BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

--------------------------------

LÊ KHÁNH HƯNG

PHÂN TÍCH HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH

TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI CỦA HỘ KINH DOANH

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-------------------------------

LÊ KHÁNH HƯNG

PHÂN TÍCH HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH

TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI CỦA HỘ KINH DOANH

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. PHẠM KHÁNH NAM

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công

trình nào khác. Các số liệu, kết quả do trực tiếp tôi thu thập, thống kê và xử lý. Các

nguồn dữ liệu khác được sử dụng trong luận văn đều có ghi nguồn trích dẫn.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 6 năm 2017

Người cam đoan

Lê Khánh Hưng

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

TÓM TẮT LUẬN VĂN

CHƯƠNG 1 .................................................................................................................... 1

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2

1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 3

1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................. 3

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 3

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3

1.5. Kết cấu luận văn ...................................................................................................... 4

CHƯƠNG 2 .................................................................................................................... 4

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ................................................................ 5

2.1. Lý thuyết về hoạt động thương mại của hộ kinh doanh ........................................... 5

2.1.1. Hộ kinh doanh ................................................................................................... 5

2.1.1.1. Khái niệm hộ kinh doanh ............................................................................ 5

2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế hộ .................................................................................... 5

2.1.1.3. Vai trò của kinh tế hộ .................................................................................. 6

2.1.2. Hoạt động thương mại ....................................................................................... 7

2.1.2.1. Khái niệm hoạt động thương mại ............................................................... 7

2.1.2.2. Đặc điểm của hoạt động thương mại .......................................................... 8

2.2. Lý thuyết về vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại của hộ kinh doanh ... 8

2.2.1. Khái niệm vi phạm hành chính .......................................................................... 8

2.2.2. Hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại .............................. 10

2.3. Các lý thuyết về kinh tế học sản xuất ..................................................................... 11

2.3.1. Hành vi tối đa hóa sản lượng và hàm sản xuất ................................................ 11

2.3.2. Hành vi tối thiểu hóa chi phí và hàm chi phí .................................................. 12

2.3.3. Tối đa hóa lợi nhuận ........................................................................................ 14

2.3.4. Đo lường chi phí sản xuất và hiệu quả sản xuất .............................................. 15

2.4. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài ...................................................................... 16

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 19

CHƯƠNG 3 .................................................................................................................. 21

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................. 21

3.1. Khung phân tích ..................................................................................................... 21

3.2. Mô hình và giả thiết nghiên cứu ............................................................................ 21

3.2.1. Mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 21

3.2.2. Các biến trong mô hình và kỳ vọng ................................................................ 22

3.3. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................................. 23

3.4. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................................... 24

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 25

CHƯƠNG 4 .................................................................................................................. 26

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 27

4.1. Tổng quan về tỉnh Kiên Giang ............................................................................... 27

4.1.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................................................. 27

4.1.2. Thực trạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn tỉnh

Kiên Giang ................................................................................................................. 28

4.2. Mô tả mẫu khảo sát ................................................................................................ 31

4.2.1. Đặc điểm chủ hộ .............................................................................................. 31

4.2.2. Đặc điểm hộ kinh doanh .................................................................................. 33

4.3. Phân tích hồi quy .................................................................................................... 36

4.3.1. Kiểm định đa cộng tuyến các biến độc lập trong mô hình .............................. 36

4.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vi phạm hành chính ............................. 37

4.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến số hành vi vi phạm và lượng tiền phạt ............... 40

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .............................................................................................. 44

CHƯƠNG 5 .................................................................................................................. 47

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .................................................................... 47

5.1. Kết luận .................................................................................................................. 47

5.2. Hàm ý chính sách ................................................................................................... 49

5.3. Hạn chế của đề tài .................................................................................................. 50

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC SỐ LIỆU

DANH MỤC VIẾT TẮT

Vi phạm hành chính

VPHC

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐBSCL

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

QĐ-TTg

Ủy ban nhân dân

UBND

Số lần

SL

Sở hữu trí tuệ

SHTT

Quản lý thị trường

QLTT

ATTP

An toàn thực phẩm

HKD

Hộ kinh doanh

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Các biến trong mô hình

22

Bảng 4.1: Giới tính của chủ hộ

31

Bảng 4.2: Dân tộc của chủ hộ

32

Bảng 4.3: Độ tuổi của chủ hộ

33

Bảng 4.4: Trình độ học vấn chủ hộ

33

Bảng 4.5: Đăng ký kinh doanh

34

Bảng 4.6: Xuất xứ hàng hóa

34

Bảng 4.7: Địa điểm kinh doanh

35

Bảng 4.8: Vốn kinh doanh

35

Bảng 4.9: Số lượng lao động

36

Bảng 4.10: Thuế

36

Bảng 4.11: Kiểm định đa cộng tuyến các biến độc lập trong mô hình

37

Bảng 4.12: Kết quả khả năng vi phạm hành chính

37

Bảng 4.13: Kết quả ước lượng mô hình hồi quy đa biến 40

Bảng 4.14: Hệ số VIF

41

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Hình 2.1: Quá trình tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp

15

Sơ đồ 3.1: Khung phân tích

21

29

Biểu đồ 4.1: Tổng VPHC theo từng năm

29

Biểu đồ 4.2: Vi phạm theo lĩnh vực giai đoạn 2011- 2016

Biểu đồ 4.3: Vi phạm về hàng cấm, hàng lậu và hàng giả, vi phạm SHTT 30

Biểu đồ 4.4: Vi phạm về gian lận thương mại, kinh doanh và ATTP

31

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Luận văn “Phân tích hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại

của hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” cho thấy sự ảnh hưởng của các

đặc điểm cá nhân và các đặc điểm hộ gia đình đến hành vi VPHC. Mẫu nghiên cứu

của đề tài được chọn từ 467 hồ sơ hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang bằng

phương pháp chọn mẫu ngẩu nhiên. Khung phân tích của đề tài xác định 2 nhóm

nhân tố gồm đặc điểm chủ hộ và đặc điểm hộ kinh doanh có ảnh hưởng đến khả

năng VPHC, số hành vi VPHC và lượng tiền nộp phạt của hộ kinh doanh. Mô hình

hồi quy gồm 10 biến độc lập ảnh hưởng đến 3 biến phụ thuộc, được chỉ ra bởi 3 mô

hình.

Kết quả mô hình hồi quy Binary Logistic phân tích các nhân tố ảnh hưởng

đến khả năng VPHC trong lĩnh vực thương mại của hộ kinh doanh có 8 nhân tố ảnh

hưởng đến biến phụ thuộc gồm giới tính chủ hộ, dân tộc chủ hộ, học vấn chủ hộ,

đăng ký kinh doanh, xuất xứ hàng hóa, địa điểm kinh doanh, số lượng lao động và

tiền thuế phải nộp. Mô hình hồi quy phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến số hành vi

VPHC trong lĩnh vực thương mại của hộ kinh danh, cho thấy có 7 biến độc lập ảnh

hưởng đến biến phụ thuộc gồm giới tính, dân tộc, học vấn, đăng ký kinh doanh,

xuất xứ hàng hóa, địa điểm kinh doanh và tiền thuế phải nộp. Mô hình hồi quy phân

tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiền nộp phạt của hộ kinh doanh cho thấy có 5

biến độc lập gồm giới tính, học vấn, đăng ký kinh doanh, xuất xứ hàng hóa và số

lượng lao động. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở để tác giả đề xuất các chính sách

nhằm giúp giảm khả năng VPHC trong lĩnh vực thương mại của hộ kinh doanh trên

địa bàn tỉnh Kiên Giang.

Qua kết quả phân tích cho thấy, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến khả năng

VPHC, số hành vi VPHC và lượng tiền nộp phạt của hộ kinh doanh. Để giảm được

hành vi VPHC trong lĩnh vực thương mại của hộ kinh doanh, cần có những chính

sách thiết thực từ phía Nhà nước, Chính quyền địa phương và đặc biệt là sự hợp tác

từ phía hộ kinh doanh.

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Đặt vấn đề

Trong những năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ kinh doanh

cá thể tại Việt Nam được Nhà nước, các ngành chức năng, các địa phương quan tâm

tạo rất nhiều thuận lợi trong hoạt động từ thủ tục thành lập đơn vị kinh doanh đến

cải cách quản lý thuế đối tượng này theo hình thức khoán, không cần tập hợp hóa

đơn, ghi chép sổ sách. Những thuận lợi đó đã tạo điều kiện cho hộ kinh doanh cá

thể phát triển mạnh mẽ.

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính đến hết năm 2015, cả nước có tổng

cộng 4.658.000 hộ kinh doanh cá thể, với số lượng lao động gần 8 triệu người. Với

số lượng lớn, loại hình sản xuất kinh doanh phong phú, có mặt khắp các địa phương

trong cả nước, các hộ kinh doanh cá thể đã và đang khẳng định vai trò cũng như

những đóng góp hiệu quả vào sự phát triển của đất nước. Bằng việc sử dụng số

lượng lớn lao động từ các hộ gia đình ở các địa phương, tạo ra các chủng loại sản

phẩm hàng hóa dịch vụ đa dạng, phong phú, các hộ kinh doanh cá thể không những

giải quyết việc làm, tăng thu nhập... mà còn là mạng lưới rộng lớn, phát triển về

những vùng xa, vùng khó khăn mà các lĩnh vực kinh doanh khác không đáp ứng

được. Đây là kênh phân phối và lưu thông hàng hóa quan trọng, giúp cân đối

thương mại và phát triển kinh tế địa phương. Bên cạnh đó, kết quả hoạt động sản

xuất kinh doanh của các hộ kinh doanh cá thể còn đóng góp lớn cho ngân sách nhà

nước. Từ trước đến nay, khu vực kinh tế ngoài Nhà nước là khu vực có tỷ trọng

đóng góp cao nhất trong GDP. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (2015), nếu như

kinh tế Nhà nước đóng góp 32,2% vào GDP, thì kinh tế ngoài Nhà nước góp tới

48,3%; (Kinh tế tập thể 5%, Kinh tế tư nhân 10,9%, Kinh tế cá thể 32,3%); Khu vực

có vốn đầu tư nước ngoài 19,5%. Như vậy, trong khu vực kinh tế ngoài Nhà nước,

khu vực kinh tế cá thể có tỷ trọng đóng góp cao nhất trong GDP (32,3%), cao hơn

2

khu vực kinh tế Nhà nước và cao hơn hẳn khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước

ngoài.

Kiên Giang là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của Đồng bằng

Sông Cửu Long, có vị trí địa lý quan trọng với đường biên giới giáp ranh với

Campuchia, là một tỉnh có tiềm năng phát triển nông - lâm - ngư nghiệp, công

nghiệp, dịch vụ và du lịch với những vùng có lợi thế phát triển như thành phố Rạch

Giá, thị xã Hà Tiên và huyện đảo Phú Quốc. Tính đến năm 2015, trên địa bàn tỉnh

có trên 79.000 hộ kinh doanh cá thể (Niên giám thống kê Kiên Giang 2015). Sự

phát triển kinh tế, xã hội đi kèm với những hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ

ngày càng được mở rộng trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, những vi phạm hành chính

trong các lĩnh vực thương mại cũng đang diễn ra, tuy mức độ ít nghiêm trọng nhưng

cũng gây những bức xúc trong dư luận xã hội, ảnh hưởng đến sự cạnh tranh lành

mạnh và tính công bằng trong hoạt động kinh doanh trên thị trường, là một trong

những nguyên nhân làm giảm lòng tin của người dân vào hệ thống pháp luật và việc

thực thi pháp luật của các cơ quan Nhà nước.

Từ những thực trạng trên, đề tài “Phân tích các hành vi vi phạm hành

chính trong lĩnh vực thương mại của hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Kiên

Giang” được tiến hành nghiên cứu nhằm giúp nhà quản lý nắm bắt được thực trạng,

nguyên nhân, những yếu tố tác động gây ra các VPHC là do đâu. Từ đó, tác giả đề

xuất các giải pháp và hàm ý chính sách để hạn chế đến mức thấp nhất các vi phạm

hành chính, định hướng cho người dân chấp hành đúng các quy định pháp luật của

Nhà nước trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn tỉnh.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung

Với mục tiêu chung là khảo sát, nghiên cứu và phân tích hành vi VPHC của

các hộ kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hạn

chế các hành vi VPHC, định hướng cho thương nhân chấp hành các quy định của

pháp luật trong lĩnh vực thương mại.

3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Với mục tiêu chung này, đề tài sẽ giải quyết 3 mục tiêu cụ thể, đó là:

Thứ nhất, đánh giá thực trạng VPHC trong lĩnh vực thương mại của các hộ

kinh doanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;

Thứ hai, phân tích các yếu tố tác động đến khả năng VPHC, số hành vi

VPHC và lượng tiền nộp phạt của các hộ kinh doanh trong lĩnh vực thương mại trên

địa bàn tỉnh Kiên Giang;

Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế các hành vi VPHC trong lĩnh

vực thương mại, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, định hướng cho người dân

chấp hành đúng các quy định của pháp luật trong lĩnh vực thương mại.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Thực trạng VPHC trong lĩnh vực thương mại của các hộ kinh doanh trên địa

bàn tỉnh Kiên Giang hiện nay như thế nào?

Những yếu tố nào tác động đến khả năng VPHC, số hành vi VPHC và lượng

tiền nộp phạt của các hộ kinh doanh trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn tỉnh

Kiên Giang?

Các chính sách nào nhằm hạn chế các hành vi VPHC trong lĩnh vực thương

mại của hộ kinh doanh, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, định hướng cho người

dân chấp hành đúng các quy định của pháp luật trong lĩnh vực thương mại?

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi VPHC

trong lĩnh vực thương mại của hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

Không gian nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện cho các hộ kinh doanh

tại tỉnh Kiên Giang.

Giới hạn về thời gian nghiên cứu: số liệu thứ cấp được thu thập trong tài liệu

4

lưu trữ của Chi cục quản lý thị trường thực hiện kiểm tra, xử phạt trong năm 2016.

1.5. Kết cấu luận văn

Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu. Trình bày vấn đề nghiên cứu, câu hỏi

nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu luận

văn.

Chương 2. Tổng quan lý thuyết nghiên cứu. Chương này trình bày các khái

niệm về vi phạm hành chính, hoạt động thương mại, hộ kinh doanh, các lý thuyết

hành vi VPHV, lý thuyết về kinh tế học sản xuất, tổng quan các nghiên cứu có liên

quan.

Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu. Chương này

trình bày nguồn dữ liệu, chọn mẫu nghiên cứu, phương pháp hồi quy Binary

Logistic, mô hình hồi quy OLS, mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu.

Chương 4. Kết quả nghiên cứu. Chương này trình bày tổng quan về mẫu

nghiên cứu, phân tích tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình, trình bày kết

quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng VPHC, số hành vi VPHC

và lượng tiền nộp phạt trong lĩnh vực thương mại của hộ kinh doanh trên địa bàn

tỉnh Kiên Giang.

Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách. Chương này trình bày những kết

quả mà đề tài đạt được, các hàm ý chính sách nhằm giúp giảm khả năng vi phạm

hành chính của hộ kinh doanh, đồng thời chỉ ra các hạn chế của đề tài và hướng

nghiên cứu tiếp theo.

5

CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU

2.1. Lý thuyết về hoạt động thương mại của hộ kinh doanh

2.1.1. Hộ kinh doanh

2.1.1.1. Khái niệm hộ kinh doanh

Theo Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký

doanh nghiệp, Điều 49 quy định: “Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt

Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh

doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và

chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh”.

Hộ kinh doanh là một đơn vị kinh tế độc lập, trực tiếp kinh doanh hàng hóa

và là chủ thể của mọi hoạt động kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt

động kinh doanh của mình. Hộ kinh doanh hoạt động trên nhiều lĩnh vực như sản

xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn

chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ.

2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế hộ

Theo Tạ Việt Anh (2010), hộ là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị

sản xuất, kinh doanh vừa là một đơn vị tiêu dùng. Sử dụng nguồn nhân lực tự có,

quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, ngành nghề đa dạng, phong phú, khả năng quản lý

hạn chế, vốn kinh doanh từ tiết kiệm, tích lũy trong hộ. Đặc điểm chung thể hiện là:

Về nhân lực: Hộ chủ yếu sử dụng nguồn lực tự có trong gia đình. Đây là

nguồn lực ở quy mô nhỏ, trong phạm vi gia đình, bạn bè thân thuộc được huy động

để tham gia vào kinh doanh, mua hàng hóa. Một số hộ có quy mô vốn lớn, mặt bằng

quầy sạp rộng, kinh doanh nhiều chủng loại hàng hóa vào lúc thị trường mua bán

nhiều các dịp lễ, ngày tết có thể thuê thêm lao động để phụ giúp kinh doanh.

Về quy mô kinh doanh: hộ tiểu thương kinh doanh ở quy mô nhỏ, phạm vi

kinh doanh hẹp. Do điều kiện về vốn, quản lý, mặt bằng quầy sạp và thị trường tiêu

thụ còn nhiều hạn chế nên khó có khả năng mở rộng quy mô kinh doanh. Tuy vậy,

6

trong tương lai, khi có sự liên kết, trao đổi và hợp tác giữa các hộ tiểu thương với

các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân thì quy mô

kinh doanh của hộ tiểu thương sẽ lớn hơn.

Vốn kinh doanh: Nguồn vốn kinh doanh chủ yếu là vốn tự có của gia đình,

vay mượn bạn bè, người thân hoặc mua bán thông qua hình thức gối đầu từ nhà

máy, xí nghiệp và các hãng kinh doanh khác. Số lượng hộ tiểu thương tiếp cận và

được vay vốn chưa nhiều do thiếu các điều kiện đảm bảo tiền vay ngân hàng.

Về ngành nghề: Hộ tiểu thương kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, nhiều chủng

loại hàng hóa đa dạng phong phú, mặt hàng nông, lâm, ngư nghiệp, hàng công

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kim khí điện máy, hàng phục vụ cho sản xuất, phục vụ

tiêu dùng sinh hoạt của người dân.

