BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

GIANG THỊ THANH

Tên ñề tài:

XÁC ĐỊNH LƯỢNG CO2 HẤP THỤ CỦA RỪNG LỒ Ô

(Bambusa procure A.Chev et A.Cam)

VÙNG TÂY NGUYÊN

Chuyên ngành: Lâm học

Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học

PGS.TS. Bảo Huy

Đắk Lắk, Năm 2011

i

Lời cam ñoan

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu

và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược công

bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Họ tên tác giả

Giang Thị Thanh

ii

Lời cảm ơn

Luận văn này ñược thực hiện theo chương trình ñào tạo Cao học Lâm học

khóa 3 năm 2008-2011, trường Đại học Tây Nguyên.

Trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này tác giả ñã nhận

ñược sự quan tâm giúp ñỡ của Ban giám hiệu, Phòng ñào tạo sau ñại học, các thầy

cô thuộc bộ môn Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường trường Đại học Tây

Nguyên, các cán bộ nghiên cứu thuộc Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp

Tây Nguyên và các bạn bè ñồng nghiệp. Nhân ñây tác giả xin chân thành cảm ơn sự

giúp ñỡ ñó.

Trước hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc ñến PGS.TS. Bảo Huy, người ñã

hướng dẫn khoa học, ñã tận tình giúp ñỡ, chỉ bảo và truyền ñạt những kiến thức,

kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.

Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc ñến các thầy cô thuộc Bộ môn Quản

Lý Tài Nguyên Rừng và Môi Trường và Bộ môn Lâm Sinh, Trường Đại Học Tây

Nguyên ñã chỉ bảo và tạo các ñiều kiện giúp ñỡ cho tác giả thu thập số liệu, xử lý

mẫu ñiều tra trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc ñến phòng ñào tạo sau ñại học, trường

Đại học Tây Nguyên ñã tạo ñiều kiện cho tác giả học tập và hoàn thành luận văn

này.

Xin chân thành cảm ơn Công ty Lâm nghiệp Nam Tây Nguyên - xã Quảng

Trực, xã Quảng Tâm - huyện Tuy Đức - tỉnh Đăk Nông, Khu bảo tồn thiên nhiên

Nam Ka - huyện Lăk - tỉnh ĐăkLăk, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp

Tây nguyên ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi cho tác giả ñiều tra thu thập số liệu,

phân tích mẫu phục vụ cho luận văn.

Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn các anh chị, bạn bè, ñồng nghiệp ñã giúp

ñỡ, ñộng viên tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

Tác giả

Giang thị thanh

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan ..................................................................................................... i

Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................... v

DANH MỤC HÌNH ẢNH .............................................................................. vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ viii

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 5

1.1. Trên thế giới....................................................................................... 5

1.2. Trong nước ...................................................................................... 15

1.3. Thảo luận ......................................................................................... 21

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 23

2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. ...................................................... 23

2.2. Mục tiêu nghiên cứu. ....................................................................... 24

2.2.1. Mục tiêu tổng quát. ............................................................................ 24

2.2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................... 24

2.3. Nội dung nghiên cứu........................................................................ 24

2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 24

2.4.1. Phương pháp luận nghiên cứu ............................................................ 24

2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ......................................................... 25

CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ...................... 40

3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 40

3.2. Kinh tế - Xã hội .................................................................................... 44

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 48

4.1. Định lượng sinh khối và carbon tích lũy trong thân cây khí sinh và

trong lâm phần lồ ô ..................................................................................... 48

iv

4.1.1. Ước tính sinh khối khô và lượng carbon tích lũy trong cây khí sinh với

các nhân tố ñiều tra: Đường kính ngang ngực, chiều dài và tuổi của cây. ...... 48

4.1.2. Xác ñịnh tỷ lệ carbon và khối lượng sinh khối khô tích lũy trong thân

cây khí sinh................................................................................................... 54

4.1.3. Ước tính lượng carbon tích lũy của cây khí sinh theo lâm phần lồ ô ... 58

4.2. Định lượng sinh khối và carbon tích lũy trong các bể chứa thảm

mục, thảm tươi, cây lồ ô chết và rễ trong các trạng thái rừng lồ ô. ......... 60

4.2.1. Mô hình hóa mối quan hệ giữa sinh khối khô của thảm mục, cây lồ ô

chết và rễ với các nhân tố mật ñộ, ñường kính bình quân lâm phần. ............. 61

4.2.2. Mô hình hóa mối quan hệ giữa lượng carbon tích lũy trong thảm mục,

cây lồ ô chết và rễ với các nhân tố ñiều tra lâm phần .................................... 66

4.2.3. Tỷ lệ giữa carbon tích lũy trong thảm mục, cây lồ ô chết và rễ với sinh

khối khô của các bể chứa. ............................................................................. 73

4.3. Khối lượng ñất khô và lượng carbon tích lũy trong ñất trong các

trạng thái rừng lồ ô. .................................................................................... 74

4.3.1. Tỷ lệ phần trăm giữa carbon tích lũy trong ñất với khối lượng ñất khô.74

4.3.2. Mô hình hóa mối quan hệ giữa khối lượng ñất khô với các nhân tố mật

ñộ và ñường kính bình ngang ngực quân lâm phần. ...................................... 76

4.4. Xác ñịnh lượng carbon tích lũy và lượng CO2 hấp thụ trong toàn

lâm phần lồ ô theo từng cấp mật ñộ và ñường kính ngang ngực bình quân

lâm phần. ..................................................................................................... 78

4.5. Giải pháp ño tính, giám sát trữ lượng carbon rừng lồ ô ............... 82

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 84

Kết luận ....................................................................................................... 84

Kiến nghị ..................................................................................................... 87

Tài liệu tham khảo .......................................................................................... 89

v

DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Tỷ lệ ñóng góp gây hiệu ứng nhà kính của các loại khí trong khí quyển6

Bảng 1.2: Lượng carbon tích lũy trong các kiểu rừng (Theo Woodwell, Pecan, 1973 – Dẫn theo Phạm Tuấn Anh [1]). ............................................................... 9 Bảng 3.1: Cơ cấu diện tích trong khu BTTN Nam Ka ...................................... 40 Bảng 3.2: Cơ cấu diện tích vùng ñệm ............................................................... 40

Bảng 4.1: Mô hình quan hệ giữa SKK cây khí sinh (thân, cành, lá) với các nhân tố DBH, L và A. ............................................................................................... 49

Bảng 4.2: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô hình SKK cây khí sinh theo 3 nhân tố DBH, L và A ......................................... 51

Bảng 4.3: Mô hình quan hệ giữa C cây khí sinh (thân, cành và lá) với các nhân tố DBH, L và A. ................................................................................................... 52

Bảng 4.4: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô hình C cây khí sinh theo 3 nhân tố DBH, L và A .............................................. 54 Bảng 4.5: Tỷ lệ C/SKK trong thân cây khí sinh lồ ô ........................................ 55 Bảng 4.6: Bảng phân chia lâm phần theo N/ha và DBHbq ................................ 58

Bảng 4.7: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô hình C cây khí sinh theo 2 nhân tố DBHbq và N/ha .......................................... 59

Bảng 4.8: Bảng ước tính C (tấn/ha) trong cây khí sinh lâm phần lồ ô theo N/ha và DBHbq (cm) ................................................................................................ 60 Bảng 4.9: Mô hình quan hệ giữa SKK TM với các nhân tố N/ha và DBHbq ... 61

Bảng 4.10: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô hình SKK TM theo 2 nhân tố N/ha và DBHbq ................................................. 62 Bảng 4.11: Mô hình quan hệ giữa SKK CC với các nhân tố N/ha và DBHbq ... 63 Bảng 4.12: Mô hình quan hệ giữa SKK RE với các nhân tố N/ha và DBHbq ... 64

Bảng 4.13: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô hình SKK RE theo 2 nhân tố N/ha và DBHbq .................................................. 65 Bảng 4.14: Mô hình quan hệ giữa C TM với các nhân tố N/ha và DBHbq ....... 66

vi

Bảng 4.15: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô hình C TM theo 2 nhân tố N/ha và DBHbq....................................................... 68 Bảng 4.16: Mô hình quan hệ giữa C CC với các nhân tố N/ha và DBHbq. ....... 69

Bảng 4.17: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô hình C CC theo 2 nhân tố N/ha và DBHbq ....................................................... 70 Bảng 4.18: Mô hình quan hệ giữa C RE với các nhân tố N/ha và DBHbq ........ 71

Bảng 4.19: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô hình C RE theo 2 nhân tố N/ha và DBHbq ....................................................... 72

Bảng 4.20: Tỷ lệ phần trăm giữa C thảm mục, cây lồ ô chết và rễ với SKK của các bể chứa. ...................................................................................................... 73 Bảng 4.21: Tỷ lệ C tích lũy trong ñất với khối lượng ñất khô trong lâm phần lồ ô75

Bảng 4.22: Kết quả phân tích phương sai sự sai khác trữ lượng C trong ñất rừng lồ ô ở 3 loại ñất ................................................................................................. 76 Bảng 4.23: Mô hình quan hệ giữa KLK DAT với các nhân tố N/ha và DBHbq 77 Bảng 4.24: Mô hình quan hệ giữa C DAT với các nhân tố N/ha và DBHbq ..... 78

Bảng 4.25: Lượng C tích lũy trong 5 bể chứa ở các lâm phần lồ ô khác nhau về cấp N/ha và DBHbq ......................................................................................... 79

Bảng 4.26: Lượng C bình quân 5 bể chứa và tỷ lệ trữ lượng C trong các bể chứa rừng lồ ô ........................................................................................................... 80

Bảng 4.27: Lượng CO2 hấp thụ ở các lâm phần lồ ô khác nhau về cấp N/ha và DBHbq ............................................................................................................. 81

Bảng 4.28: Giá trị hấp thụ CO2 của các lâm phần lồ ô khác nhau về cấp N/ha và

DBHbq ............................................................................................................. 82

vii

DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1 : Sơ ñồ bức xạ mặt trời và hiệu ứng nhà kính ....................................... 6 Hình 1.2: Tỷ lệ % C trong các loại thảm phủ .................................................... 10 Hình 1.3: Lượng C tích lũy trong các thảm thực vật ......................................... 11 Hình 1.4: Tổng giá trị thị trường các-bon theo các năm. ................................... 14 Hình 2.1: Cây lồ ô (Bambusa procure A.Chev et A.Cam) ................................. 23 Hình 2.2: Lập ô ño ñếm các chỉ tiêu cây cá thể lồ ô và các chỉ tiêu sinh thái .... 25

Hình 2.3: Giải tích cây khí sinh lồ ô, ño tính sinh khối tươi các bộ phận và và lấy mẫu .................................................................................................................. 28 Hình 2.4: Sơ ñồ bố trí ô mẫu ............................................................................ 31

Hình 2.5: Thu thập số liệu sinh khối tươi và lấy mẫu thảm tươi, thảm mục và cây lồ ô chết ............................................................................................................ 32 Hình 2.6: Thu thập số liệu sinh khối rễ và lấy mẫu ñất, rễ ................................ 33 Hình 2.7 : Sơ ñồ tiếp cận nghiên cứu ................................................................ 39 Hình 4.1: Mô hình quan hệ giữa SKK cây khí sinh với DBH............................ 50 Hình 4.2: Mô hình quan hệ giữa SKK cây khí sinh với DBH, L và A ............... 50 Hình 4.3: Mô hình quan hệ giữa C cây khí sinh với DBH ................................. 53 Hình 4.4: Mô hình quan hệ giữa C cây khí sinh với DBH, L và A .................... 53 Hình 4.5: Mô hình quan hệ giữa C cây khí sinh với DBHbq và N/ha ................ 59 Hình 4.6: Mô hình quan hệ giữa SKK TM với N/ha và DBHbq ....................... 62 Hình 4.7: Mô hình quan hệ giữa SKK RE với các nhân tố N/ha và DBHbq ...... 65 Hình 4.8: Mô hình quan hệ giữa C TM với N/ha và DBHbq ............................ 67 Hình 4.9: Mô hình quan hệ giữa C CC với N/ha và DBHbq ............................. 70 Hình 4.9: Mô hình quan hệ giữa C RE với N/ha và DBHbq ............................. 72 Hình 4.10: Tỷ lệ C trong 5 bể chứa rừng lồ ô................................................... 80

Hình 4.11: Sơ ñồ 3 phương pháp ño tính, giám sát trữ lượng C ở 5 bể chứa rừng lồ ô ................................................................................................................... 83

viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

A: Tuổi cây.

Bộ TN & MT: Bộ tài nguyên và môi trường.

C: Carbon.

CC: Cây lồ ô chết.

CDM: Clean Development Mechanism – Cơ chế phát triển sạch

CERs: Chứng chỉ giảm phát thải.

CNECB: Ban tư vấn chỉ ñạo liên ngành.

DAT: Đất.

DBH: Đường kính ngang ngưc.

DBHbq: Đường kính ngang ngực bình quân của lâm phần.

DNA: Tổ công tác quốc gia về biến ñổi khí hậu.

FCPF: Cơ quan ñối tác carbon rừng thuộc Ngân Hàng Thế Giới.

GIS: Geography Information System – Hệ thống thông tin ñịa lý.

IPCC: Intergovernmental Panel on Climate Change - Tổ chức nghiên cứu Liên

chính phủ về biến ñổi khí hậu của Liên hiệp quốc.

KL: Khối lượng.

L: Chiều dài cây.

N: Mật ñộ.

PES: Chi trả dịch vụ môi trường nước.

RE: Rễ cây lồ ô.

REDD: Reducing Emissions from Deforestation and Forest Degradation - Giảm

phát thải từ suy thoái và mất rừng.

SKK: Sinh khối khô.

SKT: Sinh khối tươi.

TM: Thảm mục.

TT: Thảm tươi.

ix

UNFCCC: United Nations Framework Convention on Climate Change - Công

ước khung của Liên hiệp quốc về biến ñổi khí hậu.

UN-REDD: Chương trình giảm khí thải do phá rừng và suy thoái rừng của Liên

Hợp quốc.

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Sự phụ thuộc của chúng ta ngày càng lớn vào nguồn năng lượng có nguồn

gốc carbon ñã tạo ra một lượng tích luỹ khí nhà kính ñáng kể trong bầu khí

quyển. Phá rừng ñể lấy ñất chăn nuôi hay trồng những loại cây thu lời, lấy than

củi, những thói quen ñó ñã không chỉ làm tăng một lượng lớn CO2 phát thải mà

còn phá huỷ một nguồn tài nguyên rừng quý giá có khả năng hấp thụ carbon khí

quyển, tiếp tục góp phần vào biến ñổi khí hậu.

Các nhà khoa học ñã dự báo rằng ñến năm 2050, nhiệt ñộ trái ñất sẽ tăng lên từ 1,8 – 4oC nữa và mực nước biển có thể sẽ dâng cao 1,5 – 2 m do hiệu ứng

nhà kính. Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng các chất khí nhà kính (bao gồm:

Dioxyt carbon

(CO2), methane (CH4), các oxyt nitơ, ozon (O3),

chloroflurocarbon (CFC), và hơi nước trong khí quyển ñã ngăn chặn quá trình

thoát nhiệt từ trái ñất làm cho nhiệt ñộ khí quyển tăng lên. Trong nhóm khí ñó,

CO2 phong phú và phổ biến, gây tác ñộng biến ñổi khí hậu lớn nhất.

Theo dự báo, ñến giữa thế kỷ 21 hàm lượng dioxyt carbon (CO2) trong khí

quyển sẽ tăng gấp ñôi so với hiện nay. Nguồn phát thải CO2 lớn nhất là nhiên

liệu dầu mỏ, than ñá, cùng các loại nhiên liệu hữu cơ khác bị ñốt cháy trong sử

dụng nguồn nguyên liệu này lên tới 5,4 tỷ tấn/năm. Nạn cháy rừng, mất rừng,

chủ yếu là ở vùng nhiệt ñới tham gia vào phát thải 1,6 tỷ tấn CO2/năm. Ngoài

nguồn phát thải lớn ñó còn có những nguồn phát thải khí nhà kính như ñầm lầy,

ñất nông nghiệp, chất thải sinh hoạt, sự phân giải của các chất hữu cơ... tuy nhỏ

nhưng ở diện rộng ñã làm cho hàm lượng dioxyt carbon trong khí quyển tăng lên

3000 triệu tấn/năm.

Phát thải khí nhà kính xảy ra trên Trái Đất là một quá trình tự nhiên, trước

ñây do dân số ít, công nghiệp chưa phát triển, mức ñộ sử dụng nhiên liệu chưa

cao, rừng còn nhiều, cân bằng giữa phát thải và hấp thụ CO2 ñược duy trì, không

xảy ra hiệu ứng nhà kính. Rừng và cây xanh nói chung có vai trò rất quan trọng

trong sự ñiều tiết hàm lượng CO2 ñược ví như bể hấp thụ loại khí này.

2

Khi một diện tích rừng bị mất thảm thực vật thì tác hại xảy ra trên hai khía

cạnh: Mất khả năng hấp thụ dioxyt carbon và sinh khối bị phân giải là nguồn

phát thải khí nhà kính. Khả năng hấp thụ dioxyt carbon hay phát thải khí nhà

kính phụ thuộc chủ yếu vào thảm thực vật rừng.

Các nhà khoa học ñã chỉ ra rằng, ngăn chặn mất rừng và suy thoái rừng sẽ

là một biện pháp bảo vệ khí hậu trái ñất hiệu quả và tương ñối rẻ tiền hơn so với

các giải pháp khác. Trong bối cảnh ñó, REDD ra ñời như là một giải pháp hiệu

quả nhằm hạn chế tác ñộng của biến ñổi khí hậu cũng như tạo sinh kế cho người

dân nghèo bên cạnh những nỗ lực thích nghi, phòng chống biến ñổi khí hậu.

REDD là tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh - Reducing Emission from

Deforestation and Forest Degradation in Developing Countries - Nghĩa là Giảm

phát thải khí nhà kính do mất rừng và suy thoái rừng ở các nước ñang phát triển.

Đây là sáng kiến ñược ñưa ra tại Hội nghị lần thứ 11 (COP11) các bên tham gia

Công ước khung của Liên hiệp quốc về biến ñổi khí hậu (UNFCCC) ñược tổ

chức tại thành phố Monal, Canada năm 2005.

Sáng kiến này xuất phát từ thực tế tình trạng mất rừng và suy thoái rừng

ñang ñóng góp một tỉ lệ lớn, khoảng 15 - 20% tổng lượng khí nhà kính do các

hoạt ñộng của con người gây ra trên phạm vi toàn cầu. Nói cách khác, ñây là một

nguồn phát thải khí nhà kính ñáng kể góp phần làm biến ñổi khí hậu. Tình trạng

này xảy ra chủ yếu ở các nước ñang phát triển ở vùng nhiệt ñới.

Tại Hội nghị lần thứ 13 (COP13) diễn ra tại Bali, Indonesia vào tháng

12/2007, các bên ñã thông qua Kế hoạch Hành ñộng Bali (Bali Action Plan)

trong ñó có ñề xuất lộ trình xây dựng và ñưa REDD trở thành một cơ chế chính

thức thuộc hệ thống các biện pháp hạn chế biến ñổi khí hậu trong tương lai, ñặc

biệt là sau khi giai ñoạn cam kết ñầu tiên của Nghị ñịnh thư Kyoto hết hiệu lực

vào năm 2012. Hội nghị kêu gọi các bên tiếp tục nghiên cứu, thử nghiệm REDD

và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn làm cơ sở ñể Hội nghị lần thứ 15 (COP15) sẽ

ñược tổ chức tại Copenhagen, Đan Mạch vào tháng 12 năm 2009 xem xét, quyết

ñịnh. Cho ñến nay các cơ sở về khoa học về REDD, các chương trình thí ñiểm

3

quốc gia, các dự án REDD ñã bắt ñầu khởi ñộng ở nhiều quốc gia ở Châu Á,

Nam Mỹ; và cộng ñồng khoa học lâm nghiệp và môi trường toàn cầu ñang chờ

quyết ñịnh cuối cùng ñể thực hiện chi trả REDD ở COP17 sẽ diễn ra ở Nam Phi

vào tháng 11 năm 2011.

Khi trở thành một cơ chế tài chính chính thức trong các thỏa thuận quốc tế

thì trước hết REDD sẽ góp phần làm hạn chế mất và suy thoái rừng và giảm nhẹ

biến ñổi khí hậu trên phạm vi toàn cầu. Bên cạnh ñó, thực hiện REDD cũng ñồng

nghĩa với việc rừng ñược quản lý và sử dụng bền vững, ña dạng sinh học và các

dịch vụ môi trường của rừng ñược bảo tồn, góp phần cung cấp gỗ và các lâm sản

ngoài gỗ, thúc ñẩy phát triển kinh tế, xã hội và xóa ñói giảm nghèo tại các nước

ñang phát triển có diện tích rừng tự nhiên lớn. Theo ñó các nước phát triển sẽ

ñáp ứng một số mục tiêu giảm phát thải của nước họ bằng cách mua các tín dụng

carbon của các nước ñang phát triển từ những cánh rừng hấp thụ CO2.

Đối với Việt Nam, sự biến ñổi khí hậu ñang dần có những tác ñộng mạnh

mẽ. Theo tính toán của các nhà khoa học, cứ một thập kỷ, nhiệt ñộ trung bình tại

Việt Nam tăng 0,1 ñộ C. Ở khu vực ñồng bằng sông Cửu Long, mực nước dự

kiến sẽ tăng khoảng 33 cm ñến năm 2050 và 1 m ñến năm 2100. Điều ñó sẽ ảnh

hưởng ñến cuộc sống của hàng triệu người dân tại khu vực này [9], [1111], [14],

[1515].

Trước bối cảnh ñó, ñể tham gia vào chương trình giảm phát thải từ suy

thoái và mất rừng (REDD), làm cơ sở chi trả dịch vụ môi trường, Việt Nam cần

xác ñịnh ñược lượng CO2 hấp thụ trong các kiểu rừng khác nhau ở Việt Nam.

Trong ñó có kiểu rừng lồ ô, một kiểu rừng có diện tích ñáng kể trong hệ sinh thái

rừng tự nhiên ở Việt Nam.

Rừng lồ ô ngoài vai trò cung cấp lâm sản ngoài gỗ (như: măng, nguyên

liệu sản xuất ñồ thủ công mỹ nghệ,…) còn có vai trò ñiều hoà khí hậu, bảo vệ

môi trường sinh thái, ñặc biệt lồ ô có khả năng thích nghi cao ở những nơi có

ñiều kiện sinh thái khắt nghiệt như: ñất bỏ hoá sau canh tác nương rẫy, ñất cát

ven sông, suối,… nên có vai trò rất lớn trong việc bảo vệ ñất, ñiều tiết nguồn

4

nước,… Tuy nhiên, hiện nay rừng lồ ô vẫn chưa ñược quan tâm nhiều, nhiều

diện tích rừng này ñang bị chặt phá, chuyển ñổi sang canh tác nông nghiệp, ñiều

này làm mất ñi nguồn tài nguyên quý giá, ñồng thời làm mất ñi khả năng phòng

hộ môi trường và góp phần ñáng kể trong phát thải CO2 gây hiệu ứng nhà kính.

Nhằm tạo cơ sở cho việc chi trả phí dịch vụ môi trường trong tham gia

chương trình REDD từ việc quản lý bảo vệ các diện tích rừng lồ ô, chúng tôi tiến

hành nghiên cứu ñề tài “Xác ñịnh lượng CO2 hấp thụ của rừng lồ ô vùng Tây

Nguyên”.

5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Trên thế giới

1.1.1. Những nghiên cứu về ảnh hưởng và biến ñộng khí CO2 trong khí

quyển ñối với sự thay ñổi khí hậu

Các lý thuyết về sự hâm nóng toàn cầu phát sinh từ cuối thế kỷ 19 do

những nhà khoa học Thụy Điển trong khi quan sát sự thay ñổi nhiệt ñộ của

không khí bị ô nhiễm ñể rồi từ ñó kết luận rằng trái ñất nóng dần do con người

phóng thích các khí ô nhiễm vào không khí. Lý thuyết này là nguyên nhân khởi

ñầu cho bao cuộc thảo luận sau ñó giữa các nhà khoa học. Họ ñã tiên ñoán là từ

năm 1896, thán khí (CO2) thải vào không khí do việc ñốt than ñá ñể tạo ra năng

lượng là nguyên nhân chính gây ra “hiệu ứng nhà kính”.

Mãi ñến năm 1949, sau khi khảo sát hiện tượng tăng nhiệt ñộ trong không

khí ở Âu Châu và Bắc Mỹ từ năm 1850 ñến 1940 so với các nơi khác trên thế

giới, các nhà nghiên cứu Anh ñã ñi ñến kết luận là sự phát triển ở các quốc gia

kỹ nghệ ñã làm tăng lượng ô nhiễm thán khí trong không khí, do ñó làm cho mặt

ñất ở hai vùng này nóng mau hơn so với các vùng chưa phát triển.

Đến năm 1958, các cuộc nghiên cứu ở phòng thí nghiệm Mauna Loa

Observatory (Hawai) ñặt ở ñộ cao 3.345m ñã chứng minh ñược khí CO2 là

nguyên nhân chính yếu của sự gia tăng nhiệt ñộ này.

Đến năm 1976, các chất khí methane (CH4), chlorofluorocarbon (CFC),

nitrogen oxide (NO2) cũng ñược xác nhận là nguyên nhân của hiệu ứng nhà kính.

Các cuộc nghiên cứu mới nhất do hai khoa học gia Karl và Nberth trên tạp chí

Sciences số tháng 12/2003 nói lên tính khẩn thiết của vấn ñề này. Theo ước tính

của hai ông thì từ 1990 ñến 2100, nhiệt ñộ trên mặt ñịa cầu sẽ tăng từ 3,1 ñến 8,9oF (1,6 ñến 4,2oC); sự tăng nhiệt ñộ này sẽ làm nóng chảy hai tảng băng ở

Greenland và Antartica và có thể làm ngập lụt các bờ biển (và người ta cũng ước

tính ñược rằng CO2 trong không khí ñã tăng 30% từ năm 1750 ñến nay). Điều

6

này sẽ làm thu hẹp diện tích ñất sống của con người trên quả ñịa cầu, ñể rồi từ ñó

sinh ra nhiều hệ lụy như sau:

- Trái ñất sẽ chịu ñựng những luồng khí nóng bất thường;

- Hạn hán sẽ thường xuyên hơn và xảy ra ở nhiều nơi;

- Mưa to, bão tố xảy ra bất thường cũng như không thể tiên liệu trước như

hiện nay;

- Hệ thực vật, sinh vật bị thay ñổi;

- Và sau cùng mực nước biển sẽ dâng cao ở nhiều nơi ước tính khoảng

75cm năm 2100.

Hình 1.1 : Sơ ñồ bức xạ mặt trời và hiệu ứng nhà kính [20].

Vai trò gây nên hiệu ứng nhà kính của các chất khí ñược xếp thứ tự theo tỷ

lệ ñược trình bày trong bảng 1.1.

Bảng 1.1: Tỷ lệ ñóng góp gây hiệu ứng nhà kính của các loại khí trong khí quyển

Các loại chất khí

Tỷ lệ (%) gây hiệu ứng

CFC

15-25

12-20

CH4

8

O3

5

N2O

50-60

CO2

(Nguồn: Md. Mahmudur Rahman, 2004)

7

Các báo cáo của Tổ chức nghiên cứu Liên chính phủ về biến ñổi khí hậu

của Liên hiệp quốc (IPCC) và nhiều trung tâm nghiên cứu có uy tín hàng ñầu

trên thế giới công bố trong thời gian gần ñây cung cấp cho chúng ta nhiều thông

tin và dự báo quan trọng. Theo ñó, nhiệt ñộ trung bình trên bề mặt ñịa cầu ấm lên

gần 1°C trong vòng 80 năm (từ 1920 ñến 2005) và tăng rất nhanh trong khoảng

25 năm nay (từ 1980 ñến 2005). Theo một công bố mới ñây của Chính phủ Anh

công bố về biến ñổi khí hậu toàn cầu, báo cáo cho rằng nếu không thực hiện

ñược chương trình hành ñộng giảm khí thải gây hiệu ứng nhà kính theo Nghị

ñịnh thư Kyoto, ñến năm 2035 nhiệt ñộ bề mặt ñịa cầu sẽ tăng thêm 2°C. Về dài

hạn, có hơn 50% khả năng nhiệt ñộ tăng thêm 5°C [9], [12], [25].

1.1.2. Rừng và khả năng hấp thụ dioxit carbon (CO2), khí chủ yếu gây hiệu

ứng nhà kính

Theo một nghiên cứu của các nhà khoa học Úc về “carbon xanh” và vai trò

của nó ñối với biến ñổi khí hậu, rừng nguyên sinh có khả năng lưu giữ CO2

nhiều hơn gấp 3 lần so với ước tính trước kia và nhiều hơn 60% so với rừng

trồng.

Có thể hiểu một cách ñơn giản, carbon xanh là khối carbon ñược lưu giữ

trong các khu rừng tự nhiên, carbon nâu ñược tìm thấy ở trong các khu rừng

trồng công nghiệp hay trong các vườn ươm, carbon xám có mặt trong nguyên

liệu hoá thạch và carbon lục có trong các ñại dương.

Các nhà khoa học thuộc trường Đại học Quốc gia Úc cho biết, cho ñến nay

vai trò của các khu rừng nguyên sinh và sinh khối carbon xanh của các khu rừng

này chưa ñược ñánh giá ñúng mức trong cuộc chiến chống lại sự nóng lên của

trái ñất. Các nhà khoa học cho rằng Uỷ ban Liên Chính phủ về Biến ñổi Khí hậu

(IPCC) và Nghị ñịnh thư Kyoto ñã không nhận ra sự khác biệt về khả năng hấp

thụ carbon giữa rừng trồng và rừng nguyên sinh. Báo cáo cho biết rừng nguyên

sinh có thể hấp thụ lượng carbon nhiều gấp 3 lần so với ước tính hiện thời. Hiện

nay, khả năng hấp thụ carbon của rừng ñược tính toán chủ yếu dựa theo rừng

8

trồng. Chính sự khác biệt trong việc ñịnh nghĩa một khu rừng cũng dẫn ñến việc

ñánh giá không ñúng mức sinh khối carbon trong các khu rừng lâu năm [12].

Hàng năm, trên trái ñất nhờ quang hợp của thực vật ñã tạo ra 150 tỷ tấn

chất hữu cơ, tiêu thụ 300 tỷ tấn dyoxyt carbon và phát thải 200 tỷ tấn oyx. Quá

trình sinh lý này của thực vật rất quan trọng ñối với sự sống của con người (mỗi

người cần 400 kg oxy/năm, tính ra cần có 0,1 - 0,3 ha rừng). Trong ñiều kiện của

những khu công nghiệp tập trung, khói bụi và không khí chứa nhiều hoá chất thì

quá trình sinh lý của cây không ñược diễn ra bình thường, do ñó khả năng quang

hợp của cây giảm ñi nhiều.

Năng suất quang hợp của rừng phụ thuộc nhiều vào kiểu rừng và loại cây.

