BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
GIANG THỊ THANH
Tên ñề tài:
XÁC ĐỊNH LƯỢNG CO2 HẤP THỤ CỦA RỪNG LỒ Ô
(Bambusa procure A.Chev et A.Cam)
VÙNG TÂY NGUYÊN
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Bảo Huy
Đắk Lắk, Năm 2011
i
Lời cam ñoan
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược công
bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Họ tên tác giả
Giang Thị Thanh
ii
Lời cảm ơn
Luận văn này ñược thực hiện theo chương trình ñào tạo Cao học Lâm học
khóa 3 năm 2008-2011, trường Đại học Tây Nguyên.
Trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này tác giả ñã nhận
ñược sự quan tâm giúp ñỡ của Ban giám hiệu, Phòng ñào tạo sau ñại học, các thầy
cô thuộc bộ môn Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường trường Đại học Tây
Nguyên, các cán bộ nghiên cứu thuộc Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp
Tây Nguyên và các bạn bè ñồng nghiệp. Nhân ñây tác giả xin chân thành cảm ơn sự
giúp ñỡ ñó.
Trước hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc ñến PGS.TS. Bảo Huy, người ñã
hướng dẫn khoa học, ñã tận tình giúp ñỡ, chỉ bảo và truyền ñạt những kiến thức,
kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc ñến các thầy cô thuộc Bộ môn Quản
Lý Tài Nguyên Rừng và Môi Trường và Bộ môn Lâm Sinh, Trường Đại Học Tây
Nguyên ñã chỉ bảo và tạo các ñiều kiện giúp ñỡ cho tác giả thu thập số liệu, xử lý
mẫu ñiều tra trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc ñến phòng ñào tạo sau ñại học, trường
Đại học Tây Nguyên ñã tạo ñiều kiện cho tác giả học tập và hoàn thành luận văn
này.
Xin chân thành cảm ơn Công ty Lâm nghiệp Nam Tây Nguyên - xã Quảng
Trực, xã Quảng Tâm - huyện Tuy Đức - tỉnh Đăk Nông, Khu bảo tồn thiên nhiên
Nam Ka - huyện Lăk - tỉnh ĐăkLăk, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp
Tây nguyên ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi cho tác giả ñiều tra thu thập số liệu,
phân tích mẫu phục vụ cho luận văn.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn các anh chị, bạn bè, ñồng nghiệp ñã giúp
ñỡ, ñộng viên tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tác giả
Giang thị thanh
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan ..................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ẢNH .............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 5
1.1. Trên thế giới....................................................................................... 5
1.2. Trong nước ...................................................................................... 15
1.3. Thảo luận ......................................................................................... 21
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 23
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. ...................................................... 23
2.2. Mục tiêu nghiên cứu. ....................................................................... 24
2.2.1. Mục tiêu tổng quát. ............................................................................ 24
2.2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................... 24
2.3. Nội dung nghiên cứu........................................................................ 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 24
2.4.1. Phương pháp luận nghiên cứu ............................................................ 24
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ......................................................... 25
CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ...................... 40
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 40
3.2. Kinh tế - Xã hội .................................................................................... 44
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 48
4.1. Định lượng sinh khối và carbon tích lũy trong thân cây khí sinh và
trong lâm phần lồ ô ..................................................................................... 48
iv
4.1.1. Ước tính sinh khối khô và lượng carbon tích lũy trong cây khí sinh với
các nhân tố ñiều tra: Đường kính ngang ngực, chiều dài và tuổi của cây. ...... 48
4.1.2. Xác ñịnh tỷ lệ carbon và khối lượng sinh khối khô tích lũy trong thân
cây khí sinh................................................................................................... 54
4.1.3. Ước tính lượng carbon tích lũy của cây khí sinh theo lâm phần lồ ô ... 58
4.2. Định lượng sinh khối và carbon tích lũy trong các bể chứa thảm
mục, thảm tươi, cây lồ ô chết và rễ trong các trạng thái rừng lồ ô. ......... 60
4.2.1. Mô hình hóa mối quan hệ giữa sinh khối khô của thảm mục, cây lồ ô
chết và rễ với các nhân tố mật ñộ, ñường kính bình quân lâm phần. ............. 61
4.2.2. Mô hình hóa mối quan hệ giữa lượng carbon tích lũy trong thảm mục,
cây lồ ô chết và rễ với các nhân tố ñiều tra lâm phần .................................... 66
4.2.3. Tỷ lệ giữa carbon tích lũy trong thảm mục, cây lồ ô chết và rễ với sinh
khối khô của các bể chứa. ............................................................................. 73
4.3. Khối lượng ñất khô và lượng carbon tích lũy trong ñất trong các
trạng thái rừng lồ ô. .................................................................................... 74
4.3.1. Tỷ lệ phần trăm giữa carbon tích lũy trong ñất với khối lượng ñất khô.74
4.3.2. Mô hình hóa mối quan hệ giữa khối lượng ñất khô với các nhân tố mật
ñộ và ñường kính bình ngang ngực quân lâm phần. ...................................... 76
4.4. Xác ñịnh lượng carbon tích lũy và lượng CO2 hấp thụ trong toàn
lâm phần lồ ô theo từng cấp mật ñộ và ñường kính ngang ngực bình quân
lâm phần. ..................................................................................................... 78
4.5. Giải pháp ño tính, giám sát trữ lượng carbon rừng lồ ô ............... 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 84
Kết luận ....................................................................................................... 84
Kiến nghị ..................................................................................................... 87
Tài liệu tham khảo .......................................................................................... 89
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Tỷ lệ ñóng góp gây hiệu ứng nhà kính của các loại khí trong khí quyển6
Bảng 1.2: Lượng carbon tích lũy trong các kiểu rừng (Theo Woodwell, Pecan, 1973 – Dẫn theo Phạm Tuấn Anh [1]). ............................................................... 9 Bảng 3.1: Cơ cấu diện tích trong khu BTTN Nam Ka ...................................... 40 Bảng 3.2: Cơ cấu diện tích vùng ñệm ............................................................... 40
Bảng 4.1: Mô hình quan hệ giữa SKK cây khí sinh (thân, cành, lá) với các nhân tố DBH, L và A. ............................................................................................... 49
Bảng 4.2: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô hình SKK cây khí sinh theo 3 nhân tố DBH, L và A ......................................... 51
Bảng 4.3: Mô hình quan hệ giữa C cây khí sinh (thân, cành và lá) với các nhân tố DBH, L và A. ................................................................................................... 52
Bảng 4.4: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô hình C cây khí sinh theo 3 nhân tố DBH, L và A .............................................. 54 Bảng 4.5: Tỷ lệ C/SKK trong thân cây khí sinh lồ ô ........................................ 55 Bảng 4.6: Bảng phân chia lâm phần theo N/ha và DBHbq ................................ 58
Bảng 4.7: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô hình C cây khí sinh theo 2 nhân tố DBHbq và N/ha .......................................... 59
Bảng 4.8: Bảng ước tính C (tấn/ha) trong cây khí sinh lâm phần lồ ô theo N/ha và DBHbq (cm) ................................................................................................ 60 Bảng 4.9: Mô hình quan hệ giữa SKK TM với các nhân tố N/ha và DBHbq ... 61
Bảng 4.10: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô hình SKK TM theo 2 nhân tố N/ha và DBHbq ................................................. 62 Bảng 4.11: Mô hình quan hệ giữa SKK CC với các nhân tố N/ha và DBHbq ... 63 Bảng 4.12: Mô hình quan hệ giữa SKK RE với các nhân tố N/ha và DBHbq ... 64
Bảng 4.13: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô hình SKK RE theo 2 nhân tố N/ha và DBHbq .................................................. 65 Bảng 4.14: Mô hình quan hệ giữa C TM với các nhân tố N/ha và DBHbq ....... 66
vi
Bảng 4.15: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô hình C TM theo 2 nhân tố N/ha và DBHbq....................................................... 68 Bảng 4.16: Mô hình quan hệ giữa C CC với các nhân tố N/ha và DBHbq. ....... 69
Bảng 4.17: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô hình C CC theo 2 nhân tố N/ha và DBHbq ....................................................... 70 Bảng 4.18: Mô hình quan hệ giữa C RE với các nhân tố N/ha và DBHbq ........ 71
Bảng 4.19: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô hình C RE theo 2 nhân tố N/ha và DBHbq ....................................................... 72
Bảng 4.20: Tỷ lệ phần trăm giữa C thảm mục, cây lồ ô chết và rễ với SKK của các bể chứa. ...................................................................................................... 73 Bảng 4.21: Tỷ lệ C tích lũy trong ñất với khối lượng ñất khô trong lâm phần lồ ô75
Bảng 4.22: Kết quả phân tích phương sai sự sai khác trữ lượng C trong ñất rừng lồ ô ở 3 loại ñất ................................................................................................. 76 Bảng 4.23: Mô hình quan hệ giữa KLK DAT với các nhân tố N/ha và DBHbq 77 Bảng 4.24: Mô hình quan hệ giữa C DAT với các nhân tố N/ha và DBHbq ..... 78
Bảng 4.25: Lượng C tích lũy trong 5 bể chứa ở các lâm phần lồ ô khác nhau về cấp N/ha và DBHbq ......................................................................................... 79
Bảng 4.26: Lượng C bình quân 5 bể chứa và tỷ lệ trữ lượng C trong các bể chứa rừng lồ ô ........................................................................................................... 80
Bảng 4.27: Lượng CO2 hấp thụ ở các lâm phần lồ ô khác nhau về cấp N/ha và DBHbq ............................................................................................................. 81
Bảng 4.28: Giá trị hấp thụ CO2 của các lâm phần lồ ô khác nhau về cấp N/ha và
DBHbq ............................................................................................................. 82
vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1 : Sơ ñồ bức xạ mặt trời và hiệu ứng nhà kính ....................................... 6 Hình 1.2: Tỷ lệ % C trong các loại thảm phủ .................................................... 10 Hình 1.3: Lượng C tích lũy trong các thảm thực vật ......................................... 11 Hình 1.4: Tổng giá trị thị trường các-bon theo các năm. ................................... 14 Hình 2.1: Cây lồ ô (Bambusa procure A.Chev et A.Cam) ................................. 23 Hình 2.2: Lập ô ño ñếm các chỉ tiêu cây cá thể lồ ô và các chỉ tiêu sinh thái .... 25
Hình 2.3: Giải tích cây khí sinh lồ ô, ño tính sinh khối tươi các bộ phận và và lấy mẫu .................................................................................................................. 28 Hình 2.4: Sơ ñồ bố trí ô mẫu ............................................................................ 31
Hình 2.5: Thu thập số liệu sinh khối tươi và lấy mẫu thảm tươi, thảm mục và cây lồ ô chết ............................................................................................................ 32 Hình 2.6: Thu thập số liệu sinh khối rễ và lấy mẫu ñất, rễ ................................ 33 Hình 2.7 : Sơ ñồ tiếp cận nghiên cứu ................................................................ 39 Hình 4.1: Mô hình quan hệ giữa SKK cây khí sinh với DBH............................ 50 Hình 4.2: Mô hình quan hệ giữa SKK cây khí sinh với DBH, L và A ............... 50 Hình 4.3: Mô hình quan hệ giữa C cây khí sinh với DBH ................................. 53 Hình 4.4: Mô hình quan hệ giữa C cây khí sinh với DBH, L và A .................... 53 Hình 4.5: Mô hình quan hệ giữa C cây khí sinh với DBHbq và N/ha ................ 59 Hình 4.6: Mô hình quan hệ giữa SKK TM với N/ha và DBHbq ....................... 62 Hình 4.7: Mô hình quan hệ giữa SKK RE với các nhân tố N/ha và DBHbq ...... 65 Hình 4.8: Mô hình quan hệ giữa C TM với N/ha và DBHbq ............................ 67 Hình 4.9: Mô hình quan hệ giữa C CC với N/ha và DBHbq ............................. 70 Hình 4.9: Mô hình quan hệ giữa C RE với N/ha và DBHbq ............................. 72 Hình 4.10: Tỷ lệ C trong 5 bể chứa rừng lồ ô................................................... 80
Hình 4.11: Sơ ñồ 3 phương pháp ño tính, giám sát trữ lượng C ở 5 bể chứa rừng lồ ô ................................................................................................................... 83
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
A: Tuổi cây.
Bộ TN & MT: Bộ tài nguyên và môi trường.
C: Carbon.
CC: Cây lồ ô chết.
CDM: Clean Development Mechanism – Cơ chế phát triển sạch
CERs: Chứng chỉ giảm phát thải.
CNECB: Ban tư vấn chỉ ñạo liên ngành.
DAT: Đất.
DBH: Đường kính ngang ngưc.
DBHbq: Đường kính ngang ngực bình quân của lâm phần.
DNA: Tổ công tác quốc gia về biến ñổi khí hậu.
FCPF: Cơ quan ñối tác carbon rừng thuộc Ngân Hàng Thế Giới.
GIS: Geography Information System – Hệ thống thông tin ñịa lý.
IPCC: Intergovernmental Panel on Climate Change - Tổ chức nghiên cứu Liên
chính phủ về biến ñổi khí hậu của Liên hiệp quốc.
KL: Khối lượng.
L: Chiều dài cây.
N: Mật ñộ.
PES: Chi trả dịch vụ môi trường nước.
RE: Rễ cây lồ ô.
REDD: Reducing Emissions from Deforestation and Forest Degradation - Giảm
phát thải từ suy thoái và mất rừng.
SKK: Sinh khối khô.
SKT: Sinh khối tươi.
TM: Thảm mục.
TT: Thảm tươi.
ix
UNFCCC: United Nations Framework Convention on Climate Change - Công
ước khung của Liên hiệp quốc về biến ñổi khí hậu.
UN-REDD: Chương trình giảm khí thải do phá rừng và suy thoái rừng của Liên
Hợp quốc.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự phụ thuộc của chúng ta ngày càng lớn vào nguồn năng lượng có nguồn
gốc carbon ñã tạo ra một lượng tích luỹ khí nhà kính ñáng kể trong bầu khí
quyển. Phá rừng ñể lấy ñất chăn nuôi hay trồng những loại cây thu lời, lấy than
củi, những thói quen ñó ñã không chỉ làm tăng một lượng lớn CO2 phát thải mà
còn phá huỷ một nguồn tài nguyên rừng quý giá có khả năng hấp thụ carbon khí
quyển, tiếp tục góp phần vào biến ñổi khí hậu.
Các nhà khoa học ñã dự báo rằng ñến năm 2050, nhiệt ñộ trái ñất sẽ tăng lên từ 1,8 – 4oC nữa và mực nước biển có thể sẽ dâng cao 1,5 – 2 m do hiệu ứng
nhà kính. Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng các chất khí nhà kính (bao gồm:
Dioxyt carbon
(CO2), methane (CH4), các oxyt nitơ, ozon (O3),
chloroflurocarbon (CFC), và hơi nước trong khí quyển ñã ngăn chặn quá trình
thoát nhiệt từ trái ñất làm cho nhiệt ñộ khí quyển tăng lên. Trong nhóm khí ñó,
CO2 phong phú và phổ biến, gây tác ñộng biến ñổi khí hậu lớn nhất.
Theo dự báo, ñến giữa thế kỷ 21 hàm lượng dioxyt carbon (CO2) trong khí
quyển sẽ tăng gấp ñôi so với hiện nay. Nguồn phát thải CO2 lớn nhất là nhiên
liệu dầu mỏ, than ñá, cùng các loại nhiên liệu hữu cơ khác bị ñốt cháy trong sử
dụng nguồn nguyên liệu này lên tới 5,4 tỷ tấn/năm. Nạn cháy rừng, mất rừng,
chủ yếu là ở vùng nhiệt ñới tham gia vào phát thải 1,6 tỷ tấn CO2/năm. Ngoài
nguồn phát thải lớn ñó còn có những nguồn phát thải khí nhà kính như ñầm lầy,
ñất nông nghiệp, chất thải sinh hoạt, sự phân giải của các chất hữu cơ... tuy nhỏ
nhưng ở diện rộng ñã làm cho hàm lượng dioxyt carbon trong khí quyển tăng lên
3000 triệu tấn/năm.
Phát thải khí nhà kính xảy ra trên Trái Đất là một quá trình tự nhiên, trước
ñây do dân số ít, công nghiệp chưa phát triển, mức ñộ sử dụng nhiên liệu chưa
cao, rừng còn nhiều, cân bằng giữa phát thải và hấp thụ CO2 ñược duy trì, không
xảy ra hiệu ứng nhà kính. Rừng và cây xanh nói chung có vai trò rất quan trọng
trong sự ñiều tiết hàm lượng CO2 ñược ví như bể hấp thụ loại khí này.
2
Khi một diện tích rừng bị mất thảm thực vật thì tác hại xảy ra trên hai khía
cạnh: Mất khả năng hấp thụ dioxyt carbon và sinh khối bị phân giải là nguồn
phát thải khí nhà kính. Khả năng hấp thụ dioxyt carbon hay phát thải khí nhà
kính phụ thuộc chủ yếu vào thảm thực vật rừng.
Các nhà khoa học ñã chỉ ra rằng, ngăn chặn mất rừng và suy thoái rừng sẽ
là một biện pháp bảo vệ khí hậu trái ñất hiệu quả và tương ñối rẻ tiền hơn so với
các giải pháp khác. Trong bối cảnh ñó, REDD ra ñời như là một giải pháp hiệu
quả nhằm hạn chế tác ñộng của biến ñổi khí hậu cũng như tạo sinh kế cho người
dân nghèo bên cạnh những nỗ lực thích nghi, phòng chống biến ñổi khí hậu.
REDD là tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh - Reducing Emission from
Deforestation and Forest Degradation in Developing Countries - Nghĩa là Giảm
phát thải khí nhà kính do mất rừng và suy thoái rừng ở các nước ñang phát triển.
Đây là sáng kiến ñược ñưa ra tại Hội nghị lần thứ 11 (COP11) các bên tham gia
Công ước khung của Liên hiệp quốc về biến ñổi khí hậu (UNFCCC) ñược tổ
chức tại thành phố Monal, Canada năm 2005.
Sáng kiến này xuất phát từ thực tế tình trạng mất rừng và suy thoái rừng
ñang ñóng góp một tỉ lệ lớn, khoảng 15 - 20% tổng lượng khí nhà kính do các
hoạt ñộng của con người gây ra trên phạm vi toàn cầu. Nói cách khác, ñây là một
nguồn phát thải khí nhà kính ñáng kể góp phần làm biến ñổi khí hậu. Tình trạng
này xảy ra chủ yếu ở các nước ñang phát triển ở vùng nhiệt ñới.
Tại Hội nghị lần thứ 13 (COP13) diễn ra tại Bali, Indonesia vào tháng
12/2007, các bên ñã thông qua Kế hoạch Hành ñộng Bali (Bali Action Plan)
trong ñó có ñề xuất lộ trình xây dựng và ñưa REDD trở thành một cơ chế chính
thức thuộc hệ thống các biện pháp hạn chế biến ñổi khí hậu trong tương lai, ñặc
biệt là sau khi giai ñoạn cam kết ñầu tiên của Nghị ñịnh thư Kyoto hết hiệu lực
vào năm 2012. Hội nghị kêu gọi các bên tiếp tục nghiên cứu, thử nghiệm REDD
và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn làm cơ sở ñể Hội nghị lần thứ 15 (COP15) sẽ
ñược tổ chức tại Copenhagen, Đan Mạch vào tháng 12 năm 2009 xem xét, quyết
ñịnh. Cho ñến nay các cơ sở về khoa học về REDD, các chương trình thí ñiểm
3
quốc gia, các dự án REDD ñã bắt ñầu khởi ñộng ở nhiều quốc gia ở Châu Á,
Nam Mỹ; và cộng ñồng khoa học lâm nghiệp và môi trường toàn cầu ñang chờ
quyết ñịnh cuối cùng ñể thực hiện chi trả REDD ở COP17 sẽ diễn ra ở Nam Phi
vào tháng 11 năm 2011.
Khi trở thành một cơ chế tài chính chính thức trong các thỏa thuận quốc tế
thì trước hết REDD sẽ góp phần làm hạn chế mất và suy thoái rừng và giảm nhẹ
biến ñổi khí hậu trên phạm vi toàn cầu. Bên cạnh ñó, thực hiện REDD cũng ñồng
nghĩa với việc rừng ñược quản lý và sử dụng bền vững, ña dạng sinh học và các
dịch vụ môi trường của rừng ñược bảo tồn, góp phần cung cấp gỗ và các lâm sản
ngoài gỗ, thúc ñẩy phát triển kinh tế, xã hội và xóa ñói giảm nghèo tại các nước
ñang phát triển có diện tích rừng tự nhiên lớn. Theo ñó các nước phát triển sẽ
ñáp ứng một số mục tiêu giảm phát thải của nước họ bằng cách mua các tín dụng
carbon của các nước ñang phát triển từ những cánh rừng hấp thụ CO2.
Đối với Việt Nam, sự biến ñổi khí hậu ñang dần có những tác ñộng mạnh
mẽ. Theo tính toán của các nhà khoa học, cứ một thập kỷ, nhiệt ñộ trung bình tại
Việt Nam tăng 0,1 ñộ C. Ở khu vực ñồng bằng sông Cửu Long, mực nước dự
kiến sẽ tăng khoảng 33 cm ñến năm 2050 và 1 m ñến năm 2100. Điều ñó sẽ ảnh
hưởng ñến cuộc sống của hàng triệu người dân tại khu vực này [9], [1111], [14],
[1515].
Trước bối cảnh ñó, ñể tham gia vào chương trình giảm phát thải từ suy
thoái và mất rừng (REDD), làm cơ sở chi trả dịch vụ môi trường, Việt Nam cần
xác ñịnh ñược lượng CO2 hấp thụ trong các kiểu rừng khác nhau ở Việt Nam.
Trong ñó có kiểu rừng lồ ô, một kiểu rừng có diện tích ñáng kể trong hệ sinh thái
rừng tự nhiên ở Việt Nam.
Rừng lồ ô ngoài vai trò cung cấp lâm sản ngoài gỗ (như: măng, nguyên
liệu sản xuất ñồ thủ công mỹ nghệ,…) còn có vai trò ñiều hoà khí hậu, bảo vệ
môi trường sinh thái, ñặc biệt lồ ô có khả năng thích nghi cao ở những nơi có
ñiều kiện sinh thái khắt nghiệt như: ñất bỏ hoá sau canh tác nương rẫy, ñất cát
ven sông, suối,… nên có vai trò rất lớn trong việc bảo vệ ñất, ñiều tiết nguồn
4
nước,… Tuy nhiên, hiện nay rừng lồ ô vẫn chưa ñược quan tâm nhiều, nhiều
diện tích rừng này ñang bị chặt phá, chuyển ñổi sang canh tác nông nghiệp, ñiều
này làm mất ñi nguồn tài nguyên quý giá, ñồng thời làm mất ñi khả năng phòng
hộ môi trường và góp phần ñáng kể trong phát thải CO2 gây hiệu ứng nhà kính.
Nhằm tạo cơ sở cho việc chi trả phí dịch vụ môi trường trong tham gia
chương trình REDD từ việc quản lý bảo vệ các diện tích rừng lồ ô, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu ñề tài “Xác ñịnh lượng CO2 hấp thụ của rừng lồ ô vùng Tây
Nguyên”.
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Những nghiên cứu về ảnh hưởng và biến ñộng khí CO2 trong khí
quyển ñối với sự thay ñổi khí hậu
Các lý thuyết về sự hâm nóng toàn cầu phát sinh từ cuối thế kỷ 19 do
những nhà khoa học Thụy Điển trong khi quan sát sự thay ñổi nhiệt ñộ của
không khí bị ô nhiễm ñể rồi từ ñó kết luận rằng trái ñất nóng dần do con người
phóng thích các khí ô nhiễm vào không khí. Lý thuyết này là nguyên nhân khởi
ñầu cho bao cuộc thảo luận sau ñó giữa các nhà khoa học. Họ ñã tiên ñoán là từ
năm 1896, thán khí (CO2) thải vào không khí do việc ñốt than ñá ñể tạo ra năng
lượng là nguyên nhân chính gây ra “hiệu ứng nhà kính”.
Mãi ñến năm 1949, sau khi khảo sát hiện tượng tăng nhiệt ñộ trong không
khí ở Âu Châu và Bắc Mỹ từ năm 1850 ñến 1940 so với các nơi khác trên thế
giới, các nhà nghiên cứu Anh ñã ñi ñến kết luận là sự phát triển ở các quốc gia
kỹ nghệ ñã làm tăng lượng ô nhiễm thán khí trong không khí, do ñó làm cho mặt
ñất ở hai vùng này nóng mau hơn so với các vùng chưa phát triển.
Đến năm 1958, các cuộc nghiên cứu ở phòng thí nghiệm Mauna Loa
Observatory (Hawai) ñặt ở ñộ cao 3.345m ñã chứng minh ñược khí CO2 là
nguyên nhân chính yếu của sự gia tăng nhiệt ñộ này.
Đến năm 1976, các chất khí methane (CH4), chlorofluorocarbon (CFC),
nitrogen oxide (NO2) cũng ñược xác nhận là nguyên nhân của hiệu ứng nhà kính.
Các cuộc nghiên cứu mới nhất do hai khoa học gia Karl và Nberth trên tạp chí
Sciences số tháng 12/2003 nói lên tính khẩn thiết của vấn ñề này. Theo ước tính
của hai ông thì từ 1990 ñến 2100, nhiệt ñộ trên mặt ñịa cầu sẽ tăng từ 3,1 ñến 8,9oF (1,6 ñến 4,2oC); sự tăng nhiệt ñộ này sẽ làm nóng chảy hai tảng băng ở
Greenland và Antartica và có thể làm ngập lụt các bờ biển (và người ta cũng ước
tính ñược rằng CO2 trong không khí ñã tăng 30% từ năm 1750 ñến nay). Điều
6
này sẽ làm thu hẹp diện tích ñất sống của con người trên quả ñịa cầu, ñể rồi từ ñó
sinh ra nhiều hệ lụy như sau:
- Trái ñất sẽ chịu ñựng những luồng khí nóng bất thường;
- Hạn hán sẽ thường xuyên hơn và xảy ra ở nhiều nơi;
- Mưa to, bão tố xảy ra bất thường cũng như không thể tiên liệu trước như
hiện nay;
- Hệ thực vật, sinh vật bị thay ñổi;
- Và sau cùng mực nước biển sẽ dâng cao ở nhiều nơi ước tính khoảng
75cm năm 2100.
Hình 1.1 : Sơ ñồ bức xạ mặt trời và hiệu ứng nhà kính [20].
Vai trò gây nên hiệu ứng nhà kính của các chất khí ñược xếp thứ tự theo tỷ
lệ ñược trình bày trong bảng 1.1.
Bảng 1.1: Tỷ lệ ñóng góp gây hiệu ứng nhà kính của các loại khí trong khí quyển
Các loại chất khí
Tỷ lệ (%) gây hiệu ứng
CFC
15-25
12-20
CH4
8
O3
5
N2O
50-60
CO2
(Nguồn: Md. Mahmudur Rahman, 2004)
7
Các báo cáo của Tổ chức nghiên cứu Liên chính phủ về biến ñổi khí hậu
của Liên hiệp quốc (IPCC) và nhiều trung tâm nghiên cứu có uy tín hàng ñầu
trên thế giới công bố trong thời gian gần ñây cung cấp cho chúng ta nhiều thông
tin và dự báo quan trọng. Theo ñó, nhiệt ñộ trung bình trên bề mặt ñịa cầu ấm lên
gần 1°C trong vòng 80 năm (từ 1920 ñến 2005) và tăng rất nhanh trong khoảng
25 năm nay (từ 1980 ñến 2005). Theo một công bố mới ñây của Chính phủ Anh
công bố về biến ñổi khí hậu toàn cầu, báo cáo cho rằng nếu không thực hiện
ñược chương trình hành ñộng giảm khí thải gây hiệu ứng nhà kính theo Nghị
ñịnh thư Kyoto, ñến năm 2035 nhiệt ñộ bề mặt ñịa cầu sẽ tăng thêm 2°C. Về dài
hạn, có hơn 50% khả năng nhiệt ñộ tăng thêm 5°C [9], [12], [25].
1.1.2. Rừng và khả năng hấp thụ dioxit carbon (CO2), khí chủ yếu gây hiệu
ứng nhà kính
Theo một nghiên cứu của các nhà khoa học Úc về “carbon xanh” và vai trò
của nó ñối với biến ñổi khí hậu, rừng nguyên sinh có khả năng lưu giữ CO2
nhiều hơn gấp 3 lần so với ước tính trước kia và nhiều hơn 60% so với rừng
trồng.
Có thể hiểu một cách ñơn giản, carbon xanh là khối carbon ñược lưu giữ
trong các khu rừng tự nhiên, carbon nâu ñược tìm thấy ở trong các khu rừng
trồng công nghiệp hay trong các vườn ươm, carbon xám có mặt trong nguyên
liệu hoá thạch và carbon lục có trong các ñại dương.
Các nhà khoa học thuộc trường Đại học Quốc gia Úc cho biết, cho ñến nay
vai trò của các khu rừng nguyên sinh và sinh khối carbon xanh của các khu rừng
này chưa ñược ñánh giá ñúng mức trong cuộc chiến chống lại sự nóng lên của
trái ñất. Các nhà khoa học cho rằng Uỷ ban Liên Chính phủ về Biến ñổi Khí hậu
(IPCC) và Nghị ñịnh thư Kyoto ñã không nhận ra sự khác biệt về khả năng hấp
thụ carbon giữa rừng trồng và rừng nguyên sinh. Báo cáo cho biết rừng nguyên
sinh có thể hấp thụ lượng carbon nhiều gấp 3 lần so với ước tính hiện thời. Hiện
nay, khả năng hấp thụ carbon của rừng ñược tính toán chủ yếu dựa theo rừng
8
trồng. Chính sự khác biệt trong việc ñịnh nghĩa một khu rừng cũng dẫn ñến việc
ñánh giá không ñúng mức sinh khối carbon trong các khu rừng lâu năm [12].
Hàng năm, trên trái ñất nhờ quang hợp của thực vật ñã tạo ra 150 tỷ tấn
chất hữu cơ, tiêu thụ 300 tỷ tấn dyoxyt carbon và phát thải 200 tỷ tấn oyx. Quá
trình sinh lý này của thực vật rất quan trọng ñối với sự sống của con người (mỗi
người cần 400 kg oxy/năm, tính ra cần có 0,1 - 0,3 ha rừng). Trong ñiều kiện của
những khu công nghiệp tập trung, khói bụi và không khí chứa nhiều hoá chất thì
quá trình sinh lý của cây không ñược diễn ra bình thường, do ñó khả năng quang
hợp của cây giảm ñi nhiều.
Năng suất quang hợp của rừng phụ thuộc nhiều vào kiểu rừng và loại cây.
Ở rừng kín rậm ôn ñới khả năng hấp thụ CO2 khoảng 20 - 25 tấn/ha/năm và thải
ra 15 - 18 tấn O2/ha/năm, tạo ra 14 - 18 tấn/ha/năm chất hữu cơ. Ở rừng mưa
nhiệt ñới thường xanh, mức hấp thụ CO2 khoảng 150 tấn/ha/năm, thải 110 tấn
O2/ha/năm, tạo ra 40 tấn/ha/năm chất hữu cơ [9].