Về quản lý kinh doanh: Khả năng quản lý của hộ tiểu thương nhìn chung còn

nhiều hạn chế, phần lớn tổ chức kinh doanh dựa vào kinh nghiệm tích lũy từ người

đi trước truyền lại cho người đi sau, cha mẹ chuyền cho con cái, tổ chức quản lý tài

chính theo gia đình, người chủ thống nhất và quyết định mọi vấn đề liên quan đến

kinh doanh.

Nhìn chung, từ những đặc điểm trên cho thấy các hộ tiểu thương hoạt động

kinh doanh rất phong phú, nhạy bén với thị trường để kinh doanh hàng hóa phục vụ

tốt cho sản xuất và tiêu dùng. Một trong những khó khăn của các hộ tiểu thương

hiện nay là thiếu vốn để mở rộng quy mô liên kết, trao đổi, mua bán hàng hóa, vì

vậy, việc tạo điều kiện để các hộ tiểu thương tiếp cận tín dụng, tăng lượng vốn kinh

doanh có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế hộ.

2.1.1.3. Vai trò của kinh tế hộ

Hộ gia đình tạo ra nguồn nhân lực, tái sản xuất ra sức lao động, một nhân tố

quan trọng đối với các ngành kinh tế quốc dân. Nó còn là một đơn vị kinh tế độc

lập, cung cấp trao đổi hàng hóa cho xã hội và tạo giá trị tăng trưởng phát triển kinh

tế. Hộ gia đình là một đơn vị tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ và là thị trường cho các

doanh nghiệp. Với vai trò tổ chức kinh doanh, sản xuất, hộ gia đình là nơi trao đổi

hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Với tư cách là con người, thì hộ gia

7

đình cũng cần sử dụng hàng hóa cần thiết cho cuộc sống, và tái tạo sức lao động.

Đây là nhu cầu để hình thành thị trường hàng hóa cho các doanh nghiệp.

2.1.2. Hoạt động thương mại

2.1.2.1. Khái niệm hoạt động thương mại

Hiểu theo nghĩa rộng, hoạt động thương mại là mọi hoạt động nhằm mục

đích sinh lợi, đồng nghĩa với hoạt động kinh doanh. “Kinh doanh là việc thực hiện

liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến

tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”

(Khoản 2 Điều 4 - Luật Doanh nghiệp 2005). Hoạt động kinh doanh thực hiện trong

nhiều lĩnh vực sản xuất, lưu thông hàng hóa và dịch vụ.

Như vậy, hoạt động thương mại bao gồm không chỉ các hoạt động mua bán

hàng hóa, cung ứng dịch vụ mà còn là các hoạt động đầu tư cho sản xuất dưới các

hình thức đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp, được điều chỉnh bằng Luật Đầu

tư, Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Kinh doanh bất động sản , Luật Chứng khoán và

các Luật chuyên ngành khác.

Theo nghĩa hẹp, hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi,

bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các

hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác (Khoản 1, Điều 3 - Luật thương mại).

Hoạt động thương mại được định nghĩa theo Luật thương mại chỉ tập trung

vào các hoạt động kinh doanh trong 2 khâu lưu thông và dịch vụ, không bao hàm

khâu đầu tư cho sản xuất.

Hai lĩnh vực chủ yếu của hoạt động thương mại là thương mại hàng hóa và

thương mại dịch vụ gồm:

- Mua bán hàng hoá (thương mại hàng hóa) là hoạt động thương mại, theo

đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và

nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền

sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận (Khoản 8, Điều 3 - Luật thương mại).

- Cung ứng dịch vụ (thương mại dịch vụ) là hoạt động thương mại, theo đó

một bên (gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên

8

khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh

toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận (Khoản 9, Điều 3

- Luật thương mại).

Đối với hoạt động mua bán hàng hóa, có những thương nhân chuyên kinh

doanh mua bán hàng hóa và có những thương nhân đồng thời là nhà sản xuất, cung

ứng dịch vụ. Vì vậy, pháp luật thương mại cũng có một số nội dung liên quan đến

quá trình đầu tư sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ như tiêu chuẩn, chất lượng sản

phẩm, hàng hóa, quyền sở hữu trí tuệ.

2.1.2.2. Đặc điểm của hoạt động thương mại

Là một trong những hoạt động kinh doanh, hoạt động thương mại có những

đặc điểm sau đây:

Chủ thể: Hoạt động thương mại là quan hệ giữa các thương nhân hoặc ít nhất

một bên là thương nhân, người thực hiện các hoạt động kinh doanh thương mại có

tính chất nghề nghiệp.

Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân

hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh

(Điều 6 Luật thương mại).

Ngoài ra, tham gia vào các hoạt động thương mại còn có các cá nhân hoạt

động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh

(không phải là thương nhân theo Luật thương mại).

Mục đích của người thực hiện hoạt động thương mại là lợi nhuận

Nội dung của hoạt động thương mại: 2 nhóm hoạt động cơ bản là mua bán

hàng hoá và cung ứng dịch vụ (thương mại hàng hoá và thương mại dịch vụ). Ngoài

ra, các hình thức đầu tư nhằm tìm kiếm lợi nhuận cũng là những hoạt động thương

mại.

2.2. Lý thuyết về vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại của hộ kinh

doanh

2.2.1. Khái niệm vi phạm hành chính

9

Trong pháp luật Việt Nam, khái niệm “vi phạm hành chính” lần đầu tiên

được định nghĩa một cách chính thức tại Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính

ngày 30/11/1989. Điều 1 của Pháp lệnh này quy định “vi phạm hành chính là hành

vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm quy tắc quản

lý Nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy định của pháp luật phải

bị xử phạt hành chính”. Định nghĩa này sau đó đã được áp dụng rộng rãi trong thực

tiễn thi hành pháp luật và đưa vào các giáo trình giảng dạy về pháp luật. Theo Pháp

lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995 và sau đó là Pháp lệnh xử lý vi phạm hành

chính năm 2002 thì khái niệm vi phạm hành chính không được định nghĩa riêng biệt

nữa mà được đưa “vào trong khái niệm “xử lý vi phạm hành chính”, nếu trích dẫn

từ định nghĩa về “xử lý vi phạm hành chính” được quy định tại Khoản 2 Điều 1

Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì vi phạm hành chính được hiểu là hành

vi cố ý hoặc vô ý của cá nhân, tổ chức, vi phạm các quy định của pháp luật về quản

lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử

phạt vi phạm hành chính”. Theo Khoản 1 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính

năm 2012 thì “vi phạm hành chính” là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện,

vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và

theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính. Về ngôn ngữ thể

hiện, có thể thấy có sự khác nhau giữa định nghĩa về vi phạm hành chính được quy

định trong các Pháp lệnh về xử phạt, xử lý vi phạm hành chính 1989, 1995 và 2002,

2012. Tuy nhiên về bản chất hành vi vi phạm hành chính thì các định nghĩa trong

các văn bản pháp luật này, về cơ bản, không có gì khác nhau. Theo đó, định nghĩa

“vi phạm hành chính” có 04 dấu hiệu cơ bản sau đây:

Thứ nhất, vi phạm hành chính là hành vi trái pháp luật, vi phạm các quy định

của pháp luật về quản lý nhà nước; tác hại (tính nguy hiểm) do hành vi gây ra ở

mức độ thấp, chưa hoặc không cấu thành tội phạm hình sự và hành vi đó được quy

định trong các văn bản pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Đây chính là dấu

hiệu “pháp định” của vi phạm.

10

Thứ hai, hành vi đó phải là một hành vi khách quan đã được thực hiện (hành

động hoặc không hành động), phải là một việc thực, chứ không phải chỉ tồn tại

trong ý thức hoặc mới chỉ là dự định, đây có thể coi là dấu hiệu “vật chất” (material)

của vi phạm.

Thứ ba, hành vi đó do một cá nhân hoặc pháp nhân (tổ chức) thực hiện, đây là

dấu hiệu xác định“chủ thể” của vi phạm.

Thứ tư, hành vi đó là một hành vi có lỗi, tức là người vi phạm nhận thức được

vi phạm của mình, hình thức lỗi có thể là cố ý, nếu người vi phạm nhận thức được

tính chất trái pháp luật trong hành vi của mình, thấy trước hậu quả của vi phạm và

mong muốn hậu quả đó xảy ra hoặc ý thức được hậu quả và để mặc cho hậu quả xảy

ra; hình thức lỗi là vô ý trong trường hợp người vi phạm thấy trước được hậu quả

của hành vi nhưng chủ quan cho rằng mình có thể ngăn chặn được hậu quả hoặc

không thấy trước hậu quả sẽ xảy ra dù phải thấy trước và có thể thấy trước được hậu

quả của vi phạm.

2.2.2. Hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại

Hảnh vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán

hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định tại Nghị định số

185/2013/NĐ-CP, ngày 15 tháng 11 năm 2013 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị

định 124/2015/NĐ-CP ngày 19/11/2015 của Chính phủ bao gồm:

Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký

kinh doanh, giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và

chứng chỉ hành nghề kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;

Hành vi kinh doanh dịch vụ cấm, sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng cấm;

Hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; hàng hóa lưu thông trong nước bị áp

dụng biện pháp khẩn cấp; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ

kinh doanh có điều kiện; hàng hóa quá hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ

và có vi phạm khác;

Hành vi vi phạm về sản xuất, kinh doanh thuốc lá;

Hành vi vi phạm về sản xuất, kinh doanh rượu;

11

Hành vi đầu cơ hàng hóa và găm hàng;

Hành vi vi phạm về hoạt động xúc tiến thương mại;

Hành vi vi phạm về hoạt động trung gian thương mại;

Hành vi vi phạm về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ liên quan đến

xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;

Hành vi vi phạm về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

Hành vi vi phạm về thương mại điện tử;

Hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động thương mại của thương nhân

nước ngoài và người nước ngoài tại Việt Nam;

Các hành vi vi phạm khác trong hoạt động thương mại.

2.3. Các lý thuyết về kinh tế học sản xuất

2.3.1. Hành vi tối đa hóa sản lượng và hàm sản xuất

Hàm sản xuất xác định mối quan hệ vật chất giữa sản lượng Y và bất kỳ

nguồn lực nông nghiệp (đầu tư cho sản xuất)

. Hàm sản xuất có dạng

tổng quát:

(2.1)

Đặc biệt, điều liên quan là chỉ với một hoặc nhiều biến số nguồn lực (đầu

vào), còn các đầu tư khác và tình trạng công nghệ là bất biến, được viết như sau:

(2.2)

Với

là các biến số nguồn lực (đầu vào). Phương trình chính xác

của hàm sản xuất phụ thuộc vào sự phản ứng của sản lượng đối với nguồn lực dưới

dạng nghiên cứu và mức độ trừu tượng qua thực tiễn sản xuất. Tuy nhiên, tất cả các

hàm sản xuất phải thỏa mãn hai điều kiện để đảm bảo ý nghĩa kinh tế: sản phẩm tới

hạn phải là dương và phải giảm dần. Để thỏa mãn được các điều kiện này thì đạo

hàm thứ nhất phải là dương và

và đạo hàm cấp hai phải là âm

có nghĩa là sự phản ứng của sản lượng đối với các mức độ gia tăng

chi phí các nguồn lực phải được tăng lên, song mức tăng phải giảm dần.

12

2.3.2. Hành vi tối thiểu hóa chi phí và hàm chi phí

Mức độ hiệu quả nhất của một biến chi phí đầu tư phụ thuộc vào mối quan

hệ giữa giá cả của các loại nguồn lực đó và giá sản phẩm. Mức độ kinh tế tối ưu của

việc chi phí nguồn lực đạt được khi giá trị sản phẩm biên tế của nguồn lực bằng giá

của nguồn lực đó.

Mức tối ưu của một nguồn lực đơn có thể được biểu thị bằng một vài phương

pháp khác nhau:

PX = giá của từng đơn vị nguồn lực X.

PY = giá của từng đơn vị sản lượng Y

MVP (Marginal Value Product) : giá trị biên tế của sản phẩm

MPP (Marginal Physical Product): sản phẩm hiện vật tới hạn

Vậy MVPx = MPPx * PY có nghĩa là giá trị sản phẩm biên tế của nguồn lực

bằng sản phẩm tới hạn nhân với giá sản phẩm. Vì vậy, có 3 cách để xác định điểm

tối ưu:

- Điểm tối ưu kinh tế sẽ đạt được khi mức tiền lãi tăng thêm bằng chi phí

tăng thêm MVPX = PX. Nếu MVPX > PX thì hộ kinh doanh sử dụng quá ít nguồn lực

và nếu Nếu MVPX < PX thì lại chứng tỏ hộ kinh doanh sử dụng quá nhiều nguồn lực.

- Điểm tối ưu cũng có thể biểu thị bằng MVPX / PX = 1 là tỷ lệ của giá trị

biên tế của sản phẩm đối với giá vật tư bằng 1. Các dạng biểu thị điều kiện tối ưu

này thường được dùng trong các tạp chí liên quan tới nghiên cứu về hiệu quả kinh tế

của người nông dân và vấn đề nêu lên là tỷ lệ này có thể là một con số khác 1 được

không và nếu vậy thì theo hướng nào. Trả lời cho vấn đề này là nếu tỷ lệ đó lớn hơn

1 tức là MVPX/PX > 1 thì không đạt tối ưu hộ kinh doanh sử dụng quá ít nguồn lực

còn nếu MVPX/PX < 1 cũng không được vì tỷ lệ này biểu thị hộ kinh doanh dùng

quá nhiều nguồn lực.

- Vì MVPPX = MPX * PY nên điều kiện tối ưu cũng có thể được biểu thị bằng

MPPX = PX/PY. Sản phẩm tới hạn bằng tỷ lệ nghịch đảo của giá cả (yếu tố - sản

phẩm).

13

Sự kết hợp tối ưu của các nguồn lực trong khía cạnh kinh tế được xác định

bởi tỷ giá của chúng. Các mức giá của các nguồn lực khác nhau xác định khối lượng

mỗi loại nguồn lực cần mua với tổng chi phí nhất định cho sản xuất. Cách phối hợp

hiệu quả nhất các nguồn lực là sử dụng nguồn lực ít nhất với các mức giá khác nhau

cho một sản phẩm xác định.

Đối với mỗi sản lượng nhất định, sự kết hợp chi phí ít nhất của các vật tư xảy

ra tại điểm tiếp tuyến giữa đường đồng mức sản lượng và đường đồng mức chi phí

để tạo thành một đường tiếp tuyến. Bất kỳ một điểm khác nào nằm ở bên trái hoặc

bên phải của điểm đó trên đường đồng mức sản lượng sẽ nằm trên đường đồng mức

chi phí tiếp tuyến với các đường đồng mức sản lượng này. Tại bất kỳ điểm nào của

đường tiếp tuyến, độ nghiêng của hai đường cong là bằng nhau. Tỷ lệ thay thế tới

hạn bằng tỷ lệ nghịch của giá các nguồn lực.

Như trong trường hợp điểm tối ưu của hàm sản xuất, một số công thức toán

học đơn giản đã giúp chúng ta tìm hiểu hàm ý của kết luận này. Trước hết, ở đây

chúng tôi xem xét một hàm sản xuất có hai biến nguồn lực có công thức chung:

Y = f(X1/ X2)

Từng vật tư trong hàm sản xuất được gắn với sản phẩm vật chất riêng của nó.

Vì vậy chúng ta có:

MPP1 = dY/dX1 và MPP2 = dY/DX2

Công thức trên tạo ra tỷ lệ nghịch của các sản phẩm vật chất giới hạn bằng

với tỷ lệ thay thế giới hạn:

MPP1/ MPP2 = P1/P2, hoặc bằng cách nhân chéo MPP1/P1 = MPP2/P2

Nói cách khác, tối ưu, chi phí ít nhất, sự kết hợp của các nguồn lực xảy ra khi

các tỷ lệ của sản phẩm tới hạn đối với chi phí của từng đơn vị nguồn lực đều giống

nhau đối với tất cả các loại nguồn lực. Điều này cũng có nghĩa là khi nói rằng MPP

trên một đô la chi phí bằng tổng tất cả các nguồn lực, và nếu có sự thay đổi trong

công nghệ sản xuất (thay đổi vị trí và hình dạng các đường đồng mức sản lượng)

hoặc nếu có sự thay đổi tỷ lệ giá của các yếu tố thì sự kết hợp chi phí ít nhất của các

nguồn lực cũng thay đổi.

14

2.3.3. Tối đa hóa lợi nhuận

Mục tiêu của doanh nghiệp cạnh tranh là tối đa hóa lợi nhuận, với lợi nhuận

được tính bằng cách lấy tổng doanh thu trừ tổng chi phí. Để xét quá trình tối đa hóa

lợi nhuận, chúng ta hãy xét các đường chi phí trong hình 2.1. Các đường chi phí đều

có ba đặc trưng của hầu hết các nhà sản xuất: đường chi phí cận biên (MC) dốc lên,

đường tổng chi phí bình quân (ATC) dạng chữ U, đường chi phí cận biên và đường

chi phí bình quân cắt nhau tại điểm thấp nhất của đường chi phí bình quân. Hình

này còn vẽ một đường nằm ngang tại mức giá thị trường. Đường giá nằm ngang vì

doanh nghiệp là người chấp nhận giá. Giá hàng hóa của doanh nghiệp không thay

đổi cho dù nó quyết định sản xuất lượng hàng bằng bao nhiêu. Cần nhớ rằng đối với

doanh nghiệp cạnh tranh, giá cả của doanh nghiệp vừa bằng doanh thu bình quân

(AR), vừa bằng doanh thu cận biên (MR).

Chúng ta có thể sử dụng hình 2.1 để xác định mức sản lượng tối đa hóa lợi

nhuận. Giả sử doanh nghiệp đang sản xuất ở mức sản lượng Q1. Tại mức sản lượng

này, doanh thu cận biên lớn hơn chi phí cận biên. Nghĩa là nếu doanh nghiệp sản

xuất và bán thêm một đơn vị sản lượng, doanh thu cận biên (MR1) sẽ vượt quá chi

phí cận biên (MC1). Lợi nhuận, tức tổng doanh thu trừ tổng chi phí, sẽ tăng. Vì vậy,

nếu doanh thu cận biên lớn hơn chi phí cận biên như ở mức sản lượng Q1, doanh

nghiệp có thể tăng lợi nhuận bằng cách tăng sản lượng. Chúng ta cũng có thể lập

luận tương tự với mức sản lượng Q2. Trong trường hợp này, chi phí cận biên lớn

hơn doanh thu cận biên. Nếu doanh nghiệp giảm mức sản xuất 1 đơn vị, chi phí tiết

kiệm được (MC2) sẽ vượt quá phần lợi nhuận bị mất đi (MR2). Vì vậy, nếu doanh

thu cận biên nhỏ hơn chi phí cận biên như ở mức sản lượng Q2, doanh nghiệp có

thể tăng lợi nhuận bằng cách giảm sản lượng.