Ở rừng kín rậm ôn ñới khả năng hấp thụ CO2 khoảng 20 - 25 tấn/ha/năm và thải

ra 15 - 18 tấn O2/ha/năm, tạo ra 14 - 18 tấn/ha/năm chất hữu cơ. Ở rừng mưa

nhiệt ñới thường xanh, mức hấp thụ CO2 khoảng 150 tấn/ha/năm, thải 110 tấn

O2/ha/năm, tạo ra 40 tấn/ha/năm chất hữu cơ [9].

1.1.3. Nghị ñịnh thư Kyoto, Nhật Bản (1997) về cắt giảm lượng khí thải

dioxit carbon (CO2) và các chất khí gây hiệu ứng nhà kính

Nghị ñịnh thư Kyoto ñược 159 quốc gia ký năm 1997 tại Kyôtô (Nhật Bản)

với mục tiêu giảm lượng khí thải dioxit carbon (CO2) và các chất khí gây hiệu

ứng nhà kính, làm khí hậu Trái Đất nóng lên. Tuy nhiên, ñể triển khai Nghị ñịnh

này, sự tham gia của các nước có phát thải khí nhà kính lớn là Mỹ, Nga, Úc lại

chưa phê chuẩn. Sau nhiều tranh cãi, ngày 11/3/1999 Nga ñã chính thức phê

chuẩn văn kiện có ý nghĩa quan trọng vì nó làm cho Nghị ñịnh Kyoto có hiệu

lực.

Nghị ñịnh thư quy ñịnh, trong giai ñoạn ñầu có hiệu lực, từ năm 2008 ñến

năm 2012, Nga cũng như các nước công nghiệp phát triển phải cắt giảm lượng

khí thải CO2 xuống mức 5,2% như năm 1990 bằng việc giảm sử dụng than, dầu

và khí thiên nhiên, chuyển sang sử dụng năng lượng sạch như năng lượng mặt

trời và sức gió.

9

Thời kỳ sau năm 2012, mọi trách nhiệm giữa các nước sẽ ñược quy ñịnh

trong quá trình ñàm phán ñược bắt ñầu vào năm 2005. Tuy nhiên, ñể có hiệu lực,

Nghị ñịnh thư Kyoto cần phải ñược tối thiểu 55 nước chịu trách nhiệm về 55%

lượng khí thải toàn cầu, chủ yếu là các nước công nghiệp phát triển, phê chuẩn

nhưng cho ñến thời ñiểm ngày 30/9/2004 khi chính phủ Nga thông qua dự luật

''Phê chuẩn Nghị ñịnh thư Kyoto trong khuôn khổ Công ước khung của Liên

Hợp Quốc về thay ñổi khí hậu", các nước ñã phê chuẩn Nghị ñịnh thư Kyoto mới

chỉ chịu trách nhiệm 44,2% lượng khí thải toàn cầu [17].

1.1.4. Sự tích luỹ carbon trong các hệ sinh thái rừng

Theo Schimel và cộng sự (2001) (Dẫn theo Phạm Tuấn Anh [1]), trong chu

trình carbon toàn cầu, lượng carbon lưu trữ trong thực vật thân gỗ và trong lòng

ñất khoản 2,5Tt; trong khi ñó khí quyển chỉ chứa 0,8Tt. Theo chu trình trên,

trong tổng số 6,3Gt – 6,6Gt lượng carbon thải ra từ các hoạt ñộng của con người,

có khoảng 0,7 – 1,7Gt ñược hấp thụ bởi các hệ sinh thái bên trên bề mặt trái ñất.

Và hầu hết lượng carbon trên trái ñất ñược tích lũy trong sinh khối cây rừng, ñặc

biệt là rừng mưa nhiệt ñới. Từ những nghiên cứu trong lĩnh vực này, Woodwell

ñã ñưa ra bảng thống kê lượng carbon theo kiểu rừng như sau:

Bảng 1.2: Lượng carbon tích lũy trong các kiểu rừng (Theo Woodwell, Pecan,

1973 – Dẫn theo Phạm Tuấn Anh [1]).

Kiểu rừng

Lượng carbon (tỉ tấn)

Tỉ lệ (%)

Rừng mưa nhiệt ñới

340

62,16

Rừng nhiệt ñới gió mùa

12

2,19

Rừng thường xanh ôn ñới

80

14,63

Rừng phương bắc

108

19,74

Đất trồng trọt

7

1,28

Tổng carbon ở lục ñịa

547

100,00

10

Hình 1: Lượng carbon tích lũy trong các kiểu rừng (Woodwell, pecan, 1973)

C

)

%

Tỉ lệ (%)

( ệ l ỉ

T

70.00 60.00 50.00 40.00 30.00 20.00 10.00 0.00

Đất trồng trọt

Rừng mưa nhiệt ñới

Rừng phương bắc

Rừng nhiệt ñới gió mùa

Rừng thường xanh ôn ñới

Các kiểu rừng

Hình 1.2: Tỷ lệ % C trong các loại thảm phủ

Số liệu trên cho thấy lượng carbon ñược lưu giữ trong kiểu rừng mưa

nhiệt ñới là cao nhất, chiếm hơn 62% tổng lượng carbon trên bề mặt trái ñất,

trong khi ñó ñất trồng trọt chỉ chứa khoảng 1%. Điều ñó chứng tỏ rằng việc

chuyển ñổi từ ñất rừng sang ñất nông nghiệp sẽ làm mất cân bằng sinh thái, gia

tăng lượng khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính.

Một nghiên cứu của Joyotee Smith và Sara J.Scherr (2002) ñã ñịnh lượng

ñược lượng carbon lưu giữ trong các kiểu rừng nhiệt ñới và trong các loại hình

sử dụng ñất ở Brazil, Indonesia và Cameroon, bao gồm trong sinh khối thực vật

và dưới mặt ñất từ 0 – 20 cm. Kết quả nghiên cứu cho thấy lượng carbon lưu trữ

trong thực vật giảm dần từ kiểu rừng nguyên sinh ñến rừng phục hồi sau nương

rẫy và giảm mạnh ñối với các loại ñât nông nghiệp. Trong khi ñó phần dưới mặt

ñất lượng Carbon ít biến ñộng hơn, nhưng cũng có xu hướng giảm dần từ rừng tự

nhiên ñến ñất không có rừng [2].

11

Hình 2: Lượng C lưu giữ trong TV & dưới mặt ñất theo các kiểu rừng (Joyotee, 2002)

350

300

/

250

200

Trong TV

150

Dưới mặt ñất

100 50

) a h n ấ t ( n o b r a C

0

Rừng nguyên sinh

Rừng ñã khai thác chọn

Đất nông lâm kết hợp

Cây trồng ngắn ngày

Đồng cỏ chăn thả gia súc

Rừng bỏ hóa sau nương rẫy

Kiểu rừng/kiểu canh tác

Hình 1.3: Lượng C tích lũy trong các thảm thực vật

Từ biểu ñồ trên cho thấy: Ở các kiểu rừng tự nhiên, lượng carbon tích lũy

trong thực vật lớn gấp nhiều lần so với các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp.

Hay nói cách khác, sự suy giảm lượng carbon tích lũy trong sinh khối thực vật từ

trạng thái rừng nguyên sinh ñến ñồng cỏ diễn ra rất mạnh. Về vấn ñề này Maine

van Noorwijk ñưa ra nhận ñịnh: “Một ha ñất nông nghiệp thoái hóa hoặc một ha

ñất ñồng cỏ không hấp thụ ñược dù chỉ là một chút khí carbonic, nhưng nếu

chuyển sang canh tác nông lâm, một ha có thể lưu giữ ñược hơn 03 tấn carbon”.

Vì vậy, cần có những giải pháp hữu hiệu ñể bảo vệ rừng tự nhiên nói chung,

rừng nhiệt ñới nói riêng và những chương trình khuyến khích nông dân sử dụng

ñất theo hướng nông lâm [2].

1.1.5. Phương pháp xác ñịnh carbon tích luỹ trong thực vật

Trong những năm gần ñây, các phương pháp nghiên cứu ñịnh lượng, xây

dựng các mô hình dự báo sinh khối cây rừng ñã ñược áp dụng thông qua các mối

quan hệ giữa sinh khối cây với các nhân tố ñiều tra cơ bản, dễ ño ñếm như

ñường kính ngang ngực, chiều cao cây, giúp cho việc dự ñoán nhanh sinh khối

và tiết kiệm chi phí.

12

Một số nghiên cứu ñã xác ñịnh hàm lượng carbon thông qua sinh khối khô

bằng cách nhân sinh khố khô với hệ số 0,5 [21], [22], [23], [24]. Khi nghiên cứu

lượng carbon lưu trữ trong rừng trồng nguyên liệu giấy, Romain Piard (2005) ñã

tính lượng carbon lưu trữ trên tổng sinh khối tươi trên mặt ñất, thông qua lượng

sinh khối khô (không còn ñộ ẩm) bằng cách lấy tổng sinh khối tươi nhân với hệ

số 0,49 sau ñó nhân sinh khối khô với hệ số 0,5 ñể xác ñịnh lượng carbon lưu trữ

trong cây [23].

Ngoài ra carbon ñược xác ñịnh thông qua việc tính toán sự thu nhận và ñiều

hòa CO2 và O2 trong khí quyển của thực vật bằng cách phân tích hàm lượng hóa

học của carbon, hydro, oxy, nitơ và tro trong 01 tấn chất khô. Ví dụ ñối với cây

Vân sam, hàm lượng kg/1 tấn chất khô lần lượt là: C = 510,4; H = 61,9; O =

408,0; N = 5,3 và tro = 14,4. Từ ñây tính ñược lượng CO2 và lượng O2 mà loài

này ñã hấp thu và ñiều hòa trong khí quyển ứng với 01 tấn chất khô (Below

(1976), dẫn theo Nguyễn văn Thêm (2002)).

Từ phương trình hóa học: CO2 = C + O2 (1), ta thấy rằng: Để tạo ñược

510,4 kg carbon, cây rừng (Vân sam) cần phải hấp thụ 01 lượng CO2 là:

×

×

44

510

32

=

=

1871

Kg5,

1361

Kg1,

và tạo ra ñược một lượng O2 là:

4,510 12

4, 12

Tương tự, từ phương trình hóa học: H2O = H2 + ½ O2 (2), ta thấy rằng: Trong

quá trình hình thành 61,9 kg hydro, cây rừng (Vân sam) ñã “sản xuất ra một

×

16

=

Kg2,495

lượng O2 là:

9,61 2

Để tạo ra ñược 01 tấn chất khô, cây rừng (Vân sam) ñã hấp thụ ñược

1871,5 kg CO2 và thải ra khí quyển (1361,1 + 495,2) – 408,0 = 1448,3 kg O2.

Như vậy, dựa vào lượng carbon trong sinh khối thực vật, chúng ta xác ñịnh

ñược lượng CO2 mà cây ñã hấp thụ ñược trong không khí.

Để tính carbon trong cây, Erica A. H. Smithwick cùng cộng sự ñã phân

chia cây mẫu thành các bộ phận khác nhau, ño ñường kính của toàn bộ cây trong

ô tiêu chuẩn. Sinh khối của từng bộ phận ñược tính toán thông qua các hàm hồi

13

quy sinh trưởng riêng cho từng loài. Trong một số trường hợp loài nào ñó chưa

xây dựng hàm hồi quy sinh trưởng thì áp dụng hàm sinh truởng của loài tương

ñối gần gũi. Nghiên cứu cũng chỉ ra tỷ lệ carbon chiếm trong từng bộ phận như

cành chiếm: 5,9 ± 0,4%; thân chiếm: 33,8 ± 1,7%; vỏ chiếm: 5,1 ± 1,4%. Tuy

nhiên nghiên cứu của Roger M. Gifford cho thấy carbon chứa trong loài thông

bản ñịa Pinus radiate khoảng 50 ± 2%.

Theo Sara BethGann (2003) [8], carbon cần ñược tính ñối với tất cả các bộ

phận của cây như lá, thân, cành nhánh, rễ, tuy vậy việc tính toán carbon cần phải

phù hợp với ñiều kiện thực tế cũng như chi phí ñể thực hiện.

Nói chung, việc tính toán carbon thường ñựơc tính theo phương pháp

chung là tính toán và dự báo khối lượng sinh khối khô của rừng trên từng ñơn vị

diện tích (tấn/ha) tại thời ñiểm cần thiết trong quá trình sinh trưởng. Từ ñó tính

trực tiếp lượng CO2 hấp thụ và tồn trữ trong vật chất hữu cơ của rừng, hoặc tính

khối lượng carbon với bình quân là 50% của khối lượng sinh khối khô (biomass)

rồi từ carbon suy ra CO2 [8].

1.1.6. Sự hình thành thị trường CO2

Sự ra ñời của Nghị ñịnh thư Kyoto năm 1997 với cam kết cắt giảm 5%

lượng khí nhà kính (so với mức của năm 1990) trong vòng 5 năm, từ 2008 ñến

2012, của 37 nước công nghiệp phát triển và Cộng ñồng châu Âu (EC) ñã tạo

ñiều kiện cho sự hình thành và phát triển của một loại thị trường ñặc biệt - thị

trường buôn bán sự phát thải. Khí CO2 là khí do các ngành công nghiệp thải ra

và chiếm chủ yếu trong 4 loại khí gây hiệu ứng nhà kính, bởi vậy từ lâu nay

người ta vẫn quen gọi ñây là “thị trường carbon” (carbon market). Theo Ngân

hàng Thế giới, tính ñến năm 2007, thị trường này ñã ñạt xấp xỉ 3.000 tỉ tấn

carbon, tương ñương khoảng 64 tỉ USD Mỹ (47 tỉ Euro)

14

Màu ñỏ sẫm: Theo số liệu; Màu vàng: Ước tính (Nguồn: IPCC).

Hình 1.4: Tổng giá trị thị trường các-bon theo các năm.

Trên thị trường carbon, việc mua bán carbon hay chính xác hơn là việc mua

bán sự phát thải khí CO2, ñược thực hiện thông qua tín chỉ carbon (carbon

credit). Mỗi một công ty gây ô nhiễm sẽ có một hạn mức thải CO2 nhất ñịnh mà

nếu muốn vượt quá hạn mức này cần phải bỏ tiền ra mua thêm hạn mức, gọi là

tín chỉ carbon. Tín chỉ carbon có thể thu ñược thông qua ñầu tư một số dự án góp

phần làm giảm phát thải CO2 hoặc ñược mua lại từ các công ty khác.

Với việc thay thế carbon trực tiếp bằng tín dụng carbon, CO2 trở thành một

loại hàng hóa ñược ñem ra mua bán trên thị trường và do ñó, giá cả của nó sẽ do

thị trường tự ñiều tiết. Điều này giúp tránh ñược các ý kiến phê phán việc mức

thuế carbon do chính phủ ñưa ra không hợp lý và việc sử dụng tiền thuế thu ñược

có thể không ñúng với mục ñích hoặc thiếu hiệu quả [19].

15

1.2. Trong nước

1.2.1. Điểm qua tình hình triển khai chương trình REDD ở Việt Nam

Việt Nam ñã tham gia Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến ñổi khí

hậu (UNFCCC) vào tháng 11/1994 và phê chuẩn Nghị ñịnh thư Kyoto vào tháng

9/2002 nên chúng ta có ñầy ñủ cơ sở pháp lý và tiêu chí quốc tế ñể tham gia

REDD [10].

Nhà nước ta rất quan tâm ñến bảo vệ và phát triển rừng, gắn liền với phát

triển kinh tế - xã hội và xóa ñói giảm nghèo ở vùng nông thôn miền núi. Luật

Bảo vệ và Phát triển rừng (2004), Luật Bảo vệ Môi trường (2005) và Luật Đa

dạng sinh học (2008) ñều có quy ñịnh về nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng.

Quản lý rừng bền vững là một trong năm Chương trình trọng yếu của Chiến lược

phát triển lâm nghiệp quốc gia giai ñoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn ñến năm 2020

ñã ñược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết ñịnh số 18/2007/QĐ-TTg

ngày 5/2/2007.

Bảo vệ và phát triển rừng bền vững cũng là một nội dung quan trọng trong

khung Kế hoạch ứng phó với biến ñổi khí hậu của Bộ Nông nghiệp và Phát Triển

Nông Thôn (Quyết ñịnh số 2730/QĐ-BNN-KHCN ngày 5/9/2008) và Chương

trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến ñổi khí hậu (tại Quyết ñịnh số

158/2008/QĐ-TTg ngày 2/12/2008).

Tại Quyết ñịnh 158/2008/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ nêu rõ cần phải

huy ñộng các nguồn lực ñể thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó

với biến ñổi khí hậu, trong ñó sự tài trợ của cộng ñồng quốc tế là hết sức quan

trọng. Hấp thụ carbon ñược coi là một dịch vụ môi trường do rừng ñem lại, do

vậy thực hiện REDD sẽ góp phần hoàn thiện Chính sách chi trả dịch vụ môi

trường rừng theo Quyết ñịnh số 380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Việt Nam có lợi thế là chúng ta có hệ thống quản lý nhà nước chuyên

ngành lâm nghiệp thống nhất từ Trung ương ñến ñịa phương tạo ñiều kiện thuận

lợi cho việc triển khai REDD và REDD hứa hẹn sẽ là một cơ chế tài chính hiệu

quả ñể thực hiện các chủ trương, ñường lối này.

16

Cùng với chính sách thí ñiểm chi trả dịch vụ môi trường rừng theo Quyết

ñịnh 380/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, việc thực hiện REDD hy

vọng sẽ tạo nguồn tài chính mới, bền vững là ñộng lực mạnh mẽ khuyến khích

người dân và mọi thành phần kinh tế tham gia quản lý và sử dụng rừng bền vững

góp phần xóa ñói, giảm nghèo, ñặc biệt là vùng nông thôn, miền núi.

Theo số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp & Phát Triển Nông Thôn, tính

ñến 31/12 năm 2008, diện tích rừng tự nhiên của Việt Nam là 10,35 triệu hecta

(tương ñương với 31% tổng diện tích tự nhiên). Mặc dù trong những năm vừa

qua ñộ che phủ của rừng có tăng (từ 28% năm 1993 lên 38,7% năm 2008), tình

trạng mất rừng và suy thoái rừng tự nhiên vẫn tiếp diễn, ñặc biệt là ở Đông Nam

Bộ và Tây Nguyên. Như vậy sự gia tăng diện tích chủ yếu là rừng trồng hoặc các

loài cây công nghiệp ñược tính vào là rừng, trong khi ñó diện tích và chất lượng

rừng tự nhiên ñang giảm sút nghiêm trọng. Rừng tự nhiên nước ta có tính ña

dạng sinh học cao, là nơi hội tụ của các luồng ñộng, thực vật từ Đông sang Tây

và từ Bắc xuống Nam. Như vậy, xét theo 3 tiêu chí của Quỹ ñối tác carbon trong

lâm nghiệp (FCPF): Diện tích rừng tự nhiên hiện có, ña dạng sinh học và diễn

biến tài nguyên rừng thì Việt Nam ñủ tiêu chuẩn ñược lựa chọn là nước thí ñiểm

tham gia thực hiện REDD.

Theo Nghị ñịnh số 01/2008/NĐ-CP của Chính phủ về chức năng, quyền

hạn, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

và Chương trình Mục tiêu quốc gia ứng phó với biến ñổi khí hậu, Bộ Nông

nghiệp và Phát Triển Nông Thôn là cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực nông

nghiệp và phát triển nông thôn trong ñó có ngành lâm nghiệp - là cơ quan chủ trì,

phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường (cơ quan ñầu mối quốc gia thực thi

UNFCCC) và các Bộ, ngành, ñịa phương nghiên cứu triển khai REDD ở Việt

Nam. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ñã giao cho Cục Lâm nghiệp là

cơ quan chủ trì, phối hợp với các ñơn vị trong và ngoài Bộ, các tổ chức quốc tế

xây dựng và triển khai REDD.

17

Thực hiện Quyết ñịnh số 02 của Hội nghị lần thứ 13 các bên tham gia

UNFCCC (COP13), tháng 02/2008, Việt Nam ñã gửi tới Ban Thư ký của Công

ước tài liệu nêu quan ñiểm về phương pháp cũng như lộ trình thực hiện REDD,

trong ñó có ñề xuất các hoạt ñộng cần sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của cộng

ñồng quốc tế.

Từ ngày 03 - 06/11/2008 tại Hà Nội, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông

thôn Việt Nam ñã tổ chức hội thảo quốc tế: “Quản lý rừng bền vững ở các quốc

gia lưu vực sông Mê Kông ñể lưu giữ carbon trong chương trình REDD – Chuẩn

bị các khía cạnh kỹ thuật cho REDD”. Kết quả hội thảo cho thấy cần xây dựng

hệ thống ước tính carbon lưu giữ quốc gia, bao gồm xây dựng ñường cơ sở, giám

sát sự thay ñổi diện tích rừng, chất lượng rừng, tính toán lượng CO2 hấp thụ của

rừng tự nhiên và nâng cao năng lực cho cộng ñồng trong giám sát hấp thụ CO2

của rừng.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng ñã gửi thư bày tỏ sự quan

tâm và mong muốn ñược tham gia REDD tới Văn phòng thường trực của Liên

hợp quốc tại Việt Nam. Đáp lại, Chính phủ Na Uy và Chương trình giảm khí thải

do phá rừng và suy thoái rừng của Liên Hợp quốc (UN-REDD) ñã cử ñoàn

chuyên gia cao cấp sang Việt Nam vào tháng 01/2009 ñể tìm hiểu mối quan tâm

cũng như nhu cầu trợ giúp của Việt Nam trong quá trình xây dựng và triển khai

REDD, ñồng thời tổ chức các buổi hội thảo giới thiệu về REDD, cơ hội và thách

thức trong quá trình thực hiện.

Trong quý II năm 2009, UN-REDD và FCPF ñã cử một ñoàn công tác ñến

Việt Nam bàn thảo về khả năng phối hợp giữa Chính phủ Việt Nam với Ngân

hàng thế giới, UN-REDD và các nhà tài trợ khác trong việc thực thi REDD; Bên

cạnh ñó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng ñã tiến hành trao ñổi với

các nhà tài trợ tiềm năng khác như Hà Lan, Phần Lan, Nhật Bản, Úc, Thụy Sĩ,

Đan Mạch, ADB…ñể tìm kiếm thêm nguồn tài trợ và ñã ñạt ñược những kết quả

khả quan.

18

Nhằm tăng cường khả năng phối hợp và lống ghép Chương trình, dự án,

huy ñộng tối ña và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cũng như huy ñộng mọi

thành phần kinh tế và các nhà tài trợ tham gia thực thi REDD, Bộ Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn sẽ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và

các Bộ, ngành có liên quan xây dựng Chương trình REDD quốc gia.

Dưới sự chỉ ñạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng Cục

Lâm nghiệp - là cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành Lâm nghiệp, ñã phối

hợp với Vụ Hợp tác Quốc tế và các chuyên gia của FFI, SNV, JICA và một số tổ

chức khác xây dựng Bản ñể xuất ý tưởng dự án (R-PIN) kêu gọi sự tài trợ của

FCPF và ñến tháng 07/2008, bản ñề xuất này ñã ñược FCPF phê duyệt và Việt

Nam ñã chính thức trở thành 1 trong 14 nước ñầu tiên tham gia FCPF. Theo ñó,

Việt Nam sẽ ñược tài trợ 200.000 USD ñể xây dựng văn kiện ñề xuất chi tiết (R-

Plan). Nếu R-Plan ñược thông qua, Việt Nam sẽ ñược nhận khoản tài trợ khoảng

2 triệu USD ñể thực hiện thí ñiểm REDD.

Thừa ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ñại

diện của Cục Lâm nghiệp ñã bảo vệ thành công ñề xuất ý tưởng Chương trình

REDD của Việt Nam tại phiên họp ñầu tiên của Hội ñồng chính sách của UN-

REDD ñược tổ chức ngày 10/03/2009 tại Panama. Theo ñó, UN-REDD tài trợ

cho Việt Nam khoản kinh phí ban ñầu khoảng 4,38 triệu USD nhằm nâng cao

năng lực cấp quốc gia và ñịa phương ñể thực thi REDD. Hiện nay, Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn ñã triển khai chương trình UN-REDD ở tỉnh Lâm

Đồng trên hai huyện là Lâm Hà và Đơn Dương. Cho ñến nay chương trình UN-

REDD Việt Nam ñã thực hiện ñược một số bước ban ñầu như: Đào tạo, nâng cao

nhận thức cho cộng ñồng, nhà quản lý, thảo luận ñể thiết lập cơ chế Giám sát –

Báo cáo – Thẩm ñịnh (MRV) và ñã thử nghiệm phương pháp giám sát carbon

rừng có sự tham gia – PCM (Bảo Huy, 2010).

Hiện nay, Nhà nước ta ñã và ñang tiến hành giao, cho thuê ñất gắn với rừng

cho các thành phần kinh tế xã hội (gồm những tổ chức, doanh nghiêp, hộ gia

ñình và cộng ñồng). Khi nhận ñất rừng, họ chính là những người chủ thực sự

19

tham gia trực tiếp vào các hoạt ñộng quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Họ là

người ñược hưởng trực tiếp và phần lớn lợi ích từ các hoạt ñộng trên sau khi ñã

trích nộp các khoản phí theo quy ñịnh của pháp luật hiện hành. Chủ trương của

Nhà nước là khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia thực hiện REDD,

Nhà nước sẽ chỉ ñóng vai trò quản lý và ñiều phối các hoạt ñộng nhằm ñảm bảo

tính thống nhất. Hiện nay, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ñang phối

hợp với các bên có liên quan nghiên cứu mô hình tổ chức và thực hiện.

Trong tương lai, REDD sẽ hoạt ñộng theo cơ chế thị trường. Do vậy, sự

tham gia của ña dạng các thành phần kinh tế và các bên có liên quan sẽ ñảm bảo

tính minh bạch và bền vững của cơ chế này.

1.2.2. Định hướng xây dựng chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng cho

các ñối tượng chủ rừng của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

Thủ tướng Chính phủ ñã chỉ ñạo giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn chủ trì nghiên cứu xây dựng chính sách thí ñiểm chi trả dịch vụ môi

trường nước (PES) và thực hiện thí ñiểm tại hai tỉnh Lâm Đồng và Sơn La, ñây

là 2 tỉnh có vùng lưu vực sông quan trọng nhất của Việt Nam phải bảo ñảm ñiều

hoà và cung cấp ñủ nước cho các trung tâm công nghiệp thuỷ ñiện lớn nhất của

Việt Nam. Thành lập Ban ñiều hành Trung uơng ñặt tại Bộ, do Thứ trưởng Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm trưởng ban, Thành viên của Ban Chỉ

ñạo là ñại diện lãnh ñạo các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và

môi trường..., ñồng thời Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ ñạo các ñịa

phương ñược chọn làm thí ñiểm thành lập các Ban chỉ ñạo thí ñiểm PES tại các

tỉnh (Lâm Đồng và Sơn La) [13].

1.2.3. Các nghiên cứu dự báo khả năng hấp thụ CO2 của rừng Việt Nam

Một số nghiên cứu liên quan ñến vấn ñề này ñã ñược nghiên cứu trên một

số loại rừng trồng (thông nhựa, keo lai, keo tai tượng, keo lá tràm và bạch ñàn

uro) của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. Các tác giả ñã lập ô tiêu chuẩn

chọn một số cây ñể ño ñếm khối lượng sinh khối tươi và khô sau ñó phân tích

mẫu ñể xác ñịnh lượng CO2 hấp thụ. Dựa trên kết quả phân tích, nghiên cứu ñã

20

xây dựng các phương trình tương quan hồi quy tuyến tính giữa CO2 hấp thụ hàng

năm và năng suất gỗ trên các loại rừng trồng nói trên. Bằng các phương pháp

nghiên cứu ño ñếm sinh trưởng, năng suất và sinh khối của rừng trên các lập ñịa

khác nhau ở nhiều nơi ñã ñưa ra phân hạng mức ñộ thích hợp cho từng loại cây

trồng chủ yếu phổ biến hiện nay. Qua phân tích lượng carbon trong sinh khối

rừng, nghiên cứu cũng ñã tìm ra mối quan hệ tương quan giữa trữ lượng - năng

suất gỗ và lượng CO2 hấp thụ hàng năm của từng loài và tìm ra một hệ số

chuyển ñổi quan trọng.

Nghiên cứu của trung tâm sinh thái và môi trường, Viện Khoa học Lâm

nghiệp Việt Nam về xác ñịnh trữ lượng cácbon của thảm tươi cây bụi tương ứng

với trạng thái Ia, Ib theo hệ thống phân loại rừng Việt Nam. Việc xác ñịnh sinh

khối tưới, khô ñược thực hiện theo từng bộ phận thân, cành và lá. Trữ lượng các

bon ñược xác ñịnh thông qua sinh khối khô của các bộ phận và hệ số chuyển ñổi

0,5 là hệ số ñã ñược công nhận của IPCC (2003) [8].

Phạm Tuấn Anh năm (2007) [1] ñã khởi xướng cho việc nghiên cứu hấp

thụ CO2 của rừng lá rộng thường xanh ở Tây Nguyên, từ ñây ñã xây dựng

phương pháp lập ô, lấy mẫu, phân tích carbon trong thực vật rừng và xây dựng

các mô hình ước tính carbon trong cây rừng và lâm phần. Đây là cơ sở ñể tiếp

tục nghiên cứu lượng Carbon trong các hệ sinh thái rừng tự nhiên ở Việt Nam.

Bảo Huy (2010) trong một ñề tài cấp Bộ trọng ñiểm ñã tiếp tục nghiên cứu

trữ lượng carbon trong rừng lá rộng thường xanh làm cơ sở ñể tham gia chương

trình REDD. Đề tài này bao gồm việc xây dựng các mô hình ước tính carbon

trong cây, lâm phần và cả 6 bể chứa, xây dựng phần mềm ước tính carbon rừng

và ứng dụng viễn thám GIS trong quản lý giám sát trữ lượng carbon khi tham gia

chương trình REDD [5]. Đồng thời tác giả ñã phát triển phương pháp giám sát

carbon rừng có sự tham gia (PCM) ñể hỗ trợ cho chương trình UN-REDD Việt

Nam ở Lâm Đồng, trong ñó ñưa ra các phương pháp công cụ thích hợp ñể người

dân, cán bộ lâm nghiệp cơ sở có thể tham gia trực tiếp vào quá trình thu thập

mẫu, ño tính và giám sát 6 bể chứa carbon rừng khi tham gia REDD [4].

21

Riêng về rừng lồ ô, cho ñến nay chưa có một nghiên cứu nào công bố về

khả năng hấp thụ CO2 của kiểu rừng này, trong khi ñó ñây là một ñối tượng quan

trọng trong chương trình REDD, ñồng thời nếu giữ ñược rừng lồ ô không chỉ

tiếp nhận ñược chi trả tín chỉ carbon mà còn duy trì ñược một nguồn nguyên liệu

quan trọng cho thủ công mỹ nghệ và bảo vệ môi trường ñất nước...

1.3. Thảo luận

Điểm qua những nghiên cứu liên quan ñến vai trò hấp thụ CO2 của rừng ñối

với biến ñổi khí hậu trái ñất, những cơ sở pháp lý quốc tế và ở Việt Nam về dịch

vụ chi trả môi trường rừng trong những năm qua, chúng tôi nhận thấy rằng:

- Rừng có khả năng hấp thụ một lượng lớn carbon trong khí quyển nhưng

việc ñịnh lượng carbon mà rừng hấp thụ là vấn ñề rất phức tạp và mới mẻ.