1.1.3. Nghị ñịnh thư Kyoto, Nhật Bản (1997) về cắt giảm lượng khí thải
dioxit carbon (CO2) và các chất khí gây hiệu ứng nhà kính
Nghị ñịnh thư Kyoto ñược 159 quốc gia ký năm 1997 tại Kyôtô (Nhật Bản)
với mục tiêu giảm lượng khí thải dioxit carbon (CO2) và các chất khí gây hiệu
ứng nhà kính, làm khí hậu Trái Đất nóng lên. Tuy nhiên, ñể triển khai Nghị ñịnh
này, sự tham gia của các nước có phát thải khí nhà kính lớn là Mỹ, Nga, Úc lại
chưa phê chuẩn. Sau nhiều tranh cãi, ngày 11/3/1999 Nga ñã chính thức phê
chuẩn văn kiện có ý nghĩa quan trọng vì nó làm cho Nghị ñịnh Kyoto có hiệu
lực.
Nghị ñịnh thư quy ñịnh, trong giai ñoạn ñầu có hiệu lực, từ năm 2008 ñến
năm 2012, Nga cũng như các nước công nghiệp phát triển phải cắt giảm lượng
khí thải CO2 xuống mức 5,2% như năm 1990 bằng việc giảm sử dụng than, dầu
và khí thiên nhiên, chuyển sang sử dụng năng lượng sạch như năng lượng mặt
trời và sức gió.
9
Thời kỳ sau năm 2012, mọi trách nhiệm giữa các nước sẽ ñược quy ñịnh
trong quá trình ñàm phán ñược bắt ñầu vào năm 2005. Tuy nhiên, ñể có hiệu lực,
Nghị ñịnh thư Kyoto cần phải ñược tối thiểu 55 nước chịu trách nhiệm về 55%
lượng khí thải toàn cầu, chủ yếu là các nước công nghiệp phát triển, phê chuẩn
nhưng cho ñến thời ñiểm ngày 30/9/2004 khi chính phủ Nga thông qua dự luật
''Phê chuẩn Nghị ñịnh thư Kyoto trong khuôn khổ Công ước khung của Liên
Hợp Quốc về thay ñổi khí hậu", các nước ñã phê chuẩn Nghị ñịnh thư Kyoto mới
chỉ chịu trách nhiệm 44,2% lượng khí thải toàn cầu [17].
1.1.4. Sự tích luỹ carbon trong các hệ sinh thái rừng
Theo Schimel và cộng sự (2001) (Dẫn theo Phạm Tuấn Anh [1]), trong chu
trình carbon toàn cầu, lượng carbon lưu trữ trong thực vật thân gỗ và trong lòng
ñất khoản 2,5Tt; trong khi ñó khí quyển chỉ chứa 0,8Tt. Theo chu trình trên,
trong tổng số 6,3Gt – 6,6Gt lượng carbon thải ra từ các hoạt ñộng của con người,
có khoảng 0,7 – 1,7Gt ñược hấp thụ bởi các hệ sinh thái bên trên bề mặt trái ñất.
Và hầu hết lượng carbon trên trái ñất ñược tích lũy trong sinh khối cây rừng, ñặc
biệt là rừng mưa nhiệt ñới. Từ những nghiên cứu trong lĩnh vực này, Woodwell
ñã ñưa ra bảng thống kê lượng carbon theo kiểu rừng như sau:
Bảng 1.2: Lượng carbon tích lũy trong các kiểu rừng (Theo Woodwell, Pecan,
1973 – Dẫn theo Phạm Tuấn Anh [1]).
Kiểu rừng
Lượng carbon (tỉ tấn)
Tỉ lệ (%)
Rừng mưa nhiệt ñới
340
62,16
Rừng nhiệt ñới gió mùa
12
2,19
Rừng thường xanh ôn ñới
80
14,63
Rừng phương bắc
108
19,74
Đất trồng trọt
7
1,28
Tổng carbon ở lục ñịa
547
100,00
10
Hình 1: Lượng carbon tích lũy trong các kiểu rừng (Woodwell, pecan, 1973)
C
)
%
Tỉ lệ (%)
( ệ l ỉ
T
70.00 60.00 50.00 40.00 30.00 20.00 10.00 0.00
Đất trồng trọt
Rừng mưa nhiệt ñới
Rừng phương bắc
Rừng nhiệt ñới gió mùa
Rừng thường xanh ôn ñới
Các kiểu rừng
Hình 1.2: Tỷ lệ % C trong các loại thảm phủ
Số liệu trên cho thấy lượng carbon ñược lưu giữ trong kiểu rừng mưa
nhiệt ñới là cao nhất, chiếm hơn 62% tổng lượng carbon trên bề mặt trái ñất,
trong khi ñó ñất trồng trọt chỉ chứa khoảng 1%. Điều ñó chứng tỏ rằng việc
chuyển ñổi từ ñất rừng sang ñất nông nghiệp sẽ làm mất cân bằng sinh thái, gia
tăng lượng khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính.
Một nghiên cứu của Joyotee Smith và Sara J.Scherr (2002) ñã ñịnh lượng
ñược lượng carbon lưu giữ trong các kiểu rừng nhiệt ñới và trong các loại hình
sử dụng ñất ở Brazil, Indonesia và Cameroon, bao gồm trong sinh khối thực vật
và dưới mặt ñất từ 0 – 20 cm. Kết quả nghiên cứu cho thấy lượng carbon lưu trữ
trong thực vật giảm dần từ kiểu rừng nguyên sinh ñến rừng phục hồi sau nương
rẫy và giảm mạnh ñối với các loại ñât nông nghiệp. Trong khi ñó phần dưới mặt
ñất lượng Carbon ít biến ñộng hơn, nhưng cũng có xu hướng giảm dần từ rừng tự
nhiên ñến ñất không có rừng [2].
11
Hình 2: Lượng C lưu giữ trong TV & dưới mặt ñất theo các kiểu rừng (Joyotee, 2002)
350
300
/
250
200
Trong TV
150
Dưới mặt ñất
100 50
) a h n ấ t ( n o b r a C
0
Rừng nguyên sinh
Rừng ñã khai thác chọn
Đất nông lâm kết hợp
Cây trồng ngắn ngày
Đồng cỏ chăn thả gia súc
Rừng bỏ hóa sau nương rẫy
Kiểu rừng/kiểu canh tác
Hình 1.3: Lượng C tích lũy trong các thảm thực vật
Từ biểu ñồ trên cho thấy: Ở các kiểu rừng tự nhiên, lượng carbon tích lũy
trong thực vật lớn gấp nhiều lần so với các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp.
Hay nói cách khác, sự suy giảm lượng carbon tích lũy trong sinh khối thực vật từ
trạng thái rừng nguyên sinh ñến ñồng cỏ diễn ra rất mạnh. Về vấn ñề này Maine
van Noorwijk ñưa ra nhận ñịnh: “Một ha ñất nông nghiệp thoái hóa hoặc một ha
ñất ñồng cỏ không hấp thụ ñược dù chỉ là một chút khí carbonic, nhưng nếu
chuyển sang canh tác nông lâm, một ha có thể lưu giữ ñược hơn 03 tấn carbon”.
Vì vậy, cần có những giải pháp hữu hiệu ñể bảo vệ rừng tự nhiên nói chung,
rừng nhiệt ñới nói riêng và những chương trình khuyến khích nông dân sử dụng
ñất theo hướng nông lâm [2].
1.1.5. Phương pháp xác ñịnh carbon tích luỹ trong thực vật
Trong những năm gần ñây, các phương pháp nghiên cứu ñịnh lượng, xây
dựng các mô hình dự báo sinh khối cây rừng ñã ñược áp dụng thông qua các mối
quan hệ giữa sinh khối cây với các nhân tố ñiều tra cơ bản, dễ ño ñếm như
ñường kính ngang ngực, chiều cao cây, giúp cho việc dự ñoán nhanh sinh khối
và tiết kiệm chi phí.
12
Một số nghiên cứu ñã xác ñịnh hàm lượng carbon thông qua sinh khối khô
bằng cách nhân sinh khố khô với hệ số 0,5 [21], [22], [23], [24]. Khi nghiên cứu
lượng carbon lưu trữ trong rừng trồng nguyên liệu giấy, Romain Piard (2005) ñã
tính lượng carbon lưu trữ trên tổng sinh khối tươi trên mặt ñất, thông qua lượng
sinh khối khô (không còn ñộ ẩm) bằng cách lấy tổng sinh khối tươi nhân với hệ
số 0,49 sau ñó nhân sinh khối khô với hệ số 0,5 ñể xác ñịnh lượng carbon lưu trữ
trong cây [23].
Ngoài ra carbon ñược xác ñịnh thông qua việc tính toán sự thu nhận và ñiều
hòa CO2 và O2 trong khí quyển của thực vật bằng cách phân tích hàm lượng hóa
học của carbon, hydro, oxy, nitơ và tro trong 01 tấn chất khô. Ví dụ ñối với cây
Vân sam, hàm lượng kg/1 tấn chất khô lần lượt là: C = 510,4; H = 61,9; O =
408,0; N = 5,3 và tro = 14,4. Từ ñây tính ñược lượng CO2 và lượng O2 mà loài
này ñã hấp thu và ñiều hòa trong khí quyển ứng với 01 tấn chất khô (Below
(1976), dẫn theo Nguyễn văn Thêm (2002)).
Từ phương trình hóa học: CO2 = C + O2 (1), ta thấy rằng: Để tạo ñược
510,4 kg carbon, cây rừng (Vân sam) cần phải hấp thụ 01 lượng CO2 là:
×
×
44
510
32
=
=
1871
Kg5,
1361
Kg1,
và tạo ra ñược một lượng O2 là:
4,510 12
4, 12
Tương tự, từ phương trình hóa học: H2O = H2 + ½ O2 (2), ta thấy rằng: Trong
quá trình hình thành 61,9 kg hydro, cây rừng (Vân sam) ñã “sản xuất ra một
×
16
=
Kg2,495
lượng O2 là:
9,61 2
Để tạo ra ñược 01 tấn chất khô, cây rừng (Vân sam) ñã hấp thụ ñược
1871,5 kg CO2 và thải ra khí quyển (1361,1 + 495,2) – 408,0 = 1448,3 kg O2.
Như vậy, dựa vào lượng carbon trong sinh khối thực vật, chúng ta xác ñịnh
ñược lượng CO2 mà cây ñã hấp thụ ñược trong không khí.
Để tính carbon trong cây, Erica A. H. Smithwick cùng cộng sự ñã phân
chia cây mẫu thành các bộ phận khác nhau, ño ñường kính của toàn bộ cây trong
ô tiêu chuẩn. Sinh khối của từng bộ phận ñược tính toán thông qua các hàm hồi
13
quy sinh trưởng riêng cho từng loài. Trong một số trường hợp loài nào ñó chưa
xây dựng hàm hồi quy sinh trưởng thì áp dụng hàm sinh truởng của loài tương
ñối gần gũi. Nghiên cứu cũng chỉ ra tỷ lệ carbon chiếm trong từng bộ phận như
cành chiếm: 5,9 ± 0,4%; thân chiếm: 33,8 ± 1,7%; vỏ chiếm: 5,1 ± 1,4%. Tuy
nhiên nghiên cứu của Roger M. Gifford cho thấy carbon chứa trong loài thông
bản ñịa Pinus radiate khoảng 50 ± 2%.
Theo Sara BethGann (2003) [8], carbon cần ñược tính ñối với tất cả các bộ
phận của cây như lá, thân, cành nhánh, rễ, tuy vậy việc tính toán carbon cần phải
phù hợp với ñiều kiện thực tế cũng như chi phí ñể thực hiện.
Nói chung, việc tính toán carbon thường ñựơc tính theo phương pháp
chung là tính toán và dự báo khối lượng sinh khối khô của rừng trên từng ñơn vị
diện tích (tấn/ha) tại thời ñiểm cần thiết trong quá trình sinh trưởng. Từ ñó tính
trực tiếp lượng CO2 hấp thụ và tồn trữ trong vật chất hữu cơ của rừng, hoặc tính
khối lượng carbon với bình quân là 50% của khối lượng sinh khối khô (biomass)
rồi từ carbon suy ra CO2 [8].
1.1.6. Sự hình thành thị trường CO2
Sự ra ñời của Nghị ñịnh thư Kyoto năm 1997 với cam kết cắt giảm 5%
lượng khí nhà kính (so với mức của năm 1990) trong vòng 5 năm, từ 2008 ñến
2012, của 37 nước công nghiệp phát triển và Cộng ñồng châu Âu (EC) ñã tạo
ñiều kiện cho sự hình thành và phát triển của một loại thị trường ñặc biệt - thị
trường buôn bán sự phát thải. Khí CO2 là khí do các ngành công nghiệp thải ra
và chiếm chủ yếu trong 4 loại khí gây hiệu ứng nhà kính, bởi vậy từ lâu nay
người ta vẫn quen gọi ñây là “thị trường carbon” (carbon market). Theo Ngân
hàng Thế giới, tính ñến năm 2007, thị trường này ñã ñạt xấp xỉ 3.000 tỉ tấn
carbon, tương ñương khoảng 64 tỉ USD Mỹ (47 tỉ Euro)
14
Màu ñỏ sẫm: Theo số liệu; Màu vàng: Ước tính (Nguồn: IPCC).
Hình 1.4: Tổng giá trị thị trường các-bon theo các năm.
Trên thị trường carbon, việc mua bán carbon hay chính xác hơn là việc mua
bán sự phát thải khí CO2, ñược thực hiện thông qua tín chỉ carbon (carbon
credit). Mỗi một công ty gây ô nhiễm sẽ có một hạn mức thải CO2 nhất ñịnh mà
nếu muốn vượt quá hạn mức này cần phải bỏ tiền ra mua thêm hạn mức, gọi là
tín chỉ carbon. Tín chỉ carbon có thể thu ñược thông qua ñầu tư một số dự án góp
phần làm giảm phát thải CO2 hoặc ñược mua lại từ các công ty khác.
Với việc thay thế carbon trực tiếp bằng tín dụng carbon, CO2 trở thành một
loại hàng hóa ñược ñem ra mua bán trên thị trường và do ñó, giá cả của nó sẽ do
thị trường tự ñiều tiết. Điều này giúp tránh ñược các ý kiến phê phán việc mức
thuế carbon do chính phủ ñưa ra không hợp lý và việc sử dụng tiền thuế thu ñược
có thể không ñúng với mục ñích hoặc thiếu hiệu quả [19].
15
1.2. Trong nước
1.2.1. Điểm qua tình hình triển khai chương trình REDD ở Việt Nam
Việt Nam ñã tham gia Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến ñổi khí
hậu (UNFCCC) vào tháng 11/1994 và phê chuẩn Nghị ñịnh thư Kyoto vào tháng
9/2002 nên chúng ta có ñầy ñủ cơ sở pháp lý và tiêu chí quốc tế ñể tham gia
REDD [10].
Nhà nước ta rất quan tâm ñến bảo vệ và phát triển rừng, gắn liền với phát
triển kinh tế - xã hội và xóa ñói giảm nghèo ở vùng nông thôn miền núi. Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng (2004), Luật Bảo vệ Môi trường (2005) và Luật Đa
dạng sinh học (2008) ñều có quy ñịnh về nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng.
Quản lý rừng bền vững là một trong năm Chương trình trọng yếu của Chiến lược
phát triển lâm nghiệp quốc gia giai ñoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn ñến năm 2020
ñã ñược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết ñịnh số 18/2007/QĐ-TTg
ngày 5/2/2007.
Bảo vệ và phát triển rừng bền vững cũng là một nội dung quan trọng trong
khung Kế hoạch ứng phó với biến ñổi khí hậu của Bộ Nông nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn (Quyết ñịnh số 2730/QĐ-BNN-KHCN ngày 5/9/2008) và Chương
trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến ñổi khí hậu (tại Quyết ñịnh số
158/2008/QĐ-TTg ngày 2/12/2008).
Tại Quyết ñịnh 158/2008/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ nêu rõ cần phải
huy ñộng các nguồn lực ñể thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó
với biến ñổi khí hậu, trong ñó sự tài trợ của cộng ñồng quốc tế là hết sức quan
trọng. Hấp thụ carbon ñược coi là một dịch vụ môi trường do rừng ñem lại, do
vậy thực hiện REDD sẽ góp phần hoàn thiện Chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng theo Quyết ñịnh số 380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Việt Nam có lợi thế là chúng ta có hệ thống quản lý nhà nước chuyên
ngành lâm nghiệp thống nhất từ Trung ương ñến ñịa phương tạo ñiều kiện thuận
lợi cho việc triển khai REDD và REDD hứa hẹn sẽ là một cơ chế tài chính hiệu
quả ñể thực hiện các chủ trương, ñường lối này.
16
Cùng với chính sách thí ñiểm chi trả dịch vụ môi trường rừng theo Quyết
ñịnh 380/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, việc thực hiện REDD hy
vọng sẽ tạo nguồn tài chính mới, bền vững là ñộng lực mạnh mẽ khuyến khích
người dân và mọi thành phần kinh tế tham gia quản lý và sử dụng rừng bền vững
góp phần xóa ñói, giảm nghèo, ñặc biệt là vùng nông thôn, miền núi.
Theo số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp & Phát Triển Nông Thôn, tính
ñến 31/12 năm 2008, diện tích rừng tự nhiên của Việt Nam là 10,35 triệu hecta
(tương ñương với 31% tổng diện tích tự nhiên). Mặc dù trong những năm vừa
qua ñộ che phủ của rừng có tăng (từ 28% năm 1993 lên 38,7% năm 2008), tình
trạng mất rừng và suy thoái rừng tự nhiên vẫn tiếp diễn, ñặc biệt là ở Đông Nam
Bộ và Tây Nguyên. Như vậy sự gia tăng diện tích chủ yếu là rừng trồng hoặc các
loài cây công nghiệp ñược tính vào là rừng, trong khi ñó diện tích và chất lượng
rừng tự nhiên ñang giảm sút nghiêm trọng. Rừng tự nhiên nước ta có tính ña
dạng sinh học cao, là nơi hội tụ của các luồng ñộng, thực vật từ Đông sang Tây
và từ Bắc xuống Nam. Như vậy, xét theo 3 tiêu chí của Quỹ ñối tác carbon trong
lâm nghiệp (FCPF): Diện tích rừng tự nhiên hiện có, ña dạng sinh học và diễn
biến tài nguyên rừng thì Việt Nam ñủ tiêu chuẩn ñược lựa chọn là nước thí ñiểm
tham gia thực hiện REDD.
Theo Nghị ñịnh số 01/2008/NĐ-CP của Chính phủ về chức năng, quyền
hạn, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Chương trình Mục tiêu quốc gia ứng phó với biến ñổi khí hậu, Bộ Nông
nghiệp và Phát Triển Nông Thôn là cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn trong ñó có ngành lâm nghiệp - là cơ quan chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường (cơ quan ñầu mối quốc gia thực thi
UNFCCC) và các Bộ, ngành, ñịa phương nghiên cứu triển khai REDD ở Việt
Nam. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ñã giao cho Cục Lâm nghiệp là
cơ quan chủ trì, phối hợp với các ñơn vị trong và ngoài Bộ, các tổ chức quốc tế
xây dựng và triển khai REDD.
17
Thực hiện Quyết ñịnh số 02 của Hội nghị lần thứ 13 các bên tham gia
UNFCCC (COP13), tháng 02/2008, Việt Nam ñã gửi tới Ban Thư ký của Công
ước tài liệu nêu quan ñiểm về phương pháp cũng như lộ trình thực hiện REDD,
trong ñó có ñề xuất các hoạt ñộng cần sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của cộng
ñồng quốc tế.
Từ ngày 03 - 06/11/2008 tại Hà Nội, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn Việt Nam ñã tổ chức hội thảo quốc tế: “Quản lý rừng bền vững ở các quốc
gia lưu vực sông Mê Kông ñể lưu giữ carbon trong chương trình REDD – Chuẩn
bị các khía cạnh kỹ thuật cho REDD”. Kết quả hội thảo cho thấy cần xây dựng
hệ thống ước tính carbon lưu giữ quốc gia, bao gồm xây dựng ñường cơ sở, giám
sát sự thay ñổi diện tích rừng, chất lượng rừng, tính toán lượng CO2 hấp thụ của
rừng tự nhiên và nâng cao năng lực cho cộng ñồng trong giám sát hấp thụ CO2
của rừng.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng ñã gửi thư bày tỏ sự quan
tâm và mong muốn ñược tham gia REDD tới Văn phòng thường trực của Liên
hợp quốc tại Việt Nam. Đáp lại, Chính phủ Na Uy và Chương trình giảm khí thải
do phá rừng và suy thoái rừng của Liên Hợp quốc (UN-REDD) ñã cử ñoàn
chuyên gia cao cấp sang Việt Nam vào tháng 01/2009 ñể tìm hiểu mối quan tâm
cũng như nhu cầu trợ giúp của Việt Nam trong quá trình xây dựng và triển khai
REDD, ñồng thời tổ chức các buổi hội thảo giới thiệu về REDD, cơ hội và thách
thức trong quá trình thực hiện.
Trong quý II năm 2009, UN-REDD và FCPF ñã cử một ñoàn công tác ñến
Việt Nam bàn thảo về khả năng phối hợp giữa Chính phủ Việt Nam với Ngân
hàng thế giới, UN-REDD và các nhà tài trợ khác trong việc thực thi REDD; Bên
cạnh ñó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng ñã tiến hành trao ñổi với
các nhà tài trợ tiềm năng khác như Hà Lan, Phần Lan, Nhật Bản, Úc, Thụy Sĩ,
Đan Mạch, ADB…ñể tìm kiếm thêm nguồn tài trợ và ñã ñạt ñược những kết quả
khả quan.
18
Nhằm tăng cường khả năng phối hợp và lống ghép Chương trình, dự án,
huy ñộng tối ña và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cũng như huy ñộng mọi
thành phần kinh tế và các nhà tài trợ tham gia thực thi REDD, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn sẽ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và
các Bộ, ngành có liên quan xây dựng Chương trình REDD quốc gia.
Dưới sự chỉ ñạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng Cục
Lâm nghiệp - là cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành Lâm nghiệp, ñã phối
hợp với Vụ Hợp tác Quốc tế và các chuyên gia của FFI, SNV, JICA và một số tổ
chức khác xây dựng Bản ñể xuất ý tưởng dự án (R-PIN) kêu gọi sự tài trợ của
FCPF và ñến tháng 07/2008, bản ñề xuất này ñã ñược FCPF phê duyệt và Việt
Nam ñã chính thức trở thành 1 trong 14 nước ñầu tiên tham gia FCPF. Theo ñó,
Việt Nam sẽ ñược tài trợ 200.000 USD ñể xây dựng văn kiện ñề xuất chi tiết (R-
Plan). Nếu R-Plan ñược thông qua, Việt Nam sẽ ñược nhận khoản tài trợ khoảng
2 triệu USD ñể thực hiện thí ñiểm REDD.
Thừa ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ñại
diện của Cục Lâm nghiệp ñã bảo vệ thành công ñề xuất ý tưởng Chương trình
REDD của Việt Nam tại phiên họp ñầu tiên của Hội ñồng chính sách của UN-
REDD ñược tổ chức ngày 10/03/2009 tại Panama. Theo ñó, UN-REDD tài trợ
cho Việt Nam khoản kinh phí ban ñầu khoảng 4,38 triệu USD nhằm nâng cao
năng lực cấp quốc gia và ñịa phương ñể thực thi REDD. Hiện nay, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ñã triển khai chương trình UN-REDD ở tỉnh Lâm
Đồng trên hai huyện là Lâm Hà và Đơn Dương. Cho ñến nay chương trình UN-
REDD Việt Nam ñã thực hiện ñược một số bước ban ñầu như: Đào tạo, nâng cao
nhận thức cho cộng ñồng, nhà quản lý, thảo luận ñể thiết lập cơ chế Giám sát –
Báo cáo – Thẩm ñịnh (MRV) và ñã thử nghiệm phương pháp giám sát carbon
rừng có sự tham gia – PCM (Bảo Huy, 2010).
Hiện nay, Nhà nước ta ñã và ñang tiến hành giao, cho thuê ñất gắn với rừng
cho các thành phần kinh tế xã hội (gồm những tổ chức, doanh nghiêp, hộ gia
ñình và cộng ñồng). Khi nhận ñất rừng, họ chính là những người chủ thực sự
19
tham gia trực tiếp vào các hoạt ñộng quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Họ là
người ñược hưởng trực tiếp và phần lớn lợi ích từ các hoạt ñộng trên sau khi ñã
trích nộp các khoản phí theo quy ñịnh của pháp luật hiện hành. Chủ trương của
Nhà nước là khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia thực hiện REDD,
Nhà nước sẽ chỉ ñóng vai trò quản lý và ñiều phối các hoạt ñộng nhằm ñảm bảo
tính thống nhất. Hiện nay, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ñang phối
hợp với các bên có liên quan nghiên cứu mô hình tổ chức và thực hiện.
Trong tương lai, REDD sẽ hoạt ñộng theo cơ chế thị trường. Do vậy, sự
tham gia của ña dạng các thành phần kinh tế và các bên có liên quan sẽ ñảm bảo
tính minh bạch và bền vững của cơ chế này.
1.2.2. Định hướng xây dựng chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng cho
các ñối tượng chủ rừng của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
Thủ tướng Chính phủ ñã chỉ ñạo giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì nghiên cứu xây dựng chính sách thí ñiểm chi trả dịch vụ môi
trường nước (PES) và thực hiện thí ñiểm tại hai tỉnh Lâm Đồng và Sơn La, ñây
là 2 tỉnh có vùng lưu vực sông quan trọng nhất của Việt Nam phải bảo ñảm ñiều
hoà và cung cấp ñủ nước cho các trung tâm công nghiệp thuỷ ñiện lớn nhất của
Việt Nam. Thành lập Ban ñiều hành Trung uơng ñặt tại Bộ, do Thứ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm trưởng ban, Thành viên của Ban Chỉ
ñạo là ñại diện lãnh ñạo các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và
môi trường..., ñồng thời Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ ñạo các ñịa
phương ñược chọn làm thí ñiểm thành lập các Ban chỉ ñạo thí ñiểm PES tại các
tỉnh (Lâm Đồng và Sơn La) [13].
1.2.3. Các nghiên cứu dự báo khả năng hấp thụ CO2 của rừng Việt Nam
Một số nghiên cứu liên quan ñến vấn ñề này ñã ñược nghiên cứu trên một
số loại rừng trồng (thông nhựa, keo lai, keo tai tượng, keo lá tràm và bạch ñàn
uro) của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. Các tác giả ñã lập ô tiêu chuẩn
chọn một số cây ñể ño ñếm khối lượng sinh khối tươi và khô sau ñó phân tích
mẫu ñể xác ñịnh lượng CO2 hấp thụ. Dựa trên kết quả phân tích, nghiên cứu ñã
20
xây dựng các phương trình tương quan hồi quy tuyến tính giữa CO2 hấp thụ hàng
năm và năng suất gỗ trên các loại rừng trồng nói trên. Bằng các phương pháp
nghiên cứu ño ñếm sinh trưởng, năng suất và sinh khối của rừng trên các lập ñịa
khác nhau ở nhiều nơi ñã ñưa ra phân hạng mức ñộ thích hợp cho từng loại cây
trồng chủ yếu phổ biến hiện nay. Qua phân tích lượng carbon trong sinh khối
rừng, nghiên cứu cũng ñã tìm ra mối quan hệ tương quan giữa trữ lượng - năng
suất gỗ và lượng CO2 hấp thụ hàng năm của từng loài và tìm ra một hệ số
chuyển ñổi quan trọng.
Nghiên cứu của trung tâm sinh thái và môi trường, Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam về xác ñịnh trữ lượng cácbon của thảm tươi cây bụi tương ứng
với trạng thái Ia, Ib theo hệ thống phân loại rừng Việt Nam. Việc xác ñịnh sinh
khối tưới, khô ñược thực hiện theo từng bộ phận thân, cành và lá. Trữ lượng các
bon ñược xác ñịnh thông qua sinh khối khô của các bộ phận và hệ số chuyển ñổi
0,5 là hệ số ñã ñược công nhận của IPCC (2003) [8].
Phạm Tuấn Anh năm (2007) [1] ñã khởi xướng cho việc nghiên cứu hấp
thụ CO2 của rừng lá rộng thường xanh ở Tây Nguyên, từ ñây ñã xây dựng
phương pháp lập ô, lấy mẫu, phân tích carbon trong thực vật rừng và xây dựng
các mô hình ước tính carbon trong cây rừng và lâm phần. Đây là cơ sở ñể tiếp
tục nghiên cứu lượng Carbon trong các hệ sinh thái rừng tự nhiên ở Việt Nam.
Bảo Huy (2010) trong một ñề tài cấp Bộ trọng ñiểm ñã tiếp tục nghiên cứu
trữ lượng carbon trong rừng lá rộng thường xanh làm cơ sở ñể tham gia chương
trình REDD. Đề tài này bao gồm việc xây dựng các mô hình ước tính carbon
trong cây, lâm phần và cả 6 bể chứa, xây dựng phần mềm ước tính carbon rừng
và ứng dụng viễn thám GIS trong quản lý giám sát trữ lượng carbon khi tham gia
chương trình REDD [5]. Đồng thời tác giả ñã phát triển phương pháp giám sát
carbon rừng có sự tham gia (PCM) ñể hỗ trợ cho chương trình UN-REDD Việt
Nam ở Lâm Đồng, trong ñó ñưa ra các phương pháp công cụ thích hợp ñể người
dân, cán bộ lâm nghiệp cơ sở có thể tham gia trực tiếp vào quá trình thu thập
mẫu, ño tính và giám sát 6 bể chứa carbon rừng khi tham gia REDD [4].
21
Riêng về rừng lồ ô, cho ñến nay chưa có một nghiên cứu nào công bố về
khả năng hấp thụ CO2 của kiểu rừng này, trong khi ñó ñây là một ñối tượng quan
trọng trong chương trình REDD, ñồng thời nếu giữ ñược rừng lồ ô không chỉ
tiếp nhận ñược chi trả tín chỉ carbon mà còn duy trì ñược một nguồn nguyên liệu
quan trọng cho thủ công mỹ nghệ và bảo vệ môi trường ñất nước...
1.3. Thảo luận
Điểm qua những nghiên cứu liên quan ñến vai trò hấp thụ CO2 của rừng ñối
với biến ñổi khí hậu trái ñất, những cơ sở pháp lý quốc tế và ở Việt Nam về dịch
vụ chi trả môi trường rừng trong những năm qua, chúng tôi nhận thấy rằng:
- Rừng có khả năng hấp thụ một lượng lớn carbon trong khí quyển nhưng
việc ñịnh lượng carbon mà rừng hấp thụ là vấn ñề rất phức tạp và mới mẻ.
