bào dân tộc không sử dụng hố xí cao hơn nhiều so với các hộ người kinh.

Cũng có thể bắt nguồn từ thực tế cuộc sống là những ñồng bào dân tộc thường

sống ở những vùng ñất có diện tích rộng, họ ñã có nhiều năm sống du canh du cư

i

thói quen ñại tiện vào hố xí chưa thật sự cần thiết ñối với ñời sống thực tế của họ

và từ cuộc sống gia ñình ñã tạo thói quen không tốt với các em học sinh và do

vậy nhận thức về vai trò của hố xí trong việc phòng chống các bệnh GTQĐ chưa

thật sự ñầy ñủ.

Để có một cái nhìn ñầy ñủ hơn vai trò của gia ñình tác ñộng thực sự ñến

các em học sinh trong việc nhận thức về vai trò của hố xí trong phòng chống các

bệnh GTQĐ chúng tôi ñiều tra tỷ lệ bao phủ hố xí của các hộ gia ñình của các

học sinh nằm trong diện nghiên cứu. Kết quả thể hiện ở bảng 3.17 cho thấy:

Tỷ lệ bao phủ hố xí chung cho các hộ gia ñình có con em nằm trong nhóm

ñiều tra là 93,65%; trong ñó hố xí hợp vệ sinh là 35,12%(72/205), không hợp vệ

sinh là 52,19%(107/205), 6,34%(13/205) các gia ñình không có hố xí.

Nếu so sánh giữa hộ người kinh và hộ dân tộc thiểu số thì hộ ñồng bào

kinh có ñến 100% có hố xí trong ñó 50% hố xí hợp vệ sinh và 50% số hộ có hố

xí không hợp vệ sinh. Đối với ñồng bào thiểu số có 89, 26% có hố xí, trong số

ñó chỉ 35,54% hố xí hợp vệ sinh, 52,73% không hợp vệ sinh . Rõ ràng là từ ý

thức gia ñình sẽ tác ñộng rất lớn ñến các em trong việc nhìn nhận về vai trò hố

xí.

Phan Văn Trọng(2002), ñiều tra về tình hình sử dụng hố xí của các hộ ñã

cho thấy: số hộ có hố xí là 54,9%, số hộ có hố xí hợp vệ sinh là 23, 4% .

Ngô Thị Tâm(2005) cho kết quả ñiều tra tình hình xử dụng hố xí tại huyện Lăk :

Gần 50% số hộ không có hố xí , trong ñó chỉ hơn 20% số hố xí là hợp vệ sinh,

kết quả này thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi.

Theo phân tích của chúng tôi ở phần trên, việc che phủ hố xí diện rộng gặp

nhiều khó khăn: thói quen xấu, kinh phí . . . vì vậy vấn ñề củng cố hoạt ñộng hố

xí tại các trường, thông qua cách tiếp cận can thiệp giáo dục bằng hoạt ñộng của

i

giáo viên tạo lập cho các em thói quen tốt, từ ñó gây tác ñộng tốt lại cho gia ñình

xã hội, khi người dân thấy sự cần thiết của hố xí trong bảo vệ sức khoẻ, họ sẽ tự

bỏ tiền ra làm và duy trì xử dụng.

Thực hành của học sinh về phòng chống GTQĐ.

Đánh giá về thực hành của các em vể phòng chống GTQĐ chúng tôi thấy

vấn ñề tẩy giun ñịnh kỳ chưa ñược các em thật sự quan tâm, chỉ có 40% các em

cho là cần thiết phải tẩy giun ñịnh kỳ, còn các yếu tố khác như ñi dép, uống nước

ñun sôi, rửa tay trước khi khi ăn, sau khi ñi cầu…. tất cả ñều hiểu biết tốt trên

90% các em ñều trả lời ñi dép, rửa tay trước lúc ăn, sau khi ñi cầu là những ñiều

cần phải làm ñể phòng chống bệnh GTQĐ. Tuy nhiên nếu xét riêng từng nhóm

học sinh kinh và học sinh thiểu số thì nhận thức này lại khác biệt có ý nghĩa với

p < 0,01 (bảng 3.18). Thói quen ñi chân ñất, ñại tiện ra ñất ñã ảnh hưởng lớn ñến

nhận thức thực hành phòng chống bệnh GTQĐ của các em học sinh dân tộc thiểu

số, góp phần tạo sự khác biệt trong cường ñộ nhiễm trung bình so với các em

học sinh kinh và nguy cơ nhiễm giun ở các nhóm học sinh dân tộc cũng cao hơn

so với nhóm học sinh kinh (bảng 3.20, 3.21… 3.26.)