Chúng liên quan ñến quá trình quang hợp và hô hấp ở thực vật; sự tăng trưởng

của cây rừng và ñào thải của chúng theo thời gian; việc nghiên cứu ñòi hỏi nhiều

kinh phí ñầu tư và nguồn nhân lực cũng như thiết bị kỹ thuật…

- Việt Nam cũng là quốc gia phê chuẩn Nghị ñịnh thư Kyoto khá sớm và ñã

tham gia ñầy ñủ các ñiều kiện ñể thực hiện các dự án từ Nghị ñịnh thư như cơ

chế phát triển sạch (CDM). Nhưng việc thực hiện các dự án trên mới chỉ dừng lại

ở các lĩnh vực dầu khí, giao thông… và chưa có những cơ sở khoa học ñầy ñủ.

Hiện tại chương trình REDD ñã mở ra cơ hội cho ngành lâm nghiệp trong thu

nhận ñược nguồn tài chính từ cơ chế mua bán tín chỉ carbon từ quản lý bền vững

các khu rừng tự nhiên.

- Việc nghiên cứu hấp thụ CO2 của rừng chủ yếu tập trưng ở rừng trồng,

rừng tự nhiên cũng ñã ñược xây dựng phương pháp luận và có những kết quả

ban ñầu. Các phương pháp nghiên cứu này là cơ sở ñể ứng dụng trong nghiên

cứu trữ lượng carbon trong các hệ sinh thái rừng.

- Đối với rừng lồ ô, việc nghiên cứu năng lực hấp thụ carbon của rừng chưa

ñược quan tâm, trong khi ñó kiểu rừng này ñang mang lại nhiều giá trị về kinh tế

như cung cấp thực phẩm (măng), vật liệu sản xuất ñồ thủ công mỹ nghệ và

phòng hộ môi trường ñất và nước; ñồng thời lồ ô các khả năng sinh trưởng

22

nhanh, do ñó hấp thụ nhanh và lưu giữ một trữ lượng lớn carbon trong cây và

trong hệ rễ. Tuy nhiên với xu hướng phát triển kinh tế hiện nay, nếu chỉ ñánh giá

giá trị kinh tế của các sản phẩm hữu hình như măng, vật liệu cho sản xuất ñồ thủ

công mỹ nghệ, thì rừng lồ ô có nguy cơ bị chuyển ñổi sản kiểu canh tác ñộc canh

khác như trồng rừng, cao su với mong muốn có ñược thu nhập cao hơn; do vậy

nếu khẳng ñịnh thêm giá trị môi trường của hấp thụ CO2 của rừng lồ ô sẽ giúp

cho việc quản lý kiểu rừng có hiệu quả và bền vững hơn. Vì vậy việc ñưa rừng lồ

ô và chương trình REDD là cần thiết, tuy nhiên thiếu các cơ sở dữ liệu về hấp

thụ Carbon.

Do ñó ñặt vấn ñề nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của rừng lồ ô là rất cần

thiết trong giai ñoạn hiện này, nó giúp khẳng ñịnh vai trò môi trường của rừng và

nâng cao giá trị kinh tế của nó, giúp cho việc quản lý kiểu rừng này có hiệu quả

hơn.

23

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.

- Kiểu rừng, trạng thái nghiên cứu: Rừng lồ ô tự nhiên ở Tây Nguyên ở các

trạng thái ứng với các cấp mật ñộ và ñường kính bình quân khác nhau.

- Loài nghiên cứu là lồ ô (Bambusa procure A.Chev et A.Cam) với các ñặc

ñiểm sau: Thân mọc cụm, cao 13 – 15 m, ñường kính 7 – 10cm, vách dày 0,4 –

0,8cm. Mo thân mặt ngoài có lông xám dài, tai mo không phát triển. Phân cành

từ 1/3 chiều dài thân. Cụm hoa hình chùy lớn, bông chét màu tím, mang 5 – 7

hoa, trong ñó có 3 – 4 hoa hữu thụ. Lồ ô mọc thành rừng diện tích lớn ở ñộ cao

100 – 400m trên mặt nước biển. Ở ñộ cao 600 – 700m cây mọc cụm rải rác. Mọc

trên các loại ñất feralit. Trong các rừng gỗ nguyên sinh lồ ô mọc rải rác từng bụi,

từng ñám. Cây ra hoa từng bụi rồi chết. Lồ ô phân bố từ Quảng Trị trở vào Nam,

tập trung ở Đăk Lăk, Đăk Nông và các tỉnh miền Đông nam bộ.

Hình 2.1: Cây lồ ô (Bambusa procure A.Chev et A.Cam)

- Bể chứa carbon của rừng lồ ô: Bao gồm 6 bể chứa: Thân khí sinh lồ ô, rễ

lồ ô, thảm mục, thảm tươi, thân lồ ô ngã ñỗ và trong ñất rừng lồ ô.

- Vị trí nghiên cứu: Lâm phần lồ ô ở hai tỉnh Đăk Nông (Huyện Tuy Đức)

và (Huyện Lak) tỉnh Đăk Lăk.

24

2.2. Mục tiêu nghiên cứu.

2.2.1. Mục tiêu tổng quát.

Cung cấp các cơ sở dữ liệu và phương pháp ước tính, giám sát hấp thụ CO2

phục vụ cho việc chi trả phí dịch vụ môi trường từ việc quản lý bảo vệ rừng lồ ô

trong chương trình UN-REDD quốc gia.

2.2.2. Mục tiêu cụ thể.

i) Lập ñược các mô hình ước tính sinh khối và lượng carbon tích lũy trong

các bể chứa carbon của lâm phần lồ ô.

ii) Đưa ra phương pháp ño tính, giám sát trữ lượng carbon rừng lồ ô.

2.3. Nội dung nghiên cứu

Để ñạt ñược mục tiêu nghiên cứu ñề tài tiến hành các nội dung nghiên cứu

sau:

i) Nghiên cứu ñịnh lượng sinh khối và carbon tích lũy trong cây khí sinh và

lâm phần lồ ô.

ii) Nghiên cứu ñịnh lượng sinh khối và carbon tích lũy trong các bể chứa là

thảm tươi, thảm mục, cây lồ ô chết, rễ, ñất trong các trạng thái rừng lồ ô.

iii) Đề xuất ứng dụng kết quả nghiên cứu trong giám sát, ño tính trữ lượng

carbon rừng lồ ô.

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp luận nghiên cứu

Sinh khối và lượng carbon tích lũy ở các bể chứa trong rừng lồ ô có mối

quan hệ hữu cơ, ñồng thời năng lực tích lũy carbon của lồ ô biến ñộng theo theo

tuổi cây, ñất rừng có mối quan hệ với các nhân tố sinh thái và thay ñổi theo trạng

thái, mật ñộ. Do ñó phương pháp nghiên cứu chủ yếu là rút mẫu thực nghiệm

theo từng ñối tượng ñể ước lượng sinh khối, phân tích hóa học xác ñịnh lượng

carbon lưu giữ trong các bộ phận cây khí sinh lồ ô (thân, cành và lá), thảm mục,

thảm tươi, trong rễ, trong ñất và ứng dụng phương pháp hàm ña biến ñể xây

dựng các mô hình ước lượng sinh khối, carbon tích lũy, CO2 hấp thụ thông qua

25

các biến số ñiều tra rừng có thể ño ñếm trực tiếp. Từ ñây làm cơ sở cho việc áp

dụng ước tính CO2 hấp thụ trong các trạng thái rừng lồ ô.

2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 2.4.2.1. Nghiên cứu ñịnh lượng sinh khối và lượng carbon tích lũy trong

thân cây khí sinh lồ ô:

i)

Thu thập số liệu các chỉ tiêu nghiên cứu theo phương pháp ô tiêu

chuẩn (OTC):

Phương pháp OTC 10 x 10 m áp dụng cho lồ ô mọc phân tán. Diện tích ô

là: 100 m2 (10x10m)

Trong ô ñiều tra các chỉ tiêu: Mật ñộ N/ô; Đường kính ngang ngực DBH

(0,1cm); Tuổi A (năm); Chiều cao H (0,1m); Phẩm chất cây. Các chỉ tiêu sinh

thái: nhân tố lâm phần (kiểu rừng, trạng thái,), loài thực bì, % phần trăm che phủ

thực bì, ñộ tàn che (1/10), nhân tố khí hậu (ñộ ẩm không khí %, ánh sáng, nhiệt ñộ không khí (0C), tốc ñộ gió (m/s)), nhân tố ñất ñai (loại ñất, màu sắc ñất, ñộ

dày tầng ñất, pH ñất, nhiệt ñộ ñất, ñộ ẩm ñất, vi sinh vật (% giun) ñộ kết von, ñộ ñá nổi), nhân tố ñịa hình (vị trí, ñộ dốc (o), hướng phơi (oB), chiều dài dốc (m)),

ñộ cao so với mặt biển (m), nhân tác (loại hình tác ñộng, mức ñộ tác ñộng, mức

ñộ lửa rừng).

Hình 2.2: Lập ô ño ñếm các chỉ tiêu cây cá thể lồ ô và các chỉ tiêu sinh thái

26

Để tiến hành ño ñếm các chỉ tiêu trên, sử dụng một số dụng cụ, thiết bị như:

Địa bàn cầm tay, GPS, máy Laser Criterion RD 1000, thước dây, máy ño pH ñất,

máy ño gió, máy ño Lux, thước ño ñường kính, Sunto,…

Tiến hành ñiều tra thu thập số liệu ở các lâm phần lồ ô của hai tỉnh Đăk Lăk

và Đăk Nông. Kết quả ñã thu thập ñược 17 ô, trong ñó 5 ô ñầu thu thập ñược ở

xã Quảng Trực – huyện Tuy Đức – tỉnh Đăk Nông là kế thừa năm 2010, ô 6 và ô

7 thu thập ñược cũng ở xã ở Quảng Trực – huyện Tuy Đức – tỉnh Đăk Nông, từ

ô 8 ñến ô 12 thu thập ñược ở xã Quảng Tâm – huyện Tuy Đức – tỉnh Đăk Nông,

từ ô 13 ñến ô 17 thu thập ñược ở xã Nam Ka – huyện Lăk – tỉnh Đăk Lăk.

ii) Nghiên cứu ñịnh lượng sinh khối cây khí sinh lồ ô:

Thu thập số liệu sinh khối tươi trên cơ sở rút mẫu theo cây tiêu chuẩn tỷ lệ

theo tuổi:

Tiến hành giải tích cây lồ ô theo tiêu chuẩn: Chia làm 5 tuổi, mỗi tuổi giải

tích 1 cây/ô. Đo ñếm các chỉ tiêu: Đường kính (DBH), tuổi (A), chiều dài (L).

Đo tính khối lượng sinh khối tươi của các bộ phận thân, cành, lá. Mỗi bộ phận

cây giải tích (thân, cành, lá) lấy 1 mẫu, mỗi mẫu 100 g.

Lồ ô sinh trưởng mạnh về chiều cao và ñường kính trong 1 – 2 tuổi ñầu, sau

ñó ngừng sinh trưởng và biến ñổi chủ yếu về ñộ cứng, chất lượng sợi tăng lên.

Lồ ô không hình thành vòng năm nên việc xác ñịnh tuổi phải thông qua hình thái

bên ngoài, màu sắc thân cây. Theo phương pháp xác ñịnh tuổi thân sinh khí của

Lâm Xuân Sanh và Châu Quang Hiền – 1984, tuổi của lồ ô ñược xác ñịnh như

sau:

- Tuổi 1: cây mới hoàn thành sinh trưởng vào mùa mưa trước ñó, có ñặc

ñiểm:

+ Mo nang còn tồn tại, thường gần gốc.

+ Thân chính màu xanh thẫm, phủ một lớp phấn trắng, chưa có ñịa y.

27

+ Nhiều cành nhỏ (cành bên) xuất hiện suốt dọc theo thân chính, chưa hoặc

chỉ có một vài cành chính còn non mọc ở ngọn cây.

Tuổi 2: Có ñặc ñiểm:

+ Mo nang không còn tồn tại.

+ Thân chính màu xanh tươi, phủ lớp phấn trắng ít hơn, chưa có ñịa y hoặc

chỉ có một vài ñốm gần gốc.

+ Cành chính xuất hiện rõ, có thể có cành cấp 2 còn non.

- Tuổi 3: Có ñặc ñiểm:

+ Thân chính hơi ngã màu xanh thẫm, ñịa y phát triển nhiều (30 - 40%) tạo

nên những ñốm trắng loang lỗ nhưng vẫn còn nhận ra nền xanh của thân.

+ Cành nhánh tập trung ở ngọn cây, cành chính ñã già biểu hiện ở màu

xanh sẫm lốm ñốm ñịa y, có thể có cành phụ cấp 2.

- Tuổi 4: Có ñặc ñiểm:

+ Thân chính có màu trắng xám do ñịa y phát triển mạnh (70-80%), nền

xanh của thân gần như biến mất.

+ Cành nhánh tập trung ở ngọn cây, cành chính ñã già màu trắng xám do

ñịa y phát triển.

- Tuổi 5: Có ñặc ñiểm:

+ Thân chính chuyển sang màu vàng, ñịa y vẫn phát triển dày ñặc.

+ Bắt ñầu quá trình mục hóa, ngã ñổ.

Để tiến hành ño ñếm các chỉ tiêu trên, sử dụng một số dụng cụ, thiết bị như:

Dao rựa, kéo cắt cành, cân ñiện tử, bao bì ñựng mẫu,…

28

Hình 2.3: Giải tích cây khí sinh lồ ô, ño tính sinh khối tươi các bộ phận và và

lấy mẫu

Tổng số cây lồ ô ñã giải tích ñược là 83 cây ở các tuổi từ 1 ñến 5.

Mã số các loại mẫu cây giải tích ñược ký hiệu như sau:

Kiểu rừng lồ ô (L), Số thứ tự ô, số thứ tự cây, bộ phận lấy mẫu.

Bộ phận lấy mẫu: Thân: T; Cành: C; Lá: L

Ví dụ:

L1.1.T: Rừng lồ ô, ô thứ 1, cây 1, mẫu thân.

L1.1.C: Rừng lồ ô, ô thứ 1, cây 1, mẫu cành.

L1.1.L: Rừng lồ ô, ô thứ 1, cây 1, mẫu lá.

iii) Phân tích xác ñịnh lượng sinh khối khô và carbon tích luỹ trong cây

khí sinh lồ ô:

29

Sấy khô mẫu tươi ở nhiệt 1050C, ñến khi mẫu khô hoàn toàn, có khối lượng

không ñổi nữa, có ñược sinh khối khô; và phân tích hàm lượng carbon trong

từng bộ phận dựa trên cơ sở oxy hoá chất hữu cơ bằng K2Cr2O7 (Kali bicromat)

theo phương pháp Walkley – Black; xác ñịnh lượng carbon bằng phương pháp + tạo thành (K2Cr2O7) tại bước sóng 625 nm. Từ ñây suy

so màu xanh của Cr3

ngược lại theo tỷ lệ rút mẫu ñược khối lượng carbon cho từng bộ phận thân cây.

Tổng số mẫu phân tích carbon cho cây khí sinh là 123 mẫu bao gồm thân,

lá và cành.

Từ tỷ lệ 100 g khối lượng tươi mẫu, sấy khô có ñược khối lượng khô của

các bộ phận thân cây và tương ứng với khối lượng tươi của mỗi cây giải tích suy

ra ñược khối lượng khô của mỗi cây giải tích theo công thức:

×

KLT

KLKm

=

SKK

(

kg

)

100

(2.1)

Trong ñó:

SKK: Sinh khối khô của bộ phận cây lồ ô (kg).

KLT: Khối lượng tươi của bộ phận cây lồ ô (kg).

KLKm: Khối lượng khô của 100g mẫu bộ phận (g).

Từ ñây tính ñược tổng khối lượng khô của mỗi cây.

Khối lượng Carbon cho từng bộ phận: Thân, cành, là ñược tính theo công

thức:

×

KLT

%

C

=

kgC (

)

(2.2)

100

Trong ñó:

C: Khối lượng Carbon cho từng bộ phận thân, cành, lá (kg).

KLT: Khối lượng tươi của từng bộ phận thân, cành, lá (kg).

% C: Phần trăm Carbon trong sinh khối tươi từng bộ phận (%).

Từ khối lượng carbon của từng bộ phận tính ñược khối lượng carbon trong

thân cây khí sinh cho từng cây giải tích:

30

(2.3)

Ccây = Cthân + Ccành + C lá

Từ bảng số liệu ñiều tra lâm phần, tính số cây phân bố trên 1 hecta cho mỗi

lâm phần theo công thức:

×

N

10 4

=

N

ha

(2.4)

ô 100

Trong ñó:

Nha: Số cây trên 1 hecta.

Nô: Số cây trên 1 ô tiêu chuẩn.

iv) Xây dựng mô hình ước tính sinh khối và carbon tích lũy trong cây khí

sinh và lâm phần lồ ô

Từ cơ sở dữ liệu giải tích cây lồ ô, lập ñược dữ liệu sinh khối khô (SKK),

carbon (C) theo ñường kính (DBH), chiều dài cây (L) và tuổi (A). Tiến hành xây

dựng các hàm ước tính SKK và C cây khí sinh lồ ô (bao gồm 3 bộ phận là thân,

lá, cành) theo dạng tổng quát y = f(xi), trong ñó y = SKK hoặc C và xi là các

nhân tố ñiều tra cây cá thể lồ ô như A, DBH và L. (Phương pháp mô hình hóa

trình bày ở phần tiếp theo)

Phân chia lâm phần thành các nhóm theo các chỉ tiêu mật ñộ và ñường kính

bình quân lâm phần, và xác ñịnh phân bố số cây trên 1 hecta theo cấp ñường

kính, từ các mô hình cây cá thể khí sinh ñây suy ñược khối lượng khô và lượng

carbon tích lũy trong từng nhóm lâm phần. Từ ñây suy ra ñược khối lượng CO2

hấp thụ trong thân cây khí sinh trong lâm phần, với lượng CO2 = 3,67C. 2.4.2.2. Nghiên cứu ñịnh lượng sinh khối và carbon tích lũy trong thảm

mục, thảm tươi, cây lồ ô chết, ñất và rễ trong các trạng thái rừng lồ ô.

i)

Thu thập số liệu khối lượng cây bụi thảm tươi, thảm mục, cây lồ ô

chết trên ô mẫu phụ.

Trong ô mẫu chính 10 x10 m, lập một ô mẫu phụ: 2 x 2 m.

31

10 m

2 m

1 0 m

Hình 2.4: Sơ ñồ bố trí ô mẫu

Trong ô phụ cân sinh khối tươi các thành phần cây bụi thảm tươi, thảm

mục, cây lồ ô chết. Lấy 1 mẫu cho mỗi loại: Cây bụi, thảm tươi, thảm mục, cây

ngã ñổ. Mỗi mẫu lấy 100 g.

Tổng số mẫu thu thập ñược 17 ô ñiều tra cây bụi thảm tươi, thảm mục và

cây lồ ô chết.

Mã số các loại mẫu thảm tươi, thảm mục và cây lồ ô chết ñược ký hiệu như

sau:

Kiểu rừng lồ ô (L), Số thứ tự ô, tên loại mẫu.

Tên loại mẫu: Thảm tươi: TT; Thảm mục: TM; Cây lồ ô chết: CC.

Ví dụ:

L1.TT: Rừng lồ ô, ô thứ 1, mẫu thảm tươi.

L1.TM: Rừng lồ ô, ô thứ 1, mẫu thảm mục.

L1.CC:

Rừng lồ ô, ô thứ 1, mẫu cây lồ ô chết.

2 m

32

Hình 2.5: Thu thập số liệu sinh khối tươi và lấy mẫu thảm tươi, thảm mục

và cây lồ ô chết

ii) Thu thập khối lượng rễ và ñất

Khối lượng rễ ở ñây là toàn bộ phần sinh khối dưới mặt ñất bao gồm phần

rễ phụ và phần thân ngầm.

Khối lượng rễ và ñất trong lâm phần lồ ô ñược thu thập ñến ñộ sâu 50cm.

Mỗi ô mẫu chính lấy 1 phẫu diện. Phẫu diện: 1 x 1 x 0,5 m.

Trên 1 phẫu diện sâu 50cm lấy mẫu ñất 500g tại vị trí 25 cm. Xác ñịnh

dung trọng, màu sắc, % kết von, % ñá lẫn, ñộ chặt của ñất.

Trong tầng ñất dày 50cm cân trọng lượng rễ lồ ô và lấy 1 mẫu 100g rễ

33

Hình 2.6: Thu thập số liệu sinh khối rễ và lấy mẫu ñất, rễ

Số mẫu thu thập ñược 12 ô ñiều tra rễ và 17 ô ñiều tra ñất

Mã số các loại mẫu rễ và ñất ñược ký hiệu như sau:

Kiểu rừng lồ ô (L), Số thứ tự ô, tên loại mẫu.

Tên loại mẫu: Rễ: R; Đất: Đ

Ví dụ:

L1.R: Rừng lồ ô, ô thứ 1, mẫu rễ.

L1.Đ: Rừng lồ ô, ô thứ 1, mẫu ñất.

iii) Phân tích xác ñịnh khối lượng khô và lượng carbon tích lũy trong

thảm mục, thảm tươi, cây lồ ô chết, ñất và rễ

Phân tích hàm lượng carbon trong mẫu thảm mục, thảm tươi, cây lồ ô chết

và rễ theo phương pháp ñối với thực vật ñã nói trên. Phân tích hàm lượng carbon

34

trong ñất. Từ ñây suy ngược lại theo tỷ lệ rút mẫu ñược khối lượng carbon tích

lũy và lượng CO2 hấp thụ trong mẫu rễ và ñất, cây bụi, thảm mục, thảm tươi, cây

lồ ồ chết trên một hecta ñất rừng.

Xác ñịnh khối lượng thảm tươi, thảm mục, cây lồ ô chết và lượng carbon

tích lũy trong thảm tươi, thảm mục, cây lồ ô chết ñược tính cho mỗi lâm phần

như sau:

- Khối lượng thảm tươi, thảm mục tươi, cây lồ ô chết tươi: Từ số liệu thảm

tươi tươi, thảm mục tươi, cây lồ ô chết tươi thu ñược thực tế trên ô mẫu phụ, tính

khối lượng thảm tươi , thảm mục tươi, cây lồ ô chết tươi bằng tấn/ha theo công

thức:

SKT

/

×ô )

10

(2.5)

SKT (tấn/ha) =

kg ( 4

Trong ñó:

SKT: Sinh khối tươi của thảm tươi, thảm mục, cây lồ ô chết.

- Khối lượng thảm tươi khô, thảm mục khô và cây lồ ô chết khô: Từ tỷ lệ

khối lượng thảm tươi khô, thảm mục khô và cây lồ ô chết khô sấy ñược với 100g

thảm mục tươi, thảm khô tươi và cây lồ ô chết tươi tính ñược khối lượng thảm

tươi khô, thảm mục khô,và cây lồ ô chết khô như sau:

×

SKT

tân (

/

SKK

g )(

SKK (tấn/ha) =

(2.6)

ha ) 100

Trong ñó:

SKK: Sinh khối khô của thảm tươi, thảm mục và cây lồ ô chết.

SKT: Sinh khối tươi của thảm tươi, thảm mục và cây lồ ô chết.

- Khối lượng carbon tích lũy trong thảm tươi, thảm mục và cây lồ ô chết:

Từ phần trăm trọng lượng carbon trong mẫu khô và khối lượng thảm tươi khô,

thảm mục khô và cây lồ ô chết khô tính ñược khối lượng carbon tích lũy trong

thảm tươi, thảm mục và cây lồ ô chết như sau:

35

%C

C (Tấn/ha) =

(2.7)

SKK × 100

Trong ñó:

C: Khối lượng carbon tích lũy trong thảm tươi, thảm mục, cây lồ ô chết

(tấn/ha).

SKK: Khối lượng thảm tươi khô, thảm mục khô, cây lồ ô chết khô (tấn/ha).

% C: Phần trăm trọng lượng carbon trong mẫu khô (%). (cid:1) Khối lượng rễ và lượng carbon tích lũy trong rễ trong mỗi lâm phần

ñược tính như sau:

- Khối lượng rễ tươi:

SKT RE (tấn/ha) = SKT RE (kg/ô) x 10.

(2.8)

Trong ñó: SKT RE: Sinh khối tươi rễ

- Khối lượng rễ khô: Từ tỷ lệ khối lượng rễ khô sấy ñược với 100g rễ tươi

tính ñược khối lượng rễ khô như sau:

×

SKT

RE

SKKm

RE

(2.9)

SKK RE (tấn/ha) =

100

Trong ñó:

SKT RE: Sinh khối tươi rễ (tấn/ha).

SKKm RE: Sinh khối rễ khô trong 100g mẫu (kg/ha).

- Khối lượng carbon tích lũy trong rễ: Từ phần trăm trọng lượng carbon

trong mẫu khô và khối lượng rễ khô tính ñược khối lượng carbon tích lũy trong

rễ như sau:

×

SKK

%C

(2.10)

C RE (tấn/ha) =

RE 100

Trong ñó:

C RE: Khối lượng Carbon rễ (tấn/ha).

SKK RE: Sinh khối rễ khô (tấn/ha).

% C: Phần trăm Carbon trong sinh khối khô (%).

36

(cid:1) Khối lượng ñất và lượng carbon tích lũy trong ñất trong mỗi lâm phần

ñược tính như sau:

- Khối lượng ñất ướt: Khối lượng ñất ướt (tấn/ha) ñược tính theo công thức:

(2.11)

KLT DAT (tấn/ha) = ρ x d (cm) x 102

Trong ñó:

KLT DAT: Khối lượng ñất ướt.

d: Bề dày ñất là 50cm. ρ: Dung trọng ñất (g/cm3).

- Khối lượng ñất khô: Từ tỷ lệ khối lượng ñất khô sấy ñược với 500g ñất

ướt tính ñược khối lượng ñất khô (tấn/ha) theo công thức:

×

KLT

DAT

KLKm

DAT

(2.12)

KLK DAT (tấn/ha) =

500

Trong ñó:

KLK DAT: Khối lượng ñất khô (tấn/ha).

KLT DAT: Khối lượng ñất ướt (tấn/ha).

KLKm DAT: Khối lượng ñất khô trong 500g lẫy mẫu (g).

- Khối lượng carbon tích lũy trong ñất: Từ phần trăm trọng lượng carbon

trong mẫu khô và khối lượng ñất khô tính ñược khối lượng carbon tích lũy trong

ñất như sau:

×

%C

KLK

(2.13)

C DAT (tấn/ha) =

DAT 100

Trong ñó:

C DAT: Khối lượng Carbon trong ñất (tấn/ha).

KLK DAT: Khối lượng ñất khô (tấn/ha).

% C: Phần trăm Carbon trong ñất khô (%).

Từ cơ sở dữ liệu SKK, C trên lâm phần ở các bển chứa thảm tươi, thảm

mục, cây lồ ô chết, rễ và trong ñất, tiến hành mô hình hóa với các nhân tố ñiều

tra lâm phần lồ ô như DBH bình quân, H bình quân, A bình quân, N/ha. Từ ñây

37

làm cơ sở ước tính SKK và C tích lũy trong các bể chứa (không phải trong cây

khí sinh lồ ô) theo các nhân tố ñiều tra lâm phần có quan hệ. (Phương pháp mô

hình hóa ñược trình bày ở mục tiếp theo). 2.4.2.3. Xây dựng mô hình ước tính, dự báo sinh khối khô và lượng carbon

tích lũy trong thân khí sinh lô ô và trong các bể chứa theo các nhân tố ñiều tra

cây cá thể, lâm phần

Mô hình hóa mối quan hệ giữa sinh khối khô và lượng carbon tích lũy trong

cây khí sinh lồ ô: yi = f(xj). Trong ñó yi: Sinh khối khô, lượng carbon trong thân

cây khí sinh; xj: Tuổi cây (A), ñường kính thân cây (DBH), chiều dài cây (L).

Mô hình hóa mối quan hệ giữa sinh khối khô và lượng carbon trong các bể

chứa và toàn lâm phần với các nhân tố ñiều tra lâm phần: yi = f(xj). Trong ñó yi:

Sinh khối khô, lượng carbon trong từng bể chứa và toàn lâm phần; xj: Mật ñộ

(N/ha), ñường kính bình quân (DBHbq).

Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy ñơn biến, ña biến, tuyến tính và

phi tuyến tính trong Excel và Statgraphics Centurion ñể dò tìm các mô hình quan hệ. Mô hình ñược lựa chọn là mô hình có hệ số xác ñịnh R2 là cao nhất và kiểm

tra bằng tiêu chuẩn F ở mức P < 0,05 – 0,1; các tham số gắn biến số kiểm tra

bằng tiêu chuẩn t với P < 0,05 – 0,1; các biến số tham gia vào mô hình phải ñảm

bảo phân bố chuẩn; có sai số thấp nhất và nằm trong khoảng ( ± 10%).

Mô hình hóa theo tiến trình như sau:

- Sử dụng chức năng Multiple Variable Analysis trong Statgraphics

Centurion ñể kiểm tra dạng chuẩn của các biến số. Những biến số chuẩn là

những biến số có Standardized Skewness và Standardized Kurtosis nằm trong

khoảng ( ± 2). Các biến chưa chuẩn cần ñược chuẩn hóa bằng các ñổi biến số

dưới các dạng log(xi), sqrt(xi), exp(xi), 1/xi, ... Nếu sau khi ñổi biến số vẫn chưa

chuẩn thì loại bỏ biến số ñó vì chưa ñủ ñiều kiện ñể phân tích mối quan hệ. Từ

ñây xác ñịnh ñược các nhân tố ảnh hưởng xi ñến y.

38

- Tiến hành mô phỏng mối quan hệ y = f(xi) với nhiều dạng tuyến tính, phi

tuyến với cách ñổi biến số và tổ hợp biến khác nhau. Biến số ñược chấp nhận với

P < 0,05.

- Xác ñịnh mô hình tối ưu trên cơ sở R2 cao nhất và tồn tại ở mức P < 0,05

và tất cả các biến số tồn tại ở mức P < 0,05 – 0,10 và có sai số tương ñối < 10%.

Sử dụng sai số tương ñối ñể ñánh giá ñộ tin cậy của từng mô hình bằng công

thức:

y

tt

lt

(cid:1)(%) =

100

(2.14)

y − y

tt

Trong ñó: (cid:1)% : Giá trị sai số chấp nhận nằm trong khoảng ± 10%.

ylt: Sinh khối khô hay Carbon lý thuyết theo mô hình.

ytt: Sinh khối khô hay Carbon theo thực tế.

Cuối cùng các mô hình cần ñược kiểm tra sự phù hợp bằng tiêu chuẩn

Friedman trong SPSS với Pvalue > 0,05 thì các mô hình là chưa có sự sai khác

với dữ liệu thực tế.