15

Hình 2.1: Quá trình tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Từ hình vẽ cho thấy, đường chi phí cận biên (MC), chi phí bình quân (ATC)

và chi phí biến đổi bình quân (AVC). Nó cũng vẽ đường giá thị trường (P), đường

trùng với đường doanh thu cận biên (MR) và doanh thu bình quân (AR). Tại sản

lượng Q1, doanh thu cận biên MR1 lớn hơn chi phí cận biên AR1, vì thế quyết định

tăng sản lượng làm tăng lợi nhuận. Tại mức sản lượng Q2, doanh thu cận biên MR2

thấp hơn chi phí cận biên AR2, vì thế quyết định tăng sản lượng làm giảm lợi

nhuận. Sản lượng tối đa hóa lợi nhuận QMAX được xác định bởi giao điểm của

đường giá nằm ngang và đường chi phí cận biên.

2.3.4. Đo lường chi phí sản xuất và hiệu quả sản xuất

Tổng chi phí: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí đã bỏ ra để sản xuất ra

một sản lượng hàng hóa nhất định. Trong sản xuất nông nghiệp, tổng chi phí gồm

chi phí cố định và chi phí biến đổi.

TCP = Chi phí cố định + Chi phí biến đổi + Chi phí cơ hội

(2.1)

Doanh thu (DT): là chỉ tiêu cho biết tổng số tiền thu được cùng với mức sản

lượng và mức giá bán một đơn vị sản phẩm.

Doanh thu = Sản lượng * Đơn giá bán sản phẩm

(2.2)

16

Lợi nhuận (LN): là phần thu được sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí bao

gồm cả chi phí do gia đình đóng góp.

LN = Doanh thu - Tổng chi phí

(2.3)

Thu nhập: là phần thu được sau khi trừ tất cả các khoản chi phí sản xuất

không kể đến chi phí cơ hội.

TN = Doanh thu – (Tổng chi phí - Chi phí cơ hội)

(2.4)

Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí: có ý nghĩa là một đồng chi phí sản xuất bỏ

ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận tương ứng

Tỷ suất lợi nhuận/Tổng chi phí = LN/TCP

(2.5)

Tỷ suất lợi nhuận lợi nhuận trên doanh thu = lợi nhuận/doanh thu. Tỷ số

này cho biết trong một đồng doanh thu của nông hộ sẽ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.

2.4. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài

Nghiên cứu về hành vi vi phạm hành chính là một đề tài không mới, nhưng

số công trình nghiên cứu thực nghiệm không nhiều. Tuy nhiên cũng đã được một

số tác giả quan tâm. Trong đó phải kể tới một số công trình thuộc nhóm đề tài xử lý

vi phạm hành chính trong một số lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể:

Tống Thị Hoài Phương (2011) với đề tài “Xử lý vi phạm hành chính trong

lĩnh vực điện lực” đã nghiên cứu, làm rõ một số vấn đề lý luận về xử phạt vi phạm

hành chính trong lĩnh vực điện lực. Đề tài cũng phân tích và đánh giá thực trạng quy

định và hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực. Qua đó tác

giả kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính

cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực

điện lực.

Luận văn thạc sĩ của tác giả An Đắc Hùng (2012) về “Xử phạt vi phạm hành

chính trong lĩnh vực hải quan” đã triển khai nghiên cứu có hệ thống những vấn đề

có tính chất lý luận về vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong

lĩnh vực hải quan. Đề tài cũng đã phân tích, khái quát thực trạng chính sách của

Đảng, pháp luật của nhà nước, tình hình xây dựng, thực hiện pháp luật xử lý vi

17

phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan. Bên cạnh đó cũng đã đề xuất một số giải

pháp để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực

hải quan trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

Hoàng Châu Lanh (2013) đã làm rõ những lý luận cơ bản về vi phạm hành

chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực nông nghiệp; nghiên cứu và

phân tích những pháp luật hiện hành về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực

nông nghiệp. Bên cạnh đó đề tài cũng đã có những nghiên cứu đánh giá về thực

trạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực nông nghiệp. Qua đó, có những kiến nghị

và giải pháp nhằm hoàn thiện về pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực

nghiên cứu.

Tác giả Trần Ngọc Duy (2014) với đề tài “Xử phạt vi phạm hành chính trong

lĩnh vực y tế ở Việt Nam hiện nay" đã phân tích các vấn đề lý luận liên quan đến xử

phạt vi phạm hành chính nói chung và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y

tế nói riêng; đánh giá thực trạng soạn thảo, ban hành pháp luật và tổ chức triển khai

thi hành văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực

y tế trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2014; dự báo những yếu tố tác động và

đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xử phạt vi phạm hành chính

trong lĩnh vực y tế trong thời gian tới.

Về vi phạm hành chính trong lĩnh vực gian lận thương mại cũng là một vấn

đề được các tác giả quan tâm. Một số công trình nghiên cứu về vấn đề này như:

Đề tài “Chống gian lận thương mại qua giá trong hoạt động nhập khẩu ở Việt

Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thuỷ (2008) đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về

chống gian lận thương mại qua giá trong hoạt động nhập khẩu ở Việt Nam trong

thời gian qua. Đồng thời tác giả còn đánh giá thực trạng công tác chống gian lận

thương mại qua giá trong hoạt động nhập khẩu ở Việt Nam và đề xuất những giải

pháp chống gian lận thương mại qua giá trong hoạt động nhập khẩu ở Việt Nam,

đảm bảo chống thất thu cho ngân sách nhà nước và tạo điều kiện lành mạnh hoá

môi trường trên thị trường cạnh tranh nội địa.

18

Tác giả Phạm Thị Ánh Nguyệt (2012) với đề tài luận văn thạc sĩ cũng đã

bước đầu phân tích việc áp dụng các biện pháp hành chính để xử phạt thực tiễn vi

phạm hành chính trong lĩnh vực gian lận thương mại, trình bày những lý luận về

việc xử phạt gian lận thương mại và các căn cứ để áp dụng các biện pháp hành

chính để giải quyết tình trạng gian lận thương mại. Đề tài chỉ ra những nguyên nhân

và hạn chế của việc áp dụng các biện pháp hành chính và từ đó tìm ra những giải

pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả trong việc xử phạt vi phạm hành chính ở

nước ta.

Nguyễn Thị Thanh Hoài và cộng sự (2013) đã nêu lên các nội dung lý luận về

gian lận thuế, chống gian lận thuế, đánh giá thực tiễn công tác quản lý thuế GTGT ở

Việt Nam, nhận dạng các hình thức gian lận thuế GTGT, từ đó có các định hướng đề

xuất tăng cường chống gian lận thuế GTGT là việc làm cần thiết trong giai đoạn hiện

nay ở Việt Nam.

Tác giả Trần Trọng Phong (2014) với đề tài “giải pháp nâng cao hiệu lực hoạt

động chống buôn lậu hàng hóa nhập khẩu của chi cục quản lý thị trường tỉnh Bắc

Giang” đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu lực chống

buôn lậu hàng hóa nhập khẩu của đơn vị quản lý thị trường; đánh giá thực trạng

hiệu lực chống buôn lậu hàng hóa nhập khẩu của Chi cục quản lý thị trường tỉnh

Bắc Giang; đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu lực chống buôn lậu hàng hóa

nhập khẩu của Chi cục quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang.

Nghiên cứu của Trần Thị Kim Oanh (2016) phân tích các yếu tố ảnh hưởng

đến hành vi gian lận thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp thương mại trên địa

bàn tỉnh Long An. Mẫu nghiên cứu được chọn từ 192 doanh nghiệp bằng phương

pháp chọn mẫu thuận tiện. Sử dụng mô hình hồi quy đa biến, trong đó 3 yếu tố gồm

yếu tố cơ hội, yếu tố động cơ, yếu tố khả năng hợp lý hóa hành vi gian lận ảnh hưởng

đến hành vi gian lận thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp thương mại. Kết quả

phân tích hồi quy cho thấy cả 3 yếu tố này đều tác động đến hành vi gian lận thuế giá

trị gia tăng.

19

Trong các công trình nghiên cứu trên, các tác giả đã triển khai nghiên cứu có

hệ thống những vấn đề có tính chất lý luận về vi phạm hành chính và xử phạt vi

phạm hành chính trong một số lĩnh vực như: y tế, hải quan, thuế, gian lận thương

mại … và đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục hậu quả. Tuy nhiên, chủ yếu các

đề tài mới triển khai nghiên cứu trên phương diện lý luận và lịch sử nhà nước - pháp

luật chưa có đề tài nào đề cập những yếu tố tác động đến khả năng vi phạm hành

chính, số hành vi vi phạm hành chính, lượng tiền nộp phạt trên phương diện quản lý

kinh tế. Tác giả, trên cơ sở tiếp thu những vấn đề lí thuyết có liên quan để triển khai

đề tài: Phân tích hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại của hộ kinh

doanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang với ý nghĩa thực tiễn là nhằm đề xuất các giải

pháp hạn chế các hành vi VPHC trong lĩnh vực thương mại, nâng cao hiệu quả quản

lý nhà nước, định hướng cho người dân chấp hành đúng các quy định của pháp luật

trong lĩnh vực thương mại tại địa phương.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2, tác giả trình bày tổng quan lý thuyết của đề tài với một số vấn đề

trọng tâm như: cơ sở lý thuyết về hoạt động thương mại của hộ kinh doanh, vi phạm

hành chính trong hoạt động thương mại, tổng quan các tài liệu nghiên cứu liên quan

đến đề tài.

Thông qua việc nghiên cứu vấn đề lí luận, tác giả nắm bắt được những đặc

điểm của hộ kinh doanh: đặc điểm về nhân lực, về quy mô kinh doanh, vốn kinh

doanh, ngành nghề, quản lí kinh doanh... để vận dụng vào việc khảo sát thực tế tại

địa bàn.

Tác giả cũng căn cứ vào bốn dấu hiệu vi phạm hành chính nói chung (là

hành vi trái pháp luật, là một hành vi khách quan đã được thực hiện, hành vi đó do

một cá nhân hoặc pháp nhân (tổ chức) thực hiện, hành vi đó là một hành vi có lỗi)

để trên cơ sở đó xem xét 13 hành vi cụ thể về vi phạm hành chính trong hoạt động

thương mại. Bên cạnh đó các lý thuyết về kinh tế học sản xuất cũng được quan tâm

20

như: hành vi tối đa hóa sản lượng và hàm sản xuất; hành vi tối thiểu hóa chi phí và

hàm chi phí; hành vi tối đa hóa lợi nhuận và hàm lợi nhuận; đo lường chi phí sản

xuất và hiệu quả sản xuất.

Việc nghiên cứu những vấn đề lí luận trên đây là cơ sở để tác giả thiết kế,

nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vi

phạm hành chính trong hoạt động thương mại của hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh

Kiên Giang trong những chương tiếp theo của luận văn.

21

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN

CỨU

3.1. Khung phân tích

Trên cơ sở lý thuyết về vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại,

chúng tôi đưa ra khung phân tích theo sơ đồ 3.1:

Đặc điểm chủ hộ: - Giới tính - Dân tộc - Tuổi - Trình độ văn hóa

- Khả năng VPHC - Số hành vi VPHC - Lượng tiền nộp phạt

Đặc điểm hộ kinh doanh: - Đăng ký kinh doanh - Xuất xứ hàng hóa - Địa điểm kinh doanh - Số thuế phải nộp hàng tháng - Vốn đăng ký kinh doanh - Số lượng lao động tại cơ sở

Sơ đồ 3.1: Khung phân tích

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

3.2. Mô hình và giả thiết nghiên cứu

3.2.1. Mô hình nghiên cứu

Đề tài sử dụng mô hình Binary logistic phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến

khả năng vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại của hộ kinh doanh.

Phương pháp này dùng để ước lượng mối quan hệ phụ thuộc giữa biến phụ thuộc

xác suất xảy ra một hiện tượng nào đó với các biến độc lập khác.

22

Mô hình hồi quy tổng quát:

𝑛 𝑌 = 𝛽0 + ∑ 𝛽𝑖𝑋𝑖 + 𝑢 𝑖=1

Y là biến giả, có giá trị bằng 1 cho hộ kinh doanh VPHC, bằng 0 cho hộ kinh

doanh không VPHC;

Xi là các yếu tố tác động đến VPHC của hộ kinh doanh ( i=1…n)

u là phần dư .

Từ mô hình tổng quát trên tác giả đề xuất các mô hình nghiên cứu cụ thể:

Mô hình 1: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng VPHC

Mô hình 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến số hành vi VPHC

Mô hình 3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiền nộp phạt

3.2.2. Các biến trong mô hình và kỳ vọng

Các biến phụ thuộc và biến độc lập của mô hình được thể hiện bảng 3.1, như

sau:

Bảng 3.1 : Các biến trong mô hình

Tên biến

Kỳ vọng

Nội dung

Biến phụ thuộc

vphc

Vi phạm hành chính trong hoạt động thương

mại là biến giả (dummy), nhận giá trị 1 nếu hộ

có VPHC, nhận giá trị 0 nếu hộ không VPHC.

sohvvp

Số hành vi VPHC (hành vi)

23

luongtienphat Lượng tiền phạt (triệu đồng)

Biến độc lập

Giới tính chủ hộ, nhận giá trị 1 nếu chủ hộ là

+

Gioitinh

nam, nhận giá trị 0 nếu chủ hộ là nữ.

Dân tộc của chủ hộ, nhận giá trị 1 nếu chủ hộ

Dantoc

là dân tộc Kinh, nhận giá trị 0 nếu chủ hộ là

+

dân tộc khác.

Tuổi chủ hộ.

+

Tuoi

Học vấn của chủ hộ. Học vấn được thể hiện số

hocvan

+

năm đi học của chủ hộ.

Đăng ký kinh doanh, nhận giá trị 1 nếu hộ có

dangkykd

đăng ký kinh doanh và nhận giá trị 0 nếu hộ

không có đăng ký kinh doanh.

Xuất xứ hàng hóa, nhận giá trị 1 nếu hộ kinh

xuatxuhh

doanh là hàng nhập khẩu, nhận giá trị 0 nếu là

+

hộ kinh doanh hàng nội địa

Địa điểm kinh doanh, nhận giá trị 1 nếu địa

điểm kinh doanh của hộ thuộc khu vực thành

diadiemkd

+

thị và nhận giá trị 0 nếu địa điểm kinh doanh

của hộ thuộc khu vực nông thôn.

Vốn kinh doanh là số tiền mà hộ gia đình bỏ

vonkd

+

ra để đầu tư kinh doanh (nghìn đồng).

Số lượng lao động là số người đang tham gia

soluongld

hoạt động kinh doanh của hộ gia đình, tính

+

luôn cả thuê mướn nhân công (người).

Thue

Thuế hộ phải nộp (nghìn đồng).

+

Nguồn : Tổng hợp của tác giả

3.3. Dữ liệu nghiên cứu

24

Các số liệu về tổng quan tình hình đươc sử dụng trong đề tài được lấy từ niên

giám thống kê, các trang web, báo cáo thực thi pháp luật của các sở ban ngành trong

lĩnh vực thương mại.

Số liệu thứ cấp được lấy từ báo cáo tổng hợp VPHC giai đoạn 2011-2016 và

hồ sơ lưu trữ hoạt động kiểm tra, xử phat năm 2016 của Chi cục QLTT tỉnh Kiên

Giang. Tổng số hồ sơ kiểm tra, xử lý trong năm 2016 của toàn tỉnh là 1.271 vụ việc.

Tác giả sử dụng phần mềm Excel, chọn ngẫu nhiên 500 hồ sơ trong danh sách.

Trong 500 hồ sơ được chọn ra, có 33 hồ sơ thiếu một vài thông tin, do đó tác giả

loại bỏ những hồ sơ này trong mẫu khảo sát. Dữ liệu phân tích được lấy từ 467 hồ

sơ.

3.4. Phương pháp phân tích số liệu

Các phương pháp phân tích sử dụng trong đề tài nghiên cứu: phương pháp

thống kê mô tả, phương pháp so sánh và xếp hạng, phân tích tần số, phân tích bảng

chéo, phân tích hồi quy đa biến.

Sử dụng phần mềm STATA để xử lý dữ liệu và phân tích số liệu.

* Phương pháp thống kê mô tả

Đây là phương pháp liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính

toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối tượng

nghiên cứu.

* Phương pháp so sánh và xếp hạng

Đây là phương pháp có nền tảng dựa trên phương pháp tần số, tuy nhiên nếu

phương pháp tần số chỉ có thể biểu hiện sự xuất hiện của từng đối tượng trong tất cả

các đối tượng được quan sát thì phương pháp xếp hạng cho thấy được sự đánh giá

chung của tất cả các đối tượng theo thứ tự quan trọng của nó.

* Phương pháp phân tích tần số

Đây là một phương pháp nhằm thống kê dữ liệu, phương pháp này đơn giản dễ

thực hiện. Khi thực hiện phân tích theo phương pháp này ta sẽ có được bảng phân

phối tần số, đó là bản tóm tắt các dữ liệu được sắp xếp thành từng tổ khác nhau, dựa

25

vào bảng này ta sẽ xác định được tần số của mỗi tổ, phân tích dựa vào các tần số

này.