i

KẾT LUẬN

Từ kết quả ñiều tra tình hình nhiễm GTQĐ của học sinh trường tiểu học Y

Wang thành phố Buôn Ma Thuột chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

1. Tỷ lệ nhiễm GTQĐ:

- Tỷ lệ nhiễm GTQĐ chung của học sinh là 34,93%; trong ñó tỷ lệ nhiễm

giun ñũa 4,7%, giun tóc 0,85% , giun móc/mỏ 96,58%, và tỷ lệ nhiễm phối hợp 2

loại giun là 1,71%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ nhiễm giun theo

giới và theo dân tộc.

- Cường ñộ nhiễmgiun ñũa, giun tóc, và giun móc mỏ ở mức ñộ nhẹ;

cường ñộ nhiễm trung bình của giun ñũa, giun tóc, và giun móc/mỏ là 70,80

(23.720/335).

2. Kiến thức, thái ñộ, thực hành của học sinh vè phòng chống nhiễm GTQĐ.

- Trên 70% các em học sinh hiểu biết về các nguyên nhân nhiễm giun, và

tác hại của bệnh lý do nhiễm GTQĐ.

Trên 80% các em học sinh hiểu biết các biện pháp phòng chống giun như

không ñi cầu bừa bải, rửa tay trước khi ăn và sau ñi vệ sinh, không dùng phân

tươi bón ruộng.

Trên 80% các em học sinh có thái ñộ tích cực về sự cần thiết của hố xí, tẩy

giun ñịnh kỳ… Tuy nhiên, nhóm học sinh kinh có thái ñộ tích cực cao hơn so với

học sinh dân tộc, khác biệt có ý nghĩa thống kê lần với p < 0,01, p < 0,1 và p <

0,05.

3. Hiệu quả tẩy giun bằng liều duy nhất mebendazole 500mg

i

- Mebendazole liều duy nhất 500mg có tác dụng tốt vớigiun ñũa, giun tóc

và giun móc/mỏ. Tỷ lệ sạch trứng với giun ñũa, giun tóc là 100% ; tỷ lệ sạch

trứng với giun móc là 83,19%.

- Chưa phát hiện các tác dụng không mong muốn của thuốc.

i

KIẾN NGHỊ

1. Tiếp tục thực hiện tẩy giun ñịnh kỳ cho các em học sinh vì ñây là nhóm

nguy cơ cao.

2. Đẩy mạnh hơn nữa giáo dục cho học sinh về phòng chống nhiễm bệnh

GTQĐ, nhất là thay ñổi thói quen sử dụng hố xí, củng cố các hố xí sẵn có

của trường, tạo cho các em thói quen sử dụng hố xí ở trường, ñể tác ñộng

ñến gia ñình.

i

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Carlo Urbani (1998), “ Các bệnh giun truyền qua ñất, sán truyền qua

thức ăn và giun chỉ”, Tài liệu tập huấn ñánh giá dịch tễ học và phòng

chống các bệnh giun sán, trang 1 -13, 49 – 53.

2. Ngô Chân, Tôn Nữ Phương Anh, Ngô Thị Minh Châu, Trần Thị

Bích Thủy, Châu Thị Kim Yến và Nguyễn Thị Hóa (2002), “ Đánh

giá hiệu quả tẩy giun của Mebendazole 500mg (Fucaga) vị sô cô la liều

duy nhất lên giun tròn ñường ruột”, tuyển tập công trình khoa học

chuyên ñề ký sinh trùng,(tập 1), trang 186 – 191.

3. Nguyễn Văn Chương, Bùi Văn Tuấn, Nguyễn Văn Khá, Nguyễn

Hữu Giáo và CS (2004), “ Nghiên cứu ñặc ñiểm dịch tễ học nhiễm giun

sán ñường ruột ở tỉnh Gia Lai – thử nghiệm giải pháp can thiệp ở một số

trường tiểu học”, Y học thực hành, (số 447), trang 43 – 48.