39

Đào phẫu diện ñất, xác ñịnh dung trọng ñất, sinh khối rễ, và lấy mẫu

Lập ô mẫu 2x2m, xác ñịnh SKT TT,TM,CC và lấy mẫu

Giải tích cây, xác ñịnh SKT và lấy mẫu

Điều tra cây khí sinh: DBH, A và N

Lập MHQH SKK và C rễ, ñất với DBHbq, N/ha

Lập MHQH SKK và C với TM, TT, CC với DBHbq, N/ha

Lập MHQH SKK và C với DBH, A và L

Xác ñịnh C trong cây khí sinh trong lâm phần

- Xác ñịnh tỷ lệ phần trăm C với SKK các bể chứa.

- Xác ñịnh lượng C trong 5 bể chứa của rừng

Hình 2.7 : Sơ ñồ tiếp cận nghiên cứu

Thiết lập ô mẫu 10x10m

40

CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1. Khu Bảo tồn thiên nhiên Nam Ka, huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk

i) Vị trí ñịa lý

Khu BTTN Nam Ka có tổng diện tích tự nhiên là 20.678,2 ha thuộc phạm

vi hành chính của 02 huyện: Lăk và Krông Ana, cách TP Buôn Ma Thuột

khoảng 80km về hướng Đông Nam.

- Đông có ranh giới là suối Ea Poi.

- Tây và Nam có sông Krông Nô bao bọc.

- Bắc giáp xã buôn Triết huyện Lăk.

Tọa ñộ ñịa lý: + Từ 120 15’ ñến 120 27’ vĩ ñộ Bắc. + Từ 1080 00’ ñến 1080 08’ kinh ñộ Đông.

Toàn bộ KBT ñược chia thành 3 phân khu và vùng ñệm với diện tích cụ thể

ñược trình bày ở bảng 3.1 và bảng 3.2.

Bảng 3.1: Cơ cấu diện tích trong khu BTTN Nam Ka

Chiếm tỷ lệ (%)

Phân khu chức năng

Diện tích (ha)

Bảo vệ nghiêm ngặt (Ia, Ib)

16.605

68

Phục hồi sinh thái (II)

6.125

25

Dịch vụ, hành chính, sản xuất (III)

1.825

7

Tổng

24. 555

100

Bảng 3.2: Cơ cấu diện tích vùng ñệm

Vùng ñệm

Diện tích (ha)

Chiếm tỷ lệ (%)

13

Vùng ñệm dân cư

1.100

87

Hành lang ñệm Đông - Bắc

7.300

100

Tổng

8.400

41

ii) Địa hình − Địa hình thuộc kiểu núi thấp khối tảng nền hoạt hoá thứ sinh − Độ cao trung bình từ 100 – 1100 m chạy theo hướng thấp dần từ Đông

Bắc xuống Tây Nam.

− Núi có sườn dốc hiểm trở. Điểm thấp nhất là hồ Ea Boune (418m), cao

nhất là ñỉnh Nam Ka (1294 m). iii) Khí hậu - Thuỷ văn (cid:1) Khí hậu:

Khu BTTN Nam Ka nằm trong ñới khí hậu nhiệt ñới gió mùa chịu ảnh

hưởng của cao nguyên, mỗi năm chia làm hai mùa rõ rệt: − Mùa mưa bắt ñầu từ tháng 5 ñến tháng 10. − Mùa khô bắt ñầu từ tháng 11 ñến tháng 4 năm sau Nhiệt ñộ bình quân trong năm là 250C

Lượng mưa bình quân trong năm từ 1800 ñến 2200 mm, mưa lớn thường

tập trung vào các tháng 7, 8, 9 trong năm.

Độ ẩm không khí bình quân trong năm là 85%, thỉnh thoảng có sương mù

vào buổi sáng sớm nhưng không có sương muối.

Trong năm thường có hai hướng gió chính: Mùa mưa có gió Tây nam thổi

từ biển lên, mùa khô có gió Đông bắc.

(cid:1) Thuỷ văn

Khu BTTN Nam Ka có hệ thống sông suối dày ñặc, phần lớn là có nước

quanh năm. Phía Bắc có sông Krông Ana, Krông Nô, suối Ea Lông Ding, Ea Vi,

Ea Mok. Phía Nam và Tây có sông Krông Nô, suối Ea Poi, Dăk Rơh,…Ngoài ra

trong KBT còn có các suối nhỏ như Ea Pregne, Ea Dao, Ea Mongue, Đăk

Rohyô,…

Nguồn nước quan trọng khác là hệ thống 03 hồ phía Tây Bắc: Hồ Ea Boune

(60 ha), hồ Ea Tyr (130 ha) và hồ Ea R’Bin (200 ha).

42

Tóm lại, chế ñộ khí hậu thuỷ văn ở khu BTTN Nam Ka rất phong phú và ña

dạng, thuận lợi cho sự quần cư của nhiều loài thực vật.

iv) Đất ñai

Toàn bộ ñất trong khu khoanh nuôi Nam Ka thuộc mấy loại ñất chính sau

ñây:

− Đất nâu ñỏ phát triển trên ñá mẹ bazan, phân bố chủ yếu trên ñịa hình núi

cao nhất là núi Nam Ka.

− Đất feralit phát triển trên ñá granit, phân bố trên ñịa hình ñồi núi thấp. − Đất feralit phát triển trên ñá sa thạch, sa phiến thạch, phân bố trên ñịa

hình ñồi núi thấp, chia cắt mạnh.

− Đất bồi tụ phân bố dọc theo sông Krông Knô, các thung lũng ven suối và

xung quanh các hồ.

Nhìn chung, càng lên cao quá trình feralit càng yếu thay thế vào ñó là quá

trình tích luỹ mùn.

Độ dày tầng ñất lớn hơn 80 cm, thành phần cơ giới thịt nhẹ trung bình, ñá

lộ ñầu không ñáng kể rất thích hợp cho nhiều loài cây sinh trưởng và phát triển.

3.1.2. Huyện Tuy Đức tỉnh Đăk Nông

i) Vị trí ñịa lý

Huyện Tuy Đức giáp huyện Đăk Song ở phía Đông, giáp tỉnh Bình Phước ở

phía Tây, huyện Đăk R’Lấp ở phía Nam,Vương Quốc CamPuChia ở phía Bắc.

Tuy ñức có tổng diện tích ñất tự nhiên:112.384,0 ha; trong ñó:

- Diện tích ñất có rừng: 66.129,4 ha và ñất trống ñồi trọc: 13.648,1 ha trên

79.777,5 ha quy hoạch cho lâm nghiệp

- Đất ngoài lâm nghiệp là: 32.606,5 ha.

Phần lớn diện tích rừng tự nhiên của huyện Tuy ñức do Nông – Lâm

Trường cao su Tuy Đức và 02 công ty lâm nghiệp Nam Tây Nguyên và Quảng

Tín quản lý.

Dân số: 34.694 người, trong ñó người ñồng bào dân tộc M’Nông ñịa

phương chiếm 41% tổng dân số trong huyện.

43

ii) Địa hình

Khu vực nghiên cứu có ñịa hình tương ñối phức tạp, bị chia cắt bởi hệ

thống khe, suối khá dày. Độ cao tuyệt ñối biến ñộng từ 750 m – 650 m. ñộ dốc bình quân khoảng 10 - 20o. Độ cao và mức ñộ phức tạp của ñịa hình có xu hướng

giảm dần từ bắc xuống nam.

iii) Khí hậu - Thuỷ văn (cid:1) Khí hậu

Khí hậu ở ñây ñược chia làm hai mùa mưa và nắng rõ rệt: Mùa mưa bắt ñầu

từ tháng 5 ñến tháng 10, mùa khô kéo dài từ tháng 11 ñến tháng 4 năm sau.

Nhiệt ñộ không khí trung bình trong năm 22,2oC, nhiệt dộ không khí cao nhất tuyệt ñối trong năm : 35,8oC. Nhiệt ñộ không khí thấp nhất tuyệt ñối trong năm: 8,2oC. Biên ñộ dao ñộng nhiệt giữa các mùa trong năm tương ñối nhỏ

nhưng biên ñộ dao ñộng nhiệt giữa ngày và ñêm khá lớn, ñặc biệt là vào các

tháng mùa khô.

Lượng mưa trung bình trong năm biến ñộng trong khoảng từ 2.250 mm ñến

2.450 mm. lượng mưa ngày lớn nhất trong năm: 106 mm.số ngày mưa trong năm

là 195 ngày. Lượng mưa chủ yếu tập trung vào các tháng 6,7,8 và chiếm 80%

lượng mưa cả năm. Khu vực Tuy Đức mùa mưa thường ñến sớm hơn các khu

vực khác trong ñịa bàn tỉnh Đăk Nông.

Độ ẩm tương ñối trung bình trong năm là: 85%. Lượng bốc hơi trung bình

trong năm: 195,4 mm. Lượng bốc hơi trong các tháng mùa khô lớn hơn rất nhiều

so với các tháng mùa mưa, do vậy mùa khô rất thiếu nước.

Có hai hướng gió chính: ñông bắc và tây nam. Gió ñông bắc thổi vào mùa

khô, ñây là loại gió hại, ảnh hưởng rất lớn ñến cây trồng trong vùng…

(cid:1) Thủy văn

Trong khu vực nghiên cứu có nhiều suối lớn như Đăk R’lấp, Đăk Glun,

Đăk R’tih, Đăk N’ohr … Ngoài ra còn rất nhiều nhánh suối nhỏ và các khe, ñây

là khu vực ñầu nguồn nên lưu lượng nước tuy không lớn nhưng không bị cạn vào

mùa khô.

44

iv) Đất ñai

Đất phổ biến ở ñây là ñất nâu ñỏ trên ñá Bazan (Fk). Đây là loại ñất khá tốt,

có ñộ sâu tầng ñất >100 cm, không có kết von, ñộ ñá lẫn thấp… Phù hợp với

nhiều loài cây nông, lâm, công nghiệp. Ngoài ra có một số ít là ñất bồi tụ ven

suối (Ru), ñây cũng là một loại ñất khá tốt, tuy nhiên thường hay bị úng vào mùa

mưa.

3.2. Kinh tế - Xã hội

3.2.1. Khu BTTN Nam Ka huyện Lăk Tỉnh Đăk Lăk

i) Về văn hóa xã hội (cid:1) Dân số và lao ñộng

Dân cư vùng ñệm khu BTTN Nam Ka phân bố khá tập trung, chỉ có số dân

kinh tế mới từ các tỉnh phía Bắc vào ñịnh cư ở thành từng cụm hoặc rãi rác trên

diện tích ñất nương rẫy.

Tổng số lao ñộng 07 xã vùng ñệm là 17.058 người, cho thấy tiềm năng lao

ñộng tại chỗ rất lớn, tuy nhiên lực lượng lao ñộng chủ yếu lao ñộng nông nghiệp,

trình ñộ dân trí còn thấp.

Toàn vùng có 09 dân tộc thiểu số cùng sinh sống gồm: ñồng bào dân tộc tại

chỗ như: M’Nông (chiếm ña số), Ê Đê, Xê Đăng và ñồng bào dân tộc thiểu số có

nguồn gốc từ phía Bắc di cư tự do vào sinh sống như: Tày, Nùng, Dao, Thái,

H’Mông, Mường.

Ngoài các dân tộc nói trên, dân tộc Kinh vẫn là dân tộc chiếm ña số, thường

sống cách xa rừng, gần ñường quốc lộ. Dân cư trong vùng bao gồm nhiều tỉnh,

ñịa phương trong cả nước ñến ñịnh canh ñịnh cư và sống cùng cộng ñồng các

dân tộc khác.

(cid:1) Giáo dục và ñào tạo

Các trường học ñã ñược xây dựng từ cấp xã. Hầu hết con em trong vùng

ñến tuổi ñi học ñuợc cắp sách ñến trường. Tuy nhiên, ở những vùng ñệm, trường

học còn mang tính tạm thời.

(cid:1) Y tế

45

100% số xã có trạm y tế xã. Công tác y tế các xã vùng ñệm cũng ñã ñược

quan tâm, việc chăm sóc sức khoẻ người dân, phòng chống dịch bệnh cho dân có

nhiều tiến bộ. Các trạm y tế xã ñều có 3-5 cán bộ làm việc. Tuy nhiên các trạm

xá còn thiếu thốn về cơ sở vật chất và mang tính bán kiên cố.

ii) Về kinh tế

Nghề chính của người dân là trồng lúa nước và làm rẫy, ngoài ra còn chăn

nuôi gia súc (chủ yếu là trâu, bò), gia cầm.

Cây trồng chủ yếu trên nương rẫy là lúa cạn, ngô ñậu các loại, ngoài ra còn

có vài nương rẫy trồng cà phê nhưng số lượng còn ít và chưa mang lại hiệu quả.

Tình hình sử dụng và bảo vệ tài nguyên: Do ñịa hình hiểm trở và giao

thông ñi lại khó khăn nên trước giải phóng chỉ có ñồng bào dân tộc ñịa phương

tác ñộng sản xuất làm nương rẫy và săn bắn trong khu vực, sự tác ñộng ñó không

ảnh hưởng nhiều ñến cân bằng sinh thái, do ñó rừng hầu như vẫn giữ ñược trạng

thái tự nhiên. Sau giải phóng, ñặc biệt là những năm thập niên 80, do sự tăng dân

số và di dân tự do của các dân tộc phía Bắc vào ñã gây sức ép rất lớn ñến tài

nguyên rừng, các tác ñộng như phát nương làm rẫy, khai thác lâm sản như song

mây và ñặc biệt là dân ñi lấy trầm và buôn gỗ quý ñã tàn phá thảm thực vật rừng.

Khu BTTN Nam Ka ñược thành lập năm 1991 ñã từng bước chấm dứt nạn

phá rừng, xây dựng rừng và bảo tồn các hệ sinh thái phong phú của rừng, ổn

ñịnh ñời sống kinh tế - xã hội cho nhân dân, ñưa nhân dân tham gia công tác

quản lý bảo vệ rừng.

3.2.2. Huyện Tuy Đức tỉnh Đăk Nông

i) Về văn hóa xã hội (cid:1) Dân số - Lao ñộng

Tổng dân số trung bình năm 2010 ước ñạt: 39 nghìn người; Dân số trong

ñộ tuổi lao ñộng 13,59 nghìn người, tăng bình quân 12,31%; Số lao ñộng ñang

làm việc trong các ngành kinh tế là 14 nghìn người, tăng bình quân hàng năm

13,74%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 2,1%; Tỷ lệ tăng dân số cơ học 6,97%, giảm

bình quân hàng năm 16%; Tỷ lệ phát triển dân số 8,87%.

46

(cid:1) Giáo dục – Đào tạo

Tổng số học sinh ñầu năm học giai ñoạn 2007-2010 tăng bình quân hàng

năm 11,32%, tỷ lệ trẻ em ñi học mẫu giáo ñúng tuổi là 90,9%, tỷ lệ tăng hàng

năm 0,7%; tỷ lệ trẻ em ñi học tiểu học ñúng tuổi là 78%, tỷ lệ tăng hàng năm

3,7%. Đến cuối năm 2010 hoàn thành ñược phổ cập giáo dục trung học cơ sở và

tiếp tục duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, chống tái mù chữ trên toàn

huyện. Tỷ lệ số trường tiểu học ñạt tiêu chuẩn quốc gia: 9,09%.

(cid:1) Y tế

100% xã có trạm y tế, 67% xã có bác sỹ; số giường bệnh/vạn dân: 15

giường; 4 bác sỹ trên 1 vạn dân, trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng: 29% trên

90% trẻ em dưới 1 tuổi ñược tiêm vaccin;

(cid:1) Văn hóa thông tin

Tổng số giờ phát tiếp sóng ñài phát thanh tỉnh và tiếp sóng ñài TW là:

9.165 giờ, tăng bình quân năm là 3%. Số giờ phát sóng truyền hình ñài tỉnh và

tiếp sóng ñài trung ương: 39.764 giờ. Tỷ lệ hộ xem ñược truyền hình ñạt 90%.

Tỷ lệ số hộ ñược nghe ñài tiếng nói Việt Nam ñạt 95%, 72,2% hộ ñạt gia ñình

văn hóa, 40% thôn bon công nhận là thôn bon văn hóa; 93,9% thôn bon có nhà

sinh hoạt cộng ñồng, 6/6 xã có trạm truyền thanh, xây dựng ñược 04 ñội văn

nghệ quần chúng ở các xã cùng các lớp chế tác nhạc cụ.

ii) Về kinh tế (cid:1) Nông lâm – thủy sản

Giá trị sản xuất ngành Nông lâm thủy sản năm 2010 ñạt 1.233 tỷ ñồng, tăng

bình quân hàng năm 13,61%; trong ñó: Nông -lâm ngư nghiệp tăng 11,48%;

Công nghiệp - xây dựng tăng 25,36%; Dịch vụ tăng 26,44%.

- Sản xuất nông, lâm nghiệp giữ vai trò chủ ñạo thúc ñẩy tăng trưởng kinh

tế và ổn ñịnh xã hội. Quy mô, năng lực sản xuất nông nghiệp tăng lên rõ rệt,

công tác khuyến nông khuyến lâm, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, các

mô hình sản xuất Khoai lang xuất khẩu, chanh dây, trang trại có hiệu quả kinh tế

cao. Tổng diện tích gieo trồng bình quân tăng 7,26% trong ñó diện tích cây

47

lương thực cả giai ñoạn ñạt 3,27 nghìn ha, tăng bình quân hàng năm 13,6%, sản

lượng cây có hạt ñạt 15,57 nghìn tấn, tăng bình quân 14,82%.

Tổng diện tích cây công nghiệp chủ yếu (cà phê, tiêu, ñiều, cao su) cả giai

ñoạn 61,2 nghìn ha, tăng bình quân hàng năm 6,24%; Sản lượng ước ñạt 57,95

nghìn tấn, tăng bình quân hàng năm 12,31%.

- Chăn nuôi gia súc, gia cầm không ngừng phát triển. Tổng ñàn trâu, bò cả

giai ñoạn 2007-2010 là: 13,01 nghìn con, tăng bình quân hàng năm trên 15%;

Đàn lợn 19,12 nghìn con, tăng bình quân 13,36%; Tổng ñàn gia cầm 210,24

nghìn con, tăng bình quân hàng năm 13,11%; Thịt hơi các loại xuất chuồng ñạt

1,57 nghìn tấn.

Công tác phòng trừ dịch bệnh ñược chú trọng, chủ ñộng dập tắt dịch bệnh

tại chỗ, không ñể xẩy ra dịch bệnh lây lan trên diện rộng.

- Lâm nghiệp: Thực hiện quy hoạch 3 loại rừng: Rừng sản xuất, rừng phòng

hộ và rừng ñặc dụng; triển kế hoạch giao ñất, giao rừng cho hộ, nhóm hộ, gia

ñình và tổ chức ñủ ñiều kiện. Tổng diện tích ñất lâm nghiệp và rừng ñã giao cho

tổ chức quản lý: 66.878 ha, diện tích ñất lâm nghiệp và rừng giao cho hộ, nhóm

hộ, gia ñình ở các bon 3.224 ha.

- Thủy sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2010 là 0,11ha, sản lượng

0,05 nghìn tấn. Nhìn chung sản lượng nuôi trồng thủy sản trên ñịa bàn huyện còn

thấp chủ yếu nuôi trồng ở hộ gia ñình, chưa hình thành và phát triển thành trại

nuôi trồng thủy sản.

48

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Định lượng sinh khối và carbon tích lũy trong thân cây khí sinh và

trong lâm phần lồ ô

4.1.1. Ước tính sinh khối khô và lượng carbon tích lũy trong cây khí sinh

với các nhân tố ñiều tra: Đường kính ngang ngực, chiều dài và tuổi của cây

4.1.1.1. Ước tính sinh khối khô trong cây khí sinh với các nhân tố ñiều tra:

Đường kính ngang ngực, chiều dài và tuổi cây

Khối lượng sinh khối khô (SKK) của cây là toàn bộ khối lượng thân cây ñã

ñược sấy khô bao gồm thân, cành và lá. Cây càng có ñường kính lớn, càng dài

thì khối lượng cây càng lớn, tuổi cây càng lớn thì sự tích lũy chất khô càng lớn.

Vậy SKK của cây có quan hệ với ñường kính ngang ngực (DBH), chiều dài (L)

và tuổi (A). Dựa trên cơ sở này có thể xây dựng các mô hình quan hệ ñể tính

sinh khối khô thông qua các nhân tố dễ ño ñếm mà không cần chặt hạ ñể giải tích

cây.

Từ kết quả sấy khô có ñược SKK của ba bộ phận thân, cành lá của 83 cây

giải tích theo tuổi A, tiến hành thăm dò ñể tìm mối quan hệ giữa sinh khối khô

cây khí sinh lồ ô với các nhân tố ñiều tra: DBH, L và A. Sử dụng phần mềm

Excel và Statgraphics Centurion ñể xây dựng các hàm quan giữa hệ sinh khối

khô với lần lượt 1, 2 hoặc 3 nhân tố DBH, L, A.

Kết quả ñã xây dựng ñược các mô hình quan hệ giữa SKK cây lồ ô với các

nhân tố ñiều tra cây khí sinh ñược trình bày trong bảng 4.1.

49

Bảng 4.1: Mô hình quan hệ giữa SKK cây khí sinh (thân, cành, lá) với các nhân

tố DBH, L và A.

Mô hình Phương trình quan hệ R2 P value

SKK= f(DBH) Ln(SKK) = -1,87112 + 2,18583*Ln(DBH) 0,533 0

SKK= f(A) Không có mô hình quan hệ

SKK= f(L) 0,108 0,0024

SKK= f(A,L) Ln(SKK) = 1,34775 + 0,050137*L Ln(SKK) = 1,31077 + 0,0583591*Ln(L*A)2 0,129 0,0009

SKK = f(A,DBH) 0,274 0

Ln(SKK) = -11,3875 + 16,0589*Ln(DBH*A) – 6,33873*Ln(DBH*A)2 + 0,823939*Ln(DBH*A)3

SKK = f(DBH,L) Ln(SKK) = -1,17785 + 0,734467*Ln(DBH*L) 0,300 0

0,568 0

Ghi chú: Đơn vị của các nhân tố: SKK = kg/cây; DBH = cm; L = m và A = Năm Với các giá trị Pvalue < 0,05 khi kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác ñịnh R2

và các tham số tham gia vào mô hình có phân bố chuẩn và P < 0,05. Sử dụng sai

số tương ñối ñể ñánh giá ñộ tin cậy của từng mô hình. Kết quả có các phương

SKK = f(DBH,L,A) Ln(SKK) = -2,02837 + 2,04566*Ln(DBH) + 0,0314921*Ln(L*A)2

trình sau: i)

SKK cây khí sinh (kg/cây) có quan hệ với DBH (cm) theo phương

trình:

(4.1)

LnN(SKK) = -1,87112 + 2.18583*Ln(DBH) Với giá trị Pvalue < 0,05 khi kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác ñịnh: R2 =

0,533 và sai số ∆% = 10,11%.

Với giá trị Pvalue khi kiểm tra sự tồn tại của các tham số gắn biến số là:

Ln(DBH) có Pvalue = 0,00.

50

MO HINH QUAN HE GIUA SINH KHOI KHO VOI DUONG KINH DBH

4

3

)

2

K K S ( G O L

1

0

1.2

1.4

1.6

2

2.2

2.4

1.8 LOG(DBH)

Hình 4.1: Mô hình quan hệ giữa SKK cây khí sinh với DBH

ii) SKK cây khí sinh (kg/cây) có quan hệ với ñồng thời cả 3 nhân tố

DBH (cm), L (m) và A (năm) theo phương trình:

Ln(SKK) = -2,02837 + 2,04566*Ln(DBH) + 0,0314921*Ln(L*A)2

(4.2) Với giá trị Pvalue < 0,05 khi kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác ñịnh: R2 =

0,568 và sai số ∆% = 9,18%.

Với giá trị Pvalue khi kiểm tra sự tồn tại của các tham số gắn biến số là:

Ln(DBH) có Pvalue = 0,00; Ln(L*A)2 có Pvalue = 0,0125.

MO HINH QUAN HE GIUA SINH KHOI KHO VOI DUONG KINH, TUOI VA CHIEU DAI CAY

4

3

2

d e v r e s b o

1

0

0

1

3

4

2 predicted

Hình 4.2: Mô hình quan hệ giữa SKK cây khí sinh với DBH, L và A

51

Từ kết quả so sánh hệ số xác ñịnh và sai số tương ñối của phương trình,

phương trình ñược lựa chọn ñể thể hiện mối quan hệ giữa SKK với các nhân tố

ñiều tra cây cá thể bao gồm: DBH, L và A là phương trình (4.2). Như vậy, chỉ

cần ño ñếm các chỉ tiêu cây cá thể nói trên, thay thế các biến số vào phương trình

(4.2) sẽ có khối lượng SKK của cây khí sinh mà không cần phải chặt hạ ñể giải

tích cây. Tuy nhiên trong thực tế, nếu không ñòi hỏi ñộ chính xác cao, có thể sử

dụng mô hình xác ñịnh SKK cây lô ô theo một nhân tố là DBH.

Ngoài ra ñã kiểm tra ñộ tin cậy của mô hình sinh SKK cây khí sinh với ba

nhân tố DBH, L và A theo tiêu chuẩn Friedman ñược trình bày trong bảng 4.2.

Bảng 4.2: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô

hình SKK cây khí sinh theo 3 nhân tố DBH, L và A

Ranks

Mean Rank

SKK CAY KS

1,51

SKK CAY KS LT

1,49

Test Statistics(a)

N

83

Chi-Square

0,012

df

1

Asymp. Sig.

0,913

a. Friedman Test

Từ kết quả trên cho thấy Pvalue = 0,913 > 0,05, chứng tỏ SKK cây khí sinh

theo lý thuyết và thực tế là thuần nhất. Như vậy có thể sử dụng phương trình

quan hệ giữa SKK cây khí sinh theo DBH, L và A cây ñể tính SKK của cây.

4.1.1.2. Ước tính carbon tích lũy trong cây khí sinh lồ ô với các nhân tố ñiều tra:

Đường kính ngang ngực, chiều dài, và tuổi cây

52

Carbon (C) tích lũy trong thân cây khí sinh có quan hệ với SKK của cây.

Vậy C tích lũy trong cây khí sinh cũng có quan hệ với ñường kính ngang ngực

(DBH), chiều dài (L) và tuổi (A) của cây. Dựa trên cơ sở này có thể xây dựng

các mô hình quan hệ ñể tính C tích lũy trong cây khí sinh thông qua các nhân tố

dễ ño ñếm mà không cần giải tích cây ñể phân tích C.

Từ kết quả sấy khô và phân tích C của các bộ phận thân, cành, là của 83

cây giải tích, tiến hành thăm dò ñể tìm mối quan hệ giữa C tích lũy trong cây khí

sinh lồ ô với các nhân tố ñiều tra cây khí sinh: DBH, L và A. Sử dụng phần mềm

Excel và Statgraphics Centurion ñể xây dựng các hàm quan giữa lượng C với lần

lượt 1, 2 hoặc 3 nhân tố DBH, L, A.

Kết quả ñã xây dựng ñược các mô hình quan hệ giữa C tích lũy với các

nhân tố ñiều tra cây khí sinh lồ ô ñược trình bày trong bảng 4.3.

Bảng 4.3: Mô hình quan hệ giữa C cây khí sinh (thân, cành và lá) với các nhân

tố DBH, L và A

Mô hình quan hệ Phương trình quan hệ R2 Pvalue

C = f(DBH) Ln(C) = -2,7935 + 2,21356*Ln(DBH) 0,542 0

C = f(A) Không có mô hình quan hệ

C = f(L) Ln(C) = 0,446778 + 0,0521209*L 0,116 0,0016

C = f(A,L) Ln(C) = 0,500266 + 0,053607*Ln(L*A)2 0,108 0,0024

C = f(A,DBH) Ln( C) = 0,305227 + 0,216496*SQRT(DBH*A) 0,162 0,0002

C = f(DBH,L) Ln(C) = 0,255048 + 0,0102874*DBH*L 0,360 0

C = f(DBH,L,A) 0,567 0

Ghi chú ñơn vi tính: C = kg/cây lồ ô (thân, cành và lá); DBH = cm, L = m. A = Năm Với các giá trị Pvalue < 0,05 khi kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác ñịnh R2

và các tham số tham gia vào mô hình có phân bố chuẩn và P < 0,05. Sử dụng sai

số tương ñối ñể ñánh giá ñộ tin cây của từng mô hình ta có kết quả sau:

Ln(C) = -1,08062 + 0,585684*Ln(DBH)2 + 0,0267699*Ln(L*A)2

i) C tích lũy trong cây khí sinh (thân, cành và lá) (kg/cây) có quan hệ

với DBH (cm) theo phương trình:

Ln(C) = -2,7935 + 2,21356*Ln(DBH)

(4.3)

53

Với giá trị Pvalue < 0,05 khi kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác ñịnh: R2 =

0,542 và sai số ∆% = 9,82%.

Với giá trị Pvalue khi kiểm tra sự tồn tại của các tham số gắn biến số là:

Ln(DBH) có Pvalue = 0,00.

MO HINH QUAN HE GIUA CARBON VOI DUONG KINH (DBH) LOG(TONG C) = -2.7935 + 2.21356*LOG(DBH)

3.6

2.6

1.6

C) G N O T G( O L

0.6

-0.4

1.2

1.4

1.6

2

2.2

2.4

1.8 LOG(DBH)

Hình 4.3: Mô hình quan hệ giữa C cây khí sinh với DBH

ii) C tích lũy trong cây khí sinh (thân, cành và lá) (kg/cây) có quan hệ

với DBH (cm) , L (m) và A (năm) theo phương trình:

Ln(C) = -1,08062 + 0,585684 * Ln(DBH)2 + 0,0267699*Ln(L*A)2

(4.4)

Với giá trị Pvalue < 0,05 khi kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác ñịnh: R2 =

0,567 và sai số ∆% = 9,12%

Với giá trị Pvalue khi kiểm tra sự tồn tại của các tham số gắn biến số là:

Ln(DBH)2 có Pvalue = 0,00; Ln(L*A)2 có Pvalue = 0,0334.

MO HINH QUAN HE GIUA CARBON VOI DUONG KINH, TUOI VA CHIEU DAI CAY

3.6

2.6

1.6

d e v r e s b o

0.6

-0.4

-0.4

0.6

2.6

3.6

1.6 predicted

Hình 4.4: Mô hình quan hệ giữa C cây khí sinh với DBH, L và A

54

Từ kết quả so sánh hệ số xác ñịnh và sai số tương ñối của phương trình,

phương trình ñược lựa chọn ñể thể hiện mối quan hệ giữa C với các nhân tố ñiều

tra cây khí sinh lồ ô bao gồm: DBH, L và A của cây là phương trình (4.4). Như

vậy, chỉ cần ño ñếm các chỉ tiêu DBH, L và A cây, thay thế các biến số vào

phương trình (4.4) sẽ tính ñược lượng carbon tích lũy trong cây khí sinh mà

không cần phải chặt hạ ñể giải tích cây. Tuy nhiên ñể ñơn giản hơn có thể chấp

nhận mô hình một nhân tố DBH, vì sai số không cao hơn nhiều so với mô hình 3

nhân tố.

Ngoài ra ñã kiểm tra ñộ thuần nhất của mô hình C cây khí sinh với 3 nhân

tố DBH, L và A theo tiêu chuẩn Friedman ñược trình bày trong bảng 4.4.