* Phương pháp phân tích hồi quy đa biến

Phân tích hồi quy là sự nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của một hay nhiều biến

số (biến giải thích hay biến độc lập: independent variables) đến một biến số (biến

kết quả hay biến phụ thuộc: dependent variable) nhằm dự báo biến phụ thuộc dựa

vào các giá trị được biết trước của các biến độc lập.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trong chương 3, trên cơ sở lý thuyết về vi phạm hành chính trong hoạt động

thương mại, tác giả đề tài đưa ra khung phân tích về khả năng VPHC, số hành vi

VPHC, lượng tiền nộp phạt dựa vào hai nhóm: Đặc điểm chủ hộ (giới tính, tuổi, dân

tộc, trình độ văn hóa) và Đặc điểm hộ kinh doanh (đăng ký kinh doanh, xuất xứ

hang hóa, địa điểm kinh doanh, số thuế phải nộp hàng tháng, vốn đăng ký kinh

doanh, số lượng lao động tại cơ sở).

Đồng thời, trong chương này, tác giả cũng đưa ra mô hình và giả thiết nghiên

cứu. Về mô hình nghiên cứu, đề tài sử dụng mô hình Binary logistic phân tích các

yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại

của hộ kinh doanh, các biến trong mô hình và kỳ vọng.

Dữ liệu nghiên cứu bao gồm số liệu thứ cấp được lấy từ tài liệu lưu trữ trong

hoạt động kiểm tra, xử lý VPHC của Chi cục quản lý thị trường tỉnh Kiên Giang,

niên giám thống kê, các trang web, báo cáo thực thi pháp luật của các sở ban ngành

trong lĩnh vực thương mại. Cỡ mẫu được chọn để điều tra nghiên cứu là 467 quan

sát tại các huyện, thị, thành phố trong tỉnh Kiên giang.

Với những số liệu thu thập được trong quá trình khảo sát, đề tài sử dụng

phần mềm STATA để xử lý dữ liệu và phân tích số liệu để cho ra những kết quả

đáng tin cậy. Đồng thời các phương pháp phân tích như: phương pháp thống kê mô

tả, phương pháp so sánh và xếp hạng, phân tích tần số, phân tích bảng chéo, phân

26

tích hồi quy đa biến cũng được sử dụng để thực hiện những nội dung tiếp theo trong

các chương còn lại của luận văn.

27

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Tổng quan về tỉnh Kiên Giang

4.1.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

Kiên Giang là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, nằm ở phía Tây

Nam của Việt Nam, kết nối với các nước Đông Nam Á (ASEAN), đặc biệt là

Campuchia và Thái Lan bằng đường bộ, đường biển và đường hàng không. Tỉnh

Kiên Giang có diện tích tự nhiên 6.346 km2, dân số 1.736.915 người, mật độ 267

người/km2. Phía Đông Bắc, giáp các tỉnh An Giang, Thành phố Cần Thơ và tỉnh

Hậu Giang; phía Nam, giáp các tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu; phía Tây Nam, giáp vịnh

Thái Lan với hơn 200 km bờ biển và trên 137 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó lớn nhất là

Phú Quốc với diện tích trên 567 km2 ; phía Bắc, giáp Campuchia, với đường biên

giới dài 56,8 km.

Kiên Giang có 4 vùng đất đai chính là vùng phù sa ngọt thuộc tây sông Hậu,

vùng phèn ngập lũ thuộc tứ giác Long Xuyên, vùng nhiễm mặn thuộc bán đảo Cà

Mau và vùng đồi núi, hải đảo ở hai huyện Phú Quốc và Kiên Hải. Trong đó, Đất

nông nghiệp chiếm 64,2% diện tích tự nhiên, đất rừng chiếm 122,8 nghìn ha, đất

chuyên dùng 35,4 nghìn ha, đất ở 10,1 nghìn ha.

Nền nông nghiệp của Kiên Giang là nông nghiệp trồng lúa nước. Đất canh

tác không tập trung nhưng phần lớn phân bố ở ven các trung tâm huyện. Xen kẽ với

việc trồng lúa nước là các loại hoa màu và một số cây có giá trị công nghiệp cao

như dừa, khóm.

Với bờ biển dài trên 200 km, có diện tích biển khoảng 63.000 km2, Kiên

Giang có tiềm năng rất phong phú để phát triển kinh tế biển. Đây là một lĩnh vực

mà tỉnh có lợi thế hơn hẳn so với nhiều tỉnh khác trong khu vực đồng bằng sông

Cửu Long.

Tỉnh có 15 đơn vị hành chính gồm: Thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên và

13 huyện: Kiên Lương, Giang Thành, Hòn Đất, Tân Hiệp, Châu Thành, Giồng

28

Riềng, Gò Quao, An Biên, An Minh, U Minh Thượng, Vĩnh Thuận, Kiên Hải và

Phú Quốc.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) giai đoạn 2011-2015 đạt 10,53%/năm, thu

nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 2.515 USD, gấp 2 lần so với năm 2010. Cơ

cấu kinh tế tỷ trọng nông - lâm - thủy sản giảm từ 42,57% năm 2010 còn 35,14%

năm 2015; dịch vụ tăng từ 33,04% lên 40,44%; công nghiệp - xây dựng ổn định

24,42%.

Kiên Giang thuộc các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long, nằm trong 04

tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm theo Quyết định số 492/QĐ-TTg ngày 14/6/2009

của Thủ tướng Chính phủ.

Dân số năm 2015 là 1.762.281 người, trong đó dân số thuộc khu vực thành

thị chiếm 27,44%, khu vực nông thôn chiếm 72,56%; tỷ lệ nam giới chiếm tỷ lệ

50,26%, nữ 49,74%. Nguồn lao động là 1.304.088 người, trong đó lao động trong

độ tuổi có khả năng lao động 1.233.186 người. Lao động đang làm trong nền kinh tế

quốc dân là 1.074.485 người, chiếm 60,97% so với dân số.

Trong giai đoạn 2011-2015 toàn tỉnh đã tập trung giải quyết việc làm cho

165.885 lao động. Bình quân hàng năm giải quyết việc làm cho 33.000 người, trong

đó: Lao động có việc làm trong tỉnh, chiếm 46,6%; ngoài tỉnh 53,4%.

4.1.2. Thực trạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại trên địa

bàn tỉnh Kiên Giang

VPHC trong lĩnh thực thương mại của hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Kiên

Giang có nhiều biến động. Giai đoạn 2011 – 2013, VPHC có xu hướng giảm, tuy

nhiên lại có xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2014 – 2016. Theo báo cáo của Chi

cục QLTT tỉnh Kiên Giang, năm 2011 có 567 trường hợp VPHC, năm 2012 giảm

xuống còn 420 trường hợp và năm 2013 còn 282 trường hợp. Tuy nhiên, năm 2014

tăng lên 498 trường hợp và cao nhất là năm 2015, có đến 654 trường hợp VPHC

trong lĩnh vực thương mại, tăng 97 trường hợp so với năm 2011.

29

700

654

400

567 600 499 498 500 420

282 300

100

200

0 2011 2012 2013 2014 2015 2016

Biểu đồ 4.1: Tổng VPHC theo từng năm

Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Chi cục QLTT tỉnh Kiên Giang (2011- 2016).

Xét VPHC trong lĩnh vực thương mại giai đoạn 2011 – 2016, theo báo cáo

của Chi cục QLTT tỉnh Kiên Giang năm 2016 cho thấy, số trường hợp vi phạm về

hàng cấm, hàng nhập lậu chiếm 53%, tiếp đến là vi phạm trong kinh doanh chiếm

22%, vi phạm về an toàn thực phẩm chiếm 10%, vi phạm trong gian lận thương

mại chiếm 9% và cuối cùng là vi phạm về hàng giả, sở hữu trí tuệ chiếm 6%.

10% Hàng cấm, hàng nhập lậu 22% Hàng giả, vi phạm SHTT 53% Gian lận thương mại 9% 6% Vi phạm trong kinh doanh

An toàn thực phẩm

Biểu đồ 4.2: Vi phạm theo lĩnh vực giai đoạn 2011- 2016

Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Chi cục QLTT tỉnh Kiên Giang (2011- 2016).

Về hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng giả và vi phạm SHTT, trong giai đoạn

30

2011 – 2016, số trường hợp VPHC hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng giả, vi phạm

SHTT giảm trong giai đoạn 2011 – 2013 và xu hướng tăng giai đoạn năm 2016. Số

trường hợp vi phạm cao nhất trong năm 2015, có 336 hộ kinh doanh VPHC về

hàng cấm, hàng nhập lậu và có 69 hộ kinh doanh VPHC về hàng giả, vi phạm

SHTT.

400

350

336 317 316

300

238 250 213 Hàng cấm, hàng nhập lậu 200

Hàng giả, vi phạm SHTT 150 113

31

100 69

50 24 21 20 18

- 2011 2012 2013 2014 2015 2016

Biểu đồ 4.3: Vi phạm về hàng cấm, hàng nhập lậu và hàng giả, vi phạm SHTT

Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Chi cục QLTT tỉnh Kiên Giang (2011- 2016).

Về số trường hợp vi phạm biến động khác biệt trong giai đoạn 2011 – 2016.

Số vi phạm gian lận thương mại, có xu hướng giảm, năm 2011 có 66 trường hợp

VPHC, đến năm 2016 giảm xuống còn 40 trường hợp. Số trường hợp vi phạm

trong kinh doanh năm 2016 là 229 trường hợp, đến năm 2015 giảm xuống còn 60

trường hợp, tuy nhiên năm 2016 tăng lên 90 trường hợp. Về vi phạm an toàn thực

phẩm, giai đoạn năm 2011 – 2015 có xu hướng hợp gian lận thương mại, vi phạm

trong kinh doanh, vi phạm an toàn thực phẩm cũng tăng, năm 2011 có 13 trường

hợp, năm 2015 tăng lên 158 trường hợp, tuy nhiên năm 2016 giảm xuống còn 28

trường hợp.

31

250 229

200

158

36

36

150 Gian lận thương mại 114 Vi phạm trong kinh doanh 91 90 100 An toàn thực phẩm 66 65 63 60 51 40 50 31 28 22 13 11

- 2011 2012 2013 2014 2015 2016

Biểu đồ 4.4: Vi phạm về gian lận thương mại, kinh doanh và ATTP

Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Chi cục QLTT tỉnh Kiên Giang (2011- 2016).

4.2. Mô tả mẫu khảo sát

4.2.1. Đặc điểm chủ hộ

Khảo sát về VPHC trong lĩnh vực thương mại của các hộ kinh doanh trên địa

bàn tỉnh Kiên Giang cho thấy, trong 467 hộ kinh doanh có 213 hộ VPHC, chiếm

46,61% và 254 hộ không VPHC, chiếm 54,39%. Kết quả này cho thấy hộ kinh

doanh VPHC trên địa bàn tỉnh Kiên Giang khá cao. Những VPHC của chủ hộ kinh

doanh chủ yếu là về đăng ký kinh doanh, không nộp thuế….

Bảng 4.1: Giới tính của chủ hộ

Giới tính

Tổng

VPHC

Nữ

Nam

SL

%

SL

%

SL

%

Vi phạm

50

35,21

163

50,15

213

45,61

Không vi phạm

92

64,79

162

49,85

254

54,39

325

100

467

100

Tổng

142

100

Nguồn: Số liệu về kiểm tra, xử phạt hộ KD năm 2016

32

Kết quả khảo sát giới tính của 467 hộ, trong đó có 142 hộ có chủ hộ có giới

tính là nữ giới và 325 hộ có giới tính là nam giới. Trong 142 hộ có chủ hộ giới tính

nữ, có 50 hộ VPHC, chiếm 35,21% và 92 hộ không VPHC, chiếm 64,79%. Đối với

325 hộ có chủ hộ là nam giới, có 163 hộ VPHC, chiếm 50,15% và 162 hộ không

VPHC, chiếm 49,85%. Điều này chứng tỏ, tỷ lệ chủ hộ có giới tính nam VPHC cao

hơn tỷ lệ chủ hộ có giới tính nữ.

Về dân tộc chủ hộ, kết quả khảo sát dân tộc của 467 hộ kinh doanh, có 415

hộ kinh doanh có chủ hộ là dân tộc Kinh và có 52 hộ kinh doanh có chủ hộ là dân

tộc khác (Khrme, Hoa). Tỷ lệ hộ VPHC so với hộ không VPHC ở hộ có chủ hộ dân

tộc Kinh chiếm 86%, trong khi đó tỷ lệ này ở nhóm hộ có dân tộc khác là 68%.

Điều này chứng tỏ, hộ có chủ hộ dân tộc Kinh có tỷ lệ VPHC cao hơn hộ có dân tộc

khác trong mẫu khảo sát.

Bảng 4.2: Dân tộc của hộ

Dân tộc

Tổng

VPHC

Kinh

Khác

SL

%

%

SL

%

SL

Vi phạm

192

46,27

40,38

213

45,61

21

Không vi phạm

223

53,73

59,62

254

54,39

31

Tổng

415

100

100

467

100

52

Nguồn: Số liệu về kiểm tra, xử phạt hộ KD năm 2016

Xét về tuổi chủ hộ, từ kết quả bảng 4.3 cho biết, hộ VPHC có tuổi trung bình

của chủ hộ là 41,03 tuổi, trong khi đó ở nhóm hộ không VPHC là 41,76 tuổi. Tuổi

cao nhất của nhóm hộ có VPHC là 82 tuổi cao hơn tuổi cao nhất của nhóm hộ

không VPHC 15 tuổi. Kết quả này cho biết, tuổi của chủ hộ càng cao thì khả năng

VPHC của hộ càng cao.

33

Bảng 4.3: Độ tuổi của chủ hộ

Độ tuổi

VPHC

Trung

Độ lệch

Giá trị

Giá trị

n

bình

chuẩn

nhỏ nhất

lớn nhất

Có vi phạm

213

41,03

9,85

21

82

Không vi phạm

254

41,76

8,50

25

67

Nguồn: Số liệu về kiểm tra, xử phạt hộ KD năm 2016

Về trình độ học vấn của chủ hộ, kết quả khảo sát về học vấn chủ hộ ở bảng

4.4 cho thấy, học vấn trung bình của nhóm hộ có VPHC là 2,72 và ở nhóm hộ

không VPHC là 3,69. Học vấn cao nhất của hộ kinh doanh là lớp 9, đặc biệt có

những hộ không đi học. Thực tế cho thấy, học vấn chủ hộ càng thấp thì việc nắm

các quy định của Nhà nước về lĩnh vực thương mại sẽ bị hạn chế. Kết quả này cũng

chứng tỏ, nhóm hộ VPHC có học vấn thấp hơn nhóm hộ không VPHC.

Bảng 4.4: Trình độ học vấn của chủ hộ

Trình độ học vấn của chủ hộ

VPHC

Trung

Độ lệch

Giá trị

Giá trị

n

bình

chuẩn

nhỏ nhất

lớn nhất

Có vi phạm

213

2,72

1,00

0

9

Không vi phạm

254

3,69

1,91

1

9

Nguồn: Số liệu về kiểm tra, xử phạt hộ KD năm 2016

4.2.2. Đặc điểm hộ kinh doanh

Kết quả khảo sát cho thấy, trong 467 hộ kinh doanh có 373 hộ đăng ký kinh

doanh và 94 hộ không đăng ký kinh doanh. Điều này cho thấy, trên địa bàn tỉnh

Kiên Giang, hộ kinh doanh vi phạm đăng ký kinh doanh vẫn còn khá cao. Trong

373 hộ có đăng ký kinh doanh, có 209 hộ không VPHC, tuy nhiên có đến 164 hộ

VPHC, chiếm 43,97%. Đối với 94 hộ không đăng ký kinh doanh, có 49 hộ VPHC,

chiếm 52,13%. Kết quả cho thấy, nhóm hộ không đăng ký kinh doanh có tỷ lệ

VPHC cao hơn nhóm hộ có đăng ký kinh doanh.

34

Bảng 4.5: Đăng ký kinh doanh

Đăng ký kinh doanh

Tổng

VPHC

Có đăng ký

Không đăng ký

SL

%

SL

%

SL

%

Vi phạm

164

43,97

49

52,13

213

45,61

Không vi phạm

209

56,03

45

47,87

254

54,39

Tổng

373

100

94

100

Nguồn: Số liệu về kiểm tra, xử phạt hộ KD năm 2016

Về xuất xứ hàng hóa, khảo sát 467 hộ, có 272 hộ kinh doanh hàng nhập khẩu

và 195 hộ kinh doanh mặt hàng nội địa. Trong 272 hộ kinh doanh loại hàng nhập

khẩu, có 140 hộ VPHC, chiếm 51,47 %, trong khi đó tỷ lệ này ở 195 hộ kinh doanh

hàng nội địa là 37,44%. Điều này chứng tỏ, nhóm hộ kinh doanh hàng nhập khẩu có

tỷ lệ VPHC nhiều hơn nhóm hộ kinh doanh loại hàng nội địa.

Bảng 4.6: Xuất xứ hàng hóa

Loại hàng kinh doanh

Tổng

VPHC

Hàng nhập khẩu Hàng nội địa

SL

%

SL

%

SL

%

Vi phạm

140

51,47

73

37,44

213

45,61

Không vi phạm

132

48,53

122

62,56

254

54,39

Tổng

272

100

195

100

467

100

Nguồn: Số liệu về kiểm tra, xử phạt hộ KD năm 2016

Về địa điểm kinh doanh, tỷ lệ hộ có địa điểm kinh doanh ở thành thị chiếm

41,3% và tỷ lệ hộ có địa điểm kinh doanh ở nông thôn chiếm 58,7%. Tỷ lệ hộ

VPHC trong nhóm hộ có địa điểm kinh doanh ở thành thị chiếm 58,03%, trong khi

đó tỷ lệ này ở nhóm hộ có địa điểm kinh doanh ở nông thôn là 36,86%. Điều này

35

chứng tỏ, tỷ lệ hộ có địa điểm kinh doanh ở thành thị VPHC cao hơn nhóm hộ có

địa điểm kinh doanh ở nông thôn.

Bảng 4.7: Địa điểm kinh doanh

Địa điểm kinh doanh

Tổng

VPHC

Thành thị

Nông thôn

SL

%

SL

%

SL

%

Vi phạm

112

58,03

101

36,86

213

45,61

Không vi phạm

81

41,97

173

63,14

254

54,39

Tổng

193

100

274

100

467

100

Nguồn: Số liệu về kiểm tra, xử phạt hộ KD năm 2016

Xét về vốn kinh doanh của hộ, trung bình vốn kinh doanh của nhóm hộ có

VPHC là 33.187,81 nghìn đồng/hộ, trong khi trung bình vốn kinh doanh của nhóm

hộ không VPHC là 38.000,08 nghìn đồng/hộ. Vốn kinh doanh cao nhất của hai

nhóm hộ bằng nhau và bằng 1.000.000 nghìn đồng. Kết quả này cho thấy, vốn kinh

doanh trung bình của nhóm hộ không VPHC cao hơn nhóm hộ VPHC.