Chúng liên quan ñến quá trình quang hợp và hô hấp ở thực vật; sự tăng trưởng
của cây rừng và ñào thải của chúng theo thời gian; việc nghiên cứu ñòi hỏi nhiều
kinh phí ñầu tư và nguồn nhân lực cũng như thiết bị kỹ thuật…
- Việt Nam cũng là quốc gia phê chuẩn Nghị ñịnh thư Kyoto khá sớm và ñã
tham gia ñầy ñủ các ñiều kiện ñể thực hiện các dự án từ Nghị ñịnh thư như cơ
chế phát triển sạch (CDM). Nhưng việc thực hiện các dự án trên mới chỉ dừng lại
ở các lĩnh vực dầu khí, giao thông… và chưa có những cơ sở khoa học ñầy ñủ.
Hiện tại chương trình REDD ñã mở ra cơ hội cho ngành lâm nghiệp trong thu
nhận ñược nguồn tài chính từ cơ chế mua bán tín chỉ carbon từ quản lý bền vững
các khu rừng tự nhiên.
- Việc nghiên cứu hấp thụ CO2 của rừng chủ yếu tập trưng ở rừng trồng,
rừng tự nhiên cũng ñã ñược xây dựng phương pháp luận và có những kết quả
ban ñầu. Các phương pháp nghiên cứu này là cơ sở ñể ứng dụng trong nghiên
cứu trữ lượng carbon trong các hệ sinh thái rừng.
- Đối với rừng lồ ô, việc nghiên cứu năng lực hấp thụ carbon của rừng chưa
ñược quan tâm, trong khi ñó kiểu rừng này ñang mang lại nhiều giá trị về kinh tế
như cung cấp thực phẩm (măng), vật liệu sản xuất ñồ thủ công mỹ nghệ và
phòng hộ môi trường ñất và nước; ñồng thời lồ ô các khả năng sinh trưởng
22
nhanh, do ñó hấp thụ nhanh và lưu giữ một trữ lượng lớn carbon trong cây và
trong hệ rễ. Tuy nhiên với xu hướng phát triển kinh tế hiện nay, nếu chỉ ñánh giá
giá trị kinh tế của các sản phẩm hữu hình như măng, vật liệu cho sản xuất ñồ thủ
công mỹ nghệ, thì rừng lồ ô có nguy cơ bị chuyển ñổi sản kiểu canh tác ñộc canh
khác như trồng rừng, cao su với mong muốn có ñược thu nhập cao hơn; do vậy
nếu khẳng ñịnh thêm giá trị môi trường của hấp thụ CO2 của rừng lồ ô sẽ giúp
cho việc quản lý kiểu rừng có hiệu quả và bền vững hơn. Vì vậy việc ñưa rừng lồ
ô và chương trình REDD là cần thiết, tuy nhiên thiếu các cơ sở dữ liệu về hấp
thụ Carbon.
Do ñó ñặt vấn ñề nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của rừng lồ ô là rất cần
thiết trong giai ñoạn hiện này, nó giúp khẳng ñịnh vai trò môi trường của rừng và
nâng cao giá trị kinh tế của nó, giúp cho việc quản lý kiểu rừng này có hiệu quả
hơn.
23
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Kiểu rừng, trạng thái nghiên cứu: Rừng lồ ô tự nhiên ở Tây Nguyên ở các
trạng thái ứng với các cấp mật ñộ và ñường kính bình quân khác nhau.
- Loài nghiên cứu là lồ ô (Bambusa procure A.Chev et A.Cam) với các ñặc
ñiểm sau: Thân mọc cụm, cao 13 – 15 m, ñường kính 7 – 10cm, vách dày 0,4 –
0,8cm. Mo thân mặt ngoài có lông xám dài, tai mo không phát triển. Phân cành
từ 1/3 chiều dài thân. Cụm hoa hình chùy lớn, bông chét màu tím, mang 5 – 7
hoa, trong ñó có 3 – 4 hoa hữu thụ. Lồ ô mọc thành rừng diện tích lớn ở ñộ cao
100 – 400m trên mặt nước biển. Ở ñộ cao 600 – 700m cây mọc cụm rải rác. Mọc
trên các loại ñất feralit. Trong các rừng gỗ nguyên sinh lồ ô mọc rải rác từng bụi,
từng ñám. Cây ra hoa từng bụi rồi chết. Lồ ô phân bố từ Quảng Trị trở vào Nam,
tập trung ở Đăk Lăk, Đăk Nông và các tỉnh miền Đông nam bộ.
Hình 2.1: Cây lồ ô (Bambusa procure A.Chev et A.Cam)
- Bể chứa carbon của rừng lồ ô: Bao gồm 6 bể chứa: Thân khí sinh lồ ô, rễ
lồ ô, thảm mục, thảm tươi, thân lồ ô ngã ñỗ và trong ñất rừng lồ ô.
- Vị trí nghiên cứu: Lâm phần lồ ô ở hai tỉnh Đăk Nông (Huyện Tuy Đức)
và (Huyện Lak) tỉnh Đăk Lăk.
24
2.2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.2.1. Mục tiêu tổng quát.
Cung cấp các cơ sở dữ liệu và phương pháp ước tính, giám sát hấp thụ CO2
phục vụ cho việc chi trả phí dịch vụ môi trường từ việc quản lý bảo vệ rừng lồ ô
trong chương trình UN-REDD quốc gia.
2.2.2. Mục tiêu cụ thể.
i) Lập ñược các mô hình ước tính sinh khối và lượng carbon tích lũy trong
các bể chứa carbon của lâm phần lồ ô.
ii) Đưa ra phương pháp ño tính, giám sát trữ lượng carbon rừng lồ ô.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để ñạt ñược mục tiêu nghiên cứu ñề tài tiến hành các nội dung nghiên cứu
sau:
i) Nghiên cứu ñịnh lượng sinh khối và carbon tích lũy trong cây khí sinh và
lâm phần lồ ô.
ii) Nghiên cứu ñịnh lượng sinh khối và carbon tích lũy trong các bể chứa là
thảm tươi, thảm mục, cây lồ ô chết, rễ, ñất trong các trạng thái rừng lồ ô.
iii) Đề xuất ứng dụng kết quả nghiên cứu trong giám sát, ño tính trữ lượng
carbon rừng lồ ô.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Sinh khối và lượng carbon tích lũy ở các bể chứa trong rừng lồ ô có mối
quan hệ hữu cơ, ñồng thời năng lực tích lũy carbon của lồ ô biến ñộng theo theo
tuổi cây, ñất rừng có mối quan hệ với các nhân tố sinh thái và thay ñổi theo trạng
thái, mật ñộ. Do ñó phương pháp nghiên cứu chủ yếu là rút mẫu thực nghiệm
theo từng ñối tượng ñể ước lượng sinh khối, phân tích hóa học xác ñịnh lượng
carbon lưu giữ trong các bộ phận cây khí sinh lồ ô (thân, cành và lá), thảm mục,
thảm tươi, trong rễ, trong ñất và ứng dụng phương pháp hàm ña biến ñể xây
dựng các mô hình ước lượng sinh khối, carbon tích lũy, CO2 hấp thụ thông qua
25
các biến số ñiều tra rừng có thể ño ñếm trực tiếp. Từ ñây làm cơ sở cho việc áp
dụng ước tính CO2 hấp thụ trong các trạng thái rừng lồ ô.
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 2.4.2.1. Nghiên cứu ñịnh lượng sinh khối và lượng carbon tích lũy trong
thân cây khí sinh lồ ô:
i)
Thu thập số liệu các chỉ tiêu nghiên cứu theo phương pháp ô tiêu
chuẩn (OTC):
Phương pháp OTC 10 x 10 m áp dụng cho lồ ô mọc phân tán. Diện tích ô
là: 100 m2 (10x10m)
Trong ô ñiều tra các chỉ tiêu: Mật ñộ N/ô; Đường kính ngang ngực DBH
(0,1cm); Tuổi A (năm); Chiều cao H (0,1m); Phẩm chất cây. Các chỉ tiêu sinh
thái: nhân tố lâm phần (kiểu rừng, trạng thái,), loài thực bì, % phần trăm che phủ
thực bì, ñộ tàn che (1/10), nhân tố khí hậu (ñộ ẩm không khí %, ánh sáng, nhiệt ñộ không khí (0C), tốc ñộ gió (m/s)), nhân tố ñất ñai (loại ñất, màu sắc ñất, ñộ
dày tầng ñất, pH ñất, nhiệt ñộ ñất, ñộ ẩm ñất, vi sinh vật (% giun) ñộ kết von, ñộ ñá nổi), nhân tố ñịa hình (vị trí, ñộ dốc (o), hướng phơi (oB), chiều dài dốc (m)),
ñộ cao so với mặt biển (m), nhân tác (loại hình tác ñộng, mức ñộ tác ñộng, mức
ñộ lửa rừng).
Hình 2.2: Lập ô ño ñếm các chỉ tiêu cây cá thể lồ ô và các chỉ tiêu sinh thái
26
Để tiến hành ño ñếm các chỉ tiêu trên, sử dụng một số dụng cụ, thiết bị như:
Địa bàn cầm tay, GPS, máy Laser Criterion RD 1000, thước dây, máy ño pH ñất,
máy ño gió, máy ño Lux, thước ño ñường kính, Sunto,…
Tiến hành ñiều tra thu thập số liệu ở các lâm phần lồ ô của hai tỉnh Đăk Lăk
và Đăk Nông. Kết quả ñã thu thập ñược 17 ô, trong ñó 5 ô ñầu thu thập ñược ở
xã Quảng Trực – huyện Tuy Đức – tỉnh Đăk Nông là kế thừa năm 2010, ô 6 và ô
7 thu thập ñược cũng ở xã ở Quảng Trực – huyện Tuy Đức – tỉnh Đăk Nông, từ
ô 8 ñến ô 12 thu thập ñược ở xã Quảng Tâm – huyện Tuy Đức – tỉnh Đăk Nông,
từ ô 13 ñến ô 17 thu thập ñược ở xã Nam Ka – huyện Lăk – tỉnh Đăk Lăk.
ii) Nghiên cứu ñịnh lượng sinh khối cây khí sinh lồ ô:
Thu thập số liệu sinh khối tươi trên cơ sở rút mẫu theo cây tiêu chuẩn tỷ lệ
theo tuổi:
Tiến hành giải tích cây lồ ô theo tiêu chuẩn: Chia làm 5 tuổi, mỗi tuổi giải
tích 1 cây/ô. Đo ñếm các chỉ tiêu: Đường kính (DBH), tuổi (A), chiều dài (L).
Đo tính khối lượng sinh khối tươi của các bộ phận thân, cành, lá. Mỗi bộ phận
cây giải tích (thân, cành, lá) lấy 1 mẫu, mỗi mẫu 100 g.
Lồ ô sinh trưởng mạnh về chiều cao và ñường kính trong 1 – 2 tuổi ñầu, sau
ñó ngừng sinh trưởng và biến ñổi chủ yếu về ñộ cứng, chất lượng sợi tăng lên.
Lồ ô không hình thành vòng năm nên việc xác ñịnh tuổi phải thông qua hình thái
bên ngoài, màu sắc thân cây. Theo phương pháp xác ñịnh tuổi thân sinh khí của
Lâm Xuân Sanh và Châu Quang Hiền – 1984, tuổi của lồ ô ñược xác ñịnh như
sau:
- Tuổi 1: cây mới hoàn thành sinh trưởng vào mùa mưa trước ñó, có ñặc
ñiểm:
+ Mo nang còn tồn tại, thường gần gốc.
+ Thân chính màu xanh thẫm, phủ một lớp phấn trắng, chưa có ñịa y.
27
+ Nhiều cành nhỏ (cành bên) xuất hiện suốt dọc theo thân chính, chưa hoặc
chỉ có một vài cành chính còn non mọc ở ngọn cây.
Tuổi 2: Có ñặc ñiểm:
+ Mo nang không còn tồn tại.
+ Thân chính màu xanh tươi, phủ lớp phấn trắng ít hơn, chưa có ñịa y hoặc
chỉ có một vài ñốm gần gốc.
+ Cành chính xuất hiện rõ, có thể có cành cấp 2 còn non.
- Tuổi 3: Có ñặc ñiểm:
+ Thân chính hơi ngã màu xanh thẫm, ñịa y phát triển nhiều (30 - 40%) tạo
nên những ñốm trắng loang lỗ nhưng vẫn còn nhận ra nền xanh của thân.
+ Cành nhánh tập trung ở ngọn cây, cành chính ñã già biểu hiện ở màu
xanh sẫm lốm ñốm ñịa y, có thể có cành phụ cấp 2.
- Tuổi 4: Có ñặc ñiểm:
+ Thân chính có màu trắng xám do ñịa y phát triển mạnh (70-80%), nền
xanh của thân gần như biến mất.
+ Cành nhánh tập trung ở ngọn cây, cành chính ñã già màu trắng xám do
ñịa y phát triển.
- Tuổi 5: Có ñặc ñiểm:
+ Thân chính chuyển sang màu vàng, ñịa y vẫn phát triển dày ñặc.
+ Bắt ñầu quá trình mục hóa, ngã ñổ.
Để tiến hành ño ñếm các chỉ tiêu trên, sử dụng một số dụng cụ, thiết bị như:
Dao rựa, kéo cắt cành, cân ñiện tử, bao bì ñựng mẫu,…
28
Hình 2.3: Giải tích cây khí sinh lồ ô, ño tính sinh khối tươi các bộ phận và và
lấy mẫu
Tổng số cây lồ ô ñã giải tích ñược là 83 cây ở các tuổi từ 1 ñến 5.
Mã số các loại mẫu cây giải tích ñược ký hiệu như sau:
Kiểu rừng lồ ô (L), Số thứ tự ô, số thứ tự cây, bộ phận lấy mẫu.
Bộ phận lấy mẫu: Thân: T; Cành: C; Lá: L
Ví dụ:
L1.1.T: Rừng lồ ô, ô thứ 1, cây 1, mẫu thân.
L1.1.C: Rừng lồ ô, ô thứ 1, cây 1, mẫu cành.
L1.1.L: Rừng lồ ô, ô thứ 1, cây 1, mẫu lá.
iii) Phân tích xác ñịnh lượng sinh khối khô và carbon tích luỹ trong cây
khí sinh lồ ô:
29
Sấy khô mẫu tươi ở nhiệt 1050C, ñến khi mẫu khô hoàn toàn, có khối lượng
không ñổi nữa, có ñược sinh khối khô; và phân tích hàm lượng carbon trong
từng bộ phận dựa trên cơ sở oxy hoá chất hữu cơ bằng K2Cr2O7 (Kali bicromat)
theo phương pháp Walkley – Black; xác ñịnh lượng carbon bằng phương pháp + tạo thành (K2Cr2O7) tại bước sóng 625 nm. Từ ñây suy
so màu xanh của Cr3
ngược lại theo tỷ lệ rút mẫu ñược khối lượng carbon cho từng bộ phận thân cây.
Tổng số mẫu phân tích carbon cho cây khí sinh là 123 mẫu bao gồm thân,
lá và cành.
Từ tỷ lệ 100 g khối lượng tươi mẫu, sấy khô có ñược khối lượng khô của
các bộ phận thân cây và tương ứng với khối lượng tươi của mỗi cây giải tích suy
ra ñược khối lượng khô của mỗi cây giải tích theo công thức:
×
KLT
KLKm
=
SKK
(
kg
)
100
(2.1)
Trong ñó:
SKK: Sinh khối khô của bộ phận cây lồ ô (kg).
KLT: Khối lượng tươi của bộ phận cây lồ ô (kg).
KLKm: Khối lượng khô của 100g mẫu bộ phận (g).
Từ ñây tính ñược tổng khối lượng khô của mỗi cây.
Khối lượng Carbon cho từng bộ phận: Thân, cành, là ñược tính theo công
thức:
×
KLT
%
C
=
kgC (
)
(2.2)
100
Trong ñó:
C: Khối lượng Carbon cho từng bộ phận thân, cành, lá (kg).
KLT: Khối lượng tươi của từng bộ phận thân, cành, lá (kg).
% C: Phần trăm Carbon trong sinh khối tươi từng bộ phận (%).
Từ khối lượng carbon của từng bộ phận tính ñược khối lượng carbon trong
thân cây khí sinh cho từng cây giải tích:
30
(2.3)
Ccây = Cthân + Ccành + C lá
Từ bảng số liệu ñiều tra lâm phần, tính số cây phân bố trên 1 hecta cho mỗi
lâm phần theo công thức:
×
N
10 4
=
N
ha
(2.4)
ô 100
Trong ñó:
Nha: Số cây trên 1 hecta.
Nô: Số cây trên 1 ô tiêu chuẩn.
iv) Xây dựng mô hình ước tính sinh khối và carbon tích lũy trong cây khí
sinh và lâm phần lồ ô
Từ cơ sở dữ liệu giải tích cây lồ ô, lập ñược dữ liệu sinh khối khô (SKK),
carbon (C) theo ñường kính (DBH), chiều dài cây (L) và tuổi (A). Tiến hành xây
dựng các hàm ước tính SKK và C cây khí sinh lồ ô (bao gồm 3 bộ phận là thân,
lá, cành) theo dạng tổng quát y = f(xi), trong ñó y = SKK hoặc C và xi là các
nhân tố ñiều tra cây cá thể lồ ô như A, DBH và L. (Phương pháp mô hình hóa
trình bày ở phần tiếp theo)
Phân chia lâm phần thành các nhóm theo các chỉ tiêu mật ñộ và ñường kính
bình quân lâm phần, và xác ñịnh phân bố số cây trên 1 hecta theo cấp ñường
kính, từ các mô hình cây cá thể khí sinh ñây suy ñược khối lượng khô và lượng
carbon tích lũy trong từng nhóm lâm phần. Từ ñây suy ra ñược khối lượng CO2
hấp thụ trong thân cây khí sinh trong lâm phần, với lượng CO2 = 3,67C. 2.4.2.2. Nghiên cứu ñịnh lượng sinh khối và carbon tích lũy trong thảm
mục, thảm tươi, cây lồ ô chết, ñất và rễ trong các trạng thái rừng lồ ô.
i)
Thu thập số liệu khối lượng cây bụi thảm tươi, thảm mục, cây lồ ô
chết trên ô mẫu phụ.
Trong ô mẫu chính 10 x10 m, lập một ô mẫu phụ: 2 x 2 m.
31
10 m
2 m
1 0 m
Hình 2.4: Sơ ñồ bố trí ô mẫu
Trong ô phụ cân sinh khối tươi các thành phần cây bụi thảm tươi, thảm
mục, cây lồ ô chết. Lấy 1 mẫu cho mỗi loại: Cây bụi, thảm tươi, thảm mục, cây
ngã ñổ. Mỗi mẫu lấy 100 g.
Tổng số mẫu thu thập ñược 17 ô ñiều tra cây bụi thảm tươi, thảm mục và
cây lồ ô chết.
Mã số các loại mẫu thảm tươi, thảm mục và cây lồ ô chết ñược ký hiệu như
sau:
Kiểu rừng lồ ô (L), Số thứ tự ô, tên loại mẫu.
Tên loại mẫu: Thảm tươi: TT; Thảm mục: TM; Cây lồ ô chết: CC.
Ví dụ:
L1.TT: Rừng lồ ô, ô thứ 1, mẫu thảm tươi.
L1.TM: Rừng lồ ô, ô thứ 1, mẫu thảm mục.
L1.CC:
Rừng lồ ô, ô thứ 1, mẫu cây lồ ô chết.
2 m
32
Hình 2.5: Thu thập số liệu sinh khối tươi và lấy mẫu thảm tươi, thảm mục
và cây lồ ô chết
ii) Thu thập khối lượng rễ và ñất
Khối lượng rễ ở ñây là toàn bộ phần sinh khối dưới mặt ñất bao gồm phần
rễ phụ và phần thân ngầm.
Khối lượng rễ và ñất trong lâm phần lồ ô ñược thu thập ñến ñộ sâu 50cm.
Mỗi ô mẫu chính lấy 1 phẫu diện. Phẫu diện: 1 x 1 x 0,5 m.
Trên 1 phẫu diện sâu 50cm lấy mẫu ñất 500g tại vị trí 25 cm. Xác ñịnh
dung trọng, màu sắc, % kết von, % ñá lẫn, ñộ chặt của ñất.
Trong tầng ñất dày 50cm cân trọng lượng rễ lồ ô và lấy 1 mẫu 100g rễ
33
Hình 2.6: Thu thập số liệu sinh khối rễ và lấy mẫu ñất, rễ
Số mẫu thu thập ñược 12 ô ñiều tra rễ và 17 ô ñiều tra ñất
Mã số các loại mẫu rễ và ñất ñược ký hiệu như sau:
Kiểu rừng lồ ô (L), Số thứ tự ô, tên loại mẫu.
Tên loại mẫu: Rễ: R; Đất: Đ
Ví dụ:
L1.R: Rừng lồ ô, ô thứ 1, mẫu rễ.
L1.Đ: Rừng lồ ô, ô thứ 1, mẫu ñất.
iii) Phân tích xác ñịnh khối lượng khô và lượng carbon tích lũy trong
thảm mục, thảm tươi, cây lồ ô chết, ñất và rễ
Phân tích hàm lượng carbon trong mẫu thảm mục, thảm tươi, cây lồ ô chết
và rễ theo phương pháp ñối với thực vật ñã nói trên. Phân tích hàm lượng carbon
34
trong ñất. Từ ñây suy ngược lại theo tỷ lệ rút mẫu ñược khối lượng carbon tích
lũy và lượng CO2 hấp thụ trong mẫu rễ và ñất, cây bụi, thảm mục, thảm tươi, cây
lồ ồ chết trên một hecta ñất rừng.
Xác ñịnh khối lượng thảm tươi, thảm mục, cây lồ ô chết và lượng carbon
tích lũy trong thảm tươi, thảm mục, cây lồ ô chết ñược tính cho mỗi lâm phần
như sau:
- Khối lượng thảm tươi, thảm mục tươi, cây lồ ô chết tươi: Từ số liệu thảm
tươi tươi, thảm mục tươi, cây lồ ô chết tươi thu ñược thực tế trên ô mẫu phụ, tính
khối lượng thảm tươi , thảm mục tươi, cây lồ ô chết tươi bằng tấn/ha theo công
thức:
SKT
/
×ô )
10
(2.5)
SKT (tấn/ha) =
kg ( 4
Trong ñó:
SKT: Sinh khối tươi của thảm tươi, thảm mục, cây lồ ô chết.
- Khối lượng thảm tươi khô, thảm mục khô và cây lồ ô chết khô: Từ tỷ lệ
khối lượng thảm tươi khô, thảm mục khô và cây lồ ô chết khô sấy ñược với 100g
thảm mục tươi, thảm khô tươi và cây lồ ô chết tươi tính ñược khối lượng thảm
tươi khô, thảm mục khô,và cây lồ ô chết khô như sau:
×
SKT
tân (
/
SKK
g )(
SKK (tấn/ha) =
(2.6)
ha ) 100
Trong ñó:
SKK: Sinh khối khô của thảm tươi, thảm mục và cây lồ ô chết.
SKT: Sinh khối tươi của thảm tươi, thảm mục và cây lồ ô chết.
- Khối lượng carbon tích lũy trong thảm tươi, thảm mục và cây lồ ô chết:
Từ phần trăm trọng lượng carbon trong mẫu khô và khối lượng thảm tươi khô,
thảm mục khô và cây lồ ô chết khô tính ñược khối lượng carbon tích lũy trong
thảm tươi, thảm mục và cây lồ ô chết như sau:
35
%C
C (Tấn/ha) =
(2.7)
SKK × 100
Trong ñó:
C: Khối lượng carbon tích lũy trong thảm tươi, thảm mục, cây lồ ô chết
(tấn/ha).
SKK: Khối lượng thảm tươi khô, thảm mục khô, cây lồ ô chết khô (tấn/ha).
% C: Phần trăm trọng lượng carbon trong mẫu khô (%). (cid:1) Khối lượng rễ và lượng carbon tích lũy trong rễ trong mỗi lâm phần
ñược tính như sau:
- Khối lượng rễ tươi:
SKT RE (tấn/ha) = SKT RE (kg/ô) x 10.
(2.8)
Trong ñó: SKT RE: Sinh khối tươi rễ
- Khối lượng rễ khô: Từ tỷ lệ khối lượng rễ khô sấy ñược với 100g rễ tươi
tính ñược khối lượng rễ khô như sau:
×
SKT
RE
SKKm
RE
(2.9)
SKK RE (tấn/ha) =
100
Trong ñó:
SKT RE: Sinh khối tươi rễ (tấn/ha).
SKKm RE: Sinh khối rễ khô trong 100g mẫu (kg/ha).
- Khối lượng carbon tích lũy trong rễ: Từ phần trăm trọng lượng carbon
trong mẫu khô và khối lượng rễ khô tính ñược khối lượng carbon tích lũy trong
rễ như sau:
×
SKK
%C
(2.10)
C RE (tấn/ha) =
RE 100
Trong ñó:
C RE: Khối lượng Carbon rễ (tấn/ha).
SKK RE: Sinh khối rễ khô (tấn/ha).
% C: Phần trăm Carbon trong sinh khối khô (%).
36
(cid:1) Khối lượng ñất và lượng carbon tích lũy trong ñất trong mỗi lâm phần
ñược tính như sau:
- Khối lượng ñất ướt: Khối lượng ñất ướt (tấn/ha) ñược tính theo công thức:
(2.11)
KLT DAT (tấn/ha) = ρ x d (cm) x 102
Trong ñó:
KLT DAT: Khối lượng ñất ướt.
d: Bề dày ñất là 50cm. ρ: Dung trọng ñất (g/cm3).
- Khối lượng ñất khô: Từ tỷ lệ khối lượng ñất khô sấy ñược với 500g ñất
ướt tính ñược khối lượng ñất khô (tấn/ha) theo công thức:
×
KLT
DAT
KLKm
DAT
(2.12)
KLK DAT (tấn/ha) =
500
Trong ñó:
KLK DAT: Khối lượng ñất khô (tấn/ha).
KLT DAT: Khối lượng ñất ướt (tấn/ha).
KLKm DAT: Khối lượng ñất khô trong 500g lẫy mẫu (g).
- Khối lượng carbon tích lũy trong ñất: Từ phần trăm trọng lượng carbon
trong mẫu khô và khối lượng ñất khô tính ñược khối lượng carbon tích lũy trong
ñất như sau:
×
%C
KLK
(2.13)
C DAT (tấn/ha) =
DAT 100
Trong ñó:
C DAT: Khối lượng Carbon trong ñất (tấn/ha).
KLK DAT: Khối lượng ñất khô (tấn/ha).
% C: Phần trăm Carbon trong ñất khô (%).
Từ cơ sở dữ liệu SKK, C trên lâm phần ở các bển chứa thảm tươi, thảm
mục, cây lồ ô chết, rễ và trong ñất, tiến hành mô hình hóa với các nhân tố ñiều
tra lâm phần lồ ô như DBH bình quân, H bình quân, A bình quân, N/ha. Từ ñây
37
làm cơ sở ước tính SKK và C tích lũy trong các bể chứa (không phải trong cây
khí sinh lồ ô) theo các nhân tố ñiều tra lâm phần có quan hệ. (Phương pháp mô
hình hóa ñược trình bày ở mục tiếp theo). 2.4.2.3. Xây dựng mô hình ước tính, dự báo sinh khối khô và lượng carbon
tích lũy trong thân khí sinh lô ô và trong các bể chứa theo các nhân tố ñiều tra
cây cá thể, lâm phần
Mô hình hóa mối quan hệ giữa sinh khối khô và lượng carbon tích lũy trong
cây khí sinh lồ ô: yi = f(xj). Trong ñó yi: Sinh khối khô, lượng carbon trong thân
cây khí sinh; xj: Tuổi cây (A), ñường kính thân cây (DBH), chiều dài cây (L).
Mô hình hóa mối quan hệ giữa sinh khối khô và lượng carbon trong các bể
chứa và toàn lâm phần với các nhân tố ñiều tra lâm phần: yi = f(xj). Trong ñó yi:
Sinh khối khô, lượng carbon trong từng bể chứa và toàn lâm phần; xj: Mật ñộ
(N/ha), ñường kính bình quân (DBHbq).
Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy ñơn biến, ña biến, tuyến tính và
phi tuyến tính trong Excel và Statgraphics Centurion ñể dò tìm các mô hình quan hệ. Mô hình ñược lựa chọn là mô hình có hệ số xác ñịnh R2 là cao nhất và kiểm
tra bằng tiêu chuẩn F ở mức P < 0,05 – 0,1; các tham số gắn biến số kiểm tra
bằng tiêu chuẩn t với P < 0,05 – 0,1; các biến số tham gia vào mô hình phải ñảm
bảo phân bố chuẩn; có sai số thấp nhất và nằm trong khoảng ( ± 10%).
Mô hình hóa theo tiến trình như sau:
- Sử dụng chức năng Multiple Variable Analysis trong Statgraphics
Centurion ñể kiểm tra dạng chuẩn của các biến số. Những biến số chuẩn là
những biến số có Standardized Skewness và Standardized Kurtosis nằm trong
khoảng ( ± 2). Các biến chưa chuẩn cần ñược chuẩn hóa bằng các ñổi biến số
dưới các dạng log(xi), sqrt(xi), exp(xi), 1/xi, ... Nếu sau khi ñổi biến số vẫn chưa
chuẩn thì loại bỏ biến số ñó vì chưa ñủ ñiều kiện ñể phân tích mối quan hệ. Từ
ñây xác ñịnh ñược các nhân tố ảnh hưởng xi ñến y.
38
- Tiến hành mô phỏng mối quan hệ y = f(xi) với nhiều dạng tuyến tính, phi
tuyến với cách ñổi biến số và tổ hợp biến khác nhau. Biến số ñược chấp nhận với
P < 0,05.
- Xác ñịnh mô hình tối ưu trên cơ sở R2 cao nhất và tồn tại ở mức P < 0,05
và tất cả các biến số tồn tại ở mức P < 0,05 – 0,10 và có sai số tương ñối < 10%.
Sử dụng sai số tương ñối ñể ñánh giá ñộ tin cậy của từng mô hình bằng công
thức:
y
tt
lt
(cid:1)(%) =
100
(2.14)
y − y
tt
Trong ñó: (cid:1)% : Giá trị sai số chấp nhận nằm trong khoảng ± 10%.
ylt: Sinh khối khô hay Carbon lý thuyết theo mô hình.
ytt: Sinh khối khô hay Carbon theo thực tế.
Cuối cùng các mô hình cần ñược kiểm tra sự phù hợp bằng tiêu chuẩn
Friedman trong SPSS với Pvalue > 0,05 thì các mô hình là chưa có sự sai khác
với dữ liệu thực tế.
39
Đào phẫu diện ñất, xác ñịnh dung trọng ñất, sinh khối rễ, và lấy mẫu
Lập ô mẫu 2x2m, xác ñịnh SKT TT,TM,CC và lấy mẫu
Giải tích cây, xác ñịnh SKT và lấy mẫu
Điều tra cây khí sinh: DBH, A và N
Lập MHQH SKK và C rễ, ñất với DBHbq, N/ha
Lập MHQH SKK và C với TM, TT, CC với DBHbq, N/ha
Lập MHQH SKK và C với DBH, A và L
Xác ñịnh C trong cây khí sinh trong lâm phần
- Xác ñịnh tỷ lệ phần trăm C với SKK các bể chứa.