4. Lê Đình Công (1998), “Tình hình bệnh giun sán hiện nay ở Việt Nam

phương hướng phòng chống các bệnh giun sán 1998 – 2000 và ñến

2005”, tài liệu tập huấn ñặc ñiểm dịch tễ, bệnh học, ñiều trị và kỹ thuật

chẩn ñoán trong phòng chống một số bệnh giun sán chính ở Việt Nam,

trang 3 – 8.

5. Hoàng Tân Dân (2007), “ Giun móc/mỏ (Ancylostoma duodenal

/Necator americanus)”, Ký sinh trùng – sách ñào tạo bác sĩ ña khoa ,

nhà xuất bản Y học, trang 155-164.

i

6. Hoàng Tân Dân (2007), “ Giun tóc (Trichuris trichiura)”, Ký sinh

trùng – sách ñào tạo bác sĩ ña khoa, nhà xuất bản Y học, Hà Nội trang

165-171.

7. Lương Văn Định, Nguyễn Võ Hinh, Bùi Thị Lộc, Hoàng thị Diệu

Hương, Trần Thị Mộng Liên và Lê Quang Phú (2006), “ Nghiên cứu

tình hình nhiễm giun truyền qua ñất và ñánh giá sự tái nhiễm sau can

thiệp bằng mebendazol ở trẻ em xã Hồng Vân, Huyện A Lưới tỉnh Thừa

Thiên Huế 2005 – 2006”, Phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh Ký sinh

trùng, (Số 6), trang 87 – 93.

8. Lê Cao Hải, Đàm Văn Cương, Nguyễn Văn Kinh, Trần Huy Dương

và CS (2004), “ Triển khai mô hình phòng chống bệnh giun ñường ruột

bằng biện pháp tẩy giun hàng loạt kết hợp truyền thông, giáo dục cho

học sinh tiểu học tỉnh Thái Nguyên Năm 2004”, Phòng chống bệnh sốt

rét và các bệnh ký sinh trùng, (Số 6), trang 87 - 93 .

9. Nguyễn Thị Việt Hòa, Đặng Thị Cẩm Thạch, Nguyễn Thu Hương

và CS (2005), “ Một số kết quả phòng chống giun ñường ruột ở học sinh

tiểu học năm 2002 – 2003”, Phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký

sinh trùng, ( Số 3 ), trang 92 – 97.

10. Nguyễn Trần Giáng Hương (2006), “hóa trị liệu nhiễm giun ñường

ruột”, Dược lý học lâm sàng, (tập 1), nhà xuất bản Y học, Hà Nội, trang

87 – 97.

11. Trần Quốc Kham, Lê Thị Tuyết (2008), “ Thực trạng nhiễm giun ñũa,

giun tóc và giun móc ở Xuân Trường, Tỉnh Nam Định”, Y dược học quân sự, ( volume 33, N0 2/ 2008), trang 79 – 83.

i

12. Nguyễn Công Khanh, Nguyễn Thu Nhạn, Ngô Minh Thi, Dương Bá

Trực và Trần Thị Hồng Hà (1996), “ Tình hình nhiễm giun ở trẻ em 7–

12 tuổi và tác dụng ñiều trị bằng một liều mebendazole 500mg”, Nhi

khoa, ( tập 5, số 3 ), trang 97 – 102.

13. Khoa Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội (2006), Phương

pháp nghiên cứu khoa học trong y học và sức khỏe cộng ñồng, Nhà xuất

bản y học, Hà Nội.

14. Phạm Trung Kiên (2004), Đánh giá hiệu quả một số giải pháp can

thiệp cộng ñồng ñến bệnh tiêu chảy và nhiễm giun truyền qua ñất ở trẻ

em dưới 5 tuổi tại xã Hoàng Tây, Kim Bảng, Hà Nam, Luận án Tiến sĩ

Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

15. Cao Bá Lợi, Tạ Thị Tĩnh, Cấn Thị Cúc, Nguyễn Thanh Hải và

Dương Thị Hồng (2007), “ Mối liên quan giữa tình trạng thiếu máu và

nhiễm giun ñường ruột ở học sinh ( 6 – 14 tuổi ) ở ba trường tiểu học xã

Quảng Lạc, Mai Pha, Chi Lăng tại thành phố Lạng Sơn năm 2005”,

Phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, (1), trang 77 – 82.