Bảng 4.8: Vốn kinh doanh

Vốn kinh doanh

VPHC

Trung

Độ lệch

Giá trị

Giá trị

n

bình

chuẩn

nhỏ nhất

lớn nhất

Có vi phạm

33187,81

78481

3

1000000

213

Không vi phạm

38000,08 80,739,09

20

1000000

254

Nguồn: Số liệu về kiểm tra, xử phạt hộ KD năm 2016

Về số lượng lao động, trung bình số lao động trong hộ của nhóm hộ có

VPHC là 1,94 người, trong khi đó ở nhóm hộ không VPHC là 2,08 người. Ở nhóm

hộ có VPHC, có những hộ có số lao động lên đến 8 người, trong khi đó ở nhóm hộ

không VPHC có số người lao động trong hộ cao nhất là 5 người. Kết quả khảo sát

36

cho biết, số lao động trung bình của nhóm hộ không VPHC cao hơn nhóm hộ

VPHC.

Bảng 4.9: Số lượng lao động

Số lượng lao động

VPHC

Trung

Độ lệch

Giá trị

Giá trị

n

bình

chuẩn

nhỏ nhất

lớn nhất

Có vi phạm

213

1,94

0,99

1

8

Không vi phạm

254

2,08

1,08

1

5

Nguồn: Số liệu về kiểm tra, xử phạt hộ KD năm 2016

Xét số tiền thuế hộ kinh doanh phải nộp, kết quả khảo sát 467 hộ cho thấy,

trung bình tiền thuế của hộ phải nộp trong nhóm hộ VPHC là 331,09 nghìn đồng,

trong khi ở nhóm hộ không VPHC là 316,02 nghìn đồng. Số tiền thuế nộp cao nhất

của hộ ở nhóm hộ VPHC là 10.000 nghìn đồng, thấp hơn 2.000 nghìn đồng so với

nhóm hộ không VPHC. Thực tế cho thấy, tiền thuế phải nộp ảnh hưởng đến khả

năng VPHC của hộ kinh doanh. Kết quả khảo sát cho thấy, trung bình tiền thuế phải

nộp của nhóm hộ VPHC cao hơn nhóm hộ không VPHC. Điều này cũng chứng tỏ,

tiền thuế phải nộp càng cao thì khả năng VPHC của các hộ kinh doanh càng cao.

Bảng 4.10: Thuế

Thuế

VPHC

Trung

Độ lệch

Giá trị

Giá trị

n

bình

chuẩn

nhỏ nhất

lớn nhất

213

331,09

144,23

150

1000

Có vi phạm

254

316,02

142,64

150

1200

Không vi phạm

Nguồn: Số liệu về kiểm tra, xử phạt hộ KD năm 2016

4.3. Phân tích hồi quy

4.3.1. Kiểm định đa cộng tuyến các biến độc lập trong mô hình

37

Kiểm định đa cộng tuyến có ý nghĩa quan trọng trong phân tích hồi quy. Khi

các biến độc lập có mối quan hệ tuyến tính hoàn hảo thì không thể xác định được

ảnh hưởng ròng của từng biến độc lập trong mô hình hồi quy lên biến phụ thuộc

dẫn đến ước lượng của hệ số hồi quy trở nên không ổn định và có sai số chuẩn rất

lớn.

Bảng 4.11: Kiểm định đa cộng tuyến các biến độc lập trong mô hình

gioitinh

dantoc

tuoi

hocvan dangky

xuat

dia

vonkd

so

thue

kd

xuhh

diem

luong

ld

kd

gioitinh

1,000

dantoc

0,003

1,000

tuoi

0,128

-0,052

1,000

hocvan

0,118

0,129

-0,157

1,000

dangkykd

0,144

-0,076

0,009

-0,019

1,000

xuatxuhh

-0,116

0,032

-0,089

-0,100

-0,079

1,000

diadiemkd

0,007

-0,090

-0,018

-0,242

0,074

-0,030 1,000

vonkd

0,019

-0,027

0,044

-0,031

0,073

-0,042 0,048

1,000

soluongld

0,068

0,005

0,206

-0,015

-0,024

0,096

0,084

0,028

1,000

thue

-0,045

-0,050

-0,002

0,074

-0,004

0,019

-0,011

-0,141

0,038

1,00

Nguồn: Phân tích hồi quy của tác giả

Hệ số tương quan của các biến độc lập ở bảng 4.11 đều nhỏ hơn 0,8. Điều

này chứng tỏ, chưa phát hiện hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình Logit.

4.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vi phạm hành chính

Sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để phân tích các nhân tố ảnh

hưởng đến khả năng vi phạm hành chính của hộ kinh doanh. Kết quả hồi quy được

cho bởi bảng 4.12, cụ thể như sau:

Bảng 4.12: Kết quả khả năng vi phạm hành chính

Biến

Hệ số hồi

P> |z|

P> |z|

Hệ số tác

quy

động biên

38

0,000

gioitinh

1,175

0,268

0,000

0,068

dantoc

0,588

0,137

0,050

0,129

tuoi

-0,018

-0,005

0,129

0,000

hocvan

-0,612

-0,150

0,000

0,026

dangkykd

-0,606

-0,150

0,025

0,001

xuatxuhh

0,734

0,176

0,001

0,000

diadiemkd

0,790

0,193

0,000

0,306

vonkd

-1,43^-6

-3,48^-7

0,306

0,009

soluongld

-0,286

-0,070

0,009

0,029

thue

0,002

0,004

0,029

0,238

Const

0,921

Số quan sát = 467; LR chi2(8) = 108,86

Prob>chi2 = 0,000; Pseudo R2 = 0,1691

Nguồn: Phân tích hồi quy của tác giả

Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình

Giá trị kiểm định LR chi2(8) = 108,86 với mức ý nghĩa 0,000, cho thấy mô

hình hồi quy là phù hợp. Pseudo R2 = 0,1691, cho biết các biến độc lập trong mô

hình giải thích được 16,91% cho biến phụ thuộc, còn lại 83,09% biến phụ thuộc do

các yếu tố khác ngoài mô hình giải thích.

Kết quả hồi quy cho thấy, với mức ý nghĩa 5% có 8 biến độc lập có ý nghĩa

thống kê bao gồm giới tính chủ hộ, dân tộc chủ hộ, học vấn chủ hộ, đăng ký kinh

doanh, loại hàng kinh doanh, địa điểm kinh doanh, số lượng lao động và tiền thuế

phải nộp. Chưa có bằng chứng khẳng định có hay không sự ảnh hưởng của các biến

vốn kinh doanh và tuổi chủ hộ đến khả năng VPHC của hộ kinh doanh.

Giải thích ý nghĩa hồi quy:

Biến giới tính chủ hộ (gioitinh): hệ số tác động biên bằng 0,268, mức ý

nghĩa 0,000, cho thấy giới tính của chủ hộ ảnh hưởng cùng chiều với khả năng

VPHC trong lĩnh vực thương mại của hộ kinh doanh. Trong điều kiện các yếu tố

khác không đổi, hộ có giới tính nam có khả năng VPHC cao hơn hộ có giới tính nữ.

39

Biến dân tộc chủ hộ (dantoc): hệ số tác động biên bằng 0,137, mức ý nghĩa

0,050, cho thấy dân tộc của chủ hộ ảnh hưởng cùng chiều với khả năng VPHC trong

lĩnh vực thương mại của hộ kinh doanh. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi,

hộ dân tộc Kinh có khả năng VPHC cao hơn hộ là dân tộc khác.

Biến học vấn chủ hộ (hocvan): hệ số tác động biên bằng -0,150, mức ý

nghĩa 0,000, cho thấy học vấn của chủ hộ ảnh hưởng ngược chiều với khả năng

VPHC trong lĩnh vực thương mại của hộ kinh doanh. Trong điều kiện các yếu tố

khác không đổi, hộ có chủ hộ có học vấn cao có khả năng VPHC thấp hơn hộ có

học vấn thấp.

Biến đăng ký kinh doanh (dangkykd): hệ số tác động biên bằng -0,150,

mức ý nghĩa 0,025, cho thấy biến đăng ký kinh doanh của chủ hộ ảnh hưởng ngược

chiều với khả năng VPHC trong lĩnh vực thương mại của hộ kinh doanh. Trong

điều kiện các yếu tố khác không đổi, hộ có đăng ký kinh doanh có khả năng VPHC

thấp hơn hộ không đăng ký kinh doanh.

Biến xuất xứ hàng hóa (xuatxuhh): hệ số tác động biên bằng 0,176, mức ý

nghĩa 0,001, cho thấy biến Xuất xứ hàng hóa của chủ hộ ảnh hưởng cùng chiều với

khả năng VPHC trong lĩnh vực thương mại của hộ kinh doanh. Trong điều kiện các

yếu tố khác không đổi, hộ kinh doanh loại hàng nhập khẩu có khả năng VPHC cao

hơn hộ kinh doanh loại hàng nội địa.

Biến địa điểm kinh doanh (diadiemkd): hệ số tác động biên bằng 0,193,

mức ý nghĩa 0,000, cho thấy biến địa điểm kinh doanh của chủ hộ ảnh hưởng cùng

chiều với khả năng VPHC trong lĩnh vực thương mại của hộ kinh doanh. Trong

điều kiện các yếu tố khác không đổi, hộ kinh doanh tại khu vực thành thị có khả

năng VPHC cao hơn hộ kinh doanh ở khu vực nông thôn.

Biến số lượng lao động (soluongld): hệ số tác động biên bằng -0,070, mức

ý nghĩa 0,009, cho thấy số lượng lao động ảnh hưởng ngược chiều với khả năng

VPHC trong lĩnh vực thương mại của hộ kinh doanh. Trong điều kiện các yếu tố

khác không đổi, hộ có số lượng lao động cao sẽ có khả năng VPHC thấp hơn hộ có

số lượng lao động thấp.

40

Biến thuế phải nộp (thue): hệ số tác động biên bằng 0,004, mức ý nghĩa

0,029, cho thấy số lượng lao động ảnh hưởng cùng chiều với khả năng VPHC trong

lĩnh vực thương mại của hộ kinh doanh. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi,

hộ có tiền thuế phải nộp cao sẽ có khả năng VPHC thấp hơn hộ có số tiền thuế phải

nộp thấp.

4.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến số hành vi vi phạm và lượng tiền phạt

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến số hành vi VPHC và lượng tiền nộp

phạt trong lĩnh vực thương mại của hộ kinh doanh được thực hiện bằng mô hình hồi

quy đa biến theo phương pháp OLS. Kết quả hồi quy của mô hình được cho bởi

bảng sau:

Bảng 4.13: Kết quả ước lượng mô hình hồi quy đa biến

Số lần VPHC

Lượng tiền nộp phạt

Biến độc lập

Hệ số hồi

Mức ý

Hệ số hồi

Mức ý

quy

nghĩa

quy

nghĩa

Gioitinh

0,234

0,000 2242,616

0,016

Dantoc

0,154

0,082 131,233

0,939

Tuoi

-0,003

0,383

-2,577

0,969

Hocvan

-0,094

0,000

-792,869

0,000

Dangkykd

-0,127

0,070 -2526,421

0,072

Xuatxuhh

0,173

0,001 2112,867

0,008

Diadiemkd

0,180

0,002

-533,435

0,585

0,529

Vonkd

-3,28^-7

0,162

-0,001

0,074

Soluongld

-0,033

0,283 968,811

0,980

Thue

0,004

0,068

-0,094

0,303

Const

0,513

0,012 3488,926

Giá trị kiểm định F

11,25

4,25

Mức ý nghĩa

0,000

0,000

41

Hệ số R2 điều chỉnh

0,1467

0,0500

Nguồn: Số liệu về kiểm tra, xử phạt hộ KD năm 2016

Kết quả hồi quy OLS cho thấy, giá trị kiểm định F của mô hình số hành vi vi

phạm và lượng tiền nộp phạt lần lượt là 11,25 và 5,25, mức ý nghĩa của hai mô hình

đều là 0,000 < 1%, điều này cho biết cả 2 mô hình hồi quy OLS này phù hợp. Hệ số

R2 điều chỉnh mô hình số lần vi phạm và lượng tiền nộp phạt lần lượt là 0,1467 và

0,0500.

Bảng 4.14: Hệ số VIF

Biến

VIF

1/VIF

Gioitinh

1,07

0,930585

Dantoc

1,03

0,968755

Tuoi

1,12

0,894345

Hocvan

1,16

0,863826

Dangkykd

1,04

0,959963

Xuatxuhh

1,06

0,944473

Diadiemkd

1,09

0,914775

Vonkd

1,03

0,968603

Soluongld

1,08

0,928114

Thue

1,04

0,965229

Mean

1,07

Nguồn: Số liệu về kiểm tra, xử phạt hộ KD năm 2016

Hệ số phóng đại phương sai VIF của các biến và giá trị trung bình của VIF

đều nhỏ hơn 10, cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra.

Mô hình hồi quy số hành vi VPHC, kết quả bảng 4.14 cho thấy, các biến giới

tính chủ hộ, học vấn chủ hộ, xuất xứ hàng hóa, địa điểm kinh doanh có ý nghĩa

thống kê với mức ý nghĩa 5%; các biến dân tộc chủ hộ, đăng ký kinh doang và tiền

thuế phải nộp có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 10%.

42

Mô hình hồi quy lượng tiền phải nộp, kết quả bảng 4.14 cho biết, các biến

giới tính chủ hộ, học vấn chủ hộ, xuất xứ hàng hóa có ý nghĩa thống kê với mức ý

nghĩa 10%; các biến đăng ký kinh doanh, số lượng lao động có ý nghĩa thống kê với

mức ý nghĩa 10%.

Giải thích ý nghĩa hồi quy:

Biến giới tính chủ hộ (gioitinh): hệ số hồi quy của mô hình số hành vi

VPHC và lượng tiền nộp phạt lần lượt là 0,234 và 2242,616 đều lớn hơn 0. Với

mức ý nghĩa 5%, biến này có ý nghĩa thống kê trong 2 mô hình. Giới tính chủ hộ có

ảnh hưởng cùng chiều đối với số hành vi VPHC và lượng tiền nộp phạt. Nghĩa là,

trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, chủ hộ có giới tính là nam có số lần

VPHC và lượng tiền nộp phạt cao hơn chủ hộ có giới tính là nữ.

Biến dân tộc chủ hộ (dantoc): hệ số hồi quy của mô hình số hành vi VPHC

là 0,154 > 0. Với mức ý nghĩa 5%, biến này có ý nghĩa thống kê. Điều này cho biết,

dân tộc chủ hộ có ảnh hưởng cùng chiều đối với số hành vi VPHC. Nghĩa là, trong

điều kiện các yếu tố khác không đổi, chủ hộ có dân tộc Kinh có số lần VPHC nhiều

hơn chủ hộ có dân tộc khác. Tuy nhiên, biến dân tộc chủ hộ không có ý nghĩa thống

kê đối với mô hình lượng tiền nộp phạt.

Biến học vấn chủ hộ (hocvan): hệ số hồi quy của mô hình số hành vi

VPHC và lượng tiền nộp phạt lần lượt là -0,094 và -792,869 đều nhỏ hơn 0. Với

mức ý nghĩa 10%, biến này có ý nghĩa thống kê trong 2 mô hình. Điều này cho

thấy, học vấn chủ hộ ảnh hưởng ngược chiều đối với số hành vi VPHC và lượng

tiền nộp phạt. Nghĩa là, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, chủ hộ có học

vấn càng cao thì có số hành vi VPHC và lượng tiền nộp phạt càng giảm.

Biến đăng ký kinh doanh (dangkykd): hệ số hồi quy của mô hình lượng

tiền nộp phạt là 2112,867> 0. Với mức ý nghĩa 5%, biến này có ý nghĩa thống kê.

Điều này cho biết, đăng ký kinh doanh có ảnh hưởng cùng chiều đối với lượng tiền

nộp phạt. Nghĩa là, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, chủ hộ có đăng ký

kinh doanh có lượng tiền nộp phạt nhiều hơn chủ hộ không có đăng ký kinh doanh.

43

Tuy nhiên, biến đăng ký kinh doanh không có ý nghĩa thống kê đối với mô hình số

hành vi VPHC.

Biến xuất xứ hàng hóa (xuatxuhh): hệ số hồi quy của mô hình số hành vi

VPHC và lượng tiền nộp phạt lần lượt là 0,173 và 2112,867 đều lớn hơn 0. Với

mức ý nghĩa 5%, biến này có ý nghĩa thống kê trong 2 mô hình. Điều này cho thấy,

xuất xứ hàng hóa ảnh hưởng cùng chiều đối với số hành vi VPHC và lượng tiền nộp

phạt. Nghĩa là, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, xuất xứ hàng hóa là hàng

hóa nhập khẩu có số hành vi VPHC và lượng tiền nộp phạt cao hơn số loại hàng

kinh doanh là hàng hóa nội địa.

Biến địa điểm kinh doanh (diadiemkd): hệ số hồi quy của mô hình số hành

vi VPHC là 0,180 > 0. Với mức ý nghĩa 5%, biến này có ý nghĩa thống kê. Điều này

cho biết, địa điểm kinh doanh có ảnh hưởng cùng chiều đối với số hành vi VPHC.

Nghĩa là, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, hộ có địa điểm kinh doanh ở

khu vực thành thị có số hành vi VPHC nhiều hơn hộ có địa điểm kinh doanh ở khu

vực nông thôn. Tuy nhiên, biến địa điểm kinh doanh không có ý nghĩa thống kê đối

với mô hình lượng tiền nộp phạt.