Bảng 4.4: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô

hình C cây khí sinh theo 3 nhân tố DBH, L và A

Ranks

C CAY KS C CAY KS LT

Mean Rank 1,46 1,54

Test Statistics(a)

N Chi-Square df Asymp. Sig.

83 0,59 1 0,442

a. Friedman Test

Từ kết quả trên cho thấy Pvalue = 0,442 > 0,05, chứng tỏ C cây khí sinh

theo lý thuyết và theo thực tế là thuần nhất. Như vậy có thể sử dụng phương

trình quan hệ giữa C cây khí sinh theo DBH, L và A cây ñể tính C tích lũy trong

cây.

4.1.2. Xác ñịnh tỷ lệ carbon và khối lượng sinh khối khô tích lũy trong thân

cây khí sinh

Trong thực tế carbon (C) tích lũy trong thân cây khí sinh có quan hệ rất

chặt với sinh khối khô (SKK) của cây, khi SKK tăng thì lượng C tích lũy càng

55

tăng. Vì vậy cũng có thể thông qua SKK ñể tính lượng carbon này. Hiện tại

IPCC cũng khuyến cáo sử dụng tỷ lệ C/SKK ñể ước tính lượng C trong thực vật

theo SKK, có nghĩa ñể xác ñịnh lượng C thực vật, cần thu thập mẫu tươi, sấy

khô, từ ñây sử dụng tỷ lệ này ñể nhanh chóng ước tính lượng C tích lũy. Tỷ lệ

này do IPCC ñưa ra là 0,5; tuy nhiên chưa ñề cập ñến loài lồ ô.

Từ các phương trình quan hệ giữa SKK và C với các nhân tố DBH, L và A

cây ñã lập ñược ở trên, tương ứng với các giá trị ñiều tra theo từng cây giải tích

xác ñịnh ñược tỷ lệ C/SKK ñược trình bày trong bảng 4.5.

Bảng 4.5: Tỷ lệ C/SKK trong thân cây khí sinh lồ ô

Cây giải DBH L A C (kg/cây) SKK Tỷ lệ %

tích (0.1 cm) (0.1 m) (Năm) (kg/cây) C/SKK

1 8,6 21,6 1 6,58 14,45 46%

5 7,4 11,9 2 5,54 13,35 42%

2 6,4 14,1 3 3,44 8,33 41%

4 7,1 14,1 4 4,98 12,10 41%

3 6,5 12,2 5 3,74 9,11 41%

2 6,5 17.0 6 3,69 8,96 41%

1 6,3 17,1 7 3,06 7,32 42%

3 7 12,3 8 4,42 10,62 42%

5 8,3 16.0 9 7,82 18,27 43%

1 4,8 11,2 10 1,68 3,91 43%

2 6,9 16,3 11 4,18 10,03 42%

4 4,5 11,5 12 1,89 4,53 42%

3 3,6 11,8 13 1,25 2,70 46%

2 7,4 16,6 14 4,92 11,62 42%

1 5,6 17,4 15 2,40 5,77 42%

4 5,6 13,8 16 2,97 7,41 40%

5 6,7 9,2 17 4,18 10,22 41%

3 9,5 16,4 18 9,92 21,22 47%

2 4,7 14,9 19 1,88 4,48 42%

1 6,8 17,1 20 3,62 8,56 42%

4 6,9 12,1 21 4,51 10,99 41%

56

Cây giải DBH L A C (kg/cây) SKK Tỷ lệ %

tích (0.1 cm) (0.1 m) (Năm) (kg/cây) C/SKK

5 5,50 13,37 41% 7,3 13,3 22

3 5,06 12,00 42% 7,4 12,8 23

1 5,16 11,79 44% 7,8 21,2 24

2 2,12 4,99 43% 5,6 3,3 25

3 3,82 9,34 41% 6,5 13,6 26

4 4,43 10,86 41% 6,8 13.0 27

5 9,00 20,66 44% 8,7 17,6 28

1 2,25 5,37 42% 5,5 14,2 29

2 2,64 6,45 41% 5,6 15,3 30

3 1,70 3,99 43% 4,6 6,9 31

4 2,85 7,11 40% 5,5 13,6 32

5 2,83 7,05 40% 5,5 10,5 33

1 5,75 12,86 45% 8,2 19,5 34

2 2,38 5,80 41% 5,3 15,7 35

3 5,33 12,88 41% 7,3 19,2 36

4 6,07 14,29 42% 7,8 12,7 37

5 7,17 16,86 43% 8,1 14,3 38

1 7,67 16,22 47% 9,2 19,2 39

2 4,42 10,61 42% 7 18,4 40

3 3,33 8,14 41% 6,2 11,4 41

4 6,15 14,66 42% 7,7 15,6 42

5 3,62 8,99 40% 6,2 10,4 43

1 1,86 4,37 42% 5,1 10,3 44

2 1,64 3,84 43% 4,3 16,9 45

3 1,38 3,11 44% 4,1 6,5 46

4 1,88 4,49 42% 4,7 7,5 47

5 1,55 3,58 43% 4,2 6,1 48

1 1,47 3,37 44% 4,5 9,9 49

2 2,22 5,38 41% 5,2 13,3 50

3 1,77 4,17 42% 4,6 8,7 51

4 1,40 3,15 44% 4 6,7 52

5 2,10 5,09 41% 4,9 7,2 53

57

Cây giải DBH L A C (kg/cây) SKK Tỷ lệ %

tích (0.1 cm) (0.1 m) (Năm) (kg/cây) C/SKK

5,1 18,9 1 54 2,02 4,84 42%

6,9 17,2 2 55 4,22 10,15 42%

5,8 13,9 3 56 3,01 7,43 40%

6,1 13,2 4 57 3,51 8,73 40%

6,3 15.0 5 58 4,07 10,21 40%

5,7 19,6 1 59 2,54 6,12 41%

6,1 17,1 2 60 3,22 7,87 41%

6,3 16.0 3 61 3,69 9,10 40%

6,1 11,1 4 62 3,39 8,36 40%

5,6 10,8 5 63 2,96 7,37 40%

7,6 13,1 1 64 4,51 10,27 44%

7,2 12,1 2 65 4,36 10,27 42%

7,3 15,1 3 66 5,07 12,13 42%

5,4 12,1 4 67 2,69 6,66 40%

8,1 13,6 5 68 7,09 16,64 43%

6,7 25,4 1 69 3,74 8,96 42%

6,9 22.0 2 70 4,43 10,74 41%

5,8 22.0 3 71 3,32 8,33 40%

6,3 22,6 4 72 4,25 10,76 39%

5,5 19,5 5 73 3,26 8,33 39%

7,4 16,5 1 74 4,38 10,11 43%

4,6 15,2 2 75 1,81 4,31 42%

6,6 18,1 3 76 4,19 10,32 41%

5,8 16.0 4 77 3,29 8,27 40%

6,2 13,9 5 78 3,86 9,68 40%

4,6 13,8 1 79 1,60 3,71 43%

5,3 18.0 2 80 2,44 5,98 41%

5,7 14,3 3 81 2,92 7,22 40%

4,7 12,6 4 82 2,08 5,06 41%

4,6 18,5 5 83 2,30 5,69 40%

Tỷ lệ trung bình 42%

58

Như vậy: Sau khi sấy khô mẫu cho cây khí sinh, có thể tính nhanh lượng C

hấp thụ trong bể chứa này như sau:

C cây khí sinh = SKK cây khí sinh x 0,42

(4.5)

Tuy nhiên nếu sử dụng tỷ lệ chuyển ñổi như IPCC ñề nghị thì sẽ mắc sai số

khá cao vì như ñã phân tích trên, lượng C tích lũy trong thân khí sinh phụ thuộc

vào cả 3 nhân tố DBH, L và A cây khí sinh.

4.1.3. Ước tính lượng carbon tích lũy của cây khí sinh theo lâm phần lồ ô

Trong thực tế, ngoài việc ước lượng sinh khối khô (SKK) và carbon (C)

tích lũy theo cây khí sinh; có nhu cầu ước tính nhanh trữ lượng C theo lâm phần.

Vì vậy phân chia lâm phần lồ ô theo 2 nhân tố là cấp ñường kính ngang

ngực bình quân (DBHbq) và cấp mật ñộ (N/ha). Dựa vào quan sát biến ñộng

DBHbq và N/ha chia lâm phần lồ ô thành 3 cấp DBHbq và N/ha. Kết quả phân

chia lâm phần lồ ô theo 2 nhân tố DBHbq và N/ha cùng với số hiệu các ô mẫu

thể hiện trong bảng 4.6.

Bảng 4.6: Bảng phân chia lâm phần theo N/ha và DBHbq

DBHbq (cm)

N/ha ≤ 5 5-7 ≥ 7

L11 L4, L9, L13, L16 ≤ 5000

L3 L5, L7, L8, L12, L14,L15, L17 L2, L6 5000-10000

Từ phương trình SKK và C tích lũy trong cây khí sinh với DBH ñã xây

dựng ñược ở trên (phương trình (4.1) và (4.3)), tính ñược SKK/ha và C/ha cho

từng lâm phần theo DBHbq. Ở mỗi lâm phần ñã ñiều tra ñược DBHbq và N/ha.

Từ ñây thiết lập mô hình SKK/ha = f(DBHbq, N/ha) và C/ha = f(DBHbq, N/ha).

Kết quả cho thấy lượng C tích lũy trong toàn bộ cây khí sinh (thân, cành,

lá) (tấn/ha) của lâm phần có quan hệ chặt chẽ với 2 nhân tố là DBHbq (cm) và

N/ha theo mô hình sau:

L10 L1 ≥ 10000

59

Ln(C cay khi sinh) = -0,053411 + 0,366071*DBHbq + 0,00013189*N

(4.6) Với R2 = 0,977 với P < 0,05 khi kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác ñịnh và

các tham số gắn biến số có giá trị Pvalue như sau: DBHbq có Pvalue = 0,00; N

có Pvalue = 0,00.

Với sai số tương ñối của mô hình là ∆% = 0,28%.

MO HINH QUAN HE GIUA CARBON CAY KS VOI MAT DO VA DUONG KINH BINH QUAN

0.7

0.4

0.1

-0.2

t c e f f e t n e n o p m o c

-0.5

-0.8

3.9

4.9

6.9

7.9

5.9 DBHbq

Hình 4.5: Mô hình quan hệ giữa C cây khí sinh với DBHbq và N/ha

Ngoài ra ñã kiểm tra ñộ tin cậy của mô hình C cây khí sinh với hai nhân tố

theo tiêu chuẩn Friedman ñược trình bày trong bảng 4.7.

Bảng 4.7: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô

hình C cây khí sinh theo 2 nhân tố DBHbq và N/ha

Ranks

Mean Rank

C Cay khi sinh

1,47

C Cay khi sinh LT

1,53

Test Statistics(a)

N

17

Chi-Square

0,059

Df

1

Asymp. Sig.

0,808

a. Friedman Test

60

Từ kết quả trên cho thấy Pvalue = 0,808 > 0,05, chứng tỏ C cây khí sinh

theo lý thuyết và theo thực tế là thuần nhất. Như vậy có thể thông qua một số chỉ

tiêu dễ ño ñếm của lâm phần: N/ha và DBHbq ñể tính C cây khí sinh cho toàn

lâm phần.

Phương trình ñược sử dụng ñể ước tính nhanh trữ lượng C lâm phần tích

lũy trong cây khí sinh lồ ô với C cây khi sinh = tấn/ha; DBHbq = cm và N/ha =

Cây khí sinh/ha. Trong thực tế, tiến hành lập ô mẫu ước lượng nhanh DBHbq và

N/ha, từ ñó suy ra ñược lượng C qua phương trình.

Bảng 4.8: Bảng ước tính C (tấn/ha) trong cây khí sinh lâm phần lồ ô theo N/ha

và DBHbq (cm)

Đơn vị : tấn/ha

DBHbq (cm)

N/ha

5

6

7

11,432

16,485

23,773

5000

15,897

22,924

33,058

7500

22,106

31,878

45,970

10000

Ghi chú: Sai số C trong cây khí sinh lâm phần: ± 10%.

Từ kết quả trên cho thấy C tích lũy trong cây khí sinh lồ ô thay ñổi theo 2

nhân tố DBHbq và N/ha, biến ñộng từ 11,4 tấn/ha ñến 46,0 tấn/ha. Cho thấy ñây

là một nguồn dự trữ C khá lớn của các lâm phần lồ ô.

4.2. Định lượng sinh khối và carbon tích lũy trong các bể chứa thảm

mục, thảm tươi, cây lồ ô chết và rễ trong các trạng thái rừng lồ ô.

Đối với bể chứa thảm tươi, trên 17 ô mẫu phụ chỉ có 2 ô (ô 6 và ô 7) có

thảm tươi. Như vậy lượng thảm tươi là không ñáng kể trong các lâm phần lồ ô,

do vậy loại bể chứa này ra trong tính toán. Trong thực tế dược tán rừng lồ ô rất ít

cây bụi thảm tươi do vậy có thể xác ñịnh rằng bể chứa này là không ñáng kể khi

ước tính C cho lâm phần lồ ô.

61

4.2.1. Mô hình hóa mối quan hệ giữa sinh khối khô của thảm mục, cây lồ ô

chết và rễ với các nhân tố mật ñộ, ñường kính ngang ngực bình quân lâm

phần.

4.2.1.1. Mô hình hóa mối quan hệ giữa sinh khối khô thảm mục với các nhân

tố mật ñộ, ñường kính ngang ngực bình quân lâm phần.

Thảm mục (TM) bao gồm lá, cành rơi, vật rụng của cây khí sinh lồ ô, vì

vậy sinh khối khô thảm mục (SKK TM) có quan hệ như thế nào với mật ñộ

(N/ha) và ñường kính ngang ngực bình quân lâm phần (DBHbq)? Để thăm dò

mối quan hệ giữa SKK TM với nhân tố nào tiến hành lập các mô hình hồi quy

tuyến tính hay phi tuyến, một lớp hay nhiều lớp giữa SKK với các nhân tố N/ha

và DBHbq. Lựa chọn mô hình có mẫu phân bố chuẩn với hệ số xác ñịnh là cao

nhất.

Kết quả ñã xây dựng ñược các mô hình quan hệ ñược trình bày trong bảng

4.9.

Bảng 4.9: Mô hình quan hệ giữa SKK TM với các nhân tố N/ha và DBHbq

Mô hình quan hệ Phương trình quan hệ

R2

Pvalue

∆%

SKK TM = f(N)

0,428

0,035

5,11%

Ln(SKK TM) = -136,847 + 31,1902*Ln(N) – 1,74694*Ln(N)2

SKK TM =

SKK TM = 64,2972 –

0,274

0,1459

15,17%

f(DBHbq)

55,0743*Ln(DBHbq) + 13,3201*Ln(DBHbq)2

SKK TM =

SKK TM = -911,631 –

0,562

0,0238

8,84%

f(N,DBHbq)

7,91497*Ln(DBHbq) + 209,675*Ln(N) – 11,738*Ln(N)2

Ghi chú: Đơn vị của các nhân tố: SKK TM = tấn/ha; DBHbq = cm; N = cây/ha

Với giá trị P value < 0,05 - 0,1 khi kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác ñịnh R2

và sai số tương ñối của phương trình, chứng tỏ SKK TM không có mối quan hệ

với DBHbq. Đối với N/ha cây trong lâm phần thì tương quan SKK TM với N/ha

là rất thấp.

62

Như vậy SKK TM (tấn/ha) có mối quan hệ ñồng thời với cả hai nhân tố

DBHbq (cm) và N/ha và phương trình tương quan ñược lựa chọn là:

SKK TM = -911,631 – 7,91497*Ln(DBHbq) + 209,675*Ln(N) –

(4.7)

11,738*Ln(N)2

Với R2 = 0,562 với P < 0,05 khi kiểm tra hệ số xác ñịnh; giá trị Pvalue khi

kiểm tra các tham số gắn biến số như sau: Ln(DBHbq) có Pvalue = 0,0674; Ln(N) có Pvalue = 0,0361; Ln(N)2 có Pvalue = 0,0381.

Với sai số tương ñối của mô hình là ∆% = 8,84%.

MO HINH QUAN HE GIUA SINH KHOI KHO THAM MUC VOI MAT DO VA DUONG KINH BINH QUAN

15

12

9

d e v r e s b o

6

3

0

0

3

6

9

12

15

predicted

Hình 4.6: Mô hình quan hệ giữa SKK TM với N/ha và DBHbq

Từ mô hình này, có thể ứng dụng ñể ước lượng SKK TM của lâm phần lồ ô

theo 2 nhân tố DBHbq và N/ha. Đã kiểm tra sự phù hợp của mô hình này theo

tiêu chuẩn Freidman ñược trình bày trong bảng 4.10.

Bảng 4.10: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô

hình SKK TM theo 2 nhân tố N/ha và DBHbq

Ranks

SKK TM SKK LT

Mean Rank 1,6 1,4

Test Statistics(a)

N Chi-Square Df Asymp. Sig.

15 0,6 1 0,439

a. Friedman Test

63

Từ kết quả trên cho thấy Pvalue = 0,439 > 0,05, chứng tỏ SKK TM theo lý

thuyết và theo thực tế là thuần nhất. Như vậy có thể thông qua một số chỉ tiêu dễ

ño ñếm của lâm phần: N/ha và DBHbq ñể tính SKK TM cho toàn lâm phần.

4.2.1.2. Mô hình hóa mối quan hệ giữa sinh khối khô cây lồ ô chết với các

nhân tố mật ñộ, ñường kính ngang ngực bình quân lâm phần

Sinh khối khô cây lồ ô chết (SKK CC) là khối lượng những cây lồ ô ñã chết

khô nhưng chưa bị phân hủy. Do ñó nó phụ thuộc vào số lượng và thể tích những

cây lồ ô chết. Như vậy nó phụ thuộc như thế nào vào mật ñộ (N/ha) và ñường

kính ngang ngực bình quân lâm phần (DBHbq)? Để xem xét sự ảnh hưởng này

tiến hành xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính hay phi tuyến, một lớp hay nhiều

lớp giữa SKK CC với các nhân tố N/ha và DBHbq. Lựa chọn mô hình có mẫu

phân bố chuẩn với hệ số xác ñịnh là cao nhất.

Kết quả ñã xây dựng ñược các mô hình quan hệ ñược trình bày trong bảng

4.11.

Bảng 4.11: Mô hình quan hệ giữa SKK CC với các nhân tố N/ha và DBHbq

Mô hình quan hệ Phương trình quan hệ

R2

Pvalue

∆%

SKK CC = f(N)

0,373

0,0482

-5,57%

SQRT(SKK CC) = -2,66821 + 0,00084039*(N) – 3,07574E-8*(N)2

SKK CC =

Ln(SKK CC) = -6,54854 +

0,396

0,1715

26,10%

f(DBHbq)

7,33949*Ln(DBHbq) – 1,45611*Ln(DBHbq)2

SKK CC =

SKK CC = 32,5077 –

0,469

0,0487

14,11%

f(N,DBHbq)

0,00249387*(N*DBHbq) + 5,75051E-8*(N*DBHbq)2 – 3,46216E-13*(N*DBHbq)3

Ghi chú: Đơn vị của các nhân tố: SKK CC = tấn/ha; DBHbq = cm; N = cây/ha

Với ñiều kiện giá trị P value < 0,05 – 0,1 khi kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác ñịnh R2 và sai số tương ñối của phương trình <10%, thì ñều ñạt; nhưng khi

kiểm tra các tham số gắn biến số ñều cho kết quả Pvalue > 0,05 – 0,1. Như vậy

64

chưa tìm thấy mối quan hệ giữa SKK CC với N/ha và DBHbq. Do vậy ñối với

SKK CC cần ño tính trực tiếp sinh khối tươi trong ô mẫu phu 2x2 m, lấy mẫu

xác ñịnh SKK CC và quy ñổi ra lượng C theo tỷ lệ C/SKK CC.

4.2.1.3. Mô hình hóa mối quan hệ giữa sinh khối khô rễ với các nhân tố mật

ñộ và ñường kính ngang ngực bình quân lâm phần

Sinh khối khô rễ (SKK RE) là toàn bộ hệ thống rễ sấy khô của các cây lồ ô

trong 1 hecta lâm phần lồ ô. Do ñó nó phụ thuộc vào số lượng cây và sự sinh

trưởng của cây. Nếu cây sinh trưởng tốt, có ñường kính lớn thì hệ thống rễ cũng

phát triển mạnh ñể ñáp ứng ñủ nhu cầu dinh dưỡng cho cây. Như vậy, SKK RE

có mức ñộ quan hệ nào ñó với mật ñộ (N/ha) và ñường kính ngang ngực bình

quân lâm phần (DBHbq). Để xem xét mối quan hệ này tiến hành tiến hành xây

dựng mô hình hồi quy tuyến tính hay phi tuyến, một lớp hay nhiều lớp giữa SKK

RE với các nhân tố N/ha và DBHbq. Từ ñó lựa chọn mô hình có mẫu phân bố

chuẩn với hệ số xác ñịnh là cao nhất.

Kết quả ñã xây dựng ñược các mô hình quan hệ ñược trình bày trong bảng

4.12.

Bảng 4.12: Mô hình quan hệ giữa SKK RE với các nhân tố N/ha và DBHbq

Mô hình quan hệ Phương trình quan hệ

R2

Pvalue

∆%

SKK RE = f(N)

0,200

0,4114 22,38%

SKK RE = 179,443 – 0,0349328*N + 0,00000224156*N2

0,432

0,2391 17,79%

SKK RE =

f(DBHbq)

SKK RE = -3623,92 + 2093,04*DBHbq – 394,452*DBHbq2 + 24,6062*DBHbq3

0,577

0,0943

4,75%

SKK RE =

f(N,DBHbq)

Ln(SKK RE) = 6,15115 + 0,0507285*DBHbq2 – 0,00126452*N + 9,25143E-8*N2

Ghi chú: Đơn vị của các nhân tố: SKK RE = tấn/ha; DBHbq = cm; N = cây/ha.

Với ñiều kiện giá trị P value < 0,05 – 0,1 khi kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác ñịnh R2 và sai số tương ñối của phương trình <10%, cho thấy sinh khối khô

rễ có mối quan hệ với hai nhân tố mật ñộ và ñường kính bình quân lâm phần.

65

Vậy phương trình ñược lựa chọn là: LN(SKK RE) = 6,15115 + 0,0507285*DBHbq2 – 0,00126452*N +

(4.8)

9,25143E-8*N2

Với R2 = 0,577 và P value < 0,05 – 0,1 khi kiểm tra hệ số xác ñịnh; giá trị Pvalue khi kiểm tra các tham số gắn biến số như sau: DBHbq2 có Pvalue =

0,032; N có Pvalue = 0,0369; N2 có Pvalue = 0,0368.

Với sai số tương ñối là: ∆% = 4,75%

MO HINH QUAN HE SINH KHOI KHO RE VOI CAC NHAN TO MAT DO VA DUONG KINH BINH QUAN

4.9

4.6

4.3

4

d e v r e s b o

3.7

3.4

3.1

3.1

3.4

3.7

4.3

4.6

4.9

4 predicted

Hình 4.7: Mô hình quan hệ giữa SKK RE với các nhân tố N/ha và DBHbq

Đã kiểm tra sự phù hợp của mô hình này bằng tiêu chuẩn Freidman ñược

trình bày trong bảng 4.13.

Bảng 4.13: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô

hình SKK RE theo 2 nhân tố N/ha và DBHbq

Ranks

Mean Rank 1,45 1,55

SKK RE SKK RE LT

Test Statistics(a)

11 0,091 1 0,763

N Chi-Square df Asymp. Sig.

a. Friedman Test

66

Từ kết quả trên cho thấy Pvalue = 0,763 > 0,05, chứng tỏ SKK RE theo lý

thuyết và theo thực tế là thuần nhất. Như vậy có thể thông qua một số chỉ tiêu dễ

ño ñếm của lâm phần: N/ha và DBHbq ñể tính SKK RE cho toàn lâm phần.

4.2.2. Mô hình hóa mối quan hệ giữa lượng carbon tích lũy trong thảm

mục, cây lồ ô chết và rễ với các nhân tố ñiều tra lâm phần

Để tính toán lượng carbon (C) tích lũy trong các bể chứa thảm mục, cây lồ

ô chết, trong rễ và trong ñất cho lâm phần ñược nhanh chóng, chính xác và giảm

chi phí; ñề tài tiến hành dò tìm mối quan hệ giữa khối lượng C này với các nhân

tố ñiều tra lâm phần.

4.2.2.1. Mô hình hóa mối quan hệ giữa lượng carbon tích lũy trong thảm mục

với các nhân tố mật ñộ, ñường kính ngang ngực bình quân lâm phần

Mối quan hệ giữa carbon thảm mục (C TM) với mật ñộ (N/ha) và ñường

kính ngang ngực bình quân lâm phần (DBHbq) ñược thiết lập thông qua các mô

hình tuyến tính hay phi tuyến, một lớp hay nhiều lớp. Mô hình ñược lựa chọn là

mô hình có giá trị Pvalue < 0,05 – 0,1 với hệ số xác ñịnh là cao nhất.

Kết quả ñã xây dựng ñược các mô hình quan hệ ñược trình bày trong bảng

4.14.

Bảng 4.14: Mô hình quan hệ giữa C TM với các nhân tố N/ha và DBHbq

∆%

Mô hình quan hệ Phương trình quan hệ

R2

Pvalue

C TM = f(N)

0,414

0,04

4,75%

Ln(C TM) = -129,145 + 29,2729*Ln(N) – 1,63995*Ln(N)2

C TM =

0,274

0,29

13,54

f(DBHbq)

C TM = 14,452 – 3,07284*DBHbq + 0,20784*DBHbq2

%

C TM =

SQRT(C TM) = -97,5131 –

0,546

0,029

6,12%

f(N,DBHbq)

0,785949*Ln(DBHbq) + 22,5847*Ln(N) – 1,26259*Ln(N)2

Ghi chú: Đơn vị của các nhân tố: C TM = tấn/ha; DBHbq = cm; N = cây/ha

67

Với ñiều kiện giá trị P value < 0,05 – 0,1 khi kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác ñịnh R2, chứng tỏ C TM không có quan hệ với DBHbq. Đối với N/ha cây thì

tương quan giữa C TM và mật ñộ là rất thấp.

Với ñiều kiện giá trị P value < 0,05 – 0,1 khi kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác ñịnh R2 và sai số tương ñối của phương trình < 10%, cho thấy C TM có mối

quan hệ với hai nhân tố N/ha và DBHbq.

Vậy phương trình tương quan ñược lựa chọn là:

SQRT(C TM) = -97,5131 – 0,785949*Ln(DBHbq) + 22,5847*Ln(N) –

(4.9)

1,26259*Ln(N)2

Với hệ số xác ñịnh R2 = 0,546, giá trị Pvalue < 0,05 khi kiểm tra hệ số xác

ñịnh; giá trị Pvalue khi kiểm tra các tham số gắn biến số như sau: Ln(DBHbq) có Pvalue = 0,0933; Ln(N) có Pvalue = 0,0389; Ln(N)2 có Pvalue = 0,0413.

Với sai số tương ñối là ∆% = 6,12%

MO HINH QUAN HE CACBON THAM MUC VOI MAT DO VA DUONG KINH BINH QUAN

6

5

4

3

d e v r e s b o

2

1

0

0

1

2

4

5

6

3 predicted

Hình 4.8: Mô hình quan hệ giữa C TM với N/ha và DBHbq

Từ mô hình này có thể ước tính C TM rừng lồ ô theo hai nhân tố DBHbq và

N/ha. Mô hình này cũng ñã ñược kiểm tra sự phù hợp bằng tiêu chuẩn Freidman

ñược trình bày trong bảng 4.15.

68

Bảng 4.15: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô

hình C TM theo 2 nhân tố N/ha và DBHbq

Ranks

Mean Rank

C TM

1,6

C TM LT

1,4

Test Statistics(a)

N

15

Chi-Square

0,6

df

1

Asymp. Sig.

0,439

a. Friedman Test

Từ kết quả trên cho thấy Pvalue = 0,439 > 0,05, chứng tỏ C TM theo lý

thuyết và theo thực tế là thuần nhất. Như vậy có thể thông qua một số chỉ tiêu dễ

ño ñếm của lâm phần: N/ha và DBHbq ñể tính C TM cho toàn lâm phần.

4.2.2.2. Mô hình hóa mối quan hệ giữa lượng carbon tích lũy trong cây lồ ô

chết với các nhân tố mật ñộ, ñường kính ngang ngực bình quân lâm phần

Mối quan hệ giữa carbon cây lồ ô chết (C CC) với mật ñộ (N/ha) và ñường

kính ngang ngực bình quân lâm phần (DBHbq) ñược thiết lập thông qua các mô

hình tuyến tính hay phi tuyến, một lớp hay nhiều lớp. Mô hình ñược lựa chọn là

mô hình có giá trị Pvalue < 0,05 – 0,1 với hệ số xác ñịnh là cao nhất.

Kết quả ñã xây dựng ñược các mô hình quan hệ ñược trình bày trong bảng

4.16.

69

Bảng 4.16: Mô hình quan hệ giữa C CC với các nhân tố N/ha và DBHbq.

∆%

Mô hình quan hệ

Phương trình quan hệ

R2

P value

C CC = f(N)

SQRT(C CC) = -6,12508 +

0,397

0,04

- 25%

0,134444*SQRT(N) - 0,000576805*SQRT(N)2

C CC = f(DBHbq)

Ln(C CC) = -5,92923 +

0,418

0,15

9,63%

6,29592*Ln(DBHbq) – 1,37234*Ln(DBHbq)2

C CC = f(N,DBHbq) Ln(C CC) = -7,78343 +

0,360

0,07

9,77%

0,80141*Ln(N*DBHbq)

Ghi chú: Đơn vị của các nhân tố: C CC = tấn/ha; DBHbq = cm; N = cây/ha

Với ñiều kiện giá trị P value < 0,05 – 0,1 khi kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác ñịnh R2 và sai số tương ñối của phương trình < 10%, chứng tỏ C CC có quan

hệ với hai nhân tố N/ha và DBHbq.

Vậy phương trình tương quan ñược lựa chọn là:

(4.10)

Ln(C CC) = -7,78343 + 0,80141*Ln(N*DBHbq) Với hệ số xác ñịnh R2 = 0,360, P value < 0,05 – 0,1 khi kiểm tra hệ số xác

ñịnh, giá trị Pvalue khi kiểm tra các tham số gắn biến số như sau: Ln(N*Dbq) có

Pvalue = 0,0667.

Với sai số tương ñối là: 9,77%.

Như vậy mối quan hệ giữa C CC (tấn/ha) với N/ha và DBHbq (cm) là rất

thấp.

70

MO HINH QUAN HE CARBON CAY CHET VOI MAT DO VÀ DUONG KINH BINH QUAN

1.5

1.1

0.7

d e v r e s b o

0.3

-0.1

-0.1

0.3

1.1

1.5

0.7 predicted

Hình 4.9: Mô hình quan hệ giữa C CC với N/ha và DBHbq

Từ mô hình này có thể ước tính C CC rừng lồ ô theo hai nhân tố DBHbq và

N/ha. Mô hình này cũng ñã ñược kiểm tra sự phù hợp bằng tiêu chuẩn Freidman

như sau:

Bảng 4.17: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô

hình C CC theo 2 nhân tố N/ha và DBHbq

Ranks

Mean Rank

C CC

1,25

C CC LT

1,75

Test Statistics(a)

N

16

Chi-Square

4

Df

1

Asymp. Sig.