16. Trần Xuân Mai, Nguyễn Vĩnh Niên, Nguyễn Long Giang, Trần Thị

Hồng, Phùng Đức Thuận và Ngô Hùng Dũng (1994), Ký sinh trùng y

học,trang 125 – 143.

17. Đặng Văn Ngữ và Đỗ Dương Thái (1970), Ký sinh trùng y học, Nhà

xuất bản Y học và thể dục thể thao, Hà Nội, trang 16 – 75.

18. Vũ Thị Bình Phương (2001 ), Đánh giá thực trạng nhiễm giun ñường

ruột của học sinh tiểu học và trung học cơ sở tại một số xã thuộc huyện

Đông Hưng tỉnh Thái Bình, Luận án Thạc sĩ Y học Đại học Y Hà Nội,

Hà Nội.

i

19. Thân Trọng Quang, Nguyễn Xuân Thao, Phạm Văn Thân (2008) “

Nghiên cứu một số ñặc ñiểm về tình hình nhiễm giun truyền qua ñất ở

người dân tộc Ê Đê tại hai xã của tỉnh ñăklăk”, Y học thực hành,

(625+626) số 10/2008, trang 50-52.

20. Thân Trọng Quang, Nguyễn Xuân Thao (2008)”Thực trạng nhiễm

giun móc và sự thay ñổi một số chỉ số huyết học ở học sinh tiểu học dân

tộc Ê Đê bị nhiễm giun móc tại xã Ea Tiêu, huyện Krông Ana- tỉnh

Đăklăk”, Y học thực hành, (625+626) số 10/2008, trang 77-80.

21. Ngô Thị Tâm (2005), Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm giun ñũa ( Ascaris

lumbricoides), giun tóc (Trichuris trichiura), giun móc/mỏ (

Ancylostoma duodenal/Necator americanus) và một số yếu tố nguy cơ ở

cộng ñồng dân tộc huyện Lăk, tỉnh Daklak năm 2005, Luận án Thạc sĩ y

học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

22. Đỗ Dương Thái và bộ môn ký sinh trùng (1975), Ký sinh trùng và

bệnh ký sinh trùng ở người, nhà xuất bản Y học,Hà Nội. (quyển 3), trang

422 -466.

23. Nguyễn Xuân Thao (2006), Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ và ñánh

giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp các bệnh giun truyền qua ñất,

Trường Đại học Tây Nguyên, Đăklăk.

24. Phạm Hoàng Thế (2007), “ Giun ñũa (A. lumbricoides)”, Ký sinh trùng

– sách ñào tạo bác sỹ ña khoa, nhà xuất bản Y học,trang 145 – 154.

25. Phạm Hoàng Thế, Phạm Văn Thân, Trịnh Hữu Vách, Lê Thị Tuyết

và Trương Thị Kim Phượng (2002), “ Đánh giá hiệu quả một số biện

pháp can thiệp trong phòng chống các bệnh giun ñường ruột ở trẻ em tại

i

một số xã tỉnh Thái Bình”, tuyển tập công trình khoa học chuyên ñề ký

sinh trùng, (tập 1), trang 172 – 178.

26. Ngô Thị Thi, Nguyễn Công Khanh, Dương Bá Trực, Lê Thị Chiêu

(1995), “ Tình hình nhiễm ký sinh trùng ñường ruột và sự liên quan ñến

tình trạng thiếu máu ở trẻ em tuổi học ñường”, Y học thực hành ( ISSN

0866 -7241) trang 42 – 45.

27. Tổ chức Y tế thế giới (2000), hướng dẫn công tác phòng chống các

bệnh giun truyền qua ñất và thiếu máu do giun, nhà xuất bản y học, Hà

Nội, trang 11 – 100.

28. Phan Văn Trọng (2002), Nghiên cứu một số ñặc ñiểm về tình hình

nhiễm giun móc / mỏ( A. duodenal/N. americanus) ở Daklak và ñánh giá

hiệu quả của ñiều trị ñặc hiệu, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học

Y Hà Nội, Hà Nội.

29. Phan Văn Trọng (2000), “Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ ảnh

hưởng ñến giun truyền qua ñất ở dân cư phường Tân Tiến thành phố

Buôn Ma Thuột và xã Cưsuê huyện Cư’mga tỉnh Daklak”, Y học thực

hành,(5), trang 28-30.