Biến số lượng lao động (soluongld): hệ số hồi quy của mô hình lượng tiền

nộp phạt là 968,811 > 0. Với mức ý nghĩa 10%, biến này có ý nghĩa thống kê. Điều

này cho biết, số lượng lao động có ảnh hưởng cùng chiều đối với lượng tiền nộp

phạt. Nghĩa là, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, số lượng lao động trong

hộ càng cao thì lượng tiền nộp phạt càng cao. Tuy nhiên, biến số lượng lao động

không có ý nghĩa thống kê đối với mô hình số hành vi VPHC.

Biến thuế hộ phải nộp (thue): hệ số hồi quy của mô hình số hành vi VPHC

là 0,004 > 0. Với mức ý nghĩa 5%, biến này có ý nghĩa thống kê. Điều này cho biết,

thuế hộ phải nộp có ảnh hưởng cùng chiều đối với số hành vi VPHC. Nghĩa là,

trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, thuế của hộ phải nộp càng cao thì số

hành vi VPHC càng cao. Tuy nhiên, biến thuế phải nộp của hộ không có ý nghĩa

thống kê đối với mô hình lượng tiền nộp phạt.

44

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Kiên Giang là một tỉnh có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thuận lợi, đặc

biệt có cả đường bộ, đường biển, đường hàng không là một lợi thế để phát triển

kinh tế nói chung, thương mại nói riêng. Tuy nhiên, đó là thế mạnh cũng là thách

thức trong lĩnh vực này.

Căn cứ vào những vấn đề lí luận và định hướng trong chương 2, 3 của luận

văn, đề tài đã tiến hành khảo sát, phân tích và bước đầu đưa ra một số nhận định

như sau:

Thứ nhất, thực trạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại trên địa

bàn tỉnh Kiên Giang của hộ kinh doanh có nhiều biến động. Giai đoạn 2011 – 2013,

VPHC có xu hướng giảm, tuy nhiên lại có xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2014 –

2016.Kết quả khảo sát về VPHC trong lĩnh vực thương mại của các hộ kinh doanh

trên địa bàn cho thấy trong 467 hộ kinh doanh có 213 hộ VPHC (chiếm 46,61%) và

254 hộ không VPHC (chiếm 54,39%). Kết quả này cho thấy hộ kinh doanh VPHC

trên địa bàn tỉnh Kiên Giang vẫn còn cao.

Thứ hai, qua mô tả mẫu khảo sát cũng cho thấy những đặc điểm về chủ hộ:tỷ

lệ chủ hộ có giới tính nam VPHC cao hơn tỷ lệ chủ hộ có giới tính nữ; về dân tộc

chủ hộ là dân tộc Kinh có tỷ lệ VPHC cao hơn hộ có dân tộc khác; tuổi của chủ hộ

càng cao thì khả năng VPHC của hộ càng cao; nhóm hộ VPHC có học vấn thấp hơn

nhóm hộ không VPHC.

Thứ ba, đặc điểm hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang có số lượng hộ

kinh doanh vi phạm đăng ký kinh doanh vẫn còn khá cao. Điều này tập trung vào

một số vấn đề cụ thể như: nhóm hộ kinh doanh hàng nhập khẩu có tỷ lệ VPHC

nhiều hơn nhóm hộ kinh doanh loại hàng nội địa;tỷ lệ hộ có địa điểm kinh doanh ở

thành thị VPHC cao hơn nhóm hộ có địa điểm kinh doanh ở nông thôn; vốn kinh

doanh trung bình của nhóm hộ không VPHC cao hơn nhóm hộ VPHC; số lao động

trung bình của nhóm hộ không VPHC cao hơn nhóm hộ VPHC; tiền thuế phải nộp

càng cao thì khả năng VPHC của các hộ kinh doanh càng cao.

45

Trong chương 4 này, tác giả cũng sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic

để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vi phạm hành chính của hộ kinh

doanh. Kết quả hồi quy cho thấy, với mức ý nghĩa 5% có 8 biến độc lập có ý nghĩa

thống kê bao gồm giới tính chủ hộ, dân tộc chủ hộ, học vấn chủ hộ, đăng ký kinh

doanh, xuất xứ hàng hóa, địa điểm kinh doanh, số lượng lao động và tiền thuế phải

nộp. Chưa có bằng chứng khẳng định có hay không sự ảnh hưởng của các biến vốn

kinh doanh và tuổi chủ hộ đến khả năng VPHC của hộ kinh doanh.

Các nhân tố ảnh hưởng đến số hành vi VPHC và lượng tiền nộp phạt trong

lĩnh vực thương mại của hộ kinh doanh được thực hiện bằng mô hình hồi quy đa

biến theo phương pháp OLS. Kết quả cho thấy giới tính chủ hộ có ảnh hưởng cùng

chiều đối với số hành vi VPHC và lượng tiền nộp phạt. Nghĩa là, trong điều kiện

các yếu tố khác không đổi, chủ hộ có giới tính là nam có số lần VPHC và lượng tiền

nộp phạt cao hơn chủ hộ có giới tính là nữ; Chủ hộ có dân tộc Kinh có số lần VPHC

nhiều hơn chủ hộ có dân tộc khác. Tuy nhiên, biến dân tộc chủ hộ không có ý nghĩa

thống kê đối với mô hình lượng tiền nộp phạt; Học vấn chủ hộ ảnh hưởng ngược

chiều đối với số hành vi VPHC và lượng tiền nộp phạt. Nghĩa là, trong điều kiện

các yếu tố khác không đổi, chủ hộ có học vấn càng cao thì có số hành vi VPHC và

lượng tiền nộp phạt càng giảm; Chủ hộ có đăng ký kinh doanh có lượng tiền nộp

phạt nhiều hơn chủ hộ không có đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, biến đăng ký kinh

doanh không có ý nghĩa thống kê đối với mô hình số hành vi VPHC; xuất xứ hàng

hóa là hàng hóa nhập khẩu có số hành vi VPHC và lượng tiền nộp phạt cao hơn số

loại hàng kinh doanh là hàng hóa nội địa; Hộ có địa điểm kinh doanh ở khu vực

thành thị có số hành vi VPHC nhiều hơn hộ có địa điểm kinh doanh ở khu vực nông

thôn. Tuy nhiên, biến địa điểm kinh doanh không có ý nghĩa thống kê đối với mô

hình lượng tiền nộp phạt; Số lượng lao động trong hộ càng cao thì lượng tiền nộp

phạt càng cao. Tuy nhiên, biến số lượng lao động không có ý nghĩa thống kê đối với

mô hình số hành vi VPHC; Thuế của hộ phải nộp càng cao thì số hành vi VPHC

càng cao. Tuy nhiên, biến thuế phải nộp của hộ không có ý nghĩa thống kê đối với

mô hình lượng tiền nộp phạt.

46

Những kết quả trong chương 4 này là căn cứ, cơ sở để tác giả đề xuất giải

pháp và một số hàm ý chính sách nhằm giúp giảm hành vi VPHC trong lĩnh vực

thương mại của hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong chương sau.

47

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

5.1. Kết luận``

Đề tài Phân tích các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương

mại của hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang cho thấy sự ảnh hưởng của

các đặc điểm cá nhân và các đặc điểm hộ gia đình đến hành vi VPHC. Mẫu nghiên

cứu của đề tài được chọn từ 467 hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang bằng

phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Khung phân tích của đề tài xác định 2 nhóm

nhân tố gồm đặc điểm chủ hộ và đặc điểm hộ kinh doanh có ảnh hưởng đến khả

năng VPHC, số hành vi VPHC và lượng tiền nộp phạt của hộ kinh doanh. Mô hình

hồi quy gồm 10 biến độc lập ảnh hưởng đến 3 biến phụ thuộc, được chỉ ra bởi 3 mô

hình.

Kết quả mô hình hồi quy Binary Logistic phân tích các nhân tố ảnh hưởng

đến khả năng VPHC trong lĩnh vực thương mại của hộ kinh doanh có 8 nhân tố ảnh

hưởng đến biến phụ thuộc gồm giới tính chủ hộ, dân tộc chủ hộ, học vấn chủ hộ,

đăng ký kinh doanh, xuất xứ hàng hóa, địa điểm kinh doanh, số lượng lao động và

tiền thuế phải nộp.

Mô hình hồi quy (OLS) phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến số hành vi

VPHC trong lĩnh vực thương mại của hộ kinh danh, cho thấy có 7 biến độc lập ảnh

hưởng đến biến phụ thuộc gồm giới tính chủ hộ, dân tộc chủ hộ, học vấn chủ hộ,

đăng ký kinh doanh, xuất xứ hàng hóa, địa điểm kinh doanh và tiền thuế phải nộp.

Mô hình hồi quy phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiền nộp phạt của hộ

kinh doanh cho thấy có 5 biến độc lập gồm giới tính, học vấn, đăng ký kinh doanh,

xuất xứ hàng hóa và số lượng lao động. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở để tác giả

đề tài đề xuất các chính sách nhằm giúp giảm khả năng VPHC trong lĩnh vực

thương mại của hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

Qua kết quả phân tích cho thấy, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến khả năng

VPHC, số hành vi VPHC và lượng tiền nộp phạt của hộ kinh doanh. Để giảm được

48

hành vi VPHC trong lĩnh vực thương mại của hô kinh doanh, cần có những chính

sách thiết thực từ phía Nhà nước, chính quyền địa phương và đặc biệt là từ phía hộ

kinh doanh.

5.2. Hàm ý chính sách

5.2.1. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực thương mại

Chúng ta cần xác định rằng, thành phần kinh tế tư nhân, trong đó có hộ kinh

doanh cá thể là bộ phận không thể tách rời, là nền tảng, là động lực chủ yếu đã và

đang đóng góp lớn cho nền kinh tế nước nhà. Nhằm tiếp tục tạo điều kiện thông

thoáng, tháo gở những rào cản trong xây dựng và thực thi pháp luật thương mại hay

trong lĩnh vực kinh tế nói chung là cần tiếp tục đổi mới về thể chế kinh tế, theo đó

việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thương mại phải xuất

phát từ các quy luật kinh tế, cụ thể là:

Về tổng thể, cần tiến hành rà soát, xem xét bãi bỏ các văn bản pháp quy

không còn phù hợp, chồng chéo, thiếu tính đồng bộ, thống nhất, kể cả các quy

hoạch, đề án mang tính chiến lược về phát triển kết cấu hạ tầng, kinh tế vùng,

miền,…. Kịp thời chỉnh sửa, bổ sung để ban hành, thực hiện với tính khả thi cao,

phù hợp trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế.

Tinh gọn bộ máy quản lý nhà nước các cấp gọn nhẹ, không chồng chéo, đi

đôi với tinh giảm biên chế, để có được đội ngũ công chức, viên chức vừa có chuyên

môn cao, vừa có đạo đức và có tâm với công việc; đồng thời với việc tăng lương

thỏa đáng, cần tiếp tục đầu tư trang thiết bị, máy móc hiện đạị cho các cơ quan quản

lý nhà nước các cấp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc, tránh

tiêu cực, nhũng nhiễu trong thi hành công vụ.

Xây dựng khuông khổ pháp lý đầy đủ nhằm hình thành đồng bộ các loại thị

trường từ đầu vào đến đầu ra; tạo sân chơi công bằng, không phân biệt đối xử giữa

các thành phần kinh tế, tạo điều kiện để hộ kinh doanh được dễ dàng tiệp cận tín

dụng, để kinh tế tư nhân cùng được tham gia vào lĩnh vực mà mình có thế mạnh,

góp phần đưa nền kinh tế nước nhà phát triển.

49

Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong đăng ký kinh doanh theo

hướng đơn giản, công khai, minh bạch; Có chính sách ưu đãi về thuế, về đầu tư đất

đai, nhất là trong lĩnh vực sản xuất, nuôi trồng sản phẩm nông nghiệp.

5.2.2. Đối với chính quyền địa phương

Triển khai thực hiện đầy đủ, đồng bộ các quy định pháp luật trong hoạt động

thương mại của Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương nhằm huy động những đóng

góp tích cực của kinh tế tư nhân cho xã hội; đồng thời, tiến hành xây dựng, ban

hành các văn bản pháp quy phù hợp với thực tế tại địa phương. Phân cấp mạnh hơn

trong công tác quản lý, hỗ trợ hộ kinh doanh đến tận cấp xã để khai thác thế mạnh

của họ tại cơ sở.

Chịu trách nhiệm làm đầu mối quan hệ, kêu gọi các tổ chức, cá nhân trong và

ngoài nước đầu tư dưới nhiều hình thức phù hợp, chú trọng đầu tư theo chuỗi. Từ

đó, giao cho cấp huyện triển khai đến các hộ kinh doanh tổ chức thực hiện theo khả

năng, theo phân khúc thị trường, tránh tình trạng “được mùa mất giá, được giá mất

mùa”.

Khảo sát, rà soát, lập danh sách các hộ kinh doanh hội tụ các nhân tố có khả

năng dẫn đến VPHC cao trong hoạt động thương mại hoặc đã từng VPHC để các cơ

quan chức năng, các cơ quan thông tin truyền thông tập trung tuyên truyền, hướng

dẫn pháp luật để giảm thiểu thấp nhất tình trạng VPHC.

Trong điều kiện ngân sách còn khó khăn, chính quyền địa phương cần mạnh

dạn lấy từ nguồn thu phạt VPHC trong hoạt động thương mại nộp cho cho ngân

sách địa phương để chi đầu tư kết cấu hạ tầng, thành lập thêm các trung dạy nghề,

tạo nhiều công ăn việc làm, hỗ trợ vốn ban đầu cho các hộ để có cơ hội thoát nghèo

bền vững, nhất là cư dân biên giới, đồng bào dân tộc vùng sâu, xa, dân nghèo thành

thị.

5.2.3. Đối với hộ kinh doanh

Cần tận dụng mọi quyền lợi và các chính sách ưu đãi hiện hành của Nhà

nước đối với hộ kinh doanh cá thể để tự do lựa chọn, quyết định ngành nghề, lĩnh

vực,… thật phù hợp kinh doanh. Tuy nhiên, cần nhận thức sâu sắc rằng, không thể

50

lợi dụng dưới bất kỳ hình thức nào để VPHC trong hoạt động thương mại nhằm

mục đích giảm chi phí để tối đa hóa lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh; và, cũng

cần biết rõ rằng, cơ hội hoạt động của hộ có thể bị đình chỉ vĩnh viễn trong trường

hợp VPHC là tái phạm.

Mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết thành các hợp tác xã, các hiệp hội

nghề vùng, miền,… xây dựng quy chế hoạt động, từ đó cử các đại diện là những

người có kiến thức, kinh nghiệm và có đạo đức, tâm huyết với ngành nghề để đứng

ra tự kiểm tra hoàn thiện trong nội bộ và thống nhất có những chiến lược, kế hoạch

kinh doanh phù hợp với điều kiện, năng lực của từng hộ kinh doanh từ đầu tư, sản

xuất đến phân phối sản phẩm cuối cùng.

Có sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa với lực lượng chức năng trong công tác

tuyên truyền pháp luật, trong trao đổi, cung cấp thông tin về hàng hóa, giá cả, cung -

cầu,…để tăng hiệu quả trong kinh doanh, hạn chế VPHC trong hoạt động thương

mai.

5.3. Hạn chế của đề tài

Luận văn Phân tích các hành vi VPHC trong lĩnh vực thương mại của hộ

kinh doanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đã đem lại nhiều kết quả để áp dụng

trong thực tế. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề ra nhiều khuyến nghị nhằm góp phần làm

giảm khả năng VPHC trong lĩnh vực thương mại của hộ kinh doanh.

Tuy nhiên, đề tài vẫn còn hạn chế về đối tượng nghiên cứu và phạm vi

nghiên cứu. Và, mặc dù đề tài này là không mới, lại có phần nghiêng về lĩnh vực

luật, cho nên việc tìm kiếm, tham khảo nghiên cứu thực nghiệm còn có nội dung

chưa thật phù hợp nhưng với mong muốn có thể áp dụng kiến thức được truyền đạt

trong quá trình học tập để áp dụng vào công tác chuyên môn của cơ quan, là những

nguyên nhân chủ yếu làm cho nên đề tài còn những hạn chế nhất định.

Để khắc phục hạn chế này, trong thời gian tới, tác giả sẽ thực hiện nghiên

cứu với đối tượng là loại hình kinh tế tư nhân, cùng các nhân tố tác động từ bên

ngoài, như là, yếu tố pháp luật, các chủ thể thực thi pháp, các mối quan hệ trong

51

cộng đồng của chủ thể,… để phát hiện thêm các nhân tố mới tác động đến khả năng

VPHC trong lĩnh vực thương mại của hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Tiến Khai, 2012. Phương pháp nghiên cứu kinh tế. Nhà xuất bản Lao

động – Xã hội.

2. Tư duy phản biện và kỹ năng viết dành cho học viên cao học quản lý kinh tế,

2016. Trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

3. Đinh Phi Hổ, 2013. Kinh tế vi mô căn bản và nâng cao. Nhà xuất bản Tài

chính.

4. Luật Doanh nghiệp 2005

5. Luật Thương mại 2005.

6. Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

7. Pháp lệnh về xử phạt/xử lý vi phạm hành chính 1989, 1995 và 2002, 2012.

8. Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2011.

9. Nghị địnhsố 185/2013/NĐ-CP, ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ

về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản

xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

10. Nghị định 43/2010/NĐ-CP

11. An Đắc Hùng, 2012. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.

Đại học Quốc gia Hà Nội.

12. Hoàng Châu Lanh, 2013. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực nông

nghiệp của Thanh tra Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Thực tiễn

tại Thành phố Cần Thơ. Đại học Cần Thơ.

13. Nguyễn Thị Thuỷ, 2008. Chống gian lận thương mại qua giá trong hoạt động

nhập khẩu ở Việt Nam. Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.

14. Phạm Thị Ánh Nguyệt, 2012. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực

gian lận thương mại ở nước ta hiện nay. Đại học Cần Thơ.

15. Nguyễn Thị Thanh Hoài và cộng sự, 2011. Giám sát tính tuân thủ thuế ở

Việt Nam. Hà Nội: Học viện Tài chính.

16. Tạ Việt Anh, 2010. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng

của hộ nông dân tỉnh Thái Nguyên. Luận văn thạc sĩ Trường đại học Kinh tế

thành phố Hồ Chí Minh.

17. Tống Thị Hoài Phương, 2011. Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện

lực. Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.