- Xác ñịnh lượng C trong 5 bể chứa của rừng
Hình 2.7 : Sơ ñồ tiếp cận nghiên cứu
Thiết lập ô mẫu 10x10m
40
CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Khu Bảo tồn thiên nhiên Nam Ka, huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk
i) Vị trí ñịa lý
Khu BTTN Nam Ka có tổng diện tích tự nhiên là 20.678,2 ha thuộc phạm
vi hành chính của 02 huyện: Lăk và Krông Ana, cách TP Buôn Ma Thuột
khoảng 80km về hướng Đông Nam.
- Đông có ranh giới là suối Ea Poi.
- Tây và Nam có sông Krông Nô bao bọc.
- Bắc giáp xã buôn Triết huyện Lăk.
Tọa ñộ ñịa lý: + Từ 120 15’ ñến 120 27’ vĩ ñộ Bắc. + Từ 1080 00’ ñến 1080 08’ kinh ñộ Đông.
Toàn bộ KBT ñược chia thành 3 phân khu và vùng ñệm với diện tích cụ thể
ñược trình bày ở bảng 3.1 và bảng 3.2.
Bảng 3.1: Cơ cấu diện tích trong khu BTTN Nam Ka
Chiếm tỷ lệ (%)
Phân khu chức năng
Diện tích (ha)
Bảo vệ nghiêm ngặt (Ia, Ib)
16.605
68
Phục hồi sinh thái (II)
6.125
25
Dịch vụ, hành chính, sản xuất (III)
1.825
7
Tổng
24. 555
100
Bảng 3.2: Cơ cấu diện tích vùng ñệm
Vùng ñệm
Diện tích (ha)
Chiếm tỷ lệ (%)
13
Vùng ñệm dân cư
1.100
87
Hành lang ñệm Đông - Bắc
7.300
100
Tổng
8.400
41
ii) Địa hình − Địa hình thuộc kiểu núi thấp khối tảng nền hoạt hoá thứ sinh − Độ cao trung bình từ 100 – 1100 m chạy theo hướng thấp dần từ Đông
Bắc xuống Tây Nam.
− Núi có sườn dốc hiểm trở. Điểm thấp nhất là hồ Ea Boune (418m), cao
nhất là ñỉnh Nam Ka (1294 m). iii) Khí hậu - Thuỷ văn (cid:1) Khí hậu:
Khu BTTN Nam Ka nằm trong ñới khí hậu nhiệt ñới gió mùa chịu ảnh
hưởng của cao nguyên, mỗi năm chia làm hai mùa rõ rệt: − Mùa mưa bắt ñầu từ tháng 5 ñến tháng 10. − Mùa khô bắt ñầu từ tháng 11 ñến tháng 4 năm sau Nhiệt ñộ bình quân trong năm là 250C
Lượng mưa bình quân trong năm từ 1800 ñến 2200 mm, mưa lớn thường
tập trung vào các tháng 7, 8, 9 trong năm.
Độ ẩm không khí bình quân trong năm là 85%, thỉnh thoảng có sương mù
vào buổi sáng sớm nhưng không có sương muối.
Trong năm thường có hai hướng gió chính: Mùa mưa có gió Tây nam thổi
từ biển lên, mùa khô có gió Đông bắc.
(cid:1) Thuỷ văn
Khu BTTN Nam Ka có hệ thống sông suối dày ñặc, phần lớn là có nước
quanh năm. Phía Bắc có sông Krông Ana, Krông Nô, suối Ea Lông Ding, Ea Vi,
Ea Mok. Phía Nam và Tây có sông Krông Nô, suối Ea Poi, Dăk Rơh,…Ngoài ra
trong KBT còn có các suối nhỏ như Ea Pregne, Ea Dao, Ea Mongue, Đăk
Rohyô,…
Nguồn nước quan trọng khác là hệ thống 03 hồ phía Tây Bắc: Hồ Ea Boune
(60 ha), hồ Ea Tyr (130 ha) và hồ Ea R’Bin (200 ha).
42
Tóm lại, chế ñộ khí hậu thuỷ văn ở khu BTTN Nam Ka rất phong phú và ña
dạng, thuận lợi cho sự quần cư của nhiều loài thực vật.
iv) Đất ñai
Toàn bộ ñất trong khu khoanh nuôi Nam Ka thuộc mấy loại ñất chính sau
ñây:
− Đất nâu ñỏ phát triển trên ñá mẹ bazan, phân bố chủ yếu trên ñịa hình núi
cao nhất là núi Nam Ka.
− Đất feralit phát triển trên ñá granit, phân bố trên ñịa hình ñồi núi thấp. − Đất feralit phát triển trên ñá sa thạch, sa phiến thạch, phân bố trên ñịa
hình ñồi núi thấp, chia cắt mạnh.
− Đất bồi tụ phân bố dọc theo sông Krông Knô, các thung lũng ven suối và
xung quanh các hồ.
Nhìn chung, càng lên cao quá trình feralit càng yếu thay thế vào ñó là quá
trình tích luỹ mùn.
Độ dày tầng ñất lớn hơn 80 cm, thành phần cơ giới thịt nhẹ trung bình, ñá
lộ ñầu không ñáng kể rất thích hợp cho nhiều loài cây sinh trưởng và phát triển.
3.1.2. Huyện Tuy Đức tỉnh Đăk Nông
i) Vị trí ñịa lý
Huyện Tuy Đức giáp huyện Đăk Song ở phía Đông, giáp tỉnh Bình Phước ở
phía Tây, huyện Đăk R’Lấp ở phía Nam,Vương Quốc CamPuChia ở phía Bắc.
Tuy ñức có tổng diện tích ñất tự nhiên:112.384,0 ha; trong ñó:
- Diện tích ñất có rừng: 66.129,4 ha và ñất trống ñồi trọc: 13.648,1 ha trên
79.777,5 ha quy hoạch cho lâm nghiệp
- Đất ngoài lâm nghiệp là: 32.606,5 ha.
Phần lớn diện tích rừng tự nhiên của huyện Tuy ñức do Nông – Lâm
Trường cao su Tuy Đức và 02 công ty lâm nghiệp Nam Tây Nguyên và Quảng
Tín quản lý.
Dân số: 34.694 người, trong ñó người ñồng bào dân tộc M’Nông ñịa
phương chiếm 41% tổng dân số trong huyện.
43
ii) Địa hình
Khu vực nghiên cứu có ñịa hình tương ñối phức tạp, bị chia cắt bởi hệ
thống khe, suối khá dày. Độ cao tuyệt ñối biến ñộng từ 750 m – 650 m. ñộ dốc bình quân khoảng 10 - 20o. Độ cao và mức ñộ phức tạp của ñịa hình có xu hướng
giảm dần từ bắc xuống nam.
iii) Khí hậu - Thuỷ văn (cid:1) Khí hậu
Khí hậu ở ñây ñược chia làm hai mùa mưa và nắng rõ rệt: Mùa mưa bắt ñầu
từ tháng 5 ñến tháng 10, mùa khô kéo dài từ tháng 11 ñến tháng 4 năm sau.
Nhiệt ñộ không khí trung bình trong năm 22,2oC, nhiệt dộ không khí cao nhất tuyệt ñối trong năm : 35,8oC. Nhiệt ñộ không khí thấp nhất tuyệt ñối trong năm: 8,2oC. Biên ñộ dao ñộng nhiệt giữa các mùa trong năm tương ñối nhỏ
nhưng biên ñộ dao ñộng nhiệt giữa ngày và ñêm khá lớn, ñặc biệt là vào các
tháng mùa khô.
Lượng mưa trung bình trong năm biến ñộng trong khoảng từ 2.250 mm ñến
2.450 mm. lượng mưa ngày lớn nhất trong năm: 106 mm.số ngày mưa trong năm
là 195 ngày. Lượng mưa chủ yếu tập trung vào các tháng 6,7,8 và chiếm 80%
lượng mưa cả năm. Khu vực Tuy Đức mùa mưa thường ñến sớm hơn các khu
vực khác trong ñịa bàn tỉnh Đăk Nông.
Độ ẩm tương ñối trung bình trong năm là: 85%. Lượng bốc hơi trung bình
trong năm: 195,4 mm. Lượng bốc hơi trong các tháng mùa khô lớn hơn rất nhiều
so với các tháng mùa mưa, do vậy mùa khô rất thiếu nước.
Có hai hướng gió chính: ñông bắc và tây nam. Gió ñông bắc thổi vào mùa
khô, ñây là loại gió hại, ảnh hưởng rất lớn ñến cây trồng trong vùng…
(cid:1) Thủy văn
Trong khu vực nghiên cứu có nhiều suối lớn như Đăk R’lấp, Đăk Glun,
Đăk R’tih, Đăk N’ohr … Ngoài ra còn rất nhiều nhánh suối nhỏ và các khe, ñây
là khu vực ñầu nguồn nên lưu lượng nước tuy không lớn nhưng không bị cạn vào
mùa khô.
44
iv) Đất ñai
Đất phổ biến ở ñây là ñất nâu ñỏ trên ñá Bazan (Fk). Đây là loại ñất khá tốt,
có ñộ sâu tầng ñất >100 cm, không có kết von, ñộ ñá lẫn thấp… Phù hợp với
nhiều loài cây nông, lâm, công nghiệp. Ngoài ra có một số ít là ñất bồi tụ ven
suối (Ru), ñây cũng là một loại ñất khá tốt, tuy nhiên thường hay bị úng vào mùa
mưa.
3.2. Kinh tế - Xã hội
3.2.1. Khu BTTN Nam Ka huyện Lăk Tỉnh Đăk Lăk
i) Về văn hóa xã hội (cid:1) Dân số và lao ñộng
Dân cư vùng ñệm khu BTTN Nam Ka phân bố khá tập trung, chỉ có số dân
kinh tế mới từ các tỉnh phía Bắc vào ñịnh cư ở thành từng cụm hoặc rãi rác trên
diện tích ñất nương rẫy.
Tổng số lao ñộng 07 xã vùng ñệm là 17.058 người, cho thấy tiềm năng lao
ñộng tại chỗ rất lớn, tuy nhiên lực lượng lao ñộng chủ yếu lao ñộng nông nghiệp,
trình ñộ dân trí còn thấp.
Toàn vùng có 09 dân tộc thiểu số cùng sinh sống gồm: ñồng bào dân tộc tại
chỗ như: M’Nông (chiếm ña số), Ê Đê, Xê Đăng và ñồng bào dân tộc thiểu số có
nguồn gốc từ phía Bắc di cư tự do vào sinh sống như: Tày, Nùng, Dao, Thái,
H’Mông, Mường.
Ngoài các dân tộc nói trên, dân tộc Kinh vẫn là dân tộc chiếm ña số, thường
sống cách xa rừng, gần ñường quốc lộ. Dân cư trong vùng bao gồm nhiều tỉnh,
ñịa phương trong cả nước ñến ñịnh canh ñịnh cư và sống cùng cộng ñồng các
dân tộc khác.
(cid:1) Giáo dục và ñào tạo
Các trường học ñã ñược xây dựng từ cấp xã. Hầu hết con em trong vùng
ñến tuổi ñi học ñuợc cắp sách ñến trường. Tuy nhiên, ở những vùng ñệm, trường
học còn mang tính tạm thời.
(cid:1) Y tế
45
100% số xã có trạm y tế xã. Công tác y tế các xã vùng ñệm cũng ñã ñược
quan tâm, việc chăm sóc sức khoẻ người dân, phòng chống dịch bệnh cho dân có
nhiều tiến bộ. Các trạm y tế xã ñều có 3-5 cán bộ làm việc. Tuy nhiên các trạm
xá còn thiếu thốn về cơ sở vật chất và mang tính bán kiên cố.
ii) Về kinh tế
Nghề chính của người dân là trồng lúa nước và làm rẫy, ngoài ra còn chăn
nuôi gia súc (chủ yếu là trâu, bò), gia cầm.
Cây trồng chủ yếu trên nương rẫy là lúa cạn, ngô ñậu các loại, ngoài ra còn
có vài nương rẫy trồng cà phê nhưng số lượng còn ít và chưa mang lại hiệu quả.
Tình hình sử dụng và bảo vệ tài nguyên: Do ñịa hình hiểm trở và giao
thông ñi lại khó khăn nên trước giải phóng chỉ có ñồng bào dân tộc ñịa phương
tác ñộng sản xuất làm nương rẫy và săn bắn trong khu vực, sự tác ñộng ñó không
ảnh hưởng nhiều ñến cân bằng sinh thái, do ñó rừng hầu như vẫn giữ ñược trạng
thái tự nhiên. Sau giải phóng, ñặc biệt là những năm thập niên 80, do sự tăng dân
số và di dân tự do của các dân tộc phía Bắc vào ñã gây sức ép rất lớn ñến tài
nguyên rừng, các tác ñộng như phát nương làm rẫy, khai thác lâm sản như song
mây và ñặc biệt là dân ñi lấy trầm và buôn gỗ quý ñã tàn phá thảm thực vật rừng.
Khu BTTN Nam Ka ñược thành lập năm 1991 ñã từng bước chấm dứt nạn
phá rừng, xây dựng rừng và bảo tồn các hệ sinh thái phong phú của rừng, ổn
ñịnh ñời sống kinh tế - xã hội cho nhân dân, ñưa nhân dân tham gia công tác
quản lý bảo vệ rừng.
3.2.2. Huyện Tuy Đức tỉnh Đăk Nông
i) Về văn hóa xã hội (cid:1) Dân số - Lao ñộng
Tổng dân số trung bình năm 2010 ước ñạt: 39 nghìn người; Dân số trong
ñộ tuổi lao ñộng 13,59 nghìn người, tăng bình quân 12,31%; Số lao ñộng ñang
làm việc trong các ngành kinh tế là 14 nghìn người, tăng bình quân hàng năm
13,74%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 2,1%; Tỷ lệ tăng dân số cơ học 6,97%, giảm
bình quân hàng năm 16%; Tỷ lệ phát triển dân số 8,87%.
46
(cid:1) Giáo dục – Đào tạo
Tổng số học sinh ñầu năm học giai ñoạn 2007-2010 tăng bình quân hàng
năm 11,32%, tỷ lệ trẻ em ñi học mẫu giáo ñúng tuổi là 90,9%, tỷ lệ tăng hàng
năm 0,7%; tỷ lệ trẻ em ñi học tiểu học ñúng tuổi là 78%, tỷ lệ tăng hàng năm
3,7%. Đến cuối năm 2010 hoàn thành ñược phổ cập giáo dục trung học cơ sở và
tiếp tục duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, chống tái mù chữ trên toàn
huyện. Tỷ lệ số trường tiểu học ñạt tiêu chuẩn quốc gia: 9,09%.
(cid:1) Y tế
100% xã có trạm y tế, 67% xã có bác sỹ; số giường bệnh/vạn dân: 15
giường; 4 bác sỹ trên 1 vạn dân, trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng: 29% trên
90% trẻ em dưới 1 tuổi ñược tiêm vaccin;
(cid:1) Văn hóa thông tin
Tổng số giờ phát tiếp sóng ñài phát thanh tỉnh và tiếp sóng ñài TW là:
9.165 giờ, tăng bình quân năm là 3%. Số giờ phát sóng truyền hình ñài tỉnh và
tiếp sóng ñài trung ương: 39.764 giờ. Tỷ lệ hộ xem ñược truyền hình ñạt 90%.
Tỷ lệ số hộ ñược nghe ñài tiếng nói Việt Nam ñạt 95%, 72,2% hộ ñạt gia ñình
văn hóa, 40% thôn bon công nhận là thôn bon văn hóa; 93,9% thôn bon có nhà
sinh hoạt cộng ñồng, 6/6 xã có trạm truyền thanh, xây dựng ñược 04 ñội văn
nghệ quần chúng ở các xã cùng các lớp chế tác nhạc cụ.
ii) Về kinh tế (cid:1) Nông lâm – thủy sản
Giá trị sản xuất ngành Nông lâm thủy sản năm 2010 ñạt 1.233 tỷ ñồng, tăng
bình quân hàng năm 13,61%; trong ñó: Nông -lâm ngư nghiệp tăng 11,48%;
Công nghiệp - xây dựng tăng 25,36%; Dịch vụ tăng 26,44%.
- Sản xuất nông, lâm nghiệp giữ vai trò chủ ñạo thúc ñẩy tăng trưởng kinh
tế và ổn ñịnh xã hội. Quy mô, năng lực sản xuất nông nghiệp tăng lên rõ rệt,
công tác khuyến nông khuyến lâm, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, các
mô hình sản xuất Khoai lang xuất khẩu, chanh dây, trang trại có hiệu quả kinh tế
cao. Tổng diện tích gieo trồng bình quân tăng 7,26% trong ñó diện tích cây
47
lương thực cả giai ñoạn ñạt 3,27 nghìn ha, tăng bình quân hàng năm 13,6%, sản
lượng cây có hạt ñạt 15,57 nghìn tấn, tăng bình quân 14,82%.
Tổng diện tích cây công nghiệp chủ yếu (cà phê, tiêu, ñiều, cao su) cả giai
ñoạn 61,2 nghìn ha, tăng bình quân hàng năm 6,24%; Sản lượng ước ñạt 57,95
nghìn tấn, tăng bình quân hàng năm 12,31%.
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm không ngừng phát triển. Tổng ñàn trâu, bò cả
giai ñoạn 2007-2010 là: 13,01 nghìn con, tăng bình quân hàng năm trên 15%;
Đàn lợn 19,12 nghìn con, tăng bình quân 13,36%; Tổng ñàn gia cầm 210,24
nghìn con, tăng bình quân hàng năm 13,11%; Thịt hơi các loại xuất chuồng ñạt
1,57 nghìn tấn.
Công tác phòng trừ dịch bệnh ñược chú trọng, chủ ñộng dập tắt dịch bệnh
tại chỗ, không ñể xẩy ra dịch bệnh lây lan trên diện rộng.
- Lâm nghiệp: Thực hiện quy hoạch 3 loại rừng: Rừng sản xuất, rừng phòng
hộ và rừng ñặc dụng; triển kế hoạch giao ñất, giao rừng cho hộ, nhóm hộ, gia
ñình và tổ chức ñủ ñiều kiện. Tổng diện tích ñất lâm nghiệp và rừng ñã giao cho
tổ chức quản lý: 66.878 ha, diện tích ñất lâm nghiệp và rừng giao cho hộ, nhóm
hộ, gia ñình ở các bon 3.224 ha.
- Thủy sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2010 là 0,11ha, sản lượng
0,05 nghìn tấn. Nhìn chung sản lượng nuôi trồng thủy sản trên ñịa bàn huyện còn
thấp chủ yếu nuôi trồng ở hộ gia ñình, chưa hình thành và phát triển thành trại
nuôi trồng thủy sản.
48
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Định lượng sinh khối và carbon tích lũy trong thân cây khí sinh và
trong lâm phần lồ ô
4.1.1. Ước tính sinh khối khô và lượng carbon tích lũy trong cây khí sinh
với các nhân tố ñiều tra: Đường kính ngang ngực, chiều dài và tuổi của cây
4.1.1.1. Ước tính sinh khối khô trong cây khí sinh với các nhân tố ñiều tra:
Đường kính ngang ngực, chiều dài và tuổi cây
Khối lượng sinh khối khô (SKK) của cây là toàn bộ khối lượng thân cây ñã
ñược sấy khô bao gồm thân, cành và lá. Cây càng có ñường kính lớn, càng dài
thì khối lượng cây càng lớn, tuổi cây càng lớn thì sự tích lũy chất khô càng lớn.
Vậy SKK của cây có quan hệ với ñường kính ngang ngực (DBH), chiều dài (L)
và tuổi (A). Dựa trên cơ sở này có thể xây dựng các mô hình quan hệ ñể tính
sinh khối khô thông qua các nhân tố dễ ño ñếm mà không cần chặt hạ ñể giải tích
cây.
Từ kết quả sấy khô có ñược SKK của ba bộ phận thân, cành lá của 83 cây
giải tích theo tuổi A, tiến hành thăm dò ñể tìm mối quan hệ giữa sinh khối khô
cây khí sinh lồ ô với các nhân tố ñiều tra: DBH, L và A. Sử dụng phần mềm
Excel và Statgraphics Centurion ñể xây dựng các hàm quan giữa hệ sinh khối
khô với lần lượt 1, 2 hoặc 3 nhân tố DBH, L, A.
Kết quả ñã xây dựng ñược các mô hình quan hệ giữa SKK cây lồ ô với các
nhân tố ñiều tra cây khí sinh ñược trình bày trong bảng 4.1.
49
Bảng 4.1: Mô hình quan hệ giữa SKK cây khí sinh (thân, cành, lá) với các nhân
tố DBH, L và A.
Mô hình Phương trình quan hệ R2 P value
SKK= f(DBH) Ln(SKK) = -1,87112 + 2,18583*Ln(DBH) 0,533 0
SKK= f(A) Không có mô hình quan hệ
SKK= f(L) 0,108 0,0024
SKK= f(A,L) Ln(SKK) = 1,34775 + 0,050137*L Ln(SKK) = 1,31077 + 0,0583591*Ln(L*A)2 0,129 0,0009
SKK = f(A,DBH) 0,274 0
Ln(SKK) = -11,3875 + 16,0589*Ln(DBH*A) – 6,33873*Ln(DBH*A)2 + 0,823939*Ln(DBH*A)3
SKK = f(DBH,L) Ln(SKK) = -1,17785 + 0,734467*Ln(DBH*L) 0,300 0
0,568 0
Ghi chú: Đơn vị của các nhân tố: SKK = kg/cây; DBH = cm; L = m và A = Năm Với các giá trị Pvalue < 0,05 khi kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác ñịnh R2
và các tham số tham gia vào mô hình có phân bố chuẩn và P < 0,05. Sử dụng sai
số tương ñối ñể ñánh giá ñộ tin cậy của từng mô hình. Kết quả có các phương
SKK = f(DBH,L,A) Ln(SKK) = -2,02837 + 2,04566*Ln(DBH) + 0,0314921*Ln(L*A)2
trình sau: i)
SKK cây khí sinh (kg/cây) có quan hệ với DBH (cm) theo phương
trình:
(4.1)
LnN(SKK) = -1,87112 + 2.18583*Ln(DBH) Với giá trị Pvalue < 0,05 khi kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác ñịnh: R2 =
0,533 và sai số ∆% = 10,11%.
Với giá trị Pvalue khi kiểm tra sự tồn tại của các tham số gắn biến số là:
Ln(DBH) có Pvalue = 0,00.
50
MO HINH QUAN HE GIUA SINH KHOI KHO VOI DUONG KINH DBH
4
3
)
2
K K S ( G O L
1
0
1.2
1.4
1.6
2
2.2
2.4
1.8 LOG(DBH)
Hình 4.1: Mô hình quan hệ giữa SKK cây khí sinh với DBH
ii) SKK cây khí sinh (kg/cây) có quan hệ với ñồng thời cả 3 nhân tố
DBH (cm), L (m) và A (năm) theo phương trình:
Ln(SKK) = -2,02837 + 2,04566*Ln(DBH) + 0,0314921*Ln(L*A)2
(4.2) Với giá trị Pvalue < 0,05 khi kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác ñịnh: R2 =
0,568 và sai số ∆% = 9,18%.
Với giá trị Pvalue khi kiểm tra sự tồn tại của các tham số gắn biến số là:
Ln(DBH) có Pvalue = 0,00; Ln(L*A)2 có Pvalue = 0,0125.
MO HINH QUAN HE GIUA SINH KHOI KHO VOI DUONG KINH, TUOI VA CHIEU DAI CAY
4
3
2
d e v r e s b o
1
0
0
1
3
4
2 predicted
Hình 4.2: Mô hình quan hệ giữa SKK cây khí sinh với DBH, L và A
51
Từ kết quả so sánh hệ số xác ñịnh và sai số tương ñối của phương trình,
phương trình ñược lựa chọn ñể thể hiện mối quan hệ giữa SKK với các nhân tố
ñiều tra cây cá thể bao gồm: DBH, L và A là phương trình (4.2). Như vậy, chỉ
cần ño ñếm các chỉ tiêu cây cá thể nói trên, thay thế các biến số vào phương trình
(4.2) sẽ có khối lượng SKK của cây khí sinh mà không cần phải chặt hạ ñể giải
tích cây. Tuy nhiên trong thực tế, nếu không ñòi hỏi ñộ chính xác cao, có thể sử
dụng mô hình xác ñịnh SKK cây lô ô theo một nhân tố là DBH.
Ngoài ra ñã kiểm tra ñộ tin cậy của mô hình sinh SKK cây khí sinh với ba
nhân tố DBH, L và A theo tiêu chuẩn Friedman ñược trình bày trong bảng 4.2.
Bảng 4.2: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô
hình SKK cây khí sinh theo 3 nhân tố DBH, L và A
Ranks
Mean Rank
SKK CAY KS
1,51
SKK CAY KS LT
1,49
Test Statistics(a)
N
83
Chi-Square
0,012
df
1
Asymp. Sig.
0,913
a. Friedman Test
Từ kết quả trên cho thấy Pvalue = 0,913 > 0,05, chứng tỏ SKK cây khí sinh
theo lý thuyết và thực tế là thuần nhất. Như vậy có thể sử dụng phương trình
quan hệ giữa SKK cây khí sinh theo DBH, L và A cây ñể tính SKK của cây.
4.1.1.2. Ước tính carbon tích lũy trong cây khí sinh lồ ô với các nhân tố ñiều tra:
Đường kính ngang ngực, chiều dài, và tuổi cây
52
Carbon (C) tích lũy trong thân cây khí sinh có quan hệ với SKK của cây.
Vậy C tích lũy trong cây khí sinh cũng có quan hệ với ñường kính ngang ngực
(DBH), chiều dài (L) và tuổi (A) của cây. Dựa trên cơ sở này có thể xây dựng
các mô hình quan hệ ñể tính C tích lũy trong cây khí sinh thông qua các nhân tố
dễ ño ñếm mà không cần giải tích cây ñể phân tích C.
Từ kết quả sấy khô và phân tích C của các bộ phận thân, cành, là của 83
cây giải tích, tiến hành thăm dò ñể tìm mối quan hệ giữa C tích lũy trong cây khí
sinh lồ ô với các nhân tố ñiều tra cây khí sinh: DBH, L và A. Sử dụng phần mềm
Excel và Statgraphics Centurion ñể xây dựng các hàm quan giữa lượng C với lần
lượt 1, 2 hoặc 3 nhân tố DBH, L, A.
Kết quả ñã xây dựng ñược các mô hình quan hệ giữa C tích lũy với các
nhân tố ñiều tra cây khí sinh lồ ô ñược trình bày trong bảng 4.3.
Bảng 4.3: Mô hình quan hệ giữa C cây khí sinh (thân, cành và lá) với các nhân
tố DBH, L và A
Mô hình quan hệ Phương trình quan hệ R2 Pvalue
C = f(DBH) Ln(C) = -2,7935 + 2,21356*Ln(DBH) 0,542 0
C = f(A) Không có mô hình quan hệ
C = f(L) Ln(C) = 0,446778 + 0,0521209*L 0,116 0,0016
C = f(A,L) Ln(C) = 0,500266 + 0,053607*Ln(L*A)2 0,108 0,0024
C = f(A,DBH) Ln( C) = 0,305227 + 0,216496*SQRT(DBH*A) 0,162 0,0002
C = f(DBH,L) Ln(C) = 0,255048 + 0,0102874*DBH*L 0,360 0
C = f(DBH,L,A) 0,567 0
Ghi chú ñơn vi tính: C = kg/cây lồ ô (thân, cành và lá); DBH = cm, L = m. A = Năm Với các giá trị Pvalue < 0,05 khi kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác ñịnh R2
và các tham số tham gia vào mô hình có phân bố chuẩn và P < 0,05. Sử dụng sai
số tương ñối ñể ñánh giá ñộ tin cây của từng mô hình ta có kết quả sau:
Ln(C) = -1,08062 + 0,585684*Ln(DBH)2 + 0,0267699*Ln(L*A)2
i) C tích lũy trong cây khí sinh (thân, cành và lá) (kg/cây) có quan hệ
với DBH (cm) theo phương trình:
Ln(C) = -2,7935 + 2,21356*Ln(DBH)
(4.3)
53
Với giá trị Pvalue < 0,05 khi kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác ñịnh: R2 =
0,542 và sai số ∆% = 9,82%.
Với giá trị Pvalue khi kiểm tra sự tồn tại của các tham số gắn biến số là:
Ln(DBH) có Pvalue = 0,00.
MO HINH QUAN HE GIUA CARBON VOI DUONG KINH (DBH) LOG(TONG C) = -2.7935 + 2.21356*LOG(DBH)
3.6
2.6
1.6
C) G N O T G( O L
0.6
-0.4
1.2
1.4
1.6
2
2.2
2.4
1.8 LOG(DBH)
Hình 4.3: Mô hình quan hệ giữa C cây khí sinh với DBH
ii) C tích lũy trong cây khí sinh (thân, cành và lá) (kg/cây) có quan hệ
với DBH (cm) , L (m) và A (năm) theo phương trình:
Ln(C) = -1,08062 + 0,585684 * Ln(DBH)2 + 0,0267699*Ln(L*A)2
(4.4)
Với giá trị Pvalue < 0,05 khi kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác ñịnh: R2 =
0,567 và sai số ∆% = 9,12%
Với giá trị Pvalue khi kiểm tra sự tồn tại của các tham số gắn biến số là:
Ln(DBH)2 có Pvalue = 0,00; Ln(L*A)2 có Pvalue = 0,0334.
MO HINH QUAN HE GIUA CARBON VOI DUONG KINH, TUOI VA CHIEU DAI CAY
3.6
2.6
1.6
d e v r e s b o
0.6
-0.4
-0.4
0.6
2.6
3.6
1.6 predicted
Hình 4.4: Mô hình quan hệ giữa C cây khí sinh với DBH, L và A
54
Từ kết quả so sánh hệ số xác ñịnh và sai số tương ñối của phương trình,
phương trình ñược lựa chọn ñể thể hiện mối quan hệ giữa C với các nhân tố ñiều
tra cây khí sinh lồ ô bao gồm: DBH, L và A của cây là phương trình (4.4). Như
vậy, chỉ cần ño ñếm các chỉ tiêu DBH, L và A cây, thay thế các biến số vào
phương trình (4.4) sẽ tính ñược lượng carbon tích lũy trong cây khí sinh mà
không cần phải chặt hạ ñể giải tích cây. Tuy nhiên ñể ñơn giản hơn có thể chấp
nhận mô hình một nhân tố DBH, vì sai số không cao hơn nhiều so với mô hình 3
nhân tố.
Ngoài ra ñã kiểm tra ñộ thuần nhất của mô hình C cây khí sinh với 3 nhân
tố DBH, L và A theo tiêu chuẩn Friedman ñược trình bày trong bảng 4.4.
Bảng 4.4: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô
hình C cây khí sinh theo 3 nhân tố DBH, L và A
Ranks
C CAY KS C CAY KS LT
Mean Rank 1,46 1,54
Test Statistics(a)
N Chi-Square df Asymp. Sig.