0,046

a. Friedman Test

Từ kết quả trên cho thấy Pvalue = 0,046 ≈ 0,05, với giá trị này có thể chấp

nhận C CC theo lý thuyết và theo thực tế là thuần nhất nhưng có ñộ tin cậy thấp

do phương trình có hệ số xác ñịnh thấp. Như vậy ñể tính C CC cho toàn lâm

phần có thể thông qua một số chỉ tiêu dễ ño ñếm của lâm phần: N/ha và DBHbq.

71

4.2.2.3. Mô hình hóa mối quan hệ giữa lượng carbon tích lũy trong rễ với các

nhân tố mật ñộ, ñường kính ngang ngực bình quân lâm phần

Mối quan hệ giữa carbon rễ (C RE) với mật ñộ (N/ha) và ñường kính ngang

ngực bình quân lâm phần (DBHbq) ñược thiết lập thông qua các mô hình tuyến

tính hay phi tuyến, một lớp hay nhiều lớp. Mô hình ñược lựa chọn là mô hình có

giá trị Pvalue < 0,05 – 0,1 với hệ số xác ñịnh là cao nhất.

Kết quả ñã xây dựng ñược các mô hình quan hệ ñược trình bày trong bảng

4.18.

Bảng 4.18: Mô hình quan hệ giữa C RE với các nhân tố N/ha và DBHbq

Mô hình quan hệ

Phương trình quan hệ

R2

Pvalue ∆%

C RE = f(N)

0,098

0,66

24,68%

C RE = 61,7643 – 0,0100707*N + 6,29761E-7*N2

C RE = f(DBHbq)

Ln(C RE) = 3,35563 –

0,094

0,67

11,20%

0,31049*DBHbq + 0,046878*(DBHbq)2

C RE = f(N,DBHbq) Ln(C RE) = -24709,0 +

0,550

0,11

13,20%

7120,59*Ln(N*DBHbq) – 683,59*Ln(N*DBHbq)2 + 21,8652*Ln(N*DBHbq)3

Ghi chú: Đơn vị của các nhân tố: C RE = tấn/ha; DBHbq = cm; N = cây/ha

Với ñiều kiện giá trị P value < 0,05 – 0,1 khi kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác ñịnh R2, chứng tỏ C RE không có mối quan hệ với hai nhân tố N/ha và

DBHbq.

Với giá trị P value = 0,11 khi kiểm tra hệ số xác ñịnh R2, giá trị Pvalue khi

kiểm tra các tham số gắn biến số như sau: Ln(N*DBHbq) có Pvalue = 0,0257; Ln(N*DBHbq)2 có Pvalue = 0,026; Ln(N*DBHbq)3 có Pvalue = 0,0263.

Như vậy mối quan hệ giữa C RE với N/ha và DBHbq có tương quan rất

thấp với phương trình tương quan ñược lựa chọn là:

Ln(C RE) = -24709,0 + 7120,59*Ln(N*DBHbq) –

(4.11)

683,59*Ln(N*DBHbq)2 + 21,8652*Ln(N*DBHbq)3

72

Với sai số tương ñối là 13,2%.

MO HINH QUAN HE GIUA CARBON RE VOI MAT DO VA DUONG KINH BINH QUAN

4.1

3.8

3.5

3.2

d e v r e s b o

2.9

2.6

2.3

2.3

2.6

2.9

3.5

3.8

4.1

3.2 predicted

Hình 4.9: Mô hình quan hệ giữa C RE với N/ha và DBHbq

Mô hình này cũng ñã ñược kiểm tra sự phù hợp bằng tiêu chuẩn Freidman

ñược trình bày trong bảng 4.19.

Bảng 4.19: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô

hình C RE theo 2 nhân tố N/ha và DBHbq

Ranks

Mean Rank

C RE

1,45

C RE LT

1,55

Test Statistics(a)

N

11

Chi-Square

0,091

df

1

Asymp. Sig.

0,763

a. Friedman Test

Từ kết quả trên cho thấy Pvalue = 0,763 > 0,05 chứng tỏ C RE theo lý

thuyết và theo thực tế là thuần nhất. Như vậy có thể thông qua một số chỉ tiêu dễ

ño ñếm của lâm phần: N/ha và DBHbq ñể tính C RE cho toàn lâm phần.

73

4.2.3. Tỷ lệ giữa carbon tích lũy trong thảm mục, cây lồ ô chết và rễ với sinh

khối khô của các bể chứa

Trong thực tế, việc tính toán lượng carbon (C) tích lũy trong các bể chứa

thảm mục, cây lồ ô chết và trong rễ cũng gặp nhiều khó khăn và tốn kém. Do ñó

thông qua tỷ lệ phần trăm giữa sinh khối khô (SKK) với C tích lũy trong các bể

chứa sẽ giúp cho việc tính toán lượng C tích lũy trong các bể chứa một cách

nhanh chóng và tiết kiệm hơn.

Từ cơ sở dữ liệu các ô mẫu, sử dụng các mô hình ước tính SKK và C ở các

bể chứa thảm mục, cây lồ ô chết và rễ ñã xây dựng, ước tính ñược SKK và C cho

từng bể theo ô tiêu chuẩn; từ ñây tính toán ñược % tỷ lệ C/SKK ñược trình bày

trong bảng 4.20.

Bảng 4.20: Tỷ lệ phần trăm giữa C thảm mục, cây lồ ô chết và rễ với SKK của

các bể chứa.

Tỷ lệ

Tỷ lệ % SKK Tỷ lệ % SKK %

SKK TM C TM C/SKK CC C CC C/SKK RE C RE C/SKK

(tấn/ha) (tấn/ha) TM (tấn/ha) (tấn/ha) CC (tấn/ha) (tấn/ha) RE

4,03 31% 2,64 42% 13,12 6,26

2,06 37% 2,54 41% 5,56 6,21

1,31 50% 5,76 41% 2,65 13,94

0,00 1,80 45% 0,00 4,00

0,00 0,75 45% 0,00 1,67

0,00 25% 6,93 1,75 3,96 42% 0,00 9,52

0,98 34% 66% 32,23 10,85 4,00 42% 1,48 9,63

3,39 52% 32% 57,28 29,66 4,55 41% 10,72 11,01

0,00 28% 111,61 31,79 2,73 42% 0,00 6,44

1,31 36% 50% 61,51 22,30 1,89 43% 2,64 4,38

1,24 47% 52% 22,98 10,71 5,38 41% 2,39 13,16

3,75 45% 31% 37,70 17,08 5,79 41% 12,10 14,21

0,00 55% 95,77 52,70 1,49 44% 0,00 3,42

4,33 53% 30% 70,16 37,23 3,78 42% 14,26 9,07

74

Tỷ lệ

% Tỷ lệ % SKK Tỷ lệ % SKK

SKK TM C TM C/SKK CC C CC C/SKK RE C RE C/SKK

(tấn/ha) TM CC (tấn/ha) RE (tấn/ha) (tấn/ha) (tấn/ha) (tấn/ha)

11,14 4,60 41% 0,00 0,00 25,46 13,18 52%

7,15 3,01 42% 35,92 11,33 32% 49,45 24,65 50%

8,70 3,63 42% 6,77 2,37 35% 51,85 28,19 54%

Như vậy, C tích lũy trong các bể chứa lâm phần ñược tính thông qua sinh

khối khô như sau:

+ C thảm mục = SKK thảm mục x 0,42

Tỷ lệ trung bình 42% Tỷ lệ trung bình 40% Tỷ lệ trung bình 44%

(4.12)

+ C cây lồ ô chết = SKK cây lồ ô chết x 0,40

(4.13)

+ C rễ = SKK rễ x 0,44

(4.14)

Để áp dụng tỷ lệ này, trong thực tế cần ño tính trên ô mẫu phụ sinh khối

tươi, lấy mẫu xác ñịnh SKK, từ ñây quy ñổi ra lượng C/ha cho từng bể chứa.

4.3. Khối lượng ñất khô và lượng carbon tích lũy trong ñất trong các

trạng thái rừng lồ ô

4.3.1. Tỷ lệ phần trăm giữa carbon tích lũy trong ñất với khối lượng ñất

khô

Khối lượng carbon (C) tích lũy trong ñất phụ thuộc vào khối lượng ñất khô,

khi khối lượng ñất khô tăng lên thì khối lượng C cũng tăng lên theo một tỷ lệ nào

ñó. Căn cứ vào mối quan hệ này có thể tính lượng C tích lũy trong ñất theo tỷ lệ

với khối lượng ñất khô.

Từ khối lượng ñất khô và C ñất thực tế ñã phân tích ở 17 ô mẫu, tính ñược

tỷ lệ phần trăm trung bình giữa C ñất với khối lượng ñất khô ñược trình bày

trong bảng 4.21.

75

Bảng 4.21: Tỷ lệ C tích lũy trong ñất với khối lượng ñất khô trong lâm phần lồ ô

Khối lượng ñất khô (tấn/ha) Carbon ñất (tấn/ha) Tỷ lệ %

(Tầng dày 50cm) (Tầng dày 50cm) C DAT/KLK DAT

124,73 4216,49 3%

101,59 4325,29 2%

126,56 4703,79 3%

111,36 4665,73 2%

107,62 4337,41 2%

116,71 4668,40 3%

124,38 4858,50 3%

136,96 5207,45 3%

197,61 5811,97 3%

107,47 4652,44 2%

119,90 4558,89 3%

147,77 6778,49 2%

108,56 6064,68 2%

113,95 5726,03 2%

85,27 6989,74 1%

149,31 5832,47 3%

140,57 6630,87 2%

Như vậy sau khi sấy mẫu ñất khô, lượng C tích lũy trong ñất ñược tính như

sau:

2% Tỷ lệ trung bình

C ñất = Khối lượng ñất khô x 0.02

(4.15)

Trong ñó khối lượng khô của ñất ñược xác ñịnh = %KL khô/ướt x KL ñất

ướt, với khối lượng ñất ướt ñược xác ñịnh qua dung trọng ñất với tầng dày là

50cm còn KL ñất khô dựa vào kết quả sấy khô mẫu ñất trong phòng thí nghiệm.

Tuy nhiên rừng lồ ô nghiên cứu ở trên 3 loại ñất/ñá mẹ; Đất nâu ñỏ trên ñá

bazan, ñất xám trên phiến sét và ñất xám trên Mác ma axit; do vậy ñã kiểm tra sự

sai khác lượng C trong ñất ở 3 loại ñất bằng phân tích phương sai 1 nhân tố. Kết

quả ñược trình bày trong bảng 4.22.

76

Bảng 4.22: Kết quả phân tích phương sai sự sai khác trữ lượng C trong ñất rừng

lồ ô ở 3 loại ñất

Anova: Single Factor

SUMMARY

Groups Count Sum Average Variance

Bazan 11 1374.9 125.0 685.63206

Phiến sét 3 370.28 123.4 451.7114333

Mắc ma a xít 3 375.15 125.1 1205.9332

ANOVA

Source of Variation SS df MS F P-value F crit

Between Groups 6.1463569 2 3.073178431 0.004229861 0.99578 3.738892

Within Groups 10171.61 14 726.5435619

Kết quả cho thấy F < Fcrit, hay P > 0,05; do ñó trữ lượng C trong ñất rừng

lồ ô chưa có sự sai khác trên 3 loại ñất/ñá mẹ chính, hay nói cách khác sự khác

nhau về loại ñất không tạo ra sự khác biệt về tích lũy C trong ñất rừng lồ ô. Như

vậy có thể khẳng ñịnh việc sử dụng hệ số 0,02 ñể quy ñổi ra lượng C từ khối

lượng ñất khô chung không kể loại ñất là phù hợp.

Total 10177.756 16

4.3.2. Mô hình hóa mối quan hệ giữa khối lượng ñất khô với các nhân tố

mật ñộ và ñường kính ngang ngực bình quân lâm phần

Mối quan hệ giữa khối lượng ñất khô (KLK DAT) với mật ñộ (N/ha) và

ñường kính ngang ngực bình quân lâm phần (DBHbq) ñược thiết lập thông qua

các mô hình tuyến tính hay phi tuyến, một lớp hay nhiều lớp. Mô hình ñược lựa

chọn là mô hình có giá trị Pvalue < 0,05 – 0,1 với hệ số xác ñịnh là cao nhất.

Kết quả ñã xây dựng ñược các mô hình quan hệ ñược trình bày trong bảng

4.23.

77

Bảng 4.23: Mô hình quan hệ giữa KLK DAT với các nhân tố N/ha và DBHbq

∆%

Mô hình quan hệ Phương trình quan hệ

R2

Pvalue

KLK DAT = f(N) Ln(KLK DAT) = 8,22998 +

0,089

0,521

1,20%

0,0000955022*(N) – 6,07721E-9*N2

KLK DAT =

SQRT(KLK DAT) = -365,086 +

0,428 0,0199

1,14%

f(DBHbq)

377,392*SQRT(DBHbq) – 80,6182*SQRT(DBHbq)2

KLK DAT =

0,451 0,1011

0,74%

f(N,DBHbq)

Ln(KLK DAT) = 5,48279 – 0,0956051*DBHbq2 + 1,07013*DBHbq + 0,0000464271*N – 2,47362E-9*N2

Ghi chú: Đơn vị của các nhân tố: KLK DAT = tấn/ha; DBHbq = cm; N = cây/ha

Với kết quả trên cho thấy khối lượng ñất có quan hệ ngẫu nhiên với các

nhân tố ñiều tra lâm phần lồ ô. 4.3.3. Mô hình hóa mối quan hệ giữa carbon tích lũy trong ñất khô với các

nhân tố mật ñộ và ñường kính ngang ngực bình quân lâm phần

Mối quan hệ giữa carbon ñất (C DAT) với mật ñộ (N/ha) và ñường kính

ngang ngực bình quân lâm phần (DBHbq) ñược thiết lập thông qua các mô hình

tuyến tính hay phi tuyến, một lớp hay nhiều lớp. Mô hình ñược lựa chọn là mô

hình có giá trị Pvalue < 0,05 – 0,1 với hệ số xác ñịnh là cao nhất.

Kết quả ñã xây dựng ñược các mô hình quan hệ ñược trình bày trong bảng

4.24.

78

Bảng 4.24: Mô hình quan hệ giữa C DAT với các nhân tố N/ha và DBHbq

∆%

Mô hình quan hệ Phương trình quan hệ

R2

Pvalue

C DAT = f(N)

0,094

0,5

1,50%

Ln(C DAT) = 26,6373 – 4,82708*Ln(N) + 0,266208*Ln(N)2

C DAT =

Ln(C DAT) = 4,46852 +

0,013

0,909

1,61%

f(DBHbq)

0,100044*DBHbq – 0,00698364*DBHbq2

0,160

0,505

1,90%

C DAT =

Ln(C DAT) = -1355,94 +

f(N,DBHbq)

382,053*Ln(N*DBHbq) – 35,6995*Ln(N*DBHbq)2 + 1,11016*Ln(N*DBHbq)3

Ghi chú: Đơn vị của các nhân tố: C DAT = tấn/ha; DBHbq = cm; N = cây/ha.

Với giá trị P value < 0,05 – 0,1 khi kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác ñịnh R2, chứng tỏ C tích lũy trong ñất có quan hệ ngẫu nhiên với hai nhân tố N/ha và

DBHbq.

Từ kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa khối lượng ñất khô và lượng C

tích lũy trong ñất với tầng dày 50cm ở các lâm phần lồ ô, chưa phát hiện ñược

mối quan hệ của chúng với các nhân tố ñiều tra lâm phần cũng như loại ñất ñai.

Do vậy ñể xác ñịnh C tích lũy trong bể chứa ñất rừng lồ ô, thì cần thu thập mẫu

ñất ñể xác ñịnh khối lượng ñất khô sau ñó dùng tỷ lệ C/KLK DAT = 0,02 ñể quy

ñổi.

4.4. Xác ñịnh lượng carbon tích lũy và lượng CO2 hấp thụ trong toàn

lâm phần lồ ô theo từng cấp mật ñộ và ñường kính ngang ngực bình

quân lâm phần

Lượng carbon (C) tích lũy trong toàn lâm phần bao gồm C tích lũy trong 5

bể chứa: cây khí sinh, thảm mục, cây lồ ô chết, rễ và ñất (thảm tươi hầu như

không ñáng kể). Căn cứ vào các mô hình quan hệ giữa C trong các bể chứa với

các nhân tố ñiều tra ñã lập ñược ở trên, tính ñược lượng C tích lũy trong từng bể

chứa ở các lâm phần lồ ô khác nhau về cấp mật ñộ (N/ha) và ñường kính ngang

ngực bình quân lâm phần (DBHbq); chỉ riêng C trong ñất có quan hệ ngẫu nhiên

79

với các nhân tố ñiều tra lâm phần cũng như sinh thái, nhân tác, do ñó chấp nhận

lượng C bình quân là 124,7 tấn/ha.

Bảng 4.25: Lượng C tích lũy trong 5 bể chứa ở các lâm phần lồ ô khác nhau về

cấp N/ha và DBHbq

N (cây/ha)

Bể chứa carbon rừng lồ ô

DBHbq (cm)

(tấn/ha)

≤ 5

5 – 7

≥ 7

Cây khí sinh (Thân, cành, lá)

11,43

16,49

23,77

3,95

3,41

2,97

Thảm mục

≤ 5.000

1,39

1,61

1,83

Cây lồ ô chết

42,89

39,92

24,83

Rễ lồ ô

124,70

124,70

124,70

Đất rừng

Tổng (Tấn/ha)

184,37

186,12

178,10

Cây khí sinh (Thân, cành, lá)

15,90

22,92

33,06

4,92

4,30

3,82

Thảm mục

5000 – 10.000

1,93

2,23

2,53

Cây lồ ô chết

20,35

18,80

46,18

Rễ lồ ô

124,70

124,70

124,70

Đất rừng

Tổng (Tấn/ha)

167,80

172,96

210,28

Cây khí sinh (Thân, cành, lá)

22,11

4,53

Thảm mục

≥ 10000

2,43

Cây lồ ô chết

30,6

Rễ lồ ô

124,70

Đất rừng

184,34

Tổng (Tấn/ha)

Ghi chú: Sai số C các bể chứa và lâm phần: ± 10%.

Bảng trên có thể ứng dụng trong ñiều tra nhanh trữ lượng C ở 5 bể chứa và

toàn lâm phần lồ ô, chỉ cần xác ñịnh N/ha và DBHbq của lâm phần, tra vào bảng

có ñược toàn bộ giá trị C của 5 bể chứa và lâm phần.

80

Từ kết quả này, tính toán trữ lượng C bình quân cho 5 bể chứa và tỷ lệ trữ

lượng C trong các bể chứa rừng lồ ô theo sơ ñồ ở hình 4.10 và bảng 4.26.

Bảng 4.26: Lượng C bình quân 5 bể chứa và tỷ lệ trữ lượng C trong các bể chứa

rừng lồ ô

Bể chứa Carbon

C (tấn/ha)

Tỷ lệ %

21,1

Cây khí sinh (Thân, cành, lá)

9,9%

4,1

Thảm mục

1,9%

2,1

Cây lồ ô chết

1,0%

61,2

Rễ lồ ô

28,7%

124,7

Đất rừng

58,5%

213,2

Tổng

100,0%

Ghi chú: Sai số C các bể chứa và lâm phần: ± 10%.

Hình 4.10: Tỷ lệ C trong 5 bể chứa rừng lồ ô

Như vậy ñối với rừng lồ ô, lượng C trong ñất rừng là lớn nhất chiếm 58%,

tỷ lệ này khá tương ñồng với lượng C trong ñất rừng tự nhiên. Trong khi ñó

lượng C trong rễ ñứng thứ hai (29%) cao hơn cả lượng C trong cây khí sinh

(10%); ñiều này cho thấy vai trò lưu giữ C của hệ rễ rừng lồ ô là quan trọng hơn

lớp cây khí sinh, lớp cây này có tuổi thành thục ngắn (5 - 6 năm), trong khi ñó rễ

81

vẫn duy trì trong ñất rừng lâu dài, tạo thành một mạng rễ chằng chịt, ngoài việc

lưu giữ C nó còn ñóng góp vai trò giữ ñất và nước.

Đối với rừng lồ ô, thì C trong thảm mục và cây lồ ô chết là hầu như không

ñáng kể, chỉ chiếm 1 - 2%. Do vậy khi ñiều tra C rừng lồ ô có thể cân nhắc hiệu

quả và chi phí ñể xem xét việc có nên xác ñịnh C của 2 bể này hay không.

Tương ứng với lượng C tích lũy, lượng CO2 hấp thụ ở các lâm phần lồ ô

khác nhau về N/ha và DBHbq ñược tính theo công thức: CO2 = 3,67C. Kết quả

có ñược bảng 4.27.

Bảng 4.27: Lượng CO2 hấp thụ ở các lâm phần lồ ô khác nhau về cấp N/ha và

DBHbq

Đơn vị: Tấn/ha

DBHbq (cm)

N (cây/ha)

≤ 5

5 - 7

≥ 7

676,64

683,06

653,63

≤ 5.000

615,83

634,76

771,73

5.000 – 10.000

676,53

≥ 10.000

Ghi chú: Sai số CO2 hấp thụ ở các lâm phần : ± 10%.

Như vậy vai trò hấp thụ CO2 của rừng lồ ô là rất cao, không thua kém gì

các khu rừng gỗ. Ở các lâm phần lồ ô khác nhau về mật ñộ và ñường kính bình

quân có vai trò hấp thụ CO2 khác nhau, thấp nhất là 615,83 tấn/ha ở lâm phần có

N/ha nằm trong khoảng 5.000 ñến 10.000 cây với DBHbq không quá 5 cm và

cao nhất là 771,73 tấn/ha ở lâm phần có N/ha nằm trong khoảng 5.000 ñến

10.000 cây với DBHbq từ 7 cm trở lên.

Ứng với mỗi lâm phần khi ñã xác ñịnh ñược CO2 hấp thụ có thể tính toán

thành tiền theo giá trị tín chỉ CO2 với giá hiện tại là 50 USD/tấn CO2, với tỷ giá

USD quy ñổi sang VNĐ là: 1 USD = 21.000 VNĐ có thể ước tính ñược giá trị

của rừng lồ ô trong hấp thụ khí CO2 ñược trình bày trong bảng 4.28.

82

Bảng 4.28: Giá trị hấp thụ CO2 của các lâm phần lồ ô khác nhau về cấp N/ha và

DBHbq

Đơn vị: Triệu ñồng/ha

DBHbq (cm)

N (cây/ha)

5 - 7

≥ 7

≤ 5

717

686

710

≤ 5.000

667

810

647

5.000 – 10.000

710

≥ 10000

Ghi chú: Sai số về giá trị CO2 hấp thụ ở các lâm phần : ± 10%.

4.5. Giải pháp ño tính, giám sát trữ lượng carbon rừng lồ ô

Từ các kết quả nghiên cứu ñã trình bày, ñề tài ñề xuất 3 phương pháp ño

tính, giám sát trữ lượng C ở 5 bể chứa rừng lồ ô trong thực tế như sau:

i) Phương pháp 1: Điều tra nhanh chỉ tiêu lâm phần – Độ chính xác

thấp:

Phương pháp này chỉ cần ñiều tra nhanh 2 chỉ tiêu là DBHbq và N/ha, trong

ñó DBHbq thông qua mục trắc ñể chọn cây bình quân ño ñếm, N/ha xác ñịnh

thông qua số cây trên ñơn vị diện tích 10 x 10 m.

Sử dụng bẳng tra sẵn C của 5 bể chứa theo cấp N/ha và cấp DBHbq.

Phương pháp này giúp ñiều tra nhanh trữ lượng C lâm phần lồ ô, nhưng ñộ

chính xác thấp là do chấp nhận các giá trị bình quân cho toàn lâm phần.

ii) Phương pháp 2: Điều tra sinh khối – Độ chính xác trung bình:

Phương pháp này cần thu thập sinh khối tươi của các bể chứa C và sử dụng

hệ số chuyển ñổi C/SKK khô ñể suy ra C.

Cần thu thập số liệu: SKT cây khí sinh trung bình bao gồm thân, cành, lá;

lập ô mẫu phụ 2 x 2 m ño tính SKT thảm mục, cây lồ ô chết; ñào phẫu diện ñất 1

x 1 x 0,5 m ño tính SKT rễ.

Sau ñó sấy khô mẫu ñể xác ñịnh SKK tương ứng. Từ ñó dùng các hệ số

C/SKK ñể quy ra C/ha của từng bể chứa; riêng C ñất chấp nhận giá trị trung bình

là 124,7 tấn/ha

83

Phương pháp này thường ñược IPCC ñề nghị áp dụng khi chưa có ñiều kiện

phân tích C, tuy ñiều tra khá chi tiết và phải lấy mẫu và sấy khô, nhưng không

phân tích C; do vậy chỉ ñạt ñộ chính xác trung bình.

iii) Phương pháp 3: Điều tra ô mẫu – Sử dụng mô hình C – Độ chính

xác cao:

Phương pháp sử dụng các mô hình C ñã ñược kiểm nghiệm, do ñó có ñộ tin

cậy cao.

Cần thu thập số liệu ô mẫu 10 x 10 m với các chỉ tiêu D, A, L cho từng cây

lồ ô; suy ra N/ha và DBHbq. Như vậy việc ñiều tra cũng không quá khó khăn.

Từ ñây sử dụng các mô hình C theo các nhân tố ñiều tra cây cá thể (DBH,

L, A) và lâm phần N/ha, DBHbq xác ñịnh ñược chính xác lượng C trong 4 bể

chứa, riêng C ñất cũng chấp nhận giá trị 124,7 tấn/ha.

Hình 4.11: Sơ ñồ 3 phương pháp ño tính, giám sát trữ lượng C ở 5 bể chứa

rừng lồ ô

84

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

(cid:1) Kết luận

1. Định lượng sinh khối và carbon tích lũy trong cây khí sinh lồ ô

Sinh khối khô của cây khí sinh lồ ô có quan hệ với các nhân tố ñường kính

ngang ngực, chiều dài và tuổi cây theo mô hình:

Ln(SKK _kg/cây )= -2,02837 + 2,04566*Ln(DBH_cm) +

0,0314921*Ln(L_m*A_ năm)2

Cũng như sinh khối khô, carbon cây khí sinh cũng có mối quan hệ với

ñường kính ngang ngực, chiều dài và tuổi cây theo mô hình:

Ln(C_kg/cây) = -1,08062 + 0,585684*Ln(DBH_cm)2 +

0,0267699*Ln(L_m*A_năm)2

Dựa vào các mô hình ñã xây dựng ñược này, chỉ cần thông qua các chỉ tiêu

ñiều tra cây cá thể là ñường kính ngang ngực, chiều dài và tuổi cây có thể nhanh

chóng xác ñịnh ñược sinh khối khô và lượng carbon tích lũy trong cây khí sinh

bao gồm trong thân, cành và lá.

Do việc tính chỉ tiêu chiều dài là khó khăn nên ñể ñơn giản khi ñiều tra xác

ñịnh carbon cho lâm phần, có thể sử dụng mô hình quan hệ giữa carbon cây khí

sinh với ñường kính ngang ngực như sau:

Ln(C_kg/cây)= -2,7935 + 2,21356*Ln(DBH_cm)

Ngoài ra ñể xác ñịnh lượng carbon tích lũy trong cây khí sinh mà không

cần phân tích carbon thì có thể thông qua mối quan hệ với sinh khối khô theo tỷ

lệ:

Carbon cây khí sinh = Sinh khối khô cây khí sinh x 0,42

2. Định lượng carbon tích lũy trong cây khí sinh ở các lâm phần lồ ô

Lâm phần lồ ô ñược phân loại thành 9 loại với 3 cấp mật ñộ và 3 cấp ñường

kính ngang ngực bình quân lâm phần. Lượng carbon (tấn/ha) của cây khí sinh có

quan hệ chặt với 2 nhân tố phân loại này qua mô hình:

Ln(C cay khi sinh_tấn/ha) = -0,053411 + 0.366071*DBHbq_cm +

85

0,00013189*N_cây/ha

Như vậy chỉ cần ño tính nhanh mật ñộ và ñường kính ngang ngực bình

quân lâm phần là có thể ước tính ñược tổng carbon trong tất cả cây khí sinh của

lâm phần.

3. Định lượng sinh khối và carbon trong các bể chứa thảm tươi, thảm mục,

cây lồ ô chết, trong rễ và ñất

i) Đối với bể chứa thảm tươi:

Trên 17 ô mẫu phụ chỉ có 2 ô (ô 6 và ô 7) có thảm tươi. Như vậy lượng

thảm tươi trong lâm phần là không ñáng kể.

ii) Đối với bể chứa thảm mục:

Sinh khối khô thảm mục có quan hệ với mật ñộ và ñường kính ngang ngực

bình quân lâm phần theo mô hình:

SKK TM _tấn/ha = -911,631 – 7,91497*Ln(DBHbq_cm) +

209,675*Ln(N_cây/ha) – 11,738*Ln(N_cây/ha)2

Carbon thảm mục cũng có quan hệ với mật ñộ và ñường kính ngang ngực

bình quân lâm phần theo mô hình:

SQRT(C TM_tấn/ha) = -97,5131 – 0,785949*Ln(DBHbq_cm) +

22,5847*Ln(N_cây/ha) – 1,26259*Ln(N_cây/ha)2

Chỉ cần ño ñếm các chỉ tiêu là mật ñộ và ñường kính ngang ngực bình quân

lâm phần và thay vào các phương trình có thể nhanh chóng xác ñịnh lượng sinh

khối khô và carbon thảm mục cho lâm phần.

iii) Đối với bể chứa cây lồ ô chết:

Sinh khối khô cây lồ ô chết không tìm thấy mối quan hệ với mật ñộ và

ñường kính ngang ngực bình quân lâm phần. Do sự biến ñộng về khối lượng

sinh khối cây lồ ô chết ở các lâm phần là rất cao.