30. Vũ Đức Vọng, Bùi Vĩnh Diên, Nguyễn Xuân Tâm và CS (1996), “

Kết quả nghiên cứu tình trạng nhiễm giun ñường ruột từ năm 1985 –

1995 trong cộng ñồng các dân tộc ở bốn tỉnh Tây Nguyên và hiệu quả

của các nhóm thuốc ñiều trị giun”, Y học thực hành (Số 12/1996), trang

199 -203.

31. Lê Văn Xanh, Trần Văn Năm, Nguyễn Thị Thanh Thủy, Từ Thanh

Phương, Danh Lụa, Từ Văn Kiệm và Đỗ Thị Hoài Hương (2005), “

Tình hình nhiễm giun ñường ruột và hiệu quả phòng chống giun ở học

i

sinh tiểu học của tỉnh Kiên Giang”, Phòng chống bệnh sốt rét và các

bệnh ký sinh trùng, ( tập 1 ), trang 92 – 97.

Tài liệu tiếng Anh

32. Alex Loukas and Peter J. Hotez (2006), “ sectionVII : chemotherapy

of parasitic infections – chapter 41 : chemotherapy of helminth

infections”, Goodman & Gilman’s the pharmacological basis of therapeutics (11th ed. 2006).

33. Ananthakrian S., Lanini P., Pani S. P (1997), “Intestinal

geohelminthiasis in the developing world”, Nalt – Med – j – India, (10),

pp, 67 – 71.

34. Costa - Macedo L. M. , Costa M. D. , Almeida L.M ( 1999),

“Ascaris lumbricoides in infant : a population-based study in Rio de

Janero , Brazilia” , Cad – Saude- Publica (15), pp, 173 -178.

35. Hadidjaja P. , Bonang E. , Suyardi M. a. et al (1998 ), “The effect of

intervention method on nutritional status and congnitive of primary

school children infected with Ascaris lumbricoides”, Am – J – trop –

med – hyg, (59), pp, 791 – 795.

36. Jamaleh L (1998), “ Comparative prevalence of some common

intestinal helminth infections in different altitudinal regions in

Ethiopia”, Ethiopia – Med – J, (36 ), pp, 1 – 8.

37. Kightlinger L.K. , Seed J. R. , Kightlinger M.B (1998), “Ascaris

lumbricoides intensity in relation to environmental, socioeconomic and

behavioral determinant of exposure to infection in children from

southeast Madagasca.” , J – Parasitol, ( 84) ,pp, 480 – 484.

i

38. Magambo J.K. , Zeyhle E. , Wachira T.M. (1998), “ Prevalence of

intestinal parasites among children in southern Soudan”, East – Afr –

Med (75) ,pp 288 – 290.

39. Mahendra, Raj S. ( 1998), “ Intestinal geoheminthiasis and growth

in pre – adolescent primary school children in Northeastern

Peninsular Malaysia.” , Shoutheast - Asian – J - Med – Public –

Health, (29) , pp. 112 – 117.

40. Marco Albonico, Antonio Montresor, D.V.T Crompton and

Lorenzo Savioli (2006), “ Intervention for control of soil- transmitted

helminthiasis in the community”, Advances in parasitology (vol 61-

2006) pages 334-336.

41. Philip J. Rosenthal (2007), “ Clinical pharmacology of the anthelmintic drugs”, Basic – clinical pharmacology,( 10th Ed), pp,

867 -877.

42. S. Brooker, A.C.A.Clement and D.A.P. Bundy (2006), “Globan

epidemiology, ecology and control of soil – transmitted helminth

infections” advances in parasitology, (vol 62-2006), pages 233.

43. Saldiva S. R. , Silveira A.S. , Philippi S. T. et al (1999), “Ascaris –

trichiuris associated and malnutrition in Bazilian children”, Pediatr –

Perinat – Epidemiol (13) pp, 89 – 98.

44. Sheral S. Patel & Jame W. Kazura (2004), “ Helminthic diseases” ,

Nelson textbook of Pediatrics, pp 1155 – 1159.

45. WHO (1996), Report of the WHO informal on the use of

chemotherapy for the control of morbidity due to soil transmitted

nematodes in human, Geneva.

i

46. WHO (1998), Report SEAR/WPR regional meeting on prevention

and control of selected parasitic disease, Manila – Philippine 1998.

47. WHO (1991), “ Cellophane feacal thick-smear for diagnosis of

intestinal schistosomiasis ( Kato-Katz technique)”, Basic laboratory

methods in medical parasitology, World Health Organization,

Geneva, pp 25-30.

i

Phụ lục 1

PHIẾU ĐIỀU TRA KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA HỌC

SINH VỀ GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT

PHẦN HÀNH CHÍNH

- Mã học sinh : (cid:1)(cid:1)(cid:1) Số phiếu : (cid:1)(cid:1)(cid:1) - Lớp : PHẦN PHỎNG VẤN

1. Em có nghe nói ñến bệnh giun bao giờ chưa

a. Có b. Không c. Không biết.

2. Em hãy kể tên các loại giun gây bệnh cho người mà em biết.

a. b. c. d.

e. f. g. h.

3. Em cho biết giun vào cơ thể người bằng cách nào

a. Qua ñường ăn uống. b. Qua da

c. Qua cả hai con ñường trên c. không biế

4. Em hãy chọn lựa trong những nguyên nhân sau ñâu là nguyên nhân gây

nhiễm giun truyền qua ñất :

a. Ăn rau sống rửa không sạch.

b. Ăn thức ăn bị nhiễm bẩn.

c. Các nguyên nhân khác :

d. Để móng tay dài bẩn.

i

e. Đi chân ñất.

f. Không biết

g. Không rửa tay trước khi ăn, sau khi ñi vệ sinh.

h. Uống nước lã.

5. Em hãy cho biết các biểu hiện bệnh sau ñâu là do bệnh giun :

a. Đau bụng.

b. Gầy yếu, suy nhược.

c. Giảm trí nhớ, học không tập trung.

d. Chậm lớn.

e. Thiếu máu.

f. Các biểu hiện bệnh khác mà em biết :

g. Không biết.

6. Theo em bệnh giun có nguy hiểm không.

a. Nguy hiểm.

b. Không nguy hiểm.

c. không biết.

7. Em ñược tẩy giun như thế nào :

a. Tẩy giun ñịnh kỳ.

b. Tẩy giun không ñịnh kỳ.

c. Chưa tẩy giun bao giờ.

d. không nhớ.

8. Theo em sau thời gian bao nhiêu lâu tẩy giun là vừa :

a. Sáu tháng.

b. Một năm.

c. Hai năm.

i

d. Lúc nào ñau bụng thì tẩy giun.

9. Theo em có nhất thiết phải tẩy giun ñịnh kỳ không :

a. Có .

b. Không.

c. Không biết.

10. Khi ñược biết mình có giun em có dục bố mẹ cho uống thuốc không :

a. có.

b. Không.

11. Theo em nguyên nhân nào sau ñây làm trứng giun lan truyền ra ñất.

a. Đi ỉa bậy ra ñất.

b. Dùng phân người tươi bón cho cây trồng.

c. Cả hai.

12. Theo em ruồi có làm lan truyền bệnh giun không : có (cid:1) không (cid:1) 13. Theo em có cần thiết phải ñề phòng bệnh giun không : có (cid:1) Không (cid:1)

14. Em hãy kể ra các biện pháp phòng chống bệnh giun mà em biết :

15. Theo em thì mỗi gia ñình nên có hố xí hợp vệ sinh riêng không : có (cid:1) Không : (cid:1) 16. Nhà em có hố xí không : có (cid:1) không (cid:1)

i

17. Loại hố xí gia ñình em dùng là loại nào : (cid:1) hố xí ñào (cid:1) hố xí hai

ngăn (cid:1) hố xí dội nước loại khác :

18 . Em có thường xuyên ñi chân không ra ñất không : (cid:1) có (cid:1) không

Vì sao?

19. Gia ñình em dùng nguồn nước nào ñể sinh hoạt : (cid:1) nước máy thủy cục (cid:1) giếng khoan (cid:1) giếng ñào (cid:1) nước suối, ao hồ (cid:1) loại khác :

(ghi cụ thể ) 20. Em có thường uống nước lã không : (cid:1) có. (cid:1) không 21. Em có thường ñi cầu ra ñất hoặc xuống nước không : (cid:1) có (cid:1) không. 22. Em có rửa tay trước khi ăn và sau khi ñi vệ sinh không :(cid:1) có (cid:1) không

i

Phụ lục 2

KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM PHÂN

Lớp :

Mã Mã Họ và tên Tuổi Kết quả xét Ghi chú

HS XN nghiệm Nam Nữ Dt

i