83 0,59 1 0,442
a. Friedman Test
Từ kết quả trên cho thấy Pvalue = 0,442 > 0,05, chứng tỏ C cây khí sinh
theo lý thuyết và theo thực tế là thuần nhất. Như vậy có thể sử dụng phương
trình quan hệ giữa C cây khí sinh theo DBH, L và A cây ñể tính C tích lũy trong
cây.
4.1.2. Xác ñịnh tỷ lệ carbon và khối lượng sinh khối khô tích lũy trong thân
cây khí sinh
Trong thực tế carbon (C) tích lũy trong thân cây khí sinh có quan hệ rất
chặt với sinh khối khô (SKK) của cây, khi SKK tăng thì lượng C tích lũy càng
55
tăng. Vì vậy cũng có thể thông qua SKK ñể tính lượng carbon này. Hiện tại
IPCC cũng khuyến cáo sử dụng tỷ lệ C/SKK ñể ước tính lượng C trong thực vật
theo SKK, có nghĩa ñể xác ñịnh lượng C thực vật, cần thu thập mẫu tươi, sấy
khô, từ ñây sử dụng tỷ lệ này ñể nhanh chóng ước tính lượng C tích lũy. Tỷ lệ
này do IPCC ñưa ra là 0,5; tuy nhiên chưa ñề cập ñến loài lồ ô.
Từ các phương trình quan hệ giữa SKK và C với các nhân tố DBH, L và A
cây ñã lập ñược ở trên, tương ứng với các giá trị ñiều tra theo từng cây giải tích
xác ñịnh ñược tỷ lệ C/SKK ñược trình bày trong bảng 4.5.
Bảng 4.5: Tỷ lệ C/SKK trong thân cây khí sinh lồ ô
Cây giải DBH L A C (kg/cây) SKK Tỷ lệ %
tích (0.1 cm) (0.1 m) (Năm) (kg/cây) C/SKK
1 8,6 21,6 1 6,58 14,45 46%
5 7,4 11,9 2 5,54 13,35 42%
2 6,4 14,1 3 3,44 8,33 41%
4 7,1 14,1 4 4,98 12,10 41%
3 6,5 12,2 5 3,74 9,11 41%
2 6,5 17.0 6 3,69 8,96 41%
1 6,3 17,1 7 3,06 7,32 42%
3 7 12,3 8 4,42 10,62 42%
5 8,3 16.0 9 7,82 18,27 43%
1 4,8 11,2 10 1,68 3,91 43%
2 6,9 16,3 11 4,18 10,03 42%
4 4,5 11,5 12 1,89 4,53 42%
3 3,6 11,8 13 1,25 2,70 46%
2 7,4 16,6 14 4,92 11,62 42%
1 5,6 17,4 15 2,40 5,77 42%
4 5,6 13,8 16 2,97 7,41 40%
5 6,7 9,2 17 4,18 10,22 41%
3 9,5 16,4 18 9,92 21,22 47%
2 4,7 14,9 19 1,88 4,48 42%
1 6,8 17,1 20 3,62 8,56 42%
4 6,9 12,1 21 4,51 10,99 41%
56
Cây giải DBH L A C (kg/cây) SKK Tỷ lệ %
tích (0.1 cm) (0.1 m) (Năm) (kg/cây) C/SKK
5 5,50 13,37 41% 7,3 13,3 22
3 5,06 12,00 42% 7,4 12,8 23
1 5,16 11,79 44% 7,8 21,2 24
2 2,12 4,99 43% 5,6 3,3 25
3 3,82 9,34 41% 6,5 13,6 26
4 4,43 10,86 41% 6,8 13.0 27
5 9,00 20,66 44% 8,7 17,6 28
1 2,25 5,37 42% 5,5 14,2 29
2 2,64 6,45 41% 5,6 15,3 30
3 1,70 3,99 43% 4,6 6,9 31
4 2,85 7,11 40% 5,5 13,6 32
5 2,83 7,05 40% 5,5 10,5 33
1 5,75 12,86 45% 8,2 19,5 34
2 2,38 5,80 41% 5,3 15,7 35
3 5,33 12,88 41% 7,3 19,2 36
4 6,07 14,29 42% 7,8 12,7 37
5 7,17 16,86 43% 8,1 14,3 38
1 7,67 16,22 47% 9,2 19,2 39
2 4,42 10,61 42% 7 18,4 40
3 3,33 8,14 41% 6,2 11,4 41
4 6,15 14,66 42% 7,7 15,6 42
5 3,62 8,99 40% 6,2 10,4 43
1 1,86 4,37 42% 5,1 10,3 44
2 1,64 3,84 43% 4,3 16,9 45
3 1,38 3,11 44% 4,1 6,5 46
4 1,88 4,49 42% 4,7 7,5 47
5 1,55 3,58 43% 4,2 6,1 48
1 1,47 3,37 44% 4,5 9,9 49
2 2,22 5,38 41% 5,2 13,3 50
3 1,77 4,17 42% 4,6 8,7 51
4 1,40 3,15 44% 4 6,7 52
5 2,10 5,09 41% 4,9 7,2 53
57
Cây giải DBH L A C (kg/cây) SKK Tỷ lệ %
tích (0.1 cm) (0.1 m) (Năm) (kg/cây) C/SKK
5,1 18,9 1 54 2,02 4,84 42%
6,9 17,2 2 55 4,22 10,15 42%
5,8 13,9 3 56 3,01 7,43 40%
6,1 13,2 4 57 3,51 8,73 40%
6,3 15.0 5 58 4,07 10,21 40%
5,7 19,6 1 59 2,54 6,12 41%
6,1 17,1 2 60 3,22 7,87 41%
6,3 16.0 3 61 3,69 9,10 40%
6,1 11,1 4 62 3,39 8,36 40%
5,6 10,8 5 63 2,96 7,37 40%
7,6 13,1 1 64 4,51 10,27 44%
7,2 12,1 2 65 4,36 10,27 42%
7,3 15,1 3 66 5,07 12,13 42%
5,4 12,1 4 67 2,69 6,66 40%
8,1 13,6 5 68 7,09 16,64 43%
6,7 25,4 1 69 3,74 8,96 42%
6,9 22.0 2 70 4,43 10,74 41%
5,8 22.0 3 71 3,32 8,33 40%
6,3 22,6 4 72 4,25 10,76 39%
5,5 19,5 5 73 3,26 8,33 39%
7,4 16,5 1 74 4,38 10,11 43%
4,6 15,2 2 75 1,81 4,31 42%
6,6 18,1 3 76 4,19 10,32 41%
5,8 16.0 4 77 3,29 8,27 40%
6,2 13,9 5 78 3,86 9,68 40%
4,6 13,8 1 79 1,60 3,71 43%
5,3 18.0 2 80 2,44 5,98 41%
5,7 14,3 3 81 2,92 7,22 40%
4,7 12,6 4 82 2,08 5,06 41%
4,6 18,5 5 83 2,30 5,69 40%
Tỷ lệ trung bình 42%
58
Như vậy: Sau khi sấy khô mẫu cho cây khí sinh, có thể tính nhanh lượng C
hấp thụ trong bể chứa này như sau:
C cây khí sinh = SKK cây khí sinh x 0,42
(4.5)
Tuy nhiên nếu sử dụng tỷ lệ chuyển ñổi như IPCC ñề nghị thì sẽ mắc sai số
khá cao vì như ñã phân tích trên, lượng C tích lũy trong thân khí sinh phụ thuộc
vào cả 3 nhân tố DBH, L và A cây khí sinh.
4.1.3. Ước tính lượng carbon tích lũy của cây khí sinh theo lâm phần lồ ô
Trong thực tế, ngoài việc ước lượng sinh khối khô (SKK) và carbon (C)
tích lũy theo cây khí sinh; có nhu cầu ước tính nhanh trữ lượng C theo lâm phần.
Vì vậy phân chia lâm phần lồ ô theo 2 nhân tố là cấp ñường kính ngang
ngực bình quân (DBHbq) và cấp mật ñộ (N/ha). Dựa vào quan sát biến ñộng
DBHbq và N/ha chia lâm phần lồ ô thành 3 cấp DBHbq và N/ha. Kết quả phân
chia lâm phần lồ ô theo 2 nhân tố DBHbq và N/ha cùng với số hiệu các ô mẫu
thể hiện trong bảng 4.6.
Bảng 4.6: Bảng phân chia lâm phần theo N/ha và DBHbq
DBHbq (cm)
N/ha ≤ 5 5-7 ≥ 7
L11 L4, L9, L13, L16 ≤ 5000
L3 L5, L7, L8, L12, L14,L15, L17 L2, L6 5000-10000
Từ phương trình SKK và C tích lũy trong cây khí sinh với DBH ñã xây
dựng ñược ở trên (phương trình (4.1) và (4.3)), tính ñược SKK/ha và C/ha cho
từng lâm phần theo DBHbq. Ở mỗi lâm phần ñã ñiều tra ñược DBHbq và N/ha.
Từ ñây thiết lập mô hình SKK/ha = f(DBHbq, N/ha) và C/ha = f(DBHbq, N/ha).
Kết quả cho thấy lượng C tích lũy trong toàn bộ cây khí sinh (thân, cành,
lá) (tấn/ha) của lâm phần có quan hệ chặt chẽ với 2 nhân tố là DBHbq (cm) và
N/ha theo mô hình sau:
L10 L1 ≥ 10000
59
Ln(C cay khi sinh) = -0,053411 + 0,366071*DBHbq + 0,00013189*N
(4.6) Với R2 = 0,977 với P < 0,05 khi kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác ñịnh và
các tham số gắn biến số có giá trị Pvalue như sau: DBHbq có Pvalue = 0,00; N
có Pvalue = 0,00.
Với sai số tương ñối của mô hình là ∆% = 0,28%.
MO HINH QUAN HE GIUA CARBON CAY KS VOI MAT DO VA DUONG KINH BINH QUAN
0.7
0.4
0.1
-0.2
t c e f f e t n e n o p m o c
-0.5
-0.8
3.9
4.9
6.9
7.9
5.9 DBHbq
Hình 4.5: Mô hình quan hệ giữa C cây khí sinh với DBHbq và N/ha
Ngoài ra ñã kiểm tra ñộ tin cậy của mô hình C cây khí sinh với hai nhân tố
theo tiêu chuẩn Friedman ñược trình bày trong bảng 4.7.
Bảng 4.7: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô
hình C cây khí sinh theo 2 nhân tố DBHbq và N/ha
Ranks
Mean Rank
C Cay khi sinh
1,47
C Cay khi sinh LT
1,53
Test Statistics(a)
N
17
Chi-Square
0,059
Df
1
Asymp. Sig.
0,808
a. Friedman Test
60
Từ kết quả trên cho thấy Pvalue = 0,808 > 0,05, chứng tỏ C cây khí sinh
theo lý thuyết và theo thực tế là thuần nhất. Như vậy có thể thông qua một số chỉ
tiêu dễ ño ñếm của lâm phần: N/ha và DBHbq ñể tính C cây khí sinh cho toàn
lâm phần.
Phương trình ñược sử dụng ñể ước tính nhanh trữ lượng C lâm phần tích
lũy trong cây khí sinh lồ ô với C cây khi sinh = tấn/ha; DBHbq = cm và N/ha =
Cây khí sinh/ha. Trong thực tế, tiến hành lập ô mẫu ước lượng nhanh DBHbq và
N/ha, từ ñó suy ra ñược lượng C qua phương trình.
Bảng 4.8: Bảng ước tính C (tấn/ha) trong cây khí sinh lâm phần lồ ô theo N/ha
và DBHbq (cm)
Đơn vị : tấn/ha
DBHbq (cm)
N/ha
5
6
7
11,432
16,485
23,773
5000
15,897
22,924
33,058
7500
22,106
31,878
45,970
10000
Ghi chú: Sai số C trong cây khí sinh lâm phần: ± 10%.
Từ kết quả trên cho thấy C tích lũy trong cây khí sinh lồ ô thay ñổi theo 2
nhân tố DBHbq và N/ha, biến ñộng từ 11,4 tấn/ha ñến 46,0 tấn/ha. Cho thấy ñây
là một nguồn dự trữ C khá lớn của các lâm phần lồ ô.
4.2. Định lượng sinh khối và carbon tích lũy trong các bể chứa thảm
mục, thảm tươi, cây lồ ô chết và rễ trong các trạng thái rừng lồ ô.
Đối với bể chứa thảm tươi, trên 17 ô mẫu phụ chỉ có 2 ô (ô 6 và ô 7) có
thảm tươi. Như vậy lượng thảm tươi là không ñáng kể trong các lâm phần lồ ô,
do vậy loại bể chứa này ra trong tính toán. Trong thực tế dược tán rừng lồ ô rất ít
cây bụi thảm tươi do vậy có thể xác ñịnh rằng bể chứa này là không ñáng kể khi
ước tính C cho lâm phần lồ ô.
61
4.2.1. Mô hình hóa mối quan hệ giữa sinh khối khô của thảm mục, cây lồ ô
chết và rễ với các nhân tố mật ñộ, ñường kính ngang ngực bình quân lâm
phần.
4.2.1.1. Mô hình hóa mối quan hệ giữa sinh khối khô thảm mục với các nhân
tố mật ñộ, ñường kính ngang ngực bình quân lâm phần.
Thảm mục (TM) bao gồm lá, cành rơi, vật rụng của cây khí sinh lồ ô, vì
vậy sinh khối khô thảm mục (SKK TM) có quan hệ như thế nào với mật ñộ
(N/ha) và ñường kính ngang ngực bình quân lâm phần (DBHbq)? Để thăm dò
mối quan hệ giữa SKK TM với nhân tố nào tiến hành lập các mô hình hồi quy
tuyến tính hay phi tuyến, một lớp hay nhiều lớp giữa SKK với các nhân tố N/ha
và DBHbq. Lựa chọn mô hình có mẫu phân bố chuẩn với hệ số xác ñịnh là cao
nhất.
Kết quả ñã xây dựng ñược các mô hình quan hệ ñược trình bày trong bảng
4.9.
Bảng 4.9: Mô hình quan hệ giữa SKK TM với các nhân tố N/ha và DBHbq
Mô hình quan hệ Phương trình quan hệ
R2
Pvalue
∆%
SKK TM = f(N)
0,428
0,035
5,11%
Ln(SKK TM) = -136,847 + 31,1902*Ln(N) – 1,74694*Ln(N)2
SKK TM =
SKK TM = 64,2972 –
0,274
0,1459
15,17%
f(DBHbq)
55,0743*Ln(DBHbq) + 13,3201*Ln(DBHbq)2
SKK TM =
SKK TM = -911,631 –
0,562
0,0238
8,84%
f(N,DBHbq)
7,91497*Ln(DBHbq) + 209,675*Ln(N) – 11,738*Ln(N)2
Ghi chú: Đơn vị của các nhân tố: SKK TM = tấn/ha; DBHbq = cm; N = cây/ha
Với giá trị P value < 0,05 - 0,1 khi kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác ñịnh R2
và sai số tương ñối của phương trình, chứng tỏ SKK TM không có mối quan hệ
với DBHbq. Đối với N/ha cây trong lâm phần thì tương quan SKK TM với N/ha
là rất thấp.
62
Như vậy SKK TM (tấn/ha) có mối quan hệ ñồng thời với cả hai nhân tố
DBHbq (cm) và N/ha và phương trình tương quan ñược lựa chọn là:
SKK TM = -911,631 – 7,91497*Ln(DBHbq) + 209,675*Ln(N) –
(4.7)
11,738*Ln(N)2
Với R2 = 0,562 với P < 0,05 khi kiểm tra hệ số xác ñịnh; giá trị Pvalue khi
kiểm tra các tham số gắn biến số như sau: Ln(DBHbq) có Pvalue = 0,0674; Ln(N) có Pvalue = 0,0361; Ln(N)2 có Pvalue = 0,0381.
Với sai số tương ñối của mô hình là ∆% = 8,84%.
MO HINH QUAN HE GIUA SINH KHOI KHO THAM MUC VOI MAT DO VA DUONG KINH BINH QUAN
15
12
9
d e v r e s b o
6
3
0
0
3
6
9
12
15
predicted
Hình 4.6: Mô hình quan hệ giữa SKK TM với N/ha và DBHbq
Từ mô hình này, có thể ứng dụng ñể ước lượng SKK TM của lâm phần lồ ô
theo 2 nhân tố DBHbq và N/ha. Đã kiểm tra sự phù hợp của mô hình này theo
tiêu chuẩn Freidman ñược trình bày trong bảng 4.10.
Bảng 4.10: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô
hình SKK TM theo 2 nhân tố N/ha và DBHbq
Ranks
SKK TM SKK LT
Mean Rank 1,6 1,4
Test Statistics(a)
N Chi-Square Df Asymp. Sig.
15 0,6 1 0,439
a. Friedman Test
63
Từ kết quả trên cho thấy Pvalue = 0,439 > 0,05, chứng tỏ SKK TM theo lý
thuyết và theo thực tế là thuần nhất. Như vậy có thể thông qua một số chỉ tiêu dễ
ño ñếm của lâm phần: N/ha và DBHbq ñể tính SKK TM cho toàn lâm phần.
4.2.1.2. Mô hình hóa mối quan hệ giữa sinh khối khô cây lồ ô chết với các
nhân tố mật ñộ, ñường kính ngang ngực bình quân lâm phần
Sinh khối khô cây lồ ô chết (SKK CC) là khối lượng những cây lồ ô ñã chết
khô nhưng chưa bị phân hủy. Do ñó nó phụ thuộc vào số lượng và thể tích những
cây lồ ô chết. Như vậy nó phụ thuộc như thế nào vào mật ñộ (N/ha) và ñường
kính ngang ngực bình quân lâm phần (DBHbq)? Để xem xét sự ảnh hưởng này
tiến hành xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính hay phi tuyến, một lớp hay nhiều
lớp giữa SKK CC với các nhân tố N/ha và DBHbq. Lựa chọn mô hình có mẫu
phân bố chuẩn với hệ số xác ñịnh là cao nhất.
Kết quả ñã xây dựng ñược các mô hình quan hệ ñược trình bày trong bảng
4.11.
Bảng 4.11: Mô hình quan hệ giữa SKK CC với các nhân tố N/ha và DBHbq
Mô hình quan hệ Phương trình quan hệ
R2
Pvalue
∆%
SKK CC = f(N)
0,373
0,0482
-5,57%
SQRT(SKK CC) = -2,66821 + 0,00084039*(N) – 3,07574E-8*(N)2
SKK CC =
Ln(SKK CC) = -6,54854 +
0,396
0,1715
26,10%
f(DBHbq)
7,33949*Ln(DBHbq) – 1,45611*Ln(DBHbq)2
SKK CC =
SKK CC = 32,5077 –
0,469
0,0487
14,11%
f(N,DBHbq)
0,00249387*(N*DBHbq) + 5,75051E-8*(N*DBHbq)2 – 3,46216E-13*(N*DBHbq)3
Ghi chú: Đơn vị của các nhân tố: SKK CC = tấn/ha; DBHbq = cm; N = cây/ha
Với ñiều kiện giá trị P value < 0,05 – 0,1 khi kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác ñịnh R2 và sai số tương ñối của phương trình <10%, thì ñều ñạt; nhưng khi
kiểm tra các tham số gắn biến số ñều cho kết quả Pvalue > 0,05 – 0,1. Như vậy
64
chưa tìm thấy mối quan hệ giữa SKK CC với N/ha và DBHbq. Do vậy ñối với
SKK CC cần ño tính trực tiếp sinh khối tươi trong ô mẫu phu 2x2 m, lấy mẫu
xác ñịnh SKK CC và quy ñổi ra lượng C theo tỷ lệ C/SKK CC.
4.2.1.3. Mô hình hóa mối quan hệ giữa sinh khối khô rễ với các nhân tố mật
ñộ và ñường kính ngang ngực bình quân lâm phần
Sinh khối khô rễ (SKK RE) là toàn bộ hệ thống rễ sấy khô của các cây lồ ô
trong 1 hecta lâm phần lồ ô. Do ñó nó phụ thuộc vào số lượng cây và sự sinh
trưởng của cây. Nếu cây sinh trưởng tốt, có ñường kính lớn thì hệ thống rễ cũng
phát triển mạnh ñể ñáp ứng ñủ nhu cầu dinh dưỡng cho cây. Như vậy, SKK RE
có mức ñộ quan hệ nào ñó với mật ñộ (N/ha) và ñường kính ngang ngực bình
quân lâm phần (DBHbq). Để xem xét mối quan hệ này tiến hành tiến hành xây
dựng mô hình hồi quy tuyến tính hay phi tuyến, một lớp hay nhiều lớp giữa SKK
RE với các nhân tố N/ha và DBHbq. Từ ñó lựa chọn mô hình có mẫu phân bố
chuẩn với hệ số xác ñịnh là cao nhất.
Kết quả ñã xây dựng ñược các mô hình quan hệ ñược trình bày trong bảng
4.12.
Bảng 4.12: Mô hình quan hệ giữa SKK RE với các nhân tố N/ha và DBHbq
Mô hình quan hệ Phương trình quan hệ
R2
Pvalue
∆%
SKK RE = f(N)
0,200
0,4114 22,38%
SKK RE = 179,443 – 0,0349328*N + 0,00000224156*N2
0,432
0,2391 17,79%
SKK RE =
f(DBHbq)
SKK RE = -3623,92 + 2093,04*DBHbq – 394,452*DBHbq2 + 24,6062*DBHbq3
0,577
0,0943
4,75%
SKK RE =
f(N,DBHbq)
Ln(SKK RE) = 6,15115 + 0,0507285*DBHbq2 – 0,00126452*N + 9,25143E-8*N2
Ghi chú: Đơn vị của các nhân tố: SKK RE = tấn/ha; DBHbq = cm; N = cây/ha.
Với ñiều kiện giá trị P value < 0,05 – 0,1 khi kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác ñịnh R2 và sai số tương ñối của phương trình <10%, cho thấy sinh khối khô
rễ có mối quan hệ với hai nhân tố mật ñộ và ñường kính bình quân lâm phần.
65
Vậy phương trình ñược lựa chọn là: LN(SKK RE) = 6,15115 + 0,0507285*DBHbq2 – 0,00126452*N +
(4.8)
9,25143E-8*N2
Với R2 = 0,577 và P value < 0,05 – 0,1 khi kiểm tra hệ số xác ñịnh; giá trị Pvalue khi kiểm tra các tham số gắn biến số như sau: DBHbq2 có Pvalue =
0,032; N có Pvalue = 0,0369; N2 có Pvalue = 0,0368.
Với sai số tương ñối là: ∆% = 4,75%
MO HINH QUAN HE SINH KHOI KHO RE VOI CAC NHAN TO MAT DO VA DUONG KINH BINH QUAN
4.9
4.6
4.3
4
d e v r e s b o
3.7
3.4
3.1
3.1
3.4
3.7
4.3
4.6
4.9
4 predicted
Hình 4.7: Mô hình quan hệ giữa SKK RE với các nhân tố N/ha và DBHbq
Đã kiểm tra sự phù hợp của mô hình này bằng tiêu chuẩn Freidman ñược
trình bày trong bảng 4.13.
Bảng 4.13: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô
hình SKK RE theo 2 nhân tố N/ha và DBHbq
Ranks
Mean Rank 1,45 1,55
SKK RE SKK RE LT
Test Statistics(a)
11 0,091 1 0,763
N Chi-Square df Asymp. Sig.
a. Friedman Test
66
Từ kết quả trên cho thấy Pvalue = 0,763 > 0,05, chứng tỏ SKK RE theo lý
thuyết và theo thực tế là thuần nhất. Như vậy có thể thông qua một số chỉ tiêu dễ
ño ñếm của lâm phần: N/ha và DBHbq ñể tính SKK RE cho toàn lâm phần.
4.2.2. Mô hình hóa mối quan hệ giữa lượng carbon tích lũy trong thảm
mục, cây lồ ô chết và rễ với các nhân tố ñiều tra lâm phần
Để tính toán lượng carbon (C) tích lũy trong các bể chứa thảm mục, cây lồ
ô chết, trong rễ và trong ñất cho lâm phần ñược nhanh chóng, chính xác và giảm
chi phí; ñề tài tiến hành dò tìm mối quan hệ giữa khối lượng C này với các nhân
tố ñiều tra lâm phần.
4.2.2.1. Mô hình hóa mối quan hệ giữa lượng carbon tích lũy trong thảm mục
với các nhân tố mật ñộ, ñường kính ngang ngực bình quân lâm phần
Mối quan hệ giữa carbon thảm mục (C TM) với mật ñộ (N/ha) và ñường
kính ngang ngực bình quân lâm phần (DBHbq) ñược thiết lập thông qua các mô
hình tuyến tính hay phi tuyến, một lớp hay nhiều lớp. Mô hình ñược lựa chọn là
mô hình có giá trị Pvalue < 0,05 – 0,1 với hệ số xác ñịnh là cao nhất.
Kết quả ñã xây dựng ñược các mô hình quan hệ ñược trình bày trong bảng
4.14.
Bảng 4.14: Mô hình quan hệ giữa C TM với các nhân tố N/ha và DBHbq
∆%
Mô hình quan hệ Phương trình quan hệ
R2
Pvalue
C TM = f(N)
0,414
0,04
4,75%
Ln(C TM) = -129,145 + 29,2729*Ln(N) – 1,63995*Ln(N)2
C TM =
0,274
0,29
13,54
f(DBHbq)
C TM = 14,452 – 3,07284*DBHbq + 0,20784*DBHbq2
%
C TM =
SQRT(C TM) = -97,5131 –
0,546
0,029
6,12%
f(N,DBHbq)
0,785949*Ln(DBHbq) + 22,5847*Ln(N) – 1,26259*Ln(N)2
Ghi chú: Đơn vị của các nhân tố: C TM = tấn/ha; DBHbq = cm; N = cây/ha
67
Với ñiều kiện giá trị P value < 0,05 – 0,1 khi kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác ñịnh R2, chứng tỏ C TM không có quan hệ với DBHbq. Đối với N/ha cây thì
tương quan giữa C TM và mật ñộ là rất thấp.
Với ñiều kiện giá trị P value < 0,05 – 0,1 khi kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác ñịnh R2 và sai số tương ñối của phương trình < 10%, cho thấy C TM có mối
quan hệ với hai nhân tố N/ha và DBHbq.
Vậy phương trình tương quan ñược lựa chọn là:
SQRT(C TM) = -97,5131 – 0,785949*Ln(DBHbq) + 22,5847*Ln(N) –
(4.9)
1,26259*Ln(N)2
Với hệ số xác ñịnh R2 = 0,546, giá trị Pvalue < 0,05 khi kiểm tra hệ số xác
ñịnh; giá trị Pvalue khi kiểm tra các tham số gắn biến số như sau: Ln(DBHbq) có Pvalue = 0,0933; Ln(N) có Pvalue = 0,0389; Ln(N)2 có Pvalue = 0,0413.
Với sai số tương ñối là ∆% = 6,12%
MO HINH QUAN HE CACBON THAM MUC VOI MAT DO VA DUONG KINH BINH QUAN
6
5
4
3
d e v r e s b o
2
1
0
0
1
2
4
5
6
3 predicted
Hình 4.8: Mô hình quan hệ giữa C TM với N/ha và DBHbq
Từ mô hình này có thể ước tính C TM rừng lồ ô theo hai nhân tố DBHbq và
N/ha. Mô hình này cũng ñã ñược kiểm tra sự phù hợp bằng tiêu chuẩn Freidman
ñược trình bày trong bảng 4.15.
68
Bảng 4.15: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô
hình C TM theo 2 nhân tố N/ha và DBHbq
Ranks
Mean Rank
C TM
1,6
C TM LT
1,4
Test Statistics(a)
N
15
Chi-Square
0,6
df
1
Asymp. Sig.
0,439
a. Friedman Test
Từ kết quả trên cho thấy Pvalue = 0,439 > 0,05, chứng tỏ C TM theo lý
thuyết và theo thực tế là thuần nhất. Như vậy có thể thông qua một số chỉ tiêu dễ
ño ñếm của lâm phần: N/ha và DBHbq ñể tính C TM cho toàn lâm phần.
4.2.2.2. Mô hình hóa mối quan hệ giữa lượng carbon tích lũy trong cây lồ ô
chết với các nhân tố mật ñộ, ñường kính ngang ngực bình quân lâm phần
Mối quan hệ giữa carbon cây lồ ô chết (C CC) với mật ñộ (N/ha) và ñường
kính ngang ngực bình quân lâm phần (DBHbq) ñược thiết lập thông qua các mô
hình tuyến tính hay phi tuyến, một lớp hay nhiều lớp. Mô hình ñược lựa chọn là
mô hình có giá trị Pvalue < 0,05 – 0,1 với hệ số xác ñịnh là cao nhất.
Kết quả ñã xây dựng ñược các mô hình quan hệ ñược trình bày trong bảng
4.16.
69
Bảng 4.16: Mô hình quan hệ giữa C CC với các nhân tố N/ha và DBHbq.
∆%
Mô hình quan hệ
Phương trình quan hệ
R2
P value
C CC = f(N)
SQRT(C CC) = -6,12508 +
0,397
0,04
- 25%
0,134444*SQRT(N) - 0,000576805*SQRT(N)2
C CC = f(DBHbq)
Ln(C CC) = -5,92923 +
0,418
0,15
9,63%
6,29592*Ln(DBHbq) – 1,37234*Ln(DBHbq)2
C CC = f(N,DBHbq) Ln(C CC) = -7,78343 +
0,360
0,07
9,77%
0,80141*Ln(N*DBHbq)
Ghi chú: Đơn vị của các nhân tố: C CC = tấn/ha; DBHbq = cm; N = cây/ha
Với ñiều kiện giá trị P value < 0,05 – 0,1 khi kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác ñịnh R2 và sai số tương ñối của phương trình < 10%, chứng tỏ C CC có quan
hệ với hai nhân tố N/ha và DBHbq.
Vậy phương trình tương quan ñược lựa chọn là:
(4.10)
Ln(C CC) = -7,78343 + 0,80141*Ln(N*DBHbq) Với hệ số xác ñịnh R2 = 0,360, P value < 0,05 – 0,1 khi kiểm tra hệ số xác
ñịnh, giá trị Pvalue khi kiểm tra các tham số gắn biến số như sau: Ln(N*Dbq) có
Pvalue = 0,0667.
Với sai số tương ñối là: 9,77%.
Như vậy mối quan hệ giữa C CC (tấn/ha) với N/ha và DBHbq (cm) là rất
thấp.
70
MO HINH QUAN HE CARBON CAY CHET VOI MAT DO VÀ DUONG KINH BINH QUAN
1.5
1.1
0.7
d e v r e s b o
0.3
-0.1
-0.1
0.3
1.1
1.5
0.7 predicted
Hình 4.9: Mô hình quan hệ giữa C CC với N/ha và DBHbq
Từ mô hình này có thể ước tính C CC rừng lồ ô theo hai nhân tố DBHbq và
N/ha. Mô hình này cũng ñã ñược kiểm tra sự phù hợp bằng tiêu chuẩn Freidman
như sau:
Bảng 4.17: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô
hình C CC theo 2 nhân tố N/ha và DBHbq
Ranks
Mean Rank
C CC
1,25
C CC LT
1,75
Test Statistics(a)
N
16
Chi-Square
4
Df
1
Asymp. Sig.