18. Trần Ngọc Duy, 2014. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế ở

Việt Nam hiện nay. Đại học Quốc gia Hà Nội.

19. Trần Thị Kim Oanh, 2016). Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gian

lận thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn tỉnh

Long An. Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí

Minh.

20. Trần Trọng Phong, 2014. Giải pháp nâng cao hiệu lực hoạt động chống buôn

lậu hàng hóa nhập khẩu của chi cục quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang. Học

viện Nông nghiệp Việt Nam.

PHỤ LỤC SỐ LIỆU

Mô hình hồi quy logit: các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại

Mô hình: phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến số lần vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại của hộ kinh doanh

Mô hình: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại của hộ kinh doan

DỮ LIỆU PHÂN TÍCH

vp hc Solanvi pham Luong tienphat Gioi tinh dan toc hoc van dang kykd xuat xuhh dia diemkd tuoi id so luongld thu e

3 40 0 1 1 0 1 0 1 1 1 250 0

3 37 0 1 1 0 2 0 1 0 4 220 1

3 39 0 0 1 0 3 0 1 1 1 350 0

3 40 0 1 1 0 4 0 1 1 4 300 0

2 37 0 0 1 0 5 0 0 1 1 300 1

3 40 0 0 0 0 6 0 1 0 2 350 1

3 37 0 1 0 0 7 0 1 0 1 450 1

9 45 0 1 1 0 8 0 1 0 2 250 0

8 43 0 1 1 0 9 0 1 0 1 300 0

9 38 0 1 1 0 10 0 0 1 3 150 1

5 55 0 1 1 0 11 0 1 1 1 450 0

3 32 0 0 0 0 12 0 1 1 1 400 0

8 41 0 1 1 0 13 0 1 0 1 270 0

5 55 0 0 1 0 14 0 0 1 1 350 0

3 29 0 1 1 0 15 0 1 1 1 270 0

2 39 0 0 1 0 16 0 1 1 2 300 1

8 48 0 1 1 0 17 0 0 0 1 400 0

3 27 0 1 1 0 18 0 0 0 vonkd 2500 0 1500 0 1500 0 2500 0 1000 0 2000 0 3000 0 3000 0 1500 0 1000 00 4000 0 5000 0 3000 0 2500 0 1500 0 2500 0 1000 0 1000 0 2 200 0

5 41 0 0 1 0 19 0 1 1 1 300 0

3 41 0 1 1 0 20 0 1 1 3 250 1

3 60 0 1 1 0 21 0 1 0 4 350 0

2 37 0 0 1 0 22 0 0 1 8000 3000 0 3000 0 1000 0 4 370 1

3 40 0 0 1 0 23 0 1 1 8000 3 300 1

8 38 0 1 1 0 24 0 0 0 1000 1 550 0

0

3 36 1 1 1 1 0 1 350 1 0 25 0

3 39 1 1 0 0 0 1 250 0 0 26 0

8 36 1 1 1 1 0 4 300 0 0 27 0

3 48 1 1 0 1 0 3 400 1 0 28 0

9 33 1 0 1 0 0 2 300 0 0 29 0

3 49 1 0 1 0 0 3 370 1 0 30 0

2 43 1 1 1 0 0 2 230 0 0 31 0

2 45 0 1 0 0 0 4 150 1 0 32 0

3 49 1 1 1 0 0 3 150 1 0 33 0

3 50 1 1 1 0 0 1 300 0 0 34 0

5 44 1 0 1 1 0 2 300 0 0 35 0

3 31 1 1 0 1 0 1 400 0 0 36 0

3 40 1 0 0 1 0 3 400 1 0 37 0

3 34 1 1 0 0 0 3 350 0 0 38 0

3 53 1 1 1 1 0 5 300 0 0 39 0

2 38 0 1 1 1 0 1 500 0 0 40 0

3 33 0 1 1 0 0 2 300 1 0 41 0

2 42 1 1 1 0 0 1 300 1 0 42 0

3 40 1 1 0 0 0 2 300 1 0 43 0

2 37 1 0 0 1 0 2 250 1 0 44 0

3 40 1 1 1 0 0 2 400 1 0 45 0

3 36 1 1 0 1 0 1 300 1 0 46 0

3 56 1 1 1 1 0 4 450 0 0 47 0

8 44 1 1 1 0 0 3000 0 1500 0 2500 0 2500 0 1000 0 1000 0 1500 0 5000 0 1500 00 4000 0 1000 0 4000 0 1000 0 1500 0 3000 0 7000 0 5000 0 1500 0 7000 0 1000 0 2500 0 1500 0 1500 0 5000 0 1 0 0 48 0

3 55 1 1 0 1 0 1E+06 2 180 100 0 0 0 49 0

3 62 1 1 1 1 0 3000 4 400 0 0 50 0

0

3 37 1 0 0 0 0 2 200 0 0 51 0

3 40 1 1 1 0 0 1 330 0 0 52 0

2 47 1 1 1 1 0 4 300 1 0 53 0

3 45 0 1 1 1 0 4 250 1 0 54 0

3 38 1 1 1 1 0 2 300 0 0 55 0

8 42 1 1 1 0 0 1000 0 1700 0 3000 0 4000 0 2500 0 5000 0 2 350 0 0 56 0

3 54 1 1 1 0 0 2 300 0 0 57 0

3 37 1 1 0 0 0 1 250 0 0 58 0

3 42 1 1 0 1 0 3 380 1 0 59 0

3 35 1 0 0 1 0 1 200 1 0 60 0

3 47 0 0 1 1 0 4 200 1 0 61 0

3 39 1 0 0 1 0 2 400 0 0 62 0

2 40 1 1 1 1 0 2 380 0 0 63 0

3 32 1 0 0 0 0 1 180 1 0 64 0

9 40 1 1 1 1 0 2 400 1 0 65 0

3 58 1 1 1 1 0 3 300 0 0 66 0

5 36 1 1 1 1 0 1 300 0 0 67 0

3 67 1 1 1 1 0 5 270 0 0 68 0

3 45 1 0 1 1 0 2 400 1 0 69 0

3 45 1 1 1 0 0 1 150 1 0 70 0

3 40 1 1 0 1 0 5 350 1 0 71 0

3 35 1 1 0 1 0 2 300 0 0 72 0

3 37 1 0 0 1 0 1 200 0 0 73 0

3 38 1 1 1 0 0 1 350 0 0 74 0

8 40 1 1 1 0 0 3 300 0 0 75 0

3 40 1 1 1 0 0 8000 2000 0 3000 0 1000 0 1000 0 1000 0 1500 0 1000 0 2500 0 3000 0 1500 0 2000 0 1000 0 5000 0 4000 0 4000 0 1000 0 3000 0 3000 0 4000 0 3 200 0 0 76 0

3 53 1 0 0 1 0 0 5 350 77 0 0

2 57 1 1 0 0 0 0 2 250 78 0 0

5 26 1 1 1 1 0 0 1 400 79 0 0

8 34 1 0 0 1 0 0 3 350 80 0 0

3 34 0 0 1 0 0 0 1 81 0 0

3 37 1 1 0 1 0 1 2 400 100 0 82 0 0

3 66 1 1 1 0 0 0 1 200 83 0 0

8 46 1 1 1 0 0 0 1 150 84 0 0

3 45 1 1 1 1 0 1 4 350 85 0 0

3 39 1 1 1 0 0 0 4 300 86 0 0

3 45 1 1 1 1 0 0 3 300 87 0 0

2 50 0 1 0 1 0 0 2 350 88 0 0

3 27 1 1 0 0 0 0 1 300 89 0 0

5 42 1 1 1 1 0 0 1 380 90 0 0

8 46 1 0 1 0 0 0 4 200 91 0 0

2 38 1 1 0 0 0 1 1 270 92 0 0

2 49 1 0 1 1 0 0 2 200 93 0 0

5 28 1 0 1 1 0 0 1 370 94 0 0

9 30 1 0 1 0 0 0 4 250 95 0 0

3 42 1 1 1 0 0 0 1 300 96 0 0

3 32 1 1 0 0 0 1 2 270 97 0 0

2 56 1 1 1 1 0 0 2 300 98 0 0

3 42 0 1 1 0 0 0 3 250 99 0 0

3 45 0 1 1 0 0 0 2 550 100 0 0

8 27 1 1 1 0 0 1000 0 1500 00 2500 0 1000 0 1000 0 2500 0 3000 0 4000 0 2500 0 5000 00 2500 0 5000 0 2000 0 3000 0 1000 0 3000 0 1500 0 1000 0 1000 0 1000 00 5000 0 4000 0 1500 0 1000 00 4000 0 0 1 300 101 0 0

3 45 1 1 1 0 0 20 1 2 200 102 0 0

5 47 1 1 1 1 0 3000 0 2 330 103 0 0

0

3 35 1 0 0 1 0 0 1 350 104 0 0

2 49 1 0 1 0 0 0 3 300 105 0 0

2 40 1 1 1 1 0 0 3 550 106 0 0

1 45 1 1 1 1 0 1 4 180 107 0 0

5 29 1 1 1 1 0 0 1 108 0 0

2 48 1 1 1 1 0 0 5 200 100 0 109 0 0

8 28 1 1 0 0 0 0 3 110 0 0

3 42 0 0 0 1 0 1 2 300 120 0 111 0 0

3 46 1 1 0 0 0 1 3 150 112 0 0

2 39 1 1 1 0 0 0 2 250 113 0 0

5 33 1 1 1 1 0 0 1 250 114 0 0

8 44 1 1 1 0 0 0 2 400 115 0 0

3 39 0 1 1 1 0 0 2 250 116 0 0

5 26 1 1 0 1 0 0 1 150 117 0 0

2 39 1 1 1 0 0 0 1 300 118 0 0

8 30 1 1 1 0 0 0 1 350 119 0 0

8 32 1 1 0 1 0 0 3 350 120 0 0

3 32 1 1 1 1 0 0 1 150 121 0 0

3 33 1 0 0 0 0 1 3 300 122 0 0

3 37 1 1 0 1 0 0 2 270 123 0 0

5 37 1 1 1 1 0 0 1 250 124 0 0

2 56 0 1 1 1 0 1 4 400 125 0 0

3 57 1 1 1 1 0 0 2 300 126 0 0

3 35 1 1 0 0 0 0 1 300 127 0 0

3 41 1 1 0 0 0 1500 0 1000 0 1500 0 1500 0 7000 0 1500 0 4000 0 1000 0 4000 0 2500 0 3000 0 4000 0 3000 0 4000 0 2500 0 3000 0 2500 0 2000 0 1000 0 2000 0 5000 0 4000 0 5000 0 2000 0 3000 0 1 3 350 128 0 0

5 59 1 1 1 1 0 2000 0 1 400 129 0 0

0

3 36 1 1 1 0 0 3 230 1 130 0 0

8 43 1 1 1 1 0 3 550 0 131 0 0

3 37 1 1 0 1 0 3000 0 7000 0 2500 0 3 300 1 132 0 0

3 35 1 1 0 0 0 2 400 1 133 0 0

2 40 1 1 1 0 0 3 400 1 134 0 0

2 56 1 1 1 0 0 2 250 1 135 0 0

3 45 1 1 1 0 0 3 450 0 136 0 0

3 46 0 0 1 0 0 1 350 0 137 0 0

2 57 1 1 0 0 0 3 400 1 138 0 0

3 36 0 1 1 0 0 2 400 1 139 0 0

2 52 0 1 1 1 0 2 400 0 140 0 0

5 42 1 1 0 1 0 1 300 0 141 0 0

3 32 1 1 1 1 0 3 200 0 142 0 0

2 37 1 1 1 1 0 2 300 0 143 0 0

2 45 0 1 1 0 0 1 300 0 144 0 0

8 40 1 1 1 0 0 1 150 0 145 0 0

3 35 1 1 0 1 0 1 250 0 146 0 0

3 35 1 0 1 0 0 2 150 0 147 0 0

3 31 0 1 1 0 0 1 350 0 148 0 0

5 25 1 0 0 1 0 1 180 0 149 0 0

2 40 1 1 0 1 0 2 300 1 150 0 0

5 34 1 1 1 1 0 1 220 0 151 0 0

3 58 1 1 1 0 0 2 230 1 152 0 0

1 55 1 1 1 0 0 1 270 1 153 0 0

5 40 1 0 1 1 0 1 400 0 154 0 0

3 54 0 1 1 0 0 8000 2000 0 1500 0 4000 0 1000 0 2000 0 6000 0 3000 0 2500 0 7000 0 7000 0 2500 0 3000 0 2000 0 1000 0 1500 0 1000 0 3000 0 1500 0 3000 0 5000 0 1000 0 8000 0 2 350 1 155 0 0

5 48 1 1 1 1 0 0 1 350 156 0 0

3 44 1 1 1 0 0 0 2 350 157 0 0

3 39 1 1 0 1 0 1 3 250 158 0 0

3 36 1 1 1 0 0 0 1 250 159 0 0

3 45 1 1 1 1 0 0 1 500 160 0 0

5 32 1 1 1 1 0 0 1 350 161 0 0

5 41 1 1 0 0 0 0 1 250 162 0 0

3 40 1 1 0 1 0 0 2 200 163 0 0

2 35 1 0 1 0 0 1 3 350 164 0 0

2 38 0 1 0 0 0 0 1 550 165 0 0

5 46 1 1 1 1 0 0 1 250 166 0 0

2 43 1 1 1 0 0 1 2 200 167 0 0

3 49 1 1 1 0 0 0 2 300 168 0 0

3 33 1 1 1 0 0 0 2 250 169 0 0

2 45 0 1 1 0 0 0 2 250 170 0 0

3 59 1 1 1 0 0 0 2 210 171 0 0

3 40 1 1 1 0 0 1 2 370 172 0 0

8 31 1 1 1 1 0 0 5 550 173 0 0

3 62 1 1 1 0 0 0 2 350 174 0 0

3 52 1 0 1 1 0 0 3 300 175 0 0

2 45 1 1 0 0 0 0 4 200 176 0 0

3 54 1 1 1 0 0 0 2 400 177 0 0

3 41 1 1 0 1 0 1 2 350 178 0 0

2 45 1 0 0 1 0 0 1 300 179 0 0

8 33 1 1 1 0 0 0 1 300 180 0 0

3 55 1 1 0 0 0 3000 0 4000 0 1000 0 1500 0 1000 00 1500 0 2500 0 1500 0 1000 0 1000 00 1500 0 4000 0 5000 0 1500 0 1500 0 2000 00 1000 00 2500 0 2500 0 1000 0 2500 0 2500 0 1500 0 1000 0 7000 0 2500 0 0 2 300 181 0 0

3 40 1 1 1 0 0 2 150 0 182 0 0

3 41 1 1 1 0 0 1 200 0 183 0 0

3 47 0 1 0 1 0 2 300 0 184 0 0

8 47 1 1 1 0 0 4 330 0 185 0 0

3 39 1 1 0 1 0 2 300 0 186 0 0

3 40 1 1 0 1 0 2 180 1 187 0 0

3 36 1 1 0 0 0 1 220 1 188 0 0

3 50 1 1 1 1 0 5 300 0 189 0 0

3 35 1 1 1 1 0 1500 0 2000 0 1500 0 3000 0 2000 0 4000 0 1000 0 5000 0 1500 0 1 230 0 190 0 0

3 53 1 1 1 0 0 1 370 0 191 0 0

3 37 1 1 1 0 0 1 300 0 192 0 0

3 37 1 1 0 1 0 2 300 0 193 0 0

3 57 1 1 1 0 0 2 350 0 194 0 0

3 57 1 1 1 0 0 2 300 1 195 0 0

8 44 1 1 1 0 0 1 400 0 196 0 0

5 32 1 0 0 1 0 1 300 0 197 0 0

8 40 1 1 1 0 0 2 450 0 198 0 0

3 40 1 1 0 0 0 1 300 0 199 0 0

2 42 1 0 0 0 0 2 220 1 200 0 0

3 39 1 1 0 1 0 2 300 1 201 0 0

3 42 1 1 1 0 0 2 1 202 0 0

8 45 1 0 0 0 0 2 250 100 0 0 203 0 0

3 35 1 1 0 1 0 1 350 1 204 0 0

3 55 1 1 0 1 0 3 270 0 205 0 0

8 28 1 0 1 0 0 1 350 1 206 0 0

3 45 0 1 1 1 0 8000 1500 0 3000 0 3000 0 1000 00 1500 0 1000 0 1500 0 1500 0 1000 0 2500 0 2500 0 1000 0 2500 0 3000 0 1000 0 3000 0 2 370 0 207 0 0

3 60 1 1 1 1 0 2500 1 300 0 208 0 0

0

3 37 1 1 0 0 0 0 2 350 209 0 0

5 43 1 1 1 1 0 0 1 200 210 0 0

2 36 1 1 0 0 0 0 1 270 211 0 0

3 46 1 1 1 1 0 1 4 230 212 0 0

3 60 1 1 1 0 0 0 4 250 213 0 0

2 42 1 1 1 0 0 0 1 400 214 0 0

3 31 1 1 1 1 0 0 2 230 215 0 0

3 41 1 1 0 1 0 0 1 400 216 0 0

2 38 1 1 0 1 0 1 4 250 217 0 0

2 55 0 1 1 0 0 0 2 230 218 0 0

3 41 0 1 0 1 0 0 3 250 219 0 0

3 38 1 1 0 0 0 0 4 400 220 0 0

8 29 1 1 1 0 0 0 2 250 221 0 0

2 39 1 1 0 0 0 1 3 300 222 0 0

3 26 1 1 0 1 0 0 2 250 223 0 0

2 42 0 1 1 1 0 1 2 200 224 0 0

5 32 1 1 1 1 0 0 1 230 225 0 0

3 36 1 1 1 0 0 0 3 250 226 0 0

2 48 1 1 1 0 0 0 2 300 227 0 0

3 48 1 1 1 1 0 1 3 200 228 0 0

3 32 1 1 1 0 0 1 2 150 229 0 0

3 50 1 0 0 1 0 0 2 350 230 0 0

2 53 1 0 0 1 0 0 1 200 231 0 0

2 41 1 1 0 1 0 1 3 150 232 0 0

3 34 1 1 0 0 0 3500 00 2000 0 1500 0 2000 0 1500 0 2000 0 3000 0 1500 0 2500 0 1500 0 2500 0 2000 0 3000 0 1500 0 1000 0 3000 0 3000 0 3000 0 1500 0 2000 0 2000 00 1000 0 1000 0 3000 0 2500 0 1 2 350 233 0 0