Mô hình tương quan giữa carbon cây lồ ô chết với mật ñộ và ñường kính

ngang ngực bình quân ñược xác ñịnh:

Ln(C CC_tấn/ha) = -7,78343 + 0,80141*Ln(N_cây/ha*DBHbq_cm)

iv) Đối với bể chứa rễ cây:

86

Sinh khối khô của rễ có quan hệ với mật ñộ và ñường kính ngang ngực bình

quân lâm phần theo mô hình:

Ln(SKK RE_tấn/ha) = 6,15115 + 0,0507285*(DBHbq_cm)2 –

0,00126452*N_cây/ha + 9,25143E-8*(N_cây/ha)2

Carbon rễ có quan hệ với mật ñộ và ñường kính ngang ngực bình quân lâm

phần theo mô hình:

Ln(C RE_tấn/ha) = -24709,0 + 7120,59*Ln(N_cây/ha*DBHbq_cm) –

683,59*Ln(N_cây/ha*DBHbq_cm)2 + 21,8652*Ln(N_cây/ha*DBHbq_cm)3

Chỉ cần ño ñếm các chỉ tiêu là mật ñộ và ñường kính ngang ngực bình quân

lâm phần và thay vào các phương trình có thể nhanh chóng xác ñịnh lượng sinh

khối khô và carbon rễ cây cho lâm phần.

v) Đối với bể chứa ñất:

Carbon ñất chưa tìm thấy mối quan hệ với mật ñộ và ñường kính ngang

ngực bình quân lâm phần và ở 3 loại ñất khác nhau thì carbon trong ñất cũng

không sự sai khác, do ñó ñất rừng lồ ô có thể chấp nhận giá trị trung bình là

124,7 tấn/ha.

vi) Các hệ số chuyển ñổi từ sinh khối khô sang carbon

Carbon thảm mục = Sinh khối khô thảm mục x 0,42

Carbon cây lồ ô chết = Sinh khối khô cây lồ ô chết x 0,4

Carbon rễ = Sinh khối khô rễ x 0,44

Carbon ñất = Khối lượng ñất khô x 0,02

4. Xác ñịnh lượng carbon tích lũy và CO2 hấp thụ trong các bể chứa toàn

lâm phần

Lượng carbon tích lũy trong lâm phần ñược chia theo cấp mật ñộ và ñường

kính ngang ngực bình quân lâm phần và ñược xác ñịnh thông qua toàn bộ các

mô hình nói trên.

Kết quả cho thấy ñối với rừng lồ ô, lượng carbon trong ñất rừng là lớn nhất

với 124,7 tấn/ha chiếm 58%, tiếp ñến là carbon trong rễ là 61,2 tấn ha chiếm

28,7%, tiếp ñến là lượng carbon trong cây khí sinh là 21,1 tấn/ha chiếm 9,9%.

87

Carbon trong thảm mục và cây lồ ô chết là hầu như không ñáng kể, chỉ chiếm 1-

2%.

Lượng CO2 rừng lồ ô hấp thụ biến ñộng từ 616 tấn/ha ñến 772 tấn/ha và

phụ thuộc vào cấp mật ñộ và cấp ñường kính ngang ngực bình quân lâm phần.

Ứng với nó là giá trị tín chỉ carbon rừng lồ ô biến ñộng từ 647 – 810 triệu

ñồng/ha.

5. Ứng dụng các phương pháp giám sát trữ lượng carbon rừng lồ ô khi

tham gia REDD

Từ kết quả nghiên cứu ñề tài ñã xây dựng ñược 3 phương pháp ño tính,

giám sát trữ lượng carbon trong 5 bể chứa ở các lâm phần lồ ô khác nhau, có ñộ

tin cậy từ thấp ñến cao, bao gồm:

Phương pháp 1: Điều tra nhanh chỉ tiêu lâm phần – Độ chính xác thấp

Phương pháp 2: Điều tra sinh khối – Độ chính xác trung bình

Phương pháp 3: Điều tra ô mẫu – Sử dụng mô hình C – Độ chính xác

cao

Tùy vào ñiều kiện cụ thể mà lựa chọn phương pháp thích hợp và cả 3

phương pháp ñều ñáp ứng ñược yêu cầu của IPCC, tuy nhiên nếu phương pháp

có ñộ tin cậy thấp thì có thể làm giảm lượng lượng carbon bán ra. (cid:1) Kiến nghị

Rừng lồ ô ngoài vai trò mang lại cho con người những giá trị về mặt kinh

tế, văn hóa còn ñóng góp một phần không nhỏ vào việc bảo vệ môi trường, tuy

nhiên hiện nay loại rừng này ñang bị tàn phá nghiêm trọng. Việc xác ñịnh lượng

CO2 hấp thụ cho loại rừng này vẫn chưa ñược quan tâm nghiên cứu nhiều. Xuất

phát từ thực tế ñó và những kết quả nghiên cứu của ñề tài, tác giả xin ñưa ra một

số kiến nghị như sau:

i) Về cơ chế chính sách: Cần nhanh chóng xây dựng cơ chế chính sách

chi trả dịch vụ môi trường một cách rõ ràng, minh bạch, ñảm bảo sự công bằng

cho mọi người tham gia. Từ ñó, có thể khuyến khích mọi ñối tượng tham gia

quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng theo hướng bền vững. Giảm thiểu tình trạng

88

chặt phá và chuyển ñổi mục ñích sử loại rừng này. Đặc biệt là ñưa kiểu rừng này

vào chương trình REDD quốc gia.

ii) Quản lý nhà nước: Cần có chiến lược mang tính hệ thống từ cấp quốc

gia ñến cấp tỉnh, huyện, xã với công việc và trách nhiệm cụ thể cho từng ñối

tượng. Các cơ quan, chính quyền cần hiểu rõ vai trò cũng như giá trị trực tiếp và

giá trị gián tiếp của rừng lồ ô tự nhiên . Đồng thời, tuyên truyền cho người dân

ñể họ hiểu biết hơn trong việc sử dựng bền vững loại rừng này.

ii) Cần tiếp tục phát triển bộ công cụ ñơn giản, chính xác và hiệu quả ñể

cộng ñồng có thể tham gia ñiều tra, giám sát sự thay ñổi của trữ lượng carbon

của kiểu rừng này khi tham gia REDD.

89

Tài liệu tham khảo

1. Phạm Tuấn Anh (2007): Dự báo năng lượng hấp thụ CO2 rừng tự nhiên lá

rộng thường xanh tại huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông. Luận văn thạc sỹ - Mã số

60.62.60. Đại học Lâm nghiệp.

2. Bảo Huy (2005): Bài giảng Lâm học nhiệt ñới cho lớp Cao học. Trường

Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.

3. Bảo Huy (2009): Phương pháp nghiên cứu ước tính trữ lượng carbon của

rừng tự nhiên làm cơ sở tính toán lượng CO2 phát thải từ suy thoái rừng và mất

rừng ở Việt Nam. Tạp chí NN PTNT số 1/2009.

4. Bảo Bảo Huy (2010): Hướng dẫn ño tính carbon rừng có sự tham gia. UN-

REDD Việt Nam, FAO, SNV.

5. Bảo Huy (2010): Xây dựng mô hình ước lượng năng lực hấp thụ CO2 của

rừng lá rộng thường xanh ở Tây Nguyên làm cơ sở tham gia chương trình

REDD. Đề cương ñề tài nghiên cứu cấp bộ trọng ñiểm trong hai năm 2010 –

2011. Bộ Giáo dục và Đào tạo.

6. Trương Thị Phin: Đánh giá khả năng cố ñịnh CO2 của một số trạng thái

rừng phòng hộ khu vực ñầu nguồn sông Bồ tỉnh Thừa Thiên Huế. Trường Đại

học Nông Lâm Huế.

7. Dương Ngọc Quang (2010): Xây dựng ñường cơ sở (Baseline) và ước tính

nănglực hấp thụ CO2 của rừng thường xanh tỉnh ĐakNông. Luận Văn Thạc Sĩ

Lâm nghiệp. Trường Đại học Tây Nguyên.

8. Ngô Đình Quế và cộng sự: Khả năng hấp thụ CO2 của một số loài rừng

trồng chủ yếu ở Việt Nam. Trung tâm nghiên cứu Sinh thái và Môi trường, Viện

Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam

9. Web site: http://203.162.12.202/thongtinmt/noidung/nnptnt_29_06_06.htm

10. Web site: http://www.thiennhien.net (thiennhien_2-4.htm)

11. Web site: http://www2.thanhnien.com.vn/Khoahoc/2008/5/19/239452.tno

(Vai tro cua rung va lam nghiep giam nhe khi nha kinh.doc)

90

12. Web site:

http://tnmtvinhphuc.gov.vn/index.php?in=viewst&nre_vp=News&sid=732

(Rung nguyen sinh - Nguon hap thu Carbon khong lo.doc)

13. Web site: http://cmsdata.iucn.org/downloads/pes_nguyen_tuan_phu.pdf

(pes_nguyen_tuan_phu.pdf)

14. Web site: Chương trình hỗ trợ phát triển LNXH.

http://www.socialforestry.org.vn (Bao cao tom tat de tai CO2 Tuan Anh.Vn.pdf)

15.

Web site: http://www.baovietnam.vn/phap-luat/8861/12 /Ngay-Moi-

truong-The-gioi-2008--Tu-bo-thoi-quen-thai-CO2

16.

Web site: http://www.climatemediapartnership.org/spip.php?article548

17. Web site: http://www.vietnamnet.vn (VN triển khai thực hiện Nghị ñịnh

thư Kyoto )

18. Web site: http://www.vietnamnet.vn (CDM và những tiềm năng cho Việt

Nam (Kì I)).

19. Web site: http://www.vietnamnet.vn (Tài chính các-bon: Thị trường còn bỏ

ngỏ).

20. Web site: http://tangvantan.blogspot.com/2009/09/hieu-ung-nha-kinh.html

Tiếng Anh

21. Alves, D. S.; J. V. Soares, et al. (1997): Biomass of primary and secondary

vegetation in Rondonia, western Brazilian Amazon. Global Change BioLNy

3:415-462.

22. Md. Mahmudur Rahman (2004): Estimating Carbon Pool and Carbon

Release due to Tropical Deforestation Using Highresolution Satellite Data.

Faculty of Forest, Geo and Hydro Sciences, Dresden University of TechnoLNy,

Germany.

23. Romain Pirard (2005): Pulpwood plantations as carbon sinks in Indonesia:

MathodoLNical challenge and impact on livelihoods. Carbon Forestry, Center

for International Forestry Research, CIFOR.

91

24. Sandra Brown (2002): Maesuring carbon in forests: current status and

future challenges. Environmental Pollution 116: 363-372.

25. Web site: Global Forest Information Service: http://www.gfis.org UN-

REDD Programme Fund.htm.

I

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Các bảng biểu ñiều tra CO2 lồ ô

Phiếu 1: Điều tra nhân tố sinh thái - nhân tác của ô mẫu - CO2 Lồ ô

(Đóng cọc mốc, sơn, số hiệu ô, tọa ñộ ở trung tâm ô mẫu)

Ô sơ cấp số:

Xã:

Huyện:

Đ/phương

Thôn:

Chủ rừng:

Tỉnh:

Tiểu khu:

Y:

Sai số:

UTM

X:

Y:

Sai số:

VN2000

X:

Người ñiều tra:

Ngày ñiều tra:

Stt

Nhân tố

Chỉ

Stt Nhân tố

Chỉ tiêu

tiêu

Nhân tố lâm phần

III Nhân tố khí hậu

I

18

Lượng mưa năm (mm)

Kiểu rừng

1

19 Độ ẩm không khí (%)

Trạng thái

2

20

Lux

Ưu hợp

3

21 Nhiệt ñộ không khí (oC)

G (m2/ha)

4

22

Tốc ñộ gió (m/s)

Độ tàn che (1/10)

5

23

Lượng CO2 trong rừng (ppm)

Loài le tre

6

% Le tre che phủ

7

IV Nhân tố ñất ñai

24

Loại ñất, màu sắc ñất

Dbq le tre (cm)

8

25 Kết cấu (1:Xốp, 2:hơi chặt, 3:chặt,

Hbq le tre (m)

9

4:rất chặt)

26 Kết von (%)

N/ha le tre

10

27 Đá nổi (%)

Loài thực bì

11

28

pH ñất

% che phủ thực bì

12

29 Độ ẩm ñất (%)

Nhân tố ñịa hình

II

13

Vị trí (1:Thung lũng, 2:Bằng,

30 Nhiệt ñộ ñất (oC)

3:Chân, 4: Sườn, 5: Đỉnh)

31 Độ dày tầng ñất (cm)

Độ dốc (o)

14

32 Giun ñất (%)

Hướng phơi (oB)

15

Chiều dài dốc (m)

16

Độ cao s/v mặt biển (m)

17

Nhân tác

V

33

Loại hình tác ñộng (1:Không, 2:sau nương rẫy, 3:khai thác chọn)

34

Mức ñộ tác ñộng (1:Không, 2:Thấp, 3:TB, 4:Cao)

35

Mức ñộ lửa rừng (1:Không, 2: Vài năm, 3: Hàng năm)

II

Phiếu 2: Điều tra lồ ô phân tán theo ô 10x10m

Ô sơ cấp số:

Stt

D1.3 (0.1cm)

Tuổi (Năm)

Phẩm chất

Phiếu 3: Điều tra cây bụi, thảm tươi, thảm mục (ô 2x2m)

Ô sơ cấp số:

Loại

Khối lượng (0.1 kg)

Stt

Cây bụi, dây leo, thảm tươi và rễ của nó

1

2

Thảm mục

3

Cây lồ ô chết

Phiếu 4: Điều tra ñất (phẫu diện 1 x 1 x 0.5 m (sâu)

Ô sơ cấp số:

Loại ñất/màu sắc:

Trọng lượng

Dung trọng ñất

Màu sắc % kết von % ñá lẫn

Độ chặt

rễ lồ ô

Stt Tầng ñất

(g/cm3)

(0.1kg)

Phiếu 5: Giải tích cây lồ ô - Mẫu

Ô sơ cấp số:

Mã số

Khối lượng tươi (0.1 kg)

D1,3

L

Phẩm

Tuổi

cây lồ ô

Loài

(0.1 cm)

(0.1 m)

chất (a, b, c)

(Năm)

giải tích

Thân

Cành

III

Phụ lục 2: Khối lượng khô từ 100g mẫu cây khí sinh

Số hiệu mẫu

Thân

Cành

Số hiệu mẫu

Thân

Cành

57.00

40.40

0.00

L8.1

52.41

0.00

0.00

L1.1

54.70

46.90

45.00

L8.2

64.73

0.00

0.00

L1.2

45.90

46.00

48.00

L8.3

52.51

47.52

60.47

L1.3

57.50

47.20

49.10

L8.4

58.55

58.93

51.72

L1.4

43.90

42.60

50.40

L8.5

44.48

54.05

63.98

L1.5

47.90

49.00

0.00

L9.1

57.93

0.00

0.00

L2.1

50.80

0.00

0.00

L9.2

39.49

0.00

0.00

L2.2

56.60

33.60

50.40

L9.3

47.94

38.82

56.22

L2.3

65.70

59.90

50.80

L9.4

32.68

56.02

53.86

L2.4

49.20

30.50

47.70

L9.5

56.36

58.99

54.12

L3.1

41.30

40.60

36.70

L10.1

55.07

0.00

0.00

L3.2

50.70

37.30

40.60

L10.2

54.75

0.00

34.74

L3.3

45.00

38.00

39.90

L10.3

53.36

48.03

45.43

L3.4

49.30

38.50

0.00

L10.4

68.18

50.65

48.82

L4.1

54.90

0.00

0.00

L10.5

57.78

67.20

53.55

L4.2

61.80

56.10

48.90

L11.1

49.70

0.00

0.00

L4.3

64.90

53.90

50.20

L11.2

49.09

0.00

0.00

L4.4

58.80

49.30

47.70

L11.3

59.81

55.22

49.55

L4.5

51.50

29.20

0.00

L11.4

55.97

60.12

44.18

L5.1

48.30

0.00

0.00

L11.5

63.43

65.06

55.69

L5.2

56.00

46.10

52.20

L12. 1

51.57

0.00

0.00

L5.3

46.30

41.10

40.20

L12. 2

62.73

46.82

56.22

L5.4

63.30

54.20

35.70

L12. 3

51.08

47.42

52.30

L5.5

65.65

0.00

0.00

L12. 4

70.39

59.08

L6.1

48.07

0.00

0.00

L12. 5

59.74

59.13

58.94

L6.2

79.36

69.00

67.82

L 13. 1

41.50

0.00

0.00

L6.3

54.77

56.75

54.62

L 13. 2

44.57

0.00

0.00

L6.4

62.36

46.73

61.80

L 13. 3

52.95

62.08

53.58

L6.5

75.90

0.00

0.00

L 13. 4

67.54

39.62

54.35

L7.1

63.10

0.00

65.18

L 13. 5

65.13

54.14

57.10

L7.2

69.45

0.00

48.44

L 14. 1

49.01

L7.3

54.41

0.00

51.66

L 14. 2

62.88

48.01

57.70

L7.4

43.66

0.00

48.33

L 14. 3

59.74

52.93

55.14

L7.5

Số hiệu mẫu

Thân

Cành

IV

L 14. 4

54.27

43.98

52.66

L 14. 5

43.87

68.45

51.32

L 15. 1

65.88

0.00

0.00

L 15. 2

45.15

0.00

55.63

L 15. 3

53.63

0.00

59.37

L 15. 4

52.06

0.00

60.07

L 15. 5

61.10

0.00

57.95

L 16.1

50.69

0.00

0.00

L 16.2

28.93

0.00

28.70

L 16.3

63.53

0.00

64.92

L 16.4

66.77

51.55

52.46

L 16.5

62.36

58.58

53.72

L 17.1

51.94

0.00

0.00

L 17.2

55.56

0.00

53.60

L 17.3

58.60

0.00

55.90

L 17.4

53.86

51.99

53.58

L 17.5

51.02

0.00

59.01

V

Phụ lục 3: Phần trăm trọng lượng carbon trong mẫu khô cây khí sinh

Trọng lượng mẫu khô (g)

% trọng lượng Carbon trong mẫu khô

Trọng lượng

%C trong

Số hiệu mẫu

mẫu tươi (g)

SKT

KL Khô

% CK

OD1

OD2

OD3

OD tb

mgC

%C

100

57

57

0.4

0.402

0.4

21.32620321

42.65240642

24.31187166

0.398

L1.1T

100

40.4

40.4

0.475

0.476

0.476

25.39037433

50.78074866

20.51542246

0.477

L1.1C

100

54.7

54.7

0.378

0.379

0.378

20.13190731

40.26381462

22.0243066

0.376

L1.2T

100

45

45

0.363

0.363

0.363

19.34759358

38.69518717

17.41283422

0.363

L1.2L

100

46.9

46.9

0.352

0.35

0.352

18.7771836

37.5543672

17.61299822

0.355

L1.2C

100

45.9

45.9

0.461

0.465

0.461

24.60606061

49.21212121

22.58836364

0.458

L1.3T

100

48

48

0.388

0.385

0.387

20.61319073

41.22638146

19.7886631

0.387

L1.3L

100

46

46

0.456

0.455

0.456

24.32085561

48.64171123

22.37518717

0.457

L1.3C

100

57.5

57.5

0.461

0.462

0.462

24.62388592

49.24777184

28.31746881

0.462

L1.4T

100

49.1

49.1

0.243

0.243

0.244

12.96613191

25.93226381

12.73274153

0.245

L1.4L

100

47.2

47.2

0.392

0.395

0.392

20.91622103

41.83244207

19.74491266

0.39

L1.4C

100

43.9

43.9

0.399

0.400

0.400

21.326

42.65

18.72440642

0.401

L1.5T

100

50.4

50.4

0.326

0.324

0.326

17.351

34.70

17.48996791

0.327

L1.5L

100

42.6

42.6

0.338

0.339

0.338

18.029

36.06

15.36029947

0.338

L1.5C

VI

Trọng lượng mẫu khô (g)

% trọng lượng Carbon trong mẫu khô

%C trong

Trọng lượng

Số hiệu mẫu

mẫu tươi (g)

SKT

KL Khô

% CK

OD1

OD2

OD3

OD tb

mgC

%C

61.1

61.1

0.395

0.396

0.395

0.395

21.077

42.15

25.75566488

100

L1.1TM

72.9

72.9

0.288

0.292

0.284

0.288

15.337

30.67

22.36119786

100

L1.1ND

47.9

47.9

0.401

0.404

0.402

0.402

21.451

42.90

20.55003922

100

L2.1T

49

49

0.402

0.400

0.401

0.401

21.380

42.76

20.95208556

100

L2.1C

50.8

50.8

0.492

0.493

0.497

0.494

26.353

52.71

26.77458824

100

L2.2T

56.6

56.6

0.385

0.386

0.388

0.386

20.595

41.19

23.31395365

100

L2.3T

50.4

50.4

0.350

0.347

0.353

0.350

18.652

37.30

18.80162567

100

L2.3L

33.6

33.6

0.418

0.415

0.421

0.418

22.289

44.58

14.97805348

100

L2.3C

65.7

65.7

0.442

0.440

0.442

0.441

23.537

47.07

30.92701604

100

L2.4T

50.8

50.8

0.363

0.360

0.362

0.362

19.276

38.55

19.58471301

100

L2.4L

59.9

59.9

0.470

0.472

0.470

0.471

25.105

50.21

30.07599287

100

L2.4C

69

69

0.382

0.383

0.385

0.383

20.435

40.87

28.2002139

100

L2.1TM

82.4

82.4

0.348

0.350

0.347

0.348

18.563

37.13

30.5922852

100

L2.1ND

49.2

49.2

0.476

0.477

0.476

0.476

25.408

50.82

25.00166845

100

L3.1T

47.7

47.7

0.474

0.474

0.475

0.474

25.301

50.60

24.13739037

100

L3.1L

30.5

30.5

0.452

0.452

0.450

0.451

24.071

48.14

14.68349376

100

L3.1C

VII

Trọng lượng mẫu khô (g)

% trọng lượng Carbon trong mẫu khô

%C trong

Trọng lượng

Số hiệu mẫu

mẫu tươi (g)

SKT

KL Khô

% CK

OD1

OD2

OD3

OD tb

mgC

%C

0.366

0.365

0.365

19.455

38.91

16.06945455

100

41.3

41.3

0.364

L3.2T

0.465

0.466

0.466

24.838

49.68

18.23093761

100

36.7

36.7

0.466

L3.2L

0.377

0.379

0.378

20.150

40.30

16.36158289

100

40.6

40.6

0.378

L3.2C

0.307

0.342

0.319

17.012

34.02

17.25065241

100

50.7

50.7

0.309

L3.3T

0.420

0.424

0.422

22.485

44.97

18.25769697

100

40.6

40.6

0.421

L3.3L

0.492

0.491

0.491

26.210

52.42

19.55291266

100

37.3

37.3

0.491

L3.3C

0.465

0.465

0.465

24.802

49.60

22.32192513

100

45

45

0.465

L3.4T

0.477

0.450

0.469

24.998

50.00

19.94857754

100

39.9

39.9

0.479

L3.4L

0.433

0.430

0.430

22.930

45.86

17.42716578

100

38

38

0.427

L3.4C

0.387

0.388

0.388

20.667

41.33

39.06

100

94.5

94.5

0.388

L3.1TM

0.466

0.465

0.465

24.820

49.64

47.80325134

100

96.3

96.3

0.465

L3.1ND

0.357

0.357

0.357

19.045

38.09

18.77793939

100

49.3

49.3

0.358

L4.1T

0.428

0.430

0.429

22.859

45.72

17.60156863

100

38.5

38.5

0.428

L4.1C

100

54.9

54.9

0.346

0.347

0.346

0.346

18.456

36.91

20.26504813

L4.2T

0.389

0.340

0.372

19.847

39.69

24.53052406

100

61.8

61.8

0.388

L4.3T

0.423

0.421

0.422

22.520

45.04

22.02504813

100

48.9

48.9

0.423

L4.3L

VIII

Trọng lượng mẫu khô (g)

% trọng lượng Carbon trong mẫu khô

%C trong

Trọng lượng

Số hiệu mẫu

mẫu tươi (g)

SKT

KL Khô

% CK

OD1

OD2

OD3

OD tb

mgC

%C

56.1

56.1

0.413

0.415

0.411

0.413

22.021

44.04

24.708

100

L4.3C

64.9

0.297

0.298

0.296

15.818

0.297

31.64

20.532

100

64.9

L4.4T

50.2

0.429

0.427

0.431

22.877

0.429

45.75

22.96851337

100

50.2

L4.4L

53.9

0.325

0.326

0.323

17.298

0.325

34.60

18.64690196

100

53.9

L4.4C

58.8

0.459

0.459

0.460

24.499

0.459

49.00

100

L4.5T

0.21465

0.430

0.431

0.430

22.948

0.430

45.90

100

L4.5L

0.4437

0.394

0.393

0.394

20.988

0.394

41.98

100

L4.5C

100

41

41

0.422

0.421

0.421

0.421

22.467

44.93

18.422959

L4.1TM

51.5

51.5

0.428

0.430

0.425

0.428

22.806

45.61

23.48987522

100

L5.1T

29.2

29.2

0.440

0.440

0.441

0.440

23.483

46.97

13.71411052

100

L5.1C

48.3

48.3

0.384

0.383

0.385

0.384

20.471

40.94

19.77458824

100

L5.2T

56

56

0.466

0.467

0.465

0.466

24.856

49.71

27.83828877

100

L5.3T

52.2

52.2

0.297

0.299

0.298

0.298

15.872

31.74

16.5700107

100

L5.3L

46.1

46.1

0.434

0.435

0.433

0.434

23.144

46.29

21.33912299

100

L5.3C

IX

Trọng lượng mẫu khô (g)

% trọng lượng Carbon trong mẫu khô

%C trong

Trọng lượng

Số hiệu mẫu

mẫu tươi (g)

SKT

KL Khô

% CK

OD1

OD2

OD3

OD tb

mgC

%C

100

46.3

46.3

0.328

0.329

0.328

17.476

34.95

16.18271658

0.327

L5.4T

100

40.2

40.2

0.441

0.440

0.442

23.554

47.11

18.93771123

0.444

L5.4L

100

41.1

41.1

0.429

0.430

0.431

22.966

45.93

18.87816043

0.433

L5.4C

100

63.3

63.3

0.480

0.482

0.481

25.640

51.28

32.46014973

0.480

L5.5T

100

35.7

35.7

0.242

0.240

0.243

12.913

25.83

9.219636364

0.246

L5.5L

100

54.2

54.2

0.305

0.308

0.307

16.371

32.74

17.74591087

0.309

L5.5C

100

63.7

63.7

0.422

0.420

0.424

0.422

22.503

45.01

28.66840642

L5.1TM

X

Phụ lục 4: Phần trăm trọng lượng carbon trong mẫu khô trong rễ và ñất từ

ô 6 ñến ô 17.

% C trong

% C trong

Mã số

Mã số

khối lượng

khối lượng rễ

mẫu

KL tưoi KL khô

mẫu

KL tưoi KL khô

ñất

L17.D

100

41.48

54.37

L17.R

2.12

500

437.97

L16.D

100

29.09

49.84

L16.R

2.56

500

457.09

L15.D

100

35.36

51.78

L15.R

1.22

500

406.38

L14.D

100

40.32

53.07

L14.R

1.99

500

424.15

L13.D

100

57.35

55.02

L13.R

1.79

500

429.51

L12.D

100

29.00

45.31

L12R

2.18

500

426.32

L11.D

100

56.05

46.60

L11.R

2.63

500

367.06

L10.D

100

30.60

36.25

L10.R

2.31

500

404.56

L9.D

100

62.70

28.48

L9.R

3.40

500

368.78

L8.D

100

56.16

51.78

L8.R

2.63

500

371.43

L7.D

100

48.83

33.66

L7.R

2.56

500

388.68

L6.D

100

60.25

25.24

L6.R

2.50

500

399.35

Phụ lục 5: Phần trăm trọng lượng carbon trong mẫu khô trong ñất từ ô 1

ñến ô 5.