0,046
a. Friedman Test
Từ kết quả trên cho thấy Pvalue = 0,046 ≈ 0,05, với giá trị này có thể chấp
nhận C CC theo lý thuyết và theo thực tế là thuần nhất nhưng có ñộ tin cậy thấp
do phương trình có hệ số xác ñịnh thấp. Như vậy ñể tính C CC cho toàn lâm
phần có thể thông qua một số chỉ tiêu dễ ño ñếm của lâm phần: N/ha và DBHbq.
71
4.2.2.3. Mô hình hóa mối quan hệ giữa lượng carbon tích lũy trong rễ với các
nhân tố mật ñộ, ñường kính ngang ngực bình quân lâm phần
Mối quan hệ giữa carbon rễ (C RE) với mật ñộ (N/ha) và ñường kính ngang
ngực bình quân lâm phần (DBHbq) ñược thiết lập thông qua các mô hình tuyến
tính hay phi tuyến, một lớp hay nhiều lớp. Mô hình ñược lựa chọn là mô hình có
giá trị Pvalue < 0,05 – 0,1 với hệ số xác ñịnh là cao nhất.
Kết quả ñã xây dựng ñược các mô hình quan hệ ñược trình bày trong bảng
4.18.
Bảng 4.18: Mô hình quan hệ giữa C RE với các nhân tố N/ha và DBHbq
Mô hình quan hệ
Phương trình quan hệ
R2
Pvalue ∆%
C RE = f(N)
0,098
0,66
24,68%
C RE = 61,7643 – 0,0100707*N + 6,29761E-7*N2
C RE = f(DBHbq)
Ln(C RE) = 3,35563 –
0,094
0,67
11,20%
0,31049*DBHbq + 0,046878*(DBHbq)2
C RE = f(N,DBHbq) Ln(C RE) = -24709,0 +
0,550
0,11
13,20%
7120,59*Ln(N*DBHbq) – 683,59*Ln(N*DBHbq)2 + 21,8652*Ln(N*DBHbq)3
Ghi chú: Đơn vị của các nhân tố: C RE = tấn/ha; DBHbq = cm; N = cây/ha
Với ñiều kiện giá trị P value < 0,05 – 0,1 khi kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác ñịnh R2, chứng tỏ C RE không có mối quan hệ với hai nhân tố N/ha và
DBHbq.
Với giá trị P value = 0,11 khi kiểm tra hệ số xác ñịnh R2, giá trị Pvalue khi
kiểm tra các tham số gắn biến số như sau: Ln(N*DBHbq) có Pvalue = 0,0257; Ln(N*DBHbq)2 có Pvalue = 0,026; Ln(N*DBHbq)3 có Pvalue = 0,0263.
Như vậy mối quan hệ giữa C RE với N/ha và DBHbq có tương quan rất
thấp với phương trình tương quan ñược lựa chọn là:
Ln(C RE) = -24709,0 + 7120,59*Ln(N*DBHbq) –
(4.11)
683,59*Ln(N*DBHbq)2 + 21,8652*Ln(N*DBHbq)3
72
Với sai số tương ñối là 13,2%.
MO HINH QUAN HE GIUA CARBON RE VOI MAT DO VA DUONG KINH BINH QUAN
4.1
3.8
3.5
3.2
d e v r e s b o
2.9
2.6
2.3
2.3
2.6
2.9
3.5
3.8
4.1
3.2 predicted
Hình 4.9: Mô hình quan hệ giữa C RE với N/ha và DBHbq
Mô hình này cũng ñã ñược kiểm tra sự phù hợp bằng tiêu chuẩn Freidman
ñược trình bày trong bảng 4.19.
Bảng 4.19: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô
hình C RE theo 2 nhân tố N/ha và DBHbq
Ranks
Mean Rank
C RE
1,45
C RE LT
1,55
Test Statistics(a)
N
11
Chi-Square
0,091
df
1
Asymp. Sig.
0,763
a. Friedman Test
Từ kết quả trên cho thấy Pvalue = 0,763 > 0,05 chứng tỏ C RE theo lý
thuyết và theo thực tế là thuần nhất. Như vậy có thể thông qua một số chỉ tiêu dễ
ño ñếm của lâm phần: N/ha và DBHbq ñể tính C RE cho toàn lâm phần.
73
4.2.3. Tỷ lệ giữa carbon tích lũy trong thảm mục, cây lồ ô chết và rễ với sinh
khối khô của các bể chứa
Trong thực tế, việc tính toán lượng carbon (C) tích lũy trong các bể chứa
thảm mục, cây lồ ô chết và trong rễ cũng gặp nhiều khó khăn và tốn kém. Do ñó
thông qua tỷ lệ phần trăm giữa sinh khối khô (SKK) với C tích lũy trong các bể
chứa sẽ giúp cho việc tính toán lượng C tích lũy trong các bể chứa một cách
nhanh chóng và tiết kiệm hơn.
Từ cơ sở dữ liệu các ô mẫu, sử dụng các mô hình ước tính SKK và C ở các
bể chứa thảm mục, cây lồ ô chết và rễ ñã xây dựng, ước tính ñược SKK và C cho
từng bể theo ô tiêu chuẩn; từ ñây tính toán ñược % tỷ lệ C/SKK ñược trình bày
trong bảng 4.20.
Bảng 4.20: Tỷ lệ phần trăm giữa C thảm mục, cây lồ ô chết và rễ với SKK của
các bể chứa.
Tỷ lệ
Tỷ lệ % SKK Tỷ lệ % SKK %
SKK TM C TM C/SKK CC C CC C/SKK RE C RE C/SKK
(tấn/ha) (tấn/ha) TM (tấn/ha) (tấn/ha) CC (tấn/ha) (tấn/ha) RE
4,03 31% 2,64 42% 13,12 6,26
2,06 37% 2,54 41% 5,56 6,21
1,31 50% 5,76 41% 2,65 13,94
0,00 1,80 45% 0,00 4,00
0,00 0,75 45% 0,00 1,67
0,00 25% 6,93 1,75 3,96 42% 0,00 9,52
0,98 34% 66% 32,23 10,85 4,00 42% 1,48 9,63
3,39 52% 32% 57,28 29,66 4,55 41% 10,72 11,01
0,00 28% 111,61 31,79 2,73 42% 0,00 6,44
1,31 36% 50% 61,51 22,30 1,89 43% 2,64 4,38
1,24 47% 52% 22,98 10,71 5,38 41% 2,39 13,16
3,75 45% 31% 37,70 17,08 5,79 41% 12,10 14,21
0,00 55% 95,77 52,70 1,49 44% 0,00 3,42
4,33 53% 30% 70,16 37,23 3,78 42% 14,26 9,07
74
Tỷ lệ
% Tỷ lệ % SKK Tỷ lệ % SKK
SKK TM C TM C/SKK CC C CC C/SKK RE C RE C/SKK
(tấn/ha) TM CC (tấn/ha) RE (tấn/ha) (tấn/ha) (tấn/ha) (tấn/ha)
11,14 4,60 41% 0,00 0,00 25,46 13,18 52%
7,15 3,01 42% 35,92 11,33 32% 49,45 24,65 50%
8,70 3,63 42% 6,77 2,37 35% 51,85 28,19 54%
Như vậy, C tích lũy trong các bể chứa lâm phần ñược tính thông qua sinh
khối khô như sau:
+ C thảm mục = SKK thảm mục x 0,42
Tỷ lệ trung bình 42% Tỷ lệ trung bình 40% Tỷ lệ trung bình 44%
(4.12)
+ C cây lồ ô chết = SKK cây lồ ô chết x 0,40
(4.13)
+ C rễ = SKK rễ x 0,44
(4.14)
Để áp dụng tỷ lệ này, trong thực tế cần ño tính trên ô mẫu phụ sinh khối
tươi, lấy mẫu xác ñịnh SKK, từ ñây quy ñổi ra lượng C/ha cho từng bể chứa.
4.3. Khối lượng ñất khô và lượng carbon tích lũy trong ñất trong các
trạng thái rừng lồ ô
4.3.1. Tỷ lệ phần trăm giữa carbon tích lũy trong ñất với khối lượng ñất
khô
Khối lượng carbon (C) tích lũy trong ñất phụ thuộc vào khối lượng ñất khô,
khi khối lượng ñất khô tăng lên thì khối lượng C cũng tăng lên theo một tỷ lệ nào
ñó. Căn cứ vào mối quan hệ này có thể tính lượng C tích lũy trong ñất theo tỷ lệ
với khối lượng ñất khô.
Từ khối lượng ñất khô và C ñất thực tế ñã phân tích ở 17 ô mẫu, tính ñược
tỷ lệ phần trăm trung bình giữa C ñất với khối lượng ñất khô ñược trình bày
trong bảng 4.21.
75
Bảng 4.21: Tỷ lệ C tích lũy trong ñất với khối lượng ñất khô trong lâm phần lồ ô
Khối lượng ñất khô (tấn/ha) Carbon ñất (tấn/ha) Tỷ lệ %
(Tầng dày 50cm) (Tầng dày 50cm) C DAT/KLK DAT
124,73 4216,49 3%
101,59 4325,29 2%
126,56 4703,79 3%
111,36 4665,73 2%
107,62 4337,41 2%
116,71 4668,40 3%
124,38 4858,50 3%
136,96 5207,45 3%
197,61 5811,97 3%
107,47 4652,44 2%
119,90 4558,89 3%
147,77 6778,49 2%
108,56 6064,68 2%
113,95 5726,03 2%
85,27 6989,74 1%
149,31 5832,47 3%
140,57 6630,87 2%
Như vậy sau khi sấy mẫu ñất khô, lượng C tích lũy trong ñất ñược tính như
sau:
2% Tỷ lệ trung bình
C ñất = Khối lượng ñất khô x 0.02
(4.15)
Trong ñó khối lượng khô của ñất ñược xác ñịnh = %KL khô/ướt x KL ñất
ướt, với khối lượng ñất ướt ñược xác ñịnh qua dung trọng ñất với tầng dày là
50cm còn KL ñất khô dựa vào kết quả sấy khô mẫu ñất trong phòng thí nghiệm.
Tuy nhiên rừng lồ ô nghiên cứu ở trên 3 loại ñất/ñá mẹ; Đất nâu ñỏ trên ñá
bazan, ñất xám trên phiến sét và ñất xám trên Mác ma axit; do vậy ñã kiểm tra sự
sai khác lượng C trong ñất ở 3 loại ñất bằng phân tích phương sai 1 nhân tố. Kết
quả ñược trình bày trong bảng 4.22.
76
Bảng 4.22: Kết quả phân tích phương sai sự sai khác trữ lượng C trong ñất rừng
lồ ô ở 3 loại ñất
Anova: Single Factor
SUMMARY
Groups Count Sum Average Variance
Bazan 11 1374.9 125.0 685.63206
Phiến sét 3 370.28 123.4 451.7114333
Mắc ma a xít 3 375.15 125.1 1205.9332
ANOVA
Source of Variation SS df MS F P-value F crit
Between Groups 6.1463569 2 3.073178431 0.004229861 0.99578 3.738892
Within Groups 10171.61 14 726.5435619
Kết quả cho thấy F < Fcrit, hay P > 0,05; do ñó trữ lượng C trong ñất rừng
lồ ô chưa có sự sai khác trên 3 loại ñất/ñá mẹ chính, hay nói cách khác sự khác
nhau về loại ñất không tạo ra sự khác biệt về tích lũy C trong ñất rừng lồ ô. Như
vậy có thể khẳng ñịnh việc sử dụng hệ số 0,02 ñể quy ñổi ra lượng C từ khối
lượng ñất khô chung không kể loại ñất là phù hợp.
Total 10177.756 16
4.3.2. Mô hình hóa mối quan hệ giữa khối lượng ñất khô với các nhân tố
mật ñộ và ñường kính ngang ngực bình quân lâm phần
Mối quan hệ giữa khối lượng ñất khô (KLK DAT) với mật ñộ (N/ha) và
ñường kính ngang ngực bình quân lâm phần (DBHbq) ñược thiết lập thông qua
các mô hình tuyến tính hay phi tuyến, một lớp hay nhiều lớp. Mô hình ñược lựa
chọn là mô hình có giá trị Pvalue < 0,05 – 0,1 với hệ số xác ñịnh là cao nhất.
Kết quả ñã xây dựng ñược các mô hình quan hệ ñược trình bày trong bảng
4.23.
77
Bảng 4.23: Mô hình quan hệ giữa KLK DAT với các nhân tố N/ha và DBHbq
∆%
Mô hình quan hệ Phương trình quan hệ
R2
Pvalue
KLK DAT = f(N) Ln(KLK DAT) = 8,22998 +
0,089
0,521
1,20%
0,0000955022*(N) – 6,07721E-9*N2
KLK DAT =
SQRT(KLK DAT) = -365,086 +
0,428 0,0199
1,14%
f(DBHbq)
377,392*SQRT(DBHbq) – 80,6182*SQRT(DBHbq)2
KLK DAT =
0,451 0,1011
0,74%
f(N,DBHbq)
Ln(KLK DAT) = 5,48279 – 0,0956051*DBHbq2 + 1,07013*DBHbq + 0,0000464271*N – 2,47362E-9*N2
Ghi chú: Đơn vị của các nhân tố: KLK DAT = tấn/ha; DBHbq = cm; N = cây/ha
Với kết quả trên cho thấy khối lượng ñất có quan hệ ngẫu nhiên với các
nhân tố ñiều tra lâm phần lồ ô. 4.3.3. Mô hình hóa mối quan hệ giữa carbon tích lũy trong ñất khô với các
nhân tố mật ñộ và ñường kính ngang ngực bình quân lâm phần
Mối quan hệ giữa carbon ñất (C DAT) với mật ñộ (N/ha) và ñường kính
ngang ngực bình quân lâm phần (DBHbq) ñược thiết lập thông qua các mô hình
tuyến tính hay phi tuyến, một lớp hay nhiều lớp. Mô hình ñược lựa chọn là mô
hình có giá trị Pvalue < 0,05 – 0,1 với hệ số xác ñịnh là cao nhất.
Kết quả ñã xây dựng ñược các mô hình quan hệ ñược trình bày trong bảng
4.24.
78
Bảng 4.24: Mô hình quan hệ giữa C DAT với các nhân tố N/ha và DBHbq
∆%
Mô hình quan hệ Phương trình quan hệ
R2
Pvalue
C DAT = f(N)
0,094
0,5
1,50%
Ln(C DAT) = 26,6373 – 4,82708*Ln(N) + 0,266208*Ln(N)2
C DAT =
Ln(C DAT) = 4,46852 +
0,013
0,909
1,61%
f(DBHbq)
0,100044*DBHbq – 0,00698364*DBHbq2
0,160
0,505
1,90%
C DAT =
Ln(C DAT) = -1355,94 +
f(N,DBHbq)
382,053*Ln(N*DBHbq) – 35,6995*Ln(N*DBHbq)2 + 1,11016*Ln(N*DBHbq)3
Ghi chú: Đơn vị của các nhân tố: C DAT = tấn/ha; DBHbq = cm; N = cây/ha.
Với giá trị P value < 0,05 – 0,1 khi kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác ñịnh R2, chứng tỏ C tích lũy trong ñất có quan hệ ngẫu nhiên với hai nhân tố N/ha và
DBHbq.
Từ kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa khối lượng ñất khô và lượng C
tích lũy trong ñất với tầng dày 50cm ở các lâm phần lồ ô, chưa phát hiện ñược
mối quan hệ của chúng với các nhân tố ñiều tra lâm phần cũng như loại ñất ñai.
Do vậy ñể xác ñịnh C tích lũy trong bể chứa ñất rừng lồ ô, thì cần thu thập mẫu
ñất ñể xác ñịnh khối lượng ñất khô sau ñó dùng tỷ lệ C/KLK DAT = 0,02 ñể quy
ñổi.
4.4. Xác ñịnh lượng carbon tích lũy và lượng CO2 hấp thụ trong toàn
lâm phần lồ ô theo từng cấp mật ñộ và ñường kính ngang ngực bình
quân lâm phần
Lượng carbon (C) tích lũy trong toàn lâm phần bao gồm C tích lũy trong 5
bể chứa: cây khí sinh, thảm mục, cây lồ ô chết, rễ và ñất (thảm tươi hầu như
không ñáng kể). Căn cứ vào các mô hình quan hệ giữa C trong các bể chứa với
các nhân tố ñiều tra ñã lập ñược ở trên, tính ñược lượng C tích lũy trong từng bể
chứa ở các lâm phần lồ ô khác nhau về cấp mật ñộ (N/ha) và ñường kính ngang
ngực bình quân lâm phần (DBHbq); chỉ riêng C trong ñất có quan hệ ngẫu nhiên
79
với các nhân tố ñiều tra lâm phần cũng như sinh thái, nhân tác, do ñó chấp nhận
lượng C bình quân là 124,7 tấn/ha.
Bảng 4.25: Lượng C tích lũy trong 5 bể chứa ở các lâm phần lồ ô khác nhau về
cấp N/ha và DBHbq
N (cây/ha)
Bể chứa carbon rừng lồ ô
DBHbq (cm)
(tấn/ha)
≤ 5
5 – 7
≥ 7
Cây khí sinh (Thân, cành, lá)
11,43
16,49
23,77
3,95
3,41
2,97
Thảm mục
≤ 5.000
1,39
1,61
1,83
Cây lồ ô chết
42,89
39,92
24,83
Rễ lồ ô
124,70
124,70
124,70
Đất rừng
Tổng (Tấn/ha)
184,37
186,12
178,10
Cây khí sinh (Thân, cành, lá)
15,90
22,92
33,06
4,92
4,30
3,82
Thảm mục
5000 – 10.000
1,93
2,23
2,53
Cây lồ ô chết
20,35
18,80
46,18
Rễ lồ ô
124,70
124,70
124,70
Đất rừng
Tổng (Tấn/ha)
167,80
172,96
210,28
Cây khí sinh (Thân, cành, lá)
22,11
4,53
Thảm mục
≥ 10000
2,43
Cây lồ ô chết
30,6
Rễ lồ ô
124,70
Đất rừng
184,34
Tổng (Tấn/ha)
Ghi chú: Sai số C các bể chứa và lâm phần: ± 10%.
Bảng trên có thể ứng dụng trong ñiều tra nhanh trữ lượng C ở 5 bể chứa và
toàn lâm phần lồ ô, chỉ cần xác ñịnh N/ha và DBHbq của lâm phần, tra vào bảng
có ñược toàn bộ giá trị C của 5 bể chứa và lâm phần.
80
Từ kết quả này, tính toán trữ lượng C bình quân cho 5 bể chứa và tỷ lệ trữ
lượng C trong các bể chứa rừng lồ ô theo sơ ñồ ở hình 4.10 và bảng 4.26.
Bảng 4.26: Lượng C bình quân 5 bể chứa và tỷ lệ trữ lượng C trong các bể chứa
rừng lồ ô
Bể chứa Carbon
C (tấn/ha)
Tỷ lệ %
21,1
Cây khí sinh (Thân, cành, lá)
9,9%
4,1
Thảm mục
1,9%
2,1
Cây lồ ô chết
1,0%
61,2
Rễ lồ ô
28,7%
124,7
Đất rừng
58,5%
213,2
Tổng
100,0%
Ghi chú: Sai số C các bể chứa và lâm phần: ± 10%.
Hình 4.10: Tỷ lệ C trong 5 bể chứa rừng lồ ô
Như vậy ñối với rừng lồ ô, lượng C trong ñất rừng là lớn nhất chiếm 58%,
tỷ lệ này khá tương ñồng với lượng C trong ñất rừng tự nhiên. Trong khi ñó
lượng C trong rễ ñứng thứ hai (29%) cao hơn cả lượng C trong cây khí sinh
(10%); ñiều này cho thấy vai trò lưu giữ C của hệ rễ rừng lồ ô là quan trọng hơn
lớp cây khí sinh, lớp cây này có tuổi thành thục ngắn (5 - 6 năm), trong khi ñó rễ
81
vẫn duy trì trong ñất rừng lâu dài, tạo thành một mạng rễ chằng chịt, ngoài việc
lưu giữ C nó còn ñóng góp vai trò giữ ñất và nước.
Đối với rừng lồ ô, thì C trong thảm mục và cây lồ ô chết là hầu như không
ñáng kể, chỉ chiếm 1 - 2%. Do vậy khi ñiều tra C rừng lồ ô có thể cân nhắc hiệu
quả và chi phí ñể xem xét việc có nên xác ñịnh C của 2 bể này hay không.
Tương ứng với lượng C tích lũy, lượng CO2 hấp thụ ở các lâm phần lồ ô
khác nhau về N/ha và DBHbq ñược tính theo công thức: CO2 = 3,67C. Kết quả
có ñược bảng 4.27.
Bảng 4.27: Lượng CO2 hấp thụ ở các lâm phần lồ ô khác nhau về cấp N/ha và
DBHbq
Đơn vị: Tấn/ha
DBHbq (cm)
N (cây/ha)
≤ 5
5 - 7
≥ 7
676,64
683,06
653,63
≤ 5.000
615,83
634,76
771,73
5.000 – 10.000
676,53
≥ 10.000
Ghi chú: Sai số CO2 hấp thụ ở các lâm phần : ± 10%.
Như vậy vai trò hấp thụ CO2 của rừng lồ ô là rất cao, không thua kém gì
các khu rừng gỗ. Ở các lâm phần lồ ô khác nhau về mật ñộ và ñường kính bình
quân có vai trò hấp thụ CO2 khác nhau, thấp nhất là 615,83 tấn/ha ở lâm phần có
N/ha nằm trong khoảng 5.000 ñến 10.000 cây với DBHbq không quá 5 cm và
cao nhất là 771,73 tấn/ha ở lâm phần có N/ha nằm trong khoảng 5.000 ñến
10.000 cây với DBHbq từ 7 cm trở lên.
Ứng với mỗi lâm phần khi ñã xác ñịnh ñược CO2 hấp thụ có thể tính toán
thành tiền theo giá trị tín chỉ CO2 với giá hiện tại là 50 USD/tấn CO2, với tỷ giá
USD quy ñổi sang VNĐ là: 1 USD = 21.000 VNĐ có thể ước tính ñược giá trị
của rừng lồ ô trong hấp thụ khí CO2 ñược trình bày trong bảng 4.28.
82
Bảng 4.28: Giá trị hấp thụ CO2 của các lâm phần lồ ô khác nhau về cấp N/ha và
DBHbq
Đơn vị: Triệu ñồng/ha
DBHbq (cm)
N (cây/ha)
5 - 7
≥ 7
≤ 5
717
686
710
≤ 5.000
667
810
647
5.000 – 10.000
710
≥ 10000
Ghi chú: Sai số về giá trị CO2 hấp thụ ở các lâm phần : ± 10%.
4.5. Giải pháp ño tính, giám sát trữ lượng carbon rừng lồ ô
Từ các kết quả nghiên cứu ñã trình bày, ñề tài ñề xuất 3 phương pháp ño
tính, giám sát trữ lượng C ở 5 bể chứa rừng lồ ô trong thực tế như sau:
i) Phương pháp 1: Điều tra nhanh chỉ tiêu lâm phần – Độ chính xác
thấp:
Phương pháp này chỉ cần ñiều tra nhanh 2 chỉ tiêu là DBHbq và N/ha, trong
ñó DBHbq thông qua mục trắc ñể chọn cây bình quân ño ñếm, N/ha xác ñịnh
thông qua số cây trên ñơn vị diện tích 10 x 10 m.
Sử dụng bẳng tra sẵn C của 5 bể chứa theo cấp N/ha và cấp DBHbq.
Phương pháp này giúp ñiều tra nhanh trữ lượng C lâm phần lồ ô, nhưng ñộ
chính xác thấp là do chấp nhận các giá trị bình quân cho toàn lâm phần.
ii) Phương pháp 2: Điều tra sinh khối – Độ chính xác trung bình:
Phương pháp này cần thu thập sinh khối tươi của các bể chứa C và sử dụng
hệ số chuyển ñổi C/SKK khô ñể suy ra C.
Cần thu thập số liệu: SKT cây khí sinh trung bình bao gồm thân, cành, lá;
lập ô mẫu phụ 2 x 2 m ño tính SKT thảm mục, cây lồ ô chết; ñào phẫu diện ñất 1
x 1 x 0,5 m ño tính SKT rễ.
Sau ñó sấy khô mẫu ñể xác ñịnh SKK tương ứng. Từ ñó dùng các hệ số
C/SKK ñể quy ra C/ha của từng bể chứa; riêng C ñất chấp nhận giá trị trung bình
là 124,7 tấn/ha
83
Phương pháp này thường ñược IPCC ñề nghị áp dụng khi chưa có ñiều kiện
phân tích C, tuy ñiều tra khá chi tiết và phải lấy mẫu và sấy khô, nhưng không
phân tích C; do vậy chỉ ñạt ñộ chính xác trung bình.
iii) Phương pháp 3: Điều tra ô mẫu – Sử dụng mô hình C – Độ chính
xác cao:
Phương pháp sử dụng các mô hình C ñã ñược kiểm nghiệm, do ñó có ñộ tin
cậy cao.
Cần thu thập số liệu ô mẫu 10 x 10 m với các chỉ tiêu D, A, L cho từng cây
lồ ô; suy ra N/ha và DBHbq. Như vậy việc ñiều tra cũng không quá khó khăn.
Từ ñây sử dụng các mô hình C theo các nhân tố ñiều tra cây cá thể (DBH,
L, A) và lâm phần N/ha, DBHbq xác ñịnh ñược chính xác lượng C trong 4 bể
chứa, riêng C ñất cũng chấp nhận giá trị 124,7 tấn/ha.
Hình 4.11: Sơ ñồ 3 phương pháp ño tính, giám sát trữ lượng C ở 5 bể chứa
rừng lồ ô
84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
(cid:1) Kết luận
1. Định lượng sinh khối và carbon tích lũy trong cây khí sinh lồ ô
Sinh khối khô của cây khí sinh lồ ô có quan hệ với các nhân tố ñường kính
ngang ngực, chiều dài và tuổi cây theo mô hình:
Ln(SKK _kg/cây )= -2,02837 + 2,04566*Ln(DBH_cm) +
0,0314921*Ln(L_m*A_ năm)2
Cũng như sinh khối khô, carbon cây khí sinh cũng có mối quan hệ với
ñường kính ngang ngực, chiều dài và tuổi cây theo mô hình:
Ln(C_kg/cây) = -1,08062 + 0,585684*Ln(DBH_cm)2 +
0,0267699*Ln(L_m*A_năm)2
Dựa vào các mô hình ñã xây dựng ñược này, chỉ cần thông qua các chỉ tiêu
ñiều tra cây cá thể là ñường kính ngang ngực, chiều dài và tuổi cây có thể nhanh
chóng xác ñịnh ñược sinh khối khô và lượng carbon tích lũy trong cây khí sinh
bao gồm trong thân, cành và lá.
Do việc tính chỉ tiêu chiều dài là khó khăn nên ñể ñơn giản khi ñiều tra xác
ñịnh carbon cho lâm phần, có thể sử dụng mô hình quan hệ giữa carbon cây khí
sinh với ñường kính ngang ngực như sau:
Ln(C_kg/cây)= -2,7935 + 2,21356*Ln(DBH_cm)
Ngoài ra ñể xác ñịnh lượng carbon tích lũy trong cây khí sinh mà không
cần phân tích carbon thì có thể thông qua mối quan hệ với sinh khối khô theo tỷ
lệ:
Carbon cây khí sinh = Sinh khối khô cây khí sinh x 0,42
2. Định lượng carbon tích lũy trong cây khí sinh ở các lâm phần lồ ô
Lâm phần lồ ô ñược phân loại thành 9 loại với 3 cấp mật ñộ và 3 cấp ñường
kính ngang ngực bình quân lâm phần. Lượng carbon (tấn/ha) của cây khí sinh có
quan hệ chặt với 2 nhân tố phân loại này qua mô hình:
Ln(C cay khi sinh_tấn/ha) = -0,053411 + 0.366071*DBHbq_cm +
85
0,00013189*N_cây/ha
Như vậy chỉ cần ño tính nhanh mật ñộ và ñường kính ngang ngực bình
quân lâm phần là có thể ước tính ñược tổng carbon trong tất cả cây khí sinh của
lâm phần.
3. Định lượng sinh khối và carbon trong các bể chứa thảm tươi, thảm mục,
cây lồ ô chết, trong rễ và ñất
i) Đối với bể chứa thảm tươi:
Trên 17 ô mẫu phụ chỉ có 2 ô (ô 6 và ô 7) có thảm tươi. Như vậy lượng
thảm tươi trong lâm phần là không ñáng kể.
ii) Đối với bể chứa thảm mục:
Sinh khối khô thảm mục có quan hệ với mật ñộ và ñường kính ngang ngực
bình quân lâm phần theo mô hình:
SKK TM _tấn/ha = -911,631 – 7,91497*Ln(DBHbq_cm) +
209,675*Ln(N_cây/ha) – 11,738*Ln(N_cây/ha)2
Carbon thảm mục cũng có quan hệ với mật ñộ và ñường kính ngang ngực
bình quân lâm phần theo mô hình:
SQRT(C TM_tấn/ha) = -97,5131 – 0,785949*Ln(DBHbq_cm) +
22,5847*Ln(N_cây/ha) – 1,26259*Ln(N_cây/ha)2
Chỉ cần ño ñếm các chỉ tiêu là mật ñộ và ñường kính ngang ngực bình quân
lâm phần và thay vào các phương trình có thể nhanh chóng xác ñịnh lượng sinh
khối khô và carbon thảm mục cho lâm phần.
iii) Đối với bể chứa cây lồ ô chết:
Sinh khối khô cây lồ ô chết không tìm thấy mối quan hệ với mật ñộ và
ñường kính ngang ngực bình quân lâm phần. Do sự biến ñộng về khối lượng
sinh khối cây lồ ô chết ở các lâm phần là rất cao.
Mô hình tương quan giữa carbon cây lồ ô chết với mật ñộ và ñường kính
ngang ngực bình quân ñược xác ñịnh:
Ln(C CC_tấn/ha) = -7,78343 + 0,80141*Ln(N_cây/ha*DBHbq_cm)
iv) Đối với bể chứa rễ cây:
86
Sinh khối khô của rễ có quan hệ với mật ñộ và ñường kính ngang ngực bình
quân lâm phần theo mô hình:
Ln(SKK RE_tấn/ha) = 6,15115 + 0,0507285*(DBHbq_cm)2 –
0,00126452*N_cây/ha + 9,25143E-8*(N_cây/ha)2
Carbon rễ có quan hệ với mật ñộ và ñường kính ngang ngực bình quân lâm
phần theo mô hình:
Ln(C RE_tấn/ha) = -24709,0 + 7120,59*Ln(N_cây/ha*DBHbq_cm) –
683,59*Ln(N_cây/ha*DBHbq_cm)2 + 21,8652*Ln(N_cây/ha*DBHbq_cm)3
Chỉ cần ño ñếm các chỉ tiêu là mật ñộ và ñường kính ngang ngực bình quân
lâm phần và thay vào các phương trình có thể nhanh chóng xác ñịnh lượng sinh
khối khô và carbon rễ cây cho lâm phần.
v) Đối với bể chứa ñất:
Carbon ñất chưa tìm thấy mối quan hệ với mật ñộ và ñường kính ngang
ngực bình quân lâm phần và ở 3 loại ñất khác nhau thì carbon trong ñất cũng
không sự sai khác, do ñó ñất rừng lồ ô có thể chấp nhận giá trị trung bình là
124,7 tấn/ha.
vi) Các hệ số chuyển ñổi từ sinh khối khô sang carbon
Carbon thảm mục = Sinh khối khô thảm mục x 0,42
Carbon cây lồ ô chết = Sinh khối khô cây lồ ô chết x 0,4
Carbon rễ = Sinh khối khô rễ x 0,44
Carbon ñất = Khối lượng ñất khô x 0,02
4. Xác ñịnh lượng carbon tích lũy và CO2 hấp thụ trong các bể chứa toàn
lâm phần
Lượng carbon tích lũy trong lâm phần ñược chia theo cấp mật ñộ và ñường
kính ngang ngực bình quân lâm phần và ñược xác ñịnh thông qua toàn bộ các
mô hình nói trên.