5 46 1 1 1 1 0 1500 0 2 200 234 0 0

0

3 29 1 1 1 0 0 1 0 2 350 235 0

3 35 0 1 1 0 0 0 1 1 150 236 0

3 45 1 0 1 0 0 1 0 3 180 237 0

2 28 1 1 0 0 0 1 1 2 220 238 0

8 25 1 1 1 0 0 1 0 4 380 239 0

2 44 1 1 0 0 0 1 1 2 350 240 0

3 48 1 1 0 0 0 1 0 2 450 241 0

3 42 1 1 1 0 0 0 0 1 550 242 0

3 40 0 1 1 0 0 1 1 2 150 243 0

3 37 1 1 1 0 0 0 1 3 244 0

8 25 1 0 0 0 0 0 0 1 220 100 0 245 0

3 52 1 1 0 0 0 1 0 3 150 246 0

3 40 1 1 1 0 0 0 0 1 200 247 0

3 56 1 1 0 0 0 1 0 1 150 248 0

2 39 1 1 1 0 0 0 1 3 300 249 0

3 42 1 1 1 0 0 1 0 2 380 250 0

3 64 1 1 1 0 0 0 0 3 150 251 0

5 44 1 1 1 0 0 1 0 1 330 252 0

5 39 1 1 1 0 0 1 0 1 200 253 0

3 41 0 1 1 0 0 1 1 2 250 254 0

2 45 1 1 1 2 900 1 1 1 350 255 1

2 39 1 0 1 1 900 1 0 1 230 256 1

3 45 1 1 1 2 1500 1 1 2 450 257 1

3 31 1 1 1 1 0 1 1 1 300 258 1

3 45 1 0 0 1 15000 1 3000 0 8000 0 1000 0 5000 00 4000 0 2000 0 1000 0 2500 0 2500 0 1500 0 1000 0 1500 0 1500 0 2000 0 2000 0 2000 0 1500 0 1500 0 4000 0 3000 0 7000 0 1000 0 2500 0 3000 0 2500 0 1 1 350 259 1

3 82 1 0 0 1 900 0 1000 1 2 200 260 1

0

3 44 1 1 1 1 10000 1 3 300 1 261 1

1 42 1 0 1 1 50000 1 1 300 1 262 1

2 56 1 1 1 1 8000 0 2 150 1 263 1

2 48 0 1 1 1 1000 0 1 180 1 264 1

3 35 1 1 1 1 0 1 2 300 1 265 1

3 37 1 1 1 1 900 0 1 300 0 266 1

3 40 1 0 0 1 8000 1 1 150 0 267 1

2 35 1 1 0 1 15000 1 2 250 1 268 1

3 28 1 0 1 1 900 1 2 400 0 269 1

3 38 1 1 1 1 2000 1 2 300 1 270 1

2 39 1 1 1 1 900 1 1 250 1 271 1

3 35 1 1 1 2 17500 1 2 1 272 1

5 29 1 1 1 1 0 1 1 380 100 0 1 273 1

3 32 1 1 1 1 6250 1 2 0 274 1

3 40 1 1 0 1 900 1 2 350 100 0 0 275 1

2 32 1 1 1 1 0 1 1 500 0 276 1

3 23 1 1 0 1 10000 1 2 250 1 277 1

3 46 1 1 0 1 0 1 2 300 1 278 1

2 40 1 1 1 1 900 1 1 300 0 279 1

3 38 1 1 1 1 6000 1 4000 0 1000 0 3000 0 2500 0 5000 0 5000 0 2500 0 4000 0 1000 0 4000 0 4000 0 5000 0 3000 0 2000 0 2500 0 4000 0 1000 0 5000 0 1500 0 2500 0 3 300 0 280 1

3 38 1 1 1 1 10000 1 2 300 0 281 1

2 39 1 1 0 1 900 1 1 300 1 282 1

3 36 1 0 1 1 12500 0 4 230 0 283 1

1 48 1 1 0 1 900 0 2 450 1 284 1

3 31 1 1 1 2 900 1 2 150 0 285 1

3 50 1 1 1 1 0 1 8000 2500 0 1000 0 1500 0 2500 0 1500 0 3 300 1 286 1

2 46 1 0 1 7500 1 1 2 400 287 1 1

3 40 1 0 1 15000 1 0 8 350 288 1 2

3 39 1 1 0 900 0 0 2 350 289 1 1

3 40 1 0 0 900 1 0 1 400 290 1 1

3 36 1 1 1 900 0 1 2 291 1 1

3 45 1 1 1 40000 1 0 3 400 100 0 292 1 1

9 50 1 1 0 0 1 0 4 250 293 1 1

3 40 1 1 1 900 1 1 1 350 294 1 1

3 28 1 1 1 0 1 0 1 150 295 1 0

3 31 1 1 1 5000 0 0 1 300 296 1 1

3 40 1 1 0 1200 1 1 1 250 297 1 1

2 32 0 0 1 40000 0 0 1E+06 1000 0 2500 0 4000 0 1500 0 3000 0 7000 0 2500 0 1500 0 4000 0 1000 0 1000 0 2 550 298 1 1

3 40 1 1 1 900 1 0 1 150 299 1 1

3 50 1 1 0 5000 1 0 5 350 300 1 1

3 39 0 1 0 900 1 1 2 300 301 1 1

3 34 1 1 1 15000 1 1 2 220 302 1 1

3 37 0 1 0 0 1 1 2 180 303 1 1

3 28 1 1 1 15000 0 0 1 220 304 1 2

3 40 1 1 1 0 0 0 1 380 305 1 1

2 46 1 1 1 6250 1 0 2 270 306 1 1

3 44 1 1 1 40000 1 0 2 350 307 1 1

3 35 1 0 1 1750 0 1 1 250 308 1 1

3 37 1 1 1 0 1 1 2 250 309 1 1

2 55 0 1 1 0 1 0 2 350 310 1 1

3 34 0 1 1 3500 1 0 2 350 311 1 1

1 31 1 1 1 5000 0 0 1 150 312 1 1

2 26 1 1 1 15000 0 0 8000 1500 0 3000 0 3000 0 5000 00 7000 0 2500 0 3000 0 5000 0 1000 0 4000 0 4000 0 2000 0 1500 0 3000 0 2 300 313 1 1

1 59 1 1 1 1 0 0 1 3 350 1 314

3 39 1 1 1 1 27500 1 0 2 450 1 315

2 39 1 0 0 1 900 0 0 2 350 1 316

8 28 1 1 0 1 0 1 0 1 300 1 317

3 56 1 1 1 1 1000 1 0 2 350 1 318

3 37 1 1 1 1 10000 1 0 2 270 1 319

3 37 1 1 1 1 3500 1 1 2 400 1 320

3 45 1 1 1 1 900 1 0 2 360 1 321

2 45 1 1 0 1 0 1 1 3 270 1 322

2 39 1 0 0 0 0 1 1 2 250 1 323

3 35 1 1 1 1 10000 0 0 2 250 1 324

1 58 1 1 1 1 1450 1 1 3 400 1 325

3 43 1 1 1 1 3500 1 1 2 400 1 326

3 33 1 1 1 1 0 0 1 1 370 1 327

3 39 1 1 0 1 0 1 1 2 380 1 328

3 38 0 1 1 1 900 1 1 2 150 1 329

3 35 1 1 1 1 0 1 1 8000 2500 0 1000 0 2500 0 3000 0 2500 0 1500 0 1500 0 4000 0 1000 0 7000 0 3000 0 1500 0 4500 0 2500 0 4000 0 3000 0 2 550 1 330

3 38 1 1 1 1 0 1 1 8000 2 400 1 331

3 55 0 1 1 1 0 1 1 5 300 1 332

2 38 1 1 1 1 15000 1 1 2 300 1 333

1 37 1 0 1 1 900 1 1 2 350 1 334

3 45 1 1 1 1 900 1 1 2 250 1 335

3 43 1 1 1 1 900 1 0 2 200 1 336

1 34 1 1 1 1 1500 1 0 1 370 1 337

3 32 1 1 1 1 1500 1 1 1 350 1 338

2 59 1 0 0 1 10000 1 0 2 200 1 339

3 40 1 0 1 1 1000 1 0 8000 4000 0 1000 0 1500 0 3000 0 4000 0 3000 0 1000 0 1500 0 5 150 1 340

3 40 1 1 1 1 900 0 1 250 0 341 1

2 41 1 1 0 1 10000 1 3 200 1 342 1

2 57 1 0 1 0 0 1 2 350 1 343 1

3 39 1 1 0 2 0 1 1 300 1 344 1

3 42 1 1 0 0 0 1 2 450 1 345 1

3 45 1 1 0 1 900 1 1 370 0 346 1

3 39 0 1 0 0 0 1 4000 0 2500 0 1000 0 1500 0 4000 0 4000 0 3000 0 1 800 1 347 1

3 49 1 1 1 1 20000 1 2 330 0 348 1

2 37 0 1 1 1 3000 0 2 350 1 349 1

3 82 0 1 0 1 900 1 1 250 0 350 1

3 37 1 0 1 1 900 0 2 0 351 1

2 57 1 1 0 1 0 1 3 380 100 0 1 352 1

2 41 1 1 1 2 15000 1 1 200 1 353 1

3 34 1 0 1 1 900 0 8000 2000 0 1500 0 2500 0 3400 00 3000 0 2500 0 2 300 0 354 1

3 23 1 0 1 1 15000 1 2 380 0 355 1

3 32 1 0 1 1 24000 1 1 200 0 356 1

3 40 1 0 1 1 25000 0 2 300 0 357 1

3 40 1 1 0 1 900 1 1 220 0 358 1

3 29 1 0 1 1 7000 0 3 300 0 359 1

2 47 1 0 1 1 900 0 1 350 0 360 1

3 44 1 1 1 1 900 0 2 330 0 361 1

2 38 1 1 1 2 15000 0 1 250 0 362 1

3 42 1 0 1 1 3500 1 1 350 0 363 1

3 37 1 1 1 1 40000 1 4 300 1 364 1

3 40 1 1 1 1 0 1 2 330 1 365 1

2 48 1 1 0 1 900 1 1 200 0 366 1

3 58 1 1 0 2 89000 1 7000 1000 0 1500 0 3000 0 1000 0 1000 0 2500 0 1500 0 1000 0 3000 0 1500 0 3000 0 4000 0 3 200 1 367 1

2 39 1 1 0 1 900 0 1 330 0 368 1

3 40 1 1 1 1 900 0 1 0 369 1

3 40 1 1 0 2 500 1 2 550 100 0 1 370 1

3 40 1 1 0 1 900 1 1 550 1 371 1

2 79 1 0 0 2 52500 1 2 350 0 372 1

2 40 1 1 0 1 900 0 1 370 0 373 1

3 38 1 1 0 3 900 0 2 300 1 374 1

3 38 1 0 1 1 900 0 1 300 0 375 1

3 34 1 1 1 1 0 1 2 220 1 376 1

1 34 1 0 1 1 900 0 2 180 0 377 1

3 59 1 1 1 2 0 1 3 230 0 378 1

3 48 1 1 0 1 900 1 1 250 0 379 1

3 38 1 1 1 1 0 1 1 400 1 380 1

2 39 1 1 0 1 900 0 1 300 0 381 1

2 44 1 1 1 1 0 1 2500 0 2500 0 1500 0 2500 0 1000 0 3000 0 2500 0 1000 0 1500 0 1000 0 2500 0 1500 0 4000 0 1000 0 1500 0 5 300 1 382 1

1 34 1 1 0 0 0 1 1 250 0 383 1

2 43 1 1 0 1 1000 1 1 200 1 384 1

3 33 1 0 1 1 15000 1 2 330 0 385 1

3 40 1 1 1 1 0 1 1 300 1 386 1

3 38 0 1 1 2 15000 1 3 432 0 387 1

3 32 1 1 1 1 3500 1 2 300 1 388 1

3 57 1 0 1 1 900 1 3 360 0 389 1

3 38 1 1 1 1 40000 1 3 300 0 390 1

2 40 1 0 1 1 900 1 3 300 0 391 1

3 28 0 1 0 1 900 1 2 300 1 392 1

3 44 1 1 0 1 8000 0 5000 1500 0 1500 0 3000 0 2500 0 4000 0 1000 0 1500 0 2500 0 3000 0 1500 0 2 800 0 393 1

2 37 1 1 0 1 900 1 3 2 300 0 394 1

3 45 1 0 1 1 103374 0 0 4 300 395 1

3 26 1 1 0 1 900 1 0 2 350 396 1

2 39 1 0 1 1 900 1 1 2 300 397 1

2 37 1 1 1 1 0 1 0 2 220 398 1

3 40 1 1 0 1 900 1 1 2 230 399 1

2 28 1 1 1 1 900 0 0 1 400 400 1

3 56 1 1 1 1 900 0 0 2 200 401 1

3 47 0 1 1 1 73500 1 1 3 150 402 1

3 26 1 1 1 1 19200 1 0 3 400 403 1

2 49 1 0 0 1 6250 0 1 1 300 404 1

3 59 1 1 0 1 0 1 1 1 250 405 1

3 30 1 1 1 1 50000 1 0 1 150 406 1

3 37 1 0 1 2 900 1 0 2 300 407 1

3 64 1 1 1 2 0 1 1 5 450 408 1

2 37 1 0 1 1 3500 1 1 2 300 409 1

2 32 1 1 1 1 7500 1 1 1 300 410 1

3 37 1 1 1 1 7500 1 0 3 400 411 1

3 82 1 0 1 1 10000 1 0 2 370 412 1

3 39 1 1 0 1 900 0 1 1 300 413 1

3 36 1 1 1 1 15000 1 1 2 400 414 1

3 43 1 1 1 1 50000 1 0 3 270 415 1

3 46 1 1 0 1 8000 1 1 2 400 416 1

2 52 1 1 0 1 6250 1 1 4 300 417 1

2 39 1 1 1 1 3000 1 1 2 400 418 1

3 33 1 0 1 1 0 1 1 1 300 419 1

2 36 0 0 0 1 6000 0 4000 0 1500 0 1000 0 2500 0 3000 0 2500 0 2500 0 3000 0 2000 0 1000 0 2500 0 3000 0 1000 0 2500 0 2500 0 7000 0 1500 0 1500 0 4000 0 4000 0 7000 0 1500 0 2500 0 1500 0 1000 0 1000 0 1 3 350 420 1

1 33 1 1 1 2 17500 1 3 250 1 421 1

3 51 1 1 1 1 900 1 2 240 0 422 1

2 35 1 0 0 1 900 0 1 400 0 423 1

3 39 1 1 0 1 900 1 2 250 1 424 1

2 28 1 0 0 1 15000 1 1 150 1 425 1

8 34 1 1 1 2 0 1 2 350 1 426 1

3 42 1 1 1 1 15000 1 2 250 1 427 1

3 43 1 0 0 1 15000 1 4 300 0 428 1

3 39 0 1 1 1 15000 0 2 450 1 429 1

2 22 1 1 1 1 6250 1 3 550 0 430 1

2 39 1 1 1 1 900 1 1 600 1 431 1

3 34 1 0 1 3 900 0 2 300 0 432 1

3 40 1 1 0 1 5000 1 2 250 1 433 1

0 52 1 0 1 2 5000 1 1 150 0 434 1

3 35 0 1 1 2 900 0 1 450 0 435 1

2 40 1 1 0 1 8000 1 2 370 1 436 1

2 45 0 1 0 1 0 1 1500 0 4000 0 1000 0 2500 0 2500 0 1500 0 2500 0 1500 0 7000 0 4000 0 1500 0 4000 0 2000 0 1500 0 1500 0 1500 0 1500 0 1 150 1 437 1

3 45 1 1 0 1 900 1 1 380 1 438 1

5 35 1 1 1 1 0 1 2 380 1 439 1

2 39 0 1 1 1 0 0 1 250 1 440 1

3 39 1 1 0 1 900 1 2 270 0 441 1

3 32 1 1 1 1 7500 1 2 180 1 442 1

3 48 1 1 1 1 900 1 2 330 1 443 1

2 47 1 1 0 1 900 1 1 350 1 444 1

2 40 0 1 0 1 0 1 1 300 1 445 1

2 47 1 0 1 1 900 1 8000 7000 0 3000 0 3000 0 3000 0 5000 0 2500 0 2000 0 2500 0 1 180 1 446 1

2 46 1 0 1 1 15000 1 1000 2 350 0 447 1

0

3 54 0 1 1 0 0 1 1000 0 1 300 1 448 1

3 21 1 1 1 15000 1 1 2 250 1 449 1

3 55 1 1 1 12500 1 1 2 300 1 450 1

3 38 1 0 1 5000 1 1 3 400 1 451 1

3 39 1 1 1 0 1 1 2 300 1 452 1

3 43 1 1 1 15000 1 1 3 400 0 453 1

2 63 1 1 1 15000 1 1 1 200 1 454 1

2 37 1 0 1 900 1 1 2 400 0 455 1

3 63 1 0 1 10000 1 0 2 400 0 456 1

3 52 1 1 1 20250 1 1 2 250 0 457 1

2 40 1 0 1 8000 0 1 3 250 1 458 1

2 44 1 0 2 22500 1 1 2 500 1 459 1

3 54 0 1 2 0 1 1 4 350 1 460 1

8 39 1 0 1 0 1 1 1 300 1 461 1

3 28 1 1 1 0 1 1 2 300 1 462 1

3 41 1 1 1 15000 1 1 2 400 0 463 1

3 28 1 0 1 900 1 1 8000 4000 0 3000 0 5000 0 1500 0 2500 0 5000 0 3000 0 2500 0 5000 0 3000 0 1000 0 1500 0 1500 0 1500 0 2500 0 1 250 1 464 1

3 34 1 1 1 0 0 1 1 500 1 465 1

2 35 1 0 1 0 1 1 2 300 0 466 1

2 40 1 0 1 900 1 1 8000 2500 0 2000 0 1 200 0 467 1