Khối lượng

% C trong khối

Khối lượng

% C trong khối

Số hiệu mẫu

Số hiệu mẫu

mẫu ñất (g)

lượng ñất

mẫu ñất (g)

lượng ñất

500

4.27

500

2.34

L3.1D3

L1.1D1

500

3.59

500

1.54

L3.1D4

L1.1D2

500

2.29

L1.1D3

500

1.69

500

3.67

L4.1D1

L1.1D4

500

2.71

L4.1D2

500

3.71

500

2.13

L4.1D3

L2.1D1

500

2.34

500

1.04

L4.1D4

L2.1D2

500

1.43

L2.1D3

500

1.92

500

3.92

L5.1D1

L2.1D4

500

2.34

L5.1D2

500

4.06

500

2.47

L5.1D3

L3.1D1

500

2.82

500

1.19

L5.1D4

L3.1D2

XI

Phụ lục 6: Bảng tổng hợp cho cây cá thể

Khối lượng tươi Khối lượng khô Mã số Khối lượng carbon D1,3 L Tuổi Tổng Tổng Tổng (0.1 kg) (0.1Kg) STT cây lồ ô Loài (0.1 cm) (0.1 m) (Năm) (kg) (kg) (kg) giải tích Thân Cành Lá Thân Cành Lá Thân Cành Lá

L1.1 Lồ ô 8.6 21.6 1 23.70 0.35 0.00 24.05 13.51 0.14 0.00 13.65 5.76191 0.07 0.00 5.83 1

L1.2 Lồ ô 7.4 11.9 5 19.70 2.95 0.50 23.15 10.78 1.38 0.23 12.38 4.33879 0.52 0.09 4.95 2

L1.3 Lồ ô 6.4 14.1 2 13.50 1.35 0.40 15.25 6.20 0.62 0.19 7.01 3.04943 0.30 0.08 3.43 3

L1.4 Lồ ô 7.1 14.1 4 20.40 16.30 1.85 38.55 11.73 7.69 0.91 20.33 5.77676 3.22 0.24 9.23 4

L1.5 Lồ ô 6.5 12.2 3 18.30 4.70 1.00 24.00 8.03 0.50 10.54 3.42657 0.72 0.17 4.32 2.00 5

L2.1 Lồ ô 6.5 17 2 17.30 0.20 0.00 17.50 8.29 8.38 3.55516 0.04 0.00 3.60 0.10 0.00 6

L2.2 Lồ ô 6.3 17.1 1 17.40 0.00 0.00 17.40 8.84 8.84 4.65878 0.00 0.00 4.66 0.00 0.00 7

L2.3 Lồ ô 7 12.3 3 17.70 4.20 0.70 22.60 10.02 11.78 4.12657 0.63 0.13 4.89 1.41 0.35 8

L2.4 Lồ ô 8.3 16 5 35.90 7.70 0.65 44.25 23.59 28.53 11.10280 2.32 0.13 13.55 4.61 0.33 9

L3.1 Lồ ô 4.8 11.2 1 5.50 0.70 0.40 6.60 2.71 3.11 1.37509 0.10 0.10 1.57 0.21 0.19 10

L3.2 Lồ ô 6.9 16.3 2 11.80 1.80 0.90 14.50 4.87 5.93 1.89620 0.29 0.16 2.35 0.73 0.33 11

L3.3 Lồ ô 4.5 11.5 4 6.10 3.40 0.70 10.20 3.09 4.65 1.05229 0.66 0.13 1.84 1.27 0.28 12

L3.4 Lồ ô 3.6 11.8 3 4.50 0.80 0.80 6.10 2.03 2.65 1.00449 0.14 0.16 1.30 0.30 0.32 13

L4.1 Lồ ô 7.4 16.6 2 20.80 0.50 0.00 21.30 10.25 0.19 0.00 10.45 3.90581 0.09 0.00 3.99 14

L4.2 Lồ ô 5.6 17.4 1 18.70 0.00 0.00 18.70 10.27 0.00 0.00 10.27 3.78956 0.00 0.00 3.79 15

XII

Khối lượng tươi Khối lượng khô Mã số Khối lượng carbon D1,3 L Tuổi Tổng Tổng Tổng (0.1 kg) (0.1Kg) STT cây lồ ô Loài (0.1 cm) (0.1 m) (Năm) (kg) (kg) (kg) giải tích Thân Cành Lá Thân Cành Lá Thân Cành Lá

L4.3 Lồ ô 9.70 1.85 0.25 11.80 5.99 7.15 2.37946 0.46 0.06 2.89 5.6 13.8 4 16 1.04 0.12

12.50 4.90 0.40 17.80 8.11 L4.4 Lồ ô 6.7 9.2 5 17 2.64 0.20 10.95 2.56650 0.91 0.09 3.57

14.80 0.90 0.45 16.15 8.70 L4.5 Lồ ô 9.5 16.4 3 18 0.44 0.21 9.36 4.26402 0.19 0.10 4.55

13.10 0.60 0.00 13.70 6.75 L5.1 Lồ ô 4.7 14.9 2 19 0.18 0.00 6.92 3.07717 0.08 0.00 3.16

15.30 0.00 0.00 15.30 7.39 L5.2 Lồ ô 6.8 17.1 1 20 0.00 0.00 7.39 3.02551 0.00 0.00 3.03

13.10 4.90 1.10 19.10 7.34 L5.3 Lồ ô 6.9 12.1 4 21 2.26 0.57 10.17 3.64682 1.05 0.18 4.87

17.70 8.90 0.70 27.30 8.20 L5.4 Lồ ô 7.3 13.3 5 22 3.66 0.28 12.13 2.86434 1.68 0.13 4.68

19.00 6.60 1.20 26.80 12.03 L5.5 Lồ ô 7.4 12.8 3 23 3.58 0.43 16.03 6.16743 1.17 0.11 7.45

32.40 0.00 0.00 32.40 21.27 L6.1 Lồ ô 7.8 21.2 1 24 0.00 0.00 21.27 9.15890 0.00 0.00 9.16

16.20 0.00 0.00 16.20 7.79 L6.2 Lồ ô 5.6 3.3 2 25 0.00 0.00 7.79 3.34961 0.00 0.00 3.35

14.50 3.20 1.50 19.20 11.51 L6.3 Lồ ô 6.5 13.6 3 26 2.21 1.02 14.73 4.95169 0.93 0.23 6.11

19.50 1.00 0.50 21.00 10.68 L6.4 Lồ ô 6.8 13 4 27 0.57 0.27 11.52 4.59544 0.25 0.12 4.97

L6.5 Lồ ô 8.7 17.6 5 28 2.41 41.90 21.60 3.90 67.40 26.13 10.09 38.63 11.25324 4.02 0.31 15.58

6.60 0.00 0.00 6.60 5.01 L7.1 Lồ ô 5.5 14.2 1 29 0.00 0.00 5.01 2.15372 0.00 0.00 2.15

6.30 0.00 1.80 8.10 3.98 L7.2 Lồ ô 5.6 15.3 2 30 0.00 1.17 5.15 1.70871 0.00 0.25 1.95

2.90 0.00 0.70 3.60 2.01 L7.3 Lồ ô 4.6 6.9 3 31 0.00 0.34 2.35 0.86509 0.00 0.14 1.00

6.50 0.00 2.30 8.80 3.54 L7.4 Lồ ô 5.5 13.6 4 32 0.00 1.19 4.72 1.51998 0.00 0.25 1.77

5.00 0.00 0.20 5.20 2.18 L7.5 Lồ ô 5.5 10.5 5 33 0.00 0.10 2.28 0.93773 0.00 0.03 0.97

XIII

Khối lượng tươi Khối lượng khô Mã số Khối lượng carbon D1,3 L Tuổi Tổng Tổng Tổng (0.1 kg) (0.1Kg) STT cây lồ ô Loài (0.1 cm) (0.1 m) (Năm) (kg) (kg) (kg) giải tích Thân Cành Lá Thân Cành Lá Thân Cành Lá

L8.1 Lồ ô 8.2 19.5 1 34.40 0.00 0.00 34.40 18.03 0.00 0.00 18.03 7.76177 0.00 0.00 7.76 34

L8.2 Lồ ô 5.3 15.7 2 10.60 0.00 0.00 10.60 6.86 0.00 0.00 6.86 2.95093 0.00 0.00 2.95 35

L8.3 Lồ ô 7.3 19.2 3 26.70 3.90 1.90 32.50 14.02 1.85 1.15 17.02 6.03430 0.79 0.24 7.06 36

L8.4 Lồ ô 7.8 12.7 4 21.00 4.90 4.20 30.10 12.30 2.89 2.17 17.36 5.29127 1.20 0.30 6.79 37

L8.5 Lồ ô 8.1 14.3 5 26.10 6.40 2.10 34.60 11.61 3.46 1.34 16.41 4.99566 1.43 0.26 6.69 38

L9.1 Lồ ô 9.2 19.2 1 30.30 0.00 0.00 30.30 17.55 0.00 0.00 17.55 7.55652 0.00 0.00 7.56 39

L9.2 Lồ ô 7 18.4 2 19.00 0.00 0.00 19.00 7.50 0.00 0.00 7.50 3.22722 0.00 0.00 3.23 40

L9.3 Lồ ô 6.2 11.4 3 7.10 14.00 1.40 22.50 3.40 5.43 0.79 9.63 1.46280 2.22 0.21 3.89 41

L9.4 Lồ ô 7.7 15.6 4 22.30 2.60 1.80 26.70 7.29 1.46 0.97 9.71 3.13445 0.62 0.23 3.99 42

L9.5 Lồ ô 6.2 10.4 5 3.54 1.03 0.23 10.10 6.00 1.90 18.00 5.69 10.26 2.44768 1.47 4.15 43

L10.1 Nứa 5.1 10.3 1 7.60 0.00 0.00 7.60 4.19 0.00 0.00 4.19 1.79908 0.00 0.00 1.80 44

L10.2 Nứa 4.3 16.9 2 10.00 0.00 0.50 10.50 5.48 0.00 0.17 5.65 2.35412 0.00 0.08 2.43 45

L10.3 Nứa 4.1 6.5 3 3.70 3.90 1.50 9.10 1.97 1.87 0.68 4.53 0.84800 0.79 0.20 1.84 46

L10.4 Nứa 4.7 7.5 4 6.80 3.60 1.40 11.80 4.64 1.82 0.68 7.14 1.99313 0.77 0.20 2.97 47

L10.5 Nứa 4.2 6.1 5 4.10 1.60 2.90 8.60 2.37 1.08 1.55 5.00 1.01771 0.46 0.27 1.75 48

L11.1 Nứa 4.5 9.9 1 5.50 0.00 0.00 5.50 2.73 0.00 0.00 2.73 1.17448 0.00 0.00 1.17 49

L11.2 Nứa 5.2 13.3 2 10.00 0.00 0.00 10.00 4.91 0.00 0.00 4.91 2.11051 0.00 0.00 2.11 50

L11.3 Nứa 4.6 8.7 3 6.10 0.30 0.50 6.90 3.65 0.17 0.25 4.06 1.56806 0.08 0.11 1.76 51

XIV

Khối lượng tươi Khối lượng khô Mã số Khối lượng carbon D1,3 L Tuổi Tổng Tổng Tổng (0.1 kg) (0.1Kg) STT cây lồ ô Loài (0.1 cm) (0.1 m) (Năm) (kg) (kg) (kg) giải tích Thân Cành Lá Thân Cành Lá Thân Cành Lá

L11.4 Nứa 4 6.7 4 4.30 1.30 2.00 7.60 2.41 0.78 0.88 4.07 1.03394 0.34 0.22 1.60 52

L11.5 Nứa 4.9 7.2 5 5.70 2.60 2.20 10.50 3.62 1.69 1.23 6.53 1.55391 0.72 0.25 2.52 53

L12. 1 Lồ ô 5.1 18.9 1 11.60 0.00 0.00 11.60 5.98 0.00 0.00 5.98 2.57241 0.00 0.00 2.57 54

L12. 2 Lồ ô 6.9 17.2 2 20.80 0.90 1.80 23.50 13.05 0.42 1.01 14.48 5.61538 0.19 0.23 6.04 55

L12. 3 Lồ ô 5.8 13.9 3 11.00 1.00 0.80 12.80 5.62 0.47 0.42 6.51 2.41602 0.21 0.16 2.78 56

L12. 4 Lồ ô 6.1 13.2 4 15.40 0.00 0.80 16.20 10.84 0.00 0.47 11.31 4.66431 0.00 0.17 4.83 57

L12. 5 Lồ ô 6.3 15 5 14.60 2.80 1.20 18.60 8.72 1.66 0.71 11.08 3.75211 0.70 0.20 4.66 58

L 13. 1 Lồ ô 5.7 19.6 1 4.10 0.00 0.00 4.10 1.70 0.00 0.00 1.70 0.73071 0.00 0.00 0.73 59

L 13. 2 Lồ ô 6.1 17.1 2 15.00 0.00 0.00 15.00 6.69 0.00 0.00 6.69 2.87521 0.00 0.00 2.88 60

L 13. 3 Lồ ô 6.3 16 3 15.00 3.50 1.40 19.90 7.94 2.17 0.75 10.87 3.41642 0.92 0.21 4.54 61

L 13. 4 Lồ ô 6.1 11.1 4 10.10 7.50 0.60 18.20 6.82 2.97 0.33 10.12 2.93378 1.24 0.14 4.31 62

L 13. 5 Lồ ô 5.6 10.8 5 9.50 7.00 0.70 17.20 6.19 3.79 0.40 10.38 2.66076 1.57 0.15 4.38 63

L 14. 1 Lồ ô 7.6 13.1 1 14.10 0.00 0.00 14.10 6.91 0.00 0.00 6.91 2.97204 0.00 0.00 2.97 64

L 14. 2 Lồ ô 7.2 12.1 2 14.50 0.30 2.90 17.70 9.12 0.14 1.67 10.93 3.92245 0.07 0.28 4.27 65

L 14. 3 Lồ ô 7.3 15.1 3 16.90 1.70 2.70 21.30 10.10 0.90 1.49 12.48 4.34386 0.39 0.27 5.00 66

L 14. 4 Lồ ô 5.4 12.1 4 7.10 1.80 1.10 10.00 3.85 0.79 0.58 5.22 1.65616 0.35 0.18 2.19 67

L 14. 5 Lồ ô 8.1 13.6 5 16.40 1.25 1.00 18.65 7.19 0.86 0.51 8.56 3.09443 0.37 0.17 3.64 68

L 15. 1 Lồ ô 6.7 25.4 1 0.00 0.00 65.00 0.00 0.00 65.00 42.82 42.82 18.45226 0.00 0.00 18.45 69

XV

Khối lượng tươi Khối lượng khô Mã số Khối lượng carbon D1,3 L Tuổi Tổng Tổng Tổng (0.1 kg) (0.1Kg) STT cây lồ ô Loài (0.1 cm) (0.1 m) (Năm) (kg) (kg) (kg) giải tích Thân Cành Lá Thân Cành Lá Thân Cành Lá

70 L 15. 2 Lồ ô 6.9 22 2 12.60 0.00 1.60 14.20 5.69 0.00 0.89 6.58 2.44619 0.00 2.67 0.22

71 L 15. 3 Lồ ô 5.8 22 3 12.00 0.00 1.50 13.50 6.44 0.00 0.89 7.33 2.76763 0.00 2.99 0.22

72 L 15. 4 Lồ ô 6.3 22.6 4 11.00 0.00 0.80 11.80 5.73 0.00 0.48 6.21 2.46242 0.00 2.63 0.17

73 L 15. 5 Lồ ô 5.5 19.5 5 10.20 0.00 0.70 10.90 6.23 0.00 0.41 6.64 2.68006 0.00 2.83 0.15

74 L 16.1 Lồ ô 7.4 16.5 1 12.20 0.00 0.00 12.20 6.18 0.00 0.00 6.18 2.65939 0.00 2.66 0.00

75 L 16.2 Lồ ô 4.6 15.2 2 7.40 0.00 0.14 7.54 2.14 0.00 0.04 2.18 0.91960 0.00 -0.05 0.87

76 L 16.3 Lồ ô 6.6 18.1 3 10.50 0.00 2.10 12.60 6.67 0.00 1.36 8.03 2.86882 0.00 3.13 0.26

77 L 16.4 Lồ ô 5.8 16 4 15.60 7.10 3.20 25.90 10.42 3.66 1.68 15.75 4.48171 1.51 6.27 0.28

78 L 16.5 Lồ ô 6.2 13.9 5 15.20 1.80 4.20 21.20 9.48 1.05 2.26 12.79 4.07798 0.46 4.84 0.30

79 L 17.1 Lồ ô 4.6 13.8 1 4.10 0.00 0.00 4.10 2.13 0.00 0.00 2.13 0.91474 0.00 0.91 0.00

80 L 17.2 Lồ ô 5.3 18 2 6.40 0.00 1.60 8.00 3.56 0.00 0.86 4.41 1.52823 0.00 1.75 0.22

81 L 17.3 Lồ ô 5.7 14.3 3 8.20 0.00 1.40 9.60 4.81 0.00 0.78 5.59 2.06584 0.00 2.28 0.21

82 L 17.4 Lồ ô 4.7 12.6 4 7.80 1.40 1.20 10.40 4.20 0.73 0.64 5.57 1.80586 0.32 2.32 0.19

83 L 17.5 Lồ ô 4.6 18.5 5 8.60 0.00 2.80 11.40 4.39 0.00 1.65 6.04 1.88618 0.00 2.16 0.27

Phụ lục 7: Bảng tổng hợp cho lâm phần

XVI

Tổng

Tổng

Tổng

Khối lượng khô (Tấn/ha)

Khối lượng carbon (tấn/ha)

Tổng

Carbon

CO2

CO2

carbon

carbon

toàn bộ

dưới

trên

Cây lồ

Khối

Khối

dưới

Thảm

Cây

trên mặt

STT

N/ha Dbq Abq

Thảm

số ô

cây lồ ô

mặt ñất

mặt ñất

lượng

tươi

ô chết

lượng

lồ ô

ñất

mặt ñất

mục

Thảm

Thảm

tấn/ha

(tấn/ha)

(tấn/ha)

ñất khô

(tấn/ha)

khô

khô

khô

mục

tươi

chết

Đất

Rễ

(tấn/ha)

rễ khô

L1

13500

7.34

52.95

3

6.26

0.00

13.12

4216.49

2.64

0.00

4.03

124.73

59.61

218.78

1

L2

6500

7.29

27.74

4

6.21

0.00

5.56

4325.29

2.54

0.00

2.06

101.59

32.34

118.70

2

6400

3.93

29.46

13.94

L3

4

0.00

4703.79

2.65

5.76

0.00

1.31

126.56

36.54

134.09

3

L4

4000

6.34

17.22

4

4.00

0.00

4665.73

0.00

1.80

0.00

0.00

111.36

19.02

69.80

4

L5

5800

6.38

22.91

3

1.67

0.00

4337.41

0.00

0.75

0.00

0.00

107.62

23.66

86.84

5

L6

5600

7.28

26.20

4

9.52

8.11

4668.40

6.93

0.00

3.96

0.00

116.71

1.75

30.16

118.46

110.69

434.74

6

L7

7700

5.79

29.54

3

9.63

2.97

4858.50

32.23

1.48

4.00

0.98

124.38

10.85

34.52

135.23

126.70

496.28

7

L8

3

0.00

4.55

0.00

3.39

136.96

29.66

32.78

166.62

120.31

611.48

6900

6.38

24.85

11.01

10.72

5207.45

57.28

8

L9

4300

6.82

19.35

4

6.44

0.00

0.00

5811.97

111.61

2.73

0.00

0.00

197.61

31.79

22.08

229.39

81.03

841.87

9

L10

10500

4.35

39.67

3

4.38

0.00

2.64

4652.44

61.51

1.89

0.00

1.31

107.47

22.30

42.87

129.77

157.33

476.25

10

L11

4

0.00

2.39

4558.89

22.98

5.38

0.00

1.24

119.90

10.71

24.92

130.61

91.44

479.33

4600

4.52

18.29

13.16

11

L12

3

0.00

5.79

0.00

3.75

147.77

17.08

38.24

164.85

140.34

605.01

7100

6.02

28.70

14.21

12.10

6778.49

37.70

12

L13

4400

5.38

20.58

4

3.42

0.00

0.00

6064.68

95.77

1.49

0.00

0.00

108.56

52.70

22.08

161.25

81.02

591.80

13

L14

8400

6.07

35.96

4

9.07

0.00

14.26

5726.03

70.16

3.78

0.00

4.33

113.95

37.23

44.08

151.18

161.76

554.83

14

L15

4

0.00

4.60

0.00

0.00

85.27

13.18

39.75

98.46

145.87

361.34

8700

5.52

35.15

11.14

0.00

6989.74

25.46

15

L16

4000

5.86

15.95

3

7.15

0.00

3.01

0.00

30.29

35.92

5832.47

49.45

11.33

149.31

24.65

173.96

111.17

638.43

16

L17

9800

5.01

43.81

4

8.70

0.00

3.63

0.00

6.77

6630.87

51.85

2.37

140.57

28.19

49.82

168.77

182.82

619.37

17

XVII

Phụ lục 8: Mô hình quan hệ giữa sinh khối khô cây khí sinh với ñường kính

ngang ngực

Simple Regression - LN(SKK) vs. LN(DBH)

Dependent variable: LN(SKK)

Independent variable: LN(DBH)

Linear model: Y = a + b*X

Coefficients

Least Squares

Standard T

Parameter Estimate

Error

Statistic P-Value

Intercept

-1.87112

0.413092

-4.52955 0.0000

Slope

2.18583

0.227545 9.60614

0.0000

Analysis of Variance

Source

Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value

Model

17.4117

1

17.4117

92.28

0.0000

Residual

15.2837

81 0.188688

Total (Corr.) 32.6955

82

Correlation Coefficient = 0.729755

R-squared = 53.2543 percent

R-squared (adjusted for d.f.) = 52.6772 percent

Standard Error of Est. = 0.434382

Mean absolute error = 0.327679

Durbin-Watson statistic = 2.05393 (P=0.5820)

Lag 1 residual autocorrelation = -0.0321714

The StatAdvisor

The output shows the results of fitting a linear model to describe the relationship between LN(SKK) and

LN(DBH). The equation of the fitted model is

LN(SKK) = -1.87112 + 2.18583*LN(DBH)

XVIII

Phụ lục 9: mô hình quan hệ giữa sinh khối khô cây khí sinh với ñường kính,

tuổi và chiều dài cây

Multiple Regression - LN(SKK)

Dependent variable: LN(SKK)

Independent variables:

LN(DBH)

LN(L*A)^2

Standard

T

Parameter

Estimate

Error

Statistic P-Value

CONSTANT

-2.02837

0.404386

-5.01591 0.0000

LN(DBH)

2.04566

0.226886

9.01623

0.0000

LN(L*A)^2

0.0314921 0.0123248 2.55517

0.0125

Analysis of Variance

Source

Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value

Model

18.5649

2

9.28247

52.55

0.0000

Residual

14.1305

80 0.176632

Total (Corr.) 32.6955

82

R-squared = 56.7814 percent

R-squared (adjusted for d.f.) = 55.7009 percent

Standard Error of Est. = 0.420276

Mean absolute error = 0.30726

Durbin-Watson statistic = 1.94682 (P=0.3846)

Lag 1 residual autocorrelation = 0.0263501

The StatAdvisor

The output shows the results of fitting a multiple linear regression model to describe the relationship between

LN(SKK) and 2 independent variables. The equation of the fitted model is

LN(SKK) = -2.02837 + 2.04566*LN(DBH) + 0.0314921*LN(L*A)^2

XIX

Phụ lục 10: Mô hình quan hệ giữa tổng carbon thân khí sinh với ñường kính ngang ngực Simple Regression - LN( C) vs. LN(DBH)

Dependent variable: LN( C)

Independent variable: LN(DBH)

Linear model: Y = a + b*X

Coefficients

Least Squares

Standard T

Parameter Estimate

Error

Statistic P-Value

Intercept

-2.7935

0.410306

-6.80834 0.0000

Slope

2.21356

0.22601

9.79405

0.0000

Analysis of Variance

Source

Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value

Model

17.8563

1

17.8563

95.92

0.0000

Residual

15.0783

81 0.186152

Total (Corr.) 32.9347

82

Correlation Coefficient = 0.736325

R-squared = 54.2175 percent

R-squared (adjusted for d.f.) = 53.6522 percent

Standard Error of Est. = 0.431453

Mean absolute error = 0.326019

Durbin-Watson statistic = 2.00352 (P=0.4903)

Lag 1 residual autocorrelation = -0.00431336

The StatAdvisor

The output shows the results of fitting a linear model to describe the relationship between LN(C) and

LN(DBH). The equation of the fitted model is

LN( C) = -2.7935 + 2.21356*LN(DBH)

Phụ lục 11: Mô hình quan hệ giữa carbon thân khí sinh (thân, cành, lá) với

ñường kính, tuổi và chiều dài cây

XX

Multiple Regression - LN(C)

Dependent variable: LN(C)

Independent variables:

LN(DBH)

LN(L*A)^2

Standard

T

Parameter

Estimate

Error

Statistic P-Value

CONSTANT

-2.92362

0.406644

-7.18962 0.0000

LN(DBH)

2.09758

0.228153

9.19373

0.0000

LN(L*A)^2

0.0260581 0.0123937 2.10253

0.0387

Analysis of Variance

Source

Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value

Model

18.6459

2

9.32295

52.20

0.0000

Residual

14.2888

80 0.178609

Total (Corr.) 32.9347

82

R-squared = 56.6148 percent

R-squared (adjusted for d.f.) = 55.5302 percent

Standard Error of Est. = 0.422622

Mean absolute error = 0.3101

Durbin-Watson statistic = 1.91217 (P=0.3255)

Lag 1 residual autocorrelation = 0.043674

The StatAdvisor

The output shows the results of fitting a multiple linear regression model to describe the relationship between

LN(C) and 2 independent variables. The equation of the fitted model is

LN(C) = -2.92362 + 2.09758*LN(DBH) + 0.0260581*LN(L*A)^2

Phụ lục 12: Mô hình quan hệ giữa C trong cây khí sinh trong lâm phần

ñường kính bình quân (DBHbq) và mật ñộ (N) lâm phần

Multiple Regression - log(C cay khi sinh)

XXI

Dependent variable: log(C cay khi sinh)

Independent variables:

Dbq

N

Standard

T

Parameter

Estimate

Error

Statistic

P-Value

CONSTANT

-0.053411

0.13251

-0.40307

0.6930

Dbq

0.366071

0.020129

18.1863

0.0000

N

0.00013189

0.00000790016

16.6945

0.0000

Analysis of Variance

Source

Sum of Squares Df Mean Square

F-Ratio P-Value

Model

4.1512

2.0756

303.76

0.0000

2

Residual

0.0956619

0.006833

14

Total (Corr.)

4.24687

16

R-squared = 97.7475 percent

R-squared (adjusted for d.f.) = 97.4257 percent

Standard Error of Est. = 0.0826619

Mean absolute error = 0.0664411

Durbin-Watson statistic = 1.94307 (P=0.4474)

Lag 1 residual autocorrelation = -0.132726

The StatAdvisor

The output shows the results of fitting a multiple linear regression model to describe the relationship between log(C cay

khi sinh) and 2 independent variables. The equation of the fitted model is

log(C cay khi sinh) = -0.053411 + 0.366071*Dbq + 0.00013189*N

Phụ lục 13: Mô hình quan hệ giữa sinh khối khô thảm mục với mật ñộ và

ñường kính bình quân lâm phần

Multiple Regression - SKK TM

Dependent variable: SKK TM

Independent variables:

XXII

LN(Dbq)

LN(N)

LN(N)^2

Standard T

Parameter

Estimate Error

Statistic P-Value

CONSTANT

-911.631 388.457

-2.3468

0.0387

LN(Dbq)

-7.91497 3.90113

-2.02889 0.0674

LN(N)

209.675

87.8645

2.38635

0.0361

LN(N)^2

-11.738

4.98409

-2.3551

0.0381

Analysis of Variance

Source

Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value

Model

89.677

3

29.8923

4.71

0.0238

Residual

69.8731

11 6.3521

Total (Corr.) 159.55

14

R-squared = 56.2062 percent

R-squared (adjusted for d.f.) = 44.2624 percent

Standard Error of Est. = 2.52034

Mean absolute error = 1.77601

Durbin-Watson statistic = 2.14443 (P=0.6299)

Lag 1 residual autocorrelation = -0.127944

The StatAdvisor

The output shows the results of fitting a multiple linear regression model to describe the relationship between

SKK TM and 3 independent variables. The equation of the fitted model is

SKK TM = -911.631 - 7.91497*LN(Dbq) + 209.675*LN(N) - 11.738*LN(N)^2

Phụ lục 14: Mô hình quan hệ giữa sinh khối khô rễ với mật ñộ và ñường

kính bình quân lâm phần.

Multiple Regression - LN(SKK RE)

Dependent variable: LN(SKK RE)

Independent variables:

DBHbq^2

N

XXIII

N^2

Standard

T

Parameter

Estimate

Error

Statistic P-Value

CONSTANT 6.15115

1.38684

4.43537

0.0030

DBHbq^2

0.0507285

0.0189978

2.67022

0.0320

N

-0.00126452 0.000491728

-2.57159 0.0369

N^2

9.25143E-8

3.59422E-8

2.57397

0.0368

Analysis of Variance

Source

Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value

Model

1.48498

0.494994

3.17

0.0943

3

Residual

1.09224

0.156034

7

Total (Corr.) 2.57722

10

R-squared = 57.6195 percent

R-squared (adjusted for d.f.) = 39.4565 percent

Standard Error of Est. = 0.395011

Mean absolute error = 0.238553

Durbin-Watson statistic = 1.64893 (P=0.3208)

Lag 1 residual autocorrelation = 0.167712

The StatAdvisor

The output shows the results of fitting a multiple linear regression model to describe the relationship between

LN(SKK RE) and 3 independent variables. The equation of the fitted model is

LN(SKK RE) = 6.15115 + 0.0507285*DBHbq^2 - 0.00126452*N + 9.25143E-8*N^2

Phụ lục 15: Mô hình quan hệ giữa sinh khối khô ñất với ñường kính bình

quân lâm phần.

Multiple Regression - SQRT(SKK DAT)

Dependent variable: SQRT(SKK DAT)

Independent variables:

SQRT(DBHbq)

SQRT(DBHbq)^2

Standard T

XXIV

Parameter

Estimate Error

Statistic P-Value

CONSTANT

-365.086 143.762

-2.53952 0.0236

SQRT(DBHbq) 377.392

121.905

3.09579

0.0079

SQRT(DBHbq)

-80.6182 25.694

-3.13763 0.0073

^2

Analysis of Variance

Source

Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value

Model

263.827

2

131.913

5.25

0.0199

Residual

351.957

14 25.1398

Total (Corr.) 615.784

16

R-squared = 42.8441 percent

R-squared (adjusted for d.f.) = 34.679 percent

Standard Error of Est. = 5.01396

Mean absolute error = 3.70481

Durbin-Watson statistic = 2.01087 (P=0.4458)

Lag 1 residual autocorrelation = -0.0524268

The StatAdvisor

The output shows the results of fitting a multiple linear regression model to describe the relationship between

SQRT(SKK DAT) and 2 independent variables. The equation of the fitted model is

SQRT(SKK DAT) = -365.086 + 377.392*SQRT(DBHbq) - 80.6182*SQRT(DBHbq)^2

Phụ lục 16: Mô hình quan hệ giữa carbon thảm mục với mật ñộ và ñường

kính bình quân lâm phần

Multiple Regression - SQRT(C TM)

Dependent variable: SQRT(C TM)

Independent variables:

LN(DBHbq)

LN(N)

LN(N)^2

Standard T

Parameter

Estimate

Error

Statistic P-Value

XXV

CONSTANT

-97.5131

42.59

-2.28958 0.0428

LN(DBHbq)

-0.785949 0.427716

-1.83755 0.0933

LN(N)

22.5847

9.63337

2.34442

0.0389

LN(N)^2

-1.26259

0.54645

-2.31054 0.0413

Analysis of Variance

Source

Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value

Model

1.00966

3

0.336553

4.41

0.0288

Residual

0.839923

11 0.0763567

Total (Corr.) 1.84958

14

R-squared = 54.5885 percent

R-squared (adjusted for d.f.) = 42.2035 percent

Standard Error of Est. = 0.276327

Mean absolute error = 0.193512

Durbin-Watson statistic = 2.18223 (P=0.6565)

Lag 1 residual autocorrelation = -0.131723

The StatAdvisor

The output shows the results of fitting a multiple linear regression model to describe the relationship between

SQRT(C TM) and 3 independent variables. The equation of the fitted model is

SQRT(C TM) = -97.5131 - 0.785949*LN(DBHbq) + 22.5847*LN(N) - 1.26259*LN(N)^2

Phụ lục 17: Mô hình quan hệ giữa carbon cây chết với mật ñộ và ñường

kính bình quân lâm phần.

Multiple Regression - LN(C CC)

Dependent variable: LN(C CC)

Independent variables:

LN(N*DBHbq)

Standard T

Parameter

Estimate Error

Statistic P-Value

CONSTANT

-7.78343 4.0359

-1.92855 0.0899

LN(N*Dbq)

0.80141

0.377724 2.12168

0.0667

Analysis of Variance

XXVI

Source

Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value

Model

1.01098

1.01098

4.50

0.0667

1

Residual

1.79669

0.224586

8

Total (Corr.) 2.80767

9

R-squared = 36.0078 percent

R-squared (adjusted for d.f.) = 28.0088 percent

Standard Error of Est. = 0.473905

Mean absolute error = 0.318245

Durbin-Watson statistic = 2.2384 (P=0.6144)

Lag 1 residual autocorrelation = -0.119747

The StatAdvisor

The output shows the results of fitting a multiple linear regression model to describe the relationship between

LN(C CC) and 1 independent variables. The equation of the fitted model is

LN(C CC) = -7.78343 + 0.80141*LN(N*DBHbq)

XXVII

Phụ lục 18: Mô hình quan hệ giữa carbon rễ với mật ñộ và ñường kính bình

quân lâm phần.

Multiple Regression - LN(C RE)

Dependent variable: LN(C RE)

Independent variables:

LN(N*DBHbq)

LN(N*DBHbq)^2

LN(N*DBHbq)^3

Standard T

Parameter

Estimate Error

Statistic P-Value

CONSTANT

-24709.0 8737.75

-2.82785 0.0255

LN(N*DBHbq)

7120.59

2523.75

2.82143

0.0257

LN(N*DBHbq)^2

-683.59

242.894

-2.81435 0.0260

LN(N*DBHbq)^3

21.8652

7.78955

2.80699

0.0263

Analysis of Variance

Source

Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value

Model

1.47307

0.491022

2.85

0.1145

3

Residual

1.20493

0.172133

7

Total (Corr.) 2.67799

10

R-squared = 55.0063 percent

R-squared (adjusted for d.f.) = 35.7233 percent

Standard Error of Est. = 0.414889

Mean absolute error = 0.276221

Durbin-Watson statistic = 2.35896 (P=0.7438)

Lag 1 residual autocorrelation = -0.272437

The StatAdvisor

The output shows the results of fitting a multiple linear regression model to describe the relationship between

LN(C RE) and 3 independent variables. The equation of the fitted model is

LN(C RE) = -24709.0 + 7120.59*LN(N*DBHbq) - 683.59*LN(N*DBHbq)^2 + 21.8652*LN(N*DBHbq)^3