Kết quả cho thấy ñối với rừng lồ ô, lượng carbon trong ñất rừng là lớn nhất
với 124,7 tấn/ha chiếm 58%, tiếp ñến là carbon trong rễ là 61,2 tấn ha chiếm
28,7%, tiếp ñến là lượng carbon trong cây khí sinh là 21,1 tấn/ha chiếm 9,9%.
87
Carbon trong thảm mục và cây lồ ô chết là hầu như không ñáng kể, chỉ chiếm 1-
2%.
Lượng CO2 rừng lồ ô hấp thụ biến ñộng từ 616 tấn/ha ñến 772 tấn/ha và
phụ thuộc vào cấp mật ñộ và cấp ñường kính ngang ngực bình quân lâm phần.
Ứng với nó là giá trị tín chỉ carbon rừng lồ ô biến ñộng từ 647 – 810 triệu
ñồng/ha.
5. Ứng dụng các phương pháp giám sát trữ lượng carbon rừng lồ ô khi
tham gia REDD
Từ kết quả nghiên cứu ñề tài ñã xây dựng ñược 3 phương pháp ño tính,
giám sát trữ lượng carbon trong 5 bể chứa ở các lâm phần lồ ô khác nhau, có ñộ
tin cậy từ thấp ñến cao, bao gồm:
Phương pháp 1: Điều tra nhanh chỉ tiêu lâm phần – Độ chính xác thấp
Phương pháp 2: Điều tra sinh khối – Độ chính xác trung bình
Phương pháp 3: Điều tra ô mẫu – Sử dụng mô hình C – Độ chính xác
cao
Tùy vào ñiều kiện cụ thể mà lựa chọn phương pháp thích hợp và cả 3
phương pháp ñều ñáp ứng ñược yêu cầu của IPCC, tuy nhiên nếu phương pháp
có ñộ tin cậy thấp thì có thể làm giảm lượng lượng carbon bán ra. (cid:1) Kiến nghị
Rừng lồ ô ngoài vai trò mang lại cho con người những giá trị về mặt kinh
tế, văn hóa còn ñóng góp một phần không nhỏ vào việc bảo vệ môi trường, tuy
nhiên hiện nay loại rừng này ñang bị tàn phá nghiêm trọng. Việc xác ñịnh lượng
CO2 hấp thụ cho loại rừng này vẫn chưa ñược quan tâm nghiên cứu nhiều. Xuất
phát từ thực tế ñó và những kết quả nghiên cứu của ñề tài, tác giả xin ñưa ra một
số kiến nghị như sau:
i) Về cơ chế chính sách: Cần nhanh chóng xây dựng cơ chế chính sách
chi trả dịch vụ môi trường một cách rõ ràng, minh bạch, ñảm bảo sự công bằng
cho mọi người tham gia. Từ ñó, có thể khuyến khích mọi ñối tượng tham gia
quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng theo hướng bền vững. Giảm thiểu tình trạng
88
chặt phá và chuyển ñổi mục ñích sử loại rừng này. Đặc biệt là ñưa kiểu rừng này
vào chương trình REDD quốc gia.
ii) Quản lý nhà nước: Cần có chiến lược mang tính hệ thống từ cấp quốc
gia ñến cấp tỉnh, huyện, xã với công việc và trách nhiệm cụ thể cho từng ñối
tượng. Các cơ quan, chính quyền cần hiểu rõ vai trò cũng như giá trị trực tiếp và
giá trị gián tiếp của rừng lồ ô tự nhiên . Đồng thời, tuyên truyền cho người dân
ñể họ hiểu biết hơn trong việc sử dựng bền vững loại rừng này.
ii) Cần tiếp tục phát triển bộ công cụ ñơn giản, chính xác và hiệu quả ñể
cộng ñồng có thể tham gia ñiều tra, giám sát sự thay ñổi của trữ lượng carbon
của kiểu rừng này khi tham gia REDD.
89
Tài liệu tham khảo
1. Phạm Tuấn Anh (2007): Dự báo năng lượng hấp thụ CO2 rừng tự nhiên lá
rộng thường xanh tại huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông. Luận văn thạc sỹ - Mã số
60.62.60. Đại học Lâm nghiệp.
2. Bảo Huy (2005): Bài giảng Lâm học nhiệt ñới cho lớp Cao học. Trường
Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
3. Bảo Huy (2009): Phương pháp nghiên cứu ước tính trữ lượng carbon của
rừng tự nhiên làm cơ sở tính toán lượng CO2 phát thải từ suy thoái rừng và mất
rừng ở Việt Nam. Tạp chí NN PTNT số 1/2009.
4. Bảo Bảo Huy (2010): Hướng dẫn ño tính carbon rừng có sự tham gia. UN-
REDD Việt Nam, FAO, SNV.
5. Bảo Huy (2010): Xây dựng mô hình ước lượng năng lực hấp thụ CO2 của
rừng lá rộng thường xanh ở Tây Nguyên làm cơ sở tham gia chương trình
REDD. Đề cương ñề tài nghiên cứu cấp bộ trọng ñiểm trong hai năm 2010 –
2011. Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Trương Thị Phin: Đánh giá khả năng cố ñịnh CO2 của một số trạng thái
rừng phòng hộ khu vực ñầu nguồn sông Bồ tỉnh Thừa Thiên Huế. Trường Đại
học Nông Lâm Huế.
7. Dương Ngọc Quang (2010): Xây dựng ñường cơ sở (Baseline) và ước tính
nănglực hấp thụ CO2 của rừng thường xanh tỉnh ĐakNông. Luận Văn Thạc Sĩ
Lâm nghiệp. Trường Đại học Tây Nguyên.
8. Ngô Đình Quế và cộng sự: Khả năng hấp thụ CO2 của một số loài rừng
trồng chủ yếu ở Việt Nam. Trung tâm nghiên cứu Sinh thái và Môi trường, Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
9. Web site: http://203.162.12.202/thongtinmt/noidung/nnptnt_29_06_06.htm
10. Web site: http://www.thiennhien.net (thiennhien_2-4.htm)
11. Web site: http://www2.thanhnien.com.vn/Khoahoc/2008/5/19/239452.tno
(Vai tro cua rung va lam nghiep giam nhe khi nha kinh.doc)
90
12. Web site:
http://tnmtvinhphuc.gov.vn/index.php?in=viewst&nre_vp=News&sid=732
(Rung nguyen sinh - Nguon hap thu Carbon khong lo.doc)
13. Web site: http://cmsdata.iucn.org/downloads/pes_nguyen_tuan_phu.pdf
(pes_nguyen_tuan_phu.pdf)
14. Web site: Chương trình hỗ trợ phát triển LNXH.
http://www.socialforestry.org.vn (Bao cao tom tat de tai CO2 Tuan Anh.Vn.pdf)
15.
Web site: http://www.baovietnam.vn/phap-luat/8861/12 /Ngay-Moi-
truong-The-gioi-2008--Tu-bo-thoi-quen-thai-CO2
16.
Web site: http://www.climatemediapartnership.org/spip.php?article548
17. Web site: http://www.vietnamnet.vn (VN triển khai thực hiện Nghị ñịnh
thư Kyoto )
18. Web site: http://www.vietnamnet.vn (CDM và những tiềm năng cho Việt
Nam (Kì I)).
19. Web site: http://www.vietnamnet.vn (Tài chính các-bon: Thị trường còn bỏ
ngỏ).
20. Web site: http://tangvantan.blogspot.com/2009/09/hieu-ung-nha-kinh.html
Tiếng Anh
21. Alves, D. S.; J. V. Soares, et al. (1997): Biomass of primary and secondary
vegetation in Rondonia, western Brazilian Amazon. Global Change BioLNy
3:415-462.
22. Md. Mahmudur Rahman (2004): Estimating Carbon Pool and Carbon
Release due to Tropical Deforestation Using Highresolution Satellite Data.
Faculty of Forest, Geo and Hydro Sciences, Dresden University of TechnoLNy,
Germany.
23. Romain Pirard (2005): Pulpwood plantations as carbon sinks in Indonesia:
MathodoLNical challenge and impact on livelihoods. Carbon Forestry, Center
for International Forestry Research, CIFOR.
91
24. Sandra Brown (2002): Maesuring carbon in forests: current status and
future challenges. Environmental Pollution 116: 363-372.
25. Web site: Global Forest Information Service: http://www.gfis.org UN-
REDD Programme Fund.htm.
I
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các bảng biểu ñiều tra CO2 lồ ô
Phiếu 1: Điều tra nhân tố sinh thái - nhân tác của ô mẫu - CO2 Lồ ô
(Đóng cọc mốc, sơn, số hiệu ô, tọa ñộ ở trung tâm ô mẫu)
Ô sơ cấp số:
Xã:
Huyện:
Đ/phương
Thôn:
Chủ rừng:
Tỉnh:
Tiểu khu:
Y:
Sai số:
UTM
X:
Y:
Sai số:
VN2000
X:
Người ñiều tra:
Ngày ñiều tra:
Stt
Nhân tố
Chỉ
Stt Nhân tố
Chỉ tiêu
tiêu
Nhân tố lâm phần
III Nhân tố khí hậu
I
18
Lượng mưa năm (mm)
Kiểu rừng
1
19 Độ ẩm không khí (%)
Trạng thái
2
20
Lux
Ưu hợp
3
21 Nhiệt ñộ không khí (oC)
G (m2/ha)
4
22
Tốc ñộ gió (m/s)
Độ tàn che (1/10)
5
23
Lượng CO2 trong rừng (ppm)
Loài le tre
6
% Le tre che phủ
7
IV Nhân tố ñất ñai
24
Loại ñất, màu sắc ñất
Dbq le tre (cm)
8
25 Kết cấu (1:Xốp, 2:hơi chặt, 3:chặt,
Hbq le tre (m)
9
4:rất chặt)
26 Kết von (%)
N/ha le tre
10
27 Đá nổi (%)
Loài thực bì
11
28
pH ñất
% che phủ thực bì
12
29 Độ ẩm ñất (%)
Nhân tố ñịa hình
II
13
Vị trí (1:Thung lũng, 2:Bằng,
30 Nhiệt ñộ ñất (oC)
3:Chân, 4: Sườn, 5: Đỉnh)
31 Độ dày tầng ñất (cm)
Độ dốc (o)
14
32 Giun ñất (%)
Hướng phơi (oB)
15
Chiều dài dốc (m)
16
Độ cao s/v mặt biển (m)
17
Nhân tác
V
33
Loại hình tác ñộng (1:Không, 2:sau nương rẫy, 3:khai thác chọn)
34
Mức ñộ tác ñộng (1:Không, 2:Thấp, 3:TB, 4:Cao)
35
Mức ñộ lửa rừng (1:Không, 2: Vài năm, 3: Hàng năm)
II
Phiếu 2: Điều tra lồ ô phân tán theo ô 10x10m
Ô sơ cấp số:
Stt
D1.3 (0.1cm)
Tuổi (Năm)
Phẩm chất
Phiếu 3: Điều tra cây bụi, thảm tươi, thảm mục (ô 2x2m)
Ô sơ cấp số:
Loại
Khối lượng (0.1 kg)
Stt
Cây bụi, dây leo, thảm tươi và rễ của nó
1
2
Thảm mục
3
Cây lồ ô chết
Phiếu 4: Điều tra ñất (phẫu diện 1 x 1 x 0.5 m (sâu)
Ô sơ cấp số:
Loại ñất/màu sắc:
Trọng lượng
Dung trọng ñất
Màu sắc % kết von % ñá lẫn
Độ chặt
rễ lồ ô
Stt Tầng ñất
(g/cm3)
(0.1kg)
Phiếu 5: Giải tích cây lồ ô - Mẫu
Ô sơ cấp số:
Mã số
Khối lượng tươi (0.1 kg)
D1,3
L
Phẩm
Tuổi
cây lồ ô
Loài
(0.1 cm)
(0.1 m)
chất (a, b, c)
(Năm)
giải tích
Thân
Cành
Lá
III
Phụ lục 2: Khối lượng khô từ 100g mẫu cây khí sinh
Số hiệu mẫu
Thân
Cành
Số hiệu mẫu
Lá
Thân
Cành
Lá
57.00
40.40
0.00
L8.1
52.41
0.00
0.00
L1.1
54.70
46.90
45.00
L8.2
64.73
0.00
0.00
L1.2
45.90
46.00
48.00
L8.3
52.51
47.52
60.47
L1.3
57.50
47.20
49.10
L8.4
58.55
58.93
51.72
L1.4
43.90
42.60
50.40
L8.5
44.48
54.05
63.98
L1.5
47.90
49.00
0.00
L9.1
57.93
0.00
0.00
L2.1
50.80
0.00
0.00
L9.2
39.49
0.00
0.00
L2.2
56.60
33.60
50.40
L9.3
47.94
38.82
56.22
L2.3
65.70
59.90
50.80
L9.4
32.68
56.02
53.86
L2.4
49.20
30.50
47.70
L9.5
56.36
58.99
54.12
L3.1
41.30
40.60
36.70
L10.1
55.07
0.00
0.00
L3.2
50.70
37.30
40.60
L10.2
54.75
0.00
34.74
L3.3
45.00
38.00
39.90
L10.3
53.36
48.03
45.43
L3.4
49.30
38.50
0.00
L10.4
68.18
50.65
48.82
L4.1
54.90
0.00
0.00
L10.5
57.78
67.20
53.55
L4.2
61.80
56.10
48.90
L11.1
49.70
0.00
0.00
L4.3
64.90
53.90
50.20
L11.2
49.09
0.00
0.00
L4.4
58.80
49.30
47.70
L11.3
59.81
55.22
49.55
L4.5
51.50
29.20
0.00
L11.4
55.97
60.12
44.18
L5.1
48.30
0.00
0.00
L11.5
63.43
65.06
55.69
L5.2
56.00
46.10
52.20
L12. 1
51.57
0.00
0.00
L5.3
46.30
41.10
40.20
L12. 2
62.73
46.82
56.22
L5.4
63.30
54.20
35.70
L12. 3
51.08
47.42
52.30
L5.5
65.65
0.00
0.00
L12. 4
70.39
59.08
L6.1
48.07
0.00
0.00
L12. 5
59.74
59.13
58.94
L6.2
79.36
69.00
67.82
L 13. 1
41.50
0.00
0.00
L6.3
54.77
56.75
54.62
L 13. 2
44.57
0.00
0.00
L6.4
62.36
46.73
61.80
L 13. 3
52.95
62.08
53.58
L6.5
75.90
0.00
0.00
L 13. 4
67.54
39.62
54.35
L7.1
63.10
0.00
65.18
L 13. 5
65.13
54.14
57.10
L7.2
69.45
0.00
48.44
L 14. 1
49.01
L7.3
54.41
0.00
51.66
L 14. 2
62.88
48.01
57.70
L7.4
43.66
0.00
48.33
L 14. 3
59.74
52.93
55.14
L7.5
Số hiệu mẫu
Thân
Cành
Lá
IV
L 14. 4
54.27
43.98
52.66
L 14. 5
43.87
68.45
51.32
L 15. 1
65.88
0.00
0.00
L 15. 2
45.15
0.00
55.63
L 15. 3
53.63
0.00
59.37
L 15. 4
52.06
0.00
60.07
L 15. 5
61.10
0.00
57.95
L 16.1
50.69
0.00
0.00
L 16.2
28.93
0.00
28.70
L 16.3
63.53
0.00
64.92
L 16.4
66.77
51.55
52.46
L 16.5
62.36
58.58
53.72
L 17.1
51.94
0.00
0.00
L 17.2
55.56
0.00
53.60
L 17.3
58.60
0.00
55.90
L 17.4
53.86
51.99
53.58
L 17.5
51.02
0.00
59.01
V
Phụ lục 3: Phần trăm trọng lượng carbon trong mẫu khô cây khí sinh
Trọng lượng mẫu khô (g)
% trọng lượng Carbon trong mẫu khô
Trọng lượng
%C trong
Số hiệu mẫu
mẫu tươi (g)
SKT
KL Khô
% CK
OD1
OD2
OD3
OD tb
mgC
%C
100
57
57
0.4
0.402
0.4
21.32620321
42.65240642
24.31187166
0.398
L1.1T
100
40.4
40.4
0.475
0.476
0.476
25.39037433
50.78074866
20.51542246
0.477
L1.1C
100
54.7
54.7
0.378
0.379
0.378
20.13190731
40.26381462
22.0243066
0.376
L1.2T
100
45
45
0.363
0.363
0.363
19.34759358
38.69518717
17.41283422
0.363
L1.2L
100
46.9
46.9
0.352
0.35
0.352
18.7771836
37.5543672
17.61299822
0.355
L1.2C
100
45.9
45.9
0.461
0.465
0.461
24.60606061
49.21212121
22.58836364
0.458
L1.3T
100
48
48
0.388
0.385
0.387
20.61319073
41.22638146
19.7886631
0.387
L1.3L
100
46
46
0.456
0.455
0.456
24.32085561
48.64171123
22.37518717
0.457
L1.3C
100
57.5
57.5
0.461
0.462
0.462
24.62388592
49.24777184
28.31746881
0.462
L1.4T
100
49.1
49.1
0.243
0.243
0.244
12.96613191
25.93226381
12.73274153
0.245
L1.4L
100
47.2
47.2
0.392
0.395
0.392
20.91622103
41.83244207
19.74491266
0.39
L1.4C
100
43.9
43.9
0.399
0.400
0.400
21.326
42.65
18.72440642
0.401
L1.5T
100
50.4
50.4
0.326
0.324
0.326
17.351
34.70
17.48996791
0.327
L1.5L
100
42.6
42.6
0.338
0.339
0.338
18.029
36.06
15.36029947
0.338
L1.5C
VI
Trọng lượng mẫu khô (g)
% trọng lượng Carbon trong mẫu khô
%C trong
Trọng lượng
Số hiệu mẫu
mẫu tươi (g)
SKT
KL Khô
% CK
OD1
OD2
OD3
OD tb
mgC
%C
61.1
61.1
0.395
0.396
0.395
0.395
21.077
42.15
25.75566488
100
L1.1TM
72.9
72.9
0.288
0.292
0.284
0.288
15.337
30.67
22.36119786
100
L1.1ND
47.9
47.9
0.401
0.404
0.402
0.402
21.451
42.90
20.55003922
100
L2.1T
49
49
0.402
0.400
0.401
0.401
21.380
42.76
20.95208556
100
L2.1C
50.8
50.8
0.492
0.493
0.497
0.494
26.353
52.71
26.77458824
100
L2.2T
56.6
56.6
0.385
0.386
0.388
0.386
20.595
41.19
23.31395365
100
L2.3T
50.4
50.4
0.350
0.347
0.353
0.350
18.652
37.30
18.80162567
100
L2.3L
33.6
33.6
0.418
0.415
0.421
0.418
22.289
44.58
14.97805348
100
L2.3C
65.7
65.7
0.442
0.440
0.442
0.441
23.537
47.07
30.92701604
100
L2.4T
50.8
50.8
0.363
0.360
0.362
0.362
19.276
38.55
19.58471301
100
L2.4L
59.9
59.9
0.470
0.472
0.470
0.471
25.105
50.21
30.07599287
100
L2.4C
69
69
0.382
0.383
0.385
0.383
20.435
40.87
28.2002139
100
L2.1TM
82.4
82.4
0.348
0.350
0.347
0.348
18.563
37.13
30.5922852
100
L2.1ND
49.2
49.2
0.476
0.477
0.476
0.476
25.408
50.82
25.00166845
100
L3.1T
47.7
47.7
0.474
0.474
0.475
0.474
25.301
50.60
24.13739037
100
L3.1L
30.5
30.5
0.452
0.452
0.450
0.451
24.071
48.14
14.68349376
100
L3.1C
VII
Trọng lượng mẫu khô (g)
% trọng lượng Carbon trong mẫu khô
%C trong
Trọng lượng
Số hiệu mẫu
mẫu tươi (g)
SKT
KL Khô
% CK
OD1
OD2
OD3
OD tb
mgC
%C
0.366
0.365
0.365
19.455
38.91
16.06945455
100
41.3
41.3
0.364
L3.2T
0.465
0.466
0.466
24.838
49.68
18.23093761
100
36.7
36.7
0.466
L3.2L
0.377
0.379
0.378
20.150
40.30
16.36158289
100
40.6
40.6
0.378
L3.2C
0.307
0.342
0.319
17.012
34.02
17.25065241
100
50.7
50.7
0.309
L3.3T
0.420
0.424
0.422
22.485
44.97
18.25769697
100
40.6
40.6
0.421
L3.3L
0.492
0.491
0.491
26.210
52.42
19.55291266
100
37.3
37.3
0.491
L3.3C
0.465
0.465
0.465
24.802
49.60
22.32192513
100
45
45
0.465
L3.4T
0.477
0.450
0.469
24.998
50.00
19.94857754
100
39.9
39.9
0.479
L3.4L
0.433
0.430
0.430
22.930
45.86
17.42716578
100
38
38
0.427
L3.4C
0.387
0.388
0.388
20.667
41.33
39.06
100
94.5
94.5
0.388
L3.1TM
0.466
0.465
0.465
24.820
49.64
47.80325134
100
96.3
96.3
0.465
L3.1ND
0.357
0.357
0.357
19.045
38.09
18.77793939
100
49.3
49.3
0.358
L4.1T
0.428
0.430
0.429
22.859
45.72
17.60156863
100
38.5
38.5
0.428
L4.1C
100
54.9
54.9
0.346
0.347
0.346
0.346
18.456
36.91
20.26504813
L4.2T
0.389
0.340
0.372
19.847
39.69
24.53052406
100
61.8
61.8
0.388
L4.3T
0.423
0.421
0.422
22.520
45.04
22.02504813
100
48.9
48.9
0.423
L4.3L
VIII
Trọng lượng mẫu khô (g)
% trọng lượng Carbon trong mẫu khô
%C trong
Trọng lượng
Số hiệu mẫu
mẫu tươi (g)
SKT
KL Khô
% CK
OD1
OD2
OD3
OD tb
mgC
%C
56.1
56.1
0.413
0.415
0.411
0.413
22.021
44.04
24.708
100
L4.3C
64.9
0.297
0.298
0.296
15.818
0.297
31.64
20.532
100
64.9
L4.4T
50.2
0.429
0.427
0.431
22.877
0.429
45.75
22.96851337
100
50.2
L4.4L
53.9
0.325
0.326
0.323
17.298
0.325
34.60
18.64690196
100
53.9
L4.4C
58.8
0.459
0.459
0.460
24.499
0.459
49.00
100
L4.5T
0.21465
0.430
0.431
0.430
22.948
0.430
45.90
100
L4.5L
0.4437
0.394
0.393
0.394
20.988
0.394
41.98
100
L4.5C
100
41
41
0.422
0.421
0.421
0.421
22.467
44.93
18.422959
L4.1TM
51.5
51.5
0.428
0.430
0.425
0.428
22.806
45.61
23.48987522
100
L5.1T
29.2
29.2
0.440
0.440
0.441
0.440
23.483
46.97
13.71411052
100
L5.1C
48.3
48.3
0.384
0.383
0.385
0.384
20.471
40.94
19.77458824
100
L5.2T
56
56
0.466
0.467
0.465
0.466
24.856
49.71
27.83828877
100
L5.3T
52.2
52.2
0.297
0.299
0.298
0.298
15.872
31.74
16.5700107
100
L5.3L
46.1
46.1
0.434
0.435
0.433
0.434
23.144
46.29
21.33912299
100
L5.3C
IX
Trọng lượng mẫu khô (g)
% trọng lượng Carbon trong mẫu khô
%C trong
Trọng lượng
Số hiệu mẫu
mẫu tươi (g)
SKT
KL Khô
% CK
OD1
OD2
OD3
OD tb
mgC
%C
100
46.3
46.3
0.328
0.329
0.328
17.476
34.95
16.18271658
0.327
L5.4T
100
40.2
40.2
0.441
0.440
0.442
23.554
47.11
18.93771123
0.444
L5.4L
100
41.1
41.1
0.429
0.430
0.431
22.966
45.93
18.87816043
0.433
L5.4C
100
63.3
63.3
0.480
0.482
0.481
25.640
51.28
32.46014973
0.480
L5.5T
100
35.7
35.7
0.242
0.240
0.243
12.913
25.83
9.219636364
0.246
L5.5L
100
54.2
54.2
0.305
0.308
0.307
16.371
32.74
17.74591087
0.309
L5.5C
100
63.7
63.7
0.422
0.420
0.424
0.422
22.503
45.01
28.66840642
L5.1TM
X
Phụ lục 4: Phần trăm trọng lượng carbon trong mẫu khô trong rễ và ñất từ
ô 6 ñến ô 17.
% C trong
% C trong
Mã số
Mã số
khối lượng
khối lượng rễ
mẫu
KL tưoi KL khô
mẫu
KL tưoi KL khô
ñất
L17.D
100
41.48
54.37
L17.R
2.12
500
437.97
L16.D
100
29.09
49.84
L16.R
2.56
500
457.09
L15.D
100
35.36
51.78
L15.R
1.22
500
406.38
L14.D
100
40.32
53.07
L14.R
1.99
500
424.15
L13.D
100
57.35
55.02
L13.R
1.79
500
429.51
L12.D
100
29.00
45.31
L12R
2.18
500
426.32
L11.D
100
56.05
46.60
L11.R
2.63
500
367.06
L10.D
100
30.60
36.25
L10.R
2.31
500
404.56
L9.D
100
62.70
28.48
L9.R
3.40
500
368.78
L8.D
100
56.16
51.78
L8.R
2.63
500
371.43
L7.D
100
48.83
33.66
L7.R
2.56
500
388.68
L6.D
100
60.25
25.24
L6.R
2.50
500
399.35
Phụ lục 5: Phần trăm trọng lượng carbon trong mẫu khô trong ñất từ ô 1
ñến ô 5.
Khối lượng
% C trong khối
Khối lượng
% C trong khối
Số hiệu mẫu
Số hiệu mẫu
mẫu ñất (g)
lượng ñất
mẫu ñất (g)
lượng ñất
500
4.27
500
2.34
L3.1D3
L1.1D1
500
3.59
500
1.54
L3.1D4
L1.1D2
500
2.29
L1.1D3
500
1.69
500
3.67
L4.1D1
L1.1D4
500
2.71
L4.1D2
500
3.71
500
2.13
L4.1D3
L2.1D1
500
2.34
500
1.04
L4.1D4
L2.1D2
500
1.43
L2.1D3
500
1.92
500
3.92
L5.1D1
L2.1D4
500
2.34
L5.1D2
500
4.06
500
2.47
L5.1D3
L3.1D1
500
2.82
500
1.19
L5.1D4
L3.1D2
XI
Phụ lục 6: Bảng tổng hợp cho cây cá thể
Khối lượng tươi Khối lượng khô Mã số Khối lượng carbon D1,3 L Tuổi Tổng Tổng Tổng (0.1 kg) (0.1Kg) STT cây lồ ô Loài (0.1 cm) (0.1 m) (Năm) (kg) (kg) (kg) giải tích Thân Cành Lá Thân Cành Lá Thân Cành Lá
L1.1 Lồ ô 8.6 21.6 1 23.70 0.35 0.00 24.05 13.51 0.14 0.00 13.65 5.76191 0.07 0.00 5.83 1
L1.2 Lồ ô 7.4 11.9 5 19.70 2.95 0.50 23.15 10.78 1.38 0.23 12.38 4.33879 0.52 0.09 4.95 2
L1.3 Lồ ô 6.4 14.1 2 13.50 1.35 0.40 15.25 6.20 0.62 0.19 7.01 3.04943 0.30 0.08 3.43 3
L1.4 Lồ ô 7.1 14.1 4 20.40 16.30 1.85 38.55 11.73 7.69 0.91 20.33 5.77676 3.22 0.24 9.23 4
L1.5 Lồ ô 6.5 12.2 3 18.30 4.70 1.00 24.00 8.03 0.50 10.54 3.42657 0.72 0.17 4.32 2.00 5
L2.1 Lồ ô 6.5 17 2 17.30 0.20 0.00 17.50 8.29 8.38 3.55516 0.04 0.00 3.60 0.10 0.00 6
L2.2 Lồ ô 6.3 17.1 1 17.40 0.00 0.00 17.40 8.84 8.84 4.65878 0.00 0.00 4.66 0.00 0.00 7
L2.3 Lồ ô 7 12.3 3 17.70 4.20 0.70 22.60 10.02 11.78 4.12657 0.63 0.13 4.89 1.41 0.35 8
L2.4 Lồ ô 8.3 16 5 35.90 7.70 0.65 44.25 23.59 28.53 11.10280 2.32 0.13 13.55 4.61 0.33 9
L3.1 Lồ ô 4.8 11.2 1 5.50 0.70 0.40 6.60 2.71 3.11 1.37509 0.10 0.10 1.57 0.21 0.19 10
L3.2 Lồ ô 6.9 16.3 2 11.80 1.80 0.90 14.50 4.87 5.93 1.89620 0.29 0.16 2.35 0.73 0.33 11
L3.3 Lồ ô 4.5 11.5 4 6.10 3.40 0.70 10.20 3.09 4.65 1.05229 0.66 0.13 1.84 1.27 0.28 12
L3.4 Lồ ô 3.6 11.8 3 4.50 0.80 0.80 6.10 2.03 2.65 1.00449 0.14 0.16 1.30 0.30 0.32 13
L4.1 Lồ ô 7.4 16.6 2 20.80 0.50 0.00 21.30 10.25 0.19 0.00 10.45 3.90581 0.09 0.00 3.99 14
L4.2 Lồ ô 5.6 17.4 1 18.70 0.00 0.00 18.70 10.27 0.00 0.00 10.27 3.78956 0.00 0.00 3.79 15
XII
Khối lượng tươi Khối lượng khô Mã số Khối lượng carbon D1,3 L Tuổi Tổng Tổng Tổng (0.1 kg) (0.1Kg) STT cây lồ ô Loài (0.1 cm) (0.1 m) (Năm) (kg) (kg) (kg) giải tích Thân Cành Lá Thân Cành Lá Thân Cành Lá
L4.3 Lồ ô 9.70 1.85 0.25 11.80 5.99 7.15 2.37946 0.46 0.06 2.89 5.6 13.8 4 16 1.04 0.12
12.50 4.90 0.40 17.80 8.11 L4.4 Lồ ô 6.7 9.2 5 17 2.64 0.20 10.95 2.56650 0.91 0.09 3.57
14.80 0.90 0.45 16.15 8.70 L4.5 Lồ ô 9.5 16.4 3 18 0.44 0.21 9.36 4.26402 0.19 0.10 4.55
13.10 0.60 0.00 13.70 6.75 L5.1 Lồ ô 4.7 14.9 2 19 0.18 0.00 6.92 3.07717 0.08 0.00 3.16
15.30 0.00 0.00 15.30 7.39 L5.2 Lồ ô 6.8 17.1 1 20 0.00 0.00 7.39 3.02551 0.00 0.00 3.03
13.10 4.90 1.10 19.10 7.34 L5.3 Lồ ô 6.9 12.1 4 21 2.26 0.57 10.17 3.64682 1.05 0.18 4.87
17.70 8.90 0.70 27.30 8.20 L5.4 Lồ ô 7.3 13.3 5 22 3.66 0.28 12.13 2.86434 1.68 0.13 4.68
19.00 6.60 1.20 26.80 12.03 L5.5 Lồ ô 7.4 12.8 3 23 3.58 0.43 16.03 6.16743 1.17 0.11 7.45
32.40 0.00 0.00 32.40 21.27 L6.1 Lồ ô 7.8 21.2 1 24 0.00 0.00 21.27 9.15890 0.00 0.00 9.16
16.20 0.00 0.00 16.20 7.79 L6.2 Lồ ô 5.6 3.3 2 25 0.00 0.00 7.79 3.34961 0.00 0.00 3.35
14.50 3.20 1.50 19.20 11.51 L6.3 Lồ ô 6.5 13.6 3 26 2.21 1.02 14.73 4.95169 0.93 0.23 6.11
19.50 1.00 0.50 21.00 10.68 L6.4 Lồ ô 6.8 13 4 27 0.57 0.27 11.52 4.59544 0.25 0.12 4.97
L6.5 Lồ ô 8.7 17.6 5 28 2.41 41.90 21.60 3.90 67.40 26.13 10.09 38.63 11.25324 4.02 0.31 15.58
6.60 0.00 0.00 6.60 5.01 L7.1 Lồ ô 5.5 14.2 1 29 0.00 0.00 5.01 2.15372 0.00 0.00 2.15
6.30 0.00 1.80 8.10 3.98 L7.2 Lồ ô 5.6 15.3 2 30 0.00 1.17 5.15 1.70871 0.00 0.25 1.95
2.90 0.00 0.70 3.60 2.01 L7.3 Lồ ô 4.6 6.9 3 31 0.00 0.34 2.35 0.86509 0.00 0.14 1.00
6.50 0.00 2.30 8.80 3.54 L7.4 Lồ ô 5.5 13.6 4 32 0.00 1.19 4.72 1.51998 0.00 0.25 1.77
5.00 0.00 0.20 5.20 2.18 L7.5 Lồ ô 5.5 10.5 5 33 0.00 0.10 2.28 0.93773 0.00 0.03 0.97
XIII
Khối lượng tươi Khối lượng khô Mã số Khối lượng carbon D1,3 L Tuổi Tổng Tổng Tổng (0.1 kg) (0.1Kg) STT cây lồ ô Loài (0.1 cm) (0.1 m) (Năm) (kg) (kg) (kg) giải tích Thân Cành Lá Thân Cành Lá Thân Cành Lá
L8.1 Lồ ô 8.2 19.5 1 34.40 0.00 0.00 34.40 18.03 0.00 0.00 18.03 7.76177 0.00 0.00 7.76 34
L8.2 Lồ ô 5.3 15.7 2 10.60 0.00 0.00 10.60 6.86 0.00 0.00 6.86 2.95093 0.00 0.00 2.95 35
L8.3 Lồ ô 7.3 19.2 3 26.70 3.90 1.90 32.50 14.02 1.85 1.15 17.02 6.03430 0.79 0.24 7.06 36
L8.4 Lồ ô 7.8 12.7 4 21.00 4.90 4.20 30.10 12.30 2.89 2.17 17.36 5.29127 1.20 0.30 6.79 37
L8.5 Lồ ô 8.1 14.3 5 26.10 6.40 2.10 34.60 11.61 3.46 1.34 16.41 4.99566 1.43 0.26 6.69 38
L9.1 Lồ ô 9.2 19.2 1 30.30 0.00 0.00 30.30 17.55 0.00 0.00 17.55 7.55652 0.00 0.00 7.56 39
L9.2 Lồ ô 7 18.4 2 19.00 0.00 0.00 19.00 7.50 0.00 0.00 7.50 3.22722 0.00 0.00 3.23 40
L9.3 Lồ ô 6.2 11.4 3 7.10 14.00 1.40 22.50 3.40 5.43 0.79 9.63 1.46280 2.22 0.21 3.89 41
L9.4 Lồ ô 7.7 15.6 4 22.30 2.60 1.80 26.70 7.29 1.46 0.97 9.71 3.13445 0.62 0.23 3.99 42
L9.5 Lồ ô 6.2 10.4 5 3.54 1.03 0.23 10.10 6.00 1.90 18.00 5.69 10.26 2.44768 1.47 4.15 43
L10.1 Nứa 5.1 10.3 1 7.60 0.00 0.00 7.60 4.19 0.00 0.00 4.19 1.79908 0.00 0.00 1.80 44
L10.2 Nứa 4.3 16.9 2 10.00 0.00 0.50 10.50 5.48 0.00 0.17 5.65 2.35412 0.00 0.08 2.43 45
L10.3 Nứa 4.1 6.5 3 3.70 3.90 1.50 9.10 1.97 1.87 0.68 4.53 0.84800 0.79 0.20 1.84 46
L10.4 Nứa 4.7 7.5 4 6.80 3.60 1.40 11.80 4.64 1.82 0.68 7.14 1.99313 0.77 0.20 2.97 47
L10.5 Nứa 4.2 6.1 5 4.10 1.60 2.90 8.60 2.37 1.08 1.55 5.00 1.01771 0.46 0.27 1.75 48
L11.1 Nứa 4.5 9.9 1 5.50 0.00 0.00 5.50 2.73 0.00 0.00 2.73 1.17448 0.00 0.00 1.17 49
L11.2 Nứa 5.2 13.3 2 10.00 0.00 0.00 10.00 4.91 0.00 0.00 4.91 2.11051 0.00 0.00 2.11 50
L11.3 Nứa 4.6 8.7 3 6.10 0.30 0.50 6.90 3.65 0.17 0.25 4.06 1.56806 0.08 0.11 1.76 51
XIV
Khối lượng tươi Khối lượng khô Mã số Khối lượng carbon D1,3 L Tuổi Tổng Tổng Tổng (0.1 kg) (0.1Kg) STT cây lồ ô Loài (0.1 cm) (0.1 m) (Năm) (kg) (kg) (kg) giải tích Thân Cành Lá Thân Cành Lá Thân Cành Lá
L11.4 Nứa 4 6.7 4 4.30 1.30 2.00 7.60 2.41 0.78 0.88 4.07 1.03394 0.34 0.22 1.60 52
L11.5 Nứa 4.9 7.2 5 5.70 2.60 2.20 10.50 3.62 1.69 1.23 6.53 1.55391 0.72 0.25 2.52 53
L12. 1 Lồ ô 5.1 18.9 1 11.60 0.00 0.00 11.60 5.98 0.00 0.00 5.98 2.57241 0.00 0.00 2.57 54
L12. 2 Lồ ô 6.9 17.2 2 20.80 0.90 1.80 23.50 13.05 0.42 1.01 14.48 5.61538 0.19 0.23 6.04 55
L12. 3 Lồ ô 5.8 13.9 3 11.00 1.00 0.80 12.80 5.62 0.47 0.42 6.51 2.41602 0.21 0.16 2.78 56
L12. 4 Lồ ô 6.1 13.2 4 15.40 0.00 0.80 16.20 10.84 0.00 0.47 11.31 4.66431 0.00 0.17 4.83 57
L12. 5 Lồ ô 6.3 15 5 14.60 2.80 1.20 18.60 8.72 1.66 0.71 11.08 3.75211 0.70 0.20 4.66 58
L 13. 1 Lồ ô 5.7 19.6 1 4.10 0.00 0.00 4.10 1.70 0.00 0.00 1.70 0.73071 0.00 0.00 0.73 59
L 13. 2 Lồ ô 6.1 17.1 2 15.00 0.00 0.00 15.00 6.69 0.00 0.00 6.69 2.87521 0.00 0.00 2.88 60
L 13. 3 Lồ ô 6.3 16 3 15.00 3.50 1.40 19.90 7.94 2.17 0.75 10.87 3.41642 0.92 0.21 4.54 61
L 13. 4 Lồ ô 6.1 11.1 4 10.10 7.50 0.60 18.20 6.82 2.97 0.33 10.12 2.93378 1.24 0.14 4.31 62
L 13. 5 Lồ ô 5.6 10.8 5 9.50 7.00 0.70 17.20 6.19 3.79 0.40 10.38 2.66076 1.57 0.15 4.38 63
L 14. 1 Lồ ô 7.6 13.1 1 14.10 0.00 0.00 14.10 6.91 0.00 0.00 6.91 2.97204 0.00 0.00 2.97 64
L 14. 2 Lồ ô 7.2 12.1 2 14.50 0.30 2.90 17.70 9.12 0.14 1.67 10.93 3.92245 0.07 0.28 4.27 65
L 14. 3 Lồ ô 7.3 15.1 3 16.90 1.70 2.70 21.30 10.10 0.90 1.49 12.48 4.34386 0.39 0.27 5.00 66
L 14. 4 Lồ ô 5.4 12.1 4 7.10 1.80 1.10 10.00 3.85 0.79 0.58 5.22 1.65616 0.35 0.18 2.19 67
L 14. 5 Lồ ô 8.1 13.6 5 16.40 1.25 1.00 18.65 7.19 0.86 0.51 8.56 3.09443 0.37 0.17 3.64 68
L 15. 1 Lồ ô 6.7 25.4 1 0.00 0.00 65.00 0.00 0.00 65.00 42.82 42.82 18.45226 0.00 0.00 18.45 69
XV
Khối lượng tươi Khối lượng khô Mã số Khối lượng carbon D1,3 L Tuổi Tổng Tổng Tổng (0.1 kg) (0.1Kg) STT cây lồ ô Loài (0.1 cm) (0.1 m) (Năm) (kg) (kg) (kg) giải tích Thân Cành Lá Thân Cành Lá Thân Cành Lá
70 L 15. 2 Lồ ô 6.9 22 2 12.60 0.00 1.60 14.20 5.69 0.00 0.89 6.58 2.44619 0.00 2.67 0.22
71 L 15. 3 Lồ ô 5.8 22 3 12.00 0.00 1.50 13.50 6.44 0.00 0.89 7.33 2.76763 0.00 2.99 0.22
72 L 15. 4 Lồ ô 6.3 22.6 4 11.00 0.00 0.80 11.80 5.73 0.00 0.48 6.21 2.46242 0.00 2.63 0.17
73 L 15. 5 Lồ ô 5.5 19.5 5 10.20 0.00 0.70 10.90 6.23 0.00 0.41 6.64 2.68006 0.00 2.83 0.15
74 L 16.1 Lồ ô 7.4 16.5 1 12.20 0.00 0.00 12.20 6.18 0.00 0.00 6.18 2.65939 0.00 2.66 0.00
75 L 16.2 Lồ ô 4.6 15.2 2 7.40 0.00 0.14 7.54 2.14 0.00 0.04 2.18 0.91960 0.00 -0.05 0.87
76 L 16.3 Lồ ô 6.6 18.1 3 10.50 0.00 2.10 12.60 6.67 0.00 1.36 8.03 2.86882 0.00 3.13 0.26
77 L 16.4 Lồ ô 5.8 16 4 15.60 7.10 3.20 25.90 10.42 3.66 1.68 15.75 4.48171 1.51 6.27 0.28
78 L 16.5 Lồ ô 6.2 13.9 5 15.20 1.80 4.20 21.20 9.48 1.05 2.26 12.79 4.07798 0.46 4.84 0.30
79 L 17.1 Lồ ô 4.6 13.8 1 4.10 0.00 0.00 4.10 2.13 0.00 0.00 2.13 0.91474 0.00 0.91 0.00
80 L 17.2 Lồ ô 5.3 18 2 6.40 0.00 1.60 8.00 3.56 0.00 0.86 4.41 1.52823 0.00 1.75 0.22
81 L 17.3 Lồ ô 5.7 14.3 3 8.20 0.00 1.40 9.60 4.81 0.00 0.78 5.59 2.06584 0.00 2.28 0.21
82 L 17.4 Lồ ô 4.7 12.6 4 7.80 1.40 1.20 10.40 4.20 0.73 0.64 5.57 1.80586 0.32 2.32 0.19
83 L 17.5 Lồ ô 4.6 18.5 5 8.60 0.00 2.80 11.40 4.39 0.00 1.65 6.04 1.88618 0.00 2.16 0.27
Phụ lục 7: Bảng tổng hợp cho lâm phần
XVI
Tổng
Tổng
Tổng
Khối lượng khô (Tấn/ha)
Khối lượng carbon (tấn/ha)
Tổng
Carbon
CO2
CO2
carbon
carbon
Mã
toàn bộ
dưới
trên
Cây lồ
Khối
Khối
dưới
Thảm
Cây
trên mặt
STT
N/ha Dbq Abq
Thảm
số ô
cây lồ ô
mặt ñất
mặt ñất
lượng
tươi
ô chết
lượng
lồ ô
ñất
mặt ñất
mục
Thảm
Thảm
tấn/ha
(tấn/ha)
(tấn/ha)
ñất khô
(tấn/ha)
khô
khô
khô
mục
tươi
chết
Đất
Rễ
(tấn/ha)
rễ khô
L1
13500
7.34
52.95
3
6.26
0.00
13.12
4216.49
2.64
0.00
4.03
124.73
59.61
218.78
1
L2
6500
7.29
27.74
4
6.21
0.00
5.56
4325.29
2.54
0.00
2.06
101.59
32.34
118.70
2
6400
3.93
29.46
13.94
L3
4
0.00
4703.79
2.65
5.76
0.00
1.31
126.56
36.54
134.09
3
L4
4000
6.34
17.22
4
4.00
0.00
4665.73
0.00
1.80
0.00
0.00
111.36
19.02
69.80
4
L5
5800
6.38
22.91
3
1.67
0.00
4337.41
0.00
0.75
0.00
0.00
107.62
23.66
86.84
5
L6
5600
7.28
26.20
4
9.52
8.11
4668.40
6.93
0.00
3.96
0.00
116.71
1.75
30.16
118.46
110.69
434.74
6
L7
7700
5.79
29.54
3
9.63
2.97
4858.50
32.23
1.48
4.00
0.98
124.38
10.85
34.52
135.23
126.70
496.28
7
L8
3
0.00
4.55
0.00
3.39
136.96
29.66
32.78
166.62
120.31
611.48
6900
6.38
24.85
11.01
10.72
5207.45
57.28
8
L9
4300
6.82
19.35
4
6.44
0.00
0.00
5811.97
111.61
2.73
0.00
0.00
197.61
31.79
22.08
229.39
81.03
841.87
9
L10
10500
4.35
39.67
3
4.38
0.00
2.64
4652.44
61.51
1.89
0.00
1.31
107.47
22.30
42.87
129.77
157.33
476.25
10
L11
4
0.00
2.39
4558.89
22.98
5.38
0.00
1.24
119.90
10.71
24.92
130.61
91.44
479.33
4600
4.52
18.29
13.16
11
L12
3
0.00
5.79
0.00
3.75
147.77
17.08
38.24
164.85
140.34
605.01
7100
6.02
28.70
14.21
12.10
6778.49
37.70
12
L13
4400
5.38
20.58
4
3.42
0.00
0.00
6064.68
95.77
1.49
0.00
0.00
108.56
52.70
22.08
161.25
81.02
591.80
13
L14
8400
6.07
35.96
4
9.07
0.00
14.26
5726.03
70.16
3.78
0.00
4.33
113.95
37.23
44.08
151.18
161.76
554.83
14
L15
4
0.00
4.60
0.00
0.00
85.27
13.18
39.75
98.46
145.87
361.34
8700
5.52
35.15
11.14
0.00
6989.74
25.46
15
L16
4000
5.86
15.95
3
7.15
0.00
3.01
0.00
30.29
35.92
5832.47
49.45
11.33
149.31
24.65
173.96
111.17
638.43
16
L17
9800
5.01
43.81
4
8.70
0.00
3.63
0.00
6.77
6630.87
51.85
2.37
140.57
28.19
49.82
168.77
182.82
619.37
17
XVII
Phụ lục 8: Mô hình quan hệ giữa sinh khối khô cây khí sinh với ñường kính
ngang ngực
Simple Regression - LN(SKK) vs. LN(DBH)
Dependent variable: LN(SKK)
Independent variable: LN(DBH)
Linear model: Y = a + b*X
Coefficients
Least Squares
Standard T
Parameter Estimate
Error
Statistic P-Value
Intercept
-1.87112
0.413092
-4.52955 0.0000
Slope
2.18583
0.227545 9.60614
0.0000
Analysis of Variance
Source
Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Model
17.4117
1
17.4117
92.28
0.0000
Residual
15.2837
81 0.188688
Total (Corr.) 32.6955
82
Correlation Coefficient = 0.729755
R-squared = 53.2543 percent
R-squared (adjusted for d.f.) = 52.6772 percent
Standard Error of Est. = 0.434382
Mean absolute error = 0.327679
Durbin-Watson statistic = 2.05393 (P=0.5820)
Lag 1 residual autocorrelation = -0.0321714
The StatAdvisor
The output shows the results of fitting a linear model to describe the relationship between LN(SKK) and
LN(DBH). The equation of the fitted model is
LN(SKK) = -1.87112 + 2.18583*LN(DBH)
XVIII
Phụ lục 9: mô hình quan hệ giữa sinh khối khô cây khí sinh với ñường kính,
tuổi và chiều dài cây
Multiple Regression - LN(SKK)
Dependent variable: LN(SKK)
Independent variables:
LN(DBH)
LN(L*A)^2
Standard
T
Parameter
Estimate
Error
Statistic P-Value
CONSTANT
-2.02837
0.404386
-5.01591 0.0000
LN(DBH)
2.04566
0.226886
9.01623
0.0000
LN(L*A)^2
0.0314921 0.0123248 2.55517
0.0125
Analysis of Variance
Source
Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Model
18.5649
2
9.28247
52.55
0.0000
Residual
14.1305
80 0.176632
Total (Corr.) 32.6955
82
R-squared = 56.7814 percent
R-squared (adjusted for d.f.) = 55.7009 percent
Standard Error of Est. = 0.420276
Mean absolute error = 0.30726
Durbin-Watson statistic = 1.94682 (P=0.3846)
Lag 1 residual autocorrelation = 0.0263501
The StatAdvisor
The output shows the results of fitting a multiple linear regression model to describe the relationship between
LN(SKK) and 2 independent variables. The equation of the fitted model is
LN(SKK) = -2.02837 + 2.04566*LN(DBH) + 0.0314921*LN(L*A)^2
XIX
Phụ lục 10: Mô hình quan hệ giữa tổng carbon thân khí sinh với ñường kính ngang ngực Simple Regression - LN( C) vs. LN(DBH)
Dependent variable: LN( C)
Independent variable: LN(DBH)
Linear model: Y = a + b*X
Coefficients
Least Squares
Standard T
Parameter Estimate
Error
Statistic P-Value
Intercept
-2.7935
0.410306
-6.80834 0.0000
Slope
2.21356
0.22601
9.79405
0.0000
Analysis of Variance
Source
Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Model
17.8563
1
17.8563
95.92
0.0000
Residual
15.0783
81 0.186152
Total (Corr.) 32.9347
82
Correlation Coefficient = 0.736325
R-squared = 54.2175 percent
R-squared (adjusted for d.f.) = 53.6522 percent
Standard Error of Est. = 0.431453
Mean absolute error = 0.326019
Durbin-Watson statistic = 2.00352 (P=0.4903)
Lag 1 residual autocorrelation = -0.00431336
The StatAdvisor
The output shows the results of fitting a linear model to describe the relationship between LN(C) and
LN(DBH). The equation of the fitted model is
LN( C) = -2.7935 + 2.21356*LN(DBH)
Phụ lục 11: Mô hình quan hệ giữa carbon thân khí sinh (thân, cành, lá) với
ñường kính, tuổi và chiều dài cây
XX
Multiple Regression - LN(C)
Dependent variable: LN(C)
Independent variables:
LN(DBH)
LN(L*A)^2
Standard
T
Parameter
Estimate
Error
Statistic P-Value
CONSTANT
-2.92362
0.406644
-7.18962 0.0000
LN(DBH)
2.09758
0.228153
9.19373
0.0000
LN(L*A)^2
0.0260581 0.0123937 2.10253
0.0387
Analysis of Variance
Source
Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Model
18.6459
2
9.32295
52.20
0.0000
Residual
14.2888
80 0.178609
Total (Corr.) 32.9347
82
R-squared = 56.6148 percent
R-squared (adjusted for d.f.) = 55.5302 percent
Standard Error of Est. = 0.422622
Mean absolute error = 0.3101
Durbin-Watson statistic = 1.91217 (P=0.3255)
Lag 1 residual autocorrelation = 0.043674
The StatAdvisor
The output shows the results of fitting a multiple linear regression model to describe the relationship between
LN(C) and 2 independent variables. The equation of the fitted model is
LN(C) = -2.92362 + 2.09758*LN(DBH) + 0.0260581*LN(L*A)^2
Phụ lục 12: Mô hình quan hệ giữa C trong cây khí sinh trong lâm phần
ñường kính bình quân (DBHbq) và mật ñộ (N) lâm phần
Multiple Regression - log(C cay khi sinh)
XXI
Dependent variable: log(C cay khi sinh)
Independent variables:
Dbq
N
Standard
T
Parameter
Estimate
Error
Statistic
P-Value
CONSTANT
-0.053411
0.13251
-0.40307
0.6930
Dbq
0.366071
0.020129
18.1863
0.0000
N
0.00013189
0.00000790016
16.6945
0.0000
Analysis of Variance
Source
Sum of Squares Df Mean Square
F-Ratio P-Value
Model
4.1512
2.0756
303.76
0.0000
2
Residual
0.0956619
0.006833
14
Total (Corr.)
4.24687
16
R-squared = 97.7475 percent
R-squared (adjusted for d.f.) = 97.4257 percent
Standard Error of Est. = 0.0826619
Mean absolute error = 0.0664411
Durbin-Watson statistic = 1.94307 (P=0.4474)
Lag 1 residual autocorrelation = -0.132726
The StatAdvisor
The output shows the results of fitting a multiple linear regression model to describe the relationship between log(C cay
khi sinh) and 2 independent variables. The equation of the fitted model is
log(C cay khi sinh) = -0.053411 + 0.366071*Dbq + 0.00013189*N
Phụ lục 13: Mô hình quan hệ giữa sinh khối khô thảm mục với mật ñộ và
ñường kính bình quân lâm phần
Multiple Regression - SKK TM
Dependent variable: SKK TM
Independent variables:
XXII
LN(Dbq)
LN(N)
LN(N)^2
Standard T
Parameter
Estimate Error
Statistic P-Value
CONSTANT
-911.631 388.457
-2.3468
0.0387
LN(Dbq)
-7.91497 3.90113
-2.02889 0.0674
LN(N)
209.675
87.8645
2.38635
0.0361
LN(N)^2
-11.738
4.98409
-2.3551
0.0381
Analysis of Variance
Source
Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Model
89.677
3
29.8923
4.71
0.0238
Residual
69.8731
11 6.3521
Total (Corr.) 159.55
14
R-squared = 56.2062 percent
R-squared (adjusted for d.f.) = 44.2624 percent
Standard Error of Est. = 2.52034
Mean absolute error = 1.77601
Durbin-Watson statistic = 2.14443 (P=0.6299)
Lag 1 residual autocorrelation = -0.127944
The StatAdvisor
The output shows the results of fitting a multiple linear regression model to describe the relationship between
SKK TM and 3 independent variables. The equation of the fitted model is
SKK TM = -911.631 - 7.91497*LN(Dbq) + 209.675*LN(N) - 11.738*LN(N)^2
Phụ lục 14: Mô hình quan hệ giữa sinh khối khô rễ với mật ñộ và ñường
kính bình quân lâm phần.
Multiple Regression - LN(SKK RE)
Dependent variable: LN(SKK RE)
Independent variables:
DBHbq^2
N
XXIII
N^2
Standard
T
Parameter
Estimate
Error
Statistic P-Value
CONSTANT 6.15115
1.38684
4.43537
0.0030
DBHbq^2
0.0507285
0.0189978
2.67022
0.0320
N
-0.00126452 0.000491728
-2.57159 0.0369
N^2
9.25143E-8
3.59422E-8
2.57397
0.0368
Analysis of Variance
Source
Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Model
1.48498
0.494994
3.17
0.0943
3
Residual
1.09224
0.156034
7
Total (Corr.) 2.57722
10
R-squared = 57.6195 percent
R-squared (adjusted for d.f.) = 39.4565 percent
Standard Error of Est. = 0.395011
Mean absolute error = 0.238553
Durbin-Watson statistic = 1.64893 (P=0.3208)
Lag 1 residual autocorrelation = 0.167712
The StatAdvisor
The output shows the results of fitting a multiple linear regression model to describe the relationship between
LN(SKK RE) and 3 independent variables. The equation of the fitted model is
LN(SKK RE) = 6.15115 + 0.0507285*DBHbq^2 - 0.00126452*N + 9.25143E-8*N^2
Phụ lục 15: Mô hình quan hệ giữa sinh khối khô ñất với ñường kính bình
quân lâm phần.
Multiple Regression - SQRT(SKK DAT)
Dependent variable: SQRT(SKK DAT)
Independent variables:
SQRT(DBHbq)
SQRT(DBHbq)^2
Standard T
XXIV
Parameter
Estimate Error
Statistic P-Value
CONSTANT
-365.086 143.762
-2.53952 0.0236
SQRT(DBHbq) 377.392
121.905
3.09579
0.0079
SQRT(DBHbq)
-80.6182 25.694
-3.13763 0.0073
^2
Analysis of Variance
Source
Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Model
263.827
2
131.913
5.25
0.0199
Residual
351.957
14 25.1398
Total (Corr.) 615.784
16
R-squared = 42.8441 percent
R-squared (adjusted for d.f.) = 34.679 percent
Standard Error of Est. = 5.01396
Mean absolute error = 3.70481
Durbin-Watson statistic = 2.01087 (P=0.4458)
Lag 1 residual autocorrelation = -0.0524268
The StatAdvisor
The output shows the results of fitting a multiple linear regression model to describe the relationship between
SQRT(SKK DAT) and 2 independent variables. The equation of the fitted model is
SQRT(SKK DAT) = -365.086 + 377.392*SQRT(DBHbq) - 80.6182*SQRT(DBHbq)^2
Phụ lục 16: Mô hình quan hệ giữa carbon thảm mục với mật ñộ và ñường
kính bình quân lâm phần
Multiple Regression - SQRT(C TM)
Dependent variable: SQRT(C TM)
Independent variables:
LN(DBHbq)
LN(N)
LN(N)^2
Standard T
Parameter
Estimate
Error
Statistic P-Value
XXV
CONSTANT
-97.5131
42.59
-2.28958 0.0428
LN(DBHbq)
-0.785949 0.427716
-1.83755 0.0933
LN(N)
22.5847
9.63337
2.34442
0.0389
LN(N)^2
-1.26259
0.54645
-2.31054 0.0413
Analysis of Variance
Source
Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Model
1.00966
3
0.336553
4.41
0.0288
Residual
0.839923
11 0.0763567
Total (Corr.) 1.84958
14
R-squared = 54.5885 percent
R-squared (adjusted for d.f.) = 42.2035 percent
Standard Error of Est. = 0.276327
Mean absolute error = 0.193512
Durbin-Watson statistic = 2.18223 (P=0.6565)
Lag 1 residual autocorrelation = -0.131723
The StatAdvisor
The output shows the results of fitting a multiple linear regression model to describe the relationship between
SQRT(C TM) and 3 independent variables. The equation of the fitted model is
SQRT(C TM) = -97.5131 - 0.785949*LN(DBHbq) + 22.5847*LN(N) - 1.26259*LN(N)^2
Phụ lục 17: Mô hình quan hệ giữa carbon cây chết với mật ñộ và ñường
kính bình quân lâm phần.
Multiple Regression - LN(C CC)
Dependent variable: LN(C CC)
Independent variables:
LN(N*DBHbq)
Standard T
Parameter
Estimate Error
Statistic P-Value
CONSTANT
-7.78343 4.0359
-1.92855 0.0899
LN(N*Dbq)
0.80141
0.377724 2.12168
0.0667
Analysis of Variance
XXVI
Source
Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Model
1.01098
1.01098
4.50
0.0667
1
Residual
1.79669
0.224586
8
Total (Corr.) 2.80767
9
R-squared = 36.0078 percent
R-squared (adjusted for d.f.) = 28.0088 percent
Standard Error of Est. = 0.473905
Mean absolute error = 0.318245
Durbin-Watson statistic = 2.2384 (P=0.6144)
Lag 1 residual autocorrelation = -0.119747
The StatAdvisor
The output shows the results of fitting a multiple linear regression model to describe the relationship between
LN(C CC) and 1 independent variables. The equation of the fitted model is
LN(C CC) = -7.78343 + 0.80141*LN(N*DBHbq)
XXVII
Phụ lục 18: Mô hình quan hệ giữa carbon rễ với mật ñộ và ñường kính bình
quân lâm phần.
Multiple Regression - LN(C RE)
Dependent variable: LN(C RE)
Independent variables:
LN(N*DBHbq)
LN(N*DBHbq)^2
LN(N*DBHbq)^3
Standard T
Parameter
Estimate Error
Statistic P-Value
CONSTANT
-24709.0 8737.75
-2.82785 0.0255
LN(N*DBHbq)
7120.59
2523.75
2.82143
0.0257
LN(N*DBHbq)^2
-683.59
242.894
-2.81435 0.0260
LN(N*DBHbq)^3
21.8652
7.78955
2.80699
0.0263
Analysis of Variance
Source
Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Model
1.47307
0.491022
2.85
0.1145
3
Residual
1.20493
0.172133
7
Total (Corr.) 2.67799
10
R-squared = 55.0063 percent
R-squared (adjusted for d.f.) = 35.7233 percent
Standard Error of Est. = 0.414889
Mean absolute error = 0.276221
Durbin-Watson statistic = 2.35896 (P=0.7438)
Lag 1 residual autocorrelation = -0.272437
The StatAdvisor
The output shows the results of fitting a multiple linear regression model to describe the relationship between
LN(C RE) and 3 independent variables. The equation of the fitted model is
LN(C RE) = -24709.0 + 7120.59*LN(N*DBHbq) - 683.59*LN(N*DBHbq)^2 + 21.8652*LN(N*DBHbq